You are on page 1of 53

Chương 5: TRANG BỊ ĐIỆN – ĐIỆN TỬ MÁY GIA CÔNG KIM LOẠI

5.1 Khái niệm chung

5.1.1. Các yêu cầu chính và những đặc điểm công nghệ đặc trưng của trang bị
điện và tự động hoá các máy cắt kim loại

5.1.1.1. Phân loại máy cắt kim loại

Máy cắt kim loại gồm nhiều chủng loại và rất đa dạng trong từng nhóm máy, nhưng
có thể phân loại chúng dựa trên các đặc điểm sau:

Theo đặc điểm của quá trình công nghệ (đặc trưng của phương pháp gia công): máy
tiện; máy khoan, máy doa; máy mài và đánh bóng; máy phay ...

Theo đặc điểm của quá trình sản xuất: máy vạn năng; máy chuyên dùng..

Theo kích thước và khối lượng:

+ Máy cỡ bình thường; có thể gia công chi tiết có khối lượng đến 10 tấn.

+ Máy cỡ lớn: có thể gia công chi tiết có khối lượng đến 30 tấn.

+ Máy cỡ nặng: có thể gia công chi tiết có khối lượng đến 100 tấn.

+ Máy cỡ siêu nặng; có thể gia công chi tiết có khối lượng lớn hơn 100 tấn.

5.1.1.2. Các chuyển động và các dạng gia công điển hình trên MCKL

Trên MCKL, có hai loại chuyển động chủ yếu: chuyển động cơ bản và chuyển động
phụ

- Chuyển động cơ bản là chuyển động tương đối của dao cắt so với phôi để đảm
bảo quá trình cắt gọt. Chuyển động này chia ra: chuyển đông chính và chuyển động
ăn dao

- Chuyển động chính (chuyển động làm việc) là chuyển động thực hiện quá trình
cắt gọt kim loại bằng dao cắt.

- Chuyển động ăn dao là các chuyển động xê dịch của dao hoặc phôi để tạo ra một
lớp phôi mới

Chuyển động phụ là những chuyển động không liên quan trực tiếp đến quá trình cắt
gọt, chúng cần thiết khi chuẩn bị gia công, nâng cao hiệu suất và chất lương gia công,
hiệu chỉnh máy v.v… Ví dụ như di chuyển nhanh bàn hoặc phôi trong máy tiện, nới
siết xà trên trụ trong máy khoan cần, nâng hạ xà trong dao trong máy bào giường, bơm
dầu của hệ thống bôi trơn, bơm nước làm mát v.v…

121
Các chuyển động chính, ăn dao có thể là chuyển động quay hoặc chuyển động tịnh tiến
của dao hoặc phôi.

5.1.1.3 Các thiết bị điện chuyên dụng dùng trong các máy cắt gọt kim loại.

1. Nam châm điện: thường dùng để điều khiển các van thuỷ lực, van khí nén, điều khiển
đóng cắt ly hợp ma sát, ly hợp điện từ và dùng để hãm động cơ điện. Nam châm điện
dùng trong các máy cắt gọt kim loại là nam châm điện xoay chiều có lực hút từ 10N đến
80N với hành trình của phần ứng (lõi nam châm) từ 5 đến 15mm.

Hình 5.2. Đặc tính cơ của nam


châm điện
Hình 5.1. Cấu tạo nam châm điện

1.Mạch từ; 2. Cuộn dây của nam châm;

3. Thanh dẫn hướng; 4. Phần ứng lõi nam châm;

5. Vòng ngắn mạch

Nguyên lý làm việc của nam châm điện như sau: khi cấp nguồn cho cuộn dây 2 sẽ
xuất hiện từ thông khép kín theo mạch từ 1. Sự tác dụng tương hỗ giữa từ thông và
dòng điện trong cuộn dây sẽ sinh ra một lực kéo hút phần ứng 4 vào sâu trong nam
châm điện. Thanh dẫn hướng 3 có chức năng giảm hệ số ma sát giữa phần ứng và
mạch từ, đảm bảo cho phần ứng không bị hút lệch.

Đặc tính quan trọng nhất của nam châm điện là đặc tính cơ (đặc tính lực kéo). Nó
biểu diễm sự phụ thuộc giữa lực kéo sinh ra của nam châm điện và hành trình của phần
ứng F = f(δ). Đặc tính đó được biểu diễn trên hình 5.2.

2. Bàn từ: dùng để cặp chi tiết gian công trên các máy mài mặt phẳng

Cấu tạo của bàn từ gồm: hộp sắt non 1 với các cực lõi 2, cuộn dây 3, bàn từ 4 có lót
các tấm mỏng 5 bằng vật liệu không nhiễm từ. Khi cấp nguồn 1 chiều cho cuộn dây,
bàn sẽ trở thành cam châm với nhiều cặp cực: cực bắc N và cực nam S

122
Bàn từ được cấp nguồn 1 chiều (trị số điện áp có thể là 24, 48, 110 và 220V với công
suất từ 100 ÷ 3000W) từ các bộ chỉnh lưu dùng điột bán dẫn. Sau khi gia công xong,
muốn lấy chi tiết ra khỏi bàn phải khử từ dư của bàn từ, thực hiện bằng cách đảo cực
tính nguồn cấp cho bàn từ.

3.Khớp ly hợp điện từ: dùng để điều chỉnh tốc độ quay, điều khiển động cơ truyền
động: khởi động, đảo chiều, điều chỉnh tốc độ và hãm. Khớp ly hợp điện từ là khâu
trung gian nối động cơ truyền động với máy công tác cho phép thay đổi tốc độ máy
công tác khi tốc độ động cơ không đổi, thường dùng trong hệ truyền động ăn dao của
các máy cắt kim loại.

Đối với hệ truyền động ăn dao của các máy cắt gọt kim loại, yêu cầu duy trì mômen
không đổi trong toàn dải điều chỉnh tốc độ.

Về cấu tạo và nguyên lý hoạt động, người ta phân biệt hai loại khớp ly hợp điện từ:
khớp ly hợp điện từ ma sát và khớp ly hợp điện từ trượt.

5.1.2. Chọn hệ truyền động và tính chọn công suất động cơ truyền động của máy
cắt gọt kim loại

5.1.2.1 Các hệ truyền động thường dùng trong máy cắt gọt kim loại

Đối với chuyển động chính của máy tiện, khoan, doa, máy phay… với tần số đóng
cắt điện không lớn, phạm vi điều chỉnh tốc độ không rộng thường dùng hệ truyền động
với động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc. Điều chỉnh tốc độ trong các máy đó thực
hiện bằng phương pháp cơ khí dùng hộp tốc độ.

Đối với một số máy khác như: máy tiện Rơvonve, máy doa ngang, máy sọc răng…
yêu cầu phạm vi điều chỉnh tốc độ rộng hơn, hệ truyền động trục chính dùng hệ truyền
động với động cơ không đồng bộ hai hoặc ba cấp tốc độ. Quá trình thay đổi tốc độ
thực hiện bằng cách thay đổi sơ đồ đấu dây quấn stato của động cơ để thay đổi số đôi
cực với công suất duy trì không đổi .

Đối với một số máy như: máy bào giường, máy mài tròn, máy doa toạ độ và hệ truyền
động ăn dao của một số máy yêu cầu:

- Phạm vi điều chỉnh tốc độ rộng.

- Đảo chiều quay liên tục.

- Tần số đóng cắt điện lớn.

Thường dùng hệ truyền động một chiều (hệ máy phát - động cơ điện một chiều F - Đ,
hệ máy điện khuếch đại - động cơ điện 1 chiều MĐKĐ - Đ, hệ khuếch đại từ động cơ
điện 1 chiều KĐT- Đ và bộ biến đổi Tiristo - động cơ điện một chiều T-Đ) và hệ truyền
động xoay chiều dùng bộ biến tần.

5.1.2.2. Các tham số đặc trưng cho chế độ cắt gọt trên các máy cắt gọt kim loại

Các tham số đặc trưng cho chế độ cắt phụ thuộc vào yếu tố của điều kiện gia công
123
như: chiều sâu cắt t, lượng ăn dao s,bề rộng phôi b, độ bền dao cắt T, vật liệu chi tiết,
hình dáng và vật liệu dao, điều kiện làm mát…Các tham số đó được xác định theo
công thức kinh nghiệm ứng với từng nhóm máy.

5.1.2.3. Phụ tải của động cơ truyền động các cơ cấu điển hình trong các máy cắt gọt
kim loại

a. Cơ cấu truyền động chính

Trong truyền động chính các máy cắt gọt kim loại, lực cắt là hữu ích, nó phụ thuộc
vào chế độ cắt (t, s, v) vật liệu chi tiết gia công và vật liệu làm dao

Đối với chuyển động chính là chuyển động quay như ở máy tiện, phay, khoan, doa
và máy mài, mômen trên trục chính của máy được xác định theo công thức:

Fz .d
Mz = (5.1)
2

Trong đó: Fz - lực cắt, N; d - đường kính của chi tiết gia công [m]

M z Fz .d
Mômen hữu ích trên động cơ là: M hi = = (5.2 )
i 2i

Đối với chuyển động chính là chuyển động tịnh tiến, ví dụ như chuyển động di
chuyển bàn trong máy bào giường, chuyển động của dao trong máy sọc, máy bào
ngang v.v…Mômen tịnh tiến hữu ích là:

Mhi = Fz.ρ [N.m] (5.3)

Trong đó: ρ là bán kính qui đổi lực cắt về trục động cơ, được xác định bằng tỷ số
giữa tốc độ di chuyển tịnh tiến và tốc độ của động cơ truyền động

b. Cơ cấu truyền động ăn dao

Trong hệ truyền động ăn dao, động cơ thực hiện di chuyển bàn dao, hoặc dịch
chuyển chi tiết để thực hiện được quá trình cắt gọt. Hệ truyền động ăn dao được thực
hiện bằng nhiều phương án khác nhau. Phương án điển hình là cơ cấu ăn dao kiểu trục
vít – êcu

Lực ăn dao khi bàn dao hoặc bàn cặp chi tiết khởi hành được tính theo biểu thức sau
Fado = (Gb + Gct ) f 0 + m s (5.4)

Trong đó: Gb - khối lượng của bàn, N;

Gct- khối lượng của chi tiết, N;

f0 - hệ số ma sát khi bàn dao trượt trên gờ trượt ;

f0 = (0,2 ÷ 0,3) khi khởi động bàn dao;

124
f0 = (0,08 ÷ 0,1) khi cắt gọt;

μ - áp suất dính thường lấy bằng 0,5N/cm2

5.1.2.4. Tính chọn công suất động cơ truyền động các cơ cấu của máy cắt kim loại

a.Những vấn đề chung

Việc chọn đúng công suất động cơ truyền động là hết sức quan trọng. Nếu chọn
công suất động cơ lớn hơn trị số cần thiết thì vốn đầu tư sẽ tăng, động cơ thường
xuyên làm việc non tải, làm cho hiệu suất và hệ số công suất thấp. Nếu chọn công suất
động cơ nhỏ hơn trị số yêu cầu thì máy sẽ không đảm bảo năng suất cần thiết, động cơ
thường phải chạy non tải, làm giảm tuổi thọ động cơ, tăng phí tổn vận hành do sửa
chữa nhiều

b. Các số liệu ban đầu

Để tính chọn được công suất động cơ, cần phải có các số liệu ban đầu sau:

Các thông số của chế độ làm việc của máy bao gồm:

- Các thông số đặc trưng cho chế độ cắt gọt là: tốc độ cắt, lực cắt hoặc các thông số
của chế độ cắt gọt như chiều sâu cắt, lượng ăn dao, vật liệu được gia công , vật liệu
dao v.v… , trọng lượng chi tiết gia công, thời gian làm việc, thời gian nghỉ

- Khối lượng của chi tiết gia công.

- Thời gian làm việc và thời gian nghỉ.

Kết cấu cơ khí của máy bao gồm:

- Sơ đồ động học của các cơ cấu.

- Khối lượng các bộ phận chuyển động.

c. Các bước chọn công suất động cơ

Quá trình chọn công suất động cơ có thể chia làm 2 bước sau:

Bước 1: chọn sơ bộ công suất động cơ truyền động theo trình tự sau:

+ Xác định công suất hoặc momen tác dụng trên trục làm việc của hộp tốc độ (P z
hoặc Mz). Nếu trong một chu kỳ, phụ tải của truyền động thay đổi thì phải xác định P z
(hoặc Mz) cho tất cả các giai đoạn cho cả chu kỳ . Mỗi loại máy có các công thức riêng
để xác định. Có thể cho trước Pz hoặc Mz

+ Xác định công suất trên trục động cơ điện và thành lập đồ thị phụ tải tĩnh: muốn
thành lập đồ thị phụ tải cho truyền động trong một chu kỳ, ta phải xác định công suất
hoặc momen trên trục động cơ và thời gian làm việc ứng với từng giai đoạn.

125
- Thời gian làm việc của từng giai đoạn có thể xác định tuỳ thuộc điều kiện làm việc
của từng cơ cấu truyền động như khoảng đường di chuyển của bộ phận làm việc, tốc
độ làm việc, thời gian làm việc hoặc điều khiển máy v.v… Trong đó có thời gian hữu
công (thời gian làm việc thực sự) và thời gian vô công (thời gian làm việc không tải,
điều khiển máy, chuyển đổi trạng thái làm việc v.v…) Thời gian hữu công được xác
định theo công thức ứng với từng loại máy. Thời gian vô công được lấy theo kinh
nghiệm vận hành.

Bước 2: kiểm nghiệm động cơ theo những điều kiện cần thiết. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm của cơ cấu truyền động mà động cơ đã chọn được kiểm nghiệm theo điều kiện
phát nóng , quá tải và mở máy.

Để kiểm nghiệm theo điều kiện phát nóng, ta xây dựng đồ thị phụ tải toàn phần bao
gồm phụ tải tĩnh và phụ tải động. Phụ tải động của động cơ phát sinh trong quá trình
quá độ (QTQĐ) .

Sau khi lập đồ thị phụ tải toàn phần i=f 1(t); M= f2(t); P= f3(t) hoặc đồ thị tổn hao
trong động cơ ΔP= f4(t), theo đại lượng đẳng trị hoặc tổn hao trung bình, ta kiểm
nghiệm điều kiện phát nóng. Nếu thời gian QTQĐ không đáng kể so với thời gian làm
việc ổn định và động cơ đã được chọn sơ bộ theo phương pháp đẳng trị thì không cần
kiểm nghiệm theo điều kiện phát nóng. Chú ý là đối với các động cơ làm việc ở chế độ
ngắn hạn lặp lại, trị số ĐM% phải lấy theo đồ thị phụ tải toàn phần.

