Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Hình 1.1: Cấu trúc phân lớp của mạng NGN............................................... ..................4
Hình 1.2: Cấu trúc vật lý của NGN........................................................................ .......6
Hình 1.3: Kiến trúc tổng thể của mạng NGN.......................................................... .......6
Hình 1.4: Cấu trúc của MG.................................................................................... ........7
Hình 1.5: Vai trò của MGC trong NGN.................................................. .......................8
Hình 1.7: Mô hình NGN của Siemens................................................. ........................13
Hình 1.8: Mô hình NGN của Alcatel............................................ ...............................14
Hình 1.9: Kết hợp mạng ATM/IP với mạng hiện thời........................... .......................15
Hình 1.10: Cấu trúc mạng thế hệ sau của Ericsson.................................. ....................16
Hình 2.1: Mô hình OSI và TCP/IP..................................................................... .........18
Hình 2.2: Mô hình phân lớp chức năng của bộ giao thức TCP/IP........................ ........19
Hình 2.2: Các lớp địa chỉ IPv4............................................................................. ........23
Hình 2.3: Cấu trúc địa chỉ IPv6................................................................................... .23
Hình 2.4: Định tuyến trong mạng sử dụng RIP..................................................... .......28
Hình 2.5: Các khu vực trong một hệ thống tự trị............................ .............................31
Hình 2.6: Ví dụ mô hình cây đường đi ngắn nhất................................ .......................32
Hình 2.7: Nguồn cấu hình Router........................................................... .....................34
Hình 2.8: Mạng Frame Relay trên phương diện truyền dẫn ổn định............................37
Hình 2.9: Truyền thông qua ATM........................................................... .....................38
Hình 2.10: Các kiểu node trong mạng MPLS....................................... .......................40
Hình 2.11: Khuôn dạng tiêu đề nhãn......................................................................... ...42
Hình 2.12: FR tại lớp liên kết dữ liệu......................................... .................................42
Hình 2.13: ATM tại lớp liên kết dữ liệu............................................... ........................43
Hình 3.1: Quá trình tràn lụt LSA..................................................... ............................48
Hình 3.2: Quá trình bầu cử DR................................................................... .................48
Hình 3.3: Quá trình đóng gói OSPF..................................................................... ........49
Hình 3.4: Quá trình chuyển đổi trạng thái từ hủy sang hoàn thiện...............................52
Hình 3.5: Ví dụ một quá trình đồng bộ cơ sở dữ liệu........................................ ...........57
Hình 3.6: Quá trình truyền các gói cập nhật trạng thái liên kết........................ ............58
Hình 3.7: Tràn lụt gói trong mạng quảng bá....................................... .........................59
Hình 3.8: Phân bố các Router trong mạng........................................... ........................61
Hình 3.9: Gói quảng bá trạng thái liên kết router................................................. ........62
Hình 3.10: Gói quảng bá trạng thái liên kết mạng........................ ...............................63
Hình 3.11: Gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài mạng.......................................64
Hình 3.13: Hoạt động gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài hệ thống tự trị.........65
Hình 3.14: Quá trình phân chia vùng ......................................................... .................66
Hình 3.15: Quá trình phân chia mạng đường trục........................................... .............67
Hình 3.16: Cấu hình vùng 2 là một vùng cụt..................................... ..........................67
Hinh 3.17: Định tuyến theo từng loại đường.............................. .................................68
Hình 4.1: Giải pháp Surpass của Siemens.................................................................. ..71
Hình 4.2: Các họ sản phẩm SURPASS của Siemens...................................................72
Hình 4.3: Cấu trúc chức năng của hiQ 9200............................................ ....................75
Hình 4.4: Giao diện báo hiệu của Surpass hiQ 9200.............................................. ......76
Hình 4.5: Mô hình chức năng của hiG1000............................................. ....................78
Hình 4.6: Vị trí của hệ thống thiết bị ERX trong mạng NGN......................................81
Hình 4.7: Mô hình NGN của VNPT............................................... .............................84
tiện
MGC-F MGC- Function Chức năng MGC
Giao thức điều khiển cổng
MGCP Media Gateway Controller Protocol
phương tiện
MG-F MG-Function Chức năng MG
MPLS Multi Protocol Lable Switch Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MS Media Server Máy chủ phương tiện
NAT Network Address Translation Biên dịch địa chỉ mạng
NBMA Non Broadcast Multiaccess Đa truy nhập không quảng bá
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ sau
OSI Open Systems Interconnection Mô hình liên kết hệ thống đấu nối
mở
OSPF Open Shortest Path First Giao thức ưu tiên đường đi ngắn
nhất.
PBX Private Branchthay đổi Tổng đài nhánh nội hạt
POTS Plain Old Telephone System Hệ thống điện thoại truyền thống
PPP Point-to-Point Protocol Giao thức điểm tới điểm
Mạng thoại chuyển mạch công
PSTN Public Switched Telephone Network
cộng
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
RAN Radio Access Network Mạng truy nhập vô tuyến
RARP Reverse Address Resolution Protocol Giao thức phân giải địa chỉ ngược
R-F Routing- Function Chức năng định tuyến
RFC Request For Common Các chuẩn của IETF
RFC Request For Comment Khuyến nghị
RIP Routing Information Protocol Giao thức thông tin định tuyến
Routing Information Protocol version Giao thức thông tin định tuyến
RIP-2
2 phiên bản 2
RLC Release Complete Hoàn thành giải phóng cuộc gọi
Real Time Transport Control Giao thức điều khiển truyền tải
RTCP
Protocol thời gian thực
Giao thức truyền tải thời gian
RTP Real Time Transport Protocol
thực
SCF Service Control Function Chức năng điều khiển dịch vụ
Giao thức truyền tải điều khiển
SCTP Stream Control Transport Protocol
dòng
SDH Synchronous Digital Herachea Phân cấp số đồng bộ
SDP Session Discription Protocol Giao thức mô tả phiên
Giao thức điều khiển cổng đơn
SGCP Simple Gateway Control Protocol
giản
SGW Signalling Gateway Gateway báo hiệu
SIP Session Intiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên
Cùng với sự phát triển của đất nước, những năm gần đây, các ngành công
nghiệp đều phát triển mạnh mẽ và ngành công nghiệp viễn thông cũng không là ngoại
lệ. Ngày càng có nhiều các dịch vụ mới và chất lượng dịch vụ cũng được yêu cầu cao
hơn: Internet nhanh chóng được phổ biến, những đòi hỏi về dịch vụ IP (IP VPN...), xu
thế tích hợp IP/ATM/MPLS cho mạng thông tin trục... đã dẫn đến sự cần thiết phải
thay đổi công nghệ mạng. Đứng trước xu hướng đó, việc phát triển theo cấu trúc mạng
thế hệ sau (NGN) với các công nghệ phù hợp là bước đi tất yếu của viễn thông thế giới
và mạng viễn thông Việt nam. NGN không phải là một mạng có cơ sở hạ tầng được
xây dựng hoàn toàn mới mà nó được hình thành và phát triển trên nền tảng của các
mạng thế hệ trước đó kết hợp với kỹ thuật chuyển mạch gói theo giao thức IP.
Với xu hướng chuyển dần sang NGN như vậy, việc tìm hiểu các vấn đề về mạng
NGN trở nên quan trọng đối với sinh viên. Nhận thức được điều đó, đồ án tốt nghiệp
“Mạng NGN và ứng dụng” sẽ giới thiệu về tổng quan về công nghệ mạng NGN, tìm
hiểu các vấn đề kỹ thuật truyền tải trong NGN, giao thức định tuyến OSPF và tình hình
triển khai mạng của Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam. Bố cục của đồ án gồm
chương.
Chương I : Tổng quan về mạng NGN
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG NGN
Cổng báo
Server Server đặc
hiệu
DNS thư mục tính/ứng
Người sử dụng
dụng Chuyển
di động MGC mạch mêm
GPRS
UMTS Cổng không
dây Người sử dụng
PSTN điện thoại
Nguời sử dụng
thường trú/ nhà
kinh doanh
C7/IP C7/IP
SS7 SNMP, API
SIGTRAN SIGTRAN SS7
MGC BICC
SIGTRAN
MGCP/H.248 MGCP/H.248
MEGACO MEGACO
API API
API
API
AS/FS MS
SG MG
1.5 Các giao thức báo hiệu và điều khiển trong mạng NGN
Kiến trúc của NGN là kiến trúc phân tán vì thế mà các chức năng báo hiệu và
xử lý báo hiệu, chuyển mạch, điều khiển cuộc gọi,…được thực hiện bởi các thiết bị
nằm phân tán trong cấu hình mạng. Để có thể tạo ra các kết nối giữa các đầu cuối
nhằm cung cấp dịch vụ, các thiết bị này phải trao đổi các thông tin báo hiệu và diều
khiển với nhau. Cách thức trao đổi các thông tin báo hiệu và điều khiển đó được quy
định trong các giao thức báo hiệu và điều khiển được sử dụng trong mạng. Trong
mạng NGN có các giao thức báo hiệu và điều khiển cơ bản sau:
- H.323;
- SIP;
- BICC;
- SIGTRAN;
- MGCP, MEGACO/H.248.
MS
Hệ thống mở API AS
Tác nhân cuộc gọi/ MGC MGCP,
H.248, SIP
Báo hiệu
MGC
H.323, MGCP,
Megaco, SIP
SIGTRAN MGCP
Điện thoại hoặc đầu cuối IPl M3UA, IUA, Megaco SG Báo hiệu PSTN/IN
Phương
(SIP, H.323, MGCP, Megaco) V5UA MGCP
tiện
RTP/ Megaco SS7/BICC
RTCP ISUP, INAP
IN SCP SS7/BICC
Phương MGC
tiện PSTN/IN
IP Network
RTP/
Hữu tuyến TDM/ATM
RTCP
AG
Mạng truy nhập
Vô tuyến
Hình 1.6: Các giao thức báo hiệu và điều khiển trong mạng NGN
Các giao thức này có thể phân thành 2 loại: các giao thức ngang hàng (H.323,
SIP, BICC) và các giao thức chủ tớ (MGCP, MEGACO/H.248) như trong hình 1.6. Sự
khác nhau cơ bản giữa hai cách tiếp cận này là ở chỗ “khả năng thông minh” được
phân bổ như thế nào giữa các thiết bị biên của mạng và các server. Sự lựa chọn cách
nào là phụ thuộc vào chi phí hệ thống, triển khai dịch vụ, độ khả thi. Một giải pháp
tổng thể sử dụng ưu điểm của cả hai cách tiếp cận nên được xem xét. Sự so sánh giữa
hai cách tiếp cận này được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: So sánh 2 giao thức chủ/tớ và ngang hàng
PSTN
TruyÒn dÉn
quang
Các mạng hiện có Định tuyến/ chuyển mạch Định tuyến/ chuyển mạch
Các
Dịch vụ/báo hiệu dịch vụ
mạng hiện có Lớp dịch vụ mạng mạng
độc lập
Thiết bị mạng Lớp điều khiển
Hiện có
Lớp truyền thông
Khách hàng
Người sử dụng
Truy nhập từ xa
Server
Cổng
thoại
gói
Mạng ATM
Cổng
thoại
gói
Mạng báo
Chuyển hiệu số 7 Chuyển
mạch mạch
TDM TDM
PSTN Chuyển
Mạng băng hẹp mạch TDM
Chuyển
mạch TDM
TDM
Hình 1.9: Kết hợp mạng ATM/IP với mạng hiện thời
Ứng dụng
Server
H.323 HLR SCP
CHƯƠNG II
MẠNG TRUYỂN TẢI NGN
Một trong các đặc tính chính của NGN là tách riêng các dịch vụ với mạng, cho
phép chúng có thể phát triển độc lập. Do đó trong cấu trúc NGN có sự phân chia rõ
ràng giữa các chức năng của dịch vụ và các chức năng truyền tải. Lưu lượng NGN là
tuỳ biến theo nhu cầu của khách hàng với các dịch vụ được cung cấp ngày càng chiếm
băng thông rất lớn như các dịch vụ đa phương tiện, TV theo yêu cầu, Game trực tuyến,
hội nghị truyền hình… Điều này đòi hỏi mạng truyền tải NGN phải đảm bảo độ tin cậy
và hiệu năng hoạt động cao.
Chương này sẽ tìm hiểu về các công nghệ truyền tải NGN. Đầu tiên, thảo luận
bộ giao thức TCP/IP và IPv6 là kiến trúc nền tảng của mạng Internet ngày nay và cũng
là nền tảng của NGN. Tiếp đến là các giao thức định tuyến cơ bản trong mạng IP như
RIP, OSPF, BGP. Các giao thức này đóng vai trò rất quan trọng trong sự hình thành
nên mạng NGN. Phần cuối cùng của chương, sẽ giới thiệu về các công nghệ lớp 2 –
Các công nghệ truyền tải lớp liên kết dữ liệu, trong đó tập trung vào công nghệ chuyển
mạch nhãn đa giao thức MPLS – công nghệ truyền tải chủ yếu có trong các giải pháp
hiện nay của NGN.
