Professional Documents
Culture Documents
KỸ THUẬT
VỈA DẦU KHÍ
3
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
State of matter
In the physical sciences, a phase is a region of space (a thermodynamic system), throughout
which all physical properties of a material are essentially uniform.
Physical properties include density, index of refraction, magnetization and chemical
composition. A simple description is that a phase is a region of material that is chemically
uniform, physically distinct, and (often) mechanically separable.
The term phase is sometimes used as a synonym for state of matter, but there can be several
immiscible phases of the same state of matter. Also, the term phase is sometimes used to
refer to a set of equilibrium states demarcated in terms of state variables such as pressure
and temperature by a phase boundary on a phase diagram. Because phase boundaries relate
to changes in the organization of matter, such as a change from liquid to solid or a more
subtle change from one crystal structure to another, this latter usage is similar to the use of
"phase" as a synonym for state of matter. However, the state of matter and phase diagram
usages are not commensurate with the formal definition given above and the intended
meaning must be determined in part from the context in which the term is used.
5
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
6
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Phase diagram
A phase diagram in physical chemistry, engineering, mineralogy, and materials
science is a type of chart used to show conditions (pressure, temperature, volume,
etc.) at which thermodynamically distinct phases occur and coexist at equilibrium.
Common components of a phase diagram are lines of equilibrium or phase
boundaries, which refer to lines that mark conditions under which multiple phases
can coexist at equilibrium. Phase transitions occur along lines of equilibrium.
7
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
8
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
9
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
0 101,325
IUPAC (trước-1997) , NIST, ISO - Celsius, oC
10780
- Fahrenheit , oF
15 101,325 0 ISA, ISO 13443, EEA, EGIA
- Rankine , oR
20 101,325 EPA, NIST
25 101,325 EPA
°C = °K - 273.15
25 100 SATP
20 100 0 CAGI °C = (°F – 32) /1.8
15 100 SPE
°F psi %
°F = °C × 1.8 + 32
60 14,696 SPE, OSHA, SCAQMD O
R = 460+OF
60 14,73 EGIA, OPEC, EIA
°K = °C +273.15
59 14,696 60 ISO 2314, ISO 3977-2
10
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
11
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Khí thực
Với khí thực, ta phải chú ý đến va chạm phân tử, vì vậy, phải hiệu chính phường trình
trạng thái của khí lý tưởng để dùng cho khí thực.
Có nhiều tác giả đã xây dựng các phương trình để mô tả mối quan hệ giữa khí lý
tưởng và khí thực. Tuy nhiên phương trình phổ biến được dùng trong kỹ thuật dầu khí có
dạng:
pV = ZnRT (1.2)
Trong đó các thông số tương tự như trong công thức 1.1 và Z là hệ số không thứ
nguyên. Công thứ 1.2 có thể triển khai thành:
(1.3)
Công thức 1.3 thể hiện Z là hệ số được dùng để hiệu chỉnh áp suất của hệ khí thực sao
cho phù hợp với hệ khí lý tưởng. Hệ số Z là một hàm của cả áp suất và nhiệt độ tuyệt đối
nhưng đối với mục đích dùng trong kỹ thuật hvỉa dầu khí là xác định Z như một hàm của
áp suất, ở nhiệt độ vỉa không đổi. Mối quan hệ Z(p) nhận được phù hợp cho việc mô tả
quá trình khai thác đẳng nhiệt vỉa dầu khí.
