Professional Documents
Culture Documents
Pdtk 15733 - Lê Minh Hiển - Xdd51dh2
Pdtk 15733 - Lê Minh Hiển - Xdd51dh2
năng và thời gian còn hạn chế, đồ án tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận đƣợc sự chỉ dạy và góp ý của các thầy cô cũng nhƣ của các bạn sinh viên
khác để có thể thiết kế đƣợc những công trình hoàn thiện hơn sau này.
Sinh viên
Lê Minh Hiển
4050
12
8 8
1000 1600 1400 2000 1400 690410 410690 1400 2000 1400 1600 1000
1300
2200
2200
1400
1400
900
500
500
9
8
8 8 8
8 8 8
8a 8 8a
9 9 9
4
8
4
4
6
4 4
300
7 3
3 1
600400
1000
2
500
2 2 4*
Hình 1-2. Hình 1-2.Hình chiếu đứng chính của toà nhà
Tòa nhà đƣợc xây dựng chung cƣ nhà ở kết hợp văn phòng cho thuê với đầy đủ tiện
nghi, điện nƣớc đảm bảo phục vụ con ngƣời môi trƣờng sống và làm việc tốt nhất
Sự kết hợp giữa siêu thị tạp hóa, nhà ở và văn phòng cho thuê đảm bảo sự tối ƣu trong
việc sử dụng tòa nhà.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kết cấu
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 3
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
Tòa nhà thiết kế với giao thông hành lang giữa thuận tiện cho việc đi lại, và 2 thang bộ
1 thang máy đảm bảo lƣợng lƣu thông lớn cho những dịp đặc biệt và thoát hiểm
1.3.Hệ thống kĩ thuật
1.3.1.Hệ thống chiếu sáng, thông gió
+Giải pháp che bức xạ mặt trời chiếu lên kết cấu và chiếu trực tiếp vào phòng. Để
che BXMT trực tiếp lên mái ta dùng lớp tôn để che chắn, kết hợp các giải pháp cây xanh
làm giảm bớt BXMT tác dụng lên các mặt đứng. Đồng thời sử dụng các kết cấu che nắng
hợp lý nhƣ ban công lanh tô cửa sổ cửa chớp gỗ, rèm ...
+Giải pháp cách nhiệt: Các kết cấu đƣợc sử dụng sao cho cách nhiệt tốt về ban ngày
và thải nhiệt nhanh về cả ban ngày lẫn đêm.Vì vậy chọn biện pháp lợp tôn là hợp lý và hiệu
quả kinh tế .
Công trình đƣợc thiết kế tận dụng tốt khả năng chiếu sáng tự nhiên. Tất cả các phòng
làm việc và phòng ngủ đều có cửa sổ kính lấy sáng. Công trình còn có hai giếng trời lấy sáng
cho khu vực thang bộ.
Thông gió tự nhiên đƣợc đặc biệt chú ý trong thiết kế kiến trúc. Với các cửa sổ lớn có
vách kính, lô gia chìm, các phòng đều đƣợc tiếp xúc với không gian ngoài nhà, tận dụng tốt
khả năng thông gió tự nhiên, tạo cảm giác thoải mái cho ngƣời dân khi phải sống ở trên cao.
Với yêu cầu phải đảm bảo thông gió tự nhiên tốt cho tất cả các phòng vào mùa nóng
và tránh gió lùa vào mùa lạnh .
Công trình có mặt đứng quay về hƣớng Đông Nam là một thuận lợi rất cơ bản cho việc
sử dụng gió tự nhiên để thông gió cho ngôi nhà .
Nhƣ ta đã biết, cảm giác nóng có một nguyên nhân khá căn bản, đó là sự chuyển
động chậm của không khí .Vì vậy muốn đảm bảo điều kiện vi khí hậu thì vấn đề thông gió
cho công trình cần đƣợc xem xét kỹ lƣỡng.
Bố trí mặt bằng tiểu khu: Xét đến những vấn đề cơ bản trong tổ chức thông gió tự
nhiên cho công trình có gió xuyên phòng.Công trình hƣớng nằm trong quần thể kiến trúc
của một tiểu khu, các đặc trƣng khí động của công trình phụ thuộc nhiều vào vị trí tƣơng đối
giữa nó với các công trình khác.Vì vậy phải đảm bảo:
Khoảng cách hợp lý giữa các công trình, góc gió thổi khoảng ba mƣơi độ thì khoảng
cách H/L=1,5 đƣợc xem là đảm bảo yêu cầu thông gió .
Về mặt bằng: Bố trí hành lang giữa, thông gió xuyên phòng. Chọn lựa kích thƣớc cửa
đi và cửa sổ phù hợp với tính toán để đảm bảo lƣu lƣợng thông gió qua lỗ cửa cao thì vận tốc
gió cũng tăng. Cửa sổ ba lớp: Chớp -song -kính ...
Bố trí chiều cao cửa sổ bằng 0.4 - 0.5 chiều cao phòng là hợp lý và khi đó cửa sổ cách
mặt sàn 1.00m.
Bên cạnh đó còn tận dụng cầu thang làm giải pháp thông gió và tản nhiệt theo phƣơng
đứng.
1.1.2.3 b.Giải pháp chiếu sáng
*) Chiếu sáng tự nhiên :
Yêu cầu chung khi sử dụng ánh sáng tự nhiên để chiếu sáng các phòng là đạt dƣợc sự
tiện nghi cuả môi trƣờng sáng phù hợp với hoạt động của con ngƣời trong các phòng
đó.Chất lƣợng môi trƣờng sáng liên quan đến việc loại trừ sự chói loá, sự phân bố không
gian và hƣớng ánh sáng, tỷ lệ phản quang nội thất để đạt đƣợc sự thích ứng tốt của mắt.
+Độ rọi tự nhiên theo yêu cầu: Là độ rọi tại thời điểm tắt đèn buổi sáng và bật đèn
buổi chiều; Vậy công trình phải tuân theo các yếu tố để đảm bảo :
-Sự thay đổi độ rọi tự nhiên trong phòng một ngày
-Kích thƣớc các lỗ cửa chiếu sáng.
-Số giờ sử dụng chiếu sáng tự nhiên trong một năm.
+Độ đồng đều của ánh sáng trên mặt phẳng làm việc.
+Phân bố không gian và hƣớng ánh sáng.
+Tỷ lệ độ chói nội thất.
+Loại trừ độ chói loá mất tiện nghi.
-Tránh ánh nắng chiếu vào phòng lên mặt phẳng làm việc, lên các thiết bị gây chói loá.
-Hƣớng cửa sổ, hƣớng làm việc không về phía bầu trời quá sáng hoặc phía có các bề mặt
tƣờng sáng bị mặt trời chiếu vào.
-Không sử dụng các kết cấu che nắng có hệ số phản xạ quá cao
Tổ chức chiếu sáng hợp lý đạt đƣợc sự thích ứng tốt của mắt.
=> Có thể sử dụng:
+Cửa lấy sáng (tum thang )
+Hƣớng cửa sổ, vị trí cửa sổ, chiều dài và góc nghiêngcủa ô văng, lanh tô...
+Chiều rộng phòng, hành lang, cửa mái ...
*) Chiếu sáng nhân tạo:
Ngoài công trình có sẵn: Hệ đèn đƣờng và đèn chiếu sáng phục vụ giao thông tiểu
khu.Trong công trình sử dụng hệ đèn tƣờng và đèn ốp trần, bố trí tại các nút hành lang .Có
thể bố trí thêm đèn ở ban công, lô gia ...
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kết cấu
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 6
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
Chiếu sáng nhân tạo cho công trình phải giải quyết ba bài toán cơ bản sau:
-Bài toán công năng: Nhằm đảm bảo đủ ánh sáng cho các công việc cụ thể, phù hợp với
chức năng các nội thất.
-Bài toán nghệ thuật kiến trúc: Nhằm tạo đƣợc một ấn tƣợng thẩm mỹ của nghệ thuật kiến
trúc và vật trƣng bày trong nội thất.
-Bài toán kinh tế: Nhằm xác định các phƣơng án tối ƣu của giải pháp chiếu sáng nhằm thoả
mãn cả công năng và nghệ thuật kiến trúc.
*) Giải pháp che mƣa:
Để đáp ứng tốt yêu cầu này, ta sử dụng kết hợp với giải pháp che nắng.Lƣu ý phaỉ đảm
bảo yêu cầu cụ thể: Che mƣa hắt trong điều kiện gió xiên.
*) Kết luận chung:Công trình trong vùng khí hậu nóng ẩm, các giải pháp hình khối, qui
hoạch và giải pháp kết cấu phải đƣợc chọn sao cho chúng đảm bảo đƣợc trong nhà những
điều kiện gần với các điều kiện tiện nghi khí hậu nhất đó là :
+Nhiệt độ không khí trong phòng.
+Độ ẩm của không khí trong phòng.
+Vận tốc chuyển động của không khí.
+Các điều kiện chiếu sáng.
Các điều kiện tiện nghi cần đƣợc tạo ra trƣớc hết bằng các biện pháp kiến trúc xây
dựng nhƣ tổ chức thông gió xuyên phòng vào thời gian nóng, áp dụng kết cấu che nắng và
tạo bóng mát cho cửa sổ, đồng thời áp dụng các chi tiết kết cấu chống mƣa hắt .Các phƣơng
tiện nhân tạo để cải thiện chế độ nhiệt chỉ nên áp dụng trong trƣờng hợp hiệu quả cần thiết
không thể đạt tới bằng thủ pháp kiến trúc.
Ngoài ra còn cần phải đảm bảo mối liên hệ rộng rãi và chặt chẽ giữa các công trình và
tổ hợp công trình với môi trƣờng thiên nhiên xung quanh.Đó là một trong những biện pháp
quan trọng nhất để cải thiện vi khí hậu .
Để đạt đƣợc điều đó,kết cấu bao che của công trình phải thực hiện nhiều chức năng
khác nhau: Bảo đảm thông gió xuyên phòng đồng thời chống tia mặt trời chiếu trực tiếp
chống đƣợc mƣa hắt và độ chói của bầu trời .
Ta chọn giải pháp kiến trúc (Trình bày trong 6 bản vẽ A1 ) cố gắng đạt hiệu quả hợp lý
và hài hoà theo các nguyên tắc sau:
+Bảo đảm xác định hƣớng nhà hợp lý về qui hoạch tổng thể;
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kết cấu
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 7
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
Bao gồm hệ thống thu lôi chống sét và lƣới điện sinh hoạt. Cấu tạo hệ thu lôi gồm kim
thu phi 6 dài5m bố trí ở chòi thang và các góc của công trình;dây dẫn sét phi 2 nối khép kín
các kim và dẫn xuống đất tại các góc công trình, chúng đƣợc đi ngầm trong các cột trụ. Hai
hệ cọc tiếp đất bằng đồng phi 6 cóL=2.5m, mỗi cụm gồm 5 cọc đóng cách nhau 3m và cách
mép công trình tối thiểu là 2m, tiếp địa đặt sâu -0.7m so với mặt đất (Tính toán theo tiêu
chuẩn an toàn chống sét ).
Đƣờng điện trung thế 15 kV đƣợc dẫn ngầm vào trạm biến áp của công trình. Ngoài ra
công trình còn đƣợc trang bị 2 máy phát điện chạy bằng diezen, nhằm cung cấp điện trong
các trƣờng hợp mất điện trung tâm. Hệ thống đƣờng dây đƣợc trang bị đồng bộ cho toàn bộ
các khu vực chức năng, đảm bảo chất lƣợng, an toàn và tính thẩm mỹ cao.
Hệ thống đƣờng điện thoại, truyền hình cáp, internet băng thông rộng…đƣợc thiết kế
đồng bộ trong công trình, đảm bảo các đƣờng cáp đƣợc dẫn đến toàn bộ các phòng với chất
lƣợng truyền dẫn cao.
1.3.3.Hệ thống cấp thoát nƣớc
Hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt: Nƣớc đƣợc lấy từ nguồn nƣớc thành phố, dự trữ trong
các bể ở tầng hầm và tầng mái, đƣợc hệ thống máy bơm đƣa đến từng căn hộ. Lƣợng nƣớc
dự trữ đƣợc tính toán đảm bảo nhu cầu sử dụng, cứu hoả và dự phòng khi cần thiết.
Hệ thông thoát nƣớc: Nƣớc mƣa từ tầng mái đƣợc thu qua sênô và đƣờng ống thoát
đƣa về bể phốt. Nƣớc thải công trình đƣợc thu gom toàn bộ về các bể xử lý nội bộ ở tầng
hầm, trƣớc khi đƣợc thải ra hệ thống chung của thành phố.
Nƣớc thoát chia làm hai hệ thống riêng biệt nƣớc xí tiểu theo ống đứng xuống bể phốt
và thoát ra sau khi đã đƣợc sử lý sinh học; nƣớc rửa, nƣớc giặt ... đƣợc dẫn theo ống PVC
xuống rãnh thoát nƣớc quanh công trình và ra ống chung của tiểu khu, ống cấp đƣợc dùng
loại ống tráng kẽm, ống thoát dùng ống nhựa Tiền Phong
1.3.4.Hệ thống phòng cháy, chữa cháy
Công trình đƣợc thiết kế hệ thống chuông báo cháy tự động, kết hợp với các họng nƣớc
cứu hoả đƣợc bố trí trên tất cả các tầng. Lƣợng nƣớc dùng cho chữa cháy đƣợc tính toán và
dự trữ trong các bể nƣớc cứu hoả ở tầng hầm. Hệ thống máy bơm luôn có chế độ dự phòng
trong các trƣờng hợp có cháy xảy ra sẽ tập trung toàn bộ cho công tác cứu hoả.
Kết luận: Để đáp ứng tốt tất cả các yêu cầu về kiến trúc là rất khó. Từ tất cả các phân
tích trên ta đƣa ra phƣơng án chọn hợp lý nhất, và ƣu tiên một số mặt nhằm đáp ứng yêu cầu
cao củamột Cao ốc hiện đại phục vụ cuộc sống con ngƣời .
1.4.Giải pháp kết cấu của kiến trúc
1.4.1.Nguyên lý thiết kế
Kết cấu bê tông cốt thép là một trong những hệ kết cấu chịu lực đƣợc dùng nhiều
nhất trên thế giới.Các nguyên tắc quan trọng trong thiết kế và cấu tạo kết cấu bê tông cốt
thép liền khối cho nhà nhiều tầng có thể tóm tắt nhƣ sau:
+Kết cấu phải có độ dẻo và khả năng phân tán năng lƣợng lớn (Kèm theo việc giảm độ
cứng ít nhất ).
+Dầm phải bị biến dạng dẻo trƣớc cột.
+Phá hoại uốn phải xảy ra trƣớc phá hoại cắt.
+Các nút phải khoẻ hơn các thanh (cột và dầm )qui tụ tại đó.
- Việc thiết kế công trình phải tuân theo những tiêu chuẩn sau:
+Vật liệu xây dựng cần có tỷ lệ giữa cƣờng độ và trọng lƣợng càng lớn càng tốt .
+ Tính biến dạng cao: Khả năng biến dạng dẻo cao có thể khắc phục đƣợc tính chịu lực
thấp của vật liệu hoặc kết cấu .
+Tính thoái biến thấp nhất là khi chịu tải trọng lặp.
+ Tính liền khối cao: Khi bị dao động không nên xảy ra hiện tƣợng tách rời các bộ
phận công trình.
+ Giá thành hợp lý: Thuận tiện cho khả năng thi công ...
1.4.2. Dạng của công trình
Hình dạng mặt bằng nhà: Sơ đồ mặt bằng nhà phải đơn giản, gọn và độ cứng chống
xoắn lớn: Không nên để mặt bằng trải dài; hình dạng phức tạp;tâm cứng không trùng với
trọng tâm của nó và nằm ngoài đƣờng tác dụng của hợp lực tải trọng ngang (Gió và động đất
).
Hình dạng nhà theo chiều cao: Nhà phải đơn điệu và liên tục, tránh thay đổi một cách
đột ngột hình dạng nhà theo chiều cao, nếu không phải bố trí các vách cứng lớn tại vùng
chuyền tiếp...Hìng dạng phải cân đối: Tỷ số chiều cao trên bề rộng không quá lớn.
* Độ cứng và cƣờng độ:
Theo phƣơng đứng: Nên tránh sự thay đổi đột ngột của sự phân bố độ cứng và cƣờng
độ trên chiều cao nhà.
Theo phƣơng ngang: Tránh phá hoại do ứng suất tập trung tại nút ...
Giải pháp kết cấu:
Lựa chọn hệ kết cấu chịu lực cho công trình có vai trò vô cùng quan trọng, tạo tiền đề
cho ngƣời thiết kế có đƣợc định hƣớng thiết lập mô hình kết cấu chịu lực cho công trình đảm
bảo yêu cầu về độ bền, độ cứng độ ổn định, phù hợp với yêu cầu kiến trúc, thuận tiên sử
dụng và đem lại hiệu quả kinh tế.
Đối với công trình cao tầng, một số hệ kết cấu sau đây thƣờng đƣợc sử dụng :
+ Hệ khung chịu lực
+ Hệ lõi chịu lực
+ Hệ tƣờng chịu lực ...
Căn cứ vào thiết kế kiến trúc, chức năng công trình ..Em lựa chọn giải pháp cho hệ kết
cấu là hệ khung chịu lực kết hợp với lõi cầu thang máy đề chịu tải trọng ngang.
Phần móng công trình đƣợc căn cứ vào địa chất công trình, chiều cao và tải trọng công
trình mà lựa chọn giải pháp móng đƣợc trình bày ở phần sau.
+ Bố trí hệ lƣới cột, bố trí các khung chịu lực ( Bản vẽ KT)
+ Sơ đồ kết cấu tổng thể, vật liệu và giải pháp móng ( Phần sau )
4500
1 1 1 1
hS= hb ( ) l1 ( ) x8000 (200 228, 6)mm
35 40 35 40
Chọn hs = 0,15 m .Ta chọn chiều dày hs nhƣ nhau cho mọi loại bản sàn
2.1.1.2 Sơ bộ kích thước tiết diện dầm
Với dầm chính :hd = (1/8 – 1/12)Ld
Với dầm phụ : hd = (1/12 – 1/20)Ld
Chiều rộng dầm thƣờng đƣợc lấy :bd = (0,25 – 0,5) hd.
1 1
Với dầm chính : hd ( )10 (0,833 1, 25) m , chọn h =0,8m, b = (0,3-0,5)0,8, chọn
8 12
b = 0,4m
1 1
Với dầm phụ : hd ( .)10 (0,5 0,833)m , chọn h =0,7m, b = (0,3-0,5)0,7, chọn
12 20
b = 0,3m
với n là số tầng, q = 1-1,4 T/m2, chọn q= 1,1 T/m2 sàn ( do dùng bê tông có cấp độ bền
B25)
Rn = 1450 T/m2 là cƣờng độ tính toán của bêtông cột B25,
tra theo TCVN 356-2005
Với cột nguy hiểm nhất ở tầng 1:
(10 9) 5
S 2 5, 7 58,9m2
2
11.1, 2.58,9
F 1, 2. 0, 643m2
1450
Song dựa vào đặc điểm kiến trúc công trình nên ta chọn tiết diện vuông cho cả cột biên
và cột giữa nhƣ nhau, tiết diện cột thay đổi theo chiều cao tầng để đảm bảo kết cấu.
Với phụ trục D, F:
(3,3 5) 3, 2 3, 05 5
S 17, 41m2
2 2 2
11.1, 2.17, 41
F 1, 2. 0,19m2
1450
- Vật liệu chính dùng làm kết cấu nhà cao tầng phải đảm bảo có tính năng cao trong các
mặt : cƣờng độ chịu lực, độ bền mỏi, tính biến dạng và khả năng chống cháy.
- Bêtông dùng cho kết cấu chịu lực trong nhà cao tầng nên có mác 300 trở lên đối với
các kết cấu BTCT thƣờng và công trình mác 350 (B25) trở lên đối với các kết cấu BTCT
ứng lực trƣớc. Thép dùng trong kết cấu BTCT nhà cao tầng nên sử dụng loại thép cƣờng độ
cao.
Bê tông
Bêtông mác 350 ( B25) có Rn = 1450 T/m2, Rk = 105 T/cm2.Eb = 3.106 T/m2
Cốt thép
Cốt thép sàn nhóm AII có Ra = 28000 T/m2 , Rad = 22500 T/m2, Ea = 2,1.107 T/m2
2.2 Tính toán tải trọng
2.2.1 Tĩnh tải
2.2.1.1 Tải trọng bản thân kết cấu
Tải trọng bản thân kết cấu gồm cột, dầm đƣợc tính bằng cách dùng thể tích các cấu
kiện
Tải trọng kiến trúc.
Tĩnh tải sàn phòng ở:
Trong đó:
+ Wo là áp lực tiêu chuẩn. Với địa điểm xây dựng tại Hải Phòng thuộc vùng gió IV-B,
ta có Wo=155 daN / m2 = 0,155 T / m2
+ Hệ số vƣợt tải của tải trọng gió n = 1,2
+ Hệ số khí động C đƣợc tra bảng theo tiêu chuẩn và lấy :
C = + 0,8 (gió đẩy),
C = - 0,6 (gió hút)
+ Hế số tính đến sự thay đổi áp lực gió theo chiều cao K đƣợc nối suy từ bảng tra theo
các độ cao Z của cốt sàn tầng và dạng địa hình B.
Giá trị áp lực tính toán của thành phần tĩnh tải trọng gió đƣợc tính tại cốt sàn từng tầng
kể từ cốt 0.00. Kết quả tính toán cụ thể đƣợc thể hiện trong bảng:
1) Bảng tính thành phần tĩnh của tải trọng gió
Tầng k n c wo h pđẩy
1 0,892 1,2 0,8 0,155 4,5 0,597
2 1 1,2 0,8 0,155 4,5 0,670
3 1,054 1,2 0,8 0,155 3,4 0,533
4 1,098 1,2 0,8 0,155 3,4 0,556
5 1,132 1,2 0,8 0,155 3,4 0,573
6 1,162 1,2 0,8 0,155 3,4 0,588
7 1,193 1,2 0,8 0,155 3,4 0,604
8 1,224 1,2 0,8 0,155 3,4 0,619
9 1,243 1,2 0,8 0,155 3,4 0,629
10 1,263 1,2 0,8 0,155 3,4 0,639
11 1,288 1,2 0,8 0,155 4,2 0,805
THTT11= TT+GIOX
THTT12= TT+0.9(HT1+GIOY)
THTT13= TT+0.9(HT2+GIOY)
THTT14= TT+0.9(HT3+GIOY)
THTT15= TT+0.9(HT1+GIOYY)
THTT16= TT+0.9(HT2+GIOYY)
THTT17=TT+0.9(HT3+GIOYY)
THTT18= TT+GIOYY
THTT19=TT+GIOY
BAO: bao gồm tất cả các tổ hợp tải trọng đƣợc sử dụng để xác định bao nội lực do các tổ hợp tải
trọng trên gây ra trong đó:
HT1, HT2: các hoạt tải đƣợc chất theo kiểu ô cờ
HT3=HT1+HT2
GIOYY: gió theo phƣơng –Y
4500
1900
2700
6000
l02 7, 6
Ta thấy tỷ số 1,842 < 2 xem ô sàn làm việc nhƣ bản kê bốn cạnh.
l01 4,125
3.2.1. Sơ đồ tính:
Ta tính theo sơ đồ khớp dẻo (bản kê 4 cạnh)
Sơ đồ tính ô sàn 1
3.2.2. Tải trọng tính toán.
Bảng 1-1. Tĩnh tải sàn
TT tiêu Hệ số TT tính
Chiều TLR
STT Vật liệu chuẩn toán
dày(mm) (kG/m3) vượt tải
(kG/m2) (kG/m2)
M II M M
... 1,5; 2 0,5...; I 1, 7;.
M2 M1 M1
Vậy:
0, 767.4,1252 (3.7, 6 4,125)
12
4, 65(2M 1 1, 7 M 1 1, 7 M 1 ) 4, 6.(2.0,5M 1 1,5.0,5M 1 1,5.0,5M 1 ) 36, 61M 1
M 1 0,555Tm
MI = MI’= - 1,7 M1= -1,7. 0,555= -0,944 Tm.
M2 = 0,5 M1= 0,5.0,345= 0,278 Tm.
MII = MII’= -1,5.M2= -1,5.0,173= - 0,287 Tm.
3.2.3. Tính toán cốt thép chịu lực:
Tính cốt thép chịu mômen âm theo phƣơng l1 : MI = MI’ = -0,944 Tm.(mômen âm tại gối)
Sàn dày 15 cm; giả thiết: a = 2cm h0=15-2=13cm.
M 0,944
m 0, 039 pl
Rb .b.h0 0,132.1450.1
2
1 1 2 m
1 1 2 0, 039
0,98
2 2
M 0,944
As 2,65.104 m2 2,65cm2
Rs. .h0 28000.0,98.0,13
Dùng thép 8 có fs= 0,503cm2, khoảng cách cốt thép tính toán trong 1m dài bản sàn là:
l. f 100.0,503
s s 18,981cm
As 2, 65
Dùng 8 a150 có Fs= 0,503.4,5=2,264 cm2
As 2, 264
Tỉ lệ cốt thép t .100% .100% 0,174% min 0,1%
l.h0 100.13
+ Mômen theo phƣơng l2 nhỏ hơn so với mômen tính toán. Do vậy ta đặt cốt thép cho
phƣơng còn lại là 8 a150 là thoã mãn.
Tính cốt thép chịu mômen dƣơng theo phƣơng l1 (là phƣơng chịu lực chính)
M1= 0,555 Tm
M 0,555
m 0, 023 pl
Rb .b.h0 1450.1.0,132
2
1 1 2 m 1 1 2.0, 023
0,988
2 2
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kết cấu
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 27
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
M 0,555
As 1,54.104 (m2 ) 1,54(cm2 )
Rs. .h0 28000.0,988.0,13
Dùng thép 8 có fs= 0,503cm2, khoảng cách cốt thép tính toán trong 1m dài bản sàn là:
l. f 100.0,503
s s 32, 662cm
As 1,54
Dùng 8 a200 có Fs= 0,503.8=4,024 cm2
As 4, 024
Tỉ lệ cốt thép t .100% .100% 0,309% min 0,1%
l.h0 100.13
Tính cốt thép chịu mômen dƣơng theo phƣơng l2: M2= 0,278 Tm nhỏ hơn nhiều so với
M1 do vậy dùng cốt thép 8 a200 là thỏa mãn
3.2. Tính toán cốt thép ô sàn vệ sinh ( 2,7x 2,25 m).
Bảng 1-2. Tĩnh tải sàn khu vệ sinh
TT tiêu Hệ số
Chiều TLR TT tính toán
STT Các lớp sàn chuẩn vƣợt
dày(mm) (kG/m3) 2 (kG/m2)
(kG/m ) tải
1 Gạch lát chống trơn 15 2000 30 1.1 33
2 Vữa lót #50 20 1800 36 1.3 46.8
3 Bản sàn bêtông 100 2500 250 1.1 275
4 Vữa lát trần 15 1800 27 1.3 35,1
Tổng tĩnh tải 343 389,9
Tổng tải trọng tác dụng lên sàn:
q (gs ps ) (389,9 180) 569,9 (kG / m2 ) 0,57(T / m2 )
3.2.2 Sơ đồ tính:
Bản liên kết cứng với dầm theo các phƣơng. Sơ đồ tính của bản là bản liên tục tính
theo sơ đồ đàn hồi, chịu lực theo 2 phƣơng do có tỉ số kích thƣớc theo 2 phƣơng là: 2,7/1,9=
1,42< 2.
Nhịp tính toán của ô bản lấy kích thƣớc theo tim dầm :
l1 L1 1,9m
l2 L2 2,7m
Theo mỗi phƣơng của ô bản cắt ra một rải rộng b = 1 m..
Dùng thép 8 có fs= 0,503cm2, khoảng cách cốt thép tính toán trong 1m dài bản sàn là:
l. f 100.0,503
s s 186, 29cm
As 0, 27
Dùng 8 a200 có Fs= 0,503.1,9=0,956 cm2
As 0,956
Tỉ lệ cốt thép t .100% .100% 0,119% min 0,1%
l.h0 100.8
+ Mômen theo phƣơng l2 nhỏ hơn rất nhiều so với mômen theo phƣơng l1. Do vậy ta
đặt cốt thép cho phƣơng còn lại là 8 a200 là thoã mãn.
