You are on page 1of 203

100 QUẺ XÂM QUAN THÁNH

- SỐ 01: GIÁP GIÁP - ĐẠI KHIẾT

Xăm chữ hán


Nguy nguy độc bộ bạch vân gian
Ngọc điện thiên quan đệ nhất ban
Phú quí vinh hoa thiên phó nhữ
Phước như Đông hải thọ như san

Việt Dịch
Bước cao vòi vọi giữa mây tuôn
Điện ngọc ngàn quan thãy kính tôn
Phú quý vinh hoa trời đã định
Phước tầy biễn cã thọ tầy non
Thánh ý : Công danh toại , phúc lộc toàn , kiện đắc lý , bệnh mâu
mạnh , hôn nhân
đặng hạp, thai sanh nam, hạnh nhân chậm về,
Ciêm Nghiêm: Có người học trò đi thi đặng quẻ xâm này, sau thi
đậu được, hai
khoa làm quan ngồi hoài một chổ, chớ không đi xa.
CÔ NHÂN: HƠN CAO TÔ NHẬP QUAN TRUNG TRANH VỚI
HẠNG VÕ.
Xâm này tích ông hơn bái Công tên Lưu bang đến đất quant rung
tranh thiên hạ với
ông hạng võ khi thắng đặng hạng võ thì lên ngôi hớn vương đến
đời sau được tuy
tặng hớn Cao Tổ.

LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : thi đậu cao làm quan tột phẩm, giầu sang
hơn người
VIỆC THÀNH LỢI : Buôn bán đại lợi, tiền vô nhiều, nợ nần thiên
hạ điều trang trãi.
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện được đắc lý, mình xin việc gì cũng
được.
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh gặp thầy gặp thuốc mau mạnh.
VIỆC RUỘNG VƯƠN: Ruộng vường được tươi, được trúng mùa,
hoa lợi thâu nhiều.
VIỆC HÔN NHÂN : Phải duyên phải nợ cưới hỏi xong xuô, chồng
vợ ở đời với nhau.
VIỆC THAI SANH : sanh sản bình an, mẹ tròn con vuông
VIỆC ĐI ĐƯƠNG : kẻ đi đường bình an, đi đến nơi về đến chỗ,
nhưng hơi chậm về
VIỆC MƯU VỌNG : Mỗi việc phải cư xử cho công bình, cứ việc
phải mà làm, thì tránh được đều tội lỗi

