You are on page 1of 133

Nhóm 7

Giảng viên: Thầy Ngô Thu Lương


Thành viên nhóm
1)Trần Quốc Huy
2)Phạm Quang Vinh
3)Trần Thanh Tùng
4)Cao Trong Nhất
5)Lê Đình Phương
6)Trần Khắc Kim Duy
CHƯƠNG 4:HÀM SƠ CẤP

• 4.3-HÀM HYPERBOLIC VÀ
LƯỢNG GIÁC PHỨC
• 4.4-HÀM HYPERBOLIC VÀ
LƯỢNG GIÁC NGƯỢC
• 4.5-Ứng dụng
4.3-HÀM HYPERBOLIC VÀ LƯỢNG
GIÁC PHỨC

4.3.1.Hàm lượng giác phức.


• Trong mục này chúng ta sẽ xác
định rõ đặc điểm của những hàm
lượng giác phức và hàm
hyperbolic.Tương tự như những
hàm phức và Lnz đã được định
nghĩa trước đây,những hàm này
sẽ thỏa mãn với những phần
thực tương ứng được nhập vào
1.Định nghĩa.
2.Đồng nhất thức.
3.Tính tuần hoàn.
4.Phương trình lượng giác.
5.Mô đun.
6.“Không” điểm.
7.Giải tích.
8.Ánh xạ lượng giác.
1. Định nghĩa
- Theo đ/n 4.1:

- Bằng cách cộng và trừ 2 phương
trình trên,ta được:

,
- Thay giá trị thực x bằng giá trị phức z ở
công thức trên ta thu được định nghĩa
hàm sin và cos phức.
* Định nghĩa 4.6: Hàm phức của sin và
cos
Tương tự:
s inz c o sz 1
ta nz = , c o tz = , s e cz
c o sz s inz c o sz
Những hàm này đều thỏa mãn với giá
trị thực tương ứng của chúng.
 Ví dụ: Hãy biểu thị giá trị của hàm
lượng giác đã cho theo dạng a+ib.
a.tan( π-2i) b.sin(2+i)
i (π − 2 i ) −i ( π −2 i )
(e −e ) / 2i
a.tan(π − 2i ) = i (π − 2i ) i (π −2i )
(e +e )/2
i (π − 2 i ) −i ( π −2i ) −2
e −e e −e 2
= i (π − 2 i ) − i ( π − 2 i ) = − 2 −2
i ≈ −0.9640i
(e +e )i e +e
b.
2. Đồng nhất thức

Tương tự như hàm lượng giác thực:


sin(− z ) = −sinz , cos( z ) − cosz =
cos z + sin z = 1
2 2

sin(z1 ± z2 ) = sinz1 cosz2 ± z1 sinz2


cos
cos(z1 ± z2 ) = cosz1 cos
mz2 sinz1 sinz2
sin 2z = 2 sinz cosz , cos 2z 2
cos= z
2
 Chú ý:
Một vài thuộc tính của hàm lượng giác
thực sẽ không thỏa mãn với hàm phức
tương ứng của chúng.
Ví dụ
thỏa tất cả những giá trị thực của x .
Nhưng |cos i| > 1 và |sin(2 + i)| > 1 từ |
cos i| ≈ 1.5431 và |sin (2 + i)| ≈ 1.4859
,như vậy những sự khác nhau này,hầu
hết đều không thỏa mãn với giá trị phức z
3.Tính tuần hoàn.
- Trong 4.1 chúng ta đã cm rằng hàm
mũ phức tuần hoàn với chu kỳ 2πi.

- Từ đó ez+2πi=ez với mọi z.

Thay z bằng iz => eiz+2πi=ei(z+2π) =eiz

Như vậy,eiz là một hàm tuần hoàn với


chu kì thực 2π.
3.Tính tuần hoàn.
- Trong 4.1 chúng ta đã cm rằng hàm
mũ phức tuần hoàn với chu kỳ 2πi.

- Từ đó với mọi z.

Thay z bằng iz =>


Như vậy,eiz là một hàm tuần hoàn với
chu kì thực 2π.
• Tương tự,chúng ta có thể thấy
rằng và là hàm
tuần hoàn với chu kì thực 2π.
• Từ định nghĩa 4.6,ta được:
sin(z + 2π ) = sin z , cos(z +2 π) =cos z
sec(z + 2π ) = sec z , csc(z +2 π) =csc z
các hàm trên có chu kỳ là 2π

tan(z + π ) = tan z , cot(z + )π cot


=

hàm tan và cot có chu kỳ là π


4.Phương trình lượng giác.

