Professional Documents
Culture Documents
ẢNH HƯỞNG CỦA STRESS NHIỆT LÊN CÁC CHỈ TIÊU SINH LÝ
VÀ BIỂU HIỆN GEN PROTEIN SỐC NHIỆT (Hsp70) CỦA BÒ SỮA
Huỳnh Thị Hồng Phượng1, Bùi Thị Hoàng Trang1 và Nguyễn Trọng Ngữ 1 ∗ 2
1
Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ
∗ Tác giả để liên hệ: PGS.TS. Nguyễn Trọng Ngữ, Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Điện
thoại: 0989828295, E-mail: ntngu@ctu.edu.vn
tạo (không phun sương) và giai đoạn 2 có áp 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
dụng cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi (phun
sương). Cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi bằng 3.1. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm và chỉ số THI
cách sử dụng quạt gió và hệ thống phun sương môi trường, chuồng nuôi
theo phương pháp của Đoàn Đức Vũ và ctv Ở các thời điểm khác nhau trong ngày,
(2008). Các số liệu về điều kiện môi trường, các chỉ tiêu nêu trên luôn biến động và ở mức
chuồng nuôi và các chỉ tiêu sinh lý được xác tương đối cao. Độ ẩm cao nhất vào buổi sáng
định tương tự mục 2.2 và 2.3. Các chỉ tiêu trên (72,3% trong chuồng nuôi và 86,4% ngoài môi
được xác định tại các thời điểm 12, 13, 14 và 15 trường lúc 8 giờ); nhiệt độ thể hiện giá trị cao
giờ trong ngày trong 14 ngày liên tục. nhất vào buổi trưa lúc 14 giờ (33,8oC trong
chuồng nuôi; 34,1oC ngoài môi trường), thấp
2.5. Sự biểu hiện của gen mã hóa protein sốc
nhất vào buổi sáng lúc 8 giờ (28,5oC trong
nhiệt Hsp70 trên bò F3
chuồng nuôi, 28,1oC ngoài môi trường). Kết
Thu 5 ml máu bò từ tĩnh mạch cổ khoảng quả trên cũng tương đồng với kết quả của
13-14 giờ ở 2 thời điểm: lần 1 vào những ngày Đặng Thái Hải và Nguyễn Thị Tú (2008). Nhiệt
thời tiết nóng liên tục 2-3 ngày (không phun độ và độ ẩm chuồng nuôi tương đối thấp hơn
sương); lần 2 vào những ngày trời nắng nóng nhiệt độ và độ ẩm ngoài môi trường. Tuy
nhưng có sự can thiệp cải tạo tiểu khí hậu nhiên các chỉ số nhiệt độ, độ ẩm và THI của
(phun sương kết hợp với thông thoáng bằng chuồng nuôi luôn có hệ số biến thiên cao hơn
quạt gió). môi trường tại từng thời điểm (Bảng 1). Theo
Sử dụng Hybrid-RTM Blood RNA kit từ Vương Tuấn Thực (2005); Đặng Thái Hải và
GeneAll (KOREA) để phân lập RNA từ máu. Nguyễn Thị Tú (2008), các chỉ số này ở chuồng
Mẫu RNA sau khi tinh sạch được chuyển thành nuôi luôn có xu hướng cao hơn bên ngoài môi
cDNA bằng cách sử dụng High Capacity RNA trường, do chuồng trại kém thông thoáng, vệ
to cDNA kit (Applied Biosystems). Để khuếch sinh thú y kém... Theo Rosen (2003), ở nhiệt độ
đại hiệu quả các mẫu máu cần nghiên cứu, lớn hơn 25,6-26,7oC tất cả bò vắt sữa bị “thừa
các cặp primer Hsp70: Mồi xuôi: 5’-GTC ATC nhiệt” và bị stress nhiệt. Theo nhận định này,
AAC GAC GGA GAC AA-3’; Mồi ngược: 5’- các cá thể bò trong nghiên cứu hiện tại đều
GGT GCT GGA CGA CAA GGT-3’ và β-Actin: trong trạng thái bị stress nhiệt.