LỜI BÀN CỦA DỊCH GIÃ


Người có phước đức. được làm quan hoặc anh học trò xin được
xâm này, thì tốt.
Người thường nhơn chiếm được xâm này, nếu cầu danh thì được,
còn cầu tài thì không có tài.
- Số 02 GIÁP ẤT – THƯỢNG – KIẾT
HÁN DỊCH
Dinh hư tiêu tức tổng thiên thời
Tự thử quân đương tự sự nghi
Nhược vấn tiền trình qui túc địa
Cánh tu phương thốn khả tu vi
VIỆCDịch
Nên hư còn mất bởi trời xanh
Trăm việc từ đây đặng xứng tình
Nếu muốn hỏi thăm nơi họa phước
Dặn lòng mỗi việc mỗi làm lành
Thánh ý : Kiện nên hòa , bịnh phải cầu đảo, công danh có, cầu tài
ít hôn nhân tốt,
thai sanh gái
CHIÊM NGHIÊM: Một người thiếu niên bịnh hoạn, chiếm được
xâm này, rồi đau
tới chết.
CỔ NHÂN: TRƯƠNG TỬ PHÒNG ĐI CHƠI NƠI XÍCH TÒNG.
Xâm này tích ông Trương Tử Phòng là ông Trương Lương đã dày
công giúp vua Hán dựng
nên cơ nghiệp, ông biết vua Hán hay nghị kỵ quần thần e lien lụy
tới ngài, nên ngài giã
chước đi theo ông xích Tòng Tử để học phép tiên.
LỜI GIẢI:
VIỆC KIỆN THƯA : Phải giải hòa, chẳn nên kêu nài, chẳn nên
sanh sự
VIỆC BINH HOẠN : Bịnh mắt lời vái, phải lo trả lễ và phải cần
cầu đão
VIỆC CÔNG DANH : Công danh ắt có
VIỆC MƯU VONG : muốn định làm việc gì, nên chậm rãi, chẳng
nên nóng nảy
VIỆC TÀI LỢI : Cuộc làm ăn bình thường
VIỆC HÔN NHÂN : Vợ chồng gặp nha, cưới hỏi xong
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo bình an, vợ chồng con cháu mạnh giỏi
VIỆC XẨY ĐẾN : Mỗi việc mỗi làm lành, chẳn nên sanh sự, phải
giữ mình cho lắm,
chẳng gánh vác việc của ai, phải tùy thời mà ở hết bỉ tới thời.
LỜI BÀN CỦA DỊCH GIẢ
Tuy xâm thượng khiết chớ không tốt, người chiếm được quẻ xâm
này phải tích đức
tu nhân, còn muốn làm việc gì phải chậm rãi, chớ lật đật, sự giầu
sang tại trời, phải làm
lành mới được, như việc mình làm có đức thì trời mới cho mình
được việc, còn việc làm
tổn đức thì nên từ bỏ đi.
 SỐ 03 :
GIÁP BÍNH – TRUNG KIẾT
HÁN DỊCH
Y thực tự nhiên sanh xứ hữu
Khuyến quân bất dụng khổ lao tâm
Đản năng hiếu đệ tồn trung tín
Phúc lộc lai thời họa bất xâm
VIỆT Dịch
cơm áo đâu đau có tự nhiên
Khuyên người chớ chọc lòng phiền
Một niền thảo thuận và ngay thẳng
Phước lộc theo mình họa khỏi lo
Thánh ý : Hỏi danh lợi , ít cười phải hòa thì tốt, bịnh chậm mạnh
tài bình bình, hôn nhân
phải cẩn thận thì sau khỏi lo
CHIÊM NGHIÊM: Một người chiếm quẻ xâm này đi thi nghề
nghiệp, đem cái tài nghệ
của mình ra tranh đấu thì được việc, đem lộc tài xứ mình ra tranh
đấu thi được việc và y
lộc tại xứ mình, chẳn cần phải lo lắng nhiều.
CỔ NHÂN: ÔNG GIÃ NGHI GẶP VUA HÁN- VĂN ĐẾ
Xâm này, tích ông Giã Nghi gặp vua Hán Văn Đế, phong cho
người làm chức đại phu, đến
sau ông Giã nghi can gián vua nhiều việc, vụa giận hạ chức ông,rồi
sai ông ra làm thái thú
tại đất Trường Sa.
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH: Việc công danh cũng có, nhưng phải chấm
nhận phải chờ thời cơ.
VIỆC TÀI LỢI : Việc làm ăn nên chậm rãi, phải chờ đợi thời vận ,
phải giữ việc
công bình, chẳng nên xảo trá.
VIỆC KIỆN THƯA : Phải tính giải hòa cho êm, chẳng nên kêu nài,
chẳng nên sanh sư,
nên cầu hòa đặng thì tốt
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh dây dưa lâu mạnh
VIỆC HÔN NHÂN : Phải giữ gìn bổn phận, chẳn nên biết tới việc
của ai chẳng nên
mưu sự thì bị gặp họa
VIỆC GIA ĐẠO : Mỗi việc cứ giữ điều phải mà làm, trên thì phải
hiếu thảo với cha
mẹ, dưới thì hòa thuận với vợ con và xóm giềng, đặng như vậy thì
trời đất thánh thần phò
hộ, có thời không bỉ
LỜI GIẢI CỦA DỊCH GIÃ
Xâm này Trung kiết chớ không tố, ý xâm biểu phải an phận; tùy
duyên mình có cầu lo hết
sức, rồi xũng vô ích, giàu sang trời định, trước có cầu cũng không
được, bằng cầu quá chỉ
them rầu phiền, cứ làm theo lẻ trời, thì mới giúp cho mình tự nhiên
họa phải đi.
 Số 4
Hán Dịch
Khứ niên bá sự pha tương nghi
Nhược giảo kim niên thời vận suy
Hảo bả biện hương cáo thần phật
Mạc giáo phước tạ hối vô truy
Việt Dịch
Năm trước trăm điều đặng tiện nghi
Năm nay thời vận lại suy vi
Nén hương khấn vái nơi thần phật
Ý thế chắc mình phải hiểm nguy
Thánh ý : Công danh không dạng ,Tài lộc ít , hôn nhân khó thành,
kiện thất bịnh khó
mạnh, đi đàng ít may. Muốn cầu kiết thì ngải khấn nguyện với trời
phật
Chiêm Nghiêm: Một người bệnh nhẹ hứa đi nguyện hương mà
chưa đi sau đau nặng
chiếm được quẻ xâm này, rồi chưa kịp cúng hương kế chết.
CỔ NHÂN: TIỂU TẦN VƯƠNG BA LẦN QUA SÔNG.
Xâm này thích sài quế, lành chức tiểu Tần vương, có chổ kêu la là
tiểu lương vương, ra
giữa trường võ, dành chức trạng nguyên với ông nhạc phi, lúc thi
nhảy qua ba cái sài quế
lại xin thi các môn khác với ông nhạc phi , Bị ông Nhạc Phi đâm
chết giữa trường thi
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh không có thi rớt
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn lôi thôi không ra chi tiết
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa bị thất, bị thiệt hại
VIỆC HÔN NHÂN : Không thành chồng vợ, bị lời gièm xiếm
VIỆC BỆNH HOẠN : Bệnh khó mạnh
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường ra ngoài gặp việc phải trở về, đi
không đến nơi, đến
chốn
VIỆC TIÊN TRÌNH : Việc quan sẽ đến, mang lời ăn tiếng nói, thời
vận suy vi sẽ biij tai
họa
VIỆC GIA ĐẠO : Trong nhà không yên, làm ăn trắc trở, phải khấn
vái Thánh Thần,
cho lắm mới được bình an
LỜI BÌNH CỦA DỊCH GIẢ
Ý xâm biểu mình phải thối, muốn lo việc gì phải làm đi, chớ để sau
rồi ăn năn không kịp,
nếu không lo xa tránh trước, đến sau thì mới có tiền hung hậu
khiết.
 SỐ 05 :GIÁP - MẬU TRUNG - BÌNH
DỊCH HÁN
Tử hữu tam ban bất tự do
Môn đình tiêu sách lảnh như thu
Nhược phùng ngưu thử giao thừa nhật
Vạn sự hồi xuân bất dụng ưu
VIỆT Dịch
Người có ba điều chẳn được tự do
Cửa nhà buồn bã lạnh như thu
Đến khi gặp đặng ngày trâu chuột
Muôn việc về xuân chẳn chúc lo
Thánh ý : Tài hao công danh chậm, kiện thưa tiền, hung hậu kiết
bệnh gặp thầy, hôn nhân
phải xét đi xét lại, hành nhân vẫn về gặp ngày tý ngày sửu, xấu hóa
tốt, làm quan có điều
đổi chổ, ý thức có văn động, qua đầu mùa xuân thì tốt.
CHIÊM NGHIÊM: Một người học trò đi thi hội, chiếm quẻ xâm
này, đi thi ba lần, ba nơi
mới thi đậu, nhằm ngày giáp tý hay là sửu
CỔ NHÂN: LỮ MỘNG CHÁNH THƯ KHƠN
Xâm này tích ông ông Lữ mộng chánh tả người học trò giỏi bị thời
vận xấu , thi không đổ
trong nhà nghèo lắm, lại bị vợ bất hiền, phần thị bị nợ nần bó buộc,
nhưng ông cố trì chí
thủ phận, trâu nhồi kinh sử, đến năm 40 tuổi mới thi đậu, sau làm
quan tột phẩm.
LỜI GIẢI
VIỆC TIỀN TÀI : Tiền tài hao tổn , của cầm không đặng
VIỆC CÔNG DANH : Công danh chậm lắm
VIỆC KIỆN THƯA : Việc kiện thưa ruốt cuộc mới đăng lý
VIỆC BỆNH HOẠN : bệnh gặp thầy, gặp thuốc, ít ngày sẽ mạnh
VIỆC HÔN NHÂN : Phải xét đi xét lại cho kỹ càng, hấp tấp không
được
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : người đi đường bình yên gần về
VIỆC GIA ĐẠO : Trong nhà đạo không được đặng tốt, không đặng
bình an
VIỆC VẬN THỜI : Mọi việc nên chậm rải, cứ ăn ngay ở thật, cứ
giữ việc làm lành
như gặp đặng năm, tháng ngày tý hay sửu, sẽ có việc tốt, cũng như
cây khô gặp mùa xuân
thì tươi tốt lại.
LỜI GIẢI CỦA DỊCH GIẢ
Ý xâm biếu đừng bôn chon, lật đật không đặng, vì tại mạng của
mình, phải đợi thời thì
trăm việc cũng đặng tôt, khi vận tới thì được hành thong, chừng
thời vận tới đỏ và phát
không cầu cũng đặng, như việc làm không hợp ý mình thì thôi phải
nhẫn nại nhịn thua,
nhịn thiệt, rồi sau mới tốt và có nhiều điều lợi, nếu gặp nhầm ngày
hoặc tháng tý hay sữu
thì đặng hanh thong.
 SỐ 06 : GIÁP - KỸ HẠ - HẠ
HÁN DỊCH
Hà lao cổ sắc cánh suy sanh
Thốn bộ như đăng vạn lý trình
Bỉ thử hoài nghi bất tương tín
Hưu tương tư ý ý nồng tình
VIỆT DỊCH
Cần chi phải nhọc giọng cầm sinh
Tấc bước như lện mấy vận trình
Đậy đó nghi ngờ lòng chẳng tín
Đừng đem tu ý ghẹo chân tình
THÁNH Ý: Công danh không có , tài hao, bệnh khó mạnh, sanh
sản có lo sợ, hôn nhân
khó thành, kiện còn lâu phải hòa người đi đường chậm về.
CHIÊM NGHIÊM: Công danh thì nhiều việc không bằng lòng,
không vừa ý muốn làm
việc gì cũng bị trắc trở
CỐ NHÂN: lẠN HƯƠNG NHƯ HƯỜN BÍCH QUI TRIỆU
Xâm này tích nước Tần thâu đoạt của nước Triệu hết năm thành
vua nước Triệu sai ông
lặn Tương đem ngọc bích qua nước Tần đặng chuộc năm thành ấy
lại, vua Tần Thủy
Hoàng đem lòng tham, đã không chịu trả năm thành lại cho nước
Triệu mà còn muốn đoạt
luôn ngọc bích nữa Ong Lang Tương Như liều mạng lập kế hoạch
đoạt lại ngọc bích đem
về trả lại cho vua nước triệu.
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh không đặng, đừng trong đợi vô
ích
VIỆC TÀI LỢI : Của cải tiêu tan hết, bổng lộc bị mất
VIỆC BỆNH HOẠN : Bệnh nặng lắm khó mạnh
VIỆC HÔN NHÂN : Không thành vợ chồng
VIỆC KIỆN THƯA : Công việc lôi thôi dây dưa lâu lắm
VIỆC THAI SANH : Việc sanh sản phải bị tai nạn
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường có việc lâu trở về
VIỆC VẬN THỜI : thời vận long dong đừng tham đứng trách
LỜI GIẢI CỦA DỊCH GIẢ
Xâm xấu xin nhằm xâm này thì phải bất hết các việc đừng hỏi,
đừng làm nữa mưu
vong sử gì, cũng khó thành phải cực khổ nhiều, phải dè dặc cho
lắm mới được, làm việc gì
cũng phải cẩn thận kính đáo mới khỏi thất công, chiếm đặng xâm
này thì ắt rớt trăm việc gì
mình cũng đừng tin đừng nghe ai hết mình muốn hiệp mà nó
không hiệp, mình muốn tròn
mà nó không tròn, phải giữa mình luôn luôn, đừng tin gì nửa, phải
tôi phải nghỉ.
 Xâm số 07 Giáp canh - Đại Kiết
Hán dịch
Tiên phong đạo cốt bổn thiên sanh
Hựu ngộ chơn tiên vi chủ manh
Chỉ nhục đơn thành tọa nham cốc
Nhứt triều dẫn lãnh hướng thiên hành.
Việt dịch
Tiên phong đạo cốt vốn trời sanh
Lại gặp tiên gia chỉ dẫn rành
Luyện thuốc trường sanh trong động đá
Một mai nhẹ buớc tới mây xanh.
Thánh ý: Công danh toại chí, cầu tài đặng tài, bịnh vô hại, hành
nhơn về, cầu con đặng,
kiện đặng. Thổ mộ ông bà yên tốt, hôn nhơn hạp.
*Chiếu nghiệm: Đời vua Thái Tôn có hai tên Võ Sĩ và Đoàn Trọng
Văn, chiếm xâm này
thì sau thi đậu tới Thuợng Thơ.
*Cổ nhân: Ông Lữ Đồng Tân luyện linh đơn thành tiên.
Xâm này tích ông Lữ Đồng Tân, thi đỗ taasb sĩ đời nhà đường làm
chức thái thú quân
nNhương Dương ngài chán ngán cuộc đời, ngài từ chức, rùi theo
ông đại tiên là Hán
Chung lLy mà tu luyện phep tiên.
VIỆC CÔNG DANH : Thi đậu cao, làm quan lớn
VIỆC TÀI LỢI : Ruộng vườn trúng mùa rẫy cũng tốt, buôn bán
tham lợi
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện đắc lý, xin việc gì cũng được
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh chẳn nặng ít ngày sẽ mạnh
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường bình an ít ngày sẽ về
VIỆC CẦU CON : Sẽ có con trai con gái
VIỆC MỒ MÃ : Mồ mã yên và tốt
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân tốt phải duyên phải nợ
Lời bàn của dịch giả
Xâm tốt, hỏi về công danh phú quí thì tốt, có thần trợ lực, học trò
thi thì chắc đậu,
người buôn bán thì chắc có người hảo tâm dìu dắt xin đi tu thì tốt
lắm, hỏi về bệnh thì khò,
phải rước thầy giỏi mới trị được, người bệnh là người có nhiều
phước đức mới qua khỏi,
nội trong ba ngày gặp thầy giỏi thì mới mạnh được, bằng không ắt
khó mạnh, không có sự
huyền hoặc không chắc đâu, có quí nhơn giúp đỡ sợ cũng không
được lâu dài.
Xâm số 08
 Giáp Tân - Thượng Thượng
Hán dịch
Niên lai canh giá khổ vô thâu
Kim tuế điền thù định hữu thu
Huống ngộ thái bình vô sự nhựt
Sĩ nông công cổ bá vô ưu.
Việt dịch
Năm rồi cày cấy lúa không thâu
Ruộng rẫy năm nay chắc đặng mùa
Gặp hội thái bình rồi rãnh việc
Sĩ nông công bố khỏi lo âu
Thánh ý: Công danh toại chí, mùa thu đặng, kiện thì hòa, hành
nhơn về, cầu con sẽ đặng
con trai, việc chi cũng khá, qua mùa thu tốt, có việc mừng đến, gặp
ngày hoặc tháng Dậu,
Tuất, Hợi thì tốt nhưng không trọn lắm.
*Chiếu nghiệm: Muốn làm việc gì để qua mùa, đến mùa thu thì tốt
và đặng việc.
*Cổ nhân: Ông Thuấn cày ruộng trên Lịch sơn trúng mùa.
Xâm này tích ông Đại Thuấn làm ruộng tại núi Lịch Sơn vua
Nghiệu thấy ngài chí hiếu
bèn rướt ngài về mà gã hai nàng công chúa là Nga Hoàng và Nữ
Anh cho ngài rồi nhường
ngôi cho ngài làm vua.
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Ban đầu cực khổ lém, đến sau thì đậu bực
cao, làm quan tột
phẩm
VIỆC RUỘNG VƯỜN : Ruộng vườn rẫy bái thì tốt lắm được mùa
VIỆC TÀI LỢI : Buôn bán thịnh vượng, cho vây đâu đó được trã
đủ
VIỆC KIỆN THƯA : Việc kiện thưa quan giải hòa
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh không hề chi ít ngày sẽ khỏi
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường bình an vô sự, ít ngày sẽ về tới
VIỆC MƯU VỌNG : Nếu mưu vọng có nhân nghĩa thì việc chi
cũng xong xuôi
VIỆC VẬN THỜI : Nếu giữ việc hiếu thảo, việc nhân nghĩa, thì có
phước lộc đến
mình
*Lời bàn của dịch giả
Xâm này tiền hung hậu kiết, công danh và kiện thưa qua tới mùa
thu mới được việc. Bấy
lâu nay thời vận dỡ dang, nay gặp việc tốt, nhưng mình phải gìn
giữ và thủ thành thì mới
có khá, còn bệnh coi nặng nhưng trước lo sau mừng được yên.
Xâm số 09
Giáp – Nhâm - Đại Kiết
 Hán dịch
Vọng cừ tiêu tức hướng Tràng An
Thường bả lăng hoa tử tế khán
Kiến thiết văn thơ tương nhập cảnh
Kim chiêu hỉ sắc thượng my đoan.
Việt dịch
Mỏi trông tin tức ngóng Tràng An
Hằng năm nhánh hoa xem kỷ càng
Trông thấy văn thơ đã đến cửa
Mặt mày vui vẻ rất hân hoan.
Thánh ý: Danh lợi không đặng, kiện được, bệnh phải cầu khẩn,
thai sanh trai, hôn nhơn
hạp, hành nhơn trong 100 ngày mới về, làm việc gì trong ba ngày
mới có tin tức.
*Chiếu nghiệm: có người đàn bà muốn hỏi tin chồng chừng nào
về, khi chiếm được quẻ
xâm này trong ba ngày có tin về.
*Cổ nhân: Tống Thái Tổ trần kiều tức vị.
Xâm này tích ông Triệu dần lên ngôi hoàng đế tại xứ Trần Kiều,
đến sau được phong là
Tống Thái Tổ.
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh không toại ý
VIỆC TÀI LỢI : Buôn bán ít gặp may, ít lời
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh phải khẩn đão, gặp thầy gặp thuốc thì
mạnh
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa đắc lý xin việc gì cũng đặng
VIỆC SANH SẢN : Đẽ đặng con trai dõng mãnh
VIỆC HÔN NHÂN : Phải duyên phải nợ, cần tính tới đừng lôi thôi
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : kẻ đi đường bình an sức khỏe, có tin về
VIỆC XẨY ĐẾN : Cứ làm lành lánh giữ, ăn ở tử tế, thì chẳn có
việc gì xẩy đến
hết
Lời bàn của dịch giả
Tuy xâm đại kiết chớ thật không tốt, cầu danh không đặng, buôn
bán không đặng,
về ban đầu thì tốt, sau rốt là chuyện bất thành, hữu danh vi vô thực,
có tiếng mà không
thiệt, không chắc, như có cầu lắm thì phải cẩn thận mới được, mà
mưu sự gì còn lâu mới
gặp.. Học trò đi thi mà chiếm được xâm này thi không đậu. Xâm
này chủ ý chỉ có một việc
là hỏi thăm tin tức người đi xa thì trong ba ngày sẽ có tin về., còn
làm một việc gì đã lâu
rồi mà lòng hết sức mong đợi thì có tin mừng.
Xâm số 10
 Giáp quí - Hạ Hạ
Hán dich
Bệnh hoạn thời thời mạng kiểu suy
Hà tu tỏa ngỏa cộng toản qui
Trực giao tùng kiến nhựt dương phục
Thi khải cầu thần tượng Phật trì.
Việt dịch
Bệnh hoạn liên miên mạng vận suy
Nào cầu bói hỏi nữa làm chi
Chờ qua Đông chí hay tin đến
Cầu khẩn mới nhờ Phật hộ trì.
Thánh ý: danh chưa toại, đừng tham cầu, tài lộc thất, kiện khó
xong, hành nhơn chậm về,
bệnh qua tháng 10 mới mạnh, còn không mạnh ắt khó sống phải
cầu thần giúp.
*Chiếu nghiệm: Một người học trò thi không đậu.
*Cổ nhân: tên Nhiễm Bá Ngưu mang bệnh tật.
Xâm này tích ông Nhiễm Bá Ngưu là người hiền đức, Ngài là học
trò của Đức Khổng –Tử
Ngài đứng bậc thập triết, Ngài mang bịnh Phung hủi, đức khổng tử
có đến thăm viếng ngài
nhiều lần, đến khi ngài mất đức khổng tử thương tiếc ngài vô cùng
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Thi không đậu, công danh chẳn ra chi,
nhưng có công chút
đỉnh, đâu cũng có ráng chữ cũng chẳn đặng vuông tròn
VIỆC TÀI LỢI : Làm ruộng thất buôn bán lỗ, làm nghề gì cũng
chẳn ra chi.
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh đang dây dưa, chạy thầy chạy thuốc
tiền bạc tổn hao
nhiều, phải khấn đảo mới mông mạnh đặng.
VIỆC KIỆN THƯA : Công việc còn lòng dòng lâu ngày
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường bị bịnh hoạn, hoặc bị việc trắc
trở nên lâu về
VIỆC HÔN NHÂN : Không thành chồng vợ.
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo chẳng đặng an,
VIỆC MƯU VONG : Cứ giữ bổn phận, chẳng nên mưu s, chẳn nên
tham lam của
ai hết.
Lời bàn của dịch giả
Xâm xấu, chiếm được xâm này cứ việc cũ mà làm, đừng thay đổi
chi hết, phải thủ
cựu thì hay, vận mạng có nhiều sự rủi ro, bệnh tật liên miên, nên
phải cẩn thận tỉnh táo cầu
khẩn, phó thác cho trời Phật chờ qua mùa Đông thì mưu vọng mới
đặng thành. Người ác
nhơn hiểm độc, mưu kế gian tham nếu chiếm được xâm này thiò
phải mau mau cải lỗi
bằng không ắt có họa đến.
Xâm số 11
 Ất Giáp - Hạ Hạ
Hán dịch
Kim niên hảo sự nhứt phiên tân
Phú quý vinh hoa cốt nhữ thân
Thùy đạo cơ quan nan liệu sử
Đáo đầu độc lập chuyển thương thần
Việt dịch
Mọi việc năm nay trước tốt tươi
Vinh hoa phú quí hiển thân người
Cơ trời xoay đổi nào ai biết
Sau rốt khổ tâm cũng tại trời.
Thánh ý: Công danh không đặng, tài lộc ít, kiện bất lợi, bệnh hung,
hành nhơn
trắc trở chưa về, việc chi cũng đừng bàn tính với ai, e phản phúc,
hôn nhơn không đặng tốt,
mạng vận dầu cò tốt cũng không vừa ý, có sự hung ẩn ở trong.
*Chiếu nghiệm: Học trò đi thi mà chiếm được quẻ xâm này thì
không đậu, trở về
không có xe cộ nên phải đi bộ về nhà.
*Cổ nhân: Hàn Tín công lao bất cữu
Xâm này tích ông Hàn Tín có đại công giúp vua cao Hán Tổ đánh
thắng hạng võ
khi ông Hán bái công được nghiệp đế rồi thì phong cho hàn Tín
làm tề Vương đến sau vua
Hán cao tổ nghe lời gièm xém của bà lữ hậu nên Hàn Tín bị giết
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh trôi theo dong nước học có tài
mà thi không đậu
VIỆC THÀNH LỢI : Làm ăn tầm thường không đặng khá
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa khó lắm
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh nặng khó mạnh
VIỆC MƯU VONG : tìm việc nào hư viếc ấy, không ra chi tiết
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : kẻ đi đường bị trắc trở nhiều việc
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân không thành
VIỆC GIA ĐẠO : Trong gia đạo không yên ổn
Lời bàn của dịch giả
Xâm xấu, chiếm được xâm này thì phải dè dặt, cẩn thận việc chi
xảy ra thì thấy họa,
có được việc cũng khổ tâm mà không ích chi cho mình hết. Nếu
như cố công làm việc ấy
thì nữa đường ắt bị phế bỏ, vậy phải canh cải mới có tài lộc, và
muốn làm gì thì đừng cho
người khác biết công việc của mình làm, cầu công danh thì hưởng
không được lâu dài.
Xuất hành bất lợi, cầu bịnh không tốt.
 Xâm số 12
Ất Ất - Trung bình
Hán dịch
Vinh quy kỳ vọng tại xuân tiền
Thùy liệu thu lai hựu bất nhiên
Trực ngộ thành gian quới công tử
Nhứt sanh hoạt kế thỉ an toàn.
Việt Dịch
Mùa đông vọng tính việc vinh sang
Ngờ lại thu sang chẳng vẹn toàn
Băng gặp quý nhân người giúp đỡ
Toan lo mới được trọn đời an.
Thánh ý: Công danh chậm, tài chưa có, bịnh phải đổi thầy, kiện
phải thôi, hành
nhơn về, thai sinh trai, làm ăn buôn bán thì phải dùng người bán
lân cận với mình, kiện
thưa thì qua tới mùa thu mới thấy tin tức, chớ nghe kẻ nói xàm, có
người quế nhơn ở giúp
mình thì mới khá được, làm việc chi lớn phải đợi qua xuân tới.
*Chiếu nghiệm: Một anh học trò hỏi việc trọn đời, chiếm được
xâm này lâu rồi
mà chưa được danh phận, sau qua quận Hoài thăm một ông quan
kia mới gặp một người
khách ở phương Tây nhà Đại Thanh dang tay giúp đỡ mới được
công danh.
*Cổ nhân: Tô Võ chăn dê.
Xâm này tích ông Tô võ vâng lịnh triều đình nhà Hậu hán đi xứ
qua nước, Hung nỡ
chiếu dụ ngài đầu vì người khi tiếc nên không chiệu đầu chúa hung
nô bắt ngài cầm tù, rồi
ngài lên Bắc Hải để chăn dê
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh chậm trễ
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn còn lôi thôi chưa khá
VIỆC BỊNH HOẠN : Phải đổi thầy đổi thuốc mới mong lành
VIỆC KIỆN THƯA : Phải kiếm việc giải hòa đừng tín tới nữa
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : người đi đường sẽ trở về
VIỆC SANH SẢN : Sẽ sanh đặng con trai
VIỆC MƯU VONG : Cứ việc nhân việc nghĩa mà làm, thì sao sao
cũng
được thành sự
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đình được vững bền
Lời bàn của dịch giả
Xâm xấu, cầu gì cũng vô ích, khó khăn phải cẩn thận chờ thời,
mưu vọng rất mới
đặng thông.
Xâm số 13
 Ất Bính - Trung bình
Hán dịch
Quân kim Canh Giáp vị hanh thông
Thả hướng giang đầu tác điếu ông
Ngọc thố tùng sanh ưng phát tích
Vạn nhơn đầu thượng sánh anh hùng.
Việt dịch
Gặp Canh Giáp vận chưa hanh thong
Câu cá đợi thời tựa bực sông
Đôi độ người tôn trọng ra trở mặt
muôn người rõ mặt anh hùng.
Thánh ý: Ngày Canh, ngày Giáp thì không khá, ngày Mẹo thì phát
đạt lợi và danh,
bịnh chậm mạnh, kiện đặng mà lâu, hành nhơn về, gặp ngày Mẹo
thì tốt, gặp ngày Canh và
ngày Giáp thì chẳng hay chút nào.
*Chiếu nghiệm: Một người đi thi chiếm được xâm này thi không
đậu lại còn mắc
tai họa mà chết, anh học trò đi thi gặp năm Giáp ngũ, hoặc tháng
tuổi Giáp ngũ thì đoán
rằng thi đậu.
*Cổ nhân: Ông Khương Thượng câu cá sông Vị Thủy
Xâm này tích ông khương Thái Công tức là Khương thượng đương
câu cá tại song
vị thủy có vua văn vương của tây châu đến rước ngài về làm tướng
quốc
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH: Thời vận chưa có, tới năm mẹo hay là
thasngmeoj mới có thời vận
VIỆC TÀI LỢI: Làm ăn không khá, cũng là đến năm mẹo hoặc là
tháng mẹo mới khá
VIỆC BỊNH HOẠN: Bịnh đâu dây dưa, nhưng cũng mạnh
VIỆC HÔN NHÂN: Hôn nhân chậm trễ, rồi cũng thành đặng
VIỆC KIỆN THƯA: Kiện thưa rốt cuộc đặng lý
NGƯỜI ĐI ĐƯỜNG: Người đi đường cũng sẽ về
VIỆC MƯU VONG: mỗi việc, mỗi cư sử nên theo điều nhân, điều
nghĩa thì công chuyện
đều xong xuôi cả thẩy
VIỆC GIA ĐẠO: Việc gia đạo bị đổi đời.
Lời bàn của dịch giả
Xâm không tốt phải chờ thời, chờ năm tháng ngày giờ Mẹo thì tốt,
phải giữ mình
cẩn thận thì khỏi họa mà gặp phước. Thời chưa tới phải thủ cựu,
chờ sau rất lâu rồi mới có
người giúp đở đặng việc. Mình đừng tham, đừng giận, đừng ghét,
để tự nhiên mới có
phước. Ý xâm nói người quân tử bị nạn 15 năm rồi sau mới phát
đạt.
Xâm số 15
 Ất Mậu - Trung bình
Hán Dịch:
Lưỡng gia môn hộ các tương đương
Bất thị nhơn duyên mạc đáo lương
Trực đáo xuân phong hảo tiêu tức
Việt Dịch:
Môn đương hộ đối vẹn hòa hai
Chẳng phải nhân duyên chớ ép nài
Hãy đợi gió xuân tin tức tới
Phòng loan cầm sắc giọng hòa hài
Thánh ý: Hôn nhơn chưa hiệp, kiện chưa xử, danh lợi chậm, phòng
khẩu thiệt, có
thai đẻ khó, đợi qua mùa xuân làm việc chi cũng khá.
*Chiếu nghiệm: Một người đi buôn qua nước Sở buôn bán, chiếm
được quẻ xâm
này thì tính qua mùa thu ắt trở về đến nơi, không dè mắc việc cản
trở nên qua mùa xuân
mới về đến nhà.
*Cổ nhân: Trương Quan Thoại mến chị Lan Anh.
Xâm này tích Ông Trương Quân Thoại nhớ nàng Lan Anh
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh chậm lắm
VIỆC TÀI LỢI : Việc làm ăn lôi thôi
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân chưa hiệp đặng
VIỆC KIỆN THƯA : Việc kiện thưa còn rắc rối nhiều
VIỆC DANH SẢN : Việc sanh sản phòng sự trắc trở, khó khăn
VIỆC TIN TỨC : Tin tức sẽ đến
VIỆC XẨY ĐẾN : Phải giữ mình cho lắm phong lời ăn tiếng nói
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo tầm thường Phải phong người ngoài
cho lắm
chẳng nên nói việc kín với ai
Lời bàn của dịch giả
Chiếm được quẻ xâm này thì phải chờ thời vì trăm việc khó hòa,
khó nên phòng
ngày sau có chuyện lo rầu nó tới mà e có sự rủi ro, phòng khẩu
thiệt, thị phi, e trong cốt
nhục có sự lộn xộn. Muốn việc chi thì danh bất thành, lợi bất tựu,
dầu mình làm lớn mà
khổ thân vô ích, chờ vật đổi sao dời thì mới được việc. Chỗ mình
muốn mà không đặng,
đợi có việc khác thì được. Đợi qua năm Dần, Mẹo, mùa thu xấu,
qua mùa xuân mới nên
việc.
Xâm số 16
Ất – Canh - Hạ Hạ
 Hán dịch
Vạn sự vưu vưu nan biện minh
Bất như túc liễu thả qui canh
Bàn nhơn phiến hoặc quân hưu thính
Thử sự đương mưu thân đệ huynh.
Việt dich
Bổn phận làm quan khó liệu thay
Thôi bằng phôi phứt trở về cày
Người ngoài phỉnh đổ người đứng kề
Hiệp với anh em tính việc này
Thánh ý: Kiện khó nên, hòa là quí, danh lợi không có, hôn nhơn
khó thành, bệnh
phải cầu khẩn, tài chớ tham phòng người gạt.
*Chiếu nghiệm: Một người học trò chiếm được quẻ xâm này thi
rớt, sau người em
thi đậu nói giùm cho người anh mới nên việc.
*Cổ nhân: Vương Tường hiếu thảo, xuống tuyết kiếm cá cho mẹ
ăn.
Xâm này tích ông Vương Tường là người chí hiếu, mồ côi cha, gia
đình bần hàn,
mẹ ông mạng bịnh
Lời bàn của dịch giả
Xâm xấu, bình địa nổi phong ba (không có mà nó làm cho có vì nó
âm mưu làm
loạn), đừng nghe lời người ta nói, nếu mình tin thì mắc lưới rập,
mau phải bỏ việc mình
muốn làm, trăm việc làm cũng không đặng, mau phải kêu anh em
lại một hội mà tính giùm
cho mình, đừng than thân trách phận, phải dè dặt, phải đợi thời chờ
chừng nào gặp thật là
quí nhơn dìu dắt mới đặng.
Xâm số 18
Ất Tân -Trung bình
 Hán dịch
Tri quân chỉ nghỉ thị không hoa
Để sự mang mang vi hữu nhai
Lao bã khước ngần đạp thật địa
Thiện vi thiện ứng vĩnh vô sai.
Việt dịch
Biết người vận tỉ tợ hoa rơi
Nào khác mênh mong giữa biển khơi
Chân đứng vững vàng nơi chỗ phải
Làm lành lành trả vốn không sai
Thánh ý: Danh lợi khó cầu, phải làm lành rốt sau mới có, bịnh cầu
thầy, đừng kiện
thưa, hành nhơn chậm về.
* Chiếu nghiệm : Đạo sĩ gặp giặc, muốn trốn giặc, chiếm được quẻ
xâm này bèn ẩn
trong đám cỏ đặng ẩn giặc nên khỏi bị bắt. Người bị kiện chiếm
được quẻ xâm này thì ắt
chẳng phải ra chốn nha môn thưa kiện liền liền.
* Cổ nhân : Mạnh Thường Quân chiêu hiền.
Xâm này tích ông mạnh thường quân chiêu hiền, đãi sĩ , mua
chuộng lòng người
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh khó cầu, nhưng đến sau cũng
đặng
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn gây go, nhưng đến sau cũng khá
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh mắt lời vái phải cầu khẩn mới yên
VIỆC KIỆN THƯA : Đứng tranh dành chi hết, phải cầu hòa thì tốt
hơn
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : kẻ đi đường , mắt công việc chưa về
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân khó thành
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo không được bình an
VIỆC MƯU VONG : Phải làm lành lánh giữ tìm việc phước xây
việc tội
phải cầu khẩn thần phật cho lắm mới được bình an.
Lời bàn của dịch giả
Chiếm được quẻ xâm này thì phải chờ thời và phải làm lành đặng
cầu phước, phải
ở ngay thẳng chậm rãi ngày sau tốt, bằng dục tốc thì bất đạt, bổn
phận phải dè dặt, chớ
vọng tưởng sự gì quấy mà bị tai họa. Danh lợi thất thì mau, còn
nên thì khó, tài chưa đặng
nếu có cầu nhọc công vô ích, bịnh phải cầu thần mới được mạnh.
Xâm số 19
Ất Nhân- Thượng Kiết
 Hán Dịch
Tha tử tùng lai vị đắc thời
Kim niên trình vận khoa tương nghi
Đinh cầu động tác đồ như ý
Hòa hiệp hôn nhơn đặng quý nhi
Việt dich
Buổi trước thương người chẳng gặp thời
Năm nay vận tốt đã đến nơi
Tính toan công việc đều như ý
Chồng vợ mừng vui đẻ đặng trai
Thánh ý:
Danh lợi toại, hôn nhơn hạp, kiện đắc lý, thai sanh trai, hành nhơn
về, bình yên qua
mùa thu cầu chi đặng nấy.
*Chiếu nghiệm: Một anh học trò chiếm được quẻ xâm này thi rớt ,
rồi thi lại khóa
sau đậu, nhưng mà đậu tiểu khoa.
*Cổ nhân: Lưu Trí Viễn gặp vợ (là bà Nhạc Thị).
Xâm này tích ông Lưu Trí Viễn cưới được nàng nhạc thị
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh tầm thường
VIỆC TÀI LỢI : Làm ruộng rẫy thì trúng mùa, buôn bán được lợi
nhiều, cho vây thiên hạ đều trả
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân đặng thành
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa đắc lý
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh nhẹ dễ mạnh
VIỆC THAI SANH : Sanh đặng con trai
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường về gần đến
VIỆC MƯU VONG : Mỗi việc mỗi tùy theo điều nhân, điều nghĩa
mà làm
thì việc chi cũng đặng thành sự
Lời bàn của dịch giả
Xâm tầm thưòng, làm việc chi nhỏ thì được tốt, việc lớn thì khó
nên, e không đặng.
Bằng làm việc chi nhỏ mà công bình thì ban đầu khó một chút sau
dễ lắm và được toại ý.
Ngày mà mình đắc ý thì không được, cái chỗ mình vô ý mà đặng
việc. Trăm việc chi đừng
luận là cao thấp, hoặc sang hèn thì mới có hòa hiệp được. Đợi qua
mùa thu thì vô quan đắc
quan, vô tử đắc tử. Buôn bán được, cầu hôn được, công danh còn
xa, bịnh được an. Đi thi
sợ rớt, phải dè dặt lắm mới được.
Xâm số 20
Ất Quí - Hạ Hạ
 Hán dịch
Nhứt sanh tâm sự hướng thi luân
Thập bát nan đầu thuyết dữ quân
Thế sự tận cùng lưu thủy khứ
Công danh phú quý đẳng phù vân.
Việt dịch
Một đời tâm sự luận cùng ai
Mười tám đầu gành mượn giải khuây
Cuộc thể trôi theo giòng nước chảy
Ssang giầu quý tợ đám may bay
Thánh ý: Kiện khó, đừng kiện thì tốt, danh lợi khó cầu, đi đường
sông, đường
biển sợ bị chết trôi, hành nhơn chưa về, bịnh phải cầu thầy, phải
lựa thầy giỏi và cần uống
thuốc, khó mạnh, hôn nhơn nghi ngại, muốn làm việc chi phải chờ
thời.
*Chiếu nghiệm: Một người chủ chiếm quẻ xâm này sau tôi tớ trốn
đi mất
*Cổ nhân: Nghiêm Tử Lăng đăng đàng bái tướng làm quân sư rồi
sau đi mất
Xâm này tích ông nghệm tử Lăng là bậc kinh thiên, vĩ địa chi tài
mà ngài cứ ẩn dật vui thú
với non sôn, cho qua ngày qua tháng, vua Hán Quân Vũ là Lưu Tứ,
rước ngài về làm quân sư,
ngài từ chối, ngài thị công danh phú quí như chòm may nỗi, như
going nước chả, mỗi ngày ngài cứ
như chòm may nỗi, như going nước chảy, mỗi ngày ngài cứ noi
theo các gành các bãi, để thả cau
cho giải khuây mà thôi
LỜI GIẢI:
VIỆC CÔNG DANH : Công danh chẳng có, thi rớt
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn trắc trở chẳng ra chi
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa bị thất
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh nặng phải rước thầy giải mới đặng
VIỆC SANH SẢN : Sanh sản bị trắc trở
VIỆC HÔN NHÂN : hôn nhân chẳn thành
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường bị trắc trở, lâu về
VIỆC MƯU VONG : Phải làm lành lánh d, phải noi theo thời vận
mà làm,
chẳng nên bộn chộn, chẳng nên sanh sự
Lời bàn của dịch giả
Xâm không có quí nhơn giúp, việc chi cũng phải dè dặt cẩn thận,
trăm việc dù có đặng đi
nữa rồi sau nó cũng khó thành được, sợ e có hung sự, nếu có người
quới nhơn giúp thì hung sự
mới được an. Thánh ý nói chẳng khác nào đi tới chỗ hung địa, có
nhiều chuyện phản phúc, trắc trở
lắm, vậy thì phải lo làm lành làm phước, rồi thủng thẳng sau mới
có thần phò trợ.
Xâm số 21
Bính Giáp - Hạ Hạ
 Hán dịch
Giả quân túc tích kiết thành oan
Kim nhựt tương phùng na đắc duyên
Hảo bả kinh văn đa phúng tụng
Kỳ cầu hộ nôi bảo thuyền quyên.
Việt dịch
Cùng người trước đã kết giây oan
Gặp gỡ ngày nay bởi nợ duyên
Câu kệ câu kinh hôn sơn tụng
Cầu xin mạnh giỏi gã thuyền quyên
Thánh ý: Làm không nên việc, bệnh có oan nghiệt, phải cầu thuốc
cầu thần thì
đặng mạnh, kỵ xuất hành, kiện đắc lý, người đi chưa về, cầu tài
chưa đặng, hôn nhơn khó
hiệp. Trước nữa tháng là từ ngày mùng 4 đến ngày 14 mà xin nhằm
xâm này thì khó nên
việc mà gặp nhiều điều thị phi với đàn bà. Sau nữa tháng là ngày
15 tới 30 chiếm được
xâm này thì được bình an vô sự.
*Chiếu nghiệm: Có một chủ tiệm cầm đồ vợ có bệnh chiếm được
quẻ xâm này,
người vợ bịnh thình lình nói rằng: Ta đời trước là người ăn trộm
được của gửi cho người,
nên nay đến đây mà hưởng của người, người mau đốt hương cầu
trời thì tự nhiên bịnh
lành.
*Cổ nhân: Tôn Tẩn, Bàng Quyên đấu trí kết nên cừu.
Xâm này tích ông Tôn tần bày lập trận đồ đấu trí, với bang quyên,
vì ganh tài thua
trí nên bang quyên đem lòng ghen ghét và kiếm kế hại Tôn Tần
đến sau bị Tôn Tân hại lại.
LỜI GIẢI:
VIỆC CÔNG DANH : Công danh chẳn có thi rớt
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn chắc trở chẳn ra chi
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa hữu lý
VIỆC BỊNH HOẠN : Bị bịnh oan trái, Phải cầu thần mới mạnh
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân không thành
VIỆC MƯU VONG : Phải làm lành lánh dử, phải coi theo thời vận
mà làm chẳng
nên bôn chon chẳng nên sanh sự
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường bị trắc trở chưa về đặng, không
nên xuất hành
VIỆC SANH SẢN : Việc sanh sản trắc trở.
Lời bàn của dịch giả
Xâm xấu không đặng gì hết, việc hay biến rối loạn, phải dè dặt e
sau có bệnh ngặt
nghèo, phải phòng có sự hao tài tốn của lại thêm có chuyện buồn
rầu.
Xâm số 22
Bính Ất - Thượng Kiết
Hán Dịch
 Bích ngọc trì trung khai bạch liên
Trang nghiêm sắc tướng tự thiên nhiên
Sanh lai cốt cách siêu phàm tục
Chánh thị nhơn gian đệ nhứt tiên.
Việt dịch
Trong ao bích ngọc bạch liên khai
Tướng mạo trời sanh đẹp đẻ thay
Cốt cách sanh ra khác phàm tục
Thiệt là tiên tử ở trần gian.
Thánh ý: Danh dễ nên, bịnh mau mạnh, cầu tài đặng, vợ chồng
hiệp, sanh con hiền, gia
đạo nên qua mùa hạ mùa thu thì kết. Tuy vậy chớ phải cẩn thận vì
có sự mưu kế kín đáo, phải dè
dặt các công chuyện mình muốn làm.
*Chiếu nghiệm: Một anh học trò đi thi trong làng chiếm được quẻ
xâm này sau qua đến
trường thi thì bị đuổi, trở về nữa đường ngó thấy bức tượng Quán
Âm ngồi trên tòa sen trắng bèn
mua về thờ
. *Cổ nhân: Ông Lý Thái Bạch gặp Đường Minh Hoàng.
Xân bày tích ông Lý Thái Bạch là một vị đại tiên xuống phàm đã
ứng thi nhiều khoa,
nhưng bị tham quan ô lại đánh rớt ngài luôn, ngài buồn rầu cứ
uống rượu khuây, Lúc cao ly nhập
cống, ngài có đại công với triều đình vua đường minh hoàng phong
qua và thưởng bạc vàng ,
nhưng ngài không chịu nhận một vật gì hết, ngài cứ làm thì để giải
khuây cho qua ngày đoan tháng
đoạn ăm, ngài đi biệt tích đời nhà đường ngài giỏi làm thi, nên
thiên hạ tặng ngài là thi bá
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : có danh vọng thi cử gây go, gặp nhiều trở
ngại có quí nhân dìu dắt
thì cũng có thể đậu được bằng không khó đậu
VIỆC TÀI LỢI : Làm ruộng, làm rẫy, được mùa, buôn bán thành
lợi
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện không đắc ý nên cầu hòa
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh gần mạnh
VIỆC HÔN NHÂN : Phải duyên phải nợ vợ chồng hòa hiệp
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo bình yên
VIỆC SANH SẢN : Sanh sản giỏi con cái hiền lành
VIỆC MƯU VONG : Cứ ăn ngay ở thật, mỗi việc phải cư sử cho
công bình thì trù tính
việc chi cũng được xong xuôi
Lời bàn của dịch giả
Xâm không được tốt hết, xâm này tốt nhưng xin về khoa thi cử thì
không được đâu,
di kiện thưa thì không đắt lý, xin hỏi về việc đi tu thì tốt. Hôn nhơn
tốt, buôn bán được, cầu
bệnh như bệnh có thai thì bệnh được bình yên không sao, bệnh
không có thai phải lo sợ,
mà có mạnh được cũng qua đến mùa thu, mới lành hẳn, trăm việc
chi qua hạ và thu mới
được yên sau được bình an.
Xâm số 23
Bính Bính - Hạ Hạ
Hán dịch
 Huê khai huê tạ tại xuân phong
Quới tiện cũng không bá tuế trung
Tiện tử vinh huê kim dĩ hỉ
Đáo đầu vạn sự tổng thành không.
Việt dich
Huê khai huê héo tại xuân phong
Trăm tuổi giàu nghèo chẳng ngại vòng
Phú quí của người đà hết buổi
Đáo đầu muôn việc cũng như không.
Thánh ý: Danh lợi cũng như hoa héo, kiện phải hòa, bịnh càng
nặng, hôn nhân
không hiệp, ngưòi đi xa chưa về, e có thất vật chi đây, thai sanh
gái.
*Chiếu nghiệm: Một anh học trò chưa gặp thời chiếm quẻ xâm này
bèn nói: Mình
không thể nào đặng phát đạt. Khi vào trường thi ngồi nhằm phòng
chữ (không) rồi may thi
đặng trúng tuyển.
*Cổ nhân: Ngô Vương nịch ái Tây Thi.
Xâm này tích vua Ngô Phù ta bị mê đắm nàng tây thi mà mất nước
LỜI GIẢI:
VIỆC CÔNG DANH : Công danh không có thì khó đậu
VIỆC TÀI LỢI : Tài lợi khó cầu
VIỆC THƯA KIỆN : Hao tài tốn của mà việc vẫn thất, nên cầu hòa
trước
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh càng ngày càng them
VIỆC HÔN NHÂN : Hôm nhân trắc trở, vợ chồng không hiệp
đặng
VIỆC THAI SANH : Có thai sanh gái
VIỆC MƯU VONG : Phải giữ gìn cho lắm, chẳng nên sanh sự,
chẳn nên làm việc
quấy, chẳng nên tham lam.
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo không đặng yên, phải phòng việc thủy
hỏa đạo tặc
phải giữa gìn người trông nhà.
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường, bị trắc trở lâu về
Lời bàn của dịch giả
Xâm xấu, chiếm được xâm này thì bất lợi, như thể bông nở gặp gió
lớn, già cả gặp
quẻ này bất lợi lắm, được xâm này khó rõ thiệt hư, việc tưởng dễ
mà nó khó, việc tưởng
khó mà nó dễ, nghĩa là việc gì cũng không chừng đổi khó biết hết
việc đắc thắng.
Cầu bệnh sợ chết, khó phòng bệnh lão nhân, kiện chắc thất, hôn
nhơn biệt ly, công
danh bại, về khoa thi thì cầu may chớ không chắc.
Xâm số 24
Bính Định - Trung Kiết
 Hán dịch
Nhất xuân vạn sự khổ ưu phiền
Hạ lý vinh cầu thỉ niên nhiên
Cánh ngộ thu thành đông chí hậu
Hạp như kỵ hạc giữ yêu tiền.
Việt dịch
Mùa xuân muôn việc khổ ưu phiền
Mùa hạ gắng làm cũng chẳng yên
Thu đến đông qua gặp vận tốt
Cũng như cởi hạc buộc tiền lưng.
Thánh ý: Danh lợi có mà đừng nóng nảy, kiện phải hòa, hôn nhơn
hạp, hành nhơn
còn xa, tiền cũng muốn thành mà cũng muốn cho nhiều.
*Chiếu nghiệm: Một người được bổ làm quan được quẻ xâm này
thì nói ắt được
làm quan tại đất Dương Châu là Tri quận. Sau chẳng dè làm quan
Tỉnh Hà Nam lớn hơn.
*Cổ nhân: Trương Khiên Ngưu nhập cung Đẩu Ngưu.
Xâm này tích ông Trương Khiên Ngô đi lạc vào cung Ngưu đầu
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh phải chờ thời vận, muốn mau
không được
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn tầm thường phải chậm rãi chờ thời, chẳn
nên gắp
VIỆC KIỆN THƯA : Nên cầu hòa chẳn nên sanh sự
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh đau dây dưa lâu mạnh
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân đặng hiện, nhưng phải chậm chậm
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường bận công việc lâu về
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo tâm thường.
VIỆC MƯU VONG : Mỗi việc phải cư xử cho công bình, chánh
rực , chánh nghỉ
việc quấy và cũng chẳn nên gấp, đợi qua mùa thu, mùa thu đông
mới khá đặng
Lời bàn của dịch giả
Xâm tốt, đừng nóng nảy, phải chịu cưc khổ một chút mà đợi chẩm
rãi thì ắt được
thành việc và có tài lộc, phú quí cũng như đầy đủ, như chiếc ghe đi
nước ngược mà sau đó
đi bình an, qua thu đông tốt, được việc, cầu bịnh khó mạnh, công
danh thì được nhưng hơi
muộn
Xâm số 25
Bính –Mậu Trung - bình
Hán Dịch
 Dần Ngọ Tuất niên đa trở trệ
Hợi Tý Sửu ngoạt tiêm hanh gia
Cánh phùng ngọc thố kim kê hội
Khô mộc phùng xuân tự phúng hoa.
Việt dịch
Năm Dần Ngọ Tuất việc long đong
Hợi Tý Sửu thời vận mới thông
Đợi gặp tháng ngày giờ Mẹo Dậu
Cây khô gặp xuân trổ xanh bông.
Thánh ý: Kiện lo nhiều, danh lợi chậm, hôn nhân kiết, thai phải
dưỡng, phải làm lành
làm phước, hành nhơn đã định ngày về, gặp năm tháng Mẹo Dậu
thì khá, năm tháng Dần Ngọ Tuất
không khá, tháng 10 và tháng 11, tháng chạp vận hanh thông, mùa
xuân tới cũng tốt.
*Chiếu nghiệm: Một người đau lâu chiếm được quẻ xâm này nói
mùa hạ rước thầy
thuốc tới trể, hỏi do cớ nào? Thầy nói rằng tôi mắc coi nhựt nguyệt
, người bịnh hỏi sao vậy? Thầy
nói Nhựt Nguyệt giao hội, người bịnh cả mừng nói chắc mạnh, bèn
uống một thang thuốc bịnh
đặng lành
*Cổ nhân: Đường Minh Hoàng đi chơi trên cung trăng.
Xâm này tích vua đường Minh Hoàng nhờ ông tiên là La Công
Viên làm phép lạ phò vua
lên chơi cung trăng
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh chậm thời vận chưa có
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn lôi thôi chẳn ra chi
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa còn lôi thôi, gây go, qua mùa đông
mới yên đặng
VIỆC BỊNH HOẠN : Mùa xuân, mùa hạ và mùa thu bịnh trầm trrj,
qua tơi mùa đông
mới mạnh được
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân tốt
VIỆC ĐI ĐƯƠNG : Kẻ đi đường bận công việc còn lâu về
VIỆC GIA ĐẠO Gia đạo tầm thường
VIỆC MƯU VONG : Mỗi việc phải cứ sử cho ngay thẳng , phải
nhờ thời đừng hấp tấp,
chẳng nên nghĩ việc quấy qua mùa thu, mùa đông mới khá đặng
Lời bàn của dịch giả
Xâm tầm thường không tốt, không xấu, muốn làm việc chi có sự lo
tới, lo lắm, qua năm
tháng Sửu thì khá và được việc, khuyên chẳng nên nghe, tin người
đàn bà e có sự hại, người quân
tử chiếm được quẻ xâm này thì được bình an, người tiểu nhân thì
khó lòng lắm, có sự hoạn nạn
luôn luôn.
Xâm số 26
Bính Tý - Trung Kiết
Hán dịch
 Niên lai phong liểm giai thiên số
Tự thị kim niên tự đảo đa
Giữ tự định kỳ tam nhựt nội
Điền trù triêm túc võ bàn đa.
Việt dịch
Đặng mất quang năm bởi số trời
Năm nay nắng hạn cũng chơi vơi
Cùng người định chắc trong ba bữa
Đồng ruộng mưa tuôn nước trắng ngời.
Thánh ý: Trước tổn sau lợi, kiện đặng, hôn nhơn hiệp, hành nhân
hiệp, hành nhân
có tin về , gặp năm hoặc tháng ngày Canh, Giáp thì tốt, như hỏi
người đi đường thì trong
ba ngày về, 3 ngày đứng trước ngày Canh là Đinh, đứng sau ngày
Canh 3 ngày là Quý-
nghĩa là trong 3 ngày Đinh, Canh, Quý.
*Chiếu nghiệm: Một anh học trò đi thi chiếm quẻ xâm này vào 3
trường đều bị
mưa lớn, rốt sau thi đậu tại trường thứ 3.
*Cổ nhân: Ông Triệu Nghiêu Phu cầu trời.
Xâm này tích ông Triệu nghiêu nghiêu ohuj tu đắc đạo đặt sách
đạo gian rồi cầu
khẩn xin trời chứng minh
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH: Công danh nay bị tổn hại, nhưng cứ lo làm
âm chất thì ngày sau
cũng phục phát lại đặng
VIỆC TÀI LỢI : Ban đầu làm ăn chẳng ra gì, nhưng sau cũng khá
đặng
VIỆC KIỆN THƯA: Phải lo giãn hòa thì hay hơn, chẳng nên sanh
sự
VIỆC BỊNH HOẠN: Bịnh gặp thầy thuốc, mạnh đặng
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường gần về
VIỆC HÔN NHÂN: Vợ chồng thành tựu được
VIỆC MƯU VONG: Cứ lo làm lành, lãnh việc giử, phải đợi thời
vận chẳng nên danh sự,
nếu rản ở phải thì sẽ có quí nhân giúp sức, cũng như cây kho mà
gặp mùa xuân vậy
VIỆC GIA ĐẠO: Gia đạo tầm thường, phải cư sử chữ hòa, chữ
nhân và chữ nghĩa, đặng
như vậy thì có phước đến
Lời bàn của dịch giả
Xin được xâm này thì bây giờ có nhiều sự trắc trở gian nan rốt rồi
mới nên việc, rán
công nhọc trí, hể được thì được. Lo nhiều lắm , mà được việc rồi
thì phải cẩn thận cho
hung, phải đợi thời tới mới có phước. Xin việc gì đặng thất trong 3
ngày thì có tin tức.
Bịnh đau nặng mà không chết, buôn bán có lợi, hôn nhơn phải xét
kỷ, thi đậu mà phải cẩn
thận cho lắm kẻo hư danh, phải ăn năn coi chừng dè dặt thì mới
thấy phước.
Xâm số 27
Bính canh - Hạ Hạ
Hán dịch
 Thế gian vạn vật các hữu chủ
Nhứt hiệp nhứt hào quân mạc thủ
Anh hùng hào kiệt tác thiên sanh
Giả tu bộ bộ tuần qui củ.
Việt dịch
Muôn vật trong đời chủ có người
Khuyên người một mây chớ lương ai
Anh hung hào kiệt trời sanh đấy
Mỗi bước tuân theo phép tắc đời
Thánh ý: Kiện chớ gấp, bịnh nuôi cho kỷ, danh lợi tại trời, hành
nhơn chậm về,
hôn nhơn chưa định, mưu thâm họa thâm.
*Chiếu nghiệm: Trong quân gian đóng, nơi Thánh miếu có một cây
đại thọ đời nhà
Minh vua Thái Tổ muốn đốn trước chiếm quẻ xâm này còn dụ dự,
sau cũng chiếm quẻ
xâm này bèn thất kinh than rằng: rất linh mà chẳng dám đốn. Có
một anh tân khoa cử như
chiếm được quẻ xâm này thì qua mùa xuân thi đậu, ứng nghiệm tại
hai chữ bộ bộ.
* CỔ NHÂN: GIANG ĐÔNG ĐẮC ĐẠO
Xâm này tích vua Minh Thái Tổ đi tuần phủ đến đất Giang đông,
thấy trước miếu
thần có một cây đại thọ ngài muốn đốn bỏ nhúng vì lời nhân dân
cầu khẩn nên ngài không
nở đốn.
LỜI GIẢI:
VIỆC CÔNG DANH: Công danh chẳng nên ham hố, đâu đó đều
có mạng trời định
VIỆC TÀI LỢI : Tài lợi tầm thường phải giữ việc công bình, ngây
thẳng làm gốc,
chẳng nên tham lam
VIỆC HÔN NHÂN: Hôm nhân chưa nhất định, vì chưa phải duyên
nợ
VIỆC KIỆN THƯA: Kiện thưa phải bỏ đi chẳng nên tiến tới
VIỆC BỊNH HOẠN: Phải chọn thầy giỏi không nên khe lời bàn
nhiều, săn sóc kỹ lưỡng
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường bị trắc trở lâu về
VIỆC MƯU VONG: Phải thủ phận theo mang trời, chẳng nên mơ
ước việc quấy và cũng
chẳng nên trù tính việc gì hết
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo tầm thường, mỗi việc nên làm lành ,
lánh dữ thì tốt.
Lời bàn của dịch giả
Xâm xấu, danh lợi khó cầu, khó tựu được, mỗi người đều có phần
phước chớ khá
cương cầu, việc chi cũng phải an phận, nếu làm càng khổ mang tai,
nếu làm bất tử cầu may
thì ắt có họa, thôi đừng vọng tưởng chi hết, phải an phận tùy
duyên, buôn bán không được,
bệnh dùng dằng lắm phải cầu thần, công danh không được phải dè
dặt, lòng phải ở cho tốt,
cho ngay thẳng và phải đi từ bậc mới được, như có thì rớt rồi thì
ráng thi lại nữa, chắc đậu,
vì lúc đầu còn mới chưa quen nên phải rớt.
Xâm số 28
Bính Canh - Thượng Kiết
Hán dịch
Công hầu tướng tướng bổn vô chủng
 Hảo bả cần lao kế thượng thiên
Nhơn sự tận tùng thiên lý kiến
Tài cao khỏi đắc khốn lâm tuyền.
Việt dịch
Công hầu chẳng phải giống lưu truyền
Siêng giỏi trời cho lẽ tự nhiên
Cả thảo việc người trời thấy rõ
Tài cao nở ẩn chốn lâm truyền
Thánh ý: Bịnh hay kiện có người giải, danh lợi phải chờ, thất vật
kiếm ra, hết bỉ rồi
thới, hành nhơn về.
*Chiếu nghiệm: Một anh học trò hỏi việc chung, thân chiếm quẻ
xâm này sau học
võ thấy chẳng lợi phải bỏ khoa võ học khoa văn, sau làm quan phủ
Tiều Châu trọn đời.
*Cổ nhân: Tương Như đề Kiều.
Xâm này tích ông Mã Tương như đi thi, đi tới cầu ông để mấy chữ
như vầy “nếu tôi
thi không đậu thì tôi thề không trở về cái cầu này nữa” Ông thi đậu
cao làm quan lớn
LỜI GIẢI:
VIỆC CÔNG DANH Công danh ban đầu khó sau dễ
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn ban đầu không khá, sau khá đặng
VIỆC KIỆN THƯA : ban đầu dây dưa đến sau quan giải hòa
VIỆC HÔN NHÂN : ban đầu trắc trở, lúc sau hòa hiệp
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh đâu lâu ngày đến sau mạnh đặng
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường gần về
VIỆC MƯU VONG : Cứ mỗi việc mỗi làm phải chẳn nên mơ ước
sự chi
quấy thì có thánh thần phù hộ
Lời bàn của dịch giả
Xâm tốt, bất cầu tri chí, không cầu cũng đặng, con mắt thấy khó,
mà thời mình có,
nhưng phải rán công làm đừng làm biếng thì được việc, nên việc.
Tuy thấy khó nhưng
đừng trể nãi, đừng bỏ qua, mau mau sốt sắng lo làm cho siêng và
phải tính trong bụng thì
trời giúp cho thành công chẳng sai, bịnh phải làm phước sẽ thuyên
giảm.
Xâm số 29
Bính Nhân - Thượng Thượng
Hán dịch
Tổ tông tích đức kỷ đa niên
 Nguyên viễn lưu trường khánh tự nhiên
Nhược cánh tháo tu vô quyện kỷ
Thiên tu hườn nhữ cựu thanh chiêu.
Việt dich
Tổ tông tích đức đã thâm niên
Vĩnh viễn nhiều đời phước tự nhiên
Thêm rán làm lành lòng chẳng mỏi
Trời cho người được phước liền liền.
Thánh ý: Phước trời dành để, thai sanh trai, bịnh đặng bình yên,
kiện đắc lý, danh
lợi đặng, hành nhơn có tin về.
*Chiếu nghiệm: Một anh học trò đi thi chiếm được quẻ xâm này
đậu được tiểu
khoa rồi sau đậu được Thủ khoa.
*Cổ nhân: Tư Mã Ôn Công than nghèo.
Xâm này tích ông Tư Mã Ôn công than vản sự khốn khổ
LỜI GIẢI:
VIỆC CÔNG DANH : Thi đậu công danh có
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn đặng lợi, nhưng phải siêng năng
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa đắc lý
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh đặng mạnh
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân hòa hiệp
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường gần về
VIỆC SANH SẢN : Sẽ sanh đặng con quí
VIỆC MƯU VỌNG : Mỗi việc làm đề do theo nhân nghĩa mà xử
sư, đừng tham
ham hố, thì làm gì cũng được hết
Lời bàn của dịch giả
Xâm tốt nhưng phải làm lành, làm phước, tích đức, thuận theo lẽ
trời thì trời cho
nên việc, vật đã mất nhưng kiếm có lại, bỉ mà có thới lai, bây giờ
hụt rồi sau mình có cái
khác, người có lỗi phải ăn năn chừa lỗi và lo làm lành thì trời sẽ trả
sự lành sự tốt lại liền
Xâm số 30
Bính Quí - Trung Kiết
Hán dịch
Phụng công cẩn thủ mạc khi tâm
 Tự hữu hanh thông kiết lợi lâm
Mục hạ vinh cầu thả hưu hỉ
Thu kỳ dữ tử định gian âm.
Việt dịch
Phép công nắm giữ bỏ tà tâm
Vận mới hanh thông lợi lộc đầy
Mọi việc đã làm thôi khá bãi
Sang thu cho gã phước thêm đầy.
Thánh ý : Lợi danh có song đừng tham, kiện hòa thì tốt, bịnh đợi
thuốc, hôn nhơn
đã ước, tiền nan hậu vị qua thu khá.
*Chiếu nghiệm: Có người tuổi trẻ làm lính giữ lòng trung hậu, ở
lâu mà không có
lên chức, đến mùa thu sẽ gặp một người học trò khá, người này sẽ
gả con gái cho, qua ngày
sau cha vợ chàng rễ đặng hiển vinh.
*Cổ nhân: Liễu Nghi truyền thơ.
Xâm này tích ông Liễu nghi đặt sách để dậy đời
LỜI GIẢI:
VIỆC CÔNG DANH : Công danh chưa gặp thời
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn chậm rãi, chẳng nên tham lam ham hố
VIỆC KIỆN THƯA : Chẳn nên sanh sự, phải cầu hòa thì tốt hơn
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh phải ngưng thuốc lại, cầu thầy giỏi
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân chưa đặng hiệp
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường gần về
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo tâm thường
VIỆC MƯU VONG : Cứ theo việc phải mà làm luôn, qua tới mùa
thu sẽ có quí
nhân giúp sức
Lời bàn của dịch giả
Xâm khá, nhưng thủng thẳng đợi thời thì tốt, mà phải ở cho công
bình đừng dối
lòng, tà tâm thì sẽ được, trước khó sau dễ, trăm việc phải cẩn thận
thì sau mới có phước
lộc.
Người quan nhơn chiếm quẻ xâm này ắt bị xâm, học trò chiếm
xâm này đi tới
không được. Buôn bán có lời mà đừng tham, bịnh đợi thuốc, đi thi
đợi qua mùa thu, hôn
nhơn có lời giao ước với nhau.
Xâm số 31
Đinh Giáp - Trung Kiết
Hán Dịch
Thu đông tác sự chỉ tầm thường
 Xuân đáo môn đình tạm kiết xương
Thiên lý tín âm phù viễn vọng
Huyên đường khoái lạc tự an khương.
Việt dich
Thu đông mọi việc cũng tầm thường
Xuân đến gia đình được kiết xương
Ngàn dặm tin lành trông cũng tới
Mẹ cha vui vẻ được an khương.
Thánh ý: Kiện phải phòng, bịnh giảm lần, tài mới vượng, danh mới
vọng, hành
nhơn gầnvề, hôn nhơn tốt, gia đạo hòa, qua thu đông sắp tới sang
năm thì phước lộc có.
*Chiếu nghiệm: Một anh học trò chiếm quẻ xâm này nhằm mùa
thu đi thi chẳng
đậu, qua mùa đông tầm thường tới mùa xuân thì đậu cao.
*Cổ nhân: Tô Khanh giúp tin.
Xâm này tích ông Tô Võ lúc bị hung nô bắt ở bên hồ, có lấy một
nàng gia nhân làm
vọe khi ông đặng trở về quê hương, ông bỏ nàng ấy lại, ông về một
mình
LỜI GIẢI:
VIỆC CÔNG DANH : Công danh vừa đặng
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn càng ngày càng khá
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa phải thận trọng
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh gần mạnh
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân hòa hiệp
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường gần về
VIỆC MƯU VONG : Cứ việc phải mà làm, đừng làm điều gì tội
lỗi, thì cầu
việc chi cũng đặng
VIỆC GIA ĐẠO: Gia đạo bình an vui vẽ
Lời bàn của dịch giả
Xuân khá, làm việc gì cũng phải hưởn hưởn đừng gấp, đừng nóng
nảy, bằng nóng
nảy có sự không hay. Phàm việc chi cần lo cần làm cần cầu khẩn
thì tốt, nhưng đợi qua
mùa xuân mới chắc được việc chớ mùa thu không chắc, qua mùa
xuân vận mới thông. Môn
đình sẽ có sự tốt lành, tài vật thủng thẳng sẽ thêm, lần buôn bán
được tốt, hôn nhân thành,
bịnh không sao, cầu tài thủng đừng gặp, kiện thưa sợ e có người ở
xa tới xúi giục. thi thì
qua mùa xuân thì mới đậu.
Xâm số 32
Đinh Ất - Hạ Hạ
Hán dịch
Lao lao khốt khốt kính hà qui
  Tật bịnh kim da thị dữ phi
Sự đáo đầu lai hồn tơ mộng
Hà như hưu yến dụng tâm cơ.
Việt dich
Nhọc lòng lận đận chẳng ra chi
Tật bệnh rất nhiều thêm thị phi
Việc đến rốt rồi như giấc mộng
Chi bằng mưu cải bất hành vi.
Thánh ý: Kiện không khá, kiện chưa thông, bịnh còn hiểm, tài khó
kiếm, hôn nhơn
trắc trở, tháng 6 e có bịnh hoặc mẹ cha, chuyện gì cũng có đầu mà
không có đuôi, ban đầu
được sau không được.
*Chiếu nghiệm: Đời vua Thiên Khải năm Giáp Tý mở hội thi, đất
Sơn Đông có 3
người đồng đi thi chiếm được quẻ xâm này, trong lòng nói không
đậu, té ra sau đệu chức
Giải Ngươn vì hạp trúng nhằm bản thi Đinh Ất và tuổi Đinh Ất.
*Cổ nhân: Châu Công giải mộng.
Xâm này tích ông châu công bàn chiêm bao
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh chưa đặng
VIỆC TÀI LỢI : làm ăn càng ngày càng lụn bại, chẳng ra chi tiết
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa sẽ bị hại
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh còn nặng chưa mạnh
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân không hiệp
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : kẻ đi đường cách trở chưa về
VIỆC MƯU VONG : Cần nên làm việc chi tiết, nếu thì phải bị tai
hại
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo không yên, xào xáo
Lời bàn của dịch giả
Xâm xấu lắm phải thối bộ, phải ăn năn chờ thời, bằng không thì bị
khẩu thiệt, thị
phi nó tới mà có họa to. Đừng cương cầu , như cải lại thì bị hoạn
nạn và bịnh hoạn. Mình
muốn tính việc chi thì không trúng gì hết, có rán làm thì hữu danh
vô thực, đi thi khó đậu,
buôn bán khó có lời, mà còn bị thua lỗ nữa, bịnh khó tháng sáu
phòng có nạn.
Xâm số 33
Đinh Tính - Trung bình
Hán Dịch

