You are on page 1of 120

TẠP CHÍ

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology

MỤC LỤC
NĂM THỨ MƯỜI HAI
1. Nguyễn Thị Thúy Anh, Trần Trung, Khuất Hữu 3
Trung, Trần Đăng Khánh. Ứng dụng chỉ thị phân
SỐ 6 NĂM 2017 tử chọn lọc cá thể mang QTL/gen quy định tính
trạng tăng số hạt trên bông ở quần thể BC2F1 để cải
TỔNG BIÊN TẬP tiến năng suất giống lúa Khang dân 18
Editor in chief 2. Lý Nguyễn Phước Điềm, Nguyễn Xuân Dũng, 8
Dương Hoa Xô. Nghiên cứu chuyển gen vào lan
GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT
Mokara qua trung gian vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP 3. Nguyễn Hoàng Quân, Dương Hoa Xô. Tạo các 14
Deputy Editor dòng biến dị hoa chuông (Gloxinia speciosa) bằng
GS.TS. BÙI CHÍ BỬU tia Gamma nguồn Cobalt 60
4. Đào Thị Tuyết Thanh, Nguyễn Bảo Toàn. Sử dụng 20
TS. TRẦN DANH SỬU
chỉ thị ISSR trong việc đánh giá đa dạng di truyền
TS. NGUYỄN THẾ YÊN các dòng/giống hoa huệ (Polianthes tuberosa L.)
nuôi cấy mô do xử lý đột biến bằng tia gamma
THƯỜNG TRỰC 5. Bùi Văn Thắng, Nguyễn Thị Hồng Gấm. Nhân 25
ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ giống cây Lan đuôi chồn [Rhynchostylis retusa (L.)
Blume] bằng kỹ thuật nuôi cấy mô
6. Nguyễn Thị Hồng Gấm, Bùi Văn Thắng. Nhân 30
TÒA SOẠN - TRỊ SỰ
giống vô tính cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata
Ban Thông tin Blume) từ chồi bằng kỹ thuật nuôi cấy mô
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 7. Đồng Huy Giới, Ngô Thị Ánh. Nghiên cứu sử 35
Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội dụng chế phẩm nano trong nuôi cấy mô cây mía
Điện thoại: (024) 36490503; (Saccharum offcinarum L.)
(024) 36490504; 0949940399 8. Nguyễn Văn Việt, Hà Thanh Tùng. Nghiên cứu 41
Fax: (024) 38613937; ảnh hưởng của ánh sáng và phân bón NPK đến sinh
trưởng của Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) giai
Website: http//www.vaas.org.vn
đoạn vườn ươm
Email: trandanhsuu233@gmail.com; 9. Hà Thị Loan, Dương Hoa Xô. Ảnh hưởng điều kiện 45
xuankhvaas@gmail.com nuôi cấy đến sự nhân nhanh sinh khối rễ tóc sâm
Ngọc Linh trên hệ thống plantima®
ISSN: 1859 - 1558 10. Nguyễn Kim Thu, Cao Văn Phụng, Trần Văn Dũng, 50
Giấy phép xuất bản số: Vũ Ngọc Minh Tâm, Hồ Nguyễn Hoàng Phúc.
Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý rơm lên phát
1250/GP - BTTTT
thải khí CH4 và năng suất lúa trên đất phù sa tại Thới
Bộ Thông tin và Truyền thông Lai, Cần Thơ
cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011 11. Nguyễn Văn Việt. Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy 55
in vitro trong nhân giống lan Hoàng thảo vôi
(Dendrobium cretaceum Lindley)

1
TẠP CHÍ
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology

12. Nguyễn Xuân Dũng, Dương Hoa Xô. Ứng dụng kỹ 59


NĂM THỨ MƯỜI HAI thuật PCR chẩn đoán Piper yellow mottle virus gây
hại trên hồ tiêu (Piper nigrum L.) ở Việt Nam
SỐ 6 NĂM 2017 13. Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Thị Thu, Chu Đức Hà. 64
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của chủng xạ khuẩn
TỔNG BIÊN TẬP VS18 đối kháng với nấm Corynespora cassiicola
Editor in chief 14. Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Đức Thái. Phân lập, 68
GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT tuyển chọn chủng vi sinh vật có khả năng phân giải
phosphate khó tan từ đất rừng Xuân Liên
15. Phạm Anh Tuấn, Hoàng Văn Đạt, Hồ Tuấn Anh. 73
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
Tuyển chọn chủng nấm men, nấm mốc từ bánh men
Deputy Editor lá ứng dụng trong nâng cao chất lượng rượu làng
GS.TS. BÙI CHÍ BỬU nghề tại Hà Giang
TS. TRẦN DANH SỬU 16. Nguyễn Duy Tân, Võ Thị Xuân Tuyền, Nguyễn 80
TS. NGUYỄN THẾ YÊN
Minh Thủy. Phân tích so sánh hàm lượng các hợp
chất sinh học của cây thuốc dòi thân tím đỏ và thân
xanh được thu thập trên địa bàn tỉnh An Giang
THƯỜNG TRỰC
17. La Việt Hồng, La Thị Hạnh, Ngô Tuyết Dung, Bùi 85
ThS. PHẠM THỊ XUÂN - THƯ KÝ Văn Thắng. Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy
trình nhân giống, trồng và chăm sóc một số giống
TÒA SOẠN - TRỊ SỰ hoa cẩm chướng (Dianthus Caryophyllus L.) tại
huyện Bắc Hà, Lào Cai
Ban Thông tin
18. Đào Thị Thu Hương, Trần Văn Điền, Dương Thị 90
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Nguyên. Nghiên cứu phương thức bón phân và
Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội khoảng cách gieo hạt trong canh tác giống lúa nếp
Điện thoại: (024) 36490503; cạn Khẩu Nua Trạng tại Hà Giang
(024) 36490504; 0949940399 19. Đào Thị Thu Hương, Trần Văn Điền, Dương Thị 95
Fax: (024) 38613937; Nguyên. Nghiên cứu các phương thức phòng trừ
Website: http//www.vaas.org.vn cỏ dại trong canh tác giống lúa nếp cạn Khẩu Nua
Email: trandanhsuu233@gmail.com;
Trạng tại tỉnh Hà Giang
xuankhvaas@gmail.com 20. Trần Thị Lệ Hằng, Trương Thanh Tân, Nguyễn 99
Xuân Thịnh, Văn Phạm Đăng Trí. Ứng dụng mô
hình đa tác tử trong quản lý nước mặn phục vụ
ISSN: 1859 - 1558 nông nghiệp tại vùng ngọt hóa ven biển Đồng bằng
Giấy phép xuất bản số: sông Cửu Long
1250/GP - BTTTT 21. Phạm Đức Thụ, Hoàng Trọng Quý, Đinh Văn Hà. 109
Bộ Thông tin và Truyền thông Tính chất đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
cấp ngày 08 tháng 8 năm 2011
22. Lê Minh Châu, Nguyễn Bích Thu. Nghiên cứu một 115
số tính chất đất chọn lọc vùng trồng bưởi Tân Triều,
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

2
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHỌN LỌC CÁ THỂ MANG QTL/GEN
QUY ĐỊNH TÍNH TRẠNG TĂNG SỐ HẠT TRÊN BÔNG Ở QUẦN THỂ BC2F1
ĐỂ CẢI TIẾN NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA KHANG DÂN 18
Nguyễn Thị Thúy Anh1, Trần Trung1,
Khuất Hữu Trung2, Trần Đăng Khánh2

TÓM TẮT
Trước những ảnh hưởng cực đoan từ biến đổi khí hậu cùng với quỹ đất trồng lúa bị thu hẹp do quá trình đô
thị hóa đã làm năng suất lúa ở nước ta bị sụt giảm rõ rệt. Chọn giống nhờ chỉ thị phân tử và lai trở lại (MABC) là
phương pháp thiết thực, hiệu quả để lai chuyển QTL hoặc gen vào dòng/giống ưu tú. Trong nghiên cứu này, nhờ ứng
dụng MABC, đã lai chuyển thành công QTL/gen quy định tính trạng tăng số hạt trên bông từ dòng cho gen KC25
vào giống nhận gen (Khang dân 18). Ở thế hệ BC2F1 đã chọn lọc được cá thể số 59 mang gen và có nền di truyền cao
nhất giống cây nhận gen đạt 92,3%.
Từ khóa: Chọn giống phân tử kết hợp lai trở lại (MABC), QTL/gen, KD18, KC25

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực quan vào dòng lúa truyền thống MR219. Đây là nghiên
trọng nhất ở Việt Nam, đồng thời cũng là nguồn cứu đầu tiên về ảnh hưởng của QTL qDTYs làm tăng
cung cấp thức ăn chính cho hơn một nửa dân số thế năng suất lúa trong điều kiện khô hạn (Noraziyah 
giới. Ngày nay, dân số ngày càng tăng nhanh gây áp et al., 2016).
lực lớn đến nền nông nghiệp toàn cầu và đặc biệt ở Vì vậy, ứng dụng chỉ thị phân tử kết hợp phương
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Một pháp lai trở lại để lai chuyển và quy tụ QTL/gen quy
vấn đề đáng quan tâm là các ảnh hưởng cực đoan định tăng số hạt trên bông vào giống lúa Khang dân
của biến đổi khí hậu như lũ lụt, hạn hán, xâm nhập 18 nhằm tăng năng suất, đồng thời vẫn giữ nguyên
mặn... đã và đang làm sản lượng lúa của nước ta bị đặc tính di truyền của giống nhận QTL/gen là việc
sụt giảm đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, làm cần thiết và có ý nghĩa.
việc nghiên cứu, cải tiến các giống lúa có năng suất
cao, chất lượng tốt là yếu tố quan trọng nhằm đảm II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
bảo an sinh xã hội, tăng thu nhập cho người dân và
2.1. Vật liệu nghiên cứu
là việc làm cấp bách của các nhà khoa học.
- Giống lúa KC25 và giống lúa Khang dân 18
Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất lúa là
(KD18); trong đó KD18 là giống lúa thuần nhập nội
một tính trạng phức hợp gồm: Số bông trên khóm,
được trồng khá phổ biến ở các tỉnh Đồng bằng sông
số hạt trên bông và khối lượng nghìn hạt. Chọn giống
Hồng, giống KC25 có nguồn gốc nhập nội mang
nhờ chỉ thị phân tử và lai trở lại (MABC) là phương
QTL/gen tăng số hạt trên bông.
pháp thiết thực, hiệu quả trong việc lai chuyển locus
gen hay gen quy định tính trạng di truyền số lượng - Cá thể số 74 và 109 là cá thể BC1F1 đã được xác
(QTL) vào giống mới. Cho tới nay, nhiều QTL/gen định mang QTL/gen tăng số hạt trên bông và có nền
kiểm soát các tính trạng năng suất đã được xác định di truyền cao nhất của cây nhận gen, được kế thừa từ
vị trí trên bản đồ hệ gen lúa. Trên cơ sở đó, nhiều những nghiên cứu trước đó (Nguyễn Thị Thúy Anh
QTL/gen quy định tính trạng năng suất đã được lai và cs., 2016).
chuyển thành công bằng phương pháp MABC vào - 03 chỉ thị phân tử đa hình tại vị trí QTL/gene
các giống lúa ưu tú tại một số quốc gia trên thế giới. quy định tăng số hạt trên bông gồm RM445, RM500,
Chẳng hạn, tại Trung Quốc, năm 2014, các nhà chọn RM21615. Kế thừa kết quả nghiên cứu của tác giả
giống đã lai chuyển thành công gen GW6 quy định Linh và cs. (2008) đã xác định được chỉ thị RM445
khối lượng nghìn hạt bằng phương pháp MABC vào nằm trên vùng gen và chỉ thị RM500, RM21615 là
giống lúa trồng đại trà và làm tăng 30% khối lượng 2 chỉ thị cận biên lần lượt tại các vị trí 17,46Mb,
nghìn hạt, tăng tương đương 7% năng suất lúa (Li 15,91Mb, 18,25Mb.
Y và cs., 2014). Gần đây, năm 2016, các nhà khoa - 62 chỉ thị phân tử đa hình trải đều trên 12 NST
học Malaysia đã quy tụ gen năng suất và chịu hạn giữa hai giống lúa KD18 và giống KC25.
1
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
2
Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

3
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Bảng 1. Các chỉ thị cho đa hình giữa giống KD18 ˟ KC25 tại vị trí QTL/gen
Kích thước
Tên mồi Mồi xuôi Mồi ngược
(bp)

RM445 CGTAACATGCATATCACGCC ATATGCCGATATGCGTAGCC 251

RM500 GAGCTTGCCAGAGTGGAAAG GTTACACCGAGAGCCAGCTC 259

RM21615 CTTTCCTCCTCGGCCGTTGC GAGGAGCCAGGCGAACATCACC 130

Bảng 2. Các chỉ thị cho đa hình giữa giống 2.2. Phương pháp nghiên cứu
KD18 ˟ KC25 trải đều trên 12 NST
- Phương pháp tách chiết và tinh sạch ADN theo
Số phương pháp CTAB cải tiến dựa trên cơ sở phương
NST Tên chỉ thị phân tử đa hình
lượng
pháp của Shagai - Maroof và cộng tác viên (1984).
RM10115, RM10136, RM10694,
RM10741, RM10800, RM10815, - Kỹ thuật PCR.
1 RM10916, RM11062, RM11438, 15 - Kỹ thuật điện di trên gel Agarose 0,8%; 3,5%.
RM11504, RM1287, RM3412b,
RM493, RM5365, RM7075 - Phương pháp bố trí thí nghiệm nhà lưới của
2 RM526, RM5356, RM6, RM7355 4
Phạm Chí Thành (1986).
RM14795, RM14820, RM282, - Phương pháp phân tích số liệu thống kê. Số liệu
3 7
RM3297, RM3654, RM5480, RM7389 được xử lý thống kê trên máy tính bằng chương trình
RM16589, RM16820, RM280, Excel 2007, IRRISTART 5.0 và phần mềm GGT2.
4 6
RM3333, RM349, RM551
5 RM19199; RM31, RM7027 3 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
RM3, RM345, RM494, RM527, 3.1. Chọn lọc cá thể BC2F1 mang QTL/gen tăng số
6 6
RM528, RM7434 hạt trên bông
RM11, RM21539, RM12769, RM248,
7 5 Ở quần thể BC1F1 đã xác định được cá thể số 74
RM7338
và 109 là 2 cá thể mang QTL/gen yd7 tăng số hạt trên
8 RM22825, RM331, RM447 3
bông và có nền di truyền gần nhất với mẹ đạt 83,4%
9 RM296, RM7175, RM1208 3
và 80,2% (Nguyễn Thị Thúy Anh và cs., 2016). Do
RM24865, RM25181, RM25271,
10 4 đó, 2 cá thể này được sử dụng để lai trở lại với Khang
RM3628
dân 18 tạo quần thể BC2F1. Kết quả thu được 210 hạt
11 RM7283, RM19840, RM341 3
lai (trong đó từ tổ hợp lai cá thể số 74 và KD18 thu
12 RM1194, RM247, RM7102 3
được 112 hạt và từ tổ hợp lai cá thể số 109 và KD18
Tổng 62
thu được 98 hạt). Các hạt lai được gieo trồng để phát
Chr 7 triển quần thể BC2F1. Sau khi cây lúa được khoảng
20 ngày tuổi tiến hành thu mẫu lá của các cá thể (cây
RM542
RM21515 lai có nguồn gốc từ cây 74 được đánh số thứ tự từ
RM 500
RM21560
1 - 67, cây lai có nguồn từ cây 109 được đánh số thứ
RM445
RM21584
1079-1260 kb
tự từ 68 - 117). Mẫu thu được tách chiết và kiểm tra
RM418
RM 21615 chất lượng ADN.
RM21619
Trong nghiên cứu này, 03 chỉ thị liên kết chặt
với QTL/gen yd7 gồm chỉ thị RM445, RM500,
RM542
RM21615 được sử dụng để sàng lọc các cá thể dị
hợp tử. Kết quả được thể hiện trong hình 2, hình
Hình 1. Vị trí của QTL/gen yd7 quy định tăng 3 và hình 4.
số hạt trên bông định vị trên nhiễm sắc thể số 7
(Linh và cs., 2008).

4
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Hình 2. Hình ảnh điện di sàng lọc cá thể trong quần thể BC2F1 với chỉ thị RM445
L: 50bp ladder, M: KD18 , B: KC25, 1-117: các cá thể BC2F1

Kết quả sàng lọc với chỉ thị RM445 đã xác định RM445 được đánh số thứ tự từ 1 - 61 và tiếp tục sàng
được 61/117 cá thể mang kiểu gen dị hợp tử được lọc với chỉ thị RM500 và RM21615. Kết quả kiểm tra
lựa chọn gồm các cá thể số: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, cá thể lai BC2F1 thể hiện trong hình 3 và hình 4.
11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, Như vậy, việc kết hợp sử dụng hai chỉ thị RM500
26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 38, 42, 43, 50, 51, và RM21615 đã chọn lọc được 15 cá thể lai BC2F1
52, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 69, 70, 71, 74, 77, 84, 85, mang QTL/gen quy định tính trạng tăng số hạt trên
86, 87, 88, 97, 101 và cá thể số 111. bông gồm các cá thể số: 8, 18, 22, 32, 35, 42, 56, 59,
Sáu mốt cá thể BC2F1 dị hợp tử tại vị trí chỉ thị 60, 61, 70, 86, 88, 97 và 101.

Hình 3. Hình ảnh điện di sàng lọc cá thể trong quần thể BC2F1 với chỉ thị RM500
L: 50bp ladder, M: KD18 , B: KC25, A: Đồng hợp tử; H: Dị hợp tử; 1-61: Cá thể trong quần thể BC2F1

Hình 4. Hình ảnh điện di sàng lọc cá thể trong quần thể BC2F1với chỉ thị RM21615
L: 50bp ladder; M: KD18; B: KC25; A: Đồng hợp tử; H: Dị hợp tử; 1-61: Cá thể BC2F1

5
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

3.2. Xác định cá thể con lai BC2F1 mang QTL/gen lọc, kiểm tra nền di truyền với 62/65 chỉ thị đa hình
có nền di truyền cao nhất giống cây nhận gen trải đều trên 12 NST (ngoại trừ những chỉ thị liên kết
Mười năm cá thể con lai BC2F1 mang QTL/gen với với gen mục tiêu QTL/gen yd7). Kết quả được
tăng số hạt trên bông đủ điều kiện lựa chọn, sàng thể hiện qua một số hình ảnh điện di dưới đây.

Hình 5. Hình ảnh điện di sàng lọc nền di truyền của 15 cá thể mang QTL/gen yd7 trong quần thể BC2F1
L: Ladder 50bp, M: KD18; B: KC25; điểm H: dị hợp tử; điểm A: đồng hợp tử với KD18; điểm B: đồng hợp với KC25

Sau khi sàng lọc các cá thể BC2F1 với tất cả các chỉ (GGT2) mục đích lựa chọn cá thể trong quần thể
thị (Hình 5) cho đa hình trên 12 nhiễm sắc thể để BC2F1 mang QTL/gen yd7 tăng số hạt trên bông và
lựa chọn nền di truyền của cây nhận gen. Số liệu của có nền di truyền cao nhất của cây nhận gen. Kết quả
từng cá thể được chấm điểm đưa vào phân tích trên được thể hiện qua hình 6.
chương trình phần mềm Graphical Genotyper 2

Hình 6. Biểu đồ phân tích của cá thể số 59 trong quần thể BC2F1 giữa tổ hợp lai KD18/KC25
A: Đồng hợp tử với Khang Dân 18; B: Đồng hợp tử với KC25; H: Dị hợp tử; U: Mẫu không biểu hiện
Ghi chú: Thứ tự các NST được biểu thị bằng số ở phía dưới và danh sách các chỉ thị sử dụng sàng lọc nền di truyền
nằm ở phía bên trái, tương ứng với vị trí chỉ thị phân tử ghi bên phải NST. Vùng đỏ biểu thị nền di truyền tương đồng
giống KD18, vùng xanh biểu thị nền di truyền của giống KC25. Vị trí và thứ tự chỉ thị phân tử được xây dựng dựa trên
phần mềm GGT2.0

6
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Trong nghiên cứu này, qua phân tích đánh giá Kim Thành, Thân Thị Thành, Nguyễn Như Toản,
nền di truyền, cá thể số 61 và cá thể số 59 mang Nguyễn Thị Loan, Trần Đăng Khánh, 2016. Ứng
QTL/gen tăng số hạt trên bông (yd7) được xác định dụng chỉ thị phân tử chọn lọc cá thể BC1F1 (tổ hợp
có nền di truyền cao nhất giống cây nhận gen đạt lai KD18/KC25) mang QTL/gen tăng số hạt trên
91,8 % và 92,3%. Hai cá thể này có nguồn gốc từ cá bông và có nền di truyền cao nhất giống nhận gen.
thể số 74 của thế hệ BC1F1 nên chúng tôi ký hiệu là Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai,
C1-74- 59 và C1- 74-61. tr 331-336.
Phạm Chí Thành, 1986. Phương pháp thí nghiệm đồng
Như vậy, quy trình chọn giống bằng phép lai trở
ruộng. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
lại với sự trợ giúp của chỉ thị phân tử có thể kết thúc
ở ngay thế hệ sau, khi chọn ra được cá thể vừa mang Li Y.Y, Tao H.J, Zhao X.Q, Xu J, Li G.M, Hu S.K,
QTL/gen tăng số hạt trên bông và mang xấp xỉ 100% Dong G.J, Shi Z.Y, Wu L. W, Hu J, Ye G.Y, Gou
L.B, 2014. Molecular Improvement of Grain
nền di truyền hệ gen của cây nhận gen.
Weight and Yield in Rice by Using GW6 Gene. Rice
Science 21(3): 127 - 132.
IV. KẾT LUẬN
Linh L.H, 2008. Fine mapping of quantitative trait loci
Ứng dụng chỉ thị phân tử kết hợp lai trở lại
for heading date and yield component traits in NILs
(MABC) bước đầu đã thành công trong quy tụ QTL/ from an interspecific cross between Oryza sativa and
gen quy định tính trạng tăng số hạt trên bông vào O. Minuta. Doctoral Thesis, Chungnam National
giống lúa nhập nội tại Việt Nam. Cá thể số 59 (thế University, Daejeon, Korea.
hệ BC2F1) là cá thể mang QTL/gen tăng số hạt trên
Linh L.H, Hang N.T., Kang K.H, Lee Y.T, Kwon S.J,
bông có nền di truyền cao nhất giống cây nhận gen ở Ahn S.N, 2008. Introgression of a quantitative trait
mức 92,3% sẽ tiếp tục được lựa chọn để sử dụng làm locut for spikelets per panicle from Oryza minuta to
vật liệu cho các nghiên cứu tiếp theo. the O. sativa cultivar Hwaseongbyeo. Plant Breding
127:262-267.
LỜI CẢM ƠN
Noraziyah A.A.S, Mallikarjuna S.B.P, Wickneswari R,
Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Anitha R, Arvind K, 2016. Marker assisted
Bộ Khoa học và Công nghệ đã cung cấp kinh phí cho pyramiding of drought yield QTLs into a popular
đề tài mã số ĐT.ĐL.G36-2012 để thực hiện nghiên Malaysian rice cultivar, MR219. BMC Genetics.
cứu này. Saghai-Maroof M.A, Soliman K.M, Jorgensen R.A,
Allard R.W, 1984. Ribosamal ADN spacer-length
TÀI LIỆU THAM KHẢO polymorphisms in barley: Medelian inheritance,
Nguyễn Thị Thúy Anh, Trần Trung, Khuất Hữu chromosomal location, ADN population dynamics.
Trung, Lê Hùng Lĩnh, Tạ Hồng Lĩnh, Hoàng PNAS 81:8014-8018.

Application of molecular breeding to select individual plants of BC2F1


population carrying the QTL/Gene (increasing grains number per panicle)
to improve yield of KD18 variety
Nguyen Thi Thuy Anh, Tran Trung,
Khuat Huu Trung, Tran Dang Khanh
Abstract
The pressure of rapid population growth, adverse effects from climate change and narrowing rice growing areas
in Vietnam due to the urbanization and industrialization lead to decrease rice yield. Molecular breeding such as
Marker - Assisted Backcrossing (MABC) is one of the efficient methods to transfer the specific quantitative trait loci
(QTL) or gene into the elite varieties. In this study, MABC was applied to transfer QTL/gene which is responsible for
increasing number of grains per panicle from donor (KC25) to recipient plant (KD18). The results showed that the
successfully selected individual No.59 in BC2F1 population carrying QTL/gene and the highest genetic background
of the recipient plant up to 92.3% were obtained.
Key words: Marker - assisted backcrossing (MABC), QTL/gene, KD18, KC25
Ngày nhận bài: 8/5/2017 Ngày phản biện: 20/5/2017
Người phản biện: GS.TS. Bùi Chí Bửu Ngày duyệt đăng: 29/5/2017

7
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

NGHIÊN CỨU CHUYỂN GEN VÀO LAN Mokara


QUA TRUNG GIAN VI KHUẨN Agrobacterium tumefaciens
Lý Nguyễn Phước Điềm1, Nguyễn Xuân Dũng1, Dương Hoa Xô1

TÓM TẮT
Tại Việt Nam, Mokara là một trong hai loài lan cắt cành đang được ưa chuộng trên thị trường hiện nay. Việc xây
dựng thành công quy trình chuyển gen vào lan này có thể được ứng dụng để nâng cao chất lượng hoa lan. Trong
nghiên cứu này, vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens chủng LBA4404 mang vector pCAMBIA1301 được sử dụng để
chuyển gen mục tiêu vào PLBs của lan Mokara. Các yếu tố như môi trường kích thích sự tái sinh PLB từ mẫu lá, môi
trường kích thích sự tăng sinh của PLBs, nồng độ chất cảm ứng acetosyringone, nồng độ kháng sinh khử khuẩn và
nồng độ kháng sinh sàng lọc PLBs chuyển gen đã được khảo sát. Hiệu quả chuyển gen được xác định dựa trên tỷ lệ
mẫu dương tính GUS trên tổng số mẫu được lây nhiễm. Kết quả cho thấy môi trường Murashige & Skoog (MS) bổ
sung 0,5 mg/L BA kết hợp 2,0 mg/L NAA cho tỷ lệ tái sinh PLBs từ mẫu lá cao nhất (91,67%) sau 15 tuần nuôi cấy.
Môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/L kết hợp 1,0 mg/L NAA thích hợp cho sự tăng sinh PLBs, trọng lượng PLBs đạt
25,70 g sau 8 tuần nuôi cấy. Hiệu quả chuyển gen cao nhất đạt được khi có sự hiện diện của 50 µM acetosyringone
trong quá trình chuyển gen với thời gian đồng nuôi cấy là 2 ngày. Kháng sinh cefotaxime ở nồng độ từ 300 mg/L đến
500 mg/L có khả năng loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn sau thời gian đồng nuôi cấy. Kháng sinh hygromycin ở nồng độ 10
mg/L thích hợp cho giai đoạn sàng lọc PLBs chuyển gen.
Từ khóa: Agrobacterium tumefaciens, chuyển gen, hoa lan, Mokara, PLBs

I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Mokara (Mokara spp.) là loài lan lai được tạo ra 2.1. Vật liệu nghiên cứu
từ 3 loài Ascocentrum, Vanda và Arachnis (Arditti,
Lá của cây lan Mokara Fullmoon in vitro (cao 3
2009). Đây là loài lan có hoa với màu sắc và hoa văn
- 4 cm) được nuôi cấy tại Phòng thí nghiệm Công
đa dạng, và đang là một trong hai loài hoa lan cắt
nghệ Sinh học Thực Vật - Trung tâm Công nghệ
cành chủ lực tại Việt Nam. Bệnh do virus gây ra gây
Sinh học TP. Hồ Chí Minh.
ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành sản xuất hoa
lan do làm giảm năng suất và chất lượng hoa. Tuy Chủng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens
nhiên, các biện pháp kiểm soát virus gây bệnh trên LBA4404 mang vector chuyển gen pCAMBIA1301
hoa lan theo phương thức truyền thống (bao gồm với vùng T-DNA chứa gen GUS và gen kháng
việc kiểm soát và loại bỏ nguồn nhiễm) vẫn chưa hygromycin (Hình 1).
mang lại hiệu quả như mong muốn. Việc nghiên cứu Catalase Intron
chuyển gen để tạo giống hoa lan có khả năng kháng GUS First Exon
gusA176
gusA-354
virus được xem là một trong những giải pháp triển 35S promoter gusA350
LAC Z ALPHA gusA478
vọng cho vấn đề kiểm soát bệnh virus trên hoa lan MCS gusA-648
ở Việt Nam. Những kết quả khả quan ban đầu về CAMV35S gusA779
gusA Second Exon
việc tạo giống kháng bằng phương pháp chuyển gen gusA-952
HYG(R) gusA1099
đã được công bố trên loài lan Dendrobium (Nguyễn gusA-1256
pCAMBIA1301
Xuân Dũng và cộng sự, 2015). Đây là tiền đề quan POLY A SITE 11849 bp
gusA1403
T BORDER (L) gusA-1400
trọng cho việc tiếp tục triển khai các nghiên cứu tạo gusA-1551
giống kháng virus trên các loài lan quan trọng khác, kanamycin (R)
gusA1701
NOS polyA
trong đó có lan Mokara. T-BORDER (R)
pBR322 ori pVS1 Sta
Là bước đầu tiên hướng đến việc tạo giống kháng pBR322 bom site pVS1-REP

virus, nghiên cứu này tiến hành thiết lập quy trình Hình 1. Cấu trúc vector pCAMBIA1301
chuyển gen vào lan Mokara qua trung gian vi khuẩn
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Agrobacterium tumefaciens. Trong đó, các yếu tố
chính ảnh hưởng đến quá trình chuyển gen như 2.2.1. Khảo sát môi trường thích hợp để tạo PLBs
môi trường tái sinh và tăng sinh PLB, nồng độ chất từ mô lá
cảm ứng acetosyringone cũng như kháng sinh khử Cô lập mẫu lá từ cây con in vitro, tạo vết thương
khuẩn và sàng lọc PLB chuyển gen đã được khảo sát. trên bề mặt và nuôi cấy trên môi trường MS

1
Trung tâm Công nghệ Sinh học Thành phố Hồ Chí Minh

8
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

(PhytoTechnology Laboratories®) có bổ sung BA ở theo quy trình của Nguyễn Xuân Dũng và cộng
các nồng độ 0,1; 0,3 và 0,5 mg/L kết hợp với NAA ở sự (2014). Theo đó, PLBs được ủ trong dung dịch
các nồng độ 0,5; 1,0; 1,5 và 2,0 mg/L. Theo dõi sự tái nhuộm GUS ở 37ºC trong 72 giờ; giải nhuộm với
sinh PLBs theo thời gian nuôi cấy. ethanol 70% ít nhất trong 4 giờ hoặc đến khi mẫu
mất diệp lục hoàn toàn. Sự biểu hiện của gen GUS
2.2.2. Khảo sát môi trường thích hợp cho sự tăng
được ghi nhận dưới kính hiển vi soi nổi. Hiệu quả
sinh PLBs
chuyển gen được tính bằng số mẫu biểu hiện gen
Các PLB đơn (kích thước khoảng 1 mm) được GUS trên tổng số mẫu được lây nhiễm.
tách từ cụm PLBs và nuôi cấy trên môi trường MS
có bổ sung BA ở các nồng độ 0,5; 1,0; 1,5 và 2,0 mg/L 2.2.5. Khảo sát nồng độ cefotaxime thích hợp cho để
kết hợp với NAA ở nồng độ 0,5 và 1,0 mg/L. Sự tăng khử khuẩn từ PLBs
sinh của PLB được theo dõi và ghi nhận sau 8 tuần Sau thời gian đồng nuôi cấy, PLBs được rửa 3 lần
nuôi cấy. với nước cất vô trùng và 1 lần với môi trường MS
lỏng có bổ sung kháng sinh cefotaxime ở các nồng
2.2.3. Khảo sát hiệu quả gây chết PLBs của
độ 0; 100; 300 và 500 mg/L. Mẫu được làm khô bề
hygromycin
mặt trên giấy thấm tiệt trùng trước khi cấy chuyển
Các PLB đơn được nuôi cấy trên môi trường MS sang môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/L BA kết
có bổ sung hygromycin ở các nồng độ 5; 7; 10 và 15 hợp 1,0 mg/L NAA và cefotaxime ở các nồng độ
mg/L. Mẫu được cấy chuyền sang môi trường mới tương ứng. Mẫu được cấy chuyền sang môi trường
sau mỗi 7 ngày. Tỷ lệ mẫu chết được ghi nhận sau 7, mới sau mỗi 7 ngày. Tỷ lệ mẫu sạch khuẩn và mẫu
14 và 21 ngày. Kết quả của thí nghiệm được áp dụng sống được ghi nhận sau 7 và 14 ngày.
để sàng lọc mẫu giả định chuyển gen.
2.2.6. Phân tích thống kê
2.2.4. Khảo sát nồng độ chất cảm ứng acetosyringone Số liệu từ các thí nghiệm được phân tích bằng
thích hợp cho chuyển gen phần mềm xử lý thống kê Statistical Program
Một khuẩn lạc A.tumefaciens được nuôi lắc qua Scientific System (SPSS) phiên bản 20.0 (IBM). Sự
đêm ở điều kiện tối, trong 30 ml môi trường LB lỏng khác biệt có ý nghĩa thống kê được xem xét ở giá trị
có bổ sung 50 mg/L rifamycin (Sigma-Aldrich) và p < 0,05 và các giá trị trung bình được so sánh bằng
100 mg/L kanamycin (Sigma-Aldrich), tốc độ lắc 250 Duncan’s test.
vòng/phút ở 28ºC đến khi đạt OD600 trong ngưỡng 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
0,6 - 0,8. Vi khuẩn sau khi tăng sinh được tiến
Các thí nghiệm được thực hiện trong khoảng
hành ly tâm thu sinh khối ở 6000 vòng/phút trong
thời gian từ 01/2014 đến 12/2015 tại phòng Công
15 phút. Sinh khối vi khuẩn sau ly tâm được huyền
nghệ Sinh học Thực Vật, thuộc Trung tâm Công
phù trong 30ml môi trường MS lỏng có bổ sung chất
nghệ Sinh học Thành phố Hồ Chí Minh.
cảm ứng acetosyringone (AS) (PhytoTechnology
Laboratories®) ở các nồng độ 0, 50 và 100 µM. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Các PLB đơn được ngâm trong môi trường MS
3.1 Tái sinh PLBs từ mẫu lá
lỏng có bổ sung chất cảm ứng AS ở các nồng độ 0, 50
Sau 4 tuần nuôi cấy, hầu hết các mẫu đều có cảm
và 100 µM trong 30 phút. Sau đó mẫu được chuyển
ứng với môi trường với phần cuống lá phình to. Sau
sang dịch huyền phù vi khuẩn có bổ sung AS ở nồng
8 tuần, một số mẫu có biểu hiện tái sinh tạo cấu trúc
độ tương ứng và ủ trong 30 phút. PLBs được làm khô
mới như mô sẹo, rễ, chồi hoặc PLBs. Các cấu trúc
bề mặt trên giấy thấm tiệt trùng trước khi tiến hành
này tiếp tục phát triển tạo thành cụm chồi, cụm
đồng nuôi cấy 2 ngày trên môi trường có bổ sung AS
PLBs hoặc tạo lá sau 11 tuần. Sau 15 tuần nuôi cấy,
ở các nồng độ tương ứng.
sự tái sinh tạo PLBs từ mẫu lá giữa các nghiệm thức
Đánh giá hiệu quả chuyển gen bằng phương pháp có sự khác biệt rõ rệt (Hình 2). Tỷ lệ mẫu lá tái sinh
nhuộm GUS. tạo PLBs cao nhất đạt được là 91,67% khi nuôi cấy
Các PLBs sạch khuẩn và sống sau quá trình sàng trên môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/L BA kết hợp
lọc với kháng sinh hygromycin được nhuộm GUS 2,0 mg/L NAA (Bảng 1).

9
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Hình 2. Các mẫu lá sau 15 tuần nuôi cấy trên các môi trường khác nhau
A, B, C, D: MS có bổ sung 0,1 mg/L BA kết hợp lần lượt với 0,5; 1,0; 1,5; và 2,0 mg/L NAA
E, F, G, H: MS có bổ sung 0,3 mg/L BA kết hợp lần lượt với 0,5; 1,0; 1,5; và 2,0 mg/L NAA
I, J, K, L: MS có bổ sung 0,5 mg/L BA kết hợp lần lượt với 0,5; 1,0; 1,5; và 2,0 mg/L NAA

Bảng 1. Tỷ lệ mẫu lá tái sinh Môi trường MS có bổ sung 2,0 mg/L BA kết hợp 0,5
tạo PLBs sau 15 tuần nuôi cấy mg/L NAA và môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/L
Chất kích thích BA kết hợp 1,0 mg/L NAA cho kết quả tăng sinh
Môi sinh trưởng (mg/L) Tỷ lệ mẫu mẫu tương đương nhau: 25,57 g và 25,70 g (Bảng 2).
trường tạo PLBs (%)
BA NAA Bảng 2. Khối lượng của PLB sau 8 tuần nuôi cấy
0,5 41,67abc ± 20,97 Chất kích thích
1,0 8,33c ± 16,67 Môi sinh trưởng (mg/L) Khối lượng PLB
0,1 trường (g)
1,5 25,00bc ± 25,00 BA NAA
2,0 0,00c ± 0,00 0 0 9,47g ± 0,36
0,5 75,00ab ± 25,00 0,5 12,90f ± 0,28
0,5
MS 1,0 0,00c ± 0,00 1,0 25,70b ± 0,37
0,3
1,5 75,00ab ± 15,96 0,5 16,53e ± 0,27
1,0
2,0 33,33bc ± 23,57 MS 1,0 10,00g ± 0,38
0,5 45.83 ± 20,83
abc 0,5 17,67d ± 0,31
1,5
0,5 1,0 0,00c ± 0,00 1,0 20,17c ± 0,28
1,5 41,67abc ± 14,43 0,5 25,57b ± 0,34
2,0
Ghi chú: Bảng 1, 2, 3, 5: Các chữ cái khác nhau trên 1,0 36,17a ± 0,36
cùng một cột chỉ ra sự sai khác có ý nghĩa thống kê của
trung bình mẫu với p < 0,05 05 (Duncan’s test).
Môi trường MS có bổ sung 2,0 mg/L BA kết hợp
1,0 mg/L NAA và môi trường MS có bổ sung 2,0
3.2. Tăng sinh PLBs từ PLB đơn mg/L BA kết hợp 0,5 mg/L NAA tuy có kích thích
Sau 8 tuần nuôi cấy, các mẫu đều có biểu hiện PLB đơn tăng sinh thành cụm PLBs nhưng các cụm
phát triển và gia tăng khối lượng trên tất cả các môi này nhanh chóng phát triển thành chồi (Hình 3A,
trường. Tuy nhiên, việc bổ sung BA và NAA đã kích Hình 3B). Mặt khác, môi trường MS có bổ sung 0,5
thích sự phát triển của PLB nhiều hơn so với môi mg/L BA kết hợp 1,0 mg/L NAA có khả năng tăng
trường không có chất kích thích sinh trưởng. Khối sinh PLB đơn và duy trì trạng thái PLB sau 8 tuần
lượng mẫu cao nhất đạt được trên môi trường có bổ (Hình 3C). Kết quả cho thấy đây là môi trường thích
sung 2,0 mg/L BA kết hợp 1,0 mg/L NAA (36,17 g). hợp để kích thích sự nhân nhanh số lượng của PLBs.

10
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Hình 3. Sự phát triển của PLB đơn sau 60 ngày nuôi cấy.
A: MS bổ sung 2,0 mg/L BA kết hợp 1,0 mg/L NAA; B: MS bổ sung 2,0 mg/L BA kết hợp 0,5 mg/L NAA;
C: MS bổ sung 0,5 mg/L BA kết hợp 1 mg/L NAA. (thanh ngang tương ứng 5mm)

3.3. Hiệu quả gây chết PLB của hygromycin xuất hiện ở tất cả các nồng độ hygromycin được
Sau 7 ngày nuôi cấy, mẫu trên môi trường có bổ khảo sát. Tỷ lệ này tiếp tục tăng dần và đạt 100% sau
sung 10 mg/L và 15 mg/L hygromycin có hiện tượng 21 ngày trên môi trường có bổ sung 10 mg/L và 15
chết dần. Sau 14 ngày nuôi cấy, hiện tượng mẫu chết mg/L hygromycin (Bảng 3).

Bảng 3. Hiệu quả gây chết PLBs không chuyển gen của hygromycin theo thời gian nuôi cấy
Nồng độ hygromycin Tỷ lệ mẫu chết theo thời gian (%)
(mg/L) 7 ngày 14 ngày 21 ngày
0 0,00 ± 0,00 0,00 ± 0,00 0,00c ± 0,00
5 0,00 ± 0,00 33,33c ± 13,33 53,33b ± 17,64
7 0,00 ± 0,00 46,67bc ± 6,67 80,00ab ± 11,55
10 6,67 ± 6,67 66,67ab ± 6,67 100,00a ± 0,00
15 20,00 ± 20,00 73,33a ± 6,67 100,00a ± 0,00

Như vậy, hygromycin ở nồng độ 10 mg/L thích Kết quả cho thấy, trường hợp không bổ sung AS
hợp để sàng lọc mẫu giả định chuyển gen. Kết quả vào giai đoạn lây nhiễm và đồng nuôi cấy có tỷ lệ
này phù hợp với một nghiên cứu về chuyển gen trên dương tính GUS là 9,72%. Tỷ lệ này tăng lên 12,5%
PLBs lan Vanda của Shrestha và cộng sự (2010), khi tăng nồng độ AS đến 50 µM nhưng lại giảm xuống
trong đó, 10 mg/L hygromycin cũng được sử dụng 9,03% khi nồng độ AS tiếp tục tăng đến 100 µM
để chọn lọc PLBs giả định chuyển gen. (Bảng 4).
3.4. Ảnh hưởng của acetosyringone đến hiệu quả Bảng 4. Tỷ lệ mẫu dương tính GUS
chuyển gen vào PLBs Nồng độ AS (µM) Tỷ lệ dương tính GUS (%)
Sau khi nhuộm GUS và giải nhuộm, mẫu đối 0 9,72
chứng không chuyển gen mất màu hoàn toàn (hình
50 12,50
4A), mẫu được chuyển gen có màu xanh đặc trưng
100 9,03
xuất hiện thành từng chấm nhỏ (hình 4B), thành
mảng (hình 4C) hoặc rải rác khắp bề mặt mẫu
Sự hiện diện của chất cảm ứng AS ngoại sinh
(hình 4D).
được cho là có khả năng nâng cao hiệu quả chuyển
gen trong một số nghiên cứu trên lan. Kết quả nghiên
cứu của Gnasekaran và cộng sự (2014) cho thấy hiệu
quả chuyển gen trên Vanda tăng từ 40 lên 75% khi
tăng nồng độ AS ngoại sinh từ 150 lên 200 µM. Tuy
nhiên nồng độ AS trên 200 µM lại gây tác động tiêu
cực đến PLBs Vanda, làm gia tăng tỷ lệ mẫu hóa nâu
và chết; đồng thời hiệu quả chuyển gen cũng giảm
xuống 32%. Kết quả tương tự cũng đã được ghi nhận
trong nghiên cứu của Uddain và cộng sự (2015) về
chuyển gen trên PLB của lan Dendrobium.
Hình 4. Kết quả nhuộm GUS các PLBs. Mặt khác, chất coniferyl alcohol được tìm thấy
A: PLB không chuyển gen; B, C và D: PLBs chuyển gen ở lan Dendrobium đã được khẳng định là chất cảm

11
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

ứng vir genes ở A.tumefaciens tương tự như AS; và 3.5. Hiệu quả khử khuẩn trên PLBs của cefotaxime
nồng độ của coniferyl alcohol ở PLBs cao hơn so Sau 7 ngày nuôi cấy, 100 mg/L cefotaxime cho
với các mô khác (cao hơn 11 lần so với mô lá) (Nan
tỷ lệ mẫu sạch khuẩn cao nhất (99,39%). Tuy nhiên
et al., 1997). Đây là một trong những nguyên nhân
tỷ lệ này giảm khi kéo dài thời gian khử khuẩn, có
PLBs được xem là nguồn vật liệu chuyển gen thích
hợp. Bên cạnh đó, một số công trình cũng đã thu thể do nồng độ này chỉ có khả năng ức chế tạm thời
được các mẫu chuyển gen trong điều kiện không sức sống của vi khuẩn. Mặt khác, cefotaxime ở nồng
bổ sung chất cảm ứng AS ngoại sinh như nghiên độ 300 mg/L và 500 mg/L cho tỷ lệ mẫu sạch khuẩn
cứu chuyển gen trên lan Oncidium (Liau et al., tăng khi kéo dài thời gian khử khuẩn. Về mặt ý nghĩa
2003), lan Vanda (Shrestha et al., 2007; Gnasekaran thống kê, hiệu quả diệt khuẩn của cefotaxime ở 3
et al., 2014), lan Cattleya (Zhang et al., 2010), lan nồng độ là tương tự nhau. Tuy nhiên về số liệu thực
Phalaenopsis amabilis (L.) Blume (Semiarti et tế, 300 mg/L và 500 mg/L cefotaxime có khả năng
al., 2011) và lan Dendrobium chrysotoxum Lindl
diệt trên 98% khuẩn sau 14 ngày (Bảng 5).
(Bunnag, Pilahome, 2012).

Bảng 5. Hiệu quả khử khuẩn trên PLBs của cefotaxime


Thời gian khử khuẩn
Nồng độ cefotaxime 7 ngày 14 ngày
(mg/L) Tỷ lệ mẫu Tỷ lệ mẫu sống Tỷ lệ mẫu Tỷ lệ mẫu sống
sạch khuẩn (%) (%) sạch khuẩn (%) (%)
0 2,02b ± 2,02 85,86b ± 4,76 0,00b ± 0,00 73,74b ± 8,24
100 99,39a ± 0,60 95,76a ± 1,36 88,49a ± 8,72 92,12a ± 2,51
300 96,97a ± 2,44 96,36a ± 1,88 98,18a ± 1,30 88,39a ± 2,86
500 98,79a ± 1,21 97,57a ± 1,01 100a ± 0,00 88,49a ± 3,25

Kết quả cho thấy, kháng sinh cefotaxime ở nồng - Gen GUS đã được chuyển thành công vào PLB
độ từ 300 mg/L đến 500 mg/L có thể được dùng để với hiệu quả cao nhất là 12,5% khi bổ sung 50 µM
khử khuẩn trên mẫu PLBs sau thời gian đồng nuôi acetosyrinone vào quá trình lây nhiễm và đồng
cấy và quá trình khử khuẩn có thể kéo dài đến 14 nuôi cấy.
ngày để đảm bảo mẫu sạch khuẩn. Cefotaxime ít độc - Kháng sinh cefotaxime ở nồng độ từ 300 mg/L
hại với thực vật khi so sánh với các loại kháng sinh đến 500 mg/L thích hợp để khử khuẩn trên PLBs và
khử khuẩn khác như carbenicillin, vancomycin và kháng sinh hygromycin ở nồng độ 10 mg/L có hiệu
timentin (Teixeira da Silva, Fukai, 2001). Ảnh hưởng quả trong việc sàng lọc mẫu giả định chuyển gen.
của cefotaxime đến sự sống và phát triển của PLB
cũng đã được nghiên cứu bởi Artichart và cộng sự vào TÀI LIỆU THAM KHẢO
năm 2007; trong đó, PLB lan Dendrobium sescundum Nguyễn Xuân Dũng, Dương Hoa Xô, Chu Hoàng Hà,
vẫn có khả năng sống trong điều kiện có 500 mg/L 2014. Tối ưu hóa sự chuyển nạp gen ở lan Dendrobium
cefotaxime. Kháng sinh này đã được sử dụng phổ Sonia qua trung gian vi khuẩn Agrobacterium
biến trong các nghiên cứu chuyển gen thông qua vi tumefaciens. Tạp chí sinh học 36(1se): 257-265.
khuẩn A.tumefaciens với nồng độ từ 250 mg/L đến Nguyễn Xuân Dũng, Dương Hoa Xô, Nguyễn Thị
500 mg/L như công trình của Belarmino và Mii Thanh Thảo, Chu Hoàng Hà, 2015. Nghiên cứu
chuyển gen RNAi qua trung gian Agrobacterium
(2000), Men và cộng sự (2003), Artichart và cộng sự
tumefacinens vào Dendrobium Sonia để tạo giống
(2007), Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự (2015). kháng virus khảm vàng. Tạp chí Khoa học và Phát
triển 2015 13(2): 264-271.
IV. KẾT LUẬN
Arditti, J., 2009. Micropropagation of Orchids, Vol. 1.
- Môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/L BA kết hợp John Wiley & Sons, NY.
2,0 mg/L NAA kích thích sự tái sinh PLBs từ mô lá Artichart, P., Bunnag, S. and Theerakulpisut, P.,
lan Mokara và môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/L 2007. Agrobacterium-mediated transformation of
BA kết hợp 1,0 mg/L NAA thích hợp để nhân nhanh Dendrobium secundum (BI.) Lindl with antisense
PLBs từ PLB đơn. ACC oxidase. Asian J Plant Sci 6(7): 1065-1071.

12
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Belarmino, M.M. and Mii, M., 2000. Agrobacterium- F., Mercuriani, I.S., Dwiyani, R., Kojima, S.,
mediated genetic transformation of a Phalaenopsis Machida, Y. and Machida, C., 2011. Establishment
orchid. Plant Cell Rep 19: 435-442 of high-frequency genetic transformation
Bunnag, S. and Pilahome, W., 2012. Agrobacterium- method of Indonesian orchid species mediated
mediated transformation of Dendrobium chrysotoxum by Agrobacterium tumefaciens. Proceedings of Nagoya
Lindl. Afr J Biotechnol 11(10): 2472-2476. International Orchid Congress, Japan, 32-39.
Gnasekaran, P., Antony, J.J.J., Uddain, J. and Shrestha, B.R., Chin, D.P., Tokuhara, K. and Mii, M.,
Subramaniam, S., 2014. Agrobacterium-mediated 2010. Agrobacterium-mediated transformation of
transformation of the recalcitrant Vanda Kasem’s Vanda using protocorm-like bodies. Asia Pac J Mol
Delight orchid with higher efficiency. The Scientific Biol Biotechnol 18(1): 225-228.
World Journal 2014: 1-10.
Teixeira da Silva, J.A. and Fukai, S., 2001. The impact
Liau, C.H., You, S.J., Prasad, V., Hsiao, H.H., Lu, J.C.,
of carbenicillin, cefotaxime and vancomycin on
Yang, N.S. and Chan, M.T., 2003. Agrobacterium
chrysanthemum and tabacco TCL morphogenesis
tumefaciens-mediated transformation of an
and Agrobacterium growth. Journal of Applied
Oncidium orchid. Plant Cell Rep 21(10): 993-998.
Horticulture 3(1): 3-12.
Men, S., Ming, X., Liu, R., Wei, C. and Li, Y., 2003.
Agrobacterium-mediated genetic transformation of Uddain, J., Zakaria, L., Lynn, C.B. and Subramaniam,
a Dendrobium orchid. Plant Cell Tissue Organ Cult S., 2015. Preliminary assessment on Agrobacterium-
75: 63-71. mediated transformation of Dendrobium Broga Giant
Nan, G.L., Tang, C.S., Kuehnle, A.R. and Kado, C.I., orchid’s PLBs. Emir J Food Agric 27(9): 669-677.
1997. Dendrobium orchids contain an inducer of Zhang, L., Chin, D.P., Fukami, M., Ichikawa, H.,
Agrobacterium virulence genes. Physiol Mol Plant Nakamura, I. and Mii, M., 2010. Agrobacterium-
Pathol 51: 391-399. mediated genetic transformation of Cattleya with
Semiarti, E., Indrianto, A., Purwantoro, A., an Odontoglossum ringspot virus replicase gene
Martiwi, I.N.A., Feroniasanti, Y.M.L., Nadifah, sequence. Plant Biotechnol 27: 421-426.

Study on Agrobacterium-mediated transformation of Mokara orchid


Ly Nguyen Phuoc Diem, Duong Hoa Xo, Nguyen Xuan Dung
Abstract
Mokara spp. is currently one of the most important orchid genera in Vietnam and it is favorite as a cut flower orchid
as well as a potted plant. Therefore, developing an efficient genetic transformation protocol for this orchid is essential
for improving its qualities. This study focused on examining the influence of the concentration of acetosyringone
on transformation efficiency and evaluating suitable concentration of anitibiotics for bacteria elimination after
co-culture period and selection of putative transformants using disarmed Agrobacterium tumefaciens strain LBA4404
harbouring vector pCAMBIA1301. Other factors such as proliferation of PLBs from leaf explants and multiplication
of PLBs were also studied using Murashige & Skoog (MS) media supplemented with different concentrations of
plant growth hormones BA and NAA. The results showed that MS media supplemented with 0.5 mg/L BA and 2
mg/L NAA induced highest PLB proliferation rate (91.67%) from leaf explants after 15 weeks of culture. MS media
supplemented with 0.5 mg/L BA and 1 mg/L NAA is suitable for PLB multiplication and the fresh weight of PLBs was
25.70 g after 8 weeks of culture. The transformation efficiency was defined as the number of PLBs expressing GUS by
the total number of inoculated PLBs. And the highest efficiency was obtained when 50 µM acetosyringone was added
to the bacterial suspension and co-culturing media with 2 days of the co-culture period. Concentration of cefotaxime
from 300 mg/L to 500 mg/L was able to eliminate bacteria on PLB after co-culture period and hygromycin at 10 mg/L
was effective for selection of putative transformants.
Key words: Agrobacterium tumefaciens, transformation, orchid, Mokara, PLBs
Ngày nhận bài: 9/6/2017 Ngày phản biện: 13/6/2017
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

13
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

TẠO CÁC DÒNG BIẾN DỊ HOA CHUÔNG (Gloxinia speciosa)


BẰNG TIA GAMMA NGUỒN COBALT 60
Nguyễn Hoàng Quân1, Dương Hoa Xô1

TÓM TẮT
Phương pháp gây đột biến nhân tạo bằng bức xạ tia Gamma nguồn Cobalt 60 được thực hiện nhằm đa dạng hóa
màu sắc hoa, lá, kiểu hoa và dạng lá của cây hoa chuông. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Liều chiếu xạ gây chết 50%
lượng mẫu (LD50) được xác định đối với mô sẹo/chồi non in vitro là 97,2 Gy sau 1 tháng; 85 Gy sau 2 tháng, đã xuất
hiện nhiều biến dị về màu sắc lá trong giai đoạn in vitro. Các dòng biến dị sau khi được chọn lọc in vitro, tiếp tục
được theo dõi biến dị về kiểu hình hoa ở giai đoạn ex vitro. Kết quả đánh giá và sàng lọc ex vitro đã phát hiện 6 dòng
biến dị có màu sắc và kiểu hình hoa khác biệt so với dòng đối chứng. Kết quả cho thấy cả 6 dòng biến dị đều có khả
năng sinh trưởng khỏe, hoa, lá đẹp và thích nghi với điều kiện sản xuất.
Từ khóa: Hoa chuông, Gloxinia speciosa, Cobalt 60, chiếu xạ, biến dị

I. ĐẶT VẤN ĐỀ dòng biến dị tâp trung vào 5 dạng sau: Mất sắc tố
Các nghiên cứu về đột biến do phóng xạ cho Chlorophyll, lá ngắn, lá dài, nhiều lá, thay đổi màu
thấy trong một giới hạn liều lượng, tần số các đột bẹ lá (xanh sang tím). Nagatomi khi ứng dụng kỹ
biến phụ thuộc tuyến tính vào liều lượng chiếu xạ thuật chiếu xạ tia gamma đối với cây hoa cúc đã xác
(Vũ Như Ngọc, 2005). Để thu được đột biến mong định được liều chiếu xạ là 100 Gy đối với ngưỡng gây
muốn, người ta cần chiếu xạ ở liều lượng thích hợp chết 50% và 150 Gy đối với ngưỡng gây chết hoàn
để tạo ra nhiều đột biến cho chọn lọc mà không làm toàn. Số lượng hoa tỷ lệ nghịch với liều lượng chiếu
chết nhiều cây cũng như làm tăng độ bất thụ của xạ (Nagatomi, 2009).
chúng (Lê Xuân Đắc, 2008; Từ Bích Thủy, 1994). Đó Cây hoa chuông (Gloxinia speciosa) là một trong
là liều lượng tới hạn mà ở mức liều này, số lượng đột những loại hoa mới được du nhập vào Việt Nam
biến thu được nhiều nhất, thường được xác định trong những năm gần đây dùng để trang trí nội thất,
trong khoảng gần liều LD50. Liều LD50 là liều mà văn phòng, khách sạn. Hoa chuông kép được nhiều
khi hấp thụ, 50% số cá thể được xử lý bức xạ bị chết. người tiêu dùng ưa thích do có kích thước lớn, nhiều
Theo công bố chính thức của FAO/IAEA (2012) cánh, lâu tàn, bộ lá to và trải đều. Nghiên cứu “Tạo
đã có 3200 giống đột biến trên 214 loài thực vật khác các dòng biến dị hoa chuông (Gloxinia speciosa)
nhau ở 60 quốc gia trên thế giới. Tỷ lệ cây đột biến bằng tia gamma nguồn Cobalt 60” được tiến hành
được công bố nhiều nhất ở châu Á (hơn 60%), trong để chọn, tạo nhiều dòng hoa chuông biến dị có màu
đó Trung Quốc chiếm hơn 25%. Chiếu xạ trên mô sắc đẹp, kiểu hoa mới lạ, hoa lâu tàn, đáp ứng nhu
thực vật nuôi cấy in vitro giúp khắc phục được các cầu sản xuất và tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí Minh
đột biến ở thể khảm khi chiếu xạ hạt giống hoặc cây và các vùng lân cận.
hoàn chỉnh. Tác giả Đào Thanh Bằng (2006) nghiên
cứu chọn giống hoa cúc (Fuji white standard) bằng II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
phương pháp chiếu xạ in vitro, thu được 4 loại đột 2.1. Vật liệu nghiên cứu
biến khác nhau theo màu sắc và cánh hoa. Lê Văn
Hòa (2006) đã ứng dụng công nghệ gây đột biến 2.1.1. Nguồn mẫu in vitro
bằng colchicine và tia gamma trên các mầm phôi tái Cắt đốt thân của cây hoa chuông màu đỏ, mép
sinh từ các mô nuôi cấy trong ống nghiệm, nhằm cánh hoa có viền trắng. Tiến hành khử trùng đốt
tạo ra các dòng Dendrobium chất lượng cao. Arunee thân bằng dung dịch Javel theo tỷ lệ 1 Javen (0,5%
(2007) chiếu xạ tia gamma lên mẫu lá của cây violet, Cloride): 3 nước, trong thời gian 7 phút. Sau đó cấy
sau đó tái sinh lá được chiếu xạ ở điều kiện tự nhiên mẫu vào môi trường MS trong 2 - 3 tuần để mẫu
và thu được các dòng hoa violet mang biến dị về màu nảy chồi. Chồi hình thành nhiều lá, cắt lá, gây tổn
sắc, hình dạng, kích thước hoa, màu sắc lá và độ dày thương đặt trên môi trường MS bổ sung 1 mg/L
của lá. Lê Quang Luân (2009) đã xác định liều chiếu NAA sau 2 tuần để tạo sẹo. Các mô sẹo được chuyển
xạ LD50 của bức xạ gamma Co60 đối với mẫu cấy in sang môi trường MS để ổn định 3-5 ngày, đảm bảo
vitro ở cây lan hài và địa lan là 20 - 30 Gy trên PLB mẫu vô trùng rồi tiến hành chiếu xạ tia gamma
cho biến dị nhiều nhất và đã chọn lọc khoảng 100 nguồn Cobalt 60.

1
Trung tâm Công nghệ Sinh học Thành phố Hồ Chí Minh

14
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

2.1.2. Môi trường nuôi cấy in vitro tái sinh cụm chồi. Sau 2 tháng, quan sát và chọn lọc
Môi trường nuôi cấy là môi trường MS các chồi biến dị kiểu hình lá và tiếp tục nhân nhanh
(Murashige, Skoog, 1962) bổ sung 25 g/l sucrose, 7,5 tạo dòng biến dị trong phòng thí nghiệm.
g/l agar, các chất điều sinh trưởng cytokinin (BA), 2.2.3. Đánh giá kiểu hình cây hoa chuông biến dị
auxin (NAA). Sau đó, hiệu chỉnh pH môi trường từ ngoài vườn
5,7 đến 5,8.
Các dòng biến dị in vitro đã chọn lọc in vitro được
2.1.3. Điều kiện nuôi cấy in vitro nhân dòng, tái sinh, tạo cây hoàn chỉnh và chuyển
Nhiệt độ phòng nuôi cấy ở 25 ± 20C, cường độ ra vườn ươm. Mỗi dòng biến dị cho ra 500 cây để
ánh sáng: 2500 - 3000 lux, thời gian chiếu sáng 16 đánh giá ngoài vườn ươm. Cây con của dòng biến dị
giờ/ngày, độ ẩm của phòng nuôi cấy từ 75% đến 80%. được chuyển ra vườn ươm chăm sóc, trồng vào chậu
2.1.4. Điều kiện trồng ngoài vườn ươm chứa giá thể xơ dừa: tro trấu (1:1). Giai đoạn từ nụ
Cây con in vitro được trồng trên giá thể xơ dừa: đến ra hoa: Tiếp tục duy trì lượng dinh dưỡng trên,
tro trấu (với tỷ lệ 1:1), trong điều kiện vườn ươm có đồng thời bổ sung thêm phân bón gốc NPK 30-10-
hệ thống tưới nhỏ giọt với lượng nước tưới 100 ml/ 10, lượng bón 1g/chậu. Sau khi trồng 65 ngày theo
chậu/lần tưới. Chậu có đường kính 12 cm, mỗi chậu dõi kiểu hình hoa biến dị (Harrison, 1914).
trồng một cây. Các chậu được đặt lên giàn và gắn hệ 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
thống tưới nhỏ giọt, ngày tưới 1 - 2 lần. Giai đoạn
Nghiên cứu được thực hiên từ 7/2015 đến 8/2016
cây con: Bón NPK 20-10-10, lượng bón 1 kg/1000
lít nước. tại khu nuôi cấy mô và khu nhà màng của Trung tâm
Công nghệ Sinh học Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xác định LD50 bằng nguồn chiếu xạ tia III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Gamma Cobalt 60 lên mô sẹo/ chồi non 3.1. Xác định LD50 bằng nguồn chiếu xạ tia
Các mẫu mô sẹo/chồi nhỏ mới tái sinh từ mô sẹo Gamma Cobalt 60 lên mô sẹo/ chồi non của cây
được cấy chuyền vào đĩa petri, để ổn định 3 - 5 ngày hoa chuông
sau đó tiến hành chiếu xạ tia gamma với các liều xạ Kết quả từ đồ thị 1 cho thấy, ở liều xạ 30 Gy
khác nhau (30 Gy, 50 Gy, 70 Gy, 90 Gy, 110 Gy, 130 không làm ảnh hưởng đến sức sống của mẫu, biểu
Gy, 150 Gy). Mỗi công thức liều xạ chiếu 350 mẫu.
hiện 100% mẫu sống sau 4 tuần và 8 tuần chiếu xạ.
Mỗi liều xạ chiếu 3 lần. Theo dõi tỷ lệ sống chết của
Tuy nhiên, tỷ lệ mẫu sống giảm dần khi liều xạ càng
mẫu sau chiếu xạ 4 tuần, 8 tuần.
tăng lên, cụ thể: ở liều xạ 97,2 Gy và 85 Gy (dựa theo
2.2.2. Chọn lọc và nhân dòng cá thể biến dị in vitro đồ thị ở hình 1 để xác định LD50) làm cho mẫu chết
Các mẫu mô sẹo/chồi non sau khi chiếu xạ được 50% sau 4 tuần và 8 tuần; ở mức 150 Gy hầu hết mẫu
chuyển vào môi trường MS bổ sung 2 mg/L BA để đều bị chết sau 8 tuần chiếu xạ.

120% 4 tuần 120% 8 tuần


100% 100%
Tỷ lệ mẫu sống (%)

Tỷ lệ mẫu sống (%)

80% 80%
y = -0.005x + 0.986 y = -0.006x + 1.012
60% R2 = 0.827 60% R2 = 0.867
40% 40%

20% 20%

0% 0%
10 30 50 70 90 110 130 150 10 30 50 70 90 110 130 150
Liều xạ (Gy) Liều xạ (Gy)
Hình 1. Đồ thị biểu hiện tỷ lệ mẫu sống của giống hoa chuông đỏ viền trắng sau khi chiếu xạ Gamma

3.2. Chọn lọc và nhân dòng biến dị giai đoạn in vitro ở thế hệ M1V2 với các đặc tính nghiên cứu (Zhen,
Khi áp dụng chiếu xạ lên mẫu mô sẹo, tần suất 2001b). Đồng thời, số lượng chồi và sự biệt hóa tạo
của sự tái sinh chồi từ mô sẹo bị ảnh hưởng rõ rệt chồi từ mô sẹo ở tất cả liều xạ được sử dụng, việc
nhất, nhiều dạng biến dị hình thái được quan sát cảm ứng tạo chồi giảm khi tăng liều xạ tác động

15
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

lên mẫu (Zhen, 2001a). Số liệu từ bảng 1 cho thấy,


những mẫu hoa chuông qua chiếu xạ đều xuất hiện
biến dị. Ở các liều xạ lân cận với LD50, số lượng các
biến dị tái sinh xuất hiện nhiều hơn so với các liều
xạ còn lại. Ở mẫu đối chứng, các chồi tái sinh không
thấy xuất hiện biến dị trong quá trình nuôi cấy in
vitro. Đặc biệt, mẫu biểu hiện biến dị mang kiểu
hình lá xoăn lại cụp xuống có tần suất xuất hiện cao
nhất đạt 7,7 0/00 và mẫu có biến dị mang kiểu hình
bạch tạng chỉ xuất hiện 1,04 0/00. Dựa vào các biến dị
về hình thái đã chọn lọc và nhân nhanh được 6 dòng
thế hệ M1V2. Hình 2. Mẫu đĩa petri hoa chuông chiếu xạ ở 30 Gy

Bảng 1. Các cá thể biến dị ở giai đoạn in vitro của hoa chuông đỏ viền trắng
Số chồi hình Số cá thể Tần suất biến dị
STT Liều xạ Dạng biến dị ở lá
thành biến dị (0/00)
1 (ĐC) 850   0 0,000
Xanh nhạt 3 3,2
Màu xanh pha hồng 0 0,000
2 30 Gy 930 Xoăn lại, cụp xuống 3 3,2
Cuốn tròn 0 0,000
Bạch tạng 0 0,000
Xanh nhạt 5 5,260
Màu xanh pha hồng 2 2,105
3 50 Gy 950 Xoăn lại, cụp xuống 8 8,42
Cuốn tròn 1 2,725
Bạch tạng 0 0,000
Xanh nhạt 6 7,4
Màu xanh pha hồng 0 0,000
4 70 Gy 810 Xoăn lại, cụp xuống 3 3,7
Cuốn tròn 3 3,7
Bạch tạng 3 3,7
Xanh nhạt 2 2,63
Màu xanh pha hồng 6 7.9
5 90 Gy 760 Xoăn lại, cụp xuống 7 9,21
Cuốn tròn 4 5,26
Bạch tạng 2 2,63
Xanh nhạt 8 14,5
Màu xanh pha hồng 2 3,64
6 110 Gy 550 Xoăn lại, cụp xuống 10 18,2
Cuốn tròn 2 3,64
Bạch tạng 0 0,000
Xanh nhạt 2 4,4
Màu xanh pha hồng 0 0,000
7 130 Gy 450 Xoăn lại, cụp xuống 4 8,9
Cuốn tròn 0 0,000
Bạch tạng 0 0,000
Xanh nhạt 2 5,71
Màu xanh pha hồng 0 0,000
8 150 Gy 350 Xoăn lại, cụp xuống 2 5,71
Cuốn tròn 0 0,000
Bạch tạng 0 0,000

16
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

3.3. Khảo sát khả năng sinh trưởng, phát triển và cây có hình dạng và màu sắc của hoa, lá được biểu
phân lập các dạng biến dị của các cây hoa chuông hiện rõ nhất. Từ đó, căn cứ vào những khác biệt so
ở điều kiện vườn ươm với cây đối chứng về kiểu hình hoa để chọn lọc các
Sau 60 - 65 ngày trồng, cây hoa chuông phát triển biến dị tốt.
thành thục bắt đầu ra hoa đầu tiên. Giai đoạn này

Bảng 2. Đánh giá kiểu hình hoa của các dòng biến dị ex vitro của mẫu hoa chuông nghiên cứu
Các biểu hiện biến dị Số kiểu hình Kiểu hình
Hoa có màu đỏ nhiều hơn màu trắng, cánh hoa phẳng 2 B,C
Hoa có màu đỏ đậm, trắng rất ít, cánh hoa xoắn xuống 1 D
Hoa có màu trắng và đỏ xen lẫn, có điểm xanh 2 E, F
Hoa có màu trắng xen đều với màu đỏ 2 G,H
Hoa có màu trắng nhiều hơn màu đỏ, màu đỏ tập trung ở giữa 3 I,J
Hoa có màu trắng chiếm tỷ lệ cao hơn màu đỏ, cánh đứng 2 K,L

Với cùng chế độ chăm sóc, lượng phân bón và phần trên cánh hoa chủ yếu là màu trắng, chiếm gần
thời gian chiếu sáng trong nhà màng. Sau thời gian 90% trên cánh hoa (hình 3, I, J, K, L).
62 - 65 ngày, các cây hoa chuông bị chiếu xạ và cây Về kiểu cánh hoa: Dựa trên kiểu hình cánh hoa,
đối chứng sẽ xuất hiện hoa nở. Các kiểu hình lá của cánh hoa phẳng giống mẫu đối chứng, cánh hoa
cá thể biến dị không khác biệt so với đối chứng. Vì cong và rũ xuống. Cánh hoa có mức độ cong khác
vậy, dựa màu sắc và kiểu hình hoa phân lập thành 3 nhau giữa các mẫu biến dị và khác biệt so với mẫu
nhóm chính để so sánh, chọn dòng hoa đáp ứng thị không chiếu xạ. Kiểu hình hoa màu đỏ nhạt, không
hiếu người chơi: đều giữa màu trắng và đỏ (G, H, I, J) có đường kính
- Nhóm 1: Chủ yếu hoa có màu đỏ, mép cánh hoa hoa thường nhỏ hơn đường kính hoa đối chứng.
có viền nhỏ màu trắng, màu trẳng khoảng 10% trong Kiểu hình hoa viền cánh nhúng và cong xuống (C)
và kiểu hình cánh hoa giống hoa đối chứng (B, K, L)
cánh hoa (Hình 3, B, C, D).
cây phát triển tốt, hoa lâu tàn hơn 2 ngày so với đối
- Nhóm 2: Hoa có màu sắc đỏ và trắng pha trộn chứng. Kiểu hình hoa cánh ngoài cùng đốm xanh lá
lẫn nhau (Hình 3, E, F, G, H). (E, F) có đường kính hoa nhỏ bằng 2/3 so với hoa
- Nhóm 3: Màu đỏ tập trung ở phần gốc cánh hoa, đối chứng, hoa mau tàn hơn hoa đối chứng.

Bảng 3. Đánh giá về một số tiêu chí của hoa chuông biến dị
Thời gian Thời gian Độ bền Đường kính
Kiểu Số
Kiểu cánh hoa sinh trưởng ra hoa của hoa hoa
hình nụ hoa
(ngày) ( ngày) (ngày) (cm)
A Đối chứng 65 68 12 7,7 16
B Giống đối chứng 65 67 14 7,6 15
C Cong xuống 63 65 11 6,5 14
D Cong xuống 64 66 12 6,4 15
E Có đốm xanh lá 66 67 10 5,1 16
F Có đốm xanh lá 65 68 9 5,2 15
G Cong xuống 64 68 12 7,3 16
H Cong xuống 64 68 12 7,2 18
Cong xuống,
I 66 68 10 7,0 18
cánh nhỏ, nhiều
Cong xuống,
J 66 69 11 7,1 17
cánh nhỏ, nhiều
K Giống đối chứng 65 68 14 7,8 17
L Giống đối chứng 65 68 14 7,6 18

17
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Nhóm 1. Cánh hoa có màu đỏ chiếm tỷ lệ nhiều hơn màu trắng (A: đối chứng)

Nhóm 2. Màu đỏ và màu trắng lẫn vào nhau

Nhóm 3. Cánh hoa có màu trắng chiếm tỷ lệ cao hơn màu đỏ


Hình 3. Các dạng biến dị kiểu hình hoa của giống chuông đỏ viền trắng

Dựa vào biến dị kiểu hình hoa, màu sắc cánh IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
hoa, khả năng sinh trưởng của các dòng biến dị
4.1. Kết luận
được trồng trong điều kiện nhà màng, các dòng này
được đánh giá và chọn lọc lại 6 dòng chủ yếu (B, C, - Mô sẹo/chồi non hoa chuông đỏ viền trắng in
H, I , K, L). Các dòng này được khảo sát ý kiến của vitro sau khi bị chiếu xạ bởi tia gamma nguồn Co60
100 người yêu thích hoa. Kết quả cho thấy, kiểu hình thì liều xạ gây chết 50% sau 1 tháng là 97,2 Gy; sau 2
(K) có số người lựa chọn cao nhất là 25%, tuy nhiên tháng là 85 Gy.
kiểu hình hoa đối chứng vẫn được nhiều người ưa - Nhiều kiểu hình biến dị in vitro xuất hiện ở các
chuộng (21%); Ngoài ra, kiểu hình L cũng được
liều xạ khác nhau với tần suất khác nhau; trong đó
nhiều lựa chọn là 17%.
kiểu hình lá xoăn lại, cụp xuống có tần suất cao nhất,
cây sinh trưởng tốt ở điều kiện ống nghiệm, còn kiểu
17%
21% A hình lá bạch tạng chỉ sống được một khoảng thời
B gian rồi chết dần.
C
- Đã đánh giá và chọn lọc được 6 dòng biến dị
H
10.00% ngoài vườn sinh trưởng phát triển tốt, hoa lâu tàn,
25% I
trong đó kiểu hình K phù hợp với thị hiếu của nhiều
K
13% người chơi hoa. Các biến dị này có kiểu hình cánh
L

12%
hoa, màu sắc hoa khác biệt rất nhiều so với đối
2% chứng, tỷ lệ gam màu đỏ và trắng thay đổi trong
Hình 4. Tỷ lệ phần trăm yêu thích các kiểu hình cánh hoa của các biến dị, đồng thời cánh hoa có kiểu
biến dị của hoa chuông đỏ viền trắng hình cong, xoắn và cụp xuống.

