You are on page 1of 80

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM


KHOA KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
BỘ MÔN NĂNG LƯỢNG – THÔNG TIN


HỆ THỐNG
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
TRONG CÔNG TRÌNH

Giảng viên : NGUYỄN LÊ DUY LUÂN

TP.HCM, Tháng 02 - 2012


Mục tiêu đề tài
• Nắm được các kiến thức
tổng quan cháy
• Nắm được các thiết bị
phòng cháy và chữa cháy
• Hiểu được tác hại của
cháy để nắm được tầm
quan trọng của HT PCCC
• Nắm được các hệ thống
chữa cháy hiện đại, phạm
vi ứng dụng, nguyên lý
hoạt động của từng hệ
thống
Nội dung đề tài
I. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG CHÁY –CHỮA CHÁY
I.1. Hiện tượng, nguyên nhân, hậu quả đám cháy
I.2 Tầm quan trọng của hệ thống PCCC
II. CÁC THIẾT BỊ PHÒNG CHÁY TRONG CÔNG TRÌNH
II.1. Yêu cầu hệ thống phòng cháy
II.2. Thiết bị phòng cháy thô sơ
II.3. Thiết bị phòng cháy tự động
III. CÁC THIẾT BỊ CHỮA CHÁY TRONG CÔNG TRÌNH
III.1. Yêu cầu hệ thống chữa cháy
III.2. Thiết bị chữa cháy thô sơ
III.3. Thiết bị chữa cháy tự động
IV. GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU, THI CÔNG MỚI
IV.1. Các vật liệu công nghệ mới
IV.2. Xu hướng hightech tronG TƯƠNG LAI
IV. KẾT LUẬN
I. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG CHÁY – CHỮA CHÁY

1
I.1.1 Hiện tượng đám cháy:

Hiện tượng cháy là tổng hợp của những


quá trình lý học và hóa học mà cơ sở là phản ứng
oxy hóa xảy ra rất nhanh kèm theo tỏa nhiệt và bức
xạ ánh sáng

Đám cháy là quá trình cháy xảy ra ngoài ý


muốn( hoặc do ác ý) sẽ tiếp tục phát triển cho đến khi
chất cháy cháy hết, hoặc chưa biểu hiện các điều kiện
dẫn đến sự tự tắt dần, hoặc chừng nào chưa áp dụng
các biện pháp tích cực để khống chế và dập tắt nó.

Đám cháy là quá trình gồm nhiều hiện tượng


lí, hóa phức tạp( truyền nhiệt, bốc hơi, sự sôi, phản
ứng hóa học, nóng chảy, nổ..)đều có tính chất và mức
độ nguy hiểm đến tài sản và tính mạng con người ,
động vật.
Cách nhận biết đám cháy:

Mùi vị sản phẩm cháy.

Khói

Ánh lửa và tiếng nổ.


I.1.2 Nguyên nhân đám cháy:
Trong ngành sản xuất nói chung cũng như trong ngành xây
dựng nói riêng, nguyên nhân gây nên đám cháy thường xảy ra do
các trường hợp sau:
- Không thận trọng khi dùng lửa.
- Sử dụng, dự trữ, bảo quản nguyên liệu,
t liệu không đúng cách
- Cháy do chập điện
- Cháy do ma sát, va đập
- Cháy do tĩnh điện
- Cháy do sét đánh
- Cháy do lưu giữ, bảo quản các chất có
khả năng tự cháy không đúng quy định
- Cháy do tàn lửa, đóm lửa
- Cháy do nguyên nhân khác
I.1.3 Hậu quả đám cháy:
Trực tiếp:
- Gây hư hại, phá hủy tài sản, cơ sở vật
chất của con người
- Gây nguy hiểm đến tính mạng của
người, động vật
- Ảnh hưởng đén kết cấu của công trình

Gián tiếp:
- Gây nên nạn ô nhiễm môi trường
- Ảnh hưởng tâm sinh lý người và động vật
- Gây nên tình trạng thất nghiệp, mất trật
tự xã hội.
I.2 Tầm quan trọng của hệ thống PCCC:
Khống chế và dập tắt đám cháy

Hạn chế những hậu quả mà đám cháy có thể gây ra.

• VUÏ CHAÙY LÔÙN ÔÛ CHÔÏ ÑOÀNG XUAÂN


II. CÁC THIẾT BỊ VỀ PHÒNG CHÁY

2
II.1 Thiết bị báo cháy thô sơ:

Do con ngöôøi thöïc hieän, con ngöôøi


phaùt hieän ñaùm chaùy nhôø caùc giaùc quan cuûa
mình nhö maétKhi ñoùthaáy
nhìn con ngöôøi seõ tröïc
löûa chaùy,thaáy
tieápngöûi
khoùi,muõi phaùt leänh
muøi baùonghe
kheùt,tai chaùy baèng
tieáng noå
cuûa vaät lieäuhieäu
caùc chaùy,da coù nhö
leänh caûmkeâu
giaùc to:
noùng…
Chaùy!
Chaùy! vaø töï mình goïi ngöôøi, goõ
keûng, goïi loa… cho moïi ngöôøi
xung quanh nghe vaø nhöõng ngöôøi
naøy tieáp tuïc truyeàn thoâng tin ñi.
II.1 Thiết bị báo cháy thô sơ:

Đèn báo cháy Còi báo cháy

Nút ấn báo cháy Chuông báo cháy


II.2 Thiết bị báo cháy tự động:

1- Hệ báo cháy thông thường:


