Professional Documents
Culture Documents
4
Hình 7. Khớp một chiều kiểu con lăn
1- stator; 2- vòng ngoài; 3- con lăn
Nếu stato được quay, hướng của dòng dầu sẽ không bị thay đổi ngay cả khi stato có
các cánh. Do đó, mô-men xoắn bánh tuabin sẽ gần đúng với mô-men xoắn động cơ bất kể
tỷ số truyền. Ở biến mô men khi bánh tua-bin được quay với mô-men xoắn bằng với mô-
men xoắn động cơ không phụ thuộc vào tỷ số truyền được gọi là khớp nối thủy lực.
Với biến mô men thủy lực 2 pha, nó hoạt động như một bộ biến mô-men xoắn
thực sự ở tỷ số truyền nhỏ, và như một khớp nối thủy lực ở tỷ số truyền gần bằng 1
trong đó bánh tua-bin được quay với mô-men xoắn bằng mô-men xoắn động cơ.
Hình 11. Biến mô men thủy lực kết hợp ly hợp ma sát
1- vỏ; 2- trục ra; 3- stator; 4- bánh tuabin; 5- piston ly hợp ma sát; 6- đĩa thép và đĩa
ma sát; 7- bánh bơm
Biến mô men thủy lực kết hợp ly hợp ma sát rất giống với biến mô men thủy lực
ly hợp khóa. Sự khác biệt duy nhất là với biến mô men thủy lực kết hợp ly hợp ma sát
là điều khiển được độ trượt của ly hợp.
Biến mô men thủy lực kết hợp ly hợp ma sát làm cho nó có thể thay đổi mô-men
đầu ra của biến mô men trong một phạm vi rộng. Nó tương tự như biến mô men thông
thường ngoại trừ tốc độ quay của bánh bơm được điều khiển bởi vỏ quay thông qua ly
hợp ma sát. Vỏ quay quay ở tốc độ động cơ. Ly hợp ma sát là một ly hợp nhiều đĩa. Ly
hợp ma sát được kích hoạt bằng thủy lực và được điều khiển bởi van điện từ ly hợp ma
sát. Van điện từ ly hợp ma sát được điều khiển bởi ECM và được kích hoạt bằng áp lực
trên bàn đạp.
Bộ ly hợp ma sát kết hợp bánh bơm với vỏ biến mô men bao gồm: một piston, đĩa
8
thép và đĩa ma sát. Khi ECM tăng dòng điện thì áp suất đóng ly hợp của bánh công tác
sẽ giảm. Khi dòng điện từ ECM bằng 0, áp suất ly hợp ma sát ở mức tối đa và biến mô
men hoạt động giống như một biến mô men thông thường.
10.3.5. Hiệu suất của biến mô men
Trong biến mô men thủy lực, công suất động cơ được truyền trên dầu thông qua
bánh bơm đến bánh tuabin, nhưng công suất động cơ không phải là tất cả truyền đến
bánh tuabin. Đó là, một số phần trăm công suất động cơ được truyền cho bánh tuabin.
Tỷ lệ phần trăm này (%) của công suất động cơ truyền đến bánh tuabin được gọi là
hiệu suất của biến mô men và được biểu thị bằng công thức sau:
Nt
Ne
Trong đó: Nt - công suất trên trục bánh tuabin;
Nt - công suất trên trục động cơ.
Công suất tỷ lệ với mô-men xoắn và tốc độ (vòng quay) và hiệu suất của biến mô
men cũng có thể được thể hiện trong mối quan hệ sau:
Mt n t
Me n e
Trong đó: Mt và Me - mô men trên trục bánh tuabin và trục động cơ;
nt và ne - tốc độ quay trên trục bánh tuabin và trục động cơ.
Sau đó, khi biến mô men thủy lực bị dừng, tốc độ bánh tuabin bằng không và do
đó, hiệu suất của biến mô men thủy lực bằng không. Nếu bánh tua-bin được quay, hiệu
suất sẽ tăng lên khi tỷ lệ tốc độ giữa bánh tuabin và bánh bơm tăng. Nếu tỷ lệ tốc độ
đang đến gần l;
- Ở biến mô men thủy lực loại một pha, mô-men xoắn của bánh tuabin sẽ giảm
mạnh và do đó, hiệu suất của biến mô men thủy lực cũng sẽ giảm mạnh.
