Professional Documents
Culture Documents
Chỉ tiêu, yêu cầu và phương pháp kiểm tra vi sinh đối với thành phẩm
TÊN CHỈ TIÊU VI SINH MỨC YÊU CẦU PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
- TSVKHK ,CFU /g <106 TCVN 4884:2005
- Coliforms, CFU/g <102 TCVN 4882:01
- E.Coli, CFU/g <102 TCVN 6846:2007
- S.aureus, CFU/g <102 ISO 6886-1:99
- Vi khuẩn kỵ khí,CFU /g <102 TCVN 4991:2005
- TSBTNM-M, CFU/g <103 TCVN 7137:02
- Salmonella TCVN 4829:2005
Yêu cầu hoá sinh đối với thành phẩm
- Cửa:
Cửa ra vào, cửa sổ, cửa tiếp liệu ở các phòng được làm bằng vật liệu cách nhiệt,
khung bằng nhôm, dễ làm vệ sinh.
Tại mỗi lối ra vào của cửa tiếp liệu được thiết kế các lưới nhựa chắn an toàn, tránh sự
xâm nhập của côn trùng.
- Trang thiết bị chế biến:
Các thiết bị hầu hết được đặt trong phòng phối trộn. Vị trí đặt máy hợp lý, có không
gian đủ rộng thuận lợi cho hoạt động của công nhân và vệ sinh máy được dễ dàng.
- Dụng cụ chứa, xe đẩy:
Các dụng cụ chứa được làm bằng vật liệu an toàn với thực phẩm và người sử dụng,
dễ vệ sinh.
Xe đẩy được làm bằng inox, chắc chắn, an toàn, dễ dàng di chuyển cũng như vệ
sinh.
- Phương tiện chiếu sáng, thông gió:
Hệ thống đèn chiếu sáng trong các phòng chế biến đạt tiêu chuẩn về độ sáng và an
toàn.
Không gian trong các phòng chế biến rộng, thông thoáng. Thiết bị cung cấp nhiệt và
tản nhiệt hoạt động tốt và an toàn.
3. Kiềm tra các công đoạn sản xuất
3.1. Tiếp nhận nguyên liệu
- Khu vực tiếp nhận nguyên liệu phải vệ sinh sạch sẽ trước khi tiến hành tiếp nhận.
- Công nhân khâu tiếp nhận phải đảm bảo vệ sinh và trang bị đầy đủ bảo hộ lao
động.
- Tất cả dụng cụ, thiết bị trong khu tiếp nhận phải được vệ sinh, khử trùng.
- Chỉ những người có nhiệm vụ mới được phép vào khu tiếp nhận.
- Kiểm tra hồ sơ khai thác, thu mua nguyên liệu của nhà cung cấp, chỉ nhận nguyên
liệu có xuất xứ hợp lệ (vùng khai thác, nuôi trồng đã được cơ quan chức năng quản lý
và cho phép khai thác). Không nhận những lô hàng không rõ nguồn gốc, những lô
hàng ngoài vùng cho phép của cơ quan chức năng.
- Kiểm soát dán nhãn sunfit dựa trên cam kết của nhà cung cấp.
- Rã đông 1-5% số thùng mỗi lô hàng để kiểm tra các chỉ tiêu như:
+ Độ tươi, ươn của nguyên liệu.
+ Mức độ dập nát của nguyên liệu.
Những lô hàng không được chấp nhận thì phải loại riêng.
3.2. Lột vỏ, ngâm, tan giá
- Kiểm tra thao tác làm của khu vực nhà xưởng xử lý nguyên liệu phải sạch sẽ.
- Kiểm tra nhiệt độ thoáng mát, thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ, không có bụi và
côn trùng.
- Công nhân phải mặc đồ lao động sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh.
- Các dụng cụ chế biến: dao gọt, thùng chứa …phải được vệ sinh và khử trùng sạch
sẽ trước và sau khi chế biến.
- Nước dùng rã đông, ngâm, rửa phải đảm bảo an toàn vệ sinh (SSOP).
- Chỉ cho phép những người có nhiệm vụ mới được phép vào khi vực xử lý.