• Giá thành thấp.
• Thích hợp lắp đặt tại các khu vực có diện tích vừa hoặc nhỏ
(khoảng vài ngàn m2), số lượng các phòng không nhiều (vài
chục phòng); lắp đặt cho những nhà, xưởng nhỏ…
• Các thiết bị trong hệ thống được đấu nối tiếp với nhau và nối
tiếp với trung tâm báo cháy
• Chỉ có thể nhận biết khu vực (zone) cháy (chứ không cho
biết chính xác vị trí từng đầu báo, từng địa điểm có cháy).
II.2 Thiết bị báo cháy tự động:

2- Hệ báo cháy địa chỉ:


• Dùng để lắp đặt tại các mặt bằng rộng lớn (vài chục ngàn
m2), được chia ra làm nhiều khu vực độc lập, các phòng
trong từng khu vực riêng biệt với nhau.
• Từng thiết bị trong hệ thống được đấu trực tiếp vào trung
tâm báo cháy giúp trung tâm nhận tín hiệu xảy ra cháy tại
từng khu vực, từng địa điểm một cách rõ ràng, chính xác.
• nhận biết thông tin sự cố một cách chi tiết và được hiển thị
trên bảng hiển thị phụ giúp nhân viên giám sát có thể xử lý
sự cố một cách nhanh chóng.
II.2 Thiết bị báo cháy tự động:
Một hệ thống báo cháy tự động Sơ đồ hoạt động
tiêu biểu sẽ có 3 thành phần như
sau:
1- Thiết bị đầu vào
- Đầu báo: báo khói, báo nhiệt,
báo gas, báo lửa.
- Công tắc khẩn (nút nhấn
khẩn)
2- Trung tâm báo cháy
Được thiết kế dạng tủ, bao gồm
các thiết bị chính : boa mạch,
biến áp và ắc quy
3- Thiết bị đầu ra
- Bảng hiển thị (bàn phím).
- Chuông báo động, còi báo động.
- Đèn báo động, đèn thoát hiểm
- Bộ quay số điện thoại tự động.
II.2.1 Thiết bị đầu vào:
Ý nghĩa: Là thiết bị nhạy cảm với các hiện tượng của sự cháy
(sự tăng nhiệt, tỏa khói, phát sáng, phát lửa), và có nhiệm vụ nhận
thông tin nơi xảy ra sự cháy và truyền tín hiệu đến trung tâm báo cháy.

a) Công tắc khẩn (Emergency breaker)


Được lắp đặt tại những nơi dễ thấy của hành lang các cầu thang để sử
dụng khi cần thiết. Thiết bị này cho phép người sử dụng chủ động truyền thông
tin báo cháy bằng cách nhấn hoặc kéo vào công tắc khẩn, báo động khẩn cấp cho
mọi người đang hiện diện trong khu vực đó được biết để có biện pháp xử lý hỏa
hoạn và di chuyển ra khỏi khu vực nguy hiểm bằng các lối thoát hiểm.
Các loại công tắc khẩn:
Khẩn vuông , tròn.
Các loại công tắc khẩn:
Khẩn kính vỡ (break glass).
Các loại công tắc khẩn:
Khẩn giật.
Nút nhấn khẩn cấp cơ
khí (Mechanical Manual) đầu tiên
mang phong các hệ thống báo
cháy được lắp đặt tại Nhật Bản
bởi Hochiki Corporation.
Hệ thống này xuất hiện
đầu tiên năm 1918.
b)Các loại đầu báo cháy:
Đầu báo khói: (Smoke Detector)
Ý nghĩa: Là thiết bị giám sát trực tiếp, phát hiện ra dấu hiệu
khói để chuyển các tín hiệu khói về trung tâm xử lý. Thời gian các đầu
báo khói nhận và truyền thông tin đến trung tâm báo cháy không quá
30s. Mật độ môi trường từ 15% đến 20%. Nếu nồng độ của khói trong
môi trường tại khu vực vượt qua ngưỡng cho phép (10% -20%) thì
thiết bị sẽ phát tín hiệu báo động về trung tâm để xử lý.
- Các đầu báo khói thường được bố trí tại các phòng làm
việc, hội trường, các kho quỹ, các khu vực có mật độ không
gian kín và các chất gây cháy thường tạo khói trước.
Đầu báo khói: (Smoke Detector)
Đầu báo khói được chia làm 2 loại chính:

+ Đầu báo khói dạng điểm.


Được lắp tại các khu vực mà phạm vi giám sát nhỏ, trần nhà thấp
(văn phòng, chung cư …)
a. Đầu báo khói Ion : Thiết bị tạo ra các dòng ion dương và ion âm
chuyển động, khi có khói, khói sẽ làm cản trở chuyển động của các ion
dương và ion âm, từ đó thiết bị sẽ gởi tín hiệu báo cháy về trung tâm xử lý.

Đầu dò báo khói không dây


SS-168WS
Hãng sản xuất: Karassn
Giá: 500.000 đ

Đầu dò khói 1412


Kiểu FDS SERIES Mã sản phẩm: 1412
Nhà sản xuất: NOHMI BOSAI -
Giá sản phẩm: 650.000 vnđ
Nhật Bản
Xuất xứ: System Sensor- Mỹ
Đầu báo khói: (Smoke Detector)
+ Đầu báo khói dạng điểm.
b. Đầu báo khói Quang (photo): Thiết bị bao gồm một cặp đầu
báo (một đầu phát tín hiệu, một đầu thu tín hiệu) bố trí đối nhau, khi có
khói xen giữa 2 đầu báo, khói sẽ làm cản trở đường truyền tín hiệu giữa
2 đầu báo, từ đó đầu báo sẽ gởi tín hiệu báo cháy về trung tâm xử lý.

