Professional Documents
Culture Documents
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TƯ
*********
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập la một giai đoạn không thể thiếu đối với một sinh viên trước khi
ra trường nhất la sinh viên nganh kỹ thuật. Quá trình thực tập la một cơ hội để
tiếp xúc với công việc sắp tới va định hướng cho mình những bước đi sau khi ra
trường. Quá trình thực tập cũng la một thử nghiệm trong quá trình tìm việc sau
nay. Những kiến thức học ở trường la chưa đủ để bước vao những thử thách
trong công việc cũng như trong cuộc sống. Thực tập la một cơ hội tốt để có
thêm những hiểu biết nhất định về nganh nghề mình đang theo học va cho công
việc sau nay.
Được sự quan tâm của nha trường đặc biệt la khoa Điện – Điện tử cùng
sự hướng dẫn của cô Võ Thu Ha em đã có khoảng thời gian thực tập tại công ty
TNHH Thương Mại - Cơ Điện Tự Động Hóa ATC. Vì thời gian thực tập có hạn
ma nganh Điện – Điện tử la một lĩnh vực rất rộng nên em đã cố gắng tìm hiểu
về lĩnh vực la áp dụng biến tần va PLC vao thực tế đây la lĩnh vực rất gần với
nganh công nghệ kỹ thuật điện ma em đang theo học.
Trong quá trình thực tập có nhiều khó khăn nhưng được sự hướng dẫn tận
tình của cô Võ Thu Ha cùng với sự quan tâm giúp đỡ va được sự chỉ bảo của
các anh chị trong công ty đã giúp em hoan thanh tốt quá trình thực tập của
mình. Qua đó em cũng đã củng cố được rất rất nhiều kiến thức chuyên nganh
còn thiếu va hơn nữa qua đợt thực tập em cũng học được rất nhiều kiến thức
thực tế ma em không được học trên lớp.
PHẦN HAI: BÁO CÁO VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU, LÀM
VIỆC KHI THỰC TẬP TẠI CÔNG TY ATC.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Các thiết bị điện.
1.1. Rơle
1.1.1. Rơle điện từ.
1.1.2. Rơle nhiệt
1.1.3. Rơle tương tự, rơle kỹ thuật số
1.2. Cầu dao.
1.3. Nút ấn.
1.3.1 Nút ấn thường hở.
1.3.2. Nút ấn thường đóng
1.4. Công tắc tơ điện từ.
1.4.1. Cơ cấu điện từ.
1.4.2. Hệ thống tiếp điểm
1.5. Khởi động từ
1.6. Cầu chì.
1.7. Áptômát.
2. Biến tần
2.1. Nguyên lý làm việc của biến tần
2.2. Phân loại biến tần:
2.2.1. Biến tần máy điện
2.2.2. Biến tần van
2.2.3 Một số hang biến tần trên thị trường.
2.2.3.1. Biến tần ABB
2.2.3.2 Biến tần DELTA.
2.2.3.3. Biến tần SIEMENS.
2.3 Ưu điểm của biến tần là tiết kiệm điện
2.4. Các loại tải nên sử dụng biến tần để tiết kiệm điện.
2.4.1. Phụ tải có mô mem thay đổi (điều hòa trung tâm, bơm
cấp nước, bơm quạt mát,… )
2.4.2. Động cơ luôn chạy non tải mà không thể thay động cơ
được thì phải lắp thêm biến tần.
3. PLC
3.1. Khái niêm
3.2. Các thành phần cơ bản của một bộ PLC.
3.2.1. Cấu hình phần cứng
3.2.2. Bộ nguồn.
3.2.3. Thiết bị lập trình.
3.2.4 Bộ nhớ.
3.2.5. Giao diện vào/ ra.
3.3. Cấu tạo chung của PLC.
4. Động cơ SEVOR
4.1. Khái niêm
4.2. Hoạt động của động cơ SEVOR.
4.3. SEVOR và điều biến độ rộng xung.
4.4 Vai trò của vôn kế.
4.5. Các giới hạn quay.
4.6. Các loại và kích thước SEVOR đặc biệt.
5. Động cơ bước
5.1. Khái niệm
5.2. Phân loại động cơ bước.
5.2.1. Động cơ biến từ trở
5.2.2. Động cơ đơn cực
Với sự định hướng đúng đắn va mục tiêu phấn đấu vì sự phát triển chung, trong
quá trình hoạt động nhiều năm qua, công ty ATC đã khẳng định được vị trí,
năng lực trong các lĩnh vực Điện , điều khiển , đo lường va tự động hoá. Các dự
án, giải pháp kỹ thuật công nghệ, thiết bị, dịch vụ do ATC cung cấp đã thực sự
đem lại hiệu quả trong sự phát triển nghanh tự động hoá các nha máy ,các dây
chuyền sản xuất tự động , toa nha …
Với năng lực, kinh nghiệm va sự phấn đấu vươn lên, cùng với sự quan tâm giúp
đỡ của các cấp, sự tín nhiệm của quí khách, chúng tôi tin tưởng sẽ đóng góp
được nhiều hơn nữa công sức của mình vao sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước nói chung va sự phát triển nghanh tự động hoá Việt Nam nói
riêng.
ATC la nha phân phối chính thức sản phẩm tự động hoá của các hãng:
Chuyên thiết kế va cung cấp các hệ thống cân băng tải, cân định lượng, cân ô
tô, trạm trộn bê tông...
Thiết kế cung cấp va lắp đặt các thiết bị điều khiển dùng cho các nganh công
nghiệp thực phẩm, công nghiệp hoá chất..
Tư vấn, thiết kế cung cấp các thiết bị va giải pháp tổng thể về Tự Ðộng Hoá
ứng dụng cho các nha máy, xí nghiệp, toa nha..
