Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Báo cáo thử việc này được hoàn thành sau thời gian thử việc tại tổ Tối ưu, phòng
Kỹ Thuật Khai Thác, Trung tâm Thông Tin Di Động Khu vực 2, Công ty Thông Tin Di
Động (VMS). Trong thời gian thử việc, tôi đã có cơ hội học hỏi và tìm hiểu về các tham
số vô tuyến 3G trên hệ thống 3G của Trung tâm. Với báo cáo này, tôi mong muốn thể
hiện được một phần kiến thức mà tôi đã tiếp thu được trong quá trình thử việc.
Nội dung chính của báo cáo thử việc này gồm 2 phần:
• Tìm hiểu các tham số cell reselection 3G.
• Tìm hiểu các tham số handover giữa 3G – 3G.
Do thời gian tìm hiểu còn hạn chế nên khó có thể tránh khỏi những sai sót khi tiếp
cận và trình bày. Tuy nhiên, tôi hy vọng trong thời gian tới cùng với sự nỗ lực phấn đấu
học hỏi của tôi và sự giúp đỡ của các anh chị tại Trung tâm, tôi sẽ củng cố và hoàn thiện
được những kiến thức còn thiếu sót của mình.
Sau thời gian thử việc ở Trung tâm, tôi nhận thấy mình phù hợp với công việc và
môi trường làm việc ở đây. Tôi hy vọng được Công ty ký hợp đồng chính thức để có cơ
hội được đóng góp một phần sức của mình vào sự phát triển vững mạnh của Công ty và
Trung tâm.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Nguyễn Bảo Long, trưởng
phòng Kỹ Thuật Khai Thác, anh Hồ Quang Minh, tổ trưởng tổ Tối ưu, anh Lê Vĩnh Lăng,
tổ phó tổ Tối ưu, cùng tất cả các anh chị trong phòng Kỹ Thuật Khai Thác đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thử việc và thực hiện báo cáo này.
TPHCM, ngày 24 tháng 9 năm 2010
Người thực hiện
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
Hiện nay, Công ty Thông Tin Di Động VMS là công ty hàng đầu trong ngành viễn
thông di động Việt Nam. Bên cạnh mạng di động 2G GSM, mạng di động 3G WCDMA
đang được công ty phát triển rất mạnh mẽ với nhiều tiện ích, gói dịch vụ mới. Do đó,
công tác tối ưu hóa mạng lưới 3G rất quan trọng. Công việc này đòi hỏi các chuyên viên
phải nắm vững quy trình tối ưu, tham số vô tuyến của hệ thống, thiết bị thu phát tín
hiệu… Trong đó, tham số vô tuyến góp phần rất quan trọng trong chất lượng dịch vụ và
trong quá trình tối ưu, phát triển mạng lưới.
Bộ tham số vô tuyến 3G trên hệ thống VMS gồm các phần sau:
• Tham số chế độ rỗi (reselection)
• Tham số chuyển giao giữa 3G – 3G
• Tham số chuyển giao giữa 2G – 3G
• Tham số phân bổ công suất
• Tham số HSDPA
• Tham số HSUPA
Trong quá trình thử việc tại trung tâm, tôi được tạo điều kiện để tìm hiểu, nghiên
cứu các tham số chế độ rỗi (reselection) và các tham số chuyển giao giữa 3G – 3G. Đây
là các tham số chủ yếu, rất quan trọng trong bộ tham số vô tuyến cũng như trong công tác
tối ưu mạng lưới 3G. Các tham số này gồm có:
• Tham số cell reselection trong 3G:
Intra-frequency cell reselection.
Inter-frequency cell reselection.
Inter-RAT cell reselection.
Cell reselection với HCS.
CHƯƠNG II
CÁC THAM SỐ CELL RESELECTION VÀ HANDOVER 3G – 3G
UE sẽ tiến hành đo CPICH RSCP khi các cell ứng cử được định mức (Rank) cho
quá trình Cell Reselection. Phải thỏa mãn phương trình sau:
Srxlev > 0 và Squal >0.
Trong đó: Squal = Qqualmeas – qQuaMmin
Srxlev = Qrxlevmeas – qRxLevMin – Pcompensation
Squal Giá trị chất lượng select cell (dB), chỉ áp dụng cho các
cell chế độ FDD.