- Ở biến mô men thủy lực loại 2 pha, hiệu suất của biến mô men thủy lực trước
tiên sẽ giảm như ở loại một pha và sau đó, nếu stato bắt đầu quay, hiệu suất sẽ đạt
100%, vì biến mô men thủy lực sẽ hoạt động giống như khớp nối thủy lực.
- Ở biến mô men thủy lực loại 3 pha, hiệu quả sẽ bắt đầu giảm xuống, nhưng điều
này sẽ bị cấm bởi stato đầu tiên quay. Sau đó, nếu hiệu suất bắt đầu giảm trở lại khi tỷ
lệ tốc độ tăng, stator thứ hai sẽ quay, làm cho biến mô men thủy lực hoạt động giống
như khớp nối thủy lực. Do đó, đường cong hiệu suất sẽ có hai đoạn cong (hình 12).
Công suất động cơ không truyền đến bánh tuabin được chuyển thành nhiệt. Sau
đó, hiệu suất của biến mô men càng thấp, năng lượng sẽ được chuyển đổi thành nhiệt
càng cao, làm tăng nhiệt độ dầu.
Một biến mô men thủy lực sẽ cho một mô-men xoắn lớn, nếu hoạt động ở tỷ lệ
tốc độ nhỏ, chỉ được phép cho mục đích loại bỏ sự cố thay đổi tốc độ máy hoặc tránh
9
sự cố của động cơ.
Hình 14. Xác định mô men hấp thụ của bánh bơm
1- bán kính cổng vào; 2- bán kính cổng ra
10
Bây giờ, nếu bánh bơm được quay nhanh hơn, tốc độ dòng chảy sẽ tăng lên và
đồng thời, mô-men hấp thụ của bánh bơm sẽ tăng mạnh. Nếu tỷ lệ tốc độ được giữ
không đổi, mô-men hấp thụ sẽ tỷ lệ với bình phương vòng quay (tốc độ) như được chỉ
ra trong hình 15. Động cơ quay để mô-men hấp thụ bơm cân bằng với mô-men xoắn
động cơ. Đó là, động cơ quay ở tốc độ mà các đường cong của mô-men hấp thụ bánh
bơm và mô-men xoắn động cơ giao nhau. Vì lý do này, nếu giảm tốc độ động cơ bằng
cách di chuyển cần điều khiển nhiên liệu, động cơ sẽ được vận hành tại điểm có mô-
men xoắn thấp (như được chỉ ra bởi một đường chấm trong biểu đồ hình 15), làm giảm
lực kéo của máy.
Hình 16. Biểu đồ xác định công suất trên bánh bơm
1- công suất hấp thụ của bánh bơm; 2- công suất động cơ
Ở những biến mô men thủy lực có công suất lớn thì công suất hấp thụ của bánh
bơm sẽ lớn. Nếu một biến mô men thủy lực có công suất lớn hay nhỏ so với công suất
11
hiệu dụng của động cơ được sử dụng, thì động cơ sẽ được vận hành ở mức công suất
thấp, khiến động cơ không thể cung cấp phát huy hết công suất của nó. Vì vậy, nên sử
dụng biến mô men thủy lực có kích thước hoặc công suất tương ứng với công suất của
động cơ.
Hình 18. Lựa chọn công suất của biến mô men cho máy xúc lật và máy ủi
1- công suất hấp thụ của bánh bơm; 2- công suất hấp thụ của biến mô men trên máy
ủi; 2- công suất hấp thụ của biến mô men trên máy xúc lật
Bánh tuabin
Dầu từ bánh bơm chảy với cùng vận tốc vào bánh tuabin và ra ngoài qua cổng ra.