Mồi xuôi: 5’-TGG GGC AGT ATG ATG GCT Nhiệt độ và độ ẩm tương quan nghịch với
TGT ATG-3’; Mồi ngược: 5’-CTC TGG CAC nhau, vì vậy để đánh giá mức độ ảnh hưởng
CCT AAT CAC CTC T-3’ được sử dụng để của môi trường tới gia súc phải kết hợp cả
khuếch đại các trình tự tương ứng là 555 bp và 2 yếu tố này thông qua chỉ số THI. Tại các
165 bp (Khali và ctv, 2010) với chu trình nhiệt: thời điểm theo dõi, THI chuồng nuôi tương
1 chu kỳ 50o, 2 phút; 1 chu kỳ 95oC, 10 phút đối thấp hơn THI ngoài môi trường. Theo
và 45 chu kỳ (95oC, 15 giây và 60oC, 1 phút). Wiersma (1990) bò HF thuần nuôi tại vùng ôn
2.6. Phân tích thống kê đới bắt đầu có dấu hiệu stress nhiệt khi THI
Các số liệu được xử lý trên máy tính bằng đạt từ 72 trở đi. Allan và Dan (2005) cho biết,
phần mềm Excel và Minitab 16.2. Sự biểu khi THI nằm trong khoảng 79-89, bò sữa rơi
hiện của gen Hsp70 được tính toán theo công vào trạng thái stress nặng. Như vậy, từ 8 giờ
thức 2-∆∆Ct, với giá trị ∆Ct = giá trị Ct của sáng THI chuồng nuôi thấp nhất (79,5) thì bò
gen Hsp70 - giá trị Ct của gen β-Actin tương nuôi tại đây vẫn nằm trong khoảng gây stress
đương với từng mẫu. Cố định giá trị ∆Ct nhiệt. Kết quả ghi nhận được phù hợp với kết
của một cá thể, sử dụng như mẫu đối chứng quả nghiên cứu của Đặng Thái Hải và Nguyễn
(kí hiệu: ∆Ct’), từ đó tính giá trị ∆∆Ct = giá Thị Tú (2010), nhóm tác giả này cũng tìm thấy
trị ∆Ct của các cá thể còn lại - ∆Ct’ (Livak và trong khoảng THI 78-79 bò sữa rơi vào trạng
Schmittgen, 2001). thái stress nhiệt nặng.
Bảng 1. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, THI môi trường và chuồng nuôi
Chỉ tiêu Nhiệt độ (oC) Độ ẩm (%) THI
Thời điểm
Môi trường Chuồng nuôi Môi trường Chuồng nuôi Môi trường
Chuồng nuôi
Mean±SD 28,5±1,5 28,1±1,0 72,3±7,1 86,4±3,3 79,5±2,1 80,7±1,4
8 Max 32,0 29,7 95,0 91,0 84,2 82,3
giờ Min 25,0 26,1 52,0 78,0 72,6 77,8
CV,% 5,30 3,53 9,82 3,88 2,67 1,77
Mean±SD 33,8±1,3 34,1±0,6 47,3±6,9 51,1±4,1 82,7±1,6 83,9±1,1
14 Max 36,0 35,2 67,0 60,0 87,3 85,9
giờ Min 29,0 33,1 32,0 45,0 78,0 81,9
CV,% 3,91 1,77 14,56 8,09 1,88 1,27
Mean±SD 30,4±1,4 31,6±0,8 60,4±6,3 62,4±6,1 80,3±2,1 82,5± 1,3
18 Max 33,0 32,7 79,0 75,0 86,8 84,3
giờ Min 26,0 30,0 40,0 53,0 74,0 79,4
CV,% 4,57 3,38 10,46 9,84 2,64 1,55
Hình 1 cho thấy, trong 21 ngày theo dõi, chỉ trị THI>78. Qua sự biến động của giá trị THI
số THI chuồng nuôi luôn cao (>78) tại các thời cho thấy, khả năng bò sữa lai bị stress biến đổi
điểm trong ngày làm cho bò sữa luôn bị stress theo từng thời điểm trong ngày và các giống
nhiệt. Vào buổi sáng THI thấp nhất (79,5) bò bò sữa trong nghiên cứu hiện tại đều thể hiện
vẫn bị stress nhẹ. Kết quả thu được phù hợp stress từ nhẹ đến nặng.
