Professional Documents
Culture Documents
ABSTRACT
Effects of Prolactin Receptor gene polymorphisms on reproductive traits of Vietnamese
native pig breeds
Dang Hoang Bien, Nguyen Trong Ngu, Nguyen Van Trung,
Pham Cong Thieu and Pham Sy Tiep
The present study was conducted to evaluate the effects of PRLR-AluI and PRLR-HpaII genetic
polymorphisms on reproductive performance of 6 native pig breeds Ban, Hung, Lung, Lung
Pu, Meo and O Lam (40 sows/breed, over 7 parities). PCR-RFLP method was used to determine
the genotype of PRLR mutations using AluI and HpaII restriction enzymes. In all populations
studied, allele frequencies of the PRLR-AluI polymorphism ranged from 32.5-55.0% (allele A) and
45.0-67.5% (allele B) and there were three genotypes available at PRLR-HpaII locus with higher
frequencies of allele A (58.8-76.3%) than allele B (28,8-41,3%). In addition, the association analysis
showed significant linkage (P<0.05) between the PRLR-HpaII mutation with number of offspring,
born alive and weaned piglets over 7 parities in Hung, Lung and Meo pig breeds, of which sows
carrying A allele were more productive than those with B allele. For the other polymorphic site, the
effects of genotypes on reproductive traits were not found.
Keywords: Prolactive receptor, genetic polymorphism, reproductive traits, native pigs, PCR-RFLP
1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 nhanh, ít tiêu tốn thức ăn và phẩm chất thịt
tốt. Vì vậy, các nhà chọn giống đã không
Trong chăn nuôi lợn, vấn đề quan trọng là
ngừng nghiên cứu, chọn lọc và cải tạo giống
lợn phải mắn đẻ, sai con, tốc độ tăng trưởng
nhằm đem lại năng suất và hiệu quả cao nhất.
1 Viện Chăn nuôi Các tính trạng sinh sản luôn được chú ý trong
2
Trường Đại học Cần Thơ chăn nuôi, bởi chúng đóng vai trò chính trong
*Tác giả để liên hệ: TS. Đặng Hoàng Biên, Phó trưởng Phòng
Khoa học, Viện Chăn nuôi, Thuỵ Phương, Bắc Từ Liêm, Hà nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Để cải thiện
Nội, Điện thoại: 098.266.4900. Email: biendang79@gmail.com năng suất sinh sản trên lợn nái, đặc biệt là
số con trên ổ, tỉ lệ sống sót của lợn con sau (forward: 5’ GTC TGG GCA GTG GCT TTG
khi sinh các nhà chọn giống ở các nước đã áp 3’, reverse : 5’ TAA AGC CTG CGG GAT CGA
dụng nhiều chương trình chọn giống mới kết GGT 3’: Tm =68) được sử dụng để khuếch
hợp với phương pháp chọn lọc truyền thống. đại các đoạn gen có kích thước tương ứng là
Giải pháp chọn lọc dựa vào tính đa hình trên 163 bp (Drogemuller và ctv, 2001) và 3,9 kb
những gen ứng cử tạo ra sự sai khác kiểu hình (Putnova và ctv, 2002).
về sinh lý-sinh hóa có thể thúc đẩy nhanh khả Thành phần hóa chất cho 1 phản ứng
năng nâng cao các tính trạng sinh sản của lợn. PCR bao gồm 25 ng DNA, 0,25 M mỗi mồi,
Một trong số các gen được đề cập đến nhiều 0,25 M của mỗi dNTP, 1 × đệm PCR, và 1U
trong thời gian qua là gen thụ thể Prolactin của Taq DNA polymerase (Fementas, Toronto,
(Prolactin Receptor-PRLR). Gen PRLR định vị Canada). Các phản ứng PCR được thực hiện
trên nhiễm sắc thể số 16 và có vai trò trong trên máy PCR (Veriti, Singabore 299025752)
việc chuẩn bị và duy trì môi trường thích hợp với chu trình nhiệt như sau: biến tính trong
cho quá trình mang thai của lợn. Các kết quả 4 phút ở 94°C, tiếp theo với 35 chu kỳ (94°C
nghiên cứu cho thấy, gen PRLR liên quan mật trong 30s, 55°C trong 60s và 72°C trong 30s).
