You are on page 1of 8

060-2018

KHKT Chăn nuôi Số 239 - tháng 12 năm 2018

Tổng biên tập: DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI


TS. ĐOÀN XUÂN TRÚC Bùi Thị Phượng, Đồng Sỹ Hùng và Nguyễn Thị Hiệp. Chọn lọc nâng cao năng suất giống
Gà Tre qua bốn thế hệ 2


Phó Tổng biên tập: Bùi Thị Thơm, Trần Văn Phùng và Dương Thị Khuyên. Đặc điểm ngoại hình của lợn lang
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG VANG Đông Khê tỉnh Cao Bằng 7


PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC Nguyễn Thi Hương, Phạm Duy Phẩm và Lê Đình Phùng. Số lượng và chất lượng tinh
dịch lợn LRYSMS qua các thế hệ chọn lọc 11


Thư ký tòa soạn: Phạm Duy Phẩm, Tr nh H ng Sơn, Trịnh Quang Tuyên, Nguyễn Long Gia, Nguyễn
Thi Hương, Hoàng Đức Long, Nguyễn Ngọc Minh, Lý Thị Thanh Hiên, Vũ Văn Quang,


ồ
PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC
Nguyễn Thành Chung và Lê Văn Sáng. Năng suất sinh sản của nái F1(LandracexVCN-
MS15) và F1(YorkshirexVCN-MS15) phối với đực PiDu 15
Ủy viên Ban biên tập:


Phạm Duy Phẩm, Tr nh H ng Sơn, Trịnh Quang Tuyên, Nguyễn Thi Hương, Vũ Văn
PGS.TS. NGUYỄN TẤN ANH
Quang, Nguyễn Long Gia, Nguyễn Thành Chung, Hoàng Đức Long, Nguyễn Ngọc


ồ
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN BẢ Minh, Lý Thị Thanh Hiên, Bùi Thị Tư và Lê Văn Sáng. Khả năng sinh trưởng, năng suất
TS. NGUYỄN QUỐC ĐẠT thân thịt và chất lượng thịt của lợn thương phẩm MSTP1 và MSTP2 19
PGS.TS. HOÀNG KIM GIAO


GS.TS. NGUYỄN DUY HOAN DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
PGS.TS. ĐỖ VÕ ANH KHOA
Nguyễn Thị Thuỷ. Ảnh hưởng của bổ sung men vi sinh và axít hữu cơ trong khẩu phần
PGS.TS. ĐỖ ĐỨC LỰC đến sinh trưởng và tỷ lệ nhiễm E.coli trên lợn con 25
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG


Hồ Thanh Thâm. Chất lượng các công thức thức ăn ủ chua cho bò dựa vào nguồn phụ
phẩm nông nghiệp 30

Xuất bản và Phát hành: Phùng Thế Hải, Lê Bá Quế, Đào Văn Lập, Nguyễn Thị Thu Hòa, Phạm Vũ Tuân,
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG Phạm Văn Tuân, Phan Văn Hải, Đặng Trọng Đạt và Giang Thị Thanh Duyến. Ảnh
hưởng của các mức bổ sung kẽm và Selen đến chất lượng tinh dịch bò đực giống
Brahman 36

U

Lý Thị Thu Lan, Lâm Thái Hùng và Nguyễn Hoàng Quí. Ảnh hưởng của bổ sung bột
lá khoai mì (Manihot esculenta) vào khẩu phần lên chất lượng trứng gà Ác 42


CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
Giấy phép: Bộ Thông tin và Truyền thông Bùi Thị Kim Phụng, Chế Minh Tùng và Cao Phước Uyên Trân. Ảnh hưởng của giới
tính đến năng suất, phẩm chất quầy thịt và tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng 48

Số 257/GP- BTTTT ngày 20/05/2016


Lý Thị Thu Lan, Phan Thị Mỷ Yến, Nguyễn Hoàng Quí và Lâm Thái Hùng. Ảnh hưởng

ISSN 1859 - 476X của bột lá Trichanthera gigantea trong khẩu phần cút đẻ thương phẩm đến chất lượng

