You are on page 1of 61

Đại học Quốc gia thành phố HCM

KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ


Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

KỸ THUẬT
VỈA DẦU KHÍ

TS. TRẦN ĐỨC LÂN


Mobie phone: +84 984 209 058
Email: tdlan@yahoo.com 1
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ


 CHẤT LƯU: DẦU, KHÍ, NƯỚC
-Thành phần hóa học
-Tích chất vật lý (PVT)
 CHẤT RẮN: MÔI TRƯỜNG XỐP
-Cấu trúc, phân bố đá chứa dầu khí
-Thành phần thạch học
-Tích chất vật lý đá
-Đặc tính phân bố trong không gian
 TƯƠNG TÁC GIỮA CHẤT LƯU VÀ MÔI TRƯỜNG XỐP
-Xây dựng mô hình vỉa dầu khí
-Dòng chảy của chất lưu từ vỉa tới giếng
-Các phương pháp xác định thông số vỉa
-Dự đoán sự biến đổi của các thông số vỉa
2
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Chất lưu và trạng thái vật chất


Trạng thái vật chất là những
hình thức pha khác nhau của vật chất.
Trạng thái rắn có đặc điểm bởi tính
chất phản kháng lại sự thay đổi hình
dạng; Chất lỏng là một chất lưu mà
các phân tử cấu tạo nên nó có liên kết
không chặt so với liên kết rắn và có
hình dạng phụ thuộc vào vật chứa nó;
chất khí là tập hợp các nguyên tử hay
phân tử hay các hạt nói chung trong
đó các hạt có thể tự do chuyển động
trong không gian.
[https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA
%A1ng_th%C3%A1i_v%E1%BA%ADt_ch%E1%BA
%A5t]

3
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Trạng thái vật chất


 Trong khoa học vật lý, pha là một vùng không gian (một hệ thống nhiệt động lực học),
trong đó tất cả các tính chất vật lý của một vật liệu về cơ bản là đồng nhất.
 Tính chất vật lý bao gồm mật độ, chỉ số khúc xạ, từ hóa và thành phần hóa học. Mô tả đơn
giản, pha là một vùng vật liệu đồng nhất về mặt hóa học, khác biệt về thể chất và (thường)
có thể phân tách bằng máy móc.
 Từ “pha” đôi khi được sử dụng như một từ đồng nghĩa cho trạng thái của vật chất, nhưng
có thể có một số pha không thể tách rời của cùng một trạng thái vật chất. Ngoài ra, giai
đoạn hạn đôi khi được sử dụng để chỉ một tập hợp các trạng thái cân bằng được phân định
theo các biến trạng thái như áp suất và nhiệt độ bởi một ranh giới pha trên một sơ đồ pha.
Do ranh giới pha liên quan đến những thay đổi trong tổ chức vật chất, chẳng hạn như thay
đổi từ chất lỏng thành chất rắn hoặc thay đổi tinh tế hơn từ cấu trúc tinh thể này sang cấu
trúc tinh thể khác, cách sử dụng sau này tương tự như sử dụng "giai đoạn" vấn đề. Tuy
nhiên, trạng thái sử dụng biểu đồ vật chất và pha không tương xứng với định nghĩa chính
thức được đưa ra ở trên và ý nghĩa dự định phải được xác định một phần từ ngữ cảnh trong
đó thuật ngữ được sử dụng.
4
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

State of matter
 In the physical sciences, a phase is a region of space (a thermodynamic system), throughout
which all physical properties of a material are essentially uniform.
 Physical properties include density, index of refraction, magnetization and chemical
composition. A simple description is that a phase is a region of material that is chemically
uniform, physically distinct, and (often) mechanically separable.
 The term phase is sometimes used as a synonym for state of matter, but there can be several
immiscible phases of the same state of matter. Also, the term phase is sometimes used to
refer to a set of equilibrium states demarcated in terms of state variables such as pressure
and temperature by a phase boundary on a phase diagram. Because phase boundaries relate
to changes in the organization of matter, such as a change from liquid to solid or a more
subtle change from one crystal structure to another, this latter usage is similar to the use of
"phase" as a synonym for state of matter. However, the state of matter and phase diagram
usages are not commensurate with the formal definition given above and the intended
meaning must be determined in part from the context in which the term is used.
5
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Biểu đồ trạng thái pha


Trong hóa học vật lý, kỹ thuật, khoáng vật học và khoa học vật liệu, biể đồ pha là một
loại biểu đồ được sử dụng để hiển thị các điều kiện (áp suất, nhiệt độ, thể tích, v.v.) tại đó
giai đoạn nhiệt động lực học xảy ra và cùng tồn tại ở trạng thái cân bằng.
Các thành phần chung của biểu đồ pha là các đường thể hiện ranh giới các pha, đánh
dấu các điều kiện theo đó nhiều pha có thể cùng tồn tại ở trạng thái cân bằng. Giai đoạn
chuyển tiếp xảy ra dọc theo các đường cân bằng.