Srxlev Giá trị mức RX select cell (dB)
Qqualmeas Giá trị chất lượng Cell được đo. Chất lượng của tín
hiệu nhận được được biểu diễn trong CPICH Ec/No
(dB) cho các cell FDD
Qrxlevmeas Giá trị mức RX Cell được đo. Đây là tín hiệu nhận
được, CPICH RSCP cho các cell FDD (dBm).
qQualMin Mức chất lượng yêu cầu tối thiểu trong cell (dB). Chỉ
áp dụng cho các cell FDD
qRxLevMin Mức tín hiệu RX được yêu cầu tối thiểu trong cell
(dBm)
Pcompensation Max(maxTxPowerUL – P_MAX, 0) (dBm)
maxTxPowerUl Mức công suất TX lớn nhất 1 UE có thể sử dụng khi
truy cập cell (đọc trong thông tin của hệ thống) (dBm)
P_MAX Công suất phát RF tối đa của UE (dBm)
b. Tham số qQualMin
Mức chất lượng tối thiểu trong cell được biểu diễn trong CPICH Ec/No. Nếu tham
số này quá nhỏ, UE sẽ ở lại cell đó với chất lượng thấp và có thể không có khả năng nhận
được dịch vụ đáng tin cậy. Nếu giá trị này quá lớn, UE sẽ sớm cắt bỏ Cell không phù hợp
đó và có thể lựa chọn tới PLMN khác mà không cần thiết. Nếu PLMN và RAT khác
không có sẵn, 1 giá trị thấp hơn có thể được lựa chọn khi không có mạng khác với chất
lượng tốt hơn.
c. Tham số qRxLevMin
Mức chất lượng tối thiểu trong cell được biểu diễn trong CPICH RSCP. Nếu tham
số này quá nhỏ, UE sẽ ở lại cell đó với chất lượng thấp và có thể không có khả năng nhận
được dịch vụ đáng tin cậy. Nếu giá trị này quá lớn, UE sẽ sớm cắt bỏ Cell không phù hợp
đó và có thể lựa chọn tới PLMN khác mà không cần thiết.
Giá trị cài đặt Tương đương
Khoảng cho phép Số nguyên (-119..-25) -119..-25 dBm, với bước
nhảy là 2 dB
Khuyến nghị -115 -115 dBm
d. Tham số sIntraSearch
Mức ngưỡng (threshold – liên quan tới qQualMin) cho phép intra-frequency
measurements. Nếu giá trị này quá nhỏ, UE sẽ không tiến hành intra-frequency
measurements và có thể đánh mất cơ hội tiến hành Cell Reselection tới cell khác tốt hơn.
Nếu giá trị này quá lớn UE sẽ tiến hành intra-frequency measurements mặc dù rất có khả
năng tiêu chuẩn reselection cho cac neighbour cell rất thấp, dẫn tới lãng phí Idle Mode
hiện tại và giảm thời gian stand-by.
Giá trị cài đặt Tương đương
Khoảng cho phép [0…27] 0: không gửi;
-32...+20dB với bước nhảy 2
dB.
Khuyến nghị 5 10 dB (với qQualMin = -18 dB)
8 dB (với qQualMin = -16 dB)
e. Tham số qHyst1
Giá trị Hysteresis này trong tiêu chuẩn để định mức (ranking) cho Cell phục vụ
khi CPICH RSCP được sử dụng. Nếu tham số này quá nhỏ, UE sẽ tiến hành Cell
Reselection tới các cell khác ở ngay mép nơi mà tín hiệu tại đó tốt hơn tín hiệu từ Serving
Cell. Nếu tham số này quá lớn, UE có thể sẽ ở lại Serving Cell hiện tại với mức tín hiệu
rất thấp mặc dù có cell khác với mức tín hiệu thực sự tốt hơn. => Tham số này nhằm
tránh hiện tượng ping-pong giữa 2 cell.
Giá trị cài đặt Tương đương
Khoảng cho phép Số nguyên (0..40) 0..40, bước nhảy là 2 dB
Khuyến nghị 4 2 dB
f. Tham số qHyst2
Giá trị Hysteresis này trong tiêu chuẩn để định mức (ranking) cho Cell phục vụ khi
CPICH Ec/No được sử dụng. Nếu tham số này quá nhỏ, UE sẽ tiến hành Cell Reselection
tới các cell khác ở ngay mép nơi mà tín hiệu tại đó tốt hơn tín hiệu từ Serving Cell và có
thể dẫn tới tiêu hao battery quá mức. Nếu tham số này quá lớn, UE có thể sẽ ở lại Serving
Cell hiện tại với mức tín hiệu rất thấp mặc dù có cell khác với mức tín hiệu thực sự tốt
hơn. => Tham số này nhằm tránh hiện tượng ping-pong giữa 2 cell.