18
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

4.2. Kiến nghị và tia gamma. Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng
- Đánh giá về mặt kiểu gene giữa các dòng biến dụng - Trường Đại học Cần Thơ.
dị bằng chỉ thị sinh học phân tử RAPD, SSR nhằm Lê Quang Luân và cộng sự, 2009. Nghiên cứu tạo
chọn tạo nguồn gene tốt phục vụ cho công tác lai tạo dòng hoa địa lan (Cymbidium) và lan hài vệ nữ
giống. (Paphiopedilum) bằng phương pháp chiếu xạ kết
hợp kỹ thuật nhân giống in vitro. Trung tâm hạt
- Cần đánh giá và theo dõi các kiểu hình biến dị nhân TP. Hồ Chí Minh.
qua 3 - 4 lần nhân giống vô tính để đảm bảo kiểu
Vũ Như Ngọc, 2005. Ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong
hình hoa ổn định về mặt di truyền, không thay đổi sinh học và nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp:
qua các thế hệ; từ đó tiến hành công nhận giống hoa 159-174.
chuông mới được tạo ra bằng phương pháp chiếu xạ.
Từ Bích Thủy, 1994. Chọn tạo giống đậu nành bằng
phương pháp xử lý phóng xạ. Luận án phó tiến sĩ
LỜI CẢM ƠN
khoa học nông nghiệp. Đại học Nông lâm TP. HCM.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn phòng Arunee Wongpiyasatid, Tanita Thinnok, Thanya
Thực nghiệm Cây trồng, Trung tâm Công nghệ Sinh Taychasinpitak, Peeranuch Jompuk, Katarat
học thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện để Chusreeaeom and Siranut Lamseejan, 2007.
thực hiện nghiên cứu này. Xin gởi lời tri ân đến Hội Effects of Acute Gamma Irradiation on Adventitious
đồng Khoa học của Trung tâm Công nghệ Sinh học Plantlet Regeneration and Mutation from Leaf
thành phố Hồ Chí Minh đã có những góp ý, định Cuttings of African Violet (Saintpaulia ionantha).
hướng để nghiên cứu này được thực hiện chính Kasetsart J. (Nat. Sci.) 41: 633- 640.
xác nhất. Đồng thời, cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ Harrison H.C., 1914. How to grow tuberous-rooted
chân thành và rất nhiệt tình của các bạn sinh viên begonias & Gloxinias.(ed) Cooperative Extension
Trường Đại học Tôn Đức Thắng để hoàn thành tốt Publication.
các nghiệm thức thí nghiệm trong nghiên cứu này. Murashige T., Skoog F., 1962. A revised medium for
rapid growth and bioassays with tobacco tissue
TÀI LIỆU THAM KHẢO cultures. Physiol.plant: 473-497.
Đào Thanh Bằng, Nguyễn Phương Đoài, 2006. Kết Nagatomi S., Degi K., 2009. Mutation Breeding of
quả chọn giống hoa cúc (Fuji white standard) bằng Chrysanthemum by Gamma Field Irradiation and
phương pháp chiếu xạ in vitro. Tuyển tập báo cáo Hội In vitro Culture, Induced Plant Mutations in the
nghị Khoa học và công nghệ Hạt nhân toàn quốc lần Genomics Era. Food and Agriculture Organization of
thứ VI. NXB khoa học và kỹ thuật: 247- 252. the United Nations. Rome, 258-261.
Lê Xuân Đắc, 2008. Nghiên cứu ứng dụng biện pháp Zhen H. R., 2001a. In vitro technique for selection
công nghệ sinh học nhằm khắc phục nhược điểm sinh of radiation induced mutants of garlic. Shanghai
lý cao cây và cảm quang của giống lúa tám. Luận án Academy of Agricultural Sciences.
tiến sĩ sinh học. Viện Công nghệ Sinh học. Hà Nội. Zhen H. R., 2001b. In vitro technique for selection of
Lê Văn Hòa, 2006. Xác định khả năng gây đột biến giống radiation induced mutants of sweet potato. Shanghai
hoa lan cắt cành (Dendrobium sp.) bằng colchicine Academy of Agricultural Sciences.

Creating mutation lines of bell flower (Gloxinia spesiosa)


by Cobalt-60 gamma ray radiation
Nguyen Hoang Quan, Duong Hoa Xo
Abstract
The application of artificial mutation method by using Cobalt-60 gamma ray radiation was performed to diversify
the color of flowers, leaves, flower and leaf style of the bell flower. The results showed that irradiation lethal dose to
50% of samples (LD50) which was determined to callus/ immature buds in vitro at 97.2 Gy after one month; 85 Gy
after 2 months, appearing much variation in leafy color in vitro stage. The variable lines were selected in vitro and
were continuously observed the flower phenotype ex vitro stage. Screening and evaluating results ex vitro showed
that 6 variable lines had different colour and flower phenotype from that of the control line. Initial results indicated
that 6 variable lines had strong growth, beautiful flowers, leaves and were suitable to production condition.
Key words: Bell Flower, Gloxinia speciosa, Cobalt-60, irradiation, variation

Ngày nhận bài: 10/6/2017 Ngày phản biện: 17/6/2017


Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lý Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

19
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

SỬ DỤNG CHỈ THỊ ISSR TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN
CÁC DÒNG/GIỐNG HOA HUỆ (Polianthes tuberosa L.) NUÔI CẤY MÔ
DO XỬ LÝ ĐỘT BIẾN BẰNG TIA GAMMA
Đào Thị Tuyết Thanh1, Nguyễn Bảo Toàn2

TÓM TẮT
Nghiên cứu sử dụng 14 mồi ISSR để đánh giá mức độ đa dạng di truyền của giống hoa huệ đơn, kép và hai dòng
đột biến có 22 và 36 cánh hoa được tạo ra từ giống gốc 12 cánh do xử lý đột biến in vitro bằng tia gamma. Kết quả
cho thấy 4 mồi có thể sử dụng để đánh giá sự đa dạng của các dòng/giống hoa, cho tổng số là 84 băng với trung bình
21,0 ± 5,89 băng/mồi. Trong đó có 100% băng đa hình, với số lượng dao động từ 13 đến 27 băng và có kích thước
trong khoảng 150 - 3000 bp. Đặc biệt hai dòng hoa huệ đột biến có sự xuất hiện băng mới hoặc mất băng ADN so với
giống gốc. Cây phân loại dựa trên hệ số tương đồng cho thấy hệ số này dao động trong khoảng 0,375 - 0,786. Trong
đó, giống hoa huệ gốc 12 cánh và dòng hoa huệ đột biến 22 cánh có sự khác biệt nhau về khoảng cách di truyền,
giống hoa 6 cánh và dòng đột biến 36 cánh thể hiện mối quan hệ di truyền gần nhau nhất. Kết quả này là thông tin
hữu ích, tạo tiền đề cho việc chọn tạo giống hoa huệ.
Từ khóa: Cánh hoa, ADN, đột biến, gamma, hoa huệ, ISSR, tương đồng

I. ĐẶT VẤN ĐỀ mặt di truyền của ADN hai giống huệ địa phương
Cây hoa huệ (Polianthes tuberosa) là một trong với các dòng hoa huệ đột biến.
những loại hoa cắt cành phổ biến và có giá trị kinh
tế cao. Có hai giống hoa huệ được canh tác phổ biến II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
là giống hoa huệ đơn và giống hoa huệ kép. Hoa huệ 2.1. Vật liệu nghiên cứu
kép thường được sử dụng để cắt cành vì phát hoa dài Mẫu lá của hai giống hoa huệ đối chứng từ An
và hoa lâu tàn, giống huệ đơn ngoài mục đích làm Giang và hai dòng hoa huệ đột biến (Hình 1). Hai
hoa cắt cành còn được sử dụng để ly trích tinh dầu dòng hoa huệ đột biến có 22 và 36 cánh được hình
và có giá trị cao trong công nghiệp nước hoa, mỹ thành từ nuôi cấy mô kết hợp với xử lý đột biến bằng
phẩm và dược phẩm (Rodrigo et al., 2012; Jitendriya tia gamma 60Co ở liều chiếu xạ 20 Gy với suất liều
và Mohammad, 2013). Hiện nay, chỉ có hai giống
1,58 kGy/giờ .
hoa huệ với một tràng hoa gồm 6 cánh hoặc với hai
tràng hoa gồm 12 cánh được canh tác phổ biến ở 2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đồng bằng sông Cửu Long. Trong quá trình chọn Đánh giá sự đa dạng di truyền bằng phương pháp
tạo giống hoa huệ bằng xử lý đột biến tia gamma kết đánh dấu phân tử ISSR – PCR.
hợp kỹ thuật nuôi cấy mô đã chọn được hai dòng - Quy trình tách chiết ADN tổng số: Mẫu lá của
hoa huệ đột biến với số lượng cánh hoa trung bình từng giống được thu thập riêng rẽ và tách chiết
khoảng 22 cánh và 36 cánh với kích thước hoa to AND theo mô tả bởi Rogers và Bendich (1988)
và có mùi thơm (Đào Thị Tuyết Thanh, Nguyễn Bảo có thay đổi nhỏ, sử dụng 2% dung dịch trích đệm
Toàn, 2014; Đào Thị Tuyết Thanh và ctv., 2017). Đây CTAB (Cetyl Trimethyl Ammonium Bromide)
là hai dòng hoa có tiềm năng có thể đưa vào sản
(Trần Nhân Dũng, 2011).
xuất. Kiểu hình về dạng hoa và số lượng cánh hoa
khác nhau là thông tin hữu ích để nghiên cứu nhận - Công thức của mỗi phản ứng PCR gồm: H2O:
dạng bằng chỉ thị phân tử, nhằm xác định sự khác 16,25 µl; Buffer: 2,5 µl; dNTPS: 2 µl; mồi ngược và
biệt về kiểu gen của các dòng hoa huệ đột biến so với xuôi: 1 µl; Taq: 0,25 µl; 3 µl ADN mẫu. Tổng cộng:
giống đối chứng. Kỹ thuật thường được sử dụng là 25 µl/phản ứng.
phân tích ISSR (Kỹ thuật chuỗi lặp lại đơn giản giữa - Sử dụng 14 mồi ISSR (Mengli et al., 2012;
- Inter Simple Sequence Repeat) (Khandagale, 2014; Khandagale et al., 2014) được Công ty TNHH Sinh
Bharti et al., 2012; Kameswari et al., 2014). Nghiên Hóa Phù Sa (Phusa Biochem) sản xuất và cung cấp
cứu này được thực hiện để xác định sự khác biệt về (Bảng 1).

1
Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ
2
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ

20
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

- Chạy PCR: Các phản ứng PCR được thực hiện - Các đoạn ADN khuếch đại là đa hình sẽ được
theo chu trình nhiệt: 920C (5 phút), 920C (1 phút), ghi nhận và xác định vị trí các băng ADN xuất hiện
350C (30 giây), 720C (1 phút) và kết thúc ở 720C (5 mới hoặc mất đi (tính bằng bp) của 2 dòng huệ đột
phút). Thực hiện 45 chu kỳ và trữ ở 40C. Kết quả biến so với đối chứng (giống hoa huệ 12 cánh).
sản phẩm phản ứng PCR được kiểm tra trên gel
agarose 1,5%.

a b

c d

Hình 1. Các giống hoa huệ địa phương và dòng hoa huệ đột biến
Ghi chú: a) Giống hoa có 6 cánh; b) giống hoa có 12 cánh; c) dòng hoa đột biến 22 cánh; d) dòng hoa đột biến có 36 cánh.

Bảng 1. Thông tin về các mồi ISSR sử dụng cho đánh giá đa dạng di truyền các dòng hoa huệ đột biến
STT Tên mồi Trình tự (5’ - 3’) STT Tên mồi Trình tự (5’ - 3’)
1 3A01 (GA)8TC 8 808 (AG)8C
2 3A07 (AG)7CTT 9 836 (AG)8YA
3 3A21 (TG)7ACC 10 840 (AG)8YT
4 3A39 (CA)7GTA 11 842 (AG)8YG
5 3A42 (GACA)4C 12 855 (AC)8YT
6 3A62 (TG)7ACT 13 857 (AC)8YG
7 UBC873 GACAGACAGACAGACA 14 P23SR1 GGCTGCTTCTAAGCCAAC

21
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

2.3. Phương pháp xử lý số liệu đánh giá các dòng đột biến sau khi xử lý đột biến
Số liệu ISSR được ghi nhận dựa vào thang chuẩn băng tia gamma hoặc với chất gây đột biến EMS
100 bp sự có mặt hoặc không có mặt của một băng (Mengli et al., 2012; Aswandy et al., 2015). Trong
nào đó trên gel sẽ được ghi nhận là 1 và 0 cho mỗi cá nghiên cứu này, phân tích ISSR với mồi UBC 873 cho
thể. Sau khi ghi nhận tất cả các băng trên mỗi mẫu sản phẩm khuếch đại 23 băng ADN có kích thước
cây, số liệu thu thập được lưu trữ trong phần mềm phân tử trong khoảng 200 đến 3.000 bp (Hình 2).
Excel. Đánh giá mối quan hệ di truyền giữa các giống Các mẫu phân tích đều thể hiện sự đa hình nhiều
cũng dựa trên ma trận hệ số tương đồng (Similarity hơn các mồi còn lại. Trong đó, dễ dàng nhận ra sự
coefficient) và phân tích sơ đồ hình nhánh (Cluster) khác nhau giữa hai cây hoa huệ 6 cánh và 12 cánh
bằng phần mềm NTSYSpc v2.1 (Rohlf, 2000). (giếng 1 và 4) với 2 dòng hoa huệ đột biến (giếng 2
và 3). Cây hoa huệ đột biến với 22 cánh xuất hiện
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thêm băng ADN ở hai vị trí 250 bp và 1.000 bp, trong
khi đó băng ADN mất đi ở vị trí 300; 350; 850; 1.250
3.1. Kết quả phân tích sự đa hình chỉ thị ISSR sử
và 3.000 bp so với giống hoa huệ gốc có 12 cánh. Đối
dụng trong đánh giá đa dạng di truyền các dòng/
với dòng hoa huệ đột biến có 36 cánh, băng ADN bị
giống hoa huệ nghiên cứu
mất đi ở vị trí 300; 350; 850 và 1.250 bp còn ở các vị
Trong nghiên cứu này đã sử dụng 14 mồi ISSR trí 1.000 và 2.750 bp lại xuất hiện băng ADN mới so
để đánh giá mức độ đa dạng di truyền của các dòng/ với giống gốc. Trong khi đó, với mồi P23SR1, sự xuất
giống hoa huệ. Kết quả thu được 4 mồi có khuếch hiện các băng ADN mới ở cả hai dòng hoa huệ đột
đại rõ và cho tổng số là 84 phân đoạn được nhân lên biến ở các vị trí 500; 600; 800; 1.750 và 2.000 bp so
với trung bình 21,0±5,89 băng/đoạn mồi. Trong đó với giống gốc. Đồng thời 2 dòng đột biến này cũng
có 84 phân đoạn đa hình chiếm tỷ lệ 100%. Số lượng có vị trí các băng ADN khác biệt nhau nên có thể
băng đa hình dao động từ 13 (đoạn mồi 808) đến phân biệt với nhau. Hai mồi 3A39 và 808 cho sản
27 băng (đoạn mồi 3A39). Kích thước các mồi dao phẩm khuếch đại cũng có sự xuất hiện mới và mất đi
động trong khoảng 150 - 3.000 bp (Bảng 2). băng ADN nhưng với số lượng ít hơn chỉ với 1 băng
Theo nghiên cứu của Khandagale et al., (2014), khác biệt so với giống đối chứng.
việc khuếch đại ADN của 10 giống hoa huệ được
thực hiện với 20 mồi ISSR. Trong số 132 băng được
khuếch đại, 95 là đa hình, chiếm (73,53%) và phần
trăm đa hình là 100% (mồi UBC - 829, 852, 850)
đến 33,3% (UBC - 817); kích thước từ 250 bp đến
2.300 bp.

Bảng 2. Sự đa hình của chỉ thị ISSR


ở các dòng/giống hoa huệ nghiên cứu
Tỉ lệ Kích
Tổng số Băng
Mồi đa hình thước mồi
băng đa hình
(%) (bp)
UBC873 23 23 100 250 - 3.000
P23SR1 21 21 100 150 - 3.000
3A39 27 27 100 400 - 1.500
808 13 13 100 700 - 1.500
Tổng 84 84
Trung
21,0±5,89 21,0±5,89 100
bình±SD Hình 2. Ảnh điện di của các mồi ISSR
đối với các dòng/giống hoa huệ nghiên cứu
3.2. Đánh giá đa dạng di truyền của các dòng/
Ghi chú: a) Mồi UBC 873; b) mồi P23SR1; c) Mồi
giống hoa huệ nghiên cứu bằng sự khác biệt vị trí
3A39; d) Mồi 808. 1: giống hoa huệ đơn 6 cánh, 2: dòng
các băng ADN hoa huệ 22 cánh, 3: dòng hoa huệ 36 cánh, 4: giống hoa
Ở hoa ly (Lilium longiflorum) và cà chua (Solanum huệ kép 12 cánh, M: Thang chuẩn 100 bp; : băng ADN
lycopersicum), dấu phân tử ISSR đã được dùng để mới, : băng ADN mất đi

22
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

3.3. Kết quả về mối quan hệ di truyền giữa các tương đồng thấp nhất là 0,375 được ghi nhận giữa
dòng/giống hoa huệ nghiên cứu giống hoa huệ gốc 12 cánh và dòng hoa huệ đột biến
Kết quả hệ số tương đồng di truyền về kiểu gen có 22 cánh. Vì vậy hai dòng/giống này thể hiện sự
của các dòng/giống hoa huệ nghiên cứu, dựa trên khác biệt lớn về mặt di truyền. Kiểu gen hoa có 6
cơ sở phân tích 4 mồi ISSR đa hình được trình bày cánh và dòng đột biến có 36 cánh cho thấy có mối
ở bảng 3. Hệ số này biến thiên trong khoảng 0,375 quan hệ di truyền gần nhau vì có chỉ số tương đồng
đến 0,786. Trong những kiểu gen nghiên cứu, chỉ số cao nhất (0,786).

Bảng 3. Hệ số tương đồng di truyền của các dòng/giống hoa huệ nghiên cứu với 4 cặp mồi ISSR
Giống hoa Dòng đột biến Dòng đột biến Giống hoa
Giống hoa
có 6 cánh có 22 cánh có 36 cánh có 12 cánh
Giống hoa có 6 cánh 1,000
Dòng đột biến có 22 cánh 0,643 1,000
Dòng đột biến có 36 cánh 0,786 0,571 1,000
Giống hoa có 12 cánh 0,429 0,375 0,500 1,000

Sơ đồ nhánh dựa trên sự phân tích đa hình các tự như nghiên cứu của Kameswari et al. (2014) về
mồi ISSR đã chia 4 kiểu gen hoa huệ thành hai nhóm phân tích đa dạng di truyền ở 7 kiểu gen gồm các
chính với chỉ số tương đồng 0,43% (Hình 3). Nhóm giống hoa huệ đơn và kép ở Ấn Độ cho kết quả 62
thứ nhất gồm 3 kiểu gen với hoa 6; 22 và 36 cánh. băng, 53 băng là đa hình chiếm 85,48%. Sơ đồ nhánh
Nhóm thứ hai chỉ có giống có hoa 12 cánh. Điều cũng chia các giống hoa huệ thành hai nhóm chính
này cho thấy, mặc dù hai dòng hoa huệ đột biến phát trong đó có giống hoa huệ đơn và giống hoa huệ
sinh từ việc xử lý đột biến giống hoa huệ gốc có 12 kép cùng thuộc một nhóm với hệ số tương đồng cao
cánh nhưng lại có mối quan hệ di truyền gần gũi với nhất khoảng 0,706.
giống hoa huệ 6 cánh hơn. Kết quả này cũng tương

Giống hoa có 6 cánh

Dòng đột biến có 36 cánh

Dòng đột biến có 22 cánh

Giống hoa có 12 cánh

0.43 0.52 0.61 0.70 0.79


Coefficient
Hình 3. Sơ đồ hình nhánh về mối quan hệ di truyền giữa các kiểu gen hoa huệ dựa trên dữ liệu ISSR

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 2 nhóm và kiểu gen của 2 dòng hoa huệ đột biến
lại có mối quan hệ di truyền khác biệt nhau so với
4.1. Kết luận
giống gốc. Kết quả cho thấy đây là phương pháp rà
Trong nghiên cứu này, 4 chỉ thị ISSR gồm UBC soát đột biến giai đoạn đầu rất hiệu quả để xác định
873, P23SR1, 3A39 và 808 có thể sử dụng để đánh giống mới.
giá mối quan hệ giữa các dòng/giống hoa huệ đột
biến. Sự đa dạng được thể hiện các giống hoa huệ 4.2. Đề nghị
cấy mô được xử lý đột biến cho kết quả 100% băng Tiếp tục theo dõi đặc điểm nông học của giống
ADN đa hình. Đồng thời có sự khác biệt về vị trí hoa huệ đột biến mới để để đánh giá tính ổn định
xuất hiện băng ADN giữa hai giống đối chứng với giống về tính trạng đột biến ở số lượng cánh hoa đi
nhau và giữa hai dòng hoa huệ đột biến với giống kèm với đặc điểm hoa to hơn và phát hoa dài. Sau đó,
gốc có 12 cánh. Phân tích hệ số tương đồng và sơ đồ nhân nhanh số lượng cây để ứng dụng cho sản xuất
nhánh cho thấy có thể chia 4 kiểu gen hoa huệ thành và thương mại.

23
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

TÀI LIỆU THAM KHẢO (Calcutta single). International journal of plant,


Trần Nhân Dũng, 2011. Sổ tay thực hành sinh học phân animal and enviromental sciences, 3(3): 76-79.
tử. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, 169 trang. Kameswari, P.L., A. Girwani and K. RadhaRani, 2014.
Nguyễn Thị Thanh Nga và Đinh Đoàn Long, 2012. Genetic diversity in tuberose (Polianthes tuberose L.)
Đánh giá đa dạng di truyền một số loài cây dược liệu using morphological and ISSR markers. Electronic
Việt Nam thuộc chi Đảng Sâm (Codonopsis sp.) bằng Journal of Plant Breeding, 5(1): 52-57.
kỹ thuật AND mã vạch. Luận văn Thạc sỹ ngành Di Khandagale K., B. Padmakar, D.C.L. Reddy, A. Sane
truyền học. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. and C. Aswath, 2014. Genetic diversity analysis
Đào Thị Tuyết Thanh và Nguyễn Bảo Toàn, 2016. and barcoding in tuberose (Polianthes tuberosa L.)
Hiệu quả của liều lượng tia gamma 60Co trên sự sinh cultivars using RAPD and ISSR markers. Journal of
trưởng của cụm chồi hoa huệ (Polianthes tuberosa Horticultural Sciences, 9(1): 5-11.
L.) in vitro, sự xuất hiện các cấu trúc bất thường và Mengli, X., L. Sun, S. Qui J. Liu, J. Xu and J. Shi., 2012.
xác định LD50. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học
In vitro mutagenesis and identification of mutans via
Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công
ISSR in lily (Lilium longiflorum). Plant Cell Reports,
nghệ Sinh học, 45: 25-32.
31: 1043-1051.
Đào Thị Tuyết Thanh, Lê Thị Ngọc Quý và Nguyễn
Rodrigo B. G., M. R. D. José, C. C. S. Ma, R. Aaron,
Bảo Toàn, 2017. Nghiên cứu đa dạng về sinh trưởng
và dạng hoa của các dòng huệ đơn cánh (Polianthes M. V. T. Jaap and T. C. Ernesto, 2012. Mexican
tuberosa L.) nuôi cấy mô được xử lý bằng tia gamma Geophytes I. The Genus Polianthes. Floriculture and
60
Co. Tạp chí Khoa học Công Nghệ Nông nghiệp Việt Ornamental Biotechnology. Global Science Books,
Nam, 2(75): 47-52. 6(1): 122-128.
Bharti, H., K.P. Singh, R. Singh, R. Kumar and M.C. Rogers, S.O. and A.J.B. Bendich, 1988. Extraction of
Singh, 2012. Genetic diversity and relationship DNA from plant tissues. Plant molecular Biology
study of single and double petal tuberose (Polianthes Manual. Kluwer Academic Publishers, Dordrecht,
tuberosa L.) cultivars based on RAPD and ISSR Belgium, 4(6): 1-10.
markers. Indian J. Hort, 73(2): 238-244. Rohlf, F.J., 2000. NTSYS-pc: Numerical Taxonomy and
Jitendriya P. and S. L. S. Mohammad, 2013. In vitro Multivariate Analysis System. Version 2.1 Exceter
propagation of Polianthes tuberosa L. cultivars Software, New York, USA.

Study on genetic diversity of tissue cultured tuberose lines (Polianthes tuberosa)


irradiating with Co60 by using ISSR marker
Dao Thi Tuyet Thanh, Nguyen Bao Toan
In this study, 14 ISSR primers were used to evaluate the genetic diversity of single and double - flower petal of tuberose
varieties and two mutant lines with 22 and 36 petals that were irradiated by gamma from original variety with 12
petals. The results showed that four among 14 primers could be use for evaluation of tuberose line genetic diversity.
A total of 84 amplified bands were polymorphic with an average of 21.0 ± 5.89 bands per primer. The polymorphism
ratio was 100%, the number of scorable bands ranged from 13 - 27 bands and band size was varied from 150 - 3.000
bp. In particular, there were some new bands or absent bands in both mutation lines. The phylogenic tree based
on genetic similarity varied from 0.375 - 0.786. The results indicated that a pair of cultivars 12 flower petals and 22
flower petals showed the highest genetic diversity. A pair of cultivars with 6 flower petals and mutant line with 36
flower petals showed most genetic similarity. Our results can provide the useful information for further research on
tuberose breeding.
Key words: DNA, gamma, ISSR, mutation, petal, similarity, tuberose

Ngày nhận bài: 15/6/2017 Ngày phản biện: 20/6/2017


Người phản biện: TS. Vũ Thị Thu Hiền Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

24
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

NHÂN GIỐNG CÂY LAN ĐUÔI CHỒN [Rhynchostylis retusa (L.) Blume]
BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ
Bùi Văn Thắng1, Nguyễn Thị Hồng Gấm1

TÓM TẮT
Một quy trình nhân nhanh giống Lan đuôi chồn bằng kỹ thuật nuôi cấy mô đã được nghiên cứu thành công, với
hệ số nhân giống cao: Hạt non từ quả lan chín sinh lý được nuôi trên môi trường Knops + 100 ml/l dịch chiết khoai
tây (PH), 100 ml/l nước dừa (CW) và 20 g/l sucrose, cho tỷ lệ hạt nảy mầm 95% sau 6 tuần nuôi cấy. Nhân nhanh
protocorm trên môi trường Knops + 0,5 mg/l BAP, 0,5 mg/l NAA, 0,3 mg/l Kinetin, 100 ml/l PH, 100 ml/l CW và 30
g/l sucrose, cho hệ số nhân 16,09 lần/chu kỳ nhân sau 5 tuần nuôi cấy. Môi trường Knops + 0,5 mg/l BAP, 0,3 mg/l
NAA, 0,3 mg/l GA3, 100 ml/l PH, 100 ml/l CW và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ protocorm tái sinh chồi 97,55% và 8,82
chồi/cụm sau 6 tuần nuôi cấy. Nuôi cấy chồi trên môi trường Knops + 0,3 mg/l IBA, 100 ml/l PH và 20 g/l sucrose,
cho tỷ lệ chồi ra rễ 100% và 6,5 rễ/chồi sau 4 tuần nuôi cấy. Cây con hoàn chỉnh được trồng trên giá thể dớn khô và
xơ dừa (1:1), cho tỷ lệ sống 90% sau 8 tuần ra ngôi. Quy trình này có thể áp dụng để sản xuất một lượng lớn cây giống
chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu thương mại.
Từ khóa: Lan đuôi chồn, nhân giống, nuôi cấy in vitro, thể chồi

I. ĐẶT VẤN ĐỀ nốt đỉnh thân thông qua tạo mô sẹo, protocorm, tái
Lan đuôi chồn [Rhynchostylis retusa (L.) Blume] sinh chồi cũng đã được một vài công trình báo cáo
là loài lan rừng, có hoa rất đẹp và hương thơm (Pinaki and Miskat, 2012; Parab and Krishnan, 2012;
được thị trường trong nước, cũng như quốc tế ưa Bakul and Shahinul, 2015). Tuy nhiên, các báo cáo
chuộng nên có giá trị kinh tế cao. Rất nhiều loài lan cho thấy nhân giống của loài lan R. retusa có xuất
thuộc chi Rhynchostylis có giá trị thương mại quan xứ từ các quốc gia khác nhau (kiểu gen khác nhau)
trọng trong ngành công nghiệp hoa trồng chậu. Lan thì hiệu suất nhân giống khác nhau. Do đó, đối với
R. retusa thường được tìm thấy trong các khu rừng mỗi giống cần xác định được quy trình nhân giống
có độ cao 1200 m so với mực nước biển, phân bố phù hợp mới đem lại hiệu quả.Trong công trình này,
chủ yếu ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Indonesia, thông báo kết quả nghiên cứu nhân nhanh giống
Malaysia, Thái Lan, Nepal, Philipin, Singapore, Sri thành công cho loài Lan đuôi chồn Việt Nam bằng
Lanka, Bangladesh, Benin, Miến Điện, Trung Quốc kỹ thuật nuôi cấy mô, đạt hiệu suất cao.
và Ấn Độ (Chowdhury et al., 2014). Ngoài giá trị
làm cảnh, loài lan R. retusa còn có giá trị dược liệu II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
rất lớn; toàn bộ các bộ phận của cây được sử dụng 2.1. Vật liệu nghiên cứu
để làm thuốc điều trị bệnh thấp khớp, lao phổi, động Vật liệu nghiên cứu là hạt non từ quả chín sinh lý
kinh, rối loạn kinh, bệnh gút, hen và bệnh ngoài da của cây lan rừng (cây không bị sâu bệnh, kiểu dáng
(Shanavaskhan et al., 2012; Das et al., 2012). Rễ được hoa đẹp, có hương thơm) thuộc loài Lan đuôi chồn
sử dụng để chữa bệnh sốt rét (Tiwari et al., 2012, (R. retusa) trồng tại Vườn lan rừng của Trung tâm
Radhika et al., 2013). Hoa khô được sử dụng làm Phát triển Lâm nghiệp Hà Nội.
thuốc chống côn trùng và để gây nôn (Subedi et al.,
Môi trường dinh dưỡng khoáng cơ bản Knops,
2013). Dịch chiết từ các bộ phận của loài lan này
(Knops,1865).
cho thấy có tính kháng khuẩn mạnh đối với Bacillus
subtilis và Escherichia coli (Hossain, 2011). 2.2. Phương pháp nghiên cứu
Do có giá trị lớn nên loài lan rừng R. retusa ở Việt - Tạo mẫu sạch in vitro: Quả lan được rửa sạch
Nam đang bị khai thác một cách quá mức, có nguy bằng nước máy, ngâm mẫu trong nước xà phòng
cơ cạn kiệt trong rừng tự nhiên. Vì vậy, việc nghiên loãng 10 phút và rửa sạch xà phòng. Sau đó, mẫu
cứu một quy trình nhân nhanh giống, có khả năng được cho vào các bình nút vặn và đưa vào tủ cấy vô
đáp ứng nguồn cấy giống cho mục đích thương mai trùng; khử trùng bề mặt bằng dung dịch cồn 70%
hiện nay là cần thiết. Phương pháp nhân giống in trong 1 phút; tiếp theo khử trùng mẫu bằng dung
vitro không những góp phần bảo tồn hữu hiệu nguồn dịch 0,1% HgCl2 trong 8 phút, tráng lại bằng nước
gen, mà còn góp phần phát triển thương mại loài cất vô trùng (3 lần) và thấm khô bằng giấy thấm.
hoa lan quý này hiệu quả. Nghiên cứu nhân giống Quả lan sau khi khử trùng được cắt dọc quả bằng
loài lan R. retusa từ vật liệu là phôi hạt non, đoạn lưỡi dao, tách lấy hạt non và cấy lên môi trường

1
Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp

25
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

khoáng Knops + 100 ml/l (tương ứng 100 g/l) dịch III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
chiết khoai tây (PH) + 100 ml/l nước dừa (CW) + 20
3.1. Hạt nảy mầm và nhân nhanh thể chồi
g/l sucrose, nuôi trong 6 tuần để phôi hạt nảy mầm
(protocorm)
tạo thể chồi (protocorm).
- Nhân nhanh protocorm: Cụm protocorm được Hạt của các loài hoa lan không có nội nhũ chứa
cấy lên môi trường khoáng cơ bản Knops + (0,2 – 1,0 chất dinh dưỡng cho quá trình nảy mầm nên ở
mg/l) BAP + (0,2 – 0,5 mg/l) NAA + (0,2 – 0,5 mg/l) ngoài môi trường tự nhiên, hầu hết hạt không thể
Kinetin + 100 ml/l PH + 100 ml/l CW + 30 g/l sucrose nảy mầm thành cây. Nhu cầu dinh dưỡng cho hạt
(Bảng 1); nuôi trong 5 tuần dưới ánh sáng giàn đèn lan nảy mầm được cho là rất cụ thể với từng loài
để khảo sát khả năng nhân nhanh protocorm. Thí (Arditti and Ernst, 1984; Kauth et al., 2008). Nitơ là
nghiệm: 2 g protocorm/bình tam giác 250 ml. nguồn dinh dưỡng rất cần thiết cho sự nảy mầm các
- Tái sinh chồi từ protocorm: Các cụm protocorm loài lan khác nhau (Stewart et al., 2006). Bakul and
cấy lên môi trường tái sinh chồi, môi trường Knops Shahinul (2015), đánh giá khả năng nảy mầm của
+ (0,3 – 1,0 mg/l) BAP + ( 0,3 – 0,5 mg/l) NAA + (0,1 hạt lan R. retusa trên 4 loại môi trường khoáng khác
– 0,5 mg/l) GA3 + 100 ml/l PH + 100 ml/l CW + 30 nhau, MS (Murashige and Skoog, 1962), 1/2MS, B5
g/l sucrose (bảng 2); nuôi trong 6 tuần dưới ánh sáng (Gamborg et al. 1968) và PM (PhytamaxTM), cho
giàn đèn để protocorm tái sinh chồi. Thí nghiệm: 5 thấy môi trường MS cho tỷ lệ hạt nảy mầm cao nhất
cụm protocorm/bình tam giác 250 ml. (72,6%). Trong nghiên cứu này, hạt non từ quả lan R.
- Tạo cây hoàn chỉnh: Dùng mũi dao tách các retusa chín sinh lý được cho nảy mầm trên môi trường
chồi hữu hiệu có chiều cao ≥ 2,0 cm và cấy chuyển Knops (1965) bổ sung thêm 100 ml/l PH + 100 ml/l
lên môi trường kích thích chồi ra rễ tạo cây hoàn CW + 20 g/l sucrose, cho tỷ lệ hạt nảy mầm đạt 95%
chỉnh, môi trường Knops + (0,1 - 0,3 mg/l) IBA và sau 6 tuần nuôi cấy (Hình 1A).
(0,1 và 0,2 mg/l) NAA + 100 ml/l PH + 20 g/l sucrose
Sau khi hạt nảy mầm tạo protocorm, các cụm
(bảng 3). Các bình chồi được nuôi 4 tuần dưới ánh
sáng giàn đèn, chồi ra rễ tạo cây con hoàn chỉnh. protocorm (hình 1B) được cấy chuyển sang môi
trường nhân nhanh protocorm, môi trường Knops
- Huấn luyện và ra ngôi: Các bình cây con ra rễ
bổ sung chất ĐHST với hàm lượng khác nhau để
in vitro được đưa ra nhà huấn luyện cây mô trong
đánh giá khả năng nhân nhanh. Kết quả thu được
thời gian 5 ngày để cây thích nghi dần với điều kiện
tự nhiên. Sau thời gian huấn luyện cây con cứng cáp cho thấy, trên công thức môi trường có hoặc không
lấy ra khỏi bình và rửa bộ rễ loại bỏ thạch bằng nước có chất ĐHST, thể hiện sự khác biệt rõ rệt về hệ số
máy (rửa nhẹ nhàng tránh làm gãy rễ, dập thân). Sau nhân; môi trường không có chất ĐHST thì hệ số
đó, cây con được cấy vào giá thể dớn khô và xơ dừa nhân protocorm đạt rất thấp (2,66 lần), ngược lại
(tỷ lệ 1 :1), cây được che chắn ánh sáng chiếu trực trên các môi trường bổ sung chất ĐHST hệ số nhân
xạ bằng lưới đen, ngày tưới nước bằng cách phun protocorm đạt được cao, dao động từ 6,05 đến 16,09
sương 2 - 4 lần, đảm bảo độ ẩm ≥ 95%. lần sau 5 tuần nuôi cấy (Bảng 1). Khi thay đổi hàm
Tất cả các môi trường nuôi cấy được bổ sung lượng BAP và giữ nguyên hàm lượng NAA, cho thấy
thêm 7 g/l agar chuẩn độ đến pH = 5,8; khử trùng hàm lượng BAP bổ sung vào môi trường ảnh hưởng
ở 121oC trong 20 phút. Điều kiện phòng nuôi cấy: rõ rệt đến hiệu quả nhân protocorm. Sử dụng hàm
nhiệt độ phòng nuôi 25 ± 20C, cường độ ánh sáng lượng 0,5 mg/l BAP kết hợp với (0,2 và 0,3 mg/l)
dàn đèn 35 μEm−2 s−1, thời gian chiếu sáng 14 h/ngày. NAA cho hệ số nhân protocorm khá cao (tương ứng
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Mỗi thí 12,74 và 13,86 lần). Kết quả này tương tự với báo
nghiệm trên thực hiện ít nhất với 30 mẫu và 3 lần cáo của Bakul and Shahinul (2015), khi nghiên cứu
lặp lại; số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm nhân nhanh protocorm thứ cấp của loài lan R. retusa
SPSS (version 16.0) và phương pháp Duncan’s test cũng cho thấy hàm lượng BAP ảnh hưởng mạnh đến
(Duncan, 1995) với mức sai khác có ý nghĩa P = 0,05. hệ số nhân protocorm; nồng độ (0,5 - 1,0 mg/l) BAP
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu kết hợp với (0,5 - 1,0 mg/l) NAA cho hệ số nhân cao
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2015 đến nhất (tương ứng 12,86 và 16 lần). Cũng theo báo cáo
6 năm 2017. của Parab and Krishnan (2012), tái sinh protocorm
của loài lan này từ vật liệu mô sẹo phát triển từ hạt
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm Công
nghệ nuôi cây mô tế bào và khu nhà lưới ra cây mô non trên môi trường khoáng bổ sung thêm 1,0 mg/l
của Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp, Đại học BAP và 1,0 mg/l NAA cho hiệu quả mô sẹo tạo
Lâm nghiệp. protocorm cao nhất (13,93 protocorm/mô sẹo).

26
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Trong nghiên cứu này, khi môi trường bổ sung cho tỷ lệ tái sinh chồi rất thấp (13,85%) và số chồi/
thêm tổ hợp chất ĐHST gồm BAP, NAA và Kinetin cụm chỉ đạt trung bình 1,68 chồi. Từ kết quả nghiên
đã tăng hiệu quả nhân protocorm lên rõ rệt. Ở cứu này cho thấy môi trường dinh dưỡng khoáng
công thức môi trường bổ sung 0,5 mg/l BAP + 0,5 cơ bản Knops bổ sung 0,5 mg/l BAP, 0,3 mg/l NAA
mg/l NAA + 0,3 mg/l Kinetin cho hệ số nhân đạt và 0,3 mg/l GA3 cho tỷ lệ protocorm tái sinh chồi
cao nhất trong các công thức thí nghiệm (16,09 và số chồi/cụm đạt cao nhất trong các công thức thí
lần/chu kỳ nhân, 5 tuần nuôi cấy). Ngược lại, theo nghiệm (97,55% và 8,82 chồi/cụm) (Hình 1D,E,F).
nghiên cứu của Bakul and Shahinul (2015) và Parab Pinaki and Miskat (2012) khi nghiên cứu tái sinh
and Krishnan (2012), khi môi trường chỉ bổ sung chồi từ đoạn đốt thân của loài lan R. retusa cho tỷ
BAP và Kinetin thì cho hiệu quả nhân protocorm lệ tạo cụm chồi và số chồi/mẫu cấy đạt cao nhất là
không cao. Nhận thấy, môi trường chỉ có chất ĐHST 89,5% và 8,0 chồi/mẫu cấy sau 8 tuần nuôi cấy trên
nhóm cytokinin (BAP, Kinetin) thì hiệu suất nhân môi trường MS bổ sung 1,5 mg/l BAP, 0,5 mg/l
protocorm thấp hơn nhiều so với môi trường bổ NAA, 10% (v/v) CW, 2 g/l peptone và 20 g/l sucrose.
sung cytokinin (BAP, Kinetin) và auxin (NAA) ở Trong nuôi cấy mô tế bào thực vật, tỷ lệ tái sinh chồi,
hàm lượng phù hợp. số chồi tái sinh có thể phụ thuộc vào nhiều nguyên
nhân, một trong nguyên nhân chính là khác biệt về
Bảng 1. Ảnh hưởng của chất ĐHST
kiểu gen giữa các giống nghiên cứu, loại vật liệu sử
đến nhân nhanh protocorm
dụng và thành phần môi trường nuôi cấy.
Chất điều hòa Sinh khối Hệ số nhân
sinh trưởng (mg/l) protocorm/ protocorm Bảng 2. Ảnh hưởng của chất ĐHST
BAP NAA Kinetin bình (g) (lần) đến tái sinh chồi từ protocorm
- - - 5,32 ± 0,97 e 2,66 Chất điều hòa
sinh trưởng Tỷ lệ
Số
0,2 0,2 - 12,10 ± 2,19 d 6,05 tái sinh chồi
(mg/l) chồi/cụm
0,3 0,2 - 18,53 ± 2,39 c 9,27 (%)
BAP NAA GA3
0,5 0,2 - 25,47 ± 2,19 b 12,74
- - - 13,85 ± 1,82 e 1,68 ± 0,21 e
0,2 0,3 - 11,55 ± 1,78 d 5,78
0,3 0,3 0,3 83,93 ± 1,56 b 6,70 ± 0,22 c
0,3 0,3 - 20,30 ± 0,86 c 10,15
0,3 0,3 0,5 95,16 ± 4,78 a 7,92 ± 0,42 b
0,5 0,3 - 27,72 ± 1,60 b 13,86
0,5 0,3 0,3 97,55 ± 2,70 a 8,82 ± 0,24 a
0,3 0,5 0,2 28,84 ± 1,81 b 14,42
0,5 0,5 0,5 78,72 ± 2,21 bc 4,14 ± 0,28 d
0,5 0,5 0,3 32,19 ± 2,16 a 16,09
1,0 0,5 0,3 76,13 ± 2,34 c 4,33 ± 0,19 d
1,0 0,5 0,5 26,05 ± 2,14 b 13,02
1,0 0,5 0,5 64,27 ± 7,12 d 4,51 ± 0,25 d
Ghi chú: Bảng 1, 2, 3: Trong phạm vi cùng một cột, các
giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý 3.3. Tạo cây hoàn chỉnh và ra ngôi
nghĩa thống kê ở mức P = 0,05.
Các chồi lan hữu hiệu in vitro (chiều cao ≥ 2,0
3.2. Tái sinh chồi từ protocorm cm) tạo ra ở bước tái sinh chồi được tách ra thành
Trong nghiên cứu này, sử dụng 6 công thức môi các chồi đơn và cấy lên môi trường ra rễ bổ sung chất
trường có sự kết hợp các loại chất ĐHST thuộc ĐHST NAA và IBA với các hàm lượng khác nhau.
nhóm cytokinin, gibberellin và auxin với hàm lượng Sau 4 tuần nuôi cấy, kết quả thu được cho thấy rằng,
khác nhau và công thức đối chứng không bổ sung môi trường khoáng Knops không bổ chất ĐHST có
chất ĐHST, môi trường dinh dưỡng sử dụng đồng tỷ lệ chồi ra rễ rất thấp (35,37%), số rễ trung bình/
nhất gồm: Knops + 100 ml/l PH + 100 ml/l CW + chồi chỉ đạt 2,61 rễ và rễ có kích thước ngắn và mảnh;
30 g/l sucrose + chất ĐHST; Sau thời gian theo dõi ngược lại, trên các công thức môi trường bổ sung chỉ
6 tuần, kết quả tổng hợp trong bảng 2. Kết quả thu IBA (0,1 - 0,3 mg/l) hoặc tổ hợp BAP kết hợp với
được cho thấy rằng: trên môi trường bổ sung loại NAA thì tỷ lệ chồi ra rễ tăng cao, dao động từ 75,29%
và hàm lượng chất ĐHST khác nhau ảnh hưởng rõ đến 100% và số rễ trung bình/chồi đạt từ 3,97 - 6,5
rệt đến khả năng tái sinh chồi của protocorm, tỷ lệ rễ, rễ dài và mập (Bảng 3, Hình 1G,H). Tỷ lệ chồi ra
tai sinh chồi dao động từ 64,27 - 97,55% và số chồi/ rễ đạt cao nhất ở công thức môi trường bổ sung 0,3
cụm dao động từ 4,14 - 8,82 chồi sau 6 tuần nuôi cấy. mg/l IBA, 100% chồi ra rễ và 6,5 rễ/chồi. Theo báo
Ngược lại, ở công thức không bổ sung chất ĐHST cáo của Bakul and Shahinul (2015), chất điều hòa

27
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

sinh trưởng IAA cho hiệu quả chồi ra rễ tốt hơn chất 0,5% than hoạt tính và 20 g/l sucrose, cho chồi ra rễ
NAA; số rễ trên chồi đạt cao nhất là 7 rễ khi nuôi chồi nhiều nhất 5 rễ/chồi. Trong nghiên cứu này nhận
trên môi trường ½ MS + 1,0 mg/l IAA và 6,4 rễ khi thấy, hầu hết các chồi lan tách ra từ cụm chồi đã có
nuôi chồi trên môi trường ½ MS + 1,0 mg/l NAA. dấu hiệu ra rễ nên trong giai đoạn ra rễ tạo cây hoàn
Ngược lại, Parab and Krishnan (2012) ra rễ chồi trên chỉnh chỉ cần cung cấp một lượng nhỏ chất ĐHST là
môi trường ½ MS không bổ sung chất ĐHST, chỉ bổ đủ, nếu hàm lượng cao rễ thường bị mô sẹo hóa, ảnh
sung 5 g/l bột chuối, 10% (v/v) nước dừa, 2% pepton, hưởng đến tỷ lệ sống khi ra cây.

Bảng 3. Ảnh hưởng của chất ĐHST đến khả năng ra rễ in vitro của chồi
Chất điều hòa sinh trưởng (mg/l) Ti lệ chồi ra rễ Số rễ
Đặc điểm của rễ
IBA NAA (%) trung bình/chồi
- - 35,37 ± 4,18 e 2,61 ± 0,21 d Rễ ngắn và mảnh
0,1 - 75,29 ± 2,82 d 3,97 ± 0,47 c Rễ dài và mập
0,2 - 87,84 ± 4,00 c 5,42 ± 0,33 b Rễ dài và mập
0,3 - 100,00 ± 0,00 a 6,50 ± 0,47 a Rễ dài và mập
0,1 0,2 91,85 ± 3,47 bc 5,82 ± 0,23 b Rễ dài và mảnh
0,2 0,1 95,26 ± 4,36 ab 6,00 ± 0,26 ab Rễ dài và mập

ngoài sẽ làm cây dễ bị “sốc” về điều kiện sống dẫn


tới cây có thể bị chết. Trong nghiên cứu này, các
bình cây lan ra rễ được huấn luyện trong nhà lưới
5 ngày để cây thích nghi dần với điều kiện tự nhiên
trước khi lấy ra khỏi bình. Sau thời gian huấn luyện,
cây được rửa sạch loại bỏ thạch dưới vòi nước chảy
và được cấy vào chậu đã chuẩn bị giá thể cây dớn
khô và xơ dừa. Đặt chậu cây trong nhà lưới có mái
che bằng lưới đen tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực
xạ, tưới nước đảm bảo độ ẩm ≥ 95%. Kết quả cho tỷ
lệ cây sống 90% sau 8 tuần trồng (Hình 1I).

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


4.1. Kết luận
Xây dựng thành công quy trình vi nhân giống
Hình 1. Nhân giống in vitro Lan đuôi chồn Lan đuôi chồn, loài lan rừng bản địa của Việt Nam,
(Rhynchostylis retusa). đạt hệ số nhân giống cao: Tỷ lệ hạt nảy mầm đạt 95%
A - Phôi hạt nảy mầm thành protocorm; B - cụm protocorm sau 6 tuần nuôi cấy; hệ số nhân protocorm đạt 16,09
(thước 0,5 cm); C - Protocorm nảy chồi sau 2 tuần nuôi cấy lần/chu kỳ nhân sau 5 tuần nuôi cấy; tỷ lệ protocorm
(thước 0,5 cm) ; D,E - Protocorm nảy chồi sau 5 tuần nuôi tái sinh chồi đạt 97,55% và trùng bình 8,82 chồi/cụm
cấy (thước 1 cm); F - Cụm chồi (thước 01 cm); G,H - Chồi ra sau 6 tuần nuôi cấy; tỷ lệ chồi ra rễ đạt 100% và trung
rễ tạo cây hoàn chỉnh (thước 2 cm); I - Cây con trồng trên giá bình 6,5 rễ/chồi, rễ dài và mập sau 4 tuần nuôi cấy.
thể dớn sau 8 tuần tuổi (thước 1,0 cm). Cây hoàn chỉnh được huấn luyện 5 ngày trong nhà
lưới cho thích nghi dần với điều kiện tự nhiên, cây
Huấn luyện và ra ngôi: Giai đoạn chuyển cây
được trồng trên giá thể dớn khô và xơ dừa (1: 1), cho
in vitro từ trong bình nuôi ra trồng ở nhà lưới là
tỷ lệ cây sống đạt 90% sau 8 tuần ra ngôi.
giai đoạn có ý nghĩa quan trọng, quyết định khả
năng ứng dụng của toàn bộ quy trình nhân giống 4.2. Đề nghị
in vitro vào trong thực tiễn sản xuất. Giai đoạn này Đề nghị áp dụng quy trình nhân giống Lan đuôi
thường gặp nhiều khó khăn do cây in vitro đang chồn bằng kỹ thuật nuôi cấy mô này để sản xuất một
trong điều kiện ổn định về mặt dinh dưỡng, nhiệt lượng lớn cây giống có chất lượng tốt cung cấp cho
độ, độ ẩm, ánh sáng khi tiến hành chuyển cây ra thị trường.

28
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

LỜI CẢM ƠN Teixeira da Silva JA, ed. Floriculture, ornamental and


Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp plant biotechnology: advances and topical issues. Vol.
V, 1st Ed., UK: Global Science Books Ltd., 375-391.
đỡ của ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng, Giám đốc Trung
KNOP, W.,  1865.  Quantitative Untersuchungen Über
tâm Phát triển Lâm nghiệp Hà Nội, đã cung cấp quả
die Ernahrungsprozesse der Pflanzen.  Landwirtsch.
Lan đuôi chồn để làm vật liệu nghiên cứu. Versuchssat. Stn 7: 93-107.
Parab G.V. and S. Krishnan, 2012. Rapid in vitro mass
TÀI LIỆU THAM KHẢO multiplication of orchids Aerides maculosa Lindl.
Arditti, J. and R Ernst, 1984. Physiology of germinating and Rhynchostylis retusa (L.) Bl. from immature
orchid seeds. In: Arditti J, ed. Orchid Biology: Reviews seeds. Indian Journal of Biotechnology, 11: 288-294.
and perspectives III. New York: Cornell University
Pinaki S. and A.A.J Miskat, 2012. Clonal Propagation
Press, 177-222.
of Rhynchostylis retusa (Lin.) Blume through in vitro
Bakul, B. and S.M.I. Shahinul, 2015. The effect of PGRs Culture and their Establishment in the Nursery.
on in vitro development of protocorms, regeneration Plant tissue cult. and Biotech., 22(1): 1‐11.
and mass multiplication derived from immature seeds
Radhika B. and N. Murthy, 2013 Preliminary
of Rhynchostylis retusa (L.) Blume. Global Journal of
Bio-Science and Biotechnology, 4(1): 121-127. phytochemical analysis and in vitro bioactivity
against clinical pathogens on medicinally important
Chowdhury, A., 2014. Pharmacological screening orchid of Rhynchostylis retusa Blume. Am. J. Pharm.
of four medicinally important plants: Curcuma
Tech. Res., 3: 510-520.
zedoaria, Nymphoides indica, Drynaria quercifolia
and Rhynchostylis retusa, A dissertation for Bachelor Shanavaskhan, A.E., M. Sivadasan, A.H. Al-Farhan,
of Pharmacy, Department of Pharmacy, East West and J. Thomas, 2012. Ethnomedical aspects of
University. Dhaka, Bangladesh. angiospermic epiphytes and parasites of Kerala,
India. Indian J. Trad. Know., 11(2): 250-258.
Das, P.R., M.J. Islam, A.S.M. Salehtim, B.M.H.
Kabir, M.E. Hasa, Z. Khatun, M.M. Rahman, M. Stewart S.L. and M.E. Kane, 2006. Symbiotic
Nurunnab, K. Zehedina, Y.K. Lee, R. Jahan, and seed germination of Habenaria macroceratitis
M. Rahmatullah, 2012. An ethanomedicinal survey (Orchidaceae), a rare Florida terrestrial orchid. Plant
conducted among the folk medicinal practitioners Cell Tiss. Org. Cult., 86: 159-167.
of three villages in Kurigram district, Bangladesh. Subedi A., B. Kunwar, Y. Choi, Y. Dai, T.V. Andel, R.P.
American-Eurasian J. Sustain. Agri., 6(2): 85-96. Chaudhury, H.J.D. Boer, and B. Gravendeel, 2013.
Hossain M.M., 2011. Therapeutic orchids: Traditional Collection and trade of wild-harvested orchids in
uses and recent advances- an overview. Fitoterapia, Nepal. J. Ethnobio. Ethnomed., 9(1): 64-74.
82(2): 102-140. Tiwari A.P., B. Joshi, and A.A. Ansari, 2012. Less
Kauth P.J, D. Dutra, T.R. Johnson, S.L. Stewart, M.E. known ethnomedicinal uses of some orchids by the
Kane, and W. Vendrame, 2008. Techniques and tribal inhabitants of Amarkantak Plateau, Madhya
applications of in vitro orchid seed germination. In: Pradesh. India. Nat. Sci., 10(12): 33-37.
Clonal propagation of Rhynchostylis retusa (L.) Blume
from immature seeds by in vitro culture
Bui Van Thang, Nguyen Thi Hong Gam
Abstract
A procedure for clonal propagation of R. retusa has been developed. The result showed that the seeds of immature capsule
were grown on Knops medium supplemented with 100 ml/l potato homogenate (PH), 100 ml/l coconut water (CW),
and 20 g/l sucrose, by which the rate of seed germination achieved 95% after 6 weeks of culture. Secondary protocorms
were developed from primary protocorms on medium fortified with different concentrations and combinations of
cytokinins (BAP and Kin) and auxins (NAA). The highest numbers of secondary protocorms were 16.09 times/cycle of
propagation after 5 weeks obtained from the primary protocorms in Knops medium supplemented with 0.5 mg/l BAP,
0.5 mg/l NAA, 0.3 mg/l Kin, 100 ml/l PH, 100 ml/l CW, and 30 g/l sucrose. Knops medium supplemented with 0.5 mg/l
BAP, 0.3 mg/l NAA, 0.3 mg/l GA3, 100 ml/l PH, 100 ml/l CW, and 30 g/l sucrose was the optimal medium for shoot
regeneration from protocorms (97,55%, 8.82 shoots/explant). 100% shoots have rooted on Knops medium contained
0.3 mg/l IBA, 100 ml/l PH, and 20 g/l sucrose, with the remarkable figures being 6.5 roots/shoot after 4 weeks of culture.
In vitro regenerated plantlets were acclimatized under greenhouse conditions. The survival rate of plantlets were 90% in
the potting mixture containing sphagnum moss and coconut husk in the ratio of 1:1. This procedure can be applied for
mass production of R. retusa to meet the commercial demand.
Key words: Rhynchostylis retusa (L.) Blume, in vitro culture, propagation, protocorm
Ngày nhận bài: 10/6/2017 Ngày phản biện: 15/6/2017
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 25/6/2017
29
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH CÂY NGƯU TẤT (Achyranthes bidentata Blume)


TỪ CHỒI BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ
Nguyễn Thị Hồng Gấm1, Bùi Văn Thắng1

TÓM TẮT
Nhân giống cây Ngưu tất bằng kỹ thuật nuôi cấy mô đã được nghiên cứu thành công, với hệ số nhân giống cao:
Chồi non chứa mắt ngủ khử trùng bằng 0,1% (w/v) HgCl2 trong thời gian 4 phút và nuôi cấy trên môi trường MS +
0,3 mg/l BAP + 30 g/l sucrose cho tỷ lệ mẫu sạch tái sinh chồi (72,5%) sau 4 tuần nuôi cấy; tỷ lệ chồi tái sinh tạo cụm
chồi (95,7%), 12,2 số chồi/mẫu cấy và 92,5% chồi hữu hiệu sau 4 tuần nuôi cấy trên môi trường MS + 0,3 mg/l BAP
+ 0,1 mg/l Kin + 0,1 mg/l NAA + 30 g/l sucrose; tỷ lệ chồi ra rễ đạt 94,8% và trung bình 7,2 rễ/chồi sau 3 tuần nuôi
cấy trên môi trường MS + 0,3 mg/l IBA + 0,2 mg/l NAA + 30 g/l sucrose. Cây hoàn chỉnh được huấn luyện 10 ngày
trong nhà lưới cho thích nghi dần với điều kiện tự nhiên, cây con trồng trên giá thể đất đồi tầng B và cát (tỷ lệ 3:1),
cho tỷ lệ cây sống đạt 83,3% sau 2 tuần ra ngôi. Quy trình này có thể áp dụng để sản xuất cây giống Ngưu tất chất
lượng tốt phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen và phát triển loài cây dược liệu quý này.
Từ khóa: Cây Ngưu tất, nhân giống vô tính, nuôi cấy mô

I. ĐẶT VẤN ĐỀ Li et al., 2004; Wesely  et al., 2012; Md. Jakir et al.,
Cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume) là 2013). Trong nhân giống in vitro, mỗi giống xuất xứ
một trong những loài cây thuốc quan trọng của họ khác nhau thì hiệu suất nhân giống khác nhau. Do
Amaranthaceae. Ngưu tất là một loài cây thảo mộc, đó, đối với mỗi giống cần xác định được môi trường
lâu nâm được tìm thấy ở nhiều vùng nhiệt đới ở châu nhân giống phù hợp mới đem lại hiệu quả. Trong
Á và châu Phi bao gồm Việt Nam, Trung Quốc, Ấn công trình này, thông báo kết quả nghiên cứu nhân
Độ, Java, Nhật Bản, v.v. (Chopra, 1958; Đỗ Tất Lợi, giống thành công cho loài cây Ngưu tất thu mẫu tại
1999). Cây này có chứa nhiều chất phytochemicals tỉnh Hà Giang, Việt Nam bằng kỹ thuật nuôi cấy mô.
như alkaloids (achyranthine), rutin, axit oleanolic,
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
axit caffeic, polysaccharides, saponin, terpenoids,
triterpenoid, sitosterol, stigmasterol, ecdysterone, 2.1. Vật liệu nghiên cứu
rubrosterone, v.v. hầu hết đều có giá trị trị liệu Vật liệu nghiên cứu là đoạn chồi non của cây
(Nguyen et al., 1995; Nguyen and Doan, 1989). Ngưu tất sinh trưởng, phát triển tốt và không bị sâu
Các bộ phận khác nhau của cây được sử dụng có bệnh đã được tuyển chọn tại Hà Giang, do Trung
hiệu quả để điều trị một số bệnh như ho, hen, sốt, tâm Giống cây trồng Đạo Đức, Hà Giang cung cấp.
phát ban da, tiêu chảy, tiểu đường, đau răng, viêm Môi trường dinh dưỡng khoáng cơ bản MS,
loét, viêm khớp, bệnh về gan và thận, giảm huyết (Murashige and Skoog, 1962).
áp, tăng cường tuần hoàn máu, kích thích miễn dịch
(Chandra and Pandey 1983; Manandhar, 2002; Zhao 2.2. Phương pháp nghiên cứu
et al., 2004). Do có giá trị nên loài cây dược liệu này 2.2.1. Khử trùng và nuôi cấy khởi động
đã bị khai thác quá mức, dẫn đến khan hiếm ngoài Các đoạn chồi (15 - 20 cm) được rửa sạch bằng
tự nhiên. Vì vậy, việc nghiên cứu nhân giống, bảo nước máy, ngâm mẫu trong nước xà phòng loãng 5 -
tồn và phát triển nguồn gen loài cây Ngưu tất là cần 10 phút và rửa sạch xà phòng. Sau đó, mẫu được cho
thiết hiện nay. vào các bình thủy tinh có nút vặn và đưa vào tủ cấy
Trong những năm gần đây, kỹ thuật nuôi cấy vô trùng; khử trùng bề mặt bằng dung dịch cồn 70%
mô đã được áp dụng cho việc bảo tồn nguồn gen trong 30 giây; tiếp theo khử trùng mẫu bằng 0,1%
và nhân giống nhiều loài cây thuốc. Với sự hỗ trợ (w/v) HgCl2 trong các khoảng thời gian khác nhau
của phương pháp nuôi cấy mô, có thể tạo ra một số (2; 3; 4; 5; 7 phút), tráng lại bằng nước cất vô trùng
lượng lớn các cây giống từ một nguồn mẫu hạn chế (5 lần) và thấm khô bằng giấy thấm. Các đoạn chồi
trong khoảng thời gian ngắn nhất. Một số nghiên sau khi khử trùng được cắt thành các đoạn ngăn
cứu về mô nuôi cấy cây Ngưu tất cũng được báo cáo, (khoảng 2 cm) chứa mắt ngủ và cấy lên môi trường
tuy nhiên tần suất tái sinh chồi từ các loại mẫu cấy cơ bản MS bổ sung 0,3 mg/l BAP và 30 g/l sucrose,
là rất thấp; thậm chí có sự khác nhau về tỷ lệ tái sinh nuôi dưới ánh sáng giàn đèn trong 4 tuần để mẫu cấy
khi nuôi cấy cùng một loại mẫu (Dong et al., 2002; tái sinh chồi.

1
Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp

30
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

2.2.2. Nhân nhanh chồi từ chồi chứa mắt ngủ III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Các mẫu cấy tái sinh chồi sau 4 tuần nuôi cấy từ 3.1. Khử trùng tạo mẫu sạch in vitro
thí nghiệm trên được cắt thành các mẫu nhỏ (1,0 Các đoạn chồi non chứa mắt ngủ sau khi rửa sạch
cm) chứa mắt ngủ và cấy lên môi trường MS bổ sung và sát khuẩn bề mặt bằng cồn 70% trong 30 giây và
chất điều hòa sinh trưởng (ĐHST) với hàm lượng được khử trùng bằng 0,1% (w/v) HgCl2 trong các
khác nhau (0,1 - 0,5 mg/l) BAP + (0,1 và 0,2 mg/l) khoảng thời gian khác nhau (2 - 7 phút), mẫu được
NAA + (0,1 và 0,3 mg/l) Kinetin (bảng 2); nuôi trong nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung 0,3 mg/l BAP
4 tuần dưới ánh sáng giàn đèn để khảo sát khả năng + 30 g/l sucrose; sau 4 tuần nuôi cấy thu được kết
tái sinh chồi. quả như bảng 1. Tỷ lệ mẫu sạch và tái sinh chồi phụ
2.2.3. Ra rễ tạo cây hoàn chỉnh thuộc vào nồng độ HgCl2 và thời gian khử trùng. Kết
Các cụm chồi được tạo ra từ thí nghiệm trên được quả thu được cho thấy ở cùng một nồng độ chất khử
sử dụng để làm vật liệu nghiên cứu. Dùng mũi dao trùng HgCl2 khi tăng (2 - 7 phút) thì tỷ lệ tạo mẫu
tách các chồi đơn hữu hiệu có chiều cao ≥ 2,0 cm ra sạch tăng (34 - 96,8%) theo tỷ lệ thuận, nhưng tỷ
khỏi cụm chồi và cấy lên môi trường kích thích chồi lệ mẫu sạch tái sinh chồi lại giảm mạnh theo tỷ lệ
ra rễ tạo cây hoàn chỉnh, môi trường MS bổ sung nghịch. Thời gian khử trùng trong 2 phút chỉ cho
chất ĐHST khác nhau (0,1 - 0,5 mg/l) IBA và (0,2 và tỷ lệ mẫu sạch là 34% và tái sinh chồi là 32,2%; khi
0,3 mg/l) NAA (Bảng 3). Các bình chồi được nuôi 3 tăng thời gian khử trùng khoảng 3 - 4 phút cho tỷ
tuần dưới ánh sáng giàn đèn, chồi ra rễ tạo cây con lệ mẫu sạch (70,6 - 80,9%) và tái sinh chồi cao nhất
hoàn chỉnh. (64,8 - 72,5%) (Hình 1A). Ngược lại, khi tăng thời
gian khử trùng lên 5 - 7 phút thì cho tỷ lệ mẫu sạch
2.2.4. Huấn luyện và ra ngôi đạt rất cao (92,9 - 96,8%) nhưng mẫu sạch lại mất
Các bình cây con ra rễ in vitro được đưa ra nhà khả năng tái sinh chồi, tỷ lệ mẫu tái sinh chồi chỉ
lưới huấn luyện cây mô trong thời gian 10 ngày để cây đạt (4,0 - 17,6%), hầu hết chồi bị nâu đen và chết.
thích nghi dần với điều kiện tự nhiên. Sau thời gian HgCl2 là một chất độc đối với tế bào sống, HgCl2
huấn luyện cây con cứng cáp lấy ra khỏi bình và rửa không chỉ gây chết đối với vi sinh vật mà còn gây
bộ rễ loại bỏ thạch bằng nước máy (rửa nhẹ nhàng chết đối với mô - tế bào thực vật khi thời gian khử
tránh làm gãy rễ, dập thân). Sau đó, cây con được cấy trùng kéo dài. Kết quả này phù hợp với quan sát của
vào 4 loại giá thể khác nhau để đánh giá tỷ lệ sống Wesely et al., (2012) khi khử trung tạo mẫu sạch từ
và chất lượng cây con (giá thể 100% đất đồi tầng B, chồi non A. bidentata sử dụng 0,1% (w/v) HgCl2,
75% đất đồi tầng B và 25% cát, 50% đất đồi tầng B thời gian khử trùng 5 phút cho tỷ lệ mẫu sạch 100%
và 50% cát và 100% cát). Cây con được che chắn ánh nhưng 95 -100% chồi bị chết, thời gian khử trùng
sáng chiếu trực xạ bằng lưới đen, ngày tưới nước bằng 3 phút là hiệu quả đối với chồi non; kết quả nghiên
cách phun sương 2 - 4 lần, đảm bảo độ ẩm ≥ 95%. cứu cũng phù hợp với các báo cáo của Johnson et
al. (2005) khi nghiên cứu tái sinh cây Rhinacanthus
Tất cả các môi trường nuôi cấy được bổ sung
nasutus; Wesely et al. (2011) khi nhân giống cây
thêm 30 g/l sucrose và 7 g/l agar, môi trường được
Alternanthera sessilis. Các báo cáo cho thấy rằng việc
chuẩn độ đến pH = 5,8; khử trùng ở 121oC trong 20
khử trùng quá 5 phút sẽ gây chết mẫu, mẫu mất khả
phút. Điều kiện phòng nuôi cấy: nhiệt độ phòng nuôi
năng tái sinh chồi.
25 ± 20C, cường độ ánh sáng dàn đèn 35 μEm−2 s−1,
thời gian chiếu sáng 14 h/ngày. Bảng 1. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng
2.2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu bằng 0,1% HgCl2 đến tỷ lệ tạo mẫu sạch và tái sinh chồi
Mỗi thí nghiệm trên thực hiện ít nhất với 30 mẫu Thời gian khử Tỷ lệ mẫu
Tỷ lệ mẫu sạch
và 3 lần lặp lại; số liệu được xử lý thống kê bằng trùng bằng 0,1% tái sinh chồi
(%) ± SD
phần mềm SPSS (version 16.0) và phương pháp HgCl2 (phút) (%) ±SD
Duncan’s test (Duncan, 1995) với mức sai khác có 2 34,0 ± 4,2 d 32,2 ± 3,5 c
ý nghĩa a = 0,05. 3 70,6 ± 6,3 c 64,8 ± 4,0 b
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 4 80,9 ± 4,7 b 72,5 ± 3,8 a
Nghiên cứu được thực hiên từ tháng 2 năm 2016 5 92,9 ± 2,3 a 17,6 ± 4,3 d
đến 5 năm 2017 tại Phòng thí nghiệm Công nghệ 7 96,8 ± 2,9 a 4,0 ± 1,5 e
nuôi cây mô tế bào và khu nhà lưới ra cây mô của Ghi chú: Trong phạm vi cùng một cột, các giá trị mang
Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp, Đại học các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê
Lâm nghiệp. ở mức α = 0,05.

31
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

3.2. Nhân nhanh chồi cây Ngưu tất in vitro chồi có chất lượng kém. Công thức môi trường MS
Trong nuôi cấy mô tế bào thực vật, chất ĐHST bổ sung 0,3 mg/l BAP, 0,1 mg/l Kin và 0,1 mg/l NAA
thực vật ảnh hưởng rõ rệt và rất quan trọng đối với cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi cao nhất (95,7%), 12,2
sự phát sinh hình thái của tế bào, kính thích hình chồi/mẫu cấy và 92,5% chồi hữu hiệu (chồi ≥ 2 cm),
thành chồi và rễ (Himanen et al., 2002; Randy et chồi có chất lượng tốt (chồi cao, mập, thân và lá
al., 2009). Trong nghiên cứu, các chất ĐHST thuộc xanh đồng đều) đủ tiêu chuẩn cho ra rễ tạo cây hoàn
nhóm cytokin (BAP, Kinetin) và auxin (NAA) đã chỉnh (Hình 1C). Trong nghiên cứu này, chúng tôi
được sử dụng bổ sung vào môi trường nuôi cấy để nhận thấy đối với chồi cây Ngưu tất sử dụng hàm
đánh giá khả năng tái sinh chồi từ đoạn chồi cây lượng chất ĐHST (BAP, Kin, NAA) với hàm lượng
Ngưu tất chứa mắt ngủ nuôi cấy in vitro. Kết quả thấp kích thích chồi tái sinh tốt, số chồi hữu hiệu
cao, khi tăng hàm lượng chất ĐHST thì tỷ lệ chồi
thu được cho thấy khi môi trường nuôi cấy MS bổ
hữu hiệu giảm rõ rệt. Ngược lại, trong nghiên cứu
sung chất ĐHST ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mẫu
của Wesely et al. (2012) khi chồi non A. bidentata
cảm ứng tái sinh chồi, số chồi/mẫu và tỷ lệ chồi
trên môi trường chỉ bổ sung BAP hoặc Kin ở hàm
hữu hiệu; cao hơn so với môi trường không bổ sung
lượng cao, kết quả cho thấy ở hàm lượng 3,0 mg/l
chất ĐHST. Đối với nuôi cấy chồi Ngưu tất chứa
BAP cho tỷ lệ mẫu cảm ứng tạo cụm chồi cao nhất
mắt ngủ trên môi trường MS không bổ sung chất (94,7%) và 4,6 chồi/mẫu cấy; ở hàm lượng 5,0 mg/l
ĐHST thì chồi vẫn tái sinh tạo cụm chồi nhưng chỉ BAP cho tỷ lệ mẫu cảm ứng tạo cụm chồi (79,4%) và
đạt 12,9% và trung bình 4 chồi/mẫu cấy, chất lượng 9,5 chồi/mẫu cấy; Kinetin ở hàm lượng 2,0 mg/l cho
chồi kém (chồi mảnh, còi và yếu). Môi trường MS bổ tỷ lệ mẫu cảm ứng tạo cụm chồi (82,4%) và 2,7 chồi/
sung chất ĐHST với hàm lượng khác nhau cho tỷ lệ mẫu cấy là cao nhất. Theo báo của Md. Jakir et al.,
mẫu cảm ứng tạo cụm chồi (61,5 - 95,7%), số chồi/ (2013) khi nghiên cứu tái sinh chồi A. bidentata từ
mẫu cấy (5,8 - 12,2 chồi) và tỷ lệ chồi hữu hiệu (28 - đoạn chồi chứa mắt ngủ sử dụng BAP ở nồng độ cao
92,5%) (Bảng 2). Kết quả cho thấy khi sử dụng hàm kết hợp với NAA ở nồng độ thấp cho thấy công thức
lượng BAP khác nhau kết hợp với cùng một hàm có 3,0 mg/l BAP + 0,5 mg/l NAA cho tỷ lệ tao cụm
lượng Kinetin (Kin) và NAA thì hiệu suất tái sinh chồi (96,67%) và chỉ đạt 5,6 chồi/mẫu cấy là công
chồi biến động lớn; hàm lượng (0,2 - 0,4 mg/l BAP) thức tốt nhất. Trong nghiên cứu này, việc kết hợp
cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi cao. Ở công thức môi giữa 3 loại chất ĐHST (BAP, Kin và NAA) ở nồng
trường bổ sung 0,2 mg/l NAA kết hợp với BAP và độ thấp trong môi trường đã kích thích mẫu tái sinh
Kin cho tỷ lệ mẫu cảm ứng cụm chồi và số chồi/mẫu chồi hiệu quả; điều này sẽ tiết kiệm được hóa chất
cấy khá cao nhưng tỷ lệ chồi hữu hiệu lại rất thấp, trong sản xuất, giảm giá thành cây giống.