2.1 Bộ giao thức TCP/IP và IPv6
M« h×
nh OSI M« h×
nh TCP /IP
øng dông
tr ×
n h d iÔn øng dông
Ph iª n
M¹ n g Liª n M¹ n g
Liª n k Õt d ÷ l iÖu
Tr u y c ẬP m¹ n g
VËt l ý
ARP RARP
Tầng truy nhập
mạng
Data link
Media
(physical)
Hình 2.2: Mô hình phân lớp chức năng của bộ giao thức TCP/IP
2.1.1 Lớp ứng dụng
Lớp ứng dụng điều khiển chi tiết từng ứng dụng cụ thể. Nó tương ứng với các
lớp ứng dụng, trình diễn trong mô hình OSI. Lớp ứng dụng bao gồm các giao thức
mức cao, mã hóa, điều khiển hội thoại… Các dịch vụ ứng dụng như SMTP, FTP,
TFTP… Hiện nay có hàng trăm hoặc thậm chí hàng nghìn các giao thức thuộc lớp này.
Các chương trình ứng dụng giao tiếp với các giao thức ở lớp giao vận để truyền và
nhận dữ liệu. Chương trình ứng dụng truyền dữ liệu ở dạng yêu cầu đến lớp vận
chuyển để xử lý trước khi chuyển xuống lớp Internet để tìm đường đi.
2.1.2. Lớp giao vận
Lớp giao vận chịu trách nhiệm chuyển phát toàn bộ thông báo từ tiến trình-tới-
tiến trình. Tại lớp này có hai giao thức là TCP và UDP. Mỗi giao thức cung cấp một
loại dịch vụ giao vận: hướng kết nối và phi kết nối.
a. Giao thức TCP
Một giao thức lớp giao vận thường có nhiều chức năng. Một trong số đó là tạo
một truyền thông tiến trình-tới-tiến trình. Để thực hiện điều này, TCP sử dụng cổng.
Một chức năng khác của giao thức lớp giao vận là tạo một cơ chế điều khiển luồng và
điều khiển lỗi ở mức giao vận. TCP sử dụng giao thức cửa sổ trượt để thực hiện điều
khiển luồng. Nó sử dụng gói xác nhận, thời gian chờ và truyền lại để thực hiện điều
khiển lỗi.
TCP là một giao thức hướng kết nối. Nó có trách nhiệm thiết lập một kết nối
với phía nhận, chia luồng dữ liệu thành các đơn vị có thể vận chuyển, đánh số chúng
và sau đó gửi chúng lần lượt.
Điều khiển luồng
Điều khiển luồng định nghĩa lượng dữ liệu mà nguồn có thể gửi trước khi nhận
một xác nhận từ đích. Trong trường hợp đặc biệt, giao thức lớp giao vận có thể gửi
một byte dữ liệu và đợi xác nhận trước khi gửi byte tiếp theo. Nhưng nếu làm như vậy,
quá trình gửi sẽ diễn ra rất chậm. Nếu dữ liệu phải đi qua đoạn đường dài thì nguồn sẽ
ở trạng thái rỗi trong khi đợi xác nhận.
Trong trường hợp đặc biệt khác, giao thức lớp giao vận có thể gửi tất cả dữ liệu
nó có mà không quan tâm tới xác nhận. Làm như vậy sẽ tăng tốc độ truyền, nhưng có
thể làm tràn ngập trạm đích (trạm đích không xử lý kịp). Bên cạnh đó, nếu một phần
dữ liệu bị mất, bị nhân đôi, sai thứ tự hoặc bị hỏng thì trạm nguồn sẽ không biết.
TCP sử dụng một giải pháp cho cả hai trường hợp đặc biệt này. Nó định nghĩa
một cửa sổ, đặt cửa sổ này lên bộ đệm gửi và chỉ gửi lượng dữ liệu bằng kích thước
cửa sổ.
Điều khiển lỗi
TCP là một giao thức giao vận tin cậy. Ngoài điều khiển luồng, TCP còn điều
khiển lỗi. Điều khiển lỗi gồm các cơ chế phát hiện phân đoạn bị hỏng, bị mất, sai thứ
tự hoặc nhân đôi. Nó cũng gồm cơ chế sửa lỗi sau khi chúng được phát hiện.
Phát hiện lỗi trong TCP được thực hiện thông qua việc sử dụng ba công cụ đơn
giản: tổng kiểm tra, xác nhận và THỜI GIAN CHỜ(time-out). Mỗi phân đoạn có chứa
một trường tổng kiểm tra để phát hiện phân đoạn lỗi. Nếu phân đoạn lỗi, nó sẽ bị máy
thu bỏ đi. TCP sử dụng phương pháp xác nhận để thông báo sự nhận các gói đã tới
đích mà không hỏng. Không có xác nhận phủ định (xác nhận gói hỏng) trong TCP.
Nếu một phân đoạn không được xác nhận trước khi hết hạn thì nó được xem như bị
hỏng hoặc bị mất trên đường đi.
Cơ chế sửa lỗi trong TCP cũng rất đơn giản. TCP nguồn đặt một bộ định thời
cho mỗi phân đoạn được gửi đi. Bộ định thời được kiểm tra định kỳ. Khi nó tắt, phân
đoạn tương ứng được xem như bị hỏng hoặc bị mất và nó sẽ được truyền lại.
b. Giao thức UDP
UDP (User Datagram protocol) là một giao thức truyền thông phi kết nối và
không tin cậy, được dùng thay thế cho TCP ở trên mạng IP theo yêu cầu của ứng dụng.
UDP có trách nhiệm truyền các thông báo từ tiến trình-tới-tiến trình, nhưng không
cung cấp các cơ chế giám sát và quản lý.
UDP cũng cung cấp cơ chế gán và quản lý các số cổng để định danh duy nhất
cho các ứng dụng chạy trên một trạm của mạng. Do ít chức năng phức tạp nên UDP có
xu thế hoạt động nhanh hơn so với TCP. Nó thường được dùng cho các ứng dụng
không đòi hỏi độ tin cậy cao trong giao vận. Khuôn dạng của UDP datagram có các
vùng tham số đơn giản hơn nhiều so với gói tin TCP.
2.1.3 Lớp liên mạng
Lớp liên mạng trong chồng giao thức TCP/IP tương ứng với lớp mạng trong mô
hình OSI. Chức năng chính của tầng mạng là đánh địa chỉ lôgic và định tuyến gói tới
đích. Giao thức đáng chú ý nhất ở lớp liên mạng chính là giao thức liên mạng (IP –
Internet Protocol). Ngoài ra còn có một số giao thức khác như giao thức thông điệp
điều khiển Internet (ICMP), giao thức phân giải địa chỉ (ARP) và giao thức phân giải
địa chỉ ngược (RARP). Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu các giao thức này.
Giao thức IP
IP là một giao thức phi kết nối và không tin cậy. Nó cung cấp dịch vụ chuyển
gói nỗ lực tối đa. Nỗ lực tối đa ở đây có nghĩa IP không cung cấp chức năng theo dõi
và kiểm tra lỗi. Nó chỉ cố gắng chuyển gói tới đích chứ không có sự đảm bảo. Nếu độ
tin cậy là yếu tố quan trọng, IP phải hoạt động với một giao thức tin cậy tầng trên,
chẳng hạn TCP.
IP được thiết kế cho mạng chuyển mạch gói. Mỗi datagram được xử lý độc lập,
mỗi gói có thể đi tới đích trên một đường đi khác nhau, chúng có thể đến sai thứ tự.
Một số datagram có thể bị mất, bị hỏng trong khi truyền. IP dựa vào một giao thức
tầng cao hơn để xử lý những vấn đề này.
Giao thức IP cung cấp một hệ thống đánh địa chỉ có phân cấp, độc lập với phần
cứng và đưa ra các dịch vụ cần thiết cho việc phân phối dữ liệu trên một mạng định
tuyến phức tạp. Mỗi bộ thiết bị mạng trên mạng TCP/IP có một địa chỉ IP duy nhất.
Các địa chỉ IP trên mạng được tổ chức sao cho có thể chỉ ra được vị trí của host
hay mạng con nơi host cư trú - bằng cách nhìn vào địa chỉ.
Giao thức ICMP
Như đã trình bày ở trên, IP là giao thức chuyển gói phi kết nối và không tin cậy.
Nó được thiết kế nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả tài nguyên mạng. IP cung cấp
dịch vụ chuyển gói nỗ lực tối đa. Tuy nhiên nó có hai khuyết điểm: thiếu điều khiển lỗi
và thiếu các cơ chế hỗ trợ.
Giao thức thông báo điều khiển liên mạng (ICMP – Internet Control Message
Protocol) được thiết kế để bù đắp hai khuyết điểm trên. Nó được đi kèm với giao thức
IP.
- Định dạng tiêu đề tốt hơn. IPv6 sử dụng định dạng tiêu đề mới, trong đó các
tùy chọn được tách khỏi phần tiêu đề cơ sở và nếu cần, được thêm vào giữa
phần tiêu đề cơ sở và dữ liệu. Do vậy, làm đơn giản và tăng tốc độ xử lý
định tuyến vì hầu hết các tùy chọn đều không cần được router kiểm tra.
- Các tùy chọn mới. IPv6 có một số tùy chọn mới cho phép các chức năng bổ
sung.
- Cho phép mở rộng. IPv6 được thiết kế để cho phép mở rộng khi có yêu cầu.
- Hỗ trợ cấp phát tài nguyên. Trong IPv6, trường loại dịch vụ được bỏ đi,
nhưng một cơ chế (được gọi là nhãn luồng) được thêm vào để cho phép
nguồn yêu cầu xử lý gói đặc biệt. Cơ chế này có thể được sử dụng để hỗ trợ
lưu lượng video hoặc âm thanh thời gian thực.
- Bảo mật hơn. Tùy chọn mật mã và chứng thực trong IPv6 cung cấp tính toàn
vẹn và tính bảo mật của gói.
a. Chiến lược chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6
Do số lượng nút trên Internet là một con số khổng lồ, nên việc chuyển dịch từ
IPv4 sang IPv6 không thể xảy ra đột ngột. Phải mất một khoảng thời gian đáng kể để
các hệ thống trên Internet có thể chuyển từ IPv4 sang IPv6. Việc chuyển dịch phải trôi
chảy để không có vấn đề gì giữa hệ thống IPv4 và IPv6.
Ba chiến lược đã được IETF phát triển để sự chuyển dịch trôi chảy hơn, gồm:
chồng giao thức kép, đường hầm và dịch tiêu đề.
Chồng giao thức kép
Chiến lược này khuyến nghị rằng mọi trạm trước khi di trú hoàn toàn sang
IPv6, phải có một chồng giao thức kép. Nói cách khác, một trạm phải chạy IPv4 và
IPv6 đồng thời cho đến khi toàn bộ Internet đều sử dụng IPv6.
Đường hầm
Đường hầm là chiến lược được sử dụng khi hai đầu cuối IPv6 muốn truyền
thông với nhau, nhưng gói phải đi qua một khu vực sử dụng IPv4. Để qua khu vực này,
gói phải có một địa chỉ IPv4. Gói IPv6 được đóng gói trong gói IPv4 khi nó đi vào khu
vực, và được mở gói khi nó rời khỏi khu vực. Dường như gói IPv6 đi vào đường hầm
ở một đầu và ló ra ở đầu kia.
Dịch tiêu đề
Chiến lược dịch tiêu đề cần thiết khi phần lớn Internet đã chuyển sang IPv6 và
chỉ còn một phần nhỏ sử dụng IPv4. Máy gửi muốn sử dụng IPv6, nhưng trạm nhận
không hiểu IPv6. Đường hầm không hoạt động trong trường hợp này vì gói phải ở
định dạng IPv4 để trạm nhận có thể hiểu được. Trong trường hợp này, định dạng tiêu
đề phải được thay đổi toàn bộ thông qua quá trình dịch tiêu đề. Tiều đề IPv6 được
chuyển đổi thành tiêu đề IPv4.
b. Các kĩ thuật biên dịch
Kỹ thuật biên dịch không trạng thái IP/ICMP (SIIT – Stateless IP/ICMP
Translation)
Trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển giao IPv4-IPv6, chúng ta cần có các
cơ chế cho sự liên lạc giữa các node IPv4 và IPv6. Các node IPv6 có thể là các node
có khả năng IPv4 (nghĩa là các node có thể triển khai IPv4 nhưng chưa chắc đã được
gán địa chỉ IPv4) hoặc không có khả năng đó. Khi đó để liên lạc giữa các node thì kĩ
thuật SIIT được sử dụng. Kĩ thuật SIIT là kỹ thuật được sử dụng trong quá trình biên
dịch giữa IPv4 và IPv6, chúng nhằm cho việc liên lạc giữa các node IPv4 thuần nhất
và các node IPv6 thuần nhất. Chúng biên dịch giữa các header IPv4 và IPv6 bao gồm
cả header ICMP. Bộ biên dịch SIIT được cài đặt và cấu hình trong các bộ định tuyến
dual stack. Các tình huống có thể xảy ra trong quá trình chuyển đổi gồm:
- Khi thiết lập một mạng mới với toàn các node triển khai IPv6 thì không cần
thiết lập định tuyến IPv4 trong mạng đó. Tuy nhiên có thể có một vài node
IPv6 cần liên lạc với các node IPv4 trong mạng Internet hiện tại, khi đó kĩ
thuật SIIT được sử dụng tại biên giới mạng.
