You are on page 1of 66

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TƯ
*********

BÁO CÁO THỰC TẬP

Quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại cơ


điện Tự Động Hoá ATC

GV Hướng Dẫn: Võ Thu Ha


SV thực hiện: Nguyễn văn Bằng
Lớp: Điện 1A HN
Trường: Đại Học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp

Hà Nội, tháng 4 năm 2011


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.

Họ va tên sinh viên: Nguyễn văn Bằng


Lớp: Điện 1A
Trường: Đại Học Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp
Địa điểm thực tập: Công Ty TNHH Thương Mại Cơ Điện Tự Động Hóa ATC
Địa chỉ: Số 328 Trần Khát Chân, Hai Ba Trưng, Ha Nôi.
Số điện thoại : 04 39723392 Fax 04 39723483
Email: atc.trade@fpt.vn Website: http://www.atc-automation.com.vn
.........................................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

Hà nội, ngày….tháng 05 .năm 2011.


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.

GV hướng dẫn: Võ Thu Ha


SV thực tập : Nguyễn văn Bằng
Lớp : Điện 1A
Trường: Đại Học Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp
Địa điểm thực tập: Công Ty TNHH Thương Mại Cơ Điện Tự Động Hóa ATC
1. Tiến độ va thái độ thực tập của sinh viên:
- Mức độ liên hệ với giáo viên:
......................................................................................................................
- Thời gian thực tập va quan hệ cơ sỏ:
......................................................................................................................
- Tiến độ thực hiện
......................................................................................................................
2. Nội dung báo cáo:
......................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3.Điểm báo cáo:...............................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

Hà nội ngày….tháng 5 năm 2011


Giáo viên hướng dẫn

LỜI MỞ ĐẦU

Thực tập la một giai đoạn không thể thiếu đối với một sinh viên trước khi
ra trường nhất la sinh viên nganh kỹ thuật. Quá trình thực tập la một cơ hội để
tiếp xúc với công việc sắp tới va định hướng cho mình những bước đi sau khi ra
trường. Quá trình thực tập cũng la một thử nghiệm trong quá trình tìm việc sau
nay. Những kiến thức học ở trường la chưa đủ để bước vao những thử thách
trong công việc cũng như trong cuộc sống. Thực tập la một cơ hội tốt để có
thêm những hiểu biết nhất định về nganh nghề mình đang theo học va cho công
việc sau nay.
Được sự quan tâm của nha trường đặc biệt la khoa Điện – Điện tử cùng
sự hướng dẫn của cô Võ Thu Ha em đã có khoảng thời gian thực tập tại công ty
TNHH Thương Mại - Cơ Điện Tự Động Hóa ATC. Vì thời gian thực tập có hạn
ma nganh Điện – Điện tử la một lĩnh vực rất rộng nên em đã cố gắng tìm hiểu
về lĩnh vực la áp dụng biến tần va PLC vao thực tế đây la lĩnh vực rất gần với
nganh công nghệ kỹ thuật điện ma em đang theo học.
Trong quá trình thực tập có nhiều khó khăn nhưng được sự hướng dẫn tận
tình của cô Võ Thu Ha cùng với sự quan tâm giúp đỡ va được sự chỉ bảo của
các anh chị trong công ty đã giúp em hoan thanh tốt quá trình thực tập của
mình. Qua đó em cũng đã củng cố được rất rất nhiều kiến thức chuyên nganh
còn thiếu va hơn nữa qua đợt thực tập em cũng học được rất nhiều kiến thức
thực tế ma em không được học trên lớp.

Em xin chân thanh cảm ơn!


NỘI DUNG BẢN BÁO CÁO THỰC TẬP

PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY


I: GIỚI THIỆU CHUNG
II: LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
1.Tham gia đấu thầu
2. Tư vấn, cung cấp lắp đặt và bảo dưỡng
2.1- Thiết bị điện phân phối hạ thế.

2.2- Hệ thống điện chiếu sáng, bảo vệ.

2.3- Thiết bị điện điều khiển

2.4- Thiết bị điện trung thế

3. Thiết bị, công nghệ.


4. Các công trình, dự án điển hình

PHẦN HAI: BÁO CÁO VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU, LÀM
VIỆC KHI THỰC TẬP TẠI CÔNG TY ATC.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Các thiết bị điện.
1.1. Rơle
1.1.1. Rơle điện từ.
1.1.2. Rơle nhiệt
1.1.3. Rơle tương tự, rơle kỹ thuật số
1.2. Cầu dao.
1.3. Nút ấn.
1.3.1 Nút ấn thường hở.
1.3.2. Nút ấn thường đóng
1.4. Công tắc tơ điện từ.
1.4.1. Cơ cấu điện từ.
1.4.2. Hệ thống tiếp điểm
1.5. Khởi động từ
1.6. Cầu chì.
1.7. Áptômát.

2. Biến tần
2.1. Nguyên lý làm việc của biến tần
2.2. Phân loại biến tần:
2.2.1. Biến tần máy điện
2.2.2. Biến tần van
2.2.3 Một số hang biến tần trên thị trường.
2.2.3.1. Biến tần ABB
2.2.3.2 Biến tần DELTA.
2.2.3.3. Biến tần SIEMENS.
2.3 Ưu điểm của biến tần là tiết kiệm điện
2.4. Các loại tải nên sử dụng biến tần để tiết kiệm điện.
2.4.1. Phụ tải có mô mem thay đổi (điều hòa trung tâm, bơm
cấp nước, bơm quạt mát,… )
2.4.2. Động cơ luôn chạy non tải mà không thể thay động cơ
được thì phải lắp thêm biến tần.
3. PLC
3.1. Khái niêm
3.2. Các thành phần cơ bản của một bộ PLC.
3.2.1. Cấu hình phần cứng
3.2.2. Bộ nguồn.
3.2.3. Thiết bị lập trình.
3.2.4 Bộ nhớ.
3.2.5. Giao diện vào/ ra.
3.3. Cấu tạo chung của PLC.

4. Động cơ SEVOR
4.1. Khái niêm
4.2. Hoạt động của động cơ SEVOR.
4.3. SEVOR và điều biến độ rộng xung.
4.4 Vai trò của vôn kế.
4.5. Các giới hạn quay.
4.6. Các loại và kích thước SEVOR đặc biệt.
5. Động cơ bước
5.1. Khái niệm
5.2. Phân loại động cơ bước.
5.2.1. Động cơ biến từ trở
5.2.2. Động cơ đơn cực

II. QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY


1. Cài đặt, lắp đặt biến tần.
1.1. Cài đặt biến tần DELTA
1.1.1. Thông số cơ bản.
1.1.2. Sơ đồ nối dây.
1.1.3. Các thông số cài đặt cơ bản
1.1.4. Ứng dụng triển khai.
2. Biến tần của ABB (ACS150,ACS350
2.1 Sơ đồ kết nối
2.2. Hướng dẫn cài đặt.
3. Cài đặt bộ đếm RC102C.
3.1 sơ đồ chân kết nối.
3.2.Nguyên lý hoạt động của đồng hồ
3.3. Kết nối với cảm biến điện cảm.
3.4. Cài đặt
3. Đi thực tế tại các công ty.

PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.

I: GIỚI THIỆU CHUNG

Công ty TNHH Thương mại cơ điện Tự Động Hoá ATC (ATC


Automation Electrical Mechanical Trading Co.,Ltd ) la một doanh nghiệp Việt
Nam hoạt động lâu năm trong lĩnh vực tự động hoá , đang tích cực đóng góp
một phần công sức vao sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.

Với sự định hướng đúng đắn va mục tiêu phấn đấu vì sự phát triển chung, trong
quá trình hoạt động nhiều năm qua, công ty ATC đã khẳng định được vị trí,
năng lực trong các lĩnh vực Điện , điều khiển , đo lường va tự động hoá. Các dự
án, giải pháp kỹ thuật công nghệ, thiết bị, dịch vụ do ATC cung cấp đã thực sự
đem lại hiệu quả trong sự phát triển nghanh tự động hoá các nha máy ,các dây
chuyền sản xuất tự động , toa nha …

Với năng lực, kinh nghiệm va sự phấn đấu vươn lên, cùng với sự quan tâm giúp
đỡ của các cấp, sự tín nhiệm của quí khách, chúng tôi tin tưởng sẽ đóng góp
được nhiều hơn nữa công sức của mình vao sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước nói chung va sự phát triển nghanh tự động hoá Việt Nam nói
riêng.

ATC la nha phân phối chính thức sản phẩm tự động hoá của các hãng:

SCHNEIDER ELECTRIC (France)

Smart Sensor (Hong Kong ), Sunwor (China)

Chuyên thiết kế va cung cấp các hệ thống cân băng tải, cân định lượng, cân ô
tô, trạm trộn bê tông...
Thiết kế cung cấp va lắp đặt các thiết bị điều khiển dùng cho các nganh công
nghiệp thực phẩm, công nghiệp hoá chất..

Tư vấn, thiết kế cung cấp các thiết bị va giải pháp tổng thể về Tự Ðộng Hoá
ứng dụng cho các nha máy, xí nghiệp, toa nha..

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại cơ điện Tự Động Hoá ATC

Tên giao dịch quốc tế: ATC Automation Electrical Mechanical Trading Co.,Ltd

Trụ sở : P2B/61 ,Bách Khoa ,Hai Ba Trưng Ha Nội

Văn phòng : 328 Trần Khát Chân ,Hai Ba Trưng Ha Nội

Mã số thuế : 0101606238

Giấy phép kinh doanh : số 0102015999 Sở kế hoạch va đầu tư TP Ha Nội cấp

Điện thoại: Tel/Fax : (04) 39723392/ )04) 39723483

Website:

http://www.atc-automation.com.vn

http://www.tudonghoaonline.com

Email: info@tudonghoaonline.com ; atc_trade@fpt.vn

Tài khoản giao dịch 1:

Số tai khoản 102010000079992

Tại ngân hang Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hai Ba Trưng - Ha Nội
II LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

1.Tham gia đấu thầu

- Tham gia các gói thầu trong nước.

- Tư vấn, xây dựng các gói thầu về điện.

- Lam Nha thầu EPC ( tư vấn, khảo sát, lập dự toán, thiết kế va thi công các
công trình điện dưới 35kV )

2. Tư vấn, cung cấp lắp đặt và bảo dưỡng

2.1- Thiết bị điện phân phối hạ thế.

- Hệ thống tủ điện phân phối, tủ ATS, Tủ bù cosphi, Tủ biến tần, khởi động
mềm…

- Hệ thống thang máng cáp va dây cáp cho nha xưởng.

2.2- Hệ thống điện chiếu sáng, bảo vệ.

- Hệ thống điện chiếu sáng nha xưởng, toa nha.

- Hệ thống báo cháy, báo khói… bảo vệ cho kho, nha xưởng, toa nha.

2.3- Thiết bị điện điều khiển

- Tích hợp hệ thống điều khiển cho nha máy: PLC, SCADA, HMI…

- Hệ thống điều khiển trạm bơm nước, nha máy xử lý nước…

- Tủ điện điều khiển cho hệ thống máy móc va dây chuyền sản xuất.
- Tủ điện va thiết bị điều khiển cho cầu trục.