5.1.3. Điều chỉnh tốc độ trong các máy cắt kim loại

Để nhận được các chế độ cắt khác nhau đảm bảo các quá trình công nghệ tối ưu,
cần phải điều chỉnh tốc độ truyền động chính và ăn dao. Điều chỉnh tốc độ các máy có
thể thực hiện bằng ba phương pháp: cơ, điện – cơ và điện. Đều chỉnh tốc độ bằng cơ là
phương pháp điều chỉnh có cấp với sự thay đổi tỉ số truyền trong hộp tốc độ. Điều đó
có thể thực hiện bằng tay hoặc từ xa: bằng khớp ly hợp điện từ, thuỷ lực v.v… trong
trường hợp này động cơ được sử dụng không đồng bộ roto lồng sóc. Điều chỉnh tốc độ
bằng phương pháp điện cơ là điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi tốc độ động cơ và
thay đổi tỉ số truyền của hộp tốc độ. Động cơ điện có thể là động cơ không đồng bộ
nhiều tốc độ hoặc động cơ một chiều. Điều chỉnh điện là thay đổi tốc độ máy chỉ bằng
thay đổi tốc độ động cơ điện. Động cơ điện một chiều cho phép điều chỉnh tốc độ đơn
giản, trơn hơn so với động cơ điện xoay chiều, giảm nhẹ kết cấu cơ khí của máy.

5.1.4. Điều khiển chương trình số các máy cắt gọt kim loại

5.1.4.1 Khái niệm và định nghĩa

Khi gia công trên các máy cắt kim loại thông thường, các bước gia công chi tiết do
người thợ thực hiện bằng tay như: điều chỉnh số vòng quay, lượng ăn dao, kiểm tra vị
trí của dụng cụ cắt để đạt kích thước cần gia công trên bản vẽ v.v…

Ngược lại, trên các máy cắt gọt điều khiển theo chương trình số, quá trình gia công
được thực hiện một cách tự động theo chương trình đã thiết kế trước. Chương trình
được thiết kế bằng nhiều phương pháp khác nhau. Ví dụ như các máy chép hình dùng
để gia công các chi tiết có bề mặt không gian phức tạp (cánh tua bin, khuôn dập có cấu
126
hình phức tạp), chương trình cho trước được thiết kế dưới dạng các vật mẫu. Quá trình
gia công trên các máy chép hình thực chất là quá trình chép nguyên mẫu theo vật mẫu.
Tuy nhiên, tính linh hoạt của các máy không cao. Muốn thay đổi loại chi tiết để gia
công, phải thay đổi hình dáng, vị trí, số lượng và qui luật chuyển động của các bộ phận
cam, vật mẫu, vị trí công tắc hành trình …Như vậy việc chỉnh máy phức tạp, chế tạo
vật mẫu mất nhiều thời gian.

Để khắc phục những khuyết điểm trên của máy chép hình, trong các máy điều khiển
theo chương trình số, chương trình đưa vào các thiết bị điều khiển số dùng các băng
đục lỗ hoặc băng từ. Các băng đó thực hiện chức năng là một bộ mang chương trình
gia công dưới dạng một chuỗi các lệnh điều khiển. Hệ thống điều khiển số có khả năng
thực hiện các lệnh đó và kiểm tra chúng như một hệ thống đo, sự dịch chuyển của các
bàn trượt của máy

Các máy cắt gọt kim loại điều khiển theo chương trình số gọi là máy NC hoặc các
máy CNC (Computer Numerical Control).

Một máy cắt gọt kim loại NC gồm hai bộ phận chính: Bộ điều khiển máy (The
Machine Control Unit - MCU) và bản thân máy cắt gọt kim loại. Bộ MCU gồm hai
thành phần: bộ xử lý dữ liệu (The Date Proccessing Unit - DPU) và bộ điều khiển lặp
lại (Control Loops Unit – CLU).

DPU có chức năng xử lý dữ liệu và mã hoá, những dữ liệu này được đọc từ bộ mang
chương trình và phản ảnh các thông tin về: Vị trí của mỗi trục, chiều chuyển động, tỷ
số tiến dao và các tín hiệu điều khiển các chức năng phụ tới CLU. CLU có chức năng
điều khiển các cơ cấu chuyển động của máy

Bộ ghi chương trình gồm hai khâu chính:

Khâu chuẩn bị chương trình và khâu ghi chương trình đã được chuẩn bị vào bộ mang
chương trình. Để thiết lập được chương trình, các dữ liệu cần có là:

- Bản vẽ chi tiết gia công.

Thông số công nghệ của chi tiết gia công gồm: kích thước, vật liệu, độ chính xác gia
công.

- Các loại dao cắt yêu cầu.

- Các loại đồ gá.

- Các thông số cắt gọt: chiều sâu cắt t, lượng ăn dao s, và tốc độ cắt v.

5.1.4.2. Hệ thống điều khiển

a) Hệ thống điều khiển NC

Các hệ thống NC đầu tiên ra đời do sự cần thiết chế tạo các chi tiết của máy bay với số
127
lượng không nhiều. Trong hệ thống NC, các thông số hình học của chi tiết và các lệnh
điều khiển máy được đưa ra là dãy các con số.

Sơ đồ khối chức năng hệ thống điều khiển NC gồm có các bộ phận chính sau:

+ Nạp dữ liệu vào hệ thống gồm bàn phím và băng đục lỗ (hoặc băng từ). Toàn bộ
các chỉ dẫn gia công được in vào băng đục lỗ (hoặc băng từ) dưới dạng các câu lệnh
chương trình.

+ Hệ thống điều khiển thực hiện chức năng xử lý dữ liệu và đưa ra dữ liệu.

+ Bộ thích nghi là một mắt xích nối giữa máy NC vào hệ thống điều khiển

b) Hệ thống điều khiển CNC

Hệ thống điều khiển NC có nhược điểm là kém linh hoạt. Muốn thay đổi chương
trình phải làm lại băng đục lỗ hoặc thay băng từ khác. Hiện nay để khắc phục nhược
điểm trên, dùng hệ thống điều khiển CNC

5.2 Trang bị điện – điện tử một số máy gia công kim loại điển hình

5.2.1 Trang bị điện – điện tử nhóm máy tiện

5.2.1.1 Khái quát chung

Nhóm máy tiện rất đa dạng, gồm các máy tiện đơn giản, Rovone, máy tiện vạn năng,
chuyên dùng, máy tiện đứng, máy tiện ngang ...Trên máy tiện cũng có thể thực hiện
được nhiều công đoạn tiện khác nhau : Tiện trụ ngoài, tiện trụ trong, tiện mặt đầu, tiện
côn , tiện định hình ...
Dạng bên ngoài của máy tiện như hình 5.3. Trên thân máy 1 đặt ụ trước 2, trong đó có
trục chính quay chi tiết. Trên gờ trượt đặt bàn dao 3 và ụ sau 4. Bàn dao thực hiện sự
di chuyển dao cắt dọc và ngang so với chi tiết. Ở ụ sau đặt mũi chống tâm dùng để giữ
chặt chi tiết dài trong quá trình gia công, hoặc để giá mũi khoan, mũi doa khi khoan,
doa chi tiết. Chuyển động ăn dao có thể là chuyển động ăn dao dọc hoặc ăn dao ngang
nếu chuyển động ngang. Chuyển động phụ gồm có xiết nới xà, trụ, di chuyển nhanh
của dao, bơm nước, hút phôi

128
Hình 5.3. Dạng bên ngoài máy tiện

5.2.1.2..Phụ tải của cơ cấu truyển động chính và ăn dao

a. Phụ tải của cơ cấu truyền động chính

Quá trình tiện trên máy tiện được thực hiện với các chế độ cắt khác nhau đặc trưng bởi
các thông số: độ sâu cắt t, lượng ăn dao và tốc độ cắt v

Để đảm bảo năng suất cao nhất, sử dụng máy triệt để nhất thì trong quá trình gia công
phải luôn đạt tốc độ cắt tối ưu, nó được xác định bởi các thông số: độ sâu cắt t, lượng
ăn dao s và tốc độ trục chính ứng với đường kính chi tiết xác định. Khi tiện ngang chi
tiết có đường kính lớn, trong quá trình gia công, đường kính chi tiết giảm dần, để duy
trì tốc độ cắt (m/s) tối ưu là hằng số, thì phải tăng liên tục tốc độ góc của trục chính
theo quan hệ:

v = 0,5dct.ωct (5.5)

Với dct: đường kính chi tiết ( m )

Trong quá trình gia công, tại điểm tiếp xúc giữa dao và chi tiết xuất hiện một lực F
gồm 3 thành phần và lực cắt được xác định theo công thức:

Fz = 9,81CF.txF.syF.vn , [N] (5.6)

Dạng đồ thị phụ tải thực tế của truyền động chính máy tiện có dạng hai vùng

Fz = const và Pz = const (H5.4)

129
Hình 5.4. Đồ thị phụ tải của truyền động chính máy tiện

b. Phụ tải của truyền động chính máy tiện đứng

Truyền động chính máy tiện đứng có dạng đặc thù riêng, khác so với máy tiện bình
thường về câu trúc và kích thước. Trên máy tiện đứng, chi tiết gia công có đường kính
lớn và được đặt trên mâm cặp nằm ngang, hay nói cách khác trục mâm cặp là theo
phương thẳng đứng. Do trọng lượng mâm cặp, trọng lượng chi tiết lớn lớn nên lực ma
sát ở gờ trượt và hộp tốc độ khá lớn. Vì vậy phụ tải trên trục động cơ truyền động
chính máy tiện đứng là tổng của các thành phần lực cắt, lực ma sát ở gờ trượt, lực ma
sát ở hộp tốc độ.

Hình 5.5 Đồ thị phụ tải của truyền động chính máy tiện đứng

Trên hình 5.5a, là đồ thị biểu diễn các thành phần công suất của truyền động chính và
sự phụ thuộc của chúng vào tốc độ mâm cặp: P 1 – công suất khắc phục lực cắt; P2 –
công suất khắc phục lực ma sát ở gờ trượt; P 3 và P4 – công suất khắc phục lực ma sát
trong hộp tốc độ tương ứng do lực cắt và sự quay của mâm cặp; P 5 - tổng công suất của
truyền động chính. Trên hình 5.5 b, là các thành phần mômen tương ứng với tốc độ
của mâm cặp.

130
5.2.1.3. Những yêu cầu và đặc điểm đối với truyền động điện và trang bị điện của máy
tiện

Truyền động chính: Truyền động chính cần phải được đảo chiều quay để đảm bảo
quay chi tiết cả hai chiều, ví dụ khi ren trái hoặc ren phải. Phạm vi điều chỉnh tốc độ
trục chính D< (40÷125)/1 với độ trơn điều chỉnh φ = 1,06 và 1,21 và công suất là hằng
số (Pc = const).

Ở chế độ xác lập, hệ thống truyền động điện cần đảm bảo độ cứng đặc tính cơ trong
phạm vi điều chỉnh tốc độ với sai số tĩnh nhỏ hơn 10% khi phụ tải thay đổi từ không
đến định mức. Quá trình khởi động , hãm yêu cầu phải trơn, tránh va đập trong bộ
truyền lực.

Truyền động ăn dao: Truyền động ăn dao cần phải đảo chiều quay để đảm bảo ăn
dao hai chiều. Đảo chiều bàn dao có thể thực hiện bằng đảo chiều động cơ điện hoặc
dùng khớp ly hợp điện từ. Phạm vi điều chỉnh tốc độ của truyền động điện hoặc dùng
khớp ly hợp điện từ. Phạm vi điều chỉnh tốc độ của truyền động ăn dao thường là D =
(50÷ 300)/1 với độ trơn điều chỉnh φ = 1,06 và 1,21 và momen không đổi (M = const).

Ở chế độ làm việc xác lập, độ sai lệch tĩnh yêu cầu nhỏ hơn 5% khi phụ tải thay đổi
từ không đến định mức. Động cơ cần khởi động và hãm êm. Tốc độ di chuyển bàn dao
của máy tiện cỡ nặng và máy tiện đứng cần liên hệ với tốc độ quay chi tiết để đảm bảo
nguyên lượng ăn dao.

Truyền động phụ: Truyền động phụ của máy tiện không yêu cầu điều chỉnh tốc độ
và không yêu cầu gì đặc biệt nên thường sử dụng động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc
kết hợp với hộp tốc độ.

5.2.1.4. Một số sơ đồ điều khiển máy tiện điển hình

a. Mạch điện máy tiện T616

Sơ đồ mạch (xem hình 5.6)

 Nguyên lý:

- Đóng cầu dao CD cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển.

- Tay gạt cơ khí KC đang ở vị trí số 0 nên tiếp điểm KC(1,3) kín cấp điện cho RU, tiếp
điểm RU(1,3) đóng lại chuẩn bị cho mạch làm việc.

- Vận hành máy bằng tay gạt KC. Giả sử đặt KC ở vị trí số 1: Khi đó tiếp điểm
KC(3,5) và KC(3,11) được nối kín. Nên đầu tiên động cơ bơm dầu 2Đ làm việc làm cho
tiếp điểm 3K (4,2) đóng lại cấp nguồn cho cuộn 1K và mâm cập quay thuận chiều.

- Muốn đảo chiều quay thì bậc KC về vị trí số 2, quá trình xãy ra tương tự.

- Thao tác động cơ 3Đ để bơm nước làm mát bằng cầu dao 2CD.

- Dừng máy bằng cách chuyển tay gạt về số 0, cắt hẳn nguồn bằng cầu dao 1CD.
131
Hình 5.6 Mạch điện máy tiện T616

- Đèn Đ là đèn chiếu sáng làm việc.

 Bảo vệ và liên động .

- Ngắn mạch: các cầu chì 1CC, 2CC.

- Kém áp và chống tự động mở máy lại: RU

b. Mạch điện máy tiện 1K62

Sơ đồ mạch (xem hình 5.7 )

132
Hình 5.7 Mạch điện máy tiện 1K62

- Nguyên lý : Đóng cầu dao 1CD cấp nguồn cho mạch chuẩn bị làm việc.

+ Vận hành máy bằng cách ấn nút M(3,5), khi đó cuộn dây 1K hoạt động để cấp
nguồn cho động cơ 1Đ và 3Đ nên mâm cập và bơm dầu thủy lực làm việc đồng thời.

+ Thao tác cầu dao 2CD để cấp nguồn cho động cơ 2Đ là động cơ bơm nước làm
mát khi cần (sau khi 1Đ và 3Đ đã làm việc).

+ Để chạy nhanh bàn dao thì thao tác (ấn và giữ) 2KH.

+ Rơ-le thời gian RTh(11,8) có tác dụng hạn chế thời gian chạy không tải của bàn
dao, hoạt động như sau:

+ Khi chưa cho máy ăn tải: công tắc hành trình 1KH(5,11) được nối kín để cấp
nguồn cho RTh. Sau thời gian duy trì, tiếp điểm RTh(5,7) mở ra để cuộn 1K nên 1Đ
và 3Đ sẽ không làm việc.