Một biểu đồ pha điển hình.


Đường liền màu xanh lá cây áp dụng cho hầu
hết các chất;
Đường chấm màu xanh lá cây thể hiện hành vi
bất thường của nước.
Các vạch màu xanh lá cây đánh dấu điểm đóng
băng và đường màu xanh điểm sôi, cho thấy
chúng khác nhau như thế nào với áp suất.

6
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Phase diagram
A phase diagram in physical chemistry, engineering, mineralogy, and materials
science is a type of chart used to show conditions (pressure, temperature, volume,
etc.) at which thermodynamically distinct phases occur and coexist at equilibrium.
Common components of a phase diagram are lines of equilibrium or phase
boundaries, which refer to lines that mark conditions under which multiple phases
can coexist at equilibrium. Phase transitions occur along lines of equilibrium.

A typical phase diagram. The solid


green line applies to most substances;
the dotted green line gives the
anomalous behavior of water. The
green lines mark the freezing point
and the blue line the boiling point,
showing how they vary with pressure.

7
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Triple points are points on phase diagrams where lines of equilibrium


intersect. Triple points mark conditions at which three different phases can
coexist. For example, the water phase diagram has a triple point
corresponding to the single temperature and pressure at which solid, liquid,
and gaseous water can coexist in a stable equilibrium (273.16 K and a partial
vapor pressure of 611.657 Pa).
The solidus is the temperature below which the substance is stable in the
solid state. The liquidus is the temperature above which the substance is
stable in a liquid state. There may be a gap between the solidus and liquidus;
within the gap, the substance consists of a mixture of crystals and liquid (like
a "slurry").
Working fluids are often categorized by on the basis of the shape of their
phase diagram.

8
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

KHÍ LÝ TƯỞNG VÀ KHÍ THỰC


Khí lý tưởng:
– Là loại khí không có sự tương tác giữa các phân tử, chỉ có va trạm đàn hồii, thể
tích các phân tử rất nhỏ (gần bằng 0) so với thể tích khối khí và phương trình trạng thái
được thể hiện:
pV = nRT (1.1)
trong đó:
p là áp suất khối khí; V là thể tích khối khí; n là số mol của khối khí; R là hằng số khí;
T là nhiệt độ khối khí.

Trong hệ đo lường quốc tế SI (System International):


p (Pa), V (m3), T (OK = 273.15 +OC), n (mole);
R = 8,314472 [m3·Pa·mol-1·K-1]

Trong hệ đo lường Anh Quốc BES (Bristish Engineering System):


p (psia), V (cu.ft.), T (OR=460+OF = 1, 8OC+491,67), n (mole);
R = 10,732 [psia.cu.ft/lb. mole.°R]

9
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Các định nghĩa khác nhau về điều kiện tiêu chuẩn

Nhiệt độ Áp suất Độ ẩm tương đối


Cơ quan công bố (Nhiệt) độ:
°C kPa %
0 100 IUPAC (sau-1997)
- Kenvin, oK

0 101,325
IUPAC (trước-1997) , NIST, ISO - Celsius, oC
10780
- Fahrenheit , oF
15 101,325 0 ISA, ISO 13443, EEA, EGIA
- Rankine , oR
20 101,325 EPA, NIST

25 101,325 EPA
°C = °K - 273.15
25 100 SATP
20 100 0 CAGI °C = (°F – 32) /1.8
15 100 SPE
°F psi %
°F = °C × 1.8 + 32
60 14,696 SPE, OSHA, SCAQMD O
R = 460+OF
60 14,73 EGIA, OPEC, EIA
°K = °C +273.15
59 14,696 60 ISO 2314, ISO 3977-2
10
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Đặc điểm các thang đo nhiệt độ

Các đặc trưng Kelvin Celsius Fahrenheit Rankine


Nhiệt độ không tuyệt đối
0K −273,15 °C −459,67 °F 0 °R
(định nghĩa)
Nhiệt độ đóng băng của
nước muối
255,37 K −17,78 °C 0 °F 459,67 °R
(theo định nghĩa (chỉ ở thang
Fahrenheit)
Nhiệt độ đóng băng của nước 273,15 K 0 °C 32 °F 491,67 °R
Điểm ba trạng thái của nước
273,16 K 0,01 °C 32,018 °F 491,688 °R
(theo định nghĩa)