- Cốt thép chịu mômen âm theo phƣơng cạnh ngắn: MI 0,138T.m
MI 0,138
m 0,015
R n b h 01 1450 1 0,082
2
375750375 1500 3000 1500 550 1100 550 1500 2800 1500 1250 2500 1250
39 8 11 11 16
100
2-2
1125 2250 1125 1125 2250 1125 2500 5000 2500 1125 2250 1125 1125 2250 1125
22 24 24 22
29 1 29 2 29 4 29 2 29 1 29
200 200 175175 200 200 200 200 175175 200 200
1-1
: Các mặt cắt thép sàn
825
825
825
825
825
37 20
1650
1375 1375
1500
3300
44 27 28 3
2
825
825
825
825
825
825
1500
1250
1250
1250
1250
1250
1250
1250
1250
19 21 38
36 17
1125 1125 1125 1125 1500
5000
5000
35
18
350 1200
350 1200
34 22
350340
1125 750 1500 1500 1780
1125
33 42
1250
1250
1250
1250
1500
1500
2000
2000
16 14 45 14 16
43 15 15
1125 850 850 1125
475 475
475 475
1500 5
3625
1500
6 41
1450 1450
2
25 1500
26
8000
8000
475 475
475 475
11 11
1 32
11
1500
1500
1500
31
550 475
550 475
30
550
22 24 1125 1125
4 13
2000
2000
1125 1125
800
550
550
600 550
600 550
550
550
1 1
475
475
1500
1500
1500
1500
1000 1000
1450 11 1450
850 600
850 600
1125 850
900 475
900 475
900 475
900 475
11
1125 850
11
6000
6000
29 23
10 1125 850 1125 850 23 10
1125 1125 1125 1125
9 7
8 8
1500
1500
1500
1500
7
275 900
275 900
375 850
375 850
375
375
375
39 375
40
2
9000 10000 9000
Q = 16,17 T
Giả thiết a = 0,04 m, từ đó ho = 0,8 – 0,04 = 0,76 m
Tính hệ số:
M 29, 314
m = = =0,088 < R
R n bh o 1450.0,4.0,762
2
Vậy hàm lƣợng cốt thép thoả mãn yêu cầu 0,15 % = min < = 0,5 % < max = 1,5 %
2)Tiết diện chịu Momen dƣơng dùng cặp nội lực:
M = 32,357 Tm
Q = 11,91 T
Độ vƣơn của cánh S f lấy không lớn hơn giá trị bé nhất trong các trị số sau:
1 1
ld .9, 0 1,5m
6 6
Một nửa khoảng cách thông thủy giữa hai dầm phụ cạnh nhau:
0,5l0 0,5.3,7 1,85m
Tính hệ số:
M 32, 375
m = = =0,011< R =0,418
R n bh o 1450.3,4.0,762
2
Vậy hàm lƣợng cốt thép thoả mãn yêu cầu 0,15 % = min < = 0,33 % < max = 1,5 %
+ Thiết kế cốt đai
Nội lực thiết kế: Q1 =-16,21 T
Kiểm tra điều kiện 1 :Q ko. Rn. b.ho = 0,35.1450.0,4.0,76= 154,3 (T)
Toàn bộ các lực cắt đều thoả mãn, đảm bảo điều kiện bêtông không bị ép vỡ bởi ứng
suất nén chính
Kiểm tra điều kiện 2 : Q k1. Rk. b. ho
VP= 0,6.105.0,4.0,76 = 19,15 (T) > Q=16,495 T
Vậy cốt đai đƣợc bố trí theo cấu tạo.
Ta chọn khoảng cách các cốt đai nhƣ sau:
1
+ dùng cốt đai 8a100 cho đoạn đầu dầm.(khoảng ld )
4
+ dùng cốt đai 8a200 cho đoạn giữa dầm còn lại.
4.2.2. Tính toán dầm B22:
Bảng 1-4. Nội lực dầm B22
Tiết diện I-I (đầu dầm) II-II (giữa dầm) III-III (cuối dầm)
M (Tm) -17,301 12,384 -16,993
Q (T) -7,71 -4,21 7,65
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kết cấu
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 35
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
Vậy hàm lƣợng cốt thép thoả mãn yêu cầu 0,15 % = min < = 0,335 % < max = 1,5 %
2)Tiết diện chịu Momen dƣơng dùng cặp nội lực:
M = 12,384 Tm
Q = -4,21 T
Độ vƣơn của cánh S f lấy không lớn hơn giá trị bé nhất trong các trị số sau:
1 1
ld .10, 0 1, 667m
6 6
Một nửa khoảng cách thông thủy giữa hai dầm phụ cạnh nhau:
0,5l0 0,5.3,7 1,85m
Vậy tính toán nhƣ tiết diện chữ nhật bcxh =3,734x0,8(m)
Giả thiết a = 0,04 m, từ đó ho = 0,8 – 0,04 = 0,76 (m)
Tính hệ số:
M 12, 384
m = = =0,004< R
R n bh o 1450.3,734.0,762
2
Vậy hàm lƣợng cốt thép thoả mãn yêu cầu 0,15 % = min < = 0,33 % < max = 1,5 %
+ Thiết kế cốt đai
Nội lực thiết kế: Q1 =7,71 T
Kiểm tra điều kiện 1 :Q ko. Rn. b.ho = 0,35.1450.0,4.0,76= 154,3 (T)
Toàn bộ các lực cắt đều thoả mãn, đảm bảo điều kiện bêtông không bị ép vỡ bởi ứng
suất nén chính
Kiểm tra điều kiện 2 : Q k1. Rk. b. ho
VP= 0,6.105.0,4.0,76 = 19,15 (T) > Q=7,71 T
Vậy cốt đai đƣợc bố trí theo cấu tạo.
Ta chọn khoảng cách các cốt đai nhƣ sau:
1
+ dùng cốt đai 8a100 cho đoạn đầu dầm.(khoảng ld )
4
+ dùng cốt đai 8a200 cho đoạn giữa dầm còn lại.
4.2.3 Tính toán dầm B23:
5) Thông số tính toán
1) Kích thƣớc hình học :
Vậy hàm lƣợng cốt thép thoả mãn yêu cầu 0,15 % = min < = 0,5 % < max = 1,5 %
2)Tiết diện chịu Momen dƣơng dùng cặp nội lực:
M = 32,446 Tm
Q = -12,08 T
Độ vƣơn của cánh S f lấy không lớn hơn giá trị bé nhất trong các trị số sau:
1 1
ld .9, 0 1,5m
6 6
Một nửa khoảng cách thông thủy giữa hai dầm phụ cạnh nhau:
0,5l0 0,5.3,7 1,85m
Vậy hàm lƣợng cốt thép thoả mãn yêu cầu 0,15 % = min < = 0,33 % < max = 1,5 %
+ Thiết kế cốt đai
Nội lực thiết kế: Q1 =-16,33 T
Kiểm tra điều kiện 1 :Q ko. Rn. b.ho = 0,35.1450.0,4.0,76= 154,3 (T)
Toàn bộ các lực cắt đều thoả mãn, đảm bảo điều kiện bêtông không bị ép vỡ bởi ứng
suất nén chính
Kiểm tra điều kiện 2 : Q k1. Rk. b. ho
VP= 0,6.105.0,4.0,76 = 19,15 (T) > Q=16,33 T
Vậy cốt đai đƣợc bố trí theo cấu tạo.
Ta chọn khoảng cách các cốt đai nhƣ sau:
1
+ dùng cốt đai 8a100 cho đoạn đầu dầm.(khoảng ld )
4
+ dùng cốt đai 8a200 cho đoạn giữa dầm còn lại.
3 3
17 8 8 18 11 12
17 18
2325 4650 2325
6 6
17-17 18-18
9 9
10 10
8 8
9 9
4)
Hình vẽ 4-2. Thể hiện mặt cắt trong dầm B22
15 8 8 16 9 10 2
15 16
2075 4150 2075
5)
Hình vẽ 4-3. Bố trí cốt thép trong dầm B21
15-15 16-16
9 9
10 10
8 8
9 9
M y1 y .M y 1.0,01 0,01T .m
M x1 12,141
17,344T
Cx 0, 7
M y1 0, 01
0, 014T
Cy 0, 7
M x1 M y1
Có trƣờng hợp Vậy tính theo phƣơng y.
Cx Cy
h = Cy = 0,7 m , b = Cx = 0,7 m
0, 6.x1 0, 6.0, 6
Hệ số chuyển đổi mo: mo 1 1 0, 446
h0 0, 65
Tính mômen tƣơng đƣơng (đổi nén lệch tâm xiên sang nén lệch tâm phẳng)
h 0, 7
M M1 mo .M 2 . 12,141 0, 446.0, 01. 12,145T .m
b 0, 7
1 1
e 1,132
0,5 . 2 0,5 0, 074 . 2 0, 074
Hệ số uốn dọc phụ thêm khi xét nén đúng tâm.
14 19,05 104 tính theo công thức sau
(1 ) (1 0,987)0, 074
e 0,987 0,99
0,3 0,3
Hàm lƣợng cốt thép yêu cầu: Ast minbh 0,5%.0,7.0,7 2, 45.103 m2 24,5cm2
M y1 y .M y 1.8,692 8,692T .m
M x1 5,356
7, 651T
Cx 0, 7
M y1 8, 692
12, 417T
Cy 0, 7
M x1 M y1
Có trƣờng hợp Vậy tính theo phƣơng y.
Cx Cy
h = Cy = 0,7 m , b = Cx = 0,7 m
Giả thiết a = 0,05 m có ho = 0,7 – 0,05 = 0,65 m , Z = 0,6 m.
M1 = My1 = 8,692 T.m
M2 = Mx1 = 5,356 T.m
Độ lệch tâm ngẫu nhiên ea = eax + 0,2.eay = 0,04 + 0,2.0,04 = 0,048 m.
Tiến hành tính toán theo trƣờng hợp đặt cốt thép đối xứng
N 527, 27
x1 0,519m < ho = 0,65m
Rb .b 1450.0, 7
0, 6.x1 0, 6.0,519
Hệ số chuyển đổi mo: mo 1 1 0,521
h0 0, 65
Tính mômen tƣơng đƣơng (đổi nén lệch tâm xiên sang nén lệch tâm phẳng)
h 0, 7
M M1 mo .M 2 . 8, 692 0,521.5,356. 11, 482T .m
b 0, 7
M 11, 482
e1 0, 022m
N 527, 27
1 1
e 1,132
0,5 . 2 0,5 0, 074 . 2 0, 074
Hệ số uốn dọc phụ thêm khi xét nén đúng tâm.
14 19,05 104 tính theo công thức sau
(1 ) (1 0,987)0, 074
e 0,987 0,99
0,3 0,3
Hàm lƣợng cốt thép yêu cầu: Ast minbh 0,5%.0,7.0,7 2, 45.103 m2 24,5cm2
Từ việc tính toán các cặp nội lực chọn 16Φ18 có Ast = 40,72 cm2.
700
2
700
R 0,5945 : hệ số tính toán giới hạn vùng nén tra bảng phụ lục 4 (tính toán tiết diện
cột bêtông cốt thép – GS Nguyễn Đình Cống) phụ thuộc vào mác bêtông và mác cốt thép.
lox l l 3,85
x ox ox 19, 05
ix Jx b2 0, 72
F 12 12
M y1 y .M y 1.5,371 5,371T .m
M x1 2,571
3, 673T
Cx 0, 7
M y1 5,371
7, 673T
Cy 0, 7
M x1 M y1
Có trƣờng hợp Vậy tính theo phƣơng y.
Cx Cy
h = Cy = 0,7 m , b = Cx = 0,7 m
Giả thiết a = 0,05 m có ho = 0,7 – 0,05 = 0,65 m , Z = 0,6 m.
M1 = My1 = 5,371 T.m
M2 = Mx1 = 2,571 T.m
Độ lệch tâm ngẫu nhiên ea = eax + 0,2.eay = 0,04 + 0,2.0,04 = 0,048 m.
Tiến hành tính toán theo trƣờng hợp đặt cốt thép đối xứng
N 592, 74
x1 0,584m < ho = 0,65m
Rb .b 1450.0, 7
0, 6.x1 0, 6.0,584
Hệ số chuyển đổi mo: mo 1 1 0, 461
h0 0, 65
Tính mômen tƣơng đƣơng (đổi nén lệch tâm xiên sang nén lệch tâm phẳng)
h 0, 7
M M1 mo .M 2 . 5,371 0, 461.2,571. 7, 064T .m
b 0, 7
1 1
e 1,132
0,5 . 2 0,5 0, 074 . 2 0, 074
Hệ số uốn dọc phụ thêm khi xét nén đúng tâm.
14 19,05 104 tính theo công thức sau
Hàm lƣợng cốt thép yêu cầu: Ast minbh 0,5%.0,7.0,7 2, 45.103 m2 24,5cm2
M y1 y .M y 1.2,12 2,12T .m
M x1 9,184
13,12T
Cx 0, 7
M y1 2,12
3, 029T
Cy 0, 7
M x1 M y1
Có trƣờng hợp Vậy tính theo phƣơng x.
Cx Cy
h = Cy = 0,7 m , b = Cx = 0,7 m
Giả thiết a = 0,05 m có ho = 0,7 – 0,05 = 0,65 m , Z = 0,6 m.
M1 = Mx1 = 9,184 T.m
M2 = My1 = 2,12 T.m
Độ lệch tâm ngẫu nhiên ea = eax + 0,2.eay = 0,04 + 0,2.0,04 = 0,048 m.
Tiến hành tính toán theo trƣờng hợp đặt cốt thép đối xứng
N 459, 27
x1 0, 452m < ho = 0,65m
Rb .b 1450.0, 7
Tính mômen tƣơng đƣơng (đổi nén lệch tâm xiên sang nén lệch tâm phẳng)
h 0, 7
M M1 mo .M 2 . 9,184 0, 417.2,12. 10, 068T .m
b 0, 7
eo 0, 048
0, 074 0,3 . Vậy là trƣờng hợp nén lệch tâm rất bé ,tính toán gần
ho 0, 65
nhƣ nén đúng tâm.
Hệ số ảnh hƣởng của nén lệch tâm e
1 1
e 1,132
0,5 . 2 0,5 0, 074 . 2 0, 074
Hệ số uốn dọc phụ thêm khi xét nén đúng tâm.
14 19,05 104 tính theo công thức sau
Hàm lƣợng cốt thép yêu cầu: Ast minbh 0,5%.0,7.0,7 2, 45.103 m2 24,5cm2
Nhận thấy cặp nội lực thứ 3 có lực dọc nhỏ hơn momen không quá lớn nên ta chon thép với
2 kết quả đã tính: 16Φ18 có Ast = 40,72 cm2.
2
700
700
y 13,741 28 lấy ηy = 1
M y1 y .M y 1.9,599 9,599T .m
M x1 17, 483
29,138T
Cx 0, 6
M y1 9,599
15,998T
Cy 0, 6
M x1 M y1
Có trƣờng hợp Vậy tính theo phƣơng x.
Cx Cy
h = Cx = 0,6 m , b = Cy = 0,6 m
Giả thiết a = 0,05 m có ho = 0,55 m , Z = 0,5 m.
M1 = Mx1 = 17,483T.m
M2 = My1 = 9,599 T.m
Độ lệch tâm ngẫu nhiên ea = eay + 0,2.eax = 4 + 0,2.4 = 4,8 cm.
Tiến hành tính toán theo trƣờng hợp đặt cốt thép đối xứng
N 364,9
x1 0, 419m < ho = 0,55 m
Rb .b 1450.0, 6
Tính mômen tƣơng đƣơng (đổi nén lệch tâm xiên sang nén lệch tâm phẳng)
h 0, 6
M M1 mo .M 2 . 17, 483 0,543.9,599. 22, 695Tm
b 0, 6
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 54
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
M 22, 695
Độ lệch tâm hình học e1 : e1 0, 062m
N 364,9
1 1
e 1, 223
0,5 . 2 0,5 0,113 . 2 0,113
Hệ số uốn dọc phụ thêm khi xét nén đúng tâm.
13,741 14 vậy 1
M y1 y .M y 1.17,087 17,087T .m
M x1 14, 663
24, 438T
Cx 0, 6
M y1 17, 087
28, 478T
Cy 0, 6
M x1 M y1
Có trƣờng hợp Vậy tính theo phƣơng y.
Cx Cy
h = Cy = 0,6 m , b = Cx = 0,6 m
Giả thiết a = 0,05 m có ho = 0,55 m , Z = 0,5 m.
M1 = My1 = 17,087T.m
Tính mômen tƣơng đƣơng (đổi nén lệch tâm xiên sang nén lệch tâm phẳng)
h 0, 6
M M1 mo .M 2 . 17, 087 0,555.14, 663. 25, 225Tm
b 0, 6
M 25, 225
Độ lệch tâm hình học e1 : e1 0, 071m
N 356, 2
1 1
e 1, 266
0,5 . 2 0,5 0,129 . 2 0,129
Hệ số uốn dọc phụ thêm khi xét nén đúng tâm.
13,741 14 vậy 1
Hàm lƣợng cốt thép yêu cầu: Ast minbh 0,5%.0,6.0,6 1,8.103 m2 18cm2
Vậy chọn thép16Φ18 có Ast = 40,72 cm2.
4
600
600
Hình 4-3. Mặt cắt thép cột C3 tầng 5.
4.3.2 Tính toán cột C6 .
4.3.2.1 Tính toán cốt dọc
1 ) Số liệu tính toán
Tiến hành thiết kế thép cho cột giữa C6 ở tầng 4 .
Tiết diên cột b x h = 0,6 x 0,6 m
Cx = 0,6 m ; Cy = 0,6 m ( Ac = 0,36 m2 )
Chiều cao tầng: H = 3,4 m
Vậy chiều dài tính toán của cột C45 là:
lox = loy = 0,7.H = 0,7.3,4 = 2,38 m.
lấy độ lệch tâm ngẫu nhiên theo 2 phƣơng là
eax = eay = 0,4 m
Nội lực tính toán
Từ bảng tổ hợp nội lực ta chọn đƣợc các cặp nội lực nguy hiểm nhất trong bảng sau.
Bảng 4-4. Bảng nội lực tính toán C6.
Nội Cột C6 ( từ tầng 4 - tầng 7)
lực Nmax ,Mxtu ,Mytu Mxmax ,Mytu ,Ntu Mymax ,Mxtu ,Ntu
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 57
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
y 13,741 28 lấy ηy = 1
M y1 y .M y 1.7,647 7,647T .m
M x1 5,982
9,97T
Cx 0, 6
M y1 7, 647
12, 745T
Cy 0, 6
M x1 M y1
Có trƣờng hợp Vậy tính theo phƣơng y.
Cx Cy
h = Cy = 0,6 m , b = Cx = 0,6 m
Giả thiết a = 0,05 m có ho = 0,55 m , Z = 0,5 m.
Độ lệch tâm ngẫu nhiên ea = eay + 0,2.eax = 0,04 + 0,2.0,04 = 0,048 m.
Tiến hành tính toán theo trƣờng hợp đặt cốt thép đối xứng
N 346, 61
x1 0,398m < ho = 0,55 m
Rb .b 1450.0, 6
0, 6.x1 0, 6.0,398
Vậy Hệ số chuyển đổi mo : mo 1 1 0, 434
ho 0,55
Tính mômen tƣơng đƣơng (đổi nén lệch tâm xiên sang nén lệch tâm phẳng)
h 0, 6
M M1 mo .M 2 . 7, 647 0, 434.5,982. 10, 243Tm
b 0, 6
M 10, 243
Độ lệch tâm hình học e1 : e1 0, 029m
N 346, 61
1 1
e 1,16
0,5 . 2 0,5 0, 087 . 2 0, 087
Hệ số uốn dọc phụ thêm khi xét nén đúng tâm.
13,741 14 vậy 1
M y1 y .M y 1.24,632 24,632T .m
M x1 8,93
14,883T
Cx 0, 6
M y1 24, 632
41, 05T
Cx 0, 6
M x1 M y1
Có trƣờng hợp Vậy tính theo phƣơng y.
Cx Cy
h = Cy = 0,6 m , b = Cx = 0,6 m
Giả thiết a = 0,05 m có ho = 0,55 m , Z = 0,5 m.
Độ lệch tâm ngẫu nhiên ea = eay + 0,2.eax = 0,04 + 0,2.0,04 = 0,048 m.
Tiến hành tính toán theo trƣờng hợp đặt cốt thép đối xứng
N 307,11
x1 0,353m < ho = 0,55 m
Rb .b 1450.0, 6
0, 6.x1 0, 6.0,353
Vậy Hệ số chuyển đổi mo : mo 1 1 0, 615
ho 0,55
Tính mômen tƣơng đƣơng (đổi nén lệch tâm xiên sang nén lệch tâm phẳng)
h 0, 6
M M1 mo .M 2 . 24, 632 0, 615.8,93. 30,124Tm
b 0, 6
M 30,124
Độ lệch tâm hình học e1 : e1 0, 098m
N 307,11
1 1
e 1, 426
0,5 . 2 0,5 0,178 . 2 0,178
Hệ số uốn dọc phụ thêm khi xét nén đúng tâm.
13,741 14 vậy 1
e .N 1, 426.307,11
Rb .b.h 1450.0, 6.0, 6
e 1
Ast 0, 0032m2 32cm2
Rsc Rb 28000 1450
Hàm lƣợng cốt thép yêu cầu: Ast minbh 0,5%.0,6.0,6 1,8.103 m2 18cm2
Vậy chọn thép16Φ18 có Ast = 40,72 cm2.
4
600
600
Hình 4-4. Mặt cắt thép cột C6 tầng 5
4.4 Tính toán cột tầng 8 - tầng 11
4.4.1 Tính toán cột C3 .
4.4.1.1 Tính toán cốt dọc
1 )Số liệu tính toán
Tiến hành thiết kế thép cho cột ngoài C3 ở tầng 8 .
Tiết diên cột b x h = 0,5 x 0,5 cm
Cx = 0,5 m ; Cy = 0,5 m ( Ac = 0,5.0,5 = 0,25 m2 )
Chiều cao tầng: H = 3,4 m
Vậy chiều dài tính toán của cột C44 là:
lox = loy = 0,7.H = 0,7.3,4 = 2,38 m.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 61
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
M y1 y .M y 1.8,509 8,509T .m
M x1 13,996
27,992T
Cx 0,5
M y1 8,509
17, 018T
Cy 0,5
M x1 M y1
Có trƣờng hợp Vậy tính theo phƣơng x.
Cx Cy
h = Cx = 0,5 m , b = Cy = 0,5 m
Giả thiết a = 0,05 m có ho = 0,45 m , Z = 0,4 m.
Độ lệch tâm ngẫu nhiên ea = eay + 0,2.eax = 0,04 + 0,2.0,04 = 0,048 m.
Tiến hành tính toán theo trƣờng hợp đặt cốt thép đối xứng
N 173, 45
x1 0, 239m < ho = 0,75 m
Rb .b 1450.0,5
Tính mômen tƣơng đƣơng (đổi nén lệch tâm xiên sang nén lệch tâm phẳng)
h 0,5
M M1 mo .M 2 . 13,996 0, 681.8,507. 19, 789Tm
b 0,5
1 1
e 1,803
0,5 . 2 0,5 0, 254 . 2 0, 254
Hệ số uốn dọc phụ thêm khi xét nén đúng tâm.
14 16, 489 104 tính theo công thức sau
(1 ) (1 0,994)0, 244
e 0,994 0,999
0,3 0,3
Hàm lƣợng cốt thép yêu cầu: As min .b.h 0,5%.50.50 12,5cm2
6
500
500
Hình 4-5. Mặt cắt thép cột C3 tầng 8
4.4.2 Tính toán cột C6
4.4.2.1 Tính toán cốt dọc
1 ) Số liệu tính toán
Tiến hành thiết kế thép cho cột trong C6 ở tầng 8 .
M y1 y .M y 1.11,918 11,918T .m
M x1 6,142
12, 284T
Cx 0,5
M y1 11,918
23,836T
Cy 0,5
M x1 M y1
Có trƣờng hợp Vậy tính theo phƣơng y.
Cx Cy
h = Cy = 0,5 m , b = Cx = 0,5 m
Giả thiết a = 0,05 m có ho = 0,45 m , Z = 0,4 m.
Độ lệch tâm ngẫu nhiên ea = eay + 0,2.eax = 0,04 + 0,2.0,04 = 0,048 m.
Tiến hành tính toán theo trƣờng hợp đặt cốt thép đối xứng
N 194,38
x1 0, 268m < ho = 0,45 m
Rb .b 1450.0,5
Tính mômen tƣơng đƣơng (đổi nén lệch tâm xiên sang nén lệch tâm phẳng)
h 0,5
M M1 mo .M 2 . 11,918 0, 643.8,509. 17,389Tm
b 0,5
eo 0,89
0,1,98 0,3 Vậy là trƣờng hợp nén lệch tâm rất bé ,tính toán gần nhƣ
ho 0, 45
nén đúng tâm.
Hệ số ảnh hƣởng của nén lệch tâm e
1 1
e 1,506
0,5 . 2 0,5 0,198 . 2 0,198
Hệ số uốn dọc phụ thêm khi xét nén đúng tâm.
14 16, 489 104 tính theo công thức sau
Hàm lƣợng cốt thép yêu cầu: As min .b.h 0,5%.50.50 12,5cm2
500 6
500
Hình 4-6. Mặt cắt thép cột C6 tầng 8
270
170
Bảng 5-2. Bảng tĩnh tải các lớp cấu tạo bản chiếu nghỉ.
TT tiêu TT tính
Chiều TLR Hệ số
STT Các lớp sàn chuẩn toán
dày(mm) (T/m3) vƣợt tải
(T/m2) (T/m2)
1 Mặt bậc đá sẻ 20 2 0,04 1.1 0,044
2 Lớp vữa lót 20 1,8 0,036 1.3 0,0468
3 Bản BTCT chịu lực 80 2,5 0,2 1.1 0,22
4 Lớp vữa trát 15 1,8 0,027 1.1 0,0297
Tổng tĩnh tải 0,303 0,340
Kích thƣớc bậc thang 280x165mm, thang gồm 20 bậc, cấu tạo các lớp bản thang nhƣ
trong phần xác định tĩnh tải bản thang.
6.1.2. Mặt bằng kết cấu thang bộ.
dt 20x30
ct 11x25
t-êng 220
dt 20x30
ct 11x25 dt 20x30
t-êng 220
1150
3155
1 1 2. m
1 1 2.0,14
0,992
2 2
M 0,076
As 0, 46.104 m2 0, 46cm2
Rs. .h0 28000.0,992.0,06
Đặt thép theo cấu tạo: Dùng 8 a200 có Fa= 0,503.5=2,515 cm2
As 2,515
Tỉ lệ cốt thép t .100% .100% 0, 42% min 0,1%
l.h0 100.6
5.1.1.2 Tính toán nội lực và cốt thép bản chiếu nghỉ
1250
2875
1 1 2. m
1 1 2.0, 0059
0,997
2 2
M 0,0312
As 0,18.104 m2 0,18cm2
Rs. .h0 28000.0,997.0,06
Đặt thép theo cấu tạo: Dùng 6 a200 có Fa= 0,283.5=1,415 cm2
As 1, 415
Tỉ lệ cốt thép t .100% .100% 0, 23% min 0,1%
l.h0 100.6
1 1 2. m
1 1 2.0, 0029
0,998
2 2
M 0,0156
As 0,09.104 m2 0,09cm2
Rs. .h0 28000.0,998.0,06
Đặt thép theo cấu tạo: Dùng 6 a200 có Fa= 0,283.5=1,415 cm2
As 1, 415
Tỉ lệ cốt thép t .100% .100% 0, 23% min 0,1% .
l.h0 100.6
Cốt thép trong bản thang đƣợc bố trí nhƣ hình vẽ.
dt 20x30
6
5
3 3 ct 11x25
t-êng 220
dt 20x30
ct 11x25 6
dt 20x30
5
t-êng 220
2700
10
10
10
9
10
8
2875
MA
M
Ma
Ma+b
Qmax
Q
1150
2875
300
1150
1250 2700
- Mô men âm:
ql 2 3Pab 0, 69.2,9552 3.1,588.1,15.0, 25
Mg 1, 005Tm
8 2l 8 2.2,955
-Lực cắt: Qmax= q.l/2 + P/2 =0,69.2,955/2+3,177/2=2,608 T
6.4.2. Tính toán cốt thép.
a. Tính cốt dọc.
+ Cho mô men dƣơng.
13 11 13 13
12
13
11
Hình 6.11: Bố trí thép dầm thang.
Chương 7: tính toán nền móng
7.1. Số liệu địa chất.
7.1.1. Vị trí địa hình :
Công trình : " chung cƣ Sea Horse Hải Phòng ", nằm trên địa bàn phƣờng Đông Hải I quận
Hải An thành phố Hải Phòng .
Điều kiện địa chất công trình .
Lớp 1 : đất lấp dày trung bình 1,0 m .