Xuất bản: Hàng tháng trứng 54

Nguyễn Hoài Nam. Một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian từ cai sữa đến phối giống ở

Toà soạn: lợn nái 59
Địa chỉ: Tầng 4, Tòa nhà 73,

Từ Phương Bình, Thái Quốc Hiếu và Hồ Thị Kim Hoa. Chất lượng nước thải và nước


Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, giếng ở một số cơ sở chăn nuôi heo quy mô nhỏ và vừa tại một tỉnh thuộc đồng bằng
Đống Đa, Hà Nội. sông Cửu Long 64

Điện thoại: 024.36290621 Bùi Khánh Linh, Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Văn Phương, Trần Lê Thu Hằng, Lê Thị
Lan Anh, Công Hà My, Nguyễn Thị Hoài, Đặng Đình Giáp, Chẩu Thị Luyến, Võ Duy
Fax: 024.38691511 Thành và Lương Hùng Nam. Thực trạng sử dụng thuốc trong phòng trị bệnh cầu trùng
E - mail: tapchichannuoi@hoichannuoi.vn do Eimeria spp. gây ra ở gà thả vườn 71

Website: www.hoichannuoi.vn Hồ Vân Thanh, Trần Hoàng Diệp và Nguyễn Trọng Ngữ. Bệnh viêm tử cung trên bò
tại Tiền Giang 76
Tài khoản:

Nguy n H Vinh, Lê Văn Đông và Hồ Thị Việt Thu. B nh Escherichia coli trên v t nuôi
t i t nh Tr Vinh 81
ễ

ệ

Tên tài khoản: Hội Chăn nuôi Việt Nam




Số tài khoản: 1300 311 0000 40, tại Ngân hàng Nguyễn Thị Ngọc Lựa và Nguyễn Thị Kim Khang. Hiện trạng chăm sóc thú cưng ở TP.
Hồ Chí Minh 87
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi nhánh

Thăng Long - Số 4, Phạm Ngọc Thạch, Hà Nội.
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
In 1.000 bản, khổ 19x27 tại Công ty CP KH&CN
TS. Lê Phạm Đại. Dinh dưỡng tác động lên mỡ giắt trong thịt lợn như thế nào? 93
Hoàng Quốc Việt. In xong và nộp lưu chiểu:

Ban Biên tập. Hướng dẫn sử dụng tài liệu thuộc Tạp chí Khoa học Kỹ thuật
tháng 12/2018. Chăn nuôi 99

Tổng mục lục chuyên đề Khoa học - Công nghệ năm 2018 104

060-2018
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN BÒ TẠI TIỀN GIANG


Hồ Vân Thanh1, Trần Hoàng Diệp2* và Nguyễn Trọng Ngữ1
Ngày nhận bài báo: 20/09/2018 - Ngày nhận bài phản biện: 09/10/2018
     

Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 12/10/2018


TÓM TẮT
Khảo sát bệnh viêm tử cung bò sinh sản được thực hiện tại 4 huyện Gò Công Đông, Gò Công
Tây, Châu Thành và Chợ Gạo (Tiền Giang). Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung chiếm
3,46% đàn bò cái sinh sản: bò hướng thịt chiếm 3,94% và bò hướng sữa chiếm 2,63%. Tỷ lệ bò bệnh
ở Gò Công Đông là 5,57%, Gò Công Tây là 3,80%, Chợ Gạo là 3,22% và Châu Thành là 2,72%. Tỷ
lệ bệnh viêm tử cung cao nhất ở lứa đẻ thứ 3 (6,92%), tiếp theo là lứa 4 (4,59%) và thấp nhất ở lứa
thứ ≥7. Bò mắc bệnh viêm tử cung khác nhau theo giống: bò lai BBB cao nhất (18,18%), tiếp theo là
lai Brahman (13,92%), lai Limousin (12,50%), Vàng (9,29%), lai Charolais (7,00%) và thấp nhất là lai
Red-Angus (0,29%) và lai Sind (0,28%). Ở bò lai hướng sữa, tỷ lệ bệnh viêm tử cung cao nhất ở F3
là 16,92%, F2 là 2,16% và thấp nhất là bò F1 (0,45%).
Từ khóa: Bò sinh sản, điều tra, viêm tử cung.
ABSTRACT
The metritis situation in cattle in Tien Giang province
The study was conducted to investigate the metritis situation in cows in four districts of Tien
Giang province including Go Cong Dong, Go Cong Tay, Chau Thanh and Cho Gao. The results
showed that the incidence of uterine inflammation accounted for 3.46% of the reproductive herd of
cows, in which beef cattle had the disease rate of 3.94% and dairy cows accounted for 2.63%. The
uterine inflammation rates of cattle in those districts were 5.57, 3.80, 3.22 and 2.72%, respectively.
In addition, the highest infection rate was found in cattle at their 3rd parity (6.92%), followed by the
4th parity (4.59) and others. In terms of breed, Blanc Bleu Belge hybrid cattle were highly infected
(18.18%), followed by Brahman hybrid (13.92%), Limousine hybrid (12.50%), Gold Bull (9.29%) and
Charolais cattle (7.00%). The lowest incidence of infection was Red-Angus (0.29%) and Sind hybrid
(0.28%). In dairy cows, the incidence of uterine inflammation was 16.92% in F3, followd by 2.16 and
0.45% in F2 and F1, respectively.
Keywords: Metritis, investigation, reproductive cattle.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ đã đáp ứng khá tốt nhu cầu chăn nuôi bò.
Nhưng đa số các nghiên cứu trong nước về
Hiện nay, ngành chăn nuôi bò của nước
bò thường nghiêng về việc cải thiện khả năng
ta nói chung và tỉnh Tiền Giang nói riêng rất
sinh sản, chưa tập trung nghiên cứu về những
phát triển. Theo Niên giám thống kê năm bệnh sinh sản, trong đó viêm tử cung là bệnh
2016, đàn bò cả nước là 5,5 triệu con, tăng thường xuyên xảy ra ở bò cái sinh sản và hậu
129,4 ngàn con so với năm 2015. Tại tỉnh Tiền quả thường dẫn tới hiện tượng rối loạn sinh
Giang, theo Cục thống kê của tỉnh Tiền Giang, sản, chậm sinh, vô sinh, mất sữa... gây tổn thất
tới tháng 7/2017 đàn bò là 116 ngàn con và lớn về kinh tế cho người chăn nuôi và đây là
chăn nuôi bò trở thành nguồn thu nhập chính một trong những nguyên nhân gây cản trở sự
của nhiều nông hộ. Những hiểu biết về chăm phát triển đàn bò cả về số lượng và chất lượng.
sóc nuôi dưỡng, bệnh tật của người chăn nuôi Trong tình trạng thiếu con giống hiện
1
Trường Đại học Cần Thơ nay, làm sao để bò cái có khả năng sinh sản
2
Trường Đại học Tiền Giang tốt nhất, mỗi năm sinh một bê là rất cấp thiết.
* Tác giả để liên hệ: Trần Hoàng Diệp, Bộ môn Chăn nuôi thú
y, Khoa Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm, Trường Đại Vì vậy, đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung
học Tiền Giang; E-mail: tranhoangdiep@tgu.edu.vn trên đàn bò nuôi tại khu vực tỉnh Tiền Giang