Giá trị cài đặt Tương đương
Khoảng cho phép Không cụ thể, Số nguyên 0..40, bước nhảy là 2 dB
(0..40)
Khuyến nghị 4 2dB
h. Tham số treSelection
Giá trị định thời Cell Reselection. Nếu tham số này quá lớn, UE có thể sẽ phải ở
trong cell tương đối yếu mặc dù tồn tại cell tốt hơn, hoặc tồi tệ hơn nó có thể bị ngắt kết
nối trong trường hợp neighbour cell có CPICH tăng lên.
Giá trị cài đặt Tương đương
Khoảng cho phép Số nguyên (0..31) 0..31 s
Khuyến nghị 2 2s
b. Tham số sSearchHCS
Mức ngưỡng này được sử dụng trong quy tắc đo đạc cho Cell Reselection. Từ
Rel5 trở đi, khi HCS không được sử dụng (non HCS cell), sSearchHCS sẽ chỉ rõ giới
hạn dưới Srxlev trong Serving Cell, điểm mà UE bắt đầu đo đạc Inter-frequency
neighbouring cells. Nếu HCS được sử dụng (HCS cell), tiện ích của nó là khác, sẽ được
mô tả ở mục sau. Tác dụng giống như tham số sInterSearch.
Giá trị cài đặt Tương đương
Khoảng cho phép [-105… 91] -105..91dB với bước
nhảy 2 dB.
Khuyến nghị -105 -105 dBm
Hơn nữa, Border và Core Cell có thể được định nghĩa cho mỗi trường hợp. Boder
cell định nghĩa các cell tại biên vùng phủ của 1 sóng mang, Core cell định nghĩa các Cell
bên trong vùng phủ của 1 sóng mang. Triển khai One-to- One overlay chỉ bao gồm các
Core Cell. Triển khai Hot-spot bao gồm cả Core cell và Border cell. Tần số F1 là tần số
gốc và tần số F2 là tần số overlay.
Đề xuất các tham số ở 2 bảng dưới nhằm mục đích cân bằng tải và duy trì vùng
phủ sóng giữa các sóng mang (carriers). Việc chuyển từ F2 sang F1 được làm dễ dàng
hơn cho Border Cells để tránh mọi ảnh hưởng.
Các tham số có thể được thiết lập để hướng UEs tới cắm (camping) trên 1 cell nào
đó trong chế độ idle mode. Điều này có thể đạt được bằng cách thiết lập Sintersearch,
sSearchHCS cao trên các carrier không mong muốn và hoặc thiết lập Qoffset2sn thấp cho
các carrier mong muốn.
Thật vậy, các giả thiết này có thể được áp dụng cho trường hợp ở trên:
• Kế hoạch của nhà khai thác dịch vụ là đẩy người sử dụng tới UMTS để cung
cấp các dịch vụ 3G.
• Nếu 1 mạng của nhà khai thác hỗ trợ nhiều tần số, cắm (camping) trên Inter-
frequency neighbours nên được ưu tiên khi so sánh với inter-RAT neighbours.
Tên các tham số Vùng biên (border)
Frequency 1 Frequency 2
FDD – quality- measure Ec/No Ec/No
qQualMin -18 dB -16 dB
qRxLevMin -113 dBm -107 dBm
sIntraSearch 10 dB 8 dB
sInterSearch 8 dB 6 dB
sSearchHCS 6 dB 4 dB
sSearchRAT 2 dB 2 dB
qHyst2 2 dB 2 dB
treSelection 1s 1s
qOffset2sn 3 dB 0 dB
sSearchRAT 2 dB 2 dB
qHyst2 2 dB 2 dB
treSelection 1s 1s
qOffset2sn 1 dB (same LA), 3 dB 1 dB (same LA), 3 dB
(different LA) (different LA)
• So sánh Qsearch_I với RLA_C (hoặc Qsearch_P với RLA_P trong trường hợp
chuyển mạch gói; RLA- Received Signal Level Averaged value) để xác định liệu
rằng UE sẽ tiến hành phép đo Reselection.
• Nếu danh sách 3G Cell Reselection bao gồm UTRAN FDD frequencies và phép
so sánh trên thỏa mãn, UE sẽ update RLA_C (RLA_P).