Đầu dò khói quang Chun


gmei CM-WT12L Đầu dò báo khói BOSCH FCP-O320 Đầu dò khói TYCO P101 - A0103.
Sản xuất tại Trung Quốc.
Đầu báo khói: (Smoke Detector)
Đầu báo khói được chia làm 2 loại chính:
+ Đầu báo khói dạng Beam
- Nguyên lý : Gồm một cặp thiết bị được lắp ở hai đầu của khu vực cần giám
sát. Thiết bị chiếu phát chiếu một chùm tia hồng ngoại, qua khu vực thuộc phạm vi
giám sát rồi tới một thiết bị nhận có chứa một tế bào cảm quang có nhiệm vụ theo dõi
sự cân bằng tín hiệu của chùm tia sáng. Đầu báo này hoạt động trên nguyên lý làm mờ
ánh sáng đối nghịch với nguyên lý tán xạ ánh sáng (cảm ứng khói ngay tại đầu báo).
Đầu báo khói: (Smoke Detector)
Đầu báo khói được chia làm 2 loại chính:
- Đầu báo khói loại Beam có tầm hoạt động rất rộng (15m x 100m), sử dụng
thích hợp tại những khu vực mà các loại đầu báo khói quang điện tỏ ra không thích hợp,
chẳng hạn như tại những nơi mà đám khói tiên liệu là sẽ có khói màu đen.
- Hơn nữa đầu báo loại Beam có thể đương đầu với tình trạng khắc nghiệt về
nhiệt độ, bụi bặm, độ ẩm quá mức, nhiều tạp chất,… Do đầu báo dạng Beam có thể đặt
đằng sau cửa sổ có kiếng trong, nên rất dễ lau chùi, bảo quản.
- Đầu báo dạng Beam thường được lắp trong khu vực có phạm vi giám sát lớn,
khu vực đặt các thiết bị có giá trị cao (trung tâm máy tính, phòng thí nghiệm…), trần
nhà quá cao không thể lắp các đầu báo điểm (các nhà xưởng, …)

Đầu dò báo khói


Beam HOCHIKI
SPC24
Giá:
11.856.000 VND,
Xuất xứ : Japan
model CKLD-KPT, Đầu báo khói Beam
do công ty Nittan dạng phản xạ GST I-
(Nhật Bản) 9105R
Đầu báo nhiệt: (Heat Detector)
- Đầu báo nhiệt là loại dùng để dò nhiệt độ của môi trường
trong phạm vi bảo vệ , khi nhiệt độ của môi trường không thỏa mãn những quy
định của các đầu báo nhiệt do nhà sản xuất quy định, thì nó sẽ phát tín hiệu báo
động gởi về trung tâm xử lý.
- Các đầu báo nhiệt được lắp đặt ở những nơi không thể lắp được đầu
báo khói (nơi chứa thiết bị máy móc, Garage, các buồng điện động lực, nhà máy,
nhà bếp,…)
Đầu báo nhiệt: (Heat Detector)
Đầu báo nhiệt được chia làm 2 loại chính:
492.000 VND
a)Đầu báo nhiệt cố định
Là loại đầu báo bị kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng nhiệt độ
trong bầu không khí chung quanh đầu báo tăng lên ở mức độ nhà sản xuất quy
định (57o, 70o, 100o…)
b) Đầu báo nhiệt gia tăng
Là loại đầu báo bị kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng hiện tượng
bầu không khí chung quanh đầu báo gia tăng nhiệt độ đột ngột khoảng 9oC /
phút

Ñaàu baùo nhieät coá


ñònh DFE 135-190
Đầu báo ga (Gas Detector)
- Là thiết bị trực tiếp giám sát, phát hiện dấu hiệu có gas khi tỉ lệ gas tập
trung vượt quá mức 0.503% (Propane/ Butane) và gởi tín hiệu báo động về
trung tâm xử lý.
- Các đầu báo gas thường được bố trí trong khoảng gần nơi có gas như
các phòng vô gas hay các kho chứa gas. Các đầu báo gas được lắp trên tường,
cách sàn nhà từ 10-16cm, tuyệt đối không được phép lắp đặt dưới sàn nhà.

Đầu báo gas


Model:
MT-338A
Hãng sản xuất: China
Đầu báo lửa (Flame Detector)
- Là thiết bị cảm ứng các tia cực tím phát ra từ ngọn lửa, nhận tín
hiệu, rồi gởi tín hiệu báo động về trung tâm xử lý khi phát hiện lửa.
- Được sử dụng chủ yếu ở các nơi xét thấy có sự nguy hiểm cao độ,
những nơi mà ánh sáng của ngọn lửa là dấu hiệu tiêu biểu cho sự cháy (ví
dụ như kho chứa chất lỏng dễ cháy).
- Đầu báo lửa rất nhạy cảm đối với các tia cực tím và đã được
nghiên cứu tỉ mỉ để tránh tình trạng báo giả. Đầu dò chỉ phát tín hiệu báo
động về trung tâm báo cháy khi có 2 xung cảm ứng tia cực tím sau 2
khoảng thời gian, mỗi thời kỳ là 5s.

Đầu báo I-9101


II.2.2 Trung tâm báo cháy:
Đây là thiết bị quan trọng nhất trong hệ thống và quyết định
chất lượng của hệ thống. Là thiết bị cung cấp năng lượng cho các đầu
báo cháy tự động. Có khả năng nhận và xử lý các tín hiệu báo cháy từ
các đầu báo cháy tự động hoặc các tín hiệu sự cố kỹ thuật, hiển thị các
thông tin về hệ thống và phát lệnh báo động, chỉ thị nơi xảy ra cháy.
Trong trường hợp cần thiết có thể truyền tín hiệu đến nơi nhận tin báo
cháy. Có khả năng tự kiểm tra hoạt động bình thường của hệ thống,
chỉ thị sự cố của hệ thống như đứt dây, chập mạch.