Chúng ta chỉ chú ý tới việc giải những


phương trình lượng giác đơn giản.Bởi vì
hàm phức của sin va cos tuần hoàn,
chúng ta có vô số cách giải phương trình
có dạng sinz=w hoặc cosx=w. Giải pt
dạng sinz=w hay cosz=w thường thì sử
dụng đ/n 4.6 và công thức pt bậc 2.

Ví dụ: Giải pt sinz=5


sin z = 5 
Nhân 2 vế pt cho và đơn giản ta được:


Dùng công thức (3) của phần 1.6,ta được:
Với thì

hay

Vì nên

Với n = 0,±1,±2……
Tương tự ,ta thấy rằng:

có và arg là (π/2+2nπ)

=>

Với n = 0,±1,±2………
5.Mô đun:
- Là một phần của hàm lượng giác phức
sẽ có ích trong việc giải những pt lượng
giác.
- Để tìm công thức biểu hiện x và y trong
hàm sin và cos, đầu tiên chúng ta hãy
biểu diễn những hàm này theo phần thực
và phần ảo của chúng.
• Nếu chúng ta thay thế z bằng
x+iy từ biểu thức của sinz trong
đ/n 4.6,ta được:
Thay sinh y =

=>

Tương tự:

Ta có:

Kết hợp với:


Ta được:

Vậy

Tương tự,ta được:


Hàm hyperbolic sinh x không bị ràng buột
trên đường biên thực

Hình 4.11(a)
- Ta thấy /sinz/ và /cosz/ có thể lớn
tùy ý nếu chọn y lớn tùy ý .Như
vậy,chúng ta đã chỉ ra rằng hàm
phức sin và cos không bị giới hạn
trên mp phức.
- Nghĩa là không tồn tại một hằng số
thực M để cho /sinz/<M và /cosz/<M
với mọi z thuộc C.
- Điều này khác với hàm thực của
sin và cos thỏa |sin x| ≤ 1 và |cos x|
≤ 1 thỏa với mọi giá trị thực của x.
6.”không” điểm.

Ở phần đầu ta đã biết số phức bằng 0 khi và


chỉ khi môđun của nó bằng 0.

Do đó: sinz = 0

Khi và chỉ khi:

Vì và không âm nên pt cuối


thõa mãn khi và chỉ khi sinx=0 và sinhy=0
• sinx=0 khi x=nπ, n=0,±1,±2….,

• Nhìn lại Hình4.11(a) ta thấy


sinh y = 0 y = 0.

Vì vậy, kết quả của phương trình


sinz = 0 trong mặt phẳng phức là
các số thực z = nπ, n=0,±1,±2,
…..
Vậy sinz = 0  z = nл

(2 n +1) π
Tương tự cosz = 0  z =
2

với n = 0,±1,±2………
7.Giải tích.

d d  e iz − e −iz  ie iz + ie − iz e iz + e− iz
sin z =  = =
dz dz  2i  2i 2
d
⇒ sin z = cos z
dz

d
cos z = − sin z
dz
Giống như các hàm lượng giác thực,ta có các đạo hàm của hàm lượng giác phức sau:

Lưu ý:hàm tan, cot , sec , csc chỉ có đạo hàm tại những điểm mà mà mẫu số khác 0.