133
+ Sau khi khởi động cho máy ăn tải ngay thì 1KH(5,11) sẽ mở ra (do tác
động vào bàn xa dao) nên RTh không làm việc, mạch vẫn hoạt động bình thường.

+ Dừng máy bằng nút D(1,3); cấp nguồn cho đèn Đ bằng công tắc K.

Lưu ý: Trục chính của máy tiện 1K62 được đảo chiều quay và thay đổi tốc độ bằng
phương pháp cơ khí. Nghĩa là: Động cơ 1Đ chỉ quay một chiều nhưng trục chính có
thể quay thuận hoặc quay nghịch khi thay đổi cách kết nối ở bộ truyền động thông qua
một tay gạt trên bệ máy.

5.2.2. Trang bị điện – điện tử máy bào giường

Hình 5.8. Hình dạng bên ngoài máy bào giường

Máy bào giường là loại máy có khả năng gia công các chi tiết lớn, chiều dài có thể từ
1,5m đến 12 m

Máy bào gi??ng là máy có th? gia công các chi ti?t l?n. Tu? thu?c vào chi?u dài   c?a
bàn máy và l?c kéo có th? phân máy bào gi??ng thành 3 lo?i: 

­  Máy c? nh?: chi?u dài bàn Lb< 3m, l?c kéo Fk = 30 ÷ 50 kN 

­  Máy c? trung bình: Lb= 4 ÷ 5m, Fk = 50 ÷ 70kN 

­  Máy c? n?ng: Lb> 5m, Fk > 70m

       Chi ti?t gia công 1 đ??c k?p ch?t trên bàn máy 2 chuy?n đ?ng t?nh tiế n qua 
l?i.   Dao   c?t   3 đ??c   k?p   ch?t   trên   bàn   dao đ?ng   4.   Bàn   dao   4 đ??c đ?t   trên   xà 
ngang   5   c? đ?nh   khi gia   công.   Trong   quá   trình   làm vi?c,   bàn   máy   di   chuy?n 
qua   l?i   theo   các   theo   các   chu   k? l?p đi   l?p   l?i,   mỗi   chu   kỳ g?m hai   hành   trình 
thu?n   và   ng??c. ? hành   trình   thu?n,   th?c   hi?n   gia   công   chi   tiế t,   nên   g?i   là 
hành   trình   cếắt   g?t.  ? hành   trình   ng??c,   bàn   máy   ch?y   vếỳ  v? trí   ban đ?u, 
không   cếắt   g?t,   nên   g?i   là   hành   trình   không   t?i.   C?  sau   khi   k?t   thúc   hành   trình 
134
ng??c thì bàn dao l?i di chuy?n theo chiếỳu ngang m?t kho?ng g?i là l??ng  ăn dao s.
Chuy?n  đ?ng   t?nh   tiế n   qua   l?i   c?a   bàn   máy   g?i   là   chuy?n  đ?ng 
chính.   D?ch   chuy?n   c?a   bàn   dao   sau   mỗi   m?t   hành   trình   kép   là   chuy?n  đ?ng 
ăn   dao.   Chuy?n đ?ng   ph? là   di   chuy?n   nhanh   c?a   xà,   bàn   dao,   nâng đ?u   dao 
trong hành trình không t?i. 

           Gi? s? bàn đang ? đ?u hành trình thu?n và đ??c tăng tếỗc đ?n t?c đô V0 = 5 ÷
15m/ph trong kho?ng th?i gian t1. Sau khi ch?y  ?n  đ?nh v?i t?c  đô V0 trong kho?ng
th?i gian t2, thì dao c?t vào chi ti?t (dao c?t vào chi ti?t ? t?c đ? th?p đ? tránh s?t dao
ho?c chi tiế t). Bàn máy tiế p t?c ch?y ?n đ?nh   v?i t?c đ? V0 cho đ?n h?t th?i gian
t22 thì   tăng   t?c đ?n   t?c đ? Vth (t?c đ? cếắt   g?t). Trong   th?i   gian   t4,   bàn   máy
chuy?n  đ?ng v?i t?c  đ?  Vth và th?c hi?n gia công chi ti?t. G?n h?t hành trình thu?n,
bàn máy s? b? gi?m t?c đ?n t?c đ? V0, dao đ??c đ?a ra kh?i chi ti?t gia công. Sau đó
bàn máy đ?o chi?u quay sang hành trình ng??c đ?n t?c đ? Vng, th?c hi?n hành trình
không   t?i   , đ?a bàn   v? v? trí   ban đ?u. Gầỳn   hế t   hành   trình   ng??c,   bàn   máy   gi?m
s? b? t?c đ?  đ?n V0,  đ?o chi?u sang hành trình thu?n, th?c hi?n m?t chu k?  khác.
Bàn dao  đ??c   di   chuy?n   bếắt  đ?u   th?i  đi?m bàn   máy đ?o   chiếỳu   t?  hành   trình 
ng??c   sang   hành   trình   thu?n   và   kết   thúc   di   chuy?n   tr??c   khi   dao   cếắt   vào   chi 
ti?t.    
  T?c đ? hành trình thu?n đ??c xác đ?nh t??ng ?ng b?i ch? đ? c?t; th??ng vth = 5 ÷
120m/ph; t?c đ? gia công l?n nh?t có th? đ?t vmax = 75 ÷ 120m/ph. Đ? tăng năng
su?t máy, t?c đ? hành trình ng??c th??ng ch?n l?n h?n tếỗc đ? hành trình thu?n: vng=
k.vth (th??ng k= 2 ÷ 3) 

  Năng   suếầt   c?a   máy   ph?  thu?c   vào   s? hành   trình   kép   trong   m?t đ?n   v? th?i 
gian:  

1 1
n= = (5.7)
Tck tth + tng

Tck ­ th?i gian c?a m?t chu k? làm vi?c c?a bàn máy [s] 

tth ­ th?i gian bàn máy chuy?n đ?ng ? hành trình thu?n [s] 

tng ­ th?i gian bàn máy chuy?n đ?ng ? hành trình ng??c [s]

135
Hình 5.9. Đồ thị tốc độ của bàn máy bào giường

   Ta th?y r?ng khi đã ch?n t?c đ? c?t vth thì năng suếầt c?a máy ph?  thu?c vào h? s? k
và th?i gian đ?o chi?u tdc . Khi tăng k thì năng su?t c?a máy tăng, nh?ng khi k >3 thì
năng su?t c?a máy tăng không đáng k? vì lúc đó th?i gian đ?o chi?u tdc l?i tăng. N?u
chi?u dài bàn L > 3m thì tdc ít ?nh h??ng đ?n năng su?t mà ch? y?u là k. Khi Lb bé,
nh?t là khi t?c đ? thu?n l?n vth = (75 ÷ 120)m/ph thì tdc  ?nh h??ng nhi?u  đ?n năng
su?t. Vì   vây   m?t trong   các điếỳu   ki?n   cầỳn   chú   ý   khi   thiế t   kế  truy?n đ?ng   chính
c?a máy   bào   gi??ng   là   ph?n đ?u   gi?m   th?i   gian   quá   trìnhquá đ?.   
    M?t   trong   các   bi?n   pháp đ? đ?t   m?c đích đó   là   xác đ?nh   t? s? truy?n   t?i ?u c?a
c?  c?u truy?n  đ?ng t?  đ?ng c?  đế n tr?c làm vi?c,  đ?m b?o máy kh?i đ?ng v?i gia
t?c cao nh?t.

  *  Ph? t?i c?a truy?n đ?ng chính : 
Ph? t?i c?a truy?n đ?ng chính đ??c xác đ?nh b?i l?c kéo t?ng. Nó là t?ng c?a hai 
thành phầỳn l?c cếắt và l?c ma sát: 
                                       FK =Fz +Fms  (5.8)

? ch? đ? làm vi?c: (hành trình thu?n) l?c ma sát đ??c xác đ?nh : 
                                    Fms =µ [Fy + g(mct + mb)] 

Trong đó: µ = 0,05 ÷ 0,08 ­ h? s? ma sát ? g? tr??t 
                 Fy= 0,4Fz – thành ph?n th?ng đ?ng c?a l?c cếắt, [N] 

           Mct, mb ­ kh?i l??ng c?a chi ti?t, c?a bàn, [kg] 

? ch? đ? không t?i:  do thành phầỳn l?c cếắt bắỳng không nên l?c ma sát: 
                                    Fms = µg(mct + mb)  

Và l?c kéo t?ng  FK = Fms = µg(mct + mb)
136
Quá   trình   bào   chi   ti?t ? máy   bào   gi??ng đ??c tiế n   hành   v?i   công   suếầt   gầỳn
nh? không đ?i   t?c là   l?c   cếắt   l?n   sẽỗ t??ng ?ng   v?i   tếỗc đ? cếắt   nh?  và   l?c   c?t
nh? s? t??ng ?ng v?i tếỗc đ? cếắt l?n.  

2.   Ph??ng   pháp   ch?n   công   su?t đ?ng   c? truy?n đ?ng   chính   máy   bào   gi??ng 
  Đ?c đi?m c?a truy?n đ?ng chính máy bào gi??ng là đ?o chiếỳu v?i tầỳn sếỗ l?n, momen
kh?i đ?ng,   hãm   l?n.   Quá   trình   quá đ? chiế m   t? l? đáng   k? trong chu   k? làm   vi?c.
Chi?u dài hành trình bàn càng gi?m,  ?nh h??ng c?a quá trình quá đ? càng tăng. Vì
v?y khi ch?n công su?t truy?n đ?ng chính máy bào gi??ng cầỳn xét c?  ph? t?i tĩnh lầỗn
ph? t?i đ?ng. 

   Trình t? ti?n hành: 
   Các ch? đ? c?t g?t đi?n hình trên máy: ?ng v?i mỗi chế  đ?, có cho t?c đ? c?t 
(t?c đ? thu?n) Vth, l?c cếắt Fz . Chú ý l?c c?t th??ng có giátr? c?c đ?i trong ph?m 
vi t?c đ? c?t Vth = 6 ÷ 20m/ph. Khi t?c đ? l?n h?n 20m/ph l?c c?t gi?m đi, trong 
ph?m vi này công su?t c?t có tr? s? g?n không đ?i 

­  t?c đ? hành trình ng??c Vng th??ng đ??c ch?n Vng = (1÷ 3)Vth [m/ph] 

­  tr?ng l??ng bàn máy và chi ti?t gia công  Gb + Gct                      [N] 

­  bán kính qui đ?i l?c c?t v? tr?c đ?ng c? đi?n ρ= v/ω                    [m] 
­  hi?u su?t đ?nh m?c c?a  c? c?u η 
­  h? s? ma sát gi?a bàn và g? tr??t µ 
­  chi?u dài hành trình bàn Lb                                                           [m] 

­  momen quán tính c?a các b? ph?n chuy?n đ?ng               
­  h? th?ng truy?n đ?ng đi?n và ph??ng pháp điếỳu ch?nh tếỗc đ?

5.3 Trang bị điện – điện tử một số máy gia công kim loại khác

5.3.1 Trang bị điện – điện tử máy mài

5.3.1.1 Khái quát chung

Máy mài có hai lo?i chính: Máy mài tròn và máy mài ph?ng. Ngoài ra còn có các 

máy khác nh? : máy mài vô tâm, máy mài rãnh, máy mài c?t, máy mài răng v.v… 

Th??ng trên máy mài có ? chi ti?t ho?c bàn, trên đó k?p chi ti?t và ? đá mài, trên đó c
ó tr?c chính v?i đá mài. C? hai ? đ?u đ?t trên b? máy. S? đ? bi?u di?n công  ngh? mài
 đ??c gi?i thi?u ? hình v? .

137
Hình 5.10. Hình dạng chung của máy mài

   Máy mài tròn có hai lo?i: máy mài tròn ngoài máy mài tròn trong 

   Trên máy mài tròn chuy?n đ?ng chính là chuy?n đ?ng quay c?a đá mài; chuy?n đ?n

ăn dao là di chuy?n t?nh ti?n c?a ? đá d?c tr?c (ăn dao d?c tr?c) ho?c di chuy?n t?nh 

ti?n theo h??ng ngang tr?c (ăn dao ngang) ho?c chuy?n đ?ng quay c?a chi ti?t (ăn dao 

vòng). Chuy?n đ?ng ph? là di chuy?n nhanh ? đá ho?c chi ti?t v.v

   Máy mài ph?ng có hai lo?i: mài b?ng biên đá và m?t đ?u .Chi ti?t đ??c k?p trên bàn

 máy tròn ho?c ch? nh?t. ? máy mài b?ng biên đá, đá mài quay tròn và chuy?n đ?ng 

t?nh ti?n ngang so v?i chi ti?t, bàn máy mang chi ti?t chuy?n đ?ng t?nh ti?n qua l?i.

Chuy?n đ?ng quay c?a đá là chuy?n đ?ng chính, chuy?n đ?ng ăn dao là di chuy?n 

đá (ăn dao ngang) ho?c chuy?n đ?ng c?a chi ti?t (ăn dao d?c). ? máy mài b?ng m?t 

đ?u đá, bàn có th? là tròn ho?c ch? nh?t, chuy?n đ?ng quay c?a đá là chuy?n đ?ng 

chính, chuy?n đ?ng ăn dao là di chuy?n ngang c?a đá (ăn dao ngang) ho?c chuy?n 

đ?ng t?nh ti?n qua l?i c?a bàn mang chi ti?t (ăn dao d?c). 

Một tham số quan trọng của chế độ mài là tốc độ cắt (m/s):V= 0,5d.ωđ.10-3

138
5.3.1.2 Các đ?c đi?m v? truy?n đ?ng đi?n và trang b? đi?n c?a máy mài

     Thông th??ng máy không yêu c?u đi?u ch?nh t?c đ?, nên s? d?ng đ?ng c? không 

đ?ng b? rôto l?ng sóc. ? các máy mài c? n?ng, đ? duy trì t?c đ? c?t là không đ?i khi 

mòn đá hay kích th??c chi ti?t gia công thay đ?i, th??ng s? d?ng truy?n đ?ng đ?ng c?

có ph?m vi đi?u ch?nh t?c đ? là D = (2 ÷ 4):1 v?i công su?t không đ?i. 

? máy mài trung bình và nh? v = 50 ÷ 80 m/s nên đá mài có đ??ng kính l?n thì t?c đ? 

quay đá kho?ng 1000vg/ph. ? nh?ng máy có đ??ng kính nh?, t?c đ? đá r?t cao. Đ?ng 

c? truy?n đ?ng là các đ?ng c? đ?c biêt, đá mài g?n trên tr?c đ?ng c?, đ?ng c? có t?c

 đ? (24000 ÷ 48000) vg/ph, ho?c có th? lên t?i (150000 ÷ 200000) vg/ph. Ngu?n c?a 

đ?ng c? là các b? bi?n t?n, có th? là các máy phát t?n s? cao (BBT quay) ho?c là các 

b? bi?n t?n tĩnh b?ng Tiristor. 