thiết đến số lượng lợn con sinh ra còn sống Việc kéo dài cuối cùng được thực hiện tại 72°C
(Rothschild và Bidanel, 1998). Theo các nghiên trong 5 phút đối với đa hình PRLR-AluI và
cứu của Drogemuller và ctv (2001) nếu trên biến tính trong 2 phút ở 95°C, tiếp theo với 35
các cá thể lợn có sự xuất hiện của gen thụ thể chu kỳ (95°C trong 30s, 68°C trong 30s và 72°C
prolactin thì số con trên ổ đẻ nhiều, tỷ lệ sống trong 120s), kéo dài cuối cùng ở 72°C trong 7
sót của lợn con cao. Đặc biệt, khối lượng lợn phút đối với đa hình PRLR-HpaII. Tiếp theo,
con sinh ra vẫn duy trì ở mức bình thường 15 uL sản phẩm PCR được cắt với 10 U AluI và
không có chênh lệch đáng kể so với các ổ đẻ HpaII (Fementas), sản phẩm cuối cùng được
có số con ít. Chính vì những lý do trên việc kiểm tra trên gel agarose trong 1 × TAE buffer,
nghiên cứu đa hình gen PRLR được thực hiện kết quả được đọc thông qua ánh sáng UV của
nhằm hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của gen máy chụp hình Gel Logic 212.
này đến khả năng sinh sản ở một số giống lợn
2.3. Phân tích thống kê
bản địa Việt Nam.
Các số liệu được xử lý sơ bộ bằng phần
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP mềm Microsoft Excel 2010 và tiếp theo được
2.1. Vật liệu và thời gian nghiên cứu phân tích phương sai theo mô hình General
Linear Model của phần mềm Minitab version
Nghiên cứu được thực hiện trên 6 giống
16.0.
lợn Bản, Hung, Lửng, Lũng Pù, Mẹo và lợn Ô
Lâm dựa vào đặc điểm ngoại hình đặc trưng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
của giống, chọn 40 lợn cái và 4 lợn đực hậu bị/ 3.1. Xác định kiểu gen của 2 đa hình
giống. Mỗi giống được bố trí 10 hộ nông dân
(4 con/hộ) với điều kiện chăn nuôi tương đồng Bằng phương pháp PCR sử dụng các cặp
nhau. Theo dõi khả năng sinh sản từ lứa 1 đến mồi đặc hiệu cho từng đoạn gen riêng biệt đã
lứa 7, từ tháng 10/2011 đến tháng 05/2015. nhân thành công các đoạn gen nghiên cứu
(PRLR-AluI và PRLR-HpaII) với các kích thước
2.2. Phương pháp xác định kiểu gen lần lượt là 163 bp và 3,9 kb. Về kiểu gen tại
Mẫu DNA được ly trích từ mô tai theo mỗi vị trí đột biến, đa hình PRLR-AluI có hai
quy trình phenol/chloroform (Wickramarante alen A và B tương ứng với 3 kiểu gen AA (85
và ctv, 2010). Trình tự primers PRLR-AluI bp, 59 bp và 19 bp); AB (104 bp; 85 bp; 59 bp;
(forward: 5’ CGT GGC TCC GTT TGA AGA 19 bp); BB (104 bp; 59 bp) và đa hình PRLR-
ACC 3’, reverse: 5’ CTG AAA GGA GTG HpaII cũng tồn tại hai alen A (2,4 kb) và B (2 kb
CAT AAA GCC 3’: Tm = 55) và PRLR-HpaII và 0,4 kb) (Hình 1).
Kết quả nghiên cứu hiện tại phù hợp đại được các đoạn gen với kích thước tương tự
với các nghiên cứu của Drogemuller và ctv là 163 bp và 3,9 kb. Bên cạnh đó, các alen được
(2001) và Putnova và ctv (2002) trên các giống xác định trong nghiên cứu hiện tại cũng phù
Landrace, Duroc và Large White, đã khuếch hợp với nghiên cứu của các tác giả trên.