Bất phân Nam Bắc dữ Đông Tây


SỐ 1 ĐẠI CÁT

Xăm chữ hán việt


Nguy nguy độc bộ bạch vân gian
Ngọc điện thiên quan đệ nhất ban
Phú quí vinh hoa thiên phó nhữ
Phúc như Đông hải thọ như san
Dịch
Sừng sửng nơi cao người đứng đây
Cung vàng quan tước nhất nơi này
Vinh hoa phú quí trời giao phó
Sống sánh núi cao phuc đủ đầy
Tích : Hán cao tổ vào thành.
Thánh ý : Công danh toại , phúc lộc toàn , kiện
hữu lý , bệnh thuyên giảm , điền vụ trúng , hôn
nhân tốt , người đi tới .
Tô đông pha giải : Đang ở nơi cao ,tài ba siêu
quần . danh đề bảng hổ , công trạng vui mừng ,
cả đời vinh hiển , do trời sắp đặt , lộc cao phúc
dầy, tính mưu thành tựu.
Thơ Bích Tiên
Hán việt
Nguyệt lý bản đan quế
Thành danh bộ ngũ kỳ
Cầu mưu giai xưng ý
Vạn sự túc vô nghi
Dịch
Bẻ quế quảng hàn cung
Thành danh dạo khắp vùng
Tính toan mừng toại ý
Muôn việc chớ ngại ngùng

SỐ 2 THƯỢNG CÁT
( 02 ) 第二号簽 上
吉盈盈消息總天時
自此君當自事宜
若問前程歸宿地
更須方寸可修為
碧仙注禍福從天降
心仁萬事宜
若還無妄作
灾散禍消除
Xăm chữ hán việt
Doanh hư tiêu tức tổng thiên thời
Tự thử quân đương tự sự nghi
Nhược vấn tiền trình qui túc địa
Cánh tu phương thốn khả tu vi
Dịch
Tin tức nên hư bởi tại trời
Mọi việc từ đây đã đúng thời
Tiền đồ nơi ở như người hỏi
Thay đổi ít nhiều phải sửa thôi
Tích : Trương tử phùng dạo xích tùng
Thánh ý : Kiện nên hòa , bệnh cầu khấn , công
danh có , muộn chớ dội , cầu tài bình , hôn nhân
tốt , nếu làm trái , thân khó toàn .
Tô đông pha giải : Vạn sự thiếu thừa , Tùy trời
xử lý , bĩ cực thới lai , việc không lủng củng ,
thận trọng mới tốt , sửa đổi việc làm , chí nên
sàm động , vạn phúc tới thời .
Thơ Bích tiên
Họa phúc tùng thiên giáng
Tâm nhân vạn sự nghi
Nhược hoàn vô vọng tác
Tai tán họa tiêu trừ
Dịch
Họa phúc do trời cao
Nghĩa nhân quí siết bao
Như không làm việc quấy
Tai họa sẽ rời mau.
SỐ 3 TRUNG CÁT
( 03 ) 第三号簽 中平
衣食自然生䖏有
勸君不用苦勞心
但能孝悌存忠信
福祿來時禍不侵
碧仙注
隨緣安份
直道而行
心中無愧
自然和平
Xăm chữ hán việt
Y thực tự nhiên sinh xứ hữu
Khuyến quân bất dụng khổ lao tâm
Đản năng hiếu đệ tồn trung tín
Phúc lộc lai thời họa bất xâm
Dịch
Áo ấm cơm no sẳn xứ này
Không cần lao khổ đến ngày mai
Trung tín giữ gìn cùng hiếu đệ
Phúc lộc tới liền chẳng họa tai
Tích : Gỉa Nghi gặp Hán văn đế
Thánh ý : Hỏi danh lợi , Phải có thời , Tụng hòa
tốt , bệnh trị dứt ,cầu tài bình , hôn chưa hợp ,
Nên cẩn phùng , tránh ưu phiền .
Tô đông pha giải : Phú quí tiền định , sao cần
nghĩ suy , cố mà phí sức , ngược lại u sầu , phải
đợi quí nhân , giúp thời hợp lý , Trời cao phù
trì , hữu hỷ vô bi .
Thơ Bích tiên
Tùy duyên an phận
Trực đạo nhĩ hành
Tâm trung vô quí
Tự nhiên hòa bình
Dịch
Thời phận phải tùy
Đường thẳng mà đi
Lòng không hổ thẹn
An bình tức thì

SỐ 4 HẠ HẠ
( 04 ) 第四号簽 下下
去年百事頗相宜
若較今年時運衰
好把辨香告神佛
莫教福謝悔無追
碧仙注
好事連綿綿
問莫祸潔來
頂天并拜地
庶可保無灾
Xăm chữ hán việt
Khứ niên bá sự pha tương nghi
Nhược giảo kim niên thời vận suy
Hảo bả biện hương cáo thần tiên
Mạc giáo phúc tạ hối vô truy
Dịch
Năm qua trăm việc tốt ai bì
Sánh lại năm nay thời vận suy
Hương thơm một nén cầu Thần Tiên
Chớ bảo cầu xong chẳng được gì
Tích : Tiểu Tần vương ba lần qua sông
Thánh ý : Công danh không ,Tài lộc ít , Kiện
không hợp , hôn chưa thành , bệnh chậm giảm ,
đi trở đường , muốn gặp may , cầu thần minh .
Tô đông pha giải : Tiền hung hậu kiết , thời vận
chưa thông , mưu sự khó thành , việc không như
trước , thành khấn thần tiên , tránh tai cầu phúc ,
nếu không tính xa , hối thời chẳng kịp .
Thơ Bích tiên
Hảo sự liên miên miên
Vấn mạc phúc kiết lai
Đỉnh thiên bính bái địa
Thứ khả bảo vô tai
Dịch
Việc tốt đã liên miên
Chớ hỏi họa đão điên
Lạy tạ cầu trời đất
Giúp bảo hộ an nhiên

SỐ 5 TRUNG BÌNH
( 05 ) 第五号簽 中平
子有三般不自由
門庭蕭索冷如秋
若蓬牛鼠交承日
萬事回春不用懮
碧仙注
事有不生意
富存忍耐心
時來皆順受
福至禍無侵
Xăm chữ hán việt
Tử hữu tam ban bất tự do
Môn đình tiêu sách lảnh như thu
Nhược phùng ngưu thử giao thừa nhật
Vạn sự hồi xuân bất dụng ưu
Dịch
Con chia ba phái dạ buồn ưu
Cửa nhà tẻ ngắt lạnh như thu
Tí sữu tốt tươi ngày phải đến
Vào xuân muôn việc xóa mây mù
Tích : Lữ mông Chính thủ khổn
Thánh ý : Tài lộc vượng , công danh muộn , kiện
sau thắng , bệnh gặp thầy , hôn dò hỏi , người đi
về , phải đợi thời , trăm việc hợp .
Tô đông pha giải : Tốt xấu có thời , không do
nhân lực , vận sắp hanh thông , sau lại sai lệch ,
tới ngày tý sữu , mọi việc điều tốt , như cây gặp
xuân , sau được lợi ích .
Thơ Bích tiên
Sự hữu bất sinh ý
Phú tồn nhẫn nại tâm
Thời lai giai thuận thụ
Phúc chí họa vô xâm
Dịch
Việc làm chẳng phát sinh
Giàu có nhịn đua tranh
Cát thuận thời đưa tới
Phúc duyên mãi tốt lành

SỐ 6 HẠ HẠ
( 06 ) 第六号簽 下下
何勞鼓瑟更吹笙
寸歩如登萬里程
彼此懷疑不相信
休將私意憶情濃
碧仙注
兩下心平
却好中間
先義後利
庶已何保
Xăm chữ hán việt
Hà lao cổ sắc cánh suy sinh
Thốn bộ như đăng vạn lý trình
Bĩ thử hoài nghi bất tương tín
Hưu tương tư ý ý nồng tình
Dịch
Trống khèn ra sức thổi mà chi
Đường xa nặng bước nhọc người đi
Đó đây nghi ngại không tin tưởng
Sao ngở tình riêng mong nhớ gì
Tích : Tương Như ngọc lành qui Triệu
Thánh ý : Công danh không , tài lộc tan , bệnh
khó thuyên , phùng thêm khó , hôn bất thành ,
tụng chậm xử , người đi muộn , chớ thở than .
Tô đông pha giải : Các việc lao tâm , có lui
không tiến , mưu vọng bất thành , nghi ngại
không tin , cầu hợp chẳng hợp , muốn tròn chưa
tròn , chỉ nên thủ phận , chớ khá đổi dời .
Thơ Bích tiên
Lưỡng hạ tâm bình
Trung gian khước hảo
Tiên nghĩa hậu lợi
Thứ kỷ hà bảo
Dịch
Cũng nên an dạ
gặp tốt lành qua
Phải làm việc nghĩa
Tất cả phù ta

SỐ 7 ĐẠI CÁT
( 07 ) 第七号簽 大吉
仙風道骨本天生
又遇仙宗為主盟
指日成丹謝岩谷
一朝引領向天行
碧仙注
神病三日炳
須逢好手扶
若還求富貴
雲路是亨通
Xăm chữ hán việt
Tiên phong đạo cốt bản thiên sinh
Hựu ngộ tiên tông vi chủ minh
Chỉ nhật thành đan tạ nham cốc
Nhất triêu vẫn lảnh hướng thiên hành
Dịch
Tiên dung cốt cách bởi do trời
Gặp được bồng lai dạ sáng ngời
Luyện thành thuốc quí trong hang động
Rảo bước thiên đình đễ dạo chơi
Tích : Lữ động Tân luyện linh đan
Thánh ý : Mưu danh toại . cầu tài tốt , tụng
thắng lý , bệnh chớ lo , người đi tới , phong thủy
tốt , hôn nhân hợp .
Tô đông pha giải : Trời sinh phú quí , phải có
thần giúp , người phàm thành tiên , nhảy vượt
vận lộ , sẽ gặp người quí tài vật qui tập , trăm
việc đại cát , đừng có buồn rầu .
Thơ Bích tiên
Thần bệnh tam nhật bính
Tu phùng hảo thủ phù
Nhược hoàn cầu phú quí
Vân lộ thị hanh đồ
Dịch
Nhiểm bệnh ba ngày thuyên
Gặp thầy giỏi thuốc tiên
Nếu xin cầu phú quí
Trước mắt lộ thông liền

SỐ 8 THƯỢNG THƯỢNG
( 08 ) 第八号簽 上上
年來耕稼苦無收
今歲田畴定有秋
况遇太平無事曰
士農工賈百無憂
碧仙注
時否今逢泰
先當要守成
不論貧與富
自然盡通亨
Xăm chữ hán việt
Niên lai canh giá khổ vô thu
Kim tuế điền trù định hữu thu
Huống ngộ thái bình vô sự nhật
Sĩ nông công cổ bá vô ưu
Dịch
Cày cấy năm qua khổ vẫn thua
Vườn ruộng năm nay phải được mùa
Các giới phong thu lòng rạng rở
Thái bình an hưởng hội vui đùa
Tích : Vua Thuấn cày Lịch sơn
Thánh ý : Trên ban sách , người được tài , tunhj
liền giải , bệnh vô tai , hỏi người đi , tức thời
về , mưu tính tốt , niềm vui tới .
Tô đông pha giải : Mọi việc cầu mưu , Trước
cực sau khỏe , thời vận sắp đến , có vui chẳng
hại , sĩ nông công thương , gặp tin tốt lành , tài
vật bội thu , khắp cả trong ngoài .
Thơ Bích tiên
Thời bĩ kim phùng thái
Tiên đương yếu thủ thành
Bất luận bần dữ phú
Tự nhiên tận thông hanh
Dịch
Khó qua nay đã giàu
Trước phải giữ thanh cao
Bất kể nghèo sang cả
Thuận lợi sẽ đến mau

