Professional Documents
Culture Documents
I.Đại cương.
• Cấp cứu RHM là nhưngx cấp cứu thường gặp trong công tác điều trị.
Ngày nay, cùng với sự gia tăng của các tai nạn giao thông, các chấn
thương hàm mặt cũng ngày càng tăng càng làm tăng thêm tỉ lệ của các
cấp cứu RHM.
• Cấp cứu RHM có thể có rất nhiều tình trạng, có các tai nạn toàn thân và
tại chỗ, các tai nạn xảy ra trong điều trị răng, khi làm phục hình hình răng
hay khi làm thủ thuật răng miệng cẩn xử trí cấp cứu, có các cấp cứu do 1
số bệnh lý RHM…
• Có thể tóm tắt cấp cứu RHM trong 5 nhóm chính là: Ngất, đau, chảy
máu, dị vật đường thở đường ăn, trật khớp TDH.
II.Ngất:
1.Định nghĩa: Ngất là trạng thái mất tri giác một phần hoặc toàn bộ, tạm
thời, do thiếu oxy não tạm thời hoặc quá đau, sợ…
Từ nhẹ đến nặng, có thể chia ra 3 trạng thái ngất là: Xỉu (thỉu), ngất xanh
và ngất trắng.
2. Xỉu (thỉu)
2.1.ĐN: Thỉu là mất 1 phần tri giác, là giai đoạn đầu của ngất.
2.2.Dấu hiệu LS:
• Bắt đầu có thể:
- Hoặc đột ngột mất tri giác ngay.
- Hoặc từ từ mất tri giác, bắt đầu bằng:
o mệt mỏi muốn ngáp
o Toát mồ hôi
o Mặt tái xanh.
o Buồn nôn hoặc có thể nôn.
o Mạch nhỏ, chậm, không đều.
o Nhịp thở: chậm hơn bình thường, thở vào ngắn hơn thở ra.
• Tóm lại: tim phổi vẫn còn đảm bảo chức năng, nhưng chậm hơn bình
thường.
2.3.Xử trí: cần cấp cứu ngay.
• Nhanh chóng đặt bệnh nhân nằm, đầu thấp, nơi thoáng gió.
• Mở nút áo cổ, cởi thắt lưng để thở dễ và máu lưu thông dễ ở cổ.
• Xoa cồn ở mặt, ở trán, ở thái dương và 2 bên cổ.
• Chườm khăn ướt lạnh trên trán.
• Tát nhẹ vào má, giật nhẹ tóc mai và gọi tên BN.
• Nếu không khỏi: tiêm thuốc trợ tim
- Campho: 1ống 5ml dưới da.
- Coramin: 1 ống 5ml dưới da.
- Cafein: 1 ống 5ml dưới da.
3.Ngất xanh:
3.1.Đn: Là một tình trạng ngừng thở nhưng tim vẫn còn đập, có thể do
• xỉu chuyển sang.
• Tắc đường hô hấp.
• Tổn thương trung tâm hô hấp.
3.2.Dấu hiệu LS:
• Mặt xanh tím.
• Nhịp thở lúc đầu tăng sau đó nông, không đều rồi ngừng thở.
• Song song cùng có mạch nhanh, sau đó chậm, cuối cùng không đều (có
ngoại tâm thu).
• Huyết áp tăng, sau đó tụt dần.
3.3.Xử trí: Phải cấp cứu ngay, trước 5 phút vì sau đó tổn thương não
không hồi phục được.
• Nếu không ở trong phòng mổ va thiếu phương tiện hồi sức:
- Chuyển ngay Bn sang phòng yên tĩnh, thoáng ấm.
- Khai thông đường hô hấp: dùng tay móc hết đờm dãi, hà hơi thổi ngạt
12lần/phút.
- Tiêm thuốc trợ tim và trợ hô hấp (như trên)
• Nếu trong buồng mổ, nơi có phương tiện.
- Kiểm tra đường hô hấp, cho hút hết đờm dãi, cục máu đông nếu có.
- Cho thở oxy: bằng mặt nạ, có bóp bằng cao su của máy gây mê.
- Tiêm thuốc trợ tim và hô hấp: campho, coramin, cafein…
• Nếu đường hô hấp vẫn bị tắc.