76 KHKT Chăn nuôi số 239 - tháng 12 năm 2018


CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

để có thể tìm ra nguyên nhân, phân lập dịch tử thấp, chiếm 3,46%. Nguyên nhân do người
cung và kiểm tra tính kháng của các vi khuẩn chăn nuôi phối giống cho bò cái sinh sản phần
trong dịch viêm để đề ra các biện pháp phòng lớn với hình thức gieo tinh nhân tạo đax làm
trị hữu hiệu góp phần làm giảm thiệt hại do giảm bệnh ở đường sinh dục trong đó có viêm
bệnh viêm tử cung bò là việc làm cần thiết; tử cung. Thêm vào đó, hầu hết bò được đảm
đồng thời bổ sung vào các tài liệu nghiên cứu bảo về tiêm phòng bệnh, điều kiện chăn nuôi
về bệnh sinh sản nói chung và bệnh viêm tử và môi trường nuôi thuận lợi.
cung của bò nói riêng. Từ thực tế đó nên đề tài Bảng 1. Bò mắc bệnh viêm tử cung tại
“Đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung trên Tiền Giang
bò tại tỉnh Tiền Giang” được tiến hành.
Bò n Số con mắc bệnh Tỷ lệ (%)
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bò thịt 1.728 68 3,94
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian Bò sữa 989 26 2,63
Điều tra trên đàn bò cái sinh sản nuôi theo Tổng 2.717 94 3,46
mô hình trang trại và gia trại tại 4 huyện Chợ Trong đó, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung
Gạo, Gò Công Đông, Gò Công Tây và Châu ở bò thịt và bò sữa là thấp (3,94 và 2,63%),
Thành, tỉnh Tiền Giang, từ 1/2018 đến tháng chứng tỏ bệnh viêm tử cung không phụ thuộc
9/2018. vào hướng sản xuất chăn nuôi của người dân
2.2. Thu thập số liệu mà do một số yếu tố trong quá trình chăm
Số liệu sơ cấp: Sử dụng số liệu từ Chi cục sóc nuôi dưỡng và công tác phối giống không
chăn nuôi và thú y Tiền Giang và Sở Khoa đảm bảo gây nên như: dụng cụ gieo tinh chưa
học công nghệ Tiền Giang. Ngoài ra tác giả đảm bảo vệ sinh, người gieo tinh làm sây sát
còn sử dụng số liệu từ các bài báo và tập chí niêm mạc tử cung của bò, do quá trình sinh
khoa học chuyên ngành có liên quan đến đề đẻ bò bị sót nhau tạo môi trường thích hợp
tài nghiên cứu. cho vi khuẩn phát triển, trong công tác đỡ
Số liệu thứ cấp: số liệu được thu thập thông đẻ bê sơ sinh hoặc thú y viên làm trầy niêm
qua bảng câu hỏi để phỏng vấn các hộ chăn mạc tử cung và công tác chăm sóc bò sau khi
nuôi bò ở 4 huyện theo phương pháp RRA phối hoặc đẻ của chủ nuôi không đảm bảo vệ
(Chambers, 1994). sinh (Nguyễn Văn Thanh, 2000)… là những
nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tử cung
Chỉ tiêu điều tra: kỹ thuật chăn nuôi và
gây nên tình trạng viêm.
phòng trị bệnh và khảo sát bệnh viêm tử cung
trên bò nuôi ở nông hộ. Bảng 2. Bò mắc bệnh viêm tử cung ở 4 huyện

2.3. Xử lý số liệu Huyện n Số bò mắc bệnh Tỷ lệ (%)


Châu Thành 808 22 2,72
Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng phần
Chợ Gạo 1.086 35 3,22
mềm Microsoft Excel 2010. Gò Công Đông 323 18 5,57
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Gò Công Tây 500 19 3,80
Tổng 2.717 94 3,46
3.1. Bò cái sinh sản mắc bệnh viêm tử cung Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với
Kết quả điều tra và khảo sát trên tổng số giá trị 6,27% của Nguyễn Trọng Thiện (2009)
2.717 bò cái sinh sản tại 4 huyện Châu Thành, trên đàn bò cái sinh sản tại huyện Lập Thạch
Chợ Gạo, Gò Công Đông và Gò Công Tây của (Vĩnh Phúc). Khi xét về tỷ lệ bệnh viêm tử
tỉnh Tiền Giang phát hiện được 94 con bị viêm cung ở bò sữa, nghiên cứu này (2,63%) thấp
tử cung. hơn so với kết quả 7,23% ở tỉnh Tiền Giang của
Bò bị bệnh viêm tử cung ở Tiền Giang là Võ Văn Đông (2016); 22,88% trên đàn bò sữa