         Mô men c?n tĩnh trên tr?c đ?ng c? th??ng là 15 ÷ 20% momen đ?nh m?c. Mô me

quán tính c?a đá và c? c?u truy?n l?c l?i l?n: 500 ÷ 600% momen quán tính c?a 

đ?ng c?, do đó c?n hãm c??ng b?c đ?ng c? quay đá. Không yêu c?u đ?o chi?u quay 

5.3.1.3 Gi?i thi?u máy mài 3A 130

Trên máy có 6 đ?ng c? không đ?ng b? 3 pha roto l?ng sóc c?p đi?n áp ∆/Y­

220/380V và m?t đ?ng c? m?t chi?u quay chi ti?t mài. 

+ Đ?ng c? ĐMN quay đá mài tròn ngoài ki?u A051­4 công su?t 4,5kW, t?c đ? 1440 

vòng/phút.

+ Đ?ng c? ĐT b?m th?y l?c ki?u A042­6, (1,7kW­930 v/p).

+ Đ?ng c? ĐML quay đá mài l? ki?u A0 

+ Đ?ng c? ĐD b?m d?u bôi tr?n ? tr?c đá ki?u A0 

+ Đ?ng c? ĐM b?m ch?t l?ng làm mát ki?u 

+ Đ?ng c? ĐG đ? g?t phoi ki?u A0

+ Đ?ng c? ĐC quay chi ti?t mài; công su?t 0,75kW; s? vòng quay đ?nh m?c là 2500 
138
vòng/phút.

M?ch đi?u khi?n máy c?p đi?n áp 127V, m?ch chi?u sáng c?c b? 36V.

Hình 5.11. Máy mài 3A 130

   Trong công nghi?p gia công chi ti?t kim lo?i, máy mài dùng đ? gia công láng sau kh

gia công trên máy ti?n, máy phay, máy bào, vì l??ng th?a trên gia công máy mài r?t ít,

ph?m vi l??ng th?a cũng vài ph?n 10 ly. Gia công nh?ng chi ti?t tôi mà nhi?u máy

khác không làm n?i. Máy mài gia công đ?t đ? chính xác cao do l?c c?t t??ng đ?i l?n

 đ?c bi?t đ? dày c?a lát mài m?ng vì th? không th? mài m?t l?n mà s? d?ng nhi?u l?n 

mài.

139
Hình 5.12. Sơ đ? m?ch đi?u khi?n máy mài 3A 130

Nguyên lý làm vi?c 

Đóng các aptomat A1, A2, A3. ?n nút kh?i đ?ng M1 kh?i đ?ng t? KT tác đ?ng, 

 đ?ng c? ĐT b?m th?y l?c và đ?ng c? ĐD b?m d?u bôi tr?n làm vi?c. Ch?n ch? đ?

 mài tròn ngoài ho?c mài l? do v? trí c?a hãm c?t HC1 quy?t đ?nh. Khi mài tròn ngoài

ti?p đi?m HC1 3941 đóng, ?n nút kh?i đ?ng M2, kh?i đ?ng t? KMN tác đ?ng, đ?ng

 c? quay đá mài ngoài ĐMN làm vi?c. Khi mài l?, ti?p đi?m HC1 3945 đóng, ?n nút

 M2 kh?i đ?ng t? KMT tác đ?ng, đ?ng c? quay đá mài l? ĐML làm vi?c.

Đ?ng c? quay chi ti?t ĐC có hai ch? đ? làm vi?c:

Làm vi?c không t? đ?ng: Ti?p đi?m c?a công t?c CT 49­51 đóng. Kh?ng ch? s? làm 

vi?c c?a đ?ng c? quay chi ti?t ĐC b?ng nút ?n kh?i đ?ng MĐ  và ng?ng làm vi?c c?a 

đ?ng c? ĐC b?ng nút d?ng DĐ. 

Làm vi?c t? đ?ng: Ti?p đi?m c?a công t?c CT 51­53 đóng. Kh?ng ch? s? làm vi?c c?

đ?ng c? quay chi ti?t b?ng hãm c?t HC2. Khi ? đá mài ti?n vào chi ti?t, ti?p đi?m hãm 

c?t HC2 3553 đóng, r? le trung gian RTG tác đ?ng kéo theo kh?i đ?ng t? KĐC tác 

140
đ?ng, đ?ng c? quay chi ti?t làm vi?c. Cùng lúc đó kh?i đ?ng t? KH làm vi?c, đ?ng c? 
b?m ch?t l?ng làm mát ĐM và đ?ng c? tách phoi ĐG quay. Khi ? đá lùi v? phía sau, 

ti?p đi?m c?a hãm c?t HC2 m? ra, r? le trung gian RTG, kh?i đ?ng t? KĐC, KH b? c?
t đi?n làm cho đ?ng c? ĐC ng?ng làm vi?c.

Đ? d?ng nhanh đ?ng c? ĐC, th?c hi?n quá trình hãm đ?ng năng, trong lúc máy làm

 vi?c các ti?p đi?m th??ng kín RTG 361 và KĐC 6163 m? ra, kh?i đ?ng t? H không 

làm vi?c. Khi ?n nút d?ng D đ? d?ng toàn b? máy ho?c khi ?n nút d?ng DĐ hay 

chuy?n tay g?t th?y l?c đ?a ? đá lùi v? phía sau, hãm c?t HC2 3553 r? le RTG và côn
g t?c t? KĐC m?t đi?n. Kh?i đ?ng t? H tác đ?ng, ti?p đi?m H  5056 đóng l?i khép m?
c ph?n ?ng đ?ng c? vào đi?n tr? hãm Rh đ? hãm đ?ng năng.

H? th?ng khu?ch đ?i đ?ng c? có tác d?ng đi?u ch?nh vô c?p t?c đ? đ?ng c? H. 

Thay đ?i t?c đ? đ?ng c? b?ng cách thay đ?i đi?n áp đ?t vào ph?n ?ng đ?ng c?. Đi?n 

áp ph?n ?? trên ph?n ?ng đ?ng c? t? l? v?i hi?u s? đi?n áp theo công th?c :

Un – Uw1 = U?

Trong đó Un là đi?n áp ph? thu?c vào l??i đi?n.

Uw1 là đi?n áp trên cu?n dây công tác W1 c?a khu?ch đ?i t?

Mu?n thay đ?i ?? ph?i thay đ?i Uw1 t?c là  thay đ?i t? hóa l?i thép c?a khu?ch đ?i

 t?. Cu?n dây kh?ng ch? w2 làm nhi?m v? thay đ?i m?c đ? t? hóa lõi thép. Trên cu?n 
dây w2 có ba thành ph?n đi?n áp tác d?ng :

­ Đi?n áp trên ph?n ?ng đ?ng c?  H là ??.

Đi?n áp trên đi?n tr? 5R là đi?n áp ph?n h?i d??ng dòng đi?n ph?n ?ng đ?ng c? H l?y 
t? bi?n dòng TT qua ch?nh l?u 3B g?i là U1.

S?c t? đ?ng t?ng c?ng c?a cu?n dây kh?ng ch? W2 là :

FT = K.( Uz – ?? + U1 ).

K là h? s? t? l?.

Chi?u dây qu?n c?a w2 là chi?u sao cho n?u đi?n áp Uz l?n h?n đi?n áp U? thì dòng 

đi?n qua cu?n dây w2 s? t? hóa lõi thép khu?ch đ?i t?. N?u đi?n áp Uz + U1 nh? h?n 

đi?n áp U? thì dòng đi?n qua cu?n dây w2 s? kh? tù lõi thép. Khi di chuy?n đ?u con 

141
tr??t trên đi?n tr? P v? phía đ?u 14 lõi thép đ??c t? hóa.

Đi?n kháng c?a cu?n dây công tác w1 gi?m làm cho đi?n áp r?i trên nó gi?m. 

    Nh? v?y đi?n áp đ?t vào đ?ng c? tăng lên và t?c đ? đ?ng c? tăng. N?u d?ch chuy?n

con tr??t P v? phía đ?u 13 quá trình s? x?y ra ng??c l?i.

     Đi?n áp ph?n h?i U1 làm nhi?m v? ?n đ?nh t?c đ? đ?ng c?. N?u vì m?t lý nào đó 

dòng đi?n ph? t?i c?a đ?ng c? H  tăng lên đi?n áp U? gi?m làm cho t?c đ? đ?ng c?

gi?m. khi đó dòng đi?n phía th? c?p máy bi?n dòng TT tăng lên làm cho đi?n áp U1 

tăng.Theo bi?u th?c tính toán thì s?c t? đ?ng c?a cu?n dây kh?ng ch? w2 tăng t? hóa 

lõi thép. Đi?n áp U? đ??c ph?c h?i v? tr? s? cũ và gi? t?c đ? đ?ng c? không đ?i. Thay 

đ?i tr? s? đi?n tr? 5R s? làm thay đ?i m?c đ? ph?n h?i dòng đi?n t?c là làm thay đ?i đ
?

c?ng c?a đ?c tính c?.

Khi đi?u ch?nh đi?n tr? 5R c?n chú ý hai đi?m : 

Khi t?c đ? c?c đ?i và c?c ti?u c?a đ?ng c? thay đ?i, ph?i đi?u ch?nh l?i đi?n tr? 2R đ

đ?t t?c đ? c?c đ?i và đi?u ch?nh 1R đ? đ?t t?c đ? c?c ti?u.Trong khu?ch đ?i t? còn b?

 trí cu?n w3 là cu?n chuy?n d?ch.

Dòng đi?n c?a cu?n chuy?n d?ch l?y t? ngu?n ch?nh l?u 2B.

Liên đ?ng và b?o v?.

 B?o v? quá t?i các đ?ng c? b?ng các r?le nhi?t.

 B?o v? ng?n m?ch b?ng các aptomat và c?u chì.

 B?o v? m?t kích t? đ?ng c? H b?ng r?le PO. Khi đ?ng c? có kích t? h? th?ng 

 Kh?ch đa? t? đ?ng c? m?i làm vi?c.

 Liên đ?ng gi?a ch? đ? mài tròn và mài l? b?ng hãm c?t KB.

5.3.1.4 Đánh giá ?u nh??c đi?m c?a h? th?ng truy?n đ?ng khu?ch đ?i t?­đ?ng c?

   a. ?u đi?m

142
     +Kh? năng kh?i đ?ng và làm vi?c tin c?y.

     +Th?c hi?n đi?u khi?n m?t cách tuy?n tính.

     +S? đ? th?c hi?n đi?u ch?nh b? khu?ch đ?i t? t??ng đ?i đ?n gi?n.

   b. Nh??c đi?m:

     + T?n hao riêng t??ng đ?i l?n, hi?u su?t th?p

     + Ph?m vi đi?u ch?nh h?p

     + Đ? chính xác không cao, tính tr? l?n

     + K?t c?u c?a s? đ? còn c?ng k?nh, chi phí đ?t, không ph? bi?n.

V?y đ? kh?c ph?c đ??c nh?ng nh??c đi?m trên mà v?n đ?m b?o yêu c?u c?a công 

ngh? c?a máy ta ph?i thay th? b?i ph??ng án truy?n đ?ng m?i.

5.3.2 Trang bị điện – điện tử máy cán

 5.3.2.1 Khái ni?m chung v? công ngh? cán thép 
     Bi?n d?ng c?a kim lo?i : Kim lo?i  đ??c gia công bắỳng áp l?c rếầt ph?  bi?n. 
     Ph??ng pháp gia công b?ng áp l?c bao g?m nhi?u d?ng: cán, ép, d?p,  đ?t, c?t, kéo
chu?t v.v… D??i tác d?ng c?a áp l?c ngoài (ngo?i l?c), kim lo?i s?  b? bi?n 
d?ng ho?c b? đ?t gãy.
     Làm bi?n d?ng kim lo?i đ? nh?n  đ??c các s?n ph?m theo yêu c?u nào đó khi gia 
công bắỳng áp l?c là n?i dung c?a lý thuyế t biế n d?ng d?o, lý thuy?t gia công  kim lo?i
b?ng áp l?c. Ta ch? xét nh?ng v?n đ? chung đ? hi?u nh?ng yêu c?u công ngh? đòi h?i
s? đáp ?ng c?a trang b? đi?n cho các máy gia công b?ng áp l?c.  

     Dùng kính hi?n vi đ? quan sát m?t m?t kim lo?i đã mài nh?n đ? th?y c?u trúc c?a
nó nh? hình.   Qua   hình   v? này   ta   th?y   các   h?t   tinh   th? kim lo?i ti?p   xúc   v?i   nhau
theo đ??ng th?ng gầỗy khúc trên m?t mài. 

     B?ng nhi?u th?c nghi?m ng??i ta đã nh?n bi?t đ??c: Kim lo?i b? phá hu? không 
ph?i theo l?p phân cách gi?a các h?t mà s? phá hu? l?i chính ? các h?t (theo m?t tr??t 
tinh th?). 
     S? thay đ?i kích th??c và hình dáng ban đ?u c?a v?t th? kim lo?i khi b? ngo?i l?c 
tác d?ng g?i là bi?n d?ng kim lo?i. Bi?n d?ng c?a kim lo?i đ??c chia thành hai lo?i 
là : bi?n d?ng  đàn h?i và bi?n d?ng d?o. 

 ­ Bi?n d?ng đàn h?i là bi?n d?ng c?a v?t th? mà sau khi ngo?i l?c thôi tác d?ng vào 
v?t thì v?t s? tr?  l?i hình dáng và kích th??c ban đ?u, nghĩa là v?t ch? bi?n d?ng khi 
nó đang ch?i tác d?ng  c?a ngo?i l?c.
143
 ­ Biế n d?ng d?o là biế n d?ng c?a v?t mà sau khi b? ngo?i l?c tác d?ng vào nó, nó có 
hình dáng và kích th??c m?i so v?i hình d?ng và kích th??c ban đ?u. 

       Cán là m?t ph??ng pháp gia công b?ng áp l?c đ? làm thay đ?i hình d?ng và kích
th??c c?a v?t th? kim lo?i d?a vào tính chếầt biến d?ng d?o c?a nó. 