2.4- Thiết bị điện trung thế

- Hệ thống trạm biến áp.

- Tủ bảo vệ trạm biến áp.

- Tủ máy cắt đầu vao.

- Biến tần, khởi động mềm trung thế.

3. Thiết bị, công nghệ.

- Cung cấp đơn hang cho nha máy, toa nha.

- Cung cấp va chuyển giao công nghệ hệ thống máy CNC, máy phát điện va dây
chuyền sản xuất cho nganh công nghiệp.

- Đánh giá, đưa giải pháp va cung cấp thiết bị tiết kiệm điện cho các nha máy.

Cung cấp thiết bị.


ATC la nha cung cấp các thiết bị Tự động hóa:.
Aptomat
Contactor
Biến tần
Khởi động mềm
Thiết bị đo lường
Nguồn xung
Rơ le trung gian
Rơ le nhiệt
PLC
Man hình
Cảm biến
Timer - Counter
Điều khiển nhiệt độ
Tủ điện
Boxes, Cabling & Interfaces Building Management System Bus, Networks & Communication

Circuit breakers & Switches Contactors & Protection Relays Fuse Switches

HMI (terminals and industrial PC)  All Interface, Measurement & Motion & Drives

Control Relays
 Automation Relays

 Interface Relays
Interface, Measurement & Control Relays

Motor Starters PAC, PLC & other Controllers Power supplies & transformers

Pushbuttons, Switches, Pilot Lights, Signaling Units


Control stations & Joysticks Sensors & RFID system

Software

Hình 1: Các sản phẩm công ty cung cấp

4. Các công trình, dự án điển hình


số công trình, dự án điển hình

STT Đối tác Nội dung công việc Địa điểm Năm

Công ty CP tự động Hệ thống tủ điều khiển trạm


1 hoá va truyển thông bơm thoát nước hầm chui Trung Ha Nội 2006
VINACONEX tâm hội nghị Quốc gia

Cung cấp va lắp đặt hệ thống tủ


Công ty CP xây dựng Đồng Lạng
2 phân phối cho nha máy May- 2006
CJSC Ha Nam
Han Quốc
Hệ thống tủ điều khiển trạm
Công ty cổ phần đầu
bơm thoát nước thải (Dự án cải Liên Chiểu-
3 tư va xây dựng Bạch 2006
tạo hệ thống thoát nước thanh Đa Nẵng
Đằng
phố Đa Nẵng)
Cung cấp va lắp đặt hệ thống
Nha máy thuỷ điện
4 điều khiển bơm nước thải cao độ Hoa Bình 2006
Hoa Bình
-6.2
Công ty CN tau thuỷ
Nha thầu EPC
va XD Hạ Long - Nha Cái Lân
5 Dự án di dời toan bộ Nha máy 2007
máy cửa nhựa Việt Quảng Ninh
cửa nhựa Việt Đức
Đức
Bảo dưỡng hệ thống điện chiếu
Công ty liên doanh Từ Sơn
6 sáng va hệ thống báo cháy tại 2007
UNILEVER Việt Nam Bắc Ninh
kho UNILEVER
Cung cấp va lắp đặt hệ thống
Công ty cổ phần AE
7 điều khiển bơm sử dụng biến tần Ha Nội 2007
Thanh Công
va PLC điều khiển luân phiên
Công ty chế tạo máyCung cấp biến tần va điện trở
8 Quảng Ninh 2007
-TKV hãm cho động cơ
Công ty cổ phần xiCung cấp Contactor, khởi động
9 Thanh Hoá 2007
mềm phục vụ thay thế va sửa
măng Bỉm Sơn
chữa lớn cho nha máy
Cung cấp hệ thống tủ điện hạ thế
Công ty cổ phần
trọn bộ. Nha Trang
10 thương mại va dịch vụ 2007
Dự án khu nghỉ dưỡng cao cấp Khánh Hoa
VINPEARL
VINPEARL
Công ty cổ phần AKCung cấp biến tần va điện trở
11 Ha Nội 2007
Việt Nam hãm 220kW cho động cơ
Cung cấp vật tư thiết bị phục vụ
Công ty cổ phần mía
12 sửa chữa va thay thế lớn cho nha Thanh Hoá 2007
đường Lam Sơn
máy
Công ty CN tau thuỷLắp đặt hệ thống máy phát điện,
Cái Lân
13 va XD Hạ Long- NMmáy nén khí, tủ ATS va các tủ 2007
Quảng Ninh
cửa nhựa Việt Đức phân phối đầu vao
Công ty đóng tauCung cấp va lắp đặt biến tần cho
14 Hải Phòng 2007
Bạch Đằng hệ thống cầu trục
Cung cấp va lắp đặt hệ thống tủ
Công ty cổ phần xây Đồng Văn
15 điện phân phối (NM sản xuất 2008
dựng CJSC Ha Nam
đồng Taihan- Han Quốc)
Cung cấp va lắp đặt tủ điều
Nha máy thuỷ điện
16 khiển bơm nước lam mát Máy Hoa Bình 2008
Hoa Bình
biến áp T1,T2, T3 va T7

Cung cấp va lắp đặt hệ thống


Công ty CP Quốc tếphân phối điện va hệ thống điện KCN Phùng
17 2008
Sơn Ha chiếu sáng cho Dự án xây dựng Ha Tây
nha máy Inox Sơn Ha 2
PHẦN 2: BÁO CÁO VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU,
LÀM VIỆC KHI THỰC TẬP TẠI CÔNG TY ATC.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Các thiết bị điện.
1.1. Rơle.
Rơle la thiết bị điện dùng để đóng cắt mạch điện điều khiển, bảo vệ va
điều khiển sự lam việc của mạch điện động lực.
Các bộ phận (các khối) chính của rơle la: cơ cấu tiếp thu, cơ cấu trung gian, cơ
cấu chấp hanh. Ví dị rơle điện từ có các bộ phận: cuộn dây (cơ cấu tiếp thu),
mạch tùe nam châm điện (cơ cấu trung gian), hệ thốn các tiếp điểm (cơ cấu
chấp hanh).
Ngay nay do sự phát triển của công nghệ, ngoai rơle điện cơ, rơle nhiệt,
rơle từ, các loại rơle điện tử rơle số với những ưu điêmt nổi bật đã phát triển va
sử dụng nhiều trong các nghanh của sản xuất va đời sống
1.1.1. Rơle điện từ.
Rơle điện từ la rơle điện cơ, lam việc theo nguyên lý từ điện. xét 1 rơle
điện từ có cấu tạo như hình 2.
Khi có dòng điện i đi vao cuộn
dây 2 của nam châm điện 1, thì
nắp 3 của nam châm điện sẽ
chịu 1 lực hút điện từ Fđt.
Khi dòng điên i lớn hơn dòng
điện tác động thì lực điện từ F đt
lớn
Hình 2: Cấu tao rơle điện từ.
hơn lực Flò xo của la xo 4, lam đóng tiếp điểm 5. khi dòng điện i nhỏ hơn dòng
điện trở về Itv, lực Flò xo lớn hơn lực điện từ Fđt, rơle nhả, cắt tiếp điểm 5.
Nhược điểm của rơle điện tử la công suất tác động tương đối lớn, độ nhạy thấp.
hiện nay người ta sử dụng vật liệu sắt từ mới để tăng độ nhạy của rơle.
1.1.2. Rơle nhiệt.
Rơle nhiêt dùng để bảo vệ động cơ điện va mạch điện khỏi bị quá tải.
Rơle nhiệt không tác động tức thời theo trị số dòng điện, vì cẩn có thời gian để
phát nóng. Thời gian lam việc khoảng vai giây đến vai phút.
Rơle nhiệt có nguyên lý lam việc dựa vao tác dụng nhiệt của dòng điện.
Loại rơle nhiệt thường có gắn phần tử cơ bản la phiến kim loại kép, cấu tạo từ 2
tấm kim loại, một tấm có hệ số giãn nở bé va một tấm có hệ số giãn nở lớn. Khi
đốt nóng do dòng điện I, có thể dùng trực tiếp cho dòng điện đi qua, hoặc dây
điện trở bao quanh.
Hình 3 la sơ đồ cấu tạo rơle nhiệt.
Bộ phận đốt nóng 1 đấu nối trực tiếp với mạch điện chính của thiết bị cần bảo
vệ (tự động cắt điện). Khi dòng điện
chạy trong mạch điện tăng lên quá mức
quy định (động cơ điện bị quá tải) thì
nhệt lượng tỏa ra lam cho kim loại 3
cong lên phía trên (về phía kim loại có
hệ số giản nở nhỏ). Nhờ lực kéo của lò
xo 5, đòn bẩy 4 sẽ quay va mở tiếp

Hình 3: Cấu tạo rơle nhiệt.


điểm 2, lam cho mạch điện tự động cắt điện. Khi bộ phận đốt nóng nguội đi,
thanh kim loại kép hết cong, ấn nút 6 la có thể đưa rơle nhiệt về vị trí cũ, tiếp
điểm 2 đóng.
1.1.3. Rơle tương tự, rơle kỹ thuật số
Các loiạ rơle điện- cơ có nhược điểm la tác động chậm va kém chính xác nên từ
những năm 70 đến năm 90 các rơle điện – cơ được cải tiến theo hướng điện tử
hóa, thay thế các cơ cấu đo, cơ cấu so ngưỡng bằng các mạch điện tử va vi
mạch bán dẫn. Đến khoảng những năm 90 người ta đưa kỹ thuật vi xử lý, vi
điêu khiển vao rơle, các tính năng của rơle cang ưu việt hơn.
Rơle tương tự có đặc trương la các thông số vao, ra của rơle như dòng
điện, điện áp, góc lệch pha, công suất… la các đại lương lien tục (analog).
Tín hiệu nay được so sánh với 1 hay nhiều đại lượng đầu vao có giá trị chuẩn đẻ
cho tín hiệu đầu ra. Cấu trúc rơle gồm các khối như sau: khối tiếp thu, khối thực
hiên, khối trì hoãn va khối chỉ định.
Rơle kỹ thuật số có đặc điểm la tín hiệu xử lý bên trong của rơle ở dạng số
(dạng nhị phân 0, 1). Tín hiệu vao được chuyển sang tín hiệu số điểu khiển tín
hiệu ta. Kết cấu phần cứng va phần mềm của các kiểu rơle kỹ thuật số của các
hang khác nhau thường có những nét đặc biệt riêng, không giống nhau.
1.2. Cầu dao.
Cầu dao la loại thiết bị điện dùng để đóng, cắt dòng điện bằng tay, đơn
giản nhất, được sử dụng trong mạch điện có điện có điện áp 220V điện một
chiều va 380 V điện xoay chiều.
Cầu dao thường dùng để đóng cắt mạch điện công suất nhỏ khi lam việc
không phải đóng cắt nhiều lần. Nếu điện áp mạch điện cao hơn hoặc mạch điện
có công suất trung bình va lớn hơn thì cầu dao lam nhiệm vụ cách li hoặc chỉ
đóng cắt không tải. Sở dĩ như vậy la vì khi cắt mạch điện, hồ quang sinh ra sẽ
rất lớn, tiếp xúc sẽ bị phá hủy trong một thời gian ngắn dẫn đến phát sinh hồ
quang giữa các pha, gât nguy hiểm cho người thao tác va hỏng thiết bị.
Để đảm bảo cắt điện tin cậy các thiết bị dùng ra khỏi nguồn điện, chiều
dai lưỡi dao phải đủ lớn (lớn hơn 50 cm) va để an toan lúc đóng cắt, cần có biện
pháp dập tắt hồ quang, tốc độ di chuyển lưỡi dao tiếp xúc cang nhanh, thời gian
dập tắp hồ quang cang ngắn, vì thế người ta thường lam them lưỡi dao phụ có
lò xo bật nhanh ở các cầu dao có dòng điện một chiều lớn hơn 30A.