KHKT Chăn nuôi số 239 - tháng 12 năm 2018 77


CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

tại huyện Ba Vì của Phạm Trung Kiên (2012); đàn bò cái. Như vậy, việc đảm bảo công tác
5,59% trên đàn bò sữa ở một số địa phương chăm sóc, quản lý, phối giống được nâng cao
trên tỉnh Nghệ An của Cao Viết Dương (2011). sẽ hạn chế tỷ lệ mắc bệnh và giảm thiệt hại cho
Tỷ lệ bò bị bệnh viêm tử cung ở 4 huyện người chăn nuôi.
khảo sát là khác nhau, biến động trong phạm 3.2. Bò sinh sản mắc bệnh viêm tử cung qua
vi 2,72-5,57%: Gò Công Đông cao nhất (5,57%) các lứa đẻ
có thể do nguồn nước, hình thức chăn nuôi, Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn
phối giống bị hạn chế và thấp nhất là Châu bò cao nhất vào đẻ lứa thứ 3 (6,92%), sau đó
Thành (2,72%). Nước chủ yếu lấy từ sông, thấp dần vào lứa 4 (4,59%), lứa 2 (3,81%), lứa
giếng chưa qua xử lý nên thường là nước lợ, 6 (3,23%), bò tơ (2,76%), lứa 1 (1,96%), lứa 5
phèn do giáp biển. Đặc biệt, vào mùa khô, (2,16%) và từ lứa 7 trở đi không có bò nào bị
nguồn nước ngọt càng hiếm, độ phèn trong bệnh. Những hộ nuôi bò ở Tiền Giang thường
nước càng cao cộng thêm nhiệt độ cao thiếu
gieo tinh cho bò cái ở những lần lên giống thứ
nước ngọt, nhiệt độ môi trường cao nóng ẩm
3, 4 trở đi để đạt hiệu quả đậu thai cao hơn.
làm cho khả năng thu nhận thức ăn của bò
Bò cái lên giống ở những lần đầu cơ quan sinh
giảm, ảnh hưởng đến sức khoẻ, sức đề kháng
dục chưa thuần thục, hormon sinh sản chưa
của con vật giảm (Phạm Trung Kiên, 2012).
hoàn thiện (Nguyễn Trung Kiên, 2012) nên
Theo LeBlanc (2014) hạn chế về dinh dưỡng
phối giống dễ gây tình trạng không đậu thai,
trong thời gian hậu sản của bò ảnh hưởng đến
phải phối giống lại nhiều lần dễ làm sây sát
sức đề kháng dẫn đến phản ứng viêm và tăng
niêm mạc tử cung gây tình trạng viêm ở tử
nguy cơ mắc bệnh viêm tử cung ở bò cái sau
khi đẻ. cung ngoài ra còn gây thiệt hại cho người chăn
nuôi về mặt con giống và công chăm sóc khi
Hình thức chăn nuôi đa số là nuôi nhỏ
