You are on page 1of 18

Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Danh sách nhóm sinh viên lớp anh 3 TCQT B k46

Họ và tên Stt
Đào Tiến Hưng 03
Hoàng Quốc Hưng ( NT) 04
Tạ Thị Oanh 25
Nguyễn Thanh Phương 29
Nguyễn Việt Phương 33

Lời mở đầu

N gày nay, xu hướng Thương mại quốc tế đã và đang trở thành mối quan
tâm hàng đầu của các quốc gia. Thương mại quốc tế ngoài việc đem lại

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 1


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

cho bản thân quốc gia đó một lợi thế cạnh tranh thương mại, tạo điều kiện khai
thác tiềm lực kinh tế nội bộ quốc gia mà còn thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá
một nền kinh tế thế giới.
Xu hướng một nền kinh tế toàn cầu hoá đã tạo động lực phát triển cho
Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng Công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong tiến
trình này, ngành ngân hàng luôn có vai trò như “ huyết mạch” nối các thành
phần kinh tế với nhau bằng các nghiệp vụ đặc thù trong 2 lĩnh vực cơ bản: cung
cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng mà không một doanh nghiệp
nào có thể thay thế được. Từ đó có thể thấy được vai trò không thể phủ nhận
của Ngân hàng trong bất kì quốc gia nào.
Khi mà việc cung cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng luôn
gắn liền với rủi ro và chi phí thì bảo lãnh đã đem đến một làn gió mới. Giúp các
ngân hàng có thêm các khoản thu nhập thông qua phí bảo lãnh mà không phải
bỏ vốn ra. Đặc biệt đó là bảo lãnh trong ngoại thương không chỉ giúp ngân hàng
có lợi nhuận mà còn giúp cho các ngân hàng tăng uy tín của mình trên trường
quốc tế hơn nữa.
Qua đây nhóm chúng em quyết định chọn đề tài : “ Bảo lãnh ngân hàng
trong ngoại thương “
Đề tài gồm 3 chương :
Chương I: Vấn đề cơ bản về bảo lãnh
Chương II : Thực trạng bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương Việt Nam
Chương III : Case study
Đề tài còn có nhiều thiếu sót rất mong nhận được sự góp ý của cô.
` Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Chương I: Vấn đề cơ bản về bảo lãnh

1. Một số khái niệm về bảo lãnh

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 2


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Theo định nghĩa của Bộ Luật dân sự của nước CHXHCN Việt Nam “Bảo
lãnh là việc người thứ ba (Người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (Người
nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (Người được bảo
lãnh) nếu khi đến thời hạn mà Người được bảo lãnh không thực hiện , hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ”.
Một giao dịch bảo lãnh bao giờ cũng liên quan tới ba bên: Bên bảo lãnh,
bên được bảo lãnh (bên chỉ thị) và bên thụ hưởng. Quan hệ giữa các bên quy
định bởi ba hợp đồng độc lập trong đó thư bảo lãnh ngân hàng chỉ là hợp đồng
giữa ngân hàng và bên thụ hưởng bảo lãnh.
- Bên bảo lãnh: Dùng uy tín của mình đứng ra cam kết chịu trách nhiệm
thay trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện đúng hợp đồng.
Trong bảo lãnh ngân hàng, bên bảo lãnh là các ngân hàng phát hành bảo lãnh.
- Bên được bảo lãnh: bên được ngân hàng cam kết trả thay nếu vi phạm
hợp đồng.
- Bên thụ hưởng: Được ngân hàng thanh toán khi có yêu cầu do bên được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng.