- Chúng ta cần có một mạng IPv4 và thêm vào đó nhiều node IPv6. Các node
IPv6 có thể triển khai cả hai stack IPv4 và IPv6 nhưng không thể có để gán
thường chú cho các node đó.
NAT-PT
Kỹ thuật chuyển đổi địa chỉ (Network Address Translation – Protocol
Translation NAT-PT) là một kỹ thuật rất tốt tại biên giới của mạng IPv6 chỉ có một
đường ra khi nó liên kết với mạng IPv4 hay mạng kết hợp IPv4 và IPv6. NAT-PT cho
phép các host thuần và các ứng dụng IPv6 có thể liên lạc với các host thuần và các ứng
dụng IPv4 và ngược lại. NAT-PT sử dụng một tập hợp địa chỉ IPv4 để gán cho các
node IPv6 dựa trên cơ chế cấp phát động để tạo thành phiên giao dịch qua biên giới
IPv4-IPv6. Các địa chỉ IPv4 được dùng trong kỹ thuật NAT-PT là địa chỉ toàn cầu.
NAT-PT sẽ ánh xạ địa chỉ IPv4 sang địa chỉ IPv6 và ngược lại để cung cấp một cơ chế
định tuyến trong suốt đối với các gói tin liên lạc giữa chúng. Cơ chế này không cần đòi
hỏi phải nâng cấp ở các node đầu cuối và nó cung cấp một sự định tuyến trong suốt đối
với các node đầu cuối. Chúng ta không nên dùng NAT-PT cùng với bất kỳ kỹ thuật
IPv6 trên IPv4 thông qua đường ống. NAT-PT chỉ nên sử dụng trong sự chuyển đổi
qua lại giữa IPv4 thuần nhất và IPv6 thuần nhất.
BIS
Kỹ thuật BIS (Bump-In-the-Stack) là kỹ thuật cho phép các ứng dụng không có
khả năng IPv6 chạy trên các host IPv4 có khả năng liên lạc với các host IPv6 bằng
cách thêm vào stack IPv4 3 thủ tục nhỏ giữa tầng ứng dụng và tầng mạng là thủ tục
phân giải tên mở rộng, ánh xạ địa chỉ và biên dịch. Ý tưởng cơ bản ở đây là khi ứng
dụng IPv4 cần liên lạc với host IPv6 thì địa chỉ IPv6 của host đó được ánh xạ sang địa
chỉ IPv4 nằm ngoài khoảng địa chỉ nội bộ cho các host dual-stack.
Kỹ thuật này thật sự có lợi trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi IPv4
và IPv6 ở những nơi mà một vài ứng dụng chưa thay đổi sang IPv6. Điều này là có lợi
cho người sử dụng. Kỹ thuật này cho phép các ứng dụng trong một host có thể liên lạc
với tất cả các host IPv4 và IPv6.
Kỹ thuật này chỉ có thể dùng cho địa chỉ unicast mà không thể dùng cho địa chỉ
multicast. Và mặc dù nó cho phép các host có thể liên lạc với các host IPv4 thông qua
các ứng dụng IPv4 nhưng điều này không thể áp dụng cho các ứng dụng sử dụng lựa
chọn IPv4 vì ta không thể chuyển đổi mọi lựa chọn IPv4 sang IPv6.
2.2 Các giao thức về định tuyến và thiết bị kết nối mạng
2.2.1 Cơ bản về định tuyến
Định tuyến là hành động di chuyển thông tin trong liên mạng, từ nguồn đến
đích. Nó là một chức năng được thực hiện ở tầng mạng. Chức năng này cho phép
router đánh giá các đường đi sẵn có tới đích. Để đánh giá đường đi, định tuyến sử
dụng các thông tin tôpô mạng. Các thông tin này có thể do người quản trị thiết lập
hoặc được thu lượm thông qua các giao thức định tuyến.
Quá trình định tuyến
Khi định tuyến dữ liệu từ nguồn đến đích, router thường chuyển tiếp gói từ một
liên kết dữ liệu (mạng) này đến một liên kết dữ liệu khác, sử dụng hai chức năng cơ
bản:
- Xác định đường đi (path determination)
- Chuyển mạch (switching)
Chức năng xác định đường đi chọn ra một đường đi tối ưu đến đích theo một
tiêu chí nào đó (chẳng hạn chiều dài đường đi). Để trợ giúp cho quá trình xác định
đường đi, các giải thuật định tuyến khởi tạo và duy trì bảng định tuyến, bảng này chứa
thông tin về các tuyến tới đích.
Khi đường đi tối ưu được xác định, bước nhảy tiếp theo gắn với đường đi này
cho router biết phải gửi gói đi đâu để nó có thể đến đích theo đường đi tối ưu đó.
Chức năng chuyển mạch cho phép router chuyển gói từ cổng vào tới cổng ra
tương ứng với đường đi tối ưu đã chọn.
Trong quá trình định tuyến, phần địa chỉ mạng được sử dụng để xác định đường
đi, còn phần địa chỉ trạm được router cuối cùng trên đường đi (router nối trực tiếp tới
mạng đích) sử dụng để chuyển gói tới đúng trạm đích.
Định tuyến tĩnh và định tuyến động
Các tuyến tĩnh được người quản trị cập nhật và quản lý nhân công. Trong
trường hợp tôpô mạng thay đổi, người quản trị phải cập nhật lại các tuyến tĩnh một
cách thủ công.
Định tuyến động hoạt động khác với định tuyến tĩnh. Sau khi người quản trị
nhập các lệnh cấu hình để khởi tạo định tuyến động, thông tin về tuyến sẽ được cập
nhật tự động mỗi khi nhận được một thông tin mới từ liên mạng. Các thay đổi về tôpô
mạng được trao đổi giữa các router.
Phân loại giao thức định tuyến
Hầu hết các giải thuật định tuyến đều thuộc một trong 3 loại sau:
- Giải thuật vectơ khoảng cách (distance vector).
- Giải thuật trạng thái liên kết (Link State).
- Giải thuật lai.
Vector khoảng cách được thiết kế để giảm tối đa sự liên lạc giữa các Router
cũng như lượng dữ liệu trong bảng định tuyến. Bản chất của định tuyến vector khoảng
cách là một Router không cần biết tất cả các đường đi đến các phân đoạn mạng, nó chỉ
cần biết phải truyền một datagram được gán địa chỉ đến một phân đoạn mạng đi theo
hướng nào. Khoảng cách giữa các phân đoạn mạng được tính bằng số lượng Router
mà datagram phải đi qua khi được truyền từ phân đoạn mạng này đến phân đoạn mạng
khác. Router sử dụng thuật toán vector khoảng cách để tối ưu hoá đường đi bằng cách
giảm tối đa số lượng Router mà datagram đi qua. Tham số khoảng cách này chính là số
chặng phải qua (bước nhảy count).
Định tuyến vector khoảng cách sẽ không còn phù hợp đối với một mạng lớn
gồm rất nhiều Router. Khi đó mỗi Router phải duy trì một mục trong bảng định tuyến
cho mỗi đích, và các mục này chỉ đơn thuần chứa các giá trị vector và bước nhảy
count. Router cũng không thể tiết kiệm năng lực của mình khi đã biết nhiều về cấu trúc
mạng. Hơn nữa, toàn bộ bảng giá trị khoảng cách và bước nhảy count phải được
truyền giữa các Router cho dù hầu hết các thông tin này không thực sự cần thiết trao
đổi giữa các Router.
Định tuyến trạng thái liên kết ra đời là đã khắc phục được các nhược điểm của
định tuyến vector khoảng cách.
Bản chất của định tuyến trạng thái liên kết là mỗi Router xây dựng bên trong nó
một sơ đồ cấu trúc mạng. Định kỳ, mỗi Router cũng gửi ra mạng những thông điệp
trạng thái. Những thông điệp này liệt kê những Router khác trên mạng kết nối trực tiếp
với Router đang xét và trạng thái của liên kết. Các Router sử dụng bản tin trạng thái
nhận được từ các Router khác để xây dựng sơ đồ mạng. Khi một Router chuyển tiếp
dữ liệu, nó sẽ chọn đường đi đến đích tốt nhất dựa trên những điều kiện hiện tại.
Giao thức trạng thái liên kết đòi hỏi nhiều thời gian xử lí trên mỗi Router,
nhưng giảm được sự tiêu thụ băng thông bởi vì mỗi Router không cần gửi toàn bộ
bảng định tuyến của mình. Hơn nữa, Router cũng dễ dàng theo dõi lỗi trên mạng vì
bản tin trạng thái từ một Router không thay đổi khi lan truyền trên mạng (ngược lại,
đối với phương pháp vector khoảng cách, giá trị bước nhảy count tăng lên mỗi khi
thông tin định tuyến đi qua một Router khác).
Giải thuật lai kết hợp các khía cạnh của giải thuật vectơ khoảng cách và trạng
thái liên kết. Các phần tiếp theo trình bày về các thủ tục và những vấn đề gặp phải của
mỗi loại giải thuật và những kỹ thuật hiện được sử dụng để tối thiểu hóa những vấn đề
đó.
2.2.2 Các giao thức định tuyến cơ bản
a. Giao thức định tuyến RIP
RIP (Router Information Protocol – Giao thức thông tin định tuyến) là một giao
thức định tuyến miền trong được sử dụng bên trong hệ thống tự trị. Đây là một giao
thức rất đơn giản dựa trên định tuyến vectơ khoảng cách, sử dụng giải thuật Bellman-
Ford để tính toán bảng định tuyến. Khi được sử dụng trong những mạng cùng loại
nhỏ, RIP là một giao thức hiệu quả và sự vận hành của nó là khá đơn giản. RIP duy trì
tất cả bảng định tuyến trong một mạng được cập nhật bởi truyền những bản tin cập
nhật bảng định tuyến sau mỗi 30s. Sau một thiết bị RIP nhận một cập nhật, nó so sánh
thông tin hiện tại của nó với những thông tin được chứa trong thông tin cập nhật.
Bảng định tuyến RIP
R3 R4
N4
R2
R5
R1
N3
N2 N5
N6
N1
Mỗi router có một bảng định tuyến trong đó chứa các mục tương ứng cho mỗi
mạng đích mà router biết. Mục này gồm địa chỉ IP của mạng đích, khoảng cách ngắn
nhất để tới đích (tính theo số bước nhảy) và bước nhảy tiếp theo (router tiếp theo).
Bước nhảy tiếp theo là nơi cần giửi gói dữ liệu đến để có thể tới được đích cuối cùng.
Số bước nhảy là số mạng mà một gói dữ liệu phải đi qua để tới được mạng đích.
Bảng 2: Bảng định tuyến vectơ khoảng cách
- Không làm gì cả
3. Kết thúc
Hạn chế của RIP
Giới hạn độ dài tuyến đường: Trong RIP, giá có giá trị lớn nhất được đặt là
16. Do đó, RIP không cho phép một tuyến đường có giá lớn hơn 15. Tức là,
những mạng có kích thước lớn hơn 15 bước nhảy phải dùng thuật toán khác.
Lưu lượng cần thiết cho việc trao đổi thông tin định tuyến lớn.
- Tốc độ hội tụ khá chậm.
- Không hỗ trợ mặt nạ mạng con có độ dài thay đổi (VLSM): Khi trao đổi
thông tin về các tuyến đường, RIP không kèm theo thông tin gì về mặt nạ
mạng con. Do đó, mạng sử dụng RIP không thể hỗ trợ mặt nạ mạng con có
độ dài thay đổi.
Giao thức RIP phiên bản 2 (RIP-2)
Tổ chức IETF đưa ra hai phiên bản RIP-2 để khắc phục những hạn chế của RIP-
1. RIP-2 có những cải tiến sau so với RIP-1:
- Hỗ trợ CIDR và VLSM: RIP-2 hỗ trợ siêu mạng và mặt nạ mạng con có
chiều dài thay đổi. Đây là một trong những lý do cơ bản để thiết kế chuẩn
mới này. Cải tiến này làm cho RIP-2 phù hợp với các cách thức địa chỉ hoá
phức tạp không có trong RIP-1.
- Hỗ trợ chuyển gói đa điểm: Đây là cải tiến để RIP có thể thực hiện kiểu
chuyển gói đa điểm chứ không đơn thuần chỉ có kiểu quảng bá như trước.
Điều này làm giảm tải cho các trạm không chờ đợi các bản tin RIP-2. Để
tương thích với RIP-1, tuỳ chọn này sẽ được cấu hình cho từng giao diện
mạng.
- Hỗ trợ nhận thực: RIP-2 hỗ trợ nhận thực cho tất cả các node phát thông tin
định tuyến. Điều này hạn chế những thay đổi có ảnh hưởng xấu đối với bảng
định tuyến.
- Hỗ trợ RIP-1: RIP-2 tương thích hoàn toàn với RIP-1.
