Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ CỦA MÁY DOA.
I. Chức năng, công dụng của máy doa.
II. Tìm hiểu, phân tích tổng quát truyền động và yêu cầu máy doa.
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH PHƯƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG.
I. Phân tích và chọn động cơ truyền động.
II. Phân tích chọn phương pháp điều chỉnh tốc độ.
III. Phân tích chọn chế độ hãm.
IV. Phân tích chọn chế độ đảo chiều.
V. Phân tích chọn bộ biến đổi.
CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ :
I. Thiết kế sơ đồ nguyên lý mạch động lực.
II. Thiết kế sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển.
CHƯƠNG 4 : TÍNH CHỌN THIẾT BỊ ĐIỆN.
I. Tính toán, lựa chọn động cơ.
II. Tính toán, lựa chọn máy biến áp, bộ chỉnh lưu.
III. Tính toán, lựa chọn Thyristor.
CHƯƠNG 5 : XÂY DỰNG ĐẶC TÍNH TĨNH
I. Các vấn đề chung.
II. Xây dựng đặc tính tĩnh.
III. Kiểm tra chất lượng tĩnh.
CHƯƠNG 6 : HIỆU CHỈNH HỆ THỐNG.
I. Giới thiệu chung.
II. Xác định hàm truyền các khối trong hệ thống.
III. Xét tính ổn định của hệ thống.
IV. Hiệu chỉnh hệ thống.
CHƯƠNG 7 : THUYẾT MINH SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ.
I. Khởi động hệ thống.
II. Nguyên lý tự động điều chỉnh tốc độ.
III. Nguyên lý tự động ổn định tốc độ.
IV. Nguyên lý tự động hạn chế dòng điện.
V. Quá trình đảo chiều động cơ.
VI. Quá trình hãm dừng động cơ.
VII. Dừng hệ thống.
Hệ truyền động ăn dao máy doa phải đảm bảo độ tác động nhanh cao,
dừng máy chính xác, đảm bảo sự liên động với truyền động chính khi làm việc
tự động.
2. Phân tích yêu cầu cơ bản của truyền động ăn dao máy doa.
Trong máy doa ngang truyền động ăn dao là truyền động phức tạp nhất,
nó đòi hỏi hệ thống trang bị điện có mức độ tự động hóa cao. Ở truyền động
này dùng động cơ một chiều kích từ độc lập, truyền động này có các yêu cầu về
chỉ tiêu chất lượng như sau:
a. Phạm vi điều chỉnh tốc độ.
Truyền động ăn dao của máy doa có yêu cầu phạm vi tốc độ rộng, dải
điều chỉnh đặc trưng bởi hệ số:
n max 800
D= = (1.1)
nmin 1
b. Độ trơn khi điều chỉnh.
Vì máy làm việc ở nhiều chế độ gia công khác nhau như doa lỗ có đường
kính lớn thì cần tốc độ nhỏ, còn khi phay thì cần tốc độ lớn. Để đảm bảo chất
lượng gia công bề mặt có độ bóng từ 6-9 thì tốc độ phải điều chỉnh vô cấp.
(1.2)
d. Sự phù hợp giữa đặc tính điều chỉnh và đặc tính cơ.
Truyền động ăn dao máy Doa bao gồm các chuyển động tịnh tiến, nên
momen cản Mc do lực kéo ăn dao quy định thì nó phải đảm bảo phụ tải có
momen M lớn nhất.
Nếu yêu cầu momen M=const thì Mmax này được xác định bởi lực ăn
dao bao gồm: Lực kéo Fx, tổn hao ma sát trên gờ trượt của máy.
Trong hầu hết phạm vi điều chỉnh ở vùng tốc độ thấp lực ăn dao bị hạn
chế bởi chiều sâu cắt do Fx không đạt tới trị số cực đại mà phụ thuộc vào tốc
độ ăn dao. Mà vùng tốc độ cao, lực ăn dao còn phụ thuộc vào công suất của
truyền động chính vì những cấp ăn dao cực đại chỉ sử dụng với các cấp tốc độ
chính xác cực đại, do đó có thể dẫn tới quá tải và gây nguy hiểm cho truyền
động chính. Mặt khác, cùng với cấp tốc độ này thường dùng để gia công tinh
nên lực ăn dao cần lớn, nếu có kể đến sự biến đổi của lực ma sát trên gờ trượt
ảnh hưởng tới tốc độ thì lực kéo bàn là Qn và được biểu diễn hình vẽ như sau:
Ở vùng tốc độ gia công ta có: M = const, P tỷ lệ với U
Ở vùng chạy dao nhanh ta có: M = P/n , P =const
Pc,Mc F,Q
Mc
Qdm
Fdm
Pc
0 n0 n 1 n2 n 0 v
.M với M = K I (2.1)
Từ phương trình đặc tính cơ ta đưa ra 3 phương pháp điều chỉnh tốc độ :
+ Phương pháp thay đổi điện trở phụ mạch phần ứng.
+ Phương pháp thay đổi từ thông kích từ.
+ Phương pháp thay đổi điện áp đặt vào phần ứng.
a. Phương pháp thay đổi điện trở phụ mạch phần ứng.
Muốn thay đổi điện trở phụ mạch phần ứng ta mắc thêm các điện trở phụ
vào mạch phần ứng.
Nhận xét :
+ Từ phương trình ta thấy Rf càng lớn thì giá trị β càng nhỏ tức là đặc
tính cơ lớn nhất ứng với Rf = 0.
+ Vì điều chỉnh tốc độ nhờ thêm điện trở phụ vào mạch phần ứng nên
tổn hao công suất dưới dạng nhiệt trên điện trở khi điều chỉnh khá lớn.
+ Dải điều chỉnh phụ thuộc vào mô men tải. Tải càng nhỏ thì dải điều
chỉnh càng nhỏ.
+ Thường sử dụng chuyển đổi theo từng cấp điện trở, áp dụng cho hệ
thống không yêu cầu cao về điều chỉnh tốc độ.
b. Điều chỉnh bằng phương pháp thay đổi từ thông.
Khi điều chỉnh từ thông kích từ, ta tiến hành thay đổi dòng kích từ của
động cơ thông qua một biến trở mắc nối tiếp ở mạch kích từ và giữ nguyên giá
trị điện áp Uđm của điện trở Rư.
Nhận xét :
+ Từ thông càng giảm thì tốc độ không tải lí tưởng của đặc tính cơ càng
tăng, tốc độ động cơ càng lớn.
+ Độ cứng đặc tính cơ giảm khi từ thông giảm
+ Có khả năng điều chỉnh trơn trong dải điều chỉnh
+ Phương pháp này có tổn hao điều chỉnh thấp
+ Do có độ cứng đặc tính cơ tăng lên khi giảm từ thông nên các đặc
tính sẽ cắt nhau.
c. Phương pháp điều chỉnh điện áp phần ứng.