- Công nhân thao tác đảm bảo đúng yêu cầu, đúng quy cách.
- Công nhân và nhân viên KCS kiểm tra loại bỏ ra những nguyên liệu không đạt yêu
cầu. Nhiệt độ nguyên liệu sau tan giá không quá cao hoặc quá thấp theo yêu cầu để thực
hiện quá trình xay được dễ dàng.
3.3. Công đoạn rửa, để ráo
- Bồn rửa, các dụng cụ được vệ sinh và khử trùng sạch sẽ trước và sau khi sử dụng.
- Nước rửa phải đảm bảo sạch theo tiêu chuẩn nước dùng cho sản xuất và chế biến
thực phẩm. Nước rửa được pha chlorine đảm bảo đúng nồng độ quy định.
- Công nhân mặc đầy đủ bảo hộ lao động và rửa tay sạch trước khi làm việc.
Không cho công nhân mắc bệnh truyền nhiễm làm việc ở công đoạn này.
- Chỉ cho phép công nhân công đoạn rửa mới được làm việc ở khu vực này.
- KCS kiểm tra nồng độ nước chlorine trong nước rửa đảm bảo đúng yêu cầu.
- KCS theo dõi thao tác rửa của công nhân có đúng yêu cầu kỹ thuật không.
3.4. Công đoạn xay - cắt nhỏ
- Khu vực xử lý, chế biến phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ.
- Công nhân chế biến phải đảm bảo vệ sinh, trang bị đầy đủ bảo hộ lao động.
- Các dụng cụ, thiết bị phải được vệ sinh và khử trùng trước và sau khi chế biến.
- Chỉ những người có nhiệm vụ mới được phép vào khu vực chế biến nhằm tránh
nhiễm chéo
- Kiểm tra nhiệt độ nguyên liệu đảm bảo quá trình xay được dễ dàng.
- KCS kiểm tra thao tác của công nhân và kiểm tra tốc độ hoạt động của máy xay,
đảm bảo nguyên liệu được xay, đúng yêu cầu kỹ thuật.
a. Hệ thống HACCP
HACCP là nhóm chữ cái của cụm từ Hazard Analysis Critical Control Poin và được
hiểu là phân tích mối nguy và kiểm soát các điểm tới hạn.
HACCP là phương pháp quản lý chất lượng mang tính phòng ngừa, dựa trên việc
phân tích các mối nguy và kiểm soát các mối nguy đáng kể tại các điểm kiểm soát tới
hạn.
Ưu điểm khi áp dụng HACCP
- Đáp ứng được yêu cầu thị trường ở các nước phát triển: Mỹ, EU, Canada, Úc,
Nhật...
- Là công cụ tối ưu để kiểm soát các mối nguy về an toàn thực phẩm.
- Giúp nhà quản lý phản ứng kịp thời hơn với những vấn đề liên quan đến chất
lượng trong quá trình sản xuất.
- Chi phí thấp, hiệu quả cao (chi phí HACCP là chi phí phòng ngừa, chi phí phòng
ngừa luôn thấp hơn chi phí sửa chữa).
Nhược điểm khi áp dụng HACCP
Muốn áp dụng HACCP các doanh nghiệp phải có điều kiện tiên quyết (nhà xưởng,
thiết bị, con người) và chương trình tiên quyết (GMP, SSOP) phải tốt.
Các nguyên tắc cơ bản để thực hiện HACCP
Nguyên tắc 1: Tiến hành phân tích các mối nguy, xây dựng các công đoạn chế
biến xảy ra mối nguy và mô tả biện pháp phòng ngừa.
Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP).
Nguyên tắc 3: Xác định các giới hạn tới hạn cho các biện pháp phòng ngừa liên
quan tới mỗi điểm kiểm soát tới hạn.
Nguyên tắc 4: Thiết lập các hệ thống giám sát tại các CCP để hiệu chỉnh quá trình
và duy trì kiểm soát.
Nguyên tắc 5: Thiết lập các hoạt động khắc phục cần thiết khi hệ thống giám sát
cho thấy tại một CCP nào đó không kiểm soát đầy đủ.