d d
sin z = cos z cos z = sin
− z
dz dz
d d
tan z = sec2 z cot z = csc
− 2 z
dz dz
d d
sec z = sec z tan z csc z = csc
− z cot z
dz dz
Những điểm kỳ
dị:
z = (2 n +1)π / 2 n∨ 0,= 1, ±2,.
-tan , sec :
z = nπ ∨ n = 0,± 1,± 2,...
-cot , csc :
8. ÁNH XẠ LƯỢNG
GIÁC
Bây giờ chúng ta sẽ thảo luận về
ánh xạ phức w=sinz của mặt
phẳng z lên trên mặt phẳng w.Vì
sinz tuần hoàn với chu kỳ thực
2π , đặc trưng này đảm nhiệm
< x trị
tất cả nhữngx0 giá 2π+ , bất
≤ x0 trong − ∞ ykỳ
< <
trong dải thẳng đứng vô hạn:
• Trong một cách thức tương tự điều
đó được dùng để nghiên cứu ánh
xạ mũ
w =ez, điều này cho phép chúng
ta nghiên cứu ánh xạ w = sinz trên
toàn bộ mặt phẳng phức bằng việc
phân tích nó trên một trong bất kỳ
những dải này .Chọn một dải −π <
x ≤ π, −∞ < y < ∞.
• Trước khi chúng ta khảo sát hàm
phức w = sinz trên dải này, Chú
ý rằng sinz không phải từ một tới
một trong khoảng này.
• Ví dụ: z1 = 0 và z2 = π nằm trong
miền này và sin 0 = sin π = 0 .Từ
sin(−z + π) = sin z, theo đó ảnh
của dải −π < x ≤ −π/2, −∞ < y <
∞, cũng giống như ảnh của dải π/2
< x ≤ π, −∞ < y < ∞, qua w =
sinz,vì vậy chúng ta chỉ cần xem
xét ánh xạ w= sinz trên vùng −π/2
≤ x ≤ π/2, −∞ < y < ∞
Vd:Ánh xạ w = sin z
Mô tả ảnh của −π/2 ≤ x ≤ π/2, −∞ < y <
∞, dưới ánh xạ phức w = sinz.
Giải :ảnh của đường thẳng đứng x = a với
−π/2 ≤ a ≤ π/2 và a ≠ −π/2, 0, π/2 qua w
= sinz được cho bởi:
u = sina.coshy, v = cosa.sinhy, −∞ < y <
∞. (22)
Từ −π/2 < a < π/2 và a ≠ 0,do đó sina≠0
và cosa≠0,từ(22) chúng ta nhận được :
⇒ cosh y = u
sin a , sinh y = v
cos a
2 2
 u   v 
⇒ −
   = 1 (23)
 sin a   cos a 
• Phương trình Đề Các trên là 1 hình
hypebol có đỉnh là (±sina,0) và các
đường tiệm cận xiên v=±(cosa/sina)u.

Bởi vậy, ảnh của đường thẳng đứng


x=a với −π/2 < a < π/2 và a≠0 qua
w=sinz là nhánh của hyperbol chứa
điểm (sina,0).
Bởi vì sin(-z)= -sinz với mọi z,nó
cũng chỉ ra rằng ảnh của đường
x= -a là nhánh của hyperbol chứa
điểm (-sina,0).
• Bởi vậy,cặp đường thẳng đứng x=a
và x= -a với −π/2 < a < π/2 và a≠0
ánh xạ lên trên hyperbol .
Chúng ta minh họa thuộc tính ánh xạ
của w=sinz trong hình 4.12,nơi
những đường thẳng đứng được tô
màu trong hình 4.12(a) được ánh xạ
lên trên hyperbol được chỉ ra bằng
màu đen trong hình 4.12(b).
Đường x = π/3 được ánh xạ lên trên
nhánh của hyperbol chứa điểm (½ ,3
0),và đường x = π/6 được ánh xạ lên
nhánh chứa điểm (½,0).
Tương tự đường x = −π/3 được ánh xạ
lên nhánh chứa điểm ( -½ 3 ,0) )
và đường x = −π/6 được ánh xạ lên
nhánh chứa điểm (-½,0),
Ảnh của đường x = −π/2, x = π/2 và
x=0 không thể tìm thấy từ (23).
Hơn nữa,từ (22) chúng ta nhận ra
rằng đường x = −π/2 là tập hợp
những điểm u≤-1 trên trục thực
âm
• Ảnh của đường x = π/2 là tập hợp
những điểm u ≥ 1 trên trục thực
dương,và ảnh của đường x=0 là
trục ảo u = 0 . Xem hình 4.12.Nói
chung,chúng ta đã chỉ ra được rằng
ảnh trên dải thẳng đứng vô hạn
−π/2 ≤ x ≤ π/2, −∞ < y < ∞,qua
w=sinz,là mặt phẳng w nguyên.
Đối với đường thẳng nằm ngang y
= b, −π/2 ≤ x ≤ π/2 ảnh được
cho bởi:
u = s inx.cosh b, v = cos x.sinh b,
−π/2 ≤ x ≤ π/2
khi b ≠ 0,tập hợp này cũng được
cho bởi phương trình Đecac:
2 2
 u   v 
 +
   =1
 cosh b   sinh b 
• Phương trình trên là 1 Elip với
đoạn thẳng u bị chặn
tại(±coshb,0) và đoạn thẳng v bị
chặn tại (0,±sinhb) Nếu b>0,thì
ảnh của đoạn thẳng y= b là nửa
trên của elip được định nghĩa bởi
(24) và ảnh của đoạn thẳng y= -b
là nửa dưới của elip.
• Như vậy,những đoạn thẳng nằm ngang
trong hình 4.12 được ánh xạ lên trên
hình elip được chỉ ra bằng màu đen
trong hình 4.12(b )
• Những cặp đoạn thẳng ở trong cùng
được ánh xạ lên elip ở trong cùng,
• Những cặp đoạn thẳng ở giữa
được ánh xạ lên hình elip giữa,và
cặp những đoạn thẳng ở ngoài
cùng được ánh xạ lên hình elip ở
ngoài cùng.Quan sát rằng nếu b
= 0 thì ảnh của đoạn thẳng y =
0, −π/2 < x < π/2,là một đoạn
thẳng −1 ≤ u ≤ 1,v = 0 trên trục
thực.
Tương tự tìm ánh xạ của hàm
w=cosz ,từ cos z = sin (z + π/2)
ta có thể biểu diễn ánh xạ hàm
w bằng sự kết hợp phép chuyển
w = z + π/2 và ánh xạ hàm
w=sinz,
4.3.2 HÀM PHỨC HYPERBOLIC
• 1. Định nghĩa.
• 2. Đạo hàm
• 3. Liên hệ với hàm sin và cos.
• 4. Đồng nhất thức
1. Định nghĩa.
Với z phức ta có:

−z −z
e −e z
e +e
z
sinh z = , cosh z =
2 2
Suy ra:

sin hz c o shz 1
ta n hz = , c o thz = , s e ch z ,=
c o s hz sin hz c o shz
2. Đạo hàm.
• Ta có: d d e  ez − z−e e+
z − z
sinh z =  =
dz d z 2 2
d
⇔ sinh z = cosh z
dz

• Suy ra
d d
sinh z =
cosh z = z sinh z
cosh
dz dz
d d
tanh z =sec h z2
=−z csc h z2
coth
dz dz
d d
sec hz =−sec hztanh z csc=−
hz csc hzcoth z
dz dz
3. Liên hệ với hàm sin và
cos

sin z = − i sinh(iz ) cos z =


cos
sinhz = − i sin(iz ) cosh z co=
tan(iz )= i tanh z
4. Đồng nhất thức.

sinh(− z ) = − sinh z cosh(− z ) = cosh z


cosh z − sinh z = 1
2 2

sinh( z1 ± z2 ) = sinh z1 cosh z2 ± cosh z1 sinh z 2


cosh( z1 ± z2 ) = cosh z1 cosh z2 ± sinh z1 sinh z 2
ĐẠO HÀM CỦA HÀM PHỨC
HYPERBOLIC
d 
d e e−
z


z
e +e
z − z
sinh z =  =

dz d z 2  2
d
⇔ sinh z =cosh z
dz
d d
sinh z =cosh z cosh=z sinh z
dz dz
d d
tanh z =sec h z2
coth=−
z csc h z2

dz dz
d d
sec hz =−sec hztanh z csc =−
hz csc hzcoth z
dz dz
Liên hệ giữa sin và cos
Hàm thực lượng giác và Hyperbolic
có những tính chất tương tự nhau.

Ta khó có thể tìm được mối liên hệ giữa


hàm lượng giác và hyperbolic thực. Nhưng
với số phức thì ta tìm được mối liên hệ
bằng cách thay z bằng iz
-i.sinh(iz) = sin z
sinh(z) = -i.sin(iz)
Chúng ta thực hiện tương tự cho cosz và
cosh z
sin z =−isinh( iz) cos =z cosh( iz)
sinh z =−isin( iz) cosh =z cos( iz)
tan( iz) =itanh z
Một số tính chất tương đồng giữa hàm
hyperbolic thực và phức:
sinh( − z) = − sinh z cosh(− z) = cosh z
cosh z − sinh z = 1
2 2