• UE sẽ reselect UTRAN FDD cell phù hợp nếu tất cả các điều kiện sau được thỏa
mãn cho 1 chu kỳ ít nhất là 5s:
o Ec/No đo được của UTRAN cell ngang bằng hoặc lớn hơn FDD_Qmin.
o Giá trị RSCP đo được của UTRAN cell vượt quá RLA_C (hoặc RLA_P)
của serving GSM_cell bởi FDD_Qoffset.
o Giá trị RSCP đo được của UTRAN cell vượt quá RLA_C (hoặc RLA_P)
của tất cả các GSM_cell khác bởi FDD_Qoffset.
o Giá trị RSCP đo được của UTRAN cell ngang bằng hoặc lớn hơn
FDD_RSCP_threshold, nếu được hỗ trợ bởi UE.
a. Tham số hcsUsage
Tham số này chỉ ra liệu rằng Serving Cell có thuộc HCS hay không. Việc sử dụng
HCS chỉ thích hợp khi sử dụng nhiều sóng mang.
Giá trị cài đặt Tương đương
Khoảng cho phép Not used, Used Not Used hoặc Used
Khuyến nghị Not Used Not Used
b. Tham số sSearchHCS
Tham số này được sử dụng trong các quy tắc đo đạc cho Cell Reselection khi HCS
được sử dụng. Nó chỉ rõ giới hạn dưới Srxlev trong Serving Cell – điểm mà UE sẽ khởi
tạo phép đo tất cả neighbour cell cho serving cell.
Giá trị cài đặt Tương đương
Khoảng cho phép [-105…91] -105..91 dB, với bước
nhảy 2dB
Khuyến nghị -105 -105dB
• Mục đích của Handover nhằm duy trì tính liên tục của dịch vụ, đảm bảo chất
lượng kết nối, giảm tỷ lệ Drop Call, tỷ lệ tắc nghẽn khi UE di chuyển giữa các
cell.
• Trong hệ thống WCDMA, Handover được phân loại thành Soft Handover và Hard
Handover.
• Intra-system HO là quá trình handover xảy ra trong nội bộ hệ thống WCDMA bao
gồm:
Intra-frequency HO: xảy ra giữa các cell có cùng sóng mang WCDMA.
Inter-frequency HO: xảy ra giữa các cell hoạt động trên các sóng mang
WCDMA khác nhau.
• Inter-system HO là quá trình handover diễn ra giữa các cell áp dụng công nghệ
truy nhập vô tuyến khác nhau hoặc giữa các chế độ truy nhập vô tuyến khác nhau,
ví dụ:
Radio Access Technologies (RATs) HO: Quá trình HO giữa công nghệ
WCDMA và GSM/EDGE.
Radio Access Modes (RAMs): Quá trình HO giữa 2 chế độ truyền song
công phân chia theo theo tần số (FDD) và phân chia theo thời gian (TDD).
Ngoài ra, quá trình Handover có thể được phân loại như sau:
• Hard Handover: Hard HO được áp dụng trong trường hợp suy giảm chất lượng
dịch vụ hoặc muốn điều tiết lưu lượng. Trong suốt quá trình Hard HO tất cả các
kết nối vô tuyến cũ với UE sẽ được giải phóng trước khi các kết nối vô tuyến mới
được thiết lập. Như vậy có sự gián đoạn nhỏ trong khi đang thực hiện cuộc gọi
hoặc khi đang truyền 1 phiên dữ liệu. Hard HO có thể xảy ra trong các trường hợp
sau:
Khi UE thực hiện quá trình HO tới sóng mang UTRAN khác, hoặc tới chế
độ truyền song công khác (FDD-TDD).
Hoặc khi quá trình Soft-Handover không cho phép thực hiện.
• Soft/Softer Handover: Cho phép UE chuyển giao giữa các cell mà không bị ngắt
kết nối. UE sẽ duy trì ít nhất 1 kết nối vô tuyến tới UTRAN.
Soft Handover: Quá trình HO xảy ra giữa các cell có cùng sóng mang.
Trong trường hợp này, UE sẽ không ngắt kết nối với cell trước đó khi thiết
lập các kết nối với cell mới. Trong suốt quá trình Soft HO, UE sẽ được điều
khiển bởi ít nhất 2 cell thuộc các Node B khác nhau của cùng 1 RNC (intra-
RNC SHO) hoặc khác RNCs (inter-RNC SHO). Khi Soft Handover xảy ra,
tín hiệu phân tập sẽ được kết hợp tại RNC.