Trung tâm báo cháy 8


kênh mở rộng lên Trung tâm báo
đến 64 kênh Hochiki cháy 10 kênh
HCP-1008E FAPN102-R-10L
II.2.3 Thiết bị đầu ra:
Nhận tín hiệu từ trung tâm báo cháy truyền đến
và có tính năng phát đi các thông tin bằng âm thanh
(chuông, còi), bằng tín hiệu phát sáng (đèn) giúp mọi
người nhận biết đang có hiện tượng cháy xảy ra.

Trung tâm báo cháy 8


kênh mở rộng lên Trung tâm báo
đến 64 kênh Hochiki cháy 10 kênh
HCP-1008E FAPN102-R-10L
Thiết bị đầu ra gồm:
+ Bảng hiện thị phụ:
Hiển thị thông tin các khu vực xảy ra sự cố từ trung
tâm báo cháy truyền đến, giúp nhận biết tình trạng nơi
xảy ra sự cố để xử lý kịp thời.

Bảng hiển thị phụ 90 kênh FIP117N-A


2-90L

Mã: FIP117-A2-90L Xuất


xứ: JAPAN Hãng SX: NOHMI BOSAI
· Hiển thị bằng đèn (LED đỏ) · Báo hiệu
bằng âm thanh (Còi điện) · Thiết kế chắc
chắn
Vận chuyển: 30.000 VNĐ (Nội thành
HN)
Thiết bị đầu ra:
Chuông báo cháy
Được lắp đặt tại phòng bảo vệ, các
phòng có nhân viên trực ban, hành lang,
cầu thang hoặc những nơi đông người qua
lại nhằm thông báo cho những người xung
quanh biết sự cố đang xảy ra để có phương
án xử lý, di tản kịp thời.
Khi có hỏa hoạn, chuông báo động
sẽ báo động cho nhân viên bảo vệ nhận
biết và theo dõi sự cố hỏa hoạn (bảng hiển
Chuông báo cháy thị phụ), từ đó thông báo kịp thời đến các
Systemsensor SSM24-8 nhân viên phòng cháy chữa cháy khắc
phục sự cố hoặc có biện pháp xử lý thích
hợp.
Thiết bị đầu ra:
Còi báo cháy
Có tính năng và vị trí lắp đặt giống như chuông báo cháy, tuy
nhiên còi được sử dụng khi khoảng cách giữa nơi phát thông báo
đến nơi cần nhận thông báo báo động quá xa.
Thiết bị đầu ra:
Đèn : Có công dụng phát tín hiệu báo động.
Đèn chỉ lối thoát hiểm (Exit Light)
Được đặt gần các cầu thang của mỗi tầng lầu, để chỉ lối
thoát hiểm trong trường hợp có cháy. Tự động chiếu sáng trong
trường hợp mất nguồn AC.

Đèn thoát hiểm mắt ếch


Thiết bị đầu ra:
Đèn báo cháy (Corridor Lamp)
Đặt bên trên công tắc khẩn của mỗi
tầng. Đèn báo cháy sẽ sáng lên mỗi khi
công tắc khẩn hoạt động để báo khẩn cấp
cho con người biết có cháy.

Đèn báo phòng (Room Lamp)


Được lắp đặt trước cửa mỗi phòng
giúp nhận biết sự cố một cách dễ dàng và
Đèn báo cháy chỉ thị
nhanh chóng. 12V HC-300L
800.000 VNĐ
Thiết bị đầu ra:
Đèn chiếu sáng trong trường hợp khẩn (Emergency Light):
Khi có báo cháy, thao tác đầu tiên là phải cúp điện. Bây giờ
đèn chiếu sáng này sẽ tự động bật sáng (nhờ có bình điện dự
phòng battery), nó giúp cho mọi người dễ dàng tìm đường thoát
hiểm, hoặc giúp cho các nhân viên có trách nhiệm nhanh chóng
thi hành phận sự. Hoặc trong trường hợp mất điện đột ngột do
có sự cố về điện, đèn Emergency cũng tỏ ra hữu hiệu.

Đèn báo cháy STROBE AND SIREN


Thiết bị đầu ra:
Bộ quay số điện thoại tự động
Được lắp trong trung tâm báo cháy, khi nhận được thông
tin báo cháy từ trung tâm thiết bị sẽ tự động quay số điện thoại
đã được cài đặt trước để thông báo đến người chịu trách nhiệm
chính. Thông thường quay được từ 3 tới hơn 10 số.

