Professional Documents
Culture Documents
VỤ VIỄN THÔNG
_________________
Nghiên cứu xây dựng quy định về kết nối mạng và dịch vụ viễn
thông công cộng của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
MÃ SỐ : 46-06- KHKT-RD
MỤC LỤC
Phần mở đầu: giới thiệu tầm quan trọng của việc kết nối mạng viễn thông và các
vấn đề pháp lý liên quan tới kết nối mạng………………. Trang 02.
Chương 1: Tổng quan về tình hình phát triển dịch vụ viễn thông ở Việt
Nam…………………………………………………. Trang 04.
− Sự phát triển của dịch vụ viễn thông ở Việt Nam
− Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam đang từng bước khẳng
định vị trí và hình ảnh mới của mình trên thị trường VN và quốc tế
Chương 2: Nghiên cứu tham chiếu của WTO về quy định kết nối mạng viễn
thông công cộng…………………………………………… Trang 11.
− Các quy định kết nối trong Tài liệu tham chiếu của WTO (trang 15).
− Kết nối mạng viễn thông (trang 20).
Chương 3: Nghiên cứu kinh nghiệm các nước về quy định kết nối mạng viễn
thông công cộng……………………………………………………… Trang 28.
Chương 4: Xây dựng các nội dung về quy định kết nối mạng viễn thông công
cộng…………………………………………………………. Trang
35.
− Đảm bảo dung lượng kết nối (trang 39).
− Tiêu chí đánh giá mức độ sử dụng hiệu quả tuyến trung kế kết nối (trang 44)
− Báo cáo đột xuất theo các hướng kết nối hoặc điểm kết nối (trang 46)
Nghiên cứu xây dựng quy định về kết nối mạng và dịch vụ viễn thông công cộng
của các doanh nghiệp ở Việt Nam
Mục tiêu:
− Nghiên cứu xây dựng quy định kết nối mạng viễn thông công cộng.
Nội dung:
− Tổng quan về tình hình phát triển dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
− Nghiên cứu tham chiếu của WTO về quy định kết nối mạng viễn thông công cộng.
− Nghiên cứu quy định của các nước về quy định kết nối mạng viễn thông công cộng.
Kết quả:
Quy định về kết nối mạng viễn thông công cộng trình lãnh đạo Bộ.
PHẦN MỞ ĐẦU
Theo khảo sát hằng năm của ITU về luật viễn thông và các diễn đàn về luật
pháp trên khắp thế giới, tất cả các nước đều coi việc kết nối là vấn đề quan trọng duy
nhất đối với sự phát triển của thị trường dịch vụ viễn thông có cạnh tranh. Tuy
nhiên, các vấn đề về kết nối phải được kiểm soát và quản lý theo một khung khổ luật
pháp nhất định và là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong chính sách quản lý của các cơ
Thứ nhất, đảm bảo quyền lợi và nhu cầu của người sử dụng
Trong xã hội thông tin, tất cả mọi người đều có nhu cầu liên lạc với người thân,
đồng nghiệp ở mọi nơi mà không cần quan tâm người đó thuộc khách hàng của
mạng nào? nhà khai thác nào? Họ cũng không cần quan tâm đến việc đàm phán kết
nối mạng giữa các công ty viễn thông. Việc bảo vệ lợi ích của người sử dụng các
dịch vụ viễn thông là nghĩa vụ, trách nhiệm không những của các doanh nghiệp viễn
thông mà còn là trách nhiệm của luật pháp và các cơ quan quản lý nhà nước. Việc
nhà nước ban hành các cơ chế quản lý kết nối có hiệu quả sẽ tăng tính khả thi của
các dịch vụ phổ cập, cơ bản đáp ứng nhu cầu của đông đảo tầng lớp dân cư. Người
được lợi cuối cùng trong chính sách kết nối mạng chính là người tiêu dùng, trực tiếp
sử dụng các dịch vụ viễn thông. Giá trị của một mạng dịch vụ được đo bằng số
người tiếp cận vào mạng đó.
Thứ hai, kết nối mạng sẽ tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả hạ tầng viễn thông
Việc kết nối mạng viễn thông sẽ dẫn tới việc sử dụng chung các cơ sở hạ tầng và
nguồn lực sẵn có của các doanh nghiệp viễn thông. Nhưng để có sự hợp tác và cạnh
tranh lâu dài, việc kết nối mạng phải dựa trên các biện pháp khả thi về mặt kỹ thuật
cũng như tài chính, đáp ứng yêu cầu của các bên. Cơ cấu và mức giá kết nối sẽ
quyết định sự tồn tại của các công ty cạnh tranh. Tại Bắc Mỹ và Châu Âu, hơn 50%
tổng chi phí của một số công ty cung cấp dịch vụ đường dài được dành để trả cho
các công ty khai thác mạng nội hạt. Chi phí này sẽ còn cao hơn nữa nếu họ phải lắp
đặt thêm một thiết bị dùng để thực hiện cuộc gọi nội hạt. Các thoả thuận hợp tác kỹ
thuật cũng là một điều kiện tiên quyết cho sự cạnh tranh lâu dài. Những thoả thuận
này nói chung thường bao gồm sự kết nối hệ thống các tín hiệu và sự truy nhập vào
hệ thống hỗ trợ hoạt động và cơ sở dữ liệu liên quan. Các thoả thuận kết nối hiệu
quả sẽ thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng, mang lại các lợi thế thích hợp để các nhà
khai thác xây dựng mạng lưới riêng hoặc sử dụng các phần của mạng lưới khác. Tuy
nhiên, các yêu cầu kết nối không phù hợp sẽ trở thành rào cản đối với cạnh tranh,
làm giảm đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng mới và khiến cho sự lựa chọn các dịch
vụ hấp dẫn và sáng tạo sẽ mất đi tính thông dụng.
CHƯƠNG I
a) Dịch vụ cơ bản là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn
thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin;
b) Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử
dựng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả
năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viên thông hoặc
Internet;
c) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế.
d) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy
nhập Internet;
đ) Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông là dịch vụ sử dụng
Internet để cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng
dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định
pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Biến chuyển quan trọng của việc cung cấp dịch vụ viễn thông trong hơn 10 trở lại
đây là cuộc cách mạng số hóa, tập trung cho “mũi nhọn” viễn thông. Năm 1993,
năm khởi đầu của chiến lược tăng tốc giai đoạn I (1993-1995), ghi nhận nhiều kết
quả ứng dụng công nghệ mới vào phát triển mạng lưới của VNPT. Tháng 10/1993,
tuyến cáp quang dung lượng 34Mbps đầu tiên Hà Nội - TP Hồ Chí Minh được đưa
vào hoạt động.
Cũng trong năm 1993, mạng thông tin di động MobiFone sử dụng công nghệ GSM
lần đầu tiên được đưa vào khai thác ở Việt Nam. Đến cuối năm 1994, mạng truyền
dẫn và chuyển mạch của VNPT đã được số hóa tới 372/495 huyện.
Năm 1995 là năm có ý nghĩa đặc biệt trong quá trình phát triển của Bưu điện Việt
Nam và VNPT. Kết thúc Kế hoạch Tăng tốc giai đoạn I (1993-1995), hệ thống tổng
đài và truyền dẫn trên toàn mạng viễn thông đã được số hoá hoàn toàn. Việt Nam trở
thành một trong những nước có mức độ số hoá mạng lưới cao nhất Đông Nam á.
Mật độ điện thoại của Việt Nam đạt 1 máy/100 dân. Lần đầu tiên mạng viễn thông
Việt Nam có tên trên bản đồ viễn thông thế giới.
Bước sang giai đoạn II của Chiến lược tăng tốc (1996-2000), tháng 8/1996, Việt
Nam đã có 1 triệu thuê bao điện thoại và trở thành một trong 60 nước có mạng điện
thoại trên 1 triệu thuê bao. Năm 1996 cũng đánh dấu sự ra đời mạng di động
VinaPhone - mạng di động sử dụng công nghệ GSM thứ hai. Đến tháng 11/1997,
Việt Nam chính thức khai trương mạng Internet. Đây là sự kiện tiếp tục ghi nhận sự
phát triển hạ tầng VT- CNTT đi trước một bước của Việt Nam.
Hệ thống đường truyền bằng dây trần, vô tuyến sóng ngắn và cáp kim loại có dung
lượng nhỏ, lạc hậu, chất lượng thấp đã được thay thế bằng hệ thống truyền dẫn cáp
quang, viba số, vệ tinh... cả trong nước và đi quốc tế với công nghệ hiện đại. Hệ
thống chuyển mạch nhân công và cơ điện đã được thay thế bằng các hệ thống tổng
đài kỹ thuật số hoàn toàn tự động cả nội hạt, liên tỉnh và quốc tế.
Tháng 10/2004, VNPT đã chính thức khai trương và đưa ra khai thác các dịch vụ
trên nền mạng viễn thông thế hệ mới NGN (Next Generation Network). Đây là một
bước chuyển biến mới về công nghệ mang tính cách mạng của viễn thông Việt Nam
từ chuyển mạch kênh (hay còn gọi là chuyển mạch phân chia theo thời gian TDM)
sang chuyển mạch gói giao thức IP (hay còn gọi là chuyển mạch nhãn đa giao thức
Mpls - Multi protoca labe swittching). Với cơ sở hạ tầng mạng NGN, mạng viễn
thông của VNPT có khả năng cung cấp đa dạng các dịch vụ từ truyền thống cho tới
hàng loạt các dịch vụ băng rộng với chất lượng, độ linh hoạt và tính an toàn cao.