- Mở khí quản càng sớm càng tốt.
- Trong khi chờ đợi, nếu có nguy kịch, dùng phương pháp chọc kim vào
khí quản.
4.Ngất trắng.
4.1.ĐN: Ngất trắng là tình trạng ngưng toàn bộ tim và hô hấp.
• Bắt đầu có thể sau khi bị ngất xanh, dẫn đến không có oxy nuôi dưỡng
nào nữa và tim ngừng đập, hoặc đột ngột xảy ra.
4.2.Dấu hiệu LS:
• Có thể xảy đến đột ngột: bệnh nhân tái mặt, bủn rủn, da xám, đồng tử
giảm hoặc có vài dấu hiệu bảo trước như thỉu, vã mồ hôi, nôn…
• Mạch: không bắt được.
• Huyết áp: không lấy được.
• Tiếng tim: không nghe được.
4.3.Xử trí cấp cứu:
• Nếu không ở trong buồng mổ:
- Hà hơi thổi ngạt.
- Tiêm trong tim: ở khoang liên sườn 4 hoặc 5, sâu 4cm vào tâm thất trái
một trong các thuốc: adrenalin 1%o 0,2-0,3ml CaCl2 5% 10ml hay CaCl2
10% 2-4ml.
- Bóp tim ngoài lồng ngực.
• Nếu trong phòng mổ: Cần làm lập tức và song song.
- Cho thở Oxy.
- Cho tim đập lai bằng: Bóp tim sau khi mở lồng ngực. tiêm trong tim,
chống rung tim với dòng điện.
4.Các đau mặt do dây thần kinh- các đau tâm thần, ám ảnh:
• Đau mặt do dây thần kinh có 2 loại: đau không liên tục và đau liên tục.
4.1.Đau không liên tục: còn gaọi là đau mặt vô căn.
• Cơn đau thường sữ dội, bất ngờ, sau đó khỏi hoàn toàn, khi sắp hết cơn
đau, có thể có các cơ vành môi, cơ mi mắt giật, da mặt đoe, chảy nước
mắt, nước mũi, nước miếng, đau thường do một kích thích rất nhỏ như ho,
lạnh, hoặc chạm phải 1 vùng ở da hoặc niêm mạc. Khám không có tổn
thương thực thể của dây V.
• Xử trí:
- Không nhổ răng theo yêu cầu của bn.
- Cho các thuốc như:
Aconitin 1/10 -4/10 mg/ngày * 1 tuần.
Hydantoin 3-4viên 0,1g/ngày
Thiomedan 3-4 viên 0,2g/ngày
Tegresol. Vit B1 100mg/ngày; vit B12 1000μg/ngày *10 ngày.
- Châm cứu
- Thuốc liệt thần kinh: chlopromazin (lacgactil).
- Tiêm ngấm ở điểm ngoại khởi phát đau hoặc các nhánh ngoại vi của dây
V với novocaine 1% hoặc ở thân dây V.
- Đau nhiều: có thể tiêm cồn vào phần ngoại vi.
- thất bại có thể phẫu thuật cắt dây thần kinh.
4.2.Đau liên tục: đau do tổn thương thực thể của dây TK:
• Đau liên tục, có những cơn dữ dội hơn, kéo dài hàng giờ, diện đau theo
vùng chi phối của dây V, có các dấu hiệu tổn thương dây V kèm theo như:
ấn đau các điểm dây V, mất hoặc giảm phản xạ giác mạc…
• Điều trị: cho giảm đau, an thần, sau đó điều trị nguyên nhân.
4.3.Ngoài ra có các đau mặt do tâm thần, còn gọi là đau ám ảnh, cầu
được khám kỹ, chẩn đoán đúng và gửi bn đến khám và điều trị ở khoa
tâm thần.
1.Dị vật
1.1.NGuyên nhân:
• Trong khi gây mê: có thể máu, mủ, răng hoặc 1 vật lạ rơi vào hầu.
• Trong khi nhổ răng, do kẹp không chặt sau khi đã nhổ xong, hoặc do
bẩy quá mạnh, 1 chiếc răng, 1 mảnh răng gẫy hoặc 1 mảnh xương cũng
có thể rơi vào hầu.