Khi thay đổi điện áp phần ứng Uư = var, Rf = 0, ∅ kt=const =đm
Nhận xét :
+ Phương pháp điều chỉnh điện áp mạch phần ứng động cơ cho ta
những đường đặc tính cơ nằm dưới đường đặc tính cơ tự nhiên. Đó là những
đường thẳng song song có độ cứng β không đổi.
+ Phương pháp này cho ta phạm vi điều chỉnh rộng, điều chỉnh trơn
trong toàn bộ dải điều chỉnh.
+ Phương pháp này thích hợp trong trường hợp mô men tải là hằng số
trong toàn dải điều chỉnh. Do vậy phương pháp này dễ dàng cho việc tự động
hóa và có ưu thế trong việc thiết kế các hệ thống truyền động có yêu cầu chất
lượng cao.
Kết luận :
Qua những phân tích về 3 phương pháp điều chỉnh tốc độ trên ta thấy
mỗi phương pháp điều chỉnh đều có những đặc điểm riêng phù hợp với từng
yêu cầu công nghệ.Căn cứ vào yêu cầu công nghệ của đề tài ta thấy phương
pháp thay đổi tốc độ bằng cách điều chỉnh điện áp mạch phần ứng động cơ có
nhiều ưu điểm hơn cả. Phương pháp này cho ta dải điều chỉnh rộng, điều chỉnh
trơn tốc độ động cơ, sai lệch tĩnh nhỏ và đảm bảo các yêu cầu công nghệ của
máy doa.
Do đó ta chọn phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện
áp mạch phần ứng động cơ.
3. Phân tích chọn chế độ hãm.
Hãm là trạng thái mà động cơ sinh ra mômen quay ngược chiều tốc độ
quay. Với động cơ điện một chiều kích từ độc lập có 3 trạng thái hãm :
+ Hãm tái sinh
+ Hãm ngược
+ Hãm động năng
Hãm tái sinh
Hãm tái sinh xảy ra khi tốc độ quay động cơ lớn hơn tốc độ quay không
tải. Khi hãm tái sinh Eư > Uư động cơ làm việc như một máy phát điện song
song với lưới.
Hãm ngược :
Hãm ngược là trạng thái của động cơ khi mô men hãm của động cơ
ngược chiều với tốc độ quay. Mômen hãm sinh ra bởi động cơ khi đó chống lại
chiều quay của cơ cấu sản xuất. Hãm ngược có 2 trường hợp :
+ Đưa điện trở phụ đủ lớn vào mạch phần ứng động cơ
+ Đảo chiều điện áp phần ứng
Hãm động năng:
Hãm động năng là trạng thái động cơ làm việc như 1 máy phát mà năng
lượng cơ học của động cơ đã tích lũy được trong quá trình làm việc trước đó
biến thành điện năng tiêu tán trong mạch hãm dưới dạng nhiệt.
Có 2 loại hãm động năng :
+ Hãm động năng kích từ độc lập
+ Hãm động năng tự kích
Kết luận : Để hãm dừng động cơ, ta sử dụng phương pháp hãm động năng kích
từ độc lập.
Dựa trên yêu cầu công nghệ của truyền động ăn dao máy doa có những
đặc điểm đã được trình bày ở phần 2 (mục I – chương II) ta lấy đó làm căn cứ
để chọn bộ biến đổi cho hệ truyền động.
Cho đến nay trong công nghiệp sử dụng 3 bộ biến đổi chính là :
+ Hệ máy phát - động cơ : động cơ điện một chiều được cấp điện từ
một máy phát điện một chiều ( BBĐ máy điện )
+ Bộ biến đổi chỉnh lưu bán dẫn.
+ Bộ biến đổi xung áp một chiều.
a. Bộ biến đổi máy điện.
Bộ biến đổi này gồm máy phát một chiều KTĐL phát ra điện áp cung
cấp cho mạch phần ứng động cơ, máy phát này thường do động cơ sơ cấp
không đồng bộ 3 pha ĐK kéo quay với tốc độ quay của máy phát là không đổi.
§K
CKF F
UF =UD UU §
UktF
Udk
BB§ Ud =Uu §
Uu = U d §
FX
Udk
Hình 2.3 : Sơ đồ biến đổi chỉnh lưu bán dẫn dùng Thyristor.
Nhận xét :
- Ưu điểm :
+ Tác động nhanh, hệ thống gọn nhẹ, dễ tạo ra hệ thống vòng kín, hệ
thống nâng cao được độ cứng đặc tính cơ và mở rộng phạm vi điều chỉnh
A B C
AT
BA§L
K
T1 T4
T2 T5
T3 T6
CB 1 CB 2
M N
CK
-
+
CK§
§C
Trong đó :
+ ATM :áp tô mát phía sơ cấp máy biến áp có tác dụng bảo vệ ngắn mạch
đồng thời cũng là thiết bị đóng cắt nguồn.
+ BA: Là máy biến áp cung cấp cho sơ đồ chỉnh lưu. Trong sơ đồ chỉnh lưu
tia 3 pha thì cũng không cần sử dụng biến áp nếu nguồn cung cấp có điện áp
phù hợp với yêu cầu sơ đồ và không yêu cầu cách ly giữa mạch động lực bộ
chỉnh lưu với nguồn điện xoay chiều.
+ Mạch bảo vệ khi chuyển đổi R-C : Do điện áp qua tụ không tăng đột biến nên
mắc R-C song song với Thyristor để bảo vệ quá gia tốc điện áp du/dt.
+ Thiết bị đóng cắt : Công tắc tơ K
+ Hạn chế dòng cân bằng : CB1, CB2
+ ĐC là động cơ điện một chiều kích từ độc lập.
BBĐ1 (gồm các van: T1, T2, T3) khi làm việc ở chế độ chỉnh lưu thì động
cơ quay thuận.
BBĐ2 (gồm các van: T4, T5, T6) khi làm việc ở chế độ chỉnh lưu thì động
cơ quay ngược.
ATM
* * *
BA
a b c
* * *
K
T1 T4
C R C R
T3 T6
K1 A1
C R C R
T5 T2
C R C R
CB CB
CB CB
T10 T7
R C R C
T12 T9
A1 K1
R C R T11
C
T8
R C R C
CK
ÐC
+ CKÐ -
BBĐ1 (gồm các van: T1, T2, T3, T4 ,T5 , T6) khi làm việc ở chế độ chỉnh lưu thì
động cơ quay thuận.
BBĐ2 (gồm các van: T7, T8, T9 , T10,T11 , T12) khi làm việc ở chế độ chỉnh lưu
thì động cơ quay ngược.