12
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
3.02
14
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
16
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
17
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
(1.6)
18
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Đưa các hệ số A, B, C, D vào công thức 1.6, nhân được công thức 1.7
Y Y 2 Y 3 Y 4
f (Y ) Ap pr BY 2
CY D
0 (1.7)
(1 Y ) 3
Ap pr 2.7 g p
z (1.8) g (1.9)
Y zT
19
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
20
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Xác định áp suất và nhiệt độ tới hạn biểu kiến của hỗn hợp
khí từ trọng lượng riêng
( 𝑷 𝒑𝒄 , 𝑻 𝒑𝒄 : 𝒑𝒔𝒆𝒖𝒅𝒐 𝒄𝒓𝒊𝒕𝒊𝒄𝒂𝒍 𝒑𝒓𝒆𝒔𝒔𝒖𝒓𝒆 𝒂𝒏𝒅𝒕𝒆𝒎𝒑𝒆𝒓𝒂𝒕𝒖𝒓𝒆 𝒐𝒇 𝒕𝒉𝒆𝒎𝒊𝒙𝒕𝒖𝒓𝒆 )
p pc 678 50( g 0.5) 206.7 y N 2 440 yCO2 606.7 y H s S
Trong đó:
Gas specific gravity;
Nitrogen mole, fraction (0.05);
Carbon dioxide, fraction (0.05);
Hydrogen sulfite, fraction (0.02)
21
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
22
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
24
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
25
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Phương trìng 1.5 là mối quan hệ giữa các thông số PVT trong nghiên cứu
kỹ thuật vỉa. Nhìn chung, đây là phương trình thể hiện mối quan hệ giữa thể
tích của hỗn hợp hydrocacbon ở điều kiện bề mặt và điều kiện vỉa. Trong thực
tế, đối với khí thực, mối quan hệ này thường được sử dụng thông qua hệ số
giãn nở E theo định nghĩa:
26
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Đối với hỗn hợp khí ở bảng 1.1 ở Pr= 2000psi, Tr=180 oF và Z=0.865 thì hệ số giãn nở của
hệ là:
Khi sử dụng hệ đơn vị “công trường” (field unit) và điều kiện chuẩn
là
Trong đó: Ei được tính ở điều kiện áp suất vỉa ban đầu
27
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Các thông số PVT được dùng để mô tả mối quan hệ giữa thể tích
hydrocacbon ở điều kiện bề mặt và ở điều kiện vỉa.
Đối với sản phẩm khí, mối quan hệ này có thể sử dụng phương trình
khí thực với hệ số Z
Để xác định mối quan hệ giữa thể tích khí ở điều kiện bề mặt và ở
điều kiện vỉa có thể sử dụng hệ số giãn nở E:
Đối với dầu, mối quan hệ giữa các thông số PVT không đơn giản. Các
thông số PVT thường được đo tại phòng thí nghiệm trên các mẫu dầu
28
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Liên hệ giữa thể tích hydrocacbon trên bề mặt và trong vỉa dầu khí
There are two hydrocarbon phases in the reservoir, gas saturated oil
and liberated solution gas
29
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Ba thông số PVT được dùng để mô tả mối quan hệ giữa thể tích sản
phẩn ở điều kiện bề mặt và ở điều kiện vỉa, có thể đo được trong
phòng thí nghiệm: tỷ số khí dầu Rs, hệ số thành hệ của dầu Bo và
của khí Bg.
30
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Trạng thái vỉa khi áp suất giảm trong quá trình khai thác
The situation when the reservoir pressure has fallen from its initial
value pi to some lower value p, which is still above the bubble point
reservoir barrels/
stock tank barrel
(rb/stb)
31
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Trạng thái vỉa khi áp suất giảm trong quá trình khai thác
The situation when the reservoir pressure has fallen from its initial
value pi to some lower value p, which is below the bubble point
32
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Thể tích dầu trong vỉa ( oil + khí hòa tan, rb)
Hệ số thể tích thành hệ dầu, Bo = -----------------------------------------------------------
Thể tích 1 thùng dầu ở bể chứa (stb, oil)
Khi Bo = 1,45 RB/STB và Rs = 500 SCF/ STB có nghĩa là 1,45 RB dầu vỉa và khí hoà tan
trong đó cần được khai thác để thu được 1 thùng dầu ở điều kiện bể chứa (1 STB) và
giải thoát 500 SCF khí ở điều kiện mặt đất
33
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
(b)
(c)
34
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
35
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
b) Lấy mẫu bề mặt: mẫu khí, dầu được lấy riêng biệt sau bình tách, sau đó có thể
được trộn lẫn để tạo mẫu tái tạo. Trong khoảng thời gian khai thác với dòng ổn định,
khi tỷ số khí-dầu ổn định có thể dùng tỷ số này tạo mẫu tái tạo để tạo hỗn hợp
hydrocacbon giỗng như trong vỉa
36
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Thực tế, tỷ số khí-dầu cần được hiệu chỉnh lại do mẫu dầu được đo ở áp suất và
nhiệt độ bình tách trong khi tỷ số khí-dầu tính theo điều kiện bể chứa do đó tỷ số
khí-dầu cần được hiệu chỉnh theo công thức:
Hệ số co rút S được xác định trong phòng thí nghiệm, đây là giai đoạn đầu của
phân tích PVT. Do điều kiện bình tách và bể chứa tại nơi khai thác khác nhau nên
S thường được xác định tại hiện trường và cung cấp cho phòng thí nghiệm.