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hoài 3.2. Diễn biến các chỉ tiêu sinh lý ở bò sữa
Phú (2010), trong năm chỉ số THI có giá trị cao F1, F2 và F3
nhất vào tháng 3-4, tại thời điểm 7 giờ sáng giá
Hình 1. Đồ thị biểu diễn chỉ số THI trung bình của chuồng nuôi tại các thời điểm trong ngày
Nhìn chung, các chỉ tiêu thân nhiệt và nhịp Trước đó, ở thời điểm 8 giờ, thân nhiệt lần
thở ở cả 3 nhóm bò khảo sát đều thể hiện giá lượt là 37,6oC (F1), 37,7oC (F2) và 38,2oC (F3)
trị cao nhất vào buổi trưa 14 giờ và thấp nhất và và nhịp thở tương ứng 38,2 lần/phút, 38,5
vào buổi sáng 8 giờ: 14 giờ thân nhiệt của 3 lần/phút và 51,9 lần/phút. Đối với nhịp tim, ở
nhóm bò F1, F2 và F3 lần lượt là 38,6oC, 39,1oC bò thí nghiệm nhịp tim không tăng nhiều như
và 39,3oC với nhịp thở tương ứng có các giá trị nhịp thở, theo đó nhịp tim dao động từ 57,9-
44,9 lần/phút, 51,0 lần/phút và 73,1 lần/phút. 70,9 lần/phút trong khoảng thời gian từ 8-14
giờ ở tất cả các nhóm bò khảo sát. Kết quả này nhất vào thời điểm 13 giờ trong khoảng tháng
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn 3-4 trong năm. Đinh Văn Cải và ctv (2005), khi
Hữu Hoài Phú (2010), tác giả cũng tìm thấy nghiên cứu ở khu vực phía Nam cũng cho kết
thân nhiệt, nhịp thở và nhịp tim bò sữa cao quả tương tự.
Bảng 2. Các chỉ tiêu thân nhiệt (oC), nhịp thở (lần/phút) và nhịp tim (lần/phút) của bò
8 giờ 14 giờ 18 giờ
Chỉ tiêu
Bò M±SD Min Max CV M±SD Min Max CV M±SD Min Max CV
F1 Thân
37,6±0,4 36,7 39,2 1,0 38,6±0,4 37,7 39,8 1,1 38,2±0,4 36,8 39,2 1,1
nhiệt
(n=126
lần Nhịp thở 38,2±2,9 24 45 7,7 44,9±6,4 34 72 14,3 42,0±6,5 32 70 15,5
đo) Nhịp tim 57,9±1,5 53 60 2,7 61,1±3,1 51 69 5,0 59,3±1,8 52 65 3,0
F2 Thân
37,7±0,4 36,9 40,0 1,1 39,1±0,4 38,1 40,0 1,0 38,4±0,4 37,5 39,2 1,2
nhiệt
(n=126
lần Nhịp thở 38,5±3,3 26 48 8,6 51,0±6,9 40 69 13,6 44,4±5,3 34 64 11,9
đo) Nhịp tim 58,3±1,8 51 64 3,1 61,8±2,2 57 69 3,5 59,0±1,5 55 62 2,5
F3 Thân
38,2±0,2 37,8 38,6 0,4 39,3±0,3 38,4 40,0 0,7 38,4±0,3 37,2 39,1 0,7
nhiệt
(n=126
lần Nhịp thở 51,9±3,2 43 60 6,2 73,1±7,4 53 89 10,1 57,6±5,4 46 71 9,4
đo) Nhịp tim 59,3±4,3 48 67 7,3 70,9±6,2 50 88 8,8 64,6±4,1 54 72 6,4
Thân nhiệt, nhịp thở và nhịp tim bò F3 Đối với chỉ tiêu thân nhiệt, bò F3 có hệ số