Theo luật pháp Việt Nam thì bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình
thức cấp tín dụng của ngân hàng, “là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
( bên bảo lãnh) với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh ) về việc thực hiện nghĩa

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 3


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh ) khi khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay”.
2. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
2.1 Chức năng bảo đảm:
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Theo chức
năng này người thụ hưởng sẽ được hưởng một khoản bồi thường về tại chính
nếu người được bảo lãnh vi phạm cam kết. Nhưng khả năng xảy ra nghĩa vụ bồi
thường của ngân hàng là rất nhỏ. Ngoài ra bảo lãnh còn sử dụng cho các thỏa
thuận phi mua bán như dự thầu, thực hiện hợp đồng…Do vậy bảo lãnh không
phải là công cụ thanh toán mà là công cụ bảo đảm.
2.2 Chức năng tài trợ:
Để thi công công trình hay thực hiện hợp đồng mua bán có thể phải dùng
vốn lớn trong thời gian dài. Người thi công có thể phải yêu cầu từ người chủ
công trình một khoản tiền ứng trước. Hoặc trong cuộc đấu thầu, chủ thầu có thể
yêu cầu người dự thầu nộp một khoản tiền đặt cọc than gia đấu thầu. Ngân hàng
phát hành bảo lãnh như một công cụ tài trợ làm cho chủ thầu được bảo đảm sẽ
ứng trước tiền cho nhà thầu và khi dự thầu, nhà thầu thay việc đặt cọc bằng bảo
lãnh của ngân hàng. Xét về mặt này, bảo lãnh ngân hàng mang chức năng tài trợ
và điều kiện như được quy định trong thư bảo lãnh và ngân hàng không thể viện
cớ những vấn đề phát sinh hợp đồngcơ sở để từ chối thanh toán.
2.3 Chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng:
Bảo lãnh cho phép người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán khi
người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng cam kết trong suốt thời gian có hiệu lực
của bảo lãnh và ngân hàng có quyền đòi lại khoản tiền này.
Người bị bảo lãnh luôn bị một áp lực của việc bồi hoàn toàn bảo lãnh. Do vậy
bảo lãnh có vai trò đốc thúc người được bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng
đã kí kết. Tuy được bảo đảm sẽ nhận được khoản tiền bồi hoàn nhưng ngay cả

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 4


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

người thụ hưởng cũng hoàn toàn không muốn điều gì xảy ra. Cái họ muốn là sự
hoàn tất xuôn xẻ của hợp đồng. Bảo lãnh mang ý nghĩa ràng buộc đốc thúc
người được bảo lãnh thực hiện hợp đồng hơn là việc bồi hoàn.
3 Phân loại bảo lãnh ngân hàng
3.1 Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
- Bảo lãnh trực tiếp
- Bảo lãnh gián tiếp
3.2 Căn cứ vào mục đích bảo lãnh
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh tiền đặt cọc hay tiền ứng trước
- Bảo lãnh thanh toán hay bảo lãnh trả chậm
- Bảo lãnh bảo hành
3.3 Căn cứ vào điều kiện thanh toán
- Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện
- Bảo lãnh thanh toán kèm chứng từ

4. Soạn thảo và phát hành thư bảo lãnh


4.1.Căn cứ phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh cũng là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, vì vậy muốn được
bảo lãnh thì khách hàng phải trải qua các thủ tục và các khâu xét duyệt giống
như trong các hình thức tín dụng khác. Khách hàng phải cung cấp các tài liệu
cần thiết cho ngân hàng :
(1) Đơn xin bảo lãnh gửi ngân hàng phát hành
- Là văn bản người xin bảo lãnh gửi ngân hàng phục vụ mình yêu cầu ngân
hàng phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng một khoản tiền nhất
định để đảm bảo thực hiện cam kết trong hợp đồng.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 5