Những hạn chế của RIP-2
RIP-2 đã được phát triển để khắc phục những hạn chế trong RIP-1. Tuy nhiên
những hạn chế của RIP-1 như giới hạn về số bước nhảy hay khả năng hội tụ chậm vẫn
còn tồn tại trong RIP-2.
b. Giao thức định tuyến OSPF
Giao thức ưu tiên đường đi ngắn nhất (OSPF – Open Shortest Path First) là một
giao thức định tuyến cổng trong khác đang được sử dụng rất rộng rãi. Phạm vi hoạt
động của nó cũng là một hệ thống tự trị (AS). Các router đặc biệt được gọi là router
biên AS có trách nhiệm ngăn thông tin về các AS khác vào trong hệ thống hiện tại. Để
định tuyến hiệu quả, OSPF chia hệ thống tự trị thành nhiều vùng nhỏ.
Khu vực 1
Khu vực 2
Router biên
khu vực
1 2 N1
Router C Router D Router B 3
1
3 3
N1 N3 N4
3
Router E
2
N5
Định tuyến vectơ đường đi khác với cả định tuyến vectơ khoảng cách và định
tuyến trạng thái liên kết. Mỗi mục trong bảng định tuyến chứa địa chỉ mạng đích,
router tiếp theo, và đường đi tới đích. Đường đi thường được định nghĩa là một danh
sách có thứ tự các AS mà gói phải qua để tới đích. Bảng 4 chỉ ra một ví dụ về bảng
định tuyến vectơ đường đi.
Bảng 4: Ví dụ về bảng định tuyến vectơ đường đi
tự trị sẽ thiết kế cấu hình các router trong mạng và lựa chọn giao thức định tuyến thích
hợp.
Một điều quan trọng cần chú ý là các router bên trong một trong các mạng tự trị
cũng có thể có một cấu hình phân cấp. Một hệ thống tự trị lớn có thể bao gồm nhiều
nhóm router nội và các router ngoại chuyển thông tin định tuyến giữa các nhóm nội
này. Các nhà quản lý của hệ thống tự trị này có toàn quyền thiết kế một cấu hình router
làm việc trên mạng này và tuỳ ý chọn các giao thức định tuyến.
Các thành phần của Router
Phần này trình bày về các thành phần đóng vai trò chính trong tiến trình cấu
hình router. Biết được thành phần nào liên quan đến tiến trình cấu hình cho phép bạn
hiểu tốt hơn về cách router lưu trữ và sử dụng các lệnh cấu hình của bạn. Biết các bước
xảy ra trong quá trình khởi tạo router giúp bạn xác định vị trí xuất hiện sự cố khi bạn
khởi động router.
Như thấy ở hình 2.7, bạn có thể cấu hình một router từ nhiều nguồn bên ngoài,
bao gồm:
- Từ đầu cuối điều khiển (một đầu cuối kết nối trực tiếp với router thông qua
cổng console).
- Thông qua modem sử dụng cổng AUX.
- Từ các đầu cuối ảo, sau khi router đã được cài đặt trên mạng.
- Từ một máy chủ TFTP trên mạng.
Cấu hình của router được thiết lập thông qua các lệnh, và ở các chế độ khác
nhau các lệnh sẵn có sẽ khác nhau. Do đó, để dễ dàng cho việc cấu hình router cần biết
và phân biệt các chế độ lệnh của router cũng như tác dụng của từng chế độ lệnh.
Router làm việc ở các chế độ lệnh sau:
Chế độ thực thi người sử dụng: Đây là chế độ tham khảo. Người sử dụng chế
độ này chỉ có quyền tham khảo cấu hình của router. Mặc định sau khi bật Router sẽ ở
chế độ này. Nếu không đặt mật khẩu Console thì mọi người dùng đều có thể vào chế
độ này.
Chế độ thực thi đặc quyền: Chế độ này cho phép cấu hình các tham số hoạt
động của router. Để vào được chế độ này, người sử dụng phải nhập mật khẩu.
Chế độ cấu hình đường dây: Chế độ này cho phép thiết lập cấu hình tham số
cho các đường kết cuối.
Chế độ cấu hình toàn cục: Chế độ này cho phép cấu hình các tham số áp dụng
cho toàn bộ hệ thống của router, chẳng hạn như mật khẩu, tên Router .v.v.
Chế độ cấu hình giao diện: Chế độ này cho phép cấu hình tham số cho các giao
diện LAN và WAN của router (Ethernet, Serial, ISDN .v.v.).
Chế độ cấu hình router: Chế độ này cho phép cấu hình giao thức định tuyến IP
như RIP, OSPF, IGRP, BGP .v.v.
2.3 Các công nghệ lớp 2 và giao thức MPLS
Chúng ta vừa tìm hiểu bộ giao thức TCP/IP, các giao thức định tuyến. Trong
phần này, sẽ giới thiệu về các công nghệ lớp 2 - Lớp liên kết dữ liệu (Datalink – Mô
hình OSI, giao diện mạng – Mô hình TCP).
Chức năng chính của lớp 2 là đảm bảo truyền dữ liệu qua lớp vật lý một cách
chính xác và không lỗi. Các công nghệ lớp 2 hiện nay là Ethernet, Token Ring, FDDI
(cho mạng LAN) và X.25, FrameRelay, ATM, MPLS (cho mạng WAN). Sau đây
chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu các công nghệ này, trong đó tập trung vào công nghệ
MPLS là công nghệ truyền tải cho mạng NGN.
2.3.1 Các công nghệ lớp 2
a. Ethernet
Ethernet là giải pháp kết nối các đầu cuối được phát triển bởi Xerox và DEC,
các chuẩn Ethernet hiện nay là: IEEE 802.2, IEEE 802.3 CSMA/CD. Ethernet hoạt
động ở lớp liên kết dữ liệu không hoàn toàn tương thích với các yêu cầu trong mạng
LAN. Vì thế, các giao thức mạng LAN chia lớp liên kết dữ liệu thành 2 lớp con chứa
giao thức điều khiển liên kết logic (LLC) và điều khiển truy nhập phương tiện (MAC).
Trên các mạng Ethernet, tất cả các đầu cuối chia sẻ một đường truyền thông
chung. Ethernet sử dụng một phương thức truy cập gọi là “Đa truy nhập cảm nhận
sóng mang” với “Dò tìm đụng độ” – CSMA/CD để quyểt định khi nào một đầu cuối
có thể truyền dữ liệu trên một đường truy cập. Sử dụng CSMA/CD, tất cả đầu cuối
quan sát môi trường truyền thông và chờ đến khi tuyến truyền thông sẵn sàng thì mới
truyền. Nếu hai đầu cuối cố gắng truyền cùng một lúc thì sẽ xảy ra đụng độ. Các đầu
cuối sẽ dừng lại, chờ một khoảng thời gian ngẫu nhiên, và thử truyền lại.
b. Token Ring
Kỹ thuật Token Ring sử dụng một khái niêm hoàn toàn khác với Ethernet trong
quy trình truy nhập môi trường. Phương thức truy cập này được gọi là chuyển Token.
Với phương thức truy cập chuyển token, các đầu cuối trên LAN được kết nối
với nhau sao cho dữ liệu được truyền vòng quanh mạng trong một vòng Ring. Một số
cơ chế ưu tiên được áp dụng để xác định nút nào sẽ được nhận token, trong quá trình
truyền nếu xuất hiện lỗi thì nút đích sẽ không sao chép khung dữ liệu vào bộ nhớ và
yêu cầu truyền lại. Các bộ định thời sẽ ngăn chặn khả năng một nút nào đó liên tục
chiếm giữ token, nó sẽ truyền liên tục và không giải phóng token. Điều khiển token
ring thuờng thông qua một trạm giám sát, và có thể đặt tại một nút bất kỳ trong mạch
vòng, cơ chế này hoàn toàn tự động và thoả hiệp giữa các nút trong mạch vòng.
c. FDDI
FDDI tương tự như token ring vì nó cũng sử dụng một token để xác định mạng
rỗi và chống tranh chấp. FDDI khác với Token Ring ở cách xử lý token, FDDI sử dụng
một token định thời cho phép nút chiếm token truyền trong một khoảng thời gian định
trước và sau đó phải trao quyền điều khiển cho nút khác. FDDI sử dụng cấu hình mạng
vòng kép cho phép dữ liệu truyền theo hai hướng, nếu một liên kết vòng bị gẫy, dữ liệu
sẽ chuyển theo đường ngược lại hình thành nên một mạch vòng đơn.
Trong FDDI token được giải phóng ngay sau khi truyền dữ liệu, nút phát không
phải đợi khung dữ liệu đi hết một vòng và quay về, điều này có nghĩa là nhiều nút có
thể truyền đồng thời trên mạng nếu như chúng nhận được token. FDDI sử dụng chức
năng quản lý mạch vòng phân tán, mỗi nút chịu trách nhiệm liên lạc với nút kế bên,
các thông tin trạng thái được trao đổi liên tục với nút kế bên, cho phép một nút bất kỳ
khởi tạo lại vòng, cách ly lỗi và phục hồi các lỗi trong mạch vòng.
d. Công nghệ X.25
X.25 ra đời vào những năm 1970. Mục đích ban đầu là kết nối các máy chủ lớn
với các thiết bị ở xa. Ưu điểm của X.25 so với các giải pháp mạng WAN khác là nó có
cơ chế kiểm tra lỗi tích hợp sẵn. Chọn X.25 nếu phải sử dụng đường dây tương tự hay
chất lượng đường dây không cao.
X.25 là chuẩn của ITU-T cho truyền thông qua mạng WAN sử dụng kỹ thuật
chuyển mạch gói qua mạng điện thoại. Thuật ngữ X.25 cũng còn được sử dụng cho
những giao thức thuộc lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu để tạo ra mạng X.25. Theo
thiết kế ban đầu, X.25 sử dụng đường dây tương tự để tạo nên một mạng chuyển mạch
gói, mặc dù mạng X.25 cũng có thể được xây dựng trên cơ sở một mạng số. Hiện nay,
giao thức X.25 là một bộ các qui tắc xác định cách thức thiết lập và duy trì kết nối giữa
các DTE và DCE trong mạng dữ liệu công cộng (PDN – public data network). Nó qui
định các thiết bị DTE/DCE và tổng đài chuyển mạch gói (PSE – Packet swiching
exchange) sẽ truyền dữ liệu như thế nào.
e. Công nghệ chuyển tiếp khung Frame Relay
Frame Relay hiệu quả hơn so với X.25 và đang dần dần thay thế chuẩn này. Khi
sử dụng Frame Relay, chỉ phải trả phí thuê đường dây tới node gần nhất trên mạng
Frame Relay. Dữ liệu qua đường dây của người gửi và mạng Frame Relay sẽ định
tuyến nó tới node gần nhất với nơi nhận và chuyển dữ liệu xuống đường dây của người
nhận. Frame Relay nhanh hơn so với X.25. Frame Relay là một chuẩn cho truyền
thông trong mạng WAN chuyển mạch gói qua các đường dây số chất lượng cao. Mạng
Frame Relay có các đặc trưng sau:
Hình 2.8: Mạng Frame Relay trên phương diện truyền dẫn ổn định
- Có nhiều điểm tương tự như khi triển khai mạng X.25;
- Có cơ chế kiểm tra lỗi nhưng không có cơ chế khắc phục lỗi;
- Tốc độ truyền dữ liệu có thể lên tới 1.54 Mbit/s;
- Cho phép nhiều kích thước gói tin khác nhau;
- Có thể kết nối như một kết nối đường trục tới mạng LAN;
- Có thể triển khai qua nhiều loại đường kết nối khác nhau (56K, E1,E3);
- Hoạt động tại lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu trong mô hình OSI.
Khi đăng ký sử dụng dịch vụ Frame Relay, bạn được cam kết về tốc độ truyền
dữ liệu CIR (Committed Information Rate). CIR là tốc độ truyền dữ liệu tối đa được
cam kết bạn nhận được trên một mạng Frame Relay. Tuy nhiên, khi lưu lượng trên
mạng thấp, bạn có thể gửi dữ liệu ở tốc độ nhanh hơn CIR. Khi lưu lượng trên mạng
cao, ưu tiên sẽ dành cho những khách hàng có mức CIR cao.
f. Công nghệ ATM
ATM (Asynchronous Transfer Mode – Chế độ truyền không đồng bộ) là hệ
thống chuyển mạch gói tiên tiến, có thể truyền đồng thời dữ liệu, âm thanh và hình ảnh
số hoá trên cả mạng LAN và mạng WAN.
Đây là một trong những phương pháp kết nối mạng WAN tốc độ lớn, tốc độ đạt
từ 155 Mbit/s đến 622 Mbit/s. Trên thực tế, theo lý thuyết nó có thể hỗ trợ tốc độ cao
hơn khả năng hiện thời của các phương tiện truyền dẫn hiện nay. Tuy nhiên, tốc độ cao
có nghĩa là chi phí cũng cao hơn.
- Chất lượng cao gần như không cần đến việc kiểm tra lỗi;
- Có thể sử dụng với nhiều phương tiện truyền dẫn vật lý khác nhau (cáp đồng
trục, cáp dây xoắn, cáp sợi quang);
- Có thể truyền đồng thời nhiều loại dữ liệu.