luôn cao hơn so với bò F2 và F1 cùng thời tương quan 0,44-0,53 (P<0,001), kết quả này
điểm. Theo Đặng Thái Hải và Nguyễn Thị Tú tương đồng với kết quả nghiên cứu về ảnh
(2010), nhiệt độ trực tràng của bò HF luôn cao hưởng của chỉ số nhiệt ẩm lên thân nhiệt bò
hơn so với F2 và F1 (P>0,05), vì bò F1 có tỉ lệ sữa HF của Collier và ctv (2011) với r=0,52. Bò
HF thấp nên khả năng thải nhiệt tốt hơn F2(3/4 F2 có hệ số tương quan giữa THI chuồng nuôi
HF) và bò F3 (>3/4 HF). Kết quả này củng cố với thân nhiệt cao nhất là 0,33 tại thời điểm 8
quan điểm cho rằng bò có nhóm máu HF càng giờ (P<0,001) và hệ số này thấp nhất ở bò F1
cao càng dễ bị ảnh hưởng của môi trường và (r=0,16, P>0,05). Kết quả nghiên cứu phù hợp
khả năng chống chịu stress nhiệt càng thấp với kết quả của Đặng Thái Hải và Nguyễn Thị
(Đinh Văn Cải và ctv, 2005). Tú (2008), hai tác giả này cũng tìm thấy chỉ số
3.3. Mối tương quan giữa THI chuồng nuôi THI tác động đến nhiệt độ trực tràng của bò F2
và các chỉ tiêu sinh lý của bò sữa với cường độ lớn hơn bò F1.
Kết quả phân tích mối tương quan giữa Nhịp thở và chỉ số THI chuồng nuôi của
THI chuồng nuôi và các chỉ tiêu sinh lý của bò F3 có hệ số tương quan 0,37-0,51 (P<0,001).
bò sữa được thể hiện qua Bảng 3. Nhìn chung Đối với bò F2, tương quan giữa nhịp thở và chỉ
thân nhiệt, nhịp thở, nhịp tim của bò sữa luôn số THI chuồng nuôi 25-0,39 (P<0,05). Điều này
tỷ lệ thuận với THI chuồng nuôi. Ở các thời chứng tỏ, nhiệt độ và ẩm độ cao ảnh hưởng
điểm theo dõi, hệ số tương quan ở 3 nhóm bò lớn đến nhịp thở của bò F2 và F3. Kết quả này
thí nghiệm có xu hướng giảm dần từ F3 đến phù hợp với nghiên cứu của Collier và ctv
F2 và F1. Số liệu cũng chỉ ra rằng THI chuồng (2011), khi giá trị THI tăng đã làm tăng nhịp
nuôi ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh lý của thở bò sữa và khi THI tăng 1 đơn vị thì nhịp
bò F3 với cường độ mạnh hơn bò F2 và bò F1. thở của bò sữa tăng 2 lần/phút. Ở nhóm bò F1,
chỉ tìm thấy sự tương quan dương có ý nghĩa
thống kê giữa nhịp thở với chỉ số THI chuồng nhịp thở của bò F1 cũng phụ thuộc rất nhiều
nuôi tại thời điểm 8h (r=0,37, P<0,001). Theo vào THI nhưng khả năng đáp ứng của bò F1
nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Anh (2008), đối với THI thấp hơn so với bò F2 và HF.