Lựa chọn sơ đồ chỉnh lưu :
Qua phân tích hai sơ đồ chỉnh lưu em thấy cả hai bộ chỉnh lưu đều đáp
ứng được về yêu cầu điện áp đầu ra. Tuy nhiên sơ đồ hình cầu 3 pha sử dụng
nhiều lĩnh kiện bán dẫn, mạch điều khiển phức tạp, nhiều kênh điều khiển phải
phối hợp với nhau nên rất dễ bị mất đối xứng trong điều khiển sinh ra các sóng
hài bậc cao không có lợi cho lưới điện và phụ tải. Sơ đồ hình tia có sụt áp và
tổn thất trên các van nhỏ hơn so với sơ đồ hình cầu, tổn thất khi chuyển mạch
giữa các van nhỏ hơn so với sơ đồ hình cầu.Vì vậy ta chọn sơ đồ hình tia 3 pha
trang bị cho truyền động ăn dao máy doa.
2. Phân tích chọn phương án điều khiển 2 BBĐ.
Để điều khiển hai bộ biến đổi làm việc song song ngược có hai phương
pháp :
+ Điều khiển độc lập (điều khiển riêng)
+ Điều khiển phối hợp (điều khiển chung)
Điều khiển độc lập :
Ở phương phá p nà y hai bộ biến đổ i là m việc độ c lậ p vớ i nhau. Khi
phá t xung cho bộ biến đổ i thuậ n là m việc thì bộ biến đổ i ngượ c khô ng
đượ c phá t xung sẽ khó a lạ i và ngượ c lạ i. Phương phá p nà y có ưu điểm là
khô ng phá t sinh dò ng câ n bằ ng song nhượ c điểm củ a nó là thờ i gian đả o
chiều lớ n. Vì để đả m bả o cho sơ đồ là m việc an toà n thì yêu cầ u phả i có
thờ i gian ngừ ng dò ng để cho cá c van củ a bộ biến đổ i là m việc ở giai đoạ n
trướ c phụ c hồ i lạ i tính chấ t điều khiển và như vậ y là m giả m độ tá c độ ng
nhanh củ a hệ thố ng.
Tuy vậ y, vẫ n có thể tă ng tá c độ ng nhanh củ a hệ thố ng bằ ng cá ch
giả m thờ i gian ngừ ng dò ng xuố ng cự c tiểu nhờ nhữ ng mạ ch kiểm tra tá c
độ ng nhanh.
Điều khiển phối hợp :
Trong phương phá p nà y gồ m có :
+ Điều khiển phố i hợ p tuyến tính
+ Điều khiển phố i hợ p phi tuyến
* Phương phá p điều khiển phố i hợ p tuyến tính : ở phương phá p nà y
ngườ i ta đồ ng thờ i phá t xung đến mở cho cả hai BBĐ, vớ i quan hệ gó c mở :
A B C
AT
BA§L
K
T1 T4
T2 T5
T3 T6
CB 1 CB 2
M N
CK
-
+
CK§
§C
tựa để làm chuẩn để so sánh với điện áp điều khiển,sau đó gửi tới khối 2.Điện
áp đầu ra thường dưới dạng song.
+ Khối 2 : Khối so sánh : Khối này sẽ so sánh điện áp răng cưa
U rc với U đk , giao điểm 2 điện áp này xác định góc mở α .Như vậy đầu ra của khối
so sánh này xác định góc điều khiển.
+ Khối 3 : Khối tạo xung : Khối này sẽ xác định độ rộng, độ dốc,công
suất xung thỏa mãn để mở T.
Sau đây ta đi chọn và phân tích sơ đồ nguyên lý SĐNL của từng khối:
Mạch đồng bộ hóa và phát sóng răng cưa:
Để thực hiện chức năng đồng bộ hóa,ta có thể sử dụng mạch phân áp
bằng điện trở hay kết hợp giữa điện trở, điện dung, điện cảm. Tuy nhiên
phương pháp này có nhược điểm là không cách ly được điện áp cao giữa mạch
điều khiển với mạch động lực, do vậy phương pháp này ít được dùng.
Phương pháp phổ biến hiện nay là sử dụng máy biến áp đồng bộ trong đó
cuộn sơ cấp nối vào lưới còn cuộn thứ cấp là điện áp đồng bộ.Góc lệch pha
giữa cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp được tính toán sao cho góc pha của uđb phù
hợp với thời điểm mở tự nhiên của các Thyristor.
Với bộ chỉnh lưu hình tia 3 pha ta có thể dùng một máy biến áp đấu
∆−Y 1 để thực hiện chức năng này.
A B C
A
1
* * *
UAC
B
C
* * *
ua ub uc 0
Hình 3.12 : Sơ đồ máy biến áp 3 pha.
Có rất nhiều sơ đồ có thể tạo ra sóng răng cưa.Tuy nhiên để tạo ra được
góc mở α 1+ α 2 =180 ta cần dạng điện áp răng cưa rất chính xác.
Mạch phát sóng răng cưa đảm nhận chức năng tạo ra điện áp tựa có hình
răng cưa biến đổi một cách chu kì trùng với chu kì của các xung ở đầu ra mạch
phát xung.
Điện áp răng cưa để điều khiển mạch phát xung sao cho mạch phát xung
ra một hệ thống điều khiển xuất hiện với chu kì bằng chu kì nguồn xoay chiều
cung cấp cho sơ đồ chỉnh lưu,kỹ thuật điện tử chỉ ra rằng để tạo điện áp răng
cưa phù hợp với tần số góc pha của nguồn xoay chiều cung cấp cho bộ chỉnh
lưu thì tốt nhất là sử dụng sơ đồ được điều khiển bởi điện áp biến thiên cùng
tần số.
Mạch đồng bộ hóa sẽ đảm nhiệm chức năng này.
Trong thực tế người ta có thể thiết kế khối tạo sóng răng cưa từ nhiều
phần tử linh kiện bán dẫn,ta xét sơ đồ dùng các tranzitor kết hợp IC khuếch đại
thuật toán.
+Ucc
R1 C1
* D1
U1 Udb R2
*
i1 -
BADBH IC1
Urc
R3 +
-Ucc WR1
t
0
Urc
t
0
Tại ωt=π (U đb=0) bắt đầu lật trạng thái,dịch chuyển sang nửa chu kỳ âm
nên D1 bị đặt điện áp ngược → D1 khóa.Dưới tác dụng của nguồn một chiều
+U cc qua R1 sẽ làm cho Tr 1 mở,tụ C ngừng nạp và phóng điện qua Tr 1 cho đến
khi điện áp trên tụ = 0 và được duy trì đến khi ¿ 2 π .Sau đó U đb lật trạng thái
chuyển qua nửa chu kỳ dương và quá trình được lặp lại giống từ khi ωt=0.
Do U rc là điện áp ra của IC1 có điện trở trong rất nhỏ,vì vậy điện áp ra có
dạng không phụ thuộc vào tải.
Với sơ đồ này dung lượng tụ C chỉ cần rất nhỏ (thường chọn 200Nf ) vì
vậy chọn tụ dễ.Mặt khác tụ phóng rất nhanh nên an toàn cho Tr 1 và điện áp rất
gần với dạng răng cưa của lý tưởng.