Hình 4: cấu tạo va kí hiệu cầu dao.


1. tiếp điểm động (lưỡi dao); 2. tiếp điểm tĩnh; 3. đế cách điện.
Theo kết cấu người ta phân ra lam 2 loại 1 cực, 2 cực, 3 cực, 4 cực. Theo điện
áp phân ra điện áp định mức 250V, 500V. Theo dòng định mức có các loại 15;
25 ; 30; 40; 60; 75; 100; 150; 200; 300; 350; 600; 1000A. Theo điều kiện bảo
vệ có loại cầu dao không có hộp, loại có hộp che chắn. Theo yêu cầu sử dụng có
loại cầu dao có cầu chì bảo vệ va loại không có cầu chì bảo vệ.

1.3. Nút ấn.


La thiết bị điện để điều khiển từ xa (có khoảng cách) đóng cắt tự động
mạch điện (mạch điện động cơ).
Có hai loại nút nấn : nút ấn thường hở va nút ấn thường đóng.
1.3.1 Nút ấn thường hở.

Hình 5: cấu tạo va ký hiệu nút ấn thường hở.


Khi ấn nút theo chiều mũi tên thì các tiếp điểm hở ra, cắt mạch điện. Khi
bỏ tay ra, nhờ lo xo phản, các tiếp điểm trở lại vị trí ban đầu la thường hở.
1.3.2. Nút ấn thường đóng.

Hình 6: cấu tạo va ký hiệu nút ẩn thường đóng.


Khi ấn nút theo chiều mũi tên thì các tiếp điểm hở ra, cắt mạch điện. Khi
bỏ tay ra, nhờ lo xo phản, các tiếp điểm trở lại vị trí ban đầu la thường đóng.
1.4. Công tắc tơ điện từ.
Công tăc tơ la loại thiết bị điện dùng để đóng cắt từ xa, tự động hoặc
dùng nút ấn các mạch điện có tải điện áp đến 500V, dòng điện đến 600A.
Công tắc tơ có hai vị trí: đóng va cắt. Tiếp điểm được giữ ở trạng thái
đóng nhờ có dòng điện trong cuộn dây hút (cuộn điều khiển) của cơ cấu điện từ.
Công tắc tơ điện từ có các bộ phận chính sau:
- Cơ cấu điện từ.
- Hệ thống tiếp điểm chính.
- Hệ thống tiếp điểm phụ.
- Hệ thống dập hồ quang.
hinh

Hình 7: sơ đồ nguyên lý chung của các công tắc tơ điện từ.


Trong sơ đồ hình 14 ta thấy có 2 bộ phận cơ bản: cơ cấu điện tử va cơ cấu
truyền động. Cơ cấu truyền động gồm hệ thống tay đòn va tiếp điểm động. Cơ
cấu truyền động phải có kết cấu hợp lý để giảm thời gian thao tác đóng cắt, tăng
lực ép các tiếp điểm va giảm được tiếng kêu va đập.
1.4.1. Cơ cấu điện từ.
Cơ cấu điện từ của công tắc tơ gồm có mạch từ va cuộn hút.
Mạch từ của công tác tơ điện xoay chiều la các lõi thép được ghép bằng
lá thép kỹ thuật điện có chiều day 0.35mm đến 0.5mm để giảm tổn hao sắt từ do
dòng điện xoáy. Mạch từ có dạng hình chữ E hoặc U, gồm 2 thanh phần tĩnh (1)
được ghép chặt cố định, phần động (2) la nắp còn gọi la phần ứng được nối với
các tiếp điểm (3) qua hệ thống tay đòn (4).
Cuộn hút (5) có điện trở rất bé so với điện kháng. Khi có dòng điện qua
cuộn hút, sẽ có lực điện từ hút nắp (phần động 2), thông qua hệ thống tay đòn,
đóng tiếp điểm (3), duy trì vị trí đóng mạch điện của công tắc tơ (hình 14).
Nguên lý lam việc của công tắc tơ điện một chiều cũng tương tự như trên,
thường chỉ khác nhau ở hình dáng kết cấu truyền động của mạch từ tới tiếp
điểm.
Công tắc tơ điện một chiều thường dùng mạch từ kiểu xupáp, có tiếp điểm động
bám chặt ngay vao nắp. Ngoai ra, vì sử dụng dòng điện một chiều, nên mạch từ
thường lam bằng sắt từ mềm, cuộn dây thường có dạng hình trụ tròn quấn sát
vao lõi, vì lõi thép ít nóng hơn trương hợp xoay chiều.
1.4.2. Hệ thống tiếp điểm.
Hệ thống tiếp điểm gồm các tiếp điểm thường mở(ở trạng thái hở) va các
tiếp đểm thường đóng, (ở trạng thái đóng) khi chưa có tác động của cuộn hút.

Hình 8: 1.lõi sắt; 2. cuộn dây; 3. lò xo; 4.k1 ký hiệu tiếp điểm thường mở; 5. k2
ký hiệu tiếp điểm thường đóng.
Khi có dòng điện vao cuộn dây, lõi sắt hút xuống một lực thắng lực đẩy
lò xo phản lam cho tiếp điểm thường bị đóng mở ra va tiếp điểm thường hở bị
đóng lại. Nếu cuộn dây bị mất điện, do tác dụng của lực đẩy của lò xo, hệ thống
cacs tiếp điểm trở về vị trí ban đầu.
Các số liệu kỹ thuật của công tắc tơ la:
- Điện áp định mức Uđm la điện áp mạng điện tương ứng ma tiếp điểm
chính phải đóng cắt, thường có các cấp 110V; 220V; 440V điện một
chiều va 127V; 220V; 380V; 500V xoay chiều.
Cuộn hút có thể lam việc bình thường ở điện áp trong giới hạn 85% đến
105% điện áp định mức.
- Dòng điện định mức Iđm la dòng điện đi qua tiếp điêm chính trong chế độ
lam việc gián đoạn lâu dai, nghĩa la chế độ nay thời gian công tắc tơ ở
trạng thái đóng không lâu quá 8 giờ.
Công tắc tơ có các cấp dòng điện thông dụng la: 10; 20; 25; 40; 60; 75;
100; 150; 250; 300; 600A.
1.5. Khởi động từ.
Khởi động từ la một loại thiết bị điện dùng để điều khiển đóng cắt từ xa,
đảo chiều quay va bảo vệ quá tải (nếu mắc thêm rơ le nhiệt) cho các động cơ 3
pha rôto lồng sóc. Loại khởi động từ có một công tắc tơ gọi la khởi động từ
đơn, thường dùng để điều khiển đóng cắt động cơ điện. Khởi động từ có 2 công
tắc tơ gọi la khởi động từ kép dùng để khởi động va điều khiển đảo chiều động
cơ điện. Muốn khởi động từ bảo vệ được ngắn mạch phải mắc them cầu chì.
Người ta chia khởi động từ thanh các loại sau:
- Theo điện áp định mức của cuộn dây hút: 36V; 127V; 220V; 380V; va
500V.;
- Theo kết cấu bảo vệ chống tác động bởi môi trường xung quanh có các
loại: hở, bảo vệ, chống nổ.
Cũng như các thiết bị điện thấp áp, các chi tiết của khởi động từ lam việc
không có dầu mỡ bôi trơn, tức lam việc khô, do đó phải lam từ vật liệu ít
hao mòn do ma sát va không bị gỉ. Ngay nay người ta dùng kim loại -
nhựa có độ chịu mòn cao, có thể bền gấp 200 lần so với kim loại – kim
loại.
Hình 16: sơ đồ khởi động từ đơn để đóng điều khiển đông cơ điện.
Trên sơ đồ có các ký hiệu như sau:
- A, B, C, O mạch 3 pha 4 dây.
- CC la cầu chỉ.
- IRN, 2RN 2 rơle nhiệt đặt ở 2 pha.
- K cuộn dây công tắc tơ có 4 tiếp điểm thường mở (K1, K2, K3 ở mạch động
lực, K4 ở mạch điều khiển).
- D nút ấn thường đóng (nú dừng máy)
- M nút ấn thường mở (nút mở máy).
Hoạt động của sơ đồ như sau:
- Mở máy: ấn nút mở máy M, dòng điện đi từ pha C qua cầu chì, qua D,
M, K, 2 tiếp điểm thường đóng 1RN, 2RN của rơle nhiệt về trung tính O,
cuộn dây K có điện, đóng các tiếp điểm K1, K2, K3 cung cấp điện cho động
cơ. Đồng thời đóng tiếp điểm K4 để tự khóa nút M (bỏ tay ấn nút M ra,
mạch điện vẫn được duy trì, đi qua tiếp điểm K4).
- Muốn cắt động cơ (dừng máy) ta ấn nút D, cuộn dây công tắc tơ K mất
điện, các tiếp điểm K1, K2, K3, K4 hở ra động cơ cắt khỏi nguồn điện.
- Bảo vệ động cơ: cầu chì CC bảo vệ ngắn mạch, hai rơle nhiệt RN bảo vệ
quá tải.
1.6. Cầu chì.
Cầu chì la thiết bị điện dùng để bảo vệ các thiết bị điện va mạch điện tránh
quá dòng điện (chủ yếu la dòng điện ngắn mạch). Trong mạng điện ta thường
thấy cầu chì bảo vệ các dây điện va cáp, bảo vệ đồ dùng điện gia đình, bảo vêh
máy biến áp, động cơ điện….
Hai phần tử cơ bản của cầu chì la : dây chảy va thiết bị dập hồ quang (phần
tử dập hồ quang thường gặp ở cầu chì cao áp).
Dây chảy la phần tử quan trọng nhất, để cắt mạch điện khi có sự cố một cách
tin cậy, dây chảy cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Không bị oxy hóa.
- Dẫn điện tốt.
- Nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp.
- Kim loại vật liệu ít.
- Quán tính nhiệt phải nhỏ.
Để giảm nhiệt độ tác động, người ta thường dùng 2 biện pháp :
- Dùng dây dẹt có chỗ thắt lại để giảm tiết diện.
- Dùng dây tròn, trên một số đoạn han them một số vảy kim loại có nhiệt
độ nóng chảy thấp.
Cấu tạo của cầu chỉ có các loại sau: loại hở, loại văn, loại hộp, loại kín
không có thạch anh, loại kín trong ống có cát thạch anh.
Cầu chì có đặc điểm la đơn giản, kích thước bé, khả năng cắt (bảo vệ) lớn va
giá thanh thấp, nên ngay nay vẫn được ứng dụng rộng rãi.
1.7. Áptômát.
Áptômát la thiết bị điện dùng để tự động đóng cắt mạch điện, bảo vệ quá tải
ngắn mạch, sụt áp…, hồ quang được dập trong không khí.
Ở trạng thái bình thường, sau
khi đóng điện, áptômát được
giữ ở trạng thái đóng tiếp điểm nhờ móc răng 1 khớp với cần răng 5 cùng một
cụm với tiếp điểm động 6.
Khi mạch điện quá tải hay ngắn mạch, dòng điện chay qua cuộn dây 2 lớn, lực
hút điện từ tăng
Hình 9: Cấu tạo áptômat.
lên thắng lực lò xo 3 kéo phần ứng 4 xuống lam nhả móc 1, cần 5 được tự do,
tiếp điểm động 6 của áptômát được mở ra do lực của lò xo 7, mạch điện bị cắt.
Áptômát thường được phân loại như sau:
- Theo kết cấu: loại 1 cực, 2 cực, 3 cực.
- Theo thời gian tác động: loại tác động không tức thời, loại tác động tức
thời.
- Theo chưc năng baoe vệ: loại bảo vệ dòng cực đại, dòng cực tiểu, bảo vệ
công suất điện ngược, bảo vệ áp cực tiểu…
Để thực hiện yêu cầu thao tác chọn lọc bảo vệ, áptômát phải có khả năng hiệu
chình dòng tác động va thời gian tác động.
4. Các loại cảm biến, can nhiệt.