SỐ 9 ĐẠI CÁT
( 09 ) 第九号簽 大吉
望渠消息向長安
常把菱花仔細看
見說文書將入境
今朝喜色上眉端
碧仙注
行人若久望
只在三日至
自去自回歸
不出百日内
Xăm chữ hán việt
Vọng cừ tiêu tức hướng trường an
Thường bả lăng hoa tử tế khan
Kiến thuyết văn thơ tương hập cảnh
Kim trêu hỷ sắc thượng mi đoan
Dịch
Trường an tin tốt đợi người đi
Tay cầm hoa ấu ngắm tìm gì
Nghe được văn thư về đến xứ
Hôm nay mừng rở hiện đầu mi
Tích : Tống thái Tổ Trần kiều lên ngôi
Thánh ý : Danh cùng lợi , tới liền khi , kiên đắc
thắng , bệnh mau an , hôn nên cầu , người đi tới ,
chớ u sầu .
Tô đông pha giải : Mong tính đã lâu , bổng tin
vui đến , thư tới tận tay , mừng vui trước mắt ,
có lợi tới liền , tài thu ngàn vàng , tính mưu toại
ý , mọi việc an tâm .
Thơ Bích tiên
Hành nhân nhược cửu vọng
Chỉ tại tam nhật chí
Tự khứ tự hồi qui
Bất xuất ba nhật nội
Dịch
Mong đợi đã bao năm
Ba hôm có tin cầm
Người đi tự trở lại
Ngày chờ không quá trăm
SỐ 10 HẠ HẠ
( 10 ) 第十号簽 下下
病患時時命蹇衰
何須打瓦共鑽龜
直教重見一陽復
始可求神仗佛持
碧仙注
無妄遇凶災
陰人口舌來
但交生日後
漸漸笑顏開
Xăm chữ hán việt
Bệnh hoạn thời thời mệnh thúc suy
Hà tu đxr ngõa cộng toàn qui
Trực giao trùng kiến nhất dương phục
Thủy khả cầu thần trượng tiên tri
Dịch
Bệnh hoạn liên miên mệnh sắp nguy
Sao còn đập ngói cầu thần qui
Đến khi gặp được vầng xuân tới
Nên cầu Thần Tiên đến phù trì
Tích : Nhiễm bá Ngưu nhiễm bệnh
Thánh ý : Danh lợi khó , tài lộc thất , bệnh liên
miên , tụng chưa rỏ , người đi muộn , cầu thần
hộ , đừng tham cầu , nên thủ cựu .
Tô đông pha giải : Vận mệnh khập khiển , bệnh
tật liên miên , tâm ý tu tỉnh , cầu xin trời xanh ,
đến tiết đông chí , cầu thần mới an , trăm bề
mưu tính , cẫn thận mới toàn .
Thơ Bích tiên
Vô vọng ngộ hung tai
Âm nhân khẩu thiệt lai
Đản giao sinh nhật hậu
Tiệm tiệm tếu nhan khai
Dịch
Gặp vạ gió tai bay
Miệng lưỡi chớ tranh tài
Đợi ngày sinh nhật tới
Vui vui miệng cười hoài
SỐ 11 HẠ HẠ
第十一号簽 下下
今年好事不番新
富貴榮華萃汝身
誰道機関難料䖏
到頭獨立轉傷神
碧仙注作事須宜慎
人心隔肚皮
用心防算險
百事允相宜
Xăm chữ hán việt
Kim niên hảo sự bất phiên tân
Phú quí vinh hoa tụy nhữ thân
Thùy đạo cơ quan nan liệu xử
Đáo đầu độc lập chuyển thương thần
Dịch
Việc tốt năm nay chẳng đổi thay
Vinh hoa phú quí tụ quanh đây
Cơ trời thay đổi ai hay được
Tâm sức tổn hao gặp lúc này
Tích : Hàn Tín công lao không bền
Thánh ý : Đừng tham cầu , danh chưa toại , faif
lộc bình , tụng bất lợi , Người bệnh hung , việc
chưa thành , hỏi người đi , đa trở trệ .
Tô đông pha giải : Vận mệnh khó thông , việc
không như ý , trong cát có hung , sự thật công
bằng , chớ nên tham cầu , đi xa bất lợi , nếu như
dại làm , phúc đi tai tới .
Thơ Bích tiên
Tác sự tu nghi thận
Nhân tâm cách đổ bì
Bá sự doãn tương nghi
Dịch
Việc làm nên cẫn trọng
Người da bụng đở lòng
việc phùng mọi hiểm tính
Trăm việc được thành công
SỐ 12 TRUNG BÌNH
第十二号簽 中平
榮為期望在春前
誰料秋來又不然
江青直遇貴公子
一生活計始安全
碧仙注
凡百苦難告
從今逢引掖
好䖏反傷情
謀望盡皆亨
Xăm chữ hán việt
Vinh vi kỳ vọng tại xuân tiền
Thùy liệu thu lai hựu bất nhiên
Trực ngộ thanh giang công tử quí
Nhất sinh hoạt kế thủy an toàn
Dịch
Mong ở thu này gặp việc sang
Đâu hiểu thu qua sự ngổn ngang
Bến sông gặp được người quí giúp
Một đời cơm áo mới an toàn
Tích : Tô Vỏ chăn dê
Thánh ý : Cầu danh muộn , tài chưa tới , bệnh
thay thầy , tụng nên ngưng , Người đi về , có
gặp việc , điều cát lợi .
Tô đông pha giải : Việc làm nên muộn, cầu tài
chưa toại , gặp được quí nhân , muốn thời như
ý , vạn sự mưu cầu , tâm lao khổ trí , tạm phải tu
sửa , chờ thời cơ tới .
Thơ Bích tiên
Phàm bá khổ nan cáo
Tùng kim phùng dẫn dịch
Hảo xứ phản thương tình
Mưu vọng tận giai hanh
Dịch
Chuyên người gặp long đong
Việc tốt lại mất lòng
Từ nay được dìu đở
Tính mưu được thuận dòng

SỐ 13 TRUNG BÌNH
第十三号簽 中平
君今庚早未通亨
且向江頭作釣翁
玉兔重生應發跡
萬人頭上逞英雄
碧仙注
孕男婚不成
守舊莫紛更
不貪又不妬
平生福祿生

Xăm chữ hán việt


Quân kim canh giáp vị hanh thông
Thả hướng giang đầu tác điếu ông
Ngọc thố trùng sinh ưng phát tích
Vạn nhân đầu thượng sính hùng anh
Dịch
Bảy mốt tuổi đời vận chẳng thông
Tạm ngồi câu cá tại bờ sông
Năm mão đến rồi thời vận phát
Xuất chúng anh hùng lập đại công
Tích : Khương tử Nha buông câu
Thánh ý : Thời chưa thuận , nên thủ cựu , gặp
quan triệu , danh lợi tựu , bệnh chậm thuyên ,
kiện sau thắng , người đi về , việc an lành .
Tô đông pha giải : Mệnh vận khập khiển , mọi
việc phải lo , tạm thời thủ cựu , ẩn nhẫn đợi
thời , năm tháng qua đi , năm mão thích hợp ,
chờ đến ngày rằm , mới nên hành động .
Thơ Bích tiên
Nãi nam hôn bất thành
Thủ cựu mạc phân canh
Bất tham hựu bất đố
Bình sinh phúc lộc sinh
Dịch
Tuổi trẻ hôn không thành
Theo cũ đừng làm nhanh
Không tham đừng đố kỵ
Cả đời phúc lộc sinh

SỐ 14 HẠ HẠ
第十四号簽 下下
一見佳人便喜欢
誰知去後有多般
人情冷暖君休訝
瀝涉應知行路難
碧仙注
作喜反成憂
盧花埋不收
世情多反覆
守已是良謀
Xăm chữ hán việt
Nhất kiến giai nhân tiện hỷ hoan
Thùy tri khứ hậu hữu đa ban
Nhân tình lảnh noãn quân tu nhạ
Lịch thiệp ứng tri hành lộ nan
Dịch
Một lần vui vẻ gặp giai nhân
Ngờ đâu khuất dạng dạ bâng khuâng
Chớ nghĩ ngạc nhiên tình ấm lạnh
Trèo đèo lội suối khó vô ngần
Tích : Quách Hoa yêu Vương nguyệt Anh
Thánh ý : Trước tuy dể , sau gặp khó , danh lợi
không , bệnh chưa an , tụng trắc trở , người chưa
về , thê đa ngữ .
Tô đông pha giải : Việc muốn chu toàn , Nhưng
thêm lũng cũng , người rất vô tình , khó tìm
chứng cứ , chỉ nên tự tỉnh , đừng làm việc sai ,
đề phùng mọi việc , tạm đừng lo nghĩ .
Thơ Bích tiên
Tác hỷ phản thành ưu
Lư hoa mãi bất thâu
Thế tình đa phản phúc
Thủ kỷ tự lương mưu
Dịch
Việc vui nay hóa sầu
Hoa sậy trồng không thâu
Thói đời nhiều lật lọng
An phận kế bền lâu
SỐ 15 TRUNG BÌNH
第十五号簽 中平
兩家門户各相當
不是姻緣莫較量
直待春風好消息
却調琴瑟向蘭房
碧仙注
兩家未合
百事難諧
門户可慮
猶恐成乖
Xăm chữ hán việt
Lưởng gia môn hộ các tương đương
Bất thị nhân duyên mạc giao lương
Trực đãi xuân phong hảo tiêu tức
Khước điều cầm sắc hướng lan phùng
Dịch
Hai nhà đài các cũng tương đương
Nhân duyên đâu thể lấy so lường
Đợi lúc gió xuân tin tốt đến
Loan phùng đàn gãy điệu cung thương
Tích : Trương quân Thụy nhớ Thôi oanh Oanh
Thánh ý : Hôn chưa hợp , tụng chưa quyết ,
danh lợi muộn , tin tức thiếu , phùng khẩu thiệt ,
không tri kỷ , đừng nói càn
Tô đông pha giải : Đôi bên chưa hợp , nên phải
đợi thời , đề phùng sầu nạn , cẩn thận lở kỳ , chờ
tới mùa xuân , vạn điều tươi tốt , nếu mà làm
quấy , lo nghĩ trong lòng .
Thơ Bích tiên
Lưởng gia vị hợp
Bá sự nan hài
Môn hộ khả lự
Do khủng thành quai
Dịch
Đôi bên bất hòa
Việc chưa ổn thỏa
Gia đạo âu lo
Xung khắc do họa

SỐ 16 HẠ HẠ
第十六号簽 下下
官事悠悠難辨明
不如息了且歸耕
傍人煽惑君休信
此去當謀親弟兄
碧仙注
埋頭莫向前
時違休怨天
貴人垂手接
亨通到百年
Xăm chữ hán việt
Quan sự du du nan biện minh
Bất như tức Liễu thả qui canh
Bàng nhân phiếm hoặc quân hưu tín
Thử sỉ đương mưu thâu đệ huynh
Dịch
Kiện tụng đã lâu khó giải bài
Tạm trở về quê lo cấy cày
Người ngoài dèm xiểm đừng tin nhé
Huynh đệ thâm tình phải giữ ngay
Tích : Vương Tường nằm tuyết
Thánh ý : Tụng khó rỏ , danh lợi không , người
đi tới , hôn chưa thành , bệnh có tà , tài chớ tham
, sau được lợi .
Tô đông pha giải : Việc kiện chưa quyết , tạm
thời nên hòa , người ngoài dèm pha , đất nổi
phong ba , đừng có dể tin , tự sa vào lưới , tính
chi anh em , ai được đâu nào .
Thơ Bích tiên
Mai đầu mạc hướng tiền
Thời vi vô oán thiên
Qúi nhân thùy thủ tiếp
Hanh thông đáo bá niên
Dịch
Cúi đầu chẳng ngước lên
Thời suy lại oán trên
Người quí dang tay giúp
Trăm việc mới làm nên

SỐ 17 HẠ HẠ
第十七号簽 下下
田園價貫好商量
事到公庭彼此傷
縱使機関圖得勝
定為後世子孫殃
碧仙注
心田兩字在公平
財產交関勿見侵
凡事只宜退一歩
須知守已得安寕
Xăm chữ hán việt
Điền viên giá quán hảo thương lường,
Sự đáo công đình bĩ thử thương.
Túng sử cơ quan đồ đắc thắng,
Định vi hậu thế tử tôn ương.
Dịch
Gía cả ruộng vườn phải thảo thương,
Công sở phân tranh chẳng nhịn nhường.
Dù đem mưu kế cầm phần thắng,
Mai sau con cháu gánh tai ương.
Tích : Thạch Sùng bị nạn
Thánh ý : Vệc trái lý , tụng phải hao , danh lợi
chưa , vẫn như thường , người đi trở , bệnh phải
cầu , tạm cẩn thận , bảo an khương .
Tô đông pha giải : Việc theo bổn phận , tự có
tiền đồ , nếu dùng mưu kế , ngược hại đến
mình , có làm giao dịch , phải hợp nhân tình ,
như cố làm sai , khó mà thông thái .
Thơ Bích tiên
Tâm điền lưởng tự tại công bằng,
Tài sản giao quan vật kiến xâm.
Phàm sự chỉ nghi thoái nhất bộ,
Tu tri yhur kỷ đắc an ninh.
Dịch
Công bằng hai chữ giử trong lòng,
Tài sản giao quan chắc chẳng xong.
Các việc cần nên lui một bước,
Tủ phận an ninh mới thái thông.

SỐ 18 TRUNG BÌNH
第十八号簽 中平
知君指擬是空華
底事茫茫未有涯
牢把脚根踏實地
善為善應永無差
碧仙注
本份常安到䖏行
虧為妄想便生災
財源未遂徙勞力
且宜向善保亨來
Xăm chữ hán việt
Tri quân chỉ nghĩ thị không hoa.
Để sự mang mang vị hữu nhai.
lao bả cước căn đạp thực địa
Thiện vi thiện ứng vĩnh vô sai.
Dịch
Sự việc mênh mông chẳng bến bờ,
Nhại chuyện quấy sai rối tựa tơ.
Vững trụ gót chân nơi chốn cũ,
Gieo nhân gặt quả tốt không ngờ.
Tích : Mạnh thường Quân chiêu hiền
Thánh ý : Danh lợi khó , sau mới thông , bệnh
cầu thần , tụng đừng đấu , người đi muộn , việc
khó tựu , nên hướng thiện , cầu hộ phúc .
Tô đông pha giải : Việc làm chưa thành , không
nên bắt chước , tạm phải đợi thời , gặp hại đến
mình , lòng nên hướng thiện , khấn thần cầu an ,
chuyển họa thành phúc , khỏi bị đa đoan .
Thơ Bích tiên
Bổn phận thường an đáo xứ hành,
Khuy vi vọng tưởng tiện tai sinh
Tài nguyên vị toại đồ lao lực,
Thả nghi hướng thiện bảo lai hanh.
Dịch
Thân phận thường an dạo khắp đường,
Làm sai nghĩ quấy gặp tai ương.
Gắng công kiệt sức chưa như ý,
Thuận lợi đến rồi bởi thiện lương.

SỐ 19 THƯỢNG CÁT
第十九号簽 上吉
嗟子從來未得時
今年星運頗相宜
營求動作都如意
和合婚姻 Hán Việt

Cấp thủy than đầu phóng thuyền qui


Phong ba tố lãng dục hà vi
Nhược yếu an nhiên cầu ổn tịnh
Đẳng đải lãng an độ thử nguy
Dịch
Bãi cạn thuyền về sóng lớp cao
Gió dông gềnh đá biết thế nào
Đợi ngày yên lặng qua cơn hiểm
Xuôi về quê cũ thẳng đường mau
Lời Bàn
Thuyền gặp nước xiết, Chổ hiểm đợi thời.
Mưu tính việc gì, Có thể thực thi
Điềm quẻ ứng
Thuyền gặp bãi cạn, Mọi việc giử cũ đợi thời
Tích Cổ : Quách tử Nghi phong vương
Giải
Gia đạo, Tự thân làm phúc.
Cầu tài Giao dịch chưa thành,
Hôn nhân chưa tựu,
Người đi tới, Điền vụ cát,
Lục súc tổn, Tìm người khó,
Kiện dung hòa, Di dời thủ cựu,
Vật thất khó tìm, Bệnh cầu phúc,
Phong thủy cát.
SỐ 20 HẠ HẠ
第二十号簽 下下
一生心事向誰論
十八灘头説與君
世事盡從流水去
功名富貴等浮雲
碧仙注
險人求險地
説話險心腸
有人牢把作
兇事得安康
Xăm chữ hán việt
Nhất sinh tâm sự hướng thùy luân,
Thập bát than đầu thuyết dữ quân.
Thế sự tận tùng lưu thủy khứ,
Công danh phú quí đẳng phù vân.
Dịch
Cả đời tâm sự tỏ cùng ai,
Gềnh bải nơi nơi nói với ngài.
Thế sự theo dòng ra biển cả,
Công danh phú quí tựa mây bay.
Tích : Nghiêm tử Lăng đăng câu đài.
Thánh ý : Tụng sau hung , cần nên dừng , danh
lợi ít , bệnh chọn thầy , người đi xa , hôn nên
muộn , làm mọi việc , tạm tùy thời .
Tô đông pha giải : Tâm sự chưa quyết , tạm phải
đợi thời , thời cơ tốt đến , tự có thần phù , mọi
việc lui tính , sau khỏi vương sầu , gắng làm
thêm phúc , khôi phục hanh thông .
Thơ Bích tiên
Hiểm nhân cầu hiểm địa,
Thuyết thoại hiểm tâm trường.
Hữu nhân lao bả tác.
Hung sự đắc an khương.
Dịch
Người hiểm ở đầu gành,
Hẹp lòng cố nói nhanh.
Có hiền nhân gắng giúp,
việc hung sẽ hóa lành.
SỐ 21 HẠ HẠ
第二十一号簽 下下
與君夙昔結成寃
今日相逢那得緣
好把經文多諷誦
祈求户內保嬋娟
碧仙注
但凡謀事要心機
只怕中間有病危
財物交加終到底
更憂人口得傷悲
Xăm chữ hán việt
Dữ quân túc tích kết thành oan,
Kim nhặt tương phùng na đắc duyên.
Hảo bả kinh văn đa phúng tụng,
Kỳ cầu hộ nội bảo thuyền quyên.
Dịch
Cừu oán năm xưa đã kết thành,
Hôm nay gặp mặt khó tôi anh.
Cố đem kinh sách ra đọc thuôc,
Cầu hộ toàn gia được tốt lành.
Tích : Tôn Tẩn , Bàng Quyên đấu trí kết thù.
Thánh ý : Việc khó thành , đi không hợp , tụng
hữu lý , bệnh do oán , cầu thần giải , nếu làm
tham , sau bị bại .
Tô đông pha giải : Có thù oán cũ , làm việc tùy
duyên , gắp làm việc thiện , bảo hộ bình yên ,
tạo nhiều việc tốt , lòng nên cầu trời , hóa dữ nên
lành , tự có phúc tới .
Thơ Bích tiên
Đản phàm mưu sự yếu tâm cơ,
Chỉ phá trung gian hữu bệnh nguy.
Tài vật giao gia chung đáo để,
Cánh ưu nhân khẩu cánh thương bi.
Dịch
Mọi việc tính mưu phải dụng lòng,
Chỉ lo đến giữa bệnh không xong.
Vật tài mong muốn mai sau tới,
Người thêm sầu muộn khổ mênh mông.

SỐ 22 THƯỢNG CÁT
第二十二号簽 上吉
碧玉池中開白蓮
莊岩色梧自天然
生來骨格超凡俗
正是人間第一仙
碧仙注
更宜出入莫遲延
士子板高折桂枝
婚合自然生貴子
萬般謀望趁明時
Xăm chữ hán việt
Bích ngọc trì trunag khai bạch liên,
Trang nghiêm sắc ngộ tự thiên nhiên.
Sinh lai cốt cách siêu phàm tục,
Chánh thị nhân gian đệ nhất tiên.
Dịch
Sen trắng nở đầy ao nước xanh,
Dáng hương thanh khiết tự thiên thành.
Sắc màu tươi tốt siêu phàm tục,
Xứng đáng trên đời đệ nhất danh
Tích : Lý Bạch gặp Đường minh Hoàng.
Thánh ý : Tunhj đắc thắng , danh dể thành , bệnh
dứt nhanh , tài hưng vượng , hôn nhân hợp , sinh
quí tử , gia đạo thành , trăm việc thuận.
Tô đông pha giải : Chuyện thấy rỏ ràng , không
làm việc dối , rất hợp xuất hành , không nên
muộn nải , học mà được quẻ , đậu cao tin tới , tất
thảy mưu tính , chờ ngày sáng tươi
Thơ Bích tiên
Canh nghi xuất nhập mạc trì diên,
Sỉ tử cao phan chiết quế chi.
Hôn hợp tự nhiên sinh quí tử,
Vạn ban mưu vọng sấn minh thì.
Dịch
Việc hợp tiến hành gặp thực thi,
Khoa cử nhận tin đứng nhất nhì.
Hợp hôn hòa thuận sinh trai quí,
Dịp may tìm đến ngóng chờ chi.
SỐ 23 HẠ HẠ
第二十三号簽 下下
花開花謝在春風
貴賤窮通百嵗中
羡子榮華今己謂
到頭萬事總成空
碧仙注
此簽不大中
花開遇烈風
不利老人占
病訟盡㫮兇
Xăm chữ hán việt
Hoa khai hoa tạ tại xuân phong,
Qúi tiện cùng thông bách tuế trung.
Tiển tử vinh hoa kim dĩ vị,
Đáo đầu vạn sự tổng thành không.
Dịch
Hoa nở đúng xuân hoa lại rơi,
Sang hèn chìm nổi cũng đời người.
Đã từng ngưỡng mộ ai cao quí,
Vạn sự sau cùng phải mất thôi.
Tích : Ngô phù Sai yêu Tây Thi
Thánh ý : Danh cùng lợi , giống như hoa , tụng
bất thắng , bệnh tăng thêm , hôn chưa hợp ,
người đi hiểm , việc khó tựu , làm âu sầu .
Tô đông pha giải ; Tất cả mọi việc , có thành có
bại , Trước làm như ý , nhưng sau thành bại ,
trong lành có dữ , cực sinh trong nhàn , nếu
không làm hiểm , được gặp việc vui .
Thơ Bích tiên
Thử xăm bất đại trung
Hoa khai ngộ liệt phong.
Bất lợi lão nhân chiếm,
Bệnh tụng tận gai hung.
Dịch
Quẻ này đứng dưới trung,
Hoa nở gió vô cùng.
Người già mà rút được,
Bệnh kiện đều hiểm hung.

SỐ 24 TRUNG BÌNH
Xăm chữ hán việt
Nhất xuân vạn sự khổ ưu tiền,
Hạ lý doanh cầu thủy thiếp nhiên.
Cánh ngộ thu thành đông chí hậu,
Kháp như kỵ hạc dữ yêu triền.
Dịch
Xuân qua mọi việc khổ không ngưng,
Vào hạ mưu cầu thỏa đáng mừng.
Hãy chờ thu dứt qua đông chí,
Cưởi hạc đai vàng thắc giữa lưng.
Tích : Trương Khiên ngộ nhập đẩu ngưu cung .
Thánh ý : Danh lợi có , đừng nóng dội , công
tụng giải , hôn nhân hợp , người đi xa , bệnh
chậm lành , phú cùng quí , tự có thời .
Tô đông pha giải : Ngày xuân mưu tính , nhiều
việc không thành , qua hạ thu đông , mới thấy
sáng tươi , hợp lúc xuất hành , phúc lộc đủ đầy ,
mưu cầu như ý , Thời tới làm ngay Thơ Bích
tiên
Như châu thượng cao than,
Hiểm hậu đắc bình an.
Lao tâm cần khổ quá,
Tài khí bất gian nan.
Dịch
Như thuyền vướng bải cạn,
Tuy hiểm sau bình an,
Lao khổ đã qua rồi,
Tài vận hết gian nan.

SỐ 25 TRUNG BÌNH
第二十五号簽 中平
寅午戌年多阻滯
亥子丑月漸亨嘉
更逢玉兔金雞會
枯木逢春自放花
碧仙注
謀事難成未可虧
枯木逢春始放花
敗了又成離又聚
不宜共事與陰家

Xăm chữ hán việt


Dần ngọ tuất niên đa trở trệ,
Hợi tý sữu nguyệt tiệm hanh gia.
Cánh phùng ngọc thố kim kê hội,
Cô mộc phùng xuaam tự phóng hoa.
Dịch
Năm dần tuất ngọ khó lêu xiêu,
Tháng chạp giêng hai tốt đủ điều.
Bước qua mão dậu thời đang gặp,
Hoa nở cành khô đẹp đáng yêu.
Tích : Đường minh Hoàng du nguyệt cung .
Thánh ý : Kiện gặp buồn , sau phải ngưng , danh
lợi tiến , hôn nhân cát , nên làm phúc , hỏi người
đi , có ngày về .
Tô đông pha giải : Tiết xuân hạ thu , việc làm trở
trệ , Khi vào mùa đông , trăm việc thuận lợi ,
thánh ngày mão dậu , mưu cầu mới tốt , khi đến
lúc này , cây khô nở hoa .
Thơ Bích tiên
Mưu sự nan thành vị khả khoa,
Cô mộc phùng xuân thủy phóng hoa.
Bại Liễu hựu thành ly hựu tụ,
Bất nghi cộng sự dữ âm gia.
Dịch
Tính việc chưa thành chớ vội khoe,
Cây khô hoa nở cánh hoa xòe.
Có bại có thành chia lại hợp,
Người gian chung việc phải e dè.

SỐ 26 TRUNG BÌNH
第二十六号簽 中平
年來丰歉皆天數
自是今年旱較多
與子定期三日内
田疇霑足雨滂沱
碧仙注
吉兇天數奈如何
且待時來福氣和
祈祷定应三曰内
當為好事入門多
Xăm chữ hán việt
Niên lai phong khiếm giai thiên số,
Tự thị kim niên hạn giảo đa.
Dữ tử định kỳ tam nhật nội,
Điền trù tiêm túc vũ bàn đà.
Dịch
Số trời được mất đã bao năm,
Nay nắng hạn nhiều nghĩ khổ tâm.
Định chắc trong ba ngày trở lại.
Ruộng vườn khô nẻ gặp mưa dầm.
Tích : Thiệu nghiêu Phu cầu trời .
Thánh ý : Danh cùng lợi , nay tuy tổn , nếu gặp
thời , Tốt như cũ , tụng phải quyết , bệnh mau
lành , hôn nhân hợp , người đi về .
Tô đông pha giải : Ác mộng số trời , trước mắt
bất lợi , nên chờ thời tới , như cây gặp xuân ,
khấn cầu tất ứng , hẹn trong ba ngày , mưu cầu
đều toại , việc tốt tới nhà .
Thơ Bích tiên
Cát hung thiên số nại như hà,
Thủ đãi thời lai phúc khí hòa.
Định ứng đảo kỳ tam nhật nội,
Đương vi hảo sự nhập môn đa.
Dịch
Số trời lành dữ phải làm sao,
Phận phúc thuận hòa hãy đợi nào.
Khấn cầu linh ứng ba hôm tới.
Nhiều việc thuận lành tới cửa mau.