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại cơ điện Tự Động Hoá ATC
Tên giao dịch quốc tế: ATC Automation Electrical Mechanical Trading Co.,Ltd
Mã số thuế : 0101606238
Giấy phép kinh doanh : số 0102015999 Sở kế hoạch va đầu tư TP Ha Nội cấp
Website:
http://www.atc-automation.com.vn
http://www.tudonghoaonline.com
Tại ngân hang Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hai Ba Trưng - Ha Nội
II LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
- Lam Nha thầu EPC ( tư vấn, khảo sát, lập dự toán, thiết kế va thi công các
công trình điện dưới 35kV )
- Hệ thống tủ điện phân phối, tủ ATS, Tủ bù cosphi, Tủ biến tần, khởi động
mềm…
- Hệ thống báo cháy, báo khói… bảo vệ cho kho, nha xưởng, toa nha.
- Tích hợp hệ thống điều khiển cho nha máy: PLC, SCADA, HMI…
- Tủ điện điều khiển cho hệ thống máy móc va dây chuyền sản xuất.
- Tủ điện va thiết bị điều khiển cho cầu trục.
- Cung cấp va chuyển giao công nghệ hệ thống máy CNC, máy phát điện va dây
chuyền sản xuất cho nganh công nghiệp.
- Đánh giá, đưa giải pháp va cung cấp thiết bị tiết kiệm điện cho các nha máy.
Circuit breakers & Switches Contactors & Protection Relays Fuse Switches
HMI (terminals and industrial PC) All Interface, Measurement & Motion & Drives
Control Relays
Automation Relays
Interface Relays
Interface, Measurement & Control Relays
Motor Starters PAC, PLC & other Controllers Power supplies & transformers
Software
STT Đối tác Nội dung công việc Địa điểm Năm
Hình 8: 1.lõi sắt; 2. cuộn dây; 3. lò xo; 4.k1 ký hiệu tiếp điểm thường mở; 5. k2
ký hiệu tiếp điểm thường đóng.
Khi có dòng điện vao cuộn dây, lõi sắt hút xuống một lực thắng lực đẩy
lò xo phản lam cho tiếp điểm thường bị đóng mở ra va tiếp điểm thường hở bị
đóng lại. Nếu cuộn dây bị mất điện, do tác dụng của lực đẩy của lò xo, hệ thống
cacs tiếp điểm trở về vị trí ban đầu.
Các số liệu kỹ thuật của công tắc tơ la:
- Điện áp định mức Uđm la điện áp mạng điện tương ứng ma tiếp điểm
chính phải đóng cắt, thường có các cấp 110V; 220V; 440V điện một
chiều va 127V; 220V; 380V; 500V xoay chiều.
Cuộn hút có thể lam việc bình thường ở điện áp trong giới hạn 85% đến
105% điện áp định mức.
- Dòng điện định mức Iđm la dòng điện đi qua tiếp điêm chính trong chế độ
lam việc gián đoạn lâu dai, nghĩa la chế độ nay thời gian công tắc tơ ở
trạng thái đóng không lâu quá 8 giờ.
Công tắc tơ có các cấp dòng điện thông dụng la: 10; 20; 25; 40; 60; 75;
100; 150; 250; 300; 600A.
1.5. Khởi động từ.
Khởi động từ la một loại thiết bị điện dùng để điều khiển đóng cắt từ xa,
đảo chiều quay va bảo vệ quá tải (nếu mắc thêm rơ le nhiệt) cho các động cơ 3
pha rôto lồng sóc. Loại khởi động từ có một công tắc tơ gọi la khởi động từ
đơn, thường dùng để điều khiển đóng cắt động cơ điện. Khởi động từ có 2 công
tắc tơ gọi la khởi động từ kép dùng để khởi động va điều khiển đảo chiều động
cơ điện. Muốn khởi động từ bảo vệ được ngắn mạch phải mắc them cầu chì.
Người ta chia khởi động từ thanh các loại sau:
- Theo điện áp định mức của cuộn dây hút: 36V; 127V; 220V; 380V; va
500V.;
- Theo kết cấu bảo vệ chống tác động bởi môi trường xung quanh có các
loại: hở, bảo vệ, chống nổ.
Cũng như các thiết bị điện thấp áp, các chi tiết của khởi động từ lam việc
không có dầu mỡ bôi trơn, tức lam việc khô, do đó phải lam từ vật liệu ít
hao mòn do ma sát va không bị gỉ. Ngay nay người ta dùng kim loại -
nhựa có độ chịu mòn cao, có thể bền gấp 200 lần so với kim loại – kim
loại.
Hình 16: sơ đồ khởi động từ đơn để đóng điều khiển đông cơ điện.
Trên sơ đồ có các ký hiệu như sau:
- A, B, C, O mạch 3 pha 4 dây.
- CC la cầu chỉ.
- IRN, 2RN 2 rơle nhiệt đặt ở 2 pha.
- K cuộn dây công tắc tơ có 4 tiếp điểm thường mở (K1, K2, K3 ở mạch động
lực, K4 ở mạch điều khiển).
- D nút ấn thường đóng (nú dừng máy)
- M nút ấn thường mở (nút mở máy).
Hoạt động của sơ đồ như sau:
- Mở máy: ấn nút mở máy M, dòng điện đi từ pha C qua cầu chì, qua D,
M, K, 2 tiếp điểm thường đóng 1RN, 2RN của rơle nhiệt về trung tính O,
cuộn dây K có điện, đóng các tiếp điểm K1, K2, K3 cung cấp điện cho động
cơ. Đồng thời đóng tiếp điểm K4 để tự khóa nút M (bỏ tay ấn nút M ra,
mạch điện vẫn được duy trì, đi qua tiếp điểm K4).
- Muốn cắt động cơ (dừng máy) ta ấn nút D, cuộn dây công tắc tơ K mất
điện, các tiếp điểm K1, K2, K3, K4 hở ra động cơ cắt khỏi nguồn điện.
- Bảo vệ động cơ: cầu chì CC bảo vệ ngắn mạch, hai rơle nhiệt RN bảo vệ
quá tải.