2.3.2 Công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
a. Giới thiệu chung
Chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS) là kết quả của quá trình phát triển
nhiều giải pháp chuyển mạch IP, được chuẩn hoá bởi IETF. Tên gọi của nó bắt nguồn
từ thực tế đó là hoán đổi nhãn được sử dụng như là kỹ thuật chuyển tiếp nằm ở bên
dưới. Sự sử dụng từ “đa giao thức” trong tên của nó có nghĩa là nó có thể hỗ trợ nhiều
giao thức lớp mạng, không chỉ riêng IP. Ngoài ra các nhà cung cấp mạng có thể cấu
hình và chạy MPLS trên các công nghệ lớp 2 khác nhau như PPP, Fram Relay… chứ
không chỉ riêng ATM. Về mặt kiến trúc điều này là đúng, nhưng trong thực tế MPLS
thường tập trung vào việc vận chuyển các dịch vụ IP trên ATM.
MPLS là giải pháp nhằm liên kết định tuyến lớp mạng và cơ chế hoán đổi nhãn
thành một giải pháp đơn nhất để đạt được các mục tiêu sau:
- Cải thiện hiệu năng định tuyến;
- Cải thiện tính mềm dẻo của định tuyến trên các mô hình xếp chồng truyền
thống;
- Tăng tính mềm dẻo trong quá trình đưa vào ứng dụng và phát triển các loại
hình dịch vụ mới.
Mạng MPLS có khả năng chuyển các gói tin tại lớp 3 bằng việc xử lý từng gói
và chuyển tiếp gói tin tại lớp 2 sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn. MPLS dựa trên mô hình
ngang cấp, vì vậy mỗi một thiết bị MPLS chạy một giao thức định tuyến IP, trao đổi
thông tin định tuyến với các thiết bị lân cận, và chỉ duy trì một không gian cấu hình
mạng và một không gian địa chỉ.
MPLS chia bộ định tuyến làm hai phần riêng biệt: chức năng chuyển gói tin và
chức năng điều khiển. Phần chức năng chuyển gói tin sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn.
Kỹ thuật hoán đổi nhãn về bản chất là việc tìm chặng kế tiếp của gói tin trong một
bảng chuyển tiếp nhãn, sau đó thay thế giá trị nhãn của gói rồi chuyển ra cổng ra của
bộ định tuyến. Việc này đơn giản hơn nhiều so với việc xử lý gói tin thông thường và
do vậy tăng cường khả năng của thiết bị. Các bộ định tuyến sử dụng thiết bị này gọi là
bộ định tuyến chuyển mạch nhãn (LSR – Label Switch Router). Phần chức năng điều
khiển của MPLS bao gồm các giao thức định tuyến lớp mạng với nhiệm vụ phân phối
thông tin định tuyến giữa các LSR, và thủ tục gán nhãn để chuyển thông tin định tuyến
thành bảng định tuyến chuyển mạch nhãn. MPLS có thể hoạt động được với các giao
thức định tuyến Internet như OSPF và BGP hay PNNI của ATM.
Khi một gói tin vào mạng MPLS, các bộ định tuyến chuyển mạch nhãn không
thực hiện chuyển tiếp theo từng gói mà thực hiện phân loại gói tin vào trong các lớp
tương đương chuyển tiếp FEC. Sau đó, các nhãn được ánh xạ vào trong các FEC. Một
giao thức phân bổ nhãn LDP được xác định và chức năng của nó là để ấn định và phân
bổ các ràng buộc FEC/nhãn cho các bộ định tuyến chuyển mạch nhãn LSR. Khi LDP
hoàn thành nhiệm vụ của nó, một đường dẫn chuyển mạch nhãn LSP được xây dựng từ
lối vào tới lối ra. Khi các gói vào mạng, LSR lối vào kiểm tra nhiều trường trong tiêu
đề gói để xác định xem gói thuộc về FEC nào. Nếu đã có một ràng buộc nhãn/FEC thì
LSR lối vào gắn nhãn cho gói và định hướng nó tới giao diện đầu ra tương ứng. Sau đó
gói được hoán đổi nhãn qua mạng cho đến khi nó đến LSR lối ra, lúc đó nhãn bị loại
bỏ và gói được xử lý tại lớp 3. Hiệu năng đạt được ở đây là nhờ việc đưa quá trình xử
lý lớp 3 tới biên của mạng và chỉ thực hiện 1 lần tại đó thay cho việc xử lý tại từng
node trung gian như của IP. Tại các node trung gian việc xử lý chỉ là tìm sự phù hợp
giữa nhãn trong gói và thực thể tương ứng trong bảng kết nối LSR và sau đó hoán đổi
nhãn- quá trình này thực hiện bằng phần cứng.
Mặc dù hiệu năng và hiệu quả là quan trọng, song chúng không phải là các lợi
ích duy nhất mà MPLS cung cấp. Đối với những nhà cung cấp các mạng lớn, thì khả
năng để thực hiện kỹ thuật lưu lượng tiên tiến mà không phải trả giá về hiệu năng của
MPLS được quan tâm đặc biệt.
b. Các loại thiết bị trong mạng MPLS
Các thiết bị tham gia trong một mạng MPLS có thể được phân loại thành các bộ
định tuyến biên nhãn (LER) và các bộ định tuyến chuyển mạch nhãn (LSR).
ATM-LSR
IP 10
IP
IP
12 15 IP
IP
LSR ingress
ATM-LSR
LSR egress
ATM-LSR
việc sử dụng giao thức báo hiệu nhãn thích ứng và thực hiện chuyển mạch lưu lượng
dữ liệu tốc độ cao dựa trên các đường dẫn được thiết lập.
LER là thiết bị hoạt động tại biên của mạng truy nhập và mạng lõi MPLS. Các
LER hỗ trợ đa cổng được kết nối tới các mạng không giống nhau (chẳng hạn FR, ATM
và Ethernet ). LER đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ định và huỷ bỏ nhãn, khi lưu
lượng vào trong hay đi ra khỏi mạng MPLS. Sau đó, tại lối vào nó thực hiện việc
chuyển tiếp lưu lượng vào mạng MPLS sau khi đã thiết lập LSP nhờ các giao thức báo
hiệu nhãn và phân bổ lưu lượng trở lại mạng truy nhập tại lối ra.
Ngoài ra khi MPLS được xếp chồng trên ATM, các chuyển mạch ATM được
điều khiển bởi mặt bằng điều khiển MPLS, và lúc đó các chuyển mạch ATM được gọi
là các ATM-LSR. Tương ứng chúng ta có 2 loại thiết bị là ATM-LSR hoạt động trong
lõi, và ATM-LSR biên hoạt động ở biên mạng hay còn gọi là ATM-LER.
ATM-LSR là các chuyển mạch ATM có thể thực hiện chức năng như LSR. Các
ATM-LSR thực hiện chức năng định tuyến gói IP và gán nhãn trong mặt bằng điều
khiển và chuyển tiếp số liệu theo cơ chế chuyển mạch tế bào ATM trong mặt phẳng
chuyển tiếp. Như vậy các tổng đài chuyển mạch ATM truyền thống có thể nâng cấp
phần mềm MPLS để thực hiện chức năng của LSR.
Các thiết bị biên khác với các thiết bị lõi ở chỗ là: ngoài việc phải chuyển tiếp
lưu lượng nó còn phải thực hiện việc giao tiếp với các mạng khác đó là chỉ định hay
loại bỏ nhãn.
c. Các chế độ hoạt động của MPLS
MPLS có thể hoạt động trong 2 chế độ đó là:
- Chế độ khung
- Chế độ tế bào
Chế độ khung
Chế độ khung là thuật ngữ được sử dụng khi chúng ta chuyển tiếp một gói với
một nhãn được đính vào gói trước tiêu đề lớp 3 (chẳng hạn tiêu đề IP). Trong chế độ
này một tiêu đề nhãn được bổ sung vào giữa gói tin lớp 3 và tiêu đề lớp 2.
RFC 3031, “Kiến trúc MPLS”, định nghĩa nhãn như “là một thực thể vật lý có
chiều dài cố định, được sử dụng để nhận dạng 1 FEC, thường chỉ có ý nghĩa cục bộ”.
Nói một cách đơn giản, nhãn là một giá trị được bổ sung cho một gói, nó cho
mạng biết nơi nào gói đi qua. Nhãn có độ dài 20bit, nghĩa là có 220 giá trị nhãn có thể.
Một gói có thể có nhiều nhãn, được mang trong ngăn xếp nhãn. Tại mỗi chặng
trong mạng, chỉ các nhãn bên ngoài được kiểm tra. LSR sử dụng nhãn để chuyển tiếp
các gói trong mặt phẳng dữ liệu, các nhãn này trước đó được chỉ định và phân bổ trong
mặt phẳng điều khiển. Khuôn dạng tiêu đề nhãn có dạng như hình 2.11.
Tiêu đề lớp Dữ liệu và tiêu đề
MPLS SHIM Tiêu đề lớp mạng
liên kết các lớp khác
32 bit
Trong chế độ tế bào, nhãn dược mã hoá trong các trường VPI/VCI hay DLCI
(xem hình 2.12 và hình 2.13). Sau khi quá trình trao đổi thông tin nhãn được thực hiện,
router lối vào phân chia các gói vào trong các tế bào ATM, dán nhãn cho chúng và
thực hiện truyền. Các ATM LSR trung gian xử lý các gói như một chuyển mạch ATM
thông thường – chúng chuyển tiếp tế bào dựa trên giá trị VPI/VCI và thông tin cổng
vào. Cuối cùng, router lối ra tổng hợp các tế bào trở lại thành gói.
Khi sử dụng CR, có thể một đường đi có giá tổng cộng lớn hơn nhưng chịu tải
ít hơn sẽ được lựa chọn. Tuy nhiên, trong khi CR gia tăng hiệu năng mạng, thì nó cũng
cũng bổ sung thêm độ phức tạp trong việc tính toán định tuyến vì đường dẫn được lựa
chọn phải thoả mãn các yêu cầu QoS của LSP. CR có thể được sử dụng cùng với
MPLS để thiết lập các LSP. IETF đã định nghĩa thành phần CR-LDP để làm cho việc
thiết lập đường đi dựa trên các ràng buộc trở nên thuận tiện hơn.
CHƯƠNG III
GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
D E
C D
A (DR)
Tiêu đề gói
Dữ liệu gói OSPF
OSPF
Dữ liệu nhận
LSA LSA LSA LSA
dạng gói OSPF
Tiêu đề Dữ liệu
LSA LSA
Hủy
1
IE
IE2
Khởi
Thử
IE2 tạo
IE4 IE4
IE2
DP1 Tải về
5
IE
11
IE
IE2 IE
7
IE12
6
IE8 IE9
IE
IE
IE2 IE2 10
Hoàn
thiện
IE2
Hình 3.4: Quá trình chuyển đổi trạng thái từ hủy sang hoàn thiện
Tải về: Router sẽ gửi các gói yêu cầu trạng thái liên kết tới các hàng xóm ở
trạng thái này để yêu cầu gửi các LSA mới hơn đã được chỉ ra ở trạng thái thay đổi
nhưng chưa nhận được.
Hoàn thiện: hàng xóm ở trạng thái này là liên kết lân cận hoàn toàn và các kết
nối lân cận sẽ xuất hiện trong các gói quảng bá trạng thái liên kết router và mạng.
IE1 Chỉ xảy ra đối với các hàng xóm kết nối với mạng NBMA. IE1 xảy ra
bởi một trong các điều kiện sau:
1. Giao diện nối tới mạng NBMA được kích hoạt đầu tiên, và
hàng xóm đủ điều kiện tham gia bầu cử DR.
2. Router là DR hoặc BDR, và hàng xóm không đủ điều kiện
tham gia bầu cử để trở thành DR.
Một gói Hello hợp lệ được nhận từ hàng xóm.
IE2
hàng xóm không thể liên lạc được nữa.
IE3
Router nhận nhìn thấy định danh router của nó đầu tiên trong gói
IE4
Gói Hello của hàng xóm hoặc nhận được gói DD từ hàng xóm.
IE5
Hàng xóm không thể thiết lập kết nối lân cận.
IE6
Xảy ra bởi một trong các điều kiện sau:
1. Trạng thái hàng xóm chuyển trước tiên sang trạng thái 2-way.
2. Trạng thái giao diện thay đổi.
Kết nối lân cận sẽ được hình thành với hàng xóm này.
IE7
Quan hệ chủ tớ được thiết lập và số trình tự DD được trao đổi.
IE8
Việc trao đổi các gói DD được hoàn thành.
IE9
Các khoản mục còn tồn tại trong danh sách yêu cầu trạng thái liên kết.
IE10
Danh sách yêu cầu trạng thái liên kết rỗng.
IE11
Kết nối lân cận sẽ được phá vỡ và được reset lại. IE12 xảy ra bởi một
IE12 trong các điều kiện sau:
1. Nhận được gói DD có số trình tự DD không đúng.
2. Nhận được gói DD có trường Option khác với trường Option
của gói DD cuối cùng.
3. Nhận được gói DD khác ngoài gói đầu tiên có bit khởi tạo được
lập.