(a) (b)
Hình 1. Sản phẩm PCR-RFLP quan sát trên gel 4%, (a) PRLR-AluI và (b) PRLR-HpaII
3.2. Tần số kiểu gen và tần số alen của các đa lợn Duroc tác giả tìm thấy tỷ lệ xuất hiện cao
hình gen PRLR của alen A (82,0%). Kết quả nghiên cứu của Đỗ
Đối với đa hình PRLR-AluI tần số alen Minh Trí (2006) trên Duroc cũng tìm thấy alen
A và B xuất hiện tương đối đồng đều ở các A xuất hiện với tỉ lệ 100% trong quần thể, ngược
quần thể lợn nghiên cứu. Ở quần thể lợn Bản lại ở hai giống lợn Landrace và Yorkshire thì
hai alen này chiếm tỷ lệ ngang nhau trong alen B xuất hiện cao hơn alen A.
quần thể (50%). Ở quần thể lợn Mẹo thì alen Bảng 1. Tần số kiểu gen và alen ở đa hình
A xuất hiện cao hơn alen B 10%. Ở các quần PRLR-AluI trên 6 giống lợn nội
thể lợn còn lại cho thấy alen B xuất hiện cao
Tần số alen
hơn alen A, trong đó quần thể lợn Lũng Pù Giống
Tần số kiểu gen (%) (%)
thể hiện rõ nhất với alen B chiếm 67,5% và AA AB BB A B
alen A chỉ chiếm 32,5%. Xét về tần số kiểu
Bản 32,5 35,0 32,5 50,0 50,0
gen ở các quần thể lợn nghiên cứu, kết quả ở
Hung 25,0 40,0 35,0 45,0 55,0
Bảng 1 cho thấy ở hầu hết các nhóm lợn kiểu
gen AB luôn chiếm tỷ lệ xuất hiện cao hơn hai Lửng 25,0 45,0 30,0 47,5 52,5
kiểu gen còn lại, tiếp theo là kiểu gen BB và Lũng Pù 7,5 50,0 42,5 32,5 67,5
thấp nhất là kiểu gen AA. Ngoại trừ ở nhóm Mẹo 40,0 30,0 30,0 55,0 45,0
lợn Mẹo, kiểu gen AA chiếm tỷ lệ cao hơn hai Ô Lâm 25,0 40,0 35,0 45,0 55,0
kiểu gen còn lại. Đối với đa hình PRLR-HpaII, kết quả thể
Omelka và ctv (2008) nghiên cứu trên hiện ở Bảng 2 cho thấy tần số alen A (dao
3 giống lợn Large White, White Meaty và động 58,7-76,3%) xuất hiện cao hơn alen B
Landrace cho biết hai alen A và B xuất hiện (dao động 23,7-41,3%). Tương ứng kiểu gen
với tỷ lệ chênh lệnh nhau không nhiều trong AA luôn xuất hiện cao ở các nhóm lợn nghiên
quần thể: alen A dao động 45,7-49,2% và alen B cứu ngoại trừ nhóm lợn Ô Lâm thì kiểu gen
là 50,8% đến 54,3%. Kết quả này tương tự với AB (47,5%) trội hơn kiểu gen AA (35,0%). Kết
kết quả nghiên cứu hiện tại trên các giống lợn quả này cũng tương tự với nghiên cứu của
bản địa Hung, Lửng và Ô Lâm. Nghiên cứu Putnova và ctv (2002), nhóm tác giả này khi
của Drogemuller và ctv (2001) trên giống lợn nghiên cứu trên các giống lợn ngoại Landrace
Landrace cũng tìm thấy alen A (40%) xuất hiện và Large White cũng tìm thấy alen A (59-80%)
thấp hơn alen B (60%), ngược lại trên giống xuất hiện với tần số cao hơn alen B (20-41%).