Bảng 3. Hệ số tương quan (r) giữa THI chuồng nuôi và các chỉ tiêu sinh lý của bò sữa
Thân Thân Thân Nhịp Nhịp Nhịp Nhịp Nhịp Nhịp
Bò nhiệt 8h nhiệt nhiệt thở thở 14h thở 18h tim tim 14h tim 18h
14h 18h 8h 8h
r 0,16 0,37 0,18
THI 8 giờ
P 0,070 0,000 0,042
r 0,01 0,16 0,18
F1 THI 14 giờ
P 0,927 0,079 0,050
r 0,12 -0,02 0,07
THI 18 giờ
P 0,182 0,801 0,449
r 0,33 0,39 0,21
THI 8 giờ
P 0,000 0,000 0,017
r 0,23 0,25 0,27
F2 THI 14 giờ
P 0,011 0,005 0,002
r 0,08 0,29 0,09
THI 18 giờ
P 0,378 0,001 0,328
r 0,53 0,37 0,21
THI 8 giờ
P 0,000 0,000 0,021
r 0,44 0,51 0,38
F3 THI 14 giờ
P 0,000 0,000 0,000
r 0,44 0,44 0,38
THI 18 giờ
P 0,000 0,000 0,000
Đối với chỉ tiêu nhịp tim, nghiên cứu hiện làm giảm nhiệt độ chuồng nuôi xuống 0,5oC
tại tìm thấy sự tương quan có ý nghĩa thống kê so với lô không phun sương. Tuy nhiên, biện
giữa giá trị THI và nhịp tim tại cả 3 thời điểm pháp làm mát đã làm độ ẩm ở nghiệm thức
khảo sát ở bò F3, với hệ số dao động 0,21-0,39 phun sương tăng 10,4% ở thời điểm 14 giờ và
(Bảng 3). Đối với bò F2 và F1 chỉ tìm thấy sự 11,1% ở thời điểm 15 giờ so với lô không phun
tương quan có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa sương (P<0,05). Kết quả phù hợp với nghiên
hai chỉ tiêu khảo sát ở thời điểm 8h và 14h. Kết cứu của Đinh Văn Cải và ctv (2005), khi áp
quả trên tương tự với báo cáo của Đặng Thái dụng biện pháp quạt gió và phun nước đã làm
Hải và Nguyễn Thị Tú (2010), theo đó nhịp tăng độ ẩm chuồng nuôi.
tim của bò HF và F2 chịu ảnh hưởng của THI Tương tự như nhiệt độ và độ ẩm, giá trị
nhiều hơn F1. THI cũng có sự khác biệt vào thời điểm 14-15
3.4. Tác động cải tiến tiểu khí hậu chuồng giờ (P<0,05). Giá trị THI tại nghiệm thức phun
nuôi đến nhiệt độ, độ ẩm và THI chuồng sương thấp hơn không phun sương 1,5 đơn
nuôi bò sữa F3 vị tại thời điểm 14 giờ và 1,4 đơn vị tại thời
Hệ thống làm mát cải tiến TKH chuồng điểm 15 giờ. Kết quả của Nguyễn Hữu Hoài
nuôi đã làm cho nhiệt độ chuồng giảm được Phú (2010) khi nghiên cứu các biện pháp làm
2,3oC vào lúc 14 giờ (P<0,001) và giảm 2,6oC giảm stress nhiệt cho bò sữa ở khu vực Thành
vào lúc 15 giờ (P<0,001). Kết quả này cao hơn phố Hồ Chí Minh cho thấy, biện pháp này làm
so với của Nguyễn Thạc Hòa và ctv (2011), khi giảm stress nhiệt cho bò sữa rất hiệu quả, giá
thử nghiệm hệ thống phun sương - quạt gió chỉ trị THI chỉ nằm trong khoảng gây stress nhẹ
cho bò.
Bảng 4. Chỉ số nhiệt độ, độ ẩm và THI trong stress nặng 39-39,5oC xuống khoảng sinh lý
chuồng nuôi bò sữa F3 (Mean±SD) stress nhẹ 38,8-39,1oC.