       Yêu c?u   quan   tr?ng   trong   quá   trình   cán   là ?ng   suếầt   n?i   c?a   biế n   d?ng   d?o 
không  đ??c   quá   l?n,  đ?m   b?o   kim   lo?i   v?n   gi?  đ??c  đ?  b?n   cao.   Do ?ng 
suếầt   n?i   biế n   d?ng   d?o   gi?m   khi   nhi?t đ? kim   lo?i   tăng,   cho   nên   trên   th?c   t? 
ph??ng   pháp   cán   nóng   th??ng đ??c   s? d?ng   nhiêu   nh?t đ? gi?m   l?c   cán   và 
năng   l??ng   s?   d?ng   và   đ??c   tiêu   hao   trong   quá   trình   cán.    
Trong m?t   s? tr??ng   h?p   do   yêu   cầỳu   công   ngh?  ph?i   dùng   ph??ng   pháp 
cán   ngu?i, ví   d? nh? cán   thép   t?m   m?ng   có   b? dày   t?m   cán nh? h?n   1mm. 
Vì   n?u   cán   thép   t?m   m?ng   mà   dùng   ph??ng   pháp   cán   nóng   s? sinh ra l?p 
v?y   thép   khá   dày   so   v?i   thành   ph?m   nên   bếỳ dày   m?t   t?m   thép cán   s? không 
đ?ng đ?u   v? chi?u   dày.   Căn   c? vào   nhi?t đ? c?a   phôi   trong   quá   trình   cán, 
ng??i ta chia ra hai ph??ng pháp cán: 

­  Ph??ng   pháp   cán   ngu?i:   khi   nhi?t đ? c?a   phôi   nh? h?n   4000C. 


­  Ph??ng pháp cán nóng: khi nhi?t đ? c?a phôi l?n h?n 6000 

  C?u t?o c?a máy cán :

Hình 5.13. Cấu tạo của máy cán

144
     Máy cán th?c hi?n nguyên công chính làm biế n d?ng d?o kim lo?i đ? có hình d?ng
và kích th??c theo yêu c?u mong mu?n. Phôi kim lo?i đ??c nén ép, k?p và kéo qua 
hai tr?c cán quay ng??c chiếỳu nhau. M?t máy cán th??ng có các b?  ph?n chính sau :
 + H?p cán: g?m hai tr?c cán 9 ho?c nhi?u tr?c cán 10, 11… g?i tr?c  đ?t trên thân 
máy 12 . Tr?c cán trên th??ng  đ??c g?i là tr?c cán đ?ng có th?  d?ch chuy?n theo 
ph??ng th?ng đ?ng và đ??c đ?nh v? b?ng thi?t b? k?p tr?c, còn tr?c cán d??i là tr?c 
cán c? đ?nh. 
 + C? c?u và thi?t b? truy?n l?c: có th? khác nhau tu? theo ch?c năng và c?u t?o c?a 
t?ng lo?i máy cán. 
     ? nh?ng máy cán công su?t l?n (cán thô, cán thép t?m dày) và các máy cán có 
t?c đ? cao, thì hai tr?c cán đ??c truyếỳn đ?ng riêng r? t? hai đ?ng c? riêng r?. ? nh?ng 
máy cán khác, truy?n đ?ng quay tr?c cán do m?t  đ?ng c? 9 đ?m nh?n g?i là truy?n 
đ?ng nhóm thông qua h?p bánh răng có cùng đ??ng kính v?i t? s? truy?n i = 1. 
     Gi?a đ?ng c? truy?n đ?ng 3 và h?p bánh răng 4 có đ?t h?p t?c đ? đ? ph?i h?p 
t?c đ? gi?a đ?ng c? truy?n đ?ng và t?c đ? c?a tr?c cán phù h?p theo yêu c?u công 
ngh?. 
+ Đ?ng c? truy?n đ?ng: đ? truy?n đ?ng tr?c cán th??ng dùng các lo?i sau: 
­ Đ?ng c? không đ?ng b? roto l?ng sóc cho máy cán liên t?c công su?t nh?. 
­  Đ?ng c? không đ?ng b? roto dây qu?n  đ??c dùng cho máy cán liên t?c công su?t 
l?n

Phân loại máy cán :

Máy cán rất đa dạng và nhiều chủng loại. Phân loại máy cán có thể dựa trên các đặc
điểm sau đây:

+ Theo tên gọi của sản phẩm sau khi cán:

- Máy cán thô, có đường kính trục cán Ф = (800 ÷ 1300)mm.

- Máy cán tấm có đường kính trục cán Ф = (1100 ÷ 1150)mm.

- Máy cán thép hình (đường ray, thép góc thép chữ U, thép chữ I) có đường kính phôi
cán Ф = (750 ÷ 900)mm.

- Máy cán dây có đường kính trục cán Ф = (250 ÷ 350)mm.

+ Theo nhiệt độ cán có hai loại:

- Máy cán nguội khi nhiệt độ của phôi cán có t0< 4000C.

- Máy cán nóng khi nhiệt độ của phôi cán có t0 > 6000C.

+ Theo công nghệ cán có hai loại:

- Máy cán liên tục không đảo chiều.

145
- Máy cán đảo chiều thuận nghịch

Khi cho phôi kim loại vào hộp cán, phôi bị kẹp và ép chặt giữa hai trục cán quay
ngược chiều nhau, kết quả bề dày của phôi giảm xuống, chiều dài của phôi tăng lên và
chiều rộng tăng lên chút ít.

Nếu coi hai trục cán của máy giống hệt nhau, quay ngược chiều nhau cùng tốc độ và
phôi cán có cơ tính đồng đều nhau, kí hiệu các đại lượng của phôi là:

H - bề dày phôi; B - bề rộng của phôi;

L - chiều dài của phôi; F - tiết diện của phôi

Với chỉ số 1 của các thông số của phôi trước khi cán và chỉ số 2 của các thông số của
phôi sau khi cán ta có: L2 > L1; H2 < H1; F2 < F1

Các thông số cơ bản

Hệ số kéo dài

Điều kiện để trục cán ngoạm được phôi :

Trục cán ngoạm được phôi và cán ép được là nhờ ma sát tiếp xúc xuất hiện trên cung
ngoạm AB khi trục cán quay. Ngoài lực T kéo phôi vào còn có lực P đẩy ra của phôi.
Nếu lực của phôi đẩy ra lớn hơn lực kéo vào thì trục cán không ngoạm được

5.3.2.2 Tính momen truyền động trục cán

Độ nén ép tuyệt đối

Δh = H1 – H2

H1 = H2 + 2BC

Δh = 2BC = 2(OB – OC) = 2R(1-cosα)

Δh = D(1-cosα)

Trong đó D - đường kính trục cán;

R - bán kính trục cán.

Độ nở rộng theo chiều ngang : Δb = B2 – B1

Theo công thức kinh nghiệm, có thể tính theo biểu thức sau: Δb = a.Δh

Với: hệ số a có xét đến ảnh hưởng nhiệt độ của phôi cán a = (0,25 ÷ 0,35)

146
Phương pháp Xêlicốp

Phương pháp này dựa theo áp suất ép trung bình để tính mômen truyền động trục
cán, bao gồm các thành phần mômen sau:

- Mhi : mômen hữu ích cần thiết để làm biến dạng phôi và khắc phục lực ma sát giữa
phôi kim loại và trục cán trong vùng biến dạng ứng với cung ngoạm

- Mômen không tải M0.

- Mômen động Mđg để khắc phục lực quán tính, tạo gia tốc

Phương pháp suất tiêu hao năng lượng (STHNL)

Phương pháp này thực chất là phương pháp tính mômen truyền động trục cán theo
suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị khối lượng của sản phẩm.

Phương pháp STHNL được tính dựa trên đường cong STHNL được xây dựng từ
thực nghiệm.

Đường cong này biểu thị độ tiêu hao năng lượng trên một đơn vị khối lượng sản
phẩm sau độ kéo dài phôi (λ) hoặc theo chiều dày (H) của phôi sau mỗi một lần cán.

Độ chính xác tính toán mômen truyền động trục cán của phương pháp này càng cao
nếu các điều kiện cán được tính toán càng sát với điều kiện xây dựng đường cong
STHNL

Hình 5.14. Đường cong STHNL

5.3.2.3 Trang bị điện máy cán nóng thuận nghịch (CNTN)

Đặc điểm công nghệ :

Máy cán nóng quay thuận nghịch (máy cán nóng đảo chiều) thường dùng để cán
thô.

147
Trong tổ hợp máy cán nóng thuận nghịch, ngoài các hộp cán còn có các thiết bị phụ
như: băng lăn, dao cắt, xe chở phôi, máy lật phôi v.v…

Phôi thép từ phân xưởng thép được vận chuyển đến là nung 2 bằng cầu trục 1, số lò
nung có thể lên tới 20 lò và mỗi lò nung có thể chứa được 4 ÷ 8 thỏi thép có khối
lượng (5 ÷ 25) tấn/thỏi. Sau đó các thỏi thép được đưa lên các xe chở phôi 3 và chở
đến băng lăn tiếp nhận 4. Bàn cân 5 để cân khối lượng thỏi thép. Bàn quay 6 dùng để
quay thỏi thép cho đúng hướng (trong trường hợp cần thiết có thể quay 1 góc tối đa
1800). Băng lăn 7 và 8 để đưa thỏi thép đến hộp cán 10. Sau mỗi lần cán, thỏi thép
được vận chuyển trở lại các băng lăn trước hộp cán. Ở đây trong trường hợp cần thiết,
thỏi thép có thể lật đi một góc 900 nhờ máy lật 9.

Hình 5.15. Dây chuyền máy cán nóng thô

Khi kết thúc lần cán cuối cùng, phôi cán thành phẩm được đưa qua băng lăn 11, 12
và đến máy đánh vảy làm sạch 13 và sau đó đưa tới máy cắt phân đoạn 14 theo kích
thước quy định. Sau đó chuyển tới băng xích 15, băng lăn 16 và máy đẩy lên bàn xếp
17 chất vào kho chứa 18. Động cơ 19 dùng để truyền động hộp cán 10.

Các máy cán nóng quay thuận nghịch có nhiều kiểu, nhiều loại, kết cấu tuỳ từng
loại cũng khác nhau nhưng chế độ làm việc của hệ truyền động trục cán như nhau.

Động cơ truyền động trục cán làm việc ở chế độ rất nặng nề: đặc trưng bởi tần số
đóng cắt điện lớn (có máy đạt 1500 lần/ giờ) và luôn làm việc ở trạng thái quá tải, lúc
ngoạm phôi, mômen của động cơ truyền động có thể đạt tới (2,5 ÷ 3)M đm Từ những
đặc điểm trên, ta có thể đưa ra những yêu cầu chính đối với thiết bị truyền động trục
cán của máy cán thép như sau:

- Phạm vi điều chỉnh tốc độ yêu cầu D = 10:1.

- Phải làm việc với độ tin cậy cao trong điều kiện nặng nề (tần số đóng cắt lớn, thường
xuyên quá tải)

148
Câu hỏi ôn tập chương 5

1. Trình bày các yêu cầu chính và những đặc điểm công nghệ đặc trưng của trang bị
điện và tự động hoá các máy cắt kim loại ?

2. Trình bày phụ tải của động cơ truyền động các cơ cấu điển hình trong các máy cắt
gọt kim loại ?

3. Trình bày những yêu cầu và đặc điểm đối với truyền động điện và trang bị điện của
máy tiện ?

4. Trình bày các đặc điểm về truyền động điện và trang bị điện của máy mài ?

5. Trình bày nguyên lý làm việc máy mài 3A 130 ?

149
Chương 6: TRANG BỊ ĐIỆN – ĐIỆN TỬ MÁY CÔNG NGHIỆP

DÙNG CHUNG
6.1. Khái niệm chung

Sự phát triển kinh tế của mỗi nước phụ thuộc rất nhiều vào mức độ cơ giới hoá và
tự động hoá các quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, các máy nâng - vận
chuyển đóng một vai trò quan trọng, đảm nhiệm vận chuyển một khối lượng lớn hàng
hoá, vật liệu, nguyên liệu, thành phẩm và bán thành phẩm trong các lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế quốc dân. Các máy nâng - vận chuyển là cầu nối giữa các hạng
mục công trình sản xuất riêng biệt, giữa các máy công tác trong một dây chuyền sản
xuất v.v…

Tính chất và số lượng hàng hoá cần vận chuyển tuỳ thuộc vào đặc thù của quá trình
sản xuất. Ví dụ trong một xí nghiệp luyện kim có lò cao năng suất 1000 tấn gang/ngày
đêm, cần phải vận chuyển lên lò cao với độ cao tới 36m khoảng 2000 tấn quặng, 700
tấn phụ gia và 1200 tấn than cốc bằng các loại xe kíp di chuyển theo mặt phẳng
nghiêng.

Trong ngành khai thác mỏ, trên các công trình thuỷ lợi, trên các công trình xây
dựng nhà máy thuỷ điện, xây dựng công nghiệp, xây dựng dândụng v.v.. phần lớn các
công việc nặng nề như bốc, xúc, đào, khai thác quặng và đất đá đều do các máy nâng -
vận chuyển thực hiện.

Việc sử dụng các máy nâng - vận chuyển trong các hạng mục công trình lớn đã
làm giảm đáng kể thời gian thi công, giảm bớt đáng kể số lượng công nhân khoảng 10
lần. Ví dụ nếu dùng một cần cẩu tháp trên các công trường xây dựng công nghiệp hoặc
xây dựng dân dụng có thể thay thế cho 500 công nhân, còn nếu dùng một máy xúc cỡ
lớn để đào hào hoặc kênh mương khi xây dựng các công trình thuỷ lợi hoặc trong công
việc cải tạo điền địa có thể thay thế cho 10.000 công nhân.

Trong các nhà máy chế tạo cơ khí, máy nâng - vận chuyển chủ yếu dùng để vận
chuyển phôi, thành phẩm và bán thành phẩm từ máy này đến máy khác, từ phân xưởng
này đến phân xưởng khác hoặc vận chuyển vào kho lưu giữ.

Hiện nay, máy nâng, các loại thang máy được lắp đặt trong các xí nghiệp công
nghiệp, trong các nhà ở cao tầng, trong các toà thị chính, siêu thị, trong các nhà ga của
tàu điện ngầm để vận chuyển hàng hoá và hành khách.

Trong nông nghiệp, các máy nâng - vận chuyển trong công nghiệp cũng như trong
nông nghiệp như một phương tiện để cơ giới hóa và tự động hoá các quá trình sản xuất
là một yếu tố quan trọng nhằm làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm cũng như
giảm nhẹ sức lao động của con người.

150
6.2. Trang bị điện – điện tử một số máy công nghiệp dùng chung điển hình

6.2.1. Trang bị điện – điện tử thang máy và máy nâng

6.2.1.1 Khái quát chung

Hình 6.1 Một số máy nâng điển hình

Điều khiển bằng tay chỉ dùng đối với những máy nâng - vận chuyển đơn giản, không
yêu cầu điều chỉnh trơn tốc độ động cơ truyền động, tần số đóng - cắt điện không lớn và
thường sử dụng đối với những máy có công suất truyền động bé.