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

- Các điều kiện và điều khoản bảo lãnh phải phù hợp với hợp đồng thương
mại giữa người xin bảo lãnh và người thụ hưởng.
(2) Tài liệu về năng lực tài chính của người xin bảo lãnh
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, báo cáo thuyết minh tài chính.
(3) Tài liệu liên quan đến thương vụ yêu cầu bảo lãnh
Giấy phép xuất nhập khẩu. phương án kinh doanh, nội dung hợp đồng
thương mại.
(4) Tài liệu đảm bảo cho việc phát hành thư bảo lãnh
Tùy theo khả tài chính, độ tín nhiệm và mối quan hệ giữa khách hàng và
ngân hàng mà ngân hàng có quyền yêu cầu người xin bảo lãnh phải ký quỹ
hoặc phải có tài sản cầm cố thế chấp.
Ngoài ra, ngân hàng cũng phải thu thập thêm thông tin từ các cuộc phỏng
vấn trực tiếp báo chí,…
4.2. Soạn thảo thư bảo lãnh
4.2.1. Xem xét nội dung hợp đồng gốc
Do yêu cầu bảo lãnh xuất phát từ hợp đông thương mại nên việc nghiên
cứu hợp đồng cơ sở phải được thực hiện nghiêm túc.
- Bản chất thương vụ
Mỗi loại bảo lãnh đảm bảo cho một loại rủi ro, nghiên cứu kĩ bản chất
thương vụ giúp ngân hàng lựa chọn được loại bảo lãnh thích hợp hạn chế được
rủi ro vi phạm hợp đồng.
- Xem xét khả năng của người xin bảo lãnh về việc thực hiện cam kết trong
hợp đồng
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc
Thời hạn hiệu lực bảo lãnh phụ thuộc vào thời hạn hiệu lực hợp đồng gốc. Thời
hạn bảo lãnh thường dài hơn để người thụ hưởng có đủ thời gian để hoàn tất thủ
tục đòi tiền.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 6


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

4.2.2. Nội dung cơ bản của thư bảo lãnh


Không có một mẫu thư bảo lãnh thống nhất cho tất cả các loại bảo lãnh, cũng
như cho tất cả ngân hàng. Tuy nhiên một thư bảo lãnh phải đảm bảo những nội
dung cơ bản: người bảo lãnh, người thụ hưởng, ngân hàng phát hành, dẫn chiếu
hợp đồng gốc, số tiền bảo lãnh, thời hạn hiệu lực,…
Những lưu ý khi soạn thảo thư bảo lãnh::
(1) Tên, địa chỉ…của các bên tham gia phải ghi rõ ràng và đầy đủ. Bất cứ sự
mơ hồ hoặc ẩn ý nào cũng có thể dẫn đến rủi ro sau này.
(2) Thư bảo lãnh phải được dẫn chiếu đến hợp đồng gốc
(3) Số tiền bảo lãnh
Số tiền bao lãnh phải ghi bằng số và bằng chữ thống nhất với nhau.
Không ghi bằng tỉ lệ % so với giá trị hợp đồng vì đề phòng trường hợp giá trị
hợp đồng thay đổi sau khi phát hành thư bảo lãnh.
(4) các điều kiện thanh toán
Nếu là bảo lãnh có điều kiện thì phải xác định cụ thể những chứng từ cần
xuất trình. Trước khi thanh toán, ngân hàng phải kiểm tra tính xác thực của
các chứng từ
(5) Thời hạn hạn hiệu lực của bảo lãnh
Sự kiện bắt đầu hiệu lực, ngày hết hạn hiệu lực và sự kiện chấm dứt hiệu lực
phải được quy định rõ ràng cụ thể
(6) Địa điểm phát hành bảo lãnh
Địa điểm phát hành có ý nghĩa quan trọng. Vì nếu không có quy định khác
thì luật pháp của nước ngân hàng phát hành sẽ điều chỉnh quan hệ bảo lãnh.
4.3. Phát hành thư bảo lãnh
Sau khi soạn thảo thư bảo lãnh, bản chính sẽ được gửi cho người thụ hưởng
Về phía ngân hàng cần làm các việc sau:
(1) Thu phí phát hành bảo lãnh

(2) Quản lí tiền ký quỹ của khách hàng

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 7


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

(3) Tiến hành thủ tục nhận bảo đảm(cầm cố, thế chấp,…) như cho vay thông
thường.