4. Nhận được gói yêu cầu một LSA không có trong cơ sở dữ liệu.
Nhận được một gói Hello từ hàng xóm trong đó định danh router của
IE13
Router nhận không có trong trường hàng xóm xảy ra khi trạng thái
IE14
DP1 Một kết nối lân cận sẽ được thiết lập với hàng xóm hay không? Một
kết nối lân cận sẽ được hình thành nếu một trong các điều kiện sau
xảy ra:
1. Loại mạng là điểm - điểm.
2. Loại mạng là điểm - đa điểm.
3. Loại mạng là liên kết ảo.
4. Router là DR trong mạng của hàng xóm.
5. Router là BDR trong mạng của hàng xóm.
6. hàng xóm là DR.
7. hàng xóm là BDR.
DP2 Danh sách yêu cầu trạng thái liên kết đối với hàng xóm này có rỗng
không?
DP3 Kết nối lân cận với hàng xóm có tiếp tục tồn tại hay không?
Gói DD đặc biệt quan trọng trong quá trình xây dựng kết nối lân cận. Các gói
DD sẽ chứa tiêu đề của các LSA trong cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết của Router gốc.
Router nhận sẽ nhận các gói DD và kiểm tra các tiêu đề này để quyết định xem liệu nó
đã có bản copy mới nhất của LSA trong cơ sở dữ liệu của nó. Ngoài ra gói DD còn
chứa ba cờ được sử dụng để quản lí quá trình xây dựng kết nối lân cận. Ba cờ đó là:
1. Bit khởi tạo (I): I = 1 chỉ ra rằng gói DD đầu tiên gửi.
2. Bit khác (M): M = 1 chỉ ra rằng đây không phải gói DD cuối cùng được gửi.
3. Bit chủ/tớ (MS): MS = 1 chỉ ra rằng gói DD được gửi từ Router là Master.
Khi cuộc đàm phán chủ/tớ bắt đầu ở trạng thái Exstart, cả hai hàng xóm sẽ cùng
yêu cầu trở thành chủ bằng cách gửi một gói DD rỗng với bit MS = 1. hàng xóm có
định danh router thấp hơn sẽ là tớ và truyền trở lại gói DD có MS = 0 và số trình tự
DD được lập theo số trình tự của chủ. Gói DD này sẽ là gói DD đầu tiên chứa các bản
tóm tắt LSA. Khi cuộc đàm phán chủ/tớ hoàn thành, hàng xóm sẽ chuyển sang trạng
thái thay đổi.
Ở trạng thái thay đổi, các hàng xóm sẽ tiến hành đồng bộ cơ sở dữ liệu của
chúng. Danh sách tóm tắt cơ sở dữ liệu được ghi cùng với các tiêu đề của tất cả các
LSA trong cơ sở dữ liệu của Router. Các gói DD chứa danh sách các tiêu đề của các
LSA được gửi tới hàng xóm.
Nếu một Router thấy rằng hàng xóm của nó có một LSA không có trong cơ sở
dữ liệu của nó, hoặc hàng xóm có bản copy của một LSA (đã biết) mới hơn, nó đặt
LSA này vào danh sách yêu cầu trạng thái liên kết. Sau đó nó gửi gói yêu cầu trạng
thái liên kết để yêu cầu bản sao của LSA này. Các gói cập nhật trạng thái liên kết vận
chuyển các LSA được yêu cầu. Khi nhận được các LSA yêu cầu, Router sẽ xoá tiêu đề
của các LSA nhận được khỏi danh sách yêu cầu trạng thái liên kết.
Tất cả các LSA gửi đi trong gói cập nhật trạng thái liên kết phải được xác nhận.
Do vậy, các LSA đã được truyền được ghi vào danh sách truyền lại trạng thái liên kết.
Khi một LSA được xác nhận, nó sẽ được xoá khỏi danh sách này. LSA có thể được xác
nhận theo hai cách:
- Xác nhận rõ ràng: Khi nhận được gói xác nhận trạng thái liên kết chứa tiêu
đề LSA.
- Xác nhận ngầm: Khi nhận được gói cập nhật trạng thái liên kết chứa phiên
bản LSA giống với phiên bản đã gửi. (Cả hai LSA đều mới hơn các LSA
khác).
RT1 RT2
DD (Seq = y, I = 1, M = 1, MS = 1) Exstart
DD (Seq = y + 1, I = 0, M = 1, MS = 0)
DD (Seq = y + n, I = 0, M = 0, MS = 1)
Tải về DD (Seq = y + n, I = 0, M = 0, MS = 0)
Hoàn
LS Request thiện
LS Update
LS Request
LS Update
Hoàn
thiện
Cập nhật
Cập nhật DR DR
(224.0.0.6) (224.0.0.6)
BDR BDR
(224.0.0.6) (224.0.0.6)
Drother Drother
(224.0.0.5) (224.0.0.5)
(a) (b)
Hình 3.6: Quá trình truyền các gói cập nhật trạng thái liên kết
Trong mạng điểm - điểm: Các gói cập nhật được gửi tới địa chỉ multicast
AllSPFRouters (224.0.0.5).
Trong mạng điểm - đa điểm và liên kết ảo: Các gói cập nhật được truyền
Unicast tới địa chỉ giao diện của các hàng xóm kế cận.
Trong mạng quảng bá: Các DRother chỉ tạo kết nối lân cận với DR và BDR.
Do đó các gói cập nhật được gửi tới địa chỉ AllDRoter (224.0.0.6). Sau đó DR sẽ phát
Multicast các gói cập nhật tới tất cả các Router kế cận trong mạng sử dụng địa chỉ
AllSPFRouter và các Router nay đến lượt mình sẽ gửi LSA ra tất cả các giao diện khác
chạy OSPF của nó.
Cập nhật
Drother
(224.0.0.5)
Cập nhật
DR
(224.0.0.6)
Cập nhật
Drother
(224.0.0.5)
Cập nhật
BDR
(224.0.0.6)
Cập nhật
Drother
(224.0.0.5)
(c)
BG
P
Backbone
Router
ASBR
Area 0
ABR
Internal
Router
Area 1
P
EIG
Area 10.5.53.16
TT Mô tả
TT Mô tả
Loại = 1 Loại = 1
Số link = 3 Số link = 3
Mô tả link 1 Mô tả link 1
Mô tả link 2 Mô tả link 2
Mô tả link 3 Mô tả link 3
Link 1 Link 2
Loại = 1
L
in
k
3
Router ID = 192.168.30.10
Số link = 3
Mô tả link 1
Mô tả link 2
Mô tả link 3
Type = 2
192.168.17.18
Subnet Mask = 255.255.255.248
Attached Router = 192.168.30.20
Attached Router = 192.168.30.10
DR Router ID = 192.168.30.20
Type = 2
192.168.17.18/29
192.168.17.18
Subnet Mask = 255.255.255.248
Attached Router = 192.168.30.20
Attached Router = 192.168.30.10
Type = 3 Type = 3
192.168.17.16 192.16.121.0
172.16.121.0/24 192.168.13.16/28
Area 0
Area 192.168.13.0
Hình 3.11: Gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài mạng
Gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài ASBR: được tạo ra bởi ABR. Nó
giống hệt gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài mạng ngoại trừ việc nó dùng để
quảng cáo cho các đích đến là ASBR..
Type = 4
Router ID = 192.168.30.12
Mask = 0.0.0.0
Metric = 64
ASBR
Router ID = 192.168.30.12
Area 0
Hình 3.12: Gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài ASBR
Gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài hệ thống tự trị: Được tạo ra bởi
các ASBR. Các LSA này dùng để quảng cáo cho các đích bên ngoài hệ thống độc lập
OSPF hoặc các tuyến mặc định bên ngoài vào hệ thống độc lập OSPF.
Gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài hệ thống tự trị là LSA duy nhất trong
cơ sở dữ liệu không liên kết với một vùng nào. Nó được tràn lụt thông qua hệ thống
độc lập OSPF.
Type = 5
10.83.10.0/24 10.83.10.0
Mask = 255.255.255.0
Metric = 10
ASBR
Router ID = 192.168.30.60
Hình 3.13: Hoạt động gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài hệ thống tự trị
Gói quảng bá trạng thái liên kết của hội viên nhóm: Sử dụng trong Multicast
OSPF (MOSPF). MOSPF định tuyến các gói từ một nguồn tới nhiều đích hay một
nhóm thành viên chia sẻ địa chỉ multicast lớp D.
Gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài NSSA: được tạo ra bởi các ASBR
trong các not – so – stubby area (NSSAs). Gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài
NSSA hầu như giống hệt với ngoại trừ việc gói quảng bá trạng thái liên kết bên ngoài
NSSA được tràn lụt chỉ trong NSSA tạo ra nó.
LSA thuộc tính ngoài: được đề xuất để chạy internal BGP (iBGP) hợp lệ để
truyền tải thông tin BGP qua miền OSPF. Tuy nhiên, nó chưa được triển khai.
LSA mờ: gồm phần Header tiêu chuẩn và trường thông tin. Trường thông tin có
thể sử dụng cho OSPF hoặc bởi các ứng dụng khác để phân phối thông tin qua miền
OSPF. LSA này cũng chưa được triển khai.
Khuôn dạng chi tiết của các LSA được trình bày ở phần phụ lục.
3.9 Vùng
Lợi ích của việc sử dụng vùng: OSPF sử dụng các vùng để giảm các ảnh
hưởng bất lợi trên. OSPF định nghĩa vùng là một nhóm logic các Router và các liên
kết giúp phân chia hiệu quả một miền OSPF thành các miền con. Các Router trong
một vùng sẽ không biết chi tiết cấu hình bên ngoài vùng của nó. Do vậy:
Area 0
Area 3
Area 3
Area 0
Area 2
Area 0
Area 3
Area 0
Area 2
Area 0
Area 3
ASBR
Area 0
Area 2
20
B
5
10
10.1.2.0
A 30 D
10
C External
OSPF
CHƯƠNG IV
TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG MẠNG NGN CỦA VNPT
Sự phát triển mạng NGN tại Việt Nam là một xu thế tất yếu, phù hợp với quá
trình phát triển NGN trên thế giới. Không nằm ngoài xu hướng chung đó, Việt Nam
cũng đang có những bước phát triển mạng NGN của riêng mình. Hiện nay có 6 doanh
nghiệp được phép của Bộ bưu chính, viễn thông cho phép cung cấp các dịch vụ viễn
thông là Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty viễn thông quân
đội (Viettel), Công ty Thông tin viễn thông điện lực (VP Telecom), Công ty cổ phần
dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), Hà Nội Telecom, Công ty viễn thông
Hàng hải. Trong đó ngoại trừ Công ty viễn thông Hàng hải, các công ty khác đều đang
cung cấp dịch vụ gọi VoIP đường dài trong nước và quốc tế. Phần này sẽ giới thiệu
một cách cụ thể tình hình triển khai mạng NGN của Tập đoàn bưu chính viễn thông
Việt Nam (VNPT).
4.1 Giải pháp SURPASS của SIEMENS
Giải pháp cho mạng NGN của Siemens được gọi là Surpass. Cấu trúc mạng
Surpass được chỉ ra trong hình 4.1.
Cổng báo hiệu Cổng báo hiệu
Quản lý
IP
C7/IP C7/IP
SS7 SNMP, API
SIGTRAN SIGTRAN SS7
MGC BICC
SIGTRAN
MGCP/H.248 MGCP/H.248
MEGACO MEGACO
Sử dụng trung kế ảo cho phép tính toán các thông số mạng, bao gồm: Số kết nối
tối đa, đặc tính của từng thuê bao, băng thông cung cấp cho từng dịch vụ, các báo hiệu,
khả năng xử lý và QoS tối ưu theo yêu cầu.
Về báo hiệu, giải pháp SURPASS của Siemens sử dụng báo hiệu SS7.
4.1.2 Truy nhập thế hệ sau
SIEMENS đưa ra giải pháp SURPASS Next Generation Access bao gồm các
thành phần:
- SURPASS Evolving Voice Access: Cho phép kết nối tất cả các loại giao diện
của các thuê bao hiện tại tới mạng lõi NGN, hỗ trợ các dịch vụ chuyển mạch
lớp 5 một cách đầy đủ thông qua các giao diện mở và các giao diện này có
thể giao tiếp với mạng hiện tại TDM hay mạng IP. Quan trọng nhất là giải
pháp này cho phép việc tiến lên mạng thế hệ sau có thể thực hiện nhanh
chóng tại bất kỳ thời điểm nào.
- Truy nhập băn rộng SURPASS DSL: Cho phép sử dụng truy nhập băng rộng
(ở đây là công nghệ DSL).
- Truy nhập đa dịch vụ SURPASS: cho phép truy nhập tất cả các dịch vụ băng
hẹp cũng như băng rộng trên cùng một platform.
SIEMENS cũng đưa ra một giải pháp cho quá trình phát triển quá độ. Các mạng
PSTN, ATM/ IP cùng tồn tại và mạng ATM/ IP chưa xử lý ứng dụng thoại. Các sản
phẩm tương ứng cho giải pháp này là hiA (hiA7100, hiA7300).
4.1.3 Truyền tải thế hệ sau
Truyền tải thế hệ sau sử dụng công nghệ truyền dẫn quang (SDH, DWDM) và
truyền dẫn viba.