Nguyên tắc 6: Thiết lập các thủ tục kiểm tra để xác định là hệ thống HACCP hoạt
động tốt.
Nguyên tắc 7: Lập hệ thống tài liệu liên quan đến mọi thủ tục, hoạt động của
chương trình HACCP
Mô tả sản phẩm.
TT Đặc điểm Mô tả
1 Tên sản phẩm - Há Cảo
2 Các đặc tính của - Há cảo là loại thực phẩm chế biến sẵn nên tiết kiệm
sản phẩm thời gian nấu nướng, tiện lợi.
- Há cảo mang nét đặc trưng của hai nước Việt –
Trung, tạo nên sự mới lạ cho món ăn.
- Há cảo được chế biến từ nhiều nguyên liệu mang lại
giá trị dinh dưỡng cho người sử dụng.
3 Hình thức trình - Há cảo được gói thành từng viên hình vỏ sò cho vào
bày hộp nhựa sau đó đóng bao bì, có khối lượng tịnh
250g.
- Bao bì có kiểu dáng, màu sắc đẹp và có đầy đủ các
thông tin về sản phẩm.
4 Thành phần - Thịt heo nạc, mỡ, tôm, sắn, hành.
- Bột há cảo, bột MB, bột T20X
- Gia vị: muối, tiêu, đường, bột ngọt, dầu ăn.
5 Thành phần khác - Không
6 Chỉ tiêu chất lượng - Protid 4.5% khối lượng
chủ yếu. - NH3 < 45 mg/100g
7 Điều kiện bảo quản - Bảo quản ở nhiệt độ lạnh -180C hoặc để trong ngăn
đá tủ lạnh.
8 Vận chuyển và - Khi vận chuyển sản phẩm đi trữ đông hoặc tiêu thụ
phân phối phải nhẹ nhàng, tránh va đập theo đúng quy định.
- Sản phẩm được phân phối thông qua hệ thống các
đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các siêu thị.
9 Thời hạn sử dụng - Trong vòng 6 tháng kể từ ngày sản xuất.
10 Thời hạn bày bán ở - Theo thứ hạn sử dụng.
chợ, ở siêu thị
11 Mục tiêu sử dụng - Há cảo dùng làm món ăn điểm tâm hay khai vị
- Không cần giã đông, hấp cách thủy từ 8 – 10 phút.
12 Đối tượng sử dụng - Tất cả mọi người
sản phẩm
Hình 3 : Mặt bằng công ty Vissan Hình 4: Lối vào công ty Vissan
Xí nghiệp nằm trong mặt bằng tổng thể của công ty ở một vị trí rất thuận lợi: xung
quanh không có khu vực chăn nuôi, bệnh viện, nghĩa trang, khu hỏa táng, nhà máy công
nghiệp hay bãi rác … Vì thế tránh được nguy cơ ô nhiễm từ nguồn nước và không khí.
Được xây dựng trên gò đất cao, với hệ thống thoát nước tương đối chủ động, hiệu
quả nên tránh được nguy cơ ngập lụt khi nước sông dâng cao.
Hệ thống giao thông:
- Có hệ thống đường nhựa rộng rất thuận lợi cho việc cung cấp nguyên liệu, hàng
hóa.
- Xí nghiệp được xây dựng độc lập trên một ốc đảo, xung quanh là hệ thống sông
ngòi nên ngoài việc lưu thông bằng đường bộ thì việc vận chuyển bằng đường thủy cũng
rất thuận lợi.
Cơ sở hạ tầng:
Toàn bộ xí nghiệp được xây dựng rất kiên cố, bằng các vật liệu vững chắc, không
ảnh hưởng đến thực phẩm và tránh được sự xâm nhập của khói bụi, hơi độc và các chất
nhiễm bẩn khác.
Có tường bao ngăn cách khu vực chế biến với bên ngoài, dễ làm vệ sinh và khử
trùng.
Khu vực chế biến có tường bao, màn chắn, phế liệu không bị ứ đọng.