Khối so sánh:
Việc so sánh giữa điện áp răng cưa với điện áp điều khiển có thể thực
hiện bằng Tranzitor hay vi mạch điện tử.Việc ghép nối tín hiệu có thể là nối
tiếp hoặc song song miễn là đảm bảo tính hiệu răng cưa và tín hiệu điều khiển
có tác dụng ngược chiều nhau.Phương pháp so sánh nối tiếp có ưu điểm là
chính xác nhưng khi tín hiệu răng cưa có dạng xoay chiều thì việc so sánh gặp
nhiều khó khăn.Do đó ta chỉ nghiên cứu phương pháp so sánh song song.Ta có
thể dùng sơ đồ so sánh dùng tranzitor và sơ đồ dùng vi mạch.Sơ đồ so sánh
song song dùng tranzitor tuy đơn giản nhưng không chính xác vì tranzitor
không thể mở khi ¿ urc −uđk ∨¿ = 0.Việc dùng vi mạch cho phép xác định góc α
chính xác hơn do các vi mạch có hệ số khuếch đại rất lớn và bão hòa rất nhanh.
+Ucc
R1 R2
- R
IC
+ - +
U®k UC
- +
-Ucc
v1 v 1' v2 v 2' t
0
+UCC
Uss R3
Usx
TR
-
D
+
Hình 3.17 : Sơ đồ nguyên lý.
USS
+UCC
v v1' v v2' t
0 1 2
-UCC
Uc2
t
0
Usx
v
1 v 2
t
0
Hình 3.18: Giản đồ điện áp.
UV
t1 t1' t2 t2' t
0
UdkT
t1 t1' t2 t2' t
0 tbh txr
Hình 3.19: Đồ thị điện áp khi t bh> t xv
Trong đó:
+ t xv : Thời gian tồn tại xung vào
+ t xr : Thời gian tồn tại xung ra
+ t bh: Thời gian tính từ khi đóng điện áp nguồn một chiều không đổi
bằng U cc cho đến khi từ thông BAXđạt giá trị bão hòa.
Nguyên lý hoạt động :
Từ t=0 ÷ t 1 chưa có xung vào → U đkT =0
Khi t=t 1 có xung vào làm Tr 1,Tr 2 mở hoàn toàn → W 1 có dòng cảm ứng
qua W 2 một điện áp,mở D3 và có U đk .
Đến t=t 1' =t 1 +t xv thì mất xung,Tr khóa,dòng qua cuộn W 1 giảm về 0,do sự
giảm này mà từ thông qua các cuộn biến xung sẽ biến thiên theo hướng ngược
lại → khóa D3 và U đkT =0 .
4. Thiết kế mạch tổng hợp và khuếch đại tín hiệu.
Do hệ thống đòi hỏi chất lượng cao nên ta phải sử dụng các tín hiệu phản
hồi.Vì vậy cần phải có mạch tổng hợp khuếch đại tín hiệu đó lại.Mặt khác để
nâng cao độ cứng đặc tính cơ hệ kín ta cần khuếch đại tín hiệu điều khiển với
hệ số khuếch đại khá lớn.Do đó cần phải có khâu khuếch đại tín hiệu,về mặt
nguyên lý khâu tổng hợp có thể thực hiện chức năng khuếch đại nhưng để dễ
điều chỉnh hệ số khuếch đại người ta thường thiết kế khâu khuếch đại riêng.
Trong truyền động điện người ta thường thực hiện các mạch vòng điều
chỉnh tốc độ và dòng điện riêng nên ta chỉ cần tổng hợp tín hiệu chủ đạo và
phản hồi tốc độ ở khâu tổng hợp.
a. Mạch phản hồi tốc độ :
Để nâng cao độ cứng đặc tính cơ biện pháp tốt nhất là sử dụng phản hồi
âm tốc độ. Tốc độ động cơ được truyền đến máy phát tốc.
Máy phát tốc là máy phát điện một chiều có điện áp ra tỷ lệ với tốc độ
động cơ. Tín hiệu phản hồi được lấy trên R đưa vào khâu tổng hợp tín hiệu.
bị quá tải ngẫu nhiên trong thời gian ngắn nhất chẳng hạn như truyền động của
dao doa khi đi vào chi tiết vùng bị chai cứng, khi bị quá tải, hệ thống phải làm
việc tiếp nhưng tốc độ phải giảm đi để tránh va đập trong cơ cấu truyền lực. Để
có thể phát hiện ra điểm chuyển vùng và để giảm độ cứng cơ đến mức cần thiết
thường dùng mạch vòng phản hồi âm dòng có ngắt. Đồng thời tránh được hỏng
hóc các bộ phận truyền lực bị gia tốc quá lớn khi khởi động và hãm.
A B C
WR5
BI
-15V
R26 WR7
D16 R25
R27 -
IC7
+
Với hiệu suất của hệ thống lấy bằng 80 % và khi kể đến hệ số quá tải để
đảm bảo động cơ làm việc an toàn ta lấy K qt = 1,25 . Khi đó công suất động cơ
ăn dao được tính:
PD = (1,25.1) / 0,8 = 1,56 KW
Động cơ truyền động ăn dao là động cơ 1 chiều kích từ độc lập, Ta chọn
động cơ có các thông số như trong bảng:
Mã Pđm U đm I đm n đm R❑ L❑ GD
2
(4.1)
Trong đó:
R
∑ 750 c = .Rư là điện trở tổng đã quy đổi về nhiệt độ làm việc 750C
=1+ n(2 - 1) là hệ số quy đổi điện trở từ nhiệt độ chuẩn 1 =
200c về nhiệt độ làm việc 2 =750C
n = 0,004 là hệ số dây quấn.
= 1+ 0,004.(75-20) = 1,22
R 0
∑ 75 c =1,22.1,205 = 1,47 ( )
Vậy hệ số truyền của động cơ là:
(4.2)
Bộ biến đổi là sơ đồ hình tia 3 pha nên công suất của máy biến áp được
tính:
S = 1,345.Pd = 1,345. Ud. Id
S = 1,345. 220 .12 =3550 (VA) = 3,55 (KVA)
(4.3)
2. Điện áp sơ cấp và thứ cấp máy biến áp.
Giá trị điện áp thứ cấp máy biến áp và giá trị của điện áp chỉnh lưu trong sơ
đồ hình tia 3 pha có quan hệ như sau:
3 √6 (4.4)
Ud= .U 2 . cos α=1, 17 U 2 cos α
2π
Điện áp chỉnh lưu đặt giá trị lớn nhất khi = 0. Nếu kể đến sụt áp trên các điện
trở, trên các van ... Thì điện áp thứ cấp máy biến áp có quan hệ với điện áp
chỉnh lưu như sau.