Để nâng cao độ tin cậy của các giá trị tỷ số khí-dầu, các kết quả cần đo và xử lý
thống kê trong khoảng thời thời gian nhất định.
Ưu điểm của mẫu tái tạo là số lượng phân tích cũng như khối lượng mẫu lớn hơn
nhiều so với mẫu sâu
Tương tự như phân tích mẫu sâu, các giá trị tỷ số khí-dầu đo được chỉ chính xác
khi áp suất đáy giếng và vùng cận đáy giếng lớn hơn áp suất điểm bọt.
37
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
2.4 Xác định các thông số PVT cơ bản trong phòng thí nghiệm và chuyển đổi chúng
sang điều kiện thực tế ở hiện trường
Ngoài ba thông số chính Rs, Bo và Bg, trong phòng thí nghiệm còn xác định một
số thông số liên quan khác như: mật độ chất lỏng, độ nhớt, thành phần v..v..
Phân tích được tiến hành theo 3 dạng:
1) Giảm áp với thành phần hệ không đổi (giãn kín): để đo áp suất điểm bọt
2) Giảm áp và tách phân đoạn (giãn hở - tách vi phân): để do Bo, Rs, và Bg
3) Giảm áp và phân tách để hiệu chỉnh các thông số chuyển đổi giữa vỉa và bình
tách
38
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
a1 a2 a3
b1 b2 b3
Fig. 2.9 Illustrating the difference between (a) flash expansion,
and (b) differential liberation
39
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
40
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
5000
Pressure, psia
4000
3000
3300 psia
2000
1000
0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3
Relative Total Volume, vt= v/vb= (rb/rbb)
Giãn Vi phân:
1) Nạp dầu vỉa với áp suất lớn hơn áp suất điểm bọt vào bình PV
2) Nâng nhiệt hệ thống tới nhiệt độ vỉa (b1 với Po, Vo)
3) Từ từ giảm áp suất trong bình PV bằng cách tăng thể tích cho tới khi áp suất
bằng áp suất điểm bọt (b2)
4) Tiếp tục giảm áp suất kể theo các cấp, trong bình PV suất hiện khí, tiến hành
rút khí khỏi bình PV tại mỗi cấp.
Kết quả đo dược thể hiện ở bảng 2.1 41
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Bảng 2.2. Kết quả thí nghiệm PVT bằng phương pháp tách vi phân
E = Vg/vg
560/14.7 = 35.37 42
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Bảng 2.3. Kết quả xác định hệ số co gót thể tích dầu
giữa bình tách và bể chứa
Cbf
43
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Bảng 2.4. Hiệu chỉnh các thông số PVT theo các cấp áp suất
44
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Bảng 2.5. Các thông số PVT liên quan tới thể tích dầu còn lại tại 60oF
45
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Đồ thị pha tổng quát của Dầu nặng Dầu nhẹ Khí khô
hydrocacbon trong vỉa 4000
Hệ ở pha lỏng Hệ ở 2 pha Hê ở pha kín
Cricondenterm 250OF
Cr: Điểm tới hạn
AA1: Đẳng nhiệt ở điều kiện A
Miền ngưng tụ
3500
vỉa; B
AA2: Đường khai thác.
3000 Co
BB1B2B3: Đường đẳng nhiệt ở
B1
ĐỒ THỊ PHA CỦA DẦU NẶNG ĐẶC TRƯNG VỚI ĐƯỜNG GIẢM ÁP
ĐẲNG NHIỆT 123 VÀ ĐIỀU KIỆN BÌNH TÁCH NGOÀI MẶT ĐẤT
PS = P b 90 % Pha lỏng
chiếm 35% còn pha khí là
2 80
65% (điểm 3) Đường sôi 70
60
Rsi của dầu nặng thường 50
40
nhỏ hơn 350 m3/ m3. 30
20
(1429 cu.f/bl) 3
10
Mật độ lớn hơn 0,82
Bình tách
g/cm3 ( 41 OAPI)
Nhiệt độ
47
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
ĐỒ THỊ PHA CỦA DẦU NHẸ ĐẶC TRƯNG VỚI ĐƯỜNG GIẢM ÁP
ĐẲNG NHIỆT 123 VÀ ĐIỀU KIỆN BÌNH TÁCH NGOÀI MẶT ĐẤT.