4.1.4 Mạng quản lý thế hệ sau
Giải pháp mạng quản lý cho mạng thế hệ sau của SURPASS là Next Generation
Network Management. Nó giúp giảm thiểu lỗi, tối ưu cấu hình cũng như sự hoạt động,
quản lý bảo mật cho các thành phần tạo thành NGN trong SURPASS. Nguyên lý của
giải pháp này là dựa trên quản lý phần tử, quản lý miền và các ứng dụng.
Phần quản lý mạng hỗ trợ các chức năng vận hành, quản lý, bảo dưỡng OAM,
phát hiện và xử lý lỗi, định dạng cấu hình, tính cước và quản lý hoạt động cũng như sự
bảo mật của mạng.
Hệ thống quản lý mạng viễn thông TNMS quản lý từ các phần tử đến các miền
hoạt động sử dụng công nghệ quang. Các miền hoạt động có thể là PDH, SDH,
DWDM,....
Bộ tích hợp truy nhập quản lý truy nhập thế hệ sau, có cấu trúc mở theo mô
hình client/ server, có tính module và linh hoạt.
4.2 Cấu trúc các thiết bị của Surpass
Họ sản phẩm SURPASS có thể chia ra làm nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào
chức năng của chúng trong cấu trúc mạng, trong mỗi họ lại được chia thành các loại
khác nhau tùy theo dung lượng và chức năng.
SURPASS có thể được chia thành các họ con:
Surpass hiQ: Có chức năng là các máy chủ, cung cấp nền tảng hệ thống dịch vụ
mở ngoài ra có thể có chức năng chuyển mạch, điều khiển, báo hiệu .v.v.
Surpass hiG: Đóng vai trò là các cổng phương tiện, được điều khiển theo chuẩn
của giao thức điều khiển cổng phương tiện MGCP. Được thiết kế nhỏ gọn, kinh tế, độ
tin cậy cao. Hệ thống chuyển mạch mềm của hiG hỗ trợ cho mạng NGN.
Surpass hiS: Đóng vai trò là cổng cho mạng báo hiệu đa giao thức.
Surpass hiR: Là các máy chủ chứa tài nguyên quản lý mạng.
Surpass hiX: Là các bộ truy nhập đa dịch vụ.
Surpass hiT: Là các hệ thống truyền dẫn quang.
Trong phần này tôi chỉ đề cập tới cấu trúc của một số thiết bị sử dụng trong
mạng NGN của VNPT.
4.2.1 MGC hiQ9200
a. Các thành phần chức năng của Surpass hiQ 9200
Như đã giới thiệu ban đầu hiQ 9200 là hệ thống chủ quản lý tập trung các thiết
bị trong cấu trúc mạng NGN. Để đảm bảo chức năng điều khiển, báo hiệu..v..v. hiQ
9200 phải có cấu trúc phù hợp với từng chức năng của chúng.
Cấu trúc của hiQ 9200 bao gồm 5 phần chính:
- Server đặc tính cuộc gọi (CFS - Call Feature Server)
- Mạng liên lạc bên trong ( ICN - Internal Communcation Network)
- Phần quản lý gói (PM - Packet Manager)
- Cổng báo hiệu (SG - Signal Gateway)
- Tác nhân vận hành, bảo dưỡng, quản lí (OAM &P Agent)
CFS: Thực hiện điều khiển cuộc gọi đến người sử dụng mạng. CFS có chức
năng xử lý báo hiệu gọi, thực hiện điều khiển gọi, dịch vụ thoại, thiết lập cuộc gọi và
định tuyến cuộc gọi. CFS truyền thông cùng với nhiều hệ thống khác nhau như SG,
OAM&P Agent và PM.
ICN: Trong bất kỳ hệ thống chuyển mạch/điều khiển nào đều có nhiều bản tin
phụ được truyền giữa các hệ thống phụ trợ cho nhau. Trong hiQ 9200 khối này được
xây dựng tiếp cận với bộ điều khiển liên kết dữ liệu tốc độ cao HDLC (Hight - Level
Data Link Controller). Phần điều khiển này nằm trong phần tử chuyển mạch của hệ
thống chuyển mạch.
PM: Thực hiện kết nối cho thoại hoặc kết nối đa phương tiện. Câu lệnh của PM
đảm bảo thuộc tính liên mạng giữa SNC và mạng cơ bản IP bằng cách quản lý tài
nguyên mạng ở MG (như cổng VoIP, Codecs..) thông qua MGCP hoặc giao thức
MEGACO/H.248.
SG: Được thiết kế để kết cuối tới hệ thống báo hiệu số 7 phân phối trên IP
thông qua giao thức truyền tải điều khiển dòng SCTP (Stream Control Transmission
Protocol) hoặc trên công nghệ chuyển mạch kênh TDM. SURPASS hiG có khả năng
hỗ trợ liên kết tín hiệu băng hẹp (56Kbps, 64 Kbps) tốt như các tín hiệu băng rộng (1.5
Mbps hoặc 2Mbps).
Call Feature Server
CFS
Giao diện với
ICN
Internal Communication Network
hiQ4000
Như đã giới thiệu về Surpass hiQ 9200, đây là hệ thống chủ tập trung điều
khiển gần như xuyên suốt các thiết bị trong mạng NGN. Với cấu trúc chức năng đã
trình bày ở phần trước chúng ta thấy vai trò của hiQ 9200 là trung tâm điều khiển của
hệ thống.
Các chức năng của hiQ 9220 có thể kể đến là:
- Là thiết bị trung tâm thực hiện toàn bộ chức năng giám sát, điều khiển, ghi
cước của tất cả cuộc gọi trong mạng NGN
- Với giao diện mở có thể mở rộng và liên kết với các thành phần mạng rất dễ
dàng
- Hỗ trợ các giao thức chuẩn MGCP, MEGACO/H.248….
Hình 4.4: Giao diện báo hiệu của Surpass hiQ 9200
Chức năng điều khiển trung tâm: Với cấu trúc thành từng phần, Surpass hiQ
9200 có khả năng thực hiện nhiều chức năng của mạng cùng một lúc ví dụ như Điều
khiển PSTN/ISDN và hội tụ các dịch vụ thông qua CFS, liên kết giữa các hệ thống báo
hiệu (SS7 over IP hay SS7 qua mạng chuyển mạch kênh) thông qua SG, điều khiển tất
cả MG bằng các giao thức điều khiển MGCP thông qua MGC, thao tác các tín hiệu
điều khiển gọi trên IP (như H.323, SIP…) thông qua các PM.
Giao diện mở dễ dàng giao tiếp và mở rộng: Với giao diện mở Surpass hiQ
9200 có khả năng giao tiếp với tất cả các thành phần trong mạng, trong đó quan trọng
nhất là giao diện báo hiệu và điều khiển, ngoài ra các giao diện với mạng quản lý và
mạng dữ liệu gói cũng rất quan trọng trong việc quản lý mạng của các nhà khai thác
mạng.
Hỗ trợ các giao thức chuẩn MGCP, MEGACO/H.248: Với các giao diện hỗ
trợ này cung cấp cho hiQ 9200 khả năng liên kết báo hiệu tốc độ cao, giám sát quản lý
báo hiệu nhằm tối ưu hóa tài nguyên mạng.. Hình vẽ dưới đây mô tả chi tiết các giao
thức báo hiệu trong cấu trúc mạng NGN của Siemens.
4.2.2 MG-hiG1000
a. Cấu trúc thiết bị SURPASS hiG1000
Thiết bị cổng hiG1000 là họ sản phẩm của SURPASS. hiG là phần tử nằm ở
mạng biên có độ tin cậy cao nằm giữa mạng TDM và mạng IP. hiG1000 đóng vai trò
như một cổng cho VoIP. Surpass hiG1000 có khả năng mở rộng và sử dụng cấu trúc dự
phòng để đáp ứng độ tin cậy cao.
Surpass hiG có cấu trúc module được chia thành các khối chức năng như sau:
- Card tích hợp modem (MoPC - Modem Pool Card)
- Tập trung gói (Phub – Packet Hub)
- Chuyển mạch Ethernet loại A(ESA)
- Card SDH tích hợp (ISDH)
MoPC: Thực hiện việc xử lý tín hiệu số dùng cho VoIP và là giao tiếp mạng
giữa TDM, các Card Phub và ESA. Các bộ xử lý tín hiệu số trong MoPC thực hiện
việc xử lý tín hiệu như triệt tiếng vọng, nhận dạng tiếng nói, …vv
Phub: Đảm bảo chức năng giao tiếp với hiQ 9200 và Netmanager. Trong hiG
1000 các card Phub và ESA có thể được sử dụng trong cấu hình dự phòng tạo thành
hai cặp làm việc song song. Trong trường hợp cặp Phub/ESA hoạt động bị hỏng, thì
cặp dự phòng sẽ chuyển sang chế độ làm việc một cách tự động
ESA: Thực hiện chức năng kết nối hiG với mạng đường trục IP. Nhằm mục
đích dự phòng, trong hiG 1000 thường trang bị 2 card ESA. Mỗi card ESA được nối
tới tất cả MoPC qua giao tiếp Ethernet 100Base T. Nhưng card Phub chỉ kết nối được
với một ESA. ESA thực hiện các chức năng như tập hợp các lưu lượng số liệu (nghĩa
là lưu lượng VoIP từ MoPC gửi đến qua các giao diện Ethernet 100Base T, được gộp
thành một liên kết Ethernet Gigabit hoặc dùng ba liên kết Ethernet 100Base T đưa đến
mạng số liệu), phân bố và tập hợp thông tin quản lý và điều khiển cuộc gọi
ISDH: Là giao tiếp dùng cho SDH của hiG 1000. Nó cung cấp kết nối đến
mạng PSTN qua STM-1, và phân bố các luồng E1 tới các MoPC qua các kết nối bên
trong. ISDH sử dụng cấu hình dự phòng, ngoài ra còn có một cấu hình tùy chọn khác
không áp dụng sự phòng dùng cho các ứng dụng nhỏ hơn.Trong cấu trúc dự phòng,
ISDH hỗ trợ giao thức chuyển mạch tự bảo vệ tự động (APS) khi có sự cố trên luồng
SDH
b. Chức năng của Surpass hiG 1000
Các chức năng của hiG 1000 có thể chia làm 3 nhóm chính:
- Chức năng truyền dẫn
- Chức năng cung cấp chất lượng dịch vụ
- Chức năng mạng
trong quá trình thiết lập cuộc gọi.Chức năng này không hỗ trợ cho việc truyền tín hiệu
modem và truyền dữ liệu ISDN.
Triệt khoảng lặng và chèn nhiễu giả: Trong quá trình truyền tín hiệu thoại, hiG
1000 nhận dạng và nén các khoảng lặng. Bằng cách này có thể giảm lưu lượng tải
trong mạng IP.Với cơ chế chèn nhiễu giả người sử dụng không biết được không có
thông tin truyền đi trong suốt khoảng lặng.Nhiễu giả được tạo ra như các bản tin ở
cổng đầu vào và thông báo với cổng đầu ra để lọai bỏ nhiễu này (Nhiễu giả được phát
ra với một mức nhất định ).
Truyền dẫn thoại, fax, modem và dữ liệu ISDN qua IP: Surpass hiG 1000 hỗ trợ
việc truyền thoại, fax, dữ liệu qua việc nhận dạng âm.Khi hiG 1000 nhận dạng được
các âm fax hay modem sẽ gửi tín hiệu tới hiQ 9200 qua giao thức MGCP, hiQ 9200 sẽ
gửi tín hiệu điều khiển cho hiG 1000 thực hiện các chức năng truyền dẫn như đã mô tả
ở trên.
Truyền tín hiệu âm tần kép: Việc truyền DTMF được thực hiện theo hai cách
tùy thuộc vào cấu hình từng loại CODEC mà âm có thể truyền trong băng hay ngoài
băng
Chức năng cung cấp chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là phần rất quan trọng trong mạng VoIP. Do mạng IP không
được thiết kế để hỗ trợ cho các ứng dụng thời gian thực nên phải thực hiện các biện
pháp đặc biệt để đảm bảo chất lượng dịch vụ của các cuộc gọi.
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc gọi là:
- Trễ (do quá trình mã hóa, giải mã, truyền dẫn trong mạng…)
- Mất gói
- Jitter
Trễ đầu cuối tới đầu cuối: hiG 1000 chỉ gây nhiễu theo một chiều mà không
xem xét tới mạng PSTN hay IP đường trục. Vì vậy mộ điều quan trọng là mạng IP
giữa các gateway được thiết kế để tạo ra độ trễ có thể chấp nhận được.Để giảm nhiễu
trong mạng VoIP, hiG 1000 có thể thiết lập các bit kiểu dịch vụ ToS (Type of Service)
của các gói VoIP với một giá trị bất kỳ được nhà khai thác ấn định. Việc sử dụng các
đánh gói này trong VoIP có thể được sử dụng ở các router biên để thực hiện quyền ưu
tiên cho gói tin IP so với dữ liệu gói tin IP thông thường.