U (4.5)
U 2= d . K R . K V
1, 17
Trong đó: KR, Kv là các hệ số kể đến sụt áp trên các điện trở, các van.
KR= 1,1 1,2 ; KV = 1,05
Suy ra:
(4.6)
Thành phần ngắn mạch thứ cấp máy biến áp gây bởi điện kháng U KX% =
10%. Do đó điện kháng máy biến áp:
(4.11)
1. Điện áp ngược cực đại đặt lên van khi van khóa.
(4.12)
Khi làm việc qúa tải, điện áp ngược yêu cầu.
Ungmax y/c= Kqtai. Ungmax= 1,3. 531,54 = 691 (v) (4.13)
và 1= 1200 thì dòng điện cân bằng đặt giá trị
lớn nhất.
(4.15)
Do đó giá trị cực đại của dòng điện tuần hoàn phải thoả mãn.
Như vậy ta có thể chọn hai cuộn kháng cân bằng có điện cảm Lckh= 0,23 (H).
5. Tính chọn cuộn kháng san bằng.
Cuộn kháng san bằng có tác dụng hạn chế thành phần xoay chiều của dòng
điện tải và hạn chế dòng điện gián đoạn của bộ biến đổi. Ngoài ra nó còn hạn chế
dòng điện ngắn mạch chạy qua van ở nửa chu kỳ đầu tiên của điện áp lưới khi gặp
phải ngắn mạch phụ tải. Nếu bỏ qua điện trở của các phần tử trong mạch thì quan
hệ giữa biên độ điện áp, dòng điện của sóng bậc một và điện cảm của toàn mạch
là:
(4.16)
Trong đó: p: Số lần đập mạch của điện áp chỉnh lưu trong một chu kỳ
của điện áp lưới p =3
i% : Giá trị hiệu dụng của sóng bậc 1 cho phép của dòng điện i% = 2%
Uđm: Biên độ sóng bậc 1 của điện áp chỉnh lưu, nó phụ thuộc vào giá trị
trung bình của điện áp chỉnh lưu và góc mở :
Uđm = 0,3.Ud0= 0,3.1,17.U2
Uđm=76,167(v)
Như vậy điện cảm của cuộn kháng san bằng được tính:
Lks = Ld - Lư = 0,24 - 0,0696 = 0,1704 (H)
6. Tính chọn mạch bảo vệ R-C.
Van bán dẫn là một thiết bị rất nhạy cảm với điện áp. Chỉ cần xuất hiện
một điện áp ngược lớn hơn một trị số cho phép trong thời gian rất ngắn khoảng
1 2 μ s thì mặt tiếp giáp P-N có thể bị đánh thủng về điện. Quá điện áp xuất
hiện có thể do nhiều nguyên nhân những nguyên nhân chủ yếu do sự chuyển
mạch của van, Tiristor chuyển từ trạng thái thông sang trạng thái khoá. Để khắc
phục hiện tượng này, người ta thường dùng mạch R-C mắc song song với các
Tiristor. Khi Tiristor khoá, dòng điện sẽ chuyển mạch từ Tiristor sang mạch bảo
vệ R- C, thông số của R- C phụ thuộc vào mức độ quá điện áp có thể xẩy ra,
phụ thuộc vào tốc độ biến thiên của dòng chuyển mạch, phụ thuộc vào điện
cảm của mạch...Do đó việc tính toán mạch R- C đòi hỏi có nhiều thời gian để
tính chọn thông số của mạch R- C trước hết ta xác định hệ số quá điện áp trên van.
U imp (4.17)
k=
b .U im
Trong đó:
Uimp = 1000V là điện áp ngược cực đại cho phép đặt nên van
Uim là điện áp ngược thực tế đặt nên van = 691V
b = 1 2 là hệ số dự trữ về điện áp
1000
⇒ k= =1 , 45
691
Với k = 1,45 tra đường cong ta xác định được các thông số trung gian
sau
C*min = 1,6 ; R*min = 0,86 ; R*max = 1,1
Viết phương trình tại thời điểm bắt đầu trùng dẫn
2.Lc.
)
Tra đường cong ta xác định được Q = 45A.s
20 2. 45
=1 , 6 . =0 , 2 μ F
Vậy Cmin = C*min U
. min 691
R*min.
37,7 R 61. Ta chọn R = 56
Như vậy ta chọn được các giá trị chuẩn là C = 0,2F ; R = 56.
7. Tính chọn máy phát tốc.
Khi chọn máy phát tốc ta phải dựa vào tốc độ định mức của động cơ,
trục của máy phát tốc được nối với trục của dộng cơ thông qua bộ truyền đai có
tỷ số truyền.
n (4.18)
i= dmD
ndmFT
=
8. Tính chọn BAX.
*Điện áp đặt lên cuộn thứ cấp biến áp xung: U2= 8 (V).
* Điện áp đặt lên cuộn sơ cấp biến áp xung: U1 = 24 (V).
*Tỷ số biến áp xung là:
- Chọn vật liệu sắt từ 330 hình chữ III làm việc trên một phần của đặc tính
từ hoá B = 0,7 (T), H = 50 (A/m)
*Từ thẩm của lõi sắt từ:
Vì mạch từ có khe hở nên phải tính từ thẩm trung bình sơ bộ chọn chiều dài
đường sức l = 0,1 (m), khe hở lkh = 10-5 (m)
Với Q là tiết diện lõi sắt ; I’2là dòng thứ cấp quy đổi sang sơ cấp
- Chọn V = 16,35 cm3 ta sẽ được các kích thước
( Theo bảng II .2 . Điện tử công suất)
Q = 163 (cm2 ), l = 10,03(cm) , a = 1,2 (cm) , h = 3 (cm)
c = 1,2 (cm), d = 4,8 (cm) , H = 4,2 (cm) , P = 7 (W)
*Số vòng cuộn sơ cấp biến áp xung:
(vòng) H h c a
W1=166 (vòng)
K = 0,76 là hệ số lấp đầy
*Số vòng cuộn thứ cấp biến áp xung: d
W2 = W1/ 3 = 56 (vòng).
9. Tính chọn các vi mạch khuyếch đại thuật toán
Sử dụng các vi mạch khuếch đại thuật toán A741 mắc nối tiếp cùng với
các điện trở chức năng .
Đặc tính của IC
Uo
Uomax
UT
6
Uomin
Các mức điện thế của sơ đồ được tính theo mức điện thế chuẩn 0 là điểm
nối đất. Các vi mạch khuếch đại thuật toán A741 mắc nối tiếp nhau và có các
điện trở hồi tiếp âm. Sử dụng vi mạch này có các ưu điểm là tốc độ tăng lớn dải
từ thông rộng, nó đậu chế tạo chống khóa ở đầu vào và chống ngắn mạch ở
đầu ra, được bù tần số để tránh mất ổn định ở chế độ tuyến tính.