sinh( z1 ± z2 ) = sinh z1 cosh z2 ± cosh z1 sinh z2


cosh( z1 ± z2 ) = cosh z1 cosh z2 ± sinh z1 sinh z2
*Trong ví dụ sau ta sẽ kiểm tra lại các tính
chất trên, chứng minh tương tự cho các
tính chất khác
Ví dụ: kiểm tra rằng
cosh(z1+z2) = cosh z1.cosh z2+sinh z1.sinh z2
cho tất cả các số phức z1 , z2
Giải pháp:
cosh (z1+z2) = cos (iz1+iz2)
 = cos iz1.cos iz2 –sin iz1 .sin iz2
 = cos iz1 .cos iz2 + (- i.sin iz1).(- i.sin iz2)
 = cosh z1 .cosh z2 + sinh z1 . sinh z2
Lưu ý: so sánh với giải tích thực
(i) trong giải tích thực , hàm mũ chỉ là một
trong số những hàm cơ bản quan trọng, tuy
nhiên trong giải tích phức , hàm mũ phức đảm
nhiệm nhiều vai trò lớn. Tất cả hàm mũ phức
có thể được định nghĩa trong những điều kiện
của hàm mũ và logarit phức.Nghiên cứu về
giải tích phức bao gồm việc dùng hàm mũ và
logarit phức để ước lượng , lấy vi phân , tích
phân và ánh xạ với hàm cơ bản.
(ii) như những hàm một biến thực x :
sinh x , cosh x không tuần hòan.Nhưng
trong trường hợp khác(miền phức), hàm
phức sinh z và cosh z là tuần hòan. cosh x
là khác 0 và sinh x = 0 tại x=0 ( xem hình
4.11) nhưng hàm phức sinh z, cosh z lại
có nhiều giá trị z làm hàm số =0
4.4:Hàm lượng giác và hyperbolic
ngược
 Hàm phức logarit ln z được định nghĩa trong
4.1 để giải quyết những đẳng thức có dạng
w
e = z. bởi vì hàm mũ phức là tuần hòan,
 vì vậy lnz nhất thiết là 1 hàm có giá trị bội số.
Trong phần này ta giải quyết những đẳng
thức bao gồm hàm phức lượng giác và
hyperbolic. Vì chúng là hàm tuần hòan
nên hàm ngược của chúng kà hàm giá trị
bội . Hơn nữa, hàm phức lượng giác và
hyperbolic đã được định nghĩa trong hàm
mũ phức thì hàm ngược của chúng sẽ bao
gồm logarit phức.
Hàm nghịch đảo của sin
chúng ta nhận thấy rằng hàm sin phức là 1
hàm tuần hòan chu kì thực 2π chúng ta
cũng nhận thấy rằng ánh xạ của hàm sin
phức đi từ mặt phẳng phức  mặt phẳng
phức điều này cho thấy Range(sin z) = C.
Xem hình 4.12, từ đây ta có kết luận :
Cho bất kỳ số phức z nào thì tồn tại vô số
kết quả để có đựơc đẳng thức sin w = z
Ta dùng định nghĩa 4.6 để viết lại đẳng
thức sin w =z như sau:
 e 2 iw
− 2iz.e − 1 = 0
iw

 là một phương trình bậc 2 theo eiw , chúng


ta có thể dùng công thức bậc hai để giải eiw
e = iz + (1 − z )
iw 2 1/ 2 (1)

lấy đạo hàm 2 vế ta được


iw = ln(iz + (1 − z 2 )1/ 2
hay w = −i. ln(iz + (1 − z )
2 1/ 2
(2)

mỗi giá trị nhận được từ phương trình ( 2)


thỏa đẳng thức sinw = z. vì vậy chúng ta
nhắc lại hàm bội được định nghĩa bằng
đẳng thức thứ 2 trong(2) của hàm sin
ngược, ta tóm tắt bằng định nghĩa sau:
Định nghĩa 4.8
−1
Hàm giá trị bội của sin z được
định nghĩa bởi
−1
sin z = − i. ln(iz + (1 − z ) ) 2 1/ 2

được gọi là hàm nghịch đảo của sin


Ví dụ:tìm tất cả giá trị của hàm

 Giải pháp:đặt
pháp
từ (3) ta có
Với n = 0 ,±1, ±2
Biểu thức có thể đơn giản qua
nhận xét rằng:
Và vì thế
Do vậy nên
4.9 SỐ NGHỊCH ĐẢO CỦA COS
VÀ TAN
−1
Hàm giá trị bội số của cos z
được định nghĩa bởi

(4)

Được gọi là số nghịch đảo của


Cos
−1
 Hàmgiá trị bội số của tan z
được định nghĩa bởi

(5)

Được gọi là số nghịch đảo của


−1
tan z
Cả hai số nghịch đảo của Cos và Tan
là giá tri – bội của hàm Sin. Chúng
được định nghĩa trong phạm vi của
hàm logarit phức ln z. như với số
nghịch đảo của Sin, biểu thức
(1 − z )2 1/ 2

trong (4) trình bày căn bậc hai của số


phức 1− z 2
−1
Mỗi giá trị của W = cos z thỏa mãn
phương trình cosW = z và tương tự ,
mỗi giá trị của
−1
W= tan z thỏa mãn phương trình
tanW = z
PHÂN NHÁNH VÀ PHÂN TÍCH
 Số nghịch đảo của sin và số nghịch đảo
của cos là hàm giá trị bội số có thể tạo ra
đơn trị bởi định rõ một đơn trị của căn bậc
hai để sử dụng cho biểu thức ;
(1 − z )
2 1/ 2

và đơn trị của logarit phức được sử


dụng trong mục (3) và (4).
Số nghịch đạo của tan trên một
phương diện khác , có thể tạo ra
hàm đơn trị bởi bằng cách định rõ
một đơn trị để sử dụng.
 VíDụ:
 Chúng ta có thể định nghĩa một hàm f đã cho
một giá trị của số nghịch đảo sin bằng cách
sử dụng căn bậc hai chính và giá trị chính của
hàm logarit phức trong mục (3). Nếu z = 5 ,
thì căn bậc hai chính của
 1− ( 5 ) 2 = -4 là 2i