SỐ 27 HẠ HẠ

第二十七号簽 下下
世間萬物各有主
一粒一毫君莫取
英雄豪傑自天生
也須歩歩循规矩
碧仙注
本份方可遇
欺凌必反灾
妄為難自保
依理福田來
Xăm chữ hán việt
Thế gian vạn vật câc hữu chủ,
Nhất lạp nhất hào quân mạc thủ.
Thiên sinh hào kiệt anh hùng hữu,
Dã tu bộ bộ tùng quy củ.
Dịch
Vật đà có chủ nói người hay,
Một hạt một hào chớ mó tay.
Hào kiệt anh hùng trời tạo dựng,
Nên cần thao bước lệ thường này.
Tích : Giang đông đắc đạo

Thánh ý : Tụng chớ mừng , bệnh cần trị , danh


cùng lợi , mệnh như tre , người đi muộn , hôn
chưa định , mọi việc cần , nên an phận .
Tô đông pha gải : Phú quí phân định , không nên
cưỡng cầu , nếu có làm sai , sau phải ưu sầu ,
Tạm nên thủ cựu , phải dừng đường tiến , cố sức
mà làm , tự chuốc lôi thôi .
Thơ Bích tiên
Bổn phận phương khả ngộ,
Khi lăng tất phản tai,
Vọng vi nan tự bảo,
Y lý phúc điền lai.
Dịch
Việc làm nay đối diện,
Dối người họa đảo điên.
Làm quấy khó an toàn.
Đúng lý phúc triền miên.

SỐ 28 THƯỢNG CÁT
第二十八号簽 上吉
公候相將本無種
好把勤勞契上天
人事盡從天理見
才高豈得困林泉
碧仙注
但存平等心
所作皆無慮
若不勤謹修
歡䖏必生愁
Xăm chữ hán việt
Công hầu tương tướng bản vô chủng,
Hảo bả cần lao khế thượng thiên,
Nhân sự tận tùng thiên lý kiến,
Tài cao khỉ đắc khổn lâm tuyền.
Dịch
Công hầu khanh tướng chẳng ai trồng,
Trình tấu trời cao khổ luyện công.
Việc trần tất cả trời soi xét,
Tài cao sao chịu nhốt rừng tòng.
Tích : Tương Như đề kiều
Thánh ý : Bệnh cùng tụng , lâu mới dứt , danh
cùng lợi , phải đợi thời , nếu thất vật ,tìm tất có ,
tuy gặp khó , sau an lành .
Tô đông pha giải : Vinh hoa phú quí , cực khổ
mới được , trước mắt tuy khó , sau được gặp thời
, đừng tự than thở , chớ nên thay đổi , công việc
liền dứt , lẻ trời phải hiểu .
Thơ Bích tiên
Đản tồn bình đẳng tâm,
Sở tác giai vô lự,
Nhược bất cần cẫn tu,
Hoa xứ tất sinh sầu.
Dịch
Bình đẳng giử trong lòng,
Việc làm điều thuận thông.
Nếu lòng sai nghiêng ngã,
Vui vẻ hóa sầu không.

SỐ 29 THƯỢNG THƯỢNG
第二十九号簽 上上
袓宗積德幾多年
源遠流長庆自然
若更操修無倦已
天須還汝舊青氈
碧仙注
積善之家
必有餘庆
子孫衆多
門户昌盛
行修福禄
前程順应
Xăm chữ hán việt
Tổ tông tích đức kỷ đa niên.
Nguyên viễn lưu trường khánh tự nhiên,
Nhược cánh thao tu vô quyện kỷ,
Thiên tu hoàn nhữ cựu thanh chiên.
Dịch
Tổ tiên tích đức đã bao đời,
Nguồn cội truyền xa mãi sáng tươi.
Nếu như chỉnh đổi thân không nhọc,
Lầu mới tặng ban bởi ý trời.
Tích : Tư mã Ôn than khó
Thánh ý : Trời phúc thiện , sinh quí tử , người
bệnh an , kiện đắc lý , danh lợi có , người đi tới ,
việc như ý .
Tô đông pha giải : Trên đời thiện ác , đều do
người gây , làm thiện vui vẻ , làm ác tai ương ,
nếu gắng sửa quấy , phúc từ trời tới , vinh hoa
như cũ , mọi việc an bài .
Thơ Bích tiên
Tích thiện chi gia,
Tất hữu dư khánh.
Tử tôn chúng đa,
Môn hộ xương thạnh.
Hành tu phúc lộc,
Tiền trình thuận ứng.
Dịch
Giử lành gia thế,
Vui vẻ tràn trề.
Cháu con đầy đủ,
Hưng thạnh đến mê,
Tạo thêm phúc lộc,
Thuận lợi theo về.

SỐ 30 TRUNG CÁT
第三十号簽 中吉
奉公謹守莫欺心
自有亨通吉利臨
目下營求自休矣
秋期與子定佳音
碧仙注
先難後易莫相欺
謀望營求秋可宜
謹守定应多福祿
且須從緩待其時
Xăm chữ hán việt
Phụng công cẩn thủ mạc khi tâm,
Tự hữu hanh thông cát lợi lâm.
Mục hạ doanh cầu tự hưu hĩ,
Thu kỳ dữ tử định giai âm.
Dịch
Nghe lời giử kỷ chẳng sai lòng,
Cát lợi đến rồi vận thuận thông.
Trước mắt tính toan xin chớ vội.
Tin lành sẽ tới lúc thu đông.
Tích : Liễu Nghị truyền thơ .
Thánh ý : Lợi tuy có , đừng làm ngông , tụng
nên hòa , bệnh tự an , danh chờ thời , hôn nên
hẹn , phải giử lòng , an vui vẻ .
Tô đông pha giải : Công bằng xét lại , chớ tự dối
lòng , phúc lộc tuy có , cũng nên đợi thời , như
muốn tiến thủ , chưa được làm ngay , trăm việc
mưu tính , chờ đợi qua thu
Thơ Bích tiên
Tiên nan hậu dị mạc tương khi,
Mưu vọng doanh cầu thu khả nghi.
Cẩn thủ ứng lai đa phúc lộc,
Thả tu tùng hoãn đãi kỳ thì.
Dịch
Trước khó dể sau chẳng dối đây,
Toan tính việc làm thu mới hay.
Thận trọng phận an nhiều phúc lộc,
Tạm mà hoản việc đợi giờ may.
SỐ 31 TRUNG CÁT
第三十一号簽 中吉
秋冬作事只尋常
春到門庭漸吉昌
千里信音符遠望
萱堂快樂未渠央
碧仙注
凡事營求久必成
春來次第自通亨
門庭吉利皆平善
財物应相漸漸成
Xăm chữ hán việt
Thu đông tác sự chỉ tầm thường,
Xuân đáo môn đình tiệm cát xương.
Thiên lý tín âm phù viễn vọng,
Huyên đường khoái lạc vị cừ ương.
Dịch
Tầm thường mọi việc lúc thu đông,
Xuân đến cửa nhà được thuận dòng.
Đây có tin vui từ vạn dặm,
Mẹ già mừng rở khỏi cầu trông.
Tích : Tô Khanh phụ tín .
Thánh ý : Tụng chậm lý , bệnh chậm lành , tài
cầu được , danh mới phát , người đi gần , hôn
nhân tốt , gia đạo cát , phúc lộc hưng .
Tô đông pha giải : Trăm việc mưu tính , thu
đông trung bình , xuân tới mưu tính , sau trước
thuận hanh , đi xa tin tới , các việc điều thành ,
gia đạo tốt lành , giử được bình an .
Thơ Bích tiên
Phàm sự doanh cầu cữu tất thành,
Xuân lai thứ đệ tự thông hanh.
Môn đình cát lợi giai bình thiện,
Tài vật tương ưng tiệm tiệm thành.
Dịch
Mọi việc làm lâu cũng phải xong,
Tiết xuân sau trước được hanh thông.
Cửa nhà phúc đức thêm tươi đẹp,
Từng bước dồi dào của chất chồng.

SỐ 32 HẠ HẠ
第三十二号簽 下下
勞心汨汨更何歸
病疾兼多是與非
事到頭來渾如夢
何如休要用心機
碧仙注
謀望事多差
徒勞心力賖
若求婚與事
口舌見交加
Xăm chữ hán việt
Lao tâm nịch nịch cánh hà qui,
Bệnh tật kiêm đa thị dữ phi.
Sự đáo đầu lai hồn như mộng,
Hà như nhu yếu dụng tâm cơ.
Dịch
Tần ngần lo nghĩ biết về đâu,
Tật bệnh trái sai chồng chất sầu.
Việc đến ngây ngô như giấc mộng,
Chẳng bằng ngưng việc đợi mưu sâu.
Tích : Châu Công giải mộng
Thánh ý : Tụng sau hung , danh chưa thông , tài
cũng không , hôn chưa hợp , thị phi nhiều ,
người đi muộn , việc trắng tay .
Tô đông pha giải : Tính việc bất thành , làm tự
lao tâm , khẩu thiệt tới liền , tai họa tới mau , chi
bằng lui bước , tạm giử đất nhà , xử lý hiện tại ,
mới gặp tri âm .
Thơ Bích tiên
Mưu vọng sự đa sai,
Đồ lao tâm lực xa.
nhược cầu hôn dữ sự,
Khẩu thiệt kiến giao gia.
Dịch
Gắng làm tâm lực thiếu,
Mưu tính sai đủ điều.
Chuyên hôn nhân nếu hỏi,
Gặp miệng lưởi soi nhiều.

SỐ 33 TRUNG BÌNH
第三十三号簽 中平
不分南北與西東
眼底昏昏耳似聾
熟讀黃庭經一卷
不論貧賤與窮通
碧仙注
是非不管
一在紛紜
見如不見
聞如不聞
Xăm chữ hán việt
Bất phân nam bắc dữ tây đông,
Nhãn đệ hôn hôn nhĩ tự lung.
Thuộc đọc hoàng đình kinh nhất quyển,
Bất luân bần tiện dữ cùng thông.
Dịch
Tai điếc mắt mờ thấy được không,
Chẳng phân nam bắc với tây đông.
Bất luận nghèo hèn hay thuận đạt,
Một quyển tiên kinh phải đọc thông.
Tích : Trang Tử mộ đạo .
Thánh ý : Tụng đừng tranh , bệnh khó giảm ,
danh với lợi , chớ tham làm , đi trắc trở , nếu
hành thiện , thần phù trì .
Tô đông pha giải : Cát hung họa phúc , báo ứng
rỏ ràng , nếu có cầu khấn , như núi dội âm ,
không phân nghèo quí , phải vững tinh thần ,
làm được kết quả , phúc tự an lành ,
Thơ Bích tiên
Thị phi bất quản,
Nhất tại phân vân.
Kiến như bất kiến,
Văn như bất văn.
Dịch
Trắng đen xem nhẹ,
Chỉ tại e dè,
Thấy như không thấy,
Nghe cũng chẳng nghe.
SỐ 34 TRUNG BÌNH
第三十四号簽 中平
春夏纔過秋又冬
紛紛謀慮攪心胸
貴人垂手來相援
休把私心情意濃
碧仙注
訟則憂分病漸瘳
財物散耗莫相謀
行人動作婚難就
口舌須防免唧啾
Xăm chữ hán việt
Xuân hạ tài qua thu hựu đông,
Phân phân minh hựu giảo tâm hung.
Qúi nhân thùy thủ lai tương viện,
Hưu bả tư tâm tình ý nồng.
Dịch
Xuân hạ qua rồi thu tới đông,
Lo lắng phân vân khuấy loạn lòng.
Dang tay người quí nhẹ nâng giúp,
Đừng tưởng tình riêng có ý nồng.
Tích : Tiêu Hà tìm Hàn Tín .
Thánh ý : Tụng gặp sầu , bệnh chậm lành , Tài
lộc có , kỵ tính xa , người đi động , hôn không
cầu , phùng khẩu thiệt , khỏi buồn rầu .
Tô đông pha giải : Một năm mưu tính , chưa
được phát đạt , khi được quí nhân , đưa tay giúp
đở , từ từ thuận lợi , chẳng nên kêu căng , đừng
tin người gian , nói lời hoa mỹ .
Tơ Bích tiên
Tụng đắc ưu phân bệnh tiệm liêu,
Tài vật hao tan mạc tượng mưu.
Hành nhân động tác hôn nan tựu,
Khẩu thiệt tu phùng miễn tức tu.
Dịch
Thưa kiện thêm sầu bệnh trị thôi,
tính mưu tài vật mất tan rồi.
Người đi trắc trở hôn nhân khó,
Miệng lưỡi kỹ phùng tránh kéo lôi.

SỐ 35 HẠ HẠ
第三十五号簽 下下
一山如畫對江清
門裏團圓事事双
誰料半途分折去
空幃無語對銀缸
碧仙注
始終未必不合求
到底須知力枉勞
有設十分奇巧計
却防中路被風涛
Xăm chữ hán việt
Nhất sơn như họa đối giang thanh,
Môn lý đoàn viên sự sự song,
Thùy liệu bán đồ phân chiết khứ,
Không vi vô ngữ đối ngân hàng,
Dịch
Sông xanh ôm núi nước bao quanh,
Trong nhà đoàn tụ đẹp như tranh.
Ai hiểu nữa đường sao gãy đổ,
Cô quạnh màn rơi ngó vại sành.
Tích : Dương chiêu Quân hòa phiên .
Thánh ý : Tụng sau hung , phải cẩn phùng ,
người bệnh hiểm , chủ trùng tang , người đi trở ,
tài phải hao , hôn không hợp , phùng đi xa .
Tô đông pha giải : Đất nhà tuy tốt , mệnh vận
chưa thông , gia đạo gặp họa , việc tốt thành
không , vợ chồng ly tán , cốt nhục tây đông ,
mọi việc bất toại , trước sau tương đồng
Thơ Bích tiên
Thủy chung vị tất bất hợp cầu,
Đáo để tu tri lực uổng lao.
Hữu thiết thập phân kỳ xảo kế,
Khước phùng trung lộ bị phong đào.
Dịch
Trước sau chưa hẳng dứt xin cầu,
Cuối cùng ai hiểu uổng công sâu.
Diệu kế ít nhiều như thiết lập,
Phùng bị nữa đường sóng gió lâu,

SỐ 36 THƯỢNG CÁT
第三十六号簽 上吉
功名富貴自能為
偶着先鞭莫問伊
萬里鵬程君有份
吳山頂上好鑽龜
碧仙注
榮華有份
未得其時
他人早逹
切莫恨迟
Xăm chữ hán việt
Công danh phú quí tự năng vi,
Ngẫu trước tiên tiên mạc vấn y.
Vạn lý bằng trình thân hữu phận.
Ngô sơn đỉnh thượng bảo toàn qui.
Dịch
Công danh phú quí tự làm thành,
Gặp mặt dong roi chẳng hỏi anh,
Thân ví đại bàng bay vạn dặm,
Đứng nơi đỉnh núi đón tin lành.
Tích : La Ẩn cầu quan .
Thánh ý : Danh cùng lợi ,muộn mới thành , tụng
được lý , bệnh chậm lành , hỏi tin xa , trở hành
trình , hôn nên hợp .

Tô đông pha giải : Phú quí phân định , mau


chậm có thời , giữ mưu mà đợi , chớ nóng muộn
thời , mở cao sự nghiệp , thời đến làm ngay ,
không cần nghi ngại .
Thơ Bích tiên
Vinh hoa hữu phận,
Vị đắc kỳ thời,
Tha nhân tảo đạt,
Thiết mạc hận trì.
Dịch
Vận số vinh hoa,
Thời chậm đến ta.
Người ngoài sớm được,
Đừng hận muộn qua.
SỐ 37 TRUNG BÌNH
Xăm chữ hán việt
Phần hương lai cáo phục hà từ,
Thiện ác bình phân nhữ tự tri.
Bính khước muội công tâm lý sự,
Xuất môn vô ngại thị thông thời.
Dịch
Thắp hương khấn vái đã bao lời,
Thiện ác chia bàng tự hiểu thôi.
Sáng lòng trong việc ngăn u tối,
Ra cửa không lo gặp thuận thời.
Tích : Thiệu nghiêu phu thắp hương .
Thánh ý : Tụng hòa cát , bệnh khấn an , cầu tài ít
, hỏi danh nan , hôn khá hợp , người đi về , nên
hành thiện , được vuông tròn .
Tô đông pha giải : Làm thiện gặp lành , làm ác
tai ương , đâu cần khấn vái , làm tự đoán lường ,
công tâm chớ dốt , gắng làm thiện lương , tiền
trình to lớn , được bảo an khương .
Thơ Bích tiên
Nhĩ dục hãm nhân chung tự hãm,
Khi tâm ám lý quỉ thần tri,
Nhược năng cãi thiện cầu thiên phúc,
Chuyển họa vi tường sự sự nghi.
Dịch
Làm việc hại người tự chuốc tai,
Dối lòng trong tối quỉ thần hay,
Nếu năng sữa đổi cầu trời giúp,
Gặp xấu hóa lành việc chẳng sai.

SỐ 38 HẠ HẠ
第三十八号簽 下下
蛩吟唧唧守孤幃
千里懸懸望信歸
等得榮華公子到
秋冬括括雨霏霏
碧仙注
不宜問事不宜行
九日常憂十日驚
一段榮華如一夢
俩家覆去總無情
Xăm chữ hán viêt
Cùng ngâm tức tức thủ cô vi
Thiên lý huyền huyền vọng tín qui
Đẳng đắc vinh hoa công tử đáo
Thu đông quát quát vũ phi phi
Dịch
Dế kêu rỉ rả giử chăn màn
Cách xa ngàn dặm đợi tin sang
chờ được vinh hoa về đến xứ
Thu đông tới tấp mưa dần tràn
Tích : Mạnh khương Nữ nhớ chồng .
Thánh ý : Đừng hỏi tài , ngưng đấu tụng, xa
chưa về , bệnh thêm nhiều , hôn không thành ,
nhiều điềm xấu , tạm cầu thần , đừng làm dại .
Tô đông pha giải : Việc làm chán ngắt , tự mình
ngao ngán , có được tin vui , việc vẫn lạnh lùng ,
Mưu vọng chưa đạt , tâm thần tán loạn , gia đạo
chưa an , cầu thần tương trợ .
Thơ Bích tiên
Bất nghi vấn sự bất nghi hành
Cữu nhật thường ưu thập nhật kinh
Nhất đoạn vinh hoa như nhất mộng
Lưởng lai phục khứ tổng vô tình
Dịch
Việc chẳng hỏi han làm được đâu
Mười ngày lo sợ chín ngày sầu
Một thoáng vinh hoa như giấc mộng
Lui tới vô tình chẳng ở lâu

SỐ 39 HẠ HẠ
第三十九号簽 下下
北山門下好安居
若問終時慎厥初
堪笑包藏許多事
鳞鴻雖便莫修書
碧仙注

人里安居善自全
有時暗地結姻緣
對靣好議心曲事
莫將隱奧與人傳
Xăm chữ hán việt
Bắc sơn môn hạ hảo an cư
Nhược vấn chung thời thận quyết sơ
Kham tếu bao tàng hứa đa sự
Lân hồng tuy tiện mạc tu thư
Dịch
Núi bắc tốt lành nhà ở đông
Quen biết sau cùng mới hỏi ông
Khẻ cười ôm hết bao nhiêu việc
Viết thơ sao lấy vãy chim hồng
Tích : Đào uyên Minh xem hoa cúc .
Thánh ý : Bệnh chọn thầy , tụng nên bãi , cầu tài
không , hôn nên xét , đi kịp lúc , cẩn thận làm ,
sai nên sửa .
Tô đông pha giải : Nơi chốn an thân , không
vướng thị phi , việc làm trung tín , không nghe
lời dối , phùng hại đến mình , không đồn tin
quấy , ma quỉ ẩn trong .
Thơ Bích tiên
Nhân lý an cư thiên tự toàn
Hữu thời ám địa kết nhân duyên
Đối diện hảo nghi tâm khúc sự
Dịch
An lạc nơi nhà thiện để đời
Đất dữ nên duyên một sớm mơi
Gặp nhau nay trút bầu tâm sự
Việc sâu khó hiểu chớ nhiều lời

SỐ 40 THƯỢNG CÁT

第四十号簽 上吉
新來換得好規模
何用隨他歩與趨
只聽耳邊消息到
崎嶇立盡見亨衢
碧仙注
好把工夫改換般
門庭增喜轉眉端
文書到手皆成就
宜訟宜婚病亦安
Xăm chữ hán việt
Tân lai hoán đắc hảo qui mô
Hà dụng thùy na bộ dữ xu
Chỉ thính nhĩ biên tiêu tức đáo
Kỳ khu lập tận kiến hanh cù
Dịch
Nhà cửa mới mua sắm để dành
Nhại bước người chi đi chậm nhanh
Nghe rỏ bên tai tin tức đến
Gập gềnh qua khỏi lộ thông thành
Tích : Hán quang Võ vây hãm Côn Dương .
Thánh ý : Danh sau thành , tụng được thắng ,
thân không bệnh , người đi về ,hôn nên định ,
việc thuận ý , có tin vui .
Tô đông pha giải : Mưu vọng nên sửa , việc tốt
vô cùng , sao lại cậy người , tự làm được ngay ,
cố mà nổ lực , phải có tin vui , vững bước lên
cao , bổng lộc đủ đầy .
Thơ Bích tiên
Hảo bả công phu cãi hoán ban
Môn đình tăng hỷ chuyển my thuận
Văn thư đáo thủ giai thành tựu
Nghi tụng nghi hôn bệnh diệc an
Dịch
Nên đem công sức đổi thay mau
Nhà cữa vui tươi thuận lợi vào
Tin báo tới nơi điều thành tựu
Bệnh dứt , kiện , hôn hợp siết bao
SỐ 41 TRUNG CÁT
第四十一号簽 中吉
自南自北自西東
欲作天涯誰作梯
遇鼠逢牛三弄笛
好將名姓榜頭題
碧仙注
歷涉艱難
求謀未遂
富貴榮華
顕達在後
Xăm chữ hán việt
Tự nam tự bắc tự đông tây
Dục tác thiên nhai thùy tác thê
Ngộ thử phùng ngưu tam đoạn địch
Hảo tương danh tính bảng đầu đề
Dịch
Bốn hướng đông nam với bắc tây
Vực trời ai tới dựng thang mây
Năm tý ngọ chơi ba khúc sáo
Tên ghi đầu bảng rạng danh này
Tích : Lưu văn Long cầu quan
Thánh ý : Tụng vô định , bệnh đa ưu , chọn thầy
trị , tin liền có , hôn sau tốt , mọi việc làm , thân
chớ gặp .
Tô đông pha giải : Nếu cầu danh lợi , trước khó
sau dể , tháng ngày trong sáng , có tại tý sữu ,
tiếng tăm hiển hách , tên ghi đầu bảng , trăm
việc thuận lợi .
Thơ Bích tiên
Lịch thiệp gian nan
Cầu mưu vị toại
Phú quí vinh hoa
Hiển đạt tại hậu
Dịch
Đèo suối khó đi
Tính việc chưa chi
Hiển đạt ai bì

------------

SỐ 42 TRUNG CÁT
第四十二号簽 中吉
我曾許汝事和諧
誰料修為汝自乖
但改新圖莫依舊
營謀应得稱心懷
碧仙注
只好從新莫舊依
自然百事稱心懷
莫愁中路無成就
當遇舟航涉利津
Xăm chữ hán việt
Ngã tằng hứa nhữ sự hòa hài
Thùy liệu tu vi nhữ tự quay
Đản cãi tân đồ mạc y cựu
Doanh mưu ứng đắc xưng tâm hoài
Dịch
Chan hòa hứa việc giửa hai ta
Đâu hiểu nay anh chẳng mặn mà
Nếu đổi lệ này sang việc mới
Mưu tính ưng lòng thuận lợi qua
Tích : Đổng Vĩnh bán mình
Thánh ý : Bệnh cần thầy , tụng đổi mưu , danh
với lợi , đổi việc làm , hôn không nhường ,
người đi muộn , cần sửa đổi , thần trợ lực .
Tô đông pha giải : Chuyển đổi lời hứa , tự quyết
làm càng , phải gặp sửa đổi , mới là hợp thời ,
trong lòng ngay thẳng , chớ tự coi thường , nếu
như sửa lỗi , trời phải giúp cho .
Thơ Bích tiên
Chỉ hảo tùng tân mạc y cựu
Tự nhiên bá sự xưng tâm hoài
Mạc sầu trung lộ vô thành tựu
Đương ngộ châu hàng thiệp lợi tân
Dịch
Chỉ thích theo thời cũ chẳng ưa
Trăm việc tự nhiên tốt sớm trưa
Chớ sầu đứng tuổi chưa thành đạt
Lướt sóng căng buồm tới bến xưa

SỐ 43 TRUNG CÁT
第四十三号簽 中吉
一紙官書火急催
扁舟速下浪如雷
雖然目下多驚險
保汝平安去復回
碧仙注
先驚水星驚
後喜方為喜
若問謀多事
連綿無定止
Xăm chữ han việt
Nhất chỉ quan thư hỏa cấp thôi
Biên châu tốc hạ lãng như lôi
Tuy nhiên mục hạ đa kinh hiểm
Bảo nhữ bình an khứ phục hồi
Dịch
Có trát quan đưa tới hối rồi
Thuyền nhỏ theo dòng sóng cuốn trôi
Rằng tuy trước mắt nhiều hung hiểm
Bảo đảm bình an tự khứ hồi
Tích : Lưu huyền Đức hoàng hạc lâu dự tiệc
Thánh ý : Công danh toại , cầu tài tốt , tụng bệnh
hiểm , sau được an , thất vật có , người đi về ,
hôn tìm xa , lợi không khó .
Tô đông pha giải : Trát quan hỏa cấp , điềm đến
ồn ào , trước mắt tuy lo , sau không quấy
nhiễu ,có thần âm phù , không ai đàm tếu , lai
vãng bình an , sao lành chiếu mệnh .
Thơ Bích tiên
Tiên kinh thủy tinh kinh
Hậu hỷ phương hữu hỷ
nhược vấn mưu sự đa
liên miên vô định chỉ

Dịch
Trước lo nhà cửa lo
sau cũng được vui to
Nếu hởi nhiều mưu việc
Suông sẻ chẳng suy dò

SỐ 44 TRUNG BÌNH
Xăm chữ hán việt
Nhữ thị nhân trung tối cát nhân
Ngộ vi ngộ tác tổn tinh thần
Kiên lao nhất niệm thù hương nguyện
Phú quí vinh hoa tụy nhữ thân
Dịch
Vượt trội trên người số tốt thay
Hao tổn tinh thần lài trái sai
Nắm chắc nén hương xin khấn nguyện
Phú quí vinh hoa sextuj vây
Tích : Vương Mảng soán ngôi
Thánh ý : Việc làm nhiều , chớ kiện tụng , bệnh
khấn thần , tạm dùng thuốc , hôn chớ cầu , đi
chưa tới , phải sửa đổi , danh lợi toàn .
Tô đông pha giải : Trong lòng yên ổn , nghĩ
đúng làm sai , nên gặp sửa đổi , không nên tự
dối , hết lòng làm phúc , thần phải phù trì , vinh
hoa phú quí , giúp người không muộn .
Thơ Bích tiên
Vạn sự giai tùng nan lý thác
Đản tương tâm địa tế tư lường
Nhược năng cẩn thủ vô tha vọng
Khả bảo chung thân đại cát xương
Dịch
Mọi việc gặp làm mới vướng sai
Tỉnh lòng soi xét kỷ trong ngoài
Hảy cố giử tâm không nghĩ quấy
Suốt đời thuận lợi lại thêm tài