10. Tính chọn hệ số khuếch đại bộ biến đổi trung gian.
= =
Chọn Urcmax = 12 (V) ta có:
Xác định quan hệ Ud = f()
0
0
U đk 6 4 4 3 2 1 0
Ud 306,68 296,18 263,68 217,69 153,3 76,65 0
KBBD=
Ud
306,6
296,18
B
263,68
217,69
153,3 A
76,65
0
1 2 3 4 5 6 U®k
Tính chọn khâu tổng hợp và khuếch đại tín hiệu
b.
Ru
Ucd (-) n
Ktg
K K K§
(-)
Để thoả mãn điều kiện St 5% ngay cả khi tốc độ nhỏ nhất ta có:
Rv Là điện trở kể đến sụt áp trên van với Uv = 1,4 (V)
Vậy hệ số khuếch đại của khâu khuếch đại trung gian là:
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH KTCN – Thái nguyên
Khảo sát chế độ tĩnh của hệ thống được tiến hành nhằm mục đích để kiểm
tra độ cứng đặc tính cơ của hệ thống. Việc khảo sát chế độ tĩnh của máy doa
được thực hiện thông qua việc xây dựng đặc tĩnh của hệ thống.
Xây dựng đặc tính tĩnh của hệ thống tức là xây dựng đặc tính n = f(I) hoặc
n = f(M) qua đó kiểm tra được độ sụt tốc độ, tức là đánh giá được sai lệch tĩnh
của hệ thống xem có đảm bảo yêu cầu đặt ra của công nghệ truyền động ăn dao
của máy doa hay không, đồng thời cũng kiểm tra các giá trị dòng điện ngắt,
dòng điện dừng, khi xảy ra hãm xem có đảm bảo an toàn cho hệ thống hay
không. Từ đó đánh giá được năng lực quá tải của hệ thống, khả năng tác động
nhanh của hệ thống cũng như độ an toàn của hệ thống trong khi làm việc.
Do động cơ một chiều kích từ độc lập có đặc tính n = f(I) và n = f(M)
đồng dạng nhau tức là có thể suy ra đặc tính n = f(M) từ đặc tính n = f(I). Thông
thường thì xây dựng đặc tĩnh cơ điện n = f(I), vì dòng điện qua động cơ sẽ phản
ánh trực tiếp chế độ tải.
Khi xây dựng đặc tính tĩnh, đối với hệ thống truyền động điện có các phần
tử làm việc ở vùng phi tuyến và vùng tuyến tính nên ta cần có các giả thiết.
+ Động cơ làm việc dài hạn với mạch từ chưa bão hoà.
+ Hệ số khuếch đại của bộ biến đổi.
+ Tiristor là phần tử làm việc không có quán tính.
+ Điện trở mạch phần ứng không thay đổi trong suốt quá trình làm việc.
+ Điện cảm phần ứng của động cơ và các cuộn kháng đủ lớn để duy chì
dòng điện tải là liên tục.
Căn cứ vào nguyên lý của hệ thống thì mỗi đường đặc tính sẽ có 3 đoạn
ứng với 3 trạng thái làm việc của hệ thống.
GVHD: Nguyễn Như Hiển 42 SVTH: Nguyễn Văn Đông
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH KTCN – Thái nguyên
+ Đoạn 1: Đoạn làm việc ổn định, chỉ có khâu phản hồi âm tốc độ tác
động.
+ Đoạn 2: Có đồng thời cả hai mạch vòng phản hồi âm tốc độ và âm dòng
điện tác động.
+ Đoạn 3: Lúc này tốc độ giảm đủ nhỏ làm cho mạch vòng phản hồi âm
tốc độbị bão hoà nên chỉ còn khâu ngắt dòng tác động.
Các đoạn đặc tính đều tuyến tính (đoạn thẳng) nên ta chỉ cần tìm ở mỗi
đoạn 2 điểm là có thểxây dựng được đoạn đặc tính cơ.
II. XÂY DỰNG ĐẶC TÍNH TĨNH
Từ sơ đồ nguyên lý ta có cấu trúc hệ tĩnh:
Ucd n
Ktg K K§
(-) (-) (-)
KI Ru
Iu
(-) Ung
1. Xây dựng phương trình đặc tính cơ điện ở tốc độ cao nhất.
Tốc độ lớn nhất của động cơ thường được giới hạn bởi độ bền cơ học của
các phần tử quay. Khi tốc độ lớn tia lửa điện sinh ra giữa vành góp và chổi than
cũng mạnh nên đến một giá trị lớn cho phép và vượt quá giá trị cho phép ấy thì
có thể dẫn đến làm hỏng cổ góp.
Để đảm bảo độ an toàn, tin cậy của hệ thống khi làm việc lâu dài thì
đường đặc tính cơ cao nhất phải ứng với tốc độ định mức lớn nhất của động cơ
là 1500 v/p. Lúc này điện áp đưa vào bộ khuếch đại trung gian có giá trị lớn
nhất.
a. Xây dựng đặc tính cơ điện khi chỉ có khâu phản hồi âm tốc độ làm việc.
Ucd n
Ktg
K K K§
(-) (-)
Ru
Iu
Đặt K = KTG K KD
(5.1)
b. Xây dựng phương trình đặc tính cơ điện khi cả hai mạch vòng phản
hồi cùng tham gia(I u> Ing ).
Ucd n
Ktg K K§
(-) (-) (-)
K1 Ru
Iu
(-) Ung
Từ sơ đồ cấu trúc ta có :
Udk = (Ucd - n).KTG – (Iu - Ung).K1
Ud = Udk K = [(Ucd - n).KTG – (Iu - Ung).K1]. K
n = (Ud – Ru Iu) KD = {[(Ucd - n).KTG – (Iu - Ung).K1]. K – Ru Iu }KD
(5.2)
c. Xây dựng phương trình đặc tính cơ điện khi mạch vòng âm dòng có
ngắt chưa tham gia (Iư> Ing ), mạch vòng âm tốc độ bị bão hoà.