Lớp 2 : sét pha dày trung bình 5,0 m
Lớp 3 : sét dày trung bình 3,3 m
Lớp 4 : sét pha dày trung bình 5,2 m
Lớp 5 : cát pha dày trung bình 3,8 m
Lớp 6 : sét pha dày trung bình 6,2 m
Lớp 7 : cát bụi dày trung bình 4,5 m
Lớp 8 : cát pha dày trung bình 5,8 m
Lớp 9 : cát hạt trung chiều dày chƣa kết thúc trong phạm vi hố khoan sâu 45 m
Mực nƣớc ngầm xuất hiện ở độ sâu - 6,5 m kể từ mặt đất
W WP 31 26
IL 0,38
WL WP 39 26
Đất ở trạng thái dẻo cứng.
E = 9000KPa đất tƣơng đối tốt .
dn4 n 18,2 10 8,2KN / m3
3. Lớp 3 :
Cát pha dày trung bình 3,8 m ,
W WP 30,8 25
IL 0,97
WL WP 31 25
Đất ở trạng thái dẻo nhão.
E = 7800KPa => đất trung bình.
dn3 n 18,3 10 8,3N / m3
8. Lớp 8 :
Sétt pha dày trung bình 6,2 m.
W WP 15 11,5
IL 0,28
WL WP 24 11,5
Đất ở trạng thái dẻo cứng.
E = 22000KPa đất tốt .
dn4 n 21,5 10 11,5KN / m3
5. Lớp 5 :
Cát bụi dày trung bình 4,5 m
s (1 0,01W ) 26,51 0,01.26
e 1 1 0,737
19
0,6 < e < 0,8 => đất có độ chặt vừa.
E =10000KPa, đất tƣơng đối tốt.
dn5 n 19 10 9KN / m3
7. Lớp 7 :
Cát pha dày trung bình 5,8 m.
W WP 15 15
IL 0
WL WP 21 15
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 82
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
9. Lớp 9 :
Cát hạt trung có chiều dày chƣa kết thúc trong phạm vi hố khoan sâu 45 m
s (1 0,01W ) 26,41 0,01.16
e 1 1 0,52
20,1
Đất ở trạng thái chặt, E =40000 KPa, đất rất tốt.
dn7 n 20,1 10 10,1KN / m3 .
7.3. Thiết kế móng dƣới cột trục B: móng C3
7.3.1. Xác định cặp nội lực tính toán chân cột .
Giá trị nội lực chân cột tại cột ngoài tầng 1 là.
N 0tt 6119,1( KN )
M 0tt 121, 41( KN .m)
Q0tt 60,3( KN )
Tải trọng tính toán ở đỉnh móng phải cộng thêm trọng lƣợng các kết cấu dƣới cột tầng 1 trục
A , dầm giằng và trọng lƣợng tƣờng trên móng .
Trọng lƣợng bản thân cột tiết diện 40x 40 cm , cao 1,5 m
Nctt 0,7.0,7.1.2,5.1,1 1,348(T ) 13, 48KN
Trọng lƣợng bản thân dầm móng , kích thƣớc b x h = 40 x 80 cm , có cốt đỉnh dầm là - 1,0 m
so với cốt khảo sát .
6,8 3,8 5,8
tt
N DM 0, 4.0,8.( ).2,5.1,1 7, 216(T ) 72,16 KN
2
Trọng lƣợng bản thân phần tƣờng móng 33 cao 0,7m là :
6,8 3,8 5,8
tt
Ntuong 0, 7.0,33. .1,8.1,1 3, 75(T ) 37,5KN
2
Vậy cặp nội lực dùng để thiết kế :
N 0tt 6242, 24( KN )
M 0tt 121, 41( KN .m)
Q0tt 60,3( KN )
7.3.2. Lựa chọn đƣờng kính cọc và vật liệu làm cọc .
Chọn cọc khoan nhồi đƣờng kính D = 0,8 m, diện tích tiết diện ngang :
.D 2 3,14.0,8
2
F 0,503m 2
4 4
Vật liệu làm cọc :
+ Bê tông M300 có Rb = 130 KG/cm2 ; Eb = 2,9.105 KG/cm2
+ Cốt dọc lồng thép dùng 1620 thép AII, Ra = 2800 KG/cm2
+ Cốt đai dùng đai 8 thép AI, bƣớc đai 150.
+ Bê tông đài cọc mác 300, thép chịu lực của đài dùng AIII có:
Ra = R’a = 3600 KG/cm2 .
7.3.3. Xác định kích thƣớc đài cọc .
Việc tính toán móng cọc đài thấp với giả thiết chủ yếu tải trọng ngang do đài tiếp thu. Do đó
chiều cao đài phải thoả mãn: h 0,7.hmin. Trong đó:
Q
hmin = tg(450 - )
2 b
Với: = 130: góc ma sát trong lớp đất phía trên đài
= 1,6 (T/m3) - dung trọng tự nhiên của đất trên đài.
Q: Tổng lực cắt ngang chân cột, Q = 4,673 (T)
Chọn b = 2 m (bề rộng đài cọc).
13 4, 673
Vậy h 0,7.tg(450 - ). = 0,67(m)
2 1, 6.2
Vậy với chiều cao đài 2 (m) đủ thoả mãn yêu cầu.
7.3.4. Xác định sức chịu tải của cọc .
7.3.4.1. Sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc .
PVL = ( m1.m2.Rb.Fb + Ra.Fa )
Trong đó :
+ là hệ số uốn dọc, = 1,0.
+ m1 : là hệ số điều kiện làm việc .
Với cọc đƣợc nhồi bêtông theo phƣơng thẳng đứng m1 = 0,85.
+ m2 : là hệ số điều kiện làm việc, kể đến ảnh hƣởng của phƣơng pháp thi công cọc . Khi thi
công cọc trong các loại đất cần dùng ống chèn và đổ bê tông dƣới huyền phù sét m2 = 0,7
PVL = 1.[0,85.0,7.130.0,503.(100)2 + 2800.50,27] = 529827 KG.
PVL = 5298 KN
7.3.4.2. Sức chịu tải của cọc tính theo SPT .
Công thức của Bộ Xây Dựng Nhật Bản :
PSPT
1
.N .F 0,2.N S LS cu .Lc u
3
Trong đó : u = .D = 3,14.0,8 = 2,51 m, = 15 đối với cọc khoan nhồi.
N : là số SPT của đất ở chân cọc, F : là diện tích tiết diện chân cọc.
Ns : là số SPT của các lớp đất rời trên chiều dài Ls.
cu : là lực dính không thoát nƣớc trung bình của các lớp đất dính trên chiều dài
Lc .
1
PSPT {15.50.0,503 [0,2.(23.4,5 50.1,2) 1,3.26 3,8.20 5,2.15 5,0.20 6,2.8].2,51}
3 Sứ
PSPT 435,4T 4354 KN
c chịu tải của cọc :
P = min { PVL , PSPT } = PSPT = 4354 KN.
7.3.5. Xác định số lƣợng cọc và bố trí cọc trong móng.
Để các cọc ít ảnh hƣởng đến nhau và có thể coi là cọc đơn ta lấy khoảng cách giữa các tim
cọc là 3D (D là đƣờng kính cọc)
áp lực tính toán giả định tác dụng lên đế đài do phản lực đầu cọc gây ra
P 4354
Ptt 755,9 KN
3d 3.0,8
2 2
6242, 24
F 8, 768m2
755,9 20.2.1,1
Trọng lƣợng của đài và đất trên đài :
Ndtt n.Fd . tb h 1,1.8,768.20.2 385,792KN
Số lƣợng cọc sơ bộ :
N0tt N dtt 6242, 24 385, 792
nc 1,5 cọc
Px 4354
chọn số cọc là n’c = 2.
4400
600
1000
2000
800
1000
600
Mômen tính toán xác định tƣơng ứng với trọng tâm diện tích tiết diện các cọc tại đế đài
M tt M 0tt Qtt .h
M tt 121, 41 60,3 242, 01KNm
Lực dọc truyền xuống các cọc dãy biên :
N tt M tt .xmax
P tt
n
nc
max
min
xi2
i 1
=>
tt
Pmax Pc PSPT = 4354 KN. Vậy thoả mãn điều kiện lực max truyền xuống dãy
cọc biên và Pmin 0 nên không phải kiểm tra theo điều kiện chống nhổ .
tt
tb
.
4
1.h1 2 .h2 ... n hn
tb .
h1 h2 ... hn
tb
i .li 130.2,3 150.3,8 170.5, 2 280.4,5 180.5 220.5,8 240.6, 2 380.1, 2
20098'
l i 2,3 3,8 5, 2 4,5 5 5,8 6, 2 1, 2
tb 20098'
= 50 25'
4 4
Chiều dài của đáy khối quy ƣớc:
d
LM L 2 H .tg 2.
2
0,8
LM 2, 4 2.34.tg 5, 250 2. 9, 65m
2
Bề rộng của đỏy khối quy ƣớc:
d
BM B 2 H .tg 2.
2
0,8
BM 0,8 2.34.tg 5, 250 2. 8, 05m
2
Diện tích đáy khối móng quy ƣớc xác định theo công thức sau:
Fdq= LM.BM
L: chiều dài cọc tính từ đáy đài tới mũi cọc = 34 m.
Fdq= 9,65 . 8,05 = 77,68( m2)
Xác định trọng lượng của khối móng quy ước:
+ Trọng lƣợng từ đế đài lên mặt tầng 1:
N1TC = LM.BMhtb = 77,68.2.20 = 3107,2(KN)
+ Trọng lƣợng của lớp đất thứ 2
N5TC= (77,68 - 2.0,503).5.19 = 7284(KN)
+ Trọng lƣợng của lớp đất thứ 3
N2TC = (77,68 – 2.0,503).2,3.18,2 = 3209,6(KN)
+ Trọng lƣợng của lớp đất thứ 4
N4TC = (77,68 - 2.0,503).5,2.18,2 = 7256,4(KN)
+ Trọng lƣợng của lớp đất thứ 5
N3TC = (77,68 - 2.0,503).3,8.18,3 = 5332(KN)
+ Trọng lƣợng của lớp đất thứ 6
N7TC= (77,68 - 2.0,503).6,2.21,5 = 10220,6(KN)
Giá trị tiêu chuẩn lực dọc xác định đến đáy khối :
6119,1
N tc N0tc N qu
tc
48076,3 53175,55KN
1, 2
Mômen tiêu chuẩn tƣơng ứng trọng tâm đáy khối quy ƣớc :
121, 41 60,3
M tc M 0tc Qtc .36 .36 1910,175KNm
1, 2 1, 2
áp lực tiêu chuẩn ở đáy khối quy ƣớc :
Ntc M tc Q0tc .H
tc max(min) = 0 .
LM .BM wx
b.l 2 8, 05.9, 652
wx 125m3
6 6
Ntc M 0tc Q0tc .H 53175,55 1910,175
max(min) =
tc
LM .BM wx 9, 65.8, 05 125
tc max 699,806 Kpa
tc min 669, 243Kpa
Cƣờng độ tính toán của đất ở đáy khối quy ƣớc
m1 m2
RM A.BM . B.H M . II DCII
K tc
Trong đó:
Ktc = 1 vì các chỉ tiêu cơ lý của đất lấy theo số liệu thí nghiệm trực tiếp đối với đất .
m1, m2 : là các hệ số tra theo bảng 3.1 (sách Hƣớng dẫn đồ án Nền móng).Ta có:
m1 = 1,2 - lớp cát mịn no nƣớc.
m1 = 1,0 - công trình không thuộc loại cao cứng.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 89
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
1.16 3,3.18,2 2,2.18,3 1,6.8,3 5,2.8,2 4,5.9 5,0.9 5,8.10,5 6,2.11,5 1,2.10,1
II
36
II 11,17 KN / m 3
1, 2.1
RM 2,11.8, 05.10,1 11,17.9, 41.36 10,8.2 4772,5KPa
1
1, 2 RM 5727 max
tc
656,8KPa
Kiểm tra :
R 3523,12 tbtc 633, 02 KPa
Vậy cƣờng độ đất nền đƣợc đảm bảo
7.3.6.3. kiểm tra độ lún của móng
áp lực bản thân ở đáy khối móng quy ước là :
9
1.20 1,7.18, 2 1,6.18, 2 3,8.18,3 5, 2.18, 2 4,5.19 5.19
zbt i hi
i 1 5,8.20,5 6, 2.21,5 1, 2.20,1
zbt 701,06 KPa
Nhận xét : tại đáy khối móng quy ƣớc (chân cọc) ta thấy ứng suất gây lún z 0 0,2 =
gl bt
81,92 . Do cọc đƣợc cắm vào lớp cát hạt trung có môđun đàn hồi E = 40000 KPa, chiều sâu
lớp này chƣa kết thúc trong hố khoan thăm dò 50 m, nên có thể coi độ lún đã tắt ngay tại
chân khối móng quy ƣớc do vậy không cần kiểm tra điều kiện về lún .
7.3.7. tính toán đài cọc.
7.3.7.1. tính toán chọc thủng
Vẽ tháp đâm thủng : với chiều cao đài đã chọn là 2 m, cọc đƣợc ngàm vào đài 0,1m. Tháp
đâm thủng có đáy nằm trùm ra ngoài cọc, nhƣ vây đài cọc luôn thoả mãn điều kiện đâm
thủng.
2000
4400
600
1000
2000
450
800
1000
450
600
0.00
4 3 -0.80
5 6
-2.00 -2.00
-36.00
Trọng lƣợng bản thân dầm móng , kích thƣớc b x h = 40 x 80 cm , có cốt đỉnh dầm là - 1,0 m
so với cốt khảo sát .
6,8 3,8 5,8 7,8
tt
N DM 0, 4.0,8.( ).2,5.1,1 10,648(T ) 106, 48KN
2
Trọng lƣợng bản thân phần tƣờng móng 33 cao 0,7m là :
3,8 5,8 6,8 7,8
tt
Ntuong 0, 7.0,33. .1,8.1,1 5,53(T ) 55,3KN
2
Vậy cặp nội lực dùng để thiết kế :
N 0tt 6102, 66( KN )
M 0tt 53, 71( KN .m)
Q0tt 20( KN )
7.4.2. Lựa chọn đƣờng kính cọc và vật liệu làm cọc .
Chọn cọc khoan nhồi đƣờng kính D = 0,8 m, diện tích tiết diện ngang :
.D 2 3,14.0,8
2
F 0,503m 2
4 4
Vật liệu làm cọc :
+ Bê tông M300 có Rb = 130 KG/cm2 ; Eb = 2,9.105 KG/cm2
+ Cốt dọc lồng thép dùng 1620 thép AII, Ra = 2800 KG/cm2
+ Cốt đai dùng đai 8 thép AI, bƣớc đai 150.
+ Bê tông đài cọc mác 300, thép chịu lực của đài dùng AIII có:
Ra = R’a = 3600 KG/cm2 .
Q
hmin = tg(450 - )
2 b
Với: = 130: góc ma sát trong lớp đất phía trên đài
= 1,6 (T/m3) - dung trọng tự nhiên của đất trên đài.
Q: Tổng lực cắt ngang chân cột, Q = 4,673 (T)
Vậy với chiều cao đài 2 (m) đủ thoả mãn yêu cầu.
7.4.4. Xác định sức chịu tải của cọc .
7.4.4.1. Sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc .
PVL = ( m1.m2.Rb.Fb + Ra.Fa )
Trong đó :
+ là hệ số uốn dọc, = 1,0.
+ m1 : là hệ số điều kiện làm việc .
Với cọc đƣợc nhồi bêtông theo phƣơng thẳng đứng m1 = 0,85.
+ m2 : là hệ số điều kiện làm việc, kể đến ảnh hƣởng của phƣơng pháp thi công cọc . Khi thi
công cọc trong các loại đất cần dùng ống chèn và đổ bê tông dƣới huyền phù sét m2 = 0,7
PVL = 1.[0,85.0,7.130.0,503.(100)2 + 2800.50,27] = 529827 KG.
PVL = 5298 KN
7.4.4.2. Sức chịu tải của cọc tính theo SPT .
Công thức của Bộ Xây Dựng Nhật Bản :
PSPT
1
.N .F 0,2.N S LS cu .Lc u
3
Trong đó : u = .D = 3,14.0,8 = 2,51 m, = 15 đối với cọc khoan nhồi.
N : là số SPT của đất ở chân cọc, F : là diện tích tiết diện chân cọc.
Ns : là số SPT của các lớp đất rời trên chiều dài Ls.
cu : là lực dính không thoát nƣớc trung bình của các lớp đất dính trên chiều dài
Lc .
1
PSPT {15.50.0,503 [0,2.(23.4,5 50.1,2) 1,3.26 3,8.20 5,2.15 5,0.20 6,2.8].2,51}
3 Sứ
PSPT 435,4T 4354 KN
c chịu tải của cọc :
P = min { PVL , PSPT } = PSPT = 4354 KN.
7.4.5. Xác định số lƣợng cọc và bố trí cọc trong móng.
Để các cọc ít ảnh hƣởng đến nhau và có thể coi là cọc đơn ta lấy khoảng cách giữa các tim
cọc là 3D (D là đƣờng kính cọc)
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 94
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
áp lực tính toán giả định tác dụng lên đế đài do phản lực đầu cọc gây ra
P 4354
P tt 755,9 KPa
3d 3.0,82
2
Số lƣợng cọc sơ bộ :
N0tt N dtt 6102, 66 411,36
nc 1, 49(coc)
Px 4354
Chọn số cọc là nc = 2
4400
600
1000
2000
800
1000
600
=>
tt
Pmax Pc PSPT = 4354 KN. Vậy thoả mãn điều kiện lực max truyền xuống dãy
cọc biên và Pmin 0 nên không phải kiểm tra theo điều kiện chống nhổ .
tt
Nd
tb R
Kiểm tra cƣờng độ áp lực theo cụng thức: Fdq
max 1,2.R
- Để kiểm tra cƣờng độ của nền đất tại mỗi cọc, ngƣời ta coi đài cọc, cọc và phần đất giữa
các cọc là một khối múng quy ƣớc. Móng khối này có chiều sâu đáy móng bằng khoảng
cách từ mặt đất tới mặt phẳng đi qua mũi cọc.
Trong đú:
tb .
4
1.h1 2 .h2 ... n hn
tb .
h1 h2 ... hn
tb
i .li 130.2,3 150.3,8 170.5, 2 280.4,5 180.5 220.5,8 240.6, 2 380.1, 2
20098'
l i 2,3 3,8 5, 2 4,5 5 5,8 6, 2 1, 2
tb 20098'
= 50 25'
4 4
Chiều dài của đỏy khối quy ƣớc:
d
LM L 2 H .tg 2.
2
0,8
LM 2, 4 2.34.tg 5, 250 2. 9, 65m
2
Bề rộng của đỏy khối quy ƣớc:
d
BM B 2 H .tg 2.
2
0,8
BM 0,8 2.34.tg 5, 250 2. 8, 05m
2
Diện tích đáy khối móng quy ƣớc xác định theo công thức sau:
Fdq= LM.BM
L: chiều dài cọc tính từ đáy đài tới mũi cọc = 34 m.
Fdq= 9,65 . 8,05 = 77,68( m2)
Trọng lượng của khối móng quy ước:
+ Trọng lƣợng từ đế đài trở lờn mặt tầng 1
N1TC = LM.BMhtb = 77,68.2.20 = 3107,2(KN)
+ Trọng lƣợng của lớp đất thứ 2
N5TC= (77,68 - 2.0,503).5.19 = 7284(KN)
+ Trọng lƣợng của lớp đất thứ 3
N2TC = (77,68 – 2.0,503).2,3.18,2 = 3209,6(KN)
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 97
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
Trị tiêu chuẩn lực dọc xác định đến đáy khối quy ƣớc :
5927, 4
N tc N0tc N qu
tc
48076,3 53015,8KN
1, 2
Mômen tiêu chuẩn tƣơng ứng trọng tâm đáy khối quy ƣớc :
53, 71 20.36
M tc M 0tc Qtc .36 644, 758KNm
1, 2 1, 2
áp lực tiêu chuẩn ở đáy khối quy ƣớc :
Ntc M 0tc Q0tc .H
max(min) =
tc
.
LM .BM wx
b.l 2 8, 05.9, 652
wx 125m3
6 6
Ntc M tc Q0tc .H 53015,8 644, 758
tc max(min) = 0
LM .BM wx 9, 65.8, 05 125
tc max 687, 626 Kpa
tc min 677,309 Kpa
Cƣờng độ tính toán của đất ở đáy khối quy ƣớc
m1 m2
RM A.BM . B.H M . II DCII
K tc
Trong đó:
Ktc = 1 vì các chỉ tiêu cơ lý của đất lấy theo số liệu thí nghiệm trực tiếp đối với đất .
m1, m2 : là các hệ số tra theo bảng 3.1 (sách Hƣớng dẫn đồ án Nền móng).Ta có:
m1 = 1,2 - với lớp cát mịn no nƣớc.
m1 = 1,0 - vì công trình không thuộc loại cao cứng.
II0 380 tra bảng 3.2 ta có A = 2,11
B = 9,41
D = 10,8
II = 10,1 KN/m 3
1.16 3,3.18,2 2,2.18,3 1,6.8,3 5,2.8,2 4,5.9 5,0.9 5,8.10,5 6,2.11,5 1,2.10,1
II
36
II 11,17 KN / m 3
1, 2.1
RM 2,11.8, 05.10,1 11,17.9, 41.36 10,8.2 4772,5KPa
1
1, 2 RM 5727 max
tc
687, 626 KPa
Kiểm tra :
R 3523,12 tbtc 677,309 KPa
Vậy cƣờng độ đất nền đƣợc đảm bảo
7.4.6.3. kiểm tra độ lún của móng
áp lực bản thân ở đáy khối móng quy ƣớc là :
9
1.20 1,7.18, 2 1,6.18, 2 3,8.18,3 5, 2.18, 2 4,5.19 5.19
zbt i hi
i 1 5,8.20,5 6, 2.21,5 1, 2.20,1
zbt 701,06 KPa
Nhận xét : tại đáy khối móng quy ƣớc (chân cọc) ta thấy ứng suất gây lún z 0 0,2 =
gl bt
81,92 . Do cọc đƣợc cắm vào lớp cát hạt trung có môđun đàn hồi E = 40000 KPa, chiều sâu
lớp này chƣa kết thúc trong hố khoan thăm dò 50 m, nên có thể coi độ lún đã tắt ngay tại
chân khối móng quy ƣớc do vậy không cần kiểm tra điều kiện về lún .
7.4.7. tính toán đài cọc.
7.4.7.1. tính toán chọc thủng
Vẽ tháp đâm thủng : với chiều cao đài đã chọn là 2 m, cọc đƣợc ngàm vào đài 0,1m. Tháp
đâm thủng có đáy nằm trùm ra ngoài cọc, nhƣ vây đài cọc luôn thoả mãn điều kiện đâm
thủng.
1900 600 1900
2000
4400
600
1000
2000
600
800
600
1000
600
Chọn 932 có Fa = 72,378 cm2. Khoảng cách giữa 2 thanh thép cạnh nhau là :
200 2.5
a 23, 75cm . Chọn a = 200 mm vậy số lƣợng thanh thép trong móng là 9 thanh.
9 1
Chiều dài mỗi thanh là l = 440 - 5.2 = 430 cm. Do mômen lớn nên để thiên về an toàn ta bố
trí thêm cốt thép chịu nén theo cả hai phƣơng ở mặt trên đài cọc. Đặt thép theo cấu tạo, dùng
thép 16a200 . Cốt thép theo phƣơng cạnh còn lại cũng đƣợc đặt theo cấu tạo 16a200. Bố
trí cốt thép móng nhƣ hình vẽ sau :
0.00
4 3 -0.80
5 6
-2.00 -2.00
-36.00
Công trình thuộc Huyện Yên Mỹ, đƣợc xây dựng cạnh đƣờng. Do đó có thể nói giao thông
rất thuận lợi cho quá trình vận chuyển vật liệu, vật tƣ, máy...Đảm bảo sự phục vụ đƣợc liên
tục cho quá trình thi công công trình
Điện nƣớc phục vụ cho thi công công trình đƣợc lấy trực tiếp từ mạng lƣới phân phối của
thành phố chạy qua đó đảm bảo lƣợng điện nƣớc đủ phục vụ cho sản xuất cũng nhƣ sinh
hoạt của cán bộ công nhân viên trên công trƣờng.
Trình độ xây dựng khu vực và của đơn vị thi công công trình cho phép đảm bảo chất lƣợng
công trình cũng nhƣ đảm bảo tiến độ cho công trình.
8.1.2. Biện pháp kỹ thuật thi công cọc
1,Tạo mặt bằng
a.Giải phóng mặt bằng .
Giải phóng mặt bằng gồm các công việc : Di chuyển nhà và các công trình dân sinh, dân cƣ
trên mặt bằng công trình, ngả hạ cây cối vƣớng vào công trình, đào bỏ rễ cây, phá đá mồ côi,
xử lí thảm thực vật thấp, dọn sạch chƣớng ngại vật tạo thuận tiện cho thi công cọc cũng nhƣ
móng...
b. Tiêu thoát nƣớc mặt .
Tiêu nƣớc bề mặt đảm bảo không cho nƣớc chảy vào hố móng công trình và đảm bảo cho
mặt bằng thi công khi gặp mƣa nƣớc bề mặt phải đƣợc thoát nhanh chóng, đảm bảo cho mặt
bằng thi công khô dáo, bằng cách đào những con mƣơng rãnh, làm hố ga gom nƣớc, rồi từ
đó ta tiến hành bơm nƣớc đi.
c. Hạ mực nƣớc ngầm .
Do mực nƣớc ngầm ở cốt cao ảnh hƣởng đến quá trình thi công cọc. Do đó ta phải có biện
pháp hạ mực nƣớc ngầm. Ở đây ta dùng hệ thống ống thiết bị kim lọc hạ mức nƣớc nông.
d. Các công tác khác .
Xây dựng các nhà tạm bao gồm : xây dựng nhà xƣởng, nhà kho để tập kết vật liệu, lán trại
tạm, nhà vệ sinh, bể nƣớc sinh hoạt, nƣớc sản xuất. Làm hàng rào bảo vệ công trƣờng.
Lắp các hệ thống điện nƣớc tạm phục vụ thi công.
2. Giác móng công trình(định vị tim cọc)
Căn cứ vào cọc mốc chuẩn và độ cao(thƣờng lấy góc nhà), bên thi công tiến hành định vị
công trình :
-sau khi đã dựng mốc đinh vị tim trục ở trên ta bắt đầu tiến hành căng các dây thép nhỏ theo
2 phƣơng của trục OGZ theo các vị trí mốc định vị tim trục đã xác định.từ vị trí giao của 2
dây thép ta xác định đƣợc vị trí tim đài dựa vào bản vẽ thiết kế
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 103
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
- Từ vị trí tim đài ta dùng máy kinh vĩ sẽ xác định đƣợc vị trí tim cọc
- sau khi tìm đƣợc vị trí tim cọc ta dùng thanh tre nhỏ có quấn áo mƣa và dây đóng lại vị trí
đó
8.1.2.2. Tính toán, lựa chọn thiết bị thi công cọc
Tiến hành thi công cọc khoan nhồi sau khi dọn dẹp mặt bằngthi công. Theo thiết kế móng ta
có :
+ Đƣờng kính: d=0,8m.
+ Chiều dài: 34 m ( tính từ đáy đài ).
+ Đài móng cao 2m, cao trình đáy đài -2 (so với cốt 0,00m).
+ Giằng móng có kích thƣớc bxh = 40x80cm.
+ Cao trình đáy giằng – 1,2m.
1. Lựa chọn công nghệ thi công cọc khoan nhồi
a, Phương pháp thi công ống chống :
Với phƣơng pháp này ta phải đóng ống chống đến độ sâu 15,5m và đảm bảo việc rút ống
chống lên đƣợc.Việc đƣa ống và rút ống qua các lớp đất (nhất là lớp sét pha và cát pha) rất
nhiều trở ngại, lực ma sát giữa ống chống và lớp cát lớn cho nên công tác kéo ống chống gặp
rất nhiều khó khăn đồng thời yêu cầu máy có công suất cao.
b, Phương pháp thi công bằng guồng xoắn :
Phƣơng pháp này tạo lỗ bằng cách dùng cần có ren xoắn khoan xuông đất. Đất đƣợc đƣa lên
nhờ vào các ren đó, phƣơng pháp này hiện nay không thông dụng tại Việt Nam. Với
phƣơng pháp này việc đƣa đất cát và sỏi lên không thuận tiện.
c, Phương pháp thi công phản tuần hoàn :
Phƣơng pháp khoan lỗ phản tuần hoàn tức là trộn lẫn đất khoan và dung dịch giữ vách rồi rút
lên bằng cần khoan lƣợng cát bùn không thể lấy đƣợc bằng cần khoan ta có thể dùng các
cách sau để rút bùn lên:
- Dùng máy hút bùn
- Dùng bơm đặt chìm
- Dùng khí đẩy bùn
- Dùng bơm phun tuần hoàn.