Trung tâm báo động 4


Auto Dialer LK-100S : kênh Sterling Compac
t Trung tâm báo động 6
kênh Matrix-6
Thiết bị đầu ra:
Bàn phím điều khiển (Keypad):
Là phương tiện để điều khiển mọi hoạt động của hệ thống.
Qua bàn phím, bạn có thể điều khiển hoạt động theo ý muốn một
cách dễ dàng, như nhập lệnh đưa hệ thống vào chế độ giám sát,
hoặc có thể ngưng chế độ giám sát một số khu vực trong toàn bộ
hệ thống, hoặc có thể lập trình để hệ thống tự động chuyển sang
chế độ giám sát vào một thời gian nhất định trong ngày đối với
một số khu vực nào đó.
Module địa chỉ:
Module địa chỉ được sử dụng trong hệ thống báo cháy địa
chỉ, nó có khả năng cho biết vị trí chính xác nơi xảy ra sự cố cháy
trong một khu vực đang bảo vệ
II. CÁC THIẾT BỊ VỀ CHỮA CHÁY

3
II.1 Thiết bị chữa cháy thô sơ:
THIẾT BỊ CHỮA CHÁY THÔ SƠ ĐƯỢC TRANG
BỊ CHO CÁC NƠI CÓ NGUY CƠ XẢY RA CHÁY NỔ CÓ
KHẢ NĂNG GÂY RA CÁC THIỆT HẠI VỀ NGƯỜI VÀ TÀI
SẢN
CÁC THIẾT BỊ CHỮA CHÁY THÔ SƠ NHƯ :
BƠM TAY,CÁC BÌNH CHỮA CHÁY BẰNG BỘT,KHÍ
CO2;GẦU VẨY ; THANG ;CÂU LIÊM;CHĂN;BAO TẢI;XÔ
XÁCH NƯỚC;PHUY ĐỰNG NƯỚC v.v…
CÁC LoẠI NÀY ĐƯỢC TRANG BỊ RỘNG RÃI CHO CÁC
CƠ QUAN,ĐƠN VỊ KHO TÀNG,CÔNG SỞ ….
Caùc loaïi bình CO2

Loaïi xaùch Loaïi xe ñaåy


tay
II.1 Thiết bị báo cháy thô sơ:
BÌNH CHỮA CHÁY BẰNG KHÍ CO2
• a) Cấu tạo:

Đèn báo cháy


II.1 Thiết bị báo cháy thô sơ:
b) Công dụng.
- Bình CO2 là thiết bị chữa cháy bên trong chứa khí CO2 -790C được
nén vào bình chịu áp lực cao, dùng để dập cháy, có độ tin cậy cao, sử
dụng, thao tác đơn giản thuận tiện, hiệu quả.
- Bình CO2 đạt hiệu rất cao khi chữa các đám cháy ở những nơi kín gió,
trong phòng kín, buồng, hầm, các thiết bị điện… sau khi dập tắt đám cháy
không để lại dấu vết, không làm hư hỏng chất cháy.
c) Cách sử dụng và nguyên lý chữa cháy.
Khi xảy ra cháy, một tay cầm loa cách đám lửa tối thiểu là 0,5m, tay kia
mở van bình hoặc bóp cò (Tùy theo từng loại bình). Khí CO2 có tác dụng
hạ thấp nhiệt độ của đám cháy và giảm nồng độ Ôxy tiếp xúc với đám
cháy.
d) Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản bình CO2.
- Không được phun khí CO2 vào người vì sẽ gây bỏng lạnh, khi phun tay
cầm loa phun phải cầm. Đúng vị tay cầm
- Đặt bình CO2 ở những nơi râm mát và dễ lấy thuận tiện khi sử dụng
- Kiểm tra bình định kỳ 3 tháng/lần
II.1 Thiết bị báo cháy thô sơ:
BÌNH CHỮA CHÁY BẰNG BỘT MFZ
a) Cấu tạo
II.1 Thiết bị báo cháy thô sơ:
BÌNH CHỮA CHÁY BẰNG BỘT MFZ
b) Công dụng.
Bình MFZ là thiết bị chữa cháy chứa khí N2 làm lực đẩy để phun bột khô
dập tắt đám cháy. Bình MFZ dùng để chữa các đám cháy xăng dầu, khí
cháy, thiết bị điện… an toàn cao trong sử dụng, thao tác đơn giản, dễ
kiểm tra, hiệu quả chữa cháy cao.
c) Cách sử dụng.
Khi có cháy xảy ra, lộn bình lên xuống khoảng 3 – 4 lần, sau đó đặt bình
xuống, rút chốt bảo hiểm, tay trái cầm vòi hướng vào đám cháy, tay phải
ấn tay cò, phun bột vào gốc lửa.
d) Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản.
- Khi phun đứng xuôi theo chiều gió.
- Đặt bình ở những nơi râm mát và dễ lấy thuận tiện khi sử dụng.
- Nạp lại bình nếu kim áp suất chỉ về vạch đỏ
- Kiểm tra định kỳ 3 tháng/lần
CÁC THIẾT BỊ VÀ
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY BẰNG NƯỚC

I. Thiết bị chữa cháy


1. Máy bơm chữa cháy

-Đặc điểm:
• Nhỏ gọn thích hợp cho cả hệ thống chữa cháy cố định và di động.
• Chữa cháy thủ công , hút nước từ nguồn cấp.
• Giá thành : từ 10tr vnđ-> trên 200tr vnđ / máy
• Các hãng sản xuất: Huyndai, Pentax, Rabbit, Tohatsu...
CÁC THIẾT BỊ VÀ
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY BẰNG NƯỚC

1. Máy bơm chữa cháy


CÁC THIẾT BỊ VÀ
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY BẰNG NƯỚC

2. Vòi chữa cháy


CÁC THIẾT BỊ VÀ
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY BẰNG NƯỚC

3. Xe chữa cháy (xe cứu hỏa)

Xe cứu hoả là xe chuyên dụng


được trang bị bơm, thang, và các
thiết bị khác để chữa cháy. Xe
thường có còi, đèn và sơn mầu
đỏ.