Bảng 2. Tần số kiểu gen và alen ở đa hình (6,94 con và 6,66 con) và khác biệt có ý nghĩa
PRLR-HpaII trên 6 giống lợn nội với kiểu gen BB (6,53 con và 6,31 con).
Tần số kiều gen(%) Tần số len(%)
Putnova và ctv (2002) nghiên cứu trên
Giống giống lợn Landrace và Large White, đa hình
AA AB BB A B
Bản 50,0 42,5 7,5 71,3 28,7 PRLR-HpaII có ảnh hưởng đến số con sơ sinh,
Hung 57,5 37,5 5,0 76,3 23,7 số con sơ sinh sống cũng như số con cai sữa
Lửng 42,5 40,0 17,5 62,5 37,5 trên hai giống lợn này. Cụ thể nhóm tác giả đã
Lũng Pù 42,5 42,5 15,0 63,7 36,3 tìm thấy alen A là alen ảnh hưởng đáng kể đến
Mẹo 47,5 42,5 10,0 68,7 31,3 số con sơ sinh còn sống và số con cai sữa ở lợn
Ô Lâm 35,0 47,5 17,5 58,7 41,3 Landrace và số con sơ sinh ở giống lợn Large
3.3. Ảnh hưởng của các đa hình đến năng White. Từ kết quả nghiên cứu của Putnova và
suất sinh sản của 6 giống lợn nội ctv (2002) cũng như kết quả nghiên cứu hiện
tại cho thấy alen A là alen tiềm năng cho công
Prolactin là một hormone peptide tuyến
tác chọn giống lợn với mục đích nâng cao
yên trước tham gia vào nhiều hoạt động nội
năng suất sinh sản.
tiết khác nhau và rất cần thiết cho khả năng
sinh sản. Các thụ thể prolactin đã được phát Bảng 3. Ảnh hưởng đa hình PRLR-HpaII đến
hiện trong các mô khác nhau bao gồm cả não, năng suất sinh sản của 6 giống lợn
buồng trứng, nhau thai và tử cung ở một số
Tính trạng
loài động vật có vú. Những đặc điểm này làm Giống Kiểu gen
SCSS-L1-7 SCSSS-L1-7 SCCS-L1-7
cho gen PRLR trở thành ứng cử viên cho tính
AA (n=137) 7,32±0,12 7,00±0,11 6,63±0,10
trạng sinh sản (Vincent và ctv, 1997). Kết quả AB (n=104) 7,37±0,14 7,16±0,13 6,76±0,19
phân tích ảnh hưởng của đa hình PRLR-HpaII Bản
BB (n=21) 7,52±0,31 7,14±0,29 6,71±0,26
đến tính trạng sinh sản của các giống lợn bản P 0,83 0,66 0,70
địa trong nghiên cứu được trình bày ở Bảng 3. AA (n=104) 7,24a±0,12 7,01a±0,12 6,58a± 0,12
3.3.1. Đa hình PRLR-HpaII AB (n=149) 6,91ab±0,10 6,76ab±0,10 6,39a±0,09
Hung
Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợn Ô Lâm BB (n=9) 6,00b±0,42 5,89b±0,42 5,33b±0,39
và Lũng Pù là hai giống lợn có số con sơ sinh, P 0,01 0,02 0,01
số con sơ sinh sống cũng như số con cai sữa AA (n=105) 7,01a±0,09 6,74a±0,09 6,28±0,09
AB (n=108) 6,94a±0,09 6,66ab±0,09 6,31±0,09
cao hơn các giống lợn còn lại, tuy nhiên đa Lửng
BB (n=49) 6,53b±0,14 6,31b±0,14 5,96±0,14
hình PRLR-HpaII không tác động đến hai
P 0,02 0,03 0,11
giống lợn này. Ở lợn Hung, những cá thể
AA (n=110) 7,54±0,12 7,36±0,12 6,96±0,11
mang kiểu gen AA có số con cai sữa cao nhất