Đối với phƣơng pháp này việc sử dụng lại dung dịch giữ vách hố khoan rất khó khăn, không
kinh tế.
d, Phương pháp thi công gầu xoay và dung dịch Bentonite giữ vách :
Phƣơng phàp này lấy đất lên bằng gầu xoay có đƣờng kính bằng đƣờng kính cọc và đƣợc
gắn trên cần Kelly của máy khoan. Gầu có răng cắt đất và nắp để đổ đất ra ngoài.
Dùng ống vách bằng thép( đƣợc hạ xuống bằng máy rung tới độ sâu 6-8m) để giữ thành,
tránh sập vách khi thi công. Còn sau đó vách đƣợc giữ bằng dung dịch vữa sét Bentonite.
Khi tới độ sâu thiết kế, tiến hành thổi rửa đáy hố khoan bằng phƣơng pháp: Bơm ngƣợc, thổi
khí nén hay khoan lại (khi chiều dày lớp mùn đáy >5m). Độ sạch của đáy hố đƣợc kiểm tra
bằng hàm lƣợng cát trong dung dịch Bentonite. Lƣợng mùn còn sót lại đƣợc lấy ra nốt khi
đổ bê tông theo phƣơng pháp vữa dâng.
Đối với phƣơng pháp này đƣợc tận dụng lại thông qua máy lọc (có khi tới 5-6 lần).
e, Lựa chọn :
Từ các phƣơng pháp trên cùng với mức độ ứng dụng thực tế và các yêu cầu về máy móc
thiết bị ta chọn phƣơng pháp thi công tạo lỗ :
" Khoan bằng gầu xoay kết hợp dung dịch Bentonite giữ vách hố khoan "
2,Công tác chuẩn bị thi công.
a,Thiết kế trình tự thi công cọc khoan nhồi và lập sơ đồ dịch chuyển máy khoan.
chän ®¬n vÞ kiÓm tra chÊt l-îng
cung cÊp bª t«ng bª t«ng th-¬ng phÈm
chuÈn bÞ
chó gi¶i:
3
1 BÖ m¸y
2 Ca bin ®iÒu khiÓn
5
3 C¸p n©ng h¹ cÇn
4 C¸p n©ng h¹ vËt
2 5 Thanh h¹n chÕ
gãc n©ng cÇn
1 6 CÇn trôc
7 Mãc cÈu
8 CÇn b¸o ®iÖn ¸p m¹nh
Ngoài ra, ống vách còn có thể làm sàn đỡ tạm và thao tác cho việc buộc nối và lắp dựng
cốt thép, lắp dựng và tháo dỡ ống đổ bêtông.
ống vách đƣợc thu hồi lại sau khi đổ bêtông cọc nhồi xong.
-Định vị ống chống:ống chống đƣợc định vị bằng cách từ mốc có sẵn ta đo sao cho tim ống
chống trùng với tim cọc tre đã đóng sẵn
d,Biện pháp xử lý bùn thải.
-lƣợng bùn đƣợc đùn lên sau khi khoan sẽ đƣợc hút lên các xe vận chuyển đi nơi khác.
+ Khối lƣợng đất khoan một cọc:
Vđ = 1,2. Vctt = 1,2.17,08 = 20,5 m3.
Trong đó 1,2 là hệ số tơi của đất.
.d 2 3,14.0,82
Vctt = h =
3
.34 = 17,08 m .
4 4
Số lƣợng cọc toàn bộ công trình là 42 cọc, nhƣ vậy tổng khối lƣợng đất phải đào khi khoan
tạo lỗ cọc công trình là:
V = 42 Vđ = 42 20,5 = 842,1 m3.
Thời gian khoan một hố theo dự kiến ở trên là 150 (phút), đất đào xong đƣợc đổ sang bên để
sẵn bên cạnh và cẩu lên xe vận chuyển, nhƣ vậy phải cần số lƣợng máy vận chuyển đủ để
vận chuyển lƣợng đất trên.
Chọn xe vận chuyển là TK 20 GD-Nissan. Dung tích thùng là 5 m3, giả sử hiệu suất chở là
80% thì lƣợng đất chở thực tế là 0,85 = 4,0 m3. Thời gian một chu kỳ luân chuyển của xe
là:
t = 912 (s) = 0,253 (h).
Nhƣ vậy trong T=150 (phút) hay T=2,5 (h) xe có khả năng vận chuyển khối lƣợng đất là:
T 2,5
V xe = 4 = 39,53 m > Vđ = 20,5 m .
3 3
Vxe =
t 0,253
Do đó ta chỉ cần chọn một xe vận chuyển đất cho công tác khoan mỗi cọc. Theo dự kiến
chọn 2 máy thi công khoan 2 cọc mỗi ngày nên phải cần 2 xe TK 20 GD - Nissan để vận
chuyển đất.
3,Khoan tạo lỗ
a, Lựa chọn thiết bị khoan tạo lỗ.
Cọc thiết kế có đƣờng kính 800, chiều sâu 36m nên ta chọn máy KH-100 (Của hãng Hitachi)
có các thông số kỹ thuật:
Bảng 8.2 Thông số kỹ thuật của máy
4 9
10
3
11
1 12
Búa rung đƣợc sử dụng có nhiều loại. Có thể chọn đại diện búa rung ICE 416. Bảng dƣới
đây cho biết chế độ rung khi điều chỉnh và khi rung mạnh của búa rung ICE 416.
Búa rung để hạ vách chống tạm là búa rung thuỷ lực 4 quả lệch tâm từng cặp 2 quả quay
ngƣợc chiều nhau, giảm chấn bằng cao su. Búa do hãng ICE (International Construction
Equipment) chế tạo với các thông số kỹ thuật sau:
Bảng 8.4 Thông số của búa
Thông số Đơn vị Giá trị
Model KE – 416
Moment lệch tâm Kg.m 23
Lực li tâm lớn nhất KN 645
Số quả lệch tâm 4
Tần số rung Vòng/ phút 800, 1600
Biên độ rung lớn nhất Mm 13,1
Lực kẹp KN 1000
Công suất máy rung KW 188
Lƣu lƣợng dầu cực đại lít/ phút 340
Áp suất dầu cực đại Bar 350
Trọng lƣợng toàn đầu rung Kg 5950
Kích thƣớc phủ bì: - Dài Mm 2310
- Rộng Mm 480
- Cao Mm 2570
Trạm bơm: động cơ Diezel KW 220
Tốc độ vòng/ phút 2200
Khi hạ ống vách nếu áp lực ở đồng hồ lớn thì ta phải thử nhổ ngƣợc lại và nhổ ống vách lên
chừng 2cm, nếu công việc này dễ dàng thì ta mới đƣợc phép đóng ống dẫn xuống tiếp.
Do ống vách có nhiệm vụ dẫn hƣớng cho công tác khoan và bảo vệ thành hố khoan khỏi bị
sụt lở của lớp đất yếu phía trên, nên ống vách hạ xuống phải đảm bảo thẳng đứng. Vì vậy,
trong quá trình hạ ống vách việc kiểm tra phải đƣợc thực hiện liên tục bằng các thiết bị đo
đạc và bằng cách điều chỉnh vị trí của búa rung thông qua cẩu.
c, Công tác khoan tạo lỗ và giữ ổn định thành lỗ khoan.
*,Khoan tạo lỗ
Quá trình này đƣợc thực hiện sau khi đặt xong ống vách tạm. Trƣớc khi khoan, ta cần làm
trƣớc một số công tác chuẩn bị sau:
+, Công tác chuẩn bị:
Trƣớc khi tiến hành khoan tạo lỗ cần thực kiện một số công tác chuẩn bị nhƣ sau:
- Đặt áo bao: Đó là ống thép có đƣờng kính lớn hơn đƣờng kính cọc 1,6 1,7 lần, cao
0,71m để chứa dung dịch sét bentonite, áo bao đƣợc cắm vào đất 0,30,4m nhờ cần cẩu và
thiết bị rung.
- Lắp đƣờng ống dẫn dung dịch bentonite từ máy trộn và bơm ra đến miệng hố khoan, đồng
thời lắp một đƣờng ống hút dung dịch bentonite về bể lọc.
- Trải tôn dƣới hai bánh xích máy khoan để
đảm bảo độ ổn định của máy trong quá
trình làm việc, chống sập lở miệng lỗ khoan.
Việc trải tôn phải đảm bảo khoảng cách
giữa 2 mép tôn lớn hơn đƣờng kính ngoài
cọc 10cm để đảm bảo cho mỗi bên rộng
ra 5cm nhƣ hình vẽ :
- Điều chỉnh và định vị máy khoan nằm ở vị trí
thăng bằng và thẳng đứng; có thể dùng gỗ mỏng
để điều chỉnh, kê dƣới dải xích. Trong suốt quá
trình khoan luôn có 2 máy kinh vĩ để điều Hình 8.9. ống vách
chỉnh độ thăng bằng và thẳng đứng của máy và cần khoan; hai niveau phải đảm bảo về số 0.
- Kiểm tra, tính toán vị trí để đổ đất từ hố khoan đến các thiết bị vận chuyển lấy đất mang đi.
- Kiểm tra hệ thống điện nƣớc và các thiết bị phục vụ, đảm bảo cho quá trình thi công đƣợc
liên tục không gián đoạn.
+, Yêu cầu đối với dung dịch Bentonite.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 112
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
N¾p më ®Êt
cã b¶n lÒ
Trong quá trình khoan, dung dịch bentonite luôn đƣợc đổ đầy vào lỗ khoan. Sau mỗi lần lấy
đất ra khỏi lòng hố khoan, bentonite phải đƣợc đổ đầy vào trong để chiếm chỗ. Nhƣ vậy chất
lƣợng bentonite sẽ giảm dần theo thời gian do các thành phầm của đất bị lắng đọng lại.
Hai hố khoan ở cạnh nhau phải khoan cách nhau 23 ngày để khỏi ảnh hƣởng đến bê tông
cọc. Bán kính ảnh hƣởng của hố khoan là 6 m. Khoan hố mới phải cách hố khoan trƣớc là L
>=3d và 6m.
+, Kiểm tra hố khoan:
Sau khi xong, dừng khoảng 30 phút đo kiểm tra chiểu sâu hố khoan, nếu lớp bùn đất ở đáy
lớn hơn 1 m thì phải khoan tiếp nếu nhỏ hơn 1 m thì có thể hạ lồng cốt thép.
Kiểm tra độ thẳng đứng và đƣờng kính lỗ cọc: Trong quá trình thi công cọc khoan nhồi việc
bảo đảm đƣờng kính và độ thẳng đứng của cọc là điều then chốt để phát huy đƣợc hiệu quả
của cọc, do đó ta cần đo kiểm tra cẩn thận độ thẳng đứng và đƣờng kính thực tế của cọc. Để
thực hiện công tác này ta dùng máy siêu âm để đo .
* Thiết bị đo nhƣ sau :
Thiết bị là một dụng cụ thu phát lƣỡng dụng gồm bộ phát siêu âm, bộ ghi và tời cuốn. Sau
khi sóng siêu âm phát ra và đập vào thành lỗ căn cứ vào thời gian tiếp nhận lại phản xạ của
sóng siêu âm này để đo cự ly đến thành lỗ từ đó phán đoán độ thẳng đứng của lỗ cọc. Với
thiết bị đo này ngoài việc đo đƣờng kính của lỗ cọc còn có thể xác nhận đƣợc lỗ cọc có bị sạt
lở hay không, cũng nhƣ xác định độ thẳng đứng của lỗ cọc.
5,Hạ lồng thép và thổi rửa hố khoan.
a,Gia công tạo lồng thép
-cọc có chiều dài 36m cho nên ta chia làm 4 đoạn lồng thép
- Khi thi công buộc khung cốt thép, phải đặt chính xác vị trí cốt chủ,cốt đai và cốt đứng
khung. Để làm cho cốt thép không bị lệch vị trí trong khi đổ bê tông, bắt buộc phải buộc cốt
thép cho thật chắc. Muốn vậy,việc bố trí cốt chủ, cốt đai cốt đứng khung, phƣơng pháp buộc
và thiết bị buộc, độ dài của khung cốt thép, biện pháp đề phòng khung cốt thép bị biến dạng,
việc thi công đầu nối cốt thép, lớp bảo vệ cốt thép...đều phải đƣợc cấu tạo và chuyển bị chu
đáo.
+ Chế tạo khung cốt thép :
Địa điểm buộc khung cốt thép phải lựa chọn sao cho việc lắp dựng khung cốt thép đƣợc
thuận tiện, tốt nhất là đƣợc buộc ngay tại hiện trƣờng. Do những thanh cốt thép để buộc
khung cốt thép tƣơng đối dài nên việc vận chuyển phải dùng ô tô tải trọng lớn, khi bốc xếp
phải dùng cẩn cẩu di động. Ngoài ra khi cất giữ cốt thép phải phân loại nhãn hiệu, đƣờng
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 115
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
kính độ dài. Thông thƣờng buộc cốt thép ngay tại những vị trí gần hiện trƣờng thi công sau
đó khung cốt thép đƣơc sắp xếp và bảo quản ở gần hiện trƣờng, trƣớc khi thả khung cốt thép
vào lỗ lại phải dùng cần cẩu bốc chuyển lại một lần nữa. Để cho những công việc này đƣợc
thuận tiện ta phải có đủ hiện trƣờng thi công gồm có đƣờng đi không trở ngại việc vận
chuyển của ô tô và cần cẩu. Đảm bảo đƣờng vận chuyển phải chịu đủ áp lực của các phƣơng
tiện vận chuyển.
Khung cốt thép chiếm một không gian khá lớn nên ta khi cất giữ nhiều thì phải xếp lên thành
đống, do vậy ta phải buộc thêm cốt thép gia cƣờng.Nhƣng nhằm tránh các sự cố xảy ra gây
biến dạng khung cốt thép tốt nhất ta ta chỉ xếp lên làm 2 tầng.
+ Biện pháp buộc cốt chủ và cốt đai :
Trình tự buộc nhƣ sau: Bố trí cự ly cốt chủ nhƣ thiết kế cho cọc. Sau
khi cố định cốt dựng khung, sau đó sẽ đặt cốt đai theo đúng cự ly quy định, có thể gia công
trƣớc cốt đai và cốt dựng khung thành hình tròn,
dùng hàn điện để cố định cốt đai, cốt giữ khung
E2508
vào cốt chủ, cự ly đƣợc ngƣời thợ điều chỉ cho
đúng. Điều cần chú ý là dùng hàn điện làm ThÐp gãc
dùng t¹m cèt thÐp
cho chất lƣợng thép yếu đi do thay đổi tính chất
cơ lý và cấu trúc thép.
+ Giá đỡ buộc cốt chủ : Cốt thép cọc nhồi đƣợc
gia công sẵn thành từng đoạn với độ dài đã có ở Tai ®Þnh
phần kết cấu, sau đó vừa thả vào lỗ vừa nối độ vÞ cèt thÐp
Thông thƣờng dùng dây thép để buộc cốt đai vào cốt chủ, khi khung thép bị biến dạng thì
dây thép dễ bị bật ra. Điều này có liên quan đến việc cẩu lắp do vậy ta phải bố trí 2 móc cẩu
trở lên.
Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sau:
ở những chỗ cần thiết phải bố trí cốt dựng khung buộc chặt vào cốt chủ để tăng độ cứng của
khung.
Cho dầm chống vào trong khung để gia cố và làm cứng khung, khi lắp khung cốt thép thì
tháo bỏ dầm chống ra. Đặt một cột đỡ vào thành trong hoặc thành ngoài của khung thép.
- Để đảm bảo lớp bê tông bảo vệ cốt thép, ở các cốt dọc có buộc các con kê bê tông, chiều
dày các con kê bê tông bằng lớp bảo bệ cốt thép. Khoảng cách giữa chúng là 2m (xem bản
vẽ KC móng M - 01). Lớp bảo vệ của khung cốt thép là : abv = 7cm.
b, Hạ lồng thép
- Trƣớc khi hạ lồng cốt thép, phải kiểm tra chiều sâu hố khoan. Sau khi khoan đợt cuối cùng
thì dừng khoan 30 phút, dùng thƣớc dây thả xuống để kiểm tra độ sâu hố khoan.
- Nếu chiều cao của lớp bùn đất ở đáy còn lại 1m thì phải khoan tiếp. Nếu chiều sâu của
lớp bùn đất 1m thì tiến hành hạ lồng cốt thép.
Hạ khung cốt thép:
- Lồng cốt thép sau khi đƣợc buộc cẩn thận trên mặt đất sẽ đƣợc hạ xuống hố khoan.
+ Dùng cẩu hạ đứng lồng cốt thép xuống. Cốt thép đƣợc giữ đứng ở vị trí đài móng nhờ 3
thanh thép 12. Các thanh này đƣợc hàn tạm vào ống vách và có mấu để treo. Mặt khác để
tránh sự đẩy trồi lồng cốt thép trong quá trình đổ bê tông, ta hàn 3 thanh thép khác vào vách
ống để giữ lồng cốt thép lại.
+ Phải thả từ từ và chắc, chú ý điều khiển cho dây cẩu ở đúng trục kim của khung tránh làm
khung bị lăn.
c,Thổi rửa hố khoan.
Để đảm bảo chất lƣợng của cọcvà sự tiếp xúc trực tiếp giữa cọc và nền đất, cầm tiến hành
thổi rửa hố khoan trƣớc khi đổ bê tông.
Phƣơng pháp thổi rửa lòng hố khoan: Ta dùng phƣơng pháp thổi khí (air-lift).
* Việc thổi rửa tiến hành theo các bƣớc sau :
+ Chuẩn bị : Tập kết ống thổi rửa tại vị trí thuận tiện cho thi công kiểm tra các ren nối buộc.
+ Lắp giá đỡ : Giá đỡ vừa dùng làm hệ đỡ của ống thổi rửa vừa dùng để đổ bê
tông sau này. Giá đỡ có cấu tạo đặc biệt bằng hai nửa vòng tròn có bản lề ở hai
góc. Với chế tạo nhƣ vậy có thể dễ dàng tháo lắp ống thổi rửa.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 117
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
+ Dùng cẩu thả ống thổi rửa xuống hố khoan. ống thổi rửa có đƣờng kính 250, chiều dài
mỗi đoạn là 3m. Các ống đƣợc nối với nhau bằng ren vuông. Một số ống có chiều dài thay
đổi 0,5m , 1,5m , 2m để lắp linh động, phù hợp với chiều sâu hố khoan. Đoạn dƣới ống có
chế tạo vát hai bên để làm cửa trao đổi giữa bên trong và bên ngoài. Phía trên cùng của ống
thổi rửa có hai cửa, một cửa nối với ống dẫn 150 để thu hồi dung dich bentonite và cát về
máy lọc, một cửa dẫn khí có 45, chiều dài bằng 80% chiều dài cọc.
+ Tiến hành:
Bơm khí với áp suất 7 at và duy trì trong suốt thời gian rửa đáy hố. Khí nén sẽ đẩy vật lắng
đọng và dung dịch bentonite bẩn về máy lọc. Lƣợng dung dịch sét bentonite trong hố khoan
giảm xuống. Quá trình thổi rửa phải bổ sung dung dịch Bentonite liên tục. Chiều cao của
nƣớc bùn trong hố khoan phải cao hơn mực nƣớc ngầm tại vị trí hố khoan là 1,5m để thành
hố khoan mới tạo đƣợc màng ngăn nƣớc, tạo đƣợc áp lực đủ lớn không cho nƣớc từ ngoài hố
khoan chảy vào trong hố khoan. Thổi rửa khoảng 20 30 phút thì lấy mẫu dung dịch ở đáy
hố khoan và giữa hố khoan lên để kiểm tra. Nếu chất lƣợng dung dịch đạt so với yêu cầu của
quy định kỹ thuật và đo độ sâu hố khoan thấy phù hợp với chiều sâu hố khoan thì có thể
dừng để chuẩn bị cho công tác lắp dựng cốt thép.
6,Đổ bê tông cọc.
a,Lắp ống đổ bê tông
-ống đổ bê tông đã đƣợc lắp khi thổi rửa lỗ khoan
b,Đổ bê tông và rút ống chống (ống vách)
- chuẩn bị đổ bê tông.
Công tác bê tông cọc khoan nhồi yêu cầu phải dùng ống dẫn do vậy tỉ lệ cấp phối bê tông
đòi hỏi phải có sự phù hợp với phƣơng pháp này, nghĩa là bê tông ngoài việc đủ cƣờng độ
tính toán còn phải có đủ độ dẻo, độ linh động dễ chảy trong ống dẫn và không hay bị gián
đoạn, cho nên thƣờng dùng loại bê tông có:
+ Độ sụt 170,5 (TCXD197-2000)
+ Cƣờng độ thiết kế: Mác 300
Đổ bê tông :
- Lỗ khoan sau khi đƣợc vét ít hơn 3 giờ thì tiến hành đổ bê tông. Nếu quá trình này quá dài
thì phải lấy mẫu dung dịch tại đáy hố khoan. Khi dặc tính của dung dịch không tốt thì phải
thực hiện lƣu chuyển dung dịch cho tới khi đạt yêu cầu.
- Với mẻ bê tông đầu tiên phải sử dụng nút bằng bao tải chứa vữa xi măng nhão,
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 118
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
đảm bảo cho bê tông không bị tiếp xúc trực tiếp với nƣớc hoặc dung dich khoan,
loại trừ khoảng chân không khi đổ bê tông.
¤ t« trén bª t«ng
9 KamAZ-5511
M¸ng ®æ bª t«ng (SB-92B)
E2508
BÓ thu håi
Bentonite
Van tr-ît
èng ®æ bª t«ng
®-îc nhÊc dÇn
lªn khi èng ®æ
D©y ®o
Qña däi
b»ng thÐp
§iÓm ®Çu sè o
cña d©y ®o
Hình 8.13.quả dọi
- Để tránh hiện tƣợng tắc ống cần rút lên hạ xuống nhiều lấn, nhƣng ống vẫn phải ngập trong
bê tông nhƣ yêu cầu trên.
- Ống đổ tháo đến đâu phải rửa sạch ngay. Vị trí rửa ống phải nằm xa cọc tránh nƣớc chảy
vào hố khoan.
- Để đo bề mặt bê tông ngƣời ta dùng quả rọi nặng có dây đo.
* Yêu cầu :
- Bê tông cung cấp tới công trƣờng cần có độ sụt đúng qui định 17,05 cm, do đó cần có
ngƣời kiểm tra liên tục các mẻ bê tông. Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lƣợng
bê tông.
- Thời gian đổ bê tông không vƣợt quá 5 giờ.
- Ống đổ bê tông phải kín, cách nƣớc, đủ dài tới đáy hố.
- Miệng dƣới của ống đổ bê tông cách đáy hố khoan 25cm. Trong quá trình đổ miệng dƣới
của ống luôn ngập sâu trong bê tông đoạn 2 m.
- Không đƣợc kéo ống dẫn bê tông lên khỏi khối bê tông trong lòng cọc.
- Bê tông đổ liên tục tới vị trí đầu cọc.
+, Xử lý bentonite thu hồi :
Bentonite sau khi thu hồi lẫn rất nhiều tạp chất, tỉ trọng và độ nhớt lớn. Do đó Bentonite lấy
từ dƣới hố khoan lên để đảm bảo chất lƣợng để dùng lại thì phải qua tái xử lý. Nhờ một sàng
lọc dùng sức rung ly tâm, hàm lƣợng đất vụn trong dung dịch bentonite sẽ đƣợc giảm tới
mức cho phép.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 120
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
Bentonite sau khi xử lý phải đạt đƣợc các chỉ số sau (Tiêu chuẩn Nhật Bản):
- Tỉ trọng : <1,2.
- Độ nhớt : 35-40 giây.
- Hàm lƣợng cát: khoảng 5%.
- Độ tách nƣớc : < 40cm3.
- Các miếng đất : < 5cm.
Rút ống vách :
- Tháo dỡ toàn bộ giá đỡ của ống phần trên.
- Cắt 3 thanh thép treo lồng thép.
- Dùng máy rung để rút ống lên từ từ.
- Ống chống còn để lại phần cuối cắm vào đất khoảng 2m để chống hƣ hỏng đầu cọc. Sau
35 giờ mới rút hết ống vách.
10
E2508
Bóa rung
thñy lùc
Bª t«ng cäc
Sau khi rút ống vách phải lấp cát vào mặt hố cọc, lấp hố thu Bentonit tạo mặt phẳng, rào
chắn tạm bảo vệ cọc. Không đƣợc phép rung động trong vùng hoặc khoan cọc khác trong
vòng 24 giờ kể từ khi kết thúc đổ bêtông trong phạm vi 5 lần đƣờng kính cọc.
8.1.2.3.Qui trỡnh công nghệ cọc khoan nhồi
Các quá trình thi công 1 cọc khoan nhồi :
Do đó thời gian tổng cộng cho việc thi công 1 cọc là : 570 phút
Sử dụng 2 máy khoan, trong 1 ngày thi công đƣợc 2 cọc.
Vậy thời gian thi công toàn bộ cọc là: 21 ngày
8.1.2.4. Kiểm tra chất lượng, nghiệm thu cọc khoan nhồi
Đây là công tác rất quan trọng, nhằm phát hiện các thiếu sót của từng phần trƣớc khi tiến
hành thi công phần tiếp theo. Do đó, có tác dụng ngăn chặn sai sót ở
từng khâu trƣớc khi có thể xảy ra sự cố nghiêm trọng.
Công tác kiểm tra có trong cả 2 giai đoạn:
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 122
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
58-e46/c
ThiÕt bÞ ph¸t
ThiÕt bÞ thu
Ngƣời ta khoan lấy mẫu bê tông có đƣờng kính 50150mm từ các độ sâu khác nhau. Bằng
cách này có thể đánh giá chất lƣợng cọc qua tính liên tục của nó.
Cũng có thể đem mẫu để nén để thử cƣờng độ của bê tông.
Tuy phƣơng pháp này có thể đánh giá chính xác chất lƣợng bê tông tại vị trí lấy mẫu, nhƣng
trên toàn cọc phải khoan số lƣợng khá nhiều nên giá thành cũng đẵt.
+ Phƣơng pháp siêu âm
Đây là một trong các phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi nhất. Phƣơng pháp này đánh giá
chất lƣợng bê tông và khuyết tật của cọc thông qua quan hệ tốc độ truyền sóng và cƣờng độ
bê tông. Nguyên tắc là đo tốc độ và cƣờng độ truyền sóng siêu âm qua môi trƣờng bê tông
để tìm khuyết tật của cọc theo chiều sâu.
Phƣơng pháp này có giá thành không cao lẵm trong khi kết quả có tin cậy khá cao, nên
phƣơng pháp này cũng hay đƣợc sử dụng.
* Phƣơng pháp động
Phƣơng pháp động hay dùng là : Phƣơng pháp rung.
Nội dung của phƣơng pháp :
Cọc thí nghiệm đƣợc rung cƣỡng bức với biên độ không đổi trong khi tần số thay đổi. Khi
đó vận tốc dịch chuyển của cọc đƣợc đo bằng các đầu đo chuyên dụng.
Khuyết tật của cọc nhƣ sự biến đổi về chất lƣợng bê tông, sự giảm yếu thiết diện đƣợc đánh
giá thông qua tần số cộng hƣởng.
Nói chung các phƣơng pháp động khá phức tạp, đòi hỏi cần chuyên gia có trình độ chuyên
môn cao.
Chọn phƣơng pháp siêu âm để kiểm tra chất lƣợng cọc sau khi thi công, kiểm tra 2/64 cọc.
i, Số lƣợng công nhân thi công cọc trong 1 ca :
Để thi công một cọc ekip thƣc hiện bao gồm :
- Điều khiển máy khoan KH-125 : 1 công nhân.
- Điều khiển cần cẩu E-2508 : 1 công nhân.
- Phục vụ trải tôn, hạ ống vách, mở đáy gầu, phục vụ lắp cần phụ.... : 4 công nhân.
- Lắp bơm, đổ bê tông, ống đổ bê tông hạ cốt thép, khung giá đổ bê tông ... : 6 công nhân.
- Phục vụ trộn và cung cấp vữa sét : 2 công nhân.
- Thợ hàn: định vị khung thép, hàn, sửa chữa ... : 1 công nhân.
- Thợ điện : đƣờng điện máy bơm .. . : 1 công nhân.
- Cân chỉnh 2 máy kinh vĩ : 2 kỹ sƣ và 2 công nhân.
Tổng số công nhân phục vụ trên công trƣờng: 20 ngƣời/ca.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 125
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
Do số lƣợng cọc lớn, mặt bằng công trình rộng nên để đẩy nhanh tiến độ thi
công ta bố trí thi công 2 cọc đồng thời nên tổng số nhân công phục vụ trên công trƣờng một
ngày là 20.2 = 40 ngƣời/ca
Ngoài các máy phục vụ trực tiếp trên công trƣờng còn có một số máy móc khác nhƣ xe đổ
bê tông, xe tải vận chuyển đất khi khoan lỗ...