Xe bơm được thiết kế để


bơm nước sử dụng động cơ và
nguồn nước cấp ngay trên xe,
có thể tái nạp nước thông qua
một trụ nước cứu hỏa, bể nước
hay bất kỳ một nguồn nước nào
khác.
CÁC THIẾT BỊ VÀ
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY BẰNG NƯỚC

4. Xe thang
Khác biệt với xe bơm cứu hỏa là không có nguồn cấp
nước trên xe mà được trang bị một hệ thống thang dài
hoạt động bằng thủy lực, các thiết bị chữa cháy, dụng
cụ cứu hộ, phương tiện thoát hiểm, và thiết bị khẩn
cấp.
II. CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY HOẠT ĐỘNG DỰA TRÊN NGUYÊN LÝ
LOẠI TRỪ MỘT TRONG BA YẾU TỐ TẠO THÀNH ĐÁM CHÁY LÀ
NHIỆT ĐỘ, OXYGEN VÀ VẬT LIỆU CHÁY, TRONG ĐÓ VẬT LIỆU
CHÁY VÀ OXYGEN ĐÓNG VAI TRÒ LÀ NHỮNG CHẤT THAM GIA
PHẢN ỨNG CHÁY, CÒN NHIỆT ĐỘ LÀ TÁC NHÂN CUNG CẤP NĂNG
LƯỢNG ĐỂ PHẢN ỨNG CHÁY XẢY RA.
Hiện nay có 2 hệ thống được sử dụng cho các công trình là hệ
thống khí chữa cháy và hệ thống nước chữa cháy.
II. CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
Các hệ thống nước chữa cháy tự động

Áp dụng cho các hệ thống báo cháy được trang bị tại các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở
sản xuất, cơ quan công trình công cộng v.v.. - các thiết bị trong hệ thống có thể tự
động phát hiện và thông báo địa điểm cháy chính xác, đảm bảo hệ thống hoạt động
liên tục 24/24 giờ.

1. Bình chữa cháy


2. Hệ thống ống dẫn
3. Vòi phun
4. Màn hình hiển thị
5. Chuông báo
6. Bộ phận kích hoạt hệ thống
bằng tay
7. Đồng hồ chỉ thị chế độ hoạt
động
8. Đầu dò, đầu báo
9. Màn chắn lửa
10.Tủ trung tâm
II. CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
Hệ thống Sprinkler

- Hệ Thống Chữa Cháy Sprinkler là loại hệ thống chữa cháy phổ biến nhất
hịện nay.
- Nó dập tắt đám cháy bằng cách phun nước trực tiếp vào khu vực đang
cháy mà tại đó đầu phun sprinkler bị kích hoạt ở ngưỡng nhiệt độ đã
được xác định trước.
- Hệ Thống liên kết các đường
ống chạy ngầm dưới đất và trên
mặt đất, được thiết kế theo
những tiêu chuẩn của công nghệ
chữa cháy. Có thể bố trí một
hoặc nhiều nguồn cấp nước tự
động.
II. CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
Hệ thống Sprinkler

Phần hệ thống nằm trên mặt


đất là một mạng đường ống
được thiết kế theo nguyên tắc
"tính toán thủy lực" hoặc
nguyên tắc "định cỡ đường
ống", và được lắp đặt bên
trong một building, một công
trình kiến trúc, hoặc một khu
vực, mà nhìn chung, nó nằm
cao qúa đầu, và trên đường
ống ấy,

Những đầu sprinklers được bố trí sao cho khi phun nước ra, nó bao
trùm một vùng không gian được tính toán trước.
II. CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
Hệ thống Sprinkler
• Van điều khiển mỗi riser
của hệ thống được đặt trên
riser hoặc trên đường ống
cấp nước cho nó.
• Mỗi riser của hệ thống
sprinkler gồm có một thiết
bị kích hoạt báo động khi
hệ thống khởi động vận
hành chữa cháy.
• Thường thì hệ thống được
kích hoạt bằng nhiệt phát ra
từ đám cháy, và nó phun
nước ra phủ trên khu vực
có cháy.
Hệ thống Sprinkler
- Wet Pipe System (Hệ Thống Có Nước): Là hệ thống sprinkler có các đầu
sprinklers tự động được gắn vào hệ thống đường ống có chứa sẵn nước, và
nối kết với nguồn nước, nhờ đó, nước sẽ phun ra ngay lập tức, qua các
sprinklers đã mở do nhiệt từ đám cháy phát ra kích hoạt.
Hệ thống Sprinkler
- Dry Pipe System (Hệ Thống Khô): Là hệ thống sprinkler có các đầu
sprinklers tự động được gắn vào hệ thống đường ống có chứa không khí
hoặc nitrogen được duy trì bởi áp lực, và khi sprinklers đã mở do nhiệt từ
đám cháy phát ra kích hoạt, khí bên trong đường ống thoát ra, cho phép áp
lực nước làm mở dry pipe valve. Nhờ đó, nước chảy vào hệ thống đường
ống, và rồi phun nước ra qua các sprinkler đã mở.
II. CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
Hệ thống phun sương áp lực cao Hi-Fog

- Hệ thống Hi-Fog ứng dụng cho trung tâm dữ liệu,


tổng đài viễn thông, phòng nguồn, tàu chở khách
hoặc chở hàng, phòng máy động cơ, các khu vực
trong nhà máy công nghiệp, các khu vực trong nhà
máy dầu khí và hóa dầu, kho hàng, kho chất lỏng dễ
cháy, khu máng cáp, trạm biến thế, khu thương mại,
văn phòng, khách sạn, viện bảo tàng, khu nhà nghỉ,
phòng điều khiển và hầm tàu điện ngầm, hầm đường
bộ…