Bảng 2. Ảnh hưởng của chất ĐHST đến khả năng tái sinh chồi của đoạn chồi chứa mắt ngủ
Chất điều hòa sinh trưởng (mg/l) Tỷ lệ mẫu tạo cụm Số chồi/mẫu cấy Tỷ lệ chồi hữu Chất
BAP Kin NAA chồi (%) ± SD ± SD hiệu (%) ± SD lượng chồi
- - - 12,9 ± 2,7 g 4,0 ± 0,5 f 0,0 ± 0,0 h *
0,1 61,5 ± 3,7 f 6,7 ± 0,5 e 63,0 ± 6,8 d **
0,2 85,3 ± 2,9 c 10,6 ± 0,7 b 89,6 ± 2,8 a ***
0,3 0,1 0,1 95,7 ± 3,2 a 12,2 ± 0,4 a 92,5 ± 1,7 a ***
0,4 93,5 ± 2,7 ab 9,2 ± 0,6 c 79,5 ± 3,6 b **
0,5 90,6 ± 2,2 abc 6,4 ± 0,8 e 75,4 ± 2,7 b **
0,1 88,3 ± 4,3 bc 5,8 ± 0,3 e 68,9 ± 3,3 c **
0,2 92,7 ± 2,3 ab 6,2 ± 0,5 e 54,6 ± 3,6 e *
0,3 0,3 0,2 84,8 ± 2,4 c 8,8 ± 0,4 cd 35,3 ± 2,7 f *
0,4 78,8 ± 3,6 d 8,1 ± 0,5 d 30,6 ± 3,5 fg *
0,5 70,5 ± 4,4 e 8,5 ± 0,2 cd 28,0 ± 2,3 g *
Ghi chú: Trong phạm vi cùng một cột, các giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở
mức α = 0,05. * chất lượng chồi kém (chồi mảnh, còi, yếu); ** chất lượng chồi khá (chồi trung bình, mọng nước, xanh);
*** chất lượng chồi tốt (chồi cao, mập, thân và lá xanh đồng đều).

32
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

3.3. Kích thích chồi ra rễ tạo cây hoàn chỉnh in vitro cây được huấn luyện trong nhà lưới có mát che (thời
Chất điều hòa sinh trưởng thực vật IBA và NAA gian 10 ngày) để cây thích nghi dần với điều kiện
thuộc nhóm auxin là các chất có hiệu quả cao trong môi trường tự nhiên. Sau thời gian huấn luyện, cây
việc ra rễ của chồi cây nuôi cấy in vitro. Nuôi cấy được rửa sạch loại bỏ thạch dưới vòi nước chảy và
ra rễ chồi cây A bidentata, Wesely et al. (2012); Md. được cấy vào chậu đã chuẩn bị với các thành phần
Jakir et al. (2013) chỉ sử dụng IBA ở nồng độ (1,0 - giá thể khác nhau (bảng 4) để đáng giá tỷ lệ sống của
1,5 mg/l) cho tỷ lệ chồi ra rễ cao. Trong nghiên cứu cây mô. Sau 2 tuần trồng, tỷ lệ cây sống ra lá mới trên
này, đánh giá khả năng ra rễ chồi Ngưu tất trên môi các loại giá thể khác nhau dao động từ 56,7% đến
trường MS bổ sung IBA và NAA ở nồng độ thấp (0,1 83,3%. Giá thể đất đồi tầng B phối trộn với cát tạo
- 0,5 mg/l IBA) và (0,2 hoặc 0,3 mg/l NAA). Kết quả sự thông thoáng tốt nên cho tỷ lệ cây sống cao. Tỷ lệ
cho thấy, ở các công thức môi trường bổ sung chất cây sống cao nhất là 83,3% trồng trên giá thể 75% đất
ĐHST (IBA và NAA) chồi ra rễ với tỷ lệ cao (77,5 - và 25% cát, cây sinh trưởng, phát triển tốt (hình 1F).
94,8%), ngược lại ở công thức môi trường không bổ Theo báo cáo của Md. Jakir et al. (2013) ra cây Ngưu
sung chất ĐHST thì chồi không có dấu hiệu ra rễ tất nuôi cấy mô trên giá thể đất vườn và phân ủ (tỷ
(bảng 3). Số rễ trung bình/chồi ở các công thức bổ lệ 1: 1), đất được hấp vô trùng cho tỷ lệ cây sống gần
sung chất ĐHST dao động từ 5,2 - 7,8 rễ. Công thức 80% sau 28 ngày ra ngôi.
môi trường MS bổ sung 0,3 mg/l IBA và 0,2 mg/l Bảng 4. Ảnh hưởng của thành phần giá thể ruột bầu
NAA cho tỷ lệ chồi ra rễ cao nhất 94,8% và 7,2 rễ/ đến tỷ lệ sống của cây Ngưu tất nuôi cấy mô
chồi (hình 1 D,E). Theo báo cáo của Wesely et al.,
Tỷ lệ cây sống Chất lượng
(2012) khi môi trường nuôi cấy MS chỉ bổ sung IBA Loại giá thể
(%) cây con
ở nồng độ 1,0 mg/l cho tỷ lệ chồi ra rễ là 74,7% và
9,4 rễ/chồi; Md. Jakir et al. (2013) nuôi cấy chồi A 100% đất 66,7 *
bidentata trên môi trường MS bổ sung 1,5 mg/l IBA 75% đất - 25%cát 83,3 ***
cho tỷ lệ chồi ra rễ là 97,78% và 15,8 rễ/mẫu cấy; môi 50% đất - 50% cát 80,6 ***
trường ½ MS bổ sung 1,5 mg/l IBA cho tỷ lệ chồi ra 100% cát 56,7 **
rễ là 77,33% và 10,6 rễ/mẫu cấy, cao nhất trong các
* Cây con có thân cứng cáp, lá và bộ rễ phát triển
công thức thí nghiệm. Trong nghiên cứu này, chúng
chậm; ** Cây con có thân yếu, bộ rễ phát triển tốt;
tôi nhận thấy môi trường bổ sung kết hợp giữa IBA *** Cây con có thân cứng cáp, lá và bộ rễ phát triển rất tốt
và NAA ở nồng độ thấp nhưng hiệu quả ra rễ cao.
Khi sử dụng hàm lượng auxin cao gốc chồi thường
bị mô sẹo hóa, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống khi ra cây.
Bảng 3. Ảnh hưởng của chất ĐHST
đến khả năng ra rễ in vitro của chồi
Chất điều hòa
sinh trưởng Tỷ lệ chồi ra Số rễ trung
(mg/l) rễ (%) ± SD bình/chồi ± SD
IBA NAA
- - 0,0 ± 0,0 d 0,0 ± 0,0 e
0,1 77,5 ± 2,5 c 5,2 ± 0,4 d
0,3 0,2 94,8 ± 3,1 a 7,2 ± 0,4 ab
0,5 85,6 ± 2,6 b 7,3 ± 0,2 ab
Hình 1. Nhân giống in vitro cây Ngưu tất
0,1 85,7 ± 5,1 b 6,4 ± 0,6 c
(A. bidentata)
0,3 0,3 90,3 ± 2,6 ab 7,8 ± 0,3 a
A: Chồi tái sinh trên môi trường MS + 0,3 mg/l BAP +
0,5 87,5 ± 2,5 b 6,6 ± 0,6 bc 30 g/l sucrose sau 4 tuần nuôi cấy; B, C: Mẫu tái sinh tạo
Ghi chú: Trong phạm vi cùng một cột, các giá trị mang cụm chồi trên môi trường MS + 0,3 mg/l BAP + 0,1 mg/l
các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê Kin + 0,1 mg/l NAA+ 30 g/l sucrose sau 4 tuần nuôi cấy;
ở mức α = 0,05. D: Chồi ra rễ trên môi trường MS + 0,3 mg/l IBA + 0,2
mg/l NAA+ 30 g/l sucrose sau 3 tuần nuôi cấy; E: Cây
3.4. Trồng cây Ngưu tất nuôi cấy mô ra vườn ươm hoàn chỉnh; F: Cây con trồng trên giá thể 75% đất đồi
Sau khi chồi ra rễ tạo cây hoàn chỉnh, các bình tầng B + 25% cát sau 2 tuần ra ngôi.

33
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Himanen, K. E. Boucheron, S. Vanneste, E.J. de


Almeida, D. Inze, T. Beeckman, 2002. Auxin-
4.1. Kết luận mediated cell cycle activation during early lateral
Quy trình nhân giống vô tính cây Ngưu tất từ root initiation. Plant Cell, 14: 2339-2351.
chồi bằng kỹ thuật nuôi cấy mô đã được nghiên cứu Li, M.J. X.L. Yu, M.X. Chen, M.J.Yang, X.L. Zhang,
thành công, với hệ số nhân giống cao: Chồi non chứa 2004. Induction of callus and plantlet regeneration
mắt ngủ khử trùng bằng 0,1% (w/v) HgCl2 trong thời of Achyranthes bidentata. Plant Physiol. Commun.
gian 4 phút và nuôi cấy trên môi trường MS + 0,3 40(3): 343.
mg/l BAP + 30 g/l sucrose cho tỷ lệ mẫu sạch tái sinh Manandhar, N.P., 2002. Plants and People of Nepal.
chồi (72,5%) sau 4 tuần nuôi cấy; tỷ lệ chồi tái sinh Timber Press. Oregon. ISBN 0-88192-527-6.
tạo cụm chồi (95,7%), 12,2 số chồi/mẫu cấy và 92,5% Md. Jakir, H. K. Laila, Al-F. Mohammad, 2013.
chồi hữu hiệu sau 4 tuần nuôi cấy trên môi trường Development of an efficient in vitro micropropagation
MS + 0,3 mg/l BAP + 0,1 mg/l Kin + 0,1 mg/l NAA + protocol for medicinally important plant Achyranthes
30 g/l sucrose; tỷ lệ chồi ra rễ đạt 94,8% và trung bình bidentata Blume. Journal of Pharmacognosy and
7,2 rễ/chồi sau 3 tuần nuôi cấy trên môi trường MS Phytochemistry, 2(4): 6-13.
+ 0,3 mg/l IBA + 0,2 mg/l NAA + 30 g/l sucrose. Cây Murashige, T. and F. Skoog, 1962. A revised medium
hoàn chỉnh được huấn luyện 10 ngày trong nhà lưới for rapid growth and bioassays with tobacco tissue
cho thích nghi dần với điều kiện tự nhiên, cây con cultures. Physiol. plant, 15: 473-497.
trồng trên giá thể đất đồi tầng B và cát (tỷ lệ 3:1), cho Nguyen, T. S. Nikolov, T.D. Nguyen, 1995. Chemical
tỷ lệ cây sống đạt 83,3% sau 2 tuần ra ngôi. research of the aerial parts of Achyranthes bidentata
4.2. Đề nghị Blume. Tạp chí Dược học, 6:17-18.
Nguyen, V.D. and T.N. Doan, 1989. Medicinal Plants
Đề nghị áp dụng quy trình nhân giống vô tính in Vietnam. World Health Organization. ISBN 92
cây Ngưu tất bằng kỹ thuật nuôi cấy mô này để sản 9061 1014.
xuất cây giống. Randy, O.C. C.C. Hexon Angel, M.R. Lourdes, L.B.
Jose, 2009. The role of microbialsignals in plant
TÀI LIỆU THAM KHẢO
growth and development. Plant Signal Behav, 4(8):
Đỗ Tất Lợi, 1999. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. 701-712.
NXB Y học.
Wesely, E.G. M.A. Johnson, R.B. Mohanamathi,  and
Chandra, K. H. Pandey, 1983. Collection of plants
around agora-Dodital in Uttarkashi district, at U.P., M.S. Kavitha, 2012. In vitro  clonal propagation
Medicinal value and folklore claim. INT. J. Crude of  Achyranthes aspera  L. and  Achyranthes
Drug Res. 21: 21-28. bidentata  Blume using nodal explants. Asian Pac J
Chopra, R.N., 1958. “Indigenous Drugs of India” Art Trop Biomed., 2(1): 1-5.
Press, Calcutta, 457-462. Zhao, X.M. G.Z. Xu, J.L. Li, 2004. Progress in modern
Dong, C.M. L.P. Zhang, J. Liu, 2002. Study on tissuce pharmacological study of radix cyathulaeand
culture of Achyranthes Bidentata. Henan Tradit. Achyranthes bidentata. West China J Pharm Sci.
Chin. Med., 22 (4): 63-64. 19(3): 205-207.
In vitro clonal propagation of medicinally important plant
Achyranthes bidentata Blume from nodal explants
Nguyen Thi Hong Gam, Bui Van Thang
Abstract
Achyranthes bidentata Blume belongs to the family Amaranthaceae and are found to possess lots of medicinal properties.
A procedure for in vitro clonal propagation of this plant has been developed. The result showed that the optimal method
for young shoots sterilization was soaked in 0.1% HgCl2 for 4 minutes. The nodal explants were then grown in vitro on
MS medium supplemented with 0.3 mg/l BAP and 30 g/l sucrose, by which the regeneration rate achieved 72.5% after 4
weeks of culture. MS medium supplemented with 0.3 mg/l BAP, 0.1 mg/l kinetin, 0.1 mg/l NAA, and 30 g/l sucrose was the
optimal medium for multi-shoot regeneration (95.7% and 12.2 shoots/nodal explant). The percentage of potential shoots
(which are more than 2.0 cm in length) was 92.5% after 4 weeks of culture. 94.8% shoots have rooted on MS medium
containing 0.3 mg/l IBA, 0.2 mg/l NAA, and 30 g/l sucrose, with the remarkable figures being 7.2 roots/shoot after 3 weeks
of culture. The survival rate of plantlets archived 83.3% after transplanting to pots of 75% soil and 25% sand. This procedure
can be applied for mass production of A. bidentata for conservation and the development of this medicinal plant.
Key words: Achyranthes bidentata Blume, clonal propagation, tissue culture
Ngày nhận bài: 12/6/2017 Ngày phản biện: 17/6/2017
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 25/6/2017
34
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM NANO


TRONG NUÔI CẤY MÔ CÂY MÍA (Saccharum offcinarum L.)
Đồng Huy Giới1, Ngô Thị Ánh2

TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã xác định được: (i) 150 ppm nano bạc để khử trùng mẫu Roc 22 với tỷ lệ mẫu sống sạch đạt
trên 75%; (ii) tỷ lệ lớn các mảnh lá in vitro (96,70%) tạo mô sẹo ở môi trường có bổ sung 6 ppm nano bạc và 96,67%
mẫu mô sẹo bật chồi trong môi trường bổ sung 4 ppm nano bạc; (iii) Môi trường nhân chồi bổ sung 4 ppm nano
bạc cho tỷ lệ tái sinh cũng như chất lượng chồi cấp 1 từ mẫu ngọn mang chồi bên là tốt nhất, 100% mẫu bật chồi; bổ
sung 4 ppm nano bạc vào môi trường nhân chồi với hệ số nhân chồi cấp 1 là 15,64 (lần) và 6 ppm vào môi trường
nhân chồi từ chồi cấp 2 với hệ số nhân 9,43 (lần); (iv) Môi trường bổ sung 4 ppm nano bạc cho tỷ lệ chồi ra rễ 100%,
14,63 rễ/chồi.
Từ khóa: Giống mía Roc 22, nuôi cấy mô, nano bạc

I. ĐẶT VẤN ĐỀ bạc đã được nghiên cứu sử dụng để nâng cao hiệu
Cây mía (Saccharum offcinarum L.) là nguồn quả nhân giống mía ROC22.
nguyên liệu chính của ngành công nghiệp chế biến
đường. Đường mía hiện chiếm trên 60% tổng sản II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
lượng đường thô của toàn thế giới. Ngoài ra, mía 2.1. Vật liệu nghiên cứu
còn là nguyên liệu hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp của - Giống mía ROC22 (Sacharum officinarum L.)
nhiều ngành công nghiệp. Ở Việt Nam, ngành mía do Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm
đường đã và đang được ưu tiên đầu tư phát triển. Tuy cây trồng và phân bón Quốc gia nhập nội và sản xuất
nhiên, một trong những khó khăn cơ bản của ngành thử từ năm 2004.
mía đường nước ta là các giống mía trồng hiện đang
bị suy thoái, giảm năng suất và tăng chi phí thuốc - Chế phẩm nano bạc kích thước 15 - 20 nm, được
phòng trừ sâu bệnh. Nuôi cấy mô là biện pháp an điều chế tại Bộ môn Sinh học, Khoa Công nghệ sinh
toàn nhất trong cung cấp giống sạch bệnh, làm phục học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
tráng, trẻ hóa, sạch bệnh, tăng năng suất mía một 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
cách đáng kể so với trồng bằng ngọn (Hoàng Thị - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 năm 2016 đến
Kim Hoa, 2004). Giống mía ROC22 có cây khỏe, cho tháng 5 năm 2017.
năng suất cao, có khả năng thích nghi rộng với nhiều
loại đất từ đất bãi ven sông đến đất pherarit ở vùng - Địa điểm nghiên cứu: Phòng Công nghệ sinh
đồi thấp cho đến đất phù sa trong đê. Vì vậy, nó góp học - Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển
phần khai thác tốt hơn tiềm năng đất đai ở nhiều địa Công nghệ sinh học Thanh Hóa.
phương nhất (Phan Thị Thu Hiền và ctv., 2009). 2.3. Phương pháp nghiên cứu
Tuy nhiên, nhân giống in vitro nói chung vẫn gặp 2.3.1. Khử trùng mẫu tạo vật liệu khởi đầu:
phải thách thức là sự nhiễm nấm và vi khuẩn gây
- Khử trùng cơ bản: Ngọn mía được cắt bỏ phiến
ảnh hưởng lớn tới hiệu suất và chất lượng cây. Hiện
lá, phần bẹ, lá già, lau sạch bằng cồn etanol 700. Sau
nay, người ta thường sử dụng một số chất khử trùng
đó đưa ngọn vào box vô trùng, tách lấy phần ngọn
như HgCl2, CaClO2, gây độc hại cho người và các
sinh vật khác. Ngoài ra, các hóa chất trên có hiệu quả với lá non.
chưa cao mà còn làm giảm hệ số nhân chồi và mô - Khử trùng mẫu bằng chế phẩm nano: Sử dụng
cấy chậm phát triển (Kharrazi et al., 2011). Trong nano bạc với các nồng độ 50; 100; 150; 200 ppm lắc
những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã chứng mẫu trong 60 phút. Lô đối chứng là các mẫu được lắc
minh rằng vật liệu nano mà đặc biệt là nano bạc trong dung dịch nước cất vô trùng. Mẫu được nuôi
có khả năng diệt khuẩn một cách hiệu quả, ngoài cấy trong môi trường MS* là MS cơ bản (Murashige,
ra nano bạc còn có tác động tích cực đến quá trình T. and Skoog, F., 1962) có thiamin 1 mg/l và 150 ml/l
phát sinh hình thái của cây in vitro (Rostami A and nước dừa và ở thời điểm sau 9 ngày nuôi cấy xác
Shahsavar A, 2012). Vì vậy, trong báo cáo này, nano định tỷ lệ mẫu sạch sống, tỷ lệ mẫu sống.
1
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển Công nghệ sinh học Thanh Hóa

35
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

2.3.2. Phương pháp bổ sung dung dịch nano bạc sucrose (thí nghiệm ra rễ bổ sung 60 g/l), 150 ml/l
(NS) vào môi trường nuôi cấy mô nước dừa, 1 mg/l thiamin, pH 5,7 - 5,8; khử trùng ở
- Tạo mô sẹo và tái sinh mô sẹo: Lá non in vitro 121OC, 1,1 atm, 20 phút. Các mẫu nuôi cấy in vitro
được cắt thành miếng (1 cm2) và cấy vào môi trường trong phòng được duy trì ở điều kiện: 25 ± 2°C, ánh
MS* có 2,4D và bổ sung NS 0; 2; 4; 6; 8 hoặc 10 ppm. sáng 2500 lux, 14 - 16 giờ/ngày (trừ thí nghiệm tạo
Sau 4 tuần xác định tỷ lệ mẫu tạo mô sẹo, đường mô sẹo, điều kiện tối hoàn toàn). Thí nghiệm được
kính (cm) và đặc điểm mô sẹo. bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 3 lần nhắc lại, mỗi
lần 30 mẫu/công thức.
- Mô sẹo hình thành được cấy vào môi trường
MS* có bổ sung BAP và NS với nồng độ 0; 2; 4; 6; 8 - Phân tích số liệu: Các số liệu được xử lý theo
hoặc 10 ppm để nghiên cứu ảnh hưởng của NS đến chương trình IRRISTAT 5.0.
khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo. Mẫu được đánh giá
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
sau 4 tuần trên môi trường nuôi cấy với các chỉ tiêu
theo dõi: tỷ lệ mẫu bật chồi (%), số chồi/ mẫu và đặc 3.1. Ảnh hưởng của hỗn hợp nano bạc (NS) đến
điểm chồi. hiệu quả khử trùng mẫu
- Nhân nhanh in vitro: Các chồi bên, hay chồi Mẫu sau khi được xử lý trong dung dịch NS 60
cấp 1, 2 được nuôi cấy trên MS* có một số chất kích phút được cấy trong MS*. Sau 9 ngày, kết quả thu
thích sinh trưởng (tùy thí nghiệm) và NS 0; 2; 4; 6; 8 được thể hiện ở bảng 1. Ở CT0 tỷ lệ mẫu sạch thấp
hoặc 10 ppm. Sau 3 tuần xác định tỷ lệ mẫu bật chồi, (25,00% ở chồi bên và 58,30% ở lá non). Khi sử dụng
chiều cao chồi và đặc điểm chồi. NS để khử trùng thì tỷ lệ mẫu sạch tăng dần theo
- Tạo rễ cho chồi in vitro: Tiến hành tách chồi, nồng độ của NS. CT3 (NS 150 ppm) được cho là tốt
cắt bớt lá ngọn và bỏ lá già, cấy vào môi trường nền nhất, vì tỷ lệ mẫu sạch cao và cho tỷ lệ mẫu sống
MS*+1 mg/l NAA và bổ sung NS với các nồng độ 0 sạch cũng cao nhất. Khi tăng nồng độ NS lên thì tỷ
ppm, 2 ppm, 4 ppm, 6 ppm, 8 ppm, 10 ppm. Sau 3 lệ nhiễm giảm hẳn, tuy nhiên một số mẫu có hiện
tuần xác định các chỉ tiêu như tỷ lệ chồi ra rễ, chiều tượng đen và chết. Kết quả này gần giống với công
cao trung bình của rễ (cm), số rễ/ chồi. bố của Shokri et al. (2014) sử dụng NS ở 200 ppm để
xử lí cho chồi mang mắt ngủ Rosa hybrida L., cho tỷ
2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm và phân tích lệ mẫu sống sạch là 80%. Nasser et al. (2013) cũng
số liệu đã nghiên cứu cho thấy hiệu quả của NS trong khử
- Điều kiện thí nghiệm: Các môi trường nuôi cấy trùng hạt Arabidopsis và lá cà chua, khoai ở nồng độ
MS* là môi trường MS có bổ sung 6,3 g/l agar, 30 g/l thấp (100 ppm).

Bảng 1. Hiệu quả khử trùng của nano bạc (NS) đến mẫu mía
Chồi bên Lá non
Nano bạc
Công thức Tỷ lệ mẫu sạch Tỷ lệ mẫu Tỷ lệ mẫu sạch Tỷ lệ mẫu
(ppm)
(%) sống sạch (%) (%) sống sạch (%)
CT0 0 25,0 ±0,43e 23,3±0,43d 58,3±0,49e 58,3±0,49e
CT1 50 46,7± 0,50d 43,3±0,50c 68,3±0,48d 68,3±0,48d
CT2 100 48,3± 0,50c 46,7±0,50 b 73,3±0,45c 73,3±0,45bc
CT3 150 76,7± 0,42b 76,7±0,42a 75,0±0,44b 75,0±0,44a
CT4 200 80,0± 0,40a 76,7±0,42a 78,3±0,42a 73,3±0,42c
LSD0,05 6,9 9,7 4,9 11,9
CV(%) 3,30 4,90 1,80 4,50
Ghi chú: Bảng 1, 2, 3, 4, 5, 6: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa 95%.

3.2. Ảnh hưởng của nano bạc (NS) đến sự tạo mô mía S. officinarum L. cv - Nayana cho rằng, với 2,5
sẹo và tái sinh chồi từ mô sẹo mg/l 2,4-D cho tỷ lệ mô sẹo 100%, chất lượng mô sẹo
Thí nghiệm khảo sát đã xác định 2,5 mg/l 2,4-D tốt. Kết quả sau 4 tuần nuôi thể hiện (bảng 2) cho
kích thích tạo mô sẹo từ mẫu cấy lá non nghiên cứu, thấy: 2,4-D kết hợp với nano bạc ảnh hưởng đáng
tuy nhiên hiệu quả không cao (khoảng 82%). Mặc kể đến sự phát sinh mô sẹo của lá in vitro. Khi tăng
dù công bố của Behera K. K. và S. Sahoo (2009) với NS mô sẹo bị ức chế (ở 10 ppm NS). Sau 4 tuần theo

36
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

dõi, mẫu ở môi trường có 6 ppm NS thì 96,70% mẫu Các mô sẹo được nghiên cứu tái sinh chồi trên
tạo mô sẹo và kích thước mô sẹo lớn nhất (3,80 cm). môi trường bổ sung 0,2 mg/l kinetine và BA ở nồng
Ewais et al. (2015) đã chỉ ra ảnh hưởng của các hạt độ 1,5 mg/l (Hà Thị Thúy và ctv., 2013) và bổ sung
NS đến mô sẹo của Solanumnigrum. Khi chưa tiếp NS nồng độ khác nhau. Sau 4 tuần nuôi cấy, kết quả
xúc với NS thì mô sẹo nhỏ, màu trắng và màu xanh (bảng 3) cho thấy, ở môi trường có NS, tỷ lệ mẫu
lá cây, làm tăng kích thước và thay đổi hình thái mô tái sinh chồi, số chồi/mẫu, chất lượng chồi tốt hơn
sẹo. Đặc biệt, khi bổ sung 8 ppm NS là tốt nhất, tỷ lệ nhiều. Ở nồng độ NS 4 ppm cho kết quả tốt nhất, tỷ
mô sẹo cao (89%), chất lượng mô sẹo tốt, thời gian lệ mẫu bật chồi 96,67%, số chồi/ mẫu 161,33, chồi
xuất hiện mô sẹo sớm (10 ngày sau khi nuôi cấy). cao và mập. Song, ở NS trên 8 ppm, sự tạo chồi có
hiện tượng giảm dần và bị ức chế.
Bảng 2. Ảnh hưởng của nano bạc (NS)
đến khả năng hình thành mô sẹo từ lá non Bảng 3. Ảnh hưởng của nano bạc (NS)
Tỷ lệ mẫu Đường đến khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo
Công NS Đặc điểm
tạo mô sẹo kính mô Nano Tỷ lệ mẫu Đặc
thức (ppm) mô sẹo Công Chồi/mẫu
(%) sẹo (cm) bạc bật chồi điểm
thức (chồi)
CT0 0 83,30±0,38e 3,13±0,28d Trắng, chắc (ppm) (%) chồi
CT1 2 83,30±0,38e 3,13± 0,27cd Trắng, chắc CT0 0 93,31±0,25 134,65±2,76 Cao, mập
bc b

CT2 4 88,30±0,32c 3,30±0,22 b Trắng, chắc CT1 2 93,33±0,50c 80,00±5,40de Cao, mập
CT3 6 96,70±0,18a 3,80±0,16 a Trắng, xốp CT2 4 96,67±0,18a 161,33±4,34a Cao, mập
Trắng, xốp, CT3 6 91,67±0,28 d 117,67±1,56c Cao, mập
CT4 8 91,70±0,28b 2,23±0,15e
1số nâu hóa CT4 8 86,67±0,34e 78,67±1,82e Cao, nhỏ
Trắng, xốp, CT5 10 81,67±0,39f 65,33±3,63f Cao, nhỏ
CT5 10 83,30±0,38de 1,53±0,14f
1số nâu hóa  LSD0,05 9,2 4,49
LSD0,05 12,0 0,24  CV(%) 2,8 2,3
CV(%) 3,50 4,7   Ghi chú: Môi trường nền: MS* +1,5 mg/l BA + 0,2
Ghi chú: Môi trường nền MS* + 2,5 mg/l 2,4-D. mg/l kinetine.

0 ppm NS 2 ppm NS 4 ppm NS 6 ppm NS 8 ppm NS 10 ppm NS


Hình 1. Mô sẹo hình thành từ lá non ở môi trường có lượng nano bạc khác nhau

0 ppm NS 2 ppm NS 4 ppm NS 6 ppm NS 8 ppm NS 10 ppm NS


Hình 2. Ảnh hưởng của nano bạc đến khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo

3.3. Ảnh hưởng của nano bạc (NS) đến khả năng lượng chồi cao tỷ lệ mẫu bật chồi 100%, chồi cao
tái sinh chồi in vitro 10,3 cm, mập. Hediat M và H. Salama (2012) cũng
Thí nghiệm khảo sát cho thấy, ở MS* + 0,5 mg/l sử dụng NS cho thấy, từ NS 2 - 6 ppm làm tăng chiều
BA cho tỷ lệ bật chồi khá cao, tuy nhiên chồi không dài chồi, diện tích bề mặt lá, hàm lượng protein và
mập. Thân Thị Thu Hạnh và Lưu Thị Duyên (2003) cacborhydrat, nhưng ở NS 4 - 6 ppm làm tăng tuổi
nghiên cứu trên mía VN84-422 và VN85-1427 cũng thọ của cành và gốc lạc và ngô nuôi cấy mô. Tuy
cho rằng, tỷ lệ mẫu bật chồi cao nhất là 48,33% ở MS nhiên, NS cao (ở 8 - 10 ppm) đã ức chế khả năng tái
+ 0,5 mg/l BA. Sau 3 tuần nuôi cấy, ở môi trường sinh chồi.
có NS (bảng 4), tỷ lệ mẫu bật chồi cũng như chất

37
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Bảng 4. Ảnh hưởng của nano bạc (NS) Các chồi in vitro trên được cấy trong MS* +1,5
đến sự tạo chồi in vitro từ chồi bên mg/l BA +0,2 mg/l kinetine (kết quả thí nghiệm
Tỷ lệ mẫu Chiều cao Chất khảo sát) có bổ sung NS. Kết quả (bảng 5) sau 3 tuần
Công NS
bật chồi chồi lượng
thức (ppm) cho thấy, đối với chồi cấp 1, CT2 (4 ppm) 100% mẫu
(%) (cm) chồi
CT0 0 90,00±0,30 bc
8,17±0,20 bc
Nhỏ bật chồi, hệ số nhân lớn nhất (15,64 lần), chất lượng
CT1 2 100,00±0,00 8,17±0,29
a c
Mập chồi tốt, cao và mập. Tuy nhiên khi nồng độ NS từ 6
CT2 4 100,00±0,00 a 10,03±0,43 a Mập ppm thì khả năng nhân chồi giảm, và bị giảm mạnh
CT3 6 100,00±0,00 a 7,20 ±0,33d Mâp ở 10 ppm. Điều này gần giống với công bố của A.
CT4 8 90,00±0,30 c
6,13±0,38 e
Mập Rostami and A. Shahsavar (2009); Nabeel K. Al-Ani
CT5 10 86,67±0,34d 3,20± 0,32f Mập (2011) nuôi cấy đoạn cành ô liu và cây lá máu ở MS
LSD0,05 14,7 0,47
có 4 ppm NS thì có hệ số nhân cao nhất.
CV(%) 4,3 3,6
Ghi chú: Môi trường nền MS* + 0,5 mg/l BA

0 ppm NS 2 ppm NS 4 ppm NS 6 ppm NS 8 ppm NS 10 ppm NS


Hình 4. Ảnh hưởng của nano bạc (NS) đến khả năng tái sinh chồi

Bảng 5. Ảnh hưởng của với nano bạc (NS) đến khả năng nhân chồi in vitro
Nhân chồi từ chồi cấp 1 Nhân chồi từ chồi cấp 2
NS
Công thức Tỷ lệ mẫu bật Hệ số nhân Hệ số nhân Chiều cao chồi
(ppm) Đặc điểm chồi
chồi (%) chồi (lần) chồi (lần) (cm)
CT0 0 98,30±0,23bc 5,79± 0,96e 8,39±1,04cd 11,70 ±1,20e Mập, mềm
CT1 2 98,33±0,13c 8,76±1,06d 8,40± 0,89cd 11,63±1,13e Mập, mềm
CT2 4 100,00± 0,00 a
15,64±1.31 a
8,53±0,79 bc
12,40± 1.04 d
Mập, mềm
CT3 6 100,00±0,00 a
9,58±1,01 cd
9,43±0,98 a
13,07±0,88 c
Mập, cứng
CT4 8 91,67±0,28 d
9,61±1,00 bcd
5,80±0,89 e
14,10±0,99 a
Nhỏ, cứng
CT5 10 86,67±0,13 e
5,42±1,03 e
5,77±0,96 f
13,43±0,98 bc
Nhỏ, cứng
LSD0,05 9,4 1,49 0,23 0,52
CV(%) 2,7 1,5 2,0 2,3
Ghi chú: Môi trường nền MS* +1,5 mg/l BA+ 0,2 mg/l kinetine.

0 ppm NS 2 ppm NS 4 ppm NS 6 ppm NS 8 ppm NS 10 ppm NS


Hình 5. Ảnh hưởng của nano bạc (NS) đến khả năng nhân chồi từ chồi cấp 1

Môi trường MS* + 1,5 mg/l BA + 0,2 mg/l Ki nhân chồi cấp 2 đạt tốt nhất ở công thức bổ sung
cũng là kết quả nhân chồi tốt nhất của thí nghiệm 6ppm NS (9,43 lần), cao hơn so với đối chứng
khảo sát cho nuôi cấy các chồi in vitro cấp 2. Hệ số (8,39 lần).

38
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

0 ppm NS 2 ppm NS 4 ppm NS 6 ppm NS 8 ppm NS 10 ppm NS


Hình 6. Ảnh hưởng của nano bạc đến khả năng nhân nhanh chồi từ chồi cấp 2

3.4. Ảnh hưởng của nano bạc (NS) đến khả năng được kết quả thể hiện ở bảng 6. Kết quả cho thấy:
ra rễ của chồi Sau 8 ngày rễ mới bắt đầu xuất hiện ở CT0 khi chưa
Mặc dù Hà Thị Thúy và cs., (2013) cho rằng, nồng bổ sung nano bạc (đối chứng), còn sau 5 ngày tất
độ NAA thích hợp nhất cho quá trình hình thành rễ cả các thí nghiệm NAA kết hợp với nano đều xuất
là 0,5 mg/l khi đó tỷ lệ mẫu ra rễ là 94,5% ở giống hiện rễ, điều này chứng tỏ rằng NS có khả năng kích
ROC26 và 97,3% ở giống BH1; Behera K. K and S. thích sự hình thành rễ sớm. Sau 3 tuần, khả năng
Sahoo (2009) cho rằng, sử dụng 2,5 mg/l NAA cho ra rễ của chồi đã khác nhau rõ rệt ở các công thức..
khả năng hình thành rễ của giống mía Saccharum CT2 cho kết quả tốt nhất, với tỷ lệ chồi ra rễ 100%,
officinarum L. cv-Nayana là tốt nhất với tỷ lệ mẫu rễ nhiều và dài, mập và cứng hơn so với các nồng độ
ra rễ 85%, số rễ/chồi 11,2 (rễ), chiều dài rễ (4,0 cm); nano bổ sung khác và so với đối chứng (tỷ lệ chồi ra
theo kết quả khảo sát, môi trường bổ sung 1mg/l rễ 98,31%), số rễ ít và chiều dài ngắn hơn. Theo công
NAA cho khả năng ra rễ tạo cây hoàn chỉnh từ chồi bố của Rostami A. and A. Shahsavar (2009)
​​ đối với
cấp 2 là thích hợp nhất. Hơn nữa, nhằm xác định chồi ô liu, hệ số rễ được cải thiện khi nồng độ NS
được độ NAA kết hợp NS thích hợp nhất đến khả tăng, hệ số cao nhất là 0,97 (lần) khi nuôi cấy trong
năng ra rễ tạo cây hoàn chỉnh từ chồi cấp 2. Các chồi môi trường bổ sung 8 ppm NS. Như vậy, mỗi loài
cấp 2 được nuôi cấy trong môi trường có bổ sung 1 khác nhau thì sự ảnh hưởng của nano bạc đến khả
mg/l NAA kết hợp với NS, theo dõi sau 3 tuần thu năng ra rễ tạo cây hoàn chỉnh là khác nhau.

Bảng 6. Ảnh hưởng của nano bạc (NS) đến khả năng ra rễ của chồi cấp 2
Nano bạc Tỷ lệ chồi ra rễ Số rễ/ chồi Chiều dài rễ
Công thức Đặc điểm rễ
(ppm) (%) (rễ) (cm)
CT0 0 98,31±0,13b 12,35±0,86d 3,68±0,68cd Mập, khỏe
CT1 2 95,00±0,22 c
15,20±1,32 a
4,10±0,60 b
Mập, cứng, khỏe
CT2 4 100,00±0,00 a
14,63±0,80 b
4,23±1,06 a
Mập, cứng, khỏe
CT3 6 90,00±0,30 e
13,20±1,03 c
3,47±1,02 de
Nhỏ, cứng, khỏe
CT4 8 90,00±0,30e 10,53±1,74e 3,27±0,64e Nhỏ, cứng, khỏe
CT5 10 78,33±0,42f 8,27±0,90f 2,83±0,71f Nhỏ, mềm, yếu,
LSD0,05 2,6 0,31 1,47
CV(%) 3,9 1,4 4,4
Ghi chú: Môi trường nền MS* + 1 mg/l NAA.

0 ppm NS 2 ppm NS 4 ppm NS 6 ppm NS 8 ppm NS 10 ppm NS


Hình 7. Ảnh hưởng nano bạc (NS) đến khả năng ra rễ của chồi in vitro

39
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

IV. KẾT LUẬN công nghiệp bằng công nghệ tế bào. Viện KHNN
Việt Nam. Hội thảo Quốc gia về khoa học cây trồng
- Nồng độ nano bạc thích hợp nhất cho khử trùng lần thứ nhất, 839-847.
mẫu mía là 150 ppm tỷ lệ mẫu sống sạch ở chồi bên
Behera K. K and S. Sahoo, 2009. Rapid in vitro Micro
là 76,70% và ở lá non là 75%. propagation of Sugarcane (Saccharum officinarum
- Bổ sung 6 ppm NS vào môi trường nuôi cấy đã L. cv-Nayana) Through Callus Culture. Nature and
kích thích quá trình tạo mô sẹo cũng như chất lượng Science, Vol. 7, No. 4: 1-10.
mô sẹo tốt nhất. Môi trường bổ sung 4 ppm nano Ewais E. A., S. A. Desouky and E. H. Elshazly, 2015.
bạc cho tỷ lệ mẫu bật chồi từ mô sẹo cao (96,67%), Evaluation of Callus Responses of Solanum nigrum
chồi, mập, khỏe. L. Exposed to Biologically Synthesized Silver
Nanoparticles. Scientific and academic publising, Vol.
- Môi trường bổ sung 4 ppm nano bạc là thích 5, No. 3: 45-56.
hợp nhất cho việc tái sinh chồi từ chồi cấp 1, với tỷ lệ Kharrazi M., Nemati H., Tehranifar A., Bagheri A.
mẫu bật chồi 100,00%; hệ số nhân 15,64 lần và chất and Sharifi A., 2011. In vitro culture of Carnation
lượng chồi tốt. Môi trường bổ sung 6 ppm nano bạc (Dianthus caryophyllus L.) Focusing on the Problem
là tốt nhất cho sự nhân chồi từ chồi cấp 2 với hệ số of Vitrification. J. Biol. Environ Sci, Vol. 13:1-6.
nhân 9,43 lần, chồi mập, cứng khỏe. Hediat M. and H. Salama, 2012. Effects of silver
- Môi trường bổ sung 4 ppm nano bạc thích hợp nanoparticles in some crop plants. Common bean
nhất đến khả năng ra rễ của chồi cấp 2 (cho tỷ lệ (Phaseolus vulgaris L.) and corn (Zea mays L.).
chồi ra rễ 100%), số rễ/chồi là 14,63 (rễ), đồng thời International research journals of Biotechnology. Vol.
3, No.10: 190-197
rễ mập, khỏe.
Murashige T. and F. Skoog, 1962. A revised medium
for rapid growth and bioassays with tobacco tissue
TÀI LIỆU THAM KHẢO cultures. Physiologia Plantarum, Vol 15: 473-497.
Thân Thị Thu Hạnh, Lưu Thị Hồng Duyên, 2003. Nabeel K.Al-Ani, 2011. Using Silver Nano- Particles
Nghiên cứu kĩ thuật nhân nhanh giống mía to Increase Efficiency Of Sterile Solution for in vitro
VN84-422, VN85-1427 bằng phương pháp in vitro. Techniques. Iraqi Journal of Cancer and Medical
Tuyển tập kết quả nghiên cứu khoa học 1997 - 2007. Genetics, Vol. 4, No. 1: 48- 51.
Viện Nghiên cứu Mía đường, Bến Cát, 1-50.
Nasser M., Z. V. Sepideh and K. Sajjad, 2013. Plant
Phan Thị Thu Hiền, Phạm Bích Ngọc, Chu Hoàng Hà, In vitro Culture goes Nano: Nanosilver-Mediated
2009. Quy trình nhân nhanh giống mía ROC22 Decontamination of Ex vitro Explants. Journal of
(Saccharum officinarum  L.) từ đỉnh sinh trưởng và Nanomedicine & Nanotechnology, Vol. 4, No. 2: 1-4.
chồi nách. Tạp chí Khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội 2, Rostami A.A. and A. Shahsavar, 2009. Nano-Silver
Vol 35: 62-71. Particles Eliminate the  in vitro  Contaminations of
Hoàng Thị Kim Hoa, 2004. Ứng dụng công nghệ sinh Olive ‘Mission’ Explants. Journal of Plant Sciences,
học trong vi nhân nhanh giống cây trồng và chế biến Vol. 8, No. 7: 505-509.
bảo quản quả. Hội nghị tổng kết hoạt động KHCN Shokri, A. Babaei, M. Ahmadian, M.M. Arab,
giai đoạn 1996-2001, Viện Nghiên cứu ứng dụng S. Hessami, 2015. The effects of different
công nghệ: 156-176. concentrations of nano - silver on elimination of
Hà Thị Thúy, Trần Thị Hạnh, Vũ Anh Tuấn, Đỗ Năng bacterial contaminations and phenolic exudation of
Vịnh, 2013. Nghiên cứu xây dựng và phát triển quy rose (Rosa hybrida L.) in vitro culture. International
trình sản xuất giống mía sạch bệnh theo quy mô Society for Horticultural Science.Vol. 3, No.1: 50-54.
Research on the use of nanosilver
in sugarcane (Sacchrum offcinarum L.) tissue culture
Dong Huy Gioi, Ngo Thi Anh
Abstract
This study identified: (i) 150 ppm of silvernano solution was the best treatment for sterilization the Sugar cane explants
that made more than 75% samples clean and survival; (ii) The formation of callus from the young leaf piece of sugarcane
were best in medium 6 ppm nanosilver (96,7% samples forming callus). The shotting medium supplementated with 4
ppm nanosilver was the best medium for the formation of shoots from sugarcane callus; (iii) The concentration of 4
ppm nanosilver was also the best for for shoot micropagating from lateral bud in the shooting medium (100% samples
appreared shoots). The best concentration of nanosilver for micropagating from in vitro primary shoot was 4 ppm added
to invitro shooting medium (the coefficient were 15.64 times), and the best concentration of nanosilver for micropagating
from in vitro secondary shoot was 6 ppm added to the shooting medium (the coefficient were 9.43 times); (iv) The
medium supplementation with 4 ppm nanosilver was the best medium for rooting of in vitro shoots with 100%.
Key words: Sugar cane variety Roc22, tissue culture, silver nano
Ngày nhận bài: 19/5/2017 Ngày phản biện: 22/5/2017
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 29/5/2017
40
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG VÀ PHÂN BÓN NPK
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA GÕ ĐỎ (Afzelia xylocarpa Craib) GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
Nguyễn Văn Việt1, Hà Thanh Tùng1

TÓM TẮT
Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng và phân bón đến sinh trưởng của
cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) trong giai đoạn vườn ươm. Kết quả cho thấy trong giai đoạn 3 tháng tuổi kể từ
khi gieo ươm, che sáng 50% là phù hợp, tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng về chiều cao đạt 96,17%; 44,78 cm. Bón
thúc bằng cách tưới phân NPK (5 : 10 : 3) hoà tan trong nước với nồng độ 3% cho tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng
về đường kính gốc và chiều cao của cây con Gõ đỏ đạt được lần lượt là 94,33%; 1,07 cm và 45,31 cm. Đánh giá sinh
trưởng cây Gõ đỏ giai đoạn vườn ươm nhằm cung cấp cơ sở khoa học để phục vụ sản xuất cây giống trong bảo tồn
và phát triển nguồn gen quý.
Từ khóa: Afzelia xylocarpa Craib, Gõ đỏ, che sáng, sinh trưởng, Doo, Hvn

I. ĐẶT VẤN ĐỀ vào thực tiễn phục vụ công tác bảo tồn và phát triển
Gõ đỏ (Cà te, Gõ cà te) có tên khoa học là Afzelia nguồn gen quý.
xylocarpa Craib thuộc họ Đậu (Fabaceae), họ phụ
Vang (Caesalpinoideae) (Nguyễn Hoàng Nghĩa và II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
cộng sự, 2007), là loài cây gỗ lớn, cao tới 30 m và 2.1. Vật liệu nghiên cứu
đường kính đạt tới 80 - 100 cm. Cây sống trong rừng
Sử dụng túi bầu polyetylen cỡ 10 × 15 cm, hỗn
nhiệt đới thường xanh hay nửa rụng lá, có phân bố ở
Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắk, Khánh Hoà và các tỉnh hợp ruột bầu gồm 95% đất tầng B dưới tán rừng tự
vùng Đông Nam bộ. Phân bố không tập trung mà nhiên kết hợp với 5% phân chuồng hoai và 1% sufe
gặp như các cây cá thể rải rác cùng các loài cây khác lân Lâm Thao. Hạt giống Gõ đỏ (nguồn từ Cộng hòa
trong rừng (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999). Cây sống Dân chủ Nhân dân Lào) đã xử lý nứt nanh, mỗi bầu
trong rừng kín lá rộng thường xanh hay nửa rụng lá gieo 1 hạt. Phân chuồng hoai ngâm nước, phân NPK
mưa ẩm hoặc hơi khô nhiệt đới núi thấp, phân bố ở tỷ lệ 5 : 10 : 3. Dung dịch benlat 0,5% để xử lý nấm.
Việt Nam (Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắk, Khánh Hoà 2.2. Phương pháp nghiên cứu
và các tỉnh vùng Đông Nam bộ), Lào (Bolykhămxay,
Thủ đô Viên Chăn), Thái Lan và Myanma (Nguyen 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Duc Thanh et al., 2012; Nguyễn Đức Thành, 2016). Bố trí thí nghiệm theo phương pháp sinh thái
Theo sách Đỏ Việt Nam (2007), Gõ đỏ thuộc thực nghiệm, lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại có dung
phân hạng EN A1c,d. Gỗ Gõ đỏ rất được ưa chuộng lượng mẫu lớn (n = 36), số liệu thu thập sau 3 tháng.
trên thị trường như dựng nhà cửa và các đồ nội thất, Đánh giá chất lượng cây bằng phương pháp cho
đồ thủ công mỹ nghệ chất lượng cao (Nguyễn Đức điểm dựa vào các tiêu chí như: chiều cao, đường
Thành, 2016). Hiện số lượng cá thể trưởng thành
kính gốc, số lóng, tái sinh cành, còn hoặc mất ngọn.
của loài trong tổ thành rừng tự nhiên là rất thấp,
đang bị suy giảm nghiêm trọng nguồn gen cây bản 2.2.2. Bố trí thí nghiệm
địa có giá trị cao. - Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng
Hiện nay, những tài liệu nghiên cứu về cây Gõ đỏ đến tỷ lệ sống, sinh trưởng
còn hạn chế, chủ yếu mới tập trung mô tả về đặc điểm Thí nghiệm được bố trí với 3 công thức che sáng
hình thái và sinh thái của cây, chưa đi sâu nghiên
khác nhau là: CS1 che sáng 25%; CS2 che sáng 50%;
cứu về kỹ thuật nhân giống, ươm trồng. Đối với
CS3 che sáng 75% và 1 công thức đối chứng (ĐC)
nhân giống Gõ đỏ rất cần thiết vì thiếu nguồn giống
không che sáng. Dàn che ánh sáng bằng phên nứa
do cây phân bố rải rác (Sounthone Douangmala và
cộng sự, 2016), chu kỳ quả không ổn định nên hạn đan với khoảng cách và kích thước của các nan
chế hạt giống. Để nâng cao hiệu quả cho nhân giống nứa trên phên được tính toán theo công thức thực
cây này, nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến nghiệm của Nguyễn Hữu Thước và cộng sự (1966).
sinh trưởng Gõ đỏ trong giai đoạn vườn ươm được - Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của phân bón NPK
tiến hành nhằm xây dựng cơ sở khoa học áp dụng đến tỷ lệ sống, sinh trưởng
1
Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam

41
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Phân NPK tỷ lệ 5 : 10 : 3 hoà tan trong nước Viện Công nghệ sinh học, Trường Đại học Lâm
với nồng độ 1 - 3%, tưới vào lần tưới cuối cùng nghiệp từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2016.
trong ngày khi kiểm tra thấy cây con đã có lá thật
(sau cấy 15 - 20 ngày) và bón định kỳ 7 ngày một lần III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
cho đến khi kết thúc thí nghiệm (sau 90 ngày). Các 3.1. Ảnh hưởng của ánh sáng đến tỷ lệ sống, sinh
công thức cụ thể như sau: ĐC: không bón phân; BP1: trưởng của Gõ đỏ
nồng độ 1% (20 g NPK/2lít/100bầu); BP2: nồng độ
Tỷ lệ sống (TLS) và khả năng sinh trưởng của
2% (40 g NPK/2lít/100bầu); BP3: nồng độ 3% (60 g
cây con là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức
NPK/2lít/100bầu).
độ thích hợp với điều kiện ngoại cảnh cũng như tác
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu động của các biện pháp kỹ thuật. Che sáng là một
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học trong những biện pháp kỹ thuật lâm sinh có ảnh
ứng dụng các phần mềm đã lập trình trên máy tính hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống cũng như khả năng
điện tử như Excel và SPSS (Nguyễn Hải Tuất và các sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm
cộng sự, 2005 và 2006). nói riêng và cây trồng nói chung. Kết quả theo dõi
về tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng (D00, Hvn) của
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
cây con Gõ đỏ sau 3 tháng tuổi được thể hiện ở
Nghiên cứu được thực hiện tại Vườn ươm của bảng 1.

Bảng 1. Ảnh hưởng của ánh sáng đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của Gõ đỏ
TLS Doo Sd Hvn Sh
CTTN Lần lặp
(%) (cm) (cm) (cm) (cm)
1 87,98 0,98 0,04 40,28 0,69
ĐC 2 89,11 0,97 0,05 41,41 0,60
3 89,20 0,90 0,04 41,49 0,61
1 95,41 1,01 0,04 43,81 0,49
CS1
2 97,21 1,07 0,04 43,58 0,61
3 95,48 1,08 0,04 43,95 0,48
1 97,21 1,33 0,33 45,39 0,58
CS2 2 95,17 1,33 0,32 44,68 0,63
3 96,13 1,25 0,33 44,28 0,55
1 91,67 1,03 0,03 43,62 0,41
CS3
2 94,75 1,04 0,04 43,80 0,43
3 93,58 1,04 0,04 44,01 0,48
Sig 0,522 0,0001 0,0001

Từ kết quả ở bảng 1 cho thấy, ở tất cả các công Kết quả xử lý thống kê cũng cho thấy SigDoo = 0,0001
thức thí nghiệm, tỷ lệ sống của cây con Gõ đỏ sau < 0,05 nghĩa là chế độ che sáng khác nhau ảnh hưởng
3 tháng thí nghiệm ít có sự thay đổi (Sigtls = 0,522 rõ rệt đến sinh trưởng về đường kính gốc cây Gõ đỏ.
> 0,05), giá trị trung bình về tỷ lệ sống đạt 88,76% Về chỉ tiêu chiều cao vút ngọn, kết quả (bảng
- 96,17%. Trong đó tỷ lệ sống trung bình cao nhất ở 1) cho thấy, ở tất cả các công thức thí nghiệm, sinh
CS2 đạt 96,17%, thấp nhất ở ĐC đạt 88,76%. trưởng về chiều cao vút ngọn có có sự khác nhau rõ
Sinh trưởng đường kính gốc có xu hướng tăng rệt, giá trị chiều cao cũng có xu hướng tăng dần từ
dần từ công thức đối chứng đến công thức CS2 (che công thức không che sáng đến công thức CS2 (che
50%), tuy vậy đến công thức CS3 (che 75%) đường 50%), giảm ở CS3 (che 75%), chiều cao vút ngọn
kính gốc có xu hướng giảm, đường kính gốc đạt giá trung bình đạt được từ 41,06 đến 44,78 cm. Cao nhất
trị trung bình ở các nghiệm thức từ 0,95 đến 1,30 là ở công thức CS2 (che sáng 50%) và thấp nhất là ở
cm. Cao nhất là ở công thức che sáng CS2 (che 50 %) công thức chỉ có ĐC. Sai tiêu chuẩn trung bình đạt
và thấp nhất là ở công thức không che sáng. Sai tiêu được là từ 0,44 đến 0,63 cm. Từ các kết quả trên có
chuẩn trung bình đạt được là từ 0,03 đến 0,33 cm. thể nói mặc dù Gõ đỏ là loài cây ưa sáng nhưng ở

42
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

giai đoạn vườn ươm thì yêu cầu về ánh sáng chỉ ở thấy Sig = 0,001 < 0,05, như vậy có thể nói chế độ che
mức trung bình. Kết quả kiểm tra thống kê cho thấy sáng ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng cây giống Gõ
SigHvn = 0,0001 < 0,05 chứng tỏ công thức che sáng đỏ trong giai đoạn vườn ươm.
khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng chiều
cao vút ngọn của cây Gõ đỏ giai đoạn vườn ươm. 3.3. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống, sinh
trưởng của Gõ đỏ
3.2. Ảnh hưởng của ánh sáng đến chất lượng
cây con Phân bón là nhân tố dinh dưỡng quan trọng
quyết định đến sinh trưởng và phát triển của cây
Chất lượng cây con là một tiêu chí quan trọng
trồng, ngay cả đối với cây con trong giai đoạn vườn
đánh giá hiệu quả của việc nhân giống cây Gõ đỏ
tại vườn ươm. Để so sánh về chất lượng cây con ở ươm. Trong nghiên cứu này, bố trí thí nghiệm với 3
các công thức thí nghiệm, tiến hành tổng hợp và công thức bón phân và 1 công thức đối chứng không
tính toán và xử lý thống kê. Kết quả được thể hiện bón phân.
ở bảng 2. Sau 3 tháng thí nghiệm, thu được kết quả về tỷ
Bảng 2. Chất lượng cây con ở các công thức thí nghiệm
lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút
ngọn trình bày ở bảng 3. Kết quả cho thấy (bảng 3)
Tốt TB Xấu
CTTN tỷ lệ sống của cây Gõ đỏ ở các công thức bón phân
n % n % n %
có sự khác nhau không rõ rệt (Sigtls = 0,867 > 0,05),
ĐC 29 26,85 50 46,30 29 26,85 tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm đạt 91,53 -
CS1 54 50,00 22 20,37 32 29,63 94,33%, ở công thức đối chứng tỷ lệ sống thấp nhất
CS2 48 44,44 34 31,48 26 24,07 đạt 87,78%.
CS3 45 41,67 44 40,74 19 17,59 Đường kính gốc đạt giá trị trung bình từ 0,84 đến
Sig = 0,001 1,07 cm, cho kết quả cao nhất là ở công thức PB3
Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ cây tốt, trung bình (60g NPK / 2 lít / 100 bầu) và thấp nhất là ở công
(TB) và cây xấu ở các công thức thí nghiệm có sự thức PB1 (20g NPK/2 lít nước/100 bầu). Kết quả xử
sai khác rõ rệt, cây tốt ở các công thức đạt giá trị từ lý thống kê cho thấy SigDoo = 0,0001 < 0,05, như vậy
41,67% đến 50%, cây trung bình 20,37 - 40,74%, cây công thức bón phân khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến
xấu 17,59 - 29,62%. Kết quả xử lý thống kê cũng cho sinh trưởng đường kính gốc Gõ đỏ.

Bảng 3. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của Gõ đỏ
TLS Doo Sd Hvn Sh
CTTN Lần lặp
(%) (cm) (cm) (cm) (cm)
1 86,69 0,83 0,04 42,18 0,54
ĐC 2 86,87 0,82 0,04 42,22 0,54
3 89,78 0,87 0,04 42,17 0,51
1 92,89 0,96 0,04 43,06 0,52
PB1
2 90,45 0,93 0,03 43,57 0,51
3 93,16 0,97 0,04 44,45 0,54
1 92,11 0,99 0,04 44,38 0,42
PB2
2 94,21 1,04 0,04 43,90 0,42
3 93,69 1,06 0,04 43,86 0,43
1 90,11 1,07 0,03 45,96 0,53
PB3 2 91,20 1,06 0,04 44,08 0,48
3 93,29 1,09 0,03 45,90 0,57
Sig 0,867 0,0001 0,003

Sinh trưởng chiều cao ở tất cả các nghiệm thức trung bình đạt được từ 42,19 đến 45,31 cm. Có giá
trong nghiên cứu này có xu hướng tăng theo chiều trị cao nhất ở công thức BP3 (60 g NPK/2 lít/100
tỷ lệ thuận với lượng phân bón, chiều cao vút ngọn bầu) và thấp nhất là ở công thức PB1 (20 g NPK/2 lít

43
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

/100 bầu). Sai tiêu chuẩn trung bình đạt được là từ khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính
0,42 đến 0,57 cm. Kết quả kiểm tra thống kê cho thấy gốc và chiều cao vút ngọn của cây Gõ đỏ giai đoạn
SigHvn = 0,003 < 0,05 như vậy có thể kết luận công vườn ươm.
thức bón phân ảnh hưởng rõ rệt đến chiều cao cây - Công thức bón phân PB3 (60 g NPK / 2 lít / 100
Gõ đỏ giai đoạn vườn ươm. bầu) phù hợp cho Gõ đỏ ở giai đoạn vườn ươm. Tỷ
lệ sống, giá trị về đường kính gốc và chiều cao vút
IV. KẾT LUẬN ngọn lần lượt là 94,33%, 1,07 cm và 45,31 cm. Công
- Che ánh sáng 50% cho cây Gõ đỏ sẽ ảnh hưởng thức bón phân khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến
tốt nhất đến sinh trưởng về đường kính cũng như sinh trưởng chiều cao và đường kính gốc của cây Gõ
là chiều cao và phẩm chất của cây con ở giai đoạn đỏ giai đoạn vườn ươm.
vườn ươm. Tỷ lệ sống, giá trị đường kính gốc (D00) Kết quả là cơ sở khoa học có thể áp dụng trong
và chiều cao vút ngọn (Hvn) cho kết quả lần lượt là nhân giống phục vụ công tác bảo tồn và phát triển
96,17%, 1,30 cm và 44,78 cm. Công thức che sáng cây gỗ quý như Gõ đỏ.

(a) (b) (c)

(d) (e) (f)


Hình 1. Hình ảnh cây Gõ đỏ tại các công thức thí nghiệm
Ghi chú: a) Hạt nảy mầm; b) Cây 5 ngày tuổi; c) Cây ở công thức đối chứng; d) Cây ỏ ở công thức CS1; e) Cây ở công
thức CS2; f) Cây ở công thức CS3

LỜI CẢM ƠN Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999. Một số loài cây bị đe doạ ở
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự hỗ Việt Nam. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
trợ của Nghiên cứu sinh Sounthone Douangmala Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Đức Thành, Trần Thuỳ
Linh, 2007. Kết quả phân tích đa dạng di truyền loài
(Trường Cao đẳng Nông - Lâm Bolikhămxay, Thủ
Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) bằng chỉ thị phân
đô Viên Chăn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào) tử RAPD. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 14/2007:
đã cung cấp vật liệu hạt Gõ đỏ để nhân giống. Cảm 44-48.
ơn sự giúp đỡ quý báu của Viện Công nghệ sinh Nguyễn Đức Thành, 2016. Các kỹ thuật chỉ thị DNA
học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt trong nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen và
Nam - đơn vị đã tạo điều kiện cơ sở vật chất và hiện chọn giống thực vật. NXB Khoa học tự nhiên và
trường để làm thí nghiệm. Công nghệ. Hà Nội. tr 134 - 141.
Nguyễn Hữu Thước, Nguyễn Liên, Đặng Xuân
TÀI LIỆU THAM KHẢO Khương, 1966. Sơ bộ nghiên cứu yêu cầu ánh sáng
Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công của cây lim dưới một tuổi. Tập san SVĐH V.I. 47-51.
nghệ Việt Nam, 2007. Sách Đỏ Việt Nam phần II - Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, 2005. Khai thác
Thực vật. NXB Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ. và sử dụng SPSS xử lý số liệu trong Lâm nghiệp. NXB
Hà Nội. Nông nghiệp. Hà Nội.

44
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi, 2006. Nguyen Duc Thanh, Le Thi Bich Thuy and Nguyen
Phân tích thống kê trong lâm nghiệp. NXB Nông Hoang Nghia, 2012. Genetic diversity of Afzelia
nghiệp. Hà Nội. xylocarpa Craib in Vietnam based on analyses
Sounthone Douangmala, Nguyễn Văn Việt, Trần Việt of chloroplast markers and random amplified
Hà, 2016. Nghiên cứu xác định khả năng nhân giống polymorphic DNA (RAPD). African Journal of
cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) bằng phương
pháp giâm hom. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Biotechnology, 11 (80): 14529-14535.
12/2016: 231-236.

Effects of light regime and NPK fertilizer on growth of Afzelia xylocarpa in nursery
Nguyen Van Viet, Ha Thanh Tung
Abstract
This article shows the results of effect of light regime and fertilizer on growth of Afzelia xylocarpa in nursery. Research
results showed that by shading of 50%, the highest survival ratio and growth height were recorded at 96.17% and
44.78 cm, respectively. The survival ratio, tree base diameter and height reached at 94.33%, 1.07 cm, 45.31 cm,
respectively, when top dressing by fertilizer NPK (5:10:3) dissolved in water at concentration of 3%. The results
provide scientific basis to propagate Afzelia xylocarpa in nursery for breeding purpose and for conservation and
development of precious genetic resources.
Key words: Afzelia xylocarpa, light regime, growth, propagation, nursery, survival
Ngày nhận bài: 7/6/2017 Ngày phản biện: 15/6/2017
Người phản biện: TS. Nguyễn Tử Kim Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

ẢNH HƯỞNG ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY ĐẾN SỰ NHÂN NHANH


SINH KHỐI RỄ TÓC SÂM NGỌC LINH TRÊN HỆ THỐNG PLANTIMA®
Hà Thị Loan1, Dương Hoa Xô1

TÓM TẮT
Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha and Grushv) là loại thực vật quý hiếm của Việt Nam, một trong 4 loại
sâm quý trên thế giới. Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu ứng dụng trên sâm, trong đó tạo rễ tóc sâm là hướng đi mới
có tính chất thương mại cao. Việc tạo rễ tóc sâm Ngọc Linh ở điều kiện in vitro chứa nhiều hoạt chất saponin nhóm
protopanaxadiol (PPD), protopanaxatriol (PPT), ocotillol (OCT) đã thực hiện thành công tại Trung tâm Công nghệ
Sinh học Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, sử dụng hệ thống ngập chìm tạm thời plantima ® nuôi cấy mô thực
vật cho hệ số nhân cao. Chính vì vậy, việc ứng dụng hệ thống này vào việc nuôi cấy rễ tóc được thực hiện, nhằm khảo
sát các điều kiện ảnh hưởng đến sự nhân nhanh sinh khối rễ tóc sâm Ngọc Linh để thu được nhiều hoạt chất saponin.
Kết quả cho thấy nuôi cấy rễ tóc sâm Ngọc Linh trên plantima trong 2 tháng, mật độ nuôi cấy ban đầu 3 g cho hệ số
nhân là 13,2 lần, khoảng cách bơm là 5 giờ/lần và tần suất bơm 3 phút/lần cho hệ số cao nhân là 13,5; 13,1 lần. Sinh
khối rễ tóc nuôi cấy trên hệ thống ngập chìm tạm thời có hệ số nhân cao, ứng dụng để sản xuất thương mại saponin.
Từ khóa: Sâm Ngọc Linh, sinh khối, rễ tóc, saponin, plantima®

I. ĐẶT VẤN ĐỀ nuôi cấy trên môi trường rắn, sự sinh trưởng gấp
Nhân sinh khối trên môi trường thạch gặp nhiều 1,9 lần trong trường hợp cây cà-rốt, và 4 lần đối với
khó khăn như: Thể tích nuôi cấy nhỏ, toàn bộ mẫu cây chà là trong hệ thống nuôi cấy ngập chìm tạm
không tiếp xúc hết với môi trường, khả năng nhân thời, thêm vào đó chất lượng cũng như số lượng
mẫu chậm. Vì vậy, Tisserat và Vandercook (1985) của phôi soma và cây con cà-rốt được nâng lên.
báo cáo sự sinh trưởng của phôi cây cà-rốt và cây Alvard (1993) đã báo cáo: Chồi chuối trong môi
chà là (Phoenix dactylifera) nuôi trong hệ thống trường nuôi cấy lỏng đơn giản hay trên giá thể bằng
ngập chìm tạm thời APCS, thời gian ngập chìm là cellulose có sự nhân chồi bình thường hay không có
5 - 10 phút sau mỗi 2 giờ. So sánh với những cây gì khác biệt. Các chồi trên môi trường bàn rắn có
1
Trung tâm Công nghệ Sinh học thành phố Hồ Chí Minh

45
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

sự ngập một phần và trong môi trường lỏng có sục (2010) số lượng chồi kiểng lá Lan Ý Mỹ tạo ra trong
khí có hệ số nhân chồi từ 2,2 - 3,1. Đặc biệt hệ số hệ thống TIS cao hơn xấp xỉ 4 lần so với trên môi
nhân chồi cao nhất (>5) thu được trên mẫu nuôi cấy trường thạch, chồi tăng trưởng mạnh và khỏe hơn
trong điều kiện nuôi cấy ngập chìm tạm thời. Theo trên môi trường thạch.
nhóm tác giả, kết quả trên thu được khi sử dụng hệ Vì vậy, dựa vào các kết quả thí nghiệm, ứng dụng
thống RITA®với thời gian ngập là 20 phút cứ mỗi 2 hệ thống ngập chìm để nuôi cấy rễ tóc sâm Ngọc
giờ. Tương tự như vậy, Escalona (1998) đã sử dụng Linh được thực hiện, nhằm tạo được sinh khối lớn
hệ thống trên để nuôi cấy đỉnh sinh trưởng cây Dứa từ các dòng rễ tóc chuyển gen thành công với khối
Ananas comosus, kết quả cũng cho thấy hệ số nhân lượng rễ rất ít. Rễ tóc chuyển gen được tạo ra từ việc
đã được gia tăng khoảng 300% so với nuôi cấy lỏng lây nhiễm Agrobacterium rhizogenes chủng (15834)
và 400% so với nuôi cấy trên môi trường rắn. Có gần trên cây sâm Ngọc Linh (Panax Vietnamensis Ha et
5.000 cây Dứa thu được từ một hệ thống. Trên đối Grushv.) in vitro, các rễ tóc này đã được chọn lọc và
tượng cây mía Saccharum spp. Lorenzo (1998) đã đánh giá hoạt chất saponin (Hà Thị Loan, 2009).
chứng minh rằng hệ thống nuôi cấy ngập chìm dạng
bình đôi đã đẩy hệ số nhân (23,9 chồi trong 30 ngày) II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
gấp 6 lần so với quy trình thông thường (3,96 chồi
trong 30 ngày; Jimenez, 1995). Trong đó, Trung tâm 2.1. Vật liệu nghiên cứu
Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh đã ứng dụng 2.1.1. Nguồn mẫu in vitro
hệ thống ngập chìm tạm thời trong nhân nhanh lan Nguồn mẫu in vitro thí nghiệm là rễ tóc
Hồ điệp, Mokara, Renantherra. Kết quả trên lan Hồ chuyển gene sâm Ngọc Linh thông qua vi khuẩn
điệp: Tần suất ngập chìm 5 phút trong chu kỳ 2 giờ, Agrobacterium rhizogenes. Rễ tóc này đã được tạo ra
nhân nhanh PLBs trên thống nuôi cấy ngập chìm
tại Trung tâm Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh.
tạm thời gấp 2,77 lần so với nhân trên môi trường
thạch và gấp 1,2 lần so với nuôi cấy lỏng lắc, tần suất 2.1.2. Môi trường nuôi cấy in vitro
ngập 3 phút trong chu kỳ 6 giờ hệ thống này cho tỉ Môi trường nuôi cấy là môi trường cơ bản thường
lệ nhân chồi gấp 3,7 lần so với nuôi cấy trên môi sử dụng trong các nghiên cứu cây sâm trên thế giới.
trường thạch, trong giai đoạn phát triển cây con, sử Môi trường SH (Schenk và Hildebrandt, 1972) có bổ
dụng 30 chồi nuôi trong bình Plantima® có thể tích sung 60 g/l sucrose, đặc biệt không sử dụng agar và
môi trường 250 ml và tần suất ngập là 3 phút trong các chất điều hòa sinh trưởng, môi trường thường
chu kỳ 6 giờ cho thấy thời gian tạo cây con để có thể được điều chỉnh pH từ 5,7 đến 5,8.
đưa ra vườn ươm trên hệ thống này là 8 tuần so với
10 tuần trên môi trường thạch. Ngoài ra, tỉ lệ sống 2.1.3. Thiết bị nuôi cấy
của cây con từ hệ thống TIS sau 1 tháng ở giai đoạn Trong nghiên cứu này, nhóm sử dụng hệ
vườn ươm là 95%, trong khi tỉ lệ sống của các cây thống ngập chìm tạm thời Plantima® (Temporary
trên môi trường thạch là 79%), tính tất cả các giai immersion system- TIS) nuôi cấy rễ tóc sâm Ngọc
đoạn từ nhân PLB đến ra cây con trên hệ thống ngập Linh. Một hệ thống ngập chìm tạm thời chứa 40 hộp
chìm tạm thời cho hệ số nhân giống gấp 10,3 lần so plantima do công ty A-Tech Bioscientific của Đài
với nuôi cấy trên môi trường thạch, tạo cây con sớm Loan cung cấp, mỗi hộp Plantima chứa khoảng 250
hơn 2 tuần và tỉ lệ sống cao hơn (Cung Hoàng Phi ml môi trường SH.
Phượng và ctv., 2007). Theo Nguyễn Phúc Trường

Nắp

Mâm chứa mẫu cấy

Vách ngăn giữa hai tầng

Ron cao su

Màng lọc

Ống silicone
Bình Plantima

Hình 1. Thành phần hộp Plantima và hệ thống TIS

46
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

2.1.4. Điều kiện nuôi cấy của mẫu (Etienne, 2002). Theo bảng 1, số lượng gam
Phòng nuôi rễ tóc sâm Ngọc Linh có hệ thống TIS mẫu rễ tóc ban đầu khác nhau cho khối lượng rễ tóc
ngập chìm tạm thời hoạt động. Nhiệt độ của phòng sau 2 tháng khác nhau, hệ số nhân nhau. Với mật
là 25 ± 20C, không cần chiếu sáng, độ ẩm trung bình độ ban đầu của rễ tóc 3 và 5 g cho khối lượng rễ cao
từ 75 - 80%. nhất sau khi nuôi hai tháng. Mặc dù, mật độ 7 g ban
đầu nhiều hơn nhưng kết quả nuôi cấy lại thấp hơn,
2.2. Phương pháp nghiên cứu
kết quả cho thấy mật độ nuôi cấy ban đầu càng cao
2.2.1. Khảo sát mật độ ban đầu của rễ tóc sâm Ngọc chưa chắc cho khối lượng sau 2 tháng càng cao. Tuy
Linh trong nuôi cấy ngập chìm tạm thời nhiên, giữa mật độ 3 g và 5 g ban đầu lại cho hệ số
Rễ tóc sâm Ngọc Linh được tạo ra bởi Hà Thị nhân rất khác biệt nhau về mặt thống kê học, ở 3
Loan (2014), thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên, 3 g cho hệ số nhân là 13,289 lần cao hơn. Trong khi
lần lặp lại. Mỗi hộp plantima chứa 1 g; 3 g; 5 g; 7 g đó, nuôi cấy rễ tóc nhân sâm Hàn Quốc trong bình
mẫu rễ tóc. Các hộp plantima gắn vào hệ thống bơm bioreactor 20-Lit có hệ số nhân là 11,67 lần sau hai
điều khiển, cài đặt khoảng cách bơm là 5 giờ/lần, tháng nuôi cấy (Choi, 2000).
mỗi lần bơm 3 phút.
Bảng 1. Ảnh hưởng của mật độ nuôi cấy đến
2.2.2. Khảo sát tần suất bơm của hệ thống TIS trong hệ số nhân rễ tóc sâm Ngọc Linh
nuôi cấy rễ tóc sâm Ngọc Linh Khối lượng Khối lượng
Rễ tóc sâm Ngọc Linh được lấy trọng lượng tươi Hệ số nhân
ban đầu sau 2 tháng
là 3 g cho vào mỗi hộp plantima®, gắn vào hệ thống 1g 7,1800 c 7,1800 b
điều chỉnh tần suất bơm là 4; 5; 6 giờ/lần, mỗi lần 3g 39,567 a 13,289 a
bơm ngập 3 phút. Các thí nghiệm được bố trí ngẫu
5g 36,9150 a 7,3830 b
nhiên, lặp lại 3 lần.
7g 23,1167 b 3,2216 c
2.2.3. Khảo sát lưu lượng bơm của hệ thống TIS CV(%) 22,1 17,67
trong nuôi cấy rễ tóc sâm Ngọc Linh
Ghi chú: Những chữ cái khác nhau (a,b,c) trong các
Mỗi hộp plantima chứa 3 g mẫu rễ tóc, gắn vào hệ cột biểu diễn sự khác biệt có ý nghĩa với α=0,05 trong
thống bơm điều chỉnh lưu lượng bơm là 2; 3; 4 phút/ Duncan’s test.
lần, mỗi nghiệm thức có khoảng cách bơm 5 giờ/lần.
Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần. 3.2. Khảo sát tần suất bơm của hệ thống TIS trong
nuôi cấy rễ tóc sâm Ngọc Linh
2.2.4. Chỉ tiêu theo dõi
Theo Alvard (1993), tần suất bơm của hệ thống
Các thí nghiệm đều lấy trọng lượng tươi của rễ
TIS ảnh hưởng nhiều đến khả năng nhân giống của
tóc sâm Ngọc Linh sau khi nuôi cấy 2 tháng trên hệ
cây chuối, nếu khoảng cách bơm ngắn có thể làm
thống ngập chìm tạm thời.
mẫu bị hóa nâu hoặc thủy tinh thể, còn khoảng cách
2.2.5. Xử lý số liệu bơm dài làm mẫu ít tiếp xúc với môi trường làm mẫu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft chết hoặc chậm phát triển. Vì vậy, khoảng cách giữa
Excel và phần mềm thống kê SPSS 16.0. hai lần bơm cũng ảnh hưởng đến sinh khối rễ tóc
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu sâm Ngọc Linh. Kết quả thí nghiệm như bảng 2.
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2015 - Bảng 2. Tần suất bơm ảnh hưởng
2/2017 tại khu nuôi cấy mô của Trung tâm Công đến nuôi cấy rễ tóc sâm Ngọc Linh
nghệ Sinh học Thành phố Hồ Chí Minh. Khoảng cách Khối lượng
Hệ số nhân
thời gian bơm sau 2 tháng
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4h 12,3200 b 4,1067 b
3.1. Khảo sát mật độ nuôi cấy rễ tóc sâm Ngọc 5h 40,4930 a 13,4977 a
Linh trên hệ thống TIS 6h 39,458 a 13,1527 a
Hệ thống nuôi cấy ngập chìm tạm thời thường CV(%) 10,2 9,8
sử dụng trong vi nhân giống cho hệ số nhân cao Ghi chú: Những chữ cái khác nhau (a,b) trong các
hơn. Trong đó, mật độ mẫu ban đầu cho vào nuôi cột biểu diễn sự khác biệt có ý nghĩa với α=0,05 trong
cấy ảnh hưởng rất nhiều đến khối lượng, hệ số nhân LSD 0.05.