Từ chủ trương này, một số đơn vị chuyên về tin học đã được thành lập như Công ty
Điện toán và Truyền số liệu (VDC), Công ty Tin học Bưu điện Tp Hồ Chí Minh
(Netsoft), Trung tâm Tin học Tp Hà Nội, Công ty Phần mềm và Truyền thông
(VASC) và các Trung tâm Tin học của Bưu điện các tỉnh/thành phố. Các đơn vị này
không chỉ có khả năng phát triển, sản xuất các phần mềm ứng dụng mà còn cung cấp
các giải pháp CNTT cho các đơn vị trong và ngoài Ngành.
Từ đầu những năm 90, lĩnh vực bưu chính đã đi trước một bước về ứng dụng tin học
với các phần mềm: định vị EMS, chương trình xây dựng mã vạch, phần mềm ứng
dụng cho dịch vụ chuyển tiền truyền thống CTT95.... Nhiều phần mềm cho lĩnh vực
viễn thông cũng đã được phát triển với chủng loại đa dạng, phong phú về giao diện
như: hệ thống tính cước ghi sê, chương trình tính cước cho các tổng đài Host và các
loại tổng đài độc lập khác nhau...
Nếu trong giai đoạn 1993-2000, thành tựu KHCN trong công nghiệp phần mềm
(CNPM) của ngành Bưu điện là đã có nhiều sản phẩm phần mềm ứng dụng để
không chỉ cung cấp cho mạng lưới, phục vụ sản xuất kinh doanh mà còn tiết kiệm
cho Nhà nước hàng triệu USD không phải mua sản phẩm cùng loại của nước ngoài.
Một số sản phẩm có thể thay thế sản phẩm nước ngoài như Hệ thống nhắn tin ngắn
tự động (SMSC), hệ thống máy chủ đa phương tiện (MUCOS), hệ thống tích hợp
liên mạng (INFOGATE)....
VNPT hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Các công ty con của
VNPT bao gồm: các Tổng công ty Viễn thông I, II, III ở 3 miền Bắc, Trung, Nam.
Các công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm: Công ty Điện toán và
Truyền số liệu VDC, Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC. Các công ty do
Tập đoàn nắm giữ 50% vốn điều lệ gồm: Công ty Cổ phần Thông tin Di động, Công
4. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam đang từng bước
khẳng định vị trí và hình ảnh mới của mình trên thị trường VN và quốc tế!
4/1 Số liệu điện thoại tăng trưởng theo tháng năm 2006
Một mạng đa dịch vụ cho phép nhà cung cấp dịch vụ cung cấp các dịch vụ phức tạp
như đã kể trên bằng việc sử dụng một mạng duy nhất có thể tiết kiệm và giảm tới
40% chi phí.
Các nhà cung cấp dịch vụ phải cung cấp các dịch vụ mới lạ, giá cả phải chăng cho
phép đáp ứng yêu cầu ở mức cao của khách hàng.
- Chuyển tải VPN: Lớp 0 (WDM). Lớp 1, Lớp 2 (AtoM, ATM, FR, MetroE, L2TP)
và Lớp 3 (IPSecVPN, MPLS VPN, GRE VPN)
- Thoại: tổng đài độc lập IP, chuyển tải, các trung tâm cuộc gọi IP (IP centrex)
- Trung tâm số liệu: tiếp nhận, lưu trữ, CDN
- Bảo mật: tường lửa, chống xâm nhập, Virus, mã hoá, xác nhận quyền truy nhập,
kiểm tra lỗi.
- Video: VOD, quảng bá, giám sát, hội nghị truyền hình.
- Di động: không dây và các dịch vụ cung cấp theo địa hình.
Mạng thế hệ sau (NGN) không chỉ cung cấp các dịch vụ trên mà còn trang bị cho
các nhà cung cấp dịch vụ khả năng tạo ra các dịch vụ mới hơn và khách hàng không
cần phải liên hệ trực tiếp.
CDMA (Code Division Multi Access): Công nghệ viễn thông kỹ thuật số đa truy
cập phân chia theo mã là một công nghệ tương đối mới: Bắt đầu bằng sự ra đời của
lý thuyết truyền thông trải phổ trong thập niên 50. Sau đó được ứng dụng trong
thông tin quân sự Mỹ và thế chiến thứ II. Đến thập niên 80, CDMA được phép
thương mại hóa và chính thức được đề xuất bởi Qualcomm, công ty hàng đầu về
CDMA hiện nay.
Như chúng ta đã biết, xu thế tiến lên 3G là một xu thế tất yếu, ở Việt Nam với việc
tồn tại song song hai nền tảng công nghệ là GSM và CDMA, quá trình này sẽ diễn
ra tương đối rắc rối và giống như một cuộc đua công nghệ:
Đối với GSM, các nhà cung cấp dịch vụ theo nền tảng công nghệ này, đầu tiên sẽ
phải triển khai từ GSM (2G) sau đó ứng dụng GPRS (2,5 G) rồi tiến lên EDGE (đây
là một bước chuyển tiếp, cũng có thể coi là một phiên bản của 3G) và sau đó mới là
3G với chuẩn W-CDMA. Bước cuối cùng này đòi hỏi nhà cung cấp phải có giải tần
mới và thay đổi một số thiết bị quan trọng.
Nhưng nếu đi từ nền tảng CDMA, quá trình này sẽ diễn ra đơn giản hơn và giảm
thiểu được nhiều vấn đề phức tạp trong nâng cấp hệ thống: Từ CDMA IS 95 (như S-
Fone từng triển khai) sau khi lên CDMA 2000 1X (như HanoiTelecom đang khởi
đầu) rồi lên thẳng CDMA EV-DO (một chuẩn 3G hiện đại đang được nhiều quốc gia
như Hàn Quốc, Mỹ , Nhật, Braxin… áp dụng).
Những năm gần đây xu hướng tự do hóa thị trường viễn thông diễn ra với tốc độ
cao. Các dịch vụ Internet, thông tin di động được xã hội hóa nhanh chóng. Cơ cấu
thị trường thay đổi, lưu lượng phi thoại vượt qua lưu lượng thoại, thuê bao di động
vượt qua thuê bao cố định. Nhu cầu các dịch vụ truyền số liệu, văn bản hình ảnh, các
dịch vụ băng rộng đa phương tiện ngày càng tăng.
Hiện nay Việt Nam đã hình thành thị trường viễn thông khá cạnh tranh, với 8 doanh
nghiệp cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ từ bưu chính viễn thông đến Internet,
giá trị gia tăng, các dịch vụ hội tụ giữa viễn thông, Internet và phát thanh, truyền
hình. Trong số này có những doanh nghiệp được cung cấp đầy đủ mạng lưới và hạ
tầng viễn thông, công nghệ thông tin.
CHƯƠNG I I
Nghiên cứu tham chiếu của WTO về quy định kết nối mạng viễn
thông công cộng
http://www.itu.int/newsarchive/press/WTPF98/WTORefpaper.html#Interconn
ection
3. Để tạo lập hành lang pháp lý cho việc kết nối mạng, Chính phủ các nước
thường tập trung vào các vấn đề sau :
Thứ nhất, Xây dựng và ban hành các quy định Hướng dẫn việc kết nối mạng giữa
các doanh nghiệp
Qua nghiên cứu của ITU cho thấy : nhiều nước ủng hộ chính sách đàm phán, thương
lượng về các thỏa thuận kết nối, qua đó cho phép các doanh nghiệp viễn thông tự
tìm kiếm giải pháp để giải quyết tranh chấp khi phát sinh hoặc sử dụng các quy định
của luật cạnh tranh làm cơ sở giải quyết tranh chấp nếu đàm phán, thương lượng bất
thành. Tuy nhiên, xu hướng chung là cơ quan quản lý nhà nước cần soạn thảo và ban
hành trước các quy định về kết nối để tạo môi trường pháp lý cần thiết cho việc thực
hiện kết nối mạng. Việc thiếu các quy định, hướng dẫn của nhà nước sẽ gây ra nhiều
khó khăn cho việc thực hiện kết nối. Nếu không có các hướng dẫn chi tiết của cơ
quan quản lý nhà nước thì các cuộc đàm phán về kết nối sẽ bị kéo dài và làm chậm
quá trình mở cửa, cạnh tranh trên thị trường viễn thông.
Cách thức mà chính phủ các nước muốn thể hiện quyền lực của mình tựu chung
dưới hai dạng: Quy định “ex-ante” và Quy định “ex-post”. Quy định “ex-ante” tức là
chính phủ đưa ra các quy định có hiệu lực thi hành ràng buộc các bên, còn Quy định
“ex-post” là việc chính phủ chỉ đưa ra các quy định mang tính hướng dẫn, các bên
tham gia căn cứ vào đó để tiến hành các thỏa thuận, cam kết phù hợp. Vì vậy, khi
xây dựng khung pháp lý điều chỉnh việc kết nối, chính phủ mỗi nước cần lựa chọn
áp dụng mô hình nào. Mô hình ex-ante liên quan đến việc xây dựng, ban hành trước
các quy định về kết nối áp dụng với tất cả các công ty tham gia thị trường viễn
thông. Ngược lại, mô hình ex-post cho phép các công ty sự tự do, linh hoạt khi hoạt
động trên thương trường, nhà nước chỉ quy định hình phạt đối với công ty khai thác
khi vi phạm pháp luật viễn thông hay pháp luật cạnh tranh.
