Professional Documents
Culture Documents
I. ĐỊNH NGHĨA:
AMSS (Automatic Message Switching System) là he thống xử lý tự động điện văn, đáp
ứng nhu cầu phát triển không ngừng của ngành hàng không dân dụng quốc tế về lưu
lượng, phương thức xử lý và truyền điện văn giữa các trung tâm xử lý điện văn.
Được lắp đặt tại các Trung tâm truyền tin AFTN dùng để chuyển tiếp và phân phối
điện văn phục vụ cho việc trao đổi thông tin điều hành hoạt động hàng không trong
nước và Quốc tế giữa Cục Hàng không, các hãng hàng không và các Trung tâm kiểm
sóat điều hành bay ...
- Phân cấp xử lý, đảm bảo khả năng tối ưu trong hoạt động với độ tin cậy cao.
Phân chia chức năng thu-phát, xử lý, tìm kiếm, lưu trữ điện văn và điều khiển
thành các thành phần riêng biệt. Mỗi bộ phân đường (multiplexer) có khả năng
thu phát và xử lý điện văn cho 32 kênh. Mỗi bộ kiểm soát CPA có khả năng lưu
trữ và xử lý điện văn với số lượng lớn, và có khả năng tạo ngân hàng dữ liệu.
- Cấu hình mở nhằm đảm bảo khả năng mở rộng hệ thống và giao tiếp với hệ
thống thông tin khác theo các dạng yêu cầu khác nhau. Hệ thống được thiết kế
mở với khả năng mở rộng lên đến 96 kênh và có khả năng liên kết với các mạng
thông tin khác.
- Tổ chức mạng: các bộ phận trong hệ thống được kết nối với hệ thống thông qua
mạng cục bộ (Ethernet) 10Mbit/s theo các thủ tục chuẩn IEEE 802.3, và TCP/IP.
- Tính linh động: hệ thống có khả năng thay đổi cấu hình hoạt động và thay đổi
bảng địa chỉ phân đường một cách nhanh chóng và thuận tiện.
- Hệ thống có khả năng hoạt đông bất đồng bộ và chế độ bất đồng bộ định hướng
ký tự COP-B như thủ tục của ICAO.
Tất cả các hê thống điều hành đều được kết nối qua mạng Lan cục bộ. Các bộ phận
bao gồm:
- CPA: bộ xử trung tâm chạy trên hệ điều hành UNIX.
- MUL: bộ phân kênh chạy trên hệ điều hành UNIX.
- SUP: máy giám hành và điều khiển chạy trên WINDOW.
- SVC: máy nhận các điên văn sự vụ chạy trên WINDOW.
- REJ: máy nhận điện văn sai chạy trên WINDOW.
1
Mô hình hệ thống
Các đầu cuối khác được nối trên đường mạng chạy trên WINDOW.
Cấu hình hệ thống mở đảm bảo kết nối với các hệ thống khác theo thủ tục COP,
BOP đáp ứng theo các nghi thức truyền X.25, CIDIN.
Dung lượng hệ thống đảm bảo nối 12 máy trên mạng cục bộ và 8 cổng nối tiếp,
và có khả năng mở rộng thêm.
Đảm bảo khả năng truyền đồng bộ, bất đồng bộ với với tốc độ từ 50b/s – 64kb/s.
Đảm bảo khả năng giám hành và kiểm soát toàn bộ hệ thống từ bộ xử lý trung
tâm.
Chức năng của hệ thống phải phù hợp với những khuyến cáo của ICAO.
2
1.2. Chức năng:
Lưu trữ toàn bộ cấu hình hệ thống và bảng địa chỉ phân đường .
Lưu trữ và tìm kiếm các điện văn thu phát.
Xử lý các lệnh của người điều hành.
Khôi phục hệ thống khi xảy ra hư hỏng.
Xác định và thay đổi cấu hình công tác, cấu hình kỹ thuật của toàn
bộ hệ thống.
Xác định và thay đổi bảng địa chỉ phân đường của hệ thống.
Giám hành và kiểm soát trạng thái hoạt động của các bộ phận
trong hệ thống.
Phát hiện và thông báo các hư hỏng của hệ thống.
Làm cầu nối với các hệ thống khác khi có yêu cầu.
3
3.1. Cấu hình:
Lưu trữ và hiển thị thông tin hoạt động của hệ thống.
4
V. PHẦN MỀM SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG:
Các phần mềm phải đáp ứng theo tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành của ICAO.
1. Tổ chức:
Các phần tử trong hệ thống được kết nối thông qua mạng ETHERNET.
Mỗi máy tính (nút) trong hệ thống được gắn với một card ETHERNET -
16bit được kết nối với nhau qua hệ thống cáp đồng trục.
Mạng cục bộ sử dụng cấu hình bus tuyến tính nghĩa là tất cả các máy
của mạng được nối với một đường cáp chính (trunk). Tất cả các máy
cùng chia sẻ cáp này. Hai đầu của trunk phải được kết thúc bởi
TERMINATOR. Các tín hiệu dữ liệu luân chuyển dọc trên cáp để đến địa
chỉ đích. Mỗi nút trên mạng sẽ kiểm tra đia chỉ coi co thích hợp với địa chỉ
của nút không.
5
Ưu điểm của cấu hình bus tuyến tính là dễ cài đặt, chi phí thấp, khả
năng phân đường tốt. Nhược điểm của hệ thống này là dễ gây tắt nghẽn
do sử dụng chung cáp, hệ thống có thể bị mất kết nối nếu cáp bị đứt.
Quá trình kết nối dựa trên giao thức TCP/IP là một chuẩn được sử dụng trong hê điều
hành UNIX, WINDOW để giao tiếp giữa các máy tính trong mạng. Các dữ liệu trong
mạng được trao đổi dưới dang socket. Do đó việc lập trình trên TCP/IP cho phép
chuyển đổi và kết nối dễ dang giữa các hệ điều hành với nhau.
CPA và MUL chạy trên hệ điều hành UNIX do đó quá trình xử lý điện văn
có thể phân chia thành các tiến trình để hoạt đông song song. Dữ liệu
giữa hai hệ thống được cập nhật qua lại dưa trên giao thức NFS (Network
File System) bảo đảm sự phân bố dữ liệu một cách tin cậy. Việc đồng bộ
được tiến hành nhanh chóng không có thời gian trễ.
Quá trình kết nối giữa CPA và MUL theo sơ đồ sau đây:
CPA xuất thư mục dữ liệu MUL đọc dữ liệu thư mục của
(/data) CPA
6
Export Nhận điện văn
Quá trình luân chuyển điện văn trong hệ thống khá phức tạp và phụ thuộc
vào chế độ hoạt động của từng thành phần mà có sơ đồ xử lý khác nhau.
Hệ thống xử lý dựa trên cơ sở phân bố xử lý và kiểm tra chéo giữa các
phần tử, tự khắc phục sai sót khi có sự cố.
7
3. Giải thuật xử lý điện văn trên bộ phân đường:
Chế độ đơn chuyển hoạt động khi đường kết nối mạng bị hỏng hay
tất cả cá thiết bị đều hỏng ngoại trừ bộ phận đường.
BEGIN
END
8
3.2. Hê thống hoạt động khi có CPA:
4. Giải thuật xử lý điện văn trên bộ kiểm soát trên bộ kiểm soát xử lý:
Nhận các lệnh điều khiển từ hệ thống, nhận lệnh từ vị trí Sup thì xử
lý lệnh Sup.
9
Nhận và xử lý lệnh từ người sử dụng.
Giám hành hoạt đông của toàn hệ thống, báo cáo lỗi trên hệ thống.
10
11