Lũng AB (n=108) 7,48±0,13 7,29±0,12 6,93±0,11
(6,58 con), tiếp theo là kiểu gen AB (6,39 con) Pù BB (n=41) 7,76±0,20 7,49±0,19 7,19±0,18
và thấp nhất là kiểu gen BB (5,33 con) và sự P 0,51 0,70 0,41
khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). AA (n=127) 7,41a±0,09 7,05±0,08 6,67a±0,07
Ở giống lợn Mẹo những cá thể mang kiểu gen AB (n=102) 7,08b±0,09 6,94±0,09 6,62a±0,08
AA (6,67 con) lại cho số con cai sữa cao nhất Mẹo
BB (n=28) 7,14ab±0,19 6,68±0,17 6,14b±0,15
và khác biệt có ý nghĩa (P<0,01) với kiểu gen P 0,04 0,16 0,01
BB (6,14 con). Cũng ở giống lợn này, ở chỉ tiêu AA (n=94) 9,89 ± 0,15 9,21±0,14 8,43±0,13
số con sơ sinh từ lứa 1 đến lứa 7 những cá thể Ô AB (n=127) 9,73 ± 0,13 9,00±0,12 8,28±0,11
mang kiểu gen AA (7,41 con) cũng chiếm ưu Lâm BB (n=49) 9,96 ± 0,21 9,41 ± 0,19 8,51±0,18
thế hơn và khác biệt có ý nghĩa so với kiểu P 0,58 0,19 0,49
gen AB (7,08 con). Tương tự ở giống lợn Lửng, Ghi chú: SCSS-L1-7: Số con sơ sinh/ổ lứa 1-7; SCSSS: Số
những cá thể mang kiểu gen AA cũng có số con sơ sinh sống/ổ ; SCCS: Số con cai sữa/ổ. Các giá trị
con sơ sinh và số con sơ sinh sống cao nhất lần trung bình trong cùng cột mang chữ cái khác nhau thì sự
lượt là 7,01 và 6,74 con, kế đến là kiểu gen AB sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
3.3.2. Đa hình PRLR-AluI này không ảnh hưởng đến các tính trạnh sinh
Bảng 4. Ảnh hưởng của đa hình PRLR-AluI sản của hai giống lợn trên. Tương tự nghiên
đến năng suất sinh sản của 6 giống lợn nội cứu của Đỗ Minh Trí (2006) trên hai giống lợn
Landrace và Yorkshire cũng không tìm thấy
Tính trạng ảnh hưởng của đa hình này đến số con sinh ra
Giống Kiểu gen
SCSS-L1-7 SCSSS-L1-7 SCCS-L1-7 và số con sinh ra còn sống.
AA (n=84) 7,23±0,16 6,99±0,15 6,61±0,13
4. KẾT LUẬN
AB (n=94) 7,36±0,15 7,09±0,14 6,71±0,13
Bản
BB (n=84) 7,48±0,16 7,16±0,15 6,74±0,13 Tại mỗi vị trí đa hình đều tồn tại 2 alen với
P 0,53 0,73 0,76 3 kiểu gen khác nhau, trong đó đa hình PRLR-
AA (n=63) 7,11±0,16 6,91±0,16 6,46±0,15 AluI không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
AB (n=105) 7,11±0,13 6,85±0,13 6,46±0,12 của 6 giống lợn nội này. Riêng đa hình PRLR-
Hung HpaII, có mối liên kết giữa các kiểu gen với các
BB (n=94) 6,92±0,13 6,79±0,13 6,42±0,13
P 0,51 0,88 0,96 tính trạng sinh sản (số con sơ sinh, số con sơ sinh
AA (n=57) 6,83±0,13 6,58±0,13 6,25±0,13 sống, số con cai sữa) của lợn Hung, Lửng và
AB (n=121) 7,01±0,09 6,76±0,09 6,27±0,09
Mẹo với alen A là một alen tiềm năng trong công
Lửng
BB (n=84) 6,76±0,11 6,46±0,10 6,16±0,11
tác chọn giống lợn có năng suất sinh sản cao.