Rất nhiều nước ủng hộ tinh thần của mô hình ex-post, nhưng trên thực tế lại áp dụng
mô hình ex-ante, hay nói cách khác là ban hành các quy định pháp luật cụ thể để
điều chỉnh lĩnh vực viễn thông. Hầu hết các nước đều nhất trí là trong thị trường
cạnh tranh lành mạnh, các thỏa thuận về kết nối phải được các bên liên quan đàm
phán thỏa thuận theo quy luật thị trường. Nhưng khi xem xét thực tế nước mình, họ
Bảng : Các quy định kết nối trong Tài liệu tham chiếu của WTO
Tại bất cứ điểm khả thi kỹ thuật nào trên mạng lưới
Trong khoảng thời gian hợp lý
Với mức giá hợp lý dựa trên chi phí thực
Việc kết nối với “các nhà
cung cấp chính” phải luôn Trên nguyên tắc không phân biệt đối xử và minh bạch
sẵn sàng Trên cơ sở phân tách các phần tử mạng tránh các chi
phí không cần thiết
Tại các điểm đặc biệt nếu người đề nghị kết nối trả
thêm chi phí.
Thủ tục kết nối với các nhà cung cấp chính phải được
Thủ tục
công bố công khai
Các thỏa thuận hay đề nghị kết nối của nhà khai thác
Minh bạch
chính phải công bố công khai
Một tổ chức độc lập (có thể là cơ quan quản lý) có chức
Giải quyết tranh chấp năng giải quyết tranh chấp về kết nối trong khoảng thời
gian nhất định
Thứ tư, Thỏa thuận kết nối mạng là cơ sở để thực hiện quyền – nghĩa vụ của các
doanh nghiệp viễn thông.
Khung pháp lý về kết nối mạng đang được định hình theo hướng mở và công khai
hóa, theo đó các quy định ex-ante sẽ được ưu tiên áp dụng, đồng thời khuyến khích
Cơ quan quản lý tại một số nước được quyền áp dụng các biện pháp trừng phạt
thương mại đối với các nhà khai thác không tuân thủ các yêu cầu kết nối hoặc vi
phạm các quy định về kết nối. Theo báo cáo Khảo sát thể chế viễn thông hàng năm
của ITU, 55 nước quy định áp dụng hình phạt tiền đối với nhà khai thác nếu vi phạm
các quy định về kết nối, và 46 nước sẽ xem xét lại hoặc thu hồi giấy phép đã cấp.
- Luật kinh doanh viễn thông của Hàn Quốc coi hình phạt tù như một biện pháp
trừng phạt đối với hành vi vi phạm các quy định kết nối. Tuy nhiên, trên thực tế, đến
nay Hàn Quốc chưa áp dụng hình phạt này, mà chủ yếu áp dụng hình thức phạt tiền.
- Tại Peru, OSIPEL có quyền phạt bất kỳ nhà khai thác nào không thực hiện các
nghĩa vụ kết nối. OSIPTEL có quyền thu hồi giấy phép của bất cứ nhà khai thác nào
nếu vi phạm quy định về kết nối.
Khi các doanh nghiệp viễn thông không đạt được thỏa thuận kết nối – hay khi không
đạt được thỏa thuận chung về việc thực hiện các cam kết trong throa thuận kết nối
dẫn tới tranh chấp, cần thiết phải có một cơ quan đứng ra làm trọng tài phân xử theo
một trình tự nhất định do pháp luật quy định. Thực tế nhiều nước cho thấy khi tranh
chấp phát sinh, chính phủ phải đưa ra cơ chế giải quyết tranh chấp. Tài liệu tham
chiếu WTO khuyến nghị các tranh chấp phát sinh nên được giải quyết một cơ quan
độc lập trong nước, mà cụ thể là cơ quan quản lý nhà nước. Tại một số nước, khi
tranh chấp về kết nối phát sinh, các bên có thể yêu cầu trọng tài độc lập, trung gian
hòa giải, hay các chuyên gia có uy tín làm trung gian hòa giải. Để giải quyết tranh
chấp có hiệu quả cần phải lưu ý đến các yếu tố : tính độc lập, đúng đắn, công bằng
vô tư, trình độ chuyên môn của trọng tài viên và thời gian giải quyết tranh chấp.
- Uỷ ban Châu Âu cho phép cơ quan quản lý của các nước thành viên trong vòng 6
tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp phải xem xét và giải quyết
các tranh chấp kết nối phát sinh.
- Singapore trao quyền cho Cơ quan phát triển thông tin, truyền thông (IDA) được
xem xét tất cả các thỏa thuận kết nối với nhà khai thác chủ đạo cũng như được áp
dụng các biện pháp phạt tiền đến 1 triệu SGD (khoảng 582.000 USD) nếu phát hiện
các vi phạm về kết nối. Các tranh chấp liên quan đến thỏa thuận giữa nhà khai thác
không phải là chủ đạo với nhà khai thác chủ đạo có thể được đưa ra giải quyết tại
IDA hoặc coi như những hợp đồng kinh tế, dân sự để giải quyết tại trọng tài hay tòa
án.
- Chính sách về trọng tài của Guatemala cho phép các nhà khai thác được yêu cầu cơ
quan quản lý viễn thông (SIT) thực hiện các thủ tục trọng tài nếu họ không đạt được
thỏa thuận kết nối trong vòng 40 ngày kể từ ngày có đề nghị kết nối chính thức. Bên
đề nghị phải gửi tới SIT văn bản giải thích tranh chấp, các chứng cứ và đề nghị giải
quyết tranh chấp đồng thời sao gửi bên tranh chấp liên quan. Sau đó SIT sẽ thành
lập một hội đồng gồm ba trọng tài. Các bên tranh chấp phải chịu toàn bộ chi phí giải
quyết tranh chấp. Hội đồng trọng tài có 30 ngày để đưa ra khuyến nghị giải quyết
tranh chấp (có thể gia hạn thêm 30 ngày nữa nếu cần thiết). Trong vòng 10 ngày kể
từ ngày ngày được khuyến nghị của hội đồng trọng tài, SIT sẽ xem xét và đưa ra kết
luận cuối cùng.
Tuy nhiên vấn đề giải quyết tranh chấp kết nối luôn là vấn đề khó khăn. Không
giống như các tranh chấp khác, giải quyết tranh chấp kết nối luôn đòi hỏi sự hợp tác
lâu dài cũng như hàng ngày của các nhà khai thác. Bởi vậy, cơ quan quản lý tại các
nước luôn cố gắng giảm bớt sự thù địch, bất hợp tác giữa các nhà khai thác thông
qua các thủ tục giải quyết chính thức. Cơ quan quản lý có thể xem xét, áp dụng các
biện pháp như trung gian, hòa giải hay trọng tài và được hỗ trợ bằng các hoạt động
các yếu tố : tính độc lập, đúng đắn, công bằng vô tư của cơ quan giải quyết tranh
chấp và thời gian giải quyết tranh chấp đã được nêu rõ trong các văn bản pháp luật
liên quan
Kết luận
Kết nối mạng là vấn đề phức tạp, nhưng quan trọng trong việc tạo lập và quản lý thị
trường viễn thông có cạnh tranh. Cơ quan quản lý các nước (trong đó có Việt Nam)
đang gặp phải nhiều thách thức lớn trong việc xây dựng và bảo vệ một môi trường
pháp lý bình đẳng, ổn định cho việc kết nối mạng. Tuy nhiên, một điều thấy rõ là
không một thể chế pháp lý về kết nối mạng viễn thông nào là hoàn chỉnh ngay, mà
cần phải có các bước phát triển tiếp để theo kịp sự phát triển của công nghệ và sự
hội tụ giữa mạng lưới và thị trường. Các vấn đề kết nối sẽ tiếp tục nảy sinh đòi hỏi
sự tham gia tích cực của các cơ quan quản lý, lập pháp, lập quy. Trên thực tế, các
nước trên thế giới đang xích lại gần nhau để xác định một mô hình kết nối chuẩn
mực hay đưa ra một thông lệ quốc tế đối với các quyết định về các vấn đề pháp lý,
quản lý và kỹ thuật liên quan đến kết nối mạng.
- Các điểm kết nối trung kế trong các tổng đài nội hạt và tandem quốc gia
- Các điểm kết nối kênh quốc gia và quốc tế trong các tổng đài gateway quốc tế
- Các line tổng đài nội hạt tại khung giá phân chia chính (MDF hay DDF)
- Các điểm kết nối chéo của bất cứ tổng đài nào
- Các điểm truyền báo hiệu (STFs) và các điểm khác nằm ngoài các kênh, dải tần
truyền thông, khi việc kết nối đòi hỏi chuyển giao tín hiệu số 7 hay các hệ tín hiệu
khác để tạo đồng bộ trong trao đổi lưu lượng
- Các điểm truy nhập vào các phần tử mạng phân tách
- Các điểm cáp cặp bờ
Ở Việt Nam, Bộ Bưu chính Viễn thông (BCVT) áp dụng các cách thức tương tự như
khuyến nghị của WTO về cách xác định điểm kết nối. Theo đó: Điểm kết nối là
điểm nằm trên tuyến kết nối hai mạng viễn thông với nhau, phân định trách nhiệm
kinh tế, kỹ thuật giữa hai DN viễn thông. Vị trí địa lý của điểm kết nối là: (i) Vị trí
địa lý của điểm kết nối cho liên lạc nội hạt là tổng đài nội hạt hoặc tổng đài tandem
nội hạt; (ii) Vị trí địa lý của điểm kết nối cho liên lạc đường dài trong nước là tổng
đài tandem nội hạt hoặc tổng đài đường dài; (iii) Vị trí địa lý của điểm kết nối cho
liên lac quốc tế là tổng đài đường dài hoặc tổng đài quốc tế; (iv) Vị trí địa lý cho liên
lạc di động là tổng đài tandem nội hạt, hoặc tổng đài đường dài, hoặc tổng đài di
động (Nghị định 160/2004 NĐ-CP). Thông thường các DN phải tự chịu trách nhiệm
xây dựng và đảm báo các hạ tầng cần thiết (hầm cống cáp, cáp, thiết bị kết nối...)