2. Biến tần
Bộ biến đổi tần số hay còn gọi la biến tần la thiết bị biến đổi dòng điện
xoay chiều ở tần số nay thanh dòng điện xoay chiều có tần số khác ma có thể
thay đổi được.
Đối với các bộ biến tần dùng cho việc điều chỉnh tốc độ động cơ xoay chiều thì
ngoai việc thay đổi tần số của chúng còn có thể thay đổi cả điện áp ra với điện
áp lưới cấp vao bộ biến tần.
2.1. Nguyên lý làm việc của biến tần
Nguyên lý cơ bản lam việc của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên, nguồn
điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu va lọc thanh nguồn 1 chiều
bằng phẳng. Công đoạn nay được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode va tụ
điện. Nhờ vậy, hệ số công suất cos phi của hệ biến tần đều có giá trị không phụ
thuộc vao tải va có giá trị ít nhất 0.96. Điện áp một chiều nay được biến đổi
(nghịch lưu) thanh điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công đoạn nay hiện nay
được thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cổng cách ly) bằng
phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử
lý va công nghệ bán dẫn lực hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới
dải tần số siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ va giảm tổn thất trên lõi sắt
động cơ.
Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên độ va tần
số vô cấp tuỳ theo bộ điều khiển. Theo lý thuyết, giữa tần số va điện áp có một
quy luật nhất định tuỳ theo chế độ điều khiển. Đối với tải có mô men không đổi,
tỉ số điện áp - tần số la không đổi. Tuy vậy với tải bơm va quạt, quy luật nay lại
la ham bậc 4. Điện áp la ham bậc 4 của tần số. Điều nay tạo ra đặc tính mô men
la ham bậc hai của tốc độ phù hợp với yêu cầu của tải bơm/quạt do bản thân mô
men cũng lại la ham bậc hai của điện áp.
Ngoai ra, biến tần ngay nay đã tích hợp rất nhiều kiểu điều khiển khác nhau phù
hợp hầu hết các loại phụ tải khác nhau. Ngay nay biến tần có tích hợp cả bộ PID
va thích hợp với nhiều chuẩn truyền thông khác nhau, rất phù hợp cho việc điều
khiển va giám sát trong hệ thống SCADA.
2.2. Phân loại biến tần:
Biến tần được chia lam 2 nhóm la Biến tần máy điện va Biến tần van.
2.2.1. Biến tần máy điện
Nguyên lý chung của loại biến tần nay la dùng máy điện xoay chiều lam nguồn
điện có tần số biến đổi.
2.2.2 Một số hang biến tần trên thị trường.
2.2.2.1. Biến tần ABB
Bến tần ABB la một trong những sản phẩm rất thế mạnh của tập đoan nổi
tiếng ABB Phần Lan.Với nhiều dòng biến tần khác nhau va dãi công suất rất
lớn đặc biệt với công nghệ hang đầu của mình trong lĩnh vực điện tự động hóa
ABB đã khẳng định được thương hiệu của mình trong nền công nghiệp của thế
gới
Công suất từ 0.18kw đến 27MW cùng với dãi điện áp 200V đến 4.16KV va
công nghệ vượt trội Biến tần ABB đã được đánh giá la hãng có Biến tần đứng
đầu trên toan cầu " theo IMS Study 2008"
* Biến tần cho chế tạo máy ACS 350: Dùng điều khiển tốc độ động cơ
không đồng bộ 3 Pha có yêu cầu điều khiển nâng cao, thông dụng chịu tải nặng
sử dụng cho : OEM-chế tạo máy dệt, máy in,máy chế biến thực phẩm, cao su,
nhựa, gỗ , băng tải...
* Biến tần công suất nhỏ ACS 150: Dùng điều khiển tốc độ động cơ
không đồng bộ 3 Pha, 220V/0.37…2.2 KW, 380V/0.37…22 KW
* Biến tần công suất nhỏ ACS 150: Dùng điều khiển tốc độ động cơ
không đồng bộ 3 Pha có yêu cầu điều khiển đơn giản, tải nhẹ.
2.2.2.2 Biến tần DELTA.
* VFD - B Series dùng cho tải nặng: Phù hợp với hầu hết các ứng dụng,
các nhu cầu thay đổi tốc độ máy đóng gói, băng tải.
Đặc biệt: Ứng dụng trong nganh Dệt sợi, Thang máy, Thang cuốn, Bơm, Quạt,
Nhựa va các dây chuyền sản xuất khác.
(công suất từ 700W –75kW (1pha/3pha; 220V~/380V~)
* VFD - L Series dùng cho tải nhẹ: Phù hợp với các ứng dụng nhỏ, các
nhu cầu thay đổi tốc độ, máy bắn bóng, máy đóng gói, băng tải. Điều khiển
hoan hảo động cơ xoay chiều 3 pha công suất từ 0.2kW – 1.5kW Cai đặt đơn
giản, Điện áp nguồn cấp 1&3 Pha/220V~,Công suất 400W & 750W.

2.2.2.3. Biến tần SIEMENS.


*Biến tần M420
Họ biến tần MICROMASTER 420 - 6SE6420 có công suất định mức từ
0.37KW đến 11KW đối với điện áp vao 3 pha AC 380V đến 480V, 0.12 KW
đến 5.5KW đối với điện áp vao 3 pha AC 200V đến 240V va 0.12KW đến 3KW
đối với điện áp vao 1 pha AC 200V đến 240V tần số ngõ vao 50/60Hz.
*Biến tần M430 :Biến tần MICROMASTER 430 - 6SE6430 có công suất
định mức từ 7.5KW đến 250KW đối với điện áp vao 3 pha AC 380V đến 480V,
tần số ngõ vao 50/60Hz. điện áp định mức ngõ ra: 3 pha 380VAC , tần số ngõ ra
từ 0Hz đến 650Hz.
*Biến tần SINAMICS G110 :Biến tần SINAMICS G110 - 6SL có công
suất định mức: từ 0.12KW đến 3.0KW, điện áp định mức ngõ vao: từ 1 pha
200V-240VAC , tần số ngõ vao 50/60Hz, điện áp định mức ngõ ra: 3 pha
220VAC, tần số ngõ ra từ 0Hz đến 650Hz.
2.3 Ưu điểm của biến tần là tiết kiệm điện
Hiệu suất chuyển đổi nguồn của các bộ biến tần rất cao vì sử dụng các bộ linh
kiện bán dẫn công suất chế tạo theo công nghệ hiện đại. Chính vì vậy, năng
lượng tiêu thụ cũng xấp xỉ bằng năng lượng yêu cầu của hệ thống.
Qua tính toán với các dữ liệu thực tế, với các chi phí thực tế thì với một động cơ
sơ cấp khoảng 100 kW, thời gian thu hồi vốn đầu tư cho một bộ biến tần la
khoảng từ 3 tháng đến 6 tháng. Hiện nay ở Việt nam đã có một số xí nghiệp sử
dụng máy biến tần nay va đã có kết quả rõ rệt.
Với giải pháp tiết kiệm năng lượng bên cạnh việc nâng cao tính năng điều khiển
hệ thống, các bộ biến tần hiện nay đang được coi la một ứng dụng chuẩn cho
các hệ truyền động cho bơm va quạt.
Nhờ tính năng kỹ thuật cao với công nghệ điều khiển hiện đại nhất (điều khiển
tối ưu về năng lượng) các bộ biến tần đang va sẽ lam hai lòng nhiều nha đầu tư
trong nước, trong khu vực va trên thế giới.

2.4. Các loại tải nên sử dụng biến tần để tiết kiệm điện.
2.4.1. Phụ tải có mô mem thay đổi (điều hòa trung tâm, bơm cấp
nước, bơm quạt mát,... ).
2.4.2. Động cơ luôn chạy non tải mà không thể thay động cơ được
thì phải lắp thêm biến tần.
3. PLC
3.1. Khái niêm
Kỹ thuật điều khiển khả trình PLC (Pogrammable Logic Control) được
phát triển từ những năm 1968 – 1970. Trong giai đoạn đầu các thiết bị khả trình
yêu cầu người sử dụng phải có kỹ thuật điện tử, phải có trình độ cao. Ngay nay
các thiết bị PLC đã phát triển mạnh mẽ va có mức độ phổ cập cao.
Thiết bị điều khiển logic lập trình được PLC la dạng thiết bị điều khiển
đặc biệt dựa trên bộ vi xử lý, sử dụng bộ nhớ lập trình được để lưu trữ các lệnh
va thực hiện chức năng, chẳng hạn, cho phép tình logic, lập chuỗi, định giờ,
đếm, va các thuật toán để điều khiển máy va các quá trình công nghệ. PLC
được thiết kế cho các kỹ sư, không yêu cầu cao các kiếm thức về máy tính va
ngôn ngữ máy tính, có thể vận hanh. Chúng được thiết kế cho không chỉ các
nha lập trình máy tính mới có thể cái đặt hoặc thay đổi chương trình. Vì vậy,
các nha thiết kế PLC phải lập trình sẵn sao cho chương trình điều khiển có thể
nhập bằng cách sử dụng ngôn ngữ đơn giản (ngôn ngữ điều khiển). Thuật ngứ
logic được sử dụng vì việc lập trình chủ yếu liên quan đến các hoạt động logic
ví dụ nếu có các điều kiện A va B thì C lam việc… người vận hanh nhập
chương trình (chuỗi lệnh) vao bộ nhớ PLC. Thiết bị điều khiển PLC sẽ giám sát
các tín hiệu vao va các tín hiệu vao va các tín hiệu ra theo chương trình nay va
thực hiện các quy tắc điều khiển đã được lập trình.
Các PLC tương tự máy tính, nhưng máy tính được tối ưu hóa cho các tác
vụ tính toán va hiển thị, còn PLC được chuyên biệt cho các tác vụ điều khiển va
môn trường công nghiệp. vì vậy các PLC:
+ Được thiết kế bền để chịu được rung động, nhiệt, ẩm va tiếng ồn.
+ Có sẵn giao diện cho các thiết bị vao ra.
+ Được lập trình dễ dang với ngôn ngữ điều khiển dễ hiểu, chủ yếu giải
quyết các phép toán logic va chuyển mạch.
Về cơ bản chức năng của bộ điều khiển PLC cũng giống như chức năng của bộ
điều khiển thiết kế trên cơ sở các rơle công tắc tơ hoặc trên cơ sở các khối điện
tử đó la:
+ Thu nhận các tín hiệu vao va các tín hiệu phản hồi từ cảm biến.
+ Liên kết, ghép nối các tín hiệu theo yêu cầu điều khiển va thực hiện
đòng mở các mạch phù hợp với công nghệ.
+ Tính toán va soạn thảo cá lệnh điều khiển trên cơ sở so sánh các thong
tin thu được
+Phân biệt các lệnh điều khiển đến các địa chỉ thích hợp.
3.2. Các thành phần cơ bản của một bộ PLC.
3.2.1. Cấu hình phần cứng.