Nhiệt độ bay hơi của nước 373,1339 K 99,9839 °C 211,97102 °F 671,64102 °R

11
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Khí thực
Với khí thực, ta phải chú ý đến va chạm phân tử, vì vậy, phải hiệu chính phường trình
trạng thái của khí lý tưởng để dùng cho khí thực.
Có nhiều tác giả đã xây dựng các phương trình để mô tả mối quan hệ giữa khí lý
tưởng và khí thực. Tuy nhiên phương trình phổ biến được dùng trong kỹ thuật dầu khí có
dạng:
pV = ZnRT (1.2)
Trong đó các thông số tương tự như trong công thức 1.1 và Z là hệ số không thứ
nguyên. Công thứ 1.2 có thể triển khai thành:
(1.3)
Công thức 1.3 thể hiện Z là hệ số được dùng để hiệu chỉnh áp suất của hệ khí thực sao
cho phù hợp với hệ khí lý tưởng. Hệ số Z là một hàm của cả áp suất và nhiệt độ tuyệt đối
nhưng đối với mục đích dùng trong kỹ thuật hvỉa dầu khí là xác định Z như một hàm của
áp suất, ở nhiệt độ vỉa không đổi. Mối quan hệ Z(p) nhận được phù hợp cho việc mô tả
quá trình khai thác đẳng nhiệt vỉa dầu khí.
12
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Ba phương pháp xác định hệ số Z


1-Xác định hệ số Z bằng thực nghiệm
Nạp một lượng n mol khí vào một bình chứa hình trụ, thể tích bình có thể thay đổi bằng
chuyển động của piston. Bình chứa được duy trì ở nhiệt độ vỉa T, trong suốt quá trình thử
nghiệm. Khi thể tích khí VO ở áp suất khí quyển, thì áp dụng công thức cho khí thực (1.3)
như sau:
14,7 VO = nRT (1.4)
Khi áp suất của hệ bằng áp suất khí quyển thì Z=1. Khi áp suất hệ ở các áp suất cao hơn
thì thể tích khí sẽ thay đổi theo công thức 1.1. Bằng cách chia Như vậy hệ số Z tính thao
công thức:
(1.5)
2-Xác định hệ số Z theo biểu đồ Standing và Katz
Phương pháp này yêu cầu phải biết thành phần hoặc tỷ trọng của khí. Khí hydrocacbon
tự nhiên được tạo thành bởi tập hợp các loạt parafin (CnH2n+2) với một số tạp chất khí phi
hydrocacbon như dioxit cacbon, nitơ, hydro sunfat. Khí tự nhiên khác dầu là thành phần chủ
yếu của nó là ethane (trên 90% thể tích). Bảng 1.1 là thành phần của khí tự nhiên điển hình
13
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

 Xác định áp suất và nhiệt độ tới


hạn theo công thức
(Pseudo critical pressure and temperature)
0.865 1.71

 Xác định mức độ giảm áp


suất và nhiệt độ tới hạn giả
định theo công thức
(Pseudo reduced critical pressure and
temperature)

3.02

14
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

TABLE 1.1. Physical constants of the common constituents of hydrocarbon


gases, and a typical gas composition
Critical Constants Typical
Component
Molecular Pressure Temp. Composition

Chemical Weight (volume or mole


Name (psia) (oR)
formula fraction, ni)
CH4 Methane 16.04 668 343 0.847
C2 H6 Ethane 30.07 708 550 0.0586
C3H8 Propane 44.1 616 666 0.022
i−C4H10 Isobutane 58.12 529 735 0.0035
n−C4 H10 Normal butane 58.12 551 765 0.0058
i−C5H12 Isopentane 72.15 490 829 0.0027
n−C5H12 Normal pentane 72.15 489 845 0.0025
n−C6 H14 Normal hexane 86.18 437 913 0.0028
n−C7H14 Normal heptane 100.2 397 972 0.0028
n-C8 H18 Normal octane 114.23 361 1024 0.0015
n−C9 H20 Normal nonane 128.26 332 1070 0.0018
n−C10H22 Normal decane 142.29 304 1112 0.0015
CO2 Carbon dioxide 44.01 1071 548 0.013
H2S Hydrogen sulphide 34.08 1306 672 0
N2 Nitrogen 28.01 493 227 0.0345
15
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

16
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

17
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

2-Trực tiếp tính hệ số Z - Phương trình Hall-Yarborough (1974)


Phương trình Hall-Yarborough (1974)

(1.6)

18
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Đặt các hệ số A, B, C, D theo các công thức

A  0.06125 te 1.2 (1t ) 2 C  t 90.7  242.2t  42.4t 2 



B  t 14.76  9.76t  4.58t 2  D  2.18  2.82t r

Đưa các hệ số A, B, C, D vào công thức 1.6, nhân được công thức 1.7

Y Y 2 Y 3 Y 4
f (Y )   Ap pr  BY 2
 CY D
0 (1.7)
(1  Y ) 3

Hệ số Z và mật độ khí được tính theo công thức 1.8, 1.9

Ap pr 2.7 g p
z (1.8) g  (1.9)
Y zT
19
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