đến điểm kết nối, cũng như thống nhất các vấn đề kỹ thuật, tiêu chuẩn cho việc kết
nối.
Tuy nhiên, sự phát triển của cách mạng công nghệ thông tin và sự ra đời của các
công nghệ viễn thông mới cho phép thực hiện kết nối giữa hai mạng viễn thông tại
nhiều điểm khác nhau trên mạng lưới. Bởi vậy, các thỏa thuận về kết nối, các hướng
dẫn pháp quy cần được soạn thảo theo hướng mở để cập nhật bổ sung thêm các điểm
kết nối khác khi xét thấy cần thiết và khả thi về kỹ thuật. Một số nước yêu cầu các
DN mới phải sử dụng chung và chia sẻ mạng lưới, hạ tầng của mình với DN khác để
tránh đầu tư lãng phí như việc xây dựng cống bể cáp, cột cáp ... Thông thường, cơ
quan quản lý (CQQL) nhà nước sẽ có trách nhiệm xác định các điểm kết nối kỹ
thuật cần thiết trên mạng lưới, đồng thời tránh được các tranh chấp giữa các DN
viễn thông về vấn đề này.
2/. Bình đẳng trong quay số và lựa chọn trước
Nếu như thiết lập được môi trường cạnh tranh lành mạnh, người sử dụng dịch vụ
viễn thông sẽ sử dụng được các dịch vụ của các DN mới giống như các dịch vụ của
các DN chủ đạo. Đây là quy định cần thiết để tạo sự bình đẳng trong hoạt động giữa
các DN viễn thông cũng như bảo đảm quyền lợi của người sử dụng. Ví dụ tại
Canada và Mỹ, khi mới cho phép cạnh tranh trên thị trường viễn thông, nhiều khách
hàng cảm thấy không thuận tiện khi sử dụng các dịch vụ của các công ty mới vì họ
phải quay ít nhất 20 ký tự (số) khi sử dụng dịch vụ. CQQL của Mỹ giải quyết vấn đề
trên bằng cách yêu cầu các công ty khai thác điện thoại đường dài phải cung cấp
Đề tài khoa học mã số: 46-06- KHKT-RD 23
Vụ viễn thông - Bộ Bưu chính, viễn thông
cách quay số bình đẳng đối với tất cả các nhà khai thác theo nguyên tắc không phân
biệt đối xử. Quy định pháp quy này bao gồm cả việc đăng ký trước các dịch vụ
đường dài, cho phép các cuộc gọi của khách hàng tại Mỹ được chuyển đến nhà khai
thác mà họ muốn.
Hiện nay, nhiều nhà khai thác chủ đạo và các hãng sản xuất thiết bị viễn thông đã
thiết kế lại hệ thống chuyển mạch và phần mềm liên quan, nhằm tạo ra sự tương
thích trong điều kiện có nhiều nhà khai thác. Bình đẳng trong quay số cũng có nghĩa
là bình đẳng trong sử dụng các phần mềm trọn gói. Tuy nhiên, việc thực hiện quay
số bình đẳng thường buộc các DN chủ đạo (trước đây là các công ty độc quyền) phải
thay đổi các thủ tục khai thác và viết lại chương trình cho thiết bị của mình. Có hai
mô hình cơ bản trong việc truy nhập bình đẳng:
- Kế hoạch đánh số phân bổ bình đẳng kho số giữa các DN chủ đạo và DN mới. Ví
dụ sẽ có mã, ký tự truy nhập giống nhau cho tất cả các nhà khai thác điện thoại
đường dài và quốc tế và các dãy số giống nhau cho các nhà khai thác điện thoại nội
hạt và di động.
- Quy định yêu cầu các DN chủ đạo phải cung cấp cho các DN mới dịch vụ báo hiệu
cơ bản, kể cả dữ liệu xác định các đường điện thoại đang sử dụng (CLI) và các chức
năng trả lời, giám sát ngắt tín hiệu.
- Các thỏa thuận về tính cước và kiểm toán phù hợp cho phép từng nhà khai thác
tính hóa đơn trực tiếp cho khách hàng hoặc sử dụng dịch vụ in (tính) hóa đơn của
nhà khai thác khác hay của một bên thứ ba.
* Lựa chọn trước nhà khai thác: theo mô hình này, khách hàng được lựa chọn trước
nhà khai thác để sử dụng dịch vụ. Ví dụ, khách hàng có thể lựa chọn công ty yêu
thích cho các dịch vụ đường dài và quốc tế. Việc lựa chọn trước cho phép tất cả các
quốc gọi như vậy được định tuyến tự động đến nhà khai thác được lựa chọn. Yêu
cầu chính cho loại truy nhập bình đẳng này là:
- Các đặc tính của phần mềm tổng đài cần thiết để xác định nhà khai thác được
khách hàng lựa chọn trước và định tuyến các cuộc gọi của họ.
- Các thỏa thuận về tính cước và kiểm toán phù hợp cho phép nhà khai thác được
chọn tính cước trực tiếp hay tính cước thông qua một nhà khai thác độc lập khác
(thường là nhà cung cấp dịch vụ truy nhập nội hạt tính cước cho khách hàng sau đó
trả phần cước điện thoại đường dài cho nhà khai thác được lựa chọn).
Việc thực hiện quay số bình đẳng đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Nhiều quốc
gia đã áp dụng nguyên tắc này như Argentina, Australia, Canada, Chi Lê, Đức,
Hồng Kông, Thụy Sỹ và Mỹ. Việt Nam cũng lựa chọn cách thức này trong việc
phân bổ kho số cho các DN viễn thông khi tham gia thị trường. Tuy nhiên nhiều
nước khác cũng chưa thể hiện rõ quan điểm có áp dụng nguyên tắc này hay không.
Hơn nữa, trong khi nguyên tắc quay số bình đẳng là việc phổ biến đối với các dịch
vụ quốc tế và nội hạt thì nó vẫn ít được thực hiện đối với các dịch vụ đường dài. Tại
một số nước, nguyên tắc quay số bình đẳng còn chưa rõ ràng do bị hạn chế trong
việc lắp đặt các hệ thống chuyển mạch (cả phần cứng và phần mềm). Tại một số
nước khác, nguyên tắc quay số bình đẳng lại bị trì hoãn bởi việc thực hiện kế hoạch
Đề tài khoa học mã số: 46-06- KHKT-RD 24
Vụ viễn thông - Bộ Bưu chính, viễn thông
đánh số theo đó cho phép sự phân bổ kho số tương ứng đối với các công ty cạnh
tranh. Tại nhiều nước, CQQL lại không coi nguyên tắc quay số bình đẳng là ưu tiên
hàng đầu.
3/. Sử dụng chung hạ tầng mạng lưới
Quy định về sử dụng chung hạ tầng và thiết bị tại những trung tâm viễn thông và các
địa điểm khác sẽ giảm tối đa rào cản đối với các DN mới bước vào cạnh tranh. Các
nhà khai thác mới cần chi phí hiệu quả để kết nối mạng và sử dụng hạ tầng mạng
cáp hiện có (kể cả cống bể, cáp, bộ phân chia cáp...) để cung cấp dịch vụ tới các
khách hàng tiềm năng. Các nhà khai thác mới và các công ty chủ đạo có thể giảm
chi phí hoạt động, khai thác qua việc chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng mạng lưới, thiết
bị của nhau, hoặc phối hợp, sử dụng chung các tổng đài nội hạt.
Một số nước yêu cầu nhà khai thác chủ đạo thực hiện chia sẻ, sử dụng chung cơ sở
hạ tầng viễn thông hiện có. Các nhà khai thác khác, kể cả công ty mới, các bên thứ
ba có sở hữu các hạ tầng hỗ trợ, có trách nhiệm hợp tác, ít nhất là trong việc chia sẻ,
sử dụng chung các thiết bị, mạng lưới có ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh lành
mạnh bao gồm hạ tầng mạng cáp, cống, bể cáp...). Một số nước khác khuyến khích
các bên có sở hữu các hạ tầng hỗ trợ, như nguồn điện, tham gia các thỏa thuận, chia
sẻ, sử dụng chung. Tại một số vùng, việc chia sẻ, dùng chung mạng lưới xuất hiện
thông qua đàm phán (không có sự can thiệp của CQQL) chủ yếu là do các bên nhận
thấy được các lợi ích tài chính và kinh doanh. Tuy nhiên đối với vấn đề kết nối,
trong các thị trường bị công ty chủ đạo khống chế thì các thỏa thuận chia sẻ, dùng
chung cũng gặp nhiều hạn chế. Tại các thị trường này, sự can thiệp của luật pháp là
cần thiết để đưa ra cơ chế sử dụng chung hạ tầng viễn thông có hiệu quả.