Urbh
Ucd n
Ktg
K K K§
(-) (-)
Ru
Iu
Urbh n
K K§
(-) (-)
K1 Ru
Iu
(-) Ung
Ta đã xác định được hai điểm tương ứng với đường đặc tính cao nhất là:
A1(0;1500,09)
B1(12;1500)
Đối với máy doa, người ta thường chọn dòng điện ngắt:
Ing=(1,1 1,2)Iđm
Dòng dừng cho động cơ thường chọn
Id=(2,2 2,5)Iđm
Như vậy ta chọn
Ing = 1,2.Iđm =1,2.12 = 14,4(A)
Id = 2,5.Iđm = 2,5.12 = 30(A)
Khi dòng điện tăng đến 14,4A thì khâu phản hồi âm dòng có ngắt tham
gia. Tốc độ động cơ có thể tính theo phương trình (5.1)
=
Tại n = nng thay vào phương trình (5.2) ta được (Ing - Ung).K1 = 0
Tại I = Id thì n = 0 thay vào phương trình (5.4) ta được :
0 = Urbh K KD – [Ru Id + (Id - Ung).K1. K]. KD
Suy ra:
Như vậy ta có hệ :
hay
Giải hệ trên ta được:
chọn K1= 2
Tại thời điểm mạch phản hồi âm tốc độ bắt đầu bão hoà:
(Ucd - nbh)KTG = Urbh
Từ tốc độ bão hoà thay vào phương trình (5.4) ta được dòng điện bão hoà:
nbh = Urbh . K . KD – [Ru.Ibh + (Ibh - Ung).K1. K]. KD
Thay số:
1498,76 = 13.49.7,41-[2,694. Ibh +(0,4095.Ibh – 5.897).2.49].7,41
Ibh = 23,65 (A)
Đặc tính cơ cao nhất xác định được thêm 3 điểm.
Điểm ngắt : C1 (14.4;1499,97)
Điểm bão hoà : D1 (23,65; 1498,76)
Điểm dừng : E(30; 0)
3. Xây dựng đặc tính tĩnh ở tốc độ thấp nhất.
Tương tự như cách xây dựng đặc tính tĩnh ở tốc độ cao nhất ta lần lượt xác định:
Điện áp chủ đạo nhỏ nhất :
Trong đó:
.
Tốc độ không tải lý tưởng ở vùng tốc độ thấp nhất là:
Như vậy, ở vùng tốc độ thấp nhất ta xác định được 2 điểm:
A2 (0; 1.973)
B2 (12; 1,875).
Khi I = Ing = 14,4 (A) thì phản hồi âm dòng làm việc. Tốc độ của động cơ
ứng với I = Ing = 14,4 (A) là :
Xác định điểm bão hoà : tốc độ bão hoà được tính theo :
(Ucd min - .nbh)KTG = Urbh
Dòng điện bão hoà:
nbh = Urbh . K . KD – [Ru.Ibh + (Ibh - Ung).K1. K]. KD
Thay số:
0,029 = 13.49.7,41-[2,694. Ibh +(0,4095.Ibh – 5,897).2.49].7,41
Ibh = 28.37 (A)
Như vậy trên dường đặc tính cơ thấp nhất ta xác định được thêm 2 điểm
là:
Ta thấy St = 4,97% < [St] = 5%. Hệ thống đảm bảo chất lượng tĩnh theo
yêu cầu.
thống đó có ổn định hay không. Còn nếu như hệ thống chưa ổn định thì phải
hiệu chỉnh để nhằm năng cao chất lượng của hệ thống.
Ucd U®k
Kn KD BBD Ð FT
KN -
Rs +
dng) KI
Ung
Ud EĐ
n, M
GD 2 dn
M MC
Phương trình cơ bản của chuyển động: 375 dt (6.2)
M = CmId, khi bỏ qua tổn hao trên trục động cơ thì M cũng là momen cơ
trên trục động cơ.
Cm = Ce∙30/π là hệ số momen động cơ điện một chiều kích từ độc lập.
GD2: momen quán tính hệ thống truyền động điện quy đổi về trục động cơ
Nm2.
Ld
Te
Rd là hằng số thời gian điện từ mạch điện rotor (s).
GD 2 Rd
Tm
375C e C m : hằng số thời gian điện cơ hệ thống truyền động điện (s).
Thay Te, Tm vào phương trình (6.1), (6.2) và biến đổi ta được:
dI d
U d E D Rd ( I d Te )
dt (6.3)
Tm dE D
Id IC
Rd dt (6.4), với I = M /C là dòng điện phụ tải.
c c m
Từ (6.3) và (6.4), ta có sơ đồ cấu trúc trạng thái động tổng thể động cơ
điện một chiều kích từ độc lập như sau.
Ic(s)
- EĐ(s) n(s)
Ud(s) 1/ R d Id(s) Rd 1
Tes 1 Tms Ce
-
EĐ(s)
Ld 0.0696
T e= = =0.058
R d 1.205
U đm−I đm . Rd 220−12× 1.205
C e= = =0.137
n đm 1500
30 30
C m= ×C e = × 0.137=1.309
π π
2
GD × R d 0.105 ×1.205 −3
T m= = =1.88 ×10
375 ×C m × Ce 375 × 1.309× 0.137
Rd 1.205
= =640.975
T m 1.88 ×10−3
1 1
= =7.3
Ce 0.137
Ing
Ucd (-) n
1/Rd Rd
Kp Wb es + 1) Tms.Ce
(-) (-)
Ce
Khi thết kế hệ thống truyền động điện tự động, do việc lựa chọn các thông
số của hệ có thể làm cho nó bị mất ổn định. Trong quá trình làm việc do ảnh
hưởng của nhiệt độ, độ ẩm môi trường hoặc nhiễu loạn phụ tải cũng gây mất ổn
định cho hệ. Do đó, việc xét ổn định cho hệ truyền động điện tự động là việc
làm bắt buộc và có ý nghĩa quan trọng, nó quyết định đến chất lượng chung của
cả hệ.
Hệ truyền động điện tự động ở đây có cấu trúc phân cấp với hai mạch
vòng phản phồi là âm tốc độ và âm dòng điện có ngắt, hai phản hồi âm này đều
có xu hướng làm ổn định hệ thống. Tuy nhiên trong đoạn đặc tính có độ cứng
cao ( chỉ có một phản hồi âm tốc độ tác động) là có xu hướng làm cho hệ bị mất
ổn định hơn cả. Do vậy, cần xét ổn định trong vùng làm việc này
Ce s + s+
1+ 1+ K 1+ K 1+ K
( τs+1 ) ( T m . T e . s +T m . s+1 )
2
(6.8)
Xét phương trình đặc tính của hệ:
T m .T e . τ 3 T m ( T e + τ ) 2 T m + τ 3 2
A( s ) = s + s+ s+1=a0 . s + a1 . s +a 2 . s +a 3
1+ K 1+ K 1+ K
Thay số vào ta có:
T m . T e . τ 1.88 ×10−3 × 0.058 ×0.00333 −8
a 0= = =8.394 ×10
1+ K 1+3.326
T m ( T e + τ ) 1.88 ×10−3 (0.058+ 0.00333) −5
a 1= = =2.665 ×10
1+ K 1+3.326
T m + τ 1.88 ×10−3+ 0.00333 −3
a 2= = =1.204 ×10
1+ K 1+3.326
a 3=1
Theo tiêu chuẩn Raox có: “ Điều kiện cần và đủ để hệ điều khiển tự động
ổn định là tất cả các số hạng trong cột thứ nhất của bảng Raox phải dương.”