Hình10: cấu hình phán cứng.


Hệ thống PLC thong dụng có năm bộ phận cơ bản gồm: bộ xử lý, bộ nhớ,
bộ ngồn, giao diện vao/ra, va thiết bị lập trình. Sơ đồ hệ thống như hình trên.
- Bộ xử lý.
Bộ xử lý hay còn gọi la bộ xử lý trung tâm (CPU), la linh kiện chứa bộ vi xử lý.
Bộ xử lý biên dịnh các tín hiệu vao va thực hiện các hoạt động điều khiển theo
chương trình được lưu trong bộ nhớ của CPU, truyền các quyết định dưới dạng
tín hiệu hoạt động đến các thiết bị ra.
Nguyên lý lam việc của bộ xử lý tiến hanh theo từng bước tuần tự, đầu tiên các
thông tin lưu trư trong bộ nhớ chương trình được gọi lên tuần tự va được kiểm
soát bởi bộ đếm chương trình. Bộ xử lý lien kết các tín hiệu va đưa kết quả đầu
ra. Chu kỳ thời gian nay gọi la thời gian quét (scan). Thời gian vòng quét phụ
thuộc vao dung lượng của bộ nhớ, vao tốc độ của CPU. Nói chung một chu kì
quét như hình dưới.

Sau thao tác tuần tự chương trình sẽ dẫn đến một thời gian trẽ khi bộ đếm
của chương trinh đi qua một chu trình đầy đủ, sau đó bắt đầu lại từ đầu.
Để tránh thời gian quá trễ người ta đo thời gian quét của một chương
trình dai 1 Kbyte va coi đó la chỉ tiêu để so sánh các PLC. Với nhiều loại thiết
bị thời gian trễ nay có thể tới 20ms hoặc hơn. Nếu thời gian trễ gây trở ngại cho
qua trình điều khiển thì phải dùng các biện pháp đặc biệt, chẳng hạn như lắp đặt
những lần gọi quan trọng trong thời gian một lần quét, hoặc la điều khiển các
thông tin chuyển giao để bỏ bớt đi những lần gọi ít quan trọng khi thời gian
quét dai tới mức không thể chấp nhận được. nếu các giải pháp trên không thỏa
mãn thì phải dùng PLC có thời gian quét ngắn hơn.
3.2.2. Bộ nguồn.
Bộ nguồn có nhiệm vụ chuyển đổi điện áp AC thanh điện áp thấp cho bộ vi xử
lý (thường la 5v) va cho các mạch điênh trong các module còn lại ( thường la
24v).
3.2.3. Thiết bị lập trình.
Thiết bị lập trình được sử dụng để lập các chương trình điều khiển cần thiết, sau
đó chuyển cho PLC. Thiết bị lập trình có thể la thiết bị lập trình chuyên dụng,
có thể la các thiết bị cẩm tay gọn nhẹ, có thể la phần mềm được cai đặt trên máy
tính cá nhân.
3.2.4 Bộ nhớ.
Bộ nhớ la nơi lưu trữ chương trình sử dụng cho các hoạt động điều khiển.
Các dạng bộ nhớ có thể la RAM, ROM, EPROM. Người ta luôn chế tạo nguồi
dự phòng cho RAM để duy trì chương trình trong trường hợp mất điện nguồn,
thời gian duy trì tùy thuộc vao từng PLC cụ thể. Bộ nhớ cũng có thể được chế
tạo thanh module cho phép dễ dang thích nghi với các chức năng điều khiển có
kích cỡ khác nhau, khi cần mở rộng có thể cắm thêm.
3.2.5. Giao diện vào/ ra.
Giao diện vao ra la nơi bộ xử lý trung tâm nhận thông tin từ các thiết bị ngoại vi
va truyền thông tin đến các thiết bị bên ngoai. Tín hiệu vao có thể từ các công
tắc, các bộ cảm biến nhiệt độ, các tế bao quang điện…. Tín hiệu ra có thể cung
cấp cho các cuộn dât công tắc tơ, các rơle, các van điện từ, các động cơ nhỏ….
Tín hiệu vao/ ra có thể la tín hiệu rời rạc, tín hiệu lien tục, tín hiệu logic…
Các tìn hiệu vao/ ra có thể thể hiện như hình 5

Hình 11: Các tín hiệu vao ra.

Mỗi điểm vao ra có một địac chỉ duy nhất được PLC sủ dụng.
Các kênh vao\ra đã có các chức năng cách ly va điều hòa tín hiệu sao cho các
bộ cảm biến va các bộ tác động có thể nối trực tiếp với chúng ma không cần
thêm mạch điện khác.
Tín hiệu thường được ghép cách điện (cách ly) nhờ linh kiện quang như hình 6.
Dải tín hiệu nhận vao cho các
PLC cỡ lớn có thể la 5v, 24v,
110v, 220v. Các PLC cỡ nhỏ
thường chỉ nhập tín hiệu 24v.
Tín hiệu ra cũng được ghép
cách ly kiểu rơle như hình 7a,
cách ly kiểu quang như hìn7b.
Hình 12: Cách ly điện tín hiệu vao.

Hình 13: Cách ly tín hiệu ra


Tín hiệu ra có thể la tín hiệu chuyển mạch 24v, 100mA: 110v, 1A một chiều;
thậm chí 240v, 1A xoay chiều tùy loại PLC. Tuy nhiên, với PLC cỡ lớn dải tín
hiệu ra có thể thay đổi bằng cách lựa chọn các module ra thích hợp.
3.3. Cấu tạo chung của PLC.
Các PLC có hai kiểu cấu tạo cơ bản la: kiểu hộp đơn va kiểu module nối ghép.
Kiểu hộp đơn thường dùng cho các PLC cỡ nhỏ va được cung cấp dưới dạng
nguyên chiếc hoan chỉnh gồm bộ nguồn, bộ xử lý, bộ nhớ va các giao diện vao\
ra. Kiểu hộp đơn thường vẫn có khả năng ghép nối được với các module ngoai
đẻ mở rộng khả năng của PLC..
Hình14: Cấu tạo chung của PLC
Kiểu module gồm các module riêng cho mỗi chức năng như module nguồn,
module xử lý trung tâm, module ghép nối, module vao\ra, module mờ, module
PID…. Các module được lăp trên các rãnh va được kết nối với nhau. Kiểu cấu
tạo nay có thể được sử dụng cho các thiết bị điền khiển lập trình với mọi kích
cỡ, có nhiều bộ chức năng khác nhau được gộp vao các module riêng biệt. Việc
sử dụng các module tùy thuộc công dụng cụ thể.

4. Động cơ SEVOR
4.1. Khái niêm
Động cơ DC va động cơ bước vốn la những hệ hồi tiếp vòng hở - ta
cấp điện để động cơ quay nhưng chúng quay bao nhiêu thì ta không biết, kể
cả đối với động cơ bước la động cơ quay một góc xác định tùy vao số xung
nhận được. Việc thiết lập một hệ thống điều khiển để xác định những gì ngăn
cản chuyển động quay của động cơ hoặc lam động cơ không quay cũng
không dễ dang.
Mặt khác, động cơ servo được thiết kế cho những hệ thống hồi tiếp
vòng kín. Tín hiệu ra của động cơ được nối với một mạch điều khiển. Khi
động cơ quay, vận tốc va vị trí sẽ được hồi tiếp về mạch điều khiển nay.
Nếu có bầt kỳ lý do nao ngăn cản chuyển động quay của động cơ, cơ cấu
hồi tiếp sẽ nhận thấy tín hiệu ra chưa đạt được vị trí mong muốn. Mạch
điều khiển tiếp tục chỉnh sai lệch cho động cơ đạt được điểm chính xác.
Động cơ servo có nhiều kiểu dáng va kích thước, được sử dụng trong
nhiếu máy khác nhau, từ máy tiện điều khiển bằng máy tính cho đến các mô
hình máy bay va xe hơi. Ứng dụng mới nhất của động cơ servo la trong các
robot, cùng loại với các động cơ dùng trong mô hình máy bay va xe hơi.
Các động cơ servo điều khiển bằng liên lạc vô tuyến được gọi la động cơ
servo R/C (radio- controlled). Trong thực tế, bản thân động cơ servo không
phải được điều khiển bằng vô tuyến, nó chỉ nối với máy thu vô tuyến trên
máy bay hay xe hơi. Động cơ servo nhận tín hiệu từ máy thu nay. Như vậy
có nghĩa la ta không cần phải điều khiển robot bằng tín hiệu vô tuyến bằng
cách sử dụng một động cơ servo, trừ khi ta muốn thế. Ta có thể điều khiển
động cơ servo bằng máy tính, một bộ vi xử lý hay thậm chí một mạch điện
tử đơn giản dùng IC 555.
4.2. Hoạt động của động cơ SEVOR.
Động cơ va vôn kế nối với mạch điều khiển tạo thanh mạch hồi tiếp
vòng kín. Cả mạch điều khiển va động cơ đều được cấp nguồn DC (thường từ
4.8 – 7.2 V).
Để quay động cơ, tín hiệu số được gửi tới mạch điều khiển. Tín hiệu nay khởi
động động cơ, thông qua chuỗi bánh răng, nối với vôn kế. Vị trí của trục vôn
kế cho biết vị trí trục ra của servo. Khi vôn kế đạt được vị trí mong muốn,
mạch điều khiển sẽ tắt động cơ.
Hình 15: Một động cơ SEVOR R/C kích thước chuẩn điển hình trong mô hình
máy bay va xe đua.
Động cơ servo được thiết kế để quay có giới hạn chứ không phải quay
liên tục như động cơ DC hay động cơ bước. Mặc dù ta có thể chỉnh động cơ
servo R/C quay liên tục (sẽ trình bay sau) nhưng công dụng chính của động cơ