Việt Nam áp dụng nguyên tắc sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các DN viễn thông.
Pháp lệnh BCVT và Nghị định 160/2004/NĐ-CP được xây dựng trên tinh thần nêu
trên trong đó có các quy định mang tính nguyên tắc về việc sử dụng chung vị trí và
cơ sở hạ tầng để nâng cao hiệu quả sử dụng mặt bằng, giảm chi phí và tạo thuận lợi
trong khai thác mạng lưới. Việc sử dụng chung được thực hiện thông qua hợp đồng
trên cơ sở thoả thuận giữa các DN liên quan. Bộ BCVT giữ quyền quyết định việc
sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông nếu các DN không thoả thuận được, và xét
thấy cần thiết phải bảo vệ lợi ích của nhà nước, của DN và người sử dụng. Tuy
nhiên trên thực tế, đã có DN viễn thông vì mục tiêu nhanh chóng thu lợi nhuận, đã
lợi dụng các nguyên tắc sử dụng chung hạ tầng, vị trí kết nối để tránh phải đầu tư
xây dựng các hạ tầng viễn thông cần thiết cho hoạt động cung ứng dịch vụ của mình,
tạo áp lực lên cơ quan quản lý nhà nước để giành giật hạ tầng viễn thông hiện có của
DN viễn thông khác. Việc làm trên chẳng những đã tạo ra các tranh chấp phức tạp
về kết nối mạng, mà còn làm yếu đi tiềm lực, hạ tầng viễn thông chung của quốc
gia, và quan trọng hơn hết là không đảm bảo, đáp ứng và bảo vệ được các quyền lợi
cơ bản, chính đáng của người sử dụng dịch vụ.
4/. Chất lượng dịch vụ kết nối
Nhiều chuyên gia pháp lý cho rằng chính sách của nhà nước cần yêu cầu nhà khai
thác chủ đạo phải cung cấp các dịch vụ kết nối hợp lý với chất lượng cao. Để làm
Một trong những cam kết WTO quan trọng về dịch vụ viễn thông là Việt Nam sẽ
cho phép doanh nghiệp nước ngoài đầu tư theo hình thức liên doanh (J/V).
Dự báo, hình thức này sẽ hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Theo cam kết trong đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) về
dịch vụ viễn thông, Việt Nam cơ bản sẽ cho phép nhà đầu tư nước ngoài hợp đồng
hợp tác kinh doanh (BCC) hoặc liên doanh (J/V) với vốn nước ngoài không quá
49% đối với doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng (FBO), và không quá 51% (ngay
sau khi gia nhập) và 65% (3 năm sau khi gia nhập) đối với dịch vụ không có hạ tầng
mạng (SBO).
Với dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, Việt Nam cho phép doanh nghiệp nước
ngoài hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với hạn chế vốn nước ngoài
50% đối với dịch vụ có hạ tầng mạng, và không quá 51% (ngay sau khi gia nhập) và
65% (3 năm sau khi gia nhập) đối với doanh nghiệp chỉ cung cấp dịch vụ không có
hạ tầng mạng.
Ngoài ra, đối với dịch vụ có hạ tầng mạng chỉ cho phép nước ngoài liên doanh với
doanh nghiệp viễn thông được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. Còn dịch vụ không
có hạ tầng mạng (dịch vụ viễn thông cơ bản), ngay sau khi gia nhập cho phép nhà
đầu tư liên doanh với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt
Nam, và 3 năm sau công ty liên doanh được tự do lựa chọn đối tác, trừ liên doanh
cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo (VPN) được tự do lựa chọn đối tác ngay sau khi gia
nhập WTO với số vốn không quá 70%.
Ngoài ra, thông qua hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam
có cơ hội nâng cao năng lực quản lý và kinh doanh để nâng cao cao năng lực cạnh
tranh của mình.
“Đáng chú ý là trong thời gian tới, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài dưới hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) sẽ nhanh chóng xin chuyển đổi hình thức
đầu tư sang J/V, triển khai giải ngân nhanh hơn so với hình thức BCC”
Vụ hợp tác quốc tế (Bộ BCVT) vừa công bố cam kết của Việt Nam khi gia nhập
WTO đối với lĩnh vực BCVT-CNTT
Thứ nhất, về dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan: Việt Nam (VN) đã có cam
kết mở cửa thị trường từ năm 2001 với việc ký kết Hiệp định thương mại Việt nam-
Hoa kỳ (BTA). Hiệp định này đã xoá bỏ hầu hết các hạn chế tiếp cận thị trường và
cho phép công ty 100% vốn Mỹ hoạt động từ năm 2001.
Trong đàm phán gia nhập WTO, VN đã cải thiện thêm môi trường đầu tư trực tiếp:
Thứ nhất, chính thức bãi bỏ hạn chế còn bảo lưu trong BTA, theo đó, hai năm sau
khi Việt nam gia nhập WTO, các công ty 100% vốn nước ngoài được quyền cung
cấp dịch vụ cho mọi đối tượng, kể cả các tổ chức cá nhân VN.
Ba năm sau khi gia nhập, VN cho phép các công ty nước ngoài được thành lập chi
nhánh và cung cấp dịch vụ tại VN với điều kiện trưởng chi nhánh phải là người cư
trú tại VN. Cam kết cũng cho phép nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng được đưa
người lao động nước ngoài (chuyên gia, kỹ sư…) vào VN thực hiện hợp đồng.
Thứ hai, đối với dịch vụ chuyển phát nhanh, để kết thúc đàm phán gia nhập WTO
với các nước, VN đã cam kết cho phép thành lập liên doanh 51% vốn đầu tư nước
ngoài ngay khi gia nhập và cho phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài năm
năm sau khi gia nhập.
Để tạo điều kiện cho bưu chính VN phát triển ổn định sau khi tách khỏi lĩnh vực
viễn thông, thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bưu chính công ích, VN đã đàm
phán bảo lưu được một mảng dịch vụ chuyển phát nhanh dành riêng, có ý nghĩa
thương mại, cho bưu chính VN kinh doanh. Đó là kinh doanh chuyển phát thông tin
dưới dạng văn bản, kể cả thông tin dưới dạng không đóng gói dán kín, bao gồm cả
thông tin quảng cáo trực tiếp. Hai tiêu chí xác định phạm vi dành riêng là khối
lượng: dưới 2kg và giá cước: 10 lần giá cước một bức thư tiêu chuẩn gửi trong nước
ở nấc khối lượng đầu tiên và thấp hơn 9 đô la Mỹ (9 USD) khi gửi quốc tế.
Đồng thời, phù hợp với định hướng xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh
bình đẳng, VN cũng đã cam kết không phân biệt đối xử giữa các dịch vụ chuyển
phát nhanh và các nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh, kể cả bưu chính VN,
đối với các loại hình dịch vụ chuyển phát nhanh đã cho phép cạnh tranh.
Thứ ba, về dịch vụ viễn thông, trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ
tầng mạng (nhà cung cấp dịch vụ sở hữu dung lượng truyền dẫn và băng tần): VN
không có nhân nhượng thêm so với mức cam kết trong Hiệp định thương mại Việt
Nam - Hoa kỳ. Trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông cơ bản (như dịch vụ điện thoại cố
định và di động, truyền số liệu, thuê kênh riêng,....), bên nước ngoài chỉ được phép
đầu tư dưới hình thức liên doanh với nhà khai thác Việt nam đã được cấp phép, vốn
góp tối đa là 49% vốn pháp định của liên doanh.
CHƯƠNG III
Tham khảo các vấn đề liên quan đến kết nối cung cấp dịch vụ
viễn thông ở một số nước trên thế giới.
đối với mạng cố định, do đặc thù nước pháp có nhiều tỉnh, thành phố nằm trong một
vùng (tương tự như một bang), vì vậy nhà nước đã phân vùng theo lưu lượng và ở
mỗi vùng lưu lượng quy định FT xây dựng các tổng đài kết nối Tan dem, trường hợp
nếu doanh nghiệp mới không đặt tổng đài kết nối tại vùng lưu lượng này thì vẫn có
thể cung cấp dịch vụ cho vùng lưu lượng đó thông qua tổng đài chuyển tiếp quá
giang Toll và phải trả thêm phí truyền dẫn liên tỉnh.
với mạng di động, là các tổng đài MSC gateWaycủa các mạng di động
• Uỷ ban ban hành mức cước kết nối cụ thể, tình theo dung lượng
• Quy định trách nhiệm thu cước là của các doanh nghiệp mới
• Quy định chi phí kết nối giữa các doanh nghiệp theo hướng mỗi bên chịu một
nửa.
c. Các quy định khác liên quan tới chăm sóc khách hàng, xử lý khiếu nại…
Trách nhiệm chăm sóc khách hàng, xử lý khiếu nại thuộc về nhà cung cấp dịch vụ
và các doanh nghiệp mới.
Ngoài ra còn có các quy định về việc xem xét lại thoả thuận, vấn đề bảo mật, sửa đổi
bổ sung thoả thuân, hiệu lực..
dịch vụ công ích:
FT có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ công ích và các doanh nghiệp mới phải đóng góp
chi phí để cho FT duy trì dịch vụ này
tình hình thực hiện thoả thuận kết nối
Thoả thuận kêt nối giữa FT và các doanh nghiệp đường dài mới chịu sự kiểm soát
theo quy định, mặc dù hai bên có các điều khoản mềm dẻo về kết nối, các giá kết nối
được quyết định bởi cơ quan quản lý.