2-Trực tiếp tính hệ số Z - Phương trình Hall-Yarborough (1974)


Xây dựng các hệ số X1, X2, X3, X4

20
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

 Xác định áp suất và nhiệt độ tới hạn biểu kiến của hỗn hợp
khí từ trọng lượng riêng
( 𝑷 𝒑𝒄 , 𝑻 𝒑𝒄 : 𝒑𝒔𝒆𝒖𝒅𝒐 𝒄𝒓𝒊𝒕𝒊𝒄𝒂𝒍 𝒑𝒓𝒆𝒔𝒔𝒖𝒓𝒆 𝒂𝒏𝒅𝒕𝒆𝒎𝒑𝒆𝒓𝒂𝒕𝒖𝒓𝒆 𝒐𝒇 𝒕𝒉𝒆𝒎𝒊𝒙𝒕𝒖𝒓𝒆 )
p pc  678  50( g  0.5)  206.7 y N 2  440 yCO2  606.7 y H s S

T pc  326  315.7( g  0.5)  240 y N 2  83.3 yCO2  133.3 y H s S

Trong đó:
Gas specific gravity;
Nitrogen mole, fraction (0.05);
Carbon dioxide, fraction (0.05);
Hydrogen sulfite, fraction (0.02)

21
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Các bước dò tìm y để xác định hệ số Z

22
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Hàm xác định hệ số Z theo ngôn ngữ Visual Basic


Function Zfac(Tr, Pr)
T = 1 / Tr
alpha = 0.06125 * T * Exp(-1.2 * (1 - T) ^ 2)
y = 0.001
i=0
10 i = i + 1
fy = -alpha * Pr + (y + y ^ 2 + y ^ 3 - y ^ 4) / (1 - y) ^ 3 _
- (14.76 * T - 9.76 * T ^ 2 + 4.58 * T ^ 3) * y ^ 2 + (90.7 * T _
- 242.2 * T ^ 2 + 42.4 * T ^ 3) * y ^ (2.18 + 2.82 * T)
If (i > 100 Or Abs(fy) < 0.00000001) Then
GoTo 100
Else
dfdy = (1 + 4 * y + 4 * y ^ 2 - 4 * y ^ 3 + y ^ 4) / (1 - y) ^ 4 _
- (29.52 * T - 19.52 * T ^ 2 + 9.16 * T ^ 3) * y _
+ (2.18 + 2.82 * T) * (90.7 * T - 242.2 * T ^ 2 + 42.4 * T ^ 3) _
* y ^ (1.18 + 2.82 * T)
y = y - fy / dfdy
GoTo 10
End If
100 z = alpha * Pr / y
Zfac = z
End Function
23
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Trạng thái pha của hydrocacbon


Biểu đồ pha của (a) khí etan; (b) khí hectan và (c) hỗn hợp 50% etan + 50%heptan

24
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Trạng thái pha của hydrocacbon


Biểu đồ trạng thái của các hỗn hợp hydrocacbon đa cấu tử: (a) khí tự nhiên; (b) dầu mỏ

25
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

1.6. Ứng dụng hàm trạng thái của khí thực


Việc xác định hệ số Z là một hàm của áp suất và nhiệt độ có thể sử
dụng phương trình 1.15 để mô tả trạng thái của khí thực

Phương trìng 1.5 là mối quan hệ giữa các thông số PVT trong nghiên cứu
kỹ thuật vỉa. Nhìn chung, đây là phương trình thể hiện mối quan hệ giữa thể
tích của hỗn hợp hydrocacbon ở điều kiện bề mặt và điều kiện vỉa. Trong thực
tế, đối với khí thực, mối quan hệ này thường được sử dụng thông qua hệ số
giãn nở E theo định nghĩa:

26
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Đối với hỗn hợp khí ở bảng 1.1 ở Pr= 2000psi, Tr=180 oF và Z=0.865 thì hệ số giãn nở của
hệ là:

Và công thức 1.5, đối với cả


Và trữ điều
lượng kiện
khí tại chỗ chuẩn
ban đầu và công
được tính theo vỉathứccó thể viết dưới
1.26
dạng 1.24

Khi sử dụng hệ đơn vị “công trường” (field unit) và điều kiện chuẩn

Trong đó: Ei được tính ở điều kiện áp suất vỉa ban đầu

27
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

2- PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ PVT TRONG VỈA DẦU KHÍ

 Các thông số PVT được dùng để mô tả mối quan hệ giữa thể tích
hydrocacbon ở điều kiện bề mặt và ở điều kiện vỉa.
 Đối với sản phẩm khí, mối quan hệ này có thể sử dụng phương trình
khí thực với hệ số Z

 Để xác định mối quan hệ giữa thể tích khí ở điều kiện bề mặt và ở
điều kiện vỉa có thể sử dụng hệ số giãn nở E:

 Đối với dầu, mối quan hệ giữa các thông số PVT không đơn giản. Các
thông số PVT thường được đo tại phòng thí nghiệm trên các mẫu dầu

28
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

 Liên hệ giữa thể tích hydrocacbon trên bề mặt và trong vỉa dầu khí

 There are two hydrocarbon phases in the reservoir, gas saturated oil
and liberated solution gas
29
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

 Ba thông số PVT được dùng để mô tả mối quan hệ giữa thể tích sản
phẩn ở điều kiện bề mặt và ở điều kiện vỉa, có thể đo được trong
phòng thí nghiệm: tỷ số khí dầu Rs, hệ số thành hệ của dầu Bo và
của khí Bg.

30
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Trạng thái vỉa khi áp suất giảm trong quá trình khai thác
 The situation when the reservoir pressure has fallen from its initial
value pi to some lower value p, which is still above the bubble point

reservoir barrels/
stock tank barrel
(rb/stb)

31
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Trạng thái vỉa khi áp suất giảm trong quá trình khai thác
 The situation when the reservoir pressure has fallen from its initial
value pi to some lower value p, which is below the bubble point

32
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Thể tích khí hòa tan trong dầu (scf, gas)


Tỷ số khí hòa tan, Rs = -------------------------------------------------------------
Thể tích dầu 1 thùng dầu ở bể chứa (stb, oil)

Thể tích dầu trong vỉa ( oil + khí hòa tan, rb)
Hệ số thể tích thành hệ dầu, Bo = -----------------------------------------------------------
Thể tích 1 thùng dầu ở bể chứa (stb, oil)

Thể tích khí tự do trong vỉa (scf, gas)


Hệ số thể tích thành hệ khí, Bg = ------------------------------------------------------
Thể tích khí tự do ở SC (scf, gas)

Khi Bo = 1,45 RB/STB và Rs = 500 SCF/ STB có nghĩa là 1,45 RB dầu vỉa và khí hoà tan
trong đó cần được khai thác để thu được 1 thùng dầu ở điều kiện bể chứa (1 STB) và
giải thoát 500 SCF khí ở điều kiện mặt đất
33
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

PVT parameters (Bo, Rs and Bg), as (a)


functions of pressure, for the analysis
presented in table 2.4; (pb= 3330 psia).

(b)
(c)

34
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

2.3 Lấy mẫu dầu (khí)


Mẫu dầu khí thường thường được lấy ngay trong giai đoạn đầu khi mở vỉa. Có 2
hệ phương pháp lấy mẫu: mẫu sâu và mẫu bề mặt.
a) Lấy mẫu sâu: dụng cụ lấy mẫu chuyên dụng được thả xuống đáy giếng, lấy
mẫu trực tiếp tại đáy giếng khoan

35
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

b) Lấy mẫu bề mặt: mẫu khí, dầu được lấy riêng biệt sau bình tách, sau đó có thể
được trộn lẫn để tạo mẫu tái tạo. Trong khoảng thời gian khai thác với dòng ổn định,
khi tỷ số khí-dầu ổn định có thể dùng tỷ số này tạo mẫu tái tạo để tạo hỗn hợp
hydrocacbon giỗng như trong vỉa

36
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

 Thực tế, tỷ số khí-dầu cần được hiệu chỉnh lại do mẫu dầu được đo ở áp suất và
nhiệt độ bình tách trong khi tỷ số khí-dầu tính theo điều kiện bể chứa do đó tỷ số
khí-dầu cần được hiệu chỉnh theo công thức:

 Hệ số co rút S được xác định trong phòng thí nghiệm, đây là giai đoạn đầu của
phân tích PVT. Do điều kiện bình tách và bể chứa tại nơi khai thác khác nhau nên
S thường được xác định tại hiện trường và cung cấp cho phòng thí nghiệm.
 Để nâng cao độ tin cậy của các giá trị tỷ số khí-dầu, các kết quả cần đo và xử lý
thống kê trong khoảng thời thời gian nhất định.
 Ưu điểm của mẫu tái tạo là số lượng phân tích cũng như khối lượng mẫu lớn hơn
nhiều so với mẫu sâu
 Tương tự như phân tích mẫu sâu, các giá trị tỷ số khí-dầu đo được chỉ chính xác
khi áp suất đáy giếng và vùng cận đáy giếng lớn hơn áp suất điểm bọt.
37
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