bệnh. Thêm vào đó, bò chủ yếu được gieo tinh
lẻ không tập trung, huyện Gò Công Đông
ở những lần lên giống sau nên xương chậu
là nơi có số lượng bò ít nhất trong 4 huyện
chưa thích nghi khi bò sinh đẻ (Nguyễn Trung
khảo sát. Hơn nữa, số hộ nuôi bò trên 10 năm
Kiên, 2012), làm cho việc sinh đẻ khó hơn, cần
ở Gò Công Đông chưa nhiều (31,46%), phần
can thiệp của thú y viên và người nuôi. Điều
lớn dưới 5 năm (41,57%) nên hình thức chăn
này dẫn đến tình trạng sau khi đẻ bò dễ bị
nuôi và kinh nghiệm nuôi dưỡng bò cái của
người nông dân tại huyện còn kém dẫn đến viêm tử cung. Ở những lứa đẻ 5 và 6, mặc dù
tình trạng bò dễ mắc bệnh. Công tác phối các hoạt động sinh dục có phần giảm nhưng
giống và thú y còn hạn chế vì huyện mới phát do bò chưa đẻ nhiều lứa nên sức đề kháng,
triển chăn nuôi bò trong vài năm gần đây nên sự rặn, co bóp tử cung không bị giảm đi dẫn
gieo tinh, thú y viên thiếu kinh nghiệm đã gây đến tỷ lệ bò bệnh ở 2 lứa này giảm so với lứa
sây sát khi đưa dụng cụ phối vào bò cái, làm 3 và 4. Đối với lứa ≥7, không thấy xuất hiện
con cái dịch chuyển trong khi phối gây sây sát bò bệnh là do trong thời gian điều tra giá bò
niêm mạc, dụng cụ phối không được vô trùng, tương đối thấp nên hộ dân đã loại thải những
phối nhiều lần…; thiếu kinh nghiệm trong quá bò lứa đẻ cao có bệnh về sinh sản, chỉ giữ lại
trình đỡ đẻ và chăm sóc bò hậu sản là những những bò lứa đẻ nhưng vẫn còn sinh sản tốt.
nguyên chính dẫn đến tình trạng viêm ở tử Kết quả nghiên cứu của Phùng Đắc Chiến
cung (Nguyễn Văn Thanh, 2000). (2015) cho thấy tỷ lệ bò mắc bệnh viêm tử
Qua kết quả khảo sát cho thấy hình thức cung lại có sự thay đổi theo chiều hướng tăng
chăn nuôi đặc biệt là công tác phối giống, quá dần so với những lứa đầu: ở những lứa đầu
trình chăm sóc của người nuôi, người gieo lứa 1 và 2 là 27,01 và 28,89%, những lứa 5 và
tinh là những nguyên nhân quan trọng góp 6 là 25,92 và 27,85%, và lứa 3 và 4 là 18,11 và
phần làm tăng tỷ lệ bệnh viêm tử cung trên 23,52%.