Điều khiển tự động được sử dụng rộng rãi trong các máy nâng - vận chuyển dùng hệ
truyền động phức tạp ( hệ MĐKĐ-Đ, hệ KĐT-Đ, hệ T-Đ v.v…)

Việc phân loại các máy nâng - vận chuyển như trình bày trên đây không phản ánh toàn
bộ chức năng liên quan đến quá trình sản xuất mà các máy thực hiện, nhưng cũng giúp
chúng ta có một khái niệm tổng quan về các phương pháp và dạng vận chuyển hàng hoá
thông dụng nhất.

151
6.2.1.2 Đặc điểm đặc trưng cho chế độ làm việc của hệ truyền động máy nâng-
vận chuyển

Các máy nâng - vận chuyển thường được lắp đặt trong nhà hoặc ngoài trời. Môi
trường làm việc của các máy nâng - vận chuyển rất khắc nghiệt, đặc biệt là ngoài hải
cảng, các nhà máy hoá chất, các xí nghiệp luyện kim… nơi mà nhiệt độ thay đổi lớn,
nhiều bụi, độ ẩm cao và có nhiều chất khí dễ gây cháy, nổ.

Chế độ làm việc của các máy nâng - vận chuyển rất nặng nề: tần số đóng - cắt điện
lớn (có khi tới 600 lần/giờ), mở máy, đảo chiều quay, hãm máy liên tục.

Đối với băng chuyền và băng tải có rất nhiều ổ đỡ nên khi nhiệt độ môi trường
giảm xuống, yêu cầu mômen mở máy phải lớn hơn ở nhiệt độ bình thường. Đối với hệ
truyền động băng tải và băng chuyền phải đảm bảo khởi động động cơ truyền động khi
đầy tải, đặc biệt là mùa đông, khi nhiệt độ môi trường giảm, làm tăng mômen ma sát
trong các ổ đỡ, mômen cản tĩnh đáng kể (Mc).

Hình 6.2. Băng tải khi khởi động và Momen cầu phụ thuộc vào tải trọng

Trên hình biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc giữa mômen cản tĩnh và tốc độ của động
cơ: Mc = f(ω). Trên đồ thị ta thấy rằng khi ω = 0, momen cản tĩnh Mc lớn hơn (2 ÷ 2,5)
lần MC ứng với tốc độ định mức.

Một số máy nâng - vận chuyển khác như: thang chuyền, máy xúc nhiều gầu, một số
máy nâng có sơ đồ động học phức tạp đều có đặc điểm khởi động như băng chuyền.

Phụ tải của các máy nâng - vận chuyển thay đổi trong phạm vi rất rộng như cơ cấu
nâng hạ của máy xúc và cầu trục, thang máy v.v…

Trên hình 6.2 biểu diễn sự thay đổi của mômen động cơ truyền động các cơ cấu của
cầu trục phụ thuộc vào tải trọng. Khi không có tải trọng (chế độ không tải) mômen tải
của động cơ không vượt quá (15 ÷ 20)%Mđm - đối với động cơ nâng của cầu trục có cơ
cấu bốc hàng dùng móc, 50%Mđm - đối với động cơ của cơ cấu bốc hàng là gầu ngoạm,
(35 ÷ 50)%Mđm - đối với cơ cấu di chuyển xe con và (50 ÷ 55)%Mđm - đối với cơ cấu

152
di chuyển xe cầu.

Trong một số máy nâng - vận chuyển, yêu cầu quá trình tăng tốc và giảm tốc xảy ra
êm với trị số gia tốc giới hạn cho phép. Nếu trị số gia tốc vượt quá giới hạn cho phép
đối với cơ cấu nâng - hạ của cầu trục sẽ gây ra đứt cáp, hỏng bánh răng trong hộp tốc
độ, còn đối với thang máy và thang chuyền sẽ gây ra cảm giác khó chụi cho hành
khách, ảnh hưởng đến độ dừng chính xác của buồng thang. Bởi vậy, mômen động cơ
truyền động khi mở máy và khi hám dừng phải được hạn chế phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật an toàn.

Hiện nay, hệ truyền động điên trong các máy nâng - vận chuyển được sử dụng phổ
biến hệ truyền động điện với động cơ điện một chiều và động cơ điện xoay chiều. Xu
hướng chính khi thiết kế và chế tạo hệ truyền động điện cho các máy nâng - vận
chuyển là chọn hệ truyền động điện với đông cơ xoay chiều vì có hiệu quả kinh tế cao,
đạt yêu cầu về đặc tính khởi động cũng như đặc tính điều chỉnh.

Để đáp ứng các yêu cầu về an toàn, độ tin cậy khi làm việc dài hạn của hệ truyền
động các máy nâng - vạn chuyển, nâng cao tuổi thọ các khí cụ điều khiển, trong mạch
điều khiển các máy nâng - vận chuyển nên dùng các phần tử không tiếp điểm thay thế
cho các phần tử tiếp điểm (như rơle hoặc công tắc tơ). Mạch điều khiển được xây dựng
từ các phần tử không tiếp điểm như: phần tử điện - từ, phần tử bán dẫn (điot,
transistor) hoặc các loại IC logic.

Những năm gần đây, do sự phát triển nhanh của kỹ thuật bán dẫn và kỹ thuật biến
đổi điện năng công suất lớn, các hệ truyền động điện cho các máy nâng - vận chuyển
đã dùng càng ngày càng nhiều các bộ biến đổi Thyristor thay thế cho các hệ truyền
động dùng bộ biến đổi quay (máy điện khuếch đại và khuếch đại từ). Bộ biến đổi dùng
Thyristor có nhiều ưu điểm hơn hẳn sovới các bộ biến đổi kể trên: quán tính nhỏ, độ
tác động nhanh, độ nhạy cao hơn, kích thước và khối lượng bé hơn, các chỉ tiêu về
kinh tế kỹ thuật cao hơn.

Trong cần trục và cầu trục thường dùng hai hệ truyền động. Đối với các loại cầu
trục và cần trục có công suất động cơ không lớn thường dùng hệ truyền động một
chiều với bộ biến đổi dùng Thyristor (bộ chỉnh lưu có điều khiển) cho phép điều chỉnh
tốc độ bằng phẳng với dải điều chỉnh D= 30:1.

Còn đối với cầu trục và cần trục có công suất động cơ truyền động trung bình và
lớn thường dùng hệ truyền động xoay chiều. Điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ
thực hiện bằng hai phương pháp: thay đổi điện áp đặt vào dây quấn stato động cơ bằng
bộ điều áp xoay chiều ba pha (ĐAXC) dùng tiristo và xung điên trở roto dùng
Thyristor để thay đổi điện trở phụ trong mạch roto.

Đối với thang máy và máy nâng, dùng hệ truyền động T-Đ thay thế cho hệ F-Đ cho
phép hạn chế được gia tốc và độ giật trong một giới hạn xác định nhờ thiết lập được
luật thay đổi tốc độ tối ưu nhất trong quá trình quá độ.

Trong các hệ truyền động máy xúc công suất lớn, các cuộn dây kích từ của máy
phải được cấp nguồn từ các bộ biến đổi dùng tiristo (bộ chỉnh lưu có điều khiển) thay
thế cho máy điện khuếch đại và khuếch đại từ. Còn trong máy công suất nhỏ và trung
153
bình bộ biển đổi tiristo thay thế cho máy phát một chiều.

6.2.2. Trang bị điện – điện tử máy bơm và quạt gió

6.2.2.1 Khái quát chung

Quạt là máy khí dùng để hút hoặc đẩy không khí hoặc các khí khác. Do tỷ số nén khí
trong quạt không lớn nên ta có thể coi khí thổi hoặc hút là không bị nén, nghĩa là coi khí
như chất lỏng và tính toán quạt cũng tương tự như cho bơm.

a. Phân loại

- Theo nguyên lý làm việc có 2 loại:

• Quạt ly tâm: dịch chuyển dòng không khí trong mặt phẳng vuông góc với trục quay
của quạt.

• Quạt hướng trục: dịch chuyển dòng không khí song song với trục quay của quạt.

b. Đặc tính của quạt

Quạt ly tâm: guồng động hay bánh xe công tác 2 là bộ phận chính của quạt. Cánh có
thể cong về phía trước,thẳng hay cong về phía sau tuỳ theo áp suất cần nhưng khi đó hiệu
suất khí sẽ thay đổi.

Hình 6.3 Cấu tạo quạt ly tâm

Nếu bỏ qua sự biến đổi khối lượng của khí (do độ nén nhỏ) thì công suất của quạt là

154
QpgH k QH
Nq = .10 3 = .10 3 (6.1)
 

Trong đó: Q - năng suất quạt [m3/s];

Hk- chiều cao áp lực [m cột khí] ;

ρ- khối lượng riêng của khí [kg/m3];

H - áp lực [mm H2O hay N/m2 ]; g = 9,81m/s2;

η - hiệu suất chung, thường η = 0,4 ÷ 0,6.

Hiệu suất chung bao gồm:

η = ηq ηô ηtđ

trong đó: ηq- hiệu suất quạt không kể tổn hao cơ khí

ηô- hiệu suất ổ đỡ, tùy loại mà ηô = 0,95 ÷ 0,97.

ηtđ- hiệu suất hệ truyền động.

Quạt hướng trục:

Quạt hướng trục có cấu tạo đơn giản hơn quạt ly tâm, gồm 2 phần chính:

- Guồng 1 gồm trục bạc đường kính tương đối lớn có gắn các cánh.

-Vỏ 2 định hướng khí vào cửa hút 3, qua giữa các cánh theo dọc trục quay rồi ra cửa 4.
Đa số guồng nối trực tiếp với trục động cơ 6.

Quạt hướng trục là loại quạt đẩy chạy nhanh (tốc độ lớn hơn 1000vg/ph) dùng khi cần
lưu lượng lớn, áp suất nhỏ như thông gió nhà, xưởng, hầm lò.

Công suất động cơ kéo xác định như . Hiệu suất quạt hướng trục lớn hơn quạt ly tâm.
Các đặc tính cũng tương tự như đặc tính của bơm ly tâm

6.2.2.2 Yêu cầu trang bị điện cho quạt

Các quạt công suất dưới 200kW thường dùng động cơ không đồng bộ roto lồng sóc
mở máy trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phần tử hạn chế dòng ở mạch stator như điện
trở hoặc kháng. Đôi khi dùng động cơ roto dây quấn để thay đổi tốc độ trong phạm vi
hẹp hoặc động cơ đồng bộ hạ áp. Với quạt trên 200kW thường dùng động cơ đồng bộ
cao áp.

Thường động cơ đồng bộ kéo quạt được mở máy trực tiếp từ toàn bộ điện áp lưới.
Trường hợp do các thông số lưới hạn chế hay cần giới hạn tốc độ của quạt mà không
được mở máy trực tiếp thì phải hạn chế điện áp mở máy qua cuộn kháng hoặc biến áp
tự ngẫu đối với động cơ cao áp và qua điện trở tác dụng ở mạch stato đối với động cơ
hạ áp.
155
Sơ đồ mở máy bất kỳ của động cơ đồng bộ đều phải tăng tốc động cơ tới gần tốc độ
đồng bộ qua giai đoạn mở máy không đồng bộ. Cuộn ngắn mạch ở roto động cơ đồng
bộ (loại roto cực lồi) dùng cho mở máy được tính ở chế độ ngắn hạn nên động cơ đồng
bộ không được phép làm việc lâu dài ở chế độ không đồng bộ.

Sự có mặt của cuộn kích từ ở roto khi mở máy không đồng bộ đã ảnh hưởng tới đặc
tính cơ của động cơ. Nếu lúc này cuộn kích từ hở mạch thì do số vòng lớn, trong nó sẽ
xuất hiện điện áp cảm ứng rất lớn có thể phá hỏng cách điện cuộn dây. Do vậy, khi mở
máy cuộn kích từ được nối với một điện trở dập từ

Tới gần tốc độ đồng bộ (s = 0,5) thì K mở và roto được cấp dòng kích từ để kéo động
cơ vào tốc độ đồng bộ.

Sơ đồ khống chế quạt :

1. Sơ đồ khống chế quạt qua bảng điều khiển ΠH-7304

Hình 6.4 . Sơ đồ khống chế quạt qua bảng điều khiển ΠH-7304

Sơ đồ như sau: Cầu dao cấp áp cho cuộn tator động cơ và đông cơ tăng tốc ở chế độ
không đồng bộ. Mạch roto nối q công tắc tơ kích từ K, nối tắt đích từ sẽ lớn dẫn đến
phần võng lớn. Ngoài ra trong quá trình mở máy, dòng cảm ứng xoay chiều ở cuộn
kích từ động cơ qua cả phần ứng máy kích thích và gây ra tia lửa ở chổi than. Do vậy
sơ đồ chỉ dùng cho động cơ kéo bơm không lớn lắm. Ở sơ đồ này, khi độ trượt giảm cở
0,3-0,4 thì máy phát kích được kích thích để cấp dòng một chiều cho cuộn kích từ
động cơ nhằm đảm bảo khi độ trượt bằng 0,05 thì động cơ được kéo vào đồng bộ.
156
Mở máy động cơ máy phát kích FK và điện trở dập từ R. Dòng mở máy lớn làm cho
rơle dòng 3RD tác động và tiếp điểm 3RD đóng mạch rơle 1R. Rơle 1R đóng mạch
cho rơle 2R và ngắt mạch côngtắctơ K đã đóng Khi ngắt máy cắt dầu CD, cuộn KC
được cấp điện qua tiếp điểm CD đóng lại và các tiếp điểm K đã đóng. Nó đóng tiếp
điểm KC .Chốt được tháo và K mất điện. Để bảo vệ động cơ khỏi ngắn mạch, quá tải
cũng như mất điện, sơ đồ dùng các rơle dòng 1RD và 2RD. Dòng các rơle 1RD và
2RD tác động, cắt điện cuộn bảo vệ điện áp 0 để từ đó ngắt máy cắt dầu CD. Khi mất
điện áp lưới hay điện áp tụt mạnh thì cuộn RO cũng tác động, cắt điện cho cuộn K
tator trong các trường hợp này tăng và là ng bộ. Lúc này rơle RΦ thôi tác động và
công tắc tơ Φ ÷ 3s. nh mức và điện áp nhả là 80÷ 8 0,98 tốc độ đồng bộ. Điều chỉnh
thô nhờ điện trở nối tiếp 2R, ở chế độ không đồng bộ lựa chọn trong giới hạn kích từ
của động cơ.

Điều chỉnh sơ đồ cần đảm bảo :

- Thời gian duy trì của rơle 1R là 1 ÷ 1,5s.