Tại thời điểm này, nếu bánh tua-bin bị quay bởi lực phản ứng làm thay đổi lưu lượng
dầu, tốc độ dòng chảy thực tế tại cổng đầu ra sẽ là tổng của tốc độ dòng chảy của dầu
về phía bánh tuabin và tốc độ riêng của bánh tua-bin.
12
Do vậy, nếu tốc độ bánh tuabin thay đổi, thì tốc độ dòng chảy tại cổng đầu ra cũng
sẽ thay đổi như hình 19.
Hình 19. Sự thay đổi vận tốc chất lỏng qua bánh tuabin
Độ lớn của mô-men xoắn này tỷ lệ thuận với sự cân bằng giữa các giá trị thu được
bằng cách nhân vận tốc tiếp tuyến của dòng chất lỏng tại cổng vào và cổng ra với bán
kính tương ứng của nó như với bánh bơm. Mô-men xoắn cũng tỷ lệ thuận với tốc độ
dòng chảy. Sau đó, nếu chỉ thay đổi tốc độ bánh tuabin, thì tốc độ dòng chảy tại cổng
đầu ra sẽ thay đổi theo tốc độ dòng chảy ở cổng đầu vào không đổi. Và, tốc độ bánh
tuabin càng thấp, thì mô-men xoắn sẽ càng cao.
Hình 20. Xác định mô men hấp thụ của bánh tua bin
1- bán kính cổng vào; 2- bán kính cổng ra.
Mô-men hấp thụ của bánh bơm vẫn gần như không đổi miễn là tốc độ bơm không
thay đổi. Ngược lại, tỷ lệ tốc độ của bánh tuabin với động cơ càng thấp thì tỷ số mô-
men xoắn càng cao. Do đó, một biến mô men thủy lực được gọi là truyền động thủy
lực. Mối quan hệ trên được thể hiện trong hình 21, vẫn không thay đổi ở các tốc độ
bánh bơm khác nhau.
Hình 26. Mối quan hệ giữa hệ số biến mô men và tỷ số truyền của biến mô men 2 pha
Trong một biến mô men thủy lực 2 pha; nếu stato được quay với tỷ số truyền gần
1, biến mô men thủy lực sẽ trở thành khớp nối chất lỏng, khiến hiệu suất tăng trở lại.
15
Hình 27. Hiệu suất của biến mô men 2 pha
1- chế độ biến mô men; 2- chế độ ly hợp
10.4. Hộp số hành tinh
10.4.1. Hệ thống bánh răng hành tinh
Hệ thống bánh răng hành tinh 1 cấp
16
Hình 29. Hộp số bánh răng hành tinh 1 cấp
1- vỏ hộp số; 2- ly hợp lùi; 3- giá hành tinh; 4- bánh răng hành tinh; 5- bánh răng mặt
trời; 6 - vành răng (bánh răng ngoại luân).
Mối quan hệ giữa tốc độ quay và số răng của bánh răng mặt trời và bánh răng
ngoại luân trong trường hợp này được xác định theo công thức:
n mt Znl
n nl Zmt
Trong đó: nmt, nnl - Tốc độ quay của bánh răng mặt trời và bánh răng ngoại luân;
Zmt, Znl - Số răng của bánh răng mặt trời và bánh răng ngoại luân.
Khi khớp ly hợp lùi đóng để cố định giá hành tinh với vỏ hộp số, thì bánh răng
ngoại luân được quay theo hướng ngược lại với hướng quay của bánh răng mặt trời,
nên cho phép xe di chuyển lùi với tốc độ di chuyển thấp.
Khi khớp ly hợp lùi mở, giá hành tinh không bị cố định với vỏ hộp số, do đó bánh
răng mặt trời không làm quay bánh răng ngoại luân mà làm cho giá hành tinh quay
cùng chiều với bánh răng mặt trời, nên xe di chuyển ở số tiến.
- Đầu vào là bánh răng mặt trời, đầu ra là giá hành tinh, bánh răng ngoại luân cố định.
Khi bánh răng mặt trời được quay, mỗi bánh răng hành tinh sẽ được quay vòng
quanh bánh răng mặt trời, làm cho giá hành tinh quay. Do đó, mô men từ bánh răng
mặt trời được truyền đến giá hành tinh. Trong trường hợp này, có thể thu được tỷ lệ
giảm tốc độ lớn đáng kể giữa bánh răng mặt trời và giá hành tinh.