- Bê tông dùng cho cọc nhồi là bê tông thƣơng phẩm từ trạm trộn Chèm vận chuyển đến
bằng xe vận chuyển bê tông chuyên dụng mỗi cọc cần khối lƣợng bêtông là:
Vc = 35.3,14 0,82/4) = 17,58 m3.
Tuy nhiên khi thi công tạo lỗ khoan, đƣờng kính lỗ khoan thƣờng lớn hơn so với đƣờng kính
ống thiết kế (khoảng 3-8 cm); vì vậy lƣợng bêtông cọc thực tế vƣợt trội hơn 10-20% so với
tính toán. Lấy khối lƣợng bêtông vƣợt trội là 15%, ta có khối lƣợng một cọc bêtông thực tế
là:
Vctt = 17,58.1,15 = 20,22 m3.
Chọn Ôtô mã hiệu SB - 92B.
¤ t« trén bª t«ng
KamAZ-5511
(SB-92B)
- Cốt đáy đài ở độ sâu 2 m (đối với đài Đ1), so với đất tự nhiên, chiều cao lớp lót h =
0,1m. Do vậy chiều sâu cần đào xuống là 2,1 m .
- Cốt đáy đài ĐTM ở độ sâu 3 m so với đất tự nhiên, chiều cao lớp lót h = 0,1m. Do
vậy chiều sâu cần đào xuống là 3,1 m.
- Cốt đáy giằng ở độ sâu 1,2 m so với đất tự nhiên, chiều cao lớp lót h = 0,1m =>
chiều sâu cần đào xuống là 1,3 m.
- Do phần đất đào đi là lớp đất đắp và lớp sét pha dẻo nhão nên ta chọn mái đào đất có:
- tg = 1:0,5 = 2.
b,thiết kế hố đào.
Kích thƣớc hố móng mở rộng ra mỗi bên 0,6 m làm rãnh thoát nƣớc và đi lại.
*.Hố đào V1 (Đ1):
Kích thƣớc đáy hố đào V1 là:
Bề rộng : b = 2 + 2(0,1 + 0,5) = 3,2 m b1= 3,2 + 2(2,1/2) = 5,3 m.
Bề dài : a = 4,4 + 2(0,1 + 0,5) = 5,6 m a1= 5,6 + 2(2,1/2) = 7,7 m.
*.Hố đào V4(Đ4):
Kích thƣớc đáy hố đào V4 là:
Bề rộng : b = 3,65 + 2(0,1 + 0,5) = 4,85 m b2= 4,9 + 2(3,1/2) = 7,95 m.
3300
5000
5000
29400
8000
8000
26100
6000
6000
9000 10000 9000
3,14.0,82
Vtc 7.3, 2.5, 4 8.5,6.5,78 2(3, 2.6 3, 2.11, 2) 4,85.7,3.0,9 42. 451,749m3
4
-tổng khối lƣợng đất đào máy là
Vm 1716,195 451,749 1264, 446m3
8.2.1.2. Biện pháp đào đất
- Sau khi đổ bê tông cọc khoan nhồi xong, lấp cát lên lỗ cọc phía trên cũn trống để phƣơng
tiện có thể đi lại trên đó đƣợc.
- Căn cứ vào biện pháp đó chọn để đề ra phƣơng án chọn máy đào, phƣơng án giải quyết đất
đào, dựa vào mặt bằng hố đào để có cách thức di chuyển máy, xác định hƣớng vận chuyển
đất.
- Dùng máy đào, đào đất đến cao trỡnh cỏch đỉnh cọc 10cm sau đó tiến hành đào thủ công
phần cũn lại. Đầu tiên ta tiến hành đào bằng máy đến cốt -1,9 m trong đó đào đến cốt dƣới
đầu cọc máy đào cẩn thận tránh va vào cọc,
- Phƣơng tiện đào đất : máy đào, kết hợp với đào thủ công
- Đào theo sơ đồ : đào dọc đổ bên.
-Đất đào đƣợc vận chuyển lên ôtô vận chuyển đi hết , do công trỡnh khụng cú mặt bằng
rộng.
+Đối với ôtô vận chuyển đất phải chú ý khoảng cách an toàn cho phép từ ôtô đến mép hố
đào.
+ Trong khi nhận đất từ máy đào, giũa ôtô và máy đào phải có khoảng cách an toàn, tầm với
của máy đào không đi qua cabin ôtô.
+ Trong khi đổ đất từ máy đào vào ôtô cần chú ý khoảng cỏch an toàn từ điểm thấp nhất của
gầu đào đến điểm cao nhất của ôtô.
+Thi công đất thủ công yêu cầu số lƣợng công nhân rất lớn, dễ gây cản trở cho việc đào đất
và vận chuyển đất khó khăn do đó ta phải có biện pháp tổ chức tốt, vạch tuyến rừ ràng.
+Không nên đào nham nhở, nhƣ vậy dễ gây tích đọng nƣớc cản trở việc vận chuyển đất và
thi công đất, ta nên đào sao cho mặt đất luôn để thoát nƣớc tốt.
+ Trong quỏ trỡnh đào thủ công , nếu gặp đất nơi cát trƣợt , đất bùn chảy thỡ phải cú biện
phỏp xử lý nhanh chúng, hiệu quả trỏnh phải kộo dài thời gian xủ lý , gia cố thành hố đào.
*,những sự cố thƣờng gặp khi hi công đất
- Đang đào đất, gặp trời mƣa to làm cho đất bị sụt lở xuống đáy móng. Khi tạnh mƣa
nhanh chóng lấy hết chỗ đất sập xuống, lúc vét đất sập lở cần chữa lại 15 cm đáy hố đào
so với cốt thiết kế. Khi bóc bỏ lớp đất chữa lại này (bằng thủ công) đến đâu phải tiến hành
làm lớp lót móng bằng Bêtông gạch vỡ ngay đến đó.
- Cần có biện pháp tiêu nƣớc bề mặt để khi gặp mƣa, nƣớc không chảy từ mặt móng
xuống đáy hố đào. Cần làm rãnh ở mép hố đào để thu nƣớc, phải có rãnh, con trạch quanh
hố móng để tránh nƣớc trên bề mặt chảy xuống hố đào.
- Khi đào, gặp "đá mồ côi" nằm chìm hoặc khối rắn nằm không hết đáy móng thì phải
phá bỏ để thay vào bằng lớp cát pha đá răm rồi đầm thật kỹ lại để cho nền chịu tải đều.
Trong đó:
q: Dung tích gầu. q = 0,5(m3).
kd : Hệ số làm đầy gầu. Với đất loại sét ta có: kd = 1,2.
ktg : Hệ số sử dụng thời gian. Ktg = 0,8.
kt : Hệ số tơi của đất. ta có: kt = 1,13.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 132
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
Tck : Thời gian của một chu kỳ làm việc. Tck = tck.k.kquay.
tck : Thời gian 1 chu kỳ khi góc quay là 900. Tra sổ tay máy tck= 18 (s)
kt : Hệ số điều kiện đổ đất của máy xúc. Khi đổ lên mặt đất kt = 1.
kquay: Hệ số phụ thuộc góc quay của máy đào. Với = 1100 thỡ kquay = 1,1.
Tck = 18.1.1,1 = 19,8 (s).
- Năng suất của máy đào là : Q 3600.0, 5.1, 2.0,8 77, 23(m3 / h)
19,8.1,13
Sau khi hoàn thành công tác đào đất bằng thủ công lần hai (Xem phần công tác đất), tiến
hành công tác phá đầu cọc. Trƣớc khi thực hiện công việc thì cần phải đo lại chính xác cao
độ đầu cọc, đảm bảo chiều dài đoạn cọc ngàm vào trong đài 20 (cm).
Trƣớc khi dùng máy nén khí và súng chuyên dụng để phá bê tông, dùng máy cắt bê tông cắt
vòng quanh chân cọc tại vị trí cốt đầu cọc cần phá. Làm nhƣ vậy để các đầu cọc sau khi đập
sẽ bằng phẳng và phần bê tông phía dƣới không bị ảnh hƣởng trong quá trình phá. Cốt thép
lộ ra sẽ bị bẻ ngang và ngàm vào đài móng, đoạn thừa ra phải đảm bảo chiều dài neo theo
yêu cầu thiết kế thƣờng 25d (với d là đƣờng kính cốt thép gai ).
- Một số thiết bị dùng cho công tác phá bê tông đầu cọc :
+ Búa phá bê tông TCB - 200.
+ Máy cắt bê tông HS - 350T.
+ Ngoài ra cần dùng kết hợp với một số thiết bị thủ công nhƣ búa tay, choòng, đục.
- Bảng thông số kĩ thuật của búa phá bê tông :
Bảng 8.7 Thông số kĩ thuật của búa phá bê tông :
Thông số kĩ thuật Búa TCB - 200
Đƣờng kính Piston (mm) 40
Hành trình Piston (mm) 165
Tần số đập (lần/phút) 1100
Chiều dài (mm) 556
3
Lƣợng tiêu hao khí (m /phút) 1,4
Đƣờng kính dây dẫn hơi (mm) 19
Trọng lƣợng (kg) 21
Cốt đầu cọc nhô lên so với cao trình đáy đài là 0,8m, phần phá đi để chừa cốt thép ngàm vào
đài là 0,6 m.
Khối lƣợng bêtông đầu cọc cần phá:
Vphá = số cọc chiều dài phá diện tích = 420,6(3,14 0,82/4) = 12,66 m3.
8.2.3.2. Công tác đổ bê tông lót
a,Tính toán bê tông lót
Khối lƣợng bê tông đài móng đƣợc tính dựa vào bản vẽ móng (M -01).
+, Đài M1 (kích thƣớc nhƣ hình vẽ, chiều cao đài 2m),
Cấu kiện Dài (m) Rộng (m) Cao (m) Số lƣợng V (m3)
Đài Đ1 4.6 2.2 0.1 19 19,23
Đài Đ4 6,3 3,85 0.1 1 2,43
Giằng 400 125 0.6 0.1 1 7,5
Giằng 250 26 0.45 0.1 1 1,17
Tổng 30,33
tổ chức tự sản suất bê tông có nhiều nhƣợc điểm trong khâu quản lý chất lƣợng. Nếu muốn
quản lý tốt chất lƣợng, đơn vị sử dụng bê tông phải đầu tƣ hệ thống bảo đẩm chất lƣợng tốt,
đầu tƣ khá cho khâu thí nghiệm và có đội ngũ thí nghiệm xứng đáng.
Bê tông thƣơng phẩm đang đƣợc nhiều đơn vị sử dụng tốt. Bê tông thƣơng phẩm có nhiều
ƣu điểm trong khâu bảo đảm chất lƣợng và thi công thuận lợi. Bê tông thƣơng phẩm kết hợp
với máy bơm bê tông là một tổ hợp rất hiệu quả. Xét riêng giá theo m3 bê tông thì giá bê
tông thƣơng phẩm so với bê tông tự chế tạo cao hơn 50%. Nếu xét theo tổng thể thì giá bê
tông thƣơng phẩm chỉ còn cao hơn bê tông tự trộn 1520%. Nhƣng về mặt chất lƣợng thì
việc sử dụng bê tông thƣơng phẩm khá ổn định. Hiện nay trên khu vực Hƣng Yên đã có
nhiều nơi cung cấp bê tông thƣơng phẩm với số lƣợng ngày lên đến 1000m3 (Thịnh Liệt,
Việt-úc, Vinaconex, Chèm...) chất lƣợng bê tông của những cơ sở này không thua kém nƣớc
ngoài mà giá thành chỉ bằng 5060% so với nƣớc ngoài.
Mặt khác, mặt bằng công trình hẹp nên khó bố trí trạm trộn và khối lƣợng bê tông móng khá
lớn do vậy để đảm bảo thi công nhanh cũng nhƣ chất lƣợng Kết cấu, chọn phƣơng pháp thi
công bằng bê tông thƣơng phẩm là hợp lý hơn cả. Bê tông lót thì đổ bằng thủ công còn bê
tông đài và giằng móng thì đổ bằng máy bơm bê tông .
8.2.3.3. Công tác ván khuôn, cốt thép và đổ bê tông móng (lập bảng
thống kê khối lượng)
- Trình tự thi công đài giằng:
+ Phá đầu cọc.
+ Đổ bêtông lót đài, giằng.
+ Đặt cốt thép đài, giằng.
+ Ghép ván khuôn đài, giằng.
+ Đổ bêtông đài, giằng. Dƣỡng hộ bêtông.
+ Tháo ván khuôn đài, giằng.
8.2.3.3.1.Thiết kế ván khuôn
*, Yêu cầu kỹ thuật :
+, Lắp dựng :
- Ván khuôn, đà giáo phải đƣợc thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp
không gây khó khăn cho việc đặt cơ thể, đổ và đầm BT.
- Ván khuôn phải đƣợc ghép kín, khít để không làm mất nƣớc xi măng, bảo vệ cho bê tông
mới đổ dƣới tác động của thời tiết.
- Ván khuôn khi tiếp xúc với bê tông cần đƣợc chống dính.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 136
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
- Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng không bị trƣợt và không bị biến
dạng khi chịu tải trọng trong quá trình thi công.
- Trong quá trình lắp, dựng ván khuôn cần cấu tạo 1 số lỗ thích hợp ở phía dƣới khi cọ rửa
mặt nền nƣớc và rác bẩn thoát ra ngoài
- Khi lắp dựng ván khuôn, đà giáo đƣợc sai số cho phép theo quy phạm.
+, Tháo dỡ :
- Ván khuôn, đà giáo chỉ đƣợc tháo dỡ khi bê tông đạt cƣờng độ cần thiết để kết cấu
chịu đƣợc trọng lƣợng bản thân và tải trọng thi công khác. Khi tháo dỡ ván khuôn cần
tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hƣ hại đến KCBT.
- Các bộ phận ván khuôn, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn có thể
tháo dỡ khi bê tông đạt 25 daN/cm2
- Đối với ván khuôn, đà giáo chịu lực chỉ đƣợc tháo dỡ khi bê tông đạt cƣờng độ quy định
theo quy phạm.
1,Ván khuôn đài móng
+, Lựa chọn loại ván khuôn sử dụng :
Ván khuôn kim loại do công ty thép NITETSU của Nhật Bản chế tạo.
Bộ ván khuôn bao gồm :
- Các tấm khuôn chính.
- Các tấm góc (trong và ngoài).
Các tấm ván khuôn này đƣợc chế tạo bằng tôn, có sƣờn dọc và sƣờn ngang dày 3mm, mặt
khuôn dày 2mm.
- Các phụ kiện liên kết : móc kẹp chữ U, chốt chữ L.
- Thanh chống kim loại.
Ƣu điểm của bộ ván khuôn kim loại:
- Có tính "vạn năng" đƣợc lắp ghép cho các đối tƣợng kết cấu khác nhau: móng khối lớn,
sàn, dầm, cột, bể ...
- Trọng lƣợng các ván nhỏ, tấm nặng nhất khoảng 20 Kg, thích hợp cho việc vận chuyển lắp,
tháo bằng thủ công.
Các đặc tính kỹ thuật của tấm ván khuôn đƣợc nêu trong bảng sau:
Bảng đặc tính kỹ thuật của tấm khuôn phẳng :
Rộng Dài
Kiểu (mm) (mm)
700 1500
600 1200
300 900
1800
150150
1500
1200
900
100150
750
600
Rộng Dài
Kiểu
(mm) (mm)
1800
1500
100100 1200
900
750
600
- Gông bằng thép hình L606 tổ hợp thành, có: W = 46,5cm3, J = 279cm4.
Thanh chống đƣợc làm bằng gỗ có tiết diện 6 x 8cm
p 300x55x1200
a. Xác định tải trọng tác dụng lên ván khuôn:
- Do ván khuôn ghép thẳng đứng, chịu áp lực ngang của vữa.
+ áp lực của vữa BT mới đổ tác dụng lên thành ván khuôn.
p1 = H (H < R) , p1 = H (H R)
Trong đó: H: chiều cao lớp bêtông tƣơi cho đợt đổ,
p1: áp lực tối đa của BT.
: Trọng lƣợng riêng của BT = 2500 kg/m3
R: Bán kính tác dụng của đầm R = 0,75 m.
Với chiều cao đài hđ = 2m > 0,75 m, H = R = 0,75 m.
p1 = H = 2500 0,75 = 1875 (Kg/m2)
+ Tải trọng động do đầm BT: q1 = 400 (kg/m2)
- Vậy tải trọng tính toán phân bố trên một 1m2 ván khuôn là:
p 300x55x1000
qtt = 1,31875 + 1,3400 = 2958 (kg/m2)
qtc = 2275(kG/m2).
Với tấm ván khuôn có bề rộng (b) tải trọng tác dụng lên tấm ván khuôn là:
Hỡnh 8.20. Sơ đồ tính toán
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 139
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
Cấu kiện Dài (m) Rộng (m) Cao (m) Số lƣợng V (m3)
Đài Đ1 4.4 2 2 19 334,4
Đài Đ2 6,1 3,65 2 1 44,53
Giằng 400 125 0.4 0.8 1 40
Giằng 250 26 0.25 0.5 1 3,25
Tổng 422,18
Cấu kiện Dài (m) Rộng (m) Cao (m) Số lƣợng V (m3)
Đài Đ1 4.6 2.2 0.1 19 19,228
Đài Đ2 6,3 3,85 0.1 1 2,43
Giằng 400 125 0.6 0.1 1 7.5
Giằng 250 26 0.45 0.1 1 1.17
Tổng 30,328
- Khi cẩu lắp chú ý nâng hạ ván khuôn nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh gây biến dạng cho
ván khuôn.
- Căn cứ vào mốc trắc đạc trên mặt đất, căng dây lấy tim và hình bao chu vi của từng đài.
- Cố định các tấm mảng với nhau theo đúng vị trí thiết kế bằng các dây chằng, neo và cây
chống.
- Tại các vị trí thiếu hụt do mô đuyn khác nhau thì phải chèn bằng ván gỗ có độ dày tối thiểu
là 40mm.
- Trƣớc khi đổ bê tông, mặt ván khuôn phải đƣợc quét 1 lớp dầu chống dính.
- Dùng máy thuỷ bình hay máy kinh vĩ, thƣớc, dây dọi để kiểm tra lại kích thƣớc, toạ độ của
các đài.
b, Kiểm tra và nghiệm thu :
Theo các yêu cầu của bảng 1, sai lệch không đƣợc vƣợt quá các trị số của bảng 2 (trang
7,8,9) - TCVN 4453-1995.
c, Tháo dỡ :
- Với bê tông móng là khối lớn, để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì sau 7 ngày mới đƣợc phép
tháo dỡ ván khuôn.
- Độ bám dính của bê tông và ván khuôn tăng theo thời gian do vậy sau 7 ngày thì việc tháo
dỡ ván khuôn có gặp khó khăn (Đối với móng bình thƣờng thì sau 1-3 ngày là có thể tháo dỡ
ván khuôn đƣợc rồi). Bởi vậy khi thi công lắp dựng ván khuôn cần chú ý sử dụng chất dầu
chống dính cho ván khuôn.
5. Công tác cốt thép :
a, Yêu cầu kỹ thuật :
+, Gia công:
- Cốt thép trƣớc khi gia công và trƣớc khi đổ bê tông cần đảm bảo: Bề mặt sạch, không dính
bùn đất, không có vẩy sắt và các lớp rỉ.
- Cốt thép cần đƣợc kéo, uốn và nắn thẳng.
- Các thanh thép bị bẹp , bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác không
vƣợt quá giới hạn đƣờng kính cho phép là 2%. Nếu vƣợt quá giới hạn này thì loại thép đó
đƣợc sử dụng theo diện tích tiết diện còn lại.
- Hàn cốt thép:
+ Liên kêt hàn thực hiện bằng các phƣơng pháp khác nhau, các mối hàn phải đảm bảo yêu
cầu: Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng không có bọt, đảm bảo chiều dài và chiều
cao đƣờng hàn theo thiết kế.
- Việc cắt cốt thép cần linh hoạt để giảm tối đa lƣợng thép thừa (mẩu vụn...)
c, Lắp dựng :
Xác định tim đài theo 2 phƣơng. Lúc này trên mặt lớp BT lót đã có các đoạn cọc còn nguyên
(dài 30cm) và những râu thép dài 70cm sau khi phá vỡ BT đầu cọc.
Lắp dựng cốt thép trực tiếp ngay tại vị trí đài móng. Trải cốt thép chịu lực chính theo khoảng
cách thiết kế (bên trên đầu cọc). Trải cốt thép chịu lực phụ theo khoảng cách thiết kế. Dùng
dây thép buộc lại thành lƣới sau đó lắp dựng cốt thép chờ của đài. Cốt thép giằng đƣợc tổ
hợp thành khung theo đúng thiết kế đƣa vào lắp dựng tại vị trí ván khuôn.
Dùng các viên kê bằng BTCT có gắn râu thép buộc đảm bảo đúng khoảng cách abv.
d, Nghiệm thu cốt thép :
+ Trƣớc khi tiến hành thi công bê tông phải làm biên bản nghiệm thu cốt thép gồm có:
- Cán bộ kỹ thuật của đơn vị chủ quản trực tiếp quản lý công trình (Bên A) - Cán bộ kỹ thuật
của bên trúng thầu (Bên B).
+ Những nội dung cơ bản cần của công tác nghiệm thu:
- Đƣờng kính cốt thép, hình dạng, kích thƣớc, mác, vị trí, chất lƣợng mối buộc, số lƣợng cốt
thép, khoảng cách cốt thép theo thiết kế.
- Chiều dày lớp BT bảo vệ.
+ Phải ghi rõ ngày giờ nghiệm thu chất lƣợng cốt thép - nếu cần phải sửa chữa thì tiến hành
ngay trƣớc khi đổ BT. Sau đó tất cả các ban tham gia nghiệm thu phải ký vào biên bản.
+ Hồ sơ nghiệm thu phải đƣợc lƣu để xem xét quá trình thi công sau này.
6,Đổ bê tông.
- Trƣớc khi đổ BT cần kiểm tra, nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, hệ thống sàn thao tác
đổ BT và các thiết bị thi công khác.
- Dùng BT thƣơng phẩm đƣợc chuyên chở đến chân công trình bằng xe chuyên dụng và
đổ bằng máy bơm bêtông. Do khối lƣợng bêtông khá lớn, thời gian thi công cho 1 phân khu
là 1 ngày nên cần vận chuyển và cung cấp bêtông khẩn trƣơng với thời gian ngắn nhất để
không ảnh hƣởng đến chất lƣợng bêtông. Thời gian hoàn tất mỗi mẻ bêtông phải nhỏ hơn
thời gian ninh kết của bêtông (24giờ). Bêtông không nên vận chuyển quá xa, quá lâu và
trên đƣờng xóc gây phân tầng.
- Dùng máy bơm bêtông từ xe đến vị trí đài, giằng. Độ cao đổ bêtông không quá 2m.
- Trình tự đổ BT phải đúng nhƣ hƣớng dẫn của cán bộ kỹ thuật và thiết kế.
- Dùng đầm để đầm BT đài và giằng móng. Đổ mỗi lớp 2025cm, đổ đến đâu phải đầm
ngay đến đó. Khi đầm, lớp trên phải cắm xuống lớp dƣới 1/4 đầm (khoảng 5cm). Khoảng
cách 2 vị trí đầm nhỏ hơn 2 lần bán kính ảnh hƣởng của đầm (11,5r0). Khoảng cách từ vị
trí đầm đến ván khuôn 2d < l < 0,5r0. (d: đƣờng kính đầm).
- Khi thi công nếu cần để mạch ngừng thì cần thực hiện đúng quy định cho phép.
- Bảo dƣỡng Bêtông và tháo ván khuôn móng:
+ Mặt BT phải đƣợc giữ ẩm và tƣới nƣớc muộn nhất là 10-12h sau khi đổ. BT đổ xong
cần đƣợc che chắn mƣa, nắng. Khi trời nắng thì cần phải tiến hành tƣới nƣớc sau 2-3h.
+ Ván khuôn đài và thành của giằng có thể tháo dỡ sau khi bêtông đạt cƣờng độ
25kg/cm2 (khoảng 12 ngày). Để tránh hiên tƣợng rỗ bề mặt khi tháo dỡ ván khuôn,ván
khuôn trƣớc khi lắp dựng cần đƣợc bôi dầu chống dính.
a, Chọn ô tô vận chuyển
+ Chia thành 4 phân đoạn đổ Bêtông nhƣ sau :
Khối lƣợng BT trong một phân đoạn: Vbt = 422,18/4 = 105,545 m3.
Chọn xe SB92B có các thông số sau:
- Dung tích thùng trộn q = 6 m3 - Tốc độ quay thùng: 9 - 14,5 vòng/phút
- Ô tô cơ sở: KamAZ - 5511 - Độ cao đổ phối liệu vào: 3,5 m
- Dung tích thùng nƣớc: qn = 0,75 m3 - Thời gian đổ bê tông ra: tmin = 10 phút
- Công suất động cơ: 40 kW - Vận tốc di chuyển: 70 km/h
- Trọng lƣợng xe :21,85 Tấn - Kích thƣớc (m): 7,38 2,5 3,5
Giả sử trạm trộn bêtông cách công trình 5 km, vận tốc trung bình của xe chạy là
25km/h.
Chu kỳ của xe: Tck (phút) Tck = Tnhận 2.Tchạy Tđổ Tchờ
Trong đó: Tnhận = 10 phút.
Tchạy = S/v = 10.60 / 25 = 24 phút.
Tđổ = 10 phút.
Tchờ = 10 phút.
V 105,545
- Số máy bơm cần thiết: n 0,52 (máy).
N .t.k 30 8 0,85
- Bê tông bơm cần đƣợc vận chuyển bằng xe tải trộn từ nơi sản xuất đến vị trí bơm, đồng
thời điều chỉnh tốc độ quay của thùng xe sao cho phù hợp với tính năng kỹ thuật của loại xe
sử dụng.
- Bê tông bơm cũng nhƣ các loại bê tông khác đều phải có cấp phối hợp lý mới đảm bảo chất
lƣợng.
- Hỗn hợp bê tông dùng cho công nghệ bơm bê tông cần có thành phần hạt phù hợp với yêu
cầu kỹ thuật của thiết bị bơm, đặc biệt phải có độ lƣu động ổn định và đồng nhất. Độ sụt của
bê tông thƣờng là lớn và phải đủ dẻo để bơm đƣợc tốt, nếu khô sẽ khó bơm và năng xuất
thấp, hao mòn thiết bị. Nhƣng nếu bê tông nhão quá thì dễ bị phân tầng, dễ làm tắc đƣờng
ống và tốn xi măng để đảm bảo cƣờng độ.
e. Vận chuyển bê tông :
Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ bê tông cần đảm bảo:
- Sử dụng phƣơng tiện vận chuyển hợp lý, tránh để bê tông bị phân tầng, bị chảy nƣớc xi
măng và bị mất nƣớc do nắng, gió.
- Sử dụng thiết bị, nhân lực và phƣơng tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối lƣợng,
tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông.
f. Đổ bê tông :
- Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép.
- Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong ván khuôn.
- Bê tông phải đƣợc đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo qui định của
thiết kế.
- Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không đƣợc vƣợt
quá 1,5m.
- Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do >1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi.
Nếu chiều cao >10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động.
- Giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn đỡ giáo và cốt thép trong quá trình thi công.
- Mức độ đổ dày bê tông vào ván khuôn phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp
lực ngang của ván khuôn do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
- Khi trời mƣa phải có biện pháp che chắn không cho nƣớc mƣa rơi vào bê tông.
- Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả năng
đầm, tính chất kết và điều kiện thời tiết để quyết định, nhƣng phải theo quy phạm.
+ Đổ bê tông móng: Đảm bảo những qui định trên và bê tông móng chỉ đổ trên đệm sạch
trên nền đất cứng.
+ Khi đổ bêtông tiếp tục vào lớp cũ cần có biện pháp vệ sinh bề mặt, dùng bàn chải sắt đánh
sạch, dội nƣớc ximăng rồi mới đổ bêtông.
g, Đầm bê tông :
- Đảm bảo sau khi đầm bê tông đƣợc đầm chặt không bị rỗ, thời gian đầm bê tông tại 1 vị trí
đảm bảo cho bê tông đƣợc đầm kỹ (nƣớc xi măng nổi lên mặt).
- Khi sử dụng đầm dùi bƣớc di chuyển của đầm không vƣợt quá 1,5 bán kính tiết diện của
đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trƣớc 10cm.
- Khi cắm đầm lại bê tông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,52giờ sau khi đầm lần thứ nhất
(thích hợp với bê tông có diện tích rộng).
h,Bảo dưỡng bê tông :
- Sau khi đổ bê tông phải đƣợc bảo dƣỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ
cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hƣởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê
tông.