78 KHKT Chăn nuôi số 239 - tháng 12 năm 2018


CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

Bảng 3. Bò mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ là lai Brahman (13,92%). Những nguyên nhân
sai khác về tỷ lệ bệnh chủ yếu do bò được lai
Lứa Tỷ lệ
Số bò theo dõi Số bò mắc bệnh tạo vẫn giữ những đặt tính của giống dẫn đến
đẻ (%)
Tơ 254 7 2,76 tình trạng mắc bệnh khác nhau.
1 612 12 1,96 Bò lai Charolais và Vàng mắc bệnh viêm
2 762 29 3,81 tử cung ở mức trung bình (7,00 và 9,29%),
3 448 31 6,92 nhưng bò lai Limousin khá cao (12,50%),
4 218 10 4,59 chứng tỏ nguồn gen bò Limousin chưa thực
5 139 3 2,16
sự thích ứng môi trường và điều kiện chăn
nuôi ở đây.
6 62 2 3,23
≥7 222 0 0,00 Bò lai Brahman có tỷ lệ bệnh khá cao
Tổng 2.717 94 3,46 (13,92%), nguyên nhân do tuổi phối giống lần
đầu muộn (khoảng 40 tháng), bê sơ sinh 24-
Nhìn chung, lứa đẻ và công tác phối giống
25kg là tương đối lớn so với những giống bò
của bò cái có ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh
còn lại (Nguyễn Kim Đường, 2017).
viêm tử cung trong đàn bò cái được khảo sát ở
tỉnh Tiền Giang. Bò BBB là giống có tầm vóc lớn nhưng sự
đàn hồi của cơ xương chậu ở bò cái kém khi
3.3. Bò hướng thịt bị viêm tử cung theo nhóm đẻ, dẫn đến tình trạng phải can thiệp cao: 90%
giống bò cái BBB khi đẻ phải mổ để lấy thai hoặc
Trong tổng số 1.728 con bò cái sinh sản cần đến sự can thiệp của thú y viên. Bê thuần
hướng thịt trên địa bàn 4 huyện đã được khảo sơ sinh có KL lớn 44kg (Hanset, 2004; Nguyễn
sát (Bảng 4) cho thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm tử Kim Đường, 2017). Khi bò cái đẻ khó, việc
cung trên 7 nhóm giống có sự khác nhau. can thiệp đúng lúc là tất yếu nhưng kéo theo
Bảng 4. Tỷ lệ bò thịt bị viêm tử cung theo những nguyên nhân gây viêm như: công tác
giống đỡ đẻ làm sây sát thành tử cung, mổ không
đúng phương pháp hoặc kéo mạnh làm ảnh
Giống bò Số bò Số bò bệnh Tỷ lệ (%) hưởng đến thành tử cung, dụng cụ đỡ đẻ,
Vàng 226 21 9,29 công tác chăm sóc sau khi đỡ đẻ không đảm
Lai Red Angus 346 1 0,29 bảo vệ sinh đều là những nguyên nhân dẫn
Lai Charolais 257 18 7,00 đến tình trạng tử cung bò dễ bị viêm.
Lai Brahman 79 11 13,92 3.4. Bò hướng sữa bị viêm tử cung theo nhóm
Lai BBB 44 8 18,18 lai
Lai Sind 720 2 0,28 Qua quá trình khảo sát đã ghi nhận được
Lai Limousine 56 7 12,50 989 con bò sữa thuộc 4 nhóm F1, F2, F3 và nhóm
Tổng 1.728 68 3,94 giống khác cho thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm tử
cung khác nhau (Bảng 5).
Tỷ lệ bệnh viêm tử cung ở bò lai Sind và
Red-Angus thấp nhất và tương đương nhau Bảng 5. Bò sữa bị viêm tử cung theo
nhóm giống
(0,29% và 0,28%) do ưu điểm nổi bật là thành
thục sớm, hiệu quả sinh sản cao, thích hợp Giống Số con theo dõi Con mắc bệnh Tỷ lệ (%)
nuôi chăn thả, dễ nuôi, ít tốn kém, ít bệnh tật F1 221 1 0,45
(Đinh Văn Cải, 2007). Ngoài ra, KL bê sơ sinh F2 649 14 2,16
nhỏ giúp bò cái tránh được sự sinh khó và
F3 65 11 16,92
giảm số chết ở bê con làm giảm những nguyên
Khác 54 0 0,00
nhân dẫn đến bệnh viêm tử cung. Bò lai BBB
có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất (18,18%), tiếp đó Tổng 989 26 2,63