Chương II: Thực trạng bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương Việt Nam

1. Nguồn luật điều chỉnh


1.1 Luật trong nước

Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN, ngày 26/06/2006 về quy chế bảo lãnh ngân
hàng

1.2 Tập quán quốc tế

- Qui tắc bảo lãnh hợp đồng URCG, có hiệu lực năm 1978, số xuất bản 325

- Bản qui tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu URDG, có hiệu lực từ
4/1992, số xuất bản 458 của ICC

- Bản qui tắc thông nhất về bảo chứng URCB được thông qua 23/4/1993 và
có hiệu lực từ 1/1/1994, số xuất bản 524 của ICC

2. Các loại hình bảo lãnh ngoại thương phổ biến.

2.1. Bảo lãnh trực tiếp ngoại thương

- Đối với các hợp đồng ngoại thương, phải có một ngân hàng ở nước người
thụ hưởng tham gia làm đại lý cho ngân hang bảo lãnh với nhiệm vụ thông báo
bảo lãnh cho người thụ hưởng.. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp trong ngoại thương:

(3)
NH phát hành NH thông báo

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 8


Người xin(2)
bảo Người thụ
(4)hưởng
(1)
lãnh
Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Trong đó:

(1) Hợp đồng ngoại thương được ký kết giữa người xin bảo lãnh và người
thụ hưởng bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình phát hành bảo lãnh và cam kết hoàn trả.
(3) Ngân hàng bảo lãnh chuyển thư bảo lãnh cho ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý kiểm tra, nếu bảo lãnh là chân thật thì thông báo cho
người thụ hưởng.

2.2. Bảo lãnh gián tiếp trong ngoại thương

Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực . thì ngân hàng chỉ thị phải phát hành
một thư bảo lãnh cho ngân hàng bảo lãnh hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân
hàng này là thư bảo lãnh đối ứng hay thư bảo lãnh giáp lưng ( counter
guarantee or back-to-back guarantee). Nội dung và các điều khoản của thư
bảo lãnh đối ứng phải giống với nội dung và các điều khoản của thư bảo lãnh
gốc.

(3)
NH chỉ thị NH bảo lãnh

(2) (4)
Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 9
(1)
Người xin bảo
Người thụ hưởng
lãnh
Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Trong đó:

(1) Hợp đồng gốc


(2) Trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình chỉ thị cho ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh và chuyển
cho người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng chỉ thị phát hành thư bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng bảo
lãnh hưởng.
(4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho người thụ
hưởng.

3 Đặc điểm bảo lãnh ngoại thương

3.1. Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau:
Khi đồng ý bảo lãnh ngân hàng phát hành thư bảo lãnh. Thư bảo lãnh là
một hợp đồng giữa hai bên thường là giữa ngân hàng và người thụ hưởng. Hợp
đồng này độc lập trong mối quan hệ với hợp đồng cơ sở. Tuy nhiên để hiểu cơ
chế của công cụ này cần thiết phải hiểu rằng bảo lãnh không chỉ là mối quan hệ
giữa hai bên mà là một quan hệ tạo thành trong mối quan hệ nhiều bên bao gồm
cả:

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 10


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

- Mối quan hệ hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng.
- Mối quan hệ hợp đồng giữa người được bảo lãnh và ngân hàng.
Hợp đồng bảo lãnh sẽ không thể tồn tại nếu không có mối quan hệ trên. Dù
có sự phân chia, ba mối quan hệ này liên hệ lẫn nhau và có ảnh hưởng đến nhau.
3.2. Tính độc lập của bảo lãnh

Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập so với hợp đồng. Mặc dù mục đích
của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc
không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng,
nhưng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và
điều kiện như được quy định trong bảo lãnh.

3.3. Tính phù hợp của bảo lãnh

Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng thanh toán thì ngân
hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình. Ngân
hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu hiệu không
hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng.