- Hệ thống Hi-Fog có thể xác định được rõ ràng vị trí


các điểm có nguy hiểm cháy nổ. Hệ thống sẽ phun
nước vào khu vực bảo vệ trong vòng mười phút
hoặc tối đa 30 phút theo tiêu chuẩn NFPA, đủ để dập
tắt đám cháy âm ỉ cũng như các đám bùng cháy. Hi-
Fog sẽ dập tắt đám cháy và hút khói để ngăn ngừa
các nguy hiểm cho thiết bị.
II. CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
Hệ thống phun sương áp lực cao Hi-Fog
Hệ thống này đặc biệt thích
hợp cho các khu vực rộng lớn.
Lượng nước sử dụng chỉ bằng
1/10 so với hệ thống sprinkler
thông thường nên các thiệt hại
do nước được giảm tối thiểu.
Sương chỉ được phun ra nơi có
cháy và các thiết bị lân cận sẽ
được bảo vệ khỏi nhiệt bức xạ.

Việc kích hoạt hệ thống do tai nạn hầu như không xảy ra và ngay cả khi xảy
ra cũng không gây nguy hiểm cho thiết bị hoặc người. Hệ thống hoạt động
ngay cả khi cửa phòng mở, cho phép người thoát khỏi nơi nguy hiểm một
cách an toàn
II. CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
Hệ thống chữa cháy vách tường
- Hệ Thống Hồng Thủy được
thiết kế để phun ra một
lượng nước lớn, dày đặc. Nó
bao trùm một vùng rộng,
phun nước ra cùng một lúc
bởi nhiều vòi phun, được bố
trí thành dãy tùy theo yêu
cầu của từng khu vực.
- Áp dụng cho những khu vực
có nguy cơ hỏa hoạn cao.
II. CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
Hệ thống màn nước ngăn cháy (Drencher System)

Màng nước được thiết


kế để tạo ra một bức tường
bằng nước, nhằm cô lập và
ngăn ko cho đám cháy lan
rông ra các khu vực khác.

Hệ thống màng nước thường


được sử dụng cho các công
trình: Thương mại dịch vụ,
các tầng hầm, các khu vực
nhà kho, xưởng...
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM

HỆ THỐNG CHỮA CHÁY KHÍ CO2

Là hệ thống cảnh báo cháy và


chữa cháy tự động bằng khí
carbone dioxide (CO2)
Carbone dioxide- CO2 là khí trơ
không màu, không mùi, không
dẫn điện, nặng hơn 1,5 lần so với
không khí. CO2 được sử dụng để
dập tắt các đám cháy Class A và B,
còn thích hợp trong việc ứng dụng
dùng để chữa cháy cho các thiết bị
điện dân dụng.
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY KHÍ CO2

Nguyên tắc hoạt động


Hệ thống chữa cháy khí CO2 dập
lửa bằng cách hạ nồng độ oxy có
trong không khí xuống mức cần
thiết để không duy trì sự cháy nữa
(dưới 15%)
Thành phần thiết bị của HT:
Thiết bị hệ thống khí CO2 gồm: bình
khí, đầu kích hoạt, công tắc áp
lực,công tắc giữ,công tắc dạng
cơ,công tắc hủy,còi và đèn chớp,
đầu phun, đường ống, đầu dò khói,
và tủ điều khiển.
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY KHÍ CO2
Thành phần thiết bị của hệ thống

Bảng điều khiển trung tâm Hệ thống bình khí CO2

Hệ thống van xả khí Hệ thống bình khí kích mồi


III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY KHÍ CO2
Nguyên tắc vận hành
Tự động: khi đám cháy phát sinh, thiết bị dò khói và nhiệt
cảm ứng tín hiệu cháy sau đó chuyền về bộ điều khiển
trung tâm để xác định vị trí đám cháy, sau đó, sẽ kích hoạt
chuông báo cháy, còi báo để di tản khẩn cấp, đèn báo
phun khí chữa cháy, sau đó kích hoạt phun khí dập
tắt đám cháy.

Bằng tay: giống nguyên tắc vận hành tự động, được ứng
dụng khi trung tâm phun khí chữa cháy không kích
hoạt được hệ thống, quá trình thực hiện được thông qua
một công tắc khởi động bằng tay.
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY KHÍ CO2
Ưu – Nhược điểm – Phạm vi ứng dụng
Ưu điểm Nhược điểm

• Dập tắt đám cháy nhanh Khí CO2 là khí độc không có lợi
chóng. cho sức khỏe của con người, do
• Dễ dàng lắp đặt, vận hành đó khi sử dụng thì toàn bộ người
và bảo trì. trong khu vực xảy ra cháy phải di
• Chi phí vật liệu, lắp đặt thấp. chuyển ra bên ngoài,điều này làm
• Tiết kiệm tối đa mặt bằng tốn một khoảng thời gian không ít
lắp đặt. cho việc chữa cháy.