1.6. Cầu chì.
Cầu chì la thiết bị điện dùng để bảo vệ các thiết bị điện va mạch điện tránh
quá dòng điện (chủ yếu la dòng điện ngắn mạch). Trong mạng điện ta thường
thấy cầu chì bảo vệ các dây điện va cáp, bảo vệ đồ dùng điện gia đình, bảo vêh
máy biến áp, động cơ điện….
Hai phần tử cơ bản của cầu chì la : dây chảy va thiết bị dập hồ quang (phần
tử dập hồ quang thường gặp ở cầu chì cao áp).
Dây chảy la phần tử quan trọng nhất, để cắt mạch điện khi có sự cố một cách
tin cậy, dây chảy cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Không bị oxy hóa.
- Dẫn điện tốt.
- Nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp.
- Kim loại vật liệu ít.
- Quán tính nhiệt phải nhỏ.
Để giảm nhiệt độ tác động, người ta thường dùng 2 biện pháp :
- Dùng dây dẹt có chỗ thắt lại để giảm tiết diện.
- Dùng dây tròn, trên một số đoạn han them một số vảy kim loại có nhiệt
độ nóng chảy thấp.
Cấu tạo của cầu chỉ có các loại sau: loại hở, loại văn, loại hộp, loại kín
không có thạch anh, loại kín trong ống có cát thạch anh.
Cầu chì có đặc điểm la đơn giản, kích thước bé, khả năng cắt (bảo vệ) lớn va
giá thanh thấp, nên ngay nay vẫn được ứng dụng rộng rãi.
1.7. Áptômát.
Áptômát la thiết bị điện dùng để tự động đóng cắt mạch điện, bảo vệ quá tải
ngắn mạch, sụt áp…, hồ quang được dập trong không khí.
Ở trạng thái bình thường, sau
khi đóng điện, áptômát được
giữ ở trạng thái đóng tiếp điểm nhờ móc răng 1 khớp với cần răng 5 cùng một
cụm với tiếp điểm động 6.
Khi mạch điện quá tải hay ngắn mạch, dòng điện chay qua cuộn dây 2 lớn, lực
hút điện từ tăng
Hình 9: Cấu tạo áptômat.
lên thắng lực lò xo 3 kéo phần ứng 4 xuống lam nhả móc 1, cần 5 được tự do,
tiếp điểm động 6 của áptômát được mở ra do lực của lò xo 7, mạch điện bị cắt.
Áptômát thường được phân loại như sau:
- Theo kết cấu: loại 1 cực, 2 cực, 3 cực.
- Theo thời gian tác động: loại tác động không tức thời, loại tác động tức
thời.
- Theo chưc năng baoe vệ: loại bảo vệ dòng cực đại, dòng cực tiểu, bảo vệ
công suất điện ngược, bảo vệ áp cực tiểu…
Để thực hiện yêu cầu thao tác chọn lọc bảo vệ, áptômát phải có khả năng hiệu
chình dòng tác động va thời gian tác động.
4. Các loại cảm biến, can nhiệt.
2. Biến tần
Bộ biến đổi tần số hay còn gọi la biến tần la thiết bị biến đổi dòng điện
xoay chiều ở tần số nay thanh dòng điện xoay chiều có tần số khác ma có thể
thay đổi được.
Đối với các bộ biến tần dùng cho việc điều chỉnh tốc độ động cơ xoay chiều thì
ngoai việc thay đổi tần số của chúng còn có thể thay đổi cả điện áp ra với điện
áp lưới cấp vao bộ biến tần.
2.1. Nguyên lý làm việc của biến tần
Nguyên lý cơ bản lam việc của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên, nguồn
điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu va lọc thanh nguồn 1 chiều
bằng phẳng. Công đoạn nay được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode va tụ
điện. Nhờ vậy, hệ số công suất cos phi của hệ biến tần đều có giá trị không phụ
thuộc vao tải va có giá trị ít nhất 0.96. Điện áp một chiều nay được biến đổi
(nghịch lưu) thanh điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công đoạn nay hiện nay
được thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cổng cách ly) bằng
phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử
lý va công nghệ bán dẫn lực hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới
dải tần số siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ va giảm tổn thất trên lõi sắt
động cơ.
Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên độ va tần
số vô cấp tuỳ theo bộ điều khiển. Theo lý thuyết, giữa tần số va điện áp có một
quy luật nhất định tuỳ theo chế độ điều khiển. Đối với tải có mô men không đổi,
tỉ số điện áp - tần số la không đổi. Tuy vậy với tải bơm va quạt, quy luật nay lại
la ham bậc 4. Điện áp la ham bậc 4 của tần số. Điều nay tạo ra đặc tính mô men
la ham bậc hai của tốc độ phù hợp với yêu cầu của tải bơm/quạt do bản thân mô
men cũng lại la ham bậc hai của điện áp.
Ngoai ra, biến tần ngay nay đã tích hợp rất nhiều kiểu điều khiển khác nhau phù
hợp hầu hết các loại phụ tải khác nhau. Ngay nay biến tần có tích hợp cả bộ PID
va thích hợp với nhiều chuẩn truyền thông khác nhau, rất phù hợp cho việc điều
khiển va giám sát trong hệ thống SCADA.
2.2. Phân loại biến tần:
Biến tần được chia lam 2 nhóm la Biến tần máy điện va Biến tần van.
2.2.1. Biến tần máy điện
Nguyên lý chung của loại biến tần nay la dùng máy điện xoay chiều lam nguồn
điện có tần số biến đổi.