- Bảo dƣỡng ẩm: Giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để mình kết và đóng rắn.
- Thời gian bảo dƣỡng: Theo qui phạm..
-Trong thời gian bảo dƣỡng tránh các tac động cơ học nhƣ rung động, lực xung kích tải
trọng và các lực động có khả năng gây lực hại khác.
7,Công tác lấp đất
a,Tính toán khối lượng đất lấp.
- Khối lƣợng đất lấp: Vyclấp = Vđào máyVbêtôngVlót = 1264,446 422,18 30,328 =
791,938 (m3).
Khối lƣợng đất giữ lại để lấp hố móng: Vlấp = 1,2.Vyclấp = 950,326 ( m3).
K = 1,2: hệ số đầm chặt của đất.
Khối lƣợng đất tôn nền : Vtônnền = 1,2.0,5.S = 0,6.907,107 = 544,264 ( m3).
Khối lƣợng đất lấp và tôn nền khá lớn nên phải có thiết bị cơ giới cùng tham gia thi
công. Song do nhà có hệ giằng khá dầy nên máy không vào sâu đƣợc. Vì vậy dùng máy ủi
gạt đất vào sát chân móng biên để công nhân dùng xe cải tiến và các dụng cụ khác nhƣ
xẻng, cuốc, cào san tải đất vào khoang móng giữa.
Đầm đất bằng phƣơng pháp thủ công: bằng các đầm gang tròn, dẹt, khối lƣợng
khoảng 5kg/1đầm.
- Đất đƣợc đầm đến độ chặt k = 0,9.
điểm dừng, thời gian ngừng tốt nhất là khoảng từ 20-24h. Vị trí của mạch ngừng phải để ở
nơi có lực cắt nhỏ, những nơi tiết diện thay đổi, ranh giới giữa những kết cấu nằm ngang và
thẳng đứng.
Mạch ngừng bê tông (ranh giới giữa 2 phân đoạn) phải nằm trong đoạn 1/32/3 nhịp
dầm (đổ bê tông theo hƣớng dầm phụ).
Từ các nguyên tắc trên ta tiến hanh chia phân đoạn thi công cho các đợt nhƣ sau:
6.2 Tính toán ván khuôn, xà gồ, cột chống.
6.2.1 Tính toán ván khuôn, xà gồ, cột chống cho sàn.
Ván khuôn sàn là các tấm ván khuôn kim loại đƣợc chống bằng giáo PAL kết hợp
với cột chống đơn. Giáo PAL là khung tam giác cấu tạo gồm ống đứng, ống ngang và ống
chéo. Bốn khung giáo PAL đƣợc liên kết với nhau nhờ khớp nối và các thanh giằng để tạo
thành một chuồng giáo. Mỗi chuồng giáo có bề rộng 1,2m, nên ta chọn bố trí khoảng các
giữa các xà gồ ngang, dọc là 1,2m (những vị trí không đủ khoảng cách để bố trí chuồng giáo
thì sử dụng cột chống đơn.
Hệ thống ván khuôn sàn gồm có các tấm ván khuôn kim loại kê trên các xà gồ lớp 1,
các thanh xà gồ lớp 1 kê lên xà gồ lớp 2, xà gồ lớp 2 dựa trên giá đỡ của hệ giáo PAL
Ta chọn ô sàn 3,7m x 6,7m để tính.
6.2.1.1 Tổ hợp.
Sử dụng các tấm ván khuôn 300 x 1200 và 200 x 1200 tổ hợp cho các ô sàn. Các khu
vực thừa thiếu có thể gia cố thêm bằng ván khuôn gỗ.
1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55
xµ gå líp 1
1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55
1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55
Gç
Trang: 156
1200 x 200 x 55 1200 x 200 x 55 1200 x 200 x 55
Ta chọn 1 tấm loại 300x1200 để tính toán. Với mỗi tấm ván khuôn ta dùng 3 xà gồ 2
cái 2 đầu và một cái ở giữa để đỡ.
2
ql/10
2 2 ql 2
Trong đó: + R = 2100 Kg/cm , W = 6,55 cm , Mmax =
10
ql 2 3,591 602
197,37 R 2100 Kg / cm2
8W 10 6,55
1200 1200
2
ql
10
M ql 2 7,182 1202
W 94, 02cm3
[ ] 10[ ] 10 110
- Chọn h = 1,2b
b.h 2 b.(1, 2b) 2
W 0, 24b3
6 6
W 94,02
b= 3 3 7,32cm
0, 24 0, 24
1 5,82 1204
f . 0,141cm
128 105 666, 67
Pl/4
Chọn h = 1,2b
b.h 2 b.(1, 2b) 2
W 0, 24b3
6 6
W 235,05
b= 3 3 9,93cm
0, 24 0, 24
698, 4 1203
f 0,1746cm
48 105 1440
+ Độ võng cho phép: [f] = l/400 = 370/400 = 0,925 cm
Ta thấy: f < [f] do đó xà gồ dọc có tiết diện bxh = 10x12cm là bảo đảm.
6.2.2 Tính toán ván khuôn, xà gồ, cột chống cho dầm phụ (dầm dọc) dài 8 m.
6.2.2.1 Cấu tạo hệ ván khuôn.
4 3 1
ghi chó v¸n khu«n dÇm
1 v¸n khu«n sµn
12
9 3 v¸n THµNH DÇM
10
11 4 B£T¤NG SµN
5 v¸n §¸Y DÇM
5 6 13 6 Xµ Gå NGANG §ì DÇM 30X70
7
7 Xµ Gå DäC
8 GI¸O Dì Xµ Gå SµN
8
9 Xµ Gå NGANG §ì V¸N SµN
10 THANH CHèNG V¸N THµNH DÇM
11 THANH CHèNG Xµ Gå §ì §¸Y SµN
12 Xµ Gå DäC §ì Xµ Gå SµN
13 KÝCH §ÇU CéT
14 NÑP §øNG
4-0,4=3,6m
Chiều dày sàn là 120mm nên chiều cao ván khuôn thành dầm là 600-120=480mm
Ta tiến hành tổ hợp cho ván đáy và ván thành nhƣ sau:
-Ván đáy:
gç
1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55 1200 x 300 x 55
gç
2
ql/10
.
Hình 6-9. Sơ đồ tính.
+ Tải trọng tác dụng.
Tải trọng tác dụng lên ván đáy gồm:
+ Trọng lƣợng ván khuôn: q1tc = 20 Kg/m2.
2
q1tt = 20x1,1 = 22 Kg/m
2
q 2tt = 2000x1,1 = 2400 Kg/m
7, 26 604
f 0, 012cm
128 2,1106 28, 46
L 370
+ Độ võng cho phép: [f] = = 0,925cm
400 400
Vậy: Ván đáy thỏa mãn điều kiện chịu lực.
6.2.2.3 .Tính toán tiết diện đà ngang đỡ dầm.
+Sơ đồ tính đà ngang đỡ dầm:
P
Pl/4
q tt = 2942 Kg/m2.
Chọn h = 1,2b
b.h3 8.103
Trong đó: E = 105 kg/cm2, J = = =666,67 (cm4).
12 12
- Độ võng cho phép:
l 120
f = 0,19 ≤ [f] = = = 0,3 (cm)
400 400
Vậy đà ngang đỡ dầm có tiết diện 80x100 khoảng cách bố trí giữa các đà l = 60 cm
là đảm bảo điều kiện về ổn định.
6.2.2.4 .Tính toán xà gồ dọc đỡ đà ngang.
+ Sơ đồ tính:
Xà gồ dọc làm việc nhƣ dầm dơn giản kê lên các gối tựa là các cột chống giáo PAL
chịu lực tập trung truyền từ đà ngang xuống( Tính cho trƣờng hợp nguy hiểm nhất).
Q
Ql/4
Chọn h = 1,2b
b.h 2 b.(1, 2b) 2
W 0, 24b3
6 6
W 72, 2
b= 3 3 6, 7cm
0, 24 0, 24
5 b.h3 6.83
2
Trong đó: E = 10 kg/cm , J = = = 256 (cm4).
12 12
- Độ võng cho phép:
l 120
f = 0,243 ≤ [f] = = = 0,3 (cm)
400 400
2
ql/10
2
q1tt = 1800 x 1,1 = 1980 Kg/m .
Tải trọng tổng cộng phân bố lên ván khuôn thành dầm.
qtc = (1800+400)x0,2 = 440 kG/m
qtt = (1980+520)x0,2 = 500 kG/m
M
+ Kiểm tra điều kiện bền: = R = 2100 kG/cm2.
W
Trong đó: + W - Mômen kháng uốn của tấm ván thành, W= 4,42 cm3.
qln2
+ M - Mô men trên ván thành dầm; M =
10
M ql 2 5 602
407, 24 R 2100(kG / cm2 )
W 10W 10 4, 42
4, 4 604
f 0, 011cm
128 2,1106 20, 02
l 60
+ Độ võng cho phép: [f] = 0,15cm
400 400
Ta thấy: f < [f] do đó khoảng cách giữa các nẹp đứng bằng 60 cm là bảo đảm.
Tính toán tiết diện thanh nẹp đứng:
Thanh nẹp đứng đƣợc coi nhƣ dầm đơn giản chịu tải trọng phân bố đều từ áp lực
ngang tác dụng lên ván thành truyền vào theo diện truyền tải có bề rộng b = 0.6m. Các gối
tựa của các thanh là các thanh chống (chống tại 2 điểm) ở trên và thanh giằng ngang ở dƣới.
Nhịp tính toán của thanh là l = 48 cm.
q
2
ql/8
q tt = 0,25x60 =15Kg/cm.
M ql 2 15 482
Trong đó: W= W 39, 27cm3 .
[ ] 8[ ] 8 110
Chọn h = 1,2b
b.h 2 b.(1, 2b) 2
W 0, 24b3
6 6
W 39,27
b= 3 3 5, 47cm
0, 24 0, 24
5 b.h 3 6.83
2
Trong đó: E = 10 kg/cm , J = = = 256 (cm4).
12 12
- Độ võng cho phép:
l 48
f = 0,036 ≤ [f] = = = 0,12 (cm)
400 400
3 2 1
9 13 8
10
11
ghi chó v¸n khu«n dÇm
6 4 5 12 1 v¸n khu«n sµn
2 v¸n THµNH DÇM
3 B£T¤NG SµN
7 4 v¸n §¸Y DÇM
5 Xµ Gå NGANG §ì DÇM 90X110
6 Xµ Gå DäC 70x90
7 GI¸O Dì Xµ Gå SµN
8 Xµ Gå NGANG §ì V¸N SµN 80x100
9 THANH CHèNG V¸N THµNH DÇM 60x80
10 THANH CHèNG Xµ Gå §ì §¸Y SµN 60x80
11 Xµ Gå DäC §ì Xµ Gå SµN 100x120
12 KÝCH §ÇU CéT
13 NÑP §øNG 70x90
2
ql/10
.
Hình 6-19. Sơ đồ tính.
+ Tải trọng tác dụng.
Tải trọng tác dụng lên ván đáy gồm:
+ Trọng lƣợng ván khuôn: q1tc = 20 Kg/m2.
2
q 2tt = 2000x1,1 = 2200 Kg/m
q l 2 10,9 752
936, 07 R 2100(kG / cm2 )
10.W 10 6,55
9, 68 754
f 0, 04cm
128 2,1106 28, 46
L 650
+ Độ võng cho phép: [f] = = 1,625 cm
400 400
Vậy: Ván đáy thõa mãn điều kiện chịu lực.
6.2.3.4 Tính toán tiết diện đà ngang đỡ dầm.
+Sơ đồ tính đà ngang đỡ dầm:
P
Pl/4
q tt = 2742 Kg/m2.
Chọn h = 1,2b
b.h 2 b.(1, 2b) 2
W 0, 24b3
6 6
W 224,345
b= 3 3 9, 78cm
0, 24 0, 24
5 2 b.h3 9.113
Trong đó: E = 10 kg/cm , J = = = 998,25 (cm4).
12 12
- Độ võng cho phép:
l 120
f = 0,18 ≤ [f] = = = 0,3 (cm)
400 400
Vậy đà ngang đỡ dầm có tiết diện 90x110mm khoảng cách bố trí giữa các đà l = 75
cm là đảm bảo điều kiện về ổn định.
6.2.3.5 Tính toán xà gồ dọc đỡ đà ngang.
+ Sơ đồ tính:
Dầm dọc làm việc nhƣ dầm dơn giản kê lên các gối tựa là các cột chống giáo PAL chịu
lực tập trung truyền từ đà ngang xuống.( Tính cho trƣờng hợp nguy hiểm nhất)
Q
Ql/4
Chọn h = 1,2b
b.h 2 b.(1, 2b) 2
W 0, 24b3
6 6
W 75,69
b= 3 3 6,81cm
0, 24 0, 24
b.h3 7.93
Trong đó: E = 105 kg/cm2, J = = = 425,25 (cm4).
12 12
l 120
- Độ võng cho phép: f = 0,207 ≤ [f] = = = 0,3 (cm)
400 400
2
ql/10
2
q1tt = 1800 x 1,1 = 1980 Kg/m .
Tải trọng tổng cộng phân bố lên ván khuôn thành dầm.
qtc = (1800+400)x0,3 = 660 kG/m
qtt = (1980+520)x0,3 = 750 kG/m
M
+ Kiểm tra điều kiện bền: = R = 2100 kG/cm2.
W
Trong đó: + W - Mômen kháng uốn của tấm ván thành, W= 6,55 cm3.
qln2
+ M - Mô men trên ván thành dầm; M =
10
M ql 2 7,5 752
644, 08 R 2100(kG / cm2 )
W 10.W 10 6,55
6, 6 754
f 0, 027cm
128 2,1106 28, 46
l 75
+ Độ võng cho phép: [f] = 0,188cm
400 400
Ta thấy: f < [f] do đó khoảng cách giữa các nẹp đứng bằng 75 cm là bảo đảm.
6.2.3.7 Tính toán tiết diện thanh nẹp đứng:
Thanh nẹp đứng đƣợc coi nhƣ dầm đơn giản chịu tải trọng phân bố đều từ áp lực
ngang tác dụng lên ván thành truyền vào theo diện truyền tải có bề rộng b = 0.75m. Các gối
tựa của các thanh là các thanh chống (chống tại 2 điểm) ở trên và thanh giằng ngang ở dƣới.
Nhịp tính toán của thanh là l = 580 cm.
q
2
ql/8
q tt = 0,25x75 = 18,75Kg/cm.
M
+ Theo điều kiện bền: [].
W
Chọn h = 1,2b
b.h 2 b.(1, 2b) 2
W 0, 24b3
6 6
W 63,26
b= 3 3 6, 41cm
0, 24 0, 24
5 2b.h 3 7.93
Trong đó: E = 10 kg/cm , J = = = 425,25 (cm4).
12 12
l 58
- Độ võng cho phép: f = 0,057 ≤ [f] = = = 0,145 (cm)
400 400
3 2 1
9 13 8
10
11
ghi chó v¸n khu«n dÇm
6 4 5 12 1 v¸n khu«n sµn
2 v¸n THµNH DÇM
3 B£T¤NG SµN
7 4 v¸n §¸Y DÇM
5 Xµ Gå NGANG §ì DÇM 90X110
6 Xµ Gå DäC 70x90
7 GI¸O Dì Xµ Gå SµN
8 Xµ Gå NGANG §ì V¸N SµN 80x100
9 THANH CHèNG V¸N THµNH DÇM 60x80
10 THANH CHèNG Xµ Gå §ì §¸Y SµN 60x80
11 Xµ Gå DäC §ì Xµ Gå SµN 100x120
12 KÝCH §ÇU CéT
13 NÑP §øNG 70x90
- Bề mặt ván khuôn sẽ chịu tải trọng ngang do đổ BT và đầm rung gây nên.
- Tính toán nhƣ dầm liên tục tựa lên các gối là các thanh gông ôm cột.
- Khi cấu tạo sẽ có thêm các thanh nẹp đứng với khoảng cách hợp lý và các thanh chống
xiên cùng dây neo giữ ổn định cho cốp pha trong suốt quá trình đổ BT
- Chiều cao cột khi thi công chỉ tính từ mặt sàn tới đáy dầm chính
+ Lcột tầng điển hình = Htầng - hdầm chính = 3400 - 800 = 2600 mm
+ Lcột tầng 1 = Htầng - hdầm chính = 4500 - 800 = 3700 mm
Chọn ván khuôn cột:
Do công trình có nhiều loại kích thƣớc cột bxh = 600x600mm, 500x500mm,
700x700mm
Chọn ván khuôn cột tổ hợp từ các loại ván khuôn định hình (xem bảng 8.4)
Việc tổ hợp ván khuôn cột nhƣ sau:
Các tấm ván khuôn đƣợc liên kết với nhau bằng các khoá 3 chiều và đƣợc giữ ổn định bởi
các gông thép, khoảng cách sẽ đƣợc tính toán nhƣ trình bày dƣới đây.
Lựa chọn các thanh chống xiên và tăng đơ điều chỉnh độ chính xác của ván khuôn cột.
Thanh chống xiên làm bằng thép ống, ở giữa có ren điều chỉnh chiều dài. Dùng dây neo
bằng cáp có tăng đơ để điều chỉnh độ căng của cáp.
Tính toán cốp pha cột
6.2.4.2 Tính toán gông cột và cây chống cho cột.
Tính toán ván khuôn cho cột kích thƣớc 700x700 với 2 loại chiều dài 3,7 và 2,6m.
Với cột 500x500, 600x600 mm, …cách bố trí cấu tạo ván khuôn tƣơng tự.
Tính toán cho cột kích thƣớc 700x700 mm, Lcột = 4,05 - 0,8= 3,7 m:
+Tải trọng tác dụng lên ván khuôn bao gồm.
- Tải trọng tính tấm ván khuôn cột bao gồm các lực tác dụng theo phƣơng ngang,
không tính trọng lƣợng bản thân của bêtông, cốt thép, ván khuôn.
- Áp lực ngang tối đa của vữa bêtông tƣơi:
(H = 0,75m là chiều cao tính áp lực ngang của bêtông mới đổ khi dùng đầm dùi)
- Do khi đổ bêtông cột thì chỉ đổ hoặc đầm nên ta có tải trọng ngang phân bố tác dụng
trên ván khuôn là:
qtt = qt1 + qtt2 = 1980 + 520 = 2500 (kG/m2)
- Tải trọng phân bố theo chiều dài một tấm ván khuôn rộng 400 là:
ptt = qtt.b = 2500.0,4 = 1000 (kG/m)
Tính toán khoảng cách gông :
a. Tính toán theo điều kiện bền của ván khuôn :
- Gọi lg là khoảng cách các gông cột theo phƣơng đứng. Sơ đồ tính ván khuôn là dầm
liên tục với gối tựa tại vị trí các gông, nhịp dầm là lg.
p tt .l g2
- Điều kiện bền: M max .W R.W (9-3)
10
- Từ đó ta có:
128.E.J 128.2,1.106.28, 46
lg 3 3 142, 6(cm)
400. ptc 400.6, 6
* Nhƣ vậy với cột đổ bêtông có chiều cao khoảng 3,35m, ta bố trí 4 gông, khoảng cách
các gông là 0,45m, thoả mãn các điều kiện bền và võng đã tính toán ở trên.
ghi chó v¸n khu«n cét
1 1 1 v¸n khu«n cét
11 2 g«ng cét
7 3 c©y chèng thÐp k-102
4 nÑp ch©n cét
b»ng gç 100x100
5 s¾t neo 14
2 6 bul«ng g«ng cét
7 thÐp chê cét
6 1 8 gç 80x100 chÆn
ch©n c©y chèng
9 t¨ng®¬ neo gi÷ d=120
10 10 gi¸o c«ng t¸c
11 sµn c«ng t¸c
9 9
4 8
3 3
10
2 8
11 5
9
3 5
6.3 Lập bảng thông kê ván khuôn, cốt thép, bê tông phần thân.
Xem bảng phụ lục thống kê khối lƣợng ván khuôn, cốt thép, bê tông.
6.4 Kỹ thuật thi công công tác ván khuôn, cốt thép, bê tông.
6.4.1 Kỹ thuật thi công công tác ván khuôn.
Chuẩn bị:
Ván khuôn phải đƣợc xếp đúng chủng loại để tiện sử dụng.
Bề mặt ván khuôn phải đƣợc cạo sạch bêtông và đất bám.
Yêu cầu :
Đảm bảo đúng hình dạng, kích thƣớc kết cấu.
Đảm bảo độ cứng và độ ổn định.
Phải phẳng, khít nhằm tránh mất nƣớc ximăng.
Hệ giáo, cột chống phải kê trên nền cứng và dùng kích để điều chỉnh chiều cao
cột chống.
+Việc nghiệm thu công tác lắp dựng cốt pha đà giáo đƣợc tiến hành tại hiện trƣờng,
kết hợp với việc đánh giá xem xét kết quả kiểm tra theo quy định .
a. Lắp ván khuôn cột.
Ghép sẵn 3 mặt ván khuôn cột thành hộp.
Xác định tim cột, trục cột, vạch chu vi cột lên sàn để dể định vị.
Lồng hộp ván khuôn cột vào khung cốt thép, sau đó ghép nốt mặt còn lại.
Đóng gông cột: Gông cột gồm 2 thanh thép chữ U có lỗ luồn hai bulông.
Các gông đƣợc đặt theo kết cấu thiết kế và sole nhau để tăng tính ổn định theo hai
chiều.
Dọi kiểm tra tim và độ thẳng đứng của cột.
Giằng chống cột: dùng hai loại giằng cột:
Phía dƣới dùng các thanh chống gỗ hoặc thép, một đầu tì lên gông, 1
đầu tì lên thanh gỗ tựa vào các móc thép dƣới sàn.
Phía trên dùng dây neo có kích điều chỉnh chiều dài, một đầu móc vào
mấu thép, đầu còn lại neo vào gông đầu cột.
b. Lắp ván khuôn dầm, sàn.
Lắp dựng hệ giáo PAL tạo thành hệ giáo với khoảng cách giữa các đầu kích đỡ xà
gồ là 1,2m
Gác các thanh xà gồ lên đầu kích theo 2 phƣơng dọc và ngang, chỉnh kích đầu
giáo, chân giáo cho đúng cao trình đỡ ván khuôn.
Lắp đặt ván đáy dầm vào vị trí, điều chỉnh cao độ, tim cốt và định vị ván đáy.
Dựng ván thành dầm, cố định ván thành bằng các thanh nẹp và thanh chống xiên.
Đặt ván sàn lên hệ xà gồ và gối lên ván dầm. Điều chỉnh và cố định ván sàn.
c. Lắp ván khuôn vách lõi.
Ván khuôn vách, lõi đƣợc dựng lắp cùng ván khuôn cột, thi công từng tầng.
Sau khi dựng lắp cốt thép cho vách, lõi, tiến hành buộc các con kê vào thép dọc.
Dựng hệ giáo PAL phía trong lõi cứng để kê sàn công tác.
Lắp dựng ván khuôn mặt trong của lõi trƣớc, dùng các thanh nẹp bằng thép ống
tạo mặt phẳng cho ván khuôn. Dùng các thanh chống giữa hai mặt đối diện, đầu các
thanh chống phải tỳ lên các ống nẹp.
Lắp dựng ván khuôn mặt ngoài của lõi. Dùng các thanh ống nẹp cứng ván khuôn
ngoài nhằm tạo mặt phẳng. Giữ ổn định ván khuôn bằng các thanh chống một đầu tỳ vào
thanh nẹp, một đầu tỳ lên các móc thép trên sàn.
Để chống phình cho lõi, dùng các bulông giằng giữ hai mặt ván. Bulông có lồng
một ống nhựa làm cữ ván khuôn.
Kiểm tra độ thẳng đứng của ván khuôn bằng máy kinh vĩ, điều chỉnh và cố định
trƣớc khi đổ bêtông.
6.4.2 Kỹ thuật thi công công tác cốt thép.
+ Cốt thép trƣớc khi gia công và trƣớc khi đổ bê tông cần đảm bảo:
- Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp rỉ;
- Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên
nhân khác không vƣợt quá giới hạn cho phép là 2% đƣờng kính. Nếu vƣợt quá giới
hạn này thì loại thép đó đƣợc sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.
- Cốt thép cần đƣợc kéo, uốn và nắn thẳng.
+ Cắt và uốn cốt thép
Cắt và uốn cốt thép chỉ đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp cơ học.
Cốt thép phải đƣợc cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thƣớc cửa thiết kế. Sản phẩm
cốt thép đã cắt và uốn đƣợc tiến hành kiểm tra theo từng lô. Mỗi lô gồm 100 thanh thép từng
loại đã cắt và uốn, cứ mỗi lô lấy 5 thanh bất kì để kiểm tra.
+ Việc nối buộc cốt thép
Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại thép đƣợc thực hiện theo quy
định của thiết kế. Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt
ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của mặt cắt ngang đối
với thép tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ.
Việc nối buộc cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a. Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lƣới thép cốt thép không
đƣợc nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với thép
chịu nén. Các kết cấu khác chiều dài nối buộc không nhỏ hơn các trị số ở bảng 7;
b. Khi nối buộc, cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép tròn trơn, cốt thép
có gờ không uốn móc;
c. Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đƣờng kính 1mm;
d. Trong các mối nối cần buộc ít nhất là 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).
+Thay đổi cốt thép trên công trƣờng Trong mọi trƣờng hợp việc thay đổi cốt thép phải
đƣợc sự đồng ý của thiết kế. Trƣờng hợp sử dụng cốp thép xử lí nguội thay thế cốt thép cán
nóng thì nhất thiết phải đƣợc sự đồng ý của cơ quan thiết kế và chủ đầu tƣ.
+ Vận chuyển và lắp dựng cốt thép
Việc vận chuyển cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Không làm hƣ hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép;
b. Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lƣợng để tránh
nhầm lẫn khi sử
c. Các khung, lƣới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận nhỏ phù
hợp với phƣợng tiện vận chuyển.
Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
a. Các bộ phận lắp dựng trƣớc, không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau:
b. Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
c. Khi đặt cốt thép và cốt pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốt pha chỉ
đƣợc đặt trên các giao điểm của cốt thép, chịu lực và theo đúng vị trí quy định của
thiết kế .
Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhƣng không lớn
hơn 1m một điểm kê. con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và đƣợc làm
bằng các vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy bê tông. Sai lệch chiều dày lớp bê
tông bảo vệ so với thiết kế không vƣợt quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a
nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ a lớn hơn 15mm.
Thi công cốt thép cột:
Trƣớc khi lắp dựng thép cột tiến hành kiểm tra các trục định vị cột theo các chiều
ngang, dọc và đánh dấu bằng sơn đỏ lên tƣờng hoặc sàn.
Cốt thép cột đƣợc nối buộc. Khi nối buộc cốt thép Không đƣợc trùng quá 50% mối
buộc trên cùng một mặt cắt và phải đƣợc kiểm tra nghiệm thu trƣớc khi thi công phần tiếp
theo. Chọn phƣơng án nối so le cốt thép cột ở hai mặt cắt khác nhau.
Trƣớc khi lắp đặt cốt thép cần phải dụng các thiết bị trắc đạc định vị sẵn tim, mốc,
vạch xuống nền bê tông. Sau khi cố định bằng buộc, điều chỉnh cốt thép chủ cho đúng kích
thƣớc theo thiết kế rồi mới buộc cốt đai. Sau khi lắp đặt cốt thép cho từng cấu kiện cột, sử
dụng thiết bị trắc đạc để kiểm tra lại vị trí, tim cột, mép cột trƣớc khi nghiệm thu.
Trong khi thi công lắp dựng cốt thép cột phải sử dụng giáo làm sàn thao tác. Chân giáo
phải đƣợc neo vào sàn. Sàn thao tác phải chắc chắn, phải có lan can an toàn để công nhân có
chỗ đứng và tựa vững chắc trong khi thi công.
Buộc các râu thép chờ để liên kết giữa cột và tƣờng theo thiết kế.
Cốt thép cột là cốt thép theo phƣơng đứng, hơn nữa chiều cao của thanh thép là lớn nên
trong qua trình thi công lắp dựng cốt thép cột cần có biện pháp cố định cốt thép theo phƣơng
đứng. Cụ thể trong trƣờng hợp này sẽ sử dụng hệ thống cây chống thép đơn để văng chống
theo hai phƣơng.
*) Thi công cốt thép vách thang máy.
Cốt thép vách thang máy là cốt thép theo phƣơng đứng nên rất khó thi công. Khi thi
công cần bố trí từng nhóm thợ từ 5 đến 7 ngƣời để dễ phối hợp.
Khi lắp dựng cốt thép, trƣớc tiên có thể lắp dựng sơ bộ từng khung vuông trƣớc ( Kích
thƣớc từng ô có thể lấy bằng chiều dài thanh thép).(Đối với vách thang máy thì có thể dựng
hệ khung chính tại các góc của vách thang máy ). Sau đó dùng cột chống bằng thép, chống
tạm để hệ khung cứng theo phƣơng đứng rồi tiếp tục lắp thép đan.