47
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Sau 2 tháng nuôi cấy, khối lượng rễ tóc sâm Ngọc IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Linh với khoảng cách bơm 5 giờ và 6 giờ là khác biệt
4.1 Kết luận
về mặt thống kê học so với 4 giờ bơm. Tuy nhiên,
khối lượng sinh khối ở nghiệm thức 5 giờ có khối Đề tài đã thiết lập được điều kiện tối ưu để nhân
lượng cao hơn (40.4930 > 39.458). Bên cạnh đó, hệ rễ tóc sâm Ngọc Linh trên hệ thống ngập chìm tạm
số nhân ở nghiệm thức 5 giờ và 6 giờ không khác thời (TIS). Mật độ nuôi cấy tối ưu là 3 gam trên một
biệt về mặt thống kê học nhưng nghiệm thức 5 giờ hộp plantima, tần suất bơm là 5 giờ/lần, thời gian
vẫn cho hệ số nhân cao hơn. ngập mẫu rễ là 3 phút. Với điều kiện này, hệ số nhân
3.3. Khảo sát lưu lượng bơm của hệ thống TIS của sinh khối rễ tóc sâm Ngọc Linh sau 2 tháng cao
trong nuôi cấy rễ tóc sâm Ngọc Linh nhất là 13 lần.
Kết quả bảng 3 chứng tỏ rằng, thời gian mỗi lần Qua các thí nghiệm này, khối lượng mẫu rễ
bơm cũng ảnh hưởng đến sinh khối rễ, hệ số nhân cho vào một hộp TIS nuôi cấy rất ít, (khoảng 3 g),
mẫu. Thời gian ngập thấp cũng là mẫu tiếp xúc môi
nhưng sau 2 tháng đạt trên 40 g/ hộp plantima®. Với
trường rất ít, không cung cấp đủ dinh dưỡng để rễ
khối lượng mẫu đạt được này, một hệ thống TIS vận
phát triển, ngược lại thời gian tiếp xúc nhiều quá,
mẫu ngập nhiều trong dinh dưỡng cũng làm sinh hành bao gồm 40 hộp phantima®, sau 2 tháng thì hệ
khối tăng trưởng chậm. Ở đây, nghiệm thức ngập thống cho ra từ 1.200 - 1.400 g, nguồn vật liệu này
3 phút cho khối lượng rễ sau hai tháng cao nhất, rất lớn để cung cấp cho sản xuất sinh khối rễ tóc
vượt trội so với thời gian bơm 2 phút, 4 phút. Đồng sâm Ngọc Linh.
thời, hệ số nhân cũng khác biệt rất có ý nghĩa về mặt
4.2. Kiến nghị
thống kê học (13,12 lần).
Đề tài nên khảo sát thêm các điều kiện hàm
Bảng 3. Lưu lượng bơm ảnh hưởng lượng oxy cung cấp cho mẫu, độ khuếch tán không
đến nuôi cấy rễ tóc sâm Ngọc Linh khí trong hộp plantima, cường độ ánh sáng cũng
Khoảng cách Khối lượng sau như thành phần môi trường nuôi cấy… để đạt sinh
Hệ số nhân
thời gian bơm 2 tháng
khối rễ tóc sâm Ngọc Linh nhiều nhất.
2p 23,2900 b 7,7633 b
Ngoài ra, sinh khối trên hệ thống TIS nên sử
3p 44,6833 a 14,8944 a
dụng làm nguồn nguyên liệu nuôi cấy cho hệ thống
4p 18, 3333 b 6,1111 b
bioreactor thể tích lớn (20L, 50L, 100L) để thu được
CV(%) 13,3 13,34
sinh khối nhiều hơn.
Ghi chú: Những chữ cái khác nhau (a,b) trong các cột
biểu diễn sự khác biệt có ý nghĩa với α=0,05 trong LSD 0.05.

Hình 2. Rễ tóc sâm Ngọc Linh nhân trên hệ thống ngập chìm tạm thời
A. Hệ thống TIS nuôi cấy sinh khối rễ tóc. B. Sinh khối rễ tóc trong một hộp Plantima sau 2 tháng nuôi cấy.
C. Khối lượng sâm Ngọc Linh nuôi cấy

LỜI CẢM ƠN Trung tâm Công nghệ Sinh học thành phố Hồ Chí
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng Minh đã có những góp ý, định hướng để nghiên cứu
nghiệp làm việc tại phòng Thực nghiệm Cây trồng, này được thực hiện chính xác nhất. Đồng thời, cũng
Trung tâm Công nghệ Sinh học thành phố Hồ Chí xin cảm ơn sự giúp đỡ chân thành và rất nhiệt tình
Minh đã tạo mọi điều kiện để thực hiện nghiên cứu của các bạn sinh viên từng tham gia trong nghiên
này. Xin gửi lời tri ân đến Hội đồng Khoa học của cứu để hoàn thành tốt đề tài này.

48
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

TÀI LIỆU THAM KHẢO micropropagation. Effects of temporary immersion


Hà Thị Loan, 2009. Triển khai quy trình nhân nhanh of explants. Plant Cell Tiss Org Cult 32:55-60.
các giống lan Mokara, Renanthera, Phalaenopsis bằng Choi S. M., Son S. H., Yun S. R., Kwon O. W., Seon J. H.,
phương pháp ngập chìm tạm thời. Báo cáo nghiệm Paek K. Y., 2000. Pilot-scale culture of adventitious
thu tại Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. roots of ginseng in a bioreactor system. Plant Cell
Hà Thị Loan, Dương Hoa Xô, Nguyễn Quốc Bình, Tissue Org. Cult. 62: 187-193.
Nguyễn Hoàng Quân, Vũ Thị Đào, Nathalie Escalona M, Lorenzo J.C., Gonzalez B., Daquinta M.,
Pawlicki- Julian, Eric Gontier, 2014. Nghiên Fundora Z., Borrto C.G., Espinosa D., Arias E.
cứu tạo rễ tóc sâm Ngọc Linh Panax vietnamensis and Aspiolea M.E., 1998. New system for in vitro
bằng phương pháp chuyển gen rol nhờ vi khuẩn propagation of pineapple [Ananas comosus (L.)
Agrobacterium rhizogenes. Tạp chí Công nghệ sinh Merr]. Pineapple News, 5, pp: 5-7.
học 2014, 36(1se): 293-300. Etienne H., Berthouly M., 2002. Temporary immersion
Cung Hoàng Phi Phượng, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn systems in plant micropropagation. Plant Cell, Tissue
Quốc Thiện, Nguyễn Quốc Bình và Dương Hoa and Organ Culture 69: 215-231.
Xô, 2007. Bước đầu ứng dụng hệ thống nuôi cấy Lorenzo J., González B., Escalona M., Teisson C.,
ngập chìm tạm thời cho nhân giống lan Hồ Điệp lai Espinosa P. & Borroto C., 1998. Sugarcane shoot
- Phalaenopsis huybrid. Hội nghị khoa học công nghệ formation in an improved temporary immersion
sinh học thực vật trong nhân giống và chọn tạo giống system. Plant Cell, Tiss. Org. Cult. 54: 197-200.
hoa. NXB Nông nghiệp, trang 7-16. Schenk R. U.; Hildebrandt A. C., 1972. Medium
Nguyễn Phúc Trường, 2010. Ứng dụng hệ thống nuôi and techniques for induction and growth of
cấy ngập chìm tạm thời trong nhân giống cây kiểng lá. monocotyledonous and dicotyledonous plant cell
Báo cáo nghiệm thu tại Trung tâm Công nghệ Sinh cultures. Can. J. Bot. 50: 199-204.
học TP. Hồ Chí Minh. Tisserat B., Vandercook C. E., 1985. Development of
Alvard D, Cote F, Teisson C., 1993. Comparison of an automated plant culture system. Plant Cell, Tiss.
methods of liquid medium culture for banana Org. Cult. 5: 107-117.

Effect of cultural conditions on propagating hairy root biomass


of Ngoc Linh ginseng in the Plantima® system
Ha Thi Loan, Duong Hoa Xo
Abstract
Ngoc Linh Ginseng (Panax vietnamensis Ha and Grushv) is a rare and precious plant of Viet Nam, one of the four
precious ginseng types in the world. Currently, there are many applicable studies on ginseng, among them study
on creating hairy root is a new approach for highly commercial production. Creating hairy root from Ngoc Linh
ginseng in vitro which contains many saponin groups such as protopanaxadiol (PPD), protopanaxatriol (PPT),
ocotillol (OCT) have been successfully implemented at the Biotechnology Center of Ho Chi Minh City. Besides,
using Platima® temporary immersion system for culturing plant tissue can give high multiplication coefficient.
Therefore, the application of this system to culture hairy root was carried out to investigate the conditions which
affected biomass rapid multiplication of Ngoc Linh Ginseng hairy root for obtaining more saponins. The results
showed that the multiplication coefficient of Ngoc Linh ginseng roots was recorded at 13.2 times after 2 months
of culturing on Plantima with the initial cultural density of 3 grams; The high multiplication coefficient reached
13.5; 13.1 times when timing interval of pumping was 5 hours/times with pumping frequency of 3 minutes/times.
Hairy root biomass which cultured on Temporary immersion system has a high multiplier, application for producing
commercial saponin.
Key words: Ngoc Linh ginseng, biomass, hairy roots, sapoinin, plantima®

Ngày nhận bài: 9/6/2017 Ngày phản biện: 13/6/2017


Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

49
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ RƠM LÊN PHÁT THẢI KHÍ CH4
VÀ NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT PHÙ SA TẠI THỚI LAI, CẦN THƠ
Nguyễn Kim Thu1, Cao Văn Phụng1, Trần Văn Dũng2,
Vũ Ngọc Minh Tâm1, Hồ Nguyễn Hoàng Phúc1

TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của các biện pháp xử lý rơm lên tốc độ, tích lũy
khí CH4 phát thải và năng suất lúa trên đất phù sa tại xã Tân Thạnh, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu
được thực hiện trên diện rộng (1500m2/1 mô hình), với 3 công thức xử lý rơm khác nhau và 6 lần lặp lại cho từng
mô hình. Các công thức xử lý rơm gồm: (i) Cày vùi rạ (350 kg rạ/1.000 m2), (ii) Phun nấm Tricoderma sp. trực tiếp
lên rơm, rạ và sau đó cày vùi vào đất (520 kg rơm, rạ/1.000 m2) và (iii) Đốt rơm và rạ (cháy không hoàn toàn). Kết
quả nghiên cứu cho thấy việc cày vùi rơm rạ không làm gia tăng tốc độ và tổng lượng khí CH4 phát thải so với các
phương pháp xử lý nấm Trichoderma sp. sau đó cày vùi rơm rạ và đốt đồng. Cày vùi rơm rạ giúp gia tăng hàm lượng
C và N tổng số trong đất vào giai đoạn cuối vụ (p<0,05), nhưng năng suất khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) giữa
ba phương pháp xử lý rơm rạ.
Từ khóa: Đốt rơm rạ, khí CH4, nấm Trichoderma sp., phát thải khí và vùi rạ

I. ĐẶT VẤN ĐỀ lúa vùng nhiệt đới như để rơm lại ruộng lúa sau thu
Nông nghiệp không chỉ là ngành chịu tác động hoạch, vùi rơm vào đất và ủ phân hữu cơ giúp trả
của Biến đổi khí hậu mà còn là tác nhân gây phát thải lại nguồn dinh dưỡng trong đất. Điều này góp phần
khí nhà kính (KNK) lớn làm gia tăng sự nóng lên giảm lượng phân bón vô cơ và cải thiện các đặc tính
toàn cầu. Canh tác lúa nước, lên men dạ cỏ gia súc lý đất, hóa học đất và sinh học đất (Wassmann et al.,
nhai lại, sử dụng đất nông nghiệp, quản lý chất thải 1996). Xử lý rơm rạ bằng nấm Trichoderma sp. và
chăn nuôi và phế phụ phẩm nông nghiệp là những ủ với phân vi sinh cố định đạm ở ĐBSCL được ghi
nguồn phát thải KNK lớn. Phát thải KNK từ canh nhận đạt kết quả tốt trong bảo vệ môi trường, chống
tác lúa nước chiếm tỷ trọng cao nhất do phát thải lại các nấm bệnh gây hại trong đất, giảm lượng phân
CH4 từ quá trình phân giải chất hữu cơ trong điều hóa học và giảm chi phí sản xuất lúa (Tran Thi Ngoc
kiện yếm khí. Báo cáo kết quả kiểm kê KNK (Bộ Tài Son et al., 2008); tuy nhiên, các biện pháp trên có thể
Nguyên và Môi trường, 2010) ở Việt Nam cho thấy ảnh hưởng đến phát thải khí CH4. Do vậy, tính toán
chỉ riêng canh tác lúa nước đã phát thải 1,78 triệu phát thải CH4 từ các biện pháp xử lý rơm là rất cần
tấn CH4, tương đương 37,43 triệu tấn CO2e, chiếm thiết, nhằm mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của các
69,42% tổng lượng phát thải KNK của ngành trồng biện pháp xử lý rơm đến khả năng phát thải khí CH4
trọt, và 57,5% tổng lượng KNK phát thải của ngành và năng suất lúa trên cơ sở đó khuyến cáo các biện
nông nghiệp, tương đương 26,1% tổng lượng phát pháp xử lý rơm phù hợp trong canh tác lúa.
thải KNK quốc gia. Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) là vùng sản xuất lúa trọng điểm của Việt II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nam, với diện tích chỉ chiếm 12,1% diện tích của cả 2.1. Vật liệu nghiên cứu
nước, nhưng sản lượng lúa chiếm khoảng 51,5% và
đóng góp hơn 90% lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Nghiên cứu được thực hiện trên nền đất phù
Diện tích trồng lúa của ĐBSCL đã và đang không sa nhiễm phèn nhẹ trồng lúa tại ấp Thới Thuận, xã
ngừng tăng qua các năm, đến năm 2011 diện tích Tân Thạnh, huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ. Đất thí
lúa đã đạt khoảng 4 triệu ha với sản lượng 23 triệu nghiệm là đất chua nhẹ có pH: 4,98 (USDA, 1983);
tấn (Tổng cục Thống kê, 2013). Tương ứng với diện hàm lượng %N trung bình 0,11%, N dễ tiêu cao 90,0
tích canh tác và sản lượng lúa thì lượng rơm thải mg/kg, Ca2+ thấp 1,08 meq/100 g và Mg2+ thấp 4,18
bỏ hoặc đốt hằng năm ở ĐBSCL là rất lớn (Bộ Tài meq/100 g (Metson, 1961); %P tổng số nghèo 0,04%
nguyên và Môi trường, 2010). Hiện nay, hầu hết các và P dễ tiêu trung bình 17,14 (Lê Văn Căn, 1978);
nguồn tài nguyên rơm này chưa được khai thác và sử CEC trung bình 19,4 meq/100 g (Landon, 1984).
dụng một cách hiệu quả. Theo Corton et al. (2000) Nghiên cứu được thực hiện vào vụ Hè Thu
có các biện pháp bón phân rơm hữu cơ trên ruộng (2016), rơm rạ được thu thập sau vụ thu hoạch lúa

1
Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long
2
Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ

50
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Đông xuân (2015 - 2016) năng suất lúa trung bình phần đế có đường kính 50 cm, cao 30 cm; buồng
5,2 tấn/ha, rơm có các thành phần dinh dưỡng chủ có thể tích 100 lít) để lấy khí phát thải CH4, các mô
yếu là C, N, P và K tổng với các giá trị lần lượt là hình được lấy mẫu cùng một thời điểm. Trước khi
49,5% C, 0,59%N, 0,137% P2O5, 2,49% K2O và C/N lấy mẫu CH4, thùng lấy mẫu được đặt trên đế kính
là 84,8. Chế phẩm Trichodema sp. dùng để xử lý rơm để tránh không khí không bị khuếch tán vào trong
rạ có nguồn gốc bản địa do Viện Lúa ĐBSCL phân hay ra ngoài thùng; trong thùng có gắn quạt để đảo
lập và sản xuất dùng để xử lý rơm rạ nhằm tăng tốc khí, một nhiệt kế để xác định nhiệt độ và dùng ống
độ phân hủy rơm rạ. Các chủng nấm Trichodema sp. tiêm rút khí và được trữ trong lọ có thể tích 15 ml đã
được thu thập và phân lập từ các hệ thống canh tác được hút chân không. Khí CH4 được phát hiện bằng
lúa ở ĐBSCL, chế phẩm có mật độ tế bào VSV đạt đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID) của máy sắc ký khối
từ 108 đến 109 CFU/g chế phẩm. Giống lúa được phổ (GC-SRI 8610C), với độ nhạy lên đến 10 - 13
sử dụng trong thí nghiệm là giống OM 5451 có thời g/s tại bộ môn Khoa học đất và vi sinh - Viện Lúa
gian sinh trưởng 90 - 95 ngày. Liều lượng phân vô ĐBSCL. Lượng phát thải CH4 được qui đổi thành
cơ bổ sung là 60 N - 40 P2O5 - 30 K2O, và chia thành lượng phát thải CO2 như sau: Lượng phát thải CO2e
3 lần bón vào các giai đoạn 7 - 10, 20 - 25 và 40 - 45 (kg CO2 tương đương/ha) = Lượng phát thải CH4
ngày sau khi sạ (NSKS), các dạng phân được sử dụng (kg/ha) ˟ 25.
gồm Urea (46% N), DAP (18% N và 46% P2O5) và 2.2.3. Phương pháp lấy mẫu đất
KCl (60% K2O).
Mẫu đất được lấy vào thời điểm cuối vụ lúa và
2.2. Phương pháp nghiên cứu mẫu đất được lấy bằng khoan tay, độ sâu từ 0 đến 20
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm cm. Mẫu đất được để khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng,
sau đó nghiền mẫu đất khô và rây qua rây có đường
Thí nghiệm được bố trí theo mô hình diện rộng
kính 2 mm. Mẫu đất sau khi được nghiền phân tích
(1500 m2/1 mô hình), với 3 phương pháp xử lý rơm
các chỉ tiêu N và C tổng số, nhằm mục tiêu đánh giá
khác nhau và 6 lần lặp lại cho từng mô hình. ảnh hưởng của các phương pháp xử lý rơm đến hàm
Các công thức xử lý rơm gồm: lượng dinh dưỡng trong đất.
- Công thức 1 (Vùi rạ): Rơm sau khi thu hoạch 2.2.4. Phương pháp lấy thành phần năng suất và
lúa được chuyển hoàn toàn ra khỏi ruộng, phần rạ năng suất lúa
còn lại (350 kg rạ khô/1.000 m2) trên ruộng sẽ được
cày vùi vào đất. Mẫu hạt sau khi tách, cân trọng lượng tươi, đo
ẩm độ và tính năng suất ở ẩm độ 14%. Thành phần
- Công thức 2 (Phun nấm Tricoderma sp. trực năng suất lúa gồm số bông/m2, tổng số hạt/bông,
tiếp lên rơm, rạ và sau đó cày vùi): Rơm rạ sau khi trọng lượng 1000 hạt, số hạt chắc/bông, tỷ lệ hạt
thu hoạch lúa vụ Đông Xuân 2015 - 2016 (520 kg chắc và năng suất lý thuyết được tính từ mẫu lấy
rơm rạ khô/ 1.000 m2) được rải đều trên đồng ruộng, trong khung có diện tích 0,25 m2 với 2 lặp lại cho
để 1 tuần sẽ phun nấm Tricoderma sp. lên rơm rạ với mỗi lô thí nghiệm. Năng suất lúa được lấy trong khu
liều lượng 4 kg chế phẩm/ha (400g/1.000 m2). Sau vực có diện tích 5 m2.
đó tiến hành cày vùi cả vào đất phần rơm và rạ vào
đất và cho nước ngập 24 giờ (khoảng 5 cm), sau đó 2.3. Phương pháp phân tích
tháo cạn nước. Mẫu đất được phân tích theo các phương pháp:
- Công thức 3 (Đốt rơm và rạ): Sau khi thu pH H2O trích đất: Nước theo tỷ lệ 1:2,5 và xác định
hoạch lúa rải đều rơm lên ruộng 1 tuần cho rơm độ chua bằng pH kế; chất hữu cơ (%OC) xác định
khô, sau đó đốt với khối lượng khoảng 200 kg rơm bằng phương pháp Walkley - Black, 1934, cacbon
khô/1.000 m2, do lượng rơm rạ cháy không hết chỉ (C) hữu cơ được oxy hóa bằng hỗn hợp K2Cr2O7
cháy khoảng 60 - 70% và lượng rơm rạ còn lại sẽ + H2SO4 và xác định lượng thừa K2Cr2O7 sau khi
được cày vùi vào đất. oxy hóa C hữu cơ bằng dung dịch FeSO4; %N: vô
cơ hóa bằng hỗn hợp H2SO4 đậm đặc và Se và được
2.2.2. Phương pháp lấy và phân tích mẫu khí xác định bằng phương pháp chưng cất Kjeldahl; đạm
Mẫu khí được lấy vào thời điểm 6; 13; 20; 27; 34; hữu dụng (NH4+ và NO3-): trích bằng dung dịch KCl
41; 48; 55; 62; 69; 76; 83 và 90 NSS, tổng cộng có 13 2M với tỷ lệ đất : dung dịch = 1: 20 sau đó được xác
đợt lấy mẫu khí cho toàn vụ lúa. Mẫu khí bắt đầu định bằng phương pháp chưng cất Kjeldahl; %P2O5:
lấy từ 8 - 10 giờ sáng vào các thời điểm 0, 10, 20 và xác định bằng cách vô cơ hóa mẫu đất bởi hỗn hợp
30 phút thông qua hệ thống buồng khép kín (gồm axit H2SO4 đậm đặc và Se để chuyển tất cả các hỗn

51
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

hợp vô cơ và hữu cơ trong đất thành dạng H3PO4 Bảng 1. Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý rơm
hòa tan. Mẫu được đo trên máy so màu có bước đến tốc độ phát thải khí CH4
sóng 880 nm; lân hữu dụng (mgP/kg) xác định bằng Mô hình/ tốc độ
phương pháp Olsen và Sommers, 1982: trích đất với Ngày phát thải khí CH4
dung dịch trích NaHCO3 ở pH 8,5 và so màu ở bước (mg/m2/ngày) F-test CV(%)
sau sạ
sóng 880 nm; Ca2+ và Mg2+ trao đổi: trích bằng amon MH1 MH2 MH3
acetate pH: 7.0 đo bằng máy hấp thu nguyên tử; CEC
6 36 b
59a
51ab * 26,6
trích bằng amon acetate pH: 7,0 và xác định bằng
phương pháp chưng cất Kjeldahl. 13 49 60 56 ns 31,5
20 82 87 95 ns 35,9
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
27 93 98 101 ns 32,4
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tính toán
34 181 127 162 ns 27,4
kết quả phân tích đất, năng suất lúa và tốc độ phát
thải khí CH4 giữa các phương pháp xử lý rơm khác 41 193 212 126 ns 21,7
nhau. Phân tích ANOVA để đánh giá sự khác biệt 48 142 152 112 ns 25,4
giữa phát thải khí CH4 và năng suất lúa cũng như 55 329 364 307 ns 47,0
hàm lượng dinh dưỡng trong đất giữa các phương 62 196 254 178 ns 29,2
pháp xử lý rơm với khác biệt ở mức ý nghĩa 5%.
69 541 a
390 b
293c * 13,0
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 76 499 421 407 ns 20,9
83 144 158 138 ns 27,2
3.1. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý rơm đến
tốc độ phát thải khí CH4 90 144 127 125 ns 42,2
Kết quả cho thấy, giai đoạn 6 - 20 ngày sau sạ Ghi chú: Bảng 1, 2, 3, 4: Công thức 1 (MH1): vùi rạ;
(NSS) tốc độ phát thải khí thấp, dao động trong Công thức 2 (MH2): Phun nấm Tricoderma trực tiếp lên
khoảng 36 - 95 mg/m2/ngày và khác biệt không có rơm rạ; Công thức 3 (MH3): Đốt rơm và rạ; * khác biệt có
ý nghĩa thống kê ở ba mô hình (trừ 6 NSS). Tương ý nghĩa thống kê 5%; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống
tự, giai đoạn 27 - 41 NSS tốc độ phát thải khí khác kê; trong cùng một hàng các chữ khác nhau thì khác nhau
biệt không có ý nghĩa thống kê ở ba mô hình và tốc với mức ý nghĩa 5%.
độ phát thải khí (93 - 212 mg/m2/ngày) ở giai đoạn 3.2. Diễn biến mực nước trên ruộng thí nghiệm
này phát thải khí tăng cao hơn so với giai đoạn 6 - Mực nước ở các mô hình được ghi nhận suốt
20 NSS. Giai đoạn 48 - 62 NSS và giai đoạn 69 - 90 vụ lúa dao động trong khoảng 0 - 10 cm. Các thời
NSS tốc độ phát thải khí CH4 khác biệt không có ý điểm mức nước cao tương ứng sau khi bơm nước.
nghĩa thống kê so giữa cả ba mô hình xử lý rơm (trừ Do mức nước ruộng không ngập sâu điều này giúp
69 NSS), ở giai đoạn 69 - 90 ngày tốc độ phát thải khống chế phần nào phát thải khí CH4 từ ruộng lúa.
khí giảm so với giai đoạn 48 - 62 NSS, có thể ở giai
đoạn này người dân cho ruộng khô nên làm giảm 12.0
MH1
tốc độ phát thải khí CH4 (Bảng 1). Nghiên cứu này MH2
10.0
cho thấy việc vùi rạ trên đất ruộng lúa trong nghiên MH3
Mực nước (cm)

cứu có tốc độ phát thải khí ở hầu hết các giai đoạn 8.0
sinh trưởng và phát triển của cây lúa chỉ sai khác 6.0
trong phạm vi sai số không có ý nghĩa về mặt thống
kê so với đốt rơm rạ và phun nấm Trichoderma sp. và 4.0

vùi rạ. Trong khi theo nghiên cứu của Bronson et al. 2.0
(1997) cho rằng, việc vùi rơm rạ trên đất ruộng lúa
0.0
gia tăng đáng kể lượng CH4, cụ thể bón rơm rạ (5-12 7 13 20 27 34 41 48 55 62 69 76 83 90
tấn/ha; C/N khoảng 60) làm gia tăng bốc thoát CH4 NSS
từ 2-9 lần trên đất canh tác lúa (Schütz et al., 1989; Hình 1. Mực nước ruộng tại các thời điểm
Wassmann et al., 1996). Lượng CH4 bốc thoát gia thu mẫu khí thải
tăng tuyến tính với lượng (0-3%) rơm rạ bón vào và
3.3. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý rơm đến
khi tăng lượng rơm vùi vào đất nhưng có xử lý nấm
ước lượng tổng tích lũy khí CH4
Tricoderma sp. giúp giảm lượng khí phát thải CH4 so
với mô hình chỉ cày vùi rạ và đốt rơm rạ (Wang et Ước lượng tổng lượng khí CH4 phát thải cao nhất
al., 1992). ở mô hình vùi rạ 190 kg/ha/vụ thấp nhất ở mô hình

52
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

đốt rơm rạ 155 kg/ha/vụ và tổng qui đổi ra lượng m2 so với mô hình đốt rơm. Kết quả nghiên cứu này
CO2 lần lượt là 4.746 kg CO2e/ha/vụ và 3.873 kg phù hợp với nghiên cứu của Lưu Hồng Mẫn và ctv.
CO2e/ha/vụ (Bảng 2). Vùi rơm rạ ở đất ngập nước (2006) đã ghi nhận rằng việc vùi rơm rạ vào đất ở
dẫn đến các tiến trình phân hủy chất hữu cơ trong đầu vụ Hè thu đã làm giảm pH, tăng hàm lượng chất
điều kiện hạn chế oxi ra nhiều axit hữu cơ, sản phẩm hữu cơ, N tổng số trong đất, tăng mật số vi khuẩn, xạ
trung gian trong tiến trình phân hủy này là CH4, khuẩn và nấm trong đất.
CO2, H2, H2S, NH3 (Yoshida, 1981). Trong khi đó
Bảng 3. Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý rơm
việc đốt đồng rơm rạ đã làm giảm lượng rơm rạ vùi
đến hàm lượng chất hữu cơ (CHC) và N tổng số
vào đất nên đã làm giảm lượng khí CH4 so với hai
trong đất cuối vụ lúa
mô hình còn lại. Tuy nhiên đốt đồng trong canh tác
Nghiệm thức CHC (%OC) %N
lúa thâm canh hàng năm thải ra một lượng lớn khói
bụi gây ô nhiễm môi trường không khí và gây hại MH1 2,45 a 0,11 b
cho sức khỏe của người dân làm việc trên đồng và MH2 2,53 a 0,13 a
cộng đồng xung quanh. Đốt đồng là một giải pháp MH3 2,29 b 0,11 b
dễ thực hiện và có thể diệt trừ các dịch bệnh có thể CV(%) 3,1 10,8
gây hại cho lúa. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho F-test * *
rằng việc đốt đồng đã làm cho môi trường sinh thái
mất cân bằng, mất đi một số lượng đáng kể N, P và 3.5. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý rơm đến
C trên đồng ruộng theo Ngô Thị Thanh Trúc (2005) thành phần năng suất và năng suất lúa
ước tính khi đốt 1 tấn rơm sẽ thải ra 1.068 kg CO2,
12,6 kg NO và 13,4 kg CH4 làm tăng lượng khí gây ô Kết quả bảng 4 cho thấy, khác biệt không có ý
nhiễm môi trường. Theo ước tính khi đốt 1 tấn rơm nghĩa thống kê giữa trọng lượng 1.000 hạt, số bông/
có ẩm độ 12,6-17% sẽ phát thải trung bình 80 kg CO, m2, số hạt/ bông và tỷ lệ hạt chắc giữa các mô hình.
700 kg CO2, 0,07 kg N2O và 20 kg CH4. Mô hình vùi rơm có xử lý với Trichoderma sp. có
số bông/m2 và tỷ lệ hạt chắc có khuynh hướng tăng
Bảng 2. Ảnh hưởng của các phương pháp cao hơn mô hình vùi rạ vào đất sau thu hoạch lúa và
xử lý rơm đến ước lượng tổng lượng khí CH4 đốt rơm rạ. Năng suất lúa ở cả ba mô hình khác biệt
và qui đổi thành lượng khí phát thải CO2 không ý nghĩa thống kê (bảng 4), sau một vụ mô hình
Lượng khí Qui đổi thành lượng vùi rơm có xử lý với Trichoderma sp. năng suất lúa
Mô hình phát thải CH4 phát thải CO2 có khuynh hướng gia tăng, nhưng không khác biệt
(kg/ha/vụ) (kg CO2 tương đương) so với vùi rạ và đốt rơm. Năng suất lúa tăng 1,0-1,2
MH1 190 4.746 tấn/ha trong vụ mùa khô và tăng khoảng 0,4-0,8 tấn/
MH2 180 4.503 ha trong vụ mùa mưa sau hai vụ vùi rơm rạ vào đất
MH3 155 3.873
so với đốt rơm (Surekha et al., 2003). Như vây, qua
một vụ nghiên cứu vùi rơm rạ có xử lý Trichoderma
sp. chưa thấy hiệu quả rõ về năng suất lúa so với đốt
3.4. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý rơm đến
rơm và vùi rạ vào đất. Nghiên cứu của Dobermann
hàm lượng N tổng số và chất hữu cơ trong đất
và Fairhurst (2002) vùi rơm trả lại cho đất là đưa vào
Kết quả cho thấy, hàm lượng chất hữu cơ ở mô đất 40% N, 30% P2O5 và 80% K2O mà cây lúa đã hấp
hình cày vùi rạ và phun nấm Trichoderma sp. sau thu, đồng thời tăng chất hữu cơ trong đất.
đó cày vùi rơm rạ khác biệt có ý nghĩa thống kê so
với mô hình đốt rơm rạ. Cụ thể, hàm lượng chất Bảng 4. Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý rơm
đến thành phần năng suất và năng suất thực tế
hữu cơ trong đất cao nhất ở mô hình phun nấm
TL 1.000 Tỷ lệ
Trichoderma sp. sau đó cày vùi rơm rạ (2,53% OC), Số Số
Nghiệm (g) hạt NSTT
tiếp đến mô hình cày vùi rạ (2,45% OC) và thấp nhất bông/ hạt/
thức (Ẩm độ chắc (t/ha)
mô hình đốt rơm rạ (2,29% OC). Hàm lượng N tổng m­2 bông
14%) (%)
số trong đất cuối vụ ở mô hình mô hình phun nấm MH1 26,35 470 70 70,62 5,09
Trichoderma sp. sau đó cày vùi rơm rạ khác biệt có ý
MH2 26,81 483 67 73,26 5,22
nghĩa thống kê so với hai mô hình cày vùi rạ và đốt
MH3 26,39 451 66 72,40 5,06
rơm rạ (Bảng 3). Nguyên nhân hàm lượng chất hữu
cơ và N tổng số trong đất của mô hình cày vùi rạ và CV(%) 2,6 15,0 13,0 10,6 5,5
cày vùi rơm rạ bổ sung từ 350 - 520 kg rơm rạ/ 1.000 F-test ns ns ns ns ns

53
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Corton, T.M., Bajita, J.B., Grospe, F.S., Pamplona,
R.R., Asis, C.A., Wassmann, R. and Lantin,
4.1. Kết luận R.S., 2000. Methane emission from irrigated and
Mô hình cày vùi rơm rạ có xử lý với Trichoderma intensively managed rice fields in Central Luzon
sp. không làm gia tăng tốc độ và tổng lượng khí CH4 (Philippines). Nutrient Cycl. Agroecosys. 58: 37-53.
phát thải so với các phương pháp xử lý cày vùi rạ Dobermann A., T.H. Fairhurst, 2002. Rice straw
và đốt rơm rạ. Cày vùi rơm rạ giúp gia tăng hàm management. Better crop International. Vol.16.
lượng C và N tổng số trong đất vào giai đoạn cuối vụ, Schütz H., Holzapfel-Pschorn A., Conrad R.,
nhưng qua một vụ thử nghiệm chưa thấy khác biệt Rennenberg H., Seiler W., 1989. A three years
năng suất lúa của phương pháp cày vùi rơm rạ so với continuous record on the influence of daytime,
cày vùi rạ và đốt rơm rạ. season and fertilizer treatment on methane emission
rates from an Italian rice paddy field. J. Geophys. Res.
4.2. Đề nghị 94: 16405-16416.
Cần có thí nghiệm dài hạn để đánh giá hiệu quả Surekha K., A.P. Padma Kumari, M. Narayana
của cày vùi rơm rạ đến năng suất lúa cũng như gây Reddy, K. Satyanarayana and P.C. Sta Cruz.,
phát thải khí nhà kính. 2003. Crop residue management to sustain soil
fertility and irrigated rice yields. Nutrient Cycling in
TÀI LIỆU THAM KHẢO Agroecosystems, Volume 67, Number 2,145-154.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010. Báo cáo Môi Tran Thi Ngoc Son, Luu Hong Man, Cao Ngoc Diep,
trường Quốc gia năm 2010 - Tổng quan Môi trường Tran Thi Anh Thu and Nguyen Ngoc Nam, 2008.
Việt Nam. Bioconversion of paddy straw and biofertilizer for
Lưu Hồng Mẫn, Vũ Tiến Khang và Nguyễn Ngọc Hà, sustainable rice baced cropping systems, A Journal
2006. Ứng dụng chế phẩm sinh học để sản xuất phân of the Cuu Long Delta Rice research Institute, ISSN
hữu cơ vi sinh phục vụ cho thâm canh lúa ở Đồng 1815-4662. Issue 16, Omonrice 16:57-70.
bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Wang Z.P., Delaune R.D., Lindau C.W., Patrick W.H.,
(10), trang 10-13. 1992. Methane production from anaerobic soil
Ngô Thị Thanh Trúc, 2005. Hướng phát triển trồng amended with rice straw and nitrogen fertilizers.
nấm rơm ở Đồng bằng sông Cửu Long: Thực trạng Fert. Res. 33: 115–121.
và giải pháp. Wassmann R., Neue H.U., Alberto M.C.R., Lantin
Tổng cục Thống kê, 2013. http://gso.gov.vn/default. R.S., Bueno C., Llenaresas D., Arah J.R.M., Papen
aspx?tabid=717. Truy cập ngày 18/11/2013. H., Seiler W., Rennenberg H., 1996. Fluxes and
Bronson K.F., Neue H.U., Singh U, 1997. Automated pools of methane in wetland rice soils with varying
chamber measurement of CH4 and N2O flux in a organic inputs, Environ. Monit. Assess. 42: 163-173.
flooded rice soil. I. Effect of organic amendments, Yoshida, S., 1981. Fundamentals of rice crop science.
nitrogen source, and water management. Soil Sci. International Rice Research Institute. Los banos,
Soc. Am. 61: 981-987. Philippines.pp. 111-121.

Effects of straw treatments on methane emissions and rice yield


on alluvial soil in Thoi Lai district, Can Tho city
Nguyen Kim Thu, Cao Van Phung, Tran Van Dung,
Vu Ngoc Minh Tam, Ho Nguyen Hoang Phuc
Abstract
The study was conducted to assess the effect of straw treatment on the accumulation rate of CH4 emissions and rice
yield on alluvial soil in Tan Thanh commune, Thoi Lai district, Can Tho city. The experiments were designed in a
wide area of 1500 m2/1 model with 3 different straw processing treatments and 6 sampling replications for each
model. Models included: (i) Incorporating only rice stubble into soil (350 kg/1.000 m2), (ii) Incorporating both rice
straw and stubblepre-treated with Tricoderma sp. (520 kg rice straw/1.000 m2) and (iii) Burning all rice and stubble.
The results showed that incorporating only rice stubble into soil did not increase the rate and total CH4 as compared
to other two residue managements. Rice stubble incorporation helped increase the total C and N content in the soil
at the end of the crop (p <0.05), but rice yields were not significant different (p> 0.05) among three models.
Key words: Burning all rice and stubble, CH4 gas, gas emissions, rice stubble into soil, Trichoderma sp.

Ngày nhận bài: 14/5/2017 Ngày phản biện: 20/5/2017


Người phản biện: PGS.TS. Mai Văn Trịnh Ngày duyệt đăng: 29/5/2017

54
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO TRONG NHÂN GIỐNG


LAN HOÀNG THẢO VÔI (Dendrobium cretaceum Lindley)
Nguyễn Văn Việt1

TÓM TẮT
Vi nhân giống lan Hoàng thảo vôi (Dendrobium cretaceum) đã được nghiên cứu thành công. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt quả lan bằng ethanol 70% trong 2 phút, khử trùng bằng dung dịch
HgCl2 0,1% trong 10 phút và nuôi cấy trên môi trường MS, cho tỷ lệ mẫu sạch là 94,7%, tỷ lệ mẫu phát sinh
thể chồi là 90% với thời gian phát sinh chồi 20 ngày. Cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường bổ sung 0,5 mg/l
BAP, 0,3 mg/l NAA, 0,3 mg/l Kinetin, 100 ml/l dịch chiết khoai tây, 100 ml/l nước dừa, 30 g/l sucrose, 5 g/l
agar cho hệ số nhân chồi cao nhất 12,3 sau 5 tuần nuôi cấy. Chồi ra rễ đạt 93,3%, số rễ trung bình đạt 4,1 rễ/
cây và chiều dài rễ trung bình 3,6 cm khi nuôi trên môi trường MS bổ sung 0,2 mg/l IBA, 0,3 mg/l NAA, 100
ml/l dịch chiết khoai tây, 20 g/l sucrose sau 5 tuần nuôi cấy.
Từ khóa: Dendrobium cretaceum, Hoàng thảo vôi, cụm chồi, nuôi cấy mô, in vitro

I. ĐẶT VẤN ĐỀ học Lâm nghiệp - Trường Đại học Lâm nghiệp
Lan Hoàng thảo vôi (Dendrobium cretaceum) Việt Nam.
phân bố ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Nepal, Hóa chất dùng để khử trùng mẫu là dung dịch
Myanmar, Thái Lan, Lào ở độ cao 1000 - 1800 mét HgCl2 0,1%; NaClO 6%.
so với mặt nước biển. Tại Việt Nam, lan Hoàng thảo
2.2. Phương pháp nghiên cứu
vôi phân bố tự nhiên tại các tỉnh Nam Bộ là loài lan
có hoa mọc thành chùm, rất đẹp và lâu tàn rất được 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung
ưa chuộng trên thị trường. Hiện nay, ngoài tự nhiên Bố trí thí nghiệm theo phương pháp sinh học
loài lan này rất hiếm do bị thu mua và khai thác tận thực nghiệm, lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp có dung lượng
diệt, khiến giá thành rất cao và trở thành loài hoa có mẫu lớn (n ≥ 30), số liệu thu thập sau 5 tuần.
giá trị thương mại lớn. Việc bảo tồn và nhân giống Điều kiện nuôi cấy: Chiếu sáng bằng giàn đèn
Hoàng thảo vôi là hết sức cần thiết. neon cường độ 2000 lux, 14 giờ/ngày; nhiệt độ
Kỹ thuật nhân giống in vitro là phương pháp hiệu phòng nuôi 24 ± 20C. Môi trường nuôi cấy được
quả hiện nay với các ưu điểm như tạo được cây con chuẩn độ pH = 5,8; khử trùng môi trường ở 1180C,
trẻ hoá và sạch bệnh nên tiềm năng sinh trưởng, áp suất 1atm trong 17 phút.
phát triển và năng suất cao, tạo số lượng cây lớn và
2.2.2. Bố trí thí nghiệm
chất lượng đảm bảo, đáp ứng nhu cầu sản xuất trên
quy mô rộng (Vũ Ngọc Lan và ctv., 2013). - Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của kỹ thuật khử
trùng đến tạo mẫu sạch và tạo thể chồi
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều
nghiên cứu về nhân giống in vitro cây Dendrobium Quả lan được làm sạch, sau đó sát khuẩn bằng
đã được thực hiện (Jaime A et al., 2015; Lita Soetopo ethanol 70% trong 2 phút. Khử trùng mẫu bằng
et al., 2012; Sana Asghar et al., 2011; Nguyễn Văn dung dịch HgCl2 0,1% (5 - 15 phút) và NaClO 6%
Kết và ctv., 2010; Vũ Kim Dung và ctv., 2016) nhưng (10 - 25 phút). Tách vỏ quả, trải hạt lên môi trường
các nghiên cứu về nhân giống lan trên còn rất hạn nuôi cấy khởi động là môi trường cơ bản MS bổ sung
chế. Bài báo công bố kết quả nhân giống in vitro lan thêm 30 g/l sucrose, 7g/l agar.
Hoàng thảo vôi đạt hiệu quả cao, góp phần vào công - Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của môi trường dinh
tác bảo tồn nguồn gen loài lan có giá trị thẩm mỹ dưỡng đến nhân nhanh chồi
cao này. Dùng các môi trường khoáng: Knops, MS, WPM
bổ sung 0,2 mg/l BAP, 30 g/l sucrose, 7 g/l agar, 100
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ml/l dịch chiết khoai tây, 100 ml/l nước dừa.
2.1. Vật liệu nghiên cứu - Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của chất điều hòa
Vật liệu nuôi cấy là quả lan Hoàng thảo vôi sinh trưởng đến nhân nhanh chồi
(Dendrobium cretaceum) thu thập tại Đồng Nai, Dùng môi trường khoáng MS bổ sung 0,3 - 0,6
được lưu giữ tại vườn ươm Viện Công nghệ sinh mg/l BAP, 0,2 - 0,3 mg/l NAA và 0,1 - 0,6 mg/l
1
Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam

55
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Kinetin, 30 g/l sucrose, 7 g/l agar, 100 ml/l dịch chiết mẫu sạch đều tăng, nhưng tỷ lệ mẫu nảy mầm có
khoai tây, 100 ml/l nước dừa. xu hướng giảm (đạt 30 - 90%), chứng tỏ hóa chất
- Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của chất điều hòa khử trùng có thể làm sạch mẫu nhưng đều là chất
sinh trưởng đến khả năng ra rễ rất độc, nếu khử trùng lâu hóa chất sẽ ngấm vào mô
thực vật sẽ làm hỏng hoặc gây độc, do đó hạt không
Dùng môi trường khoáng MS bổ sung 0,1 - 0,4
thể nảy mầm (Lita Soetopo et al., 2012). Với kết quả
mg/l IBA, 0,2 - 0,4 mg/l NAA, 20 g/l sucrose, 7 g/l
ở bảng trên, có thể chọn dung dịch HgCl­2 0,1%, để
agar, 100 ml/l dịch chiết khoai tây, 100 ml/l nước dừa.
khử trùng mẫu với thời gian 10 phút, hoặc NaClO
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 6% khử trùng mẫu trong 20 phút là phù hợp.
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học 3.2. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến
ứng dụng các phần mềm đã lập trình trên máy tính khả năng nhân nhanh chồi
điện tử như Excel.
Môi trường khoáng cơ bản cung cấp dinh dưỡng
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu cho cây và có thể quyết định tới khả năng nhân
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm nhanh chồi. Tuy vậy, mỗi loài cây sẽ thích hợp với
Công nghệ tế bào thực vật - Viện Công nghệ sinh mỗi loại môi trường khoáng nhất định. Trong thí
học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt nghiệm này, sử dụng 3 loại môi trường nuôi cấy
Nam, từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 6 năm 2017. với các môi trường khoáng cơ bản khác nhau (MS,
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN WPM, Knops) bổ sung 0,2 mg/l BAP, 30 g/l sucrose,
7 g/l agar, 100 ml/l dịch chiết khoai tây, 100 ml/l
3.1. Tạo mẫu sạch và tái sinh thể chồi in vitro nước dừa. Kết quả được trình bày qua bảng 2.
Trong quy trình kỹ thuật nhân giống cây trồng
bằng phương pháp nuôi cấy in vitro, tỷ lệ mẫu sạch Bảng 2. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng
đến khả năng nhân nhanh chồi
có khả năng tái sinh chồi có ý nghĩa rất quan trọng
đối với các bước tiếp theo. Việc xác định công thức Môi trường Tỷ lệ Số chồi Chất lượng
CTTN
khử trùng tối ưu để nâng cao hiệu quả tạo mẫu sạch dinh dưỡng (%) TB/mẫu chồi
in vitro và khả năng nẩy mầm của mẫu sạch. Môi Chồi mập,
D1 MS 87,6 5,6
trường nuôi cấy là môi trường khoáng cơ bản MS xanh lá
bổ sung 30 g/l sucrose, 7g/l agar để bào mẫu. Kết Chồi mập, ít,
D2 Knops 71,3 4,1
quả thu được sau 4 tuần theo dõi được trình bày ở xanh đậm
bảng 1. Chồi mập,
D3 WPM 80,9 4,0
xanh đậm
Bảng 1. Ảnh hưởng của hóa chất và thời gian
khử trùng đến tạo mẫu sạch và nảy mầm Kết quả ở bảng 2 cho thấy, môi trường khoáng cơ
Tỷ lệ Tỷ lệ Thời bản MS có khả năng tái sinh chồi cao (87,6%), thích
Loại Thời
mẫu mẫu nảy gian nẩy hợp cho tái sinh chồi, chất lượng chồi tốt, phát triển
hóa gian
sạch mầm mầm
chất (phút) nhanh và chồi mập, màu xanh đậm, số chồi nhiều
(%) (%) (ngày)
(5,6 chồi/mẫu). Kết quả phân tích phương sai 1 nhân
HgCl­2 5 83,3 80,0 20 tố cho thấy, Ftính = 90,97 > Fcrit = 5,14, chứng tỏ có
0,1% 10 94,7 90,0 20 sự khác biệt rõ rệt giữa tỷ lệ tái sinh chồi ở các môi
15 100 66,7 30 trường cơ bản khác nhau.
NaClO 15 76,7 66,7 20
3.3. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến
6% 20 91,5 86,7 20 khả năng nhân nhanh chồi
25 100 30,0 25
Việc bổ sung Kinetin, BAP và NAA kết hợp làm
Từ kết quả thu được (bảng 1), cho biết dùng dung cho hệ số nhân của chồi tăng lên rõ rệt. Các chất
dịch HgCl20,1% với thời gian khử trùng 5 - 15 phút này thường được sử dụng để kích thích sự phân hóa,
và dung dịch NaClO 6% với thời gian 15 - 25 phút, sinh trưởng và phát triển chồi của mẫu cấy in vitro.
tỷ lệ mẫu sạch tương đối cao, đạt giá trị từ 76 - 100%. Tác dụng chủ yếu của chúng là kích thích sự phân
Trong đó, ảnh hưởng của từng loại hóa chất đến kết chia mạnh mẽ của tế bào, đặc biệt ảnh hưởng rất lớn
quả khử trùng là rõ rệt khi bố trí thời gian khử trùng đến sự hình thành và phân hóa chồi (Nguyễn Văn
khác nhau. Khi tăng thời gian khử trùng thì tỷ lệ Kết và ctv., 2010).

56
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

3.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ BAP và NAA đến khả Bảng 4. Ảnh hưởng của nồng độ BAP, Kinetin và NAA
năng nhân nhanh chồi đến nhân nhanh chồi
Một số công trình nghiên cứu đã công bố về Nồng độ ĐHST Tỷ lệ Số
Chất
nhân giống chi lan Dendrobium của các tác giả, CT (mg/l) tạo cụm chồi
lượng
cho thấy chất điều hòa sinh trưởng BAP, NAA ảnh TN chồi TB/
BAP NAA Kinetin chồi
(%) mẫu
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mẫu tái sinh chồi (Sana và ctv.,
2011). Trong thí nghiệm này đã sử dụng môi trường N1 0,1 63,3 9,8 +
khoáng cơ bản là MS bổ sung 0,3 - 0,6 mg/l BAP và N2 0,2 76,7 10,1 +++
0,2 - 0,3 mg/l NAA, 30 g/l sucrose, 7 g/l agar, 100 N3 0,5 0,3 0,3 96,7 12,3 +++
ml/l dịch chiết khoai tây, 100 ml/l nước dừa. Kết quả N4 0,4 80,0 10,4 ++
được trình bày tại bảng 3. N5 0,5 73,3 9,6 +++
Kết quả cho thấy ở tất cả các công thức thí nghiệm
có tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi đều đạt trên 50%, trong đó Kết quả cho thấy khi bổ sung đồng thời BAP,
công thức thí nghiệm NC2 (bổ sung 0,4 mg/l BAP, NAA và Kinetin vào môi trường nuôi cấy, ở các công
0,2 mg/l NAA) cho kết quả tốt với tỷ lệ mẫu tạo cụm thức thí nghiệm cho tỷ lệ tạo cụm chồi đều cao. Với
chồi đạt 76,7%, số chồi TB/mẫu đạt 8,9, chất lượng giá trị tỷ lệ tạo cụm chồi đạt 63,3% đến 96,7%, số
chồi tốt, mập, đồng đều, màu xanh đậm (Bảng 3). chồi trung bình của một mẫu đạt từ 9,6 đến 12,3.
Tương tự ở công thức NC6 (bổ sung 0,5 mg/l BAP, Đặc biệt là công thức N3 đạt giá trị cao nhất, tỷ lệ tạo
0,3 mg/l NAA) cho tỷ lệ mẫu tạo chồi cao (90%), cụm chồi, số chồi trung bình của mỗi mẫu lần lượt
số chồi TB/mẫu đạt 9,6. Kết quả phân tích phương là 96,7% và 12,3 (Bảng 4). Kết quả phân tích phương
sai một nhân tố cho thấy Ftính = 85,14 > Fcrit = 2,66, sai một nhân tố cho thấy: Ftính = 94,15 > Fcrit = 3,11,
như vậy hàm lượng chất điều hòa sinh trưởng có ảnh chứng tỏ tổ hợp chất điều hòa sinh trưởng có ảnh
hưởng rõ rệt tới khả năng nhân nhanh chồi. hưởng rõ rệt tới nhân nhanh chồi.
Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ BAP và NAA 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa sinh
đến khả năng nhân nhanh chồi trưởng đến khả năng ra rễ
Nồng độ Tỷ lệ tạo Chất Ra rễ tạo cây hoàn chỉnh in vitro là khâu quan
ĐHST (mg/l) Số chồi
CTTN cụm chồi lượng trọng trước khi cho cây ra ngoài huấn luyện. Thí
TB/mẫu
BAP NAA (%) chồi nghiệm được tiến hành với việc cấy chuyển chồi lan
ĐC 0 0 50,1 5,6 + đủ tiêu chuẩn (chồi đạt 3 - 4 cm, mập, lá xanh) vào
môi trường khoáng cơ bản MS bổ sung 0,1 - 0,4 mg/l
NC1 0,3 66,7 8,1 +++
IBA, 0,2 - 0,4 mg/l NAA, 20 g/l sucrose, 7 g/l agar,
NC2 0,4 0,2 76,7 8,9 +++ 100 ml/l dịch chiết khoai tây, 100 ml/l nước dừa. Kết
NC3 0,5 83,3 7,9 ++ quả thí nghiệm được thu thập và trình bày ở bảng 5.
NC4 0,3 70,0 6,4 +++ Kết quả ở bảng 5 cho thấy, ở các công thức thí
NC5 0,4 80,0 8,4 +++ nghiệm chỉ bổ sung một chất ĐHST (IBA hoặc
0,3 NAA) cho tỷ lệ ra rễ thấp. Môi trường bổ sung 0,2 –
NC6 0,5 90,0 9,6 +++
0,4 mg/l IBA, tỷ lệ ra rễ đạt 63,3 đến 80,3% và chỉ số
NC7 0,6 83,3 7,8 +++ ra rễ đạt 8,0 đến 9,8. Với các công thức môi trường
Ghi chú: Bảng 3, 4: +: Chồi mảnh, yếu, lá xanh; ++: Chồi bổ sung 0,2 - 0,4 mg/l NAA, tỷ lệ ra rễ và chỉ số ra
thấp, gầy, yếu, lá xanh; +++: Chồi cao, mập, lá xanh đậm rễ cao nhất lần lượt là 80,3% và 12,2. Các công thức
môi trường bổ sung phối hợp hai chất 0,1 - 0,3 mg/l
3.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ BAP, NAA và Kinetin IBA và 0,2 - 0,4 mg/l NAA, cho kết quả cao hơn so
đến nhân nhanh chồi với bổ sung một trong hai chất trên, cụ thể là ở công
Xác định ảnh hưởng của tổ hợp BAP, NAA và thức R8, môi trường khoáng cơ bản MS bổ sung 0,2
Kinetin đến khả năng tạo chồi, thí nghiệm được bố mg/l IBA và 0,3 mg/l NAA cho kết quả cao nhất về
trí với môi trường khoáng cơ bản MS bổ sung 0,5 tỷ lệ chồi ra rễ và chỉ số ra rễ lần lượt là 93,3% và
mg/l BAP, 0,3 mg/l NAA, 0,2 - 1 mg/l Kinetin, 30 g/l 14,7. Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho
sucrose, 7 g/l agar, 100 ml/l dịch chiết khoai tây, 100 thấy Ftính = 75,52 > Fcrit = 2,39, như vậy nồng độ chất
ml/l nước dừa. Kết quả thu được sau 4 tuần được ĐHST khác nhau ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng ra
trình bày ở bảng 4. rễ của Hoàng thảo vôi.

57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Bảng 5. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng IV. KẾT LUẬN
tới khả năng ra rễ - Khử trùng mẫu bằng dung dịch HgCl2 0,1%
ĐHST Tỷ lệ Số rễ Chiều trong 10 phút đạt tỷ lệ sạch 94,7%, tạo thể chồi là 90%.
CT Chỉ số
(mg/l) chồi ra TB/ dài - Môi trường để nhân nhanh chồi và cụm chồi
TN ra rễ
IBA NAA rễ (%) cây TB/rễ là môi trường khoáng cơ bản MS có bổ sung 0,5
ĐC - - 23,3 2,7 2,0 5,4 mg/l BAP, 0,3 mg/l NAA và 0,3 mg/l Kinetin, 30 g/l
R1 0,2 63,3 3,2 2,5 8,0 sucrose, 7 g/l agar, 100 ml/l dịch chiết khoai tây, 100
R2 0,3 0 70,0 3,3 2,6 8,6 ml/l nước dừa, pH = 5,8. Tỷ lệ tạo cụm chồi và số
R3 0,4 80,0 3,5 2,8 9,8 chồi TB/mẫu lần lượt là 96,7% và 12,3.
R4 0,2 73,3 3,1 2,4 7,4 - Môi trường ra rễ tạo cây hoàn chỉnh là môi trường
R5 0 0,3 80,3 3,7 3,3 12,2 khoáng cơ bản MS bổ sung 0,2 mg/l IBA và 0,3 mg/l
R6 0,4 78,5 3,7 3,0 11,1 NAA, 100 mg/l dịch chiết khoai tây, 20 g/l sucrose, 5
R7 0,1 0,2 89,7 3,8 3,4 12,9 g/l agar. Tỷ lệ chồi ra rễ 93,3%, số rễ trung bình là 4,1,
chiều dài rễ trung bình là 3,6 cm, chỉ số rễ 14,7.
R8 0,2 0,3 93,3 4,1 3,6 14,7
R9 0,3 0,4 91,3 4,0 3,3 13,2 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Vũ Kim Dung, Nguyễn Văn Việt, Bùi Văn Thắng,
2016. Nhân giống lan Hoàng thảo ý thảo ba màu
(Dendrobium gratiosissimum Reichenb.f) bằng kỹ
thuật nuôi cấy in vitro. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Lâm nghiệp 6: 156-161.
(a) (b) (c)
Nguyễn Văn Kết, Nguyễn Văn Vinh, 2010. Nghiên
cứu khả năng nhân giống loài Lan Hoàng Thảo Sáp
(Dendrobium crepidatum Lindl, & Paxt,) in vitro.
Tạp chí khoa học và công nghệ, 48(5): 89-95.
Vũ Ngọc Lan, Nguyễn Thị Lý Anh, 2013. Nhân giống in
(d) (e) (f) vitro loài lan bản địa Dendrobium nobile Lindl. Tạp
chí Khoa học và phát triển, 11 (7): 917-925.
Jaime A, Teixeira da Silva, Jean Carlos Cardoso,
Judit Dobranszki, Songjun Zheng, 2015.
Dendrobium micropropagation a review. Plant
Cell Rep, 34: 671-704.
(g) (h) (i)
Lita Soetopo and Sri Lestari Purnamaningsih, 2012. In
Hình 1. Hình ảnh cây lan Hoàng thảo vôi vitro propagation of Dendrobium and Phalaenopsis
qua các giai đoạn nuôi cấy through tissue culture for conservation. Agrivita,
a) Tạo mẫu sạch; b) Thể chồi lan Hoàng thảo vôi; c) Cụm 34(2): 115-126.
chồi ở môi trường MS; d) Cụm chồi ở môi trường Knops; Sana Asghar, Touqeer Ahmad, Ishfaq Ahmad Hafiz,
e) Cụm chồi ở môi trường WPM; f) Cụm chồi ở CTMT Mehwish, 2011. In vitro propagation of orchid
NC6; g) Cụm chồi ở CTMT NC2; h) Cụm chồi ở CTMT N3; (Dendrobium nobile) var, Emma white. African
i) Cây lan hoàn chỉnh Journal of Biotechnology, 10(16): 3097-3103.
Using in vitro culture technique for propagation of Dendrobium cretaceum Lindley
Nguyen Van Viet
Abstract
Micropropagation of Dendrobium cretaceum Lindley by in vitro cultural technique has been successfully studied.
The results showed that bud sterilization by soaking in ethanol 70% for 2 minutes, HgCl2 0.1% solution for 10
minutes, then culturing in MS medium could provide survival ratio of 94.7% and protocorm ratio of 90% after 20
days. Forming multi-buds induction in Knops with 6-benzylaminopurine (BAP) 0.5 mg/l, α-naphthaleneacetic acid
(NAA) 0.3 mg/l, Kinetin 0.3 mg/l, coconut water 100 ml/l, potatoes extract 100 ml/l, sucrose 30g/l, agar 7 g/l gave the
highest multiplication coefficient (12.3) of formed buds after 5 weeks. The rooted shoots reached 93.3%, the average
number of roots was 4.1 per individual and the average length of roots was 3.6 cm when cultured in MS medium
supplemented with IBA 0.2 mg/l, NAA 0.3 mg/l, and potatoes extract 100 ml/l, sucrose 20g/l after 5 weeks.
Key words: Dendrobium cretaceum, in vitro, knops, propagation, protocorm
Ngày nhận bài: 8/6/2017 Ngày phản biện: 13/6/2017
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 25/6/2017
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR CHẨN ĐOÁN PIPER YELLOW MOTTLE VIRUS
GÂY HẠI TRÊN HỒ TIÊU (Piper nigrum L.) Ở VIỆT NAM
Nguyễn Xuân Dũng1, Dương Hoa Xô1
1
Trung tâm Công nghệ Sinh học Thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT
Piper yellow mottle virus (PYMoV) là một trong 2 loại virus gây hại chính trên hồ tiêu đã được phát hiện ở nhiều
nước trên thế giới. Tuy nhiên, vấn đề chẩn đoán virus PYMoV trên hồ tiêu vẫn chưa được quan tâm nhiều tại Việt
Nam. Để hỗ trợ cho việc chẩn đoán chính xác tác nhân gây bệnh virus trên hồ tiêu, trong đó có PYMoV, và sản xuất
giống tiêu sạch virus ở Việt Nam, quy trình PCR đã được phát triển để chẩn đoán virus này. Theo đó, kỹ thuật PCR
được áp dụng để khuếch đại đoạn gen có kích thước khoảng 450 bp hay 400 bp từ bộ gen virus với mồi PYMoI hay
PYMoIII tương ứng. Quy trình chẩn đoán được sử dụng cho việc xác định sự hiện diện của virus ở các vườn trồng hồ
tiêu tại các khu vực Tây Ninh, Đồng Nai và Đăk Lăk. Kết quả cho thấy đã phát triển thành công quy trình chẩn đoán
PYMoV. Phản ứng PCR có thể phát hiện virus ở mức 100 bản sao/µL. Trình tự đoạn gen khuếch đại có độ tương
đồng từ 85% - 87% so với trình tự đã được công bố trên Ngân hàng gen. Sự hiện diện của virus được ghi nhận ở tất
cả các khu vực khảo sát với tỷ lệ nhiễm trung bình 41,12% (88 trong tổng số 214 mẫu). Tỷ lệ nhiễm virus cao nhất
được ghi nhận tại Tây Ninh (57,69%) và thấp nhất tại Đồng Nai (24,51%). Kết quả này cho thấy PYMoV hiện đang
gây nhiễm khá phổ biến trên hồ tiêu ở Việt Nam.
Từ khóa: Bệnh virus, Piper yellow mottle virus, Piper nigrum, PCR, chẩn đoán virus

I. ĐẶT VẤN ĐỀ quan trọng đối với việc chẩn đoán bệnh virus trên
Hồ tiêu (Piper nigrum L.) là một loại cây trồng có hồ tiêu ở trong nước.
giá trị kinh tế hiện đang được trồng phổ biến ở Việt Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đề xuất
Nam. Bệnh do virus gây ra gây ảnh hưởng nghiêm quy trình chẩn đoán nhanh PYMoV trên hồ tiêu,
trọng đến ngành sản xuất hồ tiêu do làm giảm năng góp phần then chốt trong công tác sản xuất giống hồ
suất thu hoạch. Các triệu chứng đặc trưng của bệnh tiêu sạch virus ở Việt Nam.
bao gồm lá bị giảm kích thước, khảm và biến dạng;
cây còi cọc, tạo ra gié hoa ngắn và ít hoa. Triệu chứng II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
bệnh có thể khó phân biệt được bằng mắt thường ở
2.1. Vật liệu nghiên cứu
một số thời điểm, giai đoạn sinh trưởng và dưới tác
động của một số nhân tố khác (de Silva et al., 2002). Mẫu lá hồ tiêu có biểu hiện các triệu chứng như
khảm và biến dạng được thu thập tại các vườn trồng
Piper yellow mottle virus (PYMoV) là virus DNA
hồ tiêu ở Việt Nam.
mạch kép, gây nhiễm trên các loài thuộc giống tiêu
(Piper spp) (Lockhart et al.,1997) và đã được phát Mồi PYMoI và PYMoIII dùng cho khuếch đại
hiện trên cây hồ tiêu ở các nước như Brazil (Duarte đoạn gen của virus.
et al., 2001), Sri Lanka (de Silva et al., 2002), Ấn độ Chủng vi khuẩn E.coli DH5α sử dụng cho nhân
(Bhat et al., 2003; Hareesh và Bhat, 2008; Bhat et al., dòng gen.
2009), Malaysia, Philippin, Thái Lan (Lockhart et al.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
1997). Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nghiên cứu phát
hiện PYMoV trên hồ tiêu vẫn còn rất ít. Một số ng- Các thí nghiệm được thực hiện trong khoảng thời
hiên cứu về nhân giống hồ tiêu sạch virus đã công gian từ 01/2012 đến 12/2014 tại phòng Công nghệ
bố chỉ tiến hành kiểm tra sự hiện diện của các loại Sinh học Thực vật, thuộc Trung tâm Công nghệ Sinh
virus như TMV (Tobaco mosaic virus) (Nguyễn Thị học Thành phố Hồ Chí Minh.
Kim Linh et al., 2006), ToMV (Tomato mosaic virus), 2.3. Phương pháp nghiên cứu
PVX (Potato virus X), PVY (Potato virus Y) (Đoàn
Thị Ái Thuyền et al., 2005; Nguyễn Thị Kim Linh et 2.3.1. Tách chiết DNA
al., 2006) và CMV (Cucumber mosaic virus) (Đoàn ADN tổng số được tách chiết từ mẫu lá hồ tiêu
Thị Ái Thuyền et al., 2005). Vì vậy, việc nghiên cứu có biểu hiện triệu chứng nhiễm virus (100 mg) bằng
chẩn đoán và từ đó xác định sự hiện diện của PYMoV kít tách chiết ADN EZ-10 Spin Column Plant DNA
trên hồ tiêu trồng tại Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa Minipreps (Biobasic, Canada). DNA sau khi tách

1
Trung tâm Công nghệ Sinh học Thành phố Hồ Chí Minh

59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

chiết được phân tích và xác định hàm lượng bằng Trong đó khối lượng DNA tính bằng đơn vị ng và
máy đo quang phổ NanoDrop (Thermo). chiều dài đoạn gen tính bằng bp (Nguồn: URI Ge-
nomics & Sequencing Cente, http://cels.uri.edu/gsc/
2.3.2. Khuếch đại gen mục tiêu bằng PCR
cndna.html).
Đoạn gen ORFI hay ORFIII được khuếch đại
Độ nhạy của phản ứng sẽ được kiểm tra dựa trên
bằng phản ứng PCR với mồi PYMoI (Mồi xuôi:
việc thực hiện phản ứng với mẫu có số bản sao biết
5’-TAACAGGACTAGGGATCG-3’, Mồi ngược:
trước, đươc pha loãng thành các nồng độ khác nhau
5’-CAGCTGGTCTTGATAATAG-3’ (Bhat và Siju,
theo hệ số bậc 10 (10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5,…). Xác
2007) hay PYMoIII (Mồi xuôi: 5’-CTATATGAAT-
định mẫu có nồng độ thấp nhất mà phản ứng có thể
GGCTAGTGATG-3’, Mồi ngược: 5’-TTCCTAG-
phát hiện được, từ đó tính ra số bản sao tương ứng.
GTTTGGTATGTATG-3’) (Bhat et al., 2009). Phản
ứng được thực hiện với thể tích 25 µL, chứa 5 2.3.5. Chẩn đoán sự hiện diện của PYMoV trên hồ
µLDream TaqBuffer (10X), 0,2µLDream Taq DNA tiêu ngoài thực tiễn sản xuất
Polymerase (5 U/µL), 0,5µL dNTP (10 mM) (Ther- Mẫu lá, thu thập ngẫu nhiên từ các vườn trồng
mo), 0,2µLRiboSafe RNase Inhibitor (40U/µL) hồ tiêu ở các khu vực Tây Ninh, Đồng Nai, Đăk Lăk,
(Biobasic), 17µL Nuclease-free H2O, 0,5 µL(10 μM) được tách chiết ADN và thực hiện phản ứng PCR
mỗi loại mồi xuôi và mồi ngược, và 1 µL mẫu DNA. khuếch đại gen để xác định sự hiện diện của virus.
Chương trình nhiệt gồm 1 chu kỳ 95oC/5 phút; 39 Tình trạng nhiễm virus được đánh giá dựa trên tỷ lệ
chu kỳ 95oC/15 giây, 45oC/30 giây, 72oC/1 phút và 1 giữa số mẫu cho kết quả dương tính với phản ứng
chu kỳ 72oC/15 phút. Sản phẩm PCR được phân tích PCR và tổng số mẫu được kiểm tra.
bằng điện di trên gel agarose 1,5% với hiệu điện thế
100 V trong thời gian 30 phút. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2.3.3. Xác định trình tự gen 3.1. Tách chiết ADN
Đoạn gen mục tiêu sau khi khuếch đại bằng Kết quả phân tích ADN cho thấy chỉ số OD260/280
phản ứng PCR được gắn vào vector pJET1.2 và nồng độ ADN của các mẫu tách chiết đều đạt giá
(CloneJETTM PCR Cloning Kit-Fermentas). Vector trị gần với mức chuẩn về chất lượng DNA dùng cho
sau khi đã gắn gen được biến nạp vào vi khuẩn E. phản ứng PCR (OD~1,8 và nồng độ ~ 50-100 ng/µL)
coli DH5α bằng phương pháp hóa biến nạp. Dịch (Bảng 1). Các mẫu ADN như vậy có thể đảm bảo độ
tế bào vi khuẩn E. coli DH5α sau khi biến nạp tinh khiết và nồng độ để sử dụng cho phản ứng PCR
được cấy trãi trên đĩa petri chứa môi trường LB khuếch đại gen.
bổ sung 100mg/L ampicillin, nuôi cấy qua đêm
Bảng 1. Kết quả phân tích ADN tách chiết
ở 37oC. Khuẩn lạc của các dòng tế bào mọc được
trên môi trường kháng sinh được kiểm tra trực tiếp Nồng độ DNA
Mẫu OD260/280
bằng phản ứng PCR với mồi pJET1.2 (Mồi xuôi: (ng/ µL)
5’CGACTCACTATAGGGAGAGCGGC-3’, Mồi M1 1,74 41,4
ngược: 5’-AAGAACATCGATTTTCCATGGCAG-3’) M2 1,75 58,2
định vị trên vector ở hai đầu của vị trí đoạn gen được M3 1,76 43,3
chèn vào. Dòng vi khuẩn thu được sau khi sàng lọc M4 1,75 53,5
và kiểm tra được tách plasmid (sử dụng kit ADN-
M5 1,77 45,8
SpinTM Plasmid ADN Purification Kit - Intron) và
tiến hành giải trình tự thông qua hãng Macrogen Trung bình 1,75 48.4
(Hàn Quốc). Kết quả giải trình tự sẽ được so sánh
trở lại với các trình tự của virus được công bố trên 3.2. PCR chẩn đoán PYMoV
Ngân hàng gen. Theo tính toán lý thuyết, hai cặp mồi PYMoI và
PYMoIII có khả năng khuếch đại phân đoạn gen
2.3.4. Xác định độ nhạy của phản ứng PCR
có kích thước tương ứng là 450 bp và 400 bp từ
Tiến hành tách plasmid từ dòng vi khuẩn đã vùng gen ORFI và ORFIII của virus. Kết quả phản
được tạo dòng, đo hàm lượng DNA và tính toán số ứng PCR đã thu được băng DNA ở vị trí giữa 400
lượng bản sao có được theo công thức:
bp và 500 bp cho trường hợp mồi PYMoI; và một
băng DNA ở vị trí khoảng 400 bp cho trường hợp
mồi PYMoIII (Hình 1). Kết quả này cho thấy phản

60
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

ứng PCR đã khuếch đại được hai phân đoạn DNA môi trường LB bổ sung100 mg/L ampicilin. Các
có kích thước như dự kiến từ DNA tách chiết từ khuẩn lạc này tiếp tục được kiểm tra bằng phản ứng
mẫu lá tiêu. Theo thiết kế của mồi khuếch đại, các PCR với cặp mồi pJET1.2. Kết quả phản ứng thu
phân đoạn DNA này là sản phẩm được khuếch đại được băng DNA ở vị trí khoảng 600 bp và 500 bp
từ gen của virus. Mặc dù vậy, vẫn không thể khẳng tương ứng cho trường hợp mồi PYMoI và PYMoIII,
định chắc chắn các trình tự đã được khuếch đại có phù hợp với kích thước sản phẩm dự kiến là 568 bp
phải là trình tự gen của virus hay không, bởi vì khả và 518 bp (Hình 2). Điều này cho thấy các dòng vi
năng bắt cặp và khuếch đại của mồi với một đoạn khuẩn này có mang vector chứa gen mục tiêu
DNA nào đó trong DNA tổng số tách chiết từ mẫu
lá vẫn có thể xảy ra. Vì vậy, để khẳng định chắc
chắn điều này, các phân đoạn DNA thu được sau
khi thực hiện phản ứng khuếch đại đã được dòng
hóa và giải trình tự.
600bp

500bp

400bp
300bp
400bp
Hình 2. Kết quả kiểm tra sự hiện diện của đoạn gen
500bp
400bp
450bp
mục tiêu trong các dòng vi khuẩn với cặp mồi pJET1.2
nằm trên vector. 1: Thang DNA; 2, 3. Khuẩn lạc mang
đoạn gen được khuếch đại với mồi PYMoI; 4,5. Khuẩn
lạc mang đoạn gen được khuếch đại với mồi PYMoIII
Hình 1. Kết quả kiểm tra sản phẩm của phản ứng
khuếch đại gen virus PYMoV với cặp mồi PYMoI (A) Kết quả giải trình tự gen từ plasmid và so sánh
và PYMoIII (B). 1. Chứng âm (nước cất), 2. Thang trên Ngân hàng gen cho thấy đoạn gen khuếch đại
DNA (GeneRuler 100 bp, Thermo Scientific), 3-5. Mẫu. được đúng là gen (ORF1/hypothetical protein) của
virus PYMoV, với độ tương đồng đạt 85-87% so với
3.3. Xác định trình tự gen các trình tự đã được công bố (Hình 3). Kết quả này
A B
Sau khi gắn gen vào vector và biến nạp vào vi cho thấy phản ứng PCR đã khuếch đại đúng đoạn
khuẩn, đã thu được các khuẩn lạc phát triển trên gen cũng như virus mục tiêu.