4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

4.1. Đối với doanh nghiệp:


Thứ nhất, trong quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng đủ tin
tưởng nhau. Để an toàn và nhanh chóng, một bên thường yêu cầu bên kia có
công cụ của bảo lãnh ngân hàng. Bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt
buộc đối với doanh nghiệp để tiếp cận tới hợp đồng.
Thứ hai, sử dụng bảo lãnh ngân hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
khoản vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động,doanh
nghiệp chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh tương đối thấp.
Thứ ba, bảo lãnh còn làm doanh nghiệp tăng thêm uy tín với các đối tác do
được uy tín của ngân hàng đứng ra bảo đảm.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 11


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

4.2. Đối với ngân hàng:


Bảo lãnh là một hình thức dịch vụ ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế.
- Lợi ích trực tiếp của bảo lãnh đó là sự đóng góp của phí bảo lãnh với lợi
nhuận ngân hàng. Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ các
ngân hàng hiện đại. Một ưu điểm trong bảo lãnh là ngân hàng không phải xuất
vốn ra ngay do vậy chưa phải sử dụng vốn của mình, không phải trả chi phí huy
động và không phải mất chi phí cơ hội cho cho mục đích kinh doanh khác.

- Không những đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh làm đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung làm giảm sự phụ
thuộc vào tín dụng.
- Ngoài ra thực hiện bảo lãnh giúp ngân hàng thực hiện chính sách khách
hàng. Một mặt đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng truyền thống,
mặt khác thu hút được các khách hàng mới. Điều này làm lợi cho ngân hàng
không chỉ về mặt thu phí bảo lãnh mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của
ngân hàng như huy động vốn, thanh toán và tín dụng phát triển... Sự hỗ trợ của
bảo lãnh và và các hoạt động khác của ngân hàng thể hiện ở chỗ chúng tác
động lẫn nhau trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện chính
sách khách hàng và cùng làm tăng uy tín ngân hàng. Chẳng hạn việc thu hút
thêm khách hàng bảo lãnh cũng có nghĩa là ngân hàng có thể thu được một
khoản tiền gửi từ việc thực hiện , thanh toán dự án và tăng lượng tín dụng do
cho vay thêm với khách hàng. Và một ngân hàng với các hoạt động khác phát
triển sẽ tạo uy tín cho khách hàng tới bảo lãnh.
- Cuối cùng, bảo lãng nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân
hàng đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh ngoài nước, ngân hàng
mở rộng quan hệ đối ngoại của mình. Bảo lãnh thành công, ngân hàng tạo được
thế mạnh và uy tín ,giúp ngân hàng tăng bạn hàng và lợi nhuận.
4.3 Đối với nền kinh tế

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 12


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Sự tồn tại của bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế,
đáp ứng cho nhu cầu phát triển nền kinh tế. Nó tồn tại được như vậy là do vai
trò to lớn của nó với nền kinh tế. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn đặc biệt là các ngành
trong lĩnh vực ngoại thương.
Nhờ có bảo lãnh mà các ngành kinh tế mũi nhọn tăng được năng lực sản
xuất, khuyến khích các ngành này phát triển, tăng trao đổi buôn bán giữa các
bên do đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó là vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vớn cho
các chủ thể kinh doanh. Các đơn vị kinh tế có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm
những nguồn vốn rẻ và dồi dào từ bên ngoài khi có được sự bảo lãnh của ngân
hàng.

Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hơn đối với nền kinh tế Việt
Nam. Với đặc điểm đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường, nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn
trong nền kinh tế thông qua các quan hệ Hàng – Tiền, góp phần tăng tổng sản
phẩm quốc dân. Bảo lãnh giúp tạo dựng uy tín cho các Doang nghiệp Việt Nam,
giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường ra nước ngoài, tăng vị thế của hàng
Việt Nam, đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ, giúp cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế, ổn định giá trị đồng tiền.