2.4 Xác định các thông số PVT cơ bản trong phòng thí nghiệm và chuyển đổi chúng
sang điều kiện thực tế ở hiện trường
Ngoài ba thông số chính Rs, Bo và Bg, trong phòng thí nghiệm còn xác định một
số thông số liên quan khác như: mật độ chất lỏng, độ nhớt, thành phần v..v..
Phân tích được tiến hành theo 3 dạng:
1) Giảm áp với thành phần hệ không đổi (giãn kín): để đo áp suất điểm bọt
2) Giảm áp và tách phân đoạn (giãn hở - tách vi phân): để do Bo, Rs, và Bg
3) Giảm áp và phân tách để hiệu chỉnh các thông số chuyển đổi giữa vỉa và bình
tách

38
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Giãn kín tức thời: Tách vi phân:


b1: p = pb (áp suất điểm bọt)
b2: p < pb, rút khí tách
b3: p < pb, hệ cân bằng mới

a1 a2 a3

a1: p = pi (áp suất vỉa)


a2: p = pb (áp suất điểm bọt)
a3: p < pb

b1 b2 b3
Fig. 2.9 Illustrating the difference between (a) flash expansion,
and (b) differential liberation
39
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Giãn kín tức thời:

1) Nạp dầu vỉa với áp suất lớn hơn áp suất


điểm bọt vào bình PV
2) Nâng nhiệt hệ thống tới nhiệt độ vỉa (a1
với Po, Vo)
3) Từ từ giảm áp suất trong bình PV bằng
cách tăng thể tích (Pi, Vi) theo các cấp
(a2)
4) Tiếp tục giảm áp suất kể theo các cấp,
trong bình PV suất hiện khí, tới áp suất
dưới điểm điểm bọt.
Kết quả đo dược thể hiện ở bảng 2.1

40
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Phân tích kết quả giãn kín:


6000

5000

Pressure, psia
4000

3000
3300 psia
2000

1000
0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3
Relative Total Volume, vt= v/vb= (rb/rbb)
Giãn Vi phân:
1) Nạp dầu vỉa với áp suất lớn hơn áp suất điểm bọt vào bình PV
2) Nâng nhiệt hệ thống tới nhiệt độ vỉa (b1 với Po, Vo)
3) Từ từ giảm áp suất trong bình PV bằng cách tăng thể tích cho tới khi áp suất
bằng áp suất điểm bọt (b2)
4) Tiếp tục giảm áp suất kể theo các cấp, trong bình PV suất hiện khí, tiến hành
rút khí khỏi bình PV tại mỗi cấp.
Kết quả đo dược thể hiện ở bảng 2.1 41
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Bảng 2.2. Kết quả thí nghiệm PVT bằng phương pháp tách vi phân

6.9731/0.0417 = 167.22 35.37*2700/149.05/ 660= 0.865

E = Vg/vg

560/14.7 = 35.37 42
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Bảng 2.3. Kết quả xác định hệ số co gót thể tích dầu
giữa bình tách và bể chứa

Cbf

(1 bbl = 5.615 cu.ft)

43
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Bảng 2.4. Hiệu chỉnh các thông số PVT theo các cấp áp suất

 Vo in the tab. 2.2


 Cbf=0.7993 in tab. 2.3
 Rsif = 510 in tab. 2.3
 F col. F in tab. 2.2
 F col. E in tab. 2.2

44
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Bảng 2.5. Các thông số PVT liên quan tới thể tích dầu còn lại tại 60oF

 Vo in the tab. 2.2


 Cbd=0.7794 in tab. 2.2
 F col. F in tab. 2.2
 Rsid = max F/Cbd =540

45
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Đồ thị pha tổng quát của Dầu nặng Dầu nhẹ Khí khô
hydrocacbon trong vỉa 4000
Hệ ở pha lỏng Hệ ở 2 pha Hê ở pha kín

Cricondenterm 250OF
Cr: Điểm tới hạn
 AA1: Đẳng nhiệt ở điều kiện A

Miền ngưng tụ
3500
vỉa; B
 AA2: Đường khai thác.
3000 Co
 BB1B2B3: Đường đẳng nhiệt ở
B1

Áp suất vỉa, psia


vỉa khí condensat. Điểm sôi
Cb
 B: Trạng thái khí. 2500

 B1: Điểm sương. B2


80
 B1 – B2: Điểm ngưng tụ ngược 2000 %
40 Ct
(áp suất giảm hàm lượng pha
% 20
lỏng tăng) 1500
%
 Miền ngưng tụ ngược (có gạch 10
% 5%
chéo). 1000
A1
 B2 – B3: Ngưng tụ bình thường. A2 B3 0%
 Co: Hệ ở trạng thái chưa bão 500
hoà. 0 50 100 150 200 250 300
350
 Cb: Điểm sôi. Nhiệt độ vỉa F O
46
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

ĐỒ THỊ PHA CỦA DẦU NẶNG ĐẶC TRƯNG VỚI ĐƯỜNG GIẢM ÁP
ĐẲNG NHIỆT 123 VÀ ĐIỀU KIỆN BÌNH TÁCH NGOÀI MẶT ĐẤT

Ở dầu nặng (black oils):