Việc xác định những giá trị trong mục (3)


khi cho
Như vậy:
Chúng ta thấy rằng giá trị của hàm f tại z
−1
= 5 là giá trị của sin 5 với n =0 và
căn bậc hai 2i trong VD 1
 Một nhánh giá trị bội số của hàm
lượng giác nghịch đảo có thể thu
được bởi một khai triển căn bậc hai
của hàm và một nhánh của hàm
logarit phức .
Việc xác định miền của một nhánh
định nghĩa theo cách này có thể khá
phức tạp
Nhưng chúng ta sẽ không đi sâu
về vấn đề này.
Trên một phương diện khác, Đạo
hàm của một nhánh giá trị bội số
của hàm lượng giác nghịch đảo
dễ dàng dựa trên phép lấy
vi phân hàm ẩn
Để hiểu được điều này, ta giả sử rằng f1
là một nhánh của hàm giá trị bội số
−1
F(z) = sin z

Nếu W= f1( z) thì ta có z =sin W.


Bởi việc phân biệt cả
phương trình sau với z
và áp dụng dãy qui tắc (6)
trong phần 3.1 ta được
(6)
Từ phương trình lượng giác
sin + cos = 1
2 2

ta có
Cos w = (1-sin2 w)1/2 , và
từ
Z = sin w, Ta có thể viết
cos w = (1 − z )
2 1/ 2
Bởi vậy: sau khi thay thế biểu thức cho
cos w trong mục (6) ,ta được kết quả sau.
Nếu đặt sin-1 z biểu diễn cho nhánh f1 thì
công thức có thể trình bày lại ít phức tạp
hơn:
Tuy nhiên, để sử dụng giống khai
triển của hàm căn bậc hai được
−1
định nghĩa : sin z khi tìm thấy giá
trị đạo hàm
Tương tự:
Đạo hàm nhánh của số nghịch đảo
của Cos và tan có thể được
thành lập
Trong công thức
−1 dưới đây
−1 , −1
kí hiệu, sin z cos z tan z
trình bày nhánh của góc đồng vị hàm giá
trị bội số.

Những công thức cho đạo hàm


chỉ có giá trị trên miền của những
nhánh này.
Đạo hàm của khai triển
−1 −1 −1
sin z cos z tan z
(7)

(8)

(9)
Khi tìm thấy giá trị của một đạo hàm với
phần (7) hoặc (8), ta phải sử dụng giống
căn bậc hai như đã định nghĩa phân
nhánh ở trên
Những công thức này cũng
tương tự những đạo hàm của
hàm lượng giác ngược “thực”. Sự
khác nhau giữa công thức “thực “
và “phức” là lựa chọn giá trị đặc
biệt của khai triển hàm căn bậc
hai dược cho ở mục (7) và
(8).
Ví dụ 2: ĐẠO HÀM CỦA NHÁNH
‘SIN’ NGHỊCH ĐẢO
−1
 Đặt sin z
Thay cho khai triển số nghịch
đảo sin thu được qua sử dụng
khai triển căn bậc hai chính và
định nghĩa logarit (7) của
phần 4.2 và mục (19) phần
4.1,
Tìm đạo hàm của khai triển tại z = i
 Giải : ta chú ý trong khai triển này đặc trưng là
tại z = i
 Bởi vì 1 − z = 2 thì ko là khai triển chính
2

của hàm căn bậc hai, và i(i) + 1 − z = 2


2

 cũng tương tự ko là khai triển


chính của hàm logarit phức, Do đó
từ (7) ta có .
 Sử dụng nhánh chính của hàm căn bậc hai,
 ta được
2 = 2
1/ 2

 Bởi vậy: đạo hàm là 1/ 2 hoặc 1


2 2
4.4 NHỮNG HÀM HYPERBOLIC VÀ
LƯỢNG GIÁC NGƯỢC.