2.2.2 Một số hang biến tần trên thị trường.
2.2.2.1. Biến tần ABB
Bến tần ABB la một trong những sản phẩm rất thế mạnh của tập đoan nổi
tiếng ABB Phần Lan.Với nhiều dòng biến tần khác nhau va dãi công suất rất
lớn đặc biệt với công nghệ hang đầu của mình trong lĩnh vực điện tự động hóa
ABB đã khẳng định được thương hiệu của mình trong nền công nghiệp của thế
gới
Công suất từ 0.18kw đến 27MW cùng với dãi điện áp 200V đến 4.16KV va
công nghệ vượt trội Biến tần ABB đã được đánh giá la hãng có Biến tần đứng
đầu trên toan cầu " theo IMS Study 2008"
* Biến tần cho chế tạo máy ACS 350: Dùng điều khiển tốc độ động cơ
không đồng bộ 3 Pha có yêu cầu điều khiển nâng cao, thông dụng chịu tải nặng
sử dụng cho : OEM-chế tạo máy dệt, máy in,máy chế biến thực phẩm, cao su,
nhựa, gỗ , băng tải...
* Biến tần công suất nhỏ ACS 150: Dùng điều khiển tốc độ động cơ
không đồng bộ 3 Pha, 220V/0.37…2.2 KW, 380V/0.37…22 KW
* Biến tần công suất nhỏ ACS 150: Dùng điều khiển tốc độ động cơ
không đồng bộ 3 Pha có yêu cầu điều khiển đơn giản, tải nhẹ.
2.2.2.2 Biến tần DELTA.
* VFD - B Series dùng cho tải nặng: Phù hợp với hầu hết các ứng dụng,
các nhu cầu thay đổi tốc độ máy đóng gói, băng tải.
Đặc biệt: Ứng dụng trong nganh Dệt sợi, Thang máy, Thang cuốn, Bơm, Quạt,
Nhựa va các dây chuyền sản xuất khác.
(công suất từ 700W –75kW (1pha/3pha; 220V~/380V~)
* VFD - L Series dùng cho tải nhẹ: Phù hợp với các ứng dụng nhỏ, các
nhu cầu thay đổi tốc độ, máy bắn bóng, máy đóng gói, băng tải. Điều khiển
hoan hảo động cơ xoay chiều 3 pha công suất từ 0.2kW – 1.5kW Cai đặt đơn
giản, Điện áp nguồn cấp 1&3 Pha/220V~,Công suất 400W & 750W.
2.4. Các loại tải nên sử dụng biến tần để tiết kiệm điện.
2.4.1. Phụ tải có mô mem thay đổi (điều hòa trung tâm, bơm cấp
nước, bơm quạt mát,... ).
2.4.2. Động cơ luôn chạy non tải mà không thể thay động cơ được
thì phải lắp thêm biến tần.
3. PLC
3.1. Khái niêm
Kỹ thuật điều khiển khả trình PLC (Pogrammable Logic Control) được
phát triển từ những năm 1968 – 1970. Trong giai đoạn đầu các thiết bị khả trình
yêu cầu người sử dụng phải có kỹ thuật điện tử, phải có trình độ cao. Ngay nay
các thiết bị PLC đã phát triển mạnh mẽ va có mức độ phổ cập cao.
Thiết bị điều khiển logic lập trình được PLC la dạng thiết bị điều khiển
đặc biệt dựa trên bộ vi xử lý, sử dụng bộ nhớ lập trình được để lưu trữ các lệnh
va thực hiện chức năng, chẳng hạn, cho phép tình logic, lập chuỗi, định giờ,
đếm, va các thuật toán để điều khiển máy va các quá trình công nghệ. PLC
được thiết kế cho các kỹ sư, không yêu cầu cao các kiếm thức về máy tính va
ngôn ngữ máy tính, có thể vận hanh. Chúng được thiết kế cho không chỉ các
nha lập trình máy tính mới có thể cái đặt hoặc thay đổi chương trình. Vì vậy,
các nha thiết kế PLC phải lập trình sẵn sao cho chương trình điều khiển có thể
nhập bằng cách sử dụng ngôn ngữ đơn giản (ngôn ngữ điều khiển). Thuật ngứ
logic được sử dụng vì việc lập trình chủ yếu liên quan đến các hoạt động logic
ví dụ nếu có các điều kiện A va B thì C lam việc… người vận hanh nhập
chương trình (chuỗi lệnh) vao bộ nhớ PLC. Thiết bị điều khiển PLC sẽ giám sát
các tín hiệu vao va các tín hiệu vao va các tín hiệu ra theo chương trình nay va
thực hiện các quy tắc điều khiển đã được lập trình.
Các PLC tương tự máy tính, nhưng máy tính được tối ưu hóa cho các tác
vụ tính toán va hiển thị, còn PLC được chuyên biệt cho các tác vụ điều khiển va
môn trường công nghiệp. vì vậy các PLC:
+ Được thiết kế bền để chịu được rung động, nhiệt, ẩm va tiếng ồn.
+ Có sẵn giao diện cho các thiết bị vao ra.
+ Được lập trình dễ dang với ngôn ngữ điều khiển dễ hiểu, chủ yếu giải
quyết các phép toán logic va chuyển mạch.
Về cơ bản chức năng của bộ điều khiển PLC cũng giống như chức năng của bộ
điều khiển thiết kế trên cơ sở các rơle công tắc tơ hoặc trên cơ sở các khối điện
tử đó la:
+ Thu nhận các tín hiệu vao va các tín hiệu phản hồi từ cảm biến.
+ Liên kết, ghép nối các tín hiệu theo yêu cầu điều khiển va thực hiện
đòng mở các mạch phù hợp với công nghệ.
+ Tính toán va soạn thảo cá lệnh điều khiển trên cơ sở so sánh các thong
tin thu được
+Phân biệt các lệnh điều khiển đến các địa chỉ thích hợp.
3.2. Các thành phần cơ bản của một bộ PLC.
3.2.1. Cấu hình phần cứng.
Sau thao tác tuần tự chương trình sẽ dẫn đến một thời gian trẽ khi bộ đếm
của chương trinh đi qua một chu trình đầy đủ, sau đó bắt đầu lại từ đầu.