Bảng Raox có dạng:
GVHD: Nguyễn Như Hiển 58 SVTH: Nguyễn Văn Đông
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH KTCN – Thái nguyên
a0 a2
a1 a3
a1 a2−a0 a3
b 0=
a1
−5 −3 −8
2.665× 10 ×1.204 × 10 −8.394 ×10 −3
b 0= −5
=−1.957 ×10 <0
2.665 ×10
Vì b 0< 0 nên hệ đã xét không ổn định.
IV. HIỆU CHỈNH HỆ THỐNG.
Ic
Ucd K Eb - Id - Rd
WR Ui* WRi
1 1 n
(-) (-) s+1 Rd es + 1) Tms Ed Ce
Un Ui
Hình 6.6: Sơ đồ cấu trúc tổng quát của hệ truyền động tự động.
Các thông số của hàm số truyền bộ biến đổi Tiristor, động cơ điện một
chiều kích thích độc lập, các hệ số của mạch phản hồi âm tốc độ và âm dòng
điện đã được tính toán ở trên. Cần xác định các bộ điều chỉnh dòng điện WR i và
bộ điều chỉnh tốc độ WRω.
Eb
Ui* K Eb - 1 Id
WRi
(-) s+1 Rd es + 1)
Ui
Trong thực tế →sự biến thiên của dòng điện nhanh hơn rất nhiều
so với sự thay đổi của tốc độ ,có nghĩa là nhanh hơn rất nhiều so với sự thay đổi
.Đối với mạch vòng dòng điện coi là một loại nhiễu biến đổi chậm nên bỏ
qua.Coi =0 khi đó:
Ui* K Id
WRi
(-) Rd e +1)+1)
Ui
Đặt
(6.9)
Ta có :
Chọn : khi đó
Thay vào ta có :
Như vậy ta thấy hàm truyền dòng điện có dạng khâu tích phân PI:
Ta đi tính chọn các phần tử của khâu PI này :
C2 R2
R1 +15V
IC
-15V
R2 . C 2 =0,058
R1 . C2 =1/9.017
Vậy
2. Tổng hợp mạch điều chỉnh tốc độ.
Sau khi tổng hợp mạch vòng dòng điện ta có được một có hàm hiệu chỉnh
là hàm modul tối ưu từ cấu trúc tổng quát ta có cấu trúc mạch vòng tốc độ:
Ucd 1 375Km n
WR
2
e s+e s+1
2
GD.s
(-)
Đặt
Do rất nhỏ nên cũng rất nhỏ nên ta cũng có thể bỏ qua.Khi đó ta sẽ
được:
Hay :
Với :
Chọn :
Vậy :
R4
R3 +15V
IC
-15V
Chọn R4=100 KΩ
Khi điện áp chủ đạo thay đổi sẽ làm cho điện áp điều khiển thay đổi, dẫn đến
thay đổi thời điểm phát xung điều khiển đến các cực điều khiển của Tiristor,
nghĩa là làm thay đổi góc mở của Tiristor. Kết quả là điện áp đặt vào mạch phần
ứng động cơ thay đổi và như vậy tốc độ động cơ thay đổi. Giả sử muốn tăng tốc
độ động cơ thì ta tăng biên độ của điện áp chủ đạo (tín hiệu điện áp đặt tốc độ
uđ), làm cho điện áp điều khiển u đk= (uđ- n) tăng góc điều khiển giảm, điện
áp chỉnh lưu tăng dẫn đến điện áp đặt vào phần ứng động cơ tăng, kết quả là
tăng tốc độ của động cơ. Muốn giảm tốc độ thì làm ngược lại.
III. NGUYÊN LÝ TỰ ĐỘNG ỔN ĐỊNH TỐC ĐỘ.
Khi tốc độ của động cơ trong chiều quay thuận (hoặc quay ngược) tăng
đến mức ngưỡng của khối điều khiển tốc độ thì khối này bắt đầu tác động vào hệ
thống điều khiển tự động.
Giả sử động cơ đang làm việc ở một tốc độ đặt nào đó ứng với tín hiệu
điện áp chủ đạo (uđ). Nếu vì một lý do nào đó làm cho tốc độ của động cơ thay
đổi (chẳng hạn sự thay đổi của mômen tải) lúc này mạch phản hồi âm tốc độ tác
động làm cho lượng n thay đổi theo bù lại sự thay đổi của tốc độ, kéo tốc độ về
vị trí ổn định.
Nếu vì lý do nào đó tốc độ động cơ tăng dẫn đến n tăng, trong khi đó uđ
không đổi uđ- n giảm uđk =(uđ - n). giảm (lúc này khâu hạn chế dòng điện
chưa tác động), uđk giảm góc điểu khiển tăng điện áp chỉnh lưu ud giảm
tốc độ động cơ n giảm. Nếu vì một lý do nào đó n giảm n giảm (uđ-n)
tăng giảm ud tăng, kết quả là tốc độ n tăng đến giá trị ban đầu.
Như vậy tốc độ động cơ luôn được giữ ổn định trong vùng giới hạn cho
phép xung quanh giá trị đặt.
IV. NGUYÊN LÝ TỰ ĐỘNG HẠN CHẾ DÒNG ĐIỆN.
Mạch vòng hạn chế dòng điện chỉ tác động khi dòng điện chạy trong
mạch phần ứng của động cơ tăng lớn hơn trị số dòng điện cho phép (I ng). Còn
khi hệ thống đang làm việc ổn định thì mạch hạn chế dòng điện không tác động.
Giả sử động cơ đang làm việc với trị số điện áp chủ đạo nào đó. Nếu vì 1
lý do nào đó (chẳng hạn sự tăng quá mức của phụ tải)làm cho dòng điện mạch
phần ứng của động cơ tăng (I ư), kéo theo dòng điện nguồn xoay chiều cung cấp
cho sơ đồ chỉnh lưu tăng, như vậy tín hiệu phản hồi âm dòng lấy trên máy biến
dòng TI tăng lớn hơn mức cho phép (tín hiệu này tỷ lệ với dòng điện phần ứng
động cơ). Khi dòng phần ứng I ư> Ing thì I.KI>0 tác động đến đầu vào cộng đảo
của khuếch đại thuật toán IC6, tín hiệu đầu ra IC6 có trị số âm sẽ thông mạch qua
đi ốt D60 làm rẽ mạch điện áp điều khiển, tức là giảm bớt điện áp điều khiển:
uđk= (uđ-n )-(Iư-Ing) dẫn đến điện áp chỉnh lưu (ud) giảm kéo theo dòng điện Id
giảm. Khi dòng điện phần ứng tăng lớn thì mạch hạn chế dòng điện sẽ tác động
ngắt dòng làm cho tốc độ động cơ giảm nhanh về 0. Khi tốc độ động cơ n đủ
nhỏ làm cho điện áp mạch tổng hợp ổn định tốc độ đạt đến bão hoà: u đ-n=ubh
thì chỉ có khâu ngắt dòng tác động, dòng điện phần ứng được ghìm ở trị số
dòng điện dừng.