 Quan sát ta thấy rằng khai triển số nghịch đảo


sin được dung trong ví dụ 2 thì ko được định
nghĩa ở đây. Cho z = bởi vì (1 − z )
2 1/ 2
= -4
không là nhánh chính của căn bậc hai.Ta có thể định
nghĩa nhánh khác của số nghịch đảo sin
Ví dụ: xét khai triển

Của hàm căn bậc hai

Ta kiểm tra ,
nếu định nghĩa sin^-1 để phân
nhánh số nghịch đảo sin ,
sử dụng khi nhánh f2 của căn bậc
hai và phân nhánh chính của hàm
logarit, thì
4.10 Hàm hyperbolic sin, cos, tan nghịch
đảo.
Đao hàm khai triển của
−1 −1 −1
sinh , cosh , tanh
Ví dụ 3:Hàm Hyperbolic cosine ngược.

 Đặt cosh −1 z
ứng với khai triển của hàm
hyperbolic cosine ngược , được dùng bởi
phân nhánh :

Của căn bậc hai và khai triển chính


của hàm logarit phức.
ta được những giá trị sau:
Giá trị khai triển hàm cos ngược là:

Nơi ta cần lấy giá trị của nhánh chính hàm logarit,
bởi vì
Khai triển chính của hàm logarit là

Vì thế
Từ (14) ta có:

Sau khi sử dụng hàm f2 tìm căn bậc hai


trong biểu thức này ta được:
* Nhận xét: chức năng đa trị của hàm f(z) =
có thể biểu diễn bằng cách sử dụng mặt
Riemann dựng sinz theo nhận xét ở mục 4.3
Ta có hình biểu diển 4.16. Để nhìn thấy ảnh
một điểm ở dưới ánh xạ đơn trị w = ,
chúng ta hình dung nằm trong mặt phẳng
xy hình 4.16. Xem xét tất cả các điểm trên bề mặt
Riemann đang
nằm trưc tiếp qua . Tất cả chúng chỉ trên bề mặt tương
ứng tới một điểm duy nhất trong một trong số những
hình vuông mô tả trong những nhận xét trong mục 4.3.
Như vậy, điều này tập hợp vô hạn những điểm trong mặt
Riemann tương ứng ảnh (của)
4.5 Ứng dụng
Trong Mục 3.44 chúng tôi thấy vai trò mà những hàm
điều hòa quan trọng trong những lĩnh vực (của) điện
tĩnh học, dòng chất lỏng, sự hấp dẫn, và luồng nhiệt. Đó
thường là trường hợp thường được áp dụng vào
chúng ta cần tìm hàm điều hoà trong miền D và chỉ rõ
những giá trị trên biên D .Trong điều này chúng ta sẽ
nhìn ánh xạ bởi những hàm giải tích có thể giúp giải
quyết những vấn đề.
Vấn đề Dirichlet
Giả thiết miền D trong mặt phẳng phức , từ
mục 3.3 hàm lấy 2 biến
thực x,y gọi là điều hoà trong D nếu liên tục và
thoả phương trình :
Trong Mục3.4 chúng ta định nghĩa Vấn đề
Dirichlet để tìm là hàm điều hoà trên D
và chỉ rõ những giá trị trên biên D. Nhìn thấy
Hình 4.17. những giá trị của trên biên D
được gọi là những điều kiện biên.
Cho ví dụ, xem xét vấn đề:
Cho ví dụ, xem xét vấn đề:
Ở đâu koVà k1 là những hằng số thực . Đây là
một vấn đề Dirichlet trong miền D bị chặn bởi
những đường thẳng đứng x= -1 Và x=1. Nhìn
thấy ở Hình 4.18. Trong ví dụ 2 mục 3.4 chúng
ta sử dụng những phương trình vi phân để giải
quyết vấn đề của Dirichlet. Bạn cần phải xem
lại ví dụ trong mục 3 .4 để hiểu pháp này được
tìm thấy như thế nào
Chức năng điều hoà và ánh xạ hàm giải tích:
giả sử cho W=f(z) là một ánh xạ giải tích của miền
D trong mạt phẳng Z kể trên tới miền D’ trong mặt
phẳng W nếu hàm là hàm điều hoà trong
miền D’,thì hàm
là hàm điều hoà trong miền D
Chứng minh để làm rõ hàm là hàm
điều hòa trong D .Ta cần có thỏa
phương trình laplace’s trong miền D.
Cách lấy vi phân riêng phần :

ứng dụng thứ 2 :

Làm tương tự với y ta có:


Từ phương trình (3) và (4) ta có:(5)
Bởi vì f là hàm giải tích trong D (theo định lý
3.4) điều đó thỏa mãn phương trình Cauchy-
Riemann và hơn nữa từ định lý 3.7
ta có u và v là điều hòa liên hợp trong D và :


từ đó (5) trở thành

sử dụng biểu thức 9 trong mục 3.2 ta thấy:

và như vậy phương trình trên được rút gọn:


từ đó là điều hoà trong D’,
và (6) trở thành
từ (7) ta kết luận là thỏa
phương trình Laplace’s vì vậy hàm
là hàm điều hòa trong miền D.
Một phương pháp để giải quyết vấn đề
Dirichlet:
Bây giờ chúng ta giới thiệu 1 phương pháp
để giải quyết vấn đề Dirichlet ở trên: Giả
sữ D là miền có đường biên là những
đường cong chúng ta muốn tìm hàm
là hàm điều hòa trong miền D và có
các giá trị trên những đường biên,
t tương ứng .
Phương pháp này gồm 4 bước:
1) Tìm
1 hàm giải tích ánh xạ
miềnD trong mặt phẳng Z lên miền D’
đơn giản hơn trong mặt phẳng W và
ánh xạ những đường biên lên
những đường cong
2) Thay đổi những điều kiện biên trên t
tới những điều kiện biên trên ,

3)giải quyết vấn đề Dirichlet trong miền


D’ để thu được hàm điều hòa
4)thế phần thực và phần ảo
của f(z)cho những biến u,v trong
theo định lý 4.5
là giải pháp Dirichlet trong
miền D.
Minh họa ý tưởng trên trong hình 4.19
Sử dụng ánh xạ để giải vấn đề Dirichlet

Để D là miền trong z- mặt phẳng giới hạn bởi y=x và


y=x+2.

Tìm thấy một hàm φ (x,y) là hàm điều hòa trong miền
D và thỏa mãn điều kiện φ (x,x+2) =2 và φ (x,x) = 3
Bước 1
 Gợi ý rằng chúng ta lấy miền D’ là miền giới hạn bởi
đường u= -1 và u= 1. Trong đó giải pháp Dirichlet:
 Là tìm ánh xạ giải tích từ D đến D’

Quay gốc π /4

11/27/09 129
Ánh xạ
y = x + 2 và y = x u= -√2 và u = 0

√2

u= 2 và u = 0

Dịch chuyển ảnh đến u =-1 và u =1. Quay 1 gốc π /4


ánh xạ R=eiπ /4 tăng lên √2 ta được hàm M(z)=√2z, và
dịch chuyển bởi ánh xạ T(z) = z +1.Thành ra , miền D
được ánh xạ bởi miền D’ bởi cấu trúc:
f(z) = T(M(R(z))) = √2eiπ/ 4z + 1 = (1 +
i)z + 1
Bước 2:
 Bây giờ chúng ta thay đổi những điều kiện biên miền D tới
điều kiện miền D’. Cứ trình tự như vậy, chúng ta tìm thấy
những ảnh hàm w = f(z) của những đường biên thẳng y = x và
y = x + 2 của miền D. Bằng việc thay z với x + iy, chúng ta có
thể biểu thị ánh xạ w= (1+ i)z + 1 như:
w = (1 + i)(x + iy) + 1 = x – y + 1 + (x+y)i
 Từ phương trình trên chúng ta tìm ảnh của đường biên y=x+2
là tập hợp những điểm:
w = u + iv = x - (x + 2) + 1 + (x + (x + 2)) i = -1 + 2(x + 1)i
với u = -1. Bởi vậy, điều kiện biên φ (x, x+ 2) = -2 và
φ (x, x) = 3 thay đổi điều kiện φ (1, v) =3
Bước 3
Giải pháp Dirichlet trong miền D’ là đã cho (2)
với x và y được thay thế bởi u và v, với k0= -2
và k1=3:

11/27/09 132
Bước 4
 Bước cuối cùng trong cách giải của chúng ta là thế phần thực
và phần ảo của f bởi φ từ biến u và v để thu được nghiệm φ .
Từ (8) chúng ta thấy được phần thực và phần ảo của hàm f là:
u(x,y) = x-y+1 và u(x,y) = x + y

 Tương ứng và như vậy hàm:


Là 1 giải pháp của bài toán Dirichlet trong miền D. Bạn kiểm
tra sự tính toán trực tiếp của hàm φ ở phương trình (9) thỏa
mãn phương trình của Laplace và điều kiện biên φ (x,x) = 3
và φ (x,x+2) =2
11/27/09 133

You might also like