Mất gói dữ liệu: Trong trường hợp mất gói, hiG 1000 bù lại các gói đã mất
băng cách mô phỏng các gói mất một cách càng chính xác càng tốt.Với chức năng này,
thuê bao chỉ biết được sự mất gói khi có nhiều gói liên tiếp bị mất. Số thứ tự (SN -
Sequence Number) trong tiêu đề của giao thức RTP được sử dụng để nhận biết việc
mất gói và các gói không nằm trong chuỗi gói
Jitter: Các gói được phát qua mạng IP đến tại bên thu với thời gian khác nhau
bởi các gói có thể được truyền qua các tuyến khác nhau hay do tải trọng mạng thay
đổi. Sự thay đổi số lần đến của các gói tin dược gọi là sự thay đổi trễ hay Jitter. Trong
hiG 1000 có nhiều phương pháp khác nhau được thực hiện để bù trễ thay đổi này.
Phương pháp đơn giản nhất là thêm một thời gian trễ nhất định trong bộ đệm Jitter của
bộ thu. Một phương pháp khác là Surpass hiG 1000 có thể điều chỉnh động kích cỡ của
bộ đệm Jitter theo yêu cầu của mạng.
Chức năng mạng
hiG 1000 cung cấp thêm các tính năng cho phép tích hợp một cách dễ dàng và
tin cậy vào mạng TDM hiện nay.
hiG 1000 được điều khiển bởi 2 hiQ 9200: Trong một số trường hợp ít xảy ra
nhất đó là chuyển mạch mềm hiQ 9200 không thể điều khiển hiG 1000 được (ví dụ
trong trường hợp nâng cấp phần mềm) mỗi hiG 1000 được điều khiển bởi 2 hiQ 9200
theo kiểu phân tải, nghĩa là mỗi hiQ 9200 sẽ điều khiển một nửa số cổng của hiG
1000, như vậy khi một hiQ 9200 không hoạt động một nửa số cổng của hiG 1000 vẫn
hoạt động đưới sự điều khiển của hiQ 9200 còn lại.
Báo hiệu quay về (Back haud): Báo hiệu số 7 có thể truyền báo hiệu kết hợp
trên cùng kết nối E1 như tín hiệu thoại, kết hợp hay gần kết hợp qua mạng SS7. Trong
mạng NGN điều khiển cuộc gọi được tách ra khỏi phần điều khiển thông tin. Điều này
có nghĩa là báo hiệu SS7 được xử lý trong hiQ 9200, thiết bị này sau đó sẽ gửi các
lệnh đến hiG1000. Trong kiểu kết hợp, báo hiệu là một khe thời gian của một luồng
kết nối E1 tại hiG 1000. Nhưng các cổng phương tiện không có chức năng điều khiển
cuộc gọi, do đó tín hiệu điều khiển phải chuyển đến hiQ 9200 qua mạng IP. Sau đó hiQ
9200 kết cuối báo hiệu SS7 và thực hiện chức năng điều khiển cuộc gọi, điều này cho
phép một kết nối dễ dàng đến PSTN ngay cả khi không có mạng báo hiệu SS7
Điều khiển quá tải: Hiện tượng quá tải xảy ra khi các yêu cầu của hiQ 9200 đối
với hiG 1000 vượt quá khả năng xử lý của nó. Bên trong hiG 1000 ứng dụng một cơ
chế điều khiển quá tải bên trong để đảm bảo sự ổn định khi xảy ra quá tải. Điều khiển
quá tải bao gồm quá trình thông báo tình trạng quá tải và biện pháp giảm quá tải. Khi
tình trạng quá tải được thông báo thì một số phần trăm của tất cả các yêu cầu mới về
cuộc gọi sẽ bị từ chối.
4.3 Thiết bị ERX1400 của Juniper
Thiết bị ERX 700/1400 là thiết bị chuyển mạch và định tuyến trong mạng NGN
của giải pháp Siemens. Hệ thống ERX được xây dựng trên module xử lý định tuyến
chuyển mạch hiệu năng cao với trường chuyển mạch tốc độ 10.40 Gb/s. Các module
đường dây và vào ra được xử lý trên cấu hình phân tán.
Phần mềm hệ thống hỗ trợ đầy đủ các giao thức định tuyến BGP-4, IS-IS, RIP
và OSPF. Các chức năng điều khiển chính sách cho IP và ATM được tích hợp đầy đủ
với các kiểu đóng gói khác nhau. Ngoài ra hệ thống còn cho phép kết nối với các đầu
cuối IP và truy nhập máy chủ từ xa băng thông rộng nhằm kiến tạo các dịch vụ mới
trong IP và hỗ trợ VPN.
Hình 4.6: Vị trí của hệ thống thiết bị ERX trong mạng NGN
Hệ thống ERX 700 và 1400 là các thiết bị chuyển mạch định tuyến vùng biên
mạng, tối ưu các kết cuối đường tốc độ cao và các kết nối logic IP. Nền tảng hệ thống
cho phép các nhà cung cấp dịch vụ triển khai nhanh các ứng dụng với tốc độ truy nhập
cao, hỗ trợ mô hình phân biệt dịch vụ và nâng cao hiệu năng cho người sử dụng bằng
các phương pháp quản lý chất lượng dịch vụ.
Là thiết bị biên mạng, hệ thống ERX hỗ trợ rất nhiều giao thức cho các vùng
truy nhập khác nhau chủ yếu dựa trên các giao thức của IP.
- Giao thức định tuyến : BGP-4, OSPF, RIP2;
- Giao thức kết nối điểm - điểm PPP qua FR và ATM;
- Hỗ trợ các kiểu kết nối qua cáp đồng và cáp quang;
- Hỗ trợ MPLS (RSVP, CR-LDP);
- Các giao thức đa điểm (DVMRP, IGMP, PIM, MBGP);
- Hỗ trợ mạng riêng ảo VPN;
Lớp điều khiển: gồm hai Softswitch HiQ9200 đặt ở Hà Nội và Hồ Chí Minh.
Hệ thống Softswitch bao gồm các chức năng về điều khiển hệ thống mạng, cung cấp
các giao diện mở để dễ dàng cho việc phát triển các ứng dụng dịch vụ, hỗ trợ nhiều
loại giao thức điều khiển khác nhau như MGCP, H.323, Megaco/H.248, SIP, ... Hệ
thống các Server ứng dụng (tuỳ theo từng loại hình dịch vụ Server ứng dụng có thể đặt
tập trung hoặc phân tán). Bên cạnh đó hệ thống quản lý mạng tập trung và hệ thống
tính cước tập trung góp phần quan trọng trong quản lý, vận hành và điều hành mạng.
Lớp dịch vụ/ứng dụng: VNPT cung cấp một loạt các dịch vụ như: dịch vụ thẻ
trả trớc 1719, dịch vụ 1800, 1900, và nhiều dịch vụ gia tăng khác.
b. Một số khó khăn của VNPT khi phát triển mạng NGN
Khó khăn trước tiên mà một nhà cung cấp dịch vụ truyền thống như VNPT gặp
phải trong quá trình triển khai mạng NGN là việc mạng của họ chỉ tập trung cung cấp
dịch vụ thuê kênh riêng hay thoại. Vì vậy, việc tích hợp những bộ phận của mạng lưới
này trong mạng NGN gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, những nhà khai thác mới khi xây
dựng NGN ngay từ đầu có thể tiết kiệm được chi phí, đồng thời có thể đến đích trước
VNPT. Bên cạnh đó, mạng NGN sẽ làm thay đổi cách thức tổ chức con người và mô
hình kinh doanh. Điều này bắt buộc VNPT phải chuyển đổi mô hình kinh doanh để
phù hợp với tính năng của mạng NGN.
c. Hướng phát triển mở rộng mạng NGN của VNPT
một VPTelecom sẽ lắp đặt 14 PoP tại các tỉnh và thành phố, sau khi hoàn thành pha 2
đã có 25 PoP. Về mô hình mạng tương tự VNPT, cũng có khả năng cung cấp mọi dịch
vụ mà VNPT có thể cung cấp. Đối với các công ty khác như Viettel, SPT cũng đang có
các định hướng xây dựng mạng NGN của họ. Điều này làm cho sự cạnh tranh ở thị
trường viễn thông Việt Nam ngày càng sôi động, cung cấp cho khác hàng nhiều các
dịch vụ mới với giá cả hợp lý. Xu hướng phát triển tất cả các dịch vụ viễn thông trên
nền mạng NGN là mục tiêu mà các nhà khai thác đang theo đuổi.
Với những ưu thế vượt trội như chi phí đầu tư mạng NGN thấp hơn nhiều so với
mạng tổng đài chuyển mạch kênh, đồng thời khi triển khai mạng chuyển mạch mềm sẽ
tạo cơ hội cạnh tranh về mặt cung cấp đa dịch vụ so với mạng PSTN, mạng dữ liệu
truyền thống... Theo dự đoán của nhiều chuyên gia, cùng với sự thu hẹp của thị trường
tổng đài điện tử dung lượng lớn là sự bùng nổ của thị trường softswitch. Đối với thị
trường Việt Nam, các nhà cung cấp dịch viễn thông đang từng bước xây dựng, hoàn
thiện hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Trong giai đoạn đầu đa số
lưu lượng của mạng NGN là kết nối với mạng PSTN thông qua các Media Gateway,
nhưng trong thời gian sắp tới NGN sẽ có rất nhiều các thuê bao sử dụng các dịch vụ
thoại, truy nhập Internet băng rộng thông qua các Access Gateway, dịch vụ mạng riêng
ảo VPN dành cho các doanh nghiệp... phát triển mạnh.
KẾT LUẬN
Mạng thế hệ sau NGN đang được nghiên cứu, chuẩn hoá bởi các tổ chức viễn
thông lớn trên thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu càng tăng về tính mở, sự tương thích và
linh hoạt để cung cấp đa dịch vụ, đa phương tiện với các tính năng ngày càng mở rộng.
Tại Việt Nam, mạng viễn thông đang ngày càng phát triển để đáp ứng các nhu
cầu mới trong nền kinh tế hội nhập thế giới và việc chuyển hoàn toàn sang công nghệ
mạng NGN là việc làm bức thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu này. Quá trình xây dựng
và phát triển mạng NGN phải được tiến hành từng bước, có tính đến sự tương thích và
phối hợp với nền tảng mạng hiện tại. Trên cơ sở phân tích đó đồ án đã tiến hành được
các nội dung sau:
Giới thiệu tổng quan về mạng NGN và mô hình của một số tổ chức viễn
thông lớn;
Tóm tắt những vấn đề cơ bản nhất về các công nghệ truyền tải trong mạng
NGN hiện nay;
Mô tả giao thức định tuyến OSPF – một giao thức đang được sử dụng hiệu
quả trong Router M160 của mạng NGN tại Việt Nam;
Tình hình triển khai mạng NGN của VNPT.
Trên cơ sở các kết quả đạt được của đồ án, có thể nhận thấy còn một số vấn đề
cần được nghiên cứu tiếp như: Ban đầu mạng NGN mà VNPT triển khai đơn thuần chỉ
là hệ thống VoIP. Nhưng với yêu cầu tích hợp đa dịch vụ, đa phương tiện vào trong
mạng sẽ nảy sinh một số khó khăn, thách thức. Vì vậy, cần phải nghiên cứu sâu hơn về
các thách thức này và hướng giải quyết của nhà cung cấp, khai thác mạng.
Giải quyết được các vấn đề này sẽ có rất ý nghĩa trong việc thực hiện những
bước tiếp theo của quá trình đi lên xây dựng mạng NGN từ mạng PSTN hiên tại, đồng
thời cung cấp được nhiều dịch vụ mới với chất lượng và độ tin cậy lớn hơn.
[1] Neill Wilkinson, Next Generetion Network Services, John Wiley & Sons Ltd,
England, 2002.
[2] The International Engineering Consortium, Next Generation Networks, Web
ProForum Tutorials: http://www.iec.org.
[3] Jeff Doyle, “Routing TCP/IP volume I”, Cisco Press.
[4] SURPASS Solution and Product Introduction, Siemens AG, 2003.
[5] Mạng viễn thông thế hệ sau, TS Nguyền Quý Minh Hiền, Viện khoa học kỹ thuật
bưu điện.
[6] Sameer Padhye. Next Generation Network "Complementing The Internet For
Converged Service", Cisco System, 2003.
[7] Siemens AG, SN2050EU01SN_0012, 2003.
[8] Đề tài: Phương án nâng cấp mạng đường trục quốc gia tiến tới cấu trúc mạng
thế hệ sau của tổng công ty - Vũ Văn San.
[9] Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng kiến trúc NGN trong phát triển
mạng lưới đa dịch vụ”, Mã số: 31-03-KHKT-RD, Công ty Viễn
thông Quân đội.
[10] VNPT training session, VietNam 6th,8th September 2004.
[11] Công nghệ truyền tải trong mạng NGN G/v Nguyễn Minh Phương.
[12] Nguyễn Xuân Khánh, “TCP/IP căn bản”.
[13] Tình hình phát triển mạng NGN tại Việt Nam, 30/06/2006.
[14] Các tài liệu về NGN Việt Nam do VTN cung cấp.
[15] http://www.siemens.com/surpass
[16] http://www.vnpt.com.vn
[17] http://www.vtn.com.vn