Hình 3. Kết quả so sánh trình tự đoạn gen khuếch đại được
của virus PYMoV với các trình tự được công bố trên Ngân hàng gen.

3.4. Xác định độ nhạy của phản ứng PCR 450 bp. Sản phẩm khuếch đại hiện diện ở các mẫu
Để xác định ngưỡng phát hiện, phản ứng PCR có nồng độ từ 1010 đến 102 bản sao/µL. Ở trường hợp
đã được thực hiện với cặp mồi PYMoI trên 10 mẫu mẫu có nồng độ 101 bản sao/µL, không thu được sản
virus PVY có nồng độ virus từ 1010 đến 101 bản sao/ phẩm khuếch đại (Hình 4). Như vậy, phản ứng PCR
µL, tương ứng ở mức 10 tỉ đến 10 bản sao/µL. Kết trong trường hợp này có thể phát hiện được gen
quả phản ứng đã thu được băng DNA ở vị trí gần virus ở mức 100 bản sao/µL.
500 bp, phù hợp với kích thước sản phẩm dự kiến

61
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

500bp

250bp

Hình 4. Kết quả kiểm tra sản phẩm của phản ứng khuếch đại gen virus PYMoV với mồi PYMoI
ở các nồng độ mẫu (DNA plasmid) khác nhau
1 - 10: Mẫu có nồng độ 10 - 10 theo thứ tự pha loãng bậc 10; 11: Thang DNA
1 10

Độ nhạy có ý nghĩa rất quan trọng đối với một trồng ở Việt Nam và virus này hiện đang gây hại khá
phản ứng PCR sử dụng cho mục đích chẩn đoán tác phổ biến ở các vườn trồng tiêu với tỷ lệ trung bình
nhân gây bệnh, đặc biệt đối với các tác nhân có biểu vượt trên mức 40%.
hiện tiềm ẩn như virus thực vật. Độ tin cậy của kết
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm PYMoV của mẫu hồ tiêu
quả trong các trường hợp được kết luận âm tính phụ
thu thập tại các khu vực
thuộc rất nhiều vào độ nhạy của phản ứng. Một số
nghiên cứu sử dụng PCR chẩn đoán virus PYMoV Số mẫu
Khu vực lấy Số mẫu Tỷ lệ
trên hồ tiêu đã xác định độ nhạy thông qua việc thực nhiễm
mẫu kiểm tra (%)
hiện phản ứng với các mẫu pha loãng theo hệ số bậc virus
10 từ DNA tách chiết (de Silva et al., 2002; Bhat et Tây Ninh 104 60 57,69
al.,2007; Bhat et al., 2009, Bhat và Siljo, 2014). Tuy Đồng Nai 102 25 24,51
nhiên, phương thức này chỉ cho phép ước lượng độ Đăk Lăk 8 3 37,50
nhạy tương đối vì không thể xác định được lượng Tổng số 214 88 41,12
virus có trong mẫu tách chiết ban đầu là bao nhiêu.
Giá trị này nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ nhiễm PYMoV là một trong hai loại virus gây hại nghiêm
virus của mẫu được tách chiết DNA. Cùng phương trọng trên hồ tiêu, tuy nhiên vẫn chưa được đề cập
thức sử dụng mẫu pha loãng như trên, tuy nhiên đến trong các nghiên cứu về phát hiện virus gây hại
nghiên cứu này đã thực hiện phản ứng trên các mẫu trên hồ tiêu được công bố chính thức tại Việt Nam.
có số lượng bản sao gen virus được biết trước, do đó Điều này đã vô tình tạo ra kẽ hở trong việc kiểm soát
có thể xác định chính xác độ nhạy của phản ứng. Với bệnh do virus gây ra trên hồ tiêu cũng như công tác
độ nhạy đạt mức 100 bản sao/1µL, phản ứng PCR có sản xuất giống hồ tiêu sạch bệnh. Với việc thiết lập
thể cho phép phát hiện được sự hiện diện của virus được quy trình phát hiện có độ nhạy cao đồng thời
trong cây ở giai đoạn sớm của sự lây nhiễm. Kết quả khẳng định sự hiện diện của PYMoV tại Việt Nam,
này có ý quan trọng đối với việc tầm soát virus cũng nghiên cứu này sẽ mang lại những thay đổi tích cực
như chọn lọc nguồn cây đầu dòng sạch virus để sản đối với việc trồng và sản xuất hồ tiêu trong nước.
xuất giống hồ tiêu phục vụ cho sản xuất.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.5. Chẩn đoán sự hiện diện của PYMoV trên hồ
tiêu trong thực tế sản xuất 4.1. Kết luận
Kết quả kiểm tra cho thấy có 88 mẫu nhiễm - Quy trình PCR sử dụng 2 cặp mồi PYMoI và
PYMoV, chiếm tỷ lệ 41,12%, trong tổng số 214 mẫu PYMoIII đều có thể chẩn đoán nhanh và chính xác
hồ tiêu được thu thập tại các khu vực có diện tích PYMoV trên cây hồ tiêu với ngưỡng phát hiện ở
trồng hồ tiêu lớn ở Việt Nam như Tây Ninh, Đồng mức 100 bản sao/µL.
Nai và Đăk Lăk. Trong đó, tỷ lệ nhiễm virus cao nhất - Ứng dụng quy trình trên vào việc chẩn đoán đã
được ghi nhận tại Tây Ninh (57,69%) và thấp nhất ghi nhận được tỷ lệ trung bình 41,12% nhiễm PY-
tại Đồng Nai (24,51%) (Bảng 1). Kết quả này cho MoV trên tổng số 214 mẫu hồ tiêu thu thập tại 3 tỉnh
thấy có sự hiện diện của PYMoV trên cây hồ tiêu Tây Ninh, Đồng Nai và Đăk Lăk.

62
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

4.2. Đề nghị Cucumber mosaic virus amd Piper yellow mottle virus
Quy trình chẩn đoán có thể được áp dụng để phát associated with stunt disease of black pepper. Curr.
hiện nhanh PYMoV trên mẫu lá hồ tiêu. Quy trình Sci., 93(7): 973-976.
này cần được sử dụng rộng rãi để kiểm chứng tính Bhat, A.I. and Siljo, A., 2014. Detection of viruses
đặc hiệu và độ chính xác của nó trong công tác chẩn infecting black peper by SYBR green-based real-
đoán bệnh virus gây hại hồ tiêu ở Việt Nam. time PCR assay. JPP., 96 (1): 105-109.
Bhat, A.I., Devasahayam, S., Sarma, Y.R. and Pant,
LỜI CẢM ƠN R.P., 2003. Association of a Badnavirus transmitted
Công trình này được tài trợ kinh phí từ Sở Khoa by mealybug (Ferrisia virgata) with black pepper
học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai. (Piper nigrum L.) in India. Curr. Sci., 84: 1547-1550.
De Silva, D.P.P., Jones, P. and Shaw, M.W.,2002.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Identification and transmission of Piper yellow
Nguyễn Thị Kim Linh, Nguyễn Hữu Định, Lê Đình mottle virus and Cucumber mosaic virus infecting
Đôn, Trần Thị Dung, 2006. Nhân giống tiêu (Piper black pepper (Piper nigrum L.) in Sri Lanka. Plant
nigrum L.) sạch bệnh virus bằng phương pháp nuôi Pathol., 51: 537-545.
cấy mô. Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, 3(2006): Duarte, M.L.R., Albuquerque, F.C. and Chu, E.Y.,
13-18. 2001. New diseases affecting black pepper crop in
Đoàn Thị Ái Thuyền, Thái Xuân Du, Đỗ Đăng Giáp và Brazil. Int. Pepper Bull. Apr-Dec: 51-57.
Nguyễn Tăng Tôn, 2005. Bước đầu nghiên cứu nhân Hareesh, P.S. and Bhat, A.I.,2008. Detection and
giống in vitro một số giống hồ tiêu (Piper nigrum L.) partial nucleotide sequence analysis of Piper yellow
sạch virus. Tạp chí Sinh học, 27(3): 39-45. mottle virus infecting black pepper (Piper nigrum L.)
Bhat, A.I., Siljo, A., Jiby, M.V., Thankamani, C.K. in India. Indian J. Virol. 19: 160-167.
and Mathew, P.A., 2009. Polymerase chain reaction Lockhart, B.E.L., Kiratiya-Angul, K., Jones, P., Eng,
(PCR) based indexing of black pepper (Piper nigrum L., de Silva, P., Olszewski, N.E., Lockhart, N.,
L.) plants against Piper yellow mottle virus. JOSAC., Deema, N. and Sangalang, J., 1997. Identification
18: 28-32. of Piper yellow mottle virus, a mealybug-transmitted
Bhat, A.I. and Siju, S., 2007. Development of a single-tube badnavirus infecting Piper spp. In Southeast Asia.
multiplex RT-PCR for the simultaneous detection of EUR J. Plant Pathol, 103: 303-11.

Application of PCR technique for detection


of Piper yellow mottle virus infecting pepper (Piper nigrum L.) in Vietnam
Nguyen Xuan Dung, Duong Hoa Xo
Abstract
Piper yellow mottle virus (PYMoV) is one of two main types of pepper-infecting viruses that has been identified
in many countries in the world. However, in Vietnam, the diagnosis of this virus in pepper has not been adequate
attention. For supporting accurate diagnosis of the agents causing viral diseases in pepper, including PYMoV,
and production of the pepper free-virus seedlings in Vietnam, a PCR protocol was developed to detect PYMoV.
Accordingly, the PCR was designed to amplify the 400 or 450 bp segment of the viral genome using primer of
PYMoI or PYMoIII, respectively. This diagnosis protocol was also used for determining the presence of PYMoV in
pepper growing areas of Tay Ninh, Dong Nai and Dak Lak provinces of Vietnam. The results showed that the PCR
protocol was successfully developed for detecting PYMoV from pepper leaf. The PCR was able to detected the virus
in a pepper leaf sample at a level of 100 copies/µL. The sequence of amplified gene fragment with homology of 85%
to 87% compared to its published sequence on Genebank. The presence of virus was determined at an average rate
of 41.12% (88 of 214 samples) in all surveyed areas. The highest rate of viral infection was recorded in Tay Ninh
(57.69%) and the lowest one was in Dong Nai (24.51%). This suggests that the PYMoV is quite prevalent on the
pepper in Vietnam.
Key words: Piper yellow mottle virus, Piper nigrum, PCR, virus detection, viral desease

Ngày nhận bài: 7/6/2017 Ngày phản biện: 13/6/2017


Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

63
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CHỦNG XẠ KHUẨN VS18
ĐỐI KHÁNG VỚI NẤM Corynespora cassiicola
Nguyễn Văn Giang1, Nguyễn Thị Thu1, Chu Đức Hà2

TÓM TẮT
Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích sàng lọc và tuyển chọn chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với
nấm Corynespora cassiicola gây bệnh vàng lá, rụng lá trên cây trồng. Từ 86 chủng xạ khuẩn, chủng VS18 có khả năng
kháng nấm C. cassiicola mạnh nhất đã được tuyển chọn và khảo sát một số đặc tính. Chủng xạ khuẩn VS18 không
tạo sắc tố melanin, có khả năng tổng hợp enzym chitinaza và cellulaza. Khuẩn lạc có màu trắng, hình tròn, kích
thước 4 - 6 mm, bề mặt xù xì, sợi khí sinh có dạng thẳng, phân nhánh, có xoắn lò xo mang bào tử ở đầu sợi. Đánh giá
khả năng sinh trưởng của VS18 trên các nguồn dinh dưỡng khác nhau cho thấy, chủng VS18 có thể đồng hóa tốt các
nguồn đường như I-inositol, sucrose và raffinose và nguồn nitơ khác nhau bao gồm NaNO3, KNO3. Mặt khác, chủng
xạ khuẩn VS18 sinh trưởng tốt trong dải nhiệt độ 25 - 30oC, pH 6 - 8, chịu được nồng độ muối trong môi trường tới
4%. Dựa trên phân loại ISP, chủng VS18 có thể thuộc loài S. noursei.
Từ khóa: Corynespora cassiicola, phân lập, Streptomyces, xạ khuẩn

I. ĐẶT VẤN ĐỀ trên môi trường Gause I. Nấm C. cassiicola gây bệnh
Bệnh vàng lá, rụng lá cây trồng, do nấm được hoạt hóa và cấy thuần trên môi trường Potato
Corynespora cassiicola có ảnh hưởng rất nghiêm trọng Dextrose Agar (PDA). Khả năng đối kháng của xạ
tới sản lượng trên đồng ruộng. Bệnh phổ biến trên khuẩn với C. cassiicola được tiến hành theo phương
đối tượng cà chua (Solanum lycopersicum) (Sener, pháp được mô tả bởi Nguyễn Lân Dũng và Phạm Thị
2005), dưa chuột (Cucumis sativus) (Muhamad et Trân Châu (1978); Dhanasekaran et al. (2012).
al., 2010) và đậu tương (Glycine max) (Ferreira et al., - Phương pháp khảo sát đặc điểm sinh học của xạ
2017). Nấm có khả năng phát triển quanh năm, ở khuẩn: Hình thái của xạ khuẩn được xác định dựa
mọi giai đoạn phát triển của cây (Sener, 2005). Hiện trên các đặc điểm nuôi cấy, bao gồm màu sắc của
nay, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào chọn giống khuẩn ty khí sinh (KTKS), màu sắc của khuẩn ty cơ
cây trồng kháng bệnh kết hợp phòng bệnh bằng chất (KTCC), cuống sinh bào tử, khả năng sinh sắc
thuốc trừ sâu hóa học.
tố tan và sự hình thành sắc tố melanin trên hệ thống
Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều thuốc hóa học môi trường Gause I, Gause II, hệ thống môi trường
đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm, tăng ISP (Newman et al., 2003).
tồn dư thuốc trong nông sản. Do đó, biện pháp đấu
- Phương pháp đánh giá khả năng sinh enzym
tranh sinh học trong quản lý bệnh hại có ý nghĩa to
lớn trong sản xuất nông sản bền vững. Nghiên cứu cellulaza và chitinaza: Chủng xạ khuẩn được nuôi trên
này đã được tiến hành nhằm tuyển chọn chủng xạ môi trường có bổ sung 1% carboxymethylcellulose
khuẩn có khả năng đối kháng nấm C. cassiicola phục (thử hoạt tính cellulaza) hoặc 1% chitin (thử hoạt
vụ sản xuất chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh hại tính chitinaza) theo phương pháp được mô tả bởi
cây trồng. Nguyễn Lân Dũng và Phạm Thị Trân Châu (1978).
- Phương pháp khảo sát ảnh hưởng của điều
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kiện nuôi cấy: Khả năng đồng hóa các nguồn C, N
2.1. Vật liệu nghiên cứu được đánh giá theo thang điểm chuẩn (Shirling và
Nấm C. cassiicola gây bệnh được thu thập từ Gottlied, 1966), ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng
Trung tâm Nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới và 86 độ NaCl được phân tích theo phương pháp được mô
chủng xạ khuẩn từ Bộ môn Công nghệ vi sinh, tả bởi Nguyễn Xuân Cảnh và ctv., 2016.
Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện tại Bộ môn Công
2.2. Phương pháp nghiên cứu nghệ vi sinh, Khoa Công nghệ sinh học, Học viện
- Phương pháp đánh giá khả năng đối kháng với Nông nghiệp Việt Nam từ tháng 3/2016 - tháng
nấm C. cassiicola: Các chủng xạ khuẩn được nuôi cấy 3/2017.

1
Khoa Công nghệ Sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2
Bộ môn Sinh học Phân tử, Viện Di truyền Nông nghiệp

64
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN các màu sắc khác nhau (Bảng 1). Theo báo cáo của
3.1. Tuyển chọn chủng xạ khuẩn có khả năng đối Shirling và Gottlied (1966), rất nhiều chủng xạ khuẩn
kháng với nấm Corynespora cassiicola khi nuôi trên môi trường ISP6 sẽ tiết ra melanin làm
thay đổi màu sắc môi trường, đây cũng là đặc điểm
Xạ khuẩn, đặc biệt là chi Streptomyces có tiềm
để phân loại xạ khuẩn.
năng để sản xuất chất chuyển hóa thứ cấp như thuốc
kháng sinh (Keiser et al., 2000). Các chủng xạ khuẩn Sau 21 ngày nuôi trên ISP6, không ghi nhận
được hoạt hóa trên môi trường Gause I, sau đó được thấy sự thay đổi màu sắc của môi trường, chứng tỏ
sử dụng để kiểm tra khả năng đối kháng với nấm C. chủng xạ khuẩn VS18 không có khả năng sinh sắc tố
cassiicola bằng phương pháp giếng thạch, thỏi thạch melanin (Hình 1A).
và đồng nuôi cấy (Nguyễn Lân Dũng và Phạm Thị Đặc điểm hình thái của chủng VS18 được quan
Trân Châu, 1978; Dhanasekaran et al., 2012). Các đĩa sát trên môi trường Gause I ở 30oC sau 7 ngày nuôi
petri thí nghiệm được đặt trong tủ lạnh 4oC trong (Bảng 1). Màu sắc của chủng VS18 thay đổi theo thời
4 giờ, sau đó chuyển sang tủ nuôi ở 30oC, quan sát gian nuôi cấy. Sau 4 ngày, khuẩn lạc có màu trắng,
đường kính vòng đối kháng sau 7 ngày. Trong số 86 hình tròn, kích thước 4 - 6 mm, bề mặt khô, xù xì,
mẫu phân tích, chủng xạ khuẩn VS18 có hoạt tính trong khi từ ngày thứ 5 trở đi, khuẩn lạc chuyển sang
đối kháng mạnh nhất (đường kính vòng đối kháng màu nâu, trung tâm khuẩn lạc lồi lên, viền ngoài
đạt 23,33 ± 0,58 mm). màu trắng. Quan sát dưới kính hiển vi, sợi khí sinh
Khi nuôi cấy chủng xạ khuẩn VS18 trên các môi của chủng VS18 có dạng thẳng, phân nhánh, không
trường ISP khác nhau, KTKS và KTCC biểu hiện phân đốt, có xoắn lò xo ở đầu sợi (Hình 1D).
Bảng 1. Màu sắc khuẩn lạc của chủng VS18 trên các môi trường nuôi cấy
Môi 7 ngày 14 ngày 21 ngày
trường KTKS KTCC KTKS KTCC KTKS KTCC
Gause I Nâu trắng Nâu Nâu trắng Nâu Nâu trắng Nâu
Gause II Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng
ISP-1 Nâu trắng Nâu Nâu trắng Nâu Nâu trắng Nâu
ISP-2 Nâu trắng Nâu Nâu trắng Nâu Nâu trắng Nâu
ISP-3 Nâu trắng Nâu Nâu trắng Nâu Nâu trắng Nâu
ISP-4 Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng
ISP-5 Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng
ISP-6 Trắng Vàng Trắng Vàng Trắng Vàng
ISP-7 Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng

Tiếp theo, trong quá trình sống, xạ khuẩn sinh


tổng hợp enzym để tạo ra các thành phần cần thiết
cho cơ thể mà không có sẵn trong môi trường. Vì
thế, khi tuyển chọn chủng giống vi sinh vật cần tiến
hành kiểm tra và lựa chọn các chủng có hoạt tính
enzym mạnh, sinh nhiều enzym mong muốn theo
từng mục đích. Trong nghiên cứu này, khả năng
tổng hợp enzym chitinaza và cellulaza được khảo
sát nhằm làm rõ cơ chế tấn công C. cassiicola của xạ
khuẩn VS18. Kết quả sau đó được thể hiện ở Hình
1E và 1F. Khả năng sản sinh enzym mạnh, đặc biệt là
Hình 1. Kết quả kiểm tra khả năng hình thành melanin
chitinaza, của chủng VS18 đã đặt ra giả thuyết rằng,
(A), xác định hình thái (B), màu sắc khuẩn lạc (C), chủng xạ khuẩn này có khả năng phá vỡ thành tế bào
sợi khí sinh (D), khả năng sinh enzym cellulaza (E) và nấm C. cassiicola, từ đó ngăn chặn sự phát triển của
enzym chitinaza (F) của chủng xạ khuẩn VS18 nấm bệnh trên cây trồng.

65
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

3.2. Kết quả đánh giá khả năng sử dụng các nguồn VS18 cũng có khả năng sử dụng được một số nguồn
dinh dưỡng của chủng VS18 N khác nhau, như NaNO3, KNO3, (NH4)2SO4, urê
Để tối ưu hóa trong sản xuất, chủng VS18 được và NH4NO3. Chủng VS18 có khả năng đồng hóa
nuôi trên môi trường ISP9 có bổ sung một số nguồn tốt NaNO3, KNO3, tuy nhiên, urê, (NH4)2SO4 và
C và N khác nhau. Ở đây, nguồn C được sử dụng bao NH4NO3 chỉ đạt ở mức bình thường.
gồm đường glucose, fructose, I-inositol, manitol, 3.3. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của điều kiện nuôi
sucrose, xylose, rhamnose, L-arabinose, raffinose cấy đến khả năng sinh trưởng của chủng VS18
và cellulose, trong khi nguồn N được thay thế lần
Nhằm tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy của chủng xạ
lượt là NaNO3, KNO­­3, Urê, NH4NO3 và (NH4)2SO4.
khuẩn VS18, ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
Khả năng đồng hóa các nguồn dinh dưỡng của VS18
đã được tiến hành khảo sát. Chủng xạ khuẩn VS18
đánh giá theo thang tiêu chuẩn (Shirling và Gottlied,
được nuôi trên trên môi trường Gause 1 lần lượt ở
1966) và được thể hiện ở bảng 2.
các điều kiện nhiệt độ (0ºC, 4ºC, 20ºC, 25ºC, 30ºC,
Bảng 2. Khả năng sử dụng các nguồn C và N 35ºC và 40ºC), dải pH từ 4 - 12 và các nồng độ muối
khác nhau của chủng VS18 từ 0 - 9%. Sau 5 ngày nuôi cấy, sinh trưởng và phát
Khả Khả triển của chủng đã được tiến hành kiểm tra. Kết quả
năng năng cho thấy VS18 có khả năng sinh trưởng tốt trong
phát phát môi trường có nồng độ muối từ 0 - 2%, chịu được
Nguồn triển Nguồn triển nồng độ muối tới 4%. So sánh với kết quả nghiên
Glucose ++ NaNO­3 +++ cứu trước đó của Larsen (1986), chủng VS18 thuộc
nhóm xạ khuẩn chịu muối thấp. Bên cạnh đó, chủng
Fructose + KNO3 +++
VS18 cũng có thể sinh trưởng được trong điều kiện
I-Inositol +++ Urê ++
pH môi trường từ 5 - 11, nhiệt độ từ 20 - 40 oC.
Manitol ++ NH4NO3 + Ngưỡng tối ưu đạt tại dải pH 6 - 8, nhiệt độ trong
Nguồn N
Nguồn C

Sucrose +++ (NH4)2SO4 + khoảng 25 - 30 oC. Kết quả này cũng được ghi nhận
Xylose + tương tự như trong đánh giá trước đó (Biền Văn
Rhamnose ++ Minh và Vũ Thị Phương Uyên, 1998; Lê Thị Hiền và
L-Arabinose +
ctv., 2014).
Raffinose +++ Kết hợp kết quả khảo sát đặc điểm hình thái,
Cellulose ++ hóa sinh của chủng xạ khuẩn VS18 và so sánh với
Ghi chú: (+++): Sử dụng rất tốt, (++): Sử dụng tốt, đặc điểm mô tả trong khóa phân loại ISP cho thấy,
(+): Có khả năng sử dụng chủng VS18 có đặc điểm tương đồng với chủng
Streptomyces noursei, được Haxen và Brown phát
Kết quả cho thấy, chủng VS18 có khả năng sử hiện vào năm 1950. Nghiên cứu này sẽ tiếp tục được
dụng nhiều nguồn đường khác nhau, tốt nhất là tiến hành nhằm phát triển chế phẩm sinh học phòng
inositol, sucrose và raffinose (Bảng 2). Bên cạnh đó, trừ bệnh hại do nấm C. cassiicola.

Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ muối (A), pH (B) và nhiệt độ tới sinh trưởng của chủng xạ khuẩn VS18

66
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Lê Thị Hiền, Đinh Văn Lợi, Vũ Thị Vân, Nguyễn Văn
Giang, 2014. Phân lập và tuyển chọn các chủng xạ
4.1. Kết luận khuẩn (Streptomyces spp.) đối kháng nấm bệnh cây.
Đã sàng lọc và tuyển chọn được chủng xạ khuẩn Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(5): 656-664.
VS18 có khả năng đối kháng mạnh nhất với nấm Biền Văn Minh, Vũ Thị Phương Uyên, 1998. Một số kết
Corynespora cassiicola. Chủng xạ khuẩn VS18 quả nghiên cứu xạ khuẩn (Streptomyces) sinh kháng
không có khả năng tạo sắc tố melanin, có thể tổng sinh được phân lập từ đất Thừa Thiên-Huế. Thông
hợp được enzym chitinaza và cellulaza. Khuẩn lạc có báo khoa học - Đại học Huế, 2: 46-51.
màu trắng, hình tròn, kích thước 4 - 6 mm, bề mặt Dhanasekaran, D., Thajuddin, N., Panneerselvam, A.,
khô, xù xì, sợi khí sinh có dạng thẳng, phân nhánh, 2012. Applications of actinobacterial fungicides in
không phân đốt, có xoắn lò xo ở đầu sợi. agriculture and medicine, fungicides for plant and
Chủng VS18 có khả năng đồng hóa nhiều nguồn animal diseases, Dr. Dharumadurai Dhanasekaran
đường khác nhau, tốt nhất là inositol, sucrose và (Editor). In Tech, ISBN: 978-953-307-804-5.
raffinose. Một số nguồn N khác cũng có thể được sử Ferreira, A.F., Bentes, J.L., 2017. Pathogenicity
dụng tốt như như NaNO3 và KNO3. of Corynespora cassiicola on different hosts in
Amazonas State, Brazil. Summa Phytopathologica,
Chủng VS18 sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 25 - 30oC,
43(1): 63-65.
pH 6 - 8, chịu được nồng độ muối trong môi trường
Larsen, H., 1986. Halophilic and halotolerant
tới 4%. Dựa trên phân loại ISP, chủng VS18 có thể
microorganism: an overview historical perspective.
thuộc loài S. noursei.
FEMS Microbiol Biotechnol, 24: 2235-2241.
4.2. Đề nghị Muhamad, Z.R., Hosneara, K., Makoto, U., Junichi,
Nghiên cứu này sẽ tiếp tục được tiến hành nhằm K., Yuichi, H., Sakae, A., 2010. Suppression by red
phát triển chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh hại do light irradiation of corynespora leaf spot of cucumber
nấm C. cassiicola. caused by Corynespora cassiicola. J Phytopathol,
158:378-381.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Newman, D.J., Cragg, G.M., Snader, K.M., 2003.
Nguyễn Xuân Cảnh, Hồ Tú Cường, Nguyễn Thị Natural products as sources of new drugs over the
Định, Phạm Thị Hiếu, 2016. Nghiên cứu chủng xạ period. J Nat Prod, 66: 1022-1037.
khuẩn có khả năng đối kháng với vi khuẩn Vibrio Sener, K., 2005. Genetic variation in Corynespora
parahaemolyticus gây bệnh trên tôm. Tạp chí Khoa cassiicola, the target leaf spot pathogen. Pakistan
học Nông nghiệp Việt Nam, 14(11): 1809-1816. Journal of Biological Sciences, 8(4): 618-621.
Nguyễn Lân Dũng, Phạm Thị Trân Châu, 1978. Một số Shirling, E.B., Gottlieb, D., 1966. Methods for
phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học - Tập III. Nhà characterization of Streptomyces species. Int J Syst
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. Bacteriol, 16:313-340.

Study on biological characteristics of a newly isolated Streptomyces strain ‘VS18’


with potential anti-microbial activity against Corynespora cassiicola
Nguyen Van Giang, Nguyen Thi Thu, Chu Duc Ha
Abstract
This study was carried out to screen and isolate new isolated Streptomyces strain with potential anti-microbial activity
against Corynespora cassiicola causing Corynespora leaf fall disease. Among 86 isolated samples, Streptomyces
strain ‘VS18’ has showed highest anti-microbial activity against C. cassiicola. The ‘VS18’ strain could not synthesize
biopigments melanin, but had the ability to produce chitinase and cellulase. Typical colonies were recorded to be
circular, with white color, size 4 - 6 mm, scabrous surface, aerial hyphae consists of long, straight branching filaments
with a chain of spherical spore. Evaluation of growth and development under various nutrition conditions showed
that ‘VS18’ strain could grow on medium with I-inositol, sucrose and raffinose, and with different N resources such
as NaNO3 and KNO3. Additionally, the results revealed that the optimal temperature was at 25 - 30oC and and pH
ranged from 6 to 8; this strain also was resistant to 4% NaCl. Finally, based on the ISP classification, ‘VS18’ strain was
proposed to belong to Streptomyces noursei.
Key words: Corynespora cassiicola, isolation, Streptomyces, actinobacteria
Ngày nhận bài: 17/6/2017 Ngày phản biện: 20/6/2017
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

67
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN CHỦNG VI SINH VẬT CÓ KHẢ NĂNG


PHÂN GIẢI PHOSPHATE KHÓ TAN TỪ ĐẤT RỪNG XUÂN LIÊN
Nguyễn Văn Giang1, Nguyễn Đức Thái1

TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải phosphate từ đất Vườn Quốc
gia Xuân Liên. Từ các mẫu đất thu tại Vườn Quốc gia Xuân Liên, dựa trên hoạt tính phân giải phosphate canxi, 25
chủng vi sinh vật đã được phân lập, trong đó chủng XL3.1 và RL4 biểu hiện hoạt tính phân giải Ca3(PO4)2 mạnh nhất,
tương ứng là 470,47µg/ml và 459,58 µg/ml. Hai chủng này cũng có khả năng phân giải cả AlPO4, FePO4, cố định N2
và tổng hợp IAA. Khi được nuôi ở nhiệt độ từ 25 - 300C, pH 7 trong môi trường có nguồn carbon, nitơ thích hợp
nhất như: glucose, lactose, maltose, pepton, yeast extract và KNO3, hai chủng XL3.1 và RL4 đều phát triển tốt và biểu
hiện hoạt tính phân giải phosphate cao nhất.
Từ khóa: Vi sinh vật phân giải phosphate, cố định N2, tổng hợp IAA

ĐẶT VẤN ĐỀ
Photpho (P) là nguyên tố quan trọng thứ 2 trong (Kucey, 1983; Sharma et al., 2013). Một số tác giả như
3 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng chính của cây Nguyễn Văn Giang và cộng sự (2015), Trần Thị Huế
trồng (N, P, K). Photpho có tác dụng thúc đẩy phát và cộng sự (2015) đã phân lập được một số chủng vi
triển và tăng khả năng chống chịu của cây trồng. khuẩn có khả năng phân giải phosphate khó tan từ
Thiếu photpho, sự hình thành tế bào mới bị chậm đất trồng lúa, trồng chè. Các nghiên cứu về vi sinh
lại, cây còi cọc ít phân cành, đẻ nhánh, lá có màu vật phân giải phosphate khó tan từ đất rừng còn hạn
xanh lục bẩn, không sáng, năng suất cây trồng bị chế. Vườn Quốc gia Xuân Liên thuộc Khu bảo tồn
giảm sút nghiêm trọng, ngay cả khi được cung cấp thiên nhiên Xuân Liên, nằm ở vùng rừng thượng
đủ nitơ (Havlin et al., 1999). Tính khả dụng sinh học nguồn sông Chu thuộc huyện Thường Xuân, nằm ở
của photpho trong đất bị giới hạn vì phosphate trong phía Tây tỉnh Thanh Hóa, là nơi bảo tồn nhiều loại
đất tồn tại chủ yếu ở dạng không hòa tan (Lowell động vật, thực vật quý. Đất ở đây ẩm, được phủ lớp
Busman et al., 2009). Chỉ có 0,1% trong tổng số P là thảm mục từ lá, cành cây. Nghiên cứu này được thực
khả dụng, không đủ đáp ứng cho nhu cầu của cây hiện nhằm phân lập và tuyển chọn chủng vi sinh
trồng. Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho vật có khả năng phân giải phosphate khó tan từ đất
cây trồng, photpho thường được bón vào đất dưới rừng Xuân Liên, làm phong phú thêm nguồn vật liệu
dạng phân bón hóa học. Quá trình tổng hợp và sử trong sản xuất chế phẩm phân bón sinh học
dụng phân bón hóa học photpho đòi hỏi chi phí lớn
và có tác động lâu dài đến môi trường gây ra hiện II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
tượng phú dưỡng, làm tăng lượng khí thải carbon 2.1. Vật liệu nghiên cứu
(Sharma et al., 2013) đồng thời làm chết các vi sinh Mẫu đất được lấy từ Vườn Quốc gia Xuân Liên
vật có lợi vốn tồn tại tự nhiên trong đất, phá hủy cấu (Thanh Hóa), các chủng vi sinh vật có khả năng
trúc địa lý tự nhiên của đất dẫn đến đất đai bị chai phân giải phosphate khó tan.
cứng, bạc màu, làm giảm năng suất cây trồng và gây Các môi trường được sử dụng: 1/ Môi trường
ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp lâu dài. NBRIP (g/l): glucose 10; Ca3(PO4)2 5; MgCl2.6H2O
Khai thác và sử dụng vi sinh vật phân giải 5; MgSO4.7H20 0,25; KCl 0,2; (NH4)2SO4 0,1, pH 7.0;
phosphate (Phosphate Solubilizing Microorganisms/ 2/ Môi trường Buck’s (g/l): MgSO4 0.2; K2HPO4 0.8;
PSMs) được xem như là biện pháp thân thiện với môi KH2PO4 0.2; CaSO4 0.13, FeCl2 0.00145, Na2MoO4
trường và cung cấp photpho tốt nhất cho cây trồng. 0.000253; Sucrose 20; 3/ Môi trường O-CAS:
Các PSMs không những làm tăng lượng phosphate Chrome azurol S (CAS) 60,5 mg, hexadecyltrimetyl
dễ tiêu trong đất mà còn làm tăng lượng nitơ sinh amoni bromua (HDTMA) 72,9 mg, Piperazin-1,4-
học hoặc tăng cường sự sẵn có của các nguyên tố bis (axit 2-ethanesulfonic) (PIPETS) 30,24 g, và
vi lượng khác như sắt, kẽm, silic, đồng… đồng thời 1mM FeCl3.6H2O trong 10 mM HCl 10 ml. Agar
các vi sinh vật này khi bón vào đất có khả năng sản (0,9% w/v); 4/ Môi trường LB (g/l): pepton 10, NaCl
sinh các yếu tố thúc đẩy sự sinh trưởng thực vật 5, yeast extract 5.

1
Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

68
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

2.2. Phương pháp nghiên cứu - theo phương pháp được mô tả bởi Qurban và
cộng sự (2011).
2.2.1. Phân lập các chủng vi sinh vật
Các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
phosphate khó tan từ các mẫu đất thí nghiệm được Thí nghiệm được tiến hành tại Khoa Công nghệ
phân lập trên môi trường NBRIP (Chung et al., 2005). sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ tháng
Mẫu đất được phơi khô, nghiền mịn, pha loãng tới 5 đến tháng 12/2016.
nồng độ 10-6. Cấy trong 50 µl dịch pha loãng trên
đĩa Petri chứa môi trường NBRIP, các đĩa này được III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
ủ ở 300C. Các chủng vi khuẩn có khả năng phân Phân lập, tuyển chọn chủng vi sinh vật phân giải
giải phosphate khó tan sẽ hòa tan canxi phosphate phosphate khó tan.
trong môi trường làm cho xung quanh miền khuẩn Từ các mẫu đất rừng Xuân Liên, sau khi tiến
lạc của chúng có màu sáng trong. Hoạt độ phân giải hành phân lập trên môi trường NBRIP, chúng tôi đã
phosphate khó tan của các chủng vi khuẩn phân chọn được 25 chủng vi sinh vật có khả năng phân
lập được xác định dựa trên nồng độ PO43- có trong giải phosphate khó tan dựa trên sự xuất hiện các
dịch nuôi cấy bằng phương pháp xanh molybdate vòng phân giải Ca3(PO4)2.
(Nguyễn Văn Giang và cộng sự, 2015) thông qua giá
trị OD đo được tại bước sóng 820nm. Mối tương
quan giữa giá trị OD và nồng độ PO43- trong dung
dịch thể hiện qua phương trình: Y (giá trị OD) =
0.9308x - 0.0955 với R² = 0.9924. Vi sinh vật có
khả năng phân
2.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy giải phosphate
(nhiệt độ, pH, nguồn carbon, nitơ) Hình 1.Vi sinh vật phân giải phosphate
Các chủng vi sinh vật được tuyển chọn được mọc trên môi trường NBRIP
nuôi cấy trong môi trường NBRIP với các giá trị pH
thay đổi từ 5 - 10, nhiệt độ 5oC, 17oC, 25oC, 30oC, Sau 4 ngày nuôi cấy, 7 trong số 25 chủng thí
35oC, 40oC với mỗi thông số thí nghiệm đều có nghiệm có hoạt tính phân giải phosphate mạnh nhất
bình môi trường không tiếp giống vi sinh vật làm là RL4 (470,47 µg/ml), XL3.1 (459,58 µg/ml), PT
đối chứng, trong điều kiện nuôi lắc và nuôi tĩnh, (436,73 µg/ml), VC4 (455,52 µg/ml), NC2 (415,58
nguồn carbon, nitơ trong môi trường NBRIP lần µg/ml), NT1 (399,14 µg/ml), HT3.3 (391,02 µg/ml)
lượt được thay thế bằng glucose, fructose, xylose, trong khi đó chủng có hoạt tính yếu nhất là XL1.1
maltose, manitose, lactose, sucrose, ribose, dextrin, (24,12 µg/ml) (Hình 2). Kết quả này cao hơn kết quả
(NH2)2CO, (NH4)2SO4, NaNO3, KNO3, NH4NO3, đã được công bố bởi Nguyễn Văn Giang và cộng sự
NH4Cl, Pepton, Yeast extract (YE). Môi trường (2015), tuy nhiên thấp hơn kết quả thu được trong
không có cacbon và nitơ là đối chứng âm. Sau 4 nghiên cứu của Buddhi và Min-Ho Yoon (2013).
ngày tiến hành li tâm dịch nuôi và xác định hàm Tofazzal và các cộng sự (2007) khi khảo sát khả năng
lượng PO43-. phân giải phosphate của các chủng vi sinh vật từ rễ
lúa cũng thu được kết quả tương đương và cao hơn
2.2.3 Khảo sát khả năng sinh IAA và cố định N2 một chút. Từ kết quả đó chọn 7 chủng có hoạt tính
Khả năng sinh IAA của các chủng vi sinh vật phân giải phoshate canxi mạnh nhất để tiến hành
thí nghiệm được xác định theo Tiêu chuẩn quốc thử hoạt độ phân giải trên các nguồn phosphate khó
gia TCVN 10784:2015 và khả năng cố định N2 tan khác là AlPO4, FePO4 và phytate.
600
500
PO43- µg/ml

400
300
200
100
0
HT3.1
HT3

HT3.3

XRL2

N1
XL1.1
XL1.2
XL1.3
XL2.1
XL3.1
XL4.2

PN1
VC1
VC4
VC5
NC1
NC2

RL4
PT
XL5
XL6

NT1
NT4
RL1
HT3.2

Hình 2. Hoạt độ phân giải phosphate của các chủng vi sinh vật mới phân lập

69
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Tất cả 7 chủng đều có khả năng phân giải các Chủng XL3.1 và RL4 biểu hiện khả năng phân giải
nguồn phosphate này, tuy nhiên hoạt độ phân giải mạnh nhất, nên được chọn để tiến hành các thí
phosphate canxi vẫn cao nhất, do dạng này dễ bị nghiệm tiếp theo. Hai chủng này có tế bào dạng
hòa tan hơn AlPO4, FePO4. Các chủng này có thể thẳng, gram âm, mầu sắc khuẩn lạc trắng ngà.
tổng hợp enzyme phosphatase nên có thể phân giải
3.2. Ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy đến
phytate để giải phóng từ 1 đến 6 gốc phosphate từ
khả năng phân giải phosphate khó tan của các
phân tử phytate, do đó hoạt độ phân giải phytate của
chủng XL3.1 và RL4
chúng khác nhau (Hình 3).
3.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
400 Mỗi chủng vi sinh vật khác nhau có một khoảng
Phytate Ca3(PO4)2 AlPO4 FePO4
350 nhiệt độ thích hợp khác nhau mà tại đó chúng sinh
300 trưởng phát triển và thể hiện hoạt tính sinh học
250
mạnh nhất. Trong nghiên cứu này hai chủng XL3.1
PO43- µg/ml

200
và RL 4 biểu hiện khả năng phân giải phosphate khó
150
tan mạnh nhất tại nhiệt độ từ 25 - 300C, nhiệt độ
100
thấp hay cao hơn đều làm giảm khả năng phân giải
50
cơ chất của hai chủng này (hình 4A). Chủng RL4 có
0
VC4 XL3.1 RL4 NC2 NT1 HT3.3 PT
hoạt tính mạnh nhất tại 30oC (đạt 357,2 µg/l), tăng
-50
đến 35oC họat tính của chủng này giảm mạnh (chỉ
Hình 3. Hoạt độ phân giải một số dạng phosphate còn 187,78 µg/l), tại 40oC thì hoạt tính có xu hướng
khóa tan của 7 chủng thí nghiệm đi ngang không tiếp tục giảm. Chủng XL3.1 có hoạt
Hoạt độ phân giải AlPO4, FePO4 của 7 chủng vi tính mạnh nhất tại 25oC (đạt 386,2 µg/l), tại 30oC
sinh vật trong thí nghiệm này cao hơn của các chủng hoạt tính bắt đầu giảm, đến 40oC sự sụt giảm mạnh
đã được Trần Thị Huế và cộng sự (2015) công bố. hoạt tính được ghi nhận.

500 350
RL4 XL3.1
450 300
400 250
PO43- µg/ml

350
200
PO43- µg/ml

300
250 150
200 100
150 50
100 0
50 5 6 7 8 9 10
0 pH
5o C 18oC 25oC 30oC 35oC 40oC RL4 Tĩnh XL3.1 Tĩnh RL4 Lắc XL3.1 Lắc
Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ (A) và pH (B) đến hoạt độ phân giải phosphatecủa chủng XL3.1 và Rl4

Talat và cộng sự (2015) đã khẳng định khả năng 3.2.2. Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi
hòa tan phosphate của các chủng tăng lên xung Hai chủng vi khuẩn XL3.1 và Rl4 đều sinh trưởng
quanh ngưỡng nhiệt độ 25 - 300C, khi nhiệt độ được trong khoảng pH nghiên cứu (hình 4B). Trong
cao hơn thì hoạt tính giảm trong khi sinh khối vi điều kiện nuôi tĩnh chủng RL4 có hoạt tính phân giải
sinh vật vẫn phát triển mạnh. Mardad và cộng sự phosphate mạnh nhất tại pH 6 (100,24 µg/l) và yếu
(2014) chỉ ra 30°C là nhiệt độ tối ưu cho tất cả các nhất tại pH 10 (45,23 µg/l), chủng XL3.1 họat tính
chủng vi sinh vật phân giải phosphate và nhận thấy mạnh nhất tại pH 7 (108,45 µg/l) và yếu tại pH 5
chúng có thể phân giải phosphaste ở 4oC. Sonia và (73,37 µg/l). Trong điều kiện nuôi lắc cả hai chủng
Saksham (2016) cho thấy 40oC là nhiệt độ tối ưu đều có hoạt tính mạnh nhất tại pH7 (hoạt độ của
cho sự phát triển và hòa tan phosphate của các chủng RL4 đạt 204,62 µg/l; của chủng XL3.1 (294,4
chủng vi sinh vật trong nghiên cứu của mình. Điều µg/l). Talat và cộng sự (2015) cũng chỉ ra các chủng
này cho thấy các hoạt động trao đổi chất của các nghiên cứu có hoạt tính phân giải phosphate trong
chủng vi sinh vật khác nhau có liên quan đến nhiệt khoảng pH 5-8, tối ưu tại pH từ 6 đến 7, một số
độ của môi trường. chủng khi pH tăng lên đến 8 thì hoàn toàn mất hoạt

70
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

tính. Nguyễn Văn Giang và cộng sự (2015) cũng kết được sử dụng là glucose, fructose, xylose, maltose,
luận tương tự. manitose, lactose, sucrose, ribose, dextrin, các
3.2.3. Ảnh hưởng của nguồn carbon và nitơ nguồn nitơlà (NH2)2CO, (NH4)2SO4, NaNO3, KNO3,
Vi sinh vật có thể sử dụng nhiều nguồn carbon NH4NO3, NH4Cl, Pepton, Yeast extract (YE). Môi
khác nhau để sinh trưởng, phát triển và biểu hiện trường không có cacbon và nitơ là đối chứng âm.
các hoạt tính. Trong thí nghiệm này hai chủng XL3.1 Các nguồn carbon khác nhau đã làm thay đổi khả
và RL4 được nuôi trong môi trường NBRIP nhưng năng phân giải phoshate của hai chủng XL3.1 và RL4
có sự thay đổi về nguồn carbon. Các nguồn carbon (Hình 5).
450 600
400
350
500
300 400
250
PO43- (µg/l)

PO43- (µg/l)
200 300
150
200
100
50 100
0
-50 0
-100 -100

Nguồn C Nguồn C
RL4 tĩnh RL4 Lắc XL3.1 Tĩnh Xl3.1 Lắc

Hình 5. Ảnh hưởng của nguồn carbon đến khả năng phân giải phosphate của chủng RL4 và XL3.1

Hoạt tính phân giải phosphate mạnh nhất của hai 3.2.4. Khả năng tổng hợp IAA và cố định N2
chủng trong cả hai điều kiện nuôi tĩnh và lắc trong Các chủng vi khuẩn tuyển chọn được nuôi cấy để
môi trường nuôi cấy có nguồn C là glucose (hoạt độ
thử khả năng sinh IAA với mục đích tìm kiếm các
phân giải phosphate của chủng RL4 khi nuôi lắc đạt
chủng vi khuẩn vừa có khả năng phân giải phosphate
348,89 µg/l, nuôi tĩnh - 154,72 µg/l; tương tự chủng
XL3, khi nuôi lắc - 499,43 µg/l, nuôi tĩnh - 167,84 khó tan vừa có khả năng sinh IAA nhằm bổ sung vào
µg/l). Khi trong môi trường dinh dưỡng không có các chế phẩm hoặc phân bón sinh học. Các chủng
C thì hai chủng mất hoàn toàn khả năng phân giải XL3.1 và RL4 được nuôi cấy trong môi trường LB
phosphate khó tan do chúng không có nguồn năng có bổ sung L-tryptophan, sau đó thu dịch ly tâm và
lượng cũng như cơ chất để sinh trưởng và tổng hợp thử với thuốc thử Salkowski, mẫu có sinh IAA sẽ
enzyme phân giải phosphate. chuyển sang màu hồng, nồng độ IAA sinh ra nhiều
Hai chủng XL3.1 và RL4 đều sinh trưởng và có thể làm cho dịch nuôi cấy chuyển thành màu đỏ
biểu hiện hoạt tính phân giải phosphats khó tan (Hình 7A). Cường độ màu đậm hay nhạt phụ thuộc
khi được nuôi trên môi trường với nguồn nitơ khác vào khả năng sinh IAA của từng chủng vi khuẩn.
nhau. Hoạt tính của hai chủng khá mạnh khi chúng Dịch nuôi cấy hai chủng XL3.1 và RL4 đã thay đổi
được nuôi trong môi trường có nguồn N là pepton,
màu sau khi bổ sung thuốc thử Slkowski, chứng tỏ
yeast extract và KNO3. Khi nuôi lắc, chủng XL3.1
và RL4 có hoạt tính phân giải phosphate mạnh hơn chúng đã tổng hợp phytohormone IAA.
khi nuôi tĩnh.
RL4T XL3.1T RL4L XL3.1L
600
500
400
PO43- (µg/l)

300
200
100
0

NGUỒN N VÔ CƠ NGUỒN N HỮU CƠ


A B
Hình 6. Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến khả năng Hình 7. Khả năng sinh IAA (A)
phân giải phosphatecủa chủng RL4 và XL3.1 và cố định nitơ (B) của chủng XL3.1 và RL4

71
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Chủng XL3.1 và RL4 được nuôi trên đĩa petri Chung H, Park M, Madhaiyan M, Seshadri S, Song J,
chứa môi trường Buck’s không có nitơ, chủng nào Cho H, Sa T, 2005. Isolation and characterization of
có khả năng mọc được chứng tỏ có khả năng cố phosphate solubilizing bacteria from the rhizosphere
định N. Kết quả thu được cả hai chủng đều có khả of crop plants of Korea. Soil Biol Biochem 37
năng cố định N tự do (Hình 7B). Trần Thị Giang và (10):1970-1974.
cộng sự năm 2014 cũng đã phân lập được 63 chủng Havlin, J.L., J.D. Beaton, S.L. Tisdale, and W.L.
vi sinh vật vừa có khả năng cố định N và phân giải Nelson. 1999. Soil Fertility and Fertilizers. 6th
phosphate khó tan. Edition. Prentice Hall. Upper Saddle River, NJ. 499 p.
Kucey, R. M. N., 1983. Phosphate-solubilizing bacteria
IV. KẾT LUẬN and fungi in various cultivated and virgin Alberta
- 25 chủng vi sinh vật có khả năng phân giải soils. Can. J. Soil Sci. 63:671-678.
phosphate khó tan được phân lập và tuyển chọn từ Lowell Busman, John Lamb, Gyles Randall, George
các mẫu đất thu thập tại Vường Quốc gia Xuân Liên, Rehm, and Michael Schmitt,2009. The nature of
trong đó hai chủng XL3.1 và Rl4 vừa có hoạt tính phosphorus in soils. University of Minnesota http://
phân giải phosphate mạnh nhất (lần lượt đạt 470,47 www.extension.umn.edu/
µg/ml và 459,58 µg/ml), Mardad I, Serrano A, Soukri A., 2014. Effect of Carbon,
- Hai chủng XL3.1 và Rl4 sinh trưởng phát triển Nitrogen Sources and Abiotic Stress on Phosphate
tốt và biểu hiện hoạt tính phân giải phosphate mạnh Solubilization by Bacterial Strains Isolated from a
tại 25 - 300C, pH7, nguồn carbon, nitơ thích hợp Moroccan Rock Phosphate Deposit. J Adv Chem Eng
nhất là glucose, tiếp theo là lactose, maltose, pepton, 1:102.
yeast extract và KNO3. Đây là các chủng vi sinh vật Qurban Ali Panhwar, Radziah Othman, Zaharah
có tiềm năng bổ sung vào các chế phẩm hoặc phân Abdul Rahman, Sariah Meon and Mohd Razi
bón sinh học. Ismail, 2011. Isolation and characterization of
phosphate-solubilizing bacteria from aerobic rice.
TÀI LIỆU THAM KHẢO African Journal of Biotechnology Vol. 11(11), pp.
Nguyễn Văn Giang, Hoàng Thị Vân, Trần Thị Đào, 2711-2719.
Trần Thị Huế, 2015. Phân lập và nghiên cứu đặc Sharma Seema B, Riyaz Z Sayyed, Mrugesh H
điểm của một số chủng vi khuẩn có khả năng phân Trivedi and Thivakaran A Gobi, 2013. Phosphate
giải phốt phát khó tan trong đất. Tạp chí Công nghệ solubilizing microbes: sustainable approach for
Sinh học 13(2A): 753-762.
managing phosphorus deficiency in agricultural
Trần Thị Giang, Nguyễn Thị Quyên, Cao Ngọc Điệp, soils. Springer Plus 2013, 2:587.
2014. Phân lập và nhận diện vi khuẩn vùng rễ kích
Sonia Sethi & Saksham Gupta, 2016. Optimisation
thích sinh trưởng (PGPR) từ một số loại rau ăn lá
of Parameters for Fermentation Conditions of
trồng tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học,
Phosphate Solubilising Bacteria. G.J.B.A.H.S.,-
Trường Đại học Cần Thơ, Phần B: Nông nghiệp,
Thủy sản và Công nghệ Sinh học, 35: 65-73. Vol.5(2):35-39.
Trần Thị Huế, Tống Kim Thuần, Nguyễn Văn Giang, Tofazzal Islam Md., Abhinandan Deora, Yasuyuki
2015. Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật Hashidoko, Atiqur Rahman, Toshiaki Ito and
phân giải phốt phát sắt, phốt phát nhôm từ đất trồng Satoshi Tahara, 2007. Isolation and Identification
chè Shan Yên Bái. Tạp chí Khoa học và Công nghệ of Potential Phosphate Solubilizing Bacteria
Nông nghiệp Việt Nam, Số 6(59), 97-102. from the Rhizoplane of Oryza sativa L. cv. BR29
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10784: 2015 về Vi sinh of Bangladesh. http://btlbsmrau.org/wp-content/
vật - Xác định khả năng sinh tổng hợp axit 3-indol- uploads/2014/01/PSB-ZNC2007.pdf
axetic (IAA). Talat Yasmeen Mujahid, Syed Abdus Subhan,
Buddhi Charana Walpola and Min-Ho Yoon, Abdul Wahab, Javeria Masnoon, Nuzhat Ahmed
2013. Isolation and characterization of phosphate and Tanveer Abbas, 2015. Effects of Different
solubilizing bacteria and their co-inoculation Physical and Chemical Parameters on Phosphate
efficiency on tomato plant growth and phosphorous Solubilization Activity of Plant Growth Promoting
uptake. African Journal of Microbiology Research, Bacteria Isolated from Indigenous Soil. Journal of
Vol. 7(3):266-275. Pharmacy and Nutrition Sciences, 64-70.

72
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Isolation and selection of potential phosphate solubilizing bacterial strains


from soil of Xuan Lien National park
Nguyen Van Giang, Nguyen Duc Thai
Abstract
This study was conducted to isolate and select microbial strains that can solubilize phosphate from soil of Xuan
Lien National park. 25 bacterial strains which could solubilize phosphate from soil samples of Xuan Lien National
park were isolated. Based on concentration of PO43- released in cultivation media, two strains XL3.1 and RL4 were
selected. Strains XL3.1 and RL4 exhibited N2-fixing and IAA producing ability. When culturing at 25-300C, pH7
in medium with suitable carbon and nitrogen sources such as glucose, lactose, maltose, peptone, yeast extract and
KNO3, these two strains developed well and expressed the highest capability of phosphate solubilization.
Key words: Phosphate solubilizing microorganisms (PSM), N2-fixing, IAA production
Ngày nhận bài: 6/6/2017 Ngày phản biện: 13/6/2017
Người phản biện: PGS.TS. Lê Như Kiểu Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

TUYỂN CHỌN CHỦNG NẤM MEN, NẤM MỐC TỪ BÁNH MEN LÁ ỨNG DỤNG
TRONG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RƯỢU LÀNG NGHỀ TẠI HÀ GIANG
Phạm Anh Tuấn1, Hoàng Văn Đạt1, Hồ Tuấn Anh2

TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến hành tuyển chọn chủng nấm men, nấm mốc từ các vi sinh vật có trong các loại bánh men của
các làng nghề sản xuất rượu tại các huyện Hoàng Su Phì và Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Kết quả đã tuyển chọn được
chủng nấm mốc Aspergillus niger NLN.218 hỗ trợ thủy phân tinh bột và chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae
RLN.168 có hiệu suất lên men đạt 93,07% ở nồng độ đường 18,14%, nồng độ cồn đạt 11,2% v/v. Kết quả đánh giá
cảm quan cho thấy tất cả các mẫu thử nghiệm có điểm cảm quan thị hiếu cao hơn mẫu đối chứng được sản xuất từ
loại bánh men truyền thống. Triển khai sản xuất thử nghiệm ở quy mô rộng hơn, kết quả đạt được cho thấy hiệu
suất trung bình đạt từ 1,29 - 1,514 kg nguyên liệu/ lít rượu 30% v/v, tăng 6,5 - 24% so với bánh men lá truyền thống.
Từ khóa: Nấm mốc, nấm men, rượu làng nghề, bánh men lá, đánh giá cảm quan

I. ĐẶT VẤN ĐỀ và glucoamylase xúc tác quá trình thủy phân tinh bột
Theo thống kê của sở Công thương tỉnh Hà tạo thành dextrin và các loại đường có khả năng lên
Giang, đến năm 2014, toàn tỉnh có 17 cơ sở tham men. Nấm men Saccharomyces cerevisiae có vai trò
gia sản xuất kinh doanh rượu chủ yếu theo mô hình quan trọng trong quá trình chuyển hóa đường thành
Hợp tác xã với năng lực sản xuất khoảng 160.000 cồn, tạo các thành phần hương và các sản phẩm phụ
lít/năm. Các thương hiệu rượu truyền thống đã đạt khác của quá trình lên men (Lương Đức Phẩm, 2009).
được nhiều giải thưởng chất lượng bao gồm rượu Nghiên cứu thành phần vi sinh vật có trong bánh
Nàng Đôn xã Nàng Đôn, huyện Hoàng Su Phì, men rượu tại các làng nghề Hà Giang, nhóm nghiên
cứu của Viện Kỹ thuật Bia - Rượu - Nước giải khát đã
rượu Thanh Vân xã Thanh Vân, huyện Quản Bạ.
xác định được 4 chủng nấm mốc là Aspergillus oryzae
Tuy nhiên do điều kiện sản xuất thủ công chủ yếu
NLN.216, Aspergillus niger NLN.217, Aspergillus
dựa trên kinh nghiệm của người sản xuất nên chất
niger NLN.218, Mucor sp. NLN.219 và 05 chủng nấm
lượng rượu cũng như hiệu suất thu hồi chưa ổn định
men là Saccharomyces cerevisiae RLN.168, RLN.169,
(HABECO, 2103). RLN.170, RLN.171, RLN.172. Nhằm nâng cao chất
Đối với sản phẩm rượu làng nghề, chất lượng lượng và duy trì được các tính chất cảm quan đặc
bánh men quyết định hiệu suất lên men và hương, vị trưng của rượu làng nghề, việc tuyển chọn chủng
rượu sản phẩm. Bánh men là môi trường nuôi dưỡng nấm men, nấm mốc từ các vi sinh vật từ nguồn bánh
và bảo quản hệ vi sinh vật có lợi trong sản xuất rượu men lá của các làng nghề, ứng dụng sản xuất bánh
thủ công. Nấm mốc sinh tổng hợp enzyme α-amylase men giống là cần thiết.
1
Viện kỹ thuật Bia - Rượu - Nước giải khát, Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
2
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

73
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tạo ra bằng cách dịch hóa gạo với enzyme Termamyl
2.1. Vật liệu nghiên cứu SC 0,025%, dịch lên men sau khi được thanh trùng,
làm nguội, bổ sung enzyme glucoamylase 0,1% và
Các loại bánh men của các làng nghề sản xuất
canh trường nấm men (Nguyễn Văn Thưởng, 2000).
rượu tại Hà Giang; Các loại thảo dược truyền thống
của các làng nghề sản xuất rượu; Các loại nguyên 2.2.2. Quy trình sản xuất bánh men lá
liệu ngô hoặc thóc được sử dụng làm lương thực và Để đảm bảo mục tiêu của nhiệm vụ là lưu giữ
sản xuất rượu tại các làng nghề. được những tính chất cảm quan đặc trưng của vùng
Trang thiết bị chuyên dụng trong phòng nghiên Hoàng Su Phì và Quản Bạ, nhóm thực hiện đã sử
cứu của Viện kỹ thuật Bia - Rượu - Nước giải khát. dụng chính quy trình sản xuất bánh men lá truyền
Các thiết bị và hóa chất phân tích được sử dụng đáp thống để sản xuất bánh men giống. Sử dụng các
ứng theo yêu cầu các phương pháp phân tích chuyên chủng nấm mốc, nấm men được tuyển chọn để thu
ngành, mô tả trong mục 2.3. được bánh men giống nhằm đưa đi sản xuất bánh
Trang thiết bị, dụng cụ sản xuất bánh men, rượu men sản phẩm. Bánh men sản phẩm dùng để thử
được đầu tư phục vụ sản xuất tại các làng nghề sản nghiệm sản xuất rượu được tạo thành từ các công
xuất rượu của huyện Hoàng Su Phì và Quản Bạ, tỉnh thức bổ sung bánh men giống và thảo dược khác
Hà Giang. nhau (Bảng 1). Quy trình sản xuất bánh men sản
2.2. Phương pháp nghiên cứu phẩm để nghiên cứu sản xuất rượu tại các làng nghề
được thể hiện trên hình 1.
2.2.1. Tuyển chọn chủng vi sinh vật
Từ bộ sưu tập chủng giống vi sinh vật của Viện Thảo dược Ngô, thóc
Kỹ thuật Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội tiến
hành đánh giá, tuyển chọn chủng nấm mốc, nấm
Phơi khô, băm nhỏ Nghiền
men trên cơ sở phân tích các đặc tính công nghệ
của chủng. Khả năng sinh amylase của 4 chủng nấm
mốc được đánh giá dựa trên hiệu số đường kính Bánh men
vòng phân giải tinh bột và đường kính khuẩn lạc Nước Phối trộn giống
trên môi trường Czapek’s Dox bằng cách thay thế
đường sucrose bằng 1% tinh bột và sử dụng chỉ thị Tạo hình xếp khay
Lugol. Để đánh giá khả năng thủy phân cellulose sử
dụng môi trường Czapex’s Dox với nồng độ CMC Nhân giống
là 1%.
Hoạt lực lên men của 5 chủng nấm men được Sấy khô
đánh giá thông qua lượng CO2 sinh ra từ bình Engol
Smith có cột CO2 10 ml, chứa 25 ml dịch chiết malt
Bánh men sản phẩm
80S đã thanh trùng, sử dụng 1ml canh trường nấm
men thuần chủng được nuôi cấy trên môi trường
Hình 1. Quy trình sản xuất bánh men sản phẩm
Hansen lỏng.
Khả năng lên men của chủng nấm men được Rượu được sản xuất thử nghiệm với các bánh
đánh giá thông qua chất lượng rượu theo cách xác men sản phẩm theo các công thức thể hiện trong
định nồng độ cồn (v/v) và hàm lượng các sản phẩm bảng 1 được so sánh, đối chứng với sản phẩm rượu
phụ của quá trình lên men. Môi trường lên men được truyền thống của người dân địa phương.

Bảng 1. Công thức bổ sung bánh men giống và lượng thảo dược, tính theo % so với khối lượng bánh men
CT1: 2% bánh men giống, 0,2% thảo dược CT4: 2% bánh men giống, 0,8% thảo dược
CT2: 2% bánh men giống, 0,4% thảo dược CT5: 4% bánh men giống, 0,4% thảo dược
CT3: 2% bánh men giống, 0,6% thảo dược CT6: 4% bánh men giống, 0,6% thảo dược

74
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

2.2.3. Sản xuất rượu tại làng nghề phân tích cảm quan thực phẩm (Hà Duyên Tư, 2006).
Các thí nghiệm được thực hiện tại chính các hộ Mẫu thử được xắp xếp thứ tự theo sơ đồ đường chéo
dân sản xuất rượu bằng cách cung cấp bánh men sao cho nhưng người thử ngồi kế tiếp nhau sẽ không
giống, quá trình sản xuất do chính người dân tự nhận được mẫu thử có thứ tự xắp xếp giống nhau
thực hiện từ khâu nấu, ủ men đến chưng cất sản nhằm tránh hiện tượng thảo luận kết quả. Người thử
phẩm. Phương pháp sản xuất rượu tại làng nghể bao nhận được các mẫu sản phẩm được đánh số theo thứ
gồm: Ngô, thóc rửa sạch, hấp chín; Làm nguội; Trộn tự và phiếu đánh giá cảm quan thị hiếu bao gồm các
bánh men; Ủ hở; Ủ kín (Lên men); Chưng cất; Rượu chỉ tiêu đề nghị đánh giá, người thử cho điểm thị
thành phẩm. hiếu các chỉ tiêu bằng cách ngửi và nếm mẫu rượu
sau đó đánh dấu vào mức cảm nhận từ mức 1 (cực
2.3. Các phương pháp phân tích
kỳ không thích) đến mức 9 (cực kỳ thích) như được
2.3.1. Xác định các chỉ tiêu hóa - lý và vi sinh đề xuất trong mẫu thử. Người tổng hợp, xử lý số liệu
- Xác định nồng độ đường ban đầu, đường sót, cảm quan sẽ quy đổi điểm đánh giá ở các mức cảm
hàm lượng cồn và hiệu suất lên men bằng máy phân nhận thành từ 1 đến 9, sau đó tiến hành xử lý thống
tích tự động Anton Par- Thụy Sĩ. kê số liệu.
- Phương pháp phân tích các chất thơm bằng sắc 2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
ký khí theo phương pháp AOAC.972.10. Sử dụng
Các thí nghiệm được tiến hành từ tháng 5 -
máy sắc ký khí (GC) ThermoQuest.
12/2014 tại các làng nghề sản xuất rượu thuộc các
- Xác định hàm lượng axit bằng phương pháp huyện Hoàng Su Phì và Quản Bạ, Hà Giang và Viện
chuẩn độ với NaOH, xác định mật độ tế bào nấm Kỹ thuật Bia - Rượu - Nước giải khát, Tổng Công ty
men bằng buồng đếm Neubauer (Lê Thanh Mai và cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội.
ctv., 2007).
2.3.3 Phương pháp đánh giá cảm quan rượu III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
- Chỉ tiêu: Viện dẫn tiêu chuẩn TCVN 7043:2013. 3.1. Tuyển chọn chủng nấm mốc
Rượu trắng chưng cất. Yêu cầu đối với nguyên liệu Một số đặc điểm hình thái của các loài nấm mốc
và đối với sản phẩm. đã được phân lập từ các mẫu nấm men lá của các
- Phép thử cho điểm thị hiếu: Viện dẫn Kỹ thuật làng nghề thể hiện trên bảng 2.

Bảng 2. Đặc điểm hình thái các loài nấm mốc phân lập từ bánh men truyền thống
STT Loại nấm Đặc điểm hình thái Hình ảnh

Aspergillus Khuẩn ty phân nhánh, có vách ngăn, cuống bào tử dài


1 oryzae 1mm, bọng bào tử hình tròn, thể bình một tầng, bào tử
đính màu vàng, bông nấm hình chùy.

Khuẩn ty phân nhánh, có vách ngăn, cuống bào tử dài


Aspergillus
1mm, bọng bào tử hình tròn, thể bình một tầng hay hai
2 niger
tầng, bào tử đính màu đen, bông nấm hình cầu giống
hoa cúc

Mucor sp. Khuẩn ty phân nhánh không có vách ngăn, bào tử túi,
3
bào tử hình thoi có vân dọc theo , bào tử màu đen

75
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Các chi tiết mô tả trong bảng 1 phù hợp về đặc niger NLN.218, Mucor sp. đã được phân lập và định
điểm vách ngăn, dạng bào tử, màu sắc của các loài danh được thể hiện trên bảng 3.
tương ứng (Nguyễn Lân Dũng, 2006). Khi thử nghiệm trên cơ chất tinh bột, chủng
Do đặc điểm sử dụng phương pháp lên men khô Aspergillus niger NLN.218 có hiệu số đường kính
tại các làng nghề sản xuất rượu truyền thống, ngoài vòng phân giải và đường kính khuẩn lạc D-d = 10
việc tuyển chọn chủng nấm mốc sinh enzyme thủy mm lớn nhất, trên môi trường CMC hiệu số D-d =
phân tinh bột cao còn có yêu cầu thủy phân cellulose. 6 mm cũng lớn nhất so với các chủng còn lại. Phân
Kết quả thử nghiệm khả năng phân giải tinh bột và tích các kết quả đạt được, chủng Aspergillus niger
cellulose của 4 chủng nấm mốc Aspergillus oryzae NLN.218 được tuyển chọn do có khả năng phân giải
NLN.216, Aspergillus niger NLN.217, Aspergillus tinh bột và cellulose cao nhất.

Bảng 3. Khả năng phân giải tinh bột và cellulose của chủng nấm mốc
Khả năng phân giải tinh bột Khả năng phân giải cellulose
STT Chủng
(mm/mm) (mm/mm)

Aspergillus
1 oryzae
NLN.216

d/D=2/3 d/D =2/5

Aspergillus
2 niger
NLN.217

5/15 2/4

Aspergillus
3 niger
NLN.218

5/17 2/8

Mucor sp.
4
NLN.219

2/3 2/5

3.2. Tuyển chọn chủng nấm men Saccharomyces Theo các kết quả đạt được, các chủng nấm men
cerevisiae có sự khác biệt không nhiều về các đặc điểm hình
Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái của 05 thái. Chủng Saccharomyces cerevisiae RLN.168 có
chủng nấm men đã được phân lập và định danh nổi trội hơn so với các chủng còn lại về kích thước tế
từ các mẫu bánh men truyền thống Saccharomyces bào, kích thước khuẩn lạc.
cerevisiae RLN.168, RLN.169, RLN.170, RLN.171, Kết quả đánh giá hoạt lực lên men của 5 chủng
RLN.172 được mô tả trong bảng 4. nấm men được thể hiện trên bảng 5.