Khi đan thép theo ô lƣới, dùng các thép d12 cắt sẵn bằng chiều dầy vách để buộc neo
giữa hai lƣới thép. Khoảng cách giữa các neo 600mm.
*) Thi công cốt thép dầm:
Thi công cốt thép dầm: vì có chiều dài và kích thƣớc dầm lớn: khối lƣợng thép cho một
dầm rất lớn chính vì vậy không thể tổ hợp cốt thép dầm dƣới đất rồi cẩu lên đúng vị trí đƣợc
mà phải tổ hợp thép trên sàn và trên đúng vị trí.
Cẩu thép lên đúng vị trí thi công. Sử dụng hệ sƣờn cứng gia công định hình để kê thép
chính của dầm, sau đó lồng cốt đai đã đƣợc gia công sẵn vào, định vị tạm một vài vị trí chính
của cốt đai rồi tiến hành buộc cốt thép đai vào cốt thép chủ.
Khi đã hoàn thành khung chính của cốt thép dầm mới tiến hành buộc con kê. Việc buộc
con kê bê tông phải thoả mãn chiều dầy lớp bê tông bảo vệ đã nêu ở trên và phải đảm bảo
chiều dầy lớp bê tông bảo vệ là đều. Con kê phải đƣợc buộc cứng và không dịch chuyển.
Sau khi hoàn thành khung thép dầm, dùng con lăn, kết hợp với cẩu để dịch chuyển cốt
thép dầm vào đúng vị trí. Trong quá trình dịch chuyển đặc biệt chú ý tránh va chạm cốt thép
vào thành cốp pha.
*) Thi công cốt thép sàn.
Thi công lớp thép dƣới sàn: Việc lắp dựng lớp thép dƣới hoàn toàn tuân theo thiết kế
và theo TCVN 4453-95.
Sử dụng con kê bê tông với ô lƣới < 500x500 mm để đảm bảo thép sàn không bị xệ sát
xuống sàn cốp pha.
Trong quá trình thi công buộc thép, do sợi thép dài khi vận chuyển có thể làm xô lệch
các vị trí của cốt thép hoặc con kê, tổ chức lắp cốt thép theo kiểu cuốn chiếu và theo từng
hƣớng. Tránh việc vận chuyển hoặc đi lại lên trên vị trí đã lắp dựng cốt thép.
Khi thi công lớp thép trên sử dụng con kê bằng thép d12 tạo khoảng cách và mối liên
kết giữa hai lớp cốt thép.
6.4.3 Kỹ thuật thi công công tác bê tông.
Nguyên tắc chung :
Thi công cột, dầm, sàn toàn khối bằng bêtông thƣơng phẩm chở tới chân công
trình bằng xe chuyên dụng, để tránh phân tầng của bêtông thì khi vận chuyển thùng xe
phải quay từ từ.
Thời gian vận chuyển và đổ, đầm bêtông không vƣợt quá thời gian bắt đầu ninh
kết của vữa xi măng sau khi trộn. Do vậy bêtông vận chuyển đến nếu kiểm tra chất lƣợng
thấy tốt thì cho đổ ngay.
Trƣớc khi đổ bêtông cần kiểm tra lại khả năng ổn định của ván khuôn, kích
thƣớc, vị trí, hình dáng và liên kết của cốt thép. Vệ sinh cốt thép, ván khuôn và các lớp
bêtông đổ trƣớc đó. Bắc giáo và các sàn công tác phụ trợ cho thi công bêtông. Kiểm tra
lại khả năng làm việc của các thiết bị nhƣ cẩu tháp, ống vòi vo, đầm dùi và đầm bàn.
Phải tuân theo các nguyên tắc: Nếu đổ bêtông từ trên cao xuống phải đổ từ chỗ
sâu nhất đổ lên, hƣớng đổ từ xa lại gần, không giẫm đạp lên chỗ bêtông đã đổ.
Đổ bêtông đến đâu thì tiến hành đầm ngay đến đó. Với những cấu kiện có chiều
cao lớn thì phải chia các lớp để đổ và đầm bêtông và có phƣơng tiện đổ để tránh bêtông
phân tầng.
Đánh mốc các vị trí và cao độ đổ bêtông bằng phƣơng pháp thủ công hoặc bằng
dụng cụ chuyên dụng.
Đổ bêtông liên tục, nếu có mạch ngừng thì phải để đúng quy định cho dầm, cột.
a. Công tác bê tông cột.
-Thi công đổ bê tông cột đƣợc tiến hành trƣớc.Bê tông sử dụng là bê tông
thƣơng phẩm, vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp và thùng tôn,đƣa bê tông vào khuôn
cột bằng ống cao su. Trƣớc khi đổ bê tông cột cần vệ sinh chân cột sạch sẽ, tƣới một lớp
vữa xi măng vào chỗ nối chân cột để tăng liên kết giữa hai phần bê tông gián đoạn, kiểm
tra lại độ ổn định và độ thẳng đứng của cột lần cuối cùng trƣớc khi đổ bê tông.
-Bê tông đƣợc đổ thành nhiều lớp và tiến hành đầm xen kẽ, mỗi lớp dày khoảng
2030cm thì ngắt lại, tiến hành đầm kỹ rồi mới tiếp tục mở cho bê tông chảy vào
khuôn.Trong quá trình đổ và đầm cần gõ vào thành ván khuôn để bê tông lấp đầy vào
khuôn, tránh tình trạng rỗ mặt bê tông. Cao trình đổ bê tông cột đến dƣới mép dầm
khoảng 3 cm.
b. Công tác bê tông dầm.
Bê tông dầm đƣợc đổ bằng cần trục tháp cùng lúc với bê tông sàn -Thi công đổ
bê tông dầm sàn tiến hành đồng thời đổ bằng cần trục tháp.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 187
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
Khi đổ bê tông dầm sàn cần chú ý đầm kỹ các vị trí nút khung vì ở đây thép rất
dày và bê tông khó vào hết các góc khuôn. Dùng đầm dùi để đầm dầm và đầm bàn để
đầm mặt sàn.
c. Công tác bê tông sàn.
Bê tông dầm sàn B25 đƣợc đổ bằng cần trục tháp .
- Trƣớc khi đổ bê tông phải kiểm tra độ sụt của bê tông và lấy mẫu thử để làm tƣ liệu
thí nghiệm sau này.
- Làm vệ sinh ván sàn cho thật sạch, sau đó dùng vòi xịt nƣớc cho ƣớt sàn và sạch các
bụi bẩn do quá trình thi công trƣớc đó gây ra.
- Bê tông phải đƣợc đầm kỹ, nhất là tại các nút cột mật độ thép rất dày. Với sàn để đảm
bảo yêu cầu theo đúng thiết kế ta phải chế tạo các thanh cữ chữ thập bằng thép, chiều dài của
cữ đúng bằng chiều dày của sàn để kiểm tra thƣờng xuyên trong quá trình đổ bê tông.
d. Đầm bê tông.
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhƣng phải đảm bảo sao cho sau khi đầm,
bêtông đƣợc đầm chặt và không bị rỗ;
- Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bêtông đuợc đầm kĩ. Dấu hiệu để nhận
biết bêtông đã đƣợc đầm kĩ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa;
- Khi sử dụng đầm dùi, bƣớc di chuyển của đầm không vƣợt quá 1,5 bán kính tác dụng
của đầm và phải cắm sâu vào lớp bêtông đã đổ trƣớc 10cm;
- Khi cần đầm lại bêtông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5 giờ - 2 giờ sau khi đầm lần
thứ nhất. Đầm lại bêtông chỉ thích hợp với các kết cấu có diện tích bề mặt lớn nhƣ sàn mái,
sân bãi, mặt đƣờng ôtô... không đầm lại cho bê tông khối lớn.
Phƣơng pháp đầm :
Đầm chấn động trong (đầm dùi).
Đầm luôn phải để vuông góc với mặt bê tông, nếu kết cấu nằm nghiêng
thì mới để đầm nghiêng theo.
Nếu bê tông đổ làm nhiều lớp, thì đầm phải cắm đƣợc 5÷10 cm vào lớp
bê tông đã đổ trƣớc.
Chiều dày lớp bê tông để đầm không vƣợt quá 3/4 chiều dài của đầm.
bêtông ít nhất 7 ngày. Việc đi lại trên bêtông chỉ đƣợc phép khi bêtông đạt cƣờng độ 25kG/
cm2, tức 12 ngày với mùa khô, 3 ngày với mùa đông.
- Bảo dƣỡng ẩm
Bảo dƣỡng ẩm là quá trình giữ cho bêtông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng
rắn sau khi tạo hình. Phƣơng pháp và quy trình bảo dƣỡng ẩm thực hiện theo TCVN 5592 :
1991 “ Bê tông nặng - Yêu cầu bảo dƣỡng ẩm tự nhiên ”.
Trong thời kì bảo dƣỡng, bêtông phải đƣợc bảo vệ chống các tác động cơ học nhƣ rung
động, lực xung xích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hƣ hại khác.
f. Mạch ngừng thi công.
+Yêu cầu chung
Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tƣơng đối nhỏ, đồng
thời phải vuông góc với phuơng truyền lực nén vào kết cấu. .
+Mạch ngừng thi công nằm ngang:
- Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vị trí bằng chiều cao cốp pha.
- Trƣớc khi đố bêtông mới, bề mặt bêtông cũ cần đƣợc xử lí, làm nhám, làm ẩm và
trong khi đổ phải đầm lèn sao cho lớp bêtông mới bám chặt vào lớp bêtông cũ đảm bảo tính
liền khối của kết cấu.
+Mạch ngừng thẳng đứng
Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nghiêng nên cấu tạo
bằng lƣới thép với mắt lới 5mm - l0mm và có khuôn chắn.
Trƣớc khi đổ lớp bêtông mới cần tuới nƣớc làm ẩm bề mặt bêtông cũ, làm nhám bề
mặt, rửa sạch và trong khi đổ phải đầm kĩ để đảm bảo tính liền khối của kết cấu .
+Mạch ngừng thi công ở cột.
Mạch ngừng ở cột nên đặt ớ các vị trí sau:
-) Ở mặt trên của móng.
-) Ở mặt dƣới của dầm, xà hay dƣới công xôn đỡ dầm cầu trục;
-) Ở mặt trên của dầm cần trục.
+Dầm có kích thƣớc lớn và liền khối với bản thì mạch ngừng thi công bố trí cách mặt
dƣới của bản từ 2cm - 3cm.
+Khi đổ bê tông sàn phẳng thì mạch ngừng thi công có thể đặt ở bất kỳ vị trí nào
nhƣng phải song song với cạnh ngắn nhất của sàn.
+Khi đổ bê tông ớ các tấm sàn có sƣờn theo hƣớng song song với dầm phụ thì mạch
ngừng thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm.
6.4.4 Kỹ thuật thi công tháo dỡ ván khuôn.
- Quy tắc tháo dỡ ván khuôn : “Lắp sau, tháo trƣớc. Lắp trƣớc, tháo sau.”
- Cốt pha đà giáo chỉ đƣợc tháo dỡ khi bê tông đạt cƣờng độ cần thiết để kết cấu chịu
đƣợc trọng lƣợng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi
tháo dỡ cốt pha, đà giáo, cần trách không gây ứng suất đột ngột hoặc va trạm mạnh làm hƣ
hại đến kết cấu bê tông.
- Cốp pha, đà giáo chịu lực phải tháo sau khi bê tông đã đạt đƣợc cƣờng độ nhất định
theo quy định. Nhịp của dầm, sàn 8m nên ván khuôn đáy dầm, và ván khuôn sàn chỉ đƣợc
phép tháo dỡ ván khuôn sau khi bê tông dầm sàn đạt đủ cƣờng độ 100 %. Thời gian thi công
là mùa hè nên ván đáy dầm, ván khuôn sàn có thể tháo dỡ sau khi đổ bê tông 20 ngày.
- Các bộ phận cốt pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đòng rắn (nhƣ cốt
pha thành bên của dầm, cột, tƣờng) có thể đƣợc tháo dỡ khi bê tông đạt cƣờng độ 25
2
daN/cm ...
- Đối với cốt pha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống), nếu không
có các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì đƣợc tháo dỡ khi bê tông đạt các giá trị cƣờng độ ghi
trong bảng 3.
- Các kêt cấu ô văng, công -xôn, sêno chỉ đƣợc tháo cột chống và cốt pha đáy khi
cƣờng độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật.
- Khi tháo dỡ cốt pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng
nên thực hiện nhƣ :
a. Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dƣới tấm sàn sắp đổ bê tông;
b. Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốt pha của tấm sàn phía dƣới nữa và giữ lại các
cột chống "an toàn" cách nhau 3m dƣới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
Đối với các công trình xây dựng trong khu vực có động đất và đối với các công trình
đặc biệt, trị số cƣờng độ bê tông cần đạt để tháo dỡ cốt pha chịu lực do thiết kế quy định.
- Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốt pha đà giáo cần đƣợc tính
toán theo cƣờng độ bê tông đã đạt loại kết cấu và các đặc trƣng về tải trọng để tránh các vết
2
Chọn loại cần trục TOPKIT FO/23B: Đối trọng trên cao có các chỉ số sau:
H = 52 m
Q = 3,65 T
Rmax= 35 m
Rmin= 13,6 m
Chân đế: (4,5x4,5) m ; Kích thƣớc cột (2x2) m
Năng suất cần trục: N = Q.nck.k1.k2 (T/h)
Q: sức nâng của cần trục tháp
60
nck= (Số lần nâng hạ trong một giờ làm việc)
Tck
TCK = 0,85.ti (Thời gian một chu kỳ làm việc)
0,85: Là hệ số kết hợp đồng thời các động tác.
t1: thời gian làm việc t1= 3 phút
t2: thời gian làm việc thủ công tháo dỡ móc cẩu, điều chỉnh và đặt cấu kiện vào vị trí
t2= 6 phút.
TCK = 0,85.(3 + 6)
60
n ck 7,8 lần
0,85.9
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 193
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
Mà khối lƣợng bê tông lớn nhất trong một đợt đổ là 44,44m3. Vậy ta chọn 2 đầm dùi
U50.
b. Chọn máy đầm bàn
Chọn máy đầm bàn phục vụ cho công tác thi công bê tông sàn. Khối lƣợng bê tông lớn
nhất trong một ca là 36,21 m3. Chọn máy đầm U7, có các thông số kỹ thuật sau :
+ Thời gian đầm một chỗ : 50 (s).
+ Bán kính tác dụng của đầm : 20 30 cm.
+ Chiều dày lớp đầm : 10 30 cm.
+ Năng suất 5 7 m3/h, hay 28 39,2 m3/ca.
Vậy ta cần chọn 1 máy đầm bàn U7.
6.6.2 Chọn máy trộn vữa và đổ bê tông.
a. Chọn máy trộn vữa.
Chọn máy trộn vữa phục vụ cho công tác xây,trát tƣờng và lát nền.
- Khối lƣợng vữa xây cần trộn: 43,34 x 0,29 = 6,28m3
- Khối lƣợng vữa trát cần trộn: 1685,21/8x0,015 = 3,16m3
- Khối lƣợng vữa lát nền : 1218,58/8x0,02 = 3,05m3
=> Tổng khối lƣợng vữa cần trộn trong 1 ngày là : 6,28 +3,16 +3,05=12,49(m3).
Do công trình có chiều dài khá lớn(51,6m) nên ta bố trí 2 máy trộn vữa SB-133 theo
chiều dài công trình có các thông số kỹ thuật sau :
+ Thể tích thùng trộn : V = 100 (l).
+ Thể tích suất liệu : Vsl = 80 (l).
+ Năng suất 3,2 m3/h, hay 25,6 m3/ca.
+ Vận tốc quay thùng : v = 550 (vòng/phút).
b. Chọn máy bơm bê tông.
Chọn máy bơm junjin JSP 900HP-D có các đặc tính kỹ thuật:
Bơm cao 25 tầng; bơm xa 400m.
Công suất 60m3/h; áp suất 106 bar.
Hành trình 22N; đƣờng kính xi lanh 200mm.
Tiến hành xây cách tầng, khi đổ bê tông + lắp ghép tầng 3 thì xây tƣờng tầng 1 . Vật
liệu đƣợc tập kết gọn phía trƣớc công trình tránh cản trở các công tác khác. Khi xây phải
làm đúng qui phạm và theo thiết kế qui định, phải có dàn giáo khi lên cao
Trong khi xây tƣờng cần kết hợp các bản vẽ liên quan, kết hợp chèn khung cửa( cửa có
khung bao) để tiến độ thi công nhanh và hợp lý nhất.
6.7.1.1 Giới thiệu
Kết cấu gạch đá là một loại kết cấu đƣợc tạo thành do liên kết các viên gạch và đá với
nhau. Khi vữa đông cứng tạo thành một khối chung nhất cùng chịu lực.
Vì gạch đá là vật liệu có khả năng chịu nén tốt, khả năng chịu kéo uốn, cắt kém. Nên
kết cấu gạch đá chủ yếu dùng trong kết cấu chịu nén.
Các ƣu điểm của kết cấu gạch đá:
+ Khai thác dễ và có ở mọi nơi
+ Khả năng chịu nhiệt lớn, cách âm tốt
+ Kết cấu gạch đá so với kết cấu khác thì độ bền tốt hơn và ít bị phá hoại do thiên
nhiên.
+ Tạo ra đƣợc nhiều loại hình dáng kiến trúc phong phú
Nhƣợc điểm của kết cấu gạch đá:
+ Khả năng chịu lực không lớn so với bê tông, vì khả năng chịu lực hạn chế do đó kích
thƣớc cấu kiện lớn làm tăng tải trọng công trình.
+ Khả năng chống rung động kém
+ Khả năng chịu uốn, chịu kéo, chịu cắt nhỏ
+ Khả năng cơ giới khó, công việc nặng nhọc
Công tác xây đƣợc tiến hành sau khi đã tháo ván khuôn ,kích thƣớc tƣờng xây do trắc
địa xác định và vạch dấu. Tƣờng xây nằm trên dầm, khi tƣờng dài phải có thép gia cƣờng.
Khối xây cách dầm, tƣờng cột ( 2cm ) khoảng hở sau này đƣợc bơm keo.
6.7.1.2 Nguyên tắc xây
Gạch đá chỉ chịu nén tốt do đó phải chống lại uốn hay trƣợt vì vậy mặt phẳng truyền và
chịu lực phải phẳng, mặt lớp cắt phải vuông góc với lực cắt.
- Các yêu cầu kỹ thuật
+ Các mặt nằm của viên gạch phải phẳng, đảm bảo đảm bảo vuông góc với phƣơng của
lực tác dụng vì gạch chỉ chịu nén tốt.
+ Các mặt phẳng phân cách giữa các viên gạch phải vuông góc với mặt lớp xây và mặt
phẳng ngoài khối xây và đòng thời phải song song với mặt phẳng ngoài khối xây còn lại.
+ Không đƣợc xây trùng mạch tránh hiện tƣợng lún, nứt do tải trọng không truyền từ
phần này sang phần khác của khối xây.
+ Ngoài ra khối xây còn phải đảm bảo các yêu cầu:
Chiều ngang phải bằng phẳng.
Chiều đứng phải thẳng.
Góc xây phải vuông.
Khối xây phải rắn chắc.
- Các kiểu xây gạch:
+ Khối xây đặc.
+ Khối xây giảm nhẹ trọng lƣợng.
+ Khối xây ốp mặt.
- Kỹ thuật xây gạch:
Quá trình thao tác trong kỹ thuật xây gồm:
+ Căng dây xây.
+ Chuyển và sắp gạch.
+ Rải vữa.
+ Đặt gạch lên lớp vữa đã rải .
+ Đẽo và chặt gạch .
+ Kiểm tra lớp xây.
+ Miết mạch.
6.7.2 Công tác trát.
6.7.2.1 Chuẩn bị mặt bằng trát:
Chất lƣợng của vữa trát phụ thuộc vào việc chuẩn bị bề mặt trát, bề mặt trát, bề mặt
trát đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Bề mặt phải đảm bảo để lớp vữa trát liên kết tốt.
+ Bề mặt phải đảm bảo phẳng để lớp vữa trát có chiều dày đồng đều.
+ Bề mặt phải đảm bảo cứng ổn định và bất biến hình.
+ Bề mặt trát phải đảm bảo sạch sẽ, nhám để cho lớp vữa trát bám chặt vào.
Chuẩn bị mặt tƣờng gạch :
+ Tƣờng phải khô mới tiến hành chuẩn bị mặt trát
+ Xây mạch lõm sâu từ 1-1,5 cm, tạo nhám cho các bộ phận
+ Chặt gạch tạo phẳng
+ Vết lõm nhỏ hơn 4cm thì chèn lƣới thép 1. Nếu vết lõm lớn hơn 7 cm thì xây chèn
gạch sau đó đợi khô rồi mới trát .
+ Vệ sinh bề mặt trát cho hết rêu mốc, dầu mỡ, vào mùa hè tƣới nƣớc cho trần và
tƣờng trƣớc khi trát 1-2 ngày.
Vữa trát và phạm vi sử dụng:
- Vữa tam hợp:
Cát, vôi nhuyễn, xi măng thƣờng dùng mác 25, 50, 75 là chủ yếu. Dùng để trát trần ,
trát tƣờng ẩm ƣớt nhẹ.
Cách trộn : xi măng, cát trộn khô sau đó đổ nƣớc vôi vào.
- Vữa xi măng:
Là hỗn hợp của cát ,xi măng và nƣớc. Thƣờng dùng mác 50, 75 trát khu vực tiếp xúc
với nƣớc, trát bể phốt, bể nƣớc. Trộn tới đâu dùng đến đó.
- Vữa thạch cao:
Trộn 10 kg bột thạch cao cùng với 6-7 lít nƣớc cho thành hỗn hợp sệt sau đó trộn cùng
với cát. Thƣờng dùng mác 25, 50 đông kết nhanh trộn đến đâu dùng đến đó .
Vữa thạch cao dùng để sản xuất các chi tiết trang trí, đế đèn, đế cột , trƣờng hợp này
không cho cát chỉ cho vữa thạch cao.
6.7.2.2 Phương pháp trát:
- Các lớp trát:
- Trát dày từ 10-15 mm thì trát một lớp
- Trát dày từ 15-20 mm thì trát hai lớp
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 200
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
Việc thi công trần đảm bảo sau khi hoàn thiện trần, các tâm strần bằng phẳng không
cong vênh, không lồi lõm, tại các điểm nối ghép không xuất hiện các vết nứt.
Trƣớc khi thi công trần treo cần phải xác định vị trí chính xác cao trình mặt trần. Để
xác định vị trí của trần ta có thể xác định một mốc trung gian trên tƣơng cách mặt trần
khoảng 50cm. Trƣớc tiên cần xác định cốt của mặt nền, từ cốt này ta dẫn lên tƣờng cách trần
khoảng 50cm một mốc trung gian, dùng dây tuy ô (ống nƣớc) kiểm tra và kể một đƣờng mốc
trung gian theo chu vi căn phòng. Từ các mốc trung gian này sẽ đo lên và xác định chính xác
vị trí của trần bên trong.
Trình tự thi công:
- Định vị cao độ vị trí của hệ dầm khung xƣơng trần.
- Khoan, bắt vít mở thép lên trần vào những vị trí thả dây treo hệ khung xƣơng trần.
- Dùng dây thép 4 ly (hoặc thanh treo đồng bộ của Nhà sản xuất), một đầu buộc liên
kêt với vít nở thép trên trần, đầu kia thả xuống chờ để treo hệ khung xƣờn trần.
- Lắp đặt tổ hợp hệ khung xƣơng trần, sử dụng những sợi dây thép thả chờ từ trên trần
xuống để treo hệ khung xƣơng trần lên vị trí cần thiết và đảm bảo cùng nằm trên một mặt
phẳng.
- Lắp những tấm trần định hình vào khung xƣơng trần đã treo. Trƣớc khi lắp những
tấm thạch cao, kiểm tra lại độ phẳng của hệ khung xƣơng dầm và tại những vị trí lắp đèn
trần để khoét lỗ chờ.
- Sử dụng băng keo và mastit để xử lý đoạn giáp nối giữa 2 tấm.
Với trần thạch cao: Lắp phào thạch cao viền theo mép trần, dán băng gai tại khe tiếp
giáp giữa các tấm sau đó bả ma tít rồi lăn sơn cho các tấm trần thạch cao và hệ phào.
6.7.4 Công tác lát.
Công tác lát đƣợc bắt đầu khi đã hoàn thành các công việc ở phần kết cấu bên trên và
xung quanh nhƣ: Công tác trát trần hay làm trần treo, công tác trát, mặt lát đƣợc làm phẳng
và sạch trƣớc khi lát.
6.7.4.1 Chuẩn bị mặt bằng lát
- Kiểm tra cao độ toàn bộ mặt phẳng nên nhà của từng tầng, đánh mốc chuẩn của cốt
nền, trên cơ sở cốt thiết kế điều chỉnh xác định cốt mặt nền lát tổng thể đƣợc Kỹ sƣ giám sát
của Chủ đầu tƣ đồng ý.
- Dùng máy trắc đạc vạch tim của tất cả các cột, tƣờng, lan can để xác định các góc
vuông chuẩn cho toàn bộ sàn.
6.7.4.2 Phương pháp lát:
- Láng một lớp vữa tạo phẳng:
- Để tạo phẳng mặt lát, láng một lớp vữa xi măng cát có mác tối thiểu mác 50 dày 20-
25mm. Sau 24 giờ vữa khô mới tiến hành các bƣớc tiếp theo.
- Kiểm tra vuông góc của phòng bằng cách kiểm tra một góc vuông và hai đƣờng chéo
hoặc kiểm tra cả bốn góc vuông.
- Xếp ƣớm và điều chỉnh hàng gạch theo chu vi phòng. Hàng gạch phải thẳng khít
nhau, ngang bằng, phẳng mặt, khớp hoa văn và màu sắc.
- Phết vữa lát định vị 4 viên gạch ở góc làm mốc và căng dây lát hai hàng cầu song
song với hƣớng lát (lùi dần về phía cửa). Nếu phòng rộng thì lát thêm hàng cầu trung gian
nằm giữa hai hàng cầu trên để căng dây tăng độ chính xác cho quá trình lát.
Căng dây lát hàng gạch nối giữa hai hàng cầu:
- Dùng bay phết vữa lên bề mặt khoảng 3-5 viên liền (bắt đầu từ góc trong cùng), đặt
gạch theo dây. Gõ nhẹ bằng búa cao su điều chỉnh viên gạch cho đúng hàng, ngang bằng.
- Cứ lát khoảng 3-4 viên gạch lại dùng ni vô kiểm tra độ ngang bằng của diện tích lát
một lần, dùng tay xoa nhẹ giữa hai mép gạch xem có phẳng mặt với nhau không. Lát đến
đâu lau sạch mặt lát bằng giẻ mềm.
Cắt gạch:
- Khi lát gặp trƣờng hợp viên gạch bị nhỡ phải cắt gạch thì bố trí viên gạch cắt ở sát
tƣờng phía bên trong.
- Để kẻ đƣợc đƣờng cắt trên viên gạch chính xác thì đặt viên gạch định cắt lên viên
gạch nguyên cuối cùng của dây, chông một viên gạch thứ ba và áp sát vào tƣờng. Dùng cạnh
của viên gạch thứ ba làm thƣớc vạch một đƣờng cắt lên viên gạch thứ hai cần cắt.
- Sử dụng máy cắt gạch, đá để cắt.
Lau mạch:
-Lát sau 36 giờ tiến hành lau mạch. Dùng nƣớc sạch pha với xi măng trắng và bột màu
nếu cần làm vữa trang mạch.
- Đổ vữa xi măng lỏng tràn khắp mặt lát, dùng miếng cao su mỏng gạt cho vữa xi măng
tràn đầy khe mạch.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 203
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
- Dùng giẻ khô lau nhiều lần cho sạch hồ xi măng còn dính trên mặt gạch.
6.7.5 Công tác ốp.
6.7.5.1 Chuẩn bị mặt bằng ốp
Trƣớc khi ốp phải tẩy sạch những vết dính, vết dầu, vết bẩn trên bề mặt và tiến hành
kiểm tra độ phẳng của mặt ốp. Khi mặt ốp có độ lồi lõm lớn trên 15mm và nghiêng lệch so
với phƣơng thẳng đứng trên 15mm thì tiến hành trát sửa bằng vữa xi măng. Mặt tƣờng trát
và mặt bê tông trƣớc khi ốp đƣợc đánh xờm.