KHKT Chăn nuôi số 239 - tháng 12 năm 2018 79


CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

Bệnh viêm tử cung ở bò lai hướng sữa TÀI LIỆU THAM KHẢO
khác nhau do tỷ lệ nguồn gen HF khác nhau. 1. Đinh Văn Cải (2007). Nuôi bò thịt kỹ thuật – kinh nghiệm
Bò F1 có tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung thấp nhất – hiệu quả. Nhà xuất bản nông nghiệp.
(0,45%) vì tỉ lệ HF chỉ 50% được tạo thành từ 2. Đinh Văn Cải (2009). Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi
đực HF với cái lai Sind, do đó bò có khả năng bò sữa ở Việt Nam. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp.
chịu nóng và chống bệnh tốt hơn bò F2 và F3 3. Chambers R. (1994). The origins and practice of
được nuôi ở nhiều vùng khác nhau ở Việt participatory rural appraisal.  World Development.
Elsevier, 22(7): 953-69.
Nam. Đây là giống bò dễ nuôi và rất ít bệnh
4. Phùng Đắc Chiến (2015). Thực trạng bệnh viêm tử cung
(Phùng Quốc Quảng, 2002). Bò F2 cho sản trên đàn bò sữa nuôi tại khu vực Ba Vì Thành phố Hà Nội
lượng sữa trung bình cao hơn bò F1 và dễ nuôi và thử nghiệm phòng, trị. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp.
hơn F3 (Đinh Văn Cải, 2009) nên số lượng bò Hà Nội.
F2 được nuôi ở 4 huyện khảo sát nhiều nhất. 5. Cao Viết Dương (2011). Nghiên cứu xác định một số chỉ
Nhưng trong điều kiện khí hậu nóng ẩm ở tiêu sinh sản, bệnh sản khoa và thử nghiệm điều trị bệnh
Việt Nam thì bò F2 kém chịu đựng hơn bò F1, viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại một số địa phương
tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp ĐH Nông
nên tỷ lệ bệnh cao hơn bò F1 là 2,16%. Bò cái F3
nghiệp Hà Nội.
được nuôi trong điều kiện chăm sóc tốt sẽ cho 6. Võ Văn Đông (2016). Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng
năng suất sữa cao nhất trong các bò lai là F1 sự đậu thai trên bò sữa tại Tiền Giang. Luận văn Thạc sĩ
và F2, nhưng thường gặp vấn đề về sinh sản, Thú Y. Đại học Nông Lâm Hồ Chí Minh.
khả năng thích nghi kém với môi trường nóng 7. Nguyễn Kim Đường (2017). Giải pháp giống trong chăn
ẩm và điều kiện dinh dưỡng không đảm bảo, nuôi bò thịt ở Nghệ An. Tạp chí Khoa học Công nghệ
vì vậy hiệu quả sản xuất sữa chưa cao (Đinh Nghệ An, 2: 22-25.

Văn Cải, 2009). Với mô hình chăn nuôi bò theo 8. Hanset R. (2004). Emergence and Selection of the Belgian
Blue Breed. In honour of the Danish Belgian Blue Herd-
hình thức gia trại nhỏ lẻ ở tỉnh Tiền Giang, bò Book at the occasion of its 25th anniversary.
F3 trong điều kiện chăm sóc tốt là khó khăn 9. Phạm Trung Kiên (2012). Nghiên cứu thực trạng bệnh
và dẫn đến sản lượng sữa không đạt mức cao viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại khu vực đồng bằng
hơn bò F1 và F2; tỷ lệ bệnh sinh sản cao, đặc sông Hồng và thử nghiệm biện pháp phòng trị. Luận văn
biệt là bệnh viêm tử cung cao (16,92%). Thạc sĩ Nông nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
10. LeBlanc S.J. (2014). Reproductive tract inflammatory
4. KẾT LUẬN disease in postpartum dairy cows. New Science. New
Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên bò cái Practices International Cow Fertility Conference 18‐21
May 2014, Westport, Ireland. Pp. 54-63.
sinh sản thấp (3,46%): bò thịt và bò sữa có tỷ
11. Niên giám thống kê (2016). Nhà xuất bản thống kê. Hà
lệ tương đương nhau, bò ở huyện Gò Công Nội.
Đông có tỷ lệ bệnh cao hơn các huyện khác. 12. Phùng Quốc Quảng (2002). Nuôi bò sữa năng suất cao -
Bệnh thường xuất hiện chủ yếu ở những hiệu quả lớn. Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội.
đẻ lứa thứ 3 và thứ 4. 13. Nguyễn Văn Thanh (2000). Một số chỉ tiêu sinh sản và
bệnh đường sinh dục cái thường gặp ở đàn trâu các tỉnh
Giống ảnh hưởng đến bệnh ở bò: bò BBB
phía bắc Việt Nam. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp. Đại
và bò sữa F3 có tỷ lệ bệnh viêm tử cung cao học Nông nghiệp Hà Nội.
nhất. 14. Nguyễn Trọng Thiện (2009). Nghiên cứu xác định một
LỜI CẢM ƠN số chỉ tiêu sinh sản, bệnh ở cơ quan sinh dục và thử
nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung trên bò sinh sản nuôi
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Sở tại huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc. Luận văn Cao học. Đại
Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang đã hỗ học Nông nghiệp Hà Nội.
trợ thực hiện nghiên cứu này.

80 KHKT Chăn nuôi số 239 - tháng 12 năm 2018

You might also like