Để tránh thời gian quá trễ người ta đo thời gian quét của một chương
trình dai 1 Kbyte va coi đó la chỉ tiêu để so sánh các PLC. Với nhiều loại thiết
bị thời gian trễ nay có thể tới 20ms hoặc hơn. Nếu thời gian trễ gây trở ngại cho
qua trình điều khiển thì phải dùng các biện pháp đặc biệt, chẳng hạn như lắp đặt
những lần gọi quan trọng trong thời gian một lần quét, hoặc la điều khiển các
thông tin chuyển giao để bỏ bớt đi những lần gọi ít quan trọng khi thời gian
quét dai tới mức không thể chấp nhận được. nếu các giải pháp trên không thỏa
mãn thì phải dùng PLC có thời gian quét ngắn hơn.
3.2.2. Bộ nguồn.
Bộ nguồn có nhiệm vụ chuyển đổi điện áp AC thanh điện áp thấp cho bộ vi xử
lý (thường la 5v) va cho các mạch điênh trong các module còn lại ( thường la
24v).
3.2.3. Thiết bị lập trình.
Thiết bị lập trình được sử dụng để lập các chương trình điều khiển cần thiết, sau
đó chuyển cho PLC. Thiết bị lập trình có thể la thiết bị lập trình chuyên dụng,
có thể la các thiết bị cẩm tay gọn nhẹ, có thể la phần mềm được cai đặt trên máy
tính cá nhân.
3.2.4 Bộ nhớ.
Bộ nhớ la nơi lưu trữ chương trình sử dụng cho các hoạt động điều khiển.
Các dạng bộ nhớ có thể la RAM, ROM, EPROM. Người ta luôn chế tạo nguồi
dự phòng cho RAM để duy trì chương trình trong trường hợp mất điện nguồn,
thời gian duy trì tùy thuộc vao từng PLC cụ thể. Bộ nhớ cũng có thể được chế
tạo thanh module cho phép dễ dang thích nghi với các chức năng điều khiển có
kích cỡ khác nhau, khi cần mở rộng có thể cắm thêm.
3.2.5. Giao diện vào/ ra.
Giao diện vao ra la nơi bộ xử lý trung tâm nhận thông tin từ các thiết bị ngoại vi
va truyền thông tin đến các thiết bị bên ngoai. Tín hiệu vao có thể từ các công
tắc, các bộ cảm biến nhiệt độ, các tế bao quang điện…. Tín hiệu ra có thể cung
cấp cho các cuộn dât công tắc tơ, các rơle, các van điện từ, các động cơ nhỏ….
Tín hiệu vao/ ra có thể la tín hiệu rời rạc, tín hiệu lien tục, tín hiệu logic…
Các tìn hiệu vao/ ra có thể thể hiện như hình 5
Mỗi điểm vao ra có một địac chỉ duy nhất được PLC sủ dụng.
Các kênh vao\ra đã có các chức năng cách ly va điều hòa tín hiệu sao cho các
bộ cảm biến va các bộ tác động có thể nối trực tiếp với chúng ma không cần
thêm mạch điện khác.
Tín hiệu thường được ghép cách điện (cách ly) nhờ linh kiện quang như hình 6.
Dải tín hiệu nhận vao cho các
PLC cỡ lớn có thể la 5v, 24v,
110v, 220v. Các PLC cỡ nhỏ
thường chỉ nhập tín hiệu 24v.
Tín hiệu ra cũng được ghép
cách ly kiểu rơle như hình 7a,
cách ly kiểu quang như hìn7b.
Hình 12: Cách ly điện tín hiệu vao.
4. Động cơ SEVOR
4.1. Khái niêm
Động cơ DC va động cơ bước vốn la những hệ hồi tiếp vòng hở - ta
cấp điện để động cơ quay nhưng chúng quay bao nhiêu thì ta không biết, kể
cả đối với động cơ bước la động cơ quay một góc xác định tùy vao số xung
nhận được. Việc thiết lập một hệ thống điều khiển để xác định những gì ngăn
cản chuyển động quay của động cơ hoặc lam động cơ không quay cũng
không dễ dang.
Mặt khác, động cơ servo được thiết kế cho những hệ thống hồi tiếp
vòng kín. Tín hiệu ra của động cơ được nối với một mạch điều khiển. Khi
động cơ quay, vận tốc va vị trí sẽ được hồi tiếp về mạch điều khiển nay.
Nếu có bầt kỳ lý do nao ngăn cản chuyển động quay của động cơ, cơ cấu
hồi tiếp sẽ nhận thấy tín hiệu ra chưa đạt được vị trí mong muốn. Mạch
điều khiển tiếp tục chỉnh sai lệch cho động cơ đạt được điểm chính xác.
Động cơ servo có nhiều kiểu dáng va kích thước, được sử dụng trong
nhiếu máy khác nhau, từ máy tiện điều khiển bằng máy tính cho đến các mô
hình máy bay va xe hơi. Ứng dụng mới nhất của động cơ servo la trong các
robot, cùng loại với các động cơ dùng trong mô hình máy bay va xe hơi.
Các động cơ servo điều khiển bằng liên lạc vô tuyến được gọi la động cơ
servo R/C (radio- controlled). Trong thực tế, bản thân động cơ servo không
phải được điều khiển bằng vô tuyến, nó chỉ nối với máy thu vô tuyến trên
máy bay hay xe hơi. Động cơ servo nhận tín hiệu từ máy thu nay. Như vậy
có nghĩa la ta không cần phải điều khiển robot bằng tín hiệu vô tuyến bằng
cách sử dụng một động cơ servo, trừ khi ta muốn thế. Ta có thể điều khiển
động cơ servo bằng máy tính, một bộ vi xử lý hay thậm chí một mạch điện
tử đơn giản dùng IC 555.
4.2. Hoạt động của động cơ SEVOR.
Động cơ va vôn kế nối với mạch điều khiển tạo thanh mạch hồi tiếp
vòng kín. Cả mạch điều khiển va động cơ đều được cấp nguồn DC (thường từ
4.8 – 7.2 V).