Tháng 3/1997 chính phủ Pháp ban hành một nghị định quy định quyền của các
doanh nghiệp điện thoại mới, kết nối mạng của họ với mạng của FT, các doanh
nghiệp mới sẽ được phép kết nối mạng của họ tại bất kỳ điểm nào miễn là FT có khả
năng thiết lập kết nối.
Nghị định quy định một số nguyên tắc cơ bản áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
(kết nối và bị kết nối) và một số điểm chỉ áp dụng cho doanh nghiệp bị kết nối.
Tất cả các doanh nghiệp có nghiã vụ phải:
• kết nối
Đầu tiên Anh cỉ có Bristish Telecom (BT) là nhà khai thác điện thoại và độc quyền
cả mạng nội địa và Quốc tế trải khắp nước Anh trừ vùng Kingston-upon-Hull và
phụ cận của nó là do nhà khai thác Kingston Telecommunicatons cung cấp.
Năm 1982, sự cạnh tranh độc quyền kép xuất hiện khi nhà khai thác mạng điện
thoại thứ 2 là mercury Communication đựoc phép cung cấp cơ sở hạ tầng mạng nội
địa và quốc tế trên toàn nước anh, vào năm 1984 mercury chỉ cung cấp dịch vụ cho
thuê kênh và đến năm 1996 công ty này bắt đầu cung cấp dịch vụ chuyển mạnh, việc
khai trương dịch vụ này đã bị trì hoãn trong một thời gian vì merycury không đạt
được thoả thuận kết nối với BT và đã phải nhờ đến công ty quản lý viễn thông
Oftel phân xử. Năm 1991 chính phủ Anh đã quyết định mở hoàn toàn thị trường nội
địa trong đó bất kỳ công ty nào cũng được phép xây dựng mạng điện thoại và cung
cấp dịch vụ miễn là nó có thể chứng minh được năng lực kỹ thuật và thương mại
cần thiết, Chính phủ cho phép các công ty được cung cấp dịch vụ điện thoại trên
mạng cáp truyền hình và mở cửa thị trường viễn thông vào năm 1996.
Các dịch vụ điện thoại:
Từ năm 1991, Chính phủ Anh quy định các công ty muốn xây dựng cơ sở hạ tầng để
cung cấp các dịch vụ cơ bản tại nước Anh phải có giấy phép của phòng thương mại
và công nghiệp, giấy phép này quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp và
được gọi là giầy phép nhà khai thác viễn thông (PTO).
Chính phủ cũng cho phép các công ty có thể cung cấp các dịch vụ điện thoại cơ bản
bằng cách sử dụng cơ sở hạ tầng mạng của doanh nghiêp khác, các công ty bán lại
dịch vụ điện thoại này không bị yêu cầu phải có giấy phép riêng nhưng họ phải có
nghĩa vụ tuân thủ quy định của một loại giầy phép đặc biệt đó là giấy phép các dịch
vụ viễn thông. Một số công ty bán lại điện thoại như (AT&T và Swificall) có các
giấy phép đặc biệt, đó là giấy phép bán lại đơn giản quốc tế cho phép họ được
quyền thuê các kênh quốc tế của các nhà khai thác mạng quôc tế dể kết nối cuộc gọi
tới các mạng của các nước khác. Doanh nghiệp chủ giấy phép bán lại đơn giản quốc
tế được quyền đề nghị bộ phận đánh số của oflel cấp mã truy cập đơn giản 3 hay 4
chữ số, việc sử dụng mã truy nhập đong giản cho phép các công ty quyền định tuyến
lại các cuộc gọi từ các tổng đài nội hạt của BT vào mạng của họ (mạng này có thể
là mạng vật lý của chính họ hoặc các kênh do họ thuê của các nhà khai thác mạng
công cộng)
Các dịch vụ di động:
Hiện nay có 4 nhà khai thác di động tại anh bao gồm Cellnet, Vodafone, One-2-one
và Orange Personal Communication
Tương tự như thị trường của Pháp, Bộ quan hệ công cộng và Viến thông (Ministry
of internal affair and Telecommunications -MIC) Nhật bản đã có các quy định hết
sức chặt chẽ để tránh tạo ra sự độc quyền trong lĩnh vực viễn thông, theo đó Bộ
kiểm soát chặt chẽ vấn đề kết nối của các công ty NTT East và NTT West, Bộ Quy
định:
. Nguyên tắc kết nối:
việc kết nối phải thực hiện trong điều kiện công bằng hợp lý:
Vị trí điểm kết nối:
Đối với cố định:
Nhà nước đã phân vùng theo vùng lưu lượng và ở mỗi vùng lưu lượng quy định các
doanh nghiệp xây dựng các điểm kết nối POI (poin of interconnect) là giá phối dây
của tổng đài kết nối tandem. Trường hợp nếu doanh nghiệp mới không đặt tổng đài
kết nối tại vùng lưu lượng này thì vẫn có thể cung cấp dịch vụ cho vùng lưu lượng
đó thông qua kết nối với tổng đài chuyển tiếp quá giang Toll và phải trả thêm phí
truyền dẫn liên tỉnh.
Đối với mạng di động:
• sử dụng phương pháp vị trí kết nối thực
• đơn vị kết nối là các luồng 2M
• Quy định tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ
Đề tài khoa học mã số: 46-06- KHKT-RD 35
Vụ viễn thông - Bộ Bưu chính, viễn thông
• Quy định dịch vụ được cung cấp
• Dung lượng kết nối, dự báo, đăng ký dung lượng
• Quy định về vấn đề an ninh và an toàn mạng lưới
• vấn đề đánh số…
Trách nhiệm chăm sóc khách hàng xử lý khiếu nại thuộc về các nhà cung cấp dịch
vụ mới
Các quy định về việc xem xét thoả thuận, vấn đề bảo mật, bất khả kháng, giản quyết
tranh chấp, vi phạm, tạm ngừng và kết thúc thoả thuận, sửa đổi, bổ sung thoả
thuận…
Trong quá trình thực hiện thoả thuận kết nối, các doanh nghiệp hầu như không gặp
vướng mắc gì đáng kể bởi hầu hết các vấn đề phát sinh được MIC giải quyết.
Ngoài ra còn quy định một số nội dung khác phù hợp với Quy định của Pháp luật.
CHƯƠNG IV
Xây dựng các nội dung về quy định kết nối mạng viễn thông
công cộng.
I. Phân tích đặc thù của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam:
Phân tích môi trường pháp lý để kinh doanh , phát triển thị trường viễn thông Việt
Nam
Các sở cứ pháp lý quan trọng của Nhà nước để phân tích là:
• Pháp lênh Bưu chính, viễn thông được Quốc Hội nước CHXHCNVN thông
qua ngày 22/05/2002 và được chủ tịch nước phê chuẩn và công bố tại Lệnh
số 13/2002/L/CTN ngày 07/06/2002.
• Nghị định số 160/2004/ NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Pháp lệng Bưu chính, viễn thông về viễn thông.
• Quyết định 12 của BBCVT
Theo Nghị định Số 160 /2004/NĐ – CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông:
Bộ Bưu chính, Viễn thông xây dựng và ban hành Quy định kết nối trên cơ sở
các nguyên tắc sau:
1. Doanh nghiệp viễn thông có quyền yêu cầu kết nối mạng viễn thông của
mình với mạng hoặc dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp khác, đồng thời có nghĩa
vụ cho các doanh nghiệp viễn thông khác kết nối vào mạng hoặc dịch vụ viễn thông
của mình với điều kiện công bằng và hợp lý.
2. Việc kết nối các mạng viễn thông phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng
hiệu quả tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng.
3. Bảo đảm cho người sử dụng dịch vụ:
a) Được tự do lựa chọn doanh nghiệp viễn thông một cách thuận lợi dễ dàng;
b) Được liên lạc với bất kỳ người sử dụng nào, không phụ thuộc vào
người sử dụng đó giao kết hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông nào;
c) Được cung cấp dịch vụ và thanh toán giá cước một cách thuận tiện, hợp
Quy định về thực hiện kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng trên nguyên tắc
quy định về việc triển khai thực hiện kết nối nhằm đảm bảo dung lượng, chất lượng
và thời gian kết nối (sau đây gọi tắt là đảm bảo dung lượng kết nối) và triển khai
thực hiện các Thoả thuận kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng là Mạng viễn
thông cố định (nội hạt, đường dài trong nước, quốc tế); Mạng viễn thông di động
(nội vùng, toàn quốc), để dễ dàng cho doanh nghiệp, tổ kết nối đã đưa ra một số
khái niệm chi tiết về các thuật ngữ như:
1. Kết nối là việc liên kết vật lý và lô-gíc các mạng viễn thông, qua đó người sử dụng
dịch vụ của mạng này có thể truy nhập tới người sử dụng hoặc dịch vụ của mạng kia
và ngược lại.
2. Điểm kết nối (POI) là điểm nằm trên tuyến kết nối hai tổng đài kết nối, phân định
ranh giới trách nhiệm về kinh tế và kỹ thuật giữa hai mạng viễn thông của hai doanh
nghiệp.
3. Hướng kết nối: là một tuyến kết nối giữa hai tổng đài tham gia kết nối, bao gồm một
nhóm trung kế được dành riêng theo thoả thuận cung cấp giữa hai doanh nghiệp
tham gia kết nối.