76
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Bảng 4. Đặc điểm hình thái các chủng nấm men phân lập từ bánh men truyền thống
Chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae
TT Đặc điểm hình thái
RLN.168 RLN.169 RLN.170 RLN.171 RLN.172
Kích thước khuẩn lạc
1 5,4 5,0 4,8 4,85 4,6
(KL), mm
2 Hình dạng chung KL Tròn, to Tròn, to Tròn Tròn Tròn, nhỏ
3 Bề mặt KL Trơn, bóng Trơn, bóng Nhăn Trơn, bóng Trơn, bóng
Không có Không có Không có Không có
4 Mép KL Có răng cưa
răng cưa răng cưa răng cưa răng cưa
5 Chiều dày KL, mm 1,2 1,2 1,15 1,20 1,10
6 Màu sắc KL Trắng đục Trắng đục Trắng Trắng, đục Trắng
Elip, cầu, Elip, cầu, Cầu, ovan, Cầu, ovan, Cầu, ovan,
7 Hình dạng tế bào (TB)
trứng trứng trứng trứng trứng
8 Hình thức này chồi Nhiều phía Nhiều phía Nhiều phía Nhiều phía Nhiều phía
9 Kích thước TB, µm 5,7 ÷ 6,2 5,6 ÷ 6,2 5,2 ÷ 6,0 5,3 ÷ 5,8 5,4 ÷ 6,0

Bảng 5. Hoạt lực lên men của các chủng nấm men từ bánh men truyền thống, ml CO2
Thời gian, Chủng nấm men
giờ RLN.168 RLN.169 RLN.170 RLN.171 RLN.172
1 0,4 0,5 0,4 0,3 0,3
2 0,9 1,1 0,8 0,7 0,7
3 1,7 2,3 1,5 1,2 1,3
4 2.6 3,7 2,4 1,9 2,1
5 4,1 5,5 3,6 2,8 3,5
6 6,3 7,9 5,1 3,9 5,2
7 8,5 9,9 7,2 5.3 7,1
8 10 >10 9,5 6,7 9,3

Kết quả đạt được trong bảng 5 cho thấy, sau 8h Khả năng lên men của chủng nấm men được
quan sát, số ml CO2 sinh ra từ quá trình lên men với đánh giá thông qua khả năng tạo nồng độ cồn cao,
các chủng nấm men đã xác định là không đồng nhất nhiều chất thơm tương tự như ethylacetate, tạo ít các
do sự khác biệt về hoạt lực lên men. Chủng RLN.171 sản phẩm phụ có ảnh hưởng tiêu cực đến tính chất
có hoạt lực lên men thấp hơn, các chủng RLN.168 và cảm quan cũng như an toàn vệ sinh thực phẩm. Kết
RLN.169 có hoạt lực lên men cao nhất. quả thử nghiệm được thể hiện trên bảng 6.
Bảng 6. Đánh giá khả năng lên men của 5 chủng nấm men từ bánh men truyền thống
Chủng nấm men
Thành phần
RLN.168 RLN 169 RLN 170 RLN 171 RLN 172
Nồng độ đường ban đầu, % 18,14 18,23 18,03 18.09 17,93
Hàm lượng cồn, % v/v 11,20 10,87 10,08 8.73 9,16
Hiệu suất lên men, % 93,07 88,9 83,04 70,90 67,28
Acetaldehyde, mg/l 91,5 97,6 103,7 99,5 103,7
Ethylacetate, mg/l 62,987 47,723 57,38 58,385 66,313
Methanol, mg/l 18,55 30,67 78,901 98,665 92,717
Iso-propanol, mg/l 93,5 106,53 107,92 113,78 113,78
n-propanol, mg/l 10,72 14,063 59,929 62,068 57,43
iso-butanol, mg/l 83,587 120,157 785,608 66,579 57,715
iso-amylic, mg/l 172,135 357,39 348,266 285,67 317,75
Furfurol, mg/l 22,656 45,42 30,206 41,18 61,286
Hàm lượng axit, g/l 5,62 5,85 6,48 7,2 8,74

77
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Phân tích, so sánh các kết quả nghiên cứu từ Như vậy, chủng nấm men được tuyển chọn phù hợp
các bảng 4, 5, và 6, chủng Saccharomyces cerevisiae với điều kiện sản xuất tại vùng sản xuất rượu.
RLN.168 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp
Bảng 7. Khả năng tạo cồn của chủng nấm men
theo do có một số đặc điểm nổi trội như sau: Khả
Saccharomyces cerevisiae RLN.168
năng tạo độ cồn cao nhất (11,2% v/v) và hiệu suất
lên men đạt cao nhất (93,07%); Các sản phẩm phụ Độ Đường Nồng độ Hiệu suất
của quá trình lên men do chủng này sinh ra phù hợp STT đường sót cồn lên men
(%) (%) (% v/v) (%)
nhất trong số các chủng được nghiên cứu; Khả năng
lên men tương đối nhanh do có hoạt lực lên men 1 13,59 1,37 7,95 90,52
cao sẽ hạn chế được sự nhiễm tạp trong quá trình 2 15,09 1,38 9,03 91,50
lên men ở điều kiện sản xuất thủ công thực tế; Tạo ít 3 18,14 1,38 11,20 93,07
axit, sản phẩm ít mùi vị chua.
4 20,06 2,94 12,03 87,06
3.3. Nghiên cứu xác định nồng độ đường lên men 5 22,15 4,54 12,18 81,42
cho chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae
RLN.168 3.4. Kết quả sản xuất thử nghiệm tại làng nghề
Khả năng lên men của chủng nấm men ở điều Các sản phẩm rượu làng nghề luôn có những
kiện nồng độ đường ban đầu từ 14 - 22% được khảo tính chất cảm quan đặc trưng của từng vùng, tính
sát nhằm đánh giá khả năng tạo cồn. Kết quả thử đặc trưng đó có được không chỉ bởi số lượng, chủng
nghiệm tại phòng nghiên cứu thể hiện trên bảng 7. loại vi sinh vật có trong bánh men hay điều kiện khí
Kết quả nghiên cứu tại phòng thí nghiệm cho hậu mà còn bởi do nguồn thảo dược được sử dụng.
thấy chủng nấm men được lựa chọn có khả năng Các thử nghiệm lên men sản xuất rượu được thực
lên men tạo hàm lượng cồn lớn hơn 12% v/v ở hàm hiện tại chính các hộ dân sản xuất rượu bằng cách
lượng đường ban đầu 20,06% và hiệu suất lên men cung cấp bánh men giống, quá trình sản xuất do
đạt 87,06%. Tuy nhiên hiệu suất lên men của chủng người dân tự thực hiện từ khâu nấu, ủ men cho đến
nấm men đạt cao nhất là 93,07% ở nồng độ đường chưng cất sản phẩm. Kết quả đánh giá cảm quan thị
18,14%, nồng độ cồn 11,2% v/v ở mức khá tốt trong hiếu rượu lên men với các bánh men tạo thành theo
công nghệ sản xuất rượu. Tại các vùng sản xuất rượu bảng 1 và mẫu rượu đối chứng (CT7) là rượu truyền
truyền thống của huyện Hoàng Su Phì và Quản Bạ thống không sử dụng các chủng vi sinh vật tuyển
nồng độ đường dao động trong khoảng 16 - 18%. chọn được thể hiện trong bảng 8.

Bảng 8. Tổng hợp kết quả đánh giá cảm quan rượu
Điểm trung bình của mẫu rượu theo công thức bánh men
Chỉ tiêu CT7
CT 1 CT 2 CT3 CT4 CT5 CT 6
(đối chứng)
Độ trong 5,38 6,25 5,0 5,18 7,5 5,17 5,1
Mùi thơm rượu 6,25 5,11 5,4 5,78 7,2 5,8 4,5
Mùi thơm lá 5,86 6,0 5,57 5,71 7,0 5,56 4,0
Vị ngọt 5,25 6,0 5,78 6,11 7,09 5,5 3,67
Vị chua 5,67 6,11 6,11 6,11 7,0 6,1 3,11
Vị đắng 5,88 6,38 5,88 6,38 6,8 6,0 3,38
Sở thích 5,67 5,44 4,89 6,0 6,6 5,4 3,22
Ghi chú: Vị chua: điểm càng cao rượu cảng ít chua.

Từ kết quả đánh giá cảm quan cho thấy tất cả dụng chủng vi sinh vật thuần khiết vào bánh men lá
các mẫu thử nghiệm có điểm cảm quan thị hiếu truyền thống đã nâng cao được chất lượng cảm quan
cao hơn so với mẫu đối chứng (CT7) được sản xuất của sản phẩm. Các chỉ tiêu đánh giá cảm quan rượu
từ loại bánh men truyền thống. Như vậy, việc ứng đạt giá trị cao nhất tại CT5.

78
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Cũng từ kết quả thử nghiệm trên, nhóm thực ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội đã
hiện đã tiếp tục triển khai sản xuất ở quy mô rộng tạo điều kiện về tài chính và cơ sở vật chất cho các
hơn. Bánh men được sản xuất theo công thức CT5 nghiên cứu đã tiến hành.
của bảng 1. Kết quả thống kê từ các hộ gia đình tham
gia sản xuất thử cho thấy hiệu suất lên men trung TÀI LIỆU THAM KHẢO
bình (kg nguyên liệu/lít rượu 30% v/v) đạt từ 1,29 Nguyễn Lân Dũng, 2002. Vi sinh vật học. NXB Giáo dục.
- 1,514 kg/lít, tăng từ 6,5 - 24% so với bánh men lá Lê Thanh Mai, Nguyễn Thị Hiền, Phạm Thu Thủy,
truyền thống. Nguyễn Thanh Hằng, Lê Thị Lan Chi, 2007. Các
phương pháp phân tích ngành công nghệ lên men.
IV. KẾT LUẬN NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
- Đã tuyển chọn được chủng nấm mốc Aspergillus Lương Đức Phẩm, 2009. Nấm men công nghiệp. NXB
niger NLN.218 và chủng nấm men Saccharomyces Khoa học và Kỹ thuật.
cerevisiae RLN.168 từ các vi sinh vật có trong bánh TCVN 7043:2013. Rượu trắng chưng cất. Yêu cầu đối
men truyền thống để ứng dụng sản xuất men lá với nguyên liệu và đối với sản phẩm: Chỉ tiêu cảm
phục vụ sản xuất rượu làng nghề tại Hoàng Su Phì quan, chỉ tiêu hóa học.
và Quản Bạ, Hà Giang; Hà Duyên Tư, 2006. Kỹ thuật phân tích cảm quan thực
- Đã thử nghiệm thành công việc bổ sung chủng phẩm, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
vi sinh vật thuần khiết vào quy trình sản xuất bánh Tổng công ty CP Bia –Rượu – Nước giải khát Hà Nội
men lá truyền thống. Rượu sản phẩm được sản (HABECO), 9/2103. Báo cáo khảo sát hiện trạng sản
xuất từ bánh men lá thử nghiệm đáp ứng được yêu xuất rượu làng nghề tại tỉnh Hà Giang do HABECO
cầu nâng cao giá trị cảm quan của sản phẩm rượu phối hợp thực hiện với Cục công nghiệp Địa phương
truyền thống và nâng cao được hiệu suất lên men – Bộ Công thương và Sở Công thương tỉnh Hà Giang
từ 6,5 - 24%. thực hiện theo Thông báo số 367/TB-BCT.
AOAC.972.10, Alcohols (Higher) and Ethyl Acetate in
LỜI CẢM ƠN Distilled Liquors, Alternative Gas Chromatographic
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Tổng Công Method.

Selection of mold and yeast strains from yeast cake


for improving the quality of velves alcohol in Ha Giang
Pham Anh Tuan, Hoang Van Dat, Ho Tuan Anh
Abstract
This study presents steps for selecting mold and yeast strains from microorganisms found in the yeast cakes of the
wineries in Hoang Su Phi and Quan Ba districts. The mold strain Aspergillus niger NLN.218 for starch hydrolysis and
yeast strain Saccharomyces cerevisiae RLN.168 with fermentation efficiency of 93.07% at 18.14% sugar concentration
and alcohol concentration of 11.2% v/v were selected. The results of sensory evaluation showed that all samples
had higher scores than that of the control samples produced from traditional yeast cake. The results of larger scale
production showed that the average fermentation efficiency was 1.29 - 1.514 kg of raw material per liter of alcohol at
30% v/v, increasing by 6.5 - 24% compared to the traditional yeast cake.
Key words: Mold, yeast, velves alcohol, yeast cake, sensory analysis.

Ngày nhận bài: 4/6/2017 Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu
Ngày phản biện: 10/6/2017 Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

79
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

PHÂN TÍCH SO SÁNH HÀM LƯỢNG CÁC HỢP CHẤT SINH HỌC
CỦA CÂY THUỐC DÒI THÂN TÍM ĐỎ VÀ THÂN XANH
ĐƯỢC THU THẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Nguyễn Duy Tân1, Võ Thị Xuân Tuyền1, Nguyễn Minh Thủy2

TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích so sánh hàm lượng các hợp chất sinh học (anthocyanin, flavonoid,
polyphenol và tannin) của 04 mẫu cây thuốc dòi, trong đó có 03 mẫu cây thuốc dòi thân tím đỏ được thu thập từ
các hộ dân trồng khác nhau: (M1) hộ dân trồng trong vườn nhà, khu vực chân Núi Cấm thuộc xã An Hảo, huyện
Tịnh Biên; (M2) hộ dân trồng xen canh trong vườn xoài, khu vực Cù lao thuộc xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới; (M3)
nghiên cứu trồng ở khu thực nghiệm Trường Đại học An Giang, khu vực Đồng bằng thuộc thành phố Long Xuyên
và 01 mẫu cây thuốc dòi thân xanh mọc tự nhiên trong khu viên trường (M4). Kết quả cho thấy, hàm lượng các hợp
chất sinh học trong các mẫu thu thập được có sự khác nhau ở mức ý nghĩa P < 0,05. Cụ thể, hàm lượng anthocyanin
cao nhất (41,55 mgCE/100g FW) ở mẫu M1, kế đến là M3 > M2 > M4; ngược lại hàm lượng flavonoid cao nhất (2,71
mgQE/g FW) ở mẫu M4, kế đến là M3 > M2 > M1; trong khi đó, hàm lượng polyphenol và tannin cao nhất lần lượt
là 4,26 mgGAE/g FW và 3,78 mgTAE/g FW ở mẫu M3, kế đến là M2 > M1 > M4.
Từ khóa: Cây thuốc dòi (Pouzolzia zeylanica L. Benn), anthocyanin, flavonoid, polyphenol, tannin

I. ĐẶT VẤN ĐỀ được nghiên cứu. Phần lớn cây thuốc dòi được trồng
Cây thuốc dòi có tên khoa học là Pouzolzia xen canh trong các vườn cây ăn trái với diện tích
zeylanica L.Benn, thuộc họ Gai (Urticaceae), là một nhỏ và chỉ xem là cây trồng phụ, mỗi hộ trồng với
trong những loài thực vật có tác dụng trị bệnh. Theo phương pháp khác nhau nên cây thuốc dòi được bày
Đông y, cây thuốc dòi có vị ngọt nhạt, tính mát, có bán trên thị trường với những màu thân cây tím đỏ
tác dụng chỉ khái, tiêu đờm, dùng chữa ho lâu ngày, khác nhau. Một số cây thuốc dòi mọc tự nhiên thì có
ho lao, viêm họng, viêm thanh phế quản (Võ Văn thân cây màu xanh. Cho đến nay chưa có nghiên cứu
Chi, 2012). Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cho thấy nào công bố về hàm lượng các thành phần hóa học
trong cây thuốc dòi có chứa một số chất có hoạt tính có trong cây thuốc dòi. Do đó, đây là nghiên cứu đầu
sinh học cao như: isoflavone, alkaloid, polyphenol, tiên được thực hiện để phân tích hàm lượng một số
tannin, flavonoid, glycoside. Những chất này có khả hợp chất sinh học hiện diện trong cây thuốc dòi thân
năng kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế sự phát triển tím đỏ được trồng từ các hộ dân và cây thuốc dòi
của tế bào, ngăn ngừa ung thư (Lê Thanh Thủy, 2007; thân xanh mọc tự nhiên trên địa bàn tỉnh An Giang.
Paul and Saha, 2012). Để từ đó trả lời câu hỏi được đặt ra là cây thuốc dòi
nào có chứa các hợp chất sinh học nhiều hơn, vì ở
Cây thuốc dòi có một vị trí khá quan trọng đối
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay có 2
với người dân ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long,
loại cây thuốc dòi: loại cây thân tím đỏ và cây thân
được người dân sử dụng như một loại rau để ăn
xanh, người dân chỉ trồng loại cây thân tím đỏ vì cho
sống, nấu canh hoặc phối hợp với các loại nguyên
là có tác dụng trị bệnh tốt hơn và cây thân xanh thì
liệu khác như mã đề, rễ tranh, lá dứa, mía lau để
chỉ mọc trong môi trường tự nhiên. Điều này rất có
nấu nước uống bồi bỗ cơ thể, thanh nhiệt, trị ho.
ý nghĩa cho các nghiên cứu tiếp theo về quy trình
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế,
trồng cây thuốc dòi (khảo sát điều kiện trồng trọt
thì con người cũng phải đối mặt với rất nhiều áp lực
và chăm sóc). Nhằm có sự khuyến cáo cho người
trong công việc cũng như nhiều căn bệnh mới do
dân trồng loại cây thuốc này một cách hiệu quả nhất
đó yêu cầu ngày càng phải có nhiều dược liệu mới
trong tương lai.
với số lượng lớn cung cấp cho ngành công nghiệp
sản xuất thuốc. Vì vậy, trong những năm gần đây
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
các nhà khoa học đã không ngừng nghiên cứu và
đẩy mạnh việc ứng dụng cây thuốc mới vào sản xuất 2.1. Hóa chất và thiết bị phân tích
thực phẩm chức năng và dược phẩm. - Hóa chất chuẩn sử dụng: Acid gallic, acid
Tuy nhiên, việc nghiên cứu trên cây thuốc dòi tannic, quercetin, thuốc thử Folin-Cioalteau, Folin
hiện nay còn rất ít, kỹ thuật canh tác hầu như chưa Denis (Sigma/Aldrich, Hoa Kỳ và Merck, Đức). Các
1
Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên thiên nhiên, Trường Đại học An Giang
2
Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ

80
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

hóa chất khác: AlCl3, Na2CO3, KCl, CH3COONa, sai (Ahmed et al., 2013); (2) xác định hàm lượng
HCl, Ethanol (AR, Trung Quốc). flavonoid theo phương pháp Aluminium Chloride
- Thiết bị sử dụng: Thiết bị đo độ hấp thu quang Colorimetric (Mandal et al., 2013); (3) xác định
phổ (SPUVS, model SP-1920, Japan); thiết bị ly tâm hàm lượng polyphenol theo phương pháp Folin-
(EBA 20 Hettich, Germany), cân sấy hồng ngoại Ciocalteau (Hossain et al., 2013) và (4) xác định
(AND MX-50, Japan), Bể điều nhiệt (Menmert, hàm lượng tannin theo phương pháp Folin-Denis
France), Vortex lab (VELP Scientifica, Europe). (Laitonjam et al., 2013). Kết quả được thể hiện là
milligram đương lượng cyanidin-3-glycoside (CE),
2.2. Thu thập và trích ly mẫu
quercetin (QE), acid gallic (GAE), acid tannic (TAE)
Các mẫu cây thuốc dòi được thu thập một cách trên gram hoặc 100 gram khối lượng tươi (FW).
ngẫu nhiên từ các hộ dân trồng khác nhau. Chiều
cao cây thuốc dòi thu thập là trong khoảng 35 - 40 2.4. Phương pháp xử lý số liệu
cm (thời gian sinh trưởng 1,5 - 2 tháng tuổi sau khi Các số liệu sau khi thu thập được tính toán bằng
trồng). Các mẫu được thu thập nguyên cây (dùng phần mềm Microsoft Excel và vẽ đồ thị. Kết hợp với
dao bén cắt ngang thân cây vị trí gần sát đất) vào phần mềm Statgraphic Centurion XV để phân tích
buổi sáng sớm, sau đó phun cồn 90o và cho vào phương sai ANOVA, kiểm tra mức độ khác biệt ý
bao bì polypropylen, rồi vận chuyển về phòng thí nghĩa của các nghiệm thức thông qua LSD.
nghiệm phân tích ngay trong ngày. Lượng mẫu thu 2.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
thập 1 kg/mẫu.
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 7 năm 2014.
Trong đó, 03 mẫu cây thuốc dòi thân tím đỏ được
- Địa điểm nghiên cứu: Các huyện Tịnh Biên,
thu thập từ các hộ dân trồng khác nhau: (i) mẫu
Chợ Mới và thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
M1 hộ dân trồng trong vườn nhà, đất trồng thuộc
vùng đồi núi, không bón phân đạm bổ sung, chỉ III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
tưới nước, khu vực chân Núi Cấm thuộc xã An Hảo,
Các hợp chất sinh học như anthocyanin,
huyện Tịnh Biên; (ii) mẫu M2 hộ dân trồng xen canh
flavonoid, polyphenol và tannin là những chất trao
trong vườn xoài, đất trồng thuộc đất Cù lao, có bón
phân đạm bổ sung 15 kg ure/1000 m2, khu vực xã đổi bậc hai của thực vật đóng vai trò quan trọng
Hòa Bình, huyện Chợ Mới; (iii) mẫu M3 nghiên cứu trong việc thích nghi của thực vật với môi trường
trồng thực nghiệm, đất trồng thuộc đất đồng bằng, sống (Bourgaud et al., 2001). Các điều kiện môi
có bón phân đạm bổ sung 15 kg ure/1000 m2, khu trường như nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm tương đối
vực thành phố Long Xuyên; và 01 mẫu cây thuốc và các thông số trồng trọt ảnh hưởng đến thành
dòi mọc tư nhiên (mọc hoang dại) trong khu viên phần các hợp chất trao đổi của thực vật (Iqbal và
trường được ký hiệu mẫu M4. Các mẫu này được Bhanger, 2006). Vì thế, cây thuốc dòi thân tím
biết với tên gọi cây thuốc dòi (bọ mắn) với tên khoa đỏ được thu thập từ các hộ dân trồng khác nhau
học Pouzolzia zeylanica L. Benn, chưa có nghiên cứu về điều kiện bón phân (không bón phân, có bón
định danh về giống loài. phân); về đất trồng (đất vùng Núi, đất Cù lao và
đất Đồng bằng); về khí hậu (nhiệt độ, ánh sáng, độ
Các mẫu cây thuốc dòi tươi được băm nhỏ, lấy
ẩm) có màu sắc lá và thân cây tím đỏ khác nhau.
mỗi mẫu 5 g cho vào bình tam giác có nút đậy, cho
Mẫu 1 được trồng ở điều kiện (đất vùng núi, không
tiếp 100 ml ethanol 60% và đem trích ly trong bể
bón phân) thân cây có màu tím đỏ đậm, mặt lá
điều nhiệt ở 60oC trong thời gian 60 phút. Mỗi mẫu
được lặp lại 03 lần trong 03 bình tam giác khác nhau màu xanh ngã vàng; còn mẫu 2 và 3 được trồng
để tiến hành trích ly. Sau đó dịch trích ly được lọc ở điều kiện (đất Cù lao hoặc Đồng bằng, có bón
qua giấy lọc (Whatman’s No.1). Định mức thể tích phân) thân cây có màu tím đỏ, mặt lá có màu xanh
dịch lọc và tiến hành phân tích các hợp chất sinh học đậm. Điều này chứng tỏ điều kiện đất trồng, chế độ
anthocyanin, flavonoid, polyphenol và tannin trong chăm sóc và khí hậu khác nhau đã tác động lên màu
mỗi mẫu trích ly được. sắc của cây thuốc dòi thân tím đỏ. Còn mẫu 4 cây
thuốc dòi thân xanh mọc tự nhiên có lá và thân cây
2.3. Phương pháp phân tích các hợp chất sinh học màu xanh đậm (hình 1) điều này có thể là do cùng
Phân tích các hợp chất sinh học: (1) xác định chi thuốc dòi nhưng khác loài, cần có một nghiên
hàm lượng anthocyanin theo phương pháp pH vi cứu định danh rõ ràng hơn.

81
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4


Hình 1. Các mẫu cây thuốc dòi thu thập trong nghiên cứu

Bên cạnh đó, kết quả phân tích hàm lượng các M2 (1,98 mg QE/g FW) thấp hơn mẫu M3 (2,15
hợp chất sinh học của các mẫu cũng thể hiện sự khác mg QE/g FW) nhưng giữa chúng chưa có sự khác
nhau khá rõ rệt (Hình 2). Hàm lượng anthocyanin biệt ở mức ý nghĩa P < 0,01 (Hình 2b). Hàm lượng
cao nhất (41,55 mg CE/100 g FW) được tìm thấy polyphenol và tannin cao nhất được tìm thấy ở mẫu
ở mẫu M1 và khác biệt với các mẫu còn lại, thấp M3 lần lượt là 4,26 mg GAE/g FW và 3,78 mg TAE/g
nhất là mẫu M4 (7,83 mg CE/100 g FW). Hai mẫu FW và khác biệt so với các mẫu còn lại (P< 0,01).
M2 và M3 có hàm lượng anthocyanin lần lượt là Thấp nhất là mẫu M4 với hàm lượng polyphenol và
27,89 mg CE/100 g FW, 28,94 mg CE/100 g FW tuy tannin lần lượt là 2,62 mg GAE/g FW và 1,22 mg
nhiên giữa hai mẫu này chưa có sự khác biệt thống TAE/g FW. Mẫu M2 có hàm lượng polyphenol và
kê ở mức ý nghĩa P< 0,01 (Hình 2a). Trong khi đó, tannin cao thứ hai lần lượt là 3,59 mg GAE/g FW và
hàm lượng flavonoid cao nhất (2,71 mg QE/g FW) 2,86 mg TAE/g FW; mẫu M1 có hàm lượng hai hợp
được tìm thấy ở mẫu M4 và khác biệt có ý nghĩa so chất này lần lượt là 3,12 mg GAE/g FW và 1,64 mg
với các mẫu còn lại, thấp nhất là mẫu M1 (1,21 mg TAE/g FW (Hình 2c và 2d).
QE/g FW), tương tự hàm lượng flavonoid của mẫu

60 4
Hàm lượng anthocyanin

50 41,55 a
Hàm lượng flavonoid

2,71 a
(mg QE/100g FW)

3
(mg QE/g FW)

40 2,15 b
28,94 b 1,98 b
27,89 b
30 2
1,21 c
20
7,83 c 1
10
0 0
M1 M2 M3 M4 M1 M2 M3 M4

Mẫu thu nhận Mẫu thu nhận

(a) (b)
6 5
3,78 a
5
Hàm lượng polypheno

4,26 a 4
l (mg GAE/g FW)

Hàm lượng tannin


(mg TAE.g FW)

3,59 b 2,86 b
4 3,12 c 3
2,62 d
3
1,64 c
2
2 1,22 d

1 1

0 0
M1 M2 M3 M4 M1 M2 M3 M4

Mẫu thu nhận Mẫu thu nhận

(c) (d)
Hình 2. Đồ thị biểu diễn hàm lượng anthocyanin (a), flavonoid (b),
polyphenol (c) và tannin (d) của các mẫu cây thuốc dòi khác nhau

82
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Nghiên cứu của Sultana et al. (2009) cho thấy trích (Abidemi, 2013). Kết quả phân tích các hợp
hàm lượng phenolic và flavonoid tổng trong các thực chất sinh học anthocyanin, flavonoid, polyphenol
vật thuốc trong khoảng 0,31 - 16,5 g GAE/100g theo và tannin trong cây thuốc dòi lần lượt là 7,83÷41,55
trọng lượng khô (DW); 2,63 - 8,66 g CE/100g DW. mg CE/100g; 1,21÷2,71 mg QE/g; 2,62÷4,26 mg
Hàm lượng anthocyanin, flavonoid và polyphenol GAE/g và 1,22÷3,78 mg TAE/g FW khối lượng tươi.
trong cây bụt giấm là 16,53 mg/g; 3,5 mg/g và 7,4 Các hợp chất này hiện diện trong cây thuốc dòi ở
mg/g (Obouayeba et al., 2014). Hàm lượng phenol và mức cao so với một số cây dược liệu khác đã được
tannin tổng trong cây tinh thảo kép (Desmostachya công bố.
bipinnata) là 7,09 mg GAE/g và 12,53 mg TAE/g Ngoài ra, kết quả phân tích ẩm trong các mẫu
cao trích (Padma et al., 2013). Hoặc trong rễ cây thu thập được cho thấy hàm ẩm trong 03 mẫu có
nhân sâm Ấn độ (Withania somniferia) hàm lượng sự chênh lệch nhau 84,81% (M1), 85,39% (M2) và
flavonoid tổng 136,97 mg QE/100g, phenolic tổng 84,21% (M3) tuy nhiên giữa các mẫu này chưa có sự
180,80 mg GAE/100g và tannin 0,6 mg CE/g cao trích khác biệt thống kê (P < 0,05). Mẫu M4 có hàm ẩm
(Chaudhuri et al., 2012). Hàm lượng flavonoid và thấp nhất là 82,82%. Và các mô tả hình thái học cơ
tannin trong một số loại thực vật thuốc ở Nigeria lần bản của các mẫu thuốc dòi thu thập được trình bày
lượt là 120 ÷ 255 mg/100 g và 80 ÷ 180 mg/100 g cao ở bảng 1.

Bảng 1. Kết quả phân tích ẩm và mô tả hình thái học của các mẫu trong nghiên cứu
Chỉ tiêu Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4
Hàm ẩm (%) 84,81±0,921 a
85,39±0,605 a
84,21±0,249 a
82,82±0,652b
Cây thân thảo; thân Cây thân thảo; thân Cây thân thảo; thân Cây thân thảo; thân
hình trụ màu tím đỏ, hình trụ màu nâu đỏ, hình trụ màu nâu đỏ, hình trụ màu xanh, có
Một số đặc
có lông tơ; lá hình mác có lông tơ; lá hình mác có lông tơ; lá hình mác lông tơ; lá hình mác
điểm hình
hơi tròn nhỏ, mọc đối hơi tròn lớn, mọc đối hơi tròn lớn, mọc đối hơi nhọn dài, mọc so
thái học cơ
xứng, mặt trên màu xứng, mặt trên màu xứng, mặt trên màu le, mặt trên màu xanh
bản
xanh ngả vàng, mặt xanh đậm, mặt dưới xanh đậm, mặt dưới đậm, mặt dưới màu
dưới tím đỏ và nhám tím nhạt và nhám tím nhạt và nhám xanh nhạt và nhám
Ghi chú: Kết quả trung bình của 3 lần lặp lạị và độ lệch chuẫn SD; các chữ số có cùng mẫu tự theo sau trong cùng
một hàng thể hiện sự không khác biệt (P<0,05).

IV. KẾT LUẬN Đây là kết quả công bố đầu tiên về hàm lượng các
Kết quả phân tích hàm lượng các hợp chất sinh hợp chất anthocyanin, flavonoid, polyphenol và
học anthocyanin, flavonoid, polyphenol và tannin tannin trong cây thuốc dòi thân tím đỏ và thân xanh
trong một số mẫu cây thuốc dòi được thu thập trên được thu thập trên địa bàn tỉnh An Giang, Việt Nam.
địa bàn tỉnh An Giang cho thấy hàm lượng các hợp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
chất sinh học hiện diện với hàm lượng cao hay thấp
còn phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc (bón phân) và Võ Văn Chi, 2012. Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nhà
xuất bản Y học. Hà Nội.
các yếu tố môi trường như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm
tương đối, lượng mưa, ánh sáng và giống loài (thân Lê Thanh Thủy, 2007. Khảo sát thành phần hóa học của
cây bọ mắm. Luận văn thạc sĩ hóa học, Trường Đại
xanh, thân tím đỏ). Mẫu M1 cây thuốc dòi thân tím
học Khoa học tư nhiên TP. HCM.
đỏ được thu thập từ vùng trồng Tịnh Biên có hàm
Abidemi, O.O., 2013. Phytochemicals and
lượng anthocyanin cao nhất. Mẫu M4 cây thuốc dòi
spectrophotometric determination of metals in
thân xanh thu thập từ môi trường tự nhiên (hoang various medicinal plant in Nigeria. International
dã) có hàm lượng flavonoid cao nhất nhưng hàm Journal of Engineering Science Investion, 2 (5): 51-54.
lượng các hợp chất còn lại thì thấp nhất. Mẫu M3 Ahmed, J.K., Salih, H.A.M. and Hadi, A.G., 2013.
từ vùng trồng thực nghiệm ở Long Xuyên có hàm Anthocyanin in red beet juice act as scavenger
lượng polyphenol và tannin cao nhất. Mẫu M2 từ for heavy metals ions such as lead and cadmium.
vùng trồng Chợ Mới có hàm lượng 4 hợp chất sinh International Jouranl of Science and Technology, 2
học ở mức trung bình và cao hơn so với M1 và M4. (3): 269-273.

83
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Bourgaud, F., Gravot, A., Milesi, S. and Gontier, E., Mandal, S., Patra, A., Samanta, A., Roy, S., Mandal,
2001. Production of plant secondary metabolites: A A., Mahapatra, T.D., Pradhan, S., Das, K. and
historical perspective. Plant Science, 16 (5): 839-851. Nandi, D.K., 2013. Analysis of phytochemical profile
Chaudhuri, D., Ghate, N.B., Sarkar, R. and Mandal, of Terminalia arjuna bark extract with antioxidative
N., 2012. Phytochemical analysis and evaluation and antimicrobial properties. Asian Pacific Journal of
of antioxidant and free radical scavenging activity Tropical Biomedicine, 3 (12): 960-966.
of Withania somniferia root. Asian Journal of Obouayeba, A.P., Djyh, N.B., Diabate, S., Djaman,
Pharmaceutical and Clinical Research, 5 (4): 193-199. A.J., N’Guessan, J.D., Kone, M. and Kouakou,
Hossain, M.A., Raqmi, K.A.S., Mijizy, Z.H., Weli, T.H., 2014. Phytochemical and antioxidant activity
A.M. and Riyami, Q., 2013. Study of total phenol, of Roselle (Hibiscus sabdariffa L.) petal extracts.
flavonoids contents and phytochemical sreening Research Journal of Pharmaceutical, Biological and
of various leaves crude extracts of locally grown Chemical Sciences, 5 (2): 1453-1465.
Thymus vularis. Asian Pacific Journal of Tropical Padma, R., Parvathy, N.G., Renjith, V. and Kalpana,
Biomedicine, 3 (9): 705-710. P.R., 2013. Quantitative estimation of tannins,
Iqbal, S, Bhanger, M.I., 2006. Effect of season and phenols and antioxidant activity of methanolic
production location on antioxidant activity of extract of Imperata cylindrica. International Journal
Moringa oleifera leaves grown in Pakistan. Journal of Research in Pharmaceutical Sciences, 4 (1): 73-77.
Food Comp. Anal., 19: 544-551. Paul, S. and Saha, D., 2012. In vitro screening of
Laitonjam ,W.S., Yumnam, R., Asem, S.D. and cytotoxic activities of ethanolic extract of Pouzolzia
Wangkheirakpam, S.D., 2013. Evaluative and Zeylanica (L.) Benn. International Journal of
comparative study of biochemical, trace elements Pharmaceutical Innovations (IJPI), 2 (1): 52-55.
and antioxidant activity of Phlogacanthus pubinervius Sultana, B., Anwar, F. and Ashraf, M., 2009. Effect
T. Anderson and Phlocanthus jenkincii C.B. Clarke of extraction solvent/technique on the antioxidant
leaves. Indian Journal of Natural Products and activity of selected medicinal plant extracts.
Resources, 4 (1): 67-72. Molecules Journal, 14: 2167-2180.

Comparative analysis of bioactive compounds content in red-purple


and wild green Pouzolzia zeylanica collected from An Giang province
Nguyen Duy Tan, Vo Thi Xuan Tuyen, Nguyen Minh Thuy
Abstract
This research was carried out to comparatively analyze bioactive compounds contents (anthocyanin, flavonoid,
polyphenol and tannin) of three red-purple Pouzolzia zeylanica samples collected from different planters: (M1)
sample was cultivated in home garden in the area near the foot of Cam mountain, Tinh Bien district; (M2) sample was
intercroped in mango garden in Hoa Binh commune, Cho Moi district; (M3) sample was planted for the experiment
at An Giang University, Long Xuyen City and (M4) green Pouzolzia zeylanica sample was collected from nature on
campus. The results indicated that bioactive compounds content in obtained samples had statistical difference (p <
0.01). Specifically, the highest anthocyanin content (41.55 mg CE/100g FW) was in M1 sample, then in M3> M2>
M4 sample, respectively. On the other hand, the highest value of the flavonoid content (2.71 mg QE/g FW) was in M4
sample, then in M3 > M2 > M1 sample, respectively. Meanwhile, the highest polyphenol and tannin content (4.26 mg
GAE/g FW and 3.78 mg TAE/g FW) were in M3 sample, then in M2 > M1 > M4 sample, respectively.
Key words: Pouzolzia zeylanica, anthocyanin, flavonoid, polyphenol, tannin

Ngày nhận bài: 10/5/2017 Ngày phản biện: 17/5/2017


Người phản biện: PGS. TS. Ninh Thị Phíp Ngày duyệt đăng: 29/5/2017

84
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG,
TRỒNG VÀ CHĂM SÓC MỘT SỐ GIỐNG HOA CẨM CHƯỚNG
(Dianthus Caryophyllus L.) TẠI HUYỆN BẮC HÀ, LÀO CAI
La Việt Hồng1, La Thị Hạnh1,
Ngô Tuyết Dung1, Bùi Văn Thắng2

TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm hoàn chỉnh một số biện pháp kĩ thuật để nhân giống, trồng và chăm sóc hoa cẩm chướng
thương mại: Trắng viền đỏ, hồng cánh sen, vàng chanh, đỏ nhung và đỏ chùm. Đốt thân được sử dụng làm vật
liệu khởi đầu cho nuôi cấy in vitro. Môi trường phù hợp để tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro của các giống cẩm
chướng: MS, 3% saccarozơ, 0,7% agar có bổ sung BAP 0,1 mg/l. Ở công thức tái sinh này, tỷ lệ mẫu bị thủy tinh hóa
thấp. Môi trường phù hợp để ra rễ cho chồi in vitro: MS, 3% saccarozơ, 0,7% agar có bổ sung NAA 0,1 mg/l. Chế
phẩm kích thích ra rễ N3M nồng độ 20 g/ml phù hợp để tạo rễ cho chồi ex vitro. Khoảng cách trồng là 25 x 30 cm
hoặc 30 x 35 cm, bón lót bằng phân bón vi sinh hữu cơ (30 kg/360 m2), bón thúc bằng phân bón NPK Đầu trâu
(13 :13 :13) tưới hàng tuần (20 - 30 kg/360 m2) và phun chế phẩm Atonik (0,5 mg/l) là phù hợp sinh trưởng và phát
triển của các giống cẩm chướng.
Từ khóa: Bắc Hà, cẩm chướng, Dianthus caryophyllus, nhân giống, sản xuất, thương mại

I. ĐẶT VẤN ĐỀ tại huyện Bắc Hà, Lào Cai nhằm khai thác thế mạnh
Cây cẩm chướng (Dianthus caryophyllus L.) vùng miền và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương
thuộc họ Cẩm chướng gồm 88 chi với 1750 loài một cách bền vững.
(Arif, 2014). Các giống hoa cẩm chướng thuộc loài
Dianthus caryophyllus L. rất đa dạng, thường được II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
trồng để thu hoa thương phẩm dưới dạng hoa cắt 2.1. Vật liệu nghiên cứu
cành, được người tiêu dùng ưa chuộng. Ở nước - 5 giống cẩm chướng thương mại gồm: Trắng
ta, cây hoa cẩm chướng (Dianthus caryophyllus L.) viền đỏ - TVĐ (Breezer), hồng cánh sen - HCS
được trồng từ đầu thế kỷ XX, chủ yếu ở những nơi (Cerise rosy barbara), vàng chanh - VC (Regatta),
có khí hậu mát mẻ như Sa Pa (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm
đỏ nhung - ĐN (Plantom) và đỏ chùm - ĐC (Red
Đồng). Hầu hết các giống cẩm chướng hiện có ở
barbara), là các giống hoa chùm, do Trung tâm
nước ta đều được nhập nội từ Hà Lan, Pháp, Đức,
Nghiên cứu Ứng dụng Kĩ thuật Nông nghiệp Đà Lạt
Ý và Trung Quốc (Lê Huy Hàm và ctv., 2012). Ở
(Lâm Đồng) cung cấp.
nước ta, đã có một số quy trình sản xuất được công
bố: Quy trình nhân giống hoa cẩm chướng bằng - Hóa chất đa lượng, vi lượng trong nuôi cấy mô
phương pháp giâm cành áp dụng cho vùng Đồng (Trung Quốc), BAP (6-Benzylaminopurine), NAA
bằng sông Hồng (Viện Nghiên cứu Rau quả), quy (Naphthyl acetic acid) (Dulchefa, Hà Lan), chế
trình kĩ thuật trồng hoa cẩm chướng tại Đà Lạt, tỉnh phẩm kích thích ra rễ N3M (Công ty TNHH MTV
Lâm Đồng (Sở Nông nghiệp và PTNT Lâm Đồng), Sinh hóa nông Phú Lâm), chế phẩm Atonik 1.8DD
quy trình sản xuất hoa cẩm chướng (Lê Huy Hàm và (công ty ADC, Cần Thơ), phân bón hữu cơ vi sinh
ctv., 2012). (Sông Gianh), phân bón Đầu trâu (NPK-13:13:13)
Bắc Hà là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai, (Bình Điền).
là nơi có điều kiện thời tiết, khí hậu nhiều thuận 2.2. Phương pháp nghiên cứu
lợi giúp phát triển nông, lâm nghiệp đa dạng. Tuy
2.2.1. Bố trí thí nghiệm và phương pháp xác định
nhiên, kinh tế của huyện Bắc Hà còn nhiều khó khăn
chỉ tiêu nghiên cứu
do địa hình đồi núi phức tạp, trình độ dân trí thấp,
sản xuất còn lạc hậu. Xuất phát từ những lý do trên, a) Hoàn thiện quy trình nhân giống
đề tài này được thực hiện để hoàn chỉnh quy trình Tiến hành 3 thí nghiệm, mỗi công thức được
nhân giống hoa cẩm chướng tại Đại học Sư phạm Hà nhắc lại 3 lần theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên. Đối
Nội 2. Sau đó, hoàn thiện một số biện pháp kĩ thuật chứng (ĐC) là công thức không sử dụng chất điều
trồng và chăm sóc hoa cẩm chướng thương phẩm hòa sinh trưởng hoặc chế phẩm. TN 1: Tái sinh và
1
Khoa Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp, Đại học Sư phạm Hà Nội 2
2
Viện Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp

85
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

nhân nhanh chồi in vitro: đốt thân được khử trùng lần 1 sau trồng 20 ngày, lần 2 khi xuất hiện nụ hoa
bằng dung dịch javel (NaClO) và nuôi cấy lên môi đầu tiên, lần 3 hoa đầu tiên có biểu hiện chín; At4:
trường nghiên cứu sử dụng BAP: 0,0; 0,1; 0,2; 0,3 Phun lần 1 phun sau trồng 25 ngày, phun lần 2 khi
(mg/l) (kí hiệu: S0-ĐC; S1; S2; S3). Theo dõi các chỉ nụ hoa xuất hiện đủ, phun lần 3 hoa đầu tiên có biểu
tiêu: Số chồi/mẫu; Chiều cao chồi (cm) và Số lá/chồi hiện chín hoàn toàn.
sau 6 tuần nuôi cấy. TN 2: Ra rễ cho chồi in vitro:
2.2.2. Phân tích thống kê
Nghiên cứu sử dụng NAA: 0,0; 0,1; 0,2; 0,3 (mg/l)
(kí hiệu: RI0-ĐC, RI1, RI2 và RI3). Theo dõi các chỉ Số liệu được xử lý thống kê trên chương trình
tiêu: Số rễ/chồi, Chiều dài rễ (cm) sau 20 ngày nuôi Excel 2010 (Nguyễn Văn Mã, 2013), giá trị thể hiện
cấy. TN 3: Ra rễ cho chồi ex vitro: sử dụng chồi bên là giá trị trung bình, LSD0,05, CV(%). Trong cùng
20 - 30 ngày tuổi nhúng vào chế phẩm kích thích ra một cột, chữ theo sau (a, b, c…) khác nhau thể hiện
rễ N3M trong 5 phút, giâm lên cát ẩm: 0,0; 20; 30; 40 sự sai khác có ý nghĩa thống kê với α=0,05.
(g/ml) (kí hiệu: RE0-ĐC, RE1, RE2 và RE3). Theo 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
dõi chỉ tiêu: Tỷ lệ ra rễ (%), Số rễ/chồi, Chiều dài rễ
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 2/2016-5/2017.
(cm), Số lá non hình thành sau 20 ngày thí nghiệm.
- Địa điểm nghiên cứu: Hoàn thiện quy trình
b) Nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật trồng và
nhân giống tại Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp,
chăm sóc hoa cẩm chướng
Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Trồng, chăm sóc hoa
Tiến hành 3 thí nghiệm, mỗi công thức được cẩm chướng tại Khu Nông nghiệp công nghệ cao của
nhắc lại 3 lần theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên. Xác Công ty TNHH Anh Nguyên (Bắc Hà, Lào Cai).
định chỉ tiêu: Chiều cao cây tối đa (cm) được xác
định khi chồi có biểu hiện phân hóa thành mầm III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
hoa; số nụ/cành và Số cành hoa thực thu/cây.
3.1. Hoàn thiện quy trình nhân giống một số giống
- Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng:
hoa cẩm chướng
Gồm các công thức: 10 ˟ 20 (cm); 20 ˟ 25 (cm); 25 ˟
30 (cm) và 30 ˟ 35 (cm). Kí hiệu: M1, M2, M3 và M4. 3.1.1. Tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón: Các Kết quả được thể hiện ở bảng 1 cho thấy môi
công thức được bón lót bằng phân hữu cơ vi sinh trường S1 và S2 là phù hợp nhất để tái sinh và nhân
(Sông Gianh): 30 kg/360 m2. Bón thúc bằng phân nhanh chồi cẩm chướng in vitro của 4 giống cẩm
vô cơ hàng tuần (tính cho 1 sào 360 m2) gồm: PB1: chướng TVĐ, VC, ĐN và ĐC. Số chồi/mẫu cao nhất
Phân đầu trâu NPK (13:13:13): 20 - 30 kg; PB 2: ở giống TVĐ và ĐC (5,00 - 6,66 chồi/mẫu), thấp
Amonnitrat 13 kg + Supelân 22,5 kg + Kali nitrat hơn ở hai giống còn lại (đạt 4,00 chồi/mẫu), riêng
24,4 kg + Canxi nitrat 20 kg + Axit boric 200 g; PB 3: giống HCS, không thể hiện rõ khác biệt về tác động
Ure 9,6 kg + Supe lân 22,5 kg + Kali nitrat 24,4 kg + của BAP. Chiều cao chồi của cả 5 giống ở các công
Canxi nitrat 20 kg + Axit boric 200 g. thức S1 và S2 đều cao hơn so với công thức S0 và S3,
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Atonik: Sử dụng dao động từ 8,00 - 15,33 cm. Số lá/chồi cũng thể hiện
Atonik 0,5 mg/l để phun vào các thời điểm khác sự khác biệt ở công thức S1 và S2 so với S0 và S3 ở
nhau: At1-ĐC: không dùng Atonik; At2: phun lần 1 cả 5 giống, dao động từ 2,66 - 7,00. Tỷ lệ mẫu bị thủy
sau trồng 15 ngày; phun lần 2 khi cây có biểu hiện ra tinh hóa ở công thức nuôi cấy S1 thấp và gặp ở hầu
nụ, phun lần 3 khi hoa đầu tiên lớn hết cỡ; At3: phun hết các giống.
Bảng 1. Kết quả tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro
Chỉ tiêu Số chồi/mẫu Chiều cao chồi (cm) Số lá/chồi
Giống
TVĐ HCS VC ĐN ĐC TVĐ HCS VC ĐN ĐC TVĐ HCS VC ĐN ĐC
CT
S0 2,33b 1,66a 1,66b 1,66b 2,33c 3,00b 3,00b 2,33a 5,00bc 3,00a 6,00b 5,33c 4,66c 5,00c 5,00c
S1 6,00a 4,03a 4,00a 4,00a 6,66a 16,33a 11,30a 13,30a 10,00a 8,00b 5,66a 4,00a 2,66a 7,00a 3,00a
S2 5,00a 4,00a 4,00a 3,00a 5,00ab 15,00a 9,60ab 9,00b 8,00b 15,33a 6,00a 3,66a 2,66a 6,33a 2,66a
S3 3,00b 3,00a 3,00a 2,66a 3,66b 7,00b 6,00b 5,00c 6,00c 5,00b 2,33b 3,33a 2,33a 4,30b 2,33a
LSD0,05 1,99 2,40 1,99 1,70 2,70 2,40 4,70 3,88 1,99 2,97 1,48 0,94 1,15 1,48 0,94
CV(%) 22.3 39.7 28.8 28.8 27.7 19.2 18.4 23.0 14.4 23.4 10.4 25.5 21.3 13.7 16.2

86
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

3.1.2. Ra rễ cho chồi in vitro-tạo cây hoàn chỉnh 6,00. Chiều dài rễ từ 4,33 (HCS) và cao nhất ở giống
Kết quả cho thấy quá trình ra rễ của chồi cẩm TVĐ (đạt 4,66), riêng giống ĐC không thể hiện sự
chướng in vitro ở môi trường bổ sung NAA khác khác biệt về chiều dài rễ ở các công thức. Như vậy,
nhau là khác nhau (Bảng 2). Môi trường ra rễ phù môi trường phù hợp để ra rễ cho chồi cẩm chướng in
hợp đối với các giống là RI-1: số rễ/chồi thấp nhất ở vitro của các giống là RI-1 (NAA 0,1 mg/l).
giống HCS (đạt 4,66) và cao nhất là ở giống TVĐ đạt

Bảng 2. Kết quả ra rễ cho chồi in vitro-tạo cây hoàn chỉnh


Chỉ tiêu Số rễ/chồi Chiều dài rễ (cm)
Giống
TVĐ HCS VC ĐN ĐC TVĐ HCS VC ĐN ĐC
CT
RI-0 3,00b 2,66a 2,66b 3,00b 2,66b 2,66c 2,33a 3,00b 2,66b 2,66a
RI-1 6,00a 4,66a 5,33a 5,00a 4,66a 5,66a 4,33a 3,66ab 4,66a 2,66a
RI-2 5,00a 3,66ab 4,33a 4,00ab 3,33ab 4,66ab 4,00a 4,66a 4,00a 4,00a
RI-3 4,03b 3,33b 5,00a 4,66ab 4,33a 4,33b 3,33a 4,00ab 4,33a 3,66a
LSD0,05 1,71 1,08 1,63 1,71 1,43 1,08 2,10 1,53 1,33 1,63
CV(%) 19,91 16,11 19,98 21,90 20,36 13,32 31,94 21,29 18,05 25,34

3.1.3. Ra rễ cho chồi ex vitro Bảng 3. Ảnh hưởng của chế phẩm N3M
Nhân giống cẩm chướng bằng phương pháp giâm đến tỷ lệ ra rễ (%)
cành giúp sản xuất nhanh chóng số lượng cây giống Giống
TVĐ HCS VC ĐN ĐC
cho sản xuất, giảm đáng kể chi phí sản xuất. Nghiên CT
cứu này sử dụng chế phẩm kích thích ra rễ N3M để RE-0 80,0 66,6 20,0 50,0 66,6
kích thích ra rễ cho chồi cẩm chướng ex vitro để tạo RE-1 83,3 83,3 50,0 86,6 93,3
cây giống hoàn chỉnh cho sản xuất, kết quả thể hiện RE-2 90,0 93,3 80,0 93,3 96,6
ở bảng 3 và bảng 4. RE-3 76,6 70,0 66,6 83,3 80,0

Bảng 4. Kết quả ra rễ cho chồi ex vitro


Chỉ tiêu Số rễ/chồi Chiều dài rễ (cm) Số lá mới hình thành
Giống
TVĐ HCS VC ĐN ĐC TVĐ HCS VC ĐN ĐC TVĐ HCS VC ĐN ĐC
CT
RE-0 2,66a 2,00a 1,33a 1,33b 2,00b 2,00a 2,33a 1,66a 2.00a 2,00a 2,33a 2,00a 1,66a 2,00a 2,00a
RE-1 2,33a 3,66a 1,66a 3,00ab 3,33ab 3,00a 3,00a 1,66a 2,33a 3,66a 2,66a 3,00a 1,66a 2,33a 3,66a
RE-2 4,00a 3,00a 3,00a 4,00a 4,33a 3,66a 2,66a 2,33a 3,66a 4,00a 3,33a 3,66a 2,66a 3,66a 3,33a
RE-3 2,66a 2,33a 2,00ab 2,33ab 3,00a 2,33a 2,00a 2,66a 2,66a 4,00a 2,33a 2,00a 2,00a 2,66a 3,00a
LSD0,05 2,10 2,60 1,53 2,03 2,60 2,43 2,24 1,43 2,49 2,54 1,43 1,95 1,33 2,49 2,43
CV(%) 38,3 50,3 40,8 40,5 30,2 46,9 47,6 36,6 49,6 42,7 28,6 39,0 35,3 49,6 43,0

Kết quả cho thấy tỷ lệ ra rễ và số rễ/chồi của các Kết quả được thể hiện ở bảng 5 cho thấy: Công
giống tốt nhất ở công thức RE-2 tương ứng là 80,0 - thức M3 và M4 là phù hợp cho sự sinh trưởng, phát
96,6% và 3,00 - 4,33 rễ/chồi: Về chỉ tiêu chiều dài rễ triển và năng suất hoa của tất cả các giống cẩm
và số lá mới hình thành đều không thể hiện sự khác chướng được nghiên cứu, cụ thể chiều cao cây cây
biệt rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm.
tối đa, chiều cao cây ra hoa, số nụ/cành cao nhất ở
3.2. Hoàn thiện biện pháp kĩ thuật trồng và chăm giống TVĐ, thấp nhất ở giống ĐN. Số cành thực thu
sóc một số giống hoa cẩm chướng không có sự khác biệt rõ rệt giữa các giống, đạt 6,33
3.2.1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sinh (ĐN), 6,66 (HCS, VC, ĐC) và 7,00 (TVĐ).
trưởng và phát triển

87
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Bảng 5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng
đến sinh trưởng, phát triển của cây cẩm chướng
Chỉ tiêu Chiều cao cây tối đa (cm) Số nụ/cành Số cành hoa thực thu/cây
Giống
TVĐ HCS VC ĐN ĐC TVĐ HCS VC ĐN ĐC TVĐ HCS VC ĐN ĐC
CT
M1 67,66b 51,00a 57,66b 43,33b 64,00b 5,33a 4,00b 5,00a 4,00b 4,66b 5,00b 5,00b 4,33b 4,66b 4,66b
M2 76,33ab 52,66a 64,66b 43,33b 66,66ab 5,66a 5,00ab 5,33ab 4.33ab 6,00a 6,00ab 6,66a 6,00ab 5,66ab 6,00a
M3 77,33ab 42,66a 66,66ab 47,33ab 72,43ab 6,33a 5,33ab 5,66a 5,33ab 6,33a 6,66a 6,00ab 6,00ab 6,00ab 6,33a
M4 87,33a 61,66a 77,33a 58,33a 76,93a 6,66a 6,00a 5,66a 6,33a 6,66a 7,00a 6,66a 6,66a 6,33a 6,66a
LSD0,05 14,1 18,5 11,2 11,7 10,0 1,7 1,7 1,88 2,1 1,3 1,0 1,5 2,0 1,3 1,3
CV(%) 9,7 18,9 8,9 12,9 7,6 15,2 17,9 18,4 23,3 11,9 9,36 13,4 18,7 12,4 11,9

3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, nhất ở giống TVĐ và thấp nhất ở giống ĐN, cụ
phát triển thể chiều cao cây tối đa (54,00 - 87,33 cm), chiều
Thành phần và trạng thái dinh dưỡng của đất cao cây ra hoa (55,33 - 87,00 cm), số nụ cành/
trồng sẽ giúp cây ra hoa có chất lượng cao như kích cành đạt 5,66 - 6,66), số hoa thực thu (5,66 - 7,00).
thước hoa và số hoa nhiều hơn (Carlile, 2008). Kết Theo Yasmeen (2012) nghiên cứu trên giống
quả được thể hiện ở bảng 6. D.caryophyllus cv. “Chauband Mixed” cho rằng
Phân tích cho thấy công thức PB1 (phân vi sinh hoạt động phân giải xác hữu cơ của vi sinh vật làm
đa năng kết hợp phân đầu trâu 13 : 13 : 13) là thích cho cấu trúc, thuộc tính của đất phù hợp cho sinh
hợp cho sự phát triển của các giống, trong đó cao trưởng của cây cẩm chướng.
Bảng 6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của cây cẩm chướng
Chỉ tiêu Chiều cao cây tối đa (cm) Số nụ/cành Số cành hoa thực thu/cây
Giống
TVĐ HCS VC ĐN ĐC TVĐ HCS VC ĐN ĐC TVĐ HCS VC ĐN ĐC
CT
PB1 87,33a 60,00a 68,66a 54,00a 67,33a 6,66a 6,33a 6,33a 5,66a 6,00a 7,00a 6,66a 6,33a 5,66a 6,00a
PB2 76,33ab 51,33ab 59,33ab 50,66ab 61,33ab 5,66a 5,33ab 5,00ab 4,66ab 5,0ab 5,66b 5,00b 5,33ab 4,33ab 5,66a
PB3 67,66b 45,33b 54,00b 43,33b 55,33b 4,00b 4,33b 3,66b 3,33b 3,33b 4,00c 3,33c 3,66b 3,00b 4,33a
LSD0,05 11,1 11,6 12,5 9,9 10,6 1,4 1,1 2,4 1,9 2,1 1,3 1,4 1,9 1,4 1,8
CV(%) 7,2 11,2 10,3 10,0 8,6 13,6 10,8 24,9 21,9 22,0 12,0 14,9 19,5 17,2 17,6

3.2.3. Ảnh hưởng của Atonik đến sinh trưởng, cải thiện sinh trưởng và sự ra hoa của cây hoa cẩm
phát triển chướng (Sharaf và El-Naggar, 2003). Kết quả được
Phương pháp bổ sung dinh dưỡng qua lá cho thể hiện ở bảng 7.
thực vật là một giải pháp dinh dưỡng thay thế để

Bảng 7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Atonik đến sinh trưởng, phát triển của cây cẩm chướng
Chỉ tiêu Chiều cao cây tối đa (cm) Số nụ/cành Số cành hoa thực thu/cây
Giống
TVĐ HCS VC ĐN ĐC TVĐ HCS VC ĐN ĐC TVĐ HCS VC ĐN ĐC
CT
At1 47,00b 37,00b 35,66b 37,33b 36,33b 3,00b 4,00b 2,33b 3,00b 3,66c 4,00b 3,33b 3,00b 4,00b 3,66b
At2 62,33b 57,33ab 55,66ab 57,66ab 59,66ab 5,33b 5,00ab 5,33a 4,66ab 5,00bc 6,00a 5,33a 5,00ab 5,33ab 5,33a
At3 70,00ab 61,33ab 60,33a 62,33a 60,33ab 6,00a 5,33ab 5,00a 5,00a 6,00ab 6,33a 6,00a 5,66a 5,33ab 6,00a
At4 78,66a 71,33a 58,00ab 60,66a 64,66a 6,33a 6,00a 6,33a 6,00a 6,66a 6,66a 6,33a 6,33a 6,33a 6,66a
LSD0,05 27,7 26,3 22,7 22,4 25,3 2,0 1,7 1,3 1,7 1,5 1,5 1,5 2,0 1,6 1,3
CV(%) 22,8 25,1 23,0 21,8 24,1 20,9 17,9 14,8 19,5 15,3 14.1 19.0 21.6 16.4 13.0

88
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Phân tích cho thấy công thức At4 là thích hợp 6,00 - 6,66 và số hoa thực thu đạt 6,33 - 6,66.
cho sự phát triển của tất cả các giống cẩm chướng Kết quả nhân giống, trồng và chăm sóc một số
nghiên cứu, cụ thể chiều cao cây tối đa đạt từ 58,00 giống hoa cẩm chướng thương mại được tóm tắt ở
(VC) đến 78,66 (TVĐ), chiều cao cây ra hoa đạt hình 1.
từ 58,33 (VC) đến 79,33 (TVĐ), số nụ/cành đạt từ

Hình 1. Hoàn thiện quy trình nhân giống, trồng và chăm sóc hoa cẩm chướng
(a): đốt thân in vitro; (b): tái sinh chồi in vitro ở S1; (c): mẫu bị thủy tinh hóa; (d): chồi in vitro ra rễ ở công thức RI-1;
(e): chồi ex vitro ra rễ ở RE-2; (f, g, h-được thực hiện tại Bắc Hà, Lào Cai): trồng thử nghiệm (M3, PB1, At4).

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NPK (13 : 13 : 13) (Bình Điền): 20 - 30 kg/360 m2,
4.1. Kết luận phân được hòa với nước và tưới hàng tuần; phun chế
phẩm Atonik (0,5 mg/l): phun lần 1 phun sau trồng
- Giai đoạn nhân giống: Sử dụng đốt thân của
năm giống cẩm chướng: trắng viền đỏ, hồng cánh 25 ngày, phun lần 2 khi nụ hoa xuất hiện đủ và phun
sen, vàng chanh, đỏ nhung và đỏ chùm làm vật liệu lần 3 hoa đầu tiên có biểu hiện chín hoàn toàn.
khởi đầu in vitro; môi trường tái sinh và nhân nhanh 4.2. Kiến nghị
chồi in vitro là MS, 3% saccarozơ, 0,7% agar có bổ
Tiếp tục thử nghiệm sản xuất hoa cẩm chướng
sung BAP 0,1 mg/l: số chồi/mẫu: 5,00 - 6,66; chiều
thương mại bằng công nghệ tiên tiến tại Bắc Hà,
cao chồi: từ 8,00 - 15,33 (cm); số lá/chồi: từ 2,66
Lào Cai.
- 7,00. Môi trường ra rễ cho chồi in vitro: MS, 3%
saccarozơ, 0,7% agar có bổ sung NAA 0,1 mg/l, số TÀI LIỆU THAM KHẢO
rễ/chồi: 4,66 - 6,00; chiều dài rễ: 4,33 - 4,66. Sử dụng
Lê Huy Hàm, Nguyễn Thị Kim Lý, Lê Đức Thảo, Dad-
chế phẩm kích thích ra rễ N3M (20 g/l) là phù hợp lani N.K, Nguyễn Xuân Linh, Phạm Thị Lý Thu,
để kích thích sự ra rễ của chồi ex vitro. Trịnh Xuân Hoạt, 2012. Kĩ thuật sản xuất một số
- Một số biện pháp kĩ thuật để trồng và chăm sóc loại hoa. NXB Nông nghiệp.
hoa cẩm chướng: Khoảng cách trồng là 25 x 30 hoặc Nguyễn Văn Mã, La Việt Hồng, Ong Xuân Phong,
30 x 35 (cm); bón lót bằng phân hữu cơ vi sinh (Sông 2013. Phương pháp nghiên cứu sinh lý học thực vật.
Gianh): 30 kg/360 m2, bón thúc bằng phân Đầu trâu NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

89
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Sở Nông nghiệp và PTNT Lâm Đồng, 2012. Quy Carlile W.R, 2008. The Use of Composted Materials in
trình kĩ thuật tạm thời trồng hoa cẩm chướng trên Growing Media. Proc. IS on Growing Media. Acta-
địa bàn tỉnh Lâm Đồng (QĐ 1251/QĐ-SNN ngày Hort., 77:321-328.
13/12/2012). Sharaf A.I, El-Naggar A.H, 2003. Response of carna-
Viện Nghiên cứu Rau quả. Quy trình nhân giống hoa tion plant to phosphorus and boron foliarfertiliza-
tion under greenhouse conditions. Alex. J. Agric. Res.
cẩm chướng bằng phương pháp giâm cành (dẫn lại từ
48 (1):147-158.
http://favri.org.vn).
Yasmeen S, Younis A, Rayit A, Riaz A, Shabeer S,
Arif M, Rauf S, Din A.U, Rauf M, Afrasiab H, 2012. Effect of Different Substrates on Growth and
2014. “High Frequency Plant Regeneration from Flowering of Dianthus caryophyllus cv. ‘Chauband
Leaf Derived Callus of Dianthus caryophyllus L.”. Mixed’. American-Eurasian J. Agric. & Environ.
American Journal of Plant Science, 5:2454-2463. Sci.12 (2):249-258.

Improvement of multiplication, growing and caring procedures


for commercial carnations in Bac Ha, Lao Cai Province
La Viet Hong, La Thi Hanh,
Ngo Tuyet Dung, Bui Van Thang
Abstract
This study aimed to improve multiplication, growing and caring technical measures for some commercial carnations
(Breezer, Cerise rosy barbara, Regatta, Plantom, and Red barbara). The sterilized flower stalk cuttings were used
for in vitro culture. MS Medium with 3% saccharose, 0.7% agar add 0.1 mg/l BAP was suitable for regeneration and
multiplication in vitro shoots. In this medium, vitrification shoot ratio showed relavitively low. Medium MS with
0% saccharose, 0.7% agar supplemented 0,1 mg/l NAA was favorable for rooting in vitro mircoshoots. The solution
of N3M preparation (20 g/l) were suitable for rooting sprayed ex vitro shoots. The distance of planting was 25 x 30
(cm) or 30 x 35 (cm); 30 kg/360 m2 of biodegradable organic fertilizer (Song Gianh) was applied as basal fertilizer
and supplemented NPK (13 : 13 :13, Binh Dien) (20 - 30 kg/360 m2) once a week. Application of foliar nutrients by
spraying Atonik 1.8 DD (0.5 mg/l) preparation increased growth and flower yield.
Key words: Bac Ha, carnation, commercial, Dianthus caryophyllus, production, propagation
Ngày nhận bài: 2/6/2017 Ngày phản biện: 10/6/2017
Người phản biện: TS. Đinh Thị Dinh Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG THỨC BÓN PHÂN VÀ KHOẢNG CÁCH GIEO HẠT
TRONG CANH TÁC GIỐNG LÚA NẾP CẠN KHẨU NUA TRẠNG TẠI HÀ GIANG
Đào Thị Thu Hương1, Trần Văn Điền2, Dương Thị Nguyên2

TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định phương thức bón phân và khoảng cách gieo hạt hợp lý trong canh
tác giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng trên đất không chủ động nước tưới tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên tỉnh Hà
Giang. Thí nghiệm tổ hợp phương thức bón phân và khoảng cách gieo hạt gồm 3 phương thức bón phân: P1 (phân
NPK rời bón vãi trên mặt luống theo truyền thống); P2 (phân NPK rời bón theo rạch hàng sâu 6 - 8 cm); P3 (phân
NPK được nén và bón vùi sâu) kết hợp với ba khoảng cách gieo hạt A1 (mật độ 30 khóm/m2, 17 ˟ 20 ˟ 20 cm); A2
(mật độ 30 khóm/m2, 17 ˟ 30 ˟ 10 cm); A3 (mật độ 30 khóm/m2, 13 ˟ 40 ˟ 10 cm). Thí nghiệm được thực hiện trên
nền phân bón tính cho 1 ha là 1 tấn phân hữu cơ vi sinh + 60 kg N + 60 kg P2O5 + 45 kg K2O + 300 kg vôi bột. Kết
quả cho thấy các tổ hợp A1P2; A2P2; A1P3; A2P3 là những tổ hợp cho năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt
hiệu quả tốt nhất.
Từ khóa: Khẩu Nua Trạng, lúa nếp cạn, phân bón, khoảng cách, sinh trưởng, năng suất

1
Trường Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên
2
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

90
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

I. ĐẶT VẤN ĐỀ (P2O5) 10%; Kali (K2O) 7,5%, bổ sung các nguyên tố
Lúa cạn chủ yếu là các giống lúa địa phương, được dinh dưỡng trung và vi lượng dạng vết (phần triệu),
bà con miền núi trồng trong điều kiện khó khăn về trọng lượng viên phân nén 0,8 gam.
nguồn nước, nơi mà các giống lúa lai năng suất cao - Phân đạm Urê Phú Mỹ có hàm lượng ni tơ là
khó có thể sinh trưởng phát triển được. Tuy nhiên, 46,3%; Phân supe lân Lâm Thao có hàm lượng phốt
hiện nay năng suất lúa cạn không cao, trung bình pho là 16,5%; Phân kaliclorua có hàm lượng kali
chỉ đạt từ 1 - 1,5 tấn/ha tùy khu vực. Điều này làm là 60%. Phân vi sinh vi sinh Sông Gianh dùng bón
cho sản lượng lúa cạn rất thấp, chỉ góp khoảng 4% lót có thành phần độ ẩm 30%, hữu cơ: 15%, P2O5:
tổng sản lượng toàn thế giới (Maclean et al., 2013). 1,5%, Acid Humic: 2,5%, trung lượng: Ca, Mg, S, các
Nguyên nhân của vấn đề này là lúa cạn được trồng chủng vi sinh vật hữu ích: 3 ˟ 106 CFU/g.
hoàn toàn phụ thuộc vào nước trời, đất đai nghèo
2.2. Phương pháp nghiên cứu
dinh dưỡng, không được đầu tư về phân bón, bảo
vệ thực vật và phòng trừ cỏ dại, dẫn đến năng suất 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
không cao (Oghalo, 2011). Tiến hành bố trí thí nghiệm 2 nhân tố (phương
Hà Giang là một trong các tỉnh miền núi phía Bắc thức bón phân và khoảng cách gieo hạt) tại Trung
Việt Nam có 9/11 huyện gieo trồng lúa cạn (Niên tâm Khoa học kỹ thuật Giống cây trồng Đạo Đức
giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2016). Bên cạnh thuộc xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
một số giống lúa tẻ như lúa nương, lúa tẻ Già Dui…, Thí nghiệm gồm 9 công thức, là tổ hợp của 3 phương
một số giống lúa nếp cạn cũng được trồng phổ biến thức bón phân và 3 khoảng cách gieo hạt với 3 lần
là các giống Khẩu Vai, Khẩu Nua Đeng, Khẩu Nua nhắc lại được bố trí theo kiểu ô chính ô phụ. Nhân
Trạng, Khẩu Nua Cồ, Lổng Râu, Đổng Đẹo Bụt, Nếp tố phương thức phân bón (P) được bố trí vào ô
Nương… Giống nếp cạn Khẩu Nua Trạng (Khảu chính và yếu tố khoảng cách gieo hạt (A) được bố
Nua Trạng) được thu thập tại hai xã Trung Thành và trí vào ô phụ. Phương thức bón gồm 3 mức là: P1
xã Đạo Đức huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang. Giống (NPK rời vãi trên mặt luống theo truyền thống); P2
có đặc điểm thân đứng, cao, bông to, vỏ trấu tím có (phân NPK rời bón theo rạch hàng sâu 6 - 8 cm);
sọc tím, hạt to, bán thon (KL1000 hạt cao 33 - 35 P3 (phân NPK được nén thành viên bón vùi sâu).
gam), gạo dẻo, có vị đậm thơm nhẹ. Đây là giống Khoảng cách hàng gieo gồm 3 mức A1 (mật độ 30
thuần của địa phương có khả năng chịu hạn và khóm/m2, khoảng cách 17 ˟ 20 ˟ 20 cm); A2 (mật độ
chống chịu sâu bệnh tốt. Tuy nhiên, cũng như các 30 khóm/m2, khoảng cách 17 ˟ 30 ˟ 10 cm); A3 (mật
giống lúa cạn khác tại vùng năng suất giống không độ 30 khóm/m2, khoảng cách 13 ˟ 40 ˟ 10 cm). Diện
cao nguyên nhân là do thiếu đạm và thiếu lân là hai tích một ô thí nghiệm là 10m2 (5 m ˟ 2 m). Rạch
yếu tố chính làm giảm năng suất (Fageria et al., 2010; hàng gieo hạt theo hốc, gieo 3 - 4 hạt/ hốc sau đó tỉa
Franzini et al., 2013). Mặc dù đã có nhiều công trình định cây khi được 2 - 3 lá thật chỉ để lại 1 cây/ hốc.
nghiên cứu phân bón, tuy nhiên trong điều kiện đất
2.2.2. Biện pháp kỹ thuật
cạn, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng
đạm của cây. Do đó nghiên cứu bón phân cho lúa - Liều lượng phân bón cho1 ha: 1 tấn phân hữu
cạn như thế nào cho hiệu quả vẫn đang là vấn đề cơ vi sinh + 60 kg N + 60 Kg P2O5 + 45 kg K2O + 300
cần được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trước thực kg vôi bột. Công thức được kế thừa từ thí nghiệm
trạng đó việc thực hiện “Nghiên cứu phương thức nghiên cứu tổ hợp mật độ và phân bón đối với giống
bón phân và khoảng cách gieo hạt trong canh tác đối lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng tại Hà Giang năm 2015
với giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng tại Hà Giang” (Hoàng Thị Bích Thảo và cs., 2015).
là một yêu cầu hết sức cần thiết trong canh tác. - Cách bón:
+ Phân bón nền: Bón lót toàn bộ phân hữu cơ vi
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sinh, vôi, lân trước khi trồng.
2.1. Vật liệu nghiên cứu + P1 (NPK rời vãi trên mặt luống theo truyền
- Giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng được thu thống): Bón thúc lần 1 sau khi lúa mọc 15 - 20
thập tại hai xã Trung Thành và xã Đạo Đức thuộc ngày, 60% đạm urê và 40% kali clorua. Bón thúc
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. lần 2 sau khi lúa mọc 50 - 60 ngày, 40% đạm urê,
- Phân viên nén nhả chậm do Công ty cổ phần 40% kali clorua.
Phát triển Phân bón Nông nghiệp I, nhãn hiệu Lục + P2 (phân NPK rời bón theo rạch hàng sâu 6 - 8
thần nông sản xuất, thành phần đạm (N2O) 10%; Lân cm): Bón thúc lần 1 sau khi lúa mọc 15 - 20 ngày,

91
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

60% đạm urê và 40% kali clorua. Bón thúc lần 2 sau bông, nhánh hữu hiệu của giống (P<0,05). Ở các chỉ
khi lúa mọc 50 - 60 ngày, 40% đạm urê, 40% kali tiêu theo dõi sinh trưởng của giống khi bón vãi phân
clorua. trên mặt đất luôn cho chiều dài bông, nhánh hữu
+ P3 (phân NPK được nén thành viên bón vùi hiệu thấp hơn so với hai công thức bón phân rời và
sâu): Toàn bộ lượng phân viên nén được bón khi phân viên nén chậm tan vùi sâu vào đất 6 - 8cm. Cụ
gieo hạt, rạch hàng cách gốc 5 - 7 cm, sâu 6 - 8 cm, thể bón vãi phân trên mặt đất chiều dài bông giảm
lượng bón 600 kg phân viên nén bón cho 1 ha. 15,7% so với bón phân rời vùi sâu và phân viên nén
- Thời vụ: Gieo hạt vào 15/6/2016. chậm tan; số nhánh hữu hiệu cũng giảm 16,4% so
với bón phân rời vùi sâu và 12,1% so với bón phân
- Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi sâu bệnh, tiến viên nén chậm tan. Như vậy việc bón phân vãi trên
hành phòng trừ khi cần thiết. bề mặt đất đã làm giảm các chỉ tiêu sinh trưởng của
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi giống về chiều dài bông, số nhánh hữu hiệu. Nguyên
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi được áp nhân là do bón vãi phân trên bề mặt đã làm cho
dụng theo QCVN 01-55: 2011/BNN&PTNT của Bộ phân bón bị rửa trôi và bay hơi ảnh hưởng trực tiếp
Nông nghiệp và PTNT. đến việc hấp thu dinh dưỡng của cây.
Bảng 1 cũng cho thấy giữa khoảng cách gieo hạt
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
và phương thức bón phân không ảnh hưởng tương
Số liệu của các lần nhắc lại là trung bình của các tác lẫn nhau lên các chỉ tiêu chiều dài bông, số nhánh
số liệu thu được từ các cây theo dõi ô thí nghiệm. hữu hiệu (P>0,05).
Các số liệu khi tính toán được xử lý trên Excel và
phần mềm SAS 9.1.3. Bảng 1. Ảnh hưởng của phương thức bón phân
và khoảng cách gieo hạt đến một số chỉ tiêu
2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu sinh trưởng phát triển
Thí nghiệm được tiến hành tại xã Đạo Đức,
Khoảng cách
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trong vụ Mùa năm Phân
Chỉ tiêu Trung
2016 (tháng 6 năm 2016). bón A1 A2 A3
bình
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN P1 26,1 25,9 22,2 24,7b
3.1. Ảnh hưởng của phương thức bón phân và P2 30,1 29,9 28,1 29,3a
khoảng cách gieo hạt đến một số chỉ tiêu sinh P3 29,8 30,2 27,9 29,3a
trưởng phát triển Chiều
Trung
dài bông 28,7a 28,6a 26,0b
Kết quả ở bảng 1 cho thấy khi đánh giá ảnh hưởng bình
(cm)
của yếu tố khoảng cách gieo hạt (trung bình qua các P(A) <0,05
phương thức bón phân), có thể thấy khoảng cách P(P) <0,05
gieo hạt ảnh hưởng có ý nghĩa đến chỉ tiêu chiều
dài bông, nhánh hữu hiệu (P<0,05). Chiều dài bông P(A*P) >0,05
ở khoảng cách A1 tương đương với chiều dài bông P1 5,2c
5,1c
4,9c 5,1b
khi gieo ở khoảng cách A2 và ở hai khoảng cách gieo P2 6,6a 6,3a 5,5ab 6,1a
hạt này chiều dài bông dài hơn so với khoảng cách P3 6,1ab 6,5a 4,9c 5,8a
gieo hạt A3. Nhận xét kết quả phân tích chỉ tiêu số Số nhánh
Trung
nhánh hữu hiệu của giống chúng tôi cũng nhận thấy hữu hiệu 6,0a 5,9a 5,1b
bình
tại khoảng cách gieo hạt A1và A2 số nhánh hữu hiệu (dảnh)
đạt tương đương nhau và nhiều nhánh hữu hiệu hơn P(A) <0,05
ở khoảng cách A3. Như vậy giống đã tự điều chỉnh P(P) <0,05
quần thể rất tốt khi thay đổi khoảng cách gieo hạt, P(A*P) <0,05
không nên bố trí gieo hạt ở khoảng cách A3 sẽ ảnh
Ghi chú: Bảng 1, 3: Trong cùng một cột, các công thức
hưởng không tốt chiều dài bông, số nhánh hữu hiệu
có kí tự giống nhau không sai khác ở mức tin cậy 95%; P1
vì các cá thể trong quần thể bị cạnh tranh mạnh về (NPK rời vãi trên mặt luống theo truyền thống); P2 (phân
ánh sáng và dinh dưỡng. NPK rời bón theo rạch hàng sâu 6 - 8 cm); P3 (phân NPK
Đánh giá ảnh hưởng của các phương thức bón được nén thành viên bón vùi sâu). A1 (mật độ 30 khóm/
phân (trung bình qua các khoảng cách hàng gieo) m2, khoảng cách 17 ˟ 20 ˟ 20 cm); A2 (mật độ 30 khóm/
thấy rằng các phương thức bón phân ảnh hưởng m2, khoảng cách 17 ˟ 30 ˟ 10 cm); A3 (mật độ 30 khóm/m2,
mạnh mẽ đến các chỉ tiêu sinh trưởng chiều dài khoảng cách 13 ˟ 40 ˟ 10 cm).