- Thời gian duy trì của rơle 2R là 2 ÷ 3s

- Thời gian duy trì của rơle 2R là 2s

- Điện áp hút của rơle RΦ là 95% giá trị

- Rơle 3RD được điều chỉnh để thôi tác động khi tốc độ động cơ khoảng 0,97

- Bảo vệ dòng điện cực đại ở giới hạn 5 ÷ 7 lần dòng định mức stator. Bảo vệ quá tải
và chống làm 1,15 ÷ 1,25 giá trị định mức của dòng stator. Thời gian duy trì thiết lập ở
giới hạn tối thiểu có thể đối với thiết bị bảo vệ.

Đối với đông cơ kéo quạt thường từ 10 ÷ 30s.

- Điện trở R nối với mạch kích từ lúc mở máy chọn trong giới hạn 5 ÷ 10 lần giá trị
điện trở R lớn sẽ gây nguy hiểm cho cách điện cuộn kích từ.

- Vị trí con trượt của biến trở R kt xác định nhờ thực nghiệm để đảm bảo dòng định
mức ở cuộn kích từ động cơ.

Sơ đồ điều khiển xa quạt hướng trục công suất lớn điện cho cuộn K tator trong các
trường hợp này tăng và là nguyên bộ. Lúc này rơle RΦ thôi tác động và công tắc tơ Φ
÷ 3s. nh mức và điện áp nhả là 80÷ 8 0,98 tốc độ đồng bộ. Điều chỉnh thô nhờ điện trở
nối tiếp 2R, điều c âu ở chế độ không đồng bộ lựa chọn trong giới hạn kích từ của
động cơ. Điện trở R nhỏ sẽ khó kéo động c2.

Sơ đồ dùng để điều khiển từ xa 2 quạt hướng trục công suất lớn có đảo chiều dòng khí.
Động cơ kéo quạt có thể là hạ áp hoặc cao áp. Quạt dùng trong hệ thống thông gió chính
của một nhà máy lớn hay hầm lò. Nơi đặt quạt cách trung tâm điều khiển từ 500m ÷
5000m. Lưới điện cấp cho thiết bị là 3 pha 380/220 V với độ lệch điện áp cho phép là ±
10%.

157
Hình 6.5 Sơ đồ nguyên lý tạo xung

Trong hình, ở nửa chu kỳ dương (đoạn OP) pha a 1 dương hơn pha b1 nhưng không có
dòng qua pha b1 vì có điôt VD2. Ở đoạn PQ, pha c 2 dương hơn pha b1 nhưng không có
dòng qua pha b1 cũng vì VD2. Ở đoạn QR, pha c2 dương hơn pha a1 nhưng cũng không
có dòng qua pha a1 vì điôt VD1.

Ở nửa chu kỳ âm (đoạn AB), pha b1 dương hơn pha c2 và ở đoạn BC, pha a1 dương
hơn pha c2 nên có dòng chảy từ các pha b1 rồi a1 qua pha c2 theo đường Rtải – VD3 - R.

Như vậy, qua tải Rtải có dòng xung dạng tam giác trong 1/6 chu kỳ điện áp xoay
chiều. Tương tự, các xung cũng được tạo ra trong các tổ hợp pha khác nhau. Có 6 tổ hợp
các pha như thế nên trong 1/6 chu kỳ của lưới, trên điện trở tải Rtải có một xung tam
giác.

6.3. Trang bị điện – điện tử một số máy công nghiệp dùng chung khác

6.3.1. Trang bị điện – điện tử cầu trục

6.3.1.1 Khái niệm chung

Cầu trục điện có kết cấu đa dạng được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực khác
nhau. Trong các xí nghiệp luyện kim, trong các xí nghiệp công nghiệp thường lắp đặt các
loại cầu trục để vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm. Trong các
xí nghiệp tuyển than, tuyển quặng, trên các bãi chứa than của các nhà máy nhiệt điện
thường lắp đặt cầu trục xếp dỡ (cầu trục vận chuyển). Trên các công trường xây dựng dân
dụng và công nghiệp thường lắp đặt các loại cổng trục và cần cẩu tháp v.v…

Cầu trục gồm có gầm cầu di chuyển trên đường ray lắp đặt dọc theo chiều dài của nhà
xưởng, cơ cấu nâng hạ hàng lắp trên xe con di chuyển dọc theo dầm cầu (theo chiều
ngang của nhà xưởng) cơ cấu bốc hàng của cầu trục có thể dùng móc (đối với những
cầu trục công suất lớn có hai móc hàng, cơ cấu móc hàng chính có tải trọng lớn và cơ
cấu móc phụ có tải trọng bé) hoặc dùng gầu ngoạm.

Trong mỗi cầu trục có ba hệ truyền động chính: di chuyển xe cầu, di chuyển xe con
(xe trục) và nâng - hạ hàng.

158
Trên cầu trục được trang bị 4 động cơ truyền động: hai động cơ di chuyển xe cầu 7
và 16, động cơ nâng hạ hàng 12 và động cơ di chuyển xe con 10. Phanh hãm điện từ 6,
11, 14, 18 lắp hợp bộ với động cơ truyền động. Điều khiển các động cơ truyền động
bằng các bộ khống chế 3 trong cabin điều khiển. Hộp điện trở 8 dùng để khởi động và
điều chỉnh tốc độ các động cơ được lắp đặt trên dầm cầu. Bảng bảo vệ 2 để bảo vệ quá
tải, bảo vệ điện áp thấp, bảo vệ điện áp không được lắp đặt trong cabin điều khiển. Để
hạn chế hành trình di chuyển của các cơ cấu dùng các công tắc hành trình 4 và 5 cho
cơ cấu di chuyển xe cầu; 9 và 17 cho cơ cấu di chuyển xe con và 13 cho cơ cấu nâng -
hạ hàng.

Hình 6.6 Cấu tạo và trang bị điện của cầu trục

6.3.1.2 Chế độ làm việc các động cơ truyền động các cơ cấu của cầu trục

Động cơ truyền động các cơ cấu của cầu trục làm việc trong điều kiện rất nặng nề,
môi trường làm việc khắc nghiệt nơi có nhiệt độ cao, nhiều bụi, độ ẩm cao và nhiều
loại khí, hơi, chất gây cháy, nổ. Chế độ làm việc của các động cơ là chế độ làm việc
ngắn hạn lặp lại với tần số đóng cắt lớn, mở máy, hãm dừng liên tục

Những đặc điểm khác biệt của động cơ cầu trục so với các loại động cơ dùng chung là:

- Độ chụi nhiệt của các lớp cách điện cao (F và H)

- Mômen quán tính bé để giảm thiểu tổn hao năng lượng trong chế độ quá độ

159
- Từ thông lớn để nâng cao khả năng quá tải của động cơ.

- Có khả năng chụi quá tải cao (Mmax/Mđm= 2,15 ÷ 5 đối với đông cơ không đồng bộ và
2,3 ÷ 3,5 đối với động cơ điện một chiều)

- Hệ số tiếp điện tương đối TĐ% là 15%, 25%, 40% và 60%.

Chế độ làm việc của các động cơ truyền động các cơ cấu của cầu trục được biểu diễn
trên hình 6.7

Hình 6.7 Chế độ làm việc của các động cơ truyền động các cơ cấu của cầu trục

Ở góc phần tư thứ nhất I, máy điện làm việc ở chế độ động cơ (đường đặc tính 1).

M = MC + Mđm

với M – mômen do động cơ sinh ra.

MC - mômen cản do tải trọng gây ra;

Mms- momen cản do ma sát gây ra.

Đối với động cơ nâng - hạ làm việc với chế độ nâng hàng, còn đối với động cơ di chuyển
làm việc ở chế độ chạy tiến.

Ở góc phần tư thứ hai II, máy điện làm việc ở chế độ máy phát. Đối với cơ cấu di chuyển

160
đường 1 thực hiện hãm tái sinh khi có ngoại lực tác động cùng chiều với chiều chuyển
động của cơ cấu, còn đối với cơ cấu nâng - hạ thực hiện hãm động năng (đường 3) khi
hãm dừng.

Ở góc phần tư thứ ba III, máy điện làm việc ở chế độ động cơ. Đối với cơ cấu di chuyển
tương ứng với chạy lùi. Còn đối với cơ cấu nâng - hạ khi MC < Mm (khi không tải chỉ có
khối lượng của móc, G =0), trong trường hợp này M = Mms – MC được gọi là chế độ hạ
động lực (đường 4)

Ở góc phần tư thứ tư IV, máy điện làm việc ở chế độ máy phát. Đối với cơ cấu nâng - hạ
hàng, khi MC > Mms trong trường hợp này M = MC – Mms, trong trường hợp này hàng
sẽ được hạ do tải trọng của nó, còn động cơ đóng điện ở chế đô nâng để hãm tốc độ hạ
hàng. Lúc này động cơ làm việc ở chế độ hãm ngược đường 2

Khi thực hiện hạ động lực, động cơ làm việc ở chế độ máy phát (hãm tái sinh) với tốc
độ hạ lớn hơn tốc độ đồng bộ, đường 4.

Cơ cấu nâng - hạ hàng

Động cơ truyền động cơ cấu nâng -hạ hàng đóngvai trò quan trọng trong các máy nâng

- vận chuyển nói chung và trong cầu trục nói riêng. Trên hình vẽ mô tả sơ đồ động học
của

cơ cấu nâng - hạ hàng với cơ cấu bốc hàng dùng móc.

6.3.1.3 Tính chọn công suất động cơ truyền động các cơ cấu chính cầu trục

Đối với cơ cấu di chuyển, lực cản tĩnh phụ thuộc vào khối lượng hàng (G) và khối
lượng của cơ cấu. Trạng thái đường đi của cơ cấu di chuyển trên nó, cấu tạo và chế độ
bôi trơn cho cơ cấu (cổ trục, khớp nối, bản lề v.v…). Đối với cầu trục lắp đặt ngoài trời
còn chụi tác động phụ của gió. Hình biểu diễn sơ đồ lực tác dụng lên cơ cấu di chuyển
trên đường ray.

(G + G0 + Gx ) g
F= ( b .rct + f )kms (6.2)
Rb

Trong đó: G - khối lượng hàng hoá, kg

G0 - khối lượng của cơ cấu bốc hàng, kg;

Gx - khối lượng của xe, kg;

g - gia tốc trọng trường, m/s2

Rb - bán kính bánh xe, m;

β - hệ số ma sát trượt

rct - bán kính cổ trục bánh xe, m;


161
f - hệ số ma sát lăn (5.10-4m);

kms - hệ số có tính đến ma sát giữ kms = 1,2 ÷ 1,5

Hình 6.8 Sơ đồ động học của cơ cấu nâng - hạ bốc hàng bằng móc

Trục vít; 2. Bánh vít; 3. Truyền động bánh răng; 4. Tang máy; 5.Cơ cấu móc;

6.3.1.4 Các thiết bị điện chuyên dùng trong cầu trục

Phanh hãm điện từ : Phanh hãm điện từ dùng trong cầu trục theo cấu tạo thường có
ba loại: phanh guốc, phanh đai, phanh đĩa. Khi động cơ truyền cơ cấu đóng vào lưới
điện, thì đồng thời cuộn dây nam châm phanh hãm cũng có điện. Lực hút của nam
châm thắng lực cản lò xo, má phanh sẽ giải phóng khỏi trục động cơ để động cơ làm
việc. Khi mất điện, cuộn dây của nam châm của phanh hãm cũng mất điện, lực căng
của lò xo sẽ ép chặt má phanh vào trục động cơ để hãm

162
Hình 6.9 Cấu tạo của một phanh guốc một pha

1,7. Cánh tay đòn của cơ cấu phanh; 2. Lõi của lò xo; 3. Lò xo;4. Giá định hướng; 5.
Vòng đệm chặn; 6. Bánh đai phanh, 8. Cuộn dây của nam châm điện; 9. Guốc phanh
và má phanh

Bộ khống chế :

Hình 6.10 Cấu tạo của bộ khống chế kiểu tay gạt

- Bộ khống chế từ gồm bộ khống chế chỉ huy và hệ thống rơle và công tắc tơ. Các tiếp
điểm của bộ khống chế chỉ huy đóng - cắt các phần tử trongmạch động lực của hệ truyền
động một cách gián tiếp thông qua hệ thống tiếp điểm của các phần tử trung gian (như
rơle và công tắc tơ). Bộ khống chế từ thường dùng để điều khiển các động cơ truyền
động các cơ cấu của cầu trục có công suất trung bình và lớn làm việc trong chế độ nặng
nề và rất nặng nề với tần số đóng - cắt điện lớn (hơn 600 lần/giờ).

Về cấu tạo bộ khống chế có 2loại:

163
Bộ khống chế kiểu tay gạt :

Nguyên lý hoạt động : khi đẩy tay gạt 1 sang trái hoặc sang phải sẽ quay trục gắn
chặt với tay gạt, trên trục đó có gá lắp hàng chục đĩa cam 2. Trên đầu mút của tay đòn
4 có gắn tiếp điểm động 5. Khi con lăn 3 nằm ở phần lõm của đĩa cam thì tiếp điểm
động 5 và tiếp điểm tĩnh 6 kín, còn khi con lăn nằm ở phần lồi của đĩa cam, lò xo 7 sẽ
ép vào cánh tay đòn 4 làm cho hai tiếp điểm đó hở ra

Bộ khống chế kiểu vô lăng :

Cấu tạo của nó gồm nhiều đơn nguyên lắp trên trục gắn với vô lănng quay có vỏ bảo vệ
bằng xi măng amiăng

Bộ tiếp điện: Để cấp điện cho các động cơ truyền động các thiết bị điều khicầu trục di
chuyển, người ta dùng một hệ thống tiếp điện đặc biệt gọi là đường trôn-lây (trolley).
Có hai hệ thống tiếp điện :

- Hệ thống tiếp điện cứng thường dùng cho các loại cầu trục tải trọng lớn, cung chuyển
dài.

- Hệ thống tiếp điện bằng dây cáp mềm dùng cho cầu trụ

Bảng bảo vệ :

Khi điều khiển các động cơ truyền động các cơ cấu của cầu trục dùng bộ khống chế để
bảo vệ các động cơ đó người ta dùng bảng bảo vệ trong cabin của người điều khiển
.Trên bảng bảo vệ lắp các thiết bị để bảo vệ cho động cơ với các chức năng bảo vệ sau:

- Bảo vệ ngắn mạch và quá tải (I > 2,25 Iđm).

- Bảo vệ điện áp thấp khi điện áp lưới thấp hơn 0,85Uđm

- Bảo vệ điện áp “không” nghĩa là không cho phép động cơ tự mở máy khi có điện áp
trở lại sau thời gian mất điện (chỉ được phép mở máy khi các bộ khống chế ở vị trí
“0”)

- Cắt điện cấp cho cầu trục khi có người làm việc trên dầm cầu, bằng công tắc hành trình
liên động với cửa cabin điều khiển.