Hệ thống đường nội bộ đủ rộng, được tráng nhựa, mặt lát cứng, thuận lợi cho việc
đi lại và vận chuyển.
Bố trí các phòng chức năng:
Nhìn chung khu vực chế biến hoàn thiện và có diện tích sử dụng hợp lý.
Bố trí các phòng theo trình tự một chiều từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm
đảm bảo không gây nhiễm chéo cho sản phẩm.
Giữa các phòng có cửa ngăn cách và có lối đi riêng dẫn đến từng phòng.
Hành lang lối đi:
Phân xưởng chế biến có hành lang rộng thoáng, không có chướng ngại vật rất
thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu và đi lại của công nhân.
Sàn nhà:
Sàn được làm bằng tấm đan đúc bê tông có độ nhám, không thấm nước, không khe
hở, không vết nứt, dễ làm vệ sinh, có độ nghiêng hướng về rãnh thoát nước.
Vị trí tiếp xúc giữa sàn và tường được uốn cong nên khi vệ sinh rất dễ dàng.
Tường:
Tường được quét sơn màu trắng, dễ phát hiện dơ.
Phần bên dưới được lát gạch men cao 2m, màu trắng, không thấm nước và dễ dàng
khi vệ sinh.
Nhưng bức tường trong phòng định hình có vết nứt khá lớn chưa được sửa lại nên
có thể là nơi tích tụ bụi bẩn hoặc khu trú của côn trùng ảnh hưởng đến sản phẩm.
Trần:
Trần của phân xưởng được thiết kế cao, thông thoáng, được quét sơn màu sáng rất
dễ phát hiện bụi bẩn và dễ dàng khi vệ sinh.
Trần trong phòng chế biến thì được cấu tạo kiên cố và chắc chắn. Ngoài là lớp vật
liệu cách nhiệt chống thấm.
Bảng: Bảng đánh giá thực trạng toàn bộ mặt bằng của xí nghiệp
theo yêu cầu của GMP
Khảo sát các quy phạm vệ sinh ssop đối với quy trình chế biến há cảo.
An toàn nguồn nước dùng trong sản xuất.
- Nước được sử dụng cho quy trình chế biến với nhiều mục đích như: nước dùng
để rửa nguyên liệu, làm vệ sinh, rửa máy móc và dụng cụ, … là nguồn nước thủy cục.
- Chất lượng nước được theo dõi thường xuyên thông qua việc kiểm tra các chỉ
tiêu vi sinh vật chỉ thị cho sự nhiễm bẩn nước như Ecoli, Coliforms … trong sản phẩm.
- Phòng ngừa sự nhễm bẩn.
- Kiểm tra đường ống dẫn nước: đường ống được làm bằng vật liệu không rỉ sét,
không ảnh hưởng đến chất lượng nước.
- Nước dùng trong sản xuất và chế biến không tái sử dụng sau đó qua sử lý rối mới
thải ra ngoài.
Vệ sinh bề mặt tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Đối với công nhân tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
- Công nhân làm việc trong các các phòng chế biến đều mặc quần áo bảo hộ, có
mũ trùm tóc, đi ủng, đeo khẩu trang.
+ Có một số phòng cần khoác tạp dề như: phòng rã đông, phòng xay nguyên liệu,
phòng phối trộn.
+ Có một số phòng mang găng tay cao su như: phòng xay nguyên liệu, phòng phối
trộn.
- Tất cả trang phục đều màu trắng trong rất sạch sẽ.
- Công nhân tự kiểm trra vệ sinh trước khi chế biến.
- Khi giải lao hoặc đi ra ngoài công nhân không cần khoác tạp dề, đeo khẩu trang,
mang găng tay.
Đối với dụng cụ, máy móc tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
- Các kệ, thùng dùng để thịt, tôm rã đông bằng inox, không bị oxi hóa, không thấm
nước nên không ảnh hưởng tới thực phẩm. Sau mỗi ngày được công nhân làm vệ sinh
sạch sẽ.
- Các loại dao, kéo dùng để mở bao, gọt củ quả được làm bằng thép và được vệ
sinh sạch sẽ sau khi làm xong.