servo la đạt được góc quay chính xác trong khoảng từ 90o – 180o. Việc
điều khiển nay có thể ứng dụng để lái robot, di chuyển các tay máy lên xuống,
quay một cảm biến để quét khắp phòng…
4.3. SEVOR và điều biến độ rộng xung.
Trục của động cơ servo R/C được định vị nhờ vao kỹ thuật gọi la đi62u
biến độ rộng xung (PWM). Trong hệ thống nay, servo la đáp ứng của một dãy
các xung số ổn định. Cụ thể hơn, mạch điều khiển la đáp ứng của một tín hiệu
số có các xung biến đổi từ 1 – 2 ms. Các xung nay được gởi đi 50 lần/giây.
Chú ý rằng không phải số xung trong một giây điều khiển servo ma la chiều
dai của các xung. Servo đòi hỏi khoảng 30 – 60 xung/giây. Nếu số nay qua
thấp, độ chính xác va công suất để duy trì servo sẽ giảm.
Với độ dai xung 1 ms, servo được điều khiển quay theo một chiều (giả sử la
chiều kim đồng hồ như hình 19.
Hình 16: Điều biến độ rộng xung.
Với độ dai xung xung 2 ms, servo quay theo chiều ngược lại. Kỹ thuật
nay còn được gọi la tỉ lệ số - chuyển động của servo tỉ lệ với tín hiệu số điều
khiển
Công suất cung cấp cho động cơ bên trong servo cũng tỉ lệ với độ lệch giữa vị
trí hiện tại của trục ra với vị trí nó cần đến. Nếu servo ở gần vị trí đích, động cơ
được truyền động với tốc độ thấp. Điều nay đảm bảo rằng động cơ không vượt
quá điểm định đến. Nhưng nếu servo ở xa vị trí đích nó sẽ được truyền động
với vận tốc tối đa để đến đích cang nhanh cang tốt. Khi trục ra đến vị trí mong
muốn, động cơ giảm tốc. Quá trình tưởng chừng như phức tạp nay diễn ra
trong khoảng thời gian rất ngắn - một servo trung bình có thể quay

60o trong vòng ¼ - ½ giây.


Vì độ dai xung có thể thay đổi tùy theo hãng chế tạo nên ta phải chọn
servo va máy thu vô tuyến thuộc cùng một hãng để đảm bảo sự tương thích.
Đối với robot, ta phải lam một vai thí nghiệm để xác định độ dai xung tối ưu.
4.4 Vai trò của vôn kế.
Vôn kế trong servo giữ vai trò chính trong việc cho phép định vị trí của trục
ra. Vôn kế được gắn vao trục ra (trong một vai servo, Vôn kế chính la trục
ra). Bằng cách nay, vị trí của Vôn kế phản ánh chính xác vị trí trục ra của
servo. Ta đã biết Vôn kế hoạt động nhờ cung cấp một điện áp biến thiên cho
mạch điều khiển.Khi cần chạy bên trong Vôn kế chuyển động, điện thế sẽ thay
đổi.
Mạch điều khiển trong servo so sánh điện thế nay với độ dai các xung số
đưa vao va phát “tín hiệu sai số” nếu điện thế không đúng. Tín hiệu sai số nay
tỉ lệ với độ lệch giữa vị trí của Vôn kế va độ dai của tín hiệu vao. Mạch điều
khiển sẽ kết hợp tín hiệu sai số nay để quay động cơ. Khi điện thế của Vôn
kế va độ dai các xung số bằng nhau, tín hiệu sai số được loại bỏ va động cơ
ngừng.
4.5. Các giới hạn quay.
Các servo khác nhau ở góc quay được với cùng tín hiệu 1 – 2 ms (hoặc

bất kỳ) được cung cấp. Các servo chuẩn được thiết kế để quay tới va lui từ 90o

– 180o khi được cung cấp toan bộ chiều dai xung. Phần lớn servo có thể quay

được 180o hay gần 180o.


Nếu ta cố điều khiển servo vượt quá những giới hạn cơ học của nó , trục ra của
động cơ sẽ đụng vật cản bên trong, dẫn đến các bánh răng bị mai mòn hay bị
rơ. Hiện tượng nay kéo dai hơn vai giây sẽ lam bánh răng của động cơ bị phá
hủy.

4.6. Các loại và kích thước SEVOR đặc biệt.


Ngoai servo kích thước chuẩn dùng trong robot va mô hình điều khiển
vô tuyến cón có các loại servo R/C khác:
Servo tỉ lệ ¼ / tỉ lệ lớn (quarter-scale / large-scale servo): kích thước gấp
khoảng 2 lần servo chuẩn, công suất lớn hơn rõ, được dùng trong các mô hình
máy bay lớn nhưng cũng có thể lam động cơ công suất tốt cho robot.
Servo nhỏ (mini-micro servo): kích thước nhỏ hơn khoảng 2 lần so với
servo chuẩn, không mạnh bằng servo chuẩn, dùng ở những không gian hẹp
trong mô hình máy bay hay xe hơi
Servo tời buồm(sail minch servo): mạnh nhất, dùng để điều khiển các
dây thừng của buồm nhỏ va buồm chính trong mô hình thuyền buồm.
Servo thu bộ phận hạ cánh(landing-gear retraction servo): dùng để thu
bộ phận hạ cánh trong mô hình máy bay vừa va lớn. Thiết kế bộ phận hạ

cánh thường đòi hỏi servo phải đảm bảo góc quay ít nhất la 170o. Các
servo nay thường nhỏ hơn kích thước chuẩn vì không gian giới hạn trong
mô hình máy bay.
5. Động cơ bước
5.1. Khái niệm
Động cơ bước có thể được mô tả như la một động cơ điện không đồng bộ
chuyển mạch. Cụ thể, các mấu trong động cơ la stato, va roto la nam châm vĩnh
cữu hoặc trong trường hợp của động cơ biến từ trở, la những khối răng lam
bằng vật liệu nhẹ có từ tính. Tất cả các mạch đảo phải được điều khiển bên
ngoai bởi bộ điều khiển, va đặc biệt, các động cơ va bộ điều khiển được thiết kế
để động cơ có thể giữ nguyên bất kỳ vị trí cố định nao cũng như la quay đến bất
kỳ vị trí nao. Hầu hết các động cơ bước có thể chuyển động ở tần số âm thanh,
cho phép chúng quay khá nhanh, va với một bộ điều khiển thích hợp, chúng có
thể khởi động va dừng lại dễ dang ở các vị trí bất kỳ.
Trong một vai ứng dụng, cần lựa chọn giữa động cơ servo va động cơ
bước. Cả hai động cơ nay đều như nhau vì có thể xác định được vị trí chính xác,
nhưng chúng cũng khác nhau ở một số điểm. Servo motor đòi hỏi tín hiệu hồi
tiếp anolog. Đặc biệt, điều nay đòi hỏi một bộ tắc-cô để cung cấp tín hiệu hồi
tiếp về vị trí của roto, va một số mạch phức tạp để điều khiển sự sai lệch giữa vị
trí mong muốn va vị trí tức thời vì lúc đó dòng qua động cơ sẽ dao động tắt dần.
Để lựa chọn giữa động cơ bước va động cơ sevor, phải xem xét một số
vấn đề va nó phụ thuộc vao các ứng dụng thực tế.
Động cơ bước có thể được dùng trong các hệ thống điều khiển vòng hở
đơn giản; những hệ thống nay đảm bảo cho hệ thống điều khiển gia tốc với tải
trọng tĩnh, nhưng khi tải trọng thay đổi hoặc điều khiển ở gia tốc lớn, người ta
vẫn dùng hệ điều khiển vòng kín với động cơ bước. Nếu một động cơ bước
trong hệ điều khiển vòng mở quá tải, tất cả các giá trị về vị trí của động cơ đều
bị mất va hệ thống phải nhận diện lại; sevor motor thì không sảy ra vấn đề nay.
5.2. Phân loại động cơ bước.
Động cơ bước được chia lam 2 loại, nam châm vĩnh cữu va biến từ trở. Nếu mất
đi nhãn trên động cơ, chúng ta vẫn có thể phân biệt hai loại động cơ nay bằng
cảm giác ma không cần cấp điện cho chúng. Động cơ nam châm vĩnh cữu
dường như có các nấc khi ta xoay nhẹ roto của chúng, trong khi động cơ có biến
từ trở thì dường như xoay tụ do.
5.2.1. Động cơ biến từ trở.

Hình17: động cơ biến từ trở.


Nếu motor có 3 cuộn dây, được nối như hình 17, với 1 đầu nối chung cho tất cả
các cuộn thì nó chắc hẳn la một động cơ biến từ trở,
Khi sử dụng, nối dây chung (c) thường được nối vao cực dương của nguồn va
các cuộn được kích theo liên tục.
Roto của động cơ biến từ trở quay 30 độ mỗi bước. rotor trong động cơ nay có
4 răng va stator có 6 cực, mỗi cuộn quấn quanh hai cực đối diện. khi cuộn 1
được kích điện, răng X của roto sẽ quay 30 độ theo chiều kim đồng hồ. nếu
dòng đi qua cuộn 1 bị ngắt va đòng dòng qua cuộn 2, roto sẽ quay 30 độ theo
chiều kim đồng hồ va răng Y sũ hút vao cực 2.
Để quay động cơ nay một các liên tục, chúng ta cần cấp điện áp liên tục luân
phiên cho 3 cuộn. Theo logic đặt ra, trong bảng dưới đây có 1 ý nghĩa la có
dòng điện đi qua các cuộn, va chuỗi điều khiển sẽ quay động cơ theo chiều kim
đồng hồ 24 bước hoặc 2 vòng.
Cuộn 1: 1001001001001001001001001
Cuộn 2: 0100100100100100100100100
Cuộn 3: 0010010010010010010010010
Thời gian 
5.2.2. Động cơ đơn cực.

Hình 18: Động cơ bước đơn cực.