SỐ 45 TRUNG BÌNH
第四十五号簽 中平
好把地心力耕耘
彼此山頭總是墳
陰地不如心地好
修為到底却輸君
碧仙注
人已初求用意同
好將心地問天公
若還虧却分毫理
訟事教君吉又凶
Xăm chữ hán việt
Hảo tâm bả địa lực canh vân
Bĩ thử sơn đầu tổng thị phần
Âm đia bất như tâm địa hảo
Tu vi đáo để khước thâu quân
Dịch
Gắng sức đem lòng để cấy cày
Đây đó núi sâu lắm mộ thay
Đất âm đâu giống lòng người tốt
Thay dời sau mới chẳng thua ai
Tích ; Cao Tổ ngộ Đinh công
Thánh ý : Lòng phải tốt , đất mới đẹp , bệnh tức
an , tụng được lý , tài chớ cầu , tạm giữ mình ,
người đi tới , sau có vui .
Tô đông pha giải : Sửa lòng tốt đẹp , không có
nghĩ sai , tạm theo thân phận , sẽ được trời giúp ,
đừng đua theo người , phúc lộc tốt tươi , con
cháu vui vẻ , đều do thiện lai Thơ Bích tiên
Nhân kỷ sơ cầu dụng ý đồng
Hảo tương tâm địa vấn thiên công
Nhược hoàn qui khứ phân hào lý
Tụng sự giáo quân cát hựu hung
Dịch
Tôi anh cầu khấn ý như nhau,
Cùng đem lòng dạ hỏi trời cao
Nguyện hoàn so lai thua đôi chút
Việc kiện dữ lành biết tính sao
SỐ 46 TRUNG BÌNH
第四十六号簽 中平
君是山中萬戶候
信知騎馬勝騎牛
今朝馬上看春色
爭似騎牛得自由
碧仙注
要作惺惺成幪憧
誰知幪憧作惺惺
多生巧計須成拙
守已方一事稱心
Xăm chữ hán việt
Quân thị sơn trung vạn hộ hầu
Tín tri kỵ mã thắng kỵ ngưu
Kim triêu mã thượng khan xuân sắc
Tranh tự kỵ ngưu đắc tự do
Dịch
Người đây caosoos tướng công hầu
Biết rằng cưỡi ngựa thắng ngồi trâu
Hôm nay lưng ngựa xem hoa núi
Thua trâu tự tại giữa đồng màu
Tích : Cô nhi báo oán
Thánh ý : Danh với lợi , chớ tham cầu , tụng
không thuận , nhiều trở ngại , người đi muộn ,
hôn không hứa , Mưu hành sửa , nên an tịnh .
Tô đông pha giải : Đã sẵn phú quí , thắng hơn
người thường , càn có càn tham , họa vào như
thắng , nên theo bổn phận , an hưởng hòa bình ,
khuyên người yên chổ , qua khỏi vận tai .
Thơ Bích tiên
Yếu tác tinh tinh thành mông sung
Thùy tri mông sung tác tinh tinh
Đa sinh xảo kế tu thành chuyết
Thủ kỷ nhất phương sự xưng tâm
Dịch
Lòng sáng việc làm hóa muội mông
Muội mông bổng trở lại sáng lòng
Diệu kế sinh nhiều nay biến ngốc
Thủ phận an tâm mọi việc thông

SỐ 47 HẠ HẠ
第四十七号簽 下下
與君萬語復千言
衹欲平和雪爾寃
訟則終凶君記取
試於清夜把心捫
碧仙注
心地好時身即吉
何須巧計去倚天
勸君靜䖏勤修省
禍及身來不可損
Xăm chữ hán việt
Dữ quân vạn nhữ phục thiên ngôn
Chỉ dục hòa bình tuyết nhĩ oan
Tụng đắc chung hung quân ký thủ
Thí ư thanh dạ bả tâm môn
Dịch
Ngàn lời vạn ngữ nói người hay
Đợi tuyết chảy tan rửa oán này
Kiện tụng khổ cùng ghi nhớ lấy
Đem lòng suy nghĩ cạn đêm nay
Tích : Sở Hán giao tranh
Thánh ý : Tụng chớ theo , sợ vướng hình , tài
đừng tham , bệnh chưa lành , đi trở ngại , hôn
khó thành , tạm theo lý , được hòa bình .
Tô đông pha giải : Kiện tụng sau hung , không
cần nói nhiều , nếu được hòa bình , oán xưa sẽ
tan , mọi việc mưu tính , đều nên cấn thận , tự
xét lại mình , họa tự giảm ngay .
Thơ Bích tiên
Tâm địa hảo thời thân tức cát
Hà tu xảo kế khứ ỷ thiên
Khuyến quân tịch xứ cần tu tỉnh
Họa cấp thân lai bất khả tồn
Dịch
Lòng dạ sáng trong thân gặp lành
Đâu cần dụng kế dựa trời xanh
Khuyên ai chổ vắng lo tu tỉnh
Họa đến thân này sẽ đổi nhanh

SỐ 48 TRUNG BÌNH
第四十八号簽 中平
登山渉水正天寒
兄弟姻婚那得安
不遇虎頭人一援
全家誰保汝重歡
碧仙注
先難後易本天然
只恐勞心事不全
若得貴人提携䖏
管教騎鶴與腰纏
Xăm chữ hán việt
Đăng sơn thiệp thủy chánh thiên hàn
Huynh đệ hôn nhân na đắc an
Bất ngộ hổ đầu nhân nhất viện
Toàn gia thùy bảo nhữ trùng hoan
Dịch
Trời rét trèo non vượt suối ngàn
Hôn sự anh em nào được an
Đến lúc năm dần người quí giúp
Yên ổn cả nhà vui ngập tràn
Tích : Triệu ngũ Nương tìm chồng .
Thánh ý : Gặp quí nhân , tụng hòa bình , bệnh lo
hiểm , chớ cầu danh , tài vật hao , hôn nên đình ,
ngày tháng dần , được thuận hanh .

Tô đông pha giải : Trèo lội gian nan , thời vận


lỗi sai , gia đạo không tốt , việc nhiêu gập gềnh ,
gặp người phú quí , dùi dắt mới nên , nếu không
ai giúp , khó thoát hậu họa .
Thơ Bích tiên
Tiên nan hậu dị bổn thiên nhiên
Chỉ khủng lao tâm sự bất toàn
Nhuowccj đắc quí nhân đề huề xứ
Quản giáo kỵ hạc dữ yêu triền
Dịch
Dể sau trước khó số trời cho
Việc chẳng vẹn toàn nghĩ cũng lo
Có được quí nhân nâng dắt giúp
Cuỡi hạc eo còn thắt đai to
SỐ 49 HẠ HẠ
第四十九号簽 下下
彼此家居只一山
如何似隔鬼門関
日月如梭人易老
許多勞碌不如閒
碧仙注
形迹如親實不親
相看只作鏡中人
謀為動作皆無定
只恐虛名不得真
Xăm chữ hán việt
Bĩ thử gia cư chỉ nhất san
Như hà tự cách quỉ môn quan
Nhật nguyệt như thoa nhân dị lão
Hứa đa lao lục bất như nhàn
Dịch
Đây đó ngụ chung một quả đồi
Sao như cách cữa quỉ xa xôi
Thoi đưa ngày tháng người già cổi
Vất vã nhiều sao sánh nhàn ngồi
Tích : Trương tử Phùng ẩn trốn
Thánh ý : Danh lợi trở , tạm đừng hỏi , tụng nên
hòa , bệnh như nguyện , hôn nhân muộn , người
đi xa , làm được tốt , tạm an phận .
Tô đông pha giải : Nơi dể an nhàn , ra đường
trắc trở , thời vận dể qua , tự phí lao khổ ,việc
nên thủ cựu , tùy phận mà làm , vận chưa thuận
lợi , tạm dừng tiến thủ .
Thơ Bích tiên
Hình tích như thân thựt bất thân
Tương khan chỉ tác cánh trung nhân
Mưu vi động tác giai vô định
Chỉ khủng hư danh bất truyền chân
Dịch
Thân thật không thân giống bóng hình
Chẳng qua soi kính tự nhìn mình
Mưu tính việc làm không đoán được
Rỏ rằng hư ảo chẳng chân tình

SỐ 50 THƯỢNG CÁT
第五十号簽 上吉
人說今年勝舊年
也須歩歩要周旋
一家和氣多生褔
萋菲讒言莫聽偏
碧仙注
此心有主何憂事
須管今番勝舊番
婦人言語君休聽
家道興隆在此間
Xăm chữ hán việt
Nhân thuyết kim niên thắng cựu niên
Dã tu bộ bộ yếu châu tuyền
Nhất gia hòa khí đa sinh phúc
Thê phỉ sàm ngôn mạc thính thiên
Dịch
Năm qua người nói thua năm này
Ra sức vẹn toàn bước bước hay
Cả nhà hòa thuận sinh thêm phúc
Lời cỏ dèm pha chớ hiểu sai
Tích : Tô đông Pha khuyên dân
Thánh ý : Xuất nhập cát , tài vật nhiều , bệnh
mau khỏi , hôn được thành , tụng nên hòa , hỏi
người đi , ca khải hoàn.
Tô đông pha giải : Mưu tính sẽ thắng , thích hợp
tiến hành , việc người châu đáo , tai qua phúc tới
, đừng nghe dèm pha , âu lo nghi hoặc , trước
sau cẩn thận , không nên do dự .
Thơ Bích tiên
Thử tâm hữu chủ hà ưu sự
Tu quản kim phiên thắng cựu phiên
phụ nhân ngôn ngữ quân hưu thính
Gia đạo hưng long tại thử gian
Dịch
Làm chủ được lòng sao muộn sầu
tỉ mỉ siêng làm bước bước cao
Lời bàn nữ giới đừng tin tưởng
Phồn vinh gia đạo mới bền lâu
SỐ 51 THƯỢNG CÁT

第五十一号簽 上吉
君今百事且隨緣
水到渠成聽自然
莫嘆年來不如意
喜逢新運稱心田
碧仙注
一生勞碌不曾閒
也是心緣倍累開
漸遇亨通有生意
後來容易只先難
Xăm chữ hán việt
Quân kim bá sự thả tùy duyên
Thủy đáo cừ thành thính tự nhiên
Niên lai mạc thán bất như ý
Hỷ phùng tân vận xứng tâm điền
Dịch
Nay làm trăm việc phải tùy duyên
Nước tói đê cao phải đắp liền
Đừng than năm tới không như ý
Hợp lòng vận mới tốt triền miên
Tích : Ngự Câu lưu hồng nhan
Thánh ý : Danh dần hiển , tụng dần mở , tài sung
túc , bệnh tự an , đi có tin , hôn nên định , mệnh
dần thông , hợp ý lòng .
Tô đông pha giải : Trước mắt mưu vọng , tạm
tùy duyên phận , có ngày vinh đạt , hiển hách
như nguyện , đừng nên than oán , biến đổi theo
thời , dần thấy hanh thông , gặp toàn việc tốt.
Thơ Bích tiên
Nhất sinh lao lục bất tăng nhàn
Dã thị tâm duyên bội lụy khai
Hanh thông tiệm ngộ hữu sinh ý
Hậu lai dung dị chỉ tiên nan
Dịch
Cả đời cực nhọc vẫn chưa nhàn
Cũng tại tâm tư mỏi mệt mang
Thuận lợi đến rồi như muốn tính
Lúc sau gặp dể trước gian nan .

SỐ 52 THƯỢNG CÁT

第五十二号簽 上吉
元坐幽居嘆寂廖
孤灯掩映度清宵
萬金忽報秋光好
活計扁舟渡北朝
碧仙注
險阻之間刦似流
此心憂䖏不成憂
文書得力消多少
自有容顏作語頭
Xăm chữ hán việt
Nguyên tọa u cư thán tịch liêu
Cô đăng yểm ảnh lộ thanh tiêu
Vạn kim hốt đáo thu quang hảo
Hoạt kế biển châu độ bắc triều
Dịch
Vắng vẻ ngồi đây thở than dài
Ánh đèn in bóng sáng đêm nay
Bổng có nắng thu ngàn vạn tốt
Đò đưa mau tới bắc triều ngay
Tích : Khuông Hoành học đêm
Thánh ý : Danh muộn thành , lợi chậm đến ,
bệnh chậm an , tụng sau ngưng , hôn nhân tốt ,
người đi về , việc tốt hơn .
Tô đông pha giải : Tài vật chờ thời , đừng than
chưa gặp , bổng có giờ tốt , cất bước lên cao , tin
tốt đến nơi , đắc ý làm cao , mọi việc điều được ,
mổi bước điều tốt .
Thơ Bích tiên
Hiểm trở chi gian kiếp tự lưu
Thư tâm ưu xứ bất thành ưu
Văn thư đắc lực tiêu đa thiểu
Tự hữu dung nhan tác ngữ đầu
Dịch
Hiểm họa cướp đường ẩn ở trong
Đừng lo nao núng giử bền lòng
Văn thư tin giảm sầu đôi chút
Tự mặt vui cười việc mới thông

SỐ 53 HẠ HẠ
第五十三号簽 下下
艱難險阻路蹊跷
南鳥孤飛依北巢
今日貴人曾識靣
相逢却在夏秋交
碧仙注
謀為先阻後通亨
事用心機遂所行
若得貴人提拔䖏
諸般方可事圗成
Xăm chữ hán việt
Gian nan hiểm trở lộ khê nghiêu
Nam điểu cô phi y bắc sào
Kim nhật quí nhân tăng thức diện
Tương phùng kiếp tại hạ xuân giao
Dịch
Hiểm trở gian nan lộ khả nghi
Tổ bắc chim nam cánh nặng trì
Người quí hôm nay từng gặp mặt
Hiểu nhau phải lúc hạ xuân thì
Tích : Lưu Bị cầu hôn giang tả
Thánh ý : Tụng và bệnh , điều bất lợi , danh
cùng lợi , phải trở trệ , đi chưa tới , nếu gặp quí ,
việc phải thông .
Tô đông pha giải : Gian nan đã trãi , mọi việc
điều sai , chim nam tổ bắc , biết dựa nơi nào ,
cuối hạ đầu thu , quí nhân giúp đở , hợp lòng
mưu tính , vinh đạt tới kỳ .
Thơ Bích tiên
Mưu vi tiên trở hậu thông hanh
Sự dụng tâm cơ toại sở hành
Nhược đắc quí nhân đề bạt xứ
Chư ban phương khả tự viên thành
Dịch
Trước khó tính mưu sau thuận thông
Việc muốn toại tâm phải dụng lòng
Như được quí nhân nâng trợ giúp
Mọi điều làm tới được thành công

SỐ 54 TRUNG BÌNH
第五十四号簽 中平
萬人叢裏逞英豪
便欲飛騰霄漢高
爭奈
Hán Việt
Mộng trung đắc bảo tỉnh lai vô
Tự vị nam sơn chỉ thị sừ
Nhược vấn hôn nhân binh vấn bịnh
Biệt tầm điều lộ vi tương phù
Dịch
Nắm mơ được ngọc tỉnh tay không
Một cuốc dời non uổng phí công
Bệnh tật hôn nhân người nếu hỏi
Tìm con đường khác đễ cầu trông
Lời Bàn
Vật ở trong nước, Hình ảnh lung linh.
Đều do phân định, Không cần phân minh
Điềm quẻ ứng
Mộng trung đắc bảo, Mọi việc uổng tâm phí sức
Tích Cổ : Mã Siêu truy Tào
Giải
Gia đạo thiếu an, Tự thân cẩn phòng, Cầu tài trở,
Giao dịch khó, Hôn nhân đợi thời,
Điền vụ lục súc trệ, Người đi chưa tới, Tìm
người gặp, Kiên tụng thua, Di dời cát,
Vật thất không, Bệnh cầu bảo hộ, Phong thủy
bất an.

SỐ 55 TRUNG BÌNH
第五十五号簽 中平
勤耕力作莫蹉跎
衣食隨時安份過
縱使經商收倍利
不如逐歲廩米多
碧仙注
守已須防勝巧心
皇天有眼不虧人
只宜安份休更改
恐怕災殃及汝身
Xăm chữ hán việt
Cần canh lực tác mạc sa đà
Y thực tùy thời an phận qua
Tung sử kinh thương thâu bội lợi
Bất như trục tuế lẫm mể đa
Dịch
Cày cấy năng làm chớ bỏ bê
Mặc ăn tùy lúc giữ theo lề
Dù việc bán buôn thâu lợi lớn
Sao bằng kho gạo đổ tràn trề
Tích : Bao long Đồ khuyến nông
Thánh ý : Đừng hỏi danh , chớ tham tài , tụng
nên giải , bệnh vô tai ,hôn khả tựu , đi xa về ,
mưu tính thành , phúc tự tới .
Tô đông pha giải : Ăn mặc tự đủ , cưỡng cầu
phải tổn , tạm lo cày cấy , lấy nông cơ bản , kinh
doanh nhạy khéo , mới được lâu dài , an phận
thủ thành , vinh đạt sẽ tới .
Thơ Bích tiên
Thủ kỷ tu phùng thắng xảo tâm
Hoàng thiên hữu nhãn bất khuy nhân
Chỉ nghi an phận hưu canh cãi
khủng phá tai ương cập nhữ thân
Dịch
Đề phùng hơn hẳn kế tài tình
Có mắt trời cao nào phụ mình
Chỉ hợp an thân không sửa đổi
phùng lo thân thể chẳng an ninh

SỐ 56 HẠ HẠ
Xăm chữ hán việt
Tâm đầu lý khúc cưỡng từ già
Trực dục khi quan hành lộ tà
Nhất đản xú hình lâm nguyệt kính
Thân đầu hiến võng mạc tư ta
Dịch
Lòng sắp đủ điều đễ chối bay
Xem thường quan chức bước đường sai
Soi gương mới thấy hình mình xấu
Hình luật vướng vào khó trở tay
Tích : Vương khu Mật gian hiểm
Thánh ý : Không nên tụng , chẳng cầu tài , bệnh
có tà , người xa về , hôn thận trọng , không tin
mai , làm ngay thẳng khỏi họa tai .
Tô đông pha giải : Lòng nghĩ việc tà , dối lời khi
quan , công lý soi sáng , sau phải gặp hung , nếu
mà lui bước , theo sự chánh trực , tránh khỏi họa
này , bảo vệ thân lành .
Thơ Bích tiên
Vạn sự gai tùng mệnh lý chiêu
Thập trường phiền não cữu trường tiêu
Bất như thoái bộ cầu an tịnh
Chỉ bả danh hương hướng tiên thiêu
Dịch
Muôn việc phải tùy vận mệnh cho
Mười phần buồn bực chín phần lo
Lui bước nên làm tâm ổn định
Nên cầu thân tiên thắp nhang cho

SỐ 57 TRUNG BÌNH
Xăm chữ hán việt
Sự đoan ba xuất lự tuy trường
Mạc thính nhân ngôn tự chủ trương
Nhất chước tiên cơ quwn ký thủ
Phân phân náo lý cánh tư lường
Dịch
Trăm việc liệu lo nghĩ đủ đường
Lời quấy đừng nghe tự chủ trương
Tiên tri lời ấy người ghi nhớ
Rộn ràng càng phải biết so lường
Tích : Lạn Kha xem cờ
Thánh ý : Tụng mau giải ,bệnh sớm lành , tin
liền tới , tài bình thường , cầu bình an , phàm
mọi việc , tự chủ trương .
Tô đông pha giải : Việc làm đa đoan , phân vân
không quyết , nghĩ suy kỷ lưỡng , phải theo điều
lý , nếu tin lời người , lòng phải đắn đo , làm
nhanh một bước , việc gì cũng tốt .
Thơ Bích tiên
Thị phi thùy bất đới tương lai
Chỉ yếu hung trung tự chủ tài
Tiên trước kham tùng doanh địa lập
Nhược trì nhất bộ tiện thành tai
Dịch
Sai lầm ai vác tới tương lai
Tự chủ trong lòng ghi nhớ này
Nhanh nhanh tìm đất lành mà đứng
Nếu muộn bước thì phải họa tai

SỐ 58 THƯỢNG CÁT
第五十八号簽 上吉
蘇秦三寸足平生
富貴功名在此行
更好修為陰騭在
前程萬里自通亨
碧仙注
孕則生男財則遂
功名到底可相期
作事有成終有望
凡人皆可問謀為
Xăm chữ hán việt
Tô Tần tam thốn túc bình sinh
Phú quí công danh tại thử thành
Cánh hảo tu vi âm chất tại
Tiền trình vạn lý tự thông hanh
Dịch
Tô Tần uốn lưỡi gót tung hoành
Phú quí công danh sự nghiệp thành
gắng mà tích lũy thêm âm đức
Rộng mở tiền đồ được thuận hanh
Tích : Tô Tần mang kiếm
Thánh ý : Bệnh liền khỏi , tụng tất thắng , người
đi về , hôn nên định , gia đạo thịnh , tích âm
đức , phúc sẽ ứng .

Tô đông pha giải : Trăm việc mưu tính , cẩn thận


mới tốt , cầu được phong phú , cầu danh phải
được , gắng làm việc tốt , trợ thêm âm đức , phú
quí vinh hoa , bắt đầu cất cao .
Thơ Bích tiên
Thai đắc sinh nam tài đắc toại
Công danhdaos để khả tương kỳ
Phàm nhân giai khả vấn mưu vi
Tác sự hữu thành chung hữu vọng
Dịch
Cầu tài liền được lại sinh trai
Sự nghiệp sau cùng hợp ý thay
Người người như hỏi đây mưu kế
Làm việc tin lành sẽ chỉ ngay

SỐ 59 TRUNG BÌNH
第五十九号簽 中平
門衰户冷苦伶仃
自嘆祈求不一靈
幸有袓宗陰騭在
香烟未斷續螟蛉
碧仙注
赦寛之後可榮華
福有生來富貴家
凡事前緣宜有合
到門當户心堪誇
Xăm chữ hán việt
Môn suy hộ lảnh khổ linh đinh
Tự thán kỳ cầu bất nhất linh
Hạnh hữu tổ tông âm chất tại
Hương yên vị đoạn tục minh linh
Dịch
Nhà cửa lạnh tàn khổ lẻ loi
Tự thán tiên thần chẳng xét soi
Nay nhờ tiên tổ lưu âm đức
Khói nhang chưa dứt nhận con nuôi
Tích : Đặng bá Đạo không con
Thánh ý : Danh khó giữ, tài khó tính , tụng bất
lợi , bệnh chớ lo , hôn khá hợp , tin không có ,
tiện đi xa , năng tu tỉnh Tô đông pha giải : Cửa
nhà cầu khẩn , việc lành ít có , may còn tổ tông ,
lưu lại âm đức , nếu hỏi nối dỏi , khác họ là hay ,
ráng làm việc thiện , mới được tin lành .
Thơ Bích tiên
Xá khoan chi hậu khả vinh hoa
phúc tự sinh lai phú quí gia
Phàm sự tiền duyên giai hữu hiệp
Đao môn đương hộ tâm khảm khoa
Dịch
Mở lòng hỷ xă được vinh hoa
Sinh cửa nhà giàu phúc ở ta
Mọi việc phận duyên nên phải hợp
Mừng vui khoe chúng cửa vườn nhà
SỐ 60 THƯỢNG THƯỢNG
第六十号簽 上上
羡君兄弟好名声
只管謙撝莫自矜
丹詔槐黃相逼近
巍巍科甲兩同登
碧仙注
同志同登兩得仙
時來凡事合先鞭
所謀所望皆如意
褔祿榮華件件全
Xăm chữ hán việt
Tiển quân huynh đệ hảo thanh danh
Chỉ quản khiêm vi mạc tự ngâm
Đan chiếu hòe hoàng tương bức cận
Khôi khôi khoa giáp lưởng đồng đăng
Dịch
Khâm phục anh em đã rạng danh
Kiêu căng chẳng có tính thiện lành
Chiếu chỉ sắc phong đang đến gặp
Cả hai đầu bảng báo tin nhanh
Tích : Tống Giao anh em đồng khoa
Thánh ý : Hợp ra vào , mưu vọng tốt , tụng mau
quyết , thời đang vượng , bệnh sơ sài , tin tức
về , có thần giúp .
Tô đông pha giải : Anh em thành đạt , thanh
danh tự có , mọi việc khiêm nhường , mới được
toàn mỹ , tiền đồ mở rộng . làm việc thiện phúc ,
bước bước lên cao , đồng thời đổ đạt .
Thơ Bích tiên
Đồng chí đồng đăng lưởng đắc tiên
Sự lai phàm sự hợp tiên tiên
Sở mưu sở vọng giai như ý
phúc lộc vinh hoa kiện kiện toàn
Dịch
Đồng thời đổ đạt quí hôm nay
Việc làm thời tới gặp ra tay
Mọi sự dụng mưu điều đắc ý
Phúc lộc vinh hoa tròn vẹn ngay
SỐ 61 TRUNG BÌNH
第六十一号簽 中平
嘯聚山林兇悪俦
善良無事苦煎憂
主人大笑出門去
不用干戈盗賊休
碧仙注
心驚如踏一層冰
果敬反成度量生
一葦一航波浪定
駸駸喜色靄門庭
Xăm chữ hán việt
Khiếu tụ sơn lâm hung ác trù
Thiện lương vô sự khổ tiển ưu
Củ nhân đại tếu xuất môn khứ
Bất dụng can qua đạo tặc hưu
Dịch Réo gọi lâu la tụ tập liền
Chẳng có thiện lương khổ với phiền
Chủ nhân cười lớn đi ra cửa
Không động binh đao đạo tặc yên
Tích : Khoái Triệt gặp Hàn Tín
Thánh ý : Tài trung bình , bệnh dần dứt , tụng tự
tan , không so đo , đi xa về , hôn không hợp , tuy
có hiểm , sau bình an .
Tô đông pha giải : Tính ác bận lòng , làm hại
thiện lương , sao mà làm được , bước đường
cứng cỏi , người thiện tất thắng , giữ lòng không
tranh , có thần trợ cho , âm họa tan biến .