Sử dụng cho các công trình có không gian nhỏ như chung
cư,trường học,…và ứng dụng tại những nơi mà nếu dùng những
chất chữa cháy khác có thể làm hư hỏng máy móc, thiết bị.
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY BỌT FOAM
Khái niệm
• Hệ thống chữa cháy bằng bọt
(foam), khi được kích hoạt, sẽ
phun bọt bao phủ lên trên bề mặt
xăng dầu, tách chất lỏng dễ cháy
ra khỏi không khí và lửa
• Bọt chữa cháy là một mảng bọt
có 3 thành phần: nước, bọt cô
đặc, và không khí. Nước được
trộn với bọt cô đặc, tạo thành
dung dịch. Sau đó, trộn với
không khí (hút không khí) để tạo
ra bọt Foam chữa cháy
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY BỌT FOAM

Nguyên tắc hoạt động


Thành phần thiết bị Khắc chế vật liệu gây cháy
• Hệ thống gồm ống dẫn,các đầu (nhất là xăng, dầu) do đặc
báo, đầu dò, bảng điều khiển tính vật lý của bọt foam
trung tâm, công tắc…
• Bọt có thể là loại "balanced
pressure" hoặc "inline".
Đầu phun bọt có thể là đầu
sprinkler, spray, nozzle, monitor,
foam pourer, hoặc high expantion
foam generator, tùy theo hệ thống
foam được dùng.
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY BỌT FOAM
Đặc điểm của hệ thống
• Giảm thiểu lượng nước cần
dùng
• Giảm số lượng chất chữa
cháy cần dùng để dập tắt lửa
• Giảm thiểu sự hư hỏng thiết
bị, đồ dùng, giảm ô nhiễm môi
trường do nước phun ra, đặc
biệt là tại những nơi có chứa
chất độc hại.
Ứng dụng
• Các công trình dàn khoan khai thác dầu khí xa bờ.
• Các nhà xưởng,kho hàng có diện tích lớn,sân bay,…
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY FM200
Khái niệm

• Là hệ thống chữa cháy tự


động bằng khí sạch FM200
(HFC-227EA), một chất
chữa cháy thân thiện với
môi trường (công thức hóa
học C 3 F7 H -
Heptafluoropropane)
• An toàn cho cả khu vực
chữa cháy và không cháy.
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY FM200
Khái niệm

• FM-200 là một chất khí không màu, không mùi, không dẫn điện,
nhiệt độ sôi là -16.4 độ C.
• FM-200 rất sạch cho môi trường, ít ảnh hưởng đến tim mạch,
và ít tạo ra hiệu ứng nhà kính.
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY FM200
Nguyên tắc hoạt động

FM-200 hoạt động dựa trên


nguyên tắc loại bỏ nhiệt, các
nguyên tử khí FM-200 sẽ hấp
thụ nhiệt cho tới khi nhiệt độ
của đám cháy hạ xuống dưới
mức duy trì sự cháy, khi đó
đám cháy sẽ bị dập tắt.
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY FM200
Thiết bị của hệ thống FM200

Thiết bị hệ thống FM-200 gồm:


• Bình khí
• Đầu kích hoạt
• Công tắc áp lực
• Công tắc giữ
• Công tắc dạng cơ
• Công tắc hủy
• Còi và đèn chớp
• Đầu phun
• Đường ống
• Đầu dò khói
• Tủ điều khiển.
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY FM200
Thiết bị của hệ thống

Đầu phun kích


hoạt xả khí

Bảng điều khiển Bình chứa khí Đầu dò khói Đường ống dẫn khí
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY FM200
Đặc điểm của hệ thống
• Tự động xác định đám cháy, cảnh báo cháy
• hạn chế thấp nhất trường hợp xả khí khi báo động giả
• Tự động kích hoạt chữa cháy bằng khí sạch khi xảy ra cháy
• Thời gian xả hết khí để dập tắt hoàn toàn đám cháy dưới 10
giây.
• Hệ thống loại trừ được các nhân tố gây cháy đồng thời làm
mất nhiệt của đám cháy
• Chất khí sạch được sử dụng không ảnh hưởng đến thiết bị
cũng như con người, không ảnh hưởng đến môi trường.
• lưu trữ trong điều kiện áp suất thấp, dễ dàng bảo dưỡng.
• Hiệu quả đối với các đám cháy do chất lỏng dễ cháy, các chất
cháy rắn.
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY FM200
Ưu điểm
Tiết kiệm
• Do được nén với khối lượng nên hệ thống FM-200 giúp tiết
kiệm không gian và cả chi phí đầu tư thiết bị, bình chứa cho hệ
thống.
• Không phá hủy hoặc gây hư hại đến các trang thiết bị trong khu
vực chữa cháy, giúp tiết kiệm chi phí cho việc xử lý sau cháy.
• Lượng khí cần thiết cho cùng một khu vực bảo vệ ít hơn.
• Yêu cầu về kích thước đường ống dẫn khí nhỏ hơn làm giảm
chi phí cho hệ thống.
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY FM200
Ưu điểm
Nhanh và hiệu quả
• Các phân tử FM-200 nhanh chóng hấp thụ nhiệt lượng của đám
cháy và dập tắt trong thời gian ngắn nhất.
• Thời gian duy trì tác dụng chữa cháy lâu hơn
An toàn
• Không phá hủy tầng ozone, không gây hại cho các thiết bị điện tử
• Không ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Nhược điểm
• Tính toán khối lượng khí FM200 và vỏ bình cần có bảng tính
của hãng và kích thước phòng.
• Lãng phí khi áp dụng cho các công trình nhỏ.
III. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG KHÍ CO2
VÀ BỌT FOAM
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY FM200
Phạm vi ứng dụng

Hệ thống FM-200 ứng dụng chữa cháy cho các công trình có
trang thiết bị và tài sản có giá trị cao và những nơi tập trung đông
người như:
• Phòng máy tính trung tâm
• Trung tâm viễn thông,thư viện,cao ốc văn phòng
• Kho hàng hóa giá trị cao, kho ngân quỹ
• Phòng trưng bày nghệ thuật, viện bảo tàng
• Phòng thí nghiệm, phòng thiết bị y khoa
• Nhà máy hóa dầu, trạm dầu khí trên biển, trạm bơm dầu khí
Thanks for your attention!

You might also like