92
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

3.2. Ảnh hưởng của phương thức bón phân và với chỉ tiêu năng suất lý thuyết và năng suất thực
khoảng cách gieo hạt đến khả năng chống chịu sâu thu. Tại công thức bón phân rời vùi sâu và phân viên
bệnh hại nén chậm trong đất làm tăng năng suất lý thuyết lên
Kết quả bảng 2 cho thấy gieo hạt ở khoảng cách 28,3% và 31,7% so với bón phân vãi trên bề mặt, năng
A3 kết hợp bón vãi phân trên bề mặt đất làm cho suất thực thu tăng lên 28,2% và 29,3% so với bón vãi
mức độ hại của một số sâu bệnh có xu hướng tăng phân trên bề mặt. Điều này cho thấy cùng một lượng
như sâu đục thân, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, bệnh phân bón sử dụng cho các ô thí nghiệm trên cùng
bạc lá so với khoảng cách A1 và A2 kết hợp với bón một giống và cùng một biện pháp kỹ thuật canh tác,
phân NPK rời vùi sâu trong đất và phân viên nén nhưng phương thức bón phân khác nhau thì hiệu
chậm tan. Riêng bệnh bạc lá tại tổ hợp A3P1 diện quả phân bón ảnh hưởng rất khác nhau tới các yếu
tích vết bệnh nằm trong khoảng ranh giới giữa hai tố cấu thành năng suất và năng suất của giống. Do
điểm 1 - 3, tuy nhiên nghiêng về điểm 3 vì khoảng vậy việc lựa chọn ra phương thức bón phân phù hợp,
cách gieo hạt không hợp lý kết hợp với bón vãi phân nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, tiết kiệm chi
trên bề mặt làm cho mức độ bị nhiễm bệnh cao hơn phí và công lao động là rất quan trọng.
so với các tổ hợp còn lại. Bảng 3. Ảnh hưởng của phương thức bón phân
Bảng 2. Ảnh hưởng của phương thức bón phân và khoảng cách gieo hạt đến các yếu tố
và khoảng cách gieo hạt đến khả năng cấu thành năng suất và năng suất của giống
chống chịu sâu bệnh của giống Phân
Chỉ tiêu Khoảng cách
Khoảng cách bón
Chỉ tiêu Phân bón Trung
A1 A2 A3 A1 A2 A3
bình
P1 5 5 5
Sâu đục thân Hạt chắc/
P2 1 1 1 bông P1 75,9 73,5 69,6 73,0b
(điểm)
P3 1 1 3 (hạt)
P1 1 1 1 P2 88,1 88,8 85,8 87,5a
Rầy nâu
P2 1 1 1 P3 89,9 89,6 83,6 87,7a
(điểm)
P3 1 1 1 Trung
84,6 83,9 79,7
P1 1 1 2 bình
Bệnh đạo ôn P(A) >0,05
P2 1 1 1
(điểm) P(P) <0,05
P3 1 1 2
P1 1 1 1-3 P(A*P) >0,05
Bệnh bạc lá NSLT
P2 1 1 1 P1 39,0 37,9 34,2 37,0b
(điểm) (tạ/ha)
P3 1 1 1
P2 58,6 56,9 47,1 54,2a
P1 1 1 3
Bệnh khô vằn P3 55,0 58,9 41,0 51,6a
P2 1 1 1
(điểm) Trung
P3 1 1 1 50,9a 51,2a 40,7b
bình
P(A) <0,05
3.3. Ảnh hưởng của phương thức bón phân và P(P) <0,05
khoảng cách gieo hạt đến các yếu tố cấu thành
P(A*P) >0,05
năng suất và năng suất của giống
NSTT
Đánh giá ảnh hưởng của các phương thức bón P1 29,2 28,3 25,1 27,5b
(tạ/ha)
phân (trung bình qua các khoảng cách hàng gieo)
P2 39,3 39,0 36,9 38,3a
thấy rằng các phương thức bón phân ảnh hưởng
P3 39,9 39,2 35,9 38,9a
mạnh mẽ đến các chỉ tiêu cấu thành năng suất của
giống (P<0,05) (Bảng 3). Trung
36,1a 35,5a 32,6b
bình
Chỉ tiêu số hạt chắc/bông tại công thức bón phân
P(A) <0,05
rời vùi sâu và phân viên nén chậm tan cho số hạt
chắc/bông tăng 16,6 - 16,8% so với công thức vãi P(P) <0,05
phân trên bề mặt. Kết quả cũng được ghi nhận đối P(A*P) >0,05

93
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Đánh giá ảnh hưởng của khoảng cách hàng gieo A2P2 (mật độ 30 khóm/m2, 17 ˟ 30 ˟ 10 cm kết hợp
(thông qua các phương thức bón phân) chúng tôi với phương thức bón phân rời vùi sâu); A1P3 (mật
có một số nhận định. Khoảng cách hàng gieo ảnh độ 30 khóm/m2, 17 ˟ 20 ˟ 20 cm kết hợp với phương
hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất (P < 0,05). thức bón phân viên nén chậm tan); A2P3 (mật độ
Các chỉ tiêu về năng suất thực thu và năng suất lý 30 khóm/m2, 17 ˟ 30 ˟ 10 cm kết hợp với phương
thuyết tại khoảng cách A1 và A2 cũng luôn cho kết thức bón phân viên nén chậm tan) là những tổ hợp
quả cao hơn tại khoảng cách gieo hạt A3. Cụ thể cho NSLT và NSTT của giống lúa Khẩu Nua Trạng
NSLT ở khoảng cách A1 và khoảng cách A2 cao hơn cao nhất.
so với khoảng cách A3 là 20,1% và 25,8%. NSTT khi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
gieo với khoảng cách A1 và với khoảng cách A2 cũng
cao hơn NSTT ở công thức A3 là 9,7% và 8,2%. Như Hoàng Thị Bích Thảo, Trần Văn Điền, Đào Thị Thu
Hương, 2015. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
vậy gieo hạt ở khoảng cách A1 và A2 tạo điều kiện
canh tác đối với giống lúa nếp cạn đặc sản Khẩu Nua
cho giống sinh trưởng đầy đủ ánh sáng và không bị
Trạng tại Hà Giang. Tạp chí Nông nghiệp và phát
tranh chấp dinh dưỡng giữa các cá thể với nhau nên
triển nông thôn, 23:52-58.
cho NSLT và NSTT cao. Khi đánh giá tổ hợp khoảng
Fageria, N& Gilkes, R., 2010. Root growth of upland
cách hàng gieo và các phương thức bón phân cho
rice genotypes as influenced by nitrogen fertilization.
thấy không có sự tương tác giữa phương thức bón
Soil Solutions for a Changing World, Australia,
phân và khoảng cách hàng gieo (P(A*P)>0,05) ở các 11:120-122.
chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.
Maclean J., Hardy B., and Hettel G, 2013, Rice Almanac:
Như vậy việc bón phân rời và phân nén vùi sâu Source Book for one of the Most Important Economic
trong đất đã làm tăng NSTT của giống. Kết luận trên Activities on Earth, IRRI.
phù hợp với nghiên cứu của Raj et al. (2014) khi cho Oghalo S.O, 2011. Effect of Population Density on
rằng năng suất lúa cạn tăng khi sử dụng phân viên the Performance of Upland Rice (Oryza Sativa) in
nén ure vùi sâu trong đất so với việc vãi phân đạm a Forest-Savanna Transition Zone. International
thông thường trên bề mặt. Journal of Sustainable Agriculture , 3 (2):44-48.
Raj, S., Bindhu, J. &Girijadevi, L, 2014. Nitrogen
IV. KẾT LUẬN availability and uptake as influenced by time of
Các tổ hợp A1P2 (mật độ 30 khóm/m2, 17 ˟ 2 ˟ 20 application and N sources in semi-dry rice (Oryza
cm kết hợp với phương thức bón phân rời vùi sâu); sativa). Journal of Crop and Weed, (10), pp 295-302.

Research on the combination of fertilizing method and sowing distance


in cultivation of upland rice variety Khau Nua Trang in Ha Giang province
Dao Thi Thu Huong, Tran Van Dien, Duong Thi Nguyen
Abstract
The research was conducted to determine the effective combination of fertilizing method and sowing distance in
cultivation of upland rice variety Khau Nua Trang on non-irrigated areas in Dao Duc commune, Vi Xuyen district,
Ha Giang province. The experiments were designed by combining of 3 fertilizing treatments (P1, P2 and P3) with
3 sowing distances (A1, A2, and A3). Where P1, P2 and P3 were fertilizers scattered on beds, fertilizers applied on
furrows (6 - 8 cm in depth) and slowly realeased fertilizers buried in depth, respectively. A1, A2, A3 were sown with
density and distances of (30 hills/m2, 17 ˟ 20 ˟ 20 cm), (30 hills/m2, 17 ˟ 30 ˟ 10 cm) and (30 hills/m2, 13 ˟ 40 ˟ 10 cm),
respectively (all the distances are measured in cm). The amount of neutral microbial organic fertilizer applied was
1 ton with inorganic fertilizer of 60 N (kg) + 60 P2O5 (kg) + 45 K2O (kg) + 300 CaCO3 (kg) (in powder) per hectare.
The results showed that the most effective combinations were A1P2, A2P2, A1P3 and A2P3 and these combinations
had the highest both theoritical and actual yield .
Key words: Upland rice, Khau Nua Trang, fertilizer, distance, growth, yield

Ngày nhận bài: 15/6/2017 Ngày phản biện: 20/6/2017


Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

94
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG THỨC PHÒNG TRỪ CỎ DẠI TRONG CANH TÁC
GIỐNG LÚA NẾP CẠN KHẨU NUA TRẠNG TẠI TỈNH HÀ GIANG
Đào Thị Thu Hương1, Trần Văn Điền2, Dương Thị Nguyên2

TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định phương thức phòng trừ cỏ dại có hiệu quả nhất trong canh tác giống
lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng gieo trồng trên đất nương rẫy tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Thí
nghiệm được bố trí với 5 công thức trừ cỏ và 3 lần nhắc lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy CT5 (Làm cỏ bằng tay sau
gieo 25 ngày + Phun Mizin 80WP sau khi cỏ mọc lại được 1 -3 lá); CT2 (làm cỏ tay sau gieo 25 ngày và 45 ngày); CT3
(Xử lý cỏ trước gieo 15 ngày bằng Lyphoxim và làm cỏ bằng tay sau gieo 45 ngày) là những công thức có hiệu quả
trừ cỏ tốt. Tại CT5 năng suất giống Khẩu Nua Trạng đạt 39,9 tạ/ha; CT2 năng suất giống đạt 39,1 tạ/ha; CT3 năng suất
giống đạt 38,9 tạ/ha, CT 4 (xử lý cỏ sau gieo bằng Mizin 80WP khi cỏ mọc được 1-3 lá) năng suất đạt 36,8 tạ/ha, CT1
(làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày) có năng suất đạt thấp nhất 32,6 tạ/ha.
Từ khóa: Lúa nếp cạn, Khẩu Nua Trạng, phòng trừ cỏ dại

I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu


Trong canh tác lúa cạn, cỏ dại được xếp vào 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
nguyên nhân rất quan trọng làm giảm năng suất lúa Thí nghiệm gồm 5 công thức (CT) trừ cỏ: CT1:
và hiệu quả kinh tế. Cỏ dại phát triển làm giảm quá Làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày (đối chứng); CT2:
trình quang hợp, ảnh hưởng mạnh đến năng suất Làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày và 45 ngày; CT3:
thực thu, hiệu quả kinh tế thấp do chi phí công lao Xử lý cỏ trước gieo 15 ngày bằng Lyphoxim và làm
động cao... (Gupta và Toole, 1986). Tại Nigeria, các cỏ bằng tay sau 45 ngày gieo; CT4: Xử lý cỏ sau gieo
nghiên cứu đánh giá đều cho rằng cỏ dại chính là bằng Mizin 80WP khi cỏ mọc được 1 - 3 lá; CT5:
nguyên nhân cơ bản làm cho năng suất và chất lượng Làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày + Phun Mizin
lúa cạn giảm (Ukungwu và Abo, 2004). Tại Trung 80WP sau khi cỏ mọc lại được 1 - 3 lá.
Quốc, theo các báo cáo đưa ra hàng năm có hơn 10 Ghi chú: Thuốc trừ cỏ Lyphoxim 41 SL được pha 4
triệu tấn lúa bị mất đi do sự tranh chấp của cỏ dại, số lít thuốc trong 500 lít nước để sử dụng cho 1 ha, phun
lượng lúa gạo này đủ để cung cấp nguồn lương thực 6 bình cho 1000 m2. Thuốc trừ cỏ Mizin 80WP được
ít nhất 56 triệu người trong một năm (Zhang và Ze pha 30 - 35 g/bình 8 lít nước, phun 6 bình/1000 m2.
pu, 2001). Tác hại của cỏ dại tại các nương lúa cạn vô Các ô thí nghiệm được gieo và thực hiện bón
cùng lớn, tuy nhiên trên thế giới và Việt Nam chưa phân trong cùng 1 ngày. Diện tích ô thí nghiệm là 30
có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Để đáp ứng được m2 (5 m ˟ 6 m). Giữa các ô thí nghiệm có dải phân
yêu cầu thực tiễn chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu cách là 1m. Xung quanh khu thí nghiệm bố trí dải
các phương thức phòng trừ cỏ dại trên nương trồng bảo vệ có chiều rộng 1m. Thí nghiệm một nhân tố
giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng tại Hà Giang. được bố trí kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD)
với 5 phương thức trừ cỏ và ba lần nhắc lại.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các chỉ tiêu theo dõi theo Quy chuẩn 01-
- Giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng nguồn gốc 145:2013/BNNPTNT khảo nghiệm trên đồng ruộng
phổ biến tại xã Trung Thành và xã Đạo Đức, huyện hiệu lực của các thuốc trừ cỏ và 10 TCN 285:1997
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Quy phạm khảo nghiệm hiệu lực của thuốc trừ cỏ
- Thuốc trừ cỏ không chọn lọc, hậu nảy mầm hại trên cây trồng cạn dài ngày.
(Pre-emergency): Lyphoxim 41 SL hoạt chất - Điều tra thành phần của các loài cỏ thuộc nhóm
Glyphosate isopropylamine salt 480gr/l của công ty cỏ chính trên khu khảo nghiệm: bằng kinh nghiệm,
Bảo vệ thực vật Sài Gòn. hình thái cỏ dại, so sánh tranh ảnh cỏ, tài liệu phân
- Thuốc trừ cỏ tiền nẩy mầm và hậu nẩy mầm loại, liệt kê các loài cỏ có trên khu thí nghiệm.
sớm (Post - emergency): Mizin 80WP gồm có hoạt - Mức độ phổ biến: Trên mỗi ô chọn 5 điểm ngẫu
chất Atrazine 80% và chất phụ gia 20%. nhiên, mỗi điểm là 1 khung có kích thước 0,5 ˟ 0,4 m.

1
Trường Cao ĐẳngKinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên
2
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

95
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Đếm số cây cỏ và chia thành 3 mức: Rất phổ biến: pháp thống kê sinh học được tính toán bằng phần
+++ Loại cỏ đó chiếm > 70% trong tổng số cây cỏ; mềm Excel và phần mềm SAS 9.1.
Phổ biến: ++ Loại cỏ đó chiếm từ 10 - 70% trong
2.4. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
tổng số cây cỏ; Ít phổ biến (hiếm): + Loại cỏ đó
chiếm < 10% trong tổng số cây cỏ. Thí nghiệm được thực hiện tại xã Đạo Đức,
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (22044’04’’B,
Ngoài ra cần quan sát trên cả khu thí nghiệm, nếu
104058’21’’Đ) trong vụ Mùa 2016 (từ tháng 6 đến
có thêm loại cỏ nào mới cần bổ sung vào thành phần
tháng 11 năm 2016).
cỏ cho đầy đủ. Điều tra 1 ngày trước khi xử lý thuốc.
- Khối lượng cỏ tươi (gam/m2): Mỗi ô công thức III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
điều tra 5 điểm đối, mỗi điểm dùng khung kích thước
3.1. Thành phần và mức độ xuất hiện của các loài
0,4 m ˟ 0,5 m, nhổ toàn bộ số cỏ có trong khung, rũ
cỏ dại trên khu đất trồng lúa nếp cạn thí nghiệm
sạch đất, thả các mẫu cỏ vào nước ngâm 1h cho cỏ
tươi lại, vớt ra vẩy cho hết nước phân theo nhóm rồi Thành phần cỏ dại chính được điều tra tại khu thí
đem cân. Theo dõi 30 ngày sau khi xử lý thuốc. nghiệm về lúa cạn đều là các loài nằm trong mục các
loài cỏ dại đối với cây trồng cạn thuộc họ lá rộng, họ
- Đánh giá tác động của thuốc đối với cây trồng
hoà thảo cỏ năn lác. Bảng 1 cho thấy mức độ xuất
thí nghiệm: Cần quan sát mọi ảnh hưởng tốt, xấu
hiện của các loại cỏ như vừng ráp, vừng đất, trinh
của thuốc (nếu có) đến cây trồng. Phương pháp điều
nữ, cỏ gấu ở mức độ vừa phải (loài chiếm >70%),
tra các chỉ tiêu này theo đúng quy chuẩn quốc gia về
tiếp theo là các loại cỏ xuất hiện ở mức độ trung
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống
bình như cỏ mần trầu, cỏ chân nhện, cỏ bông lau,
lúa QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT. Các chỉ tiêu có
cỏ gừng bò, cỏ lông công, có lác xoà, cỏ cứt lợn (loài
thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, sự thay đổi
chiếm 50 - 60%), xuất hiện ở mức độ thấp là các loài
màu sắc lá… được đánh giá theo phân cấp mức độ
cỏ giày, cỏ tranh, thài lài, rau dệu, dền cơm, rau sam
độc của thuốc khảo nghiệm đối với cây trồng. Mọi
(loài chiếm <10%). Kết quả điều tra trên phù hợp
triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với
với Nguyễn Thị Tân và ctv. (2000) khi nghiên cứu
cây được mô tả mộ cách đầy đủ và tỉ mỉ.
về thành phần cỏ dại trên đất trồng lúa cạn có tới 35
2.3. Phương pháp xử lý số liệu loài và đều thuộc vào các loài cỏ lá rộng, cỏ năn lắc,
Các số liệu thống kê được xử lý theo phương cỏ thuộc họ hoà thảo.
Bảng 1. Thành phần và mức độ xuất hiện của các loài cỏ dại trên khu đất trồng lúa nếp cạn thí nghiệm
Mức độ xuất hiện
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học Họ thực vật trên khu đất trồng
lúa nếp cạn
1 Cỏ mần trầu Elusine indica (L.) Gaertn Poaceae ++
2 Cỏ chân nhện Dighitaria timorensis Pest Miq Poaceae ++
3 Cỏ giầy Rotboallia compressa Linn.f. Poaceae +
4 Cỏ bông lau Saccharum spontaneum L. Poaceae ++
5 Cỏ mía Saccharum officianarum L. Poaceae +
6 Cỏ gừng bò Panicumrepens Linn Poaceae ++
7 Cỏ lông công Sparobolus elonggatusR. Br Poaceae ++
8 Cỏ tranh Imperata cyfindrica(L) Beauv Poaceae +
9 Cỏ gấu Cyperus rontundus Linn Cyperaceae +++
10 Cỏ lác xoà Cyperus serotinus Rott Cyperaceae ++
11 Vừng ráp Leucas aspera (Wirld) Link Lamiaceae +++
12 Vừng đất Leucas zeylanica (Wirld) Link Lamiaceae +++
13 Cứt lợn Agaratum conyjoides L. Astaraceae ++
14 Thài lài Cyanotisaxillaris (L) Roemat Schult Commalinaceae +
Altemathera sessilis (L) R. Br.ex
15 Rau dệu Amaranthaceae +
Roem&Schult
16 Dền cơm Amranthus viridis L. Amaranthaceae +
17 Cây trinh nữ Mimosa invisa Mart Mimosaceae +++
18 Rau sam Portulacacleraceae L. Portulacaceae +
Ghi chú: + Mức độ thấp; ++ Mức độ trung bình; +++ Mức độ vừa phải
96
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

3.2. Khối lượng cỏ tươi (g/m2) sau khi tiến hành bằng thuốc Lyphoxim 41SL kết hợp làm cỏ tay sau
thực hiện các phương thức phòng trừ cỏ dại trên gieo 45 ngày (CT3); công thức làm cỏ tay sau gieo 25
giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng ngày và phun Mizin 80WP khi cỏ mọc lại được 1 - 3
Kết quả phân tích thống kê cho thấy các công lá (CT5) là những công thức có hiệu lực trừ cỏ tương
thức có hiệu lực trừ cỏ dại sai khác nhau có ý nghĩa đương nhau và tốt hơn so với hai công thức 1 và 4.
(P<0,01). Biện pháp làm cỏ bằng tay sau gieo 25 Kết quả trên cũng được ghi nhận bởi Ismaila U et al.
ngày (CT1) có hiệu lực phòng trừ cỏ dại thấp nhất, (2011) nghiên cứu hiệu lực của các công thức trừ cỏ
tiếp theo là công thức phun Mizin 80WP khi cỏ mọc cho lúa cạn tại Badeggi, Nigeria đã nhận xét việc kết
được 1 - 3 lá (CT4). Các công thức trừ cỏ còn lại là hợp công thức làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày và
công thức làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày và 45 kết hợp phun thuốc thảo dược Orizo plus cho hiệu
ngày (CT2); công thức xử lý cỏ trước gieo 15 ngày quả phòng trừ cỏ dại tốt.

Bảng 2. Khối lượng cỏ (g/m2) sau khi tiến hành thực hiện
các biện pháp xử lý cỏ dại đối với giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng
Đơn vị tính: g/m2
Khối lượng cỏ Hiệu quả
Công thức
(g/m2) (%)
CT1: Làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày (đối chứng) 112,2a -
CT2: Làm cỏ tay sau gieo 25 ngày và 45 ngày 32,9c 70,7
CT3: Xử lý cỏ trước gieo 15 ngày bằng Lyphoxim và làm cỏ bằng tay
35,8c 68,1
sau 45 ngày gieo
CT4: Xử lý cỏ sau gieo bằng Mizin 80WP khi cỏ mọc được 1 - 3 lá 65,6b 41,5
CT5: Làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày + Phun Mizin 80WP sau khi cỏ
21,5c 80,8
mọc lại được 1 - 3 lá.
P <0,01
Bảng 2, 3, 4: Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai khác ở mức tin cậy 95%,
P: Mức sác xuất.

3.3. Ảnh hưởng của các phương thức trừ cỏ đến ô thí nghiệm, tỷ lệ nẩy mầm của giống đạt 87,9% -
một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của giống 89,2%, chiều cao cây dao động trong khoảng 126,2 -
lúa nếp cạn thí nghiệm 127,6 cm. Theo dõi các triệu trứng nhiễm độc của cây
Kết quả bảng 3 cho thấy các phương thức trừ cỏ tại các công thức có sử dụng thuốc trừ cỏ Lyphoxim
không ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm, thời gian mọc và Mizin trước khi gieo hạt và sau khi gieo hạt cây
và chiều cao cây của giống (P<0,05). Sau 8 ngày gieo sinh trưởng bình thường (cấp 1) không có biểu hiện
hạt cây bắt đầu mọc mầm bình thường ở tất cả các bên ngoài như cháy lá, thay đổi màu sắc lá...
Bảng 3. Ảnh hưởng của các phương thức trừ cỏ
đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của giống lúa nếp cạn thí nghiệm
Tỷ lệ nẩy Thời gian Chiều cao Triệu chứng
Chỉ tiêu theo dõi
mầm mọc cây nhiễm độc
Công thức
(%) (ngày) (cm) của cây (cấp)
CT1: Làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày (đối chứng) 89,2a 8a 126,2a -
CT2: Làm cỏ tay sau gieo 25 ngày và 45 ngày 88,1a 8a 127,5a -
CT3: Xử lý cỏ trước gieo 15 ngày bằng Lyphoxim
87,9a 8a 126,9a 1
và làm cỏ bằng tay sau 45 ngày gieo
CT4: Xử lý cỏ sau gieo bằng Mizin 80WP khi cỏ mọc
88,5a 8a 127,1a 1
được 1 - 3 lá
CT5: Làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày + Phun Mizin
88,8a 8a 127,6a 1
80WP sau khi cỏ mọc lại được 1 - 3 lá.
P > 0,05 >0,05 > 0,05
Ghi chú: Cấp 1: Cây sinh trưởng bình thường.

97
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

3.4. Ảnh hưởng của các phương thức trừ cỏ đến số cỏ tay sau gieo 25 ngày và phun Mizin 80WP khi cỏ
nhánh tối đa, số bông/ khóm, năng suất thực thu mọc lại được 1 - 3 lá. Thấp hơn nữa là công thức xử
của giống lúa nếp cạn thí nghiệm lý cỏ bằng Mizin 80WP khi cỏ mọc được 1 - 3 lá. Số
Các công thức xử lý cỏ khác nhau cho số nhánh nhánh tối đa đạt thấp nhất ở công thức xử lý cỏ bằng
tối đa khác nhau (P <0,01). Công thức xử lý cỏ trước tay sau gieo 25 ngày (6,8 bông/khóm). Như vậy, ở
gieo 15 ngày bằng Lyphoxim và làm cỏ bằng tay sau các công thức có số nhánh tối đa cao đều là những
45 ngày gieo cho số nhánh tối đa đạt cao nhất (10,9 công thức có hiệu lực trừ cỏ tốt vì tại các công thức
nhánh/khóm), tiếp theo là công thức làm cỏ bằng trên giống ít bị tranh chấp dinh dưỡng và ánh sáng
tay sau gieo 25 ngày và 45 ngày và công thức làm bởi cỏ dại.
Bảng 4. Ảnh hưởng của các phương thức trừ cỏ đến số nhánh tối đa,
số bông/ khóm, năng suất thực thu của giống lúa nếp cạn thí nghiệm
Số nhánh Số bông/
NSTT
Công thức thức làm cỏ tối đa khóm
(tạ/ha)
(nhánh) (bông)
CT1: Làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày (đối chứng) 6,8c 3,9b 32,6c
CT2: Làm cỏ tay sau gieo 25 ngày và 45 ngày 10,1ab 7,9a 39,1ab
CT3: Xử lý cỏ trước gieo 15 ngày bằng Lyphoxim và làm cỏ bằng
10,9a 7,6a 38,9ab
tay sau 45 ngày gieo
CT4: Xử lý cỏ sau gieo bằng Mizin 80WP khi cỏ mọc được 1-3 lá 8,1abc 6,1ab 36,8b
CT5: Làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày + Phun Mizin 80WP sau
10,2ab 8,1a 39,9a
khi cỏ mọc lại được 1 - 3 lá.
P <0,01 <0,01 <0,01

Kết quả bảng 4 cho thấy số bông/khóm của giống dại là một trong những nguyên nhân hàng đầu làm
bị biến động khi được xử lý cỏ bằng các biện pháp giảm năng suất của cây lúa cạn nếu chúng ta không
khác nhau (P <0,01). Công thức làm cỏ tay sau 25 phòng trừ chúng một cách triệt để. Công thức xử lý
ngày có số bông/khóm đạt thấp nhất (3,9 bông/ cỏ sau gieo bằng Mizin 80WP khi cỏ mọc được 1-3
khóm). Nguyên nhân là do sau gieo 25 ngày lúc này lá cho năng suất lúa thực thu đạt 36,8 tạ/ha cao hơn
lúa cạn bắt đầu được 2 - 3 lá thật đây là thời điểm đối chứng 12,9%. Năng suất thực thu của công thức
thích hợp để làm cỏ. Tuy nhiên sau khi làm cỏ xong xử lý cỏ trước gieo 15 ngày bằng Lyphoxim và làm
cây lúa chưa khép tán do vậy cỏ dại vẫn bùng phát cỏ bằng tay sau 45 ngày gieo và công thức làm cỏ
nếu không được xử lý kịp thời sẽ tranh chấp dinh tay sau 25 ngày + 45 ngày là hai công thức có năng
dưỡng ánh sáng ảnh hưởng đến đẻ nhánh hữu hiệu suất thực thu tương đương nhau và cao hơn so với
của cây. Tiếp theo là công thức phun Mizin 80WP đối chứng 19,9% và 19,3%. Công thức đạt năng suất
sau khi cỏ mọc được 1 - 3 lá có số bông/khóm đạt thực thu tốt nhất là công thức làm cỏ tay sau gieo 25
6,1 bông/khóm. Nhóm các công thức làm cỏ tay sau ngày và phun Mizin 80WP khi cỏ mọc lại được 1 - 3
gieo 25 ngày và 45 ngày; công thức xử lý cỏ trước lá đạt 39,9 tạ/ha, cao hơn so với đối chứng 22,4%.
gieo 15 ngày bằng Lyphoxim và làm cỏ bằng tay sau Tóm lại, các công thức xử lý cỏ có hiệu quả trên
45 ngày gieo; công thức làm cỏ bằng tay sau gieo 25 giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng là CT5 (làm cỏ
ngày và phun Mizin 80WP sau khi cỏ mọc lại được tay sau gieo 25 ngày và phun Mizin 80WP khi cỏ
1 - 3 lá đạt số bông/ khóm cao nhất (7,6 - 8,1 bông/ mọc lại được 1-3 lá), và CT2 (làm cỏ tay sau gieo 25
khóm). Điều này được giải thích bởi các công thức ngày + 45 ngày); CT3 (xử lý cỏ trước gieo 15 ngày
trên đều là những công thức có hiệu lực trừ cỏ tốt. bằng Lyphoxim và làm cỏ bằng tay sau 45 ngày gieo).
Bảng 4 cũng cho thấy các công thức xử lý cỏ khác Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của IsmailaU et
nhau ảnh hưởng rõ nét đến năng suất thực thu của al. (2011) về ảnh hưởng của một số biện pháp phòng
giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng (P <0,01). Tại trừ cỏ dại cho lúa cạn ở Badeggi, Nigeria cho rằng
công thức làm cỏ tay sau 25 ngày năng suất thực thu các phương thức trừ cỏ dại đều có ý nghĩa đến sinh
đạt thấp nhất 28,6 tạ/ha. Điều này cho thấy đối với trưởng và phát triển của lúa cạn, phương thức trừ cỏ
lúa cạn việc làm cỏ một lần sau gieo đã làm hạn chế dại đạt hiệu quả nhất là kết hợp giữa xử lý thuốc trừ
rất lớn đến năng suất lúa. Nhận định trên cũng được cỏ và làm cỏ bằng tay (công thức làm cỏ tay sau 25
Ukungwu et al. (2004) ghi nhận khi cho rằng cỏ ngày gieo lúa + phun thuốc trừ cỏ thảo dược Orizo

98
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

sau 45 ngày) là công thức phòng trừ cỏ dại được tác TÀI LIỆU THAM KHẢO
giả đưa ra khuyến cáo. Kết quả thí nghiệm cũng cho Nguyễn Thị Tân, Nguyễn Hồng Sơn, Đinh Thị Bích,
thấy việc xử lý cỏ dại tại các công thức có sử dụng Nguyễn Thái Phong, Nguyễn Đăng Lực, Trần Thị
thuốc Lyphoxim và Mizin trước khi gieo hạt và sau Thử và ctv., 2000. Kết quả điều tra và nghiên cứu
khi gieo hạt là hoàn toàn không gây tổn thương cho phòng cỏ dại trên một số cây trồng cạn 1996 - 1999.
cây lúa. Tuyển tập công trình nghiên cứu bảo vệ thực vật 1996
- 2000. NXB Nông nghiệp. Hà Nội, tr.194-205.
IV. KẾT LUẬN Gupta, P.C, O’Toole, J.C, 1986. Upland rice a global
Nghiên cứu 5 công thức trừ cỏ trong canh tác perspective. IRRI, Los Banos Philippines. pp 267 - 292.
giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng trên đất nương Ismailal U, Kolo M. G. M and U. A, 2011. Gbanguba1
rẫy đã xác định được 3 công thức trừ cỏ có hiệu lực Efficacy and Profitability of Some Weed Control
là: CT5 (Làm cỏ bằng tay sau gieo 25 ngày + Phun Practices in Upland Rice (Oryza sativa L.) at
Mizin 80 WP sau khi cỏ mọc lại được 1 - 3 lá); CT2 Badeggi, Nigeria. American Journal of Experimental
(Làm cỏ tay sau gieo 25 ngày và 45 ngày); CT3 (Xử Agriculture, 1(4): pp.174-186.
lý cỏ trước gieo 15 ngày bằng Lyphoxim và làm cỏ Ukwungwu, Abo M.N, M.E, 2004. Nigeria rice: In
bằng tay sau gieo 45 ngày). Đây là những công thức the science and technology vista. The Nigeria Rice
sau khi xử lý hiệu lực trừ cỏ, số nhánh tối đa, số Memorabilia, pp. 49.
bông/khóm, năng suất thực thu của giống đạt kết Zhang, Zepu, 2001. Weed management in rice in China.
quả tốt. Summary presented at FAO workshop on Echinochloa
spp. Control, Beijing, China, 27th May 2000.

Study on weed control for cultivating Khau Nua Trang upland rice variety
in Ha Giang Province
Dao Thi Thu Huong, Tran Van Dien, Duong Thi Nguyen
Abstract
The research was conducted to determine the best method of weed control applied to Khau Nua Trang uplandrice
variety cultivated in Dao Duc commune, Vi Xuyen district, Ha Giang province. The experiment was designed with
5 treatments and 3 replications. The results showed that CT5 combining with weed remove by hand after 25 days of
sowing and with spraying Mizin 80WP at 1 to 3-leave regrowing stage of weeds, CT2–weed remove by hand after 25
days and 45 days of sowing, and CT3 - combining with treating weeds by Lyphoxim 15 days before sowing and with
weed remove by hand after 45 days of sowing, were effective methods of weed control. The yields of Khau Nua Trang
variety at CT5, CT2 and CT3 reached 3.99 tons/ha, 3.91 tons/ha, and 3.89 tons/ha, respectively. CT4 (spraying Mizin
80WP at 1 to 3-leave regrowing stage of weeds) gained 3.68 tons/ha, and CT1 (weed remove by hand after 45 days of
sowing) obtained 3.26 tons/ha.
Key words: Upland rice, Khau Nua Trang variety, weed control
Ngày nhận bài: 11/6/2017 Ngày phản biện: 19/6/2017
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐA TÁC TỬ TRONG QUẢN LÝ NƯỚC MẶN


PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP TẠI VÙNG NGỌT HÓA VEN BIỂN
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Trần Thị Lệ Hằng1, Trương Thanh Tân1,
Nguyễn Xuân Thịnh2, Văn Phạm Đăng Trí1

TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng các giải pháp thích ứng với điều kiện xâm nhập mặn và sự thay đổi
về lượng mưa trong tương lai đối với việc sản xuất lúa trong cánh đồng lớn; từ đó hỗ trợ công tác ra quyết định trong
việc điều tiết nước đồng thời xác định phương pháp quản lý nước hiệu quả. Các số liệu thu thập được từ phương
1
Bộ môn Tài nguyên Nước, Khoa Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên, Đại học Cần Thơ
2
Ban quản lý Dự án Nam Vàm Nao, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang

99
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

pháp phỏng vấn nông hộ, cán bộ địa phương về (i) phương pháp điều tiết nước trong cánh đồng lớn; và, (ii) hành vi,
vai trò, sự tương tác của các bên liên quan được dùng làm số liệu đầu vào cho mô hình đa tác tử, nhằm mô phỏng
hành vi của các bên liên quan trong quản lý nước tưới ở hiện tại; từ đó, đề xuất các giải pháp thích ứng trong tương
lai ứng với điều kiện tài nguyên nước thay đổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp quản lý nước tưới hiện
tại vẫn đảm bảo được nguồn nước cho sản xuất lúa ở hiện tại với thời gian xâm nhập mặn kéo dài từ 5 - 7 ngày. Tuy
nhiên, với diễn biến xâm nhập mặn kéo dài từ 15 - 20 ngày thì việc xem xét thay đổi các hành vi như: thay đổi lịch
xuống giống sớm hơn, mở rộng thể tích kênh nội đồng hoặc sử dụng giống lúa chịu mặn là cần thiết nhằm hạn chế
ảnh hưởng bất lợi của xâm nhập mặn.
Từ khóa: Mô hình đa tác tử, xâm nhập mặn, cánh đồng lớn, đồng bằng ven biển

I. ĐẶT VẤN ĐỀ khó khăn như: (i) mâu thuẫn trong quản lý CĐL giữa
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong nhà nước và người dân (như: điều tiết nước tưới,
những vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả nước. lịch xuống giống); và (ii) tác động của thời tiết, xâm
Tuy nhiên, ĐBSCL đang chịu tác động từ nhiều mặt nhập mặn (XNM) là các vấn đề cần được quan tâm.
như: Thay đổi chế độ dòng chảy và lưu lượng nước, Một số mô hình thủy lực đã được phát triển nhằm
gia tăng xâm nhập mặn (cả về nồng độ và diện tích); mô phỏng động thái nguồn tài nguyên nước mặt ở
mâu thuẫn sử dụng đất do sử dụng nước (nước ngọt ĐBSCL trong hiện tại và tương lai cũng như đánh
và nước mặn) giữa trồng lúa và nuôi tôm (Sunada, giá ảnh hưởng của sự thay đổi của các yếu tố khí hậu
2009; Mainuddin et al., 2010; Lê Anh Tuấn, 2011; và nguồn nước lên năng suất lúa (Ghyselinck, 2012;
Mai Thị Hà và ctv., 2014; Trung N.H and Tri P.V.D, Lâm Mỹ Phụng và ctv., 2013; Vương Tuấn Huy và
2014) đã dẫn đến việc cung cấp nước cho các vùng ctv., 2013). Tuy nhiên, công tác quản lý nước trong
sinh thái nông nghiệp khác nhau ở ĐBSCL trong CĐL thực tế không chỉ chịu tác động bởi thời tiết,
tương lai có nhiều thay đổi so với hiện tại (Trung XNM và mà còn chịu ảnh hưởng bởi quyết định bởi
et al., 2012; Linh et al., 2013). Trong thời gian gần các quan điểm và sự phối hợp giữa các bên tham gia
đây, nhiều dự án thủy lợi đã và đang được triển khai trong bộ máy quản lý (Trương Thanh Tân và ctv.,
ở một số tỉnh ở ĐSBCL hướng tới mục tiêu kiểm 2017); do đó, việc nghiên cứu sự tương tác giữa các
soát lũ và ứng phó BĐKH, trong đó có quy hoạch bên liên quan trong việc quản lý nước tưới là cần
các cánh đồng lớn (CĐL) đã cho thấy hiệu quả bước thiết nhằm hỗ trợ ra quyết định trong việc điều tiết
đầu trong sản xuất nông nghiệp (Chu Văn Cấp và Lê nước và xác định phương pháp quản lý nước hiệu
Xuân Tạo, 2013). Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích quả cho chính quyền và người dân trong điều kiện
trong việc phát triển CĐL thì việc khắc phục một số hiện tại và tương lai.

Hình 1. Khu vực nghiên cứu

Thị xã Ngã Năm là vùng quy hoạch sản xuất lúa từ tuyến kênh chính Quản Lộ - Phụng Hiệp bởi việc
tập trung thuộc tỉnh Sóc Trăng (Hình 1). Tuy nhiên, mở cống lấy nước mặn nuôi tôm từ huyện Phước
việc sản xuất lúa tại đây đang gặp nhiều bất lợi do Long, tỉnh Bạc Liêu; do đó, các cơ chế quản lý nước
ảnh hưởng thường xuyên của nước mặn xâm nhập phục vụ sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là trồng

100
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

lúa) như: hệ thống thủy lợi (gồm 9 cống lớn) và các Trong nghiên cứu này, sự tương tác giữa các tác tử
công trình phụ trợ đã được xây dựng và phát triển được hiểu là sự tương tác giữa các bên liên quan
nhằm bảo vệ diện tích nông nghiệp sử dụng nước trong hệ thống quản lý nước ở CĐL. Số liệu sau khi
ngọt. Tuy nhiên, tình hình XNM ngày càng trở nên thu thập được mô hình hóa dựa trên hướng đa tác
nghiêm trọng do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: tử trên phần mềm GAMA. Các bước xây dựng mô
(i) lưu lượng nước ngọt từ sông Hậu giảm, (ii) nước hình quản lý nước tưới trong CĐL được mô tả như
mặn xâm nhập không theo chu kì và, (iii) chất lượng hình 2.
công trình ngăn mặn suy giảm đã gây khó khăn cho
việc quy hoạch sử dụng đất tại địa phương và hiệu
quả của cơ chế quản lý nước của các bên liên quan Đặc điểm, hành vi của
(Hồng Minh Hoàng và ctv., 2015). Vì thế, việc xây các đối tượng Phương pháp điều
tiết nước tưới của
dựng mô hình mô phỏng công tác quản lý nước và
Dữ liệu không người dân
cân bằng nước trong CĐL cũng như xây dựng các gian, thủy văn
giải pháp thích ứng với điều kiện động thái nguồn Số liệu đầu vào
tài nguyên nước thay đổi là cần thiết nhằm hỗ trợ
công tác ra quyết định trong việc điều tiết nước và
Sơ đồ hóa đặc
xác định phương pháp quản lý nước hiệu quả.
điểm và hành vi
các đối tượng
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phát triển mô hình Chưa
2.1.1. Số liệu sơ cấp ABM phù
hợp
Phỏng vấn trực tiếp các bên liên quan và người
dân tham gia sản xuất trong CĐL được sử dụng Hiệu chỉnh
nhằm: (i) đánh giá tổng quan về khu vực nghiên cứu và kiểm định
(như: thực trạng kênh cấp/thoát nước, đê, cống và
Phù hợp
trạm bơm trong vùng nghiên cứu); và, (ii) tìm hiểu
phương pháp điều tiết nước, vai trò và sự tương
tác của các bên liên quan trong CĐL ở thời điểm Mô phỏng
ABM
hiện tại. Các hộ canh tác trong CĐL được lựa chọn
ngẫu nhiên (30 hộ) và các thông tin sau khi thu thập
từ người dân được thống kê mô tả và so sánh với Phát triển kịch bản
thông tin được thu tập từ ban quản lý CĐL nhằm
kiểm tra độ tin cậy của thông tin thu thập được và Phương pháp quản lý
mô hình hóa hành vi của các đối tượng tham gia vào nước tưới phù hợp
hệ thống quản lý nước.
Hình 2. Các bước phát triển mô hình đa tác tử
2.1.2. Số liệu thứ cấp
2.2.1. Xây dựng mô hình
Các số liệu thứ cấp về vùng nghiên cứu như: hệ
thống công trình thủy lợi, độ mặn, lượng mưa và - Xác định hành vi của các đối tượng: Dù có nhiều
lịch thời vụ được thu thập từ Phòng Kinh tế thị xã bên liên quan tham gia vào quá trình quản lý nước
Ngã Năm và Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Sóc trong CĐL; tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung mô
Trăng giai đoạn 2015 - 2016 nhằm sử dụng làm số phỏng các đối tượng có vai trò quan trọng quyết định
liệu đầu vào của mô hình mô phỏng đa tác tử. đến năng suất của CĐL là: trạm quản lý thủy nông
(quan trắc độ mặn, đóng/mở cống chính), người dân
2.2. Phương pháp xử lý số liệu và HTX&THT (lấy nước vào CĐL) (Trương Thanh
Các số liệu sau khi thu thập được hệ thống hóa Tân và ctv., 2017).
để xây dựng mô hình đa tác tử. Mô hình đa tác tử - Xây dựng phương pháp điều tiết nước: Trong
(ABM) là một mô hình tin học đã được ứng dụng thực tế tại khu vực nghiên cứu, hai nguồn nước
rộng rãi trên thế giới để mô phỏng các hệ thống chính cung cấp cho cây trồng là nước mưa (P) và
phức tạp có sự tương tác qua lại giữa các tác tử ở nước tưới (nước mặt) (I); khi lượng mưa đã đủ cho
nhiều mức độ khác nhau (Taillandier et al., 2012). cây trồng thì không cần cung cấp thêm nước tưới.

101
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Nguồn nước mất đi khỏi khu vực do các nguồn thất bằng nước sử dụng trong mô hình được rút gọn theo
thoát chính là chảy tràn (R) một phần thấm sâu CT1 và được mô tả ở bảng 1.
xuống đất (DP) và một phần bốc thoát hơi nước I = (ET + DP) _ P (CT1)
(ET) (Lê Anh Tuấn, 2005); do đó, phương trình cân
Bảng 1. Mô tả các thông số trong mô hình cân bằng nước
Thông số Mô tả Giá trị Tham khảo
I Lượng nước cần được bổ sung hằng ngày
ET = Kc ˟ ETo Bốc thoát hơi
TCVN 8641:2011
Kc Hệ số cây trồng 1,12 - 1,63
Hồng Minh Hoàng và ctv., 2014
ETo Bốc thoát hơi tham chiếu 2,00 - 7,00 m/ngày
DP Thấm sâu vào đất 1,00 mm/ngày Hồng Minh Hoàng và ctv., 2014
P Lượng mưa Trung tâm khí tượng thủy văn Sóc Trăng

- Mô tả hệ thống: Hành động của nhóm đối Bắt đầu

tượng liên quan mô phỏng trong mô hình đa tác tử


được mô tả ở hình 3. Đầu vào của mô hình là ngay_ Nhập dữ liệu
Set giá trị ban đầu
xuong_giong (ngày xuống giống của HTX&THT), và {cycle: 1 day}

các giá trị ban đầu là độ mặn, lượng mưa và giá trị muc_nuoc_hien_tai
ETo. Hành động muc_nuoc_hien_tai (mực nước ban {sep unit <- 1 day;
do 1 step until:
Kết thúc {when step
= ngay_thu_hoach}
đầu) được khởi chạy, đánh dấu ngày đầu tiên trong ngay_thu_hoach}

quá trình sản xuất lúa.


bom_nuoc_ra {step unit
[1] Khi mực nước trong CĐL thay đổi (gây ra bởi Yes Hmin <=
muc_nuoc_hien_tai
No
muc_nuoc_hien_tai
Yes
<- 1 day; unit:
muc_nuoc_hien_tai <=
các yếu tố trong phương trình cân bằng nước) trong <= Hmax >= Hmax
Hmax}

khoảng giá trị [Hmin ; Hmax] thì muc_nuoc_hien_tai


vẫn chạy đến khi nào đến ngày thu hoạch (ngay_ No

muc_nuoc {he_thong_kenh
thu_hoach) và kết thúc. trang_thai_cong No
type=‘kenh_tru’; do
= true muc_nuoc step unit: 1 day}
[2] Khi muc_nuoc_hien_tai [Hmin ; Hmax]: Yes

- Nếu mực nước trong CĐL Hmax: bom_nuoc_ra bom_nuoc_vao { step unit <- 1
muc_nuoc
{he_thong_kenh
(bơm nước ra) khởi chạy sẽ làm giảm mực nước day; until: muc_nuoc_hien_tai
>= Hmin} Yes type=‘kenh_tru’}
>0
trong CĐL đến khi muc_nuoc_hien_tai Hmax thì No

dừng lại. Quay về [1]. Hình 3. Sơ đồ mô tả phương pháp tưới


- Nếu mực nước CĐL Hmax HTX&THT sẽ xem và hành động của người dân
xét trạng thái của cống (việc đóng/mở cống do trạm
quản lý thủy nông thị xã Ngã Năm quyết định): 2.2.2. Hiệu chỉnh và kiểm tra độ tin cậy mô hình
+ Nếu cống mở (trạng thái cống: trang_thai_cong Nghiên cứu hiệu chỉnh mô hình dựa trên hệ số
= true): thực hiện bom_nuoc_vao (bơm nước vào) ETo trong khoảng [2,00; 7,00] mm/ngày (mỗi bước
và kiểm tra trang_thai_cong ở mỗi bước lặp tới khi nhảy là 0,5 mm); theo đó số liệu mực nước trong
muc_nuoc_hien_tai = [Hmin ; Hmax] hoặc trang_thai_ CĐL được xuất ra từ mô hình sẽ so sánh với dữ liệu
cong = false thì dừng lại. Quay về [1]. mực nước đo đạc từ thực tế; hệ số tương quan r2 là cơ
sở để lựa chọn hệ số ETo phù hợp. Độ tin cậy trong
+ Nếu cống đóng (trang_thai_cong = false; độ mặn
mô hình được xác định thông qua: (i) thời gian bơm
trên kênh >= 2,00 g/l): Nước tại kênh trữ (kenh_thu)
nước; (ii) khoảng cách giữa 2 lần bơm nước; và, (iii)
trong CĐL sẽ được dùng để tưới cho lúa. Mực nước
mực nước trong đồng ruộng tại các giai đoạn sinh
trong kênh trữ được giả định là giảm không đáng kể
trưởng của cây lúa.
so với mực nước trong CĐL. Nếu mực nước trong
kênh trữ > 0 thì người dân tiếp tục bom_nuoc_vao, 2.3. Xây dựng kịch bản và các giải pháp thích ứng
đến khi mực nước trong CĐL = [Hmin ; Hmax] hoặc Các kịch bản được xây dựng và xem xét nhằm
mực nước trong kênh trữ < 0 hoặc cống mở thì dừng tìm ra phương pháp điều tiết nước tưới hiệu quả cho
lại. Quay về [1]. CĐL (dựa trên việc thay đổi hành vi của các tác tử)

102
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

ứng với tình trạng nguồn nước tưới bị ảnh hưởng XNM hiện tại. Các giải pháp thích ứng được xây
bởi XNM liên tục nhiều ngày hơn sao với trình trạng dựng và xem xét thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Các kịch bản thích ứng với XNM
STT Tên giải pháp Mô tả
Theo FAO (2004), thực tế nhu cầu nước theo kinh nghiệm của người dân thường
cao hơn so với nhu cầu thực của cây trồng; do đó, nghiên cứu áp dụng một số
Thay đổi phương
1 phương pháp tưới khác nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên nước ở tương lai (Phương
pháp tưới
pháp tưới theo lớp nước yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển của cây lúa theo
TCVN 8641:2011).
Xác định lịch thời vụ phù hợp tương ứng với các kịch bản thay đổi nguồn nước cấp
2 Thay đổi lịch thời vụ
trong tương lai để sử dụng nguồn nước tưới hiệu quả.
Trong tương lai các đợt XNM sẽ kéo dài hơn, do vậy kịch bản được xây dựng bổ
Dự báo sớm XNM
3 sung hành vi của các bên liên quan trong công tác dự báo XNM và khả năng bơm
và trữ nước
trữ nước chủ động trước các đợt XNM.
Sử dụng giống lúa Nghiên cứu xem xét thay đổi giống lúa thuần chịu mặn cao (3-6 g/l hoặc 10 g/l)
4
chịu mặn có thời gian sinh trưởng bằng với giống lúa hiện tại.

2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu lý nước tưới được người dân sử dụng trong hai
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4/2015 đến vụ Đông Xuân và Hè Thu là như nhau, tùy thuộc
tháng 4/2016, vào thời điểm canh tác vụ Hè Thu vào điều kiện thời tiết (lượng mưa và nhiệt độ) và
(2015) và vụ Đông Xuân (2015 - 2016) tại thị xã Ngã XNM mà lượng nước cung cấp, thời điểm cung cấp
Năm tỉnh Sóc Trăng. và số lần cung cấp khác nhau nhằm duy trì mực
nước trên ruộng ổn định trong khoảng [Hmax; Hmin]
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây lúa
3.1. Phương pháp tưới của người dân và hệ thống (Bảng 3). Qua khảo sát cho thấy có 98% giống lúa
quản lý nước tưới được người dân trong cánh đồng mẫu sử dụng là
3.1.1. Phương pháp tưới của người dân giống RVT, 4347 hay 5451 với thời gian sinh trưởng
Kết quả khảo sát cho thấy, phương pháp quản tối đa là 100 ngày.
Bảng 3. Mực nước cần điều tiết theo từng giai đoạn phát triển của cây lúa
Thời gian Mực nước lớn nhất Mực nước nhỏ nhất Khoảng cách
Giai đoạn
(ngày thứ) (Hmax) cm (Hmin) cm giữa 2 lần bơm
1-6 1 0 Không bơm
Gieo hạt
7 - 10 5 0 5 – 6 ngày
Mạ 11 - 25 10 5 5 – 6 ngày
Đẻ nhánh 25 - 44 10 5 5 – 6 ngày
Làm đòng 45 - 64 10 5 5 – 6 ngày
Trổ 65 - 90 10 5 5 – 6 ngày
Trổ đến thu hoạch 91 - 100 0 0 Không bơm

3.1.2. Vận hành hệ thống ETo = 5 mm/ngày để kiểm tra độ tin cậy và xây dựng
Bốc thoát hơi nước tham chiếu ETo được xác kịch bản quản lý nước tưới (Hình 4).
định dựa trên sự tương quan giữa kết quả mô phỏng Kết quả kiểm định về số lần bơm nước vào và
mực nước vụ Đông Xuân 2015 - 2016 với số liệu thực bơm nước ra (bảng 4) tại CĐL cho thấy: Số lần bơm
đo tại khu vực CĐL trong quá trình canh tác (Hình nước vào CĐL trong từng giai đoạn phát triển của
4). Kết quả cho thấy ứng với hệ số ETo = 5 mm/ngày cây lúa và khoảng cách giữa các lần bơm nước so với
(so sánh trong khoảng từ 2,00 - 7,00 mm/ngày, mỗi thực tế có sự chệnh lệch; nguyên nhân chênh lệch
bước nhảy là 0,5 mm) thì hệ số tương quan R2 đạt giá này có thể giải thích do việc đơn giản hóa các thông
trị cao nhất là 0,89. Do đó, mô hình sử dụng giá trị số trong mô hình cân bằng nước và điều kiện chủ

103
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

quan của người dân trong quá trình bơm nước. Tuy [Hmax; Hmin] ở từng giai đoạn; vì thế, sự vận hành hệ
nhiên, sự chênh lệch này là có thể chấp nhận được, thống giữa các bên liên quan đã xây dựng trong mô
mực nước trên ruộng được duy trì trong khoảng hình là phù hợp.
0.12 0.12

Mực nước trong ruộng


Mực nước (m)

0.09 0.09
0.06 0.06

(m)
0.03 0.03 R² = 0.89
0 0
1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 0 0.05 0.1 0.15
Ngày thứ Ngày thứ
Mô phỏng Thực đo
Hình 4. Kết quả mô phỏng và thực đo mực nước trong ruộng vụ Đông Xuân 2015

Bảng 4. Thông số kiểm tra độ tin cậy Kết quả mô phỏng vụ Đông Xuân (hình 5) và Hè
của mô hình vụ Đông Xuân 2015 Thu (hình 6) cho thấy mực nước trên ruộng luôn
Khoảng cách được đảm bảo duy trì trong ngưỡng quy định của
Số lần người dân. Đối với vụ Hè Thu, do XNM năm 2015
trung bình giữa
Vụ bơm ra - vào không đồng thời kéo dài liên tục (mỗi đợt chỉ kéo
2 lần bơm (ngày)
dài 4 đến 7 ngày với độ mặn trên 2 g/l) nên người
TĐ MP TĐ MP dân vẫn có thể bơm nước trong những thời điểm
HT 2014 3-0 3-0 5-6 5-7 cần thiết. Thêm vào đó, với lượng mưa bổ sung trong
giai đoạn vụ Hè Thu nên hạn chế được số lần bơm
ĐX 2014 - 2015 1-9 2-9 5-6 5-7 nước vào ruộng so với vụ Đông Xuân. Tuy nhiên, số
HT 2015 3-0 3-0 5-6 5-6 lần tiêu nước tăng lên do mưa lớn trong giai đoạn
này; đặc biệt, với cách bố trí lịch thời vụ như hiện
ĐX 2015 - 2016 0-8 1-9 5-6 5-6
tại, khoảng thời gian giữa và cuối vụ thường có mưa
Ghi chú: HT: vụ Hè Thu; ĐX: vụ Đông Xuân; lớn có thể ảnh hưởng đến năng suất và hoạt động
TĐ: Thực đo; MP: Mô phỏng thu hoạch của người dân.
0.12 8 Mực nước trong
ruộng
Mực nước trong

Thời gian bơm nước

0.09 6
Hmax
ruộng (m)

0.06 4
(ngày)

0.03 2 Hmin
0 0 Thời gian bơm
1
6
11
16
21
26
31
36
41
46
51
56
61
66
71
76
81
86
91
96
101

vào
Thời gian bơm
Ngày thứ
ra
Hình 5. Điều tiết nước trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016

0.18 5 Mực nước


trong ruộng
Mực nước trong

Thời gian bơm

0.15 4
nước (ngày)

0.12 Hmax
ruộng (m)

3
0.09
2 Hmin
0.06
0.03 1
Thời gian
0 0
bơm vào
1 8 15 22 29 36 43 50 57 64 71 78 85 92 99 Thời gian
Ngày thứ bơm ra
Hình 6. Điều tiết nước tưới trong vụ Hè Thu 2015

3.2. Kịch bản tương lai và các giải pháp thích ứng hơn trong tương lai và lượng mưa thay đổi theo kết
quả dự báo cho năm 2020, mực nước trong CĐL sẽ
3.2.1. Kịch bản thay đổi động thái nguồn tài
không duy trì được trong giới hạn Hmin - Hmax vào
nguyên nước
giai đoạn đầu và nửa cuối vụ Hè Thu, đặc biệt là
Trong điều kiện các đợt XNM liên tục kéo dài khi XNM kéo dài 15 đến 20 ngày (Hình 7). Vì thế,

104
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

nếu các bên liên quan vẫn giữ nguyên phương pháp nhất là giai đoạn gần cuối vụ Hè Thu dẫn đến chiều
quản lý như hiện tại thì hoạt động hoạt động điều cao và số lượng nhánh có thể bị giảm gây ảnh hưởng
tiết nước cho sản xuất của CĐL có thể gặp khó khăn, đến năng suất (Doorenbos et al., 1979).
0.18
0.15 10 ngày
Mực nước trong

0.12
15 ngày
ruộng (m)

0.09
0.06 20 ngày
0.03
0 Hmax
-0.03 1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 56 61 66 71 76 81 86 91 96 101 Hmin
-0.06 Ngày thứ
Hình 7. Điều tiết nước trong vụ Hè Thu ứng với kịch bản thay đổi XNM

3.2.2. Kịch bản thay đổi phương pháp tưới Giải pháp 1 - Tận dụng lượng mưa. Điều tiết nước
Việc thay đổi phương pháp tưới theo TCVN theo phương pháp được khuyến cáo của TCVN
8641-2011 có thể giúp giảm lượng nước cần bơm 8641-2011; tuy nhiên, trong trường hợp có mưa,
vào ruộng trong một mùa vụ và tiết kiệm chi phí; tuy thay vì bơm nước ra khỏi ruộng ngay khi mực nước
nhiên, phương pháp này chưa giải quyết được vấn đề lớn hơn giá trị Hmax thì vẫn giữ nguyên mực nước
thiếu nước cho CĐL trong điều kiện các kịch bản thời trên ruộng nếu không vượt quá khoảng chịu ngập
gian XNM (hình 8) bởi lượng nước trữ trên ruộng tối ưu (10 cm) (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008) giúp kéo dài
trong một thời đoạn (khoảng mực nước Hmin – Hmax) thời gian sử dụng nước và hạn chế số lần không bơm
ít hơn so với phương pháp tưới đang được áp dụng
được nước vào ruộng do XNM.
nên cần số lần bơm nước vào ruộng nhiều hơn. Bên
cạnh đó, do mực Hmin thấp nên trong thời gian không Giải pháp 2 - Kết hợp phương pháp của người
bơm được nước dẫn đến mực nước trên ruộng giảm dân và TCVN 8641-2011. Sử dụng ngưỡng giá trị
xuống thấp hơn so với phương pháp của người dân; Hmin theo TCVN 8641-2011 và sử dụng giá trị Hmax
do đó, giải pháp này không phù hợp trong điều kiện theo phương pháp của người dân nhằm tận dụng
nguồn tài nguyên nước thay đổi theo các kịch bản đề lượng mưa, tăng lượng nước trữ trên ruộng và kéo
ra. Nghiên cứu đã đề xuất 2 giải pháp, đó là: dài thời gian giữa 2 lần bơm (Hình 10).
0.15
0.12 10 ngày
Mực nước trong

0.09 15 ngày
ruộng (m)

0.06
20 ngày
0.03
0 Hmax
-0.03 1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 56 61 66 71 76 81 86 91 96 101
Hmin
-0.06 Ngày thứ

Hình 8. Thay đổi phương pháp tưới trong điều kiện động thái nguồn tài nguyên nước thay đổi
0.12 10 ngày
Mực nước trong

0.09
15 ngày
ruộng (m)

0.06
0.03 20 ngày
0
Hmax
-0.03 1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 56 61 66 71 76 81 86 91 96 101
-0.06 Ngày thứ Hmin

Hình 9. Điều tiết nước theo giải pháp 1


0.15
0.12 10 ngày
Mực nước trong

0.09 15 ngày
ruộng (m)

0.06
20 ngày
0.03
0 Hmax
-0.03 1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 56 61 66 71 76 81 86 91 96 101 Hmin
-0.06
Hình 10. Điều tiết nước theo giải pháp 2

105
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Kết quả cho thấy, cả hai giải pháp 1 và 2 có thể đảm 3.2.3. Thay đổi lịch thời vụ
bảo lượng nước cung cấp cho CĐL trong trường hợp Với kịch bản XNM liên tục kéo dài trong 10
mặn liên tục 10 ngày và 15 ngày và tránh được đợt ngày (hình 12): Nếu dịch chuyển lịch thời vụ sớm
XNM ở giai đoạn đầu vụ. Tuy nhiên, với giải pháp 1,
hơn 10, 15 ngày hay trễ 15 ngày có thể tránh được
bởi việc tận dụng được lượng nước mưa đầu vụ trong
các đợt XNM vào thời điểm bơm nước nên vẫn duy
thời gian XNM nên mực nước trên ruộng được duy
trì cao hơn giải pháp 2; do đó tiết kiệm được lượng trì được mực nước trên ruộng trong giới hạn [Hmin;
nước bơm vào và thời gian bơm (Hình 11). Hmax]. Nếu dịch chuyển lịch thời vụ sớm hơn 30
ngày, trong một số khoảng thời gian đầu vụ CĐL
850 19
có thể không duy trì được mực nước trong giới hạn
Tổng lượng nước (x1000m3)

Tổng thời gian bơm (ngày)


18 do XNM. Đối với lịch thời vụ trễ hơn 15 ngày có
800 thể tránh được các đợt XNM và đảm bảo cung cấp
17
đủ lượng nước yêu cầu cho sản xuất; tuy nhiên, các
750
16 đợt mưa lớn kéo dài (mực nước trên ruộng đạt xấp
15 xỉ 20 cm) vào khoảng thời gian cuối vụ có thể gây
đổ ngã, ngập úng làm ảnh hưởng đến năng suất
700 14 (Vương Tuấn Huy và ctv., 2011). Do vậy, trong điều
Giải pháp 1 Giải pháp 2
kiện XNM kéo dài liên tục thành các đợt trong 10
Tổng lượng nước ngày và 15 ngày như các kịch bản đề ra, việc dịch
Tổng thời gian bơm vào và ra chuyển lịch thời vụ sớm hơn 15 ngày có thể đảm
Hình 11. Tổng lượng nước cần bơm bảo được nguồn nước và hạn chế tác động của điều
và tổng thời gian bơm của giải pháp 1 và 2 kiện thời tiết bất lợi vào cuối vụ.
(trường hợp XNM liên tục 20 ngày)

0.18
Mực nước trong ruộng

0.15
0.12
0.09
0.06
(m)

0.03
0
-0.03 1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 56 61 66 71 76 81 86 91 96 101
-0.06 Ngày thứ
Sớm 10 ngày Sớm 15 ngày Sớm 30 ngày
Trễ 15 ngày Hmax Hmin
Hình 12. Thay đổi lịch thời vụ trong điều kiện XNM liên tục 10 ngày

Với kịch bản XNM liên tục kéo dài trong 15 XNM hoặc thường xuyên theo dõi diễn biến XNM
(hình 13) và 20 ngày (hình 14) cho thấy: việc dịch trên kênh chính).
chuyển lịch thời vụ sớm hơn 10, 15 ngày hoặc trễ 3.2.4. Dự báo sớm, bơm trữ nước và sử dụng giống
hơn 30 ngày vẫn có thời đoạn không bơm được lúa chịu mặn
nước do trùng với các đợt xuất hiện XNM. Đối với Kết quả phỏng vấn các bên liên quan cho thấy
lịch thời vụ trễ hơn 15 ngày có thể tránh được các trong điều kiện hiện tại XNM ở địa phương chưa gây
đợt XNM và đảm bảo cung cấp đủ lượng nước yêu thiếu nước cho sản xuất của CĐL; tuy nhiên, XNM
cầu cho sản xuất; tuy nhiên, các đợt mưa lớn kéo dài tăng trong tương lai có thể gây thiếu nước do XNM,
vào khoảng thời gian cuối vụ có thể gây ngập úng, do đó việc dự báo sớm và bơm trữ nước cần được xem
xét. Kết quả tính toán của mô hình cho thấy lượng
đổ ngã; do đó, HTX&THT có thể xem xét đến việc
nước cần thiết cho CĐL sử dụng trong khoảng thời
lựa chọn một trong hai giải pháp dịch chuyển lịch gian từ 6 - 7 ngày trung bình vào khoảng 190,000 m3
thời vụ sớm hơn 15 ngày hoặc trễ hơn 15 ngày và có (417 hecta và độ cao mực nước trong ruộng 10 cm,
giải pháp kèm theo nhằm hạn chế các tác động tiêu trong điều kiện không có mưa). Ngoài ra, thể tích
cực có thể xảy ra (như bơm trữ nước trước các đợt nước tối đa có thể trữ trong hệ thống kênh của CĐL

106
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

là khoảng 56,648 m3, tương ứng có thể cung cấp cho giống lúa chống chịu mặn đã được phát triển tại
sản xuất trong 2 ngày; vì thế, nếu công tác dự báo ĐBSCL (Hoa et al., 2012). Các giống lúa chịu mặn
XNM được thực hiện trước các đợt XNM 3 ngày, được sử dụng là giống lúa thơm dài ngày (từ 100 đến
người dân có thể bơm trữ nước với tổng lượng nước 115 ngày) có thể chịu mặn từ 2 - 4 g/l và trong 3 đến
trữ trên ruộng và kênh là 473,648 m3 (trường hợp 4 ngày và sẽ chết dần nếu thời gian XNM lâu hoặc độ
không có XNM); với lượng nước này có thể sử dụng mặn cao hơn; do đó, nếu sử dụng giống lúa dài ngày
được trong 8 - 9 ngày (không có mưa bổ sung). Do có thể chịu được mặn từ 2 - 4 g/l trong vòng 7 ngày
XNM chịu sự chi phối trực tiếp từ việc mở cống lấy (tuy nhiên sẽ không thể bơm nước vào ruộng nếu
nước mặn phục vụ nuôi tôm ở tỉnh Bạc Liêu; do đó, ruộng bị khô, nứt nẻ do nhiễm phèn). Kết quả mô
việc nắm lịch mở cống và quan trắc độ mặn từ xa thì phỏng cho thấy, với việc mở rộng thể tích kênh trữ 2
công tác dự báo XNM khi đến địa bàn huyện là hoàn - 3 lần và sử dụng giống lúa chịu mặn > 3 g/l thì CĐL
toàn có thể thực hiện được với độ tin cậy cao. Thêm có thể thích ứng được với điều kiện XNM kéo dài
vào đó, việc tăng thể tích kênh trữ lên 2 lần thông liên tục trong 15 ngày hoặc 20 ngày (Hình 15), giả sử
qua nạo vét kênh nội đồng đã bị bồi lắng hoặc nâng rằng mực nước trong kênh trữ thay đổi không đáng
số lượng kênh kênh nội đồng; từ đó, làm tăng tổng kể bới sự cân bằng giữa các yếu tố liên quan trong mô
thể tích nước trữ trên ruộng và kênh là 530,296 m3, hình cân bằng nước. Tuy nhiên, việc sử dụng giống
tương ứng với 11 - 12 ngày. lúa chịu mặn dài ngày cũng cần được xem xét bởi
Sử dụng giống lúa chịu mặn: Việc nghiên cứu những thiệt hại do mưa lớn vào cuối vụ gây ra.