Thơ Bích tiên


Tâm kinh như đạp nhất tầng băng
Qủa kính phản thành độ lượng sinh
Nhất vị nhất hàng ba lãng định
Tân tân hỷ sắc ái môn đình
Dịch
Lòng lo như đạp phải tầng băng
Thành kính được thành độ lượng tăng
Dương một cánh buồm thuyền lướt sóng
Hòa khí cửa nhà treo hỷ đăng

SỐ 62 TRUNG BÌNH

Xăm chữ hán việt


Bá thiên nhân diện hổ lang tâm
Lại nhữ can qua dụng lực thâm
Đắc thắng hồi thời thu tiệm lão
Hổ đầu thành lý hỷ tương tầm
Dịch
Trăm vạn mặt người hổ sói lòng
Vựa vào chinh chiến gắng ra công
Khải hoàn thu tới người dần lão
Hổ đầu thành gặp tiếp mừng ông
Tích : Hàn Tín chiến Bá Vương
Thánh ý : Tụng tất thắng , tài tất đạt , bệnh có
tà , xa có tin , hôn được thành , danh vừa ý , tới
mùa thu , trăm việc thuận Tô đông pha giải :
Người nhiều mưu hại , ta thiện đối địch , trước
có lo sợ , sau tự sáng trong , đắc thắng lúc về ,
có tại mùa thu , hợp hướng tây bắc , mọi việc
điều tốt .
Thơ Bích tiên
Các nhân tâm thuật các nhân hành
Thuận yếu tâm cơ cánh tự tinh
Chỉ khủng kinh hoa phương đáo thủ
Thu phong suy tán diệp phi thanh
Dịch
Tâm tính việc làm mỗi khác nhau
Mưu cầu muốn thuận phải tính cao
Chỉ sợ vinh hoa ngày có được
Bay cuốn gió thu lá xạc xào

SỐ 63 TRUNG BÌNH

第六十三号簽 中平
曩時敗北且圗南
筋力雖衰尚一堪
欲識生前君大數
前三三與後三三
碧仙注
作事當圖其老成
右疑阻滯没通亨
要知勤苦勞神䖏
正是皇天玉手更
Xăm chữ hán việt
Nãng thời bại bắc thả đồ nam
Cân lực suy tàn thượng nhất kham
Dục thức sinh tiền quân đại số
Tiền tam tam dữ hậu tam tam
Dịch
Xưa từng xông xáo bắc nam đông
Sức lực suy tàn lưu chiến công
Kiếp trước người đây sinh lớn số
Hậu tiền các việc vẫn hòa đồng
Tích : Dương lệnh Công tại Lý lăng bia
Thánh ý : Bệnh dể trị , tụng trung bình , tài bình
thường , tin có chuẫn , danh chưa thuận , hôn
nên định , chớ làm càng , tùy phân định .
Tô đông pha giải : Trước sau mưu vọng , đều có
thành tựu , đứng tuổi kinh thương , việc này hiệu
quả , phúc phận do số , không hơn không thiệt ,
nếu cố mà làm , tự hao tâm lực
Thơ Bích tiên
Tác sự đương đồ kỳ lão thành
Hữu nghi trở trệ một thông hanh
Yếu tri cần khổ lao thần xứ
Chánh thị hoàng thiên ngọc thủ canh
Dịch
Mọi việc đã từng già mới thành
Ngại nghi trì trệ lấp thông hanh
Khổ cực lao tâm ai có biết
Trời cao tay ngọc đở dìu nhanh

SỐ 64 THƯỢNG THƯỢNG

第六十四号簽 上上
吉人相遇本和同
况有持謀天水翁
人力不勞公論恊
事成功倍笑談中
碧仙注
作事須知兩不同
主謀全付貴人功
但凡事事皆如意
只恐人生談哭中
Xăm chữ hán việt
Cát nhân tương ngộ bổn hòa đồng
Huống hữu trì mưu thiên thủy ông
Nhân lực bất lao công luận hiệp
Sự thành công bội tiếu đàm trung
Dịch
Giawpj nhau phải giữ tấm lòng son
Hòa thuận trời cao giúp bảo toàn
Chẳng nhọc sức người cùng thảo luận
Việc thành công lớn tiếng cười giòn
Tích : Quản Trọng , Bào thúc Nha chia vàng
Thánh ý : Qúi có hồi , tụng có hậu , danh phải
thành , bệnh phải lùi , tài có dư , hôn nhân tốt ,
hỏi tin tức , sẽ biết liền .
Tô đông pha giải : Cùng người mưu vọng , được
gặp người quí , đưa tay trợ giúp , các việc vừa
lòng , đừng cố ráng sức thành tựu rất dể , ra vào
điều hợp , cát lợi điều có .
Thơ Bích tiên
Tác sự tu tri lưỡng bất đồng
Chủ mưu toàn phó quí nhân công
Đản phàm sự sự giai như ý
Chr khủng nhân sinh đàm tiếu trung
Dịch
Làm việc đôi bên ý bất đồng
Tính mưu toàn cậy người trên trông
Nếu như mọi việc đều như ý
E sợ nhân tình nói viễn vông

SỐ 65 THƯỢNG THƯỢNG
第六十五号簽 上上
朔風冷冷正窮冬
多羡門庭喜氣濃
更入新春人事後
衷言方得信先容
碧仙注
不意反成肖意歸
入門一卦見仙機
當時險阻皆平靜
百事和諧没是非
Xăm chữ hán việt
Sóc phong lẫm lẫm chánh cùng đông
Đa tiễn môn đình hỷ khí nồng
Cánh nhập tân xuân nhân sự hợp
Trung ngôn phương đắc tín tiên dung
Dịch
Cuối đông gió bắc rét căm căm
Cửa nhà vui vẻ tốt bao năm
Người việc vào xuân thay đổi số
Lời ngayror được nhớ ghi tâm
Tích : Mông Vương , Một Lan hòa thi
Thánh ý : Tài được nhiều , danh dược cao , hôn
nên hỏi , hợp kiện tụng , bệnh dứt nhanh , người
đi dộng , họa tiêu tan , phúc tăng nhiều .
Tô đông pha giải : Số cực lúc đông , nghèo lâu
phải thông , qua tới mùa xuân , sắc vui trùng
trùng , xuân mới đã đến , hòa khí dư tràn , nếu
gặp người quí , trăm việc điều thông .
Thơ Bích tiên
Bất ý phản thành tiêu ý quy
Nhập môn nhất quẻ kiến cơ tiên
Đương thời hiểm nạn giai bình tịnh
Bá sự hòa hài một thị phi
Dịch
Cười nói trở về chẳng bất ngờ
Vào nhà gieo quẻ thấy tiên cơ
Lúc này hiểm họa điều yên ổn
Trăm việc chan hòa lấp mập mờ

SỐ 66 THƯỢNG THƯỢNG
第六十六号簽 上上
耕耘只可在鄉邦
何用求謀向外方
見見今年新運好
門蘭喜氣事双双
碧仙注
自家安份莫他求
自有榮華切莫憂
喜得一陽天氣象
也知秋煖勝三秋
Xăm chữ hán việt
Canh vân chỉ khả tại lân bang
Hà dụng cầu mưu hướng ngoại phương
Kiến kiến kim niên tân vận hảo
Môn lan hỷ khí sự song song
Dịch
Cấy cày nên tại đất quê nhà
Dâu phải cầu tìm chi xứ xa
Đã thấy năm nay vận tốt tới
Cửa nhà vui vẻ mãi hoan ca
Tích : Đổ Phủ du xuân
Thánh ý : Bệnh liền khỏi , tụng mau quyết , tài
dần phát , danh được cao , người đi về , hôn nên
kết , chớ ngại cầu , phúc sẽ được .
Tô đông pha giải : Ra ngoài chẳng hợp , đạt ở
quê nhà , thời vận sẽ thuận , phúc lộc điều phát ,
việc tốt trùng trùng , cửa nhà thay đổi , muốn
mưu việc lớn , biến tốt thành đần .
Thơ Bích tiên
Tự gia an phận mạc tha cầu
Tự hữu vinh hoa thiết mạc ưu
Hỷ đắc nhất dương thiên khí tượng
Dã tri xuân noãn thắng tam thu
Dịch
An phận tại nhà xa chẳng mưu
Vinh hoa tự có dứt phền ưu
Mừng gặp nắng lên ngày tốt đẹp
Một mùa xuân ấm thắng ba thu

SỐ 67 TRUNG BÌNH
第六十七号簽
纔發君心天己知
何須問我决狐疑
願子改圗從孝悌
不愁家室不相宜
碧仙注
立志須行在善中
天理難賭意先通
能行好事功須效
管取家門喜氣盈
Xăm chữ hán việt
Tài phát quân tâm thiên vĩ tri
Hà tu vấn ngã quyết hồ nghi
Nguyện tử cãi đồ tùng hiếu đệ
Bất sầu gia thất bất lương nghi
Dịch
Trời hiểu tài cao phát tự lòng
Sao cần nghi ngại hỏi viễn vông
Mong ước con theo đường hiếu thảo
Đệp tươi gia đạo được hanh thông
Tích : Giang Di dặn con
Thánh ý : Tụng hòa quí , bệnh đổi thầy , tìm
phuong khác , hôn nên muộn , hỏi người đi ,
chưa có về , nên sửa sai , việc mới hợp .
Tô đông pha giải : Việc thiện chưa tròn , câu
khẩn mà chi , giải quyết do lý , tự sửa lỗi sai ,
nên tròn hiếu đệ , kính nhường thâm tình , hòa
khí sinh phúc , gia đạo hồi xuân .
Thơ Bích tiên
Lập chí tu hành tại thiện trung
Thiên lý nan man ý tiên thông
Năng hành hảo sự công tu hiệu
Quản thủ gia môn hỷ khí dinh
Dịch
Lập chí nên cần phải thiện lương
Lẻ trời khó đậy ấy việc thường
Siêng làm điều tốt thêm công hiệu
Nhà cửa thêm vui mãi cát tường

SỐ 68 TRUNG BÌNH
第六十八号簽 中平
南販珍珠北販鹽
年來幾倍貨財添
勸君止此求田舎
心欲多時何日厭
碧仙注
人事茫茫歷世艱
得休閒䖏目休閒
若謀富貴不知足
自有灾愆不待言
Xăm chữ hán việt
Nam phán trân châu bắc phán diêm
Niên lai kỷ bội hóa tài thêm
Khuyến quân chỉ thử cầu điền xá
Tâm dục đa thời hà nhật yêm
Dịch
Bắc nam buôn muối với kim cương
Hàng hóa gia tăng việc khuếch trương
Khuyên ai nên nghĩ tìm vườn ruộng
Ham muốn nhiều sau phải chán chường
Tích : Tiền đại Ngọc buôn muối
Thánh ý : Tụng sẽ thắng , đừng kiện thêm , danh
thắng lợi , chẳng hỏi thêm , hôn nên định , bệnh
tự tan , người đi về , tạm an phận .
Tô đông pha giải : Mưu việc liền toại , lợi tăng
bội bội , lòng tham không dừng , sau gặp phiền
ưu , biết đủ không nhục , vui vẻ ngao du , gặp
việc như ý , nên dừng phải dừng .
Thơ Bích tiên
Nhân sự mang mang lịch thế gian
Đắc hưu nhàn xứ thả hưu nhàn
Nhược mưu phú quí bất tri túc
Tự hữu tai khiên bất đãi ngôn
Dịch
Từng trải việc qua khó mịt mù
Gặp nhàn ngơi nghĩ hãy nhàn du
Đeo đuổi sang giàu không biết đủ
Tiếng lành không đợi tự phiền ưu

SỐ 69 TRUNG BÌNH

Xăm chữ hán việt


Xá châu tuân lộ tổng tương nghi
Thận vật hý du trục quí nhi
Nhất dạ tôn tiền huynh dữ đệ
Minh triêu thù địch hựu tương tùy
Dịch
Lên bộ bỏ thuyền ấy hợp thời
Đuổi chi con trẻ để ăn chơi
Thâu đêm nâng chén anh em tốt
Sáng ra thù địch việc thường đời
Tích : Tôn Tẩn , Bàng Quyên đấu trí
Thánh ý : Danh cùng lợi , chớ cưỡng cầu , y phải
xét , Hôn khó mưu , người đi tới , tụng nên
ngừng , phàm ra vào , thận giao du .
Tô đông pha giải : Bỏ thuyền lên bộ , đứng nơi
thực địa , không hiểu con hiền , tự nhiên khắc
ghi , trong tốt có ác , khẩu thiệt nên tránh , cảnh
giới cẩn thận , nhậu nhẹt chơi bời .
Thơ Bích tiên
Đắc ý nồng thời chung thất ác
Thân bằng ngộ ngã mạc tương tùy
Cường ngôn thuyết đắc cam như mật
Na đắc khai tâm kiến đảm thì
Dịch
Rộng ràng hý hững hóa điều hiu
Bằng hữu gặp ta chẳng phải chìu
Lời lẽ tuôn ra mang vị ngọt
Sau thành mật đắng khổ trăm điều

SỐ 70 TRUNG BÌNH
第七十号簽 中平
雷雨風雲各有司
至成祷告莫生疑
與君定約為霖日
正是蘊降中伏時
碧仙注
貧富當知各有同
功名婚事待其時
謀望定应庚日至
季夏交臨事可宜
Xăm chữ hán việt
Lôi vũ phong vân các hữu ty
Chí thành đảo cáo mạc sinh nghi
Dữ quân định ước vi lâm nhựt
Chánh thị uẩn hàng trung phục thì

Dịch
Sấm mưa mây gió có thần lo
Cầu khấn sao nghi ngại đoán mò
Cùng người xin hứa ngày mưa lớn
Bao hàm các việc phục hồi to
Tích : Dương Cối cầu khấn
Thánh ý : Tụng và bệnh , dần giải trừ , danh và
lợi , chờ ngắn thôi , hôn nên muộn , đi không
tin , nếu cầu thần ba ngày ứng .
Tô đông pha giải : Cát hung ty tiện , mọi việc có
thần , hỏi việc sẵn có , giữa đường nổi trôi , như
hạn găp mưa , tự có cầu vồng , mọi việc mưu
tính , nên đợi chờ thời .
Thơ Bích tiên
Phú bần đồng hữu các tương tri
Công danh hôn sự đãi thời kỳ
Mưu vọng định ưng canh nhật chí
Qúi hạ giao lâm sự khả nghi
Dịch
Nên hiểu giàu nghèo có chổ đồng
Công danh hôn sự phải chờ trông
Tính mưu phải đợi ngày canh tới
Tiết hạ đến rồi việc sẽ thông
SỐ 71 TRUNG BÌNH
第七十一号簽 中平
喜鵲簷前報好音
知君千里欲歸心
綉緯重結鴛鴦帶
葉落霜飛寒色侵
碧仙注
凡亊須經盡
須待好時來
到底方成就
何必自疑猜
Xăm chữ hán việt
Hỷ tước thiềm tiền báo hảo âm
Tri quân thiên lý dục quy tâm
Tú vi trùng kết uyên ương đái
Diệp lạc sương phi hàn sắc xăm
Dịch
Trước thềm chim khách báo cho hay
Vạn dặm quê nhà đã đến này
Màn thiêu đem kết thành đai gấm
Trời lạnh lá rơi sương sớm bay
Tích : Tô Võ về quê
Thánh ý : Tụng nên hòa , danh dần thông , hôn
tái hợp , bệnh chủ hung , hỏi cầu tài , thời chưa
tới , mọi mưu vọng , tại thu đông .
Tô đông pha giải : Tin báo tốt lành , người xa trở
về , trong tiết thu đông , cửa nhà yên ổn , việc
sau được tốt , tạm đợi thời tới , tự có thành tựu ,
đừng tự nghi ngờ .
Thơ Bích tiên
Phàm sự tu kinh tận
Tu đãi hảo thời lai
Đáo để phương thành tựu
Hà tất sự nghi xai
Dịch
Mọi việc trãi qua rồi
Phải chờ giờ tốt thôi
Sau mới được thành tựu
Đừng nghi ngại lôi thôi

SỐ 72 TRUNG BÌNH
第七十二号簽 中平
河渠旁路有高底
可嘆長途日己西
縱有榮華好時節
直須猴犬換金雞
碧仙注
多少登塲没下塲
平川靜䖏被風霜
眼前光景渾如夢
只恐榮華不久長
Xăm chữ hán việt
Hà cừ bàng lộ hữu cao đê
Khả thán trường đồ nhật dĩ tây
Vinh hoa tung hữu thời tiết hảo
Trực tu hầu khuyển hoán kim kê
Dịch
Lộ đê cao thấp khó muôn ngàn
Đêm tối đường dài ngán thở than
Vinh hoa đang có thêm thời tốt
Qua năm thân tuất được gà vàng
Tích : Phạm Lãi qui hồ
Thánh ý : Cầu tài muộn , có bệnh hiểm , danh
khó thành , tin còn xa , tụng sau hung , hôn phải
muộn , đất chưa ổn .
Tô đông pha giải : Đường lộ gồ ghề , gặp lúc
suy muộn , cầu sự đa nan , làm tự thở than , năm
thân dậu tuất , đến lúc tháng năm , sẽ được như
nguyện .
Thơ Bích tiên
Đa thiểu đăng trường một hạ trường
Bình xuyên tịnh xứ bị phong thương
Nhãn tiền quang cảnh hôn như mộng
Chỉ khủng vinh hoa bất cữu trường
Dịch
Lớp lớp màn màn nối tiếp nhau
Nước yên sông lặng gặp bệnh đau
Cảnh quang trước mắt mờ như mộng
Giàu sang e chẳng được dài lâu

SỐ 73 HẠ HẠ
第七十三号簽 下下
憶昔蘭房分半釵
而今忽把信音乖
痴心想望成連理
到底誰知事不諧
碧仙注
訟事有阻
問財成空
家人嗃嗃
憂心冲冲
Xăm chữ hán việt
Ức tích lan phùng phân bán thoa
Nhi kim hốt bả tín âm quai
Si tâm tưởng vọng thành liên lý
Đáo để thùy tri sự bất hài
Dịch
Xưa chốn loan phùng bẻ gãy trâm
Nay ngồi nhớ lại nghĩ xa xăm
Ước mơ tái hợp lòng ngây dại
Bất hòa ai hiểu đã bao năm
Tích : Dương chiêu Quân nhớ Hán đế
Thánh ý : Danh lợi không , tụng sau hung , hôn
trùng kết , bệnh nguy hiểm , vận ít thông , nên
làm phúc , bảo an toàn .
Tô đông pha giải : Việc nhiều ly tán , khó mà tái
hợp , lòng si chưa giải , tự giữ trong lòng , nếu
gắng gượng ép , sau cũng bại thôi , mọi việc
mưu vọng , nên thủ lấy lòng .
Thơ Bích tiên
Tụng sự hữu trở
Vấn tài thành không
Gia nhân hao hao
Ưu tâm xung xung
Dịch
Kiện thưa trở ngại
Cũng chẳng có tài
Người nhà to tiếng
Buồn bực lắm thay

SỐ 74 THƯỢNG CÁT
第七十四号簽 上吉
崔巍崔巍復崔巍
履險如夷去復來
身似菩提心似鏡
長安一道放春回
碧仙注
至再至三方見效
聿然機會可重逢
此心無愧何憂事
謀盡終成不計功
Xăm chữ hán việt
Thôi nguy thôi nguy phục thôi nguy
Phục lai lý hiểm khứ như di
Thân tự bồ đề tâm tự kính
Trường an nhất đạo phóng xuân quy
Dịch
Đường dài vắng ngắt lại gồ ghề
Theo lề vững bước bước lê thê
Thân tựa bồ đề Lòng sáng tỏ
Trường an lộ thẳng đón xuân về
Tích : Tụng với bệnh , hiểm sau bình , danh với
lợi , được thông hanh , hôn trước khó , sau tất
thành , người đi tới , phúc tự sinh .
Tô đông pha giải : Đường đi hiểm trở , lòng phải
vững vàng , chuyển hung thành cát , sau khỏi âu
lo , phải theo lẻ phải , chớ có đổi lời , bước
đường bằng phẳng , phúc sẽ tới liền .
Thơ Bích liên
Chí tái chí tam phương kiến hiệu
Di nhiên cơ hội khả trùng phùng
Thử tâm vô quỉ hà ưu sự
Mưu tận chung thành bất kế công
Dịch
Đôi lược ba lần hiệu quả thông
gặp nhau đúng dịp mới hợp lòng
Thân này ngay thẵng không phiền muộn
Sau cũng tựu thành chẳng nhọc công
SÔ 75 TRUNG CÁT
第七十五号簽 中吉
生前結得好姻缘
一笑相逢情自親
相當人物無高下
得意休論富與貧
碧仙注
兩情如水素流通
何况姻缘一日同
分外人交分外話
如鴻遇順穩乘風
Xăm chữ hán việt
Sinh tiền kết đắc hảo duyên nhân
Nhất tiếu tương phùng tình tự thân
Tương đương nhân vật vô cao hạ
Đắc ý hưu luân phú dữ bần
Dịch
Duyên lành đã định kết tình thân
Gặp được lòng mừng vui mãi dâng
Đôi bên so lại không cao thấp
Ưng dạ so chi chuyện phú bần
Tích : Lưu tiểu thư yêu Lữ mông Chánh
Thánh ý : Tài vật tụ , bệnh liền khỏi , nếu hỏi
tụng , nên gặp chủ , gắng làm thiện , cầu thần trợ
, người đi về , việc không trở .
Tô đông pha giải : Đã có hẹn ước , thấy mặt như
thân , mưu làm đều đồng , việc nhiều thành tựu ,
đâu cần gặp mặt , lại chia đôi bên , theo thuận
tiến hành , sẽ không lục đục .
Thơ Bích tiên
Lưởng tình như thủy tố lưu thông
Hà huống nhân duyên nhất nhật đồng
Phân ngoại nhân giao phân ngoại thoại
Như hồng ngộ thuận ổn thừa phong
Dịch
Đôi bên như nước chảy theo dòng
Kết hợp nhân duyên ngày mặn nồng
Chọn người giao kết tìm lời nói
Thuận gió lướt cao với cánh hồng

SỐ 76 TRUNG BÌNH
第七十六号簽 中平
三千律法八千文
此事如何説與君
善悪两途君自作
一生禍福此中分
碧仙注
訟庭有險莫來尋
只恐憂疑亂了心
凡事要知前定數
但將善悪自浮沉
Xăm chữ hán việt
Tam thiên luật pháp bát thiên văn
Thử sự như hà thuyết dữ quân
Thiện ác lưỡng đầu quân tự tác
Nhất sinh họa phúc thử trung phân
Dịch
Ba ngàn điều luật tám ngàn từ
Việc ấy sao đem nói được ư
Đôi đường thiện ác tự người chuốc
Một đời họa phúc có trong thư
Tích : Tiêu Hà chú luật
Thánh ý : Hỏi công kiện , tạm dứt lý , cầu tài lộc
, tự dò mình , bệnh mau khấn , hợp cầu tự , hôn
phải dò , được cát lợi .
Tô đông pha giải : Quer hung biến hóa , không
chỉ việc này , nói không hết ý , đem lòng nghĩ
suy , phúc do tích thiện , nghĩ ác lấy họa , biết
thì nên tránh , nên tự giác ngộ .
Thơ Bích tiên
Tụng đình hữu hiểm mạc lai tầm
Chỉ khủng ưu nghi loạn Liễu tâm
Phàm sự yếu tri tiền định số
Đản tương thiện ác tự phù trầm
Dịch
Công đường nguy hiểm chớ vào tìm
Rối loạn ngại lo chẳng lặng yên
Mọi việc rỏ ràng trời định số
Thiện ác tự ta thả nổi chìm

SỐ 77 TRUNG HẠ
第七十七号簽 中下
木有根荄水有源
自君當此究其原
莫隨道路人間話
訟則終凶是至言
碧仙注
作悪是禍門
人言總是真
訟則終不利
謹守福隨身
Xăm chữ hán việt
Mộc hữu căn cai thủy hữu nguyên
Quân đương tự thử cứu kỳ nguyên
Mạc tùy đạo lộ nhân gian thoại
Tụng đắc trung hung thị chí ngôn
Dịch
Cây có cội căn nước có nguồn
Nghiên cứu nguyên do nghĩ phải suông
Lời người thêm bớt đừng nghe lấy
Kiện tụng saucungf cũng phải buông
Tích : Lữ Hậu thích Hàn Tín
Thánh ý : Kiện nên hòa , bệnh cầu khấn , danh
bất lợi , hôn không dài , phùng khẩu thiệt , người
đi tới , việc cẩn thận , đừng nóng dội .
Tô đông pha giải : Họa do tích ác , xem kỹ
nguyên do , Giữ lòng lương thiện , bệnh được an
toàn , tự mình cẩn thận , đừng tin lời người ,
Nếu lòng không vững , họa sẽ tới ngay Thơ Bích
tiên
Tác ác thị họa môn
Nhân ngôn tổng thị chân
Tụng tắc chung bất lợi
Cẩn thủ phúc kỳ thân
Dịch
Làm ác là họa tai
Lời người nói tin ngay
Kiện sau nhiều bất lợi
Thủ kỷ phúc theo đầy
SỐ 78 HẠ HẠ
第七十八号簽 下下
家道丰腴自飽温
也須肚裏立亁坤
財多害已君當省
福有脴胎禍有門
碧仙注
自家心地自家知
莫管他人閒是非
若能作福求安靜
雖祸終能轉福機
Xăm chữ hán việt
Gia đạo phong phi tự bảo ôn
Dã tu đổ lý lập càn khôn
Tài đa hại kỷ quân đương tỉnh
Phúc hữu phôi thai họa hữu môn
Dịch
Ấm no gia đạo lại hưng long
Ngang dọc đất trời đã trãi xong
Giàu sang tự hại người nên tỉnh
Phúc đức tự gieo họa tự trồng
Tích : Viên An thủ khổn
Thánh ý : Chớ tham cầu , sẽ tự hại , hỏi kiện
tụng , tức khắc ngưng , bệnh cầu thần , hôn chọn
thiện , đi chưa tới .
Tô đông pha giải : Gia đạo xương thạnh , nhờ do
cẩn thủ , tự mình chủ trương , khấn cầu phù hộ ,
khinh tài trọng đạo , mới được dài lâu , thiện
thiện ác ác , tự làm tự chịu .
Thơ Bích tiên
Tự gia tâm địa tự gia tri
Mạc quản tha nhân nhàn thị phi
Nhược năng tác phúc cầu an tịnh
Tuy họa chung năng chuyển phúc cơ
Dịch
Lòng đã tính mưu tự hiểu rồi
Đừng nghe người quấy nói đầu môi
Gắng nên làm phúc cầu yên ổn
gặp họa sau cùng chuyển phúc thôi

SỐ 79 TRUNG BÌNH
第七十九号簽 中平
乾亥來龍仔细看
坎居午向自當安
若移辰丑陰陽逆
門户凋零家道難
碧仙注
天然得個好規模
心計雖多莫改圖
妄作妄謀終是拙
吉凶分界莫岐趨
Xăm chữ hán việt
Càn hợi lai long tử tế khan
Khảm cư ngọ hường tự đương an
Nhược di thìn sữu âm dương nghịch
Môn hộ điêu linh gia đạo nan
Dịch
Năm hợi qua rồng xem kỷ càng
Nhà quay hướng ngọ tự nhiên an
Nếu dời thìn sữu âm dương trái
Lạnh lẻo cửa nhà khó vô ngàn
Tích : Văn Vương soạn dịch quẻ
Thánh ý : Danh cùng lợi , nên theo lý , hôn và
tụng , đừng tính ngông , bệnh chọn thầy , mới
không sầu , ngời dđi tới , phiền bỏ qua .
Tô đông pha giải : Xây nhà mồ mã , nên chọn
đúng hướng , long huyệt tuy cát , hướng sai phải
bệnh , mọi việc mưu vọng , hướng nam tốt lành ,
hướng khác bất lợi .
Thơ Bích tiên
Thiên nhiên đắc cá hảo qui mô
Tâm kế tuy đa mạc cãi đồ
Vọng tác vọng mưu chung thị chuyết
Cát hung phân giới mạc kỳ xô
Dịch
Tốt xấu thấp cao bởi tại trời
Lòng nhiều lo lắng chớ thay dời
Nghĩ sai làm quấy sau thành ngốc
Nhìn kỷ dữ lành trãi khắp nơi

SỐ 80 HẠ HẠ
第八十号簽 下下
一朝無事忽遭官
也是門衰坆未安
改換陰陽移禍褔
勸君若作等閒看
碧仙注
有是有非天所使
免求地理與星辰
皆而久守祈天佑
來福祿臨祸不侵
Xăm chữ hán việt
Nhất triêu vô sự hốt tao quan
Dã thị môn suy phần vị an
Cãi hoán âm dương di họa phúc
Khuyến quân mạc tác đẳng nhàn khan
Dịch
Rảnh việc một hôm bổng gặp quan
Cửa nhà tàn lạnh mộ chưa an
Thay đổi âm dương dời họa phúc
Khuyên người đừng đứng đễ nhìn nhàn
Tích : Quách Phác chôn mẹ
Thánh ý : Danh và lợi , phải sửa đổi , tụng giải
hòa , sẽ không phiền , bệnh trị gặp , đi chậm về ,
hôn không bàn , đừng tính nhanh .
Tô đông pha giải : Phong thủy bất lợi , Cửa nhà
suy vi , gặp phải tai lỗi , thấy họa biến thay , nên
nhanh dời đổi , tránh ác hướng thiện , lòng luôn
cảnh giác , mới không phạm sai .
Thơ Bích tiên
Hữu thị hữu phi thiên sở sử
Miễn cầu địa lý dữ tinh thìn
Giai nhi cữu thủ kỳ thiên hựu
Lâm lộc phúc lai họa bất xâm
Dịch
Phải trái số phần trời khiến sai
Đừng cầu địa lý với thầy hay
Mọi điều nên khấn cầu trời giúp
Phúc lộc tới liền thoát họa tai
SỐ 81 TRUNG BÌNH
第八十一号簽 中平
借君財物自當還
謀頼欺心他自奸
幸有高台明月鏡
請來對照破機関
碧仙注
本份兩字
合天合地
若有虧心
神明共棄
Xăm chữ hán việt
Tá quân tài vật tự đương hoàn
Mưu lại khi tâm quân tự gian
Hạnh hữu cao đài minh nguyệt kính
Thỉnh lai đối chiếu phá cơ quan
Dịch
Tài vật mượn người trả lại thôi
Dối lòng thất hứa tự gian rồi
Nay được nơi cao gương sáng chiếu
Mang ra soi lại rỏ anh tôi
Tích : Khấu Công nhậm chức Lôi Dương
Thánh ý : Tụng đừng dối , theo bổn phận , bệnh
gặp thầy , danh chớ hỏi , hôn cẩn thận , việc
thẩm tra , người đi muộn
Tô đông pha giải : Tài vật phụ người , dối lừa tự
ta , trong có quỉ thần , hiện hữu luật pháp , có
ngày xét tỏ , khó thoát họa tai , mọi việc theo
lòng , làm mới hiệu quả .
Thơ Bích tiên
Bổn phận lưỡng lự
Hiệp thiên hiệp địa
Nhược hữu khuy tâm
Thần minh cộng khí
Dịch
Hai chữ phận thân
Trời đất đồng nâng
Nếu lòng gian dối
Thần thánh chẳng cần