Mối quan hệ giữa tốc độ và số răng của bánh răng mặt trời và giá hành tinh trong
trường hợp này khi quay được xác định theo công thức:
17
n mt Znl Z mt
n gi Zmt
Trong đó: ngi, nmt - Tốc độ quay của giá và bánh răng mặt trời;
Zmt, Znl - Số răng của bánh răng mặt trời và bánh răng ngoại luân.
18
- Hệ thống bánh răng hành tinh với giá hành tinh kép
Hình 31. Giảm tốc bánh răng hành tinh 1 cấp bánh hành tinh kép
1- vỏ hộp số; 2- bánh răng hành tinh; 3- bánh răng mặt trời; 4- vành răng (bánh răng
ngoại luân); 5- giá hành tinh; 6- ly hợp lùi.
Trong hệ thống này, nếu giá hành tinh được giữ cố định, cả bánh răng ngoại luân
và bánh răng mặt trời sẽ được quay cùng hướng. Trong khi nếu bánh răng hành tinh
được giữ cố định, thì giá hành tinh sẽ được quay ngược lại với vòng quay của bánh
răng mặt trời.
Hệ thống bánh răng hành tinh 2 cấp
Khi sử dụng giá hành tinh đơn
- Đầu vào là giá hành tinh phía sau, đầu ra là trục phía trước:
Hình 32 cho thấy hệ thống bánh răng hành tinh được sử dụng cho hộp số có 2 cấp
tốc độ số 1 và số 2. Mô men được truyền từ trục vào liên kết với giá hành tinh phía sau
đến trục đầu ra phía trước được liên kết với bánh răng mặt trời. Ở tốc độ thứ 1 thì giá
hành tinh, bánh răng ngoại luân, bánh răng mặt trời của cụm hành tinh phía sau được
quay theo cùng một hướng với nhau.
Khi hệ thống được đặt ở tốc độ 1, hai bộ bánh răng hành tinh được sử dụng nối
tiếp, khi bánh răng ngoại luân màu đỏ được giữ cố định, bánh răng mặt trời bên phải
sẽ được quay nhanh hơn và cùng hướng với vòng quay của giá hành tinh. Bánh răng
mặt trời được bao bởi các bánh răng hành tinh bên trái cũng quay nhanh hơn và cùng
hướng với bánh răng ngoại luân màu xanh.
Mặt khác, khi bánh răng mặt trời quay nhanh hơn và cùng hướng với giá hành
tinh đang quay, tốc độ quay của bánh răng ngoại luân sẽ thấp hơn so với giá hành tinh.
Do đó, giá hành tinh bên phải có tốc độ quay chậm hơn so với giá hành tinh bên trái.
Kết quả là trục đầu ra quay với tốc độ 1 chậm hơn.
- Đầu vào là trục vào lắp 2 bánh răng mặt trời, đầu ra là bánh răng ngoại luân
phía trước
Đây là một hệ thống bánh răng hành tinh được có hai cấp tốc độ nhanh và chậm,
trong đó hai bánh răng mặt trời được lắp trên trục vào và được quay liên tục. Mô men
từ các bánh răng mặt trời được truyền qua giá hành tinh đến bánh răng ngoại luân màu
xanh lam tạo thành mô men trên trục ra. Khi ly hợp số nhanh đóng, tất cả cụm hành
tinh phía đầu ra được quay với cùng với nhau.
Trước tiên, chúng ta hãy giả sử rằng hệ thống được đặt ở số chậm đóng. Khi bánh
20
răng ngoại luân phía đầu trục vào được giữ cố định bằng cách đóng ly hợp số chậm,
thì bánh răng ngoại luân màu xanh được dẫn động bởi bánh răng mặt trời sẽ được quay
theo hướng ngược lại với hướng quay của bánh răng mặt trời.