Bảng bảo vệ xoay chiều :

Các khí cụ điện trên bảng bảo vệ bao gồm: Cầu dao CD, công tắc tơ đường dây Đg,
rơle dòng điện cực đại ORC1, ORC2, 1RC, 2RC và 3RC; nút bấm khởi động M, cầu
chì CC, công tắc hành trình KHN, KTT, KTC, KNC và KB. Nguyên lý làm việc của
bảng bảo vệ như sau:

Cuộn dây công tắc tơ đường dây chỉ có điện khi ấn nút khởi động M, vị trí của ba bộ
khống chế nằm ở vị trí “0”, cửa buồng cabin đóng kín (KB kín), tiếp điểm ORC và RC
kín (một trong ba động cơ truyền động không bị quá tải). Hai tiếp điểm của công tắc tơ
đường dây Đg đóng nguồn cho mạch điều khiển của bộ khống chế.
164
Bảo vệ điện áp thấp chính bằng cuộn dây công tắc tơ đường dây Đg, khi điện áp lưới
thấp hơn 0,85Uđm, công tắc tơ Đg không tác động.

Hạn chế hành trình nâng của cơ cấu nâng - hạ bằng công tắc hành trình KHN, hạn
chế hành trình tiến và lùi của cơ cấu di chuyển xe con bằng công tắc hành trình KTC
và KTT, còn đối với cơ cấu di chuyển xe cầu bằng công tắc hành trình KNC và KNT.

Bảng bảo vệ một chiều :

Cấp nguồn cho động cơ và bộ khống chế bằng công tắc tơ đường dây 0Đg, 1Đg, 2Đg và
3Đg.

Công tắc tơ đường dây 0Đg ở trạng thái có điện trong mỗi thời gian cầu trục làm việc.
Còn công tắc tơ 1Đg, 2Đg, 3Đg chỉ có điện khi ba bộ khống chế KC đóng sang phải hoặc
sang trái, nút ấn thường kín M mắc trong mạch các cuộn dây 1Đg, 2ĐG, 3Đg để tránh
không cho phép các công tắc tơ đó tác động khi ấn.

6.3.2 Trang bị điện – điện tử lò điện trở

6.3.2.1 Khái quát chung

Lò điện trở là thiết bị biến đổi điện năng thành nhiệt năng thông qua dây đốt (dây điện
trở). Từ dây đốt, qua bức xạ, đối lưu và truyền dẫn nhiệt, nhiệt năng được truyền tới vật
cần gia nhiệt. Lò điện trở thường được dùng để nung, nhiệt luyện, nấu chảy kim loại màu
và hợp kim màu…

Phân loại lò điện trở có nhiều cách:

a. Phân loại theo phương pháp toả nhiệt

- Lò điện trở tác dụng trực tiếp: lò điện trở tác dụng trực tiếp là lò điện trở mà vật nung
được nung nóng trực tiếp bằng dòng điện chạy qua nó. Đặc điểm của lò này là tốc độ
nung nhanh, cấu trúc lò đơn giản. Để đảm bảo nung đều thì vật nung có tiết diện như
nhau theo suốt chiều dài của vật

- Lò điện trở tác dụng gián tiếp là lò điện trở mà nhiệt năng toả ra ở dây điện trở (dây
đốt), rồi dây đốt sẽ truyền nhiệt cho vật nung bằng bức xạ, đối lưu hoặc dẫn nhiệt.

b. Phân loại theo nhiệt độ làm việc

- Lò nhiệt độ thấp: nhiệt độ làm việc của lò dưới 6500 0 C.

- Lò nhiệt trung bình: nhiệt độ làm việc của lò từ 6500 0 C đến 12000 0 C.

- Lò nhiệt độ cao: nhiệt độ làm việc của lò trên 12000 0 C.

c. Phân loại theo nơi dùng

- Lò dùng trong công nghiệp

- Lò dùng trong phòng thí nghiệm


165
- Lò dùng trong gia đình

d. Phân loại theo đặc tính làm việc

- Lò làm việc liên tục

- Lò làm việc gián đoạn

e. Phân loại theo kết cấu lò, có lò buồng, lò giếng, lò chụp, lò bể…

f. Phân loại theo mục đích sử dụng: có lò tôi, lò ram, lò ủ, lò nung …

Ở Việt Nam thường dùng lò kiểu buồng để nhiệt luyện (tôi, ủ , nung, thấm than); lò
kiểu giếng để nung, nhiệt luyện; lò muối để nhiệt luyện dao cắt qua muối nung…

6.3.2.2 Yêu cầu đối với vật liệu làm dây đốt

Trong lò điện trở, dây đốt là phần tử chính biến đổi điện năng thành nhiệt năng thông
qua hiệu ứng Joule. Dây đốt cần phải làm từ các vật liệu thỏa mãn các yêu cầu sau :

- Chịu được nhiệt độ cao;

- Độ bền cơ khí cao;

- Có điện trở suất lớn (vì điện trở suất nhỏ sẽ dẫn đến dây dài, khó bố trí trong lò
hoặc tiết diện dây phải nhỏ, không bền);

- Hệ số nhiệt điện trở nhỏ (vì điện trở sẽ ít thay đổi theo nhiệt độ, đảm bảo công suất
lò);

- Chậm hoá già

6.3.2.3 Vật liệu làm dây điện trở

a) Dây điện trở bằng hợp kim

+ Hợp kim Crôm - Niken (Nicrôm). Hợp kim này có độ bền cơ học cao vì có lớp
màng Oxit Crôm (Cr2O3) bảo vệ, dẻo, dễ gia công, điện trở suất lớn, hệ số nhiệt điện
trở bé, sử dụng với lò có nhiệt độ làm việc dưới 12000C.

+ Hợp kim Crôm - Nhôm (Fexran), có các đặc điểm như hợp kim Nicrôm nhưng có
nhược điểm là giòn, khó gia công, độ bền cơ học kém trong môi trường nhiệt độ caơ.

b) Dây điện trở bằng kim loại

Thường dùng những kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao: Molipden (Mo), Tantan
(Ta) và Wonfram (W) dùng cho các lò điện trở chân không hoặc lò điện trở có khí bảo
vệ.

c) Điện trở nung nóng bằng vật liệu kim loại

166
+ Vật liệu Cacbuarun (SiC) chụi được nhiệt độ cao tới 14500C, thường dùng cho lò
điện trở có nhiệt độ cao, dùng để tôi dụng cụ cắt gọt.

+ Cripton là hỗn hợp của graphic, cacbuarun và đất sét, chúng được chế tạo dưới
dạng hạt có đường kính 2-3mm, thường dùng cho lò điện trở trong phòng thí nghiệm
yêu cầu nhiệt độ lên đến 18000C.

6.3.2.4 Các loại lò điện trở thông dụng

Theo chế độ nung, lò điện trở phân thành hai nhóm chính:

a. Lò nung nóng theo chu kỳ

Bao gồm:

+ Lò buồng (hình 6.10 a) thường dùng để nhiệt luyện kim loại (thường hoá, ủ, thấm
than v.v…). Lò buồng được chế tạo với cấp công suất từ 25kW đến 75kW. Lò buồng
dùng để tôi dụng cụ có nhiệt độ làm việc tới 1350 0C, dùng dây điện trở bằng các thanh
nung cacbuarun.

+ Lò giếng (hình 6.10 b) thường dùng để tôi kim loại và nhiệt luyện kim loại. Buồng
lò có dạng hình trụ tròn được chôn sâu trong lòng đất có nắp đậy. Lò giếng được chế
tạo với cấp công suất từ 30 ÷ 75kW.

+ Lò đẩy (hình 6.10 c) có buồng kích thước chữ nhật dài. Các chi tiết cần nung được
đặt lên giá và tôi theo từng mẻ. Giá đỡ chi tiết được đưa vào buồng lò theo đường ray
bằng một bộ đẩy dùng kích thuỷ lực hoặc kích khí nén.

b) Lò nung nóng liên tục : bao gồm:

+ Lò băng: buồng lò có tiết diện chữ nhật dài, có băng tải chuyển động liên tục trong
buồng lò. Chi tiết cần gia nhiệt được sắp xếp trên băng tải. Lò buồng thường dùng để
sấy chai, lọ trong công nghiệp chế biến thực phẩm.

+ Lò quay thường dùng để nhiệt luyện các chi tiết có kích thước nhỏ (con lăn, vòng
bi), các chi tiết cần gia nhiệt được bỏ trong thùng, trong quá trình nung nóng, thùng
quay liên tục nhờ một hệ thống truyền động điện .

167
Hình 6.11 Các loại lò điện trở : a – buồng lò, b- giếng lò , c – lò đẩy

6.3.2.5 Khống chế và ổn định nhiệt độ lò điện trở

Đặt vấn đề

+ Theo đinhl luật Joule - Lence

Q = 0,238.I2.R.t [cal] (6.3)

Trong đó: Q- nhiệt lượng toả ra của dây điện trở, cal;

I- dòng điện đi qua dây điện trở, A;

R- điện trở của dây điện trở, Ω;

t- thời gian dòng điện chạy qua dây điện trở, s;

Điều chỉnh công suất cấp cho lò điện trở có thể thực hiện bằng các phương pháp sau:

- Hạn chế công suất cấp cho dây điện trở bằng cách đấu thêm điện trở phụ (cuộn
kháng bão hoà, điện trở)

- Dùng biến áp tự ngẫu, hoặc biến áp có nhiều đầu dây sơ cấp để cấp cho lò điện trở.

168
- Thay đổi sơ đồ đấu dây của dây điện trở (từ tam giác sang sao, hoặc từ nối tiếp sang
song song).

- Đóng cắt nguồn cấp cho dây điện trở theo chu kỳ.

- Dùng bộ điều áp xoay chiều để thay đổi trị số điện áp cấp cho dây điện trở.

* Một số sơ đồ khống chế nhiệt độ lò điện trở điển hình

1) Sơ đồ khống chế nhiệt độ lò điện trở bằng bộ điều áp xoay chiều dùng triac

Hình 6.12 Sơ đồ khống chế nhiệt độ lò điện trở bằng bộ điều áp xoay chiều 3 pha dùng
triac

+ Thông số kỹ thuật của lò :

Đây là lò công suất nhỏ, nhiệt độ làm việc thấp dùng để nuôi, cấy vi trùng trong các
viện nghiên cứu

- Công suất định mức: P = 500W.

- Nhiệt độ làm việc: t0 = 370 ± 10.

+ Nguyên lý điều chỉnh và ổn định nhiệt độ:

Nguyên lý điều chỉnh nhiệt độ lò điện trở thực hiện bằng cách: điều chỉnh trị số điện
áp nguồn cấp cho dây điện trở bằng cách thay đổi góc mở α của triac TC. Trị số góc
mở α của triac được xác đinh bằng tốc độ nạp của tụ C 2. Tốc độ nạp của tụ C2 phụ
thuộc vào dòng colectơ của transito TR3 (Ic).
169
2) Sơ đồ khống chế ổn định nhiệt độ lò điện trở bằng bộ điều áp xoay chiều ba pha
dùng Thyristor

Hình 6.13 Sơ đồ khống chế ổn định nhiệt độ lò điện trở bằng bộ điều áp xoay chiều ba
pha dùng Thyristor

+ Mạch điều khiển.

Mạch điều khiển bộ điều áp xoay chiều có chức năng thay đổi góc mở α của các
Thyristor 1T ÷ 6T để thay đổi điện áp cấp cho dây điện trở của lò, chính là thực hiện
chức năng điều chỉnh và ổn định nhiệt độ của lò.

Mạch điều khiển gồm có các khối chính sau:

* Khối điều khiển xung pha gồm 3 khối tương tự nhau gồm có các khâu:

- Khâu đồng pha và xác định thời điểm qua gốc “0” của điện áp lưới gồm biến áp
1BA, bộ chỉnh lưu 1CL, các điện trở 1R ÷ 5R và transito 1T.

- Khâu so sánh và tạo thời điểm phát xung dùng bộ đếm DD1.

- Mạch lật nhớ trạng thái (dùng trigơ R-S: DD2.1 và DD2.2).

- Khâu băm xung (DD3.1 ÷ DD3.4).

- Khâu khuếch đại xung dùng biến áp xung BAX 1, BAX2, R6÷ R9, điôt Đ1 ÷ Đ6 và
transito TR2 ÷ TR5).
170
- Mạch cấm R12, R13, Đ7 và Đ8.

* Khối tổng hợp tín hiệu điều khiển gồm các khâu sau:

- Khâu phát xung cao tần gồm DD4.1 ÷ DD4.4, chiết áp 12R và tụ điện 7C.

Tần sô phát xung của khâu này có thể thay đổi từ 5kHz đến 1MHz bằng cách thay
đổi trị số điện trở 12R.

- Khâu gia công tín hiệu phản hồi âm nhiệt độ gồm: cảm biến nhiệt độ 1RS

Nguyên lý làm việc của khâu bảo vệ quá dòng như sau: khi dòng tiêu thụ của lò nhỏ
hơn dòng chỉnh định (Iđm < Icđ ), điện áp lấy trên chiết áp VR1 (điện áp trên chiết áp
VR1 tỷ lệ với dòng điện lò tiêu thụ) nhỏ hơn điện áp lấy trên chiết áp VR2 (điện áp
ngưỡng so sánh), điện áp ra của IC bằng –Ucc dẫn đến transito TR1, TR2 khoá, rơle liên
động RLĐ không tác động. Khi đó tiếp điểm RLĐ hở, dẫn đến đầu ra Q của trigơ R-S
(DD2.3 ÷ DD2.4) có mức logic “1” dẫn đến đầu ra của bộ phát xung DD.4.1 ÷ DD.4.4 có
xung, hệ thống làm việc bình thường.

Khi dòng tiêu thụ của lò lớn hơn dòng chỉnh định, trị số điện trở trên chiết áp VR1 lớn
hơn điện áp trên chiết áp VR2, điện áp ra của IC bằng +Ucc, TR1, TR2 thông, rơle RLĐ
tác động dẫn đến đầu ra Q của trigơ R-S (DD2.3 ÷ DD2.4) có mức logic “0” và đầu ra
của bộ phát xung cao tần.

Câu hỏi ôn tập chương 6

1. Trình bày đặc điểm đặc trưng cho chế độ làm việc của hệ truyền động máy nâng- vận
chuyển ?

2. Trình bày các chế độ làm việc các động cơ truyền động các cơ cấu của cầu trục ?

3. Phân tích các chế độ làm việc của các động cơ truyền động các cơ cấu của cầu trục ?

4. Trình bày các phương pháp điều chỉnh công suất cấp cho lò điện trở ?

5. Phân tích sơ đồ khống chế ổn định nhiệt độ lò điện trở bằng bộ điều áp xoay chiều ba
pha dùng Thyristor
171
121

You might also like