• Nếu dị vật rơi vào đường ăn, dị vật không nhọn, sắc thì không nguy
hiểm, vì được loại ra ngoài theo đường tự nhiên trong 24h.
• Nếu dị vật rơi vào đường hô hấp, khí quản bị lấp kín ->sẽ có ngạt thở.
Nếu mủ, máu chảy vào phổi sẽ gây viêm phổi.
1.2.Dấu hiệu lâm sàng của dị vật khí quản.
• Hội chứng xâm nhập: xảy ra đột ngột, thể hiện 2 triệu chứng.
- Khó thở thanh quản dữ dội.
- Ho sặc sụa.
• Khi khó thở thanh quản độ II, III: bệnh nhân có vã mồ hôi, vật vã, hốt
hoảng, tím tái hoặc bn lờ đờ, tím, bán hôn mê…
1.3.Xử trí:
• Đặt đầu bn chúi về phía trước, cho đến khi đầu gối chạm trán, hoặc đặt
bn nằm sấp.
• Cho Oxy.
• Tiêm thuốc chống co thắt: atropin 1/4mg dưới da.
• Chuyển cấp cứu đến khoa tai mũi họng để soi gắp dị vật.
• Nếu khó thở độ II: Phải lập tức mở khí quản.
Để tránh các bệnh về răng, cần sớm tập cho trẻ thói quen đánh răng.
Cơn đau răng dữ dội bỗng nhiên xuất hiện và hành hạ bạn. Đau thường
giật theo nhịp mạch đập, có thể lan lên thái dương hay lên đầu và biến
mất đột ngột sau 15-30 phút. Đó là các dấu hiệu chứng tỏ bạn bị viêm tủy
răng cấp.
Nguyên nhân gây viêm tủy răng cấp là vi khuẩn xâm nhập vào buồng tủy
kín qua lỗ sâu, lỗ cuống chân răng (viêm tủy ngược dòng) hoặc qua kẽ nứt
ở ngà răng và men răng.
Trong trường hợp này, bạn cần đến nha sĩ ngay để được xử trí cấp cứu.
Thông thường, bác sĩ sẽ chữa tủy răng. Các răng khôn bị sâu vỡ nhiều
hoặc mọc lệch, các răng bị vỡ dọc sẽ được nhổ. Khi chưa kịp tới phòng
khám, có thể sử dụng thuốc giảm đau tạm thời (nhưng cần có sự tư vấn
của bác sĩ đa khoa về loại thuốc và cách sử dụng).
Các triệu chứng điển hình của chứng bệnh này là đau liên tục, khi tăng khi
giảm (tùy theo kích thích cơ học vào răng), khi cắn răng lại thì đau tăng
lên, đau có thể lan lên thái dương và đỉnh đầu. Ngoài ra, bạn cũng có cảm
giác răng lung lay.
Viêm quanh cuống răng cấp và bán cấp là biến chứng tiếp theo của viêm
tủy răng và tủy hoại tử. Vi khuẩn xâm nhập xuống vùng chóp chân răng
và khớp răng (giữa chân răng và xương ổ răng).
Bạn cần đến bác sĩ nha khoa để khám, đánh giá mức độ tổn thương của
răng. Bác sĩ sẽ quyết định nên chữa tủy răng hay nhổ răng. Trong lúc
chưa kịp đến phòng khám, có thể dùng tạm thuốc giảm đau nhưng cần có
hướng dẫn của bác sĩ.
Do tai nạn trong giao thông hoặc trong sinh hoạt, bạn có thể bị sứt gãy
một phần thân răng (đường gãy ngang hoặc chéo), gãy cả một phần chân
răng (chân răng có thể bị bật ra khỏi huyệt ổ răng), thậm chí gãy vỡ
xương ổ răng (là phần xương bọc quanh chân răng).
Trong những tình huống này, hãy đến nha sĩ càng sớm càng tốt. Nếu răng
bật ra khỏi ổ thì nên giữ cho răng ẩm bằng cách ngâm trong nước muối
nhạt hoặc ngậm dưới lưỡi. Tùy theo tình trạng sang chấn, bác sĩ sẽ cắm lại
răng đã bật ra khỏi ổ, làm nẹp liên kết răng, chữa tủy răng hay nhổ bỏ
răng vỡ, làm răng giả...
Facebook : Tailieuyduoc-downloadfree