Để quay động cơ, tín hiệu số được gửi tới mạch điều khiển. Tín hiệu nay khởi
động động cơ, thông qua chuỗi bánh răng, nối với vôn kế. Vị trí của trục vôn
kế cho biết vị trí trục ra của servo. Khi vôn kế đạt được vị trí mong muốn,
mạch điều khiển sẽ tắt động cơ.
Hình 15: Một động cơ SEVOR R/C kích thước chuẩn điển hình trong mô hình
máy bay va xe đua.
Động cơ servo được thiết kế để quay có giới hạn chứ không phải quay
liên tục như động cơ DC hay động cơ bước. Mặc dù ta có thể chỉnh động cơ
servo R/C quay liên tục (sẽ trình bay sau) nhưng công dụng chính của động cơ
servo la đạt được góc quay chính xác trong khoảng từ 90o – 180o. Việc
điều khiển nay có thể ứng dụng để lái robot, di chuyển các tay máy lên xuống,
quay một cảm biến để quét khắp phòng…
4.3. SEVOR và điều biến độ rộng xung.
Trục của động cơ servo R/C được định vị nhờ vao kỹ thuật gọi la đi62u
biến độ rộng xung (PWM). Trong hệ thống nay, servo la đáp ứng của một dãy
các xung số ổn định. Cụ thể hơn, mạch điều khiển la đáp ứng của một tín hiệu
số có các xung biến đổi từ 1 – 2 ms. Các xung nay được gởi đi 50 lần/giây.
Chú ý rằng không phải số xung trong một giây điều khiển servo ma la chiều
dai của các xung. Servo đòi hỏi khoảng 30 – 60 xung/giây. Nếu số nay qua
thấp, độ chính xác va công suất để duy trì servo sẽ giảm.
Với độ dai xung 1 ms, servo được điều khiển quay theo một chiều (giả sử la
chiều kim đồng hồ như hình 19.
Hình 16: Điều biến độ rộng xung.
Với độ dai xung xung 2 ms, servo quay theo chiều ngược lại. Kỹ thuật
nay còn được gọi la tỉ lệ số - chuyển động của servo tỉ lệ với tín hiệu số điều
khiển
Công suất cung cấp cho động cơ bên trong servo cũng tỉ lệ với độ lệch giữa vị
trí hiện tại của trục ra với vị trí nó cần đến. Nếu servo ở gần vị trí đích, động cơ
được truyền động với tốc độ thấp. Điều nay đảm bảo rằng động cơ không vượt
quá điểm định đến. Nhưng nếu servo ở xa vị trí đích nó sẽ được truyền động
với vận tốc tối đa để đến đích cang nhanh cang tốt. Khi trục ra đến vị trí mong
muốn, động cơ giảm tốc. Quá trình tưởng chừng như phức tạp nay diễn ra
trong khoảng thời gian rất ngắn - một servo trung bình có thể quay
bất kỳ) được cung cấp. Các servo chuẩn được thiết kế để quay tới va lui từ 90o
– 180o khi được cung cấp toan bộ chiều dai xung. Phần lớn servo có thể quay
cánh thường đòi hỏi servo phải đảm bảo góc quay ít nhất la 170o. Các
servo nay thường nhỏ hơn kích thước chuẩn vì không gian giới hạn trong
mô hình máy bay.
5. Động cơ bước
5.1. Khái niệm
Động cơ bước có thể được mô tả như la một động cơ điện không đồng bộ
chuyển mạch. Cụ thể, các mấu trong động cơ la stato, va roto la nam châm vĩnh
cữu hoặc trong trường hợp của động cơ biến từ trở, la những khối răng lam
bằng vật liệu nhẹ có từ tính. Tất cả các mạch đảo phải được điều khiển bên
ngoai bởi bộ điều khiển, va đặc biệt, các động cơ va bộ điều khiển được thiết kế
để động cơ có thể giữ nguyên bất kỳ vị trí cố định nao cũng như la quay đến bất
kỳ vị trí nao. Hầu hết các động cơ bước có thể chuyển động ở tần số âm thanh,
cho phép chúng quay khá nhanh, va với một bộ điều khiển thích hợp, chúng có
thể khởi động va dừng lại dễ dang ở các vị trí bất kỳ.
Trong một vai ứng dụng, cần lựa chọn giữa động cơ servo va động cơ
bước. Cả hai động cơ nay đều như nhau vì có thể xác định được vị trí chính xác,
nhưng chúng cũng khác nhau ở một số điểm. Servo motor đòi hỏi tín hiệu hồi
tiếp anolog. Đặc biệt, điều nay đòi hỏi một bộ tắc-cô để cung cấp tín hiệu hồi
tiếp về vị trí của roto, va một số mạch phức tạp để điều khiển sự sai lệch giữa vị
trí mong muốn va vị trí tức thời vì lúc đó dòng qua động cơ sẽ dao động tắt dần.
Để lựa chọn giữa động cơ bước va động cơ sevor, phải xem xét một số
vấn đề va nó phụ thuộc vao các ứng dụng thực tế.
Động cơ bước có thể được dùng trong các hệ thống điều khiển vòng hở
đơn giản; những hệ thống nay đảm bảo cho hệ thống điều khiển gia tốc với tải
trọng tĩnh, nhưng khi tải trọng thay đổi hoặc điều khiển ở gia tốc lớn, người ta
vẫn dùng hệ điều khiển vòng kín với động cơ bước. Nếu một động cơ bước
trong hệ điều khiển vòng mở quá tải, tất cả các giá trị về vị trí của động cơ đều
bị mất va hệ thống phải nhận diện lại; sevor motor thì không sảy ra vấn đề nay.
5.2. Phân loại động cơ bước.
Động cơ bước được chia lam 2 loại, nam châm vĩnh cữu va biến từ trở. Nếu mất
đi nhãn trên động cơ, chúng ta vẫn có thể phân biệt hai loại động cơ nay bằng
cảm giác ma không cần cấp điện cho chúng. Động cơ nam châm vĩnh cữu
dường như có các nấc khi ta xoay nhẹ roto của chúng, trong khi động cơ có biến
từ trở thì dường như xoay tụ do.