Động cơ bước đơn cực, cả nam châm vĩnh cửu va động cơ hỗn hợp, với
5, 6 hoặc 8 dây ra thường được quấn như sơ đồ hình 18 với một đầu nối trung
tâm trên các cuộn. Khi dùng, các đầu nối trung tâm thường được nối vao
cực dương nguồn cấp, va hai đầu còn lại của mỗi mấu lần lượt nối đất để
đảo chiều từ trường tạo bởi cuộn đó.
Sự khác nhau giữa hai loại động cơ nam châm vĩnh cửu đơn cực va
động cơ hỗn hợp đơn cực không thể nói rõ trong nội dung tóm tắt của tai
liệu nay. Từ đây, khi khảo sát động cơ đơn cực, chúng ta chỉ khảo sát động cơ
nam châm vĩnh cửu, việc điều khiển động cơ hỗn hợp đơn cực hoan toan tương
tự.
Mấu 1 nằm ở cực trên va dưới của stator, còn mấu 2 nằm ở hai cực bên phải
Mấu 1a 1000100010001000100010001 Mấu 1a 1100110011001100110011001

Mấu 1b 0010001000100010001000100 Mấu 1b 0011001100110011001100110

Mấu 2a 0100010001000100010001000 Mấu 2a 0110011001100110011001100

Mấu 2b 0001000100010001000100010 Mấu 2b 1001100110011001100110011

va bên trái động cơ. Rotor la một nam châm vĩnh cửu với 6 cực, 3 Nam va
3 Bắc, xếp xen kẽ trên vòng tròn.
Để xử lý góc bước ở mức độ cao hơn, rotor phải có nhiều cực đối
xứng hơn. Động cơ 30 độ mỗi bước trong hình la một trong những thiết kế
động cơ nam châm vĩnh cửu thông dụng nhất, mặc dù động cơ có bước 15
độ va 7.5 độ la khá lớn. Người ta cũng đã tạo ra được động cơ nam châm
vĩnh cửu với mỗi bước la 1.8 độ va với động cơ hỗn hợp mỗi bước nhỏ nhất
có thể đạt được la 3.6 độ đến 1.8 độ, còn tốt hơn nữa, có thể đạt đến 0.72 độ.
`Như trong hình, dòng điện đi qua từ đầu trung tâm của mấu 1 đến đầu a tạo
ra cực Bắc trong stator trong khi đó cực còn lại của stator la cực Nam. Nếu
điện ở mấu 1 bị ngắt va kích mấu 2, rotor sẽ quay 30 độ, hay 1 bước. Để
quay động cơ một cách liên tục, chúng ta chỉ cần áp điện vao hai mấu của
đông cơ theo dãy.
II. QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY
1. Cài đặt, lắp đặt biến tần.
Công ty ATC phân phối va lắp đặt rất nhiều loại biến tần như la.
BIẾN TẦN ATV71 BIẾN TẦN ATV21

BIẾN TẦN ATV61 BIẾN TẦN ATV312

BIẾN TẦN ATV12


Trong quá trình thực tập tại công ty em đã được hướng dẫn, tìm hiểu va
cai đặt rất nhiều loại biến tần:
1.1. Cài đặt biến tần DELTA
VLFD007L21A

1.1.1. Thông số cơ bản.


Trên mỗi biến tần có những thông số cơ bản sau: Qua những thông số
nay chúng ta có thể biết được phiên bản biến tần (A: standard, B: with EMI
Filter …), điện áp đầu vao la 220V hay
380V, 1 pha hay 3 pha, công suất động
cơ tương ứng(ví dụ: 007 tức la ứng
Hình 22: Biến tần Delta.
dụng cho động cơ 0.75kw, 015 la ứng
dụng cho động cơ 1.5kw), dải tần số
đầu ra. Đây la những hướng dẫn sử
dụng đầu tiên ma chúng ta phải quan
tâm tới.
1.1.2. Sơ đồ nối dây.
Dưới đây la 2 sơ đồ kết nối biến tần. Mỗi sơ đồ áp dụng cho các phiên
bản được ghi trên hình vẽ. Ví dụ sơ đồ 1 áp dụng với biến tần: VDF002L11A,
VFD002L11B, VFD004L21B, … . như hình 22 a,b.

a.
b.
Hình 22: Sơ đồ nối dây.

Chúng ta có thể thấy sơ đồ các chân kết nối của biến tần. Chân U/T1,
V/T2, W/T3 la 3 chân kết nối với động cơ. R/L1, S/L2, T/L3 la 3 chân cấp
nguồn( với điện áp 1 pha thì chỉ cần 2 trong số 3 chân). Chân M0, M1 dùng để
điều khiển đông cơ chạy thuận/nghịch hoặc start/stop (tùy vao chế độ cai đặt)
bằng công tắc ngoai. Chân AVI, GND, +10V(+15V) dùng để tăng/giảm tần số
bằng triết áp. Chân M2 dùng để reset biến tần bằng công tắc ngoai. M2, M3
dùng để lựa chọn các bước tần số, ví dụ khi M2=1 thì tần số la 20Hz, M3=1 tần
số la 30Hz, M2=M3=1 thì tần số la 40Hz(các tần số nay được cai đặt tùy theo
yêu cầu). Ngoai ra chúng ta có thể cai đặt điều khiển biến tần bằng các phím
nhấn va triết áp trên bề mặt của biến tần.
Dưới đây la sơ đồ kết nối bằng các chân điều khiển ngoai:
Hình 23: Sơ đồ kết nối bằng điều khiển ngoai.
1.1.3. Các thông số cài đặt cơ bản
* Các phím cai đặt của biến tần
Để cai đặt biến tần ta ấn phím PROG/DATA
va 2 phím tăng giảm để đến các bước cai đặt
(ví dụ 0-00,2-00,2-04…). Sau khi cai đặt
xong ấn phím MODE để ghi nhớ va kết thúc
cai đặt. Khi cai đặt biến tần ta cần quan tâm
đến các vấn đề sau:
Lựa chọn điền khiển bằng ban phím hay
bằng công tắc ngoai.
Để điều khiển biến tần bằng phím nhấn thì ta lựa chọn đến bước 2-01 va cai đặt
bước 2-01 la d0, bằng công tắc ngoai la d1. Để điều khiển tần số bằng triết áp
trên drive hay triết áp ngoai ta lựa chọn bước 2-00: d0-triết áp trên drive, d3-
triết áp ngoai. Trong thực tế thì biến tần thường hay được đặt trong các tủ điện
vì thế ta phải điều khiển bằng công tắc va triết áp ngoai.
* Cai đặt tần số, điện áp đầu ra.

1-00: la bước cai đặt tần số sử dụng max. Ví dụ ta cai đặt bước 1-00 la 80
thì khi vặn triết áp lên mức tối đa thì tần số max la 80Hz. Tần số nay nằm
trong khoảng từ 50~400Hz.
1-05 va 1-06 la tần số va điện áp ra min.
1-02: la dải điện áp đầu ra (từ 2.5~255V).
Ngoai ra còn có thông số cai đặt thời gian khởi động va thời gian tắt động
cơ (1-09, 1-10, 1-11, 1-12). Ví dụ ta muốn động cơ đạt được tốc độ max (tần
số ra max) trong khoảng thời gian 5s thì ta cai đặt thông số 1-09 la 5s va
muốn động cơ dừng hoạt động trong vòng 3s thì cai đặt thông số 1-10 la 3s.
* Cai đặt cho phép chạy thuận-nghịch.

Biến tần được cai đặt mặc định chạy thuận. Để cai đặt cho phép động cơ
chạy thuận- nghịch ta chọn bước cai đặt 2-04. d0-la cho phép chạy ngược;
d1-la không cho phép chạy ngược; d2 la không cho phép chạy thuận
* Đặt chế độ cho chân M0, M1, M2, M3

Bước 4-04 la cai đặt chân M0 va M1.


-d1: khi M0=1 thì động cơ chạy thuận, M0=0 thì dừng động cơ. Khi M1=1
thì động cơ chạy ngược, M1=0 thì dừng động cơ.
-d2: M0 la để cai đặt RUN/STOP, M1 la cai đặt thuận/nghịch.
Bước 4-05 cai đặt chân M2: d6 la RESET, d7 va d8 la cai đặt hoạt động ở
các bước tần số cố định. Các tần số nay được cai đặt ở bước 5:
5-00: cai đặt tần số ở buóc 1. Khi M2=1 thì tần số đầu ra sẽ la tần số cai đặt
ở bước 5-00 nay. 5-01 la tần số bước 2, áp dụng khi M3=1. 5-02 la tần số ở
bước 3, áp dụng khi M2=M3=1.
Bước 4-06 cai đặt M3: d7, d8 giống như M2.
Để cai đặt các chân M1, M2, M3 la NC hay NO thì ta lựa chọn ở thông số
d4, d5.
1.1.4. Ứng dụng triển khai.
Đã cai đặt biến tần DELTA VFDLS21A cho công ty công ty
SIVICO khu công nghiệp vĩnh niêm Hải Phòng, công ty Vân nam
56 Nguyễn Chính, Tân Mai, Hoang, Mai Ha Nội…

2. Biến tần của ABB (ACS150,ACS350

Hình 24: Biến tần ABB.


Cũng giống như biến tần Delta, trên thân của biến tần ACS cũng có các
thông số hướng dẫn cơ bản về điện áp đầu vao/ra la 1 pha hay 3 pha, 220
hay 380V, công suất áp dụng cho động cơ tương ứng (0,75kW, 1.1kW…).
Có thể thấy trên thân biến tần còn có dòng chữ: ACS150-03E-08A8-4. Ý
nghĩa:
-ACS150: phiên bản biến tần.
-03E: 03 la 3 pha còn 01 la 1 pha, E-tần số đầu vao la 50Hz còn U la 60Hz.
-08A8: dòng ra max la 8.8A.
-4: điện áp ra la từ 380~480VAC, 2: điện áp ra la từ 200~220VAC.
2.1 Sơ đồ kết nối

Hình 25: Sơ đồ kết nối của ABB.


-INPUT: la chân điện áp đầu vao.
-OUTPUT: chân kết nối với động cơ.
Ngoai ra còn các chân kết nối điều khiển:
Để điều khiển các chân nay còn phụ thuộc vao việc cai đặt các chế độ ở
thông số 9902 như hình vẽ sau:
* Hình 26: 9902=1.

Hình 26: Kết nối ngoai với thông số 9902 đặt bằng 1.
.-DI1=0 la Stop,DI1=1 la Start.
-DI2=0 la quay thuận, DI2=1 la quay ngược.
-DI3 va DI4 la 2 chân chọn các bước tần số (các mức logic như trong bảng),
tần số ở các bước nay tùy ý do ta cai đặt.
-Chân 2, 3, 4 (AI, GND, 24V): kết nối biến trở để điều khiển tần số đầu ra.
-Chân 5, 6 nối tắt.
-Chân 12, 13, 14 la chân ra Rơle. 12-13: thường đóng, 12-14: thường mở.
* Hình 27: 9902=2.

Hình 27: Kết nối ngoai với thông số 9902 bằng 2.


Như chế độ 9902=1, chức năng các chân như trong bảng.
* Hình 28: 9902=3

Hình 28: Kết nối ngoai với thông số 9902 bằng 3.


Ở chế độ nay khi DI1=1 thì động cơ sẽ bắt đầu chạy va quay thuận, khi
DI2=1 động cơ sẽ bắt đầu chạy va quay ngược. Nếu DI1=0, DI2=0 hoặc
DI1=DI2 thì động cơ sẽ dừng hoạt động.
*Hình 29: 9902=4.
Hình 29: Kết nối ngoai với thông số 9902 bằng 4.
Chế độ nay ta có thể thay đổi tần số đầu ra ở chân DI3 va DI4 bằng nút
nhấn.Cần lưu ý: nếu mức logic ở chân DI3=DI4 thì ta không thể
tăng/giảm được tần số.
* Hình 30: 9902=5.

Hình 30: Kết nối ngoai với thông số 9902 bằng 5.