Khi hệ thống được đặt ở tốc độ cao, bánh răng hành tinh được bổ sung, được
biểu thị trong hình minh họa bằng ly hợp tốc độ cao được in màu đỏ và các phụ kiện
của nó, được đặt giữa ly hợp tốc độ thấp đã nói ở trên và bánh răng hành tinh phía
đầu ra. Trong trường hợp này, khi bánh răng ngoại luân màu đỏ được giữ cố định
bằng cách đóng ly hợp tốc độ cao, thì giá hành tinh sẽ được quay theo hướng ngược
lại với bánh răng mặt trời, bởi vì bánh răng hành tinh ăn khớp với bánh răng ngoại
luân đứng yên không được dẫn động trực tiếp từ bánh răng mặt trời mà thông qua các
bánh răng trung gian.
Mặt khác, bánh răng ngoại luân của bộ bánh răng hành tinh phía đầu ra được quay
nhanh hơn do giá hành tinh của nó được quay. Do đó, trục đầu ra kết nối với bánh răng
ngoại luân có thể được quay nhanh hơn khi ly hợp tốc độ thấp được mở và ly hợp tốc
độ cao được đóng.
Khi sử dụng giá hành tinh kép
Đây là một hệ thống bánh răng hành tinh được áp dụng cho cơ chế sang số ngược
tốc độ (lùi). Công suất được truyền từ bánh răng mặt trời đầu ra (in màu xanh lam),
được quay liên tục bởi trục đầu vào, đến bộ mang được lắp vào trục đầu ra.
Trước tiên, chúng ta giả sử hệ thống được đặt trong việc chuyển động lùi. Khi
21
bánh răng ngoại luân được giữ cố định bằng cách đóng ly hợp truyền động lùi, giá hành
tinh sẽ được quay theo hướng ngược lại với bánh răng mặt trời đang quay.
Khi hệ thống được đặt trong truyền động tiến, toàn bộ hệ thống bánh răng hành
tinh được hiển thị bằng hình minh họa như trên. Trong trường hợp này, khi bánh răng
mặt trời in màu đỏ được giữ cố định bằng cách khớp ly hợp truyền động tiến, thì bánh
răng ngoại luân quay nhanh hơn và cùng hướng với vòng quay của giá hành tinh. Vì
bánh răng ngoại luân là một khối liền cho cả hai bộ bánh răng hành tinh L.H và R.H.
(hoặc đầu vào và đầu ra), nên bánh răng ngoại luân của L.H. và R.H quay cùng tốc độ
và chiều quay.
Mặt khác, do giá hành tinh được vận chuyển bởi các bánh răng trung gian là thành
viên của bánh răng hành tinh RH, tất cả các bánh răng mặt trời, bánh răng ngoại luân
và bánh răng hành tinh được quay theo cùng một hướng với nhau. Do đó, trục đầu ra
được kết nối với giá hành tinh được quay theo cùng hướng với trục đầu vào đang quay,
do đó, cho phép hệ thống bánh răng hành tinh thực hiện chức năng truyền lực truyền
động theo hướng tiến.
10.4.2. Các thành phần cơ bản của hộp số hành tinh
Ly hợp: Ly hợp trong hộp số hành tinh là một cụm phức tạp, là loại ly hợp nhiều
đĩa ma sát được đóng, mở bằng piston nhờ áp suất dầu thủy lực điều khiển. Các lò xo
giúp các đĩa ly hợp tách khỏi nhau khi áp suất thuỷ lực giảm đi.
Để đóng bất kỳ bộ ly hợp nào, thì dầu thủy lực có áp suất được dẫn đến cho piston
của ly hợp đó, nó sẽ ép piston và các đĩa thép và các đĩa ma sát của ly hợp cùng với vỏ
thành một khối. Ngược lại, để mở ly hợp, dầu rời khỏi piston ly hợp đi về thùng để giải
phóng áp suất thủy lực trong khoang ép của piston.
Điều khiển các dòng dầu thủy lực được thực hiện nhờ van phân phối, Nếu không
có ly hợp nào được đóng thì hộp số không truyền lực.