Pi Cb
Ở dầu dễ bay hơi (Volatile 1 C
r
Oils): DẦU NHẸ
Ps 2
Đoạn được chia đều ứng
với sự suy giảm hàm 70
60
50
lượng pha lỏng mỗi 10%. 40 % Pha lỏng
¸p suÊt
m3 (490-2000 to 3300
Bình tách
scf/Bbl ) Đường ngưng
Nhiệt độ
48
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
ĐỒ THỊ PHA CỦA KHÍ NGƯNG TỤ ĐẶC TRƯNG VỚI ĐƯỜNG GIẢM ÁP
ĐẲNG NHIỆT 123 VÀ ĐIỀU KIỆN BÌNH TÁCH NGOÀI MẶT ĐẤT
Cb = CRICONDENBAR; Ct = CRICONDENTHERM
Cb
KHÍ NGƯNG TỤ 1 Pi
Đường ngưng
Tỷ số khí hòa tan của khí CONDENSATE
2
ngưng tụ rất cao, biến
thiên trong khoảng rất
rộng, 590÷2700 m3/ m3;
Mật độ 0 biến thiên Ct
trong khoảng 0,8÷0,738 2
Áp suất
’
Đường sôi Cr
g/ cm3.
Từ điểm 2-2’: ngưng tụ 40 30
ngược 20
• Cricondenbar là áp suất tối đa mà 15 3
trên đó không có thể khí ở bất kể 10 % Pha lỏng
nhiệt độ nào. Nhiệt độ tương ứng
được gọi là nhiệt độ cricondenbar.
• Cricondentherm là nhiệt độ tối đa Bình tách
mà không có thể lỏng ở bất cứ áp
suất nào Nhiệt độ
49
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Đường ngưng
khí hòa tan Rs lớn hơn
8900 m3/ m3 được gọi là Áp suất
khí ẩm vì rất ít khả năng
ngưng tụ trong vỉa
%
Ở bình tách đối với khí này
thu được một ít chất lỏng;
Đường sôi
Cr
2
còn ở vỉa nó chỉ tồn tại ở
50 25
pha khí 5
Đồ thị pha của khí ẩm khác 1
Bình tách
hẳn với đồ thị pha của khí
ngưng tụ Nhiệt độ
50
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
ĐỒ THỊ PHA CỦA KHÍ KHÔ ĐẶC TRƯNG VỚI ĐƯỜNG GIẢM ÁP
ĐẲNG NHIỆT 12 VÀ ĐIỀU KIỆN BÌNH TÁCH NGOÀI MẶT ĐẤT
Đường ngưng
cấu tử trung bình
Áp suất
Nhiệt độ
51
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
52
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Được xác định trực tiếp, có độ tin cậy cao
Nên kết hợp với các loại tài liệu khác (log)
53
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Xác định các thông số vật lý đá trên mẫu lõi (có độ tin cậy cao)
Các thông số xác định trên mẫu lõi là cơ sở để hiệu chuẩn các kết quả minh giải
54
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Sản lượng thu hồi cũng như lưu lượng hydrocacbon chủ yếu phụ
thuộc vào đặc tính của đá chứa và chất lưu trong bẫy
55
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
Lập kế hoạch
Mục đích; Dạng mẫu; vị trí và số lượng
Lấy mẫu
Mẫu ướt; mẫu khô Mẫu bảo quản; Mẫu lõi Mẫu trụ
56
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
2) Mẫu sườn
Mô tả tổng quan: màu sắc, cấu tạo, loại đá (cát, bột, sét)
Thông số vật lý đá (Độ rỗng, độ thấm, độ bão hòa nước dư,
tham số điện)
58
Thành phần thạch học
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
59
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
60
Đại học Quốc gia thành phố HCM
KỸ THUẬT VỈA DẦU KHÍ
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Kỹ thuật và Địa Chất Dầu Khí TS. TRẦN ĐỨC LÂN - 2018
61