Thời Có phun Không phun Bảng 5. Các chỉ tiêu sinh lý của bò F3 khi
Chỉ tiêu P
điểm sương sương chuồng nuôi được xử lý nhiệt (Mean±SD)
12 giờ 32,6±1,2 32,4±0,7 0,733
Chỉ Thời Có phun Không P
Nhiệt 13 giờ 32,2±1,1 33,2±0,5 0,079
tiêu điểm sương phun sương
độ (oC) 14 giờ 31,4b±1,0 34,0a±0,4 0,000
15 giờ 30,6b±0,8 32,9a±0,5 0,000 12 giờ 38,9±0,1 39,0±0,3 0,375
12 giờ 52,0±3,4 53,7±7,5 0,631 Thân 13 giờ 39,1±0,1 39,2±0,3 0,599
nhiệt 14 giờ 39,0b±0,1 39,5a±0,2 0,001
Ẩm độ 13 giờ 53,7±3,1 50,8±6,0 0,317
(%) 14 giờ 58,4b±2,7 48,0a±5,9 0,003 15 giờ 38,8b±0,1 39,1a±0,2 0,016
15 giờ 63,5b±4,3 52,4a±5,6 0,003 12 giờ 59,9±5,6 65,5±5,7 0,117
12 giờ 82,0±1,4 82,0±0,4 0,921 Nhịp 13 giờ 67,2±4,8 69,3±5,4 0,505
thở 14 giờ 64,3b±3,9 73,3a±5,1 0,006
13 giờ 81,8±1,4 82,6±0,5 0,211
THI 15 giờ 61,4b±3,4 69,5a±3,7 0,003
14 giờ 81,5b±1,3 83,0a±0,7 0,031
15 giờ 81,1b±1,2 82,5a±0,5 0,026 12 giờ 65,8±5,0 68,1±5,0 0,453
Nhịp 13 giờ 68,3±4,0 69,7±4,8 0,601
các giá trị mang chữ số mũ khác nhau trên cùng một
a, b
tim 14 giờ 66,2±3,8 69,7±4,6 0,182
hàng thì khác biệt ở mức ý nghĩa P<0,05. 15 giờ 63,9±2,9 68,8±5,0 0,070
3.5. Tác động cải tiến tiểu khí hậu chuồng 3.6. Sự biểu hiện gene Hsp70 ở bò sữa F3
nuôi đến các chỉ tiêu sinh lý của bò sữa F3
Phương pháp phun sương giúp làm giảm
thân nhiệt cũng như nhịp thở của bò sữa F3
tại thời điểm 14-15 giờ. Cụ thể, tại thời điểm
14 giờ, hệ thống phun sương giúp thân nhiệt
bò giảm 0,5oC và nhịp thở thấp hơn 9 lần/
phút so với nghiệm thức không phun sương
(P<0,05). Theo Bucklin và ctv (1991), sử dụng
hệ thống quạt gió - phun sương trong chuồng
nuôi, thân nhiệt giảm 0,4oC, nhịp thở giảm
khoảng 10 lần/phút. Tại thời điểm 15 giờ, ở
nghiệm thức phun sương thân nhiệt bò là
38,8oC, nhịp thở là 61,4 lần/phút, trong khi Hình 2. Sự biểu hiện gen Hsp70 ở bò không
đó nghiệm thức không phun sương nhiệt độ phun sương so với bò phun sương
của bò vẫn còn ở mức cao 39,1oC (P<0,05) và
nhịp thở là 69,5 lần/phút cao hơn 8,1 lần/phút Cùng một cá thể bò khi không được phun
so với nghiệm thức phun sương. Kết quả này sương thì thân nhiệt cao hơn so với được
tương đồng với báo cáo của Calegari và ctv phun sương trong cùng một thời điểm đo
(2012) cho rằng khi nghiên cứu hệ thống phun trong ngày, tương ứng với sự biểu hiện của
sương và quạt làm mát chuồng nuôi đã giúp gen Hsp70 cũng cao hơn 1,07-1,38 lần. Kết quả
thân nhiệt bò đạt mức 38,8oC và nghiên cứu tương tự với báo cáo của Khali và ctv (2010)
của Nguyễn Thạc Hòa và ctv (2011), khi sử cho rằng vào mùa nóng mức độ biểu hiện của
dụng hệ thống phun nước - quạt gió đã giúp gen Hsp70 lần lượt là 1,37 và 0,84 cao hơn so
đưa nhịp thở của bò đạt xấp xỉ ngưỡng sinh với mùa mưa (0,67 và 0,48). Nghiên cứu hiện
lý bình thường, cụ thể bò F1 có nhịp thở là tại củng cố quan điểm về gen Hsp70, theo đó
71,7 lần/phút và bò F2 là 74,2 lần/phút tại thời đây là gen nhạy cảm với các tác nhân nhiệt
điểm 13 giờ. Trong thí nghiệm hiện tại, Khi sử độ, sự phiên mã của gen Hsp70 sẽ gia tăng khi
dụng hệ thống phun sương kết hợp với quạt gặp các tác nhân stress nhiệt và gen Hsp70 có
gió cải tạo TKH chuồng nuôi, đã giúp thân thể xem như một chỉ thị phân tử để phát hiện
nhiệt bò F3 giảm từ mức độ sinh lý ở khoảng tế bào stress nhiệt (Gobbo và ctv, (2011).