Chương III : Case study

Tranh chấp về tiền bảo lãnh trong dự án nhà máy nước BOO Thủ Đức
1.Tình huống:

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 13


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Dự án nhà máy nước BOO Thủ Đức bắt đầu khởi công từ tháng 9-2005
có chủ đầu tư là Công ty cổ phần nước Thủ Đức(TDW) và do nhà thầu là
Hyundai Rotem (HR) từ Hàn Quốc thi công. 2 bên đã kí kết hợp đồng bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, trong đó HR là người được bảo lãnh, TDW là người hưởng
BL, KEB- ngân hàng của HQ là người BL. Loại HĐ: BL trực tiếp, thanh toán
kèm chứng từ.
Do tiến độ phát nước của Nhà máy Nước BOO Thủ Đức bị chậm, ngày 5-
8-2009, chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nhà thầu Hàn Quốc phải gia hạn bảo
lãnh hợp đồng trước ngày 15-8-2009. Trong hợp đồng có nêu rõ nhà thầu phải
gia hạn bảo lãnh hợp đồng trước 28 ngày hết hạn bảo lãnh hợp đồng (ngày hết
hạn là 31-8-2009). Tuy nhiên sau nhiều lần gửi văn bản nhắc nhở, HR vẫn
không phản hồi và đến ngày 27-8 nhà thầu mới cho biết sẵn sàng gia hạn bảo
lãnh hợp đồng, cách ngày hết hạn bảo lãnh hợp đồng 4 ngày.Vì vậy chủ đầu tư
đã thông báo cắt hợp đồng và tịch thu số tiền bảo lãnh hợp đồng 5,7 triệu USD
từ ngân hàng bảo lãnh cho HR là KEB ở Hàn Quốc . Không đồng ý, nhà thầu
HR “kêu cứu” đến các cơ quan chức năng và Thanh tra Chính phủ đã vào cuộc
để xác minh. Sau đó, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã có văn bản chỉ đạo TWD
xem xét lại việc phạt chậm tiến độ và thu hồi tiền bảo lãnh hợp đồng của HR.
TDW và HR đã có nhiều cuộc họp để thỏa thuận, thế nhưng, các cuộc họp giữa
hai bên đều bất thành vì HR một mực yêu cầu TDW trả lại vô điều kiện số tiền
5,7 triệu USD, nếu không sẽ không bàn bạc thỏa thuận bất cứ điều gì.

2. Quan điểm của chủ đầu tư TDW:

- TDW có quyền đơn phương chấm dứt HĐ và tạm giữ 5,7 tr USD tiền bảo
lãnh. Lý do mà TDW đưa ra cho KEB để đòi tiền bảo lãnh : chứng từ chứng
minh HR chậm trễ thực hiện HĐ và gia hạn BL. Hơn nữa, HR không phúc đáp
thư từ hay yêu cầu của TDW từ ngày 5/8/2009.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 14


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

- TDW yêu cầu HR thanh toán đầy đủ các chi phí phát sinh (mà TDW phải
chi trả) để hoàn thiện công trình. Sau đó, TDW sẽ hoàn trả cho HR bảo lãnh
thực hiện hợp đồng (BLTHHĐ) trị giá 5,7 triệu USD.

3. Quan điểm của nhà thầu Hàn Quốc HR


- Không chấp nhận bị thu hồi 5,7 triệu USD, gửi đơn kêu cứu tới các cơ
quan chức năng.
- Trước các đề xuất của TDW trong cuộc họp kéo dài từ 10-12/3/2010, HR
vẫn khăng khăng đòi tiền.
- 12/3/2010, HR đồng ý mời FIDIC để cho ý kiến độc lập về tranh chấp
của 2 bên. Tuy nhiên đến chiều, HR lại đổi ý và tiếp tục yêu cầu TDW trả tiền
vô điều kiện.
- HR từ chối đem vụ việc ra trọng tài quốc tế phân xử .