5.2.1. Động cơ biến từ trở.
va bên trái động cơ. Rotor la một nam châm vĩnh cửu với 6 cực, 3 Nam va
3 Bắc, xếp xen kẽ trên vòng tròn.
Để xử lý góc bước ở mức độ cao hơn, rotor phải có nhiều cực đối
xứng hơn. Động cơ 30 độ mỗi bước trong hình la một trong những thiết kế
động cơ nam châm vĩnh cửu thông dụng nhất, mặc dù động cơ có bước 15
độ va 7.5 độ la khá lớn. Người ta cũng đã tạo ra được động cơ nam châm
vĩnh cửu với mỗi bước la 1.8 độ va với động cơ hỗn hợp mỗi bước nhỏ nhất
có thể đạt được la 3.6 độ đến 1.8 độ, còn tốt hơn nữa, có thể đạt đến 0.72 độ.
`Như trong hình, dòng điện đi qua từ đầu trung tâm của mấu 1 đến đầu a tạo
ra cực Bắc trong stator trong khi đó cực còn lại của stator la cực Nam. Nếu
điện ở mấu 1 bị ngắt va kích mấu 2, rotor sẽ quay 30 độ, hay 1 bước. Để
quay động cơ một cách liên tục, chúng ta chỉ cần áp điện vao hai mấu của
đông cơ theo dãy.
II. QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY
1. Cài đặt, lắp đặt biến tần.
Công ty ATC phân phối va lắp đặt rất nhiều loại biến tần như la.
BIẾN TẦN ATV71 BIẾN TẦN ATV21
a.
b.
Hình 22: Sơ đồ nối dây.
Chúng ta có thể thấy sơ đồ các chân kết nối của biến tần. Chân U/T1,
V/T2, W/T3 la 3 chân kết nối với động cơ. R/L1, S/L2, T/L3 la 3 chân cấp
nguồn( với điện áp 1 pha thì chỉ cần 2 trong số 3 chân). Chân M0, M1 dùng để
điều khiển đông cơ chạy thuận/nghịch hoặc start/stop (tùy vao chế độ cai đặt)
bằng công tắc ngoai. Chân AVI, GND, +10V(+15V) dùng để tăng/giảm tần số
bằng triết áp. Chân M2 dùng để reset biến tần bằng công tắc ngoai. M2, M3
dùng để lựa chọn các bước tần số, ví dụ khi M2=1 thì tần số la 20Hz, M3=1 tần
số la 30Hz, M2=M3=1 thì tần số la 40Hz(các tần số nay được cai đặt tùy theo
yêu cầu). Ngoai ra chúng ta có thể cai đặt điều khiển biến tần bằng các phím
nhấn va triết áp trên bề mặt của biến tần.
Dưới đây la sơ đồ kết nối bằng các chân điều khiển ngoai:
Hình 23: Sơ đồ kết nối bằng điều khiển ngoai.
1.1.3. Các thông số cài đặt cơ bản
* Các phím cai đặt của biến tần
Để cai đặt biến tần ta ấn phím PROG/DATA
va 2 phím tăng giảm để đến các bước cai đặt
(ví dụ 0-00,2-00,2-04…). Sau khi cai đặt
xong ấn phím MODE để ghi nhớ va kết thúc
cai đặt. Khi cai đặt biến tần ta cần quan tâm
đến các vấn đề sau:
Lựa chọn điền khiển bằng ban phím hay
bằng công tắc ngoai.
Để điều khiển biến tần bằng phím nhấn thì ta lựa chọn đến bước 2-01 va cai đặt
bước 2-01 la d0, bằng công tắc ngoai la d1. Để điều khiển tần số bằng triết áp
trên drive hay triết áp ngoai ta lựa chọn bước 2-00: d0-triết áp trên drive, d3-
triết áp ngoai. Trong thực tế thì biến tần thường hay được đặt trong các tủ điện
vì thế ta phải điều khiển bằng công tắc va triết áp ngoai.
* Cai đặt tần số, điện áp đầu ra.
1-00: la bước cai đặt tần số sử dụng max. Ví dụ ta cai đặt bước 1-00 la 80
thì khi vặn triết áp lên mức tối đa thì tần số max la 80Hz. Tần số nay nằm
trong khoảng từ 50~400Hz.
1-05 va 1-06 la tần số va điện áp ra min.
1-02: la dải điện áp đầu ra (từ 2.5~255V).
Ngoai ra còn có thông số cai đặt thời gian khởi động va thời gian tắt động
cơ (1-09, 1-10, 1-11, 1-12). Ví dụ ta muốn động cơ đạt được tốc độ max (tần
số ra max) trong khoảng thời gian 5s thì ta cai đặt thông số 1-09 la 5s va
muốn động cơ dừng hoạt động trong vòng 3s thì cai đặt thông số 1-10 la 3s.
* Cai đặt cho phép chạy thuận-nghịch.
Biến tần được cai đặt mặc định chạy thuận. Để cai đặt cho phép động cơ
chạy thuận- nghịch ta chọn bước cai đặt 2-04. d0-la cho phép chạy ngược;
d1-la không cho phép chạy ngược; d2 la không cho phép chạy thuận
* Đặt chế độ cho chân M0, M1, M2, M3
Hình 26: Kết nối ngoai với thông số 9902 đặt bằng 1.
.-DI1=0 la Stop,DI1=1 la Start.
-DI2=0 la quay thuận, DI2=1 la quay ngược.
-DI3 va DI4 la 2 chân chọn các bước tần số (các mức logic như trong bảng),
tần số ở các bước nay tùy ý do ta cai đặt.
-Chân 2, 3, 4 (AI, GND, 24V): kết nối biến trở để điều khiển tần số đầu ra.
-Chân 5, 6 nối tắt.