Softer Handover: là quá trình Soft HO xảy ra giữa các cell trong cùng 1
Node B. (Same Node B, inter – sector). Khi Softer Handover diễn ra, tín
hiệu phân tập sẽ được kết hợp tại NodeB.
Trong quá trình Soft Handover, các cell trong hệ thống WCDMA được phân chia
vào các bộ sau:
• Active Set: bao gồm tất cả các cell đang tham gia thực hiện kết nối SHO với UE.
• Neighbour Set/Monitored Set: Đây là 2 thuật ngữ tương đồng. Bộ này bao gồm tất
cả các cell đang tiếp tục được giám sát/đo đạc bởi UE theo danh sách các NodeB
lân cận được cấp phát bởi UTRAN và không nằm trong Active Set.
• Detected Set: Bộ này bao gồm tất cả các cell mà UE đã dò nhưng không nằm trong
Active Set va Neighbour Set.
Cho mỗi loại handover UE sẽ được thông báo: measurement objects (cells),
measurement quantity (CPICH Ec/No, CPICH RSCP, Pathloss, UTRA Carrier RSSI),
reporting quantities (cho các cell active set, các cell monitored set, các cell detected set
riêng rẽ), reporting criteria (chu kỳ và sự kiện được tiến hành) và reporting mode
(acknowledged/unacknowleded). Khi các chuẩn báo cáo đầy đủ , UE sẽ trả lời với 1 bản
tin Measurement Report tới UTRAN.
1. Intra-frequency Handover
a. Measurement Report Transfer Mode
Tham số này chỉ ra loại chế độ truyền báo cáo đo đạc. Báo cáo đo đạc chế độ
Acknowledged đảm bảo truyền lại nhanh các báo cáo đo đạc bị lỗi hoặc bị thất lạc, nâng
cao độ tin cậy cho các báo hiệu và xử lý tại UE và RNC.
kiện (Event Triggered) được ưa thích hơn bởi vì các báo cáo chỉ được chuyển sau khi UE
đã giám sát các điều kiện tiến hành.
Khoảng cho phép • SFN – SFN (Cell system frame number) observed
time difference reporting indicator (No report,
type 1, type 2.
Khoảng cho phép 1a, 1b, 1c, 1d, 1e, 1f, 1g, Event 1a, 1b, 1c, 1d, 1e,
1h, 1i 1f, 1g, 1h, 1i
• Event 1c: 1 Non-active Primary CPICH trở nên tốt hơn active Primary
CPICH (FDD)
• Event 1e: 1 Primary CPICH trở nên tốt hơn 1 mức ngưỡng. (FDD)
• Event 1f: 1 Primary CPICH trở nên tồi hơn 1 mức ngưỡng. (FDD)
f. Filter Coefficent
Hệ số lọc được sử dụng để đo chất lượng CPICH hoặc Ec/No. Các đo đạc này
được sử dụng bởi UE để ước lượng điều kiện tiến hành sự kiện và được thông báo trong
Measured Results của các bản tin MEASUREMENT REPORT. Nếu tham số này nhỏ,
các monitored cell với chất lượng trung bình thấp, nhưng CPICH Ec/No nhận được biểu
thị dao động nhanh và lớn, có thể khởi tạo quá trình truyền MEASUREMENT REPORT
và được thêm vào Active Set.
g. Trigger condition 2
Chỉ ra các cell nào được tiến hành Event 1a. Cho 1 mạng được ưu, giá trị nên được
thiết lập “Monitored set cells” để tránh chuyển các measurement report không cần thiết.