P 0,18 0,09 0,70 TÀI LIỆU THAM KHẢO
AA (n=21) 7,43±0,28 7,29±0,27 7,05±0,25 1. Drogemuller C., H. Hamann and O. Distl (2001),
Candidate gene markers for litter size in different
Lũng AB (n=131) 7,43±0,28 7,33±0,11 6,91±0,09
German pigs line, J. Anim. Sci., 79: 2565-70.
Pù BB (n=107) 7,58±0,13 7,40±0,12 7,06±0,11
2. Isler B.J., K.M. Irvin, M.F. Rothschild and G.J. Evans
P 0,89 0,87 0,58 (2000), Association between the prolactin receptor gene
AA and reproductive components in swine. In: Proc. 27th Int.
7,27±0,09 6,96±0,09 6,69±0,08 Conf. Anim. Genet., Minneapolis, MN p 67.
(n=104)
3. Omelka R., M. Martiniaková, D. Peškovičová and
Mẹo AB (n=76) 7,37±0,11 7,00±0,11 6,54±0,09
M. Bauerová (2008), Associations between Alu I
BB (n=77) 7,10±0,11 6,94±0,11 6,55±0,09 Polymorphism in the Prolactin Receptor Gene and
P 0,25 0,91 0,36 Reproductive Traits of Slovak Large White, White Meaty
and Landrace Pigs. Asian-Aust. J. Anim. Sci., 21(4): 484-488
AA (n=66) 9,79±0,18 9,06±0,17 8,39±0,15
4. Putnova L., A. Knoll, J. Dvorak and S. Cepica (2002),
Ô AB (n=108) 9,79±0,14 9,12±0,13 8,41±0,12 A new HpaII PCR-RFLP within the porcine prolactin
Lâm BB (n=96) 9,91±0,15 9,24±0,14 8,32±0,13 receptor (PRLR) gene and study of its effect on litter size
and number of teats. J. Anim. Breed. Genet., 119: 57-63.
P 0,82 0,70 0,88
5. Rothschild M.F. and J.P. Bidanel (1998), Biology
Theo nghiên cứu của Drogemuller và ctv and Genetics of reproduction. The genetics of the
(2001) gen prolactin là một gen tiềm năng ảnh pig, Rothschild, M.F. and Ruvinsky, A. (eds), CAB
international, 313-345.
hưởng đến số con sinh ra còn sống, ở điểm 6. Đỗ Minh Trí (2006), Xác định các kiểu gen thụ thể prolactin
đa hình PRLR-AluI nhóm tác giả tìm thấy trên một số giống heo công nghiệp bằng kỹ thuật PCR –
alen B có ảnh hưởng mạnh đến số con sinh RFLP. Luận văn kỹ sư, chuyên ngành: công nghệ sinh học.
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
ra còn sống ở nhóm lợn Duroc. Kết quả này
7. Vincent A.L., L. Wang, C.K. Tuggle, A. Robic and M.F.
cũng được chứng minh trong nghiên cứu của Rothschild (1997), Prolactin Receptor maps to pig
nhóm tác giả Isler và ctv (2000) trên nhóm chromosome 16. Mamm. Genome, 8: 793-794.
lợn lai Yorshire x Large White. Tuy nhiên, 8. Vickramarante S.H.G, Vlmek B.R., Dixit S.P., Kumar
S. and Vyas M.K. (2010), Use of growth hormone gene
trong nghiên cứu hiện tại không tìm thấy ảnh Polymorphism in selecting Osmanabadi and Sangamneri
hưởng của đa hình này đến cả ba tính trạng Goats. Trop. Agr. Res., 24: 398-411.
khảo sát ở tất cả các nhóm lợn nghiên cứu 9. Ziółkowska A., M. Bogdzińska and J. Biegniewski
(Bảng 4). Trong nghiên cứu của Ziółkowska (2010), Polymorphism of prolactin receptor gene (PRLR)
in the Polish Landrace and Polish Large White swine
và ctv (2010) trên giống lợn Polish Landrace population and reproductive traits. J. Cent. Eur. Agr.,
và Polish Large White cũng cho thấy đa hình 11(4): 443-448.