6.7.5.2 Phương pháp ốp:
- Dùng ni vô kẻ một đƣờng nằm ngang ở chân tƣờng, cách nền bằng chiều rộng viên
gạch (ốp từ dƣới lên) rồi đóng đinh tạm trên một lati theo đƣờng này hoặc kẻ đƣờng nằm
ngang theo mép trên cùng của hàng ốp (ốp từ trên xuống) đối với gạch có kích thƣớc nhỏ.
- Dùng dây dọi vạch một đƣờng thẳng đứng ở trung tâm mặt ốp (ốp đối xứng) hoặc
một cạnh của mặt ốp.
- Căn cứ vào đƣờng thẳng đứng và đƣờng nằm ngang xếp gạch ƣớm thử để xác định
viên mốc số 1, 2, cũng có thể dùng phƣơng pháp đo và dựa vào kích thƣớc viên gạch ốp để
tính ra sau viên mốc.
- Sau khi xác định chính xác viên mốc số 1 và số 2, phết vữa ốp vào mặt sau của viên
mốc số 1 và số 2 đƣa vào vị trí dùng búa cao su gõ điều chỉnh, dung ni vô kiểm tra độ thẳng
đứng của viên mốc.
- Căn cứ vào viên mốc số 1 và số 2 xác định đƣờng thẳng đứng, căng dây ốp hàng
cầu.
- Dùng bay phết vữa xi măng lên mặt ốp của hàng cầu, một tay cầm viên gạch đã
ngâm nƣớc nhẹ nhàng dán lên mặt vữa, tay kia cầm búa cao su gõ nhẹ điều chỉnh viên gạch
cho thẳng mạch và thẳng theo dây.
- Dùng thƣớc ốp lên mặt hàng cầu để kiểm tra độ phẳng mặt.
- Ốp xong hàng cầu thì căng dây theo hai hàng cầu hai bên để ốp hàng bên trong. Hai
cạnh của viên ốp phải ăn theo hai cạnh của ốp trƣớc và một cạnh ăn theo dây căng.
- Thƣờng xuyên phải dùng thƣớc tầm đẻ kiểm tra độ phẳng mặt ốp, ốp đến đâu làm vệ
sinh mặt ốp đến đó, tránh vữa bám khô trên mặt ốp sau này vệ sinh sẽ tốn nhiều công.
Lau mạch:
- Dùng hồ xi măng trắng phết lên các mạch để hồ xi măng lấp đầt các mạch. Dùng giẻ
mềm lau sạch mặt ốp, có thể cuốn giẻ mềm vào đầu ngón tay miết nhẹ theo các mạch ốp để
tạo độ sắc mạch cho mặt ốp.
- Khi gặp những viên bị nhỡ hoặc ốp các chi tiết gần các thiết bị vệ sinh, thiết bị điện,
nƣớc... thƣờng phải cắt gach. Để cắt gạch chính xác ta đo ƣớm thử viên gạch vào vị trí, vạch
lên viên gạch cần cắt. Dùng máy cắt gạch để cắt, mài mép viên gạch cho nhẵn và ốp vào vị
trí.
Công tác bả matít.
Chuẩn bị bề mặt:
- Chỉ tiến hành công tác bả ma tít, ven tô nít khi lớp vữa trát tƣờng đã khô.
- Dùng bay thay dao bả matit tẩy những cục vôi, vữa khô bám vào bề mặt.
- Dùng bay hay dao cạy hết những gỗ mục, rễ cây bám vào mặt trát, trát vá lại.
- Quét sạch bụi bẩn, mạng nhện bám trên bề mặt.
- Tẩy sạch những vết bẩn do dầu mỡ bám vào tƣờng.
- Nếu bề mặt trát bằng cát hạt to, dùng giấy ráp số 3 đánh để rụng bớt những hạt to bám
trên bề mặt, vì khi bả ma tít những hạt to này dễ bị bật lên bám lẫn với ma tít khó thao tác.
Kỹ thuật bả:
Để đảm bảo bề mặt bả ma tít đạt chất lƣợng tốt, tiến hành bả 3 lần.
- Lần 1: Nhằm phủ kín và tạo phẳng bề mặt.
Dùng dao xúc ma tít đổ lên mặt bàn bả một lƣợng vừa phải, đƣa bàn bả áp nghiêng vào
tƣờng và kéo lên phía trên sao cho ma tít bám hết bề mặt, sau đó dùng cạnh của bàn bả gạt đi
gạt lại dàn cho ma tít bám kín đều.
Bả theo từng dải, bả từ trên xuống, từ góc ra, chỗ lõm bả ma tít cho phẳng.
Dùng dao bả nhỏ xúc ma tít lên dao bả lớn một lƣợng vừa phải, đƣa dao áp nghiêng
vào tƣờng và thao tác nhƣ trên.
- Lần 2: Nhằm tạo phẳng và làm nhẵn.
Sau khi ma tít lần trƣớc khô, dùng giấy ráp số 0 làm phẳng, nhẵn những chỗ lồi, gợn
lên do vết bả để lại, giấy ráp luôn đƣa sát bề mặt và di chuyển theo vòng xoáy ốc.
Bả ma tít giống nhƣ bả lần 1.
Làm nhẵn bóng bề mặt: Khi ma tít còn ƣớt dùng 2 cạnh dài của bàn bả hay dao bả gạt
phẳng, vừa gạt vừa miết nhẹ lên bề mặt lần cuối, ở những góc lõm dung miếng cao su để bả.
- Lần 3: Hoàn thiện bề mặt ma tít.
Kiểm tra trực tiếp bằng mắt, phát hiện những vêt xƣớc, chỗ lõm để bả dặm cho đều.
Đánh giấy ráp làm phẳng, nhẵn những chỗ lồi, giáp nối hoặc gợn lên do vết bả lần
trƣớc để lại.
Sửa lại các cạnh, giao tuyến cho thẳng.
Công tác sơn.
Chuẩn bị bề mặt:
Nhà thầu chỉ tiến hành công tác sơn khi lớp vữa trát tƣờng hoặc lớp bả đã khô kiệt.
Làm sạch bề mặt.
Làm nhẵn phẳng bề mặt ma tít.
Kỹ thuật lăn sơn:
Thao tác:
- Đổ sơn vào khay (khoảng 2/3 khay).
- Nhúng từ từ ru lô vào khay sơn ngập khoảng 1/3 (không quá lõi ru lô).
- Kéo ru lô lên sát lƣới, đẩy đi đẩy lại con lăn trên mặt lƣới sơn, sao cho vỏ ru lô thấm
đều sơn, đồng thời sơn vừa gạt vào lƣới.
- Đƣa ru lô áp vào tƣờng và đẩy cho ru lô quay lăn từ dƣới lên theo đƣờng thẳng đứng
đến đƣờng biên (không chớm quá đƣờng biên) kéo ru lô theo vệt cũ quá điểm ban đầu, sâu
xuống điểm dừng ở chân tƣờng hay kết thúc một đầu sơn, tiếp tục đẩy ru lô lên đến khi sơn
bám hết vào bề mặt.
Trình tự lăn sơn:
- Bắt đầu từ trần đến các ốp tƣờng, má cửa, rồi đến các đƣờng chỉ và kết thúc với sơn
chân tƣờng.
- Tƣờng sơn 3 nƣớc để đều màu, khi nƣớc trƣớc khô mới sơn nƣớc sau và cùng với
nƣớc trƣớc.
- Phải chọn thời tiết tốt, khô ráo, không mƣa bão, không nắng gắt, không gió quá mạnh
(tốc độ gió <12m/s) đẻ tiến hành sơn... đặc biệt đối với sơn mặt ngoài.
- Nhà thầu sẽ không tiến hành sơn vào những ngày lạnh hoặc nóng quá. Nếu lăn sơn
vào những ngày lạnh quá màng sơn sẽ đông cứng chậm. Ngƣợc lại lăn sơn vào những ngày
nóng quá mặt ngoài sơn khô khô nhanh, bên trong còn ƣớt làm cho lớp sơn không đảm bảo
chất lƣợng.
- Sơn rất kỵ hơi nƣớc (độ ẩm lớn) nên Nhà thầu sẽ tuyệt đối không sơn lên mặt tƣờng
mới trát, lớp bả chƣa thật khô, chân tƣờng bị ẩm ƣớt. Khi sơn, nhà thầu cho che chắn cẩn
thận các thiết bị điện nƣớc đã lắp đặt, cửa gỗ, nhôm kính... để tránh vấy bẩn bụi sơn.
6.8 An toàn lao động khi thi công phần thân và hoàn thiện.
Khi thi công nhà cao tầng, việc cần quan tâm hàng đầu là biện pháp an toàn lao động.
Công trình phải là nơi quản lý chặt chẽ số ngƣời ra vào công trƣờng. Tất cả các công nhân
đều phải đƣợc học nội quy.
6.8.1 An toàn lao động trong công tác bê tông:
a. Lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo:
- Không sử dụng dàn giáo có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận neo
giằng.
- Khe hở giữa sàn công tác và tƣờng công trình > 0,05 m khi xây và > 0.2 m khi trát.
- Các cột dàn giáo phải đƣợc đặt trên vật kê ổn định.
- Cấm xếp tải lên dàn giáo.
- Khi dàn giáo cao hơn 6 m phải làm ít nhất hai sàn công tác:Sàn làm việc bên trên,
sàn bảo vệ dƣới.
- Sàn công tác phải có lan can bảo vệ và lƣới chắn.
- Phải kiểm tra thƣờng xuyên các bộ phận kết cấu của dàn giáo.
- Không dựng lắp, tháo gỡ hoặc làm việc trên dàn giáo khi trời mƣa.
b. Công tác gia công lắp dựng cốp pha:
- Ván khuôn phải sạch, có nội quy phòng chống cháy, bố trí mạng điện phải phù hợp
với quy định của yêu cầu phòng cháy.
- Cốp pha ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc.
- Trƣớc khi đổ bê tông các cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra cốp pha, hệ cây chống nếu hƣ
hỏng phải sửa chữa ngay.
Bảo dƣỡng bê tông:
- Khi bảo dƣỡng phải dùng dàn giáo, không đƣợc dùng thang tựa vào các bộ phận kết
cấu.
- Bảo dƣỡng về ban đêm hoặc những bộ phận che khuất phải có đèn chiếu sáng.
c. Tháo dỡ cốp pha:
- Khi tháo dỡ cốp pha phải mặc đồ bảo hộ.
- Chỉ đƣợc tháo dỡ cốp pha khi bê tông đạt cƣờg độ ổn định.
- Khi tháo cốp pha phải tuân theo trình tự hợp lý.
- Khi tháo dỡ cốp pha phải thƣờng xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu .Nếu có
hiện tƣợng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo ngay cho ngƣời có trách nhiệm.
- Sau khi tháo dỡ cốp pha phải che chắn các lỗ hổng của công trình , không để cốp
pha trên sàn công tác rơi xuống hoặc ném xuống đất.
- Tháo dỡ cốp pha với công trình có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu
nêu trong thiết kế và chống đỡ tạm.
6.8.2 An toàn lao động trong công tác cốt thép.
- Gia công cốt thép phải tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn, biển báo
hiệu.
- Cắt, uốn, kéo, nén cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng.
- Bàn gia công cốt thép phải chắc chắn.
- Khi gia công cốt thép phải làm sạch gỉ, phải trang bị đầy đủ phƣơng tiện bảo vệ cá
nhân cho công nhân.
- Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẩu ngắn hơn 30cm.
- Trƣớc khi chuyển những tấm lƣới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các
mối buộc, hàn. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn.
- Khi lắp dựng cốt thép gần đƣờng dây dẫn điện phải cắt điện .Trƣờng hợp không cắt
điện đƣợc phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép va chạm vào dây điện.
- Trƣớc khi đổ bê tông phải kiểm tra lại việc ổn định của cốp pha và cây chống, sàn
công tác, đƣờng vận chuyển.
- Lối qua lại dƣới khu vực đang đổ bê tông phải có rào chắn và biển báo. Trƣờng hợp bắt
buộc có ngƣời đi lại ở dƣới thì phải có những tấm che chắn ở phía trên lối đi đó. Công nhân làm
nhiện vụ định hƣớng và bơm đổ bê tông cần phải có găng, ủng bảo hộ.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 208
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
5m kể từ mặt nền. Với độ cao trên 5m, nếu dùng thang tựa, phải cố định đầu thạng với các
bộ phận kết cấu ổn định của công trình.
- Sơn khung cửa trời phải có giàn giáo chuyên dùng và công nhân phải đeo dây an
toàn. Cấm đi lại trên khung cửa trời.
- Sơn trong nhà hoặc sử dụng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công
nhân mặt nạ phòng độc.
- Lắp kính cửa trời và mái nhà chỉ đƣợc phép tiến hành từ thang treo rộng ít nhất 6ocm,
trên đó có đóng các thanh nẹp ngang tiết diện 4x6cm, cách nhau 30 đến 40cm. Thang treo
cần đƣợc cố định chắc chắn, muốn vậy trên đầu thang cần có móc treo.
- Công tác ốp bề mặt trên cao phải tiến hành trên giàn giáo: Khi ốp ngoài sử dụng giáo
cao, giáo treo, khi ốp trong sử dụng giáo ghế.
Chương 10: TỔ CHỨC THI CÔNG
10.1. Lập tiến độ thi công
10.1.1.Tính toán nhân lực phục vụ thi công (lập bảng thống kê)
Bảng10.1.Bảng thống kê khối lượng công việc
10.1.2. Lập sơ đồ tiến độ và biểu đồ nhân lực (sơ đồ ngang, dây chuyền, mạng)
Sö dông ch-¬ng tr×nh MS Project ta lËp ®-îc b¶ng tiÕn ®é thi c«ng nh- trong b¶n vÏ .
10.2.Thiết kế tổng mặt bằng thi công
C«ng tr×nh ®-îc x©y dùng trªn diÖn tÝch h×nh ch÷ nhËt diÖn tÝch kho¶ng 1800 m2,
n»m trong khu vùc cã diÖn tÝch kh¸ réng r·i .Do ®ã viÖc tæ chøc tæng mÆt b»ng thi c«ng
kh«ng cã yªu cÇu g× ®Æc biÖt chØ cÇn bè trÝ m¸y mãc vµ kho b·i sao cho viÖc thi c«ng
®-îc thuËn lîi vµ kh«ng ¶nh h-ëng ®Õn tiÕn ®é chung cña c«ng tr×nh còng nh- ®iÒu kiÖn
vÖ sinh vµ an toµn lao ®éng.
10.2.1. Bố trí máy móc thiết bị trên mặt bằng(bản vẽ tổng mặt bằng)
10.2.1.1. Bố trí vận thăng.
Chän 1 vËn th¨ng dïng chë ng-êi vµ vËt liÖu hoµn thiÖn. Bè trÝ vËn th¨ng ë vÞ trÝ nh-
trªn b¶n vÏ mÆt b»ng thi c«ng ®¶m b¶o thuËn tiÖn cho thi c«ng, an toµn, tËn dông ®-îc
®Æc ®iÓm thuËn lîi cña kÕt cÊu c«ng tr×nh.
10.2.1.2. Bố trí cần trục tháp và các máy móc khác phục vụ cho thi công(thể hiện
trên bản vẽ tổng mặt bằng)
10.2.2. Thiết kế đƣờng tạm trên công trƣờng(bản vẽ tổng mặt bằng).
- §-êng « t« trong c«ng tr-êng cÇn thiÕt kÕ tiÕt kiÖm vµ thuËn lîi cho viÖc ®i l¹i.
- C«ng tr-êng ®-îc thiÕt kÕ x©y dùng gồm 2 cổng(h×nh vẽ)
- §-êng t¹m nªn kh«ng cÇn qu¸ nh½n, ®Ñp v× tèc ®é xe ch¹y chËm nªn ta chØ cÇn
thiÕt kÕ lo¹i ®-êng ®a cÊp phèi.
- NÒn ®-êng ®-îc ®Çm kü, lu chÆt ®Êt, sau ®ã r¶i ®¸ d¨m, ®¸ sái nªn bÒ mÆt vµ lu
ph¼ng.
C«ng t¸c bªt«ng : sö dông bªt«ng th-¬ng phÈm nªn bá qua diÖn tÝch kho b·i chøa c¸t , ®¸
, sái , xi m¨ng , phôc vô cho c«ng t¸c nµy mµ chØ bè trÝ mét vµi b·i nhá phôc vô cho sè Ýt
c¸c c«ng t¸c phô nh- ®æ nh÷ng phÇn bª t«ng nhá vµ trén v÷a x©y tr¸t.
Gi¶ thiÕt cã 30% c«ng nh©n néi tró t¹i c«ng tr-êng .
DiÖn tÝch nhµ ë t¹m thêi : S1 = 30% . 243 . 2,5 = 180 m2.
DiÖn tÝch nhµ lµm viÖc c¸n bé chØ huy c«ng tr-êng :
S2 = 10.4 = 40m2. => Chän diÖn tÝch nhµ lµ: 24 m2
DiÖn tÝch nhµ lµm viÖc nh©n viªn hµnh chÝnh :
S3 =10.4 = 40 m2. => Chän diÖn tÝch nhµ lµ: 16 m2
DiÖn tÝch nhµ ¨n : S4 = 30% . 243 . 1 = 75 m2.
DiÖn tÝch khu vÖ sinh , nhµ t¾m : S5 = 20 m2.
DiÖn tÝch tr¹m y tÕ : S6 = 10 m2.
SVTH: Lê Minh Hiển Phần Kiến Trúc
Lớp:XDD51-ĐH2 Trang: 215
GVHD: TH.S Nguyễn Tiến Thành Đồ Án Tốt Nghiệp
GVPB : PGS.TS Đào Văn Tuấn Chung cƣ Sea Horse Hải Phòng
k .p k .p
P = . 1 1 2 2 k3 . p3 k4 p4
cos cos
Trong ®ã : = 1,1 : hÖ sè kÓ ®Õn hao hôt c«ng suÊt trªn toµn m¹ch.
cos = 0,75 : hÖ sè c«ng suÊt trong m¹ng ®iÖn .
P1, P2, P3, P4 : lÇn l-ît lµ c«ng suÊt danh hiÖu cña c¸c m¸y tiªu thô trùc tiÕp
®iÖn , m¸y ch¹y ®éng c¬ ®iÖn , c¸c lo¹i phô t¶i ding cho sinh ho¹t va th¾p s¸ng ë khu vùc
hiÖn tr-êng .
k1, k2, k3, k4 : sè kÓ ®Õn viÖc sö dông ®iÖn kh«ng ®ång thêi cho tõng lo¹i .
k2 = 0,75 : ®èi víi ®éng c¬ .
k1 = 0,7 : ®èi víi m¸y hµn c¾t .
k3 = 0,6 : ®iÖn th¾p s¸ng trong nhµ .
k4 = 0,8 : ®iÖn th¾p s¸ng ngoµi nhµ .
Tæng
C«ng suÊt Nhu cÇu
Kl-îng nhu
Pi §iÓm tiªu thô ®Þnh dïng ®iÖnKW
phôc vô cÇu KW
møc
P = 1,1( 0,75 45,7/ 0,75 0,7 22,2 / 0,75 0,6 4,56 0,8 4,32 ) = 80 KW
C«ng thøc tÝnh to¸n ph¶n kh¸ng mµ nguån ®iÖn ph¶i cung cÊp x¸c ®Þnh theo c«ng thøc
Qt = Pt/costb kW = 80 / 0,75 = 107kW
VËy c«ng suÊt biÓu kiÕn ph¶i cung cÊp cho c«ng tr-êng lµ :
Chän d©y c¸p lo¹i cã 4 lâi d©y ®ång. Mçi d©y cã S = 50 mm2 vµ [I] = 335A > It = 217A
- KiÓm tra theo ®é sôt ®iÖn ¸p :
P.L 80.80
tra b¶ng cã C=83 u% 1,54% 5%
C.S 83.50
- KiÓm tra theo ®é bÒn c¬ häc ®èi víi d©y c¸p ta cã Smin= 4mm2.
Nh- vËy d©y chän tho¶ m·n tÊt c¶ c¸c ®iÒu kiÖn .
*. §-êng d©y sinh ho¹t vµ chiÕu s¸ng ®iÖn ¸p 220V
- TÝnh ®é sôt ®iÖn ¸p theo tõng pha 220V :
víi P = 8 kW; L = 200m; C = 83 ®èi víi d©y ®ång ; u = 5%, ta cã :
P.L 8.200
S 3,86mm 2
C.u % 83.5
Chän d©y dÉn b»ng ®ång cã tiÕt diÖn S = 6 mm2 cã c-êng ®é dßng ®iÖn cho phÐp lµ
[I] = 75A
- KiÓm tra theo yªu cÇu vÒ c-êng ®é :
Pf 800
It 36,36 A 75 A
Uï 220
1,2 Ai
Q1 = .K g (l/s);
8 x3600
Trong ®ã:
Ai: ®èi t-îng dïng n-íc thø i (l/ngµy)..
Kg = 2,25 HÖ sè sö dông n-íc kh«ng ®iÒu hoµ trong giê.
1,2 HÖ sè xÐt tíi mét sè lo¹i ®iÓm dïng n-íc ch-a kÓ ®Õn
B¶ng10.4.B¶ng tÝnh to¸n l-îng n-íc phôc vô cho s¶n xuÊt
QSX(i)
Tiªu chuÈn Q1
D¹ng c«ng t¸c Khèi l-îng ( lÝt /
dïng n-íc ( lÝt / s)
s)
Trén v÷a x©y 8,4 m3 300 l/ m3 v÷a 0,21
Trén v÷a tr¸t 11,7 m3 300 l/ m3 v÷a 0,2925
Trén v÷a l¸t 2,7 m3 300 l/ m3 v÷a 0,0675 0.91
B¶o d-ìngBT 720 m2 1,5 l/ m2 sµn 0,09
C«ng t¸c kh¸c 0,25
b) X¸c ®Þnh n-íc dïng cho sinh ho¹t t¹i hiÖn tr-êng:
C= 50 l/ng-êi: tiªu chuÈn dïng n-íc cña 1 ng-êi trong1 ngµy-®ªm ë c«ng tr-êng.
Kg : HÖ sè sö dông kh«ng ®iÒu hoµ giê (Kg = 1,7)
Kng : HÖ sè sö dông kh«ng ®iÒu hoµ ngµy (Kng = 1,5)
73.50
Q3 = .1, 7.1,5 0,185 (l/s)
24.3600
*, X¸c ®Þnh l-u l-îng n-íc dïng cho cøu ho¶:
Theo quy ®Þnh: Q4 = 5 (l/s)
L-u l-îng n-íc tæng céng:
HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY CHO CÁC CÔNG TÁC XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH : CHUNG CƯ SEA HORSE HẢI PHÕNG
HẠNG MỤC : TẦNG 1
S Định mức hao phí Khối lượng hao phí
Tên công tác / vật Đơn
T Mã hiệu Kh. L
tư vị N. N.
T Vật liệu Máy Vật liệu Máy
công công
Công tác sản xuất
lắp dựng cốt thép bê
tông tại chỗ, cốt thép
1 AF.61411 tấn 0,50
cột, trụ, đƣờng kính
<=10 mm, cột, trụ
cao <= 4 m
a.) Vật liệu
Thép tròn
A24.0738 kg 1005,00 502,50
D<=10mm
A24.0293 Dây thép kg 21,42 10,71
b.) Nhân công
N24.0008 Nhân công 3,5/7 công 14,88 7,44
c.) Máy thi công
Máy cắt uốn cắt thép
M24.0117 ca 0,40 0,20
5KW
Công tác sản xuất
lắp dựng cốt thép bê
tông tại chỗ, cốt thép
2 AF.61421 tấn 1,20
cột, trụ, đƣờng kính
<=18 mm, cột, trụ
cao <= 4 m
a.) Vật liệu
Thép tròn
A24.0739 kg 1020,00 1224,00
D<=18mm
A24.0293 Dây thép kg 14,28 17,14
A24.0543 Que hàn kg 4,82 5,78
b.) Nhân công
N24.0008 Nhân công 3,5/7 công 10,02 12,02
c.) Máy thi công
M24.0129 Máy hàn 23 KW ca 1,16 1,39
Máy cắt uốn cắt thép
M24.0117 ca 0,32 0,38
5KW
Công tác sản xuất
lắp dựng cốt thép bê
tông tại chỗ, cốt thép
3 AF.61431 tấn 4,69
cột, trụ, đƣờng kính
>18 mm, cột, trụ cao
<= 4 m
a.) Vật liệu
A24.0930 Ximăng kg
A24.0798 Xi măng trắng kg 1,01 1011,23
A24.0370 Gạch 300x300 m2 8,80 8855,31
A24.0797 Xi măng PC30 kg 0,16 160,99
A24.0176 Cát mịn ML=1,5-2,0 m3 0,03 27,42
A24.05241 Nƣớc lít 6,50 6540,30
Z999 Vât liệu khác % 0,50
b.) Nhân công
N24.0010 Nhân công 4,0/7 công 0,17 171,05
c.) Máy thi công
Máy cắt gạch đá
M24.0109 ca 0,03 30,19
1,7KW
HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY CHO CÁC CÔNG TÁC XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH : CHUNG CƯ SEA HORSE HẢI PHÕNG
HẠNG MỤC : TẦNG 1
1.KÕt cÊu bª t«ng cèt thÐp (phÇn cÊu kiÖn c¬ b¶n)-Gs.Pts Ng« ThÕ Phong ,Gs.Pts NguyÔn
§×nh Cèng, NguyÔn Xu©n Liªn, TrÞnh Kim §¹m, NguyÔn PhÊn TÊn - NXB vµ kü thuËt
1994.
2.KÕt cÊu bª t«ng cèt thÐp (phÇn kÕt cÊu nhµ cöa)-Gs.Pts Ng« ThÕ Phong, Pts Lý TrÇn
C-êng, Pts TrÞnh Kim §¹m, Pts NguyÔn Lª Ninh - NXB Khoa häc vµ kü thuËt Hµ Néi
1996.
3.Sµn bª t«ng cèt thÐp toµn khèi-Bé m«n c«ng tr×nh bª t«ng cèt thÐp tr-êng §¹i häc X©y
Dùng NXB Khoa häc vµ kü thuËt. Hµ Néi 1996.
4.Tiªu chuÈn thiÕt kÕ “ kÕt cÊu bª t«ng cèt thÐp” TCVN 5574 - 91.
5.Tiªu chuÈn thiÕt kÕ “ t¶i träng vµ t¸c ®éng’’ TCVN 2737 - 95.
6.Tiªu chuÈn thiÕt kÕ “ChØ dÉn tÝnh to¸n thµnh phÇn ®éng cña t¶i träng giã theo tiªu chuÈn
TCVN 2737-1995” TCXD 229-1999.
7.NÒn vµ mãng - GS.TS NguyÔn V¨n Qu¶ng,KS NguyÔn H÷u Kh¸ng,KS U«ng §×nh ChÊt -
NXB X©y Dùng.
8. H-íng dÉn ®å ¸n NÒn vµ Mãng- GS.TS NguyÔn V¨n Qu¶ng,KS NguyÔn H÷u Kh¸ng-
NXB X©y Dùng.
9.Sè tay kü thuËt x©y dùng - Lª øng Tr-êng, Phan §øc Ký - Tñ s¸ch ®¹i häc x©y dùng Hµ
Néi.
10.Sæ tay m¸y x©y dùng.
11.Kü thuËt x©y dùng 1 - Pgs Lª KiÒu, Pts NguyÔn §×nh Th¸m, Ks NguyÔn Duy Ngô. NXB
khoa häc vµ kü thuËt. Hµ Néi 1995.
12.Kü thuËt x©y dùng 2 - NguyÔn §×nh Th¸m, L-¬ng Anh TuÊn, Vâ Quèc B¶o.NXB khoa
häc vµ kü thuËt. Hµ Néi 1997.
13.ThiÕt kÕ tæ chøc thi c«ng x©y dùng - Lª V¨n KiÓm - Tr-êng §¹i häc B¸ch Khoa thµnh
phè Hå ChÝ Minh.
14.Hái ®¸p thiÕt kÕ vµ thi c«ng kÕt cÊu nhµ cao tÇng - NXB x©y dùng Hµ Néi 1996.
15.Sæ tay thùc hµnh kÕt cÊu c«ng tr×nh-Pgs.Pts Vò M¹nh Hïng-NXB X©y Dùng. Hµ Néi -
1999.
16.§Þnh møc dù to¸n x©y dùng c¬ b¶n-NXB X©y Dùng.Hµ Néi-1998.
17.Thi c«ng cäc khoan nhåi-Pgs.Ts NguyÔn B¸ KÕ(chñ biªn)-NXB GTVT.Hµ Néi-2000.
18.V¸n khu«n vµ giµn gi¸o-Phan Hïng,TrÇn Nh- §Ýnh-NXB X©y dùng.Hµ Néi-2000.
19.Tæ chøc thi c«ng-NguyÔn §×nh HiÖn-NXB X©y Dùng.Hµ Néi-1996.
**********************