Khoảng cho phép Active set cells, Active set cells, Monitored
Monitored set cells, set cells, Active set cells and
Active set cells and monitored set cells, Detected
monitored set cells, set cells, Detected set cells
Detected set cells, and monitored set cells
Detected set cells and
monitored set cells
Khuyến nghị 6 3 dB
Khuyến nghị 0 0
Khoảng cho phép [1, 2, 4, 8, 16, 32, 64, vô 1, 2, 4, 8, 16, 32, 64, vô
cùng] cùng
Khuyến nghị 3 1s
Khuyến nghị 0 0 dB
Khuyến nghị 10 5 dB
Khuyến nghị 0 0
Khuyến nghị 0 0 dB
Khoảng cho phép [0, 10, 20, 40, 60, 80, 0, 10, 20, 40, 60, 80,
100, 120, 160, 200, 240, 100, 120, 160, 200, 240,
320, 640, 1280, 2560, 320, 640, 1280, 2560,
5000] 5000 ms
Pathloss: 30..165 dB
PS (2G is GPRS, no
EDGE)
-14 -14 dB
-108 -108 dBm
Khoảng cho phép [0, 10, 20, 40, 60, 80, 0, 10, 20, 40, 60, 80,
100, 120, 160, 200, 240, 100, 120, 160, 200, 240,
320, 640, 1280, 2560, 320, 640, 1280, 2560,
5000] 5000 ms
a. Measurement quantity
Số lượng bản tin mà UE sẽ tiến hành đo trong trường hợp inter-frequency
measuremnet
Khoảng cho phép 2a, 2b, 2c, 2d, 2e, 2f Event 2a, 2b, 2c, 2d, 2e,
2f
• Event 2b: Chất lượng tín hiệu của tần số đang được sử dụng là dưới mức ngưỡng
và chất lượng tín hiệu của tần số đang không được sử dụng ở trên mức ngưỡng
(FDD và TDD).
• Event 2c: Chất lượng tín hiệu của tần số đang không được sử dụng là ở trên mức
ngưỡng (FDD và TDD).
• Event 2d: Chất lượng tín hiệu của tần số đang được sử dụng là ở dưới mức ngưỡng
(FDD).
• Event 2e: Chất lượng tín hiệu của tần số đang không được sử dụng là ở dưới mức
ngưỡng (FDD và TDD).
• Event 2f: Chất lượng tín hiệu của tần số đang được sử dụng là ở trên mức ngưỡng
(FDD).
Event 2d được sử dụng để tiến hành trong chế độ nén và 2f để kết thúc chế độ nén.
Trong một vài trường hợp, 1f và 1e được sử dụng.
c. Filter coefficient
Hệ số lọc được sử dụng để đo chất lượng CPICH hoặc Ec/No.
Khuyến nghị 0 0
Khuyến nghị
Khoảng cho phép [0, 10, 20, 40, 60, 80, 0, 10, 20, 40, 60, 80,
100, 120, 160, 200, 240, 100, 120, 160, 200, 240,
320, 640, 1280, 2560, 320, 640, 1280, 2560,
5000] 5000 ms
Khuyến nghị
Khoảng cho phép [0, 10, 20, 40, 60, 80, 0, 10, 20, 40, 60, 80,
100, 120, 160, 200, 240, 100, 120, 160, 200, 240,
320, 640, 1280, 2560, 320, 640, 1280, 2560,
5000] 5000 ms
Chất lượng tín hiệu của tần số đang được sử dụng là thấp hơn mức ngưỡng.
Khoảng cho phép [0, 10, 20, 40, 60, 80, 0, 10, 20, 40, 60, 80,
100, 120, 160, 200, 240, 100, 120, 160, 200, 240,
320, 640, 1280, 2560, 320, 640, 1280, 2560,
5000] 5000 ms
Khuyến nghị 0
Khoảng cho phép [0, 10, 20, 40, 60, 80, 100, 0, 10, 20, 40, 60, 80, 100,
120, 160, 200, 240, 320, 120, 160, 200, 240, 320,
640, 1280, 2560, 5000] 640, 1280, 2560, 5000 ms
KẾT LUẬN
Các tham số vô tuyến có vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng
mạng lưới 3G. Trong đó, các tham số chế độ rỗi, các tham số trong quá trình chuyển giao
giữa 3G – 3G là trọng yếu khi tối ưu mạng lưới trong giai đoạn hiện nay của hệ thống
3G Trung tâm Thông tin Di động Khu vực 2.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu các tham số vô tuyến chế độ rỗi, các tham
số vô tuyến trong quá trình chuyển giao giữa 3G – 3G, tôi đã hiểu rõ được ý nghĩa, phạm
vi ứng dụng và giá trị của chúng. Kết quả này giúp cho tôi thực hiện công tác tối ưu mạng
lưới trong thời gian tới tốt hơn và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Với thời gian thực hiện có hạn nên báo cáo còn nhiều hạn chế, rất mong được sự
cảm thông và đóng góp ý kiến của các anh chị, để từ đó tôi có thể học hỏi và cũng cố
kiến thức của mình ngày càng hoàn thiện hơn.