-Chân 12, 13, 14 la chân ra Rơle. 12-13: thường đóng, 12-14: thường mở.
* Hình 27: 9902=2.
Ví dụ cai đặt để điều khiển 1 cầu trục: ấn nút nhấn 1 thì cầu trục di chuyển
sang trái, ấn nút nhấn 2 thì cầu trục di chuyển sang phải. Nếu không ấn nút
nhấn hoặc ấn cả 2 nút nhấn thì cầu trục đứng yên. Để đáp ứng yêu cầu nay ta
cần cai thông số 9902=3. Sơ đồ các chân:
Theo sơ đồ, khi đóng công tắc DI1 thì động cơ sẽ chạy va quay thuận.
Khi đóng DI2 thì động cơ sẽ chạy va quay ngược. Nếu không đóng công tắc
DI1, DI2 hay đóng cả 2 thì động cơ không chạy. Như vậy đã đáp ứng được
yêu cầu. Giả sử ta chọn 9902=5 hay 9902=1 thì không thể đáp ứng yêu cầu
điều khiển cầu trục.
Tiếp theo la các thông số cai đặt khác.
2.2.2. START/STOP:
Để Start/Stop bằng công tắc ngoai qua các chân DI1, DI2, …ta cần lựa
tới thông số 1001 va cai đặt theo bảng hướng dẫn sau:
-Nếu 1001=1 khi đó ta chỉ Start/Stop biến tần bằng chân DI1: 0=Stop,
1=Start. Va lúc nay động cơ chỉ có thể chạy thuận-FORWARD (cai đặt
thuận/ngược la thông số 1003).
-Nếu 1001=2: DI1 la Start/Stop, DI2 la thuận/nghịch.
-Tương tự ta xem trong bảng.
*Cai đặt Thuận/Ngược (FORWARD/REVERSE).
Thông số 1003:
Tính năng:
Đây la đồng hồ đếm áp dụng đếm sảm phẩm va đo chiều dai; hiển thị
1 dòng 6 Led (Led 7 thanh) với 1 hoặc 2 số sau dấu phảy:
Nguồn nuôi 90-270 VAC/DC 50-60Hz, khối lượng 250gram, cấp nguồn
sesor +12V-30mA. Kích thước:
2.1 sơ đồ chân kết nối.
Chức năng các chân đã được chú thích trong bảng trên. Các chân cần quan
tâm:
-2, 4, 6: đây la 3 chân kết nối với Sensor (cảm biến điện dung).
-1, 2, 3: lựa chọn kiểu PNP hay NPN của Sensor (cảm biến điện dung).
-L, N: chân nối nguồn.
-9, 10: la 2 chân cai đặt.
-5, 6: 2 chân Reset ngoai bằng công tắc.
-4: chân +12V; 6: chân GND.
2.2.Nguyên lý hoạt động của đồng hồ
Đồng hồ được kết nối với 1 cảm biến điện dung(Sensor từ). Khi có kim loại
gần Sensor (khoảng cách phát hiện kim loại khoảng 0.5mm) thì đồng hồ sẽ
đếm. Mỗi lần đếm tăng bao nhiêu đơn vị la do việc cai đặt hệ số đếm. Hệ số
đếm mặc định của đồng hồ la 1, tức la mỗi lần đếm đồng hồ sẽ tăng 1 đơn vi
(tăng từ 1 lên 2, lên 3,…..).
2.3. Kết nối với cảm biến điện cảm.
Sensor từ có 3 dây kết nối: Red, Grên, Black hoặc Brown, Black, Blue.
Cách kết nối với RC102C được mô tả theo sơ đồ sau:
- 0: hệ số nhân la 1.
- 1: hệ số nhân la 10.
- 2 : hệ số nhân la 100.
- -3: hệ số nhân la 0.001.
- -2: hệ số nhân la 0.01.
- -1: hệ số nhân la 0.1.
Lưu ý: sau khi cai đặt xong ta cần ngắt
nguồn cấp va cắt dây nối chân 9, 10. Sau đó
mới có thể đưa vao sử dụng.
2.5. Ứng dụng
Ứng dụng đầu tiên của đồng hồ la đếm sản phẩm. Sau các bước cai đặt
trên la ta có thể sử dụng. Sản phẩm phải bằng kim loại do ta đang sử
dụng cảm biến điện dung. Với cảm biến quang thì ta có thể đếm mọi loại
sản phẩm.
Một ứng dụng nữa của đồng hồ la đo chiều dai của các cuộn dây, giấy,
bao bì trong các nha máy sản xuất giấy , bao bì. Thực chất vẫn la ứng
dụng đếm. Ứng dụng được mô tả trong hình sau:
Khi bánh răng quay được 1 vòng thì
chiều dai cuộn dây chạy qua bánh răng
chính bằng chu vi của vòng tròn bánh
răng. Như vậy để đo được chiều dai cả
cuộn dây thì ta sẽ đếm số vòng quay
của bánh răng rồi nhân với chu vi của
vòng tròn bánh răng.
Ví dụ chu vi của vòng tròn bánh răng la 50cm. Như vậy mỗi một vòng
quay thì ta sẽ đo được chiều dai dây la 50cm. Đây chính la hệ số đếm ta
phải cai đặt cho đồng hồ. Sau đó ta lắp đặt Sensor để đếm số vòng quay
của bánh răng. Thực tế ta thường lắp Sensor ở phần sát ngoai của bánh
răng để sai số la thấp nhất va ta phải gắn một nam châm nhỏ lên bánh
răng thì Sensor mới xác định được số vòng quay. Vì bánh răng cũng bằng
kim loại dẫn đến Sensor sẽ luôn luôn nhận được tín hiệu hoặc không
nhận được khi khoang cách lớn hơn 0.5mm. Nhưng khi gắn nam châm
thì Sensor chỉ nhận được tín hiệu ở vị trí gắn nam châm. Ta có thể thay
nam châm bằng một cục kim loại nhỏ.