You are on page 1of 22

Biến số

Phương pháp nghiên cứu khoa học


Mục tiêu học tập
 Định nghĩa biến số là gì và trình bày tầm quan trọng của
việc chọn lựa biến số
 Khẳng định sự khác biệt giữa biến số định tính và định
lượng
 Trình bày sự khác biệt giữa biến số độc lập và phụ thuộc
 Xác định các biến số sẽ được:
 Đo lường trực tiếp trong nghiên cứu
 Đo lường với định nghĩa cụ thể
 Không thể đo lường được trong điều kiện
Biến số
 Nghiên cứu khoa học là việc thu thập, phân tích
và lí giải số liệu để giải quyết một vấn đề hay trả
lợi một câu hỏi nghiên cứu (Varkevisser et al.,
1991)
 Số liệu: kết quả việc thu thập có hệ thống về các
đặc tính hay đại lượng của đối tượng nghiên
cứu.
Biến số

Đối
tượng
Biến số
 Biến số: đặc tính hay đại lượng có thể thay đổi
của một người hay một đối tượng.
 Biến định lượng:
 Đại lượng với các giá trị là con số, thường phải có đơn vị
 Tuổi, huyết áp tâm thu, cân nặng
 Biến định tính:
 Tính chất của đối tượng được xác định bằng cách phân nhóm
 Giới tính (danh định) , kết quả bệnh tật, trình độ học vấn (thứ
tự)
 Biến sống còn
 Định lượng (scale)
 Biến tỉ số (ratio): Có giá trị zero tuyệt đối
 Biến khoảng (interval):
 Định tính:
 Có 2 giá trị: Biến nhị giá (binary)
 Có trên 2 giá trị:
 Biến danh định (nominal)
 Biến thứ tự (ordinal)
 Biến sống còn (survival)
 Bản chất là biến nhị giá + biến định lương
Biến số
 Đo lường biến số
 Trực tiếp: cân nặng, thời gian chờ đợi
 Định nghĩa cụ thể (operational definition):
 Băng huyết sau sinh cấp
 Băng huyết sau sinh nặng cấp tính

 Suy dinh dưỡng

 Lành can xương

 kiến thức về chăm sóc trẻ


Quan hệ giữa biến số
 Biến số phụ thuộc: mô tả hay đo lường vấn đề nghiên
cứu
 Biến số kết cuộc
 Biến số độc lập: mô tả hay đo lường các yếu tố gây nên
(hay ảnh hưởng) vấn đề nghiên cứu
 Biến số giải thích, biến số phân nhóm
 Biến số gây nhiễu: làm thay đổi giả tạo mối quan hệ giữa
biến số độc lập và phụ thuộc
 Biến số gây nhiễu: có liên quan đến biến số phụ thuộc và độc
lập.
 Một nghiên cứu đoàn hệ theo dõi trọng lượng sơ sinh
của 2 nhóm bà mẹ ở một phường của TP HCM:
 Con những bà mẹ không hút thuốc lá có tỉ lệ sinh con nhẹ
cân là 5%
 Con những bà mẹ hút thuốc lá có tỉ lệ sinh con nhẹ cân là
10%
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
 Các bà mẹ không hút thuốc lá có tỉ lệ sinh con nhẹ
cân thấp hơn các bà mẹ hút thuốc lá
 Hút thuốc lá là một trong nhiều yếu tố nguy cơ của
sinh con nhẹ cân – Để cải thiện tỉ lệ sinh con nhẹ cân,
cần khuyên các phụ nữ không hút và nếu đã hút phải
bỏ thuốc lá
 Một nghiên cứu đoàn hệ theo dõi trọng lượng sơ sinh
của 2 nhóm bà mẹ ở một phường của TP HCM :
 Con những bà mẹ sở hữu điện thoại di động có tính năng
chụp hình có tỉ lệ sinh con nhẹ cân là 5%
 Con những bà mẹ không sở hữu điện thoại di động có tỉ lệ
sinh con nhẹ cân là 10%
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
 Các bà mẹ có điện thoại di động có tỉ lệ sinh con nhẹ
cân thấp hơn các bà mẹ không có điện thoại di động
 Có điện thoại di động có tính năng chụp hình là yếu tố
bảo vệ giảm nguy cơ sinh con nhẹ cân– Để cải tiện tỉ
lệ sinh con nhẹ cân, cần buộc các bà mẹ đang mang
thai phải mua điện thoại di động
Câu hỏi thảo luận nhóm
 Biến số phụ thuộc là gì?
 (những) biến số độc lập là gì?
 Biến số nào cần được định nghĩa (cách đo
lường) cụ thể? Nêu cách định nghĩa cụ
thể?
Điểm cần lưu ý
 Phân biệt nghiên cứu mô tả (descriptive) và
nghiên cứu phân tích (explanatory)
 Trong nghiên cứu mô tả không đòi hỏi phải
kiểm soát yếu tố gây nhiễu
 Nghiên cứu phân tích đòi hỏi kiểm soát yếu
tố gây nhiễu
 Nghiên cứu mô tả không nhất thiết kém ý
nghĩa hơn nghiên cứu phân tích
 NC mô tả tại bệnh viện không nhất thiết kém
ý nghĩa ơn NC mô tả tại cộng đồng
 Một nghiên cứu đoàn hệ theo dõi trọng
lượng sơ sinh của 2 nhóm bà mẹ:
 Bà mẹ khám thai từ 3 lần trở lên có tỉ lệ
sinh con nhẹ cân là 5%
 Bà mẹ khám thai dưới 3 lần có tỉ lệ sinh
con nhẹ cân là 10%
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
khám thai không đầy đủ Sinh con nhẹ cân
(Biến số độc lập) (Biến số phụ thuộc)