- Các thau nhựa, rổ nhựa dùng để đựng nguyên liệu, thành phẩm làm bằng nhựa
cứng, chắc chắn, không ảnh hưởng đến thực phẩm. Sau mỗi ngày chế biến được tổ công
nhân vệ sinh của xí nghiệp rửa sạch sẽ bằng xà phòng và nước sạch sau đó úp lại để cho
ráo nước.
- Các xe đẩy dùng để đựng nguyên liệu , đựng thành phẩm sau khi đã định hình
cũng làm bằng inox, chắc chắn, không bị oxi hóa và được vệ sinh sau mỗi ngày chế biến.
- Các khay, muỗng dùng để đựng và múc nhân được làm bằng vật liệu tốt, không
bị oxi hóa, không ảnh hưởng đến thực phẩm. Trước và sau mỗi ca chế biến được công
nhân vệ sinh sạch sẽ.
- Các loại máy móc như: máy cắt, máy xay, máy trộn, máy quết, máy cán bột, máy
ép mí,… tất cả đều làm bằng vật liệu không gỉ sét, không bị oxi hóa. Trước khi chế biến
công nhân làm vệ sinh và sau khi chế biến được các công nhân vận hành tháo rời các chi
tiết máy và rửa bằng xà phòng và nước sạch rồi lau khô và ráp lại máy.
Ngăn ngừa sự nhiễm chéo.
Cách bố trí phòng chế biến và đường đi của công nhân.
NÖÕ
NG
THAY ÑOÀ
NHUÙ
NG
NG
PHOØ
HOÀ
UÛ
KHU VÖÏC RÖÛA TAY
NÖÕ
NG
ÑBHLÑ
P
O HAÁ
PHOØNG
PHOØ
THAY ÑOÀ
NG
CHIEÂN HAÁP LAØM NGUOÄI
PHOØ
PHOØNG LAØM
XAØ
NG
PHOØ
SAÛN PHAÅM
NGUOÄINHAÂN
NÖÕ
WC
PHOØNG
GHEÙP MÍ
PHOØNG
PHOÁITROÄN
NÖÕ
PHOØNG
WC
CHÖÙA KHAY
M RA
NAM
WC
N PHAÅ
P.ÑÒNH LÖÔÏNG
NG IN
GIA VÒ
BAO BÌ
PHOØ
SAÛ
U
NG ÑIEÀ
& NL PHUÏ
LÍ THÒ
P.GIA VÒ
PHOØNG XÖÛLÍ
NH SX
RAU CUÛ
NG
PHOØ
PHOØ
XÖÛ
HAØ
RAU CUÛ
NG
PHOØNG PHOØNG
PHOØ
C
M ÑOÁ
THAY LAÏNH
ÑOÀ
NG
TOÅ
PHOØ
PHOØNG VS NAM
GIAÙ
HAÙCAÛO
DUÏNG CUÏ
CAÀU THANG
Sơ đồ 3:Sơ đồ khu sản xuất của xưởng chế biến chả giò
Phòng trữ đông Kho củ quả Kho nguyên liệu
Phòng ép mí
Bảng nhận xét về các lĩnh vực cần có SSOP trong quy trình chế biến há cảo.
3 Ngăn ngừa sự nhiễm chéo - Nguy cơ nhiễm chéo chỉ xảy ra ở các công
đoạn xử lý nguyên liệu.
- Vì thế công nhân ở các công đoạn này cần
thực hiện các quy định cho tốt để giảm đến
mức thấp nhất nguy cơ này.
6 Kiểm soát sức khỏe công - Xí nghiệp đã có chế độ kiểm tra sức khỏe
nhân công nhân hợp lý và các quy định chặt chẽ để
đảm bảo an toàn vệ sinh cho sản phẩm.
7 Sử dụng, bảo quản và xử - Các hóa chất độc hại đạ được sự dụng và bảo
lý các hóa chất độc hại quản tốt.
8 Kiểm soát và tiêu diệt các - Các động vật gây hại đã được kiểm soát tốt.
động vật gây hại