SỐ 82 THƯỢNG CÁT
第八十二号簽 上吉
彼此俦中一輩賢
勸君特逹與周旋
此時賓主歡相會
他日王候却並肩
碧仙注
凡事成全必有因
交情初淡後相親
貴人提携無難力
君子相逢便認真
Xăm chữ hán việt
Birthwr thù trung nhất bối hiền
Khuyến quân đặt đạt yếu châu tuyền
Thử thời tân chủ hoan tương hội
Tha nhật vương hầu khước bính khiên
Dịch
Đây đó hai ta kết bạn hiền
Tiếp đãi khuyên người đặc biệt riêng
Chủ khách lúc này vui hội ngộ
Ngày sau khanh tướng sánh vai liền
Tích : Tống nhân Tông nhận mẹ
Thánh ý : Tài tất được , danh tiến cử tụng được
lý , bệnh có nguyện , hôn nên thành , người ssi
tới , phát phúc căn , do tích đức .
Tô đông pha giải : Việc có liên quan , phải có
hiêu lực , việc lo chu đáo , nhận được báo đức ,
mọi việc mưu tính , gặp quí mới được , thần lực
phù trì , có ngày phúc báo .
Thơ Bích tiên
Phàm sự thành toàn tất hữu nhân
Giao tình sơ đạm hậu tương thân
Đề huề nhân quí vô nan lực
Quân tử tương phùng tiện nhận chân
Dịch
Việc có căn nguyên làm mới mau
Kết tình trước nhạt mặn nồng sau
Qúi nhân nâng nhẹ không ra sức
Quân tử gặp rồi rỏ mặt nhau

SỐ 83 HẠ HẠ

Xăm chữ hán việt


Tùy phận đường tiền phó chúc chiên
Hà tu vọng tưởng khổ ưu tiền
Chủ trương môn hộ thành nan sự
Bách tuế an nhàn đắc kỷ niên
Dịch
Theo phận tại nhà ăn cháo hầm
Đâu cần nghĩ dại khổ xa xăm
Cửa nhà sắp đặc càng thêm khó
Trăm tuổi an nhàn được mấy năm
Tích : Gia cát Khổng Minh học đạo
Thánh ý : Danh và lợi , chớ tham cầu , tụng nên
hòa ,đi chưa tới , bệnh kéo dài , việc hôn nhân ,
phải chờ đợi , nhà có vui .
Tô đông pha giải : Việc tốt tùy duyên , đừng
tham ganh đua , lo thủ thành quả , che chở an
tịnh , Nếu cố dại cầu , thân gặp ưu phiền , sao
không lui tỉnh , mới toại tốt lành .
Thơ Bích tiên
Thủ kỷ đương tri sự mạc vi
Mạc tương tâm thuật tứ lăng khi
Y nhiên cựu nhật qui mô hảo
Hưu thính nhàn nhân thuyết thị phi
Dịch
Giữ mình cần biết việc không màng
Đừng có dối lòng chẳng nể nang
Theo như ngày cũ mà làm tốt
Nghe chi lời quấy dạ hoang mang

SỐ 84 TRUNG BÌNH
第八十四号簽 中平
個中事緒更紛然
當局须知一著先
長舌婦人休酷聽
力行禮義要心堅
碧仙注
兩下相謀要見他
更然未可便平和
若從音信求安静
只恐將來事轉多
Xăm chữ hán việt
Cá trung sự tế cánh phân nhiên
Đương cục tu tri nhất trước tiên
Trường thiệt phụ nhân hưu khốc thính
Lực hành lễ nghĩa yếu tâm kiên
Dịch
Khởi đầu công việc rối liên miên
Vào học chữ ghi nhất trước tiên
Nữ nhân nhiều chuyện đừng nghe lấy
lễ nghĩa chặc lòng giữ mối viền
Tích : Tu Cổ hại Phạm Truy
Thánh ý : Tụng nên giải , chớ tin sàm , tài hoản
cầu , danh đừng tham , người đi về , hôn xét kỷ ,
chẳng dại sai .
Tô đông pha giải : Vạn việc duy lý , nên hiểu
biết trước , đừng nghe lời người , gặp thành đa
biến . theo lý mà làm , tự miễn họa tai , giữ chặc
tấm lòng , việc không lui bước .
Thơ Bích tiên
Lưỡng hạ tương mưu yếu kiến tha
Canh nhiên vị khả tiện bình hòa
Nhược tùng âm tín cầu an tịnh
Chỉ khủng tương lai sự chuyển đa
Dịch
Gặp mặt đôi lần tính đủ điều
Rối loạn trong lòng chẳng phẳng phiu
Như nghe lời nói cầu yên tịnh
Chỉ sợ sau này khó tới nhiều

SỐ 85 TRUNG BÌNH
第八十五号簽 中平
一春風雨正瀟瀟
千里行人去路遥
移寡就多君得計
如何歸路轉無聊
碧仙注
食得不知義
廚多是祸胎
若能隨本份
家道自丰饒
Xăm chữ hán việt
Nhất xuân phong vũ chánh tiêu tiêu
Thiên lý hành nhân khứ lộ diêu
Di quả tựu đa quân đắc kế
Như hà qui lộ chuyển vô liêu
Dịch
Gió xuân nhẹ phất mưa phùng nhiều
Vạn dặm đường xa bước bước đều
Làm ít thu nhiều người đắc kế
Lối về sao lại hóa buồn hiu
Tích : Khương nữ tầm phu
Thánh ý : Tạm tùy phận , chẳng tham cầu , tụng
nên ngưng , phùng ngoại tai , hôn bất lợi , đi xa
về , cầu thần giúp , phúc tự lai .
Tô đông pha giải : Chưa có thời vận , lặn lội
gian nan , tuy nhiều diệu kế , cũng thành vô bổ ,
tạm nên thủ cựu , không lỗi thì được , che chở
việc thành , tai qua phúc tới .
Thơ Bích tiên
Thực đắc bất tri nghĩa
Trù đa thị họa tai
Nhược năng tùy bổn phận
Gia đạo tự phong nhiêu
Dịch
Cặm cụi chỉ lo ăn
Bếp nhiều có họa căn
Nếu làm theo bổn phận
Cửa nhà phú quí tăng

SỐ 86 THƯỢNG THƯỢNG
第八十六号簽 上上
一般行貨好招邀
積少成多自富饒
常把他人比自己
管須日後勝今朝
碧仙注
莫將心朋偏用欺
更行方便兩相宜
似此謀為須進歩
若還獨力更扶持
Xăm chữ hán việt
Nhất ban hàng hóa hảo chiêu yêu
Tích tiểu thành đa tự phú nhiêu
Thường bả tha nhân tỷ tự kỷ
Quản tu nhật hậu thắng kim triêu
Dịch
Một lô hàng hóa chất như đồi
Góp ít thành nhiều giàu có thôi
Thường đem người khác ra so sánh
Chắc rằng mai hậu thắng năm rồi
Tích : Quản Trọng , Bào thúc Nha buôn bán
Thánh ý : Tài lộc phú , tụng được lý , hôn hòa
hợp , bệnh dần dứt , hỏi người đi , chưa hẹn về ,
đừng hại người , người như ta .
Tô đông pha giải : Cùng chung buôn bán , đều
nên cửa nhà , lấy người so ta , chớ nên tự khoe ,
tự nhiên trời giúp , phúc lộc thuận tốt , càn hợp
tiện lợi , như gấm thêm hoa .
Thơ Bích tiên
Mạc tương tâm bằng dụng thiên khi
Cánh hành phương tiện lưỡng tương nghi
Tự hữu mưu vi tu tiến bộ
Nhược hoàn độc lực cánh phù trì
Dịch
Lòng bạn đừng nghi dối lệch gì
Cả hai thỏa hiệp gặp làm đi
Mọi việc từ đây thêm tiến bộ
Đơn thân làm được dựa phù trì

SỐ 87 HẠ HẠ
第八十七号簽 下下
陰裏祥看怪爾曹
舟中敵國笑中刀
藩籬剖破渾無事
一種天生惜羽毛
碧仙注
自家何必操戈戰
右有平生更釋然
所作所為天地見
陰消漸弭可無愆
Xăm chữ hán việt
ÂMlý tường khan quái nhĩ tào
Châu trung địch quốc tiếu trung đao
Phiên ly phẫu phá hồn vô sự
Nhất chủng thiên sinh tích vũ mao
Dịch
Trong tối kỷ nhìn người với ma
Đồng thuyền đối nghịch chỉ hai ta
Lũy rào gãy đổ cùng vô sự
Cùng giống cánh lông trời tạo ra
Tích : Gia cát Lượng , Tử Kính đồng thuyền
Thánh ý : Danh lợi không , bệnh có tà , tụng
đừng theo , hòa mới quý , đừng tham tài , hôn
bất lợi , đi chưa tới .
Tô đông pha giải : Cốt nhục tranh cãi , động tới
đao côn , thấy đất như xuân , trong ẩn gai góc ,
đâu cần nghĩ suy , ta người như một , nếu được
hòa đồng , biến hung thành cát .
Thơ Bích tiên
Tự gia hà tất thao qua chiến
Hửu hữu bình sinh cánh thích nhiên
Sở tác sở vi thiên địa kiến
Âm tiêu tiệm mị khả vô khiên
Dịch
Cùng nhà tranh cãi giựt dao cầm
Người trên biết được chẳng an tâm
Mọi việc làm ra trời đất hiểu
Nham hiểm nên dừng tránh lỗi lầm

SỐ 88 THƯỢNG CÁT
第八十八号簽 上吉
從前三百總徒勞
纔見新春時漸遭
百計營求都得意
更須守己莫心高
碧仙注
貪心莫起且隨緣
營謀勤守要心堅
但得時途亨泰曰
富貴榮華萬事全
Xăm chữ hán việt
Tùng tiền bá sự tổng đồ lao
Tài kiến tân xuân thời tiệm tao
Bách kế doanh cầu đô đắc ý
Cánh tu thủ kỷ mạc tâm cao
Dịch
Trăm việc trước làm cũng uổng công
Dần thấy xuân này thời vận thông
Trăm kế mưu cầu đều đắc ý
Cần nên giữ phận chớ cao lòng
Tích : Cao văn Định thủ khổn
Thánh ý : Danh và lợi , tạm tùy duyên , tụng
phải rỏ , bệnh an toàn , hôn nhân hợp , người đi
về , nếu mưu tính , đợi tiết xuân .
Tô đông pha giải : Suốt đời lao khổ , Trăm việc
chẳng thành , thời vận sắp tới , mưu vọng ưng
lòng , cần nên cẩn thận , đừng sinh lòng tham ,
tùy duyên mà làm , ngồi hưởng an vinh .
Thơ Bích tiên
Tham tâm mạc khởi thả tùy duyên
Doanh mưu cẩn thủ yếu tâm kiên
Đản đắc thời đồ hanh thái nhật
Phú quí vinh hoa vạn sự toàn
Dịch
Tạm tùy duyên phận chẳng tham lòng
Mưu tính quyết tâm giữ khắc xong
có ngày thời vận vui tươi tới
Vinh hiển giàu sang được thuận thông

SỐ 89 TRUNG CÁT
第八十九号簽 中吉
樽前無事且高歌
時未來時奈若何
白馬渡江雖日暮
虎頭城裡看巍峨
碧仙注
笑靣有刀
一生徒劳
等得時來
日落天高
Xăm chữ hán việt
Tôn tiền vô sự thả cao ca
Thời vị lai thời nại nhược hà
Bạch mã độ giang tuy nhật mộ
Hổ đầu thành lý khán nguy nga
Dịch
An nhàn nâng chén tạm ngâm thi
Thời vận chưa thông làm được gì
Chiều buông ngựa trắng qua sông lớn
Thành hổ đầu cao ngắm chi li
Tích : Ban Siêu về Ngọc môn Quan
Thánh ý : Danh chưa được , tài phải muộn , bệnh
dần khỏi , tụng nên hòa , thuận gia đao , mới an
lòng .
Tô đông pha giải : Thời vận chưa gặp , tạm phải
hài lòng , qua tới năm ngọ , việc tốt tới ngay ,
tuy gặp cảnh khó , lành đến bất ngờ , mọi người
đều thấy , tích lũy nhiều tài .
Thơ Bích tiên
Tiếu diện hữu đao
Nhất sinh đồ lao
Đẳng đắc thời lai
Nhật lạc thiên cao
Dịch
Cười dao ở trong
Suốt đời uổng công
Đợi khi thời tới
Sau được hanh thông

SỐ 90 TRUNG BÌNH
第九十号簽 中平
崆峒城裏事如麻
無事如君有幾家
勸汝不須勤致祷
徒勞生事苦咨嗟
碧仙注
在家安份好
莫笑别人難
不是貪憎愛
身遭羅網間
Xăm chữ hán việt
Không động thành lý sự như ma
Vô sự như quân hữu kỷ gia
Khuyến nhữ bất tu cần chí đảo
Đồ lao sinh sự khổ tư ta
Dịch
Trong thành không động việc tờ mờ
Nhàn rỗi như người sống nhởn nhơ
Khuyên ai chẳng phải cần cầu khấn
Uổng phí công lao khổ thẩn thơ
Tích ; Dương văn Quảng khốn Liễu Châu
Thánh ý : Tụng nên hòa , cầu tài không , hôn
chưa thành , bệnh chẳng lo , tin chưa tới , đừng
làm khác , không khấn cầu , tạm an cư .
Tô đông pha giải : Việc người rối ren , đây được
an nhàn , không cần cầu khấn , dại cầu rối thêm ,
mang vào khẩu thiệt , phải vướng họa tai , nên
gặp ổn định , mới được an bình .
Thơ Bích tiên
Tại gia an phận hảo
Mạc tiếu biệt nhân nan
Bất thị tham tăng ái
Thân tao la võng gian
Dịch
Tại nhà an phận lành
Người khó chớ cười tranh
Đừng có thêm yêu ghét
lưới trời chịu vướng nhanh
SỐ 81 TRUNG BÌNH
第八十一号簽 中平
借君財物自當還
謀頼欺心他自奸
幸有高台明月鏡
請來對照破機関
碧仙注
本份兩字
合天合地
若有虧心
神明共棄
Xăm chữ hán việt
Tá quân tài vật tự đương hoàn
Mưu lại khi tâm quân tự gian
Hạnh hữu cao đài minh nguyệt kính
Thỉnh lai đối chiếu phá cơ quan
Dịch
Tài vật mượn người trả lại thôi
Dối lòng thất hứa tự gian rồi
Nay được nơi cao gương sáng chiếu
Mang ra soi lại rỏ anh tôi
Tích : Khấu Công nhậm chức Lôi Dương
Thánh ý : Tụng đừng dối , theo bổn phận , bệnh
gặp thầy , danh chớ hỏi , hôn cẩn thận , việc
thẩm tra , người đi muộn
Tô đông pha giải : Tài vật phụ người , dối lừa tự
ta , trong có quỉ thần , hiện hữu luật pháp , có
ngày xét tỏ , khó thoát họa tai , mọi việc theo
lòng , làm mới hiệu quả .
Thơ Bích tiên
Bổn phận lưỡng lự
Hiệp thiên hiệp địa
Nhược hữu khuy tâm
Thần minh cộng khí
Dịch
Hai chữ phận thân
Trời đất đồng nâng
Nếu lòng gian dối
Thần thánh chẳng cần

SỐ 82 THƯỢNG CÁT
第八十二号簽 上吉
彼此俦中一輩賢
勸君特逹與周旋
此時賓主歡相會
他日王候却並肩
碧仙注
凡事成全必有因
交情初淡後相親
貴人提携無難力
君子相逢便認真
Xăm chữ hán việt
Birthwr thù trung nhất bối hiền
Khuyến quân đặt đạt yếu châu tuyền
Thử thời tân chủ hoan tương hội
Tha nhật vương hầu khước bính khiên
Dịch
Đây đó hai ta kết bạn hiền
Tiếp đãi khuyên người đặc biệt riêng
Chủ khách lúc này vui hội ngộ
Ngày sau khanh tướng sánh vai liền
Tích : Tống nhân Tông nhận mẹ
Thánh ý : Tài tất được , danh tiến cử tụng được
lý , bệnh có nguyện , hôn nên thành , người ssi
tới , phát phúc căn , do tích đức .
Tô đông pha giải : Việc có liên quan , phải có
hiêu lực , việc lo chu đáo , nhận được báo đức ,
mọi việc mưu tính , gặp quí mới được , thần lực
phù trì , có ngày phúc báo .
Thơ Bích tiên
Phàm sự thành toàn tất hữu nhân
Giao tình sơ đạm hậu tương thân
Đề huề nhân quí vô nan lực
Quân tử tương phùng tiện nhận chân
Dịch
Việc có căn nguyên làm mới mau
Kết tình trước nhạt mặn nồng sau
Qúi nhân nâng nhẹ không ra sức
Quân tử gặp rồi rỏ mặt nhau

SỐ 83 HẠ HẠ

Xăm chữ hán việt


Tùy phận đường tiền phó chúc chiên
Hà tu vọng tưởng khổ ưu tiền
Chủ trương môn hộ thành nan sự
Bách tuế an nhàn đắc kỷ niên
Dịch
Theo phận tại nhà ăn cháo hầm
Đâu cần nghĩ dại khổ xa xăm
Cửa nhà sắp đặc càng thêm khó
Trăm tuổi an nhàn được mấy năm
Tích : Gia cát Khổng Minh học đạo
Thánh ý : Danh và lợi , chớ tham cầu , tụng nên
hòa ,đi chưa tới , bệnh kéo dài , việc hôn nhân ,
phải chờ đợi , nhà có vui .
Tô đông pha giải : Việc tốt tùy duyên , đừng
tham ganh đua , lo thủ thành quả , che chở an
tịnh , Nếu cố dại cầu , thân gặp ưu phiền , sao
không lui tỉnh , mới toại tốt lành .
Thơ Bích tiên
Thủ kỷ đương tri sự mạc vi
Mạc tương tâm thuật tứ lăng khi
Y nhiên cựu nhật qui mô hảo
Hưu thính nhàn nhân thuyết thị phi
Dịch
Giữ mình cần biết việc không màng
Đừng có dối lòng chẳng nể nang
Theo như ngày cũ mà làm tốt
Nghe chi lời quấy dạ hoang mang

SỐ 84 TRUNG BÌNH
第八十四号簽 中平
個中事緒更紛然
當局须知一著先
長舌婦人休酷聽
力行禮義要心堅
碧仙注
兩下相謀要見他
更然未可便平和
若從音信求安静
只恐將來事轉多
Xăm chữ hán việt
Cá trung sự tế cánh phân nhiên
Đương cục tu tri nhất trước tiên
Trường thiệt phụ nhân hưu khốc thính
Lực hành lễ nghĩa yếu tâm kiên
Dịch
Khởi đầu công việc rối liên miên
Vào học chữ ghi nhất trước tiên
Nữ nhân nhiều chuyện đừng nghe lấy
lễ nghĩa chặc lòng giữ mối viền
Tích : Tu Cổ hại Phạm Truy
Thánh ý : Tụng nên giải , chớ tin sàm , tài hoản
cầu , danh đừng tham , người đi về , hôn xét kỷ ,
chẳng dại sai .
Tô đông pha giải : Vạn việc duy lý , nên hiểu
biết trước , đừng nghe lời người , gặp thành đa
biến . theo lý mà làm , tự miễn họa tai , giữ chặc
tấm lòng , việc không lui bước .
Thơ Bích tiên
Lưỡng hạ tương mưu yếu kiến tha
Canh nhiên vị khả tiện bình hòa
Nhược tùng âm tín cầu an tịnh
Chỉ khủng tương lai sự chuyển đa
Dịch
Gặp mặt đôi lần tính đủ điều
Rối loạn trong lòng chẳng phẳng phiu
Như nghe lời nói cầu yên tịnh
Chỉ sợ sau này khó tới nhiều

SỐ 85 TRUNG BÌNH
第八十五号簽 中平
一春風雨正瀟瀟
千里行人去路遥
移寡就多君得計
如何歸路轉無聊
碧仙注
食得不知義
廚多是祸胎
若能隨本份
家道自丰饒
Xăm chữ hán việt
Nhất xuân phong vũ chánh tiêu tiêu
Thiên lý hành nhân khứ lộ diêu
Di quả tựu đa quân đắc kế
Như hà qui lộ chuyển vô liêu
Dịch
Gió xuân nhẹ phất mưa phùng nhiều
Vạn dặm đường xa bước bước đều
Làm ít thu nhiều người đắc kế
Lối về sao lại hóa buồn hiu
Tích : Khương nữ tầm phu
Thánh ý : Tạm tùy phận , chẳng tham cầu , tụng
nên ngưng , phùng ngoại tai , hôn bất lợi , đi xa
về , cầu thần giúp , phúc tự lai .
Tô đông pha giải : Chưa có thời vận , lặn lội
gian nan , tuy nhiều diệu kế , cũng thành vô bổ ,
tạm nên thủ cựu , không lỗi thì được , che chở
việc thành , tai qua phúc tới .
Thơ Bích tiên
Thực đắc bất tri nghĩa
Trù đa thị họa tai
Nhược năng tùy bổn phận
Gia đạo tự phong nhiêu
Dịch
Cặm cụi chỉ lo ăn
Bếp nhiều có họa căn
Nếu làm theo bổn phận
Cửa nhà phú quí tăng
SỐ 86 THƯỢNG THƯỢNG
第八十六号簽 上上
一般行貨好招邀
積少成多自富饒
常把他人比自己
管須日後勝今朝
碧仙注
莫將心朋偏用欺
更行方便兩相宜
似此謀為須進歩
若還獨力更扶持
Xăm chữ hán việt
Nhất ban hàng hóa hảo chiêu yêu
Tích tiểu thành đa tự phú nhiêu
Thường bả tha nhân tỷ tự kỷ
Quản tu nhật hậu thắng kim triêu
Dịch
Một lô hàng hóa chất như đồi
Góp ít thành nhiều giàu có thôi
Thường đem người khác ra so sánh
Chắc rằng mai hậu thắng năm rồi
Tích : Quản Trọng , Bào thúc Nha buôn bán
Thánh ý : Tài lộc phú , tụng được lý , hôn hòa
hợp , bệnh dần dứt , hỏi người đi , chưa hẹn về ,
đừng hại người , người như ta .
Tô đông pha giải : Cùng chung buôn bán , đều
nên cửa nhà , lấy người so ta , chớ nên tự khoe ,
tự nhiên trời giúp , phúc lộc thuận tốt , càn hợp
tiện lợi , như gấm thêm hoa .
Thơ Bích tiên
Mạc tương tâm bằng dụng thiên khi
Cánh hành phương tiện lưỡng tương nghi
Tự hữu mưu vi tu tiến bộ
Nhược hoàn độc lực cánh phù trì
Dịch
Lòng bạn đừng nghi dối lệch gì
Cả hai thỏa hiệp gặp làm đi
Mọi việc từ đây thêm tiến bộ
Đơn thân làm được dựa phù trì

SỐ 87 HẠ HẠ
第八十七号簽 下下
陰裏祥看怪爾曹
舟中敵國笑中刀
藩籬剖破渾無事
一種天生惜羽毛
碧仙注
自家何必操戈戰
右有平生更釋然
所作所為天地見
陰消漸弭可無愆
Xăm chữ hán việt
ÂMlý tường khan quái nhĩ tào
Châu trung địch quốc tiếu trung đao
Phiên ly phẫu phá hồn vô sự
Nhất chủng thiên sinh tích vũ mao
Dịch
Trong tối kỷ nhìn người với ma
Đồng thuyền đối nghịch chỉ hai ta
Lũy rào gãy đổ cùng vô sự
Cùng giống cánh lông trời tạo ra
Tích : Gia cát Lượng , Tử Kính đồng thuyền
Thánh ý : Danh lợi không , bệnh có tà , tụng
đừng theo , hòa mới quý , đừng tham tài , hôn
bất lợi , đi chưa tới .
Tô đông pha giải : Cốt nhục tranh cãi , động tới
đao côn , thấy đất như xuân , trong ẩn gai góc ,
đâu cần nghĩ suy , ta người như một , nếu được
hòa đồng , biến hung thành cát .
Thơ Bích tiên
Tự gia hà tất thao qua chiến
Hửu hữu bình sinh cánh thích nhiên
Sở tác sở vi thiên địa kiến
Âm tiêu tiệm mị khả vô khiên
Dịch
Cùng nhà tranh cãi giựt dao cầm
Người trên biết được chẳng an tâm
Mọi việc làm ra trời đất hiểu
Nham hiểm nên dừng tránh lỗi lầm

SỐ 88 THƯỢNG CÁT
第八十八号簽 上吉
從前三百總徒勞
纔見新春時漸遭
百計營求都得意
更須守己莫心高
碧仙注
貪心莫起且隨緣
營謀勤守要心堅
但得時途亨泰曰
富貴榮華萬事全
Xăm chữ hán việt
Tùng tiền bá sự tổng đồ lao
Tài kiến tân xuân thời tiệm tao
Bách kế doanh cầu đô đắc ý
Cánh tu thủ kỷ mạc tâm cao
Dịch
Trăm việc trước làm cũng uổng công
Dần thấy xuân này thời vận thông
Trăm kế mưu cầu đều đắc ý
Cần nên giữ phận chớ cao lòng
Tích : Cao văn Định thủ khổn
Thánh ý : Danh và lợi , tạm tùy duyên , tụng
phải rỏ , bệnh an toàn , hôn nhân hợp , người đi
về , nếu mưu tính , đợi tiết xuân .
Tô đông pha giải : Suốt đời lao khổ , Trăm việc
chẳng thành , thời vận sắp tới , mưu vọng ưng
lòng , cần nên cẩn thận , đừng sinh lòng tham ,
tùy duyên mà làm , ngồi hưởng an vinh .
Thơ Bích tiên
Tham tâm mạc khởi thả tùy duyên
Doanh mưu cẩn thủ yếu tâm kiên
Đản đắc thời đồ hanh thái nhật
Phú quí vinh hoa vạn sự toàn
Dịch
Tạm tùy duyên phận chẳng tham lòng
Mưu tính quyết tâm giữ khắc xong
có ngày thời vận vui tươi tới
Vinh hiển giàu sang được thuận thông

SỐ 89 TRUNG CÁT
第八十九号簽 中吉
樽前無事且高歌
時未來時奈若何
白馬渡江雖日暮
虎頭城裡看巍峨
碧仙注
笑靣有刀
一生徒劳
等得時來
日落天高
Xăm chữ hán việt
Tôn tiền vô sự thả cao ca
Thời vị lai thời nại nhược hà
Bạch mã độ giang tuy nhật mộ
Hổ đầu thành lý khán nguy nga
Dịch
An nhàn nâng chén tạm ngâm thi
Thời vận chưa thông làm được gì
Chiều buông ngựa trắng qua sông lớn
Thành hổ đầu cao ngắm chi li
Tích : Ban Siêu về Ngọc môn Quan
Thánh ý : Danh chưa được , tài phải muộn , bệnh
dần khỏi , tụng nên hòa , thuận gia đao , mới an
lòng .
Tô đông pha giải : Thời vận chưa gặp , tạm phải
hài lòng , qua tới năm ngọ , việc tốt tới ngay ,
tuy gặp cảnh khó , lành đến bất ngờ , mọi người
đều thấy , tích lũy nhiều tài .
Thơ Bích tiên
Tiếu diện hữu đao
Nhất sinh đồ lao
Đẳng đắc thời lai
Nhật lạc thiên cao
Dịch
Cười dao ở trong
Suốt đời uổng công
Đợi khi thời tới
Sau được hanh thông

SỐ 90 TRUNG BÌNH
第九十号簽 中平
崆峒城裏事如麻
無事如君有幾家
勸汝不須勤致祷
徒勞生事苦咨嗟
碧仙注
在家安份好
莫笑别人難
不是貪憎愛
身遭羅網間
Xăm chữ hán việt
Không động thành lý sự như ma
Vô sự như quân hữu kỷ gia
Khuyến nhữ bất tu cần chí đảo
Đồ lao sinh sự khổ tư ta
Dịch
Trong thành không động việc tờ mờ
Nhàn rỗi như người sống nhởn nhơ
Khuyên ai chẳng phải cần cầu khấn
Uổng phí công lao khổ thẩn thơ
Tích ; Dương văn Quảng khốn Liễu Châu
Thánh ý : Tụng nên hòa , cầu tài không , hôn
chưa thành , bệnh chẳng lo , tin chưa tới , đừng
làm khác , không khấn cầu , tạm an cư .
Tô đông pha giải : Việc người rối ren , đây được
an nhàn , không cần cầu khấn , dại cầu rối thêm ,
mang vào khẩu thiệt , phải vướng họa tai , nên
gặp ổn định , mới được an bình .
Thơ Bích tiên
Tại gia an phận hảo
Mạc tiếu biệt nhân nan
Bất thị tham tăng ái
Thân tao la võng gian
Dịch
Tại nhà an phận lành
Người khó chớ cười tranh
Đừng có thêm yêu ghét
lưới trời chịu vướng nhanh

You might also like