4. Nhận định và đề xuất giải pháp:


4.1. Nhận định
- Phía HR đúng, vì:
+ Lỗi của HR: gia hạn bảo lãnh chậm. HR chỉ gia hạn bảo lãnh trước ngày hết
hạn 4 ngày, trong khi theo hợp đồng là phải gia hạn trước 28 ngày.
+ Đây là lần thứ 3 HR gia hạn bảo lãnh chậm, tuy nhiên 2 lần gia hạn trễ trước
đó đều đc TDW dễ dàng chấp nhận.
+ Theo lập luận của TDW, lí do của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng là HR
chậm tiến độ. Nhưng điều này cũng vì TDW chậm bàn giao mặt bằng, khiến
trong khi thi công HR gặp không ít khó khăn. Hơn nữa, tại thời điểm cuối năm
2007 và đầu năm 2008, giá vật liệu tăng mạnh từ 2 -3 lần, trong khi giá của hợp
đồng không thay đổi trong suốt quá trình thi công. Điều này làm ảnh hưởng rất
nhiều đến HR và các nhà thầu phụ.
4.2. Giải pháp

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 15


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

- Phía VN hoàn trả số tiền đã giữ và gửi thông báo tới các nơi liên quan
chủ đầu tư ko tịch thu tiền bảo lãnh mà chỉ tạm giữ.
5. Trên thực tế :
- Cả 2 bên đang ngồi lại và tìm hướng giải quyết. Có thể 2 bên sẽ chấm dứt
hợp đồng, chủ đầu tư sẽ có văn bản thoả thuận TDW chỉ tạm giữ số tiền
BLTHHĐ. Sau đó 2 bên sẽ cùng kí 1 văn bản mới để làm việc với ngân hàng,
giúp HR không bị ghi vào hồ sơ kinh nghiệm là có lịch sử tín dụng xấu.
- Cuối cùng, 2 bên sẽ tiếp tục bàn bạc về các chi phí, trách nhiệm để hoàn
thành hợp đồng.

Kết luận

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 16


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Thông qua các vấn đề nghiên cứu về bảo lãnh ngân hàng trong ngoại
thương ở trên ta có thể thấy được bảo lãnh nói chung và bảo lãnh trong ngoại
thương nói riêng một mặt giúp các ngân hàng vừa tránh được rủi ro vừa đảm
bảo được lợi nhuận, tăng cường tính cạnh tranh cũng như củng cố uy tín của
ngân hàng trên thị trường.
Mặt khác bảo lãnh đóng vai trò quan trọng và vô cùng to lớn đối với nền
kinh tế . Việt Nam đang trên đà phát triển vì thế còn rất nhiều điều chúng ta cần
phải học tập từ nước ngoài và bảo lãnh là một trong những điều quan trọng đó.
Hoàn thiện, ứng dụng và phát triển được dịch vụ bảo lãnh sẽ tạo ra một tiềm
năng phát triển rất cao. Không những tạo niềm tin đối với các đối tác nước
ngoài mà còn tạo ra nguồn của cải lớn cho xã hội.
Muốn có được thành quả như vậy Việt Nam cần phải có những bước tiến
hơn nữa trong việc hoàn thiện hệ thống tài chính của mình.

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 17


Bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương

Danh mục tài liệu tham khảo

Tài liệu từ giáo trình :


- Thanh toán quốc tế - GS, NGƯT Đinh Xuân Trình xuất bản 2006
- Thanh toán quốc tế - PGS, TS Nguyễn Văn Tiến
- Ngân hàng thương mại - PGS, TS Nguyễn Văn Tiến xuất bản 2009
Tài liệu từ website :
- Diễn đàn doanh nghiệp : http://dddn.com.vn/15203cat78/vai-tro-cua-bao-lanh-
ngan-hang-trong-kinh-doanh-ky-1.htm
- Tạp chí kế toán : http://www.tapchiketoan.com/ngan-hang-tai-chinh/ngan-hang-
thuong-mai/cac-loai-bao-lanh-ngan-hang-trong-xay-dung-c.html
- Ngân hàng, tài chính : http://nganhang.anet.vn/nganhang/hoatdong/Ban-da-quan-
tam-den-bao-lanh-ngan-hang/v319
- Pháp chế : http://phapche.vn/forumdisplay.php?f=18
- http://vidpublicbank.com.vn/Category.aspx?cat=7

Nhóm sv lớp anh 3 TCQT B khoá 46 18

You might also like