Trên đây la 5 chế độ cai đặt hoạt động cho các chân điều khiển biến tần
(điều khiển bằng công tắc hay nút nhấn ngoai). Chức năng các chân được
tổng quát trong bảng sau:

2.2. Hướng dẫn cài đặt.


2.2.1. Trước tiên ta quan sát các phím cài đặt:
Muốn chọn chế độ điều khiển bằng các phím bấm hay điều khiển bằng công
tắc ngoai thì ta ấn phím LOC/REM va quan sát trên man hình phía góc trên
cùng bên trái ( vị trí 1a tren hình vẽ): LOC-điều khiển bằng ban phím, REM-
điều khiển bằng công tắc ngoai. Nếu điều khiển bằng công tắc ngoai thì ta
cần cai đặt thông số 9902 như sau: Để cai đặt, đầu tiên ta ấn phím ENTER
(vị trí số 3 trên hình). Sau đó sử dụng phím lên, xuống (phím 4, 5) để lựa
chọn chô đến khi man hình hiện dòng chữ “Par L”. Tiếp tục ấn ENTER để
lựa chọn các bước thông số cai đặt (99xx,10xx,11xx…). Lúc nay trên man
hình sẽ hiển thị các con số. Để vao thông số 9902 ta sử dụng phím tăng/giảm
(phím 4, 5) đến khi man hình hiển thị số 99 thì ấn ENTER. Man hình sẽ hiện
9901. Ấn phím tăng để đến thông số 9902. Ấn va giữ phím ENTER trong 3s
( khi man hình hiện dòng chữ SET). Sau đó ta sẽ lựa chọn cai đặt 9902 =1,
2, 3, 4 hay 5 la tùy mục đích yêu cầu. Cuối cùng ấn ENTER để kết thúc.
Muốn thoát ra ngoai thì ấn EXIT (phím 2).

Ví dụ cai đặt để điều khiển 1 cầu trục: ấn nút nhấn 1 thì cầu trục di chuyển
sang trái, ấn nút nhấn 2 thì cầu trục di chuyển sang phải. Nếu không ấn nút
nhấn hoặc ấn cả 2 nút nhấn thì cầu trục đứng yên. Để đáp ứng yêu cầu nay ta
cần cai thông số 9902=3. Sơ đồ các chân:
Theo sơ đồ, khi đóng công tắc DI1 thì động cơ sẽ chạy va quay thuận.
Khi đóng DI2 thì động cơ sẽ chạy va quay ngược. Nếu không đóng công tắc
DI1, DI2 hay đóng cả 2 thì động cơ không chạy. Như vậy đã đáp ứng được
yêu cầu. Giả sử ta chọn 9902=5 hay 9902=1 thì không thể đáp ứng yêu cầu
điều khiển cầu trục.
Tiếp theo la các thông số cai đặt khác.
2.2.2. START/STOP:
Để Start/Stop bằng công tắc ngoai qua các chân DI1, DI2, …ta cần lựa
tới thông số 1001 va cai đặt theo bảng hướng dẫn sau:
-Nếu 1001=1 khi đó ta chỉ Start/Stop biến tần bằng chân DI1: 0=Stop,
1=Start. Va lúc nay động cơ chỉ có thể chạy thuận-FORWARD (cai đặt
thuận/ngược la thông số 1003).
-Nếu 1001=2: DI1 la Start/Stop, DI2 la thuận/nghịch.
-Tương tự ta xem trong bảng.
*Cai đặt Thuận/Ngược (FORWARD/REVERSE).
Thông số 1003:

1003= 1: quay thuận.


2: quay ngược.
3: có thể quay thuận hay ngược tùy ý.
2. Cài đặt bộ đếm RC102C.
RC102C la sản phẩm được thiết kế để đếm sản phẩm hoặc đo chiều dai
sản phẩm do công ty SELEC của Ấn Độ sản xuất.
SELEC la công ty của Ấn Độ sản xuất va phân phối các sản phẩm như
PID Controllers, Hotrunner Controllers, timer, rate metter, PLC, digital
panel metter.
SELEC có hơn 50 nha phân phối khắp Ấn Độ, mang lưới hơn 20 nha
phân phối ủy quyền trên thế giới, 40 bán hang va hỗ trợ kỹ thuật, sản phẩm
thiết kế vượt qua tiêu chuẩn quốc tế EMC.
Hướng dẫn ký thuật RC102C:
* Hiển thị LED 7 thanh, đếm đến
999.99, 9999.9, 99999.

Tính năng:
Đây la đồng hồ đếm áp dụng đếm sảm phẩm va đo chiều dai; hiển thị
1 dòng 6 Led (Led 7 thanh) với 1 hoặc 2 số sau dấu phảy:

Nguồn nuôi 90-270 VAC/DC 50-60Hz, khối lượng 250gram, cấp nguồn
sesor +12V-30mA. Kích thước:
2.1 sơ đồ chân kết nối.

Chức năng các chân đã được chú thích trong bảng trên. Các chân cần quan
tâm:
-2, 4, 6: đây la 3 chân kết nối với Sensor (cảm biến điện dung).
-1, 2, 3: lựa chọn kiểu PNP hay NPN của Sensor (cảm biến điện dung).
-L, N: chân nối nguồn.
-9, 10: la 2 chân cai đặt.
-5, 6: 2 chân Reset ngoai bằng công tắc.
-4: chân +12V; 6: chân GND.
2.2.Nguyên lý hoạt động của đồng hồ
Đồng hồ được kết nối với 1 cảm biến điện dung(Sensor từ). Khi có kim loại
gần Sensor (khoảng cách phát hiện kim loại khoảng 0.5mm) thì đồng hồ sẽ
đếm. Mỗi lần đếm tăng bao nhiêu đơn vị la do việc cai đặt hệ số đếm. Hệ số
đếm mặc định của đồng hồ la 1, tức la mỗi lần đếm đồng hồ sẽ tăng 1 đơn vi
(tăng từ 1 lên 2, lên 3,…..).
2.3. Kết nối với cảm biến điện cảm.
Sensor từ có 3 dây kết nối: Red, Grên, Black hoặc Brown, Black, Blue.
Cách kết nối với RC102C được mô tả theo sơ đồ sau:

2.4. Cài đặt


Để tiến hanh cai đặt ta cần nối chân 9, 10 với nhau. Sau đó sử dụng 3
phím trên đồng hồ la phím PRG, phím tăng va phím R/T để cai đặt (hình
vẽ).

Có 3 bảng thông số cần quan tâm.


 Hệ số đếm.
Khi nối chân 9, 10 với nhau va cấp nguồn cho đồng hồ, man hình sẽ hiện
1.00000 va nhấp nháy số 1. Hệ số đếm mặc định la 1(1.00000). Để thay đổi hệ
số đếm ta ấn phím tăng. Tiếp theo sử dụng phím PRG để chuyển vị trí Led. Ví
dụ ta muốn thay đổi hệ số đếm lên 2 thì ấn phím tăng( man hình hiển thị
2.00000), lên 3.14 thì ấn phím tăng đến khi man hình hiển thị 3.00000 thì ấn
phím PRG để chuyển tới vị trí số 0 đầu tiên va ấn tăng lên 1, tiếp tục ấn PRG để
chuyển sang vị trí số 0 thứ 2 va ấn tăng lên 4. Man hình lúc nay sẽ hiển thị
3.14000 va khi hoạt động thì mỗi lần đếm sẽ tăng 3.14 đơn vị (với hệ số nhân la
1, hệ số nhân có thể thay đổi). Hệ số đếm có thể cai đặt la từ 0.00000 đến
9.99999(từ 0 đến 9,99999).
 Cai đặt hiển thị.
RC102 chỉ có thể hiển thị 2 số sau dấu phảy. Thực tế thì chúng ta cũng
chỉ cần chính xác tới 2 số phần thập phân la đủ. Ta sử dụng phím R/T để
vao phần thông số nay (xem bảng hướng dẫn):
Sau đó sử dụng phím tăng để lựa chọn:
-1: tức la hiển thị số nguyên.
-0.1: hiển thị 1 số phần thập phân.
-0.01: hiển thị 2 số phần thập phân.
 Hệ số nhân của hệ số đếm.
Như đã trình bay trên, hệ số đếm max
la 9,99999 vậy khi ta muốn có hệ số
đếm cao hơn như 20, 35 vv… thì
phần cai đặt hệ số đếm sẽ không thể
đáp ứng. Vì vậy cần có phần hệ số nhân nay. Ví dụ ta muốn hệ số đếm la
20,5. Lúc nay ta sẽ cai đặt hệ số đếm la 2.05 va hệ số nhân la 10.
Đây la bảng thông số:

- 0: hệ số nhân la 1.
- 1: hệ số nhân la 10.
- 2 : hệ số nhân la 100.
- -3: hệ số nhân la 0.001.
- -2: hệ số nhân la 0.01.
- -1: hệ số nhân la 0.1.
Lưu ý: sau khi cai đặt xong ta cần ngắt
nguồn cấp va cắt dây nối chân 9, 10. Sau đó
mới có thể đưa vao sử dụng.
2.5. Ứng dụng
Ứng dụng đầu tiên của đồng hồ la đếm sản phẩm. Sau các bước cai đặt
trên la ta có thể sử dụng. Sản phẩm phải bằng kim loại do ta đang sử
dụng cảm biến điện dung. Với cảm biến quang thì ta có thể đếm mọi loại
sản phẩm.
Một ứng dụng nữa của đồng hồ la đo chiều dai của các cuộn dây, giấy,
bao bì trong các nha máy sản xuất giấy , bao bì. Thực chất vẫn la ứng
dụng đếm. Ứng dụng được mô tả trong hình sau:
Khi bánh răng quay được 1 vòng thì
chiều dai cuộn dây chạy qua bánh răng
chính bằng chu vi của vòng tròn bánh
răng. Như vậy để đo được chiều dai cả
cuộn dây thì ta sẽ đếm số vòng quay
của bánh răng rồi nhân với chu vi của
vòng tròn bánh răng.
Ví dụ chu vi của vòng tròn bánh răng la 50cm. Như vậy mỗi một vòng
quay thì ta sẽ đo được chiều dai dây la 50cm. Đây chính la hệ số đếm ta
phải cai đặt cho đồng hồ. Sau đó ta lắp đặt Sensor để đếm số vòng quay
của bánh răng. Thực tế ta thường lắp Sensor ở phần sát ngoai của bánh
răng để sai số la thấp nhất va ta phải gắn một nam châm nhỏ lên bánh
răng thì Sensor mới xác định được số vòng quay. Vì bánh răng cũng bằng
kim loại dẫn đến Sensor sẽ luôn luôn nhận được tín hiệu hoặc không
nhận được khi khoang cách lớn hơn 0.5mm. Nhưng khi gắn nam châm
thì Sensor chỉ nhận được tín hiệu ở vị trí gắn nam châm. Ta có thể thay
nam châm bằng một cục kim loại nhỏ.

lll. Đi thực tế tại các công ty.


- Lập trình PLC va cai đặt biến tấn tại công ty cổ phần SIVICO khu công
nghiệp Niệm Nghĩa, quân Lê Chân, Hải Phòng.
- Cai đặt biến tần DELTA tại công ty Vân Nam 56 Nguyễn chính, Tân Mai,
Hoang mai, Ha nội.
- Cai đặt biến tần ABB cho công ty sản xuất INOX Thuận Phát Hưng Yên.
- Đi thực tế, xem sửa chữ hệ thống kéo va quấn cáp quang tại nha máy sản
xuất cáp Thăng Long, khu công nghiệp Phố Nối, Hưng Yên.
- Nhận va giao hang tại các công ty: cổ phần thương mại va tự động hóa
ADI, Công ty cổ phần tự động hóa Đông Dương, Công ty TNHH Thương mại
cơ điện Tự Động Hoá ATC, Công ty TNHH PANA….
- Cai đặt va lắp bộ đo độ dai cho nha máy bao bì Thường Tìn Ha Nội.

You might also like