Cr: Điểm tới hạn


 Đoạn từ điểm 2 đến điểm DẦU NẶNG
3 được chia đều ứng với
sự suy giảm hàm lượng Pi Đường ngưng
1
pha lỏng mỗi 10%.
 Ở bình tách, pha lỏng
Áp suất

PS = P b 90 % Pha lỏng
chiếm 35% còn pha khí là
2 80
65% (điểm 3) Đường sôi 70
60
 Rsi của dầu nặng thường 50
40
nhỏ hơn 350 m3/ m3. 30
20
(1429 cu.f/bl) 3
10
 Mật độ lớn hơn 0,82
Bình tách
g/cm3 ( 41 OAPI)
Nhiệt độ
47
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

ĐỒ THỊ PHA CỦA DẦU NHẸ ĐẶC TRƯNG VỚI ĐƯỜNG GIẢM ÁP
ĐẲNG NHIỆT 123 VÀ ĐIỀU KIỆN BÌNH TÁCH NGOÀI MẶT ĐẤT.

Pi Cb
Ở dầu dễ bay hơi (Volatile 1 C
r
Oils): DẦU NHẸ

Ps 2
 Đoạn được chia đều ứng
với sự suy giảm hàm 70
60
50
lượng pha lỏng mỗi 10%. 40 % Pha lỏng
¸p suÊt

 Ở bình tách, pha lỏng Đường sôi


30

chiếm 35% còn pha khí là 20


65%,
10
 Rsi của dầu nhẹ thường
3
trong khoảng 350-580 m3/ 5

m3 (490-2000 to 3300
Bình tách
scf/Bbl ) Đường ngưng

Nhiệt độ
48
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

ĐỒ THỊ PHA CỦA KHÍ NGƯNG TỤ ĐẶC TRƯNG VỚI ĐƯỜNG GIẢM ÁP
ĐẲNG NHIỆT 123 VÀ ĐIỀU KIỆN BÌNH TÁCH NGOÀI MẶT ĐẤT
Cb = CRICONDENBAR; Ct = CRICONDENTHERM
Cb
KHÍ NGƯNG TỤ 1 Pi

Đường ngưng
 Tỷ số khí hòa tan của khí CONDENSATE
2
ngưng tụ rất cao, biến
thiên trong khoảng rất
rộng, 590÷2700 m3/ m3;
 Mật độ 0 biến thiên Ct
trong khoảng 0,8÷0,738 2
Áp suất


Đường sôi Cr
g/ cm3.
 Từ điểm 2-2’: ngưng tụ 40 30
ngược 20
• Cricondenbar là áp suất tối đa mà 15 3
trên đó không có thể khí ở bất kể 10 % Pha lỏng
nhiệt độ nào. Nhiệt độ tương ứng
được gọi là nhiệt độ cricondenbar.
• Cricondentherm là nhiệt độ tối đa Bình tách
mà không có thể lỏng ở bất cứ áp
suất nào Nhiệt độ
49
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

ĐỒ THỊ PHA CỦA KHÍ ẨM ĐẶC TRƯNG VỚI ĐƯỜNG GIẢM ÁP


ĐẲNG NHIỆT 12 VÀ ĐIỀU KIỆN BÌNH TÁCH NGOÀI MẶT ĐẤT

 Khí ẩm còn được gọi là khí


giầu, khí béo. 1
Pi
KHÍ ẨM
 Đối với phần lớn các vỉa,
khi hệ HC trong đó có tỷ số

Đường ngưng
khí hòa tan Rs lớn hơn
8900 m3/ m3 được gọi là Áp suất
khí ẩm vì rất ít khả năng
ngưng tụ trong vỉa
%
 Ở bình tách đối với khí này
thu được một ít chất lỏng;
Đường sôi

Cr
2
còn ở vỉa nó chỉ tồn tại ở
50 25
pha khí 5
 Đồ thị pha của khí ẩm khác 1
Bình tách
hẳn với đồ thị pha của khí
ngưng tụ Nhiệt độ

50
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

ĐỒ THỊ PHA CỦA KHÍ KHÔ ĐẶC TRƯNG VỚI ĐƯỜNG GIẢM ÁP
ĐẲNG NHIỆT 12 VÀ ĐIỀU KIỆN BÌNH TÁCH NGOÀI MẶT ĐẤT

 Khí khô còn được gọi là khí


nghèo, khí gầy tương phản
với khí ẩm. 1
Pi
 Mêtan chiếm đại bộ phận
KHÍ KHÔ
trong thành phần khí khô,
ngoài ra nó còn chứa các