Thu nhập gia đình


(Biến số gây nhiễu)
Số lần khám thai Cân nặng sơ sinh
(Biến số độc lập) (Biến số phụ thuộc)

Thu nhập gia đình


(Biến số gây nhiễu)
Điều kiện của yếu tố gây nhiễu
 Phải là yếu tố nguy cơ của bệnh
 Không phải là yếu tố trung gian hay cơ chế gây bệnh
 Phải có liên quan đến biến số phân nhóm (phân bố
không đều giữa hai nhóm)

 Nếu đạt 2 tiêu chuẩn đầu (1 và 2) thì yếu tố đó là yếu


tố có thể gây nhiễu (potential confounder)
 Nếu đạt thêm tiêu chuẩn thứ 3 thì yếu tố đó là yếu tố
gây nhiễu
 Một nghiên cứu cho thấy những người ăn chay
có tỉ lệ tăng huyết áp là 15% và những người ăn
mặn có tỉ lệ tăng huyết áp 10%
 Ăn chay là yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp có
lẽ do những người ăn chay thường ăn thức ăn
nhiều muối
 Khuyến cáo: Để giảm tỉ lệ tăng huyết áp cần
khuyên mọi người không nên ăn chay
Kiểm soát yếu tố gây nhiễu

 Hạn chế trong thiết kế nghiên cứu


 Bắt cặp trong thiết kế và chọn mẫu sau đó phân
tầng trong phân tích
 Phân tầng trong phân tích (không bắt cặp)
 Mô hình hóa
 Chia nhóm ngẫu nhiên
Phương pháp mô hình hóa = hồi
quy đa biến

 Trọng lượng sơ sinh = 2400 + số lần khám thai


*100 + kinh tế gia đinh * 300 + học vấn cha mẹ
*200 - 100 * hút thuốc lá + 0* điện thoại di động
2. Gần như tất cả các nghiên cứu quan sát cho thấy sự giảm nguy cơ tử vong
bệnh tim ở các phụ nữ sử dụng oestrogen. Một nghiên cứu gộp (meta-
analysis) của 25 nghiên cứu đã xuất bản tìm thấy nguy cơ tương đối
chung là 0.70 đối với bệnh mạch tim ở các phụ nữ có sử dụng estrogen (so
với nhóm không dùng oestrogen); trong 7 nghiên cứu khác đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng oestrogen và progestogen, nguy cơ ước lượng là
0.66.2
Tuy nhiên, gần đây, Hemminki and McPherson đã tổng kết 22 nghiên cứu thử
nghiệm ngẫu nhiên của việc sử dụng trị liệu oestrogen và thấy rằng các
biến cố tim mạch lại là nguyên nhân chủ yếu của việc bỏ cuộc hay phản
ứng ngoại ý.3 Tỉ số nguy cơ tóm tắt là (1.39) trong nhóm sử dụng estrogen
so với nhóm không sử dụng. Điều này cho thấy estrogen không có tác
dụng có lợi, nếu không phải là có hại, lên nguy cơ bệnh tim mạch.
Anh chị tin vào kết quả nghiên cứu của loại nghiên cứu nào hơn? Anh chị cho
rằng điều trị hormone thay thế ở phụ nữ mãn kinh có lợi hay có hại cho sức
khỏe tim mạch? Tại sao anh chị lại tin như vậy?

You might also like