4. Trung kế E1: là trung kế số cơ sở tốc độ 2048 kb/s theo định nghĩa tại khuyến nghị
ITU-T G.701 của Liên minh Viễn thông Thế giới (ITU).
5. Cước thuê tháng trung kế E1 nội hạt: là mức cước thuê cổng trung kế E1 nội hạt
theo tháng được Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành.
6. Doanh nghiệp cung cấp kết nối là doanh nghiệp được doanh nghiệp khác yêu cầu
cung cấp kết nối.
7. Doanh nghiệp yêu cầu kết nối là doanh nghiệp yêu cầu doanh nghiệp khác cung cấp
kết nối.
8. Kết nối nội bộ là kết nối giữa các mạng viễn thông của các đơn vị thành viên trong
cùng một doanh nghiệp viễn thông.
9. Kết nối liên mạng là kết nối giữa các mạng viễn thông của các doanh nghiệp viễn
thông.
Trong cơ chế kinh tế về kết nối của các doanh nghiệp thì việc đặt cọc đảm bảo cung
cấp dung lượng kết nối như sau:
a) Doanh nghiệp cung cấp kết nối có thể yêu cầu doanh nghiệp yêu cầu kết nối
đặt cọc theo từng tháng của quý một khoản tiền không quá 1 lần mức cước thuê
tháng trung kế E1 nội hạt đối với mỗi trung kế E1 sẽ sử dụng trong tháng; doanh
ví dụ
Doanh nghiệp A hiện đang kết nối với doanh nghiệp B tính đến 31/12/2006
và 1000 cổng trung kế E1. Quý I/2007 Doanh nghiệp A dự kiến sẽ tăng số cổng kết
nối quý I/2007 là: tháng 1/2007 tăng 100 cổng so với tháng 12/2006, tháng 2/2007
tăng 100 cổng so với tháng 1/2007, tháng 3/2007 tăng 100 cổng so với tháng
2/2007. Cụ thể số tiền đặt cọc cổng trung kế E1 dự kiến sử dụng và số tiền thực tế
phải thanh toán của Doanh nghiệp A quý I/2007 là:
Số tiền Y1 Y2 Y3
thực tế kết
Đề tài khoa học mã số: 46-06- KHKT-RD 42
Vụ viễn thông - Bộ Bưu chính, viễn thông
nối dn A
phải trả
cho dn B
Khi thanh toán cước kết nối hàng tháng, đối với các trung kế E1có lưu lượng trong
tháng quá thấp, nếu cước kết nối mà doanh nghiệp yêu cầu kết nối phải trả cho
doanh nghiệp cung cấp kết nối thấp hơn mức cước thuê tháng trung kế E1 nội hạt
(tổng lưu lượng qua trung kế E1 này x cước kết nối < cước thuê tháng E1 nội hạt
tức là Y-X < 0 đối với trung kế E1 này), doanh nghiệp cung cấp kết nối có quyền
không hoàn trả số tiền đặt cọc đối với số cổng trung kế E1 kết nối này và coi như
cước kết nối bằng số tiền đặt cọc (khi Y<X coi như X=Y).
Chất lượng kết nối liên mạng phải được đảm bảo tương đương chất lượng kết nối
nội mạng và tuân theo các tiêu chuẩn ngành về chất lượng dịch vụ.
VNPT và Viettel kiến nghị nên có quy định nên có quy định về chất lượng kết nối,
tuy nhiên quan điểm hai bên tương đối khác nhau (Viettel cho rằng tỷ lệ cuộc gọi
thành công thấp hơn 40% thì bàn biện pháp khắc phục còn VNPT cho rằng chất
lượng kết nối cấp được đánh giá trên toàn trình,…)
Tổ Kết nối sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp theo các bước như sau:
Bước 1: Xác minh tính hợp lệ, các nội dung trong Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh
chấp; trong trường hợp cần thiết, Tổ Kết nối thành lập các đoàn công tác kiểm tra
xác minh thực tế về nội dung tranh chấp; tiến hành đo kiểm tra thực tế để đánh giá,
xác định nguyên nhân nhằm giải quyết tranh chấp việc thực hiện kết nối. Các doanh
nghiệp tham gia kết nối có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp đầy đủ và kịp thời số
liệu, trang thiết bị theo yêu cầu của Tổ Kết nối và cử chuyên gia kỹ thuật tham gia
đoàn kiểm tra nếu được yêu cầu.
Bước 2: Tổ Kết nối tổ chức hiệp thương giữa các bên;
Bước 3: Tổ Kết nối ra thông báo hoặc quyết định giải quyết tranh chấp;
Đề tài khoa học mã số: 46-06- KHKT-RD 43
Vụ viễn thông - Bộ Bưu chính, viễn thông
Bước 4: Các doanh nghiệp có trách nhiệm thi hành các nội dung được yêu cầu thực
hiện trong thông báo và quyết định giải quyết tranh chấp.
Trường hợp doanh nghiệp không nhất trí với nội dung được yêu cầu trong thông báo
và quyết định giải quyết tranh chấp của Tổ Kết nối, doanh nghiệp có thể tiếp tục yêu
cầu giải quyết tranh chấp hoặc kiến nghị lên Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông
để được xem xét, giải quyết. Trong thời gian tiếp tục yêu cầu và chờ đợi việc giải
quyết tranh chấp tiếp theo, các bên có trách nhiệm chấp hành quyết định giải quyết
tranh chấp của Tổ Kết nối.
Các tiêu chí xác định nghẽn kết nối và quy trình, tiến độ thực hiện
bổ sung dung lượng kết nối
Ttb = (lưu lượng giờ cao điểm trung bình)/(lưu lượng cho phép) theo 1 hướng kết
nối.
Chỉ tiêu Ttb < 1: Chưa có nghẽn kết nối.
Chỉ tiêu Ttb ≥ 1: Hướng kết nối này đã bị nghẽn.
Chỉ tiêu Ttb ≥ 0.9: Mức ngưỡng cần tăng dung lượng kết nối.
Giờ cao điểm là khoảng thời gian một giờ theo thống kê mà trong giờ đó lưu
lượng cuộc gọi được xác định là lớn nhất trong ngày.
Lưu lượng giờ cao điểm trung bình là giá trị trung bình của lưu lượng trong giờ
cao điểm được tính theo giá trị Erlang trong nhiều ngày.
Lưu lượng cho phép là lưu lượng cuộc gọi tính theo giá trị Erlang tương ứng với
giá trị số kênh kết nối và cấp độ dịch vụ tính theo công thức Erlang B (GoS =
1%).
Để đánh giá các số liệu thống kê lưu lượng, có thể căn cứ vào dung lượng, lưu
lượng thực tế ghi tại tổng đài hoặc trung tâm quản lý khai thác OMC hoặc lưu trữ;
và dùng thiết bị đo báo hiệu để giám sát cuộc gọi.
Xác định lưu lượng giờ cao điểm trung bình của 1 hướng/2 tuần liên tiếp (trừ thứ 7,
CN và các ngày lễ của năm).
Công thức xác định tỷ lệ:
Ttb = (lưu lượng giờ cao điểm trung bình)/(lưu lượng cho phép)
Chỉ tiêu 0.8 ≤ Ttb < 0.9, hai doanh nghiệp tham gia kết nối thông báo cho
nhau chuẩn bị bổ sung kênh luồng cho hướng tương ứng.
Chỉ tiêu Ttb ≥ 0.9, từ lưu lượng thực tế của hướng kết nối có lưu lượng giờ
cao điểm/ngày cao nhất trong hai tuần tiếp theo (trừ những ngày có sự
Tiêu chí đánh giá mức độ sử dụng hiệu quả tuyến trung kế kết nối
Ttb = (lưu lượng giờ cao điểm trung bình)/(lưu lượng cho phép) theo 1 hướng kết
nối.
Chỉ tiêu Ttb≥0.6: sử dụng hiệu quả.
Chỉ tiêu Ttb<0.6: sử dụng không hiệu quả.
Trong đó:
• Giờ cao điểm là khoảng thời gian một giờ theo thống kê mà trong giờ đó lưu
lượng cuộc gọi được xác định là lớn nhất trong ngày.
• Lưu lượng giờ cao điểm trung bình là giá trị trung bình của lưu lượng trong giờ
cao điểm được tính theo giá trị Erlang trong nhiều ngày.
• Lưu lượng cho phép là lưu lượng cuộc gọi tính theo giá trị Erlang tương ứng với
giá trị số kênh kết nối và cấp độ dịch vụ tính theo công thức Erlang B (GoS =
1%).
Mẫu biểu báo cáo đột xuất theo các hướng kết nối
( hoặc tại một điểm kết nối cụ thể)
Erl Tỷ lệ
Số E1
Số E1 Số cho Erl
Nghẽn cần
kênh phép Erl thực Số E1
Chiều Giờ hướng hiện
Hướng Ngày hiện thực tế tế/Erl cần có tăng/
bận OG tại (GoS=
(OG/IC) tại cho
1%) (E) (G) giảm
(A) (B) phép
©
(D) (H)
(F)
Ghi chú:
1. Báo cáo được thực hiện chi tiết theo từng ngày ít nhất trong 2 tuần liên tiếp
và cần mở rộng dung lượng kết nối.