Đường ngưng
cấu tử trung bình
Áp suất

 Khí này chứa chưa đủ các


cấu tử nặng để tạo thành
HC lỏng ngoài mặt đất % Pha lỏng
 Khí khô thường được gọi là
khí mỏ dầu, rất dễ nhầm 2
Cr
Đường sôi

lẫn với khí ẩm vì và khí


50 25 1
ngưng tụ Bình tách

Nhiệt độ
51
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

Mật độ của hỗn hợp hydrocacbon


Dầu nặng: 0API < 45; o > 0,802 g/cm3

Dầu dễ bay hơi: 0API = 40  45; o = 0,802  0,825 g/cm3

Khí ngưng tụ: 0API = 40  60; o = 0,739  0,825 g/cm3

Khí ẩm: 0API = 40  60; o = 0,739  0,825 g/cm3

Khí khô: 0API = 40  60; o = 0,739  0,825 g/cm3

Một số công thức chuyển đổi đơn vị


𝑂 𝐶 𝑂 𝐹 −32 O
API
=
5 9
1 barrel = 115.6 lite
O
K = 273 + OC O
R = 460 + OF
1 m3 = 35.31 cu.ft = 8.65 bl

52
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

3- MẪU LÕI VÀ PHÂN TÍCH MẪU LÕI


ĐẶC ĐIỂM

 Được xác định trực tiếp, có độ tin cậy cao

 Số lượng phân tích rất ít so với nhu cầu

 Tính đại diện không cao

 Nên kết hợp với các loại tài liệu khác (log)

53
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

 Xác định các thông số vật lý đá trên mẫu lõi (có độ tin cậy cao)
 Các thông số xác định trên mẫu lõi là cơ sở để hiệu chuẩn các kết quả minh giải

54
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

 Sản lượng thu hồi cũng như lưu lượng hydrocacbon chủ yếu phụ
thuộc vào đặc tính của đá chứa và chất lưu trong bẫy

 Phần lớn các thuộc tính của đá chứa được


xác định trên mẫu lõi được lấy từ vỉa

55
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

QUY TRÌNH LẤY MẪU ĐÁ TRONG GIẾNG KHOAN DẦU KHÍ

Lập kế hoạch
Mục đích; Dạng mẫu; vị trí và số lượng

Mẫu vụn Mẫu lõi Mẫu sườn

Lấy mẫu

Số mét/mẫu; khối lượng Vị trí, số hiệp mẫu Vị trí, số lượng

Xử lý ban đầu; Mô tả tổng quát; Vận chuyển

Mẫu ướt; mẫu khô Mẫu bảo quản; Mẫu lõi Mẫu trụ

56
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

QUY TRÌNH PHÂN TÍCH MẪU ĐÁ


TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Mẫu vụn Mẫu lõi Mẫu sườn

Lấy và gia công mẫu

 Rửa,  Mẫu bảo quản (bọc parafin)  Mô tả tổng


 Xấy,  Mô tả tổng quan quan
 Làm mẫu lát mỏng  CT Scan  Vật lý đá
 Phổ gamma  Thạch học
 Xẻ mẫu – bảo quản
 Mẫu lõi (sample)
o Thạch học, độ hạt, hàm
lượng cacbonat
o Vật lý đá
o Vi cổ sinh, Địa hóa,
Thạch địa hóa…
57
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

MỘT SỐ THÔNG SỐ PHÂN TÍCH MẪU ĐÁ


TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
1) Mẫu vụn :
 Thành phần hạt, mảnh đá
 Hàm lượng các khoáng vật chính (thạch anh, fenpat,
plagioclaz);
 Sự có mặt của các vật liệu (quặng sắt, hạt grauconit,
cacbonat…)
 Vi cổ sinh và bào tử phấn hoa

2) Mẫu sườn
 Mô tả tổng quan: màu sắc, cấu tạo, loại đá (cát, bột, sét)
 Thông số vật lý đá (Độ rỗng, độ thấm, độ bão hòa nước dư,
tham số điện)
58
 Thành phần thạch học
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

MỘT SỐ THÔNG SỐ PHÂN TÍCH MẪU ĐÁ


TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM (tiếp theo)
3) Mẫu lõi :
 Hàm lượng chất lưu ban đầu (mẫu bảo quản)
 Mô tả tổng quát: màu sắc, cấu tạo, mức độ cacbonat, loại đá
 Phân tích lát mỏng: thành phần thạch học; kiến trúc; vi cấu
tạo; cấu trúc kênh rỗng; độ rỗng.
 Phân tích độ hạt, độ cacbonat
 Các thông số vật lý đá thông thường: F, K, Swr, r, GR…..
 Các thông số vật lý đá đặc biệt: Pc, Ko, Kw, Swr, Swc…..
 Các thông số địa cơ: Young modulus, Poisson ratio, UCS…

59
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

KHOAN LẤY MẪU LÕI

60
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018

MÔ TẢ TỔNG QUÁT VÀ GIA CÔNG MẪU TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM

61

You might also like