0.18
Mức nước trong ruộng (m)

0.15
0.12
0.09
0.06
0.03
0
-0.03 1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 56 61 66 71 76 81 86 91 96 101
-0.06
Ngày thứ
Sớm 10 ngày Sớm 15 ngày Sớm 30 ngày
Trễ 15 ngày Hmax Hmin
Hình 13. Mực nước theo kịch bản thay đổi lịch thời vụ với XNM liên tục 15 ngày

0.21
Mực nước trong ruộng

0.18
0.15
0.12
0.09
(m)

0.06
0.03
0
-0.03 1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 56 61 66 71 76 81 86 91 96 101
-0.06
Ngày thứ

Sớm 10 ngày Sớm 15 ngày Sớm 30 ngày


Hình 14. Mực nước theo kịch bản thay đổi lịch thời vụ trong điều kiện XNM liên tục 20 ngày

0.18
0.16
Mực nước trong

0.14
0.12
ruộng (m)

0.1
0.08
0.06
0.04
0.02
0
1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 56 61 66 71 76 81 86 91 96 101
Ngày thứ
10 ngày 15 ngày 20 ngày Hmax Hmin
Hình 15. Mực nước ứng với các đợt XNM liên tục và mở rộng kênh trữ 2 đến 3 lần

107
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Vương Tuấn Huy, Văn Phạm Đăng Trí và Phạm Thanh
Vũ, 2013. Ứng dụng mô hình Aquacrop mô phỏng
4.1 Kết luận năng suất lúa trong điều kiện các yếu tố khí hậu thay
Trong điều kiện hiện tại, phương pháp quản lý đổi tại vùng Bắc quốc lộ 1A, tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí
nước tưới đang được áp dụng cho vùng nghiên cứu Nông nghiệp và PTNT, 13: 48-51.
là phù hợp, đảm bảo được nguồn nước cho sản xuất Lâm Mỹ Phụng, Văn Phạm Đăng Trí và Trần Quốc
trong khoảng thời gian XNM khoảng 5 - 7 ngày. Bên Đạt, 2013. Ứng dụng mô hình toán thủy lực một
cạnh đó, việc áp dụng phương pháp tưới tiết kiệm chiều đánh giá và dự báo tình hình xâm nhập mặn
nước có thể giúp tiết kiệm được hơn 4% lượng nước trên hệ thống sông chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
cần bơm trong 1 mùa vụ, giúp hạn chế chi phí vận Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ, 25: 68-75.
hành trạm bơm so với phương pháp tưới hiện tại Trương Thanh Tân, Trần Thị Lệ Hằng, Nguyễn Xuân
đang được áp dụng. Tuy nhiên, với diễn biến XNM Thịnh và Trần Văn Triển, 2017. Xu hướng thay đổi
kéo dài từ 15 - 20 ngày và diễn biến lượng mưa ở sử dụng đất nông nghiệp tại khu vực ngọt hóa vùng
tương lai đã được dự báo thì việc xem xét thay đổi ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa
học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 1(74): 71-76.
các hành vi như: thay đổi lịch xuống giống sớm hơn,
mở rộng thể tích kênh nội đồng (kênh trữ nước) 2 Lê Anh Tuấn, 2005. Nhu cầu nước và nhu cầu tưới cho
cây trồng. Hệ thống tưới tiêu: p17-40.
- 3 lần và xem xét sử dụng giống lúa chịu mặn là
cần thiết nhằm hạn chế ảnh hưởng bất lợi của XNM, Lê Anh Tuấn, 2011. Phương pháp lồng ghép biến đổi
khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa
đặt biệt là trong vụ Hè Thu từ tháng 5 đến tháng 8
phương. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
dương lịch.
Doorenbos, J., and A.H. Kassam, 1979. Yield response
4.2 Kiến nghị to water. p. 193. In Yield response to water.
Do giới hạn của đề tài tập trung vào việc mô Ghyselinck, T., 2012. Temporal changes of physical soil
phỏng hành vi của các bên liên quan trong công tác properties under different land use systems and land
quản lý nước tưới cho sản xuất của vùng nghiên cứu managements of alluvial soil in the Mekong Delta,
nên việc mô phỏng cân bằng nước trên đồng ruộng Vietnam.
mới được xây dựng ở cấp độ cơ bản; vì thế, việc mô Linh, V.T.P., V.P.D. Tri, N.H. Trung, V.Q. Thanh, and
phỏng cân bằng nước ở mức độ chi tiết hơn là cần N.T. Tuu, 2013. Assessing hydrological and land
thiết nhằm nâng cao độ tin cậy của mô hình. use dynamics in the Mekong Delta, Vietnam. J. Sci.
Can Tho Univ. - Part A Nat. Sci. Technol. Environ.
LỜI CẢM ƠN 27: 87-94.
Nhóm tác giả xin chân thành cám ơn Công ty Mainuddin, M., C.T. Hoanh, K. Jirayoot, A.S. Halls,
M. Kirby, G. Lacombe, and V. Srinetr, 2010.
TNHH Nhà máy bia Heineken Việt Nam đã tài trợ
Adaptation Options to Reduce the Vulnerability
kinh phí thực hiện nghiên cứu này.
of Mekong Water Resources, Food Security and
the Environment to Impacts of Development and
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Climate Change. CSIRO Water a Heal. Ctry. Natl.
Chu Văn Cấp và Lê Xuân Tạo, 2013. Cánh đồng mẫu lớn Res. Flagsh.
ở Đồng bằng sông Cửu Long - mô hình sản xuất hiệu
Sunada, K., 2009. Study on Asian River Basin, CREST
quả. Tạp chí Cộng sản - chuyên đề cơ sở, 79: 41-45.
Asian River Basins: Water Policy Study Team.
Mai Thị Hà, Văn Phạm Đăng Trí và Nguyễn Hiếu Taillandier, P., D. Vo, E. Amouroux, and H. Varagnat,
Trung, 2014. Đánh giá sự thay đổi hệ thống canh tác 2012. GAMA: A Simulation Platform That Integrates
trên cơ sở tài nguyên nước mặt vùng đồng bằng sông Geographical Information Data , Agent-Based
Cửu Long: nghiên cứu cụ thể trong điều kiện huyện Modeling and Multi-scale Control. Springer-Verlag
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học, Đại học Berlin Heidelb.: 242-258.
Cần Thơ, 31: 90-98.
Trung, N.H. and V.P.D. Tri, 2014. Possible Impacts
Hồng Minh Hoàng, Văn Phạm Đăng Trí và Nguyễn of Seawater Intrusion and Strategies for Water
Hiếu Trung, 2015. So sánh lượng nước và số lần tưới Management in Coastal Areas in the Vietnamese
của các kỹ thuật tưới nước cho cây lúa : áp dụng mô Mekong Delta in the Context of Climate Changein
hình hệ thống stella. Tạp chí khoa học, Trường Đại Coastal Disasters and Climate Change in Vietnam
học Cần Thơ, Phần A Khoa học Tự nhiên và Môi (ND Thao, H Takagi, and M Esteban, Eds.).
trường, 40: 50-61. Elsevier Inc.

108
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Trung, N.H., V.P.D. Tri, and V.T.P. Linh, 2012. threats of climate change. The 4th International
Agro-ecological zones in the Vietnamese Mekong Conference on Vietnam Studies. Vietnam Acad. Soc.
Delta: The present conditions and changes under Sci. Collab. with Natl. Univ, Vietnam.
Application of agent-based modeling in surface water management for rice cultivation
at the freshening areas of the Vietnamese Mekong Delta Coastal Plain
Tran Thi Le Hang, Truong Thanh Tan,
Nguyen Xuan Thinh, Van Pham Dang Tri
Abstract
This study was carried out to propose adaptive solutions for rice cultivation under the conditions of salinity
intrusion and precipitation changes to support decision-making in water regulation and management effectively.
Local irriagation management and farmer interviews (including (i) methods of water regulation in large-scale farms;
and, (ii) the behaviors, roles and interaction of stakeholders) were used as input data for a developed agent-based
modeling to simulate stakeholder’s behaviors in water management and propose adaptive solutions in the event
of water resources in the future. In fact, in the context of the study area, the current local irrigation management
approaches still maintained adequate water supply with saltwater persist for 5 to 7 days. However, with the occurrence
of salinity intrusion from 15 to 20 days and the precipitation change in the future, the consideration of changing
behaviors such as changing crop calendar (shifting to 15 days sooner), expanding canal cross section in fields and
considering the use of salt-tolerant rice varieties are necessary to restrict the adverse effects of saline intrusion.
Key words: Agent-based modeling, salinity intrusion, large-scale fields, coastal plain
Ngày nhận bài: 8/6/2017 Ngày phản biện: 19/6/2017
Người phản biện: PGS.TS. Hoàng Thái Đại Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

TÍNH CHẤT ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM


Phạm Đức Thụ1, Hoàng Trọng Quý1, Đinh Văn Hà1

TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu đánh giá số lượng và chất lượng đất nông nghiệp ở tỷ lệ bản đồ 1/100.000 theo hệ phân loại
đất của FAO-UNESCO-WRB (2006) đã chỉ ra rằng: Đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam được chia thành 07 Nhóm
đất, 18 Đơn vị đất, 36 Đơn vị đất phụ. Phần lớn các loại có tầng đất khá dày. Các nhóm đất có thành phần cơ giới
biến động từ cát, cát pha đến thịt nặng pha sét; dung trọng trung bình, từ 1,11 - 1,42 g/cm3; độ xốp tầng đất mặt trên
50%. Phản ứng đất từ chua đến ít chua; pHKCl từ 3,9 - 4,5. CEC và tổng cation kiềm trao đổi trong đất từ trung bình
tới thấp, tương ứng 8,0 - 15,0 meq/100 g đất và 1,15 - 10,50 meq/100 g đất. Độ no bazơ khoảng 30 - 50%, các đất phù
sa có đặc tính ít chua (Eutri- Haplic Fluvisols) và đất đen cao hơn, khoảng 50 - 80%. Hàm lượng OC và đạm trung
bình đến cao ở các nhóm đất phù sa, đất đen, đất dốc tụ; các nhóm đất khác ở mức nghèo. Lân tổng số ở mức thấp
đến trung bình thấp, chỉ đạt 0,05 - 0,09% P2O5 và lân dễ tiêu nhỏ hơn 8,0 mg P2O5/100 g đất, trừ nhóm đất đen ở
mức khá. Kali tổng số và dễ tiêu cũng đều ở mức thấp đến trung bình thấp; kali tổng số từ 0,08 - 0,89% K2O và kali
dễ tiêu thường nhỏ hơn 10,0 mg K2O/100 g đất; đối với nhóm đất phù sa và đất tầng mỏng hàm lượng kali khá hơn.
Từ khóa: Tính chất đất, đất nông nghiệp, Quảng Nam, phân loại đất

I. ĐẶT VẤN ĐỀ Quảng Nam, 2015). Với xu hướng chuyển dịch kinh
Quảng Nam là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam tế, các câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý là: Làm
Trung bộ, có tổng diện tích tự nhiên là 1.043.837 thế nào để tiếp tục duy trì và phát triển ổn định
ha, trong đó 72% là đồi núi. Theo số liệu Niên sản xuất nông nghiệp với quỹ đất hạn chế? Chuyển
giám Thống kê năm 2015, đất nông nghiệp của đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp thế nào là phù
tỉnh có khoảng 880.689,5 ha và khoảng 150.000 ha hợp ở từng vùng đất khác nhau? Để phục vụ công
đất chưa sử dụng, điều này chứng tỏ tiềm năng về nghiệp hóa và đô thị hóa, vùng đất nào nên chuyển
nông nghiệp của tỉnh là khá lớn (Cục Thống kê tỉnh đổi và vùng nào nên sử dụng cho mục đích nông
1
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa

109
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

nghiệp? Phương pháp canh tác thế nào là phù hợp - Phân loại đất: Áp dụng hệ phân loại của FAO-
để vừa khai thác tiềm năng vừa giảm hạn chế của UNESCO-WRB 2006.
tài nguyên đất?... Để trả lời được những câu hỏi này, - Xây dựng bản đồ đất: Áp dụng Tiêu chuẩn Quốc
trước hết cần thiết phải hiểu rõ tiềm năng và hạn gia (TCVN 9487:2012) về Quy trình điều tra, thành
chế của tài nguyên đất đai tạo cơ sở khoa học cho lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn và ứng dụng
những giải pháp quản lý tài nguyên đất đai một cách Hệ thống Thông tin địa lý (GIS) để xây dựng bản đồ.
toàn diện và chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp - Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel.
đối với nhiều diện tích đang sản xuất kém hiệu quả
như các vùng đất bị thoái hóa, hạn hán, phèn hóa, III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
nhiễm mặn cục bộ trên địa bàn tỉnh.
3.1. Kết quả phân loại và xây dựng bản đồ đất tỉnh
Cho đến nay cơ sở dữ liệu khoa học về chất Quảng Nam
lượng đất đai của tỉnh Quảng Nam vẫn chưa hoàn
Trên cơ sở điều tra, phân loại đất, đất nông
thiện. Mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu về đất
nghiệp tỉnh Quảng Nam được chia thành 07 nhóm
tại Quảng Nam, nhưng đa số các tài liệu này đã cũ,
đất chính, 18 đơn vị đất, 36 đơn vị đất phụ, được thể
chưa được đồng bộ hóa với nhau, hầu như không
hiện trong bảng 1.
thể liên kết với nhau trong quá trình sử dụng.
Mặt khác, các bản đồ thổ nhưỡng được xây dựng 3.2. Đặc điểm phát sinh, hình thành và phân bố
từ trước đến nay thường được xây dựng theo hệ đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
phân loại đất của Việt Nam, chưa được chi tiết Đặc điểm phát sinh, hình thành đất tại Quảng
hóa và định lượng như hệ phân loại đất của FAO- Nam được chia thành 3 kiểu chính:
UNESCO-WRB (FAO, 1991). Vì vậy, việc điều tra - Kiểu 1: Gồm những nhóm đất Leptosols,
bổ sung, chỉnh lý, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng đất Nitisols, Acrisols. Đây là những loại đất hình thành
nông nghiệp tỉnh Quảng Nam theo hệ phân loại đất tại chỗ trên nhiều dạng địa hình khác nhau từ dạng
của FAO-UNESCO-WRB sẽ giải quyết được triệt để đồi thấp đến địa hình núi cao, thường chịu tác động
các vấn đề còn tồn tại từ trước đến nay về nguồn mạnh mẽ của quá trình rửa trôi bề mặt. Mẫu chất
tài nguyên đất của tỉnh. Bài báo này trình bày kết khá đa dạng, tuy nhiên có một vài nhóm đất có mẫu
quả tổng hợp đánh giá của nhóm nghiên cứu về đặc chất đặc trưng như nhóm đất Nâu tím (Nitisols)
điểm đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam. phát triển trên phiến thạch sét; Đất xám giàu mùn
trên núi cao hình thành trong điều kiện nhiệt đới
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ẩm, nhiệt độ nhỏ hơn 15OC trên mẫu chất axít (hoặc
2.1. Vật liệu nghiên cứu nghèo kiềm) như: Granít, gơnai... và mẫu chất khác
Các phẫu diện đất và mẫu đất phân tích dùng để như: Đá cát, đá vôi... trên các đỉnh núi cao.
nghiên cứu được thu thập trên diện tích 880.689,5 - Kiểu 2: Luvisols, Regosols là những nhóm đất
ha đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam (Theo Biểu 04/ hình thành do quá trình tích lũy các sản phẩm dốc
TKĐĐ 2014). tụ. Nhóm đất Luvisols được hình thành từ các sản
phẩm dốc tụ của các loại đá mẹ giàu kiềm, đặc biệt
2.2. Phương pháp nghiên cứu là đá vôi, tại các nơi có địa hình thấp, dưới chân các
- Đào, mô tả phẫu diện, lấy mẫu đất phân tích sườn dốc hoặc hình thành ngay tại sườn dốc thoải
theo phương pháp của FAO/ISRIC và Tiêu chuẩn (0 - 8O). Nhóm đất Dốc tụ (Regosols) được hình
Quốc gia (TCVN 9487:2012). Tổng số phẫu diện thành do những sản phẩm xói mòn từ đồi núi đổ
thu thập là 2.200 phẫu diện, trong đó 250 phẫu diện xuống theo dòng chảy được tích tụ lại; phân bố tại
chính và 1.950 phẫu diện phụ. Ngoài ra, còn thu các thung lũng, vùng ven chân đồi hoặc lưng sườn
thập thêm 630 mẫu đất nông hóa phục vụ đánh giá đồi, núi thoải.
độ phì nhiêu tầng mặt đất. - Kiểu 3: Gồm nhóm đất Fluvisols, Arenosols
- Phân tích mẫu đất theo Tiêu chuẩn Quốc gia hình thành trên trầm tích phù sa. Nhóm đất phù sa
(TCVN) và theo Sổ tay phân tích của Viện Thổ hình thành do sự bồi đắp phù sa của các con sông,
nhưỡng Nông hóa (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, suối lớn chảy qua địa bàn như sông Thu Bồn, Vu
1998). Các chỉ tiêu phân tích gồm: Dung trọng; tỷ Gia... phân bố thành vùng dọc theo các con sông.
trọng; thành phần cấp hạt; cacbon hữu cơ (OC); Riêng các đất phù sa có tầng phèn hoặc phù sa bị
đạm, lân, kali tổng số; lân, kali dễ tiêu; Al3+, H+, nhiễm mặn và đất cát biển là hỗn hợp của các trầm
pHKCl, Ca++, Mg++, Na+, CEC, BS, tổng số muối tan và tích sông - biển, nơi có sự ảnh hưởng qua lại giữa
lưu huỳnh tổng số. nước phù sa ngọt và nước thủy triều mặn. Đất cát tại

110
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Quảng Nam có hai loại với hai nguồn gốc khác nhau: (ii) Đất cát biển: Được hình thành trong thời kỳ
(i) Đất cát nội địa: Hình thành do những sản Đệ tứ cho đến những thời gian hiện đại, là sản phẩm
phẩm xói mòn từ đồi núi đổ xuống theo dòng chảy của hai quá trình: Nâng cao khu vực bờ và bồi tụ tạo
được tích tụ lại; phân bố dưới dạng các đồng bằng lập đồng bằng.
ven sông, suối.

Bảng 1. Bảng phân loại đất và diện tích các loại đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam (ha)
Tên đất % %
Ký hiệu Tên đất Việt Nam Diện tích
FAO-UNESCO-WRB DTĐT DTTN
LP 1. Leptosols Đất tầng mỏng 3.087,8 0,35 0,29
LPli 1.1. Lithic Leptosols Đất tầng mỏng có tầng đá cứng 500,0 0,06 0,05
Đất tầng mỏng có tầng đá cứng,
LPli.dy 1. Dystri- Lithic Leptosol 500,0 0,06 0,05
chua
LPskh 1.2. Hyperskeletic Leptosols Đất tầng mỏng nhiều sỏi sạn 53,6 0,01 0,01
2. Dystri- Hyperskeletic
LPskh.dy Đất tầng mỏng nhiều sỏi sạn, chua 53,6 0,01 0,01
Leptosol
LPha 1.3. Haplic Leptosols Đất tầng mỏng điển hình 2.534,2 0,29 0,24
LPha.sk 3. Skeleti- Haplic Leptosol Đất tầng mỏng điển hình, sỏi sạn 2.534,2 0,29 0,24
FL 2. Fluvisols Đất phù sa 43.704,7 4,96 4,13
FLsz 2.4. Salic Fluvisols Đất phù sa nhiễm mặn 6.236,8 0,71 0,59
Đất phù sa nhiễm mặn, có tầng
FLsz.tit 4. Protothioni- Salic Fluvisol 566,1 0,06 0,05
phèn tiềm tàng
FLsz.ar 5. Areni- Salic Fluvisol Đất phù sa nhiễm mặn, cơ giới nhẹ 5.670,7 0,64 0,54
FLgl 2.5. Gleyic Fluvisols Đất phù sa glây 5.867,6 0,67 0,55
FLgl.dy 6. Dystri- Gleyic Fluvisol Đất phù sa glây, chua 5.867,6 0,67 0,55
FLha 2.6. Haplic Fluvisols Đất phù sa điển hình 31.600,3 3,59 2,99
Đất phù sa điển hình, có tầng phèn
FLha.tit 7. Thioni- Haplic Fluvisol 2.274,4 0,26 0,22
tiềm tàng
FLha.dy 8. Dystri- Haplic Fluvisol Đất phù sa điển hình, chua 7.229,0 0,82 0,68
FLha.eu 9. Eutri- Haplic Fluvisol Đất phù sa điển hình, ít chua 14.461,1 1,64 1,37
FLha.ar 10. Areni- Haplic Fluvisol Đất phù sa điển hình, cơ giới nhẹ 7.289,9 0,83 0,69
Đất phù sa điển hình, cơ giới trung
FLha.sl 11. Silti- Haplic Fluvisol 346,1 0,04 0,03
bình
NT 3. Nitisols Đất nâu tím 18.697,2 2,12 1,77
NTha 3.7. Haplic Nitisols Đất nâu tím điển hình 18.697,2 2,12 1,77
NTha.dy 12. Dystri- Haplic Nitisol Đất nâu tím điển hình, chua 18.697,2 2,12 1,77
AC 4. Acrisols Đất xám 778.419,1 88,39 73,61
ACvt 4.8. Vetic Acrisols Đất xám nghèo bazơ 73.954,5 8,40 6,99
ACvt.sk 13. Skeleti- Vetic Acrisol Đất xám nghèo bazơ, sỏi sạn 60.853,9 6,91 5,75
ACvt.ar 14. Areni- Vetic Acrisol Đất xám nghèo bazơ, cơ giới nhẹ 13.100,6 1,49 1,24
ACpt 4.9. Plinthic Acrisols Đất xám có tầng loang lổ 14.034,2 1,59 1,33
Đất xám có tầng loang lổ, cơ giới
ACpt.ar 15. Areni- Plinthic Acrisol 14.034,2 1,59 1,33
nhẹ
ACst 4.10. Stagnic Acrisols Đất xám đọng nước 8.878,7 1,01 0,84

111
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Bảng 1. Bảng phân loại đất và diện tích các loại đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam (ha) (Tiếp)
Tên đất % %
Ký hiệu Tên đất Việt Nam Diện tích
FAO-UNESCO-WRB DTĐT DTTN
16. Hyperdystri- Stagnic
ACst.dyh Đất xám đọng nước, rất chua 6.257,5 0,71 0,59
Acrisol
ACst.sk 17. Skeleti- Stagnic Acrisol Đất xám đọng nước, sỏi sạn 434,0 0,05 0,04
ACst.ar 18. Areni- Stagnic Acrisol Đất xám đọng nước, cơ giới nhẹ 2.187,2 0,25 0,21
ACha 4.11. Haplic Acrisols Đất xám điển hình 681.551,7 77,39 64,45
ACha.fr 19. Ferri- Haplic Acrisol Đất xám điển hình, kết von 25.190,3 2,86 2,38
ACha.hu 20. Humi- Haplic Acrisol Đất xám điển hình, giàu mùn 101.716,8 11,55 9,62
21. Hyperdystri- Haplic
ACha.dyh Đất xám điển hình, rất chua 15.446,1 1,75 1,46
Acrisol
Đất xám điển hình, cơ giới đồng
ACha.pf 22. Profondi- Haplic Acrisol 44.595,3 5,06 4,22
nhất
ACha.sk 23. Skeleti- Haplic Acrisol Đất xám điển hình, sỏi sạn 136.989,4 15,55 12,95
ACha.ar 24. Areni- Haplic Acrisol Đất xám điển hình, cơ giới nhẹ 297.839,4 33,82 28,17
ACha.cr 25. Chromi- Haplic Acrisol Đất xám điển hình, sáng màu 59.774,4 6,79 5,65
LV 5. Luvisols Đất đen 3.546,2 0,40 0,34
LVha 5.12. Haplic Luvisols Đất đen điển hình 3.546,2 0,40 0,34
LVha.sk 26. Skeleti- Haplic Luvisol Đất đen điển hình, sỏi sạn 3.546,2 0,40 0,34
AR 6. Arenosols Đất cát 16.960,4 1,93 1,60
ARns 6.13. Endosalic Arenosols Đất cát có tầng nhiễm mặn sâu 58,7 0,01 0,01
27. Proti- Endosalic Areno- Đất cát có tầng nhiễm mặn sâu,
ARns.pr 58,7 0,01 0,01
sol không xuất hiện tầng chuẩn đoán
ARng 6.14. Endogleyic Arenosols Đất cát glây sâu 719,6 0,08 0,07
28. Dystri- Endogleyic
ARng.dy Đất cát glây sâu, chua 719,6 0,08 0,07
Arenosol
ARha 6.15. Haplic Arenosols Đất cát điển hình 16.182,1 1,84 1,53
ARha.dy 29. Dystri- Haplic Arenosol Đất cát điển hình, chua 16.182,1 1,84 1,53
RG 7. Regosols Đất dốc tụ 16.274,0 1,85 1,54
RGlp 7.16. Leptic Regosols Đất dốc tụ tầng đá nông 127,5 0,01 0,01
RGlp.dy 30. Dystri- Leptic Regosol Đất dốc tụ tầng đá nông, chua 127,5 0,01 0,01
RGst 7.17. Stagnic Regosols Đất dốc tụ đọng nước 10.357,1 1,18 0,98
RGst.hu 31. Humi- Stagnic Regosol Đất dốc tụ đọng nước, giàu mùn 206,0 0,02 0,02
RGst.dy 32. Dystri- Stagnic Regosol Đất dốc tụ đọng nước, chua 7.985,0 0,91 0,76
RGst.sk 33. Skeleti- Stagnic Regosol Đất dốc tụ đọng nước, sỏi sạn 2.132,2 0,24 0,20
RGst.ar 34. Areni- Stagnic Regosol Đất dốc tụ đọng nước, cơ giới nhẹ 33,9 0,00 0,00
RGha 7.18. Haplic Regosols Đất dốc tụ điển hình 5.789,4 0,66 0,55
RGha.dy 35. Dystri- Haplic Regosol Đất dốc tụ điển hình, chua 2.034,8 0,23 0,19
RGha.sk 36. Skeleti- Haplic Regosol Đất dốc tụ điển hình, sỏi sạn 3.754,6 0,43 0,36
Tổng diện tích điều tra (DTĐT)/Đất nông nghiệp 880.689,5 100,00 83,28
Tổng diện tích không điều tra 176.784,9   16,72
Tổng diện tích tự nhiên (DTTN) 1.057.474,4   100,00

112
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

3.3. Tính chất lý, hóa học của các nhóm đất phù sa điển hình, ít chua có kali dễ tiêu đạt mức 18,1
mg K2O/100 g đất). Độ no bazơ khoảng 30 - 50%,
3.3.1. Nhóm đất tầng mỏng (Leptosols - LP)
các đất phù sa có đặc tính ít chua cao hơn, khoảng
Đất tầng mỏng có diện tích 3.087,8 ha, chiếm 50 - 80%.
0,35% diện tích điều tra; xuất hiện nhiều tại huyện
Nam Trà My. Đất có nhiều sỏi sạn và đá lẫn (>70%); 3.3.3. Nhóm đất nâu tím (Nitisols - NT)
thành phần cơ giới là thịt pha sét và cát. Đất khá Đất nâu tím có diện tích 18.697,2 ha, chiếm
chặt, dung trọng trên 1,35 g/cm3. Độ xốp 48 - 51%. 2,12% diện tích điều tra, phân bố chủ yếu tại các
Đất chua, pHKCl từ 3,5 - 4,1. Dung tích hấp thu trung huyện Tây Giang, Đông Giang và Đại Lộc. Đất có
bình thấp, khoảng 10,1 - 14,5 meq/100 g đất. Hàm tầng dày thường trên 100 cm; thành phần cơ giới từ
lượng các bon hữu cơ tầng mặt ở mức trung bình, trung bình đến nặng. Dung trọng khoảng 1,20 - 1,33
khoảng 1,5% OC. Đạm tổng số cũng đạt mức trung g/cm3. Độ xốp đạt khoảng 48 - 50 %. Đất có phản
bình ở tầng mặt (0,13 - 0,16% N) và giảm đi rõ rệt ở ứng chua vừa; pHKCl khoảng 4,0 - 4,5. CEC trong
các tầng đất sâu hơn (khoảng 0,06 - 0,08% N). Lân đất trung bình thấp, khoảng 9,55 - 12,28 meq/100 g
tổng số trung bình, khoảng 0,09 - 0,14% P2O5, tuy đất. Độ no bazơ trung bình, khoảng 45 - 50 %. Hàm
nhiên lân dễ tiêu trong đất thấp, thường < 5,0 mg lượng cacbon hữu cơ tầng mặt đạt mức trung bình,
P2O5/100 g đất. Kali tổng và dễ tiêu trong đất đều từ 1,2 - 1,4 % OC. Đạm tổng số đạt thấp đến trung
ở mức thấp, lần lượt nhỏ hơn 1,0% K2O và 10 mg bình, từ 0,09 - 0,15 % N. Lân tổng số trung bình,
K2O/100 g đất, ngoại trừ tầng mặt có kali dễ tiêu trong khoảng 0,06 - 0,08 % P2O5; lân dễ tiêu trung
khoảng 10,0 - 15,0 mg/100 g đất. bình, từ 5,47 - 9,74 mg P2O5/100 g đất. Kali tổng số
trung bình, trong khoảng 1,10 - 1,50 % K2O, song
3.3.2. Nhóm đất phù sa (Fluvisols - FL) kali dễ tiêu lại ở mức thấp đến rất thấp, thường dưới
Đất phù sa có diện tích 43.704,7 ha, chiếm 4,96% 5,5 mg K2O/100 g đất.
diện tích điều tra, phân bố thành các vùng dọc theo
3.3.4. Nhóm đất xám (Acrisols - AC)
các con sông, có ở tất cả các huyện trong tỉnh, tập
trung nhiều nhất tại Thị xã Điện Bàn, các huyện Đất xám có diện tích 778.419,1 ha; chiếm 88,39%
Đại Lộc và Thăng Bình. Phần lớn đất có tầng dày diện tích đất điều tra; xuất hiện tại hầu hết các huyện
trên 100 cm. Thành phần cơ giới biến động lớn, từ trong tỉnh Quảng Nam. Đất có tầng dày từ 70 - 100
thịt, thịt pha sét và cát đến thịt pha sét. Đất hơi chặt, cm; tỷ lệ đá lẫn khá nhiều đối với Đất xám nghèo
dung trọng khoảng 1,23 - 1,42 g/cm3. Độ xốp tầng bazơ và Đất xám điển hình (từ 20 - 40%); Đất xám
mặt đạt trên 50%. Đất có pHKCl từ 3,5 - 5,2, đối với đọng nước tỷ lệ đá lẫn ít hơn (< 10%). Đất có thành
phần cơ giới từ thịt pha cát, limon đến thịt pha sét.
đất phù sa có tầng đất mặt bị nhiễm mặn thường
Đất hơi chặt, dung trọng trung bình, từ 1,25 - 1,40
có pH cao hơn hẳn các đất phù sa còn lại. Tổng các
g/cm3. Độ xốp tầng đất mặt khoảng 50 - 52%. Đất
cation kiềm trao đổi trung bình thấp, từ 3,24 - 3,50
có pHKCl đạt từ 3,5 - 4,9. Tổng các cation kiềm trao
meq/100 g đất (Đất phù sa ít chua có tổng các cation
đổi ở mức thấp tới trung bình thấp, khoảng 2,6 - 2,9
trao đổi cao hơn so với các đất phù sa khác, lên tới
meq/100 g đất. CEC từ trung bình đến thấp, khoảng
5,0 - 6,0 meq/100 g đất). Dung tích hấp thu chỉ đạt
8,5 - 14,5 meq/100 g đất. Hàm lượng cacbon hữu cơ
mức trung bình thấp, từ 11,8 - 12,3 meq/100 g đất;
ở mức trung bình thấp, từ 0,95 - 1,34% OC, ở tầng
ngoại trừ Đất phù sa có tầng phèn tiềm tàng và Đất
mặt cao hơn, đặc biệt là trong Đất xám điển hình,
phù sa nhiễm mặn có dung tích hấp thu ở mức trung giàu mùn. Đạm tổng số trung bình thấp, khoảng
bình đến khá, khoảng 15,0 - 25,0 meq/100 g đất. Các 0,09 - 0,12% N (tầng mặt ở mức 0,15 - 0,18 %N).
bon hữu cơ tổng số (OC%) trung bình, từ 0,8 - 1,1% Lân tổng số trung bình, khoảng 0,06 - 0,09 % P2O5,
OC (tầng mặt có thể lên tới 2,0% OC). Đối với Đất lân dễ tiêu khá nghèo, thường < 5,0 mg P2O5/100 g
phù sa glây và Đất phù sa có tầng phèn tiềm tàng, đất. Kali tổng số và dễ tiêu đều ở mức thấp, lần lượt
OC cao hơn so với đất phù sa khác khoảng 1,5 - 2,0 từ 0,11 - 0,83% K2O và 5,5 - 12,5 mg K2O/100 g đất.
lần. Đạm tổng số trung bình, từ 0,08 - 0,15% N và có
xu hướng giảm dần theo độ sâu tầng đất. Lân tổng số 3.3.5. Nhóm đất đen (Luvisols - LV)
ở mức trung bình, khoảng 0,08 - 0,11% P2O5 (một số Đất đen có diện tích 3.546,2 ha, chiếm 0,40 %
mẫu tầng mặt đạt mức giàu có thể tới 0,41% P2O5). diện tích đất điều tra; chỉ gặp tại các huyện Nam
Tuy nhiên, lân dễ tiêu trong đất ở mức thấp, phần Giang và Phước Sơn. Đất có tỷ lệ đá lẫn khá nhiều,
lớn nhỏ hơn 5,0 mg P2O5/100 g đất. Tương tự, kali từ 20 - 30%; thành phần cơ giới từ thịt pha sét và
tổng số cũng ở mức trung bình (1,00 - 1,25% K2O) cát đến thịt pha sét. Đất khá chặt, dung trọng từ
còn kali dễ tiêu ở mức thấp, phần lớn nhỏ hơn 10,0 1,22 - 1,41 g/cm3; độ xốp tầng đất mặt khoảng 50,0
mg K2O/100 g đất (trừ một vài mẫu tầng mặt của đất - 53,0%. Đất có pHKCl từ 4,9 - 5,4. Tổng các cation

113
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

kiềm trao đổi ở mức rất cao, trong khoảng 8,5 - 10,5 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
meq/100 g đất. Dung tích hấp thu cao, từ 18,5 - 25,5
4.1. Kết luận
meq/100 g đất. Hàm lượng cácbon hữu cơ cao, từ
0,88 - 1,56 % OC (tầng mặt thường cao hơn khoảng Về số lượng, đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
1,5 - 2 lần). Hàm lượng đạm tổng số ở mức trung theo hệ phân loại FAO-UNESCO-WRB (2006) bao
bình đến cao, từ 0,10 - 0,18% N (tầng đất mặt khá gồm 07 nhóm đất, 18 đơn vị đất và 36 đơn vị đất phụ,
cao từ 0,18 - 0,25% N). Lân tổng số cao, dao động từ với diện tích mỗi nhóm đất như sau: đất tầng mỏng
0,12 - 0,16% P2O5. Tuy nhiên, lân dễ tiêu lại ở mức có 3.087,8 ha; đất phù sa có 43.704,7 ha; đất nâu tím
trung bình thấp, khoảng 3,0 - 5,0 mg P2O5/100 g đất. có 18.697,2 ha; đất xám có 778.419,1 ha; đất đen có
Kali tổng số và dễ tiêu đều ở mức thấp, thường < 1,0 3.546,2 ha; đất cát có 16.960,4 ha và đất dốc tụ có
% K2O và < 10,0 mg K2O/100 g đất. Ngoại trừ một số 16.274,0 ha.
tầng đất mặt có hàm lượng kali dễ tiêu ở mức trung Về chất lượng đất, phần lớn các nhóm đất có tầng
bình, từ 10,5 - 15,5 mg K2O/100 g đất. Độ no bazơ đất khá dày; thành phần cơ giới biến động từ cát, cát
khoảng 50 - 80%. pha đến thịt nặng pha sét; dung trọng trung bình;
phản ứng đất từ chua đến ít chua; tổng cation kiềm
3.3.6. Nhóm đất cát (Arenosols - AR)
trao đổi trung bình đến rất thấp; OC và đạm trung
Đất cát có diện tích 16.960,4 ha; chiếm 1,93% diện bình đến cao ở các nhóm đất phù sa, đất đỏ, đất đen,
tích đất điều tra; Nhóm đất này xuất hiện chủ yếu đất dốc tụ, các nhóm đất khác ở mức nghèo; lân tổng
tại các huyện Thăng Bình, Núi Thành, TX. Điện Bàn số ở mức thấp đến trung bình thấp; kali tổng số và
và rải rác ở các huyện khác trong tỉnh. Đất có tầng dễ tiêu đều ở mức thấp đến trung bình thấp, đối với
dày từ 80 - 100 cm, tỷ lệ đá lẫn và cát thô cao (từ 25 nhóm đất phù sa và đất tầng mỏng hàm lượng kali
- 35%); thành phần cơ giới nhẹ. Đất có dung trọng khá hơn.
khoảng 1,30 - 1,40 g/cm3; độ xốp tầng mặt đạt trên
Trong 07 nhóm đất của tỉnh Quảng Nam, có 02
50%. Đất có pHKCl từ 4,1 - 4,6. Độ chua tiềm tàng
nhóm đất thuận lợi hơn cho sản xuất nông nghiệp là
thấp, từ 3,0 - 3,8 meq/100 g đất. Dung tích hấp thu
đất phù sa và đất đen. Nhóm đất xám cũng là nhóm
thấp, từ 2,3 - 11,5 meq/100 g đất. Độ no bazơ khá, từ
đất có khả năng sử dụng đa dạng cho sản xuất nông
20 - 60%. Đất cát có hàm lượng cacbon hữu cơ nghèo
nghiệp. Đất tầng mỏng cần đặc biệt quan tâm bảo vệ.
0,16 - 1,17% OC. Đạm tổng số nghèo từ 0,05 - 0,07%
Đất cát và đất dốc tụ cần được sử dụng hợp lý cho
N. Lân tổng số và kali tổng số rất thấp, tương ứng từ
cây trồng.
0,03 - 0,04% P2O5 và 0,11 - 0,85% K2O. Lân dễ tiêu
và kali dễ tiêu nghèo, tương ứng từ 0,27 - 1,07 mg 4.2. Kiến nghị
P2O5/100 g đất và 2,0 - 4,5 mg K2O/100 g đất. Quảng Nam có tài nguyên đất đai phong phú, đa
3.3.7. Nhóm đất dốc tụ (Regosols - RG) đạng và có nét đặc thù; tài nguyên này cần được sử
dụng hợp lý, đúng mục đích, phù hợp với môi trường
Nhóm đất dốc tụ có diện tích 16.274,0 ha; chiếm
sinh thái và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
1,85% diện tích điều tra; xuất hiện ở tất cả các huyện
tỉnh. Tuy nhiên, tài nguyên đất của Quảng Nam đã
trong tỉnh. Đất có tầng dày từ 80 - 100 cm, tỷ lệ đá
và đang chịu tác động của nhiều yếu tố tiêu cực như:
lẫn và cát thô cao (từ 15 - 28%); thành phần cơ giới
Rửa trôi, xói mòn, lũ quét, thiếu nước và khô hạn
từ cát pha thịt đến thịt. Dung trọng trung bình, từ
vào mùa khô… Do đó, để sử dụng bền vững nguồn
1,25 - 1,35 g/cm3. Độ xốp tầng mặt đạt trên 50%. Đất
tài nguyên này cần phải quan tâm đến các giải pháp
khá tơi xốp ở tầng mặt, các tầng dưới đất chặt hơn.
tổng hợp và đồng bộ về bảo vệ, cải tạo, nâng cao độ
Đất có pHKCl từ 4,0 - 4,4. Tổng các cation kiềm trao
phì nhiêu và khả năng sản xuất của đất.
đổi thấp, phần lớn nhỏ hơn 5,5 meq/100 g đất. Dung
tích hấp thu ở mức trung bình đến thấp, khoảng 8,50 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 13,5 meq/100 g đất. Hàm lượng cácbon hữu cơ tổng Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam, 2015. Niên giám thống
số trung bình thấp, từ 0,90 - 1,25% OC. Đạm tổng kê tỉnh Quảng Nam 2015.
số cũng ở mức trung bình thấp, trong khoảng 0,08 -
Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN 9487:2012). Quy trình
0,15% N. Lân tổng số ở mức trung bình, từ 0,05 - 0,11
điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn. Bộ
% P2O5, tuy nhiên lân dễ tiêu lại khá thấp, thường nhỏ Khoa học và Công nghệ công bố, 2012.
hơn 5,0 mg P2O5/100 g đất. Hàm lượng kali tổng số ở
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 1998. Sổ tay phân tích
mức trung bình (từ 1,0 - 1,16% K2O) và kali dễ tiêu ở
đất, nước, phân bón, cây trồng. NXB Nông nghiệp.
mức thấp, nhỏ hơn 10,0 mg K2O/100 g đất. Hà Nội.

114
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

FAO, 1991. Guidelines for Distinguishing Soil Subunits FAO, 2006. World Reference Base for Soil Resources,
in the FAO/UNESCO/ISRIC. Rev. Legend. World Soil World Soil Resources Reports No. 103, Rome.
Resources Report (Annex 1). 3rd Draft. Rome.

Properties of agricultural soil in Quang Nam province


Pham Duc Thu, Hoang Trong Quy, Dinh Van Ha
Abstract
The results of studying agricultural soil quantity and quality of Quang Nam province at soil map scale of 1:100,000
following FAO-UNESCO-WRB classification system (2006) show that the studied soil in this area is divided into 07
groups, 18 units, 36 subunits. These soil types are thick in soil depth. Soil texture varies from sandy to loamy clay;
bulk density is medium, from 1.11 to 1.42 g/cm3; the porosity in surface layer is over 50%, suitable for cultivation;
soils reaction is from acidic to slightly acidic, pHKCl is from 3.9 to 4.5; CEC is medium to low, approximately from
8.0 to 15.0 meq/100 g of soil; total exchangeable base cations is from medium to low, about 1.15 - 10.50 meq/100 g
of soil; base saturation oscillates from 30 to 50%, higher in Eutri- Haplic Fluvisols, Luvisols (from 50 - 80%); OC and
total nitrogen contents are medium to high in Fluvisols, Luvisols, Regosols and a part of Leptosols, and low in others;
total and available phosphorus are low to lowly medium, from 0.05% to 0.09% P2O5 and less than 8.0 mg P2O5/100 g
of soil, except in Luvisols, of which these contents reaches quite high amount; both of total and available potassium
contents are in low to lowly medium, about 0.08 - 0.89% K2O and less than 10.0 mg K2O/100 g of soil, respectively,
except in Fluvisols and Leptosols which have higher amount of these contents.
Key words: Soil properties, agricultural soil, Quang Nam, soil classification
Ngày nhận bài: 20/5/2017 Ngày phản biện: 29/5/2017
Người phản biện: PGS.TS. Hồ Quang Đức Ngày duyệt đăng: 25/6/2017

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐẤT CHỌN LỌC


VÙNG TRỒNG BƯỞI TÂN TRIỀU, HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
Lê Minh Châu1, Nguyễn Bích Thu1

TÓM TẮT
Vùng đất Tân Triều là nơi trồng bưởi đặc sản danh tiếng ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Với mục tiêu đánh
giá chất lượng đất vùng bưởi Tân Triều, 70 mẫu đất trồng được thu thập tại các 5 xã của Huyện Vĩnh Cửu, trên tổng
diện tích 678 ha và tiến hành phân tích đánh giá. Kết quả phân tích cho thấy đất trồng bưởi Tân Triều có thành phần
cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, đất chua với pHH2O ở tầng canh tác từ 4,4 - 5,2; pHKCl từ 3,9 - 4,0; dung tích
hấp thu CEC của đất từ mức trung bình đến cao (11,86 - 17,60 meq/100g). Đất trồng bưởi Tân Triều giàu cation
Ca2+ và Mg 2+ trao đổi; lân dễ tiêu và kali dễ tiêu của đất từ mức trung bình đến giàu. Thành phần vi lượng đối với
đất trồng bưởi Tân Triều tương đối giàu, nhất là hàm lượng mangan (0,63 - 1,23%), kẽm (24,84 - 47,6 mg/kg đất) và
sắt cao (1,10 - 1,54%).
Từ khoá: Tính chất đất, bưởi, Tân Triều, chất lượng

I. ĐẶT VẤN ĐỀ một số giống bưởi chất lượng cao được ưa chuộng
Bưởi Tân Triều đã từ lâu nổi tiếng thơm ngon, như: Đường Lá Cam, Đường Da Láng, Ổi, Đường
ngọt, vị đặc trưng và đã được Trung tâm Nghiên cứu Núm, Thanh Trà, Thanh Dây, Xiêm… nhưng hiện
Cây ăn quả miền Đông Nam bộ đánh giá về chất nay chỉ còn một vài giống chủ lực (Đường Lá Cam
lượng, nhưng chưa tạo ưu thế cạnh tranh bền vững và Ổi) trên diện tích khoảng 900 ha (Bùi Xuân Khôi,
trên thị trường so với những sản phẩm danh tiếng 2003). Năm 2012, bưởi Tân Triều đã được Cục Sở
khác. Với mục tiêu xây dựng thương hiệu và quản hữu trí tuệ cấp chứng nhận “chỉ dẫn địa lý”. Vì vậy,
lý vùng bưởi Tân Triều, chính quyền tỉnh Đồng Nai việc duy trì chất lượng bưởi Tân Triều, cũng như
và huyện Vĩnh Cửu đã từng bước xây dựng thương phát triển giá trị hàng hóa của giống bưởi này là rất
hiệu đối với sản phẩm bưởi Tân Triều. Trước đây, cần thiết (Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Bích Thu, Lê
vùng Tân Triều có trên 20 giống bưởi, trong đó có Minh Châu, 2011).
1
Trung tâm Nghiên cứu Đất, Phân bón và Môi trường Phía Nam - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa

115
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Để duy trì và nâng cao chất lượng quả bưởi, việc 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
tìm hiểu các tính chất đất là rất cần thiết, là cơ sở Thời gian thu thập mẫu và phân tích năm 2010.
khoa học giúp cho việc xây dựng chế độ quản lý dinh Địa điểm nghiên cứu tại vùng trồng bưởi Tân
dưỡng và bón phân phù hợp cho cây bưởi. Bài báo Triều thuộc 5 xã Tân Bình, Bình Lợi, Thiện Tân,
này trình bày kết quả điều tra, đánh giá một số tính Tân An và Bình Hòa thuộc huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
chất hóa học đất vùng trồng bưởi Tân Triều, huyện Đồng Nai.
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tính chất đất trồng bưởi Tân Triều
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Kết quả phân tích 70 mẫu đất cho thấy những đặc
Đất trồng bưởi trên 2 nhóm đất chính: Đất phù trưng cơ bản của chất lượng đất vùng trồng bưởi Tân
sa và đất xám; được phân thành 9 đơn vị phân loại Triều, đây là cơ sở quan trọng cho việc xác định tính
phụ. Bưởi Tân Triều được trồng chủ yếu trên 5 đơn đặc thù của vùng đất này, cũng như có thể có những
vị bao gồm: Đất phù sa chua, kết von sâu; đất phù sa biện pháp tác động nhằm nâng cao năng suất và ổn
chua, đọng nước; đất phù sa điển hình, cơ giới trung định chất lượng bưởi Tân Triều này.
bình; đất phù sa điển hình, ít chua; đất xám cơ giới
Thành phần cơ giới là thông số phản ánh hàm
nhẹ, nghèo bazơ. Thành phần sét pha limon, thịt pha lượng các cấp hạt đất. Thông số này có liên quan đến
limon, thịt pha sét và thịt pha sét limon. Tỷ lệ thành rất nhiều tính chất vật lý và hóa học đất như khả
phần cấp hạt thích hợp cho đất trồng bưởi: cát từ 12 năng giữ ẩm và động thái ẩm, khả năng giữ nhiệt,
- 30%, thịt từ 38 - 55% và sét từ 26 - 38%. khí và động thái nhiệt, khí, dung tích hấp thu và điều
Thu thập 70 mẫu đất tại trồng bưởi Tân Triều, tiết dinh dưỡng trong đất. Đây là thông số không thể
cụ thể tại các xã Bình Hòa (16 mẫu), Tân Bình (32 thiếu trong nghiên cứu tính chất và các quá trình thổ
mẫu), Bình Lợi (10 mẫu), Thiện Tân (6 mẫu) và Tân nhưỡng của đất. Do đặc điểm địa hình tương đối dốc
An (6 mẫu) đã nhiều năm, đang cho quả và chuẩn bị và nghiên về phía Tây Nam, dòng chảy mang phù sa
thu hoạch. Mẫu đất được lấy ở tầng đất mặt (đến độ sông từ thượng nguồn đổ về tích tụ tạo nên các vùng
sâu 60 cm). Các điểm lấy mẫu được định vị vi trí tọa bãi bồi có thành phần cơ giới nặng hơn và tầng mặt
độ để quản lý dữ liệu bằng GIS. có pha cát hạt mịn đến độ sâu 50 cm (Vũ Cao Thái,
2.2. Chỉ tiêu và phương pháp phân tích Phạm Quang Khánh và ctv., 1995). Đất trồng bưởi
đường Lá Cam và bưởi Ổi có thành phần cơ giới
Đất cung cấp dinh dưỡng và những chất thiết yếu trung bình đến nặng, chủ yếu là sét pha limon, thịt
cho quá trình hình thành và phát triển của cây bưởi. pha limon, thịt pha sét và thịt pha sét limon. Kết quả
Để đánh giá chất lượng đất trồng bưởi vùng Tân thành phần cấp hạt đất trồng bưởi Tân Triều ở tầng
Triều và xác định tương quan mối quan hệ giữa tính canh tác (bảng 1) cho thấy): Đối với tỉ lệ sét, ngưỡng
chất đất vùng trồng bưởi với chất lượng quả bưởi. xác định có giá trị dao động từ 12,67 - 29,53%; Đối
Các chỉ tiêu cần thiết phân tích gồm: thành phần cấp với tỉ lệ thịt, giá trị dao động từ 38,29 - 55,05%; Đối
hạt (cát, thịt, sét), pHH2O, pHKCl, EC, OC, N tổng số, với tỉ lệ sét, tầng đất có giá trị từ 26,71 - 37,76%.
P2O5 tổng số và dễ tiêu, K2O tổng số và dễ tiêu, Ca2+,
Độ chua của đất (thông qua trị số pH) phản ánh
Mg2+, Al3+, B, Fe, Mn, Cu, Zn.
trạng thái của dung dịch đất. Độ chua trao đổi được
Phương pháp phân tích: Thành phần cấp hạt xác định bởi hai thông số H+ và Al3+, các ion này có
(TCVN 8567:2010); độ chua (TCVN 4403:2010); thể tồn tại ở ngoài dung dịch hay trên bề mặt keo
cacbon hữu cơ (TCVN 4050:1985); dinh dưỡng đa đất. Khi tồn tại ở ngoài dung dịch, chúng có thể ảnh
lượng tổng số: N (TCVN 6498:1995), P2O5 (TCVN hưởng trực tiếp tới rễ cây và vi sinh vật đất. Độ chua
4052:1985), K2O (TCVN 8660:2011); lân dễ tiêu là một thước đo quan trọng về trạng thái hóa lý của
P2O5dt (TCVN 5256:1990), K2Odt (10TCN 372- đất và là một trong các chỉ tiêu xác định độ phì của
99); Ca2+, Mg2+ (TCVN 8569:2010), CEC (TCVN đất. Trị số pH của đất trồng bưởi Tân Triều tương
8568:2010) và một số vi lượng Mn, Fe, Cu, Zn đối thấp. pHH2O ở tầng canh tác có giá trị trung bình
(TCVN 8246:2009), B (TCVN 7131:2002). được xác định từ 4,4 - 5,2; pHKCl ở tầng canh tác có
Số liệu phân tích được đánh giá bằng phương giá trị xác định từ 3,9 - 4,6.
pháp kiểm định giả thuyết (t-hai mẫu) và thống kê Độ dẫn điện của đất liên quan đến sự có mặt của
để tìm khoảng tin cậy, giá trị xác suất đặc trưng đất các cation trong dịch đất. Các cation thường xuất
trồng bưởi Tân Triều (Tô Cẩm Tú, 1992; Nguyễn Văn hiện là Na+, K+, Ca2+, Mg2+ và 2 anion Cl-, SO42-,
Tuấn, 2007). ngoài ra có một ít NO3-, CO32- , HCO3-, PO43-… Độ

116
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

dẫn điện EC trong các mẫu nghiên cứu đất trồng trọng sau N, P, K. Cation trao đổi Ca2+ và Mg2+ có giá
bưởi có giá trị dưới 400 mS/cm chứng tỏ đất trồng trị từ thấp đến cao theo thang đánh giá; trên 54% số
không bị nhiễm mặn (thang đo theo Dever và Kadry, mẫu được đánh giá trung bình và 20% mẫu ở mức
1960). Kết quả đánh giá: không có sự khác biệt độ cao. Kết quả xác định: giá trị Ca2+ và Mg2+ trao đổi
dẫn điện giữa tầng 1 và tầng 2 (p = 0,519). Giá trị ở tầng 1 và tầng 2 không có sự sai khác giữa tầng
trung bình ở tầng 1 thấp hơn và ít dao động hơn so 1 và tầng 2 vì hệ số xác xuất p đều lớn hơn mức ý
với tầng 2. Giá trị đặc trưng độ dẫn điện dao động từ nghĩa (p=0,05). Giá trị trung bình cộng của các
29,96 - 130,62 mS/cm. cation không chênh lệch nhiều giữa tầng 1 và tầng 2.
Canxi (Ca) và Magie (Mg) là hai nguyên tố kim Khoảng giá trị được xác định như sau: Đối với Ca2+,
loại kiềm thổ quan trọng nhất. Ngoài việc tham gia giá trị tầng canh tác dao động từ 2,16 - 4,91 meq/100
hình thành đặc trưng lý hóa tính quan trọng của đất, g; Đối với Mg2+, giá trị tầng canh tác dao động từ
chúng còn là những nguyên tố dinh dưỡng quan 0,70 – 2,38 meq/100 g;

Bảng 1. Tính chất chung về đất trồng bưởi Tân Triều


n Trung Độ lệch Ngưỡng Ngưỡng
Chỉ tiêu GTNN GTLN
(số mẫu) bình chuẩn dưới dưới
Cát, % 70 9,34 45,31 21,10 8,43 12,67 29,53
Thịt, % 70 22,25 60,32 46,67 8,38 38,29 55,05
Sét, % 70 19,90 41,57 32,23 5,52 26,71 37,76
pH H2O 70 4,12 5,74 4,80 0,40 4,40 5,20
pH KCl 70 3,77 5,22 4,28 0,35 3,93 4,63
EC, µS/cm2 70 19,35 233,00 80,29 50,33 29,96 130,62
Ca++, meq/100g 70 1,40 6,20 3,53 1,37 2,16 4,91
Mg++,meq/100g 70 0,00 4,30 1,54 0,84 0,70 2,38
Al3+, meq/100g 70 0,00 1,82 0,37 0,48 0,00 0,85
CEC, meq/100g 70 11,00 22,75 14,73 2,87 11,86 17,60
P2O5dt, mg/100g 70 3,00 57,00 25,32 14,38 10,95 39,70
K2Odt,mg/100g 70 0,32 113,90 13,95 24,18 0,32 38,14
OC, % 70 0,33 1,54 0,97 0,29 0,68 1,26
N, % 70 0,07 0,56 0,11 0,08 0,04 0,19
P2O5, % 70 0,03 0,33 0,11 0,07 0,04 0,18
K2O,% 70 0,07 0,16 0,11 0,03 0,09 0,14
Bo, mg/kg 70 4,00 11,00 7,14 1,57 5,57 8,71
Mn,% 70 0,29 1,45 0,93 0,30 0,63 1,23
Fe,% 70 0,92 1,76 1,32 0,22 1,10 1,54
Cu, mg/kg 70 12,42 42,75 20,32 5,15 15,17 25,47
Zn, mg/kg 70 9,42 66,16 36,22 11,38 24,84 47,60

Hàm lượng nhôm (Al) trao đổi trong tầng 1 và bón phân hợp lý. Giá trị CEC trong các mẫu đất canh
tầng 2 thấp (nhỏ hơn 5 meq/100 g). Bằng phương tác trồng bưởi dao động từ trung bình đến cao. CEC
pháp phân tích kiểm định, giá trị Al trao đổi không ở tầng 1 và tầng 2 có không sự khác biệt (hệ số p lớn
có sự sai khác giữa tầng 1 và tầng 2. Trị số trung bình hơn mức ý nghĩa). Trị số trung bình ở tầng 1 và tầng
ở tầng 1 thấp, khoảng 0,23 meq/100g. Ngoài ra, giá 2 chênh lệch không nhiều và khoảng dao động gần
trị Al trao đổi ở tầng 1 có độ lệch chuẩn thấp hơn và nhau. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn ở tầng 2 thấp hơn,
có sự ổn định hơn so với tầng 2. Kết quả đặc thù của thể hiện mức ổn định hơn nhưng không đáng kể.
hàm lượng Al trao đổi ở tầng trao đổi có giá trị từ CEC có giá trị từ 11,86 - 17,60 meq/100 g.
0 - 0,85 meq/100 g. Cacbon hữu cơ (OC) trong đất giữ vai trò to lớn
Dung lượng cation trao đổi (CEC) là khả năng trong việc duy trì và nâng cao độ phì nhiêu thực tế
hấp thu cation của phức hệ keo đất. Lượng và chất của đất, điều tiết dinh dưỡng, chế độ nước, chế độ
của CEC là một chỉ tiêu quan trọng về độ phì nhiêu nhiệt... trong môi trường đất. Có thể nói OC tham gia
của đất phản ánh khả năng chứa và điều hòa dinh hầu hết vào các quá trình trao đổi vật chất của đất: vật
dưỡng có liên quan đến việc tính toán phương pháp lý, hóa học, sinh học đất. Hàm lượng OC quyết định

117
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

nhiều chỉ tiêu độ phì khác như đạm, lân, dung tích Kali (K) là nguyên tố tác động tới chất lượng nông
hấp thu (CEC), độ no bazơ (BS)... Do đó, OC có ảnh sản do tham gia vào thành phần enzym quyết định
hưởng rất lớn tới khả năng sinh trưởng và phát triển khả năng vận chuyển đường đến quả. Hàm lượng K
của cây trồng. Trong nghiên cứu ảnh hưởng của tính trong đất phụ thuộc vào keo khoáng và hàm lượng
chất đất tới chất lượng bưởi, OC là một trong số các sét. Hàm lượng K dễ tiêu trong đất trồng bưởi được
chỉ tiêu được đặc biệt quan tâm. Theo thang đánh giá đánh giá từ mức thấp đến cao. Trong khi đó, K tổng
của FAO - UNESCO, đất nghiên cứu ở đây có giá trị số dao động từ mức thấp đến trung bình: 49% số
OC từ thấp đến cao. Kết quả cho thấy hàm lượng OC mẫu thuộc trung bình, còn lại có hàm lượng thấp.
giữa tầng 1 và tầng 2 có sự sai khác rõ rệt. Trị trung Đối với K dễ tiêu, giá trị trung bình ở tầng 1 cao hơn
bình của tầng 1 lớn hơn so với tầng 2 và khoảng dao gấp 3 lần so với tầng 2 và khoảng chênh lệch từ nhỏ
động từ giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất cũng khác nhất đến cao nhất ở tầng 1 rộng hơn. Do đó, độ lệch
nhau: 0, 49 - 2,25% (tầng 1) và 0,18 - 1,25% (tầng 2). chuẩn ở tầng 1 lớn hơn, thể hiện mức độ phân tán
Độ lệch chuẩn của tầng 2 thấp (hơn ½ giá trị tầng 1), dữ liệu mẫu rõ rệt. Bằng phương pháp kiểm định
chứng tỏ mức độ ổn định hàm lượng OC. Giá trị đặc thống kê t hai mẫu, giá trị hàm lượng giữa tầng 1 và
thù OC được xác định 0,68 - 1,62%. tầng 2 có sự sai khác rõ rệt. Ngưỡng giá trị đặc thù ở
Đạm (N) là chất dinh dưỡng đa lượng không thể tầng canh tác dao động từ 6,28 - 38,14 mg K2O/100 g
thiếu đối với cây trồng và có mối quan hệ trong tất đất. Tương tự đối với kali tổng số, trị trung bình giữa
cả các quá trình phát triển của cây. N là thành phần 2 tầng không chênh lệch nhiều và giá trị dao động từ
chủ yếu của protein thực vật cũng như diệp lục tố. N nhỏ nhất đến cao nhất không khác biệt nhiều. Do
có tác dụng rõ ràng trong kích hoạt cây phát triển và đó, độ lệch chuẩn giữa chúng gần như bằng nhau
khỏe mạnh. Hàm lượng N trong đất trồng bưởi có và có giá trị rất nhỏ, thể hiện sự ổn định, tập trung
giá trị thấp, phân bố từ mức nghèo đến trung bình. của dữ liệu mẫu. Giá trị hàm lượng phân bố ở 2 tầng
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng N tổng số không có sự khác biệt đáng kể. giá trị đặc thù ở tầng
giữa tầng 1 và tầng 2 tương đối gần nhau (0,11%). canh tác từ 0,09 - 0,14% K2O.
Tuy nhiên, khoảng dao động giữa các giá trị thấp Bo (B) là nguyên tố tác động tới khả năng chống
nhất và giá trị lớn nhất khác nhau; tầng 1 có giá trị từ rụng trái, làm tăng chất lượng trái trong thực vật. B
0,07 - 0,17%; tầng 2 có giá trị 0,06 - 0,98%. Bên cạnh ảnh hưởng đến hoạt động của một số enzym nhất
đó, độ lệch chuẩn ở tầng 1 cũng thấp hơn nhiều so định, tăng khả năng thấm ở màng và do đó làm cho
với tầng 2, thể hiện mức độ ổn định ở tầng này cao. việc vận chuyển hydrat cacbon được dễ dàng. Hàm
Tuy nhiên, hàm lượng này phân bố ở tầng 1 và tầng 2 lượng B trong mẫu đất phân tích có hàm lượng thấp.
đều không có sự sai khác. Giá trị đặc thù hàm lượng Giá trị trung bình ở tầng 1 cao hơn so với tầng 2
N trong đất trồng bưởi dao động từ 0,04 - 0,19% . nhưng chênh lệch không lớn. Khoảng dao động giữa
Photpho (P) có tác dụng rất quan trọng trong giá trị nhỏ nhất và cao nhất tương đối gần nhau.
dinh dưỡng của thực vật, đặc biệt là đối với sự phát Trong bảng, độ lệch chuẩn tầng 1 thấp hơn so với
triển của rễ và hạt. Nhu cầu P của cây ít hơn so với tầng 2, chứng tỏ mức độ ổn định giá trị mẫu ở tầng
N nhưng vẫn là yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho cây này cao. Hàm lượng B phân bố trong cả hai tầng
trồng do quyết định khả năng hình thành mầm hoa không có sự sai khác về mặt ý nghĩa thống kê. Ngoài
và phát triển bộ rễ. Theo tài liệu về đất Việt Nam ra, giá trị hàm lượng B còn được phân tích toàn bộ dữ
(Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000), hàm lượng P liệu mẫu để xác định đặc thù của yếu tố này. Tần số
dễ tiêu và P tổng số ở khu vực nghiên cứu được đánh mẫu xuất hiện ở tầng canh tác khoảng 73%. Kết quả
giá từ mức độ trung bình đến giàu. Hàm lân dễ tiêu xác định giá trị dao động từ 5,57 - 8,71 mg B/kg đất.
và tổng số không có sự sai khác giữa tầng 1 và tầng Mangan (Mn) được biết đến như một chất oxy
2. Đối với P dễ tiêu, giá trị trung bình ở tầng 1 cao hóa của thực vật. Thiếu Mn lá có thể xuất hiện
hơn tầng 2 với khoảng dao động từ giá trị nhỏ nhất những đốm xám hoặc vàng thẫm ở chung quanh rìa
đến giá trị lớn nhất cũng hẹp hơn. Do đó, độ lệch lá. Cũng giống như Fe, triệu chứng thiếu Mn thường
chuẩn ở tầng 1 thấp hơn thể hiện mức độ ổn định xảy ra trên vùng đất đá vôi vì Mn bị kết tủa ở đất
cao hơn. Khoảng giá trị đặc trưng dao động từ 10,95 có pH lớn hơn 5. Đối với mẫu phân tích trên đất
- 39,70 mg P2O5/100 g đất. Đối với P tổng số, giá trị trồng bưởi, hàm lượng Mn cao, giúp cho việc kích
trung bình ở tầng 1 và tầng 2 gần bằng nhau nhưng thích enzym và sinh lý cây trồng, tăng cường khả
khoảng dao động giữa giá trị thấp và cao nhất của năng quang hợp… Hàm lượng Mn ở tầng 1 là 0,98%
tầng 2 rộng hơn. Do đó, độ lệch chuẩn của tầng 2 cao hơn so với tầng 2 (0,88%), chênh nhau 0,1%.
biến động nhiều hơn tầng 1 nhưng giá trị này chênh Khoảng dao động giữa giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn
nhau không lớn. Khoảng giá trị đặc trưng dao động nhất ở tầng 1 rộng hơn ở tầng 2 nên độ lệch chuẩn ở
từ từ 0,04 - 0,18% P2O5. tầng này cao hơn. Tuy nhiên, giá trị hơn nhau không

118
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

nhiều nhưng thể hiện mức độ ổn định của tầng 2 và tính toán tần suất với giá trị xuất hiện phân bố ở
cao hơn tầng 1. Xét về mặt thống kê, hàm lượng Mn tầng canh tác đạt trên 65% số mẫu khảo sát. Giá trị
phân bố ở tầng 1 và tầng 2 không có sự khác biệt đặc thù hàm lượng sắt dao động từ 1,10 - 1,54%.
nhau. Giá trị đặc thù hàm lượng Mn trên đất trồng Đồng (Cu) là nguyên tố vi lượng trong đất rất
bưởi dao động từ 0,63 - 1,23%. cần thiết cây trồng, nhất là cây bưởi. Thiếu Cu cũng
Mặc dù sắt (Fe) không có trong thành phần diệp dễ xảy ra ở cây thuộc họ cam chanh, thiếu Cu dẫn
lục tố, nhưng nó hỗ trợ cho quá trình thành lập diệp đến hiện tượng chết rễ non, đôi khi cháy bìa lá cùng
lục tố. Fe là thành phần chủ yếu của nhiều enzym với hiện tượng tạo nhiều mầm nhưng không mạnh,
và đóng vai trò chủ yếu trong sự chuyển hóa axit hiện tượng tiết nhựa, xì mủ cây cũng xảy ra. Giá trị
nucleic, ảnh hưởng đến sự chuyển hóa RNA hoặc hạt trung bình ở tầng 1 và tầng 2 chênh lệch nhau gần
diệp lục. Fe trong mẫu phân tích được lấy tại các khu 10 mg Cu/kg đất. Khoảng dao động giữa giá trị nhỏ
vực trồng có giá trị cao, đến 1,96% ở tầng 1 và 2,29% nhất và giá trị lớn nhất ở tầng 1 dao động rộng hơn
(tầng 2). Hàm lượng sắt ở tầng 1 thấp hơn tầng 2 và so với tầng 2. Mặt khác, độ lệch chuẩn của tầng 1 cao
khoảng dao động giữa chúng cũng khác nhau. Độ hơn 3 lần so với tầng 2 thể hiện mức độ ổn định ở
lệch chuẩn ở tầng 2 nhỏ hơn tầng 1 nhưng giá trị tầng 2 cao hơn, tương đương với sự phân bố dữ liệu
chênh lệch không lớn, nhưng cũng thể hiện mức độ ở tầng 1 bị biến động và phân tán. Giá trị phân bố
ổn định của tầng 2 cao hơn. Giá trị này phân bố ở 2 giữa 2 tầng sai khác nhau rõ rệt và có ý nghĩa thống
tầng có sự sai khác và có ý nghĩa thống kê. Kết quả kê. Giá trị đặc thù hàm lượng Cu được xác định dao
phân tích thống kê thấy rằng, cách xác định ngưỡng động từ 15,17 - 25,47%.
Bảng 2. Một số tính chất đất trồng của giống bưởi Đường Lá Cam và bưởi Ổi
Giống bưởi Bưởi Đường Lá Cam Bưởi Ổi
Giá trị Ngưỡng dưới Ngưỡng trên Ngưỡng dưới Ngưỡng trên
- Đất phù sa chua, kết von sâu (FLdy.fr2) - Đất phù sa chua, kết von sâu (FLdy.
- Đất phù sa chua, đọng nước (FLdy.aq) fr2)
- Đất phù sa điển hình, cơ giới trung - Đất phù sa chua, đọng nước
Loại đất bình (FLha.sl) (FLdy.aq)
- Đất phù sa điển hình, ít chua (FLha.eu) - Đất phù sa điển hình, cơ giới
- Đất xám cơ giới nhẹ, nghèo bazơ trung bình (FLha.sl)
(ACar.vt) - Đất phù sa điển hình, ít chua (FLha.eu)
Thành phần Sét pha limon, thịt pha limon, Thịt pha sét, thịt pha limon,
Đơn vị tính
cơ giới thịt pha sét và thịt pha sét limon thịt pha sét limon
Cát % 12,67 29,53 13,36 25,95
Thịt % 38,29 55,05 47,30 53,20
Sét % 26,71 37,76 24,95 35,23
pH H2O 4,40 5,20 4,36 5,02
pH KCl 3,93 4,63 3,88 4,72
EC mS/cm 2
29,96 130,62 55,14 95,99
Ca 2+ meq/100g 2,16 4,91 2,72 5,22
Mg 2+
meq/100g 0,70 2,38 0,94 1,86
Al 3+ meq/100g - 0,85 - 1,02
CEC meq/100g 11,86 17,60 11,26 17,74
P2O5 dt mg/100g 10,95 39,70 17,32 42,68
K2Odt mg/100g 6,28 38,14 6,28 52,96
OC % 0,68 1,26 0,87 1,25
N % 0,04 0,19 0,04 0,11
P2O5ts % 0,04 0,18 0,09 0,17
K2Ots % 0,09 0,14 0,10 0,15
B mg/kg 5,57 8,71 6,63 8,94
Mn % 0,63 1,23 0,59 1,13
Fe % 1,10 1,54 1,30 1,54
Cu mg/kg 15,17 25,47 17,16 22,55
Zn mg/kg 24,84 47,60 36,02 50,06

119
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(79)/2017

Kẽm (Zn) là nguyên tố vi lượng liên quan đến sự loại đất và tính chất của 2 loại bưởi (Ổi và Đường
tổng hợp sinh học của axit indole axetic và protein, Lá Cam).
giúp cho việc sử dụng lân và đạm trong cây. Đất vùng Đất vùng trồng bưởi Tân Triều có đặc trưng riêng
trồng bưởi tương đối giàu Zn. Bằng phân tích kiểm nếu so sánh với đất ở khu vực khác như đồng bằng
định t hai mẫu, trị trung bình của tầng 1 khoảng sông Cửu Long do bị chi phối bởi phù sa hệ thống
38,39 mg/kg, cao hơn so với tầng 2 khoảng 4 mg Zn/ sông Đồng Nai, tiểu vùng khí hậu khu vực và điều
kg đất. Khoảng dao động giữa giá trị nhỏ nhất và giá kiện địa chất, phần lớn hệ trầm tích Đệ Tứ phân bố
trị lớn nhất ở tầng 1 rộng hơn tầng 2. Do đó, độ lệch vùng địa hình tương đối thấp.
chuẩn ở tầng 1 cao hơn so với tầng 2, điều đó thể
hiện giá trị biến động mạnh ở tầng đất mặt hơn tầng 4.2. Đề nghị
dưới sâu. Sự phân bố các trị số trong hai tầng được Để duy trì và nâng cao chất lượng quả bưởi, thì
xem xét không có sai khác về mặt thống kê. Kết quả cần phải có những nghiên cứu chi tiết hơn về ảnh
đặc trưng dao động từ 24,84 - 47,6 mg Zn/kg đất. hưởng của các tính chất đất đến năng suất và chất
3.2. Đặc thù về tính chất đất giữa bưởi Đường Lá lượng quả, qua đó xác định được chế độ dinh dưỡng
Cam và bưởi Ổi thích hợp cho từng giống bưởi thuộc bưởi Tân Triều.
Bưởi Đường Lá Cam và bưởi Ổi là những giống TÀI LIỆU THAM KHẢO
bưởi thuộc bưởi Tân Triều. Trong nghiên cứu này,
Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000. Đất Việt Nam. Nhà
kết quả phân tích cũng phân loại và đánh giá tính
xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
đặc thù về đất trồng của 2 giống bưởi này (Bảng 2).
Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Bích Thu, Lê Minh Châu,
Hầu hết các tính chất đất trồng của hai giống bưởi
2011. Xác lập quyền chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm bưởi
này là tương tự như nhau, sự khác biệt là không đáng
Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai. Báo cáo kết
kể và không có ý nghĩa khi xử lý thống kê. quả dự án.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Bùi Xuân Khôi, 2003. Nghiên cứu tuyển chọn giống
bưởi có triển vọng và biện pháp thâm canh nâng cao
4.1. Kết luận hiệu qủa vườn bưởi Biên Hòa - Đồng Nai. Báo cáo
Đất trồng bưởi ở Tân Triều chủ yếu trên 2 nhóm của Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả miền Đông
đất chính là đất phù sa và đất xám. Loại đất thích Nam bộ.
hợp cho đất trồng bưởi với chất lượng quả cao được Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh và nnk, 1995. Đánh
ưu tiên nhất trên loại đất phù sa điển hình (đất phù giá khả năng đất đai và đề xuất sử dụng đất tỉnh Đồng
sa điển hình, cơ giới trung bình và đất phù sa điển Nai. Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao kỹ thuật
hình, ít chua) và một phần trên đất xám cơ giới nhẹ, Đất Phân, Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông
nghèo bazơ. nghiệp miền Nam.
Chất lượng đường Lá Cam và bưởi Ổi được quyết Tô Cẩm Tú, 1992. Phân tích số liệu nhiều chiều. Giáo trình
định chủ yếu bởi các tính chất đất như: độ chua, cao học nông nghiệp. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
cacbon hữu cơ tổng số, đạm tổng số, lân tổng số, kali Nguyễn Văn Tuấn, 2007. Phân tích số liệu và tạo biểu đồ
tổng số, Bo và Mn. Sự khác biệt không đáng kể về bằng R. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.

Study on soil properties of grapefruit growing areas


in Tan Trieu, Vinh Cuu district, Dong Nai province
Le Minh Chau, Nguyen Bich Thu
Abstract
Tan Trieu is an area growing a well-known grapefruit of Vinh Cuu district, Dong Nai province. To investigate the
specific characteristics of the soil properties for grapefruit cultivation in this area, 70 soil samples from the communes
of Binh Hoa, Tan Binh, Binh Loi, Thien Tan and Tan An were collected and analyzed. The analyzed data showed that
soils where grapefruits are grown had the texture from medium to heavy, very acidic with pH H2O from 4.5 to 5.2
and pH KCl from 3.9 to 4.6; high CEC and exchangeable cations; phosphorus and potassium content from medium
to high (10-40 mg P2O5/100 g soil; 6-38 mg K2O/100 g soil); micronutrients content were quite high, especially
content of manganese, zinc and iron (0.6-1.3% Mn; 24-48 mg Zn/kg soil; and 1.1-1.6% Fe).
Key words: Soil properties, Tan Trieu grapefruit, quality
Ngày nhận bài: 11/5/2017 Ngày phản biện: 18/5/2017
Người phản biện: PGS.TS. Phạm Quang Hà Ngày duyệt đăng: 29/5/2017

120

You might also like