2. Trong trường hợp nghẽn kết nối và tổng đài kết nối không còn cổng trung kế,
doanh nghiệp cung cấp kết nối có trách nhiệm thực hiện báo cáo tất cả các hướng
của điểm kết nối (cả nội bộ lẫn liên mạng) có liên quan đến hướng nghẽn nói trên.
Phương pháp tính tổng dung lượng kết nối liên mạng
BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
─────────── Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
────────────────────
Số: 12/2006/QĐ-BBCVT Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định
về thực hiện kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng
- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu
chính, Viễn thông;
- Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03/09/2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn
thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Tổ trưởng Tổ công tác chuyên
trách về kết nối mạng và dịch vụ viễn thông công cộng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện kết nối giữa các
mạng viễn thông công cộng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Tổ trưởng Tổ công tác
chuyên trách về kết nối mạng và dịch vụ viễn thông công cộng, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ và Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Trung Tá
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN KẾT NỐI GIỮA CÁC MẠNG VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
(Ban hành theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BBCVT ngày 26 tháng 4 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG II
ĐẢM BẢO DUNG LƯỢNG KẾT NỐI
Điều 6. Đảm bảo dung lượng kết nối theo kế hoạch trong hợp đồng
1. Trong quá trình thực hiện kết nối, nếu doanh nghiệp yêu cầu kết nối đề
nghị mở rộng dung lượng kết nối theo đúng kế hoạch dung lượng kết nối của tháng
tính theo mỗi điểm kết nối trong hợp đồng, thì doanh nghiệp cung cấp kết nối có
trách nhiệm cung cấp ngay dung lượng kết nối.
Điều 7. Mở rộng dung lượng kết nối nằm ngoài kế hoạch trong hợp đồng
1. Trong trường hợp cần bổ sung dung lượng kết nối đột xuất để chống nghẽn
không nằm trong kế hoạch dung lượng kết nối của tháng tính theo mỗi điểm kết nối,
nếu tổng đài kết nối còn khả năng cung cấp dung lượng kết nối, doanh nghiệp cung
cấp kết nối có trách nhiệm mở rộng ngay dung lượng kết nối trong thời gian tối đa
10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu theo các điều khoản của Hợp
đồng cung cấp dung lượng kết nối đã ký kết và được quyền tính thêm chi phí bổ
sung với mức tối đa không vượt quá 2 lần mức cước thuê tháng trung kế E1 nội hạt
đối với mỗi trung kế E1 kết nối bổ sung ngoài kế hoạch tháng.
CHƯƠNG III
BÁO CÁO VIỆC THỰC HIỆN KẾT NỐI
CHƯƠNG IV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỰC HIỆN KẾT NỐI
Điều 10. Nội dung tranh chấp thực hiện kết nối
1) Tranh chấp về đăng ký kế hoạch dung lượng kết nối;
2) Tranh chấp về ký kết Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối;
3) Tranh chấp về điều chỉnh kế hoạch dung lượng kết nối;
4) Tranh chấp về thực hiện mở rộng dung lượng kết nối;
5) Các tranh chấp khác khi thực hiện kết nối.
3. Quy trình giải quyết tranh chấp về thực hiện kết nối:
a) Tổ Kết nối quyết định tiến hành giải quyết tranh chấp hoặc từ chối giải
quyết tranh chấp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ khiếu
nại hợp lệ hoặc văn bản đề nghị giải quyết tranh chấp của doanh nghiệp.
b) Trường hợp nội dung Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp không thuộc
thẩm quyền của Tổ Kết nối, Tổ Kết nối có trách nhiệm trả lời doanh nghiệp bằng
văn bản, trong đó nêu rõ lý do và các hướng dẫn (nếu có) cho doanh nghiệp.
c) Trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp, Tổ Kết nối sẽ tiến hành giải
quyết tranh chấp theo các bước như sau:
Bước 1: Xác minh tính hợp lệ, các nội dung trong Hồ sơ đề nghị giải quyết
tranh chấp; trong trường hợp cần thiết, Tổ Kết nối thành lập các đoàn công tác kiểm
tra xác minh thực tế về nội dung tranh chấp; tiến hành đo kiểm tra thực tế để đánh
giá, xác định nguyên nhân nhằm giải quyết tranh chấp việc thực hiện kết nối. Các
doanh nghiệp tham gia kết nối có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp đầy đủ và kịp
thời số liệu, trang thiết bị theo yêu cầu của Tổ Kết nối và cử chuyên gia kỹ thuật
tham gia đoàn kiểm tra nếu được yêu cầu.
Bước 2: Tổ Kết nối tổ chức hiệp thương giữa các bên;
Bước 3: Tổ Kết nối ra thông báo hoặc quyết định giải quyết tranh chấp;
Bước 4: Các doanh nghiệp có trách nhiệm thi hành các nội dung được yêu
cầu thực hiện trong thông báo và quyết định giải quyết tranh chấp.
4. Trường hợp doanh nghiệp không nhất trí với nội dung được yêu cầu trong
thông báo và quyết định giải quyết tranh chấp của Tổ Kết nối, doanh nghiệp có thể
tiếp tục yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc kiến nghị lên Bộ trưởng Bộ Bưu chính,
Viễn thông để được xem xét, giải quyết. Trong thời gian tiếp tục yêu cầu và chờ đợi
việc giải quyết tranh chấp tiếp theo, các bên có trách nhiệm chấp hành quyết định
giải quyết tranh chấp của Tổ Kết nối.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Trung Tá
A. Tiêu chí đánh giá mức độ sử dụng hiệu quả tuyến trung kế kết nối
Ttb = (lưu lượng giờ cao điểm trung bình)/(lưu lượng cho phép) theo 1 hướng kết
nối.
a) Chỉ tiêu Ttb≥0.6: sử dụng hiệu quả.
b) Chỉ tiêu Ttb<0.6: sử dụng không hiệu quả.
Trong đó:
- Giờ cao điểm là khoảng thời gian một giờ theo thống kê mà trong giờ đó lưu lượng
cuộc gọi được xác định là lớn nhất trong ngày.
- Lưu lượng giờ cao điểm trung bình là giá trị trung bình của lưu lượng trong giờ
cao điểm được tính theo giá trị Erlang trong nhiều ngày.
- Lưu lượng cho phép là lưu lượng cuộc gọi tính theo giá trị Erlang tương ứng với
giá trị số kênh kết nối và cấp độ dịch vụ tính theo công thức Erlang B (GoS = 1%).
1. Tổng hợp về các Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối
Tổng số Hợp đồng cho năm hiện tại và năm tiếp theo: .................
...
Ghi chú: Trong trường hợp các bên thực hiện ký các Hợp đồng cung cấp dung lượng
kết nối được phân chia thành nhiều hợp đồng tương ứng với các Thoả thuận kết nối
đã ký thì có thể ghi vào cột ghi chú hoặc bổ sung thêm 01 cột để ghi thông tin này.
....
.
Ghi chú: Số liệu các cột trong bảng này được ghi tương ứng với theo loại báo cáo
quý, báo cáo năm.
- Đối với báo cáo quý, gửi trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo.
- Đối với báo cáo năm, gửi vào trước ngày 15 tháng 1 của năm tiếp theo.
Báo cáo đột xuất theo các hướng kết nối (hoặc điểm kết nối)
Thống kế lưu lượng theo các hướng (hoặc tại một điểm kết nối)
Erl Tỷ lệ
Nghẽ Số Số cho Erl Số Số E1
Erl
Chiều n E1 kênh phép thực E1 cần
T Hướ Giờ Ngà thực
(OG/I hướn hiện hiện (GoS tế/Erl cần tăng/
T ng bận y tế
C) g OG tại tại = cho có giảm
(E)
(A) (B) (C) 1%) phép (G) (H)
(D) (F)
1
..
Ghi chú:
1. Báo cáo được thực hiện chi tiết theo từng ngày ít nhất trong 2 tuần liên tiếp và cần
mở rộng dung lượng kết nối.
2. Trong trường hợp nghẽn kết nối và tổng đài kết nối không còn cổng trung kế,
doanh nghiệp cung cấp kết nối có trách nhiệm thực hiện báo cáo tất cả các hướng
của điểm kết nối (cả nội bộ lẫn liên mạng) có liên quan đến hướng nghẽn nói trên.
2. Các yêu cầu khác liên quan đến mở rộng dung lượng đột xuất.
2. Phương pháp tính tổng dung lượng trung kế kết nối sang mạng khác
- Công thức
o TDLAB = TSTB(A) x Etb x (TSTB(B)/( TSTB(Σ ))
o TDLBA = TSTB(B) x Etb x (TSTB(A)/( TSTB(Σ ))
o TDL = TDLAB = TDLBA = Etb x (TSTB(B) x TSTB(A)/( TSTB(Σ ))
o Tra bảng từ TDL và GoS = 1% ra số TDLtrabang
o TTK = TDLtrabang /30
− Quyết định số 547/1998/QĐ-TCBĐ ngày 03/09/1998 của Tổng cục bưu điện
về việc ban hành quy định tạm thời cước kết nối các mạng viễn thông công
cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông.
− Nghị định 160 /2004/NĐ – CP ngày 03/09/2004 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông
về viễn thông.
− Tài liệu về kết nối của France Telecom;
− Tài liệu về kết nối của NTT East;
− Tài liệu về kết nối của Optel;
− Trang tham chiếu về kết nối của ITU.
− http://www.itu.int/newsarchive/press/WTPF98/WTORefpaper.html#Intercon
nection
− Tài liệu về kết nối của ITU.