Khi đóng ly hợp, nếu áp suất cao được áp dụng đột ngột vào piston ly hợp, thì ly
hợp sẽ bị đóng đột ngột nên dẫn đến hiện tượng máy bị rung giật. Để tránh hiện tượng
này, ở nhiều máy được trang bị van điều biến (MODULATING) để tăng áp suất từ từ
khi đóng ly hợp.
22
Hình 33. Ly hợp lắp trong hộp số hành tinh
1- ly hợp nhiều đĩa; 2- piston đóng ly hợp; 3- đường dầu; 4- lò xo; 5- vành răng.
Nếu áp suất dầu không đủ do một số nguyên nhân như không đủ dầu trong thùng
chứa, bơm thủy lực hút không khí do đường hút của bơm bị hở hoặc bơm bị lỗi, áp suất
piston thấp thì ly hợp bị trượt, gây ra sự khả năng truyền động kém hoặc mất khả năng
truyền lực.
Bánh răng hành tinh:
Các bánh răng hành tinh thực hiện chức năng thay đổi tốc độ của nó được thực hiện
đơn giản bằng cách chỉ đóng hoặc ngắt kết nối ly hợp của nó nhờ sử dụng dầu thủy lực có
áp suất. Vì tất cả các bánh răng liên tục được ăn khớp với nhau, nên khi truyền lực luôn đảm
bảo tính êm dịu, không gây ồn như trong hộp số kiểu bánh răng trượt.
Trong quá trình dừng động cơ, bơm thủy lực ngừng cung cấp dầu, do đó cho phép
tất cả các ly hợp đều mở để cắt đứt việc truyền lực. Do đó, không thể khởi động động
cơ, ở các xe cơ sở có hộp số truyền động hành tinh, bằng cách kéo xe với bất kỳ lực
bên ngoài nào.
Mô đun điều khiển: Với sự hỗ trợ của mô đun điều khiển điện tử, hộp số hành
tinh có thể điều khiển hoàn toàn tự động, hoặc điều khiển bằng tay do người vận
hành thực hiện.
Ở chế độ điều khiển tự động, tín hiệu điều khiển tác động lên van điện từ điều
khiển van phân phối đóng mở hệ thống thuỷ lực điều khiển dòng dầu thuỷ lực tác dụng
lên pit tông đóng mở ly hợp lựa chọn các bánh răng ăn khớp. Còn ở chế độ bằng tay,
thì người điều khiển tác động trực tiếp lên van phân phối.
23
10.4.3. Hộp số hành tinh dùng trên máy xúc bánh lốp
Hình 34. Ly hợp - hộp số hành tinh lắp trên máy xúc bánh lốp
1. Chốt ngắt truyền (để kéo); 2. Nút đổ dầu; 3. Nút xả dầu; 4. Van xả khí; P- Đường
dẫn dầu vào mở ly hợp nhỏ (số 2); Q- Đường dẫn dầu vào mở ly hợp lớn (số 1).
Ở các loại máy xúc bánh lốp thường dùng hộp số cơ khí - thủy lực, có hai số
truyền, có công dụng biến đổi mô men truyền từ mô tơ thủy lực di chuyển sau đó truyền
và phân phối mô men tới cầu trước và cầu sau của máy xúc thông qua trục các đăng.
Li hợp lắp trên máy xúc bánh lốp là loại li hợp thường đóng (có loại dùng li hợp
thường mở), kiểu hai tốc độ, áp suất mở li hợp khoảng từ 30-35 kg/cm2. Bình thường
cả hai li hợp số đều được đóng bởi lực của lò xo, muốn đi số nào thì người ta điều khiển
đường dầu thủy lực mở li hợp của số khác. Do vậy không thể kéo máy di chuyển khi máy
bị hư hỏng khi chưa ngắt li hợp bằng tay.
Lực truyền động thông qua hộp số truyền tới hai trục các đăng dẫn động cho cầu
trước và cầu sau.
Hình 36. Cấu tạo của ly hợp - hộp số hành tinh lắp trên máy xúc bánh lốp
1. Ống lót; 2. Ly hợp nhỏ (số2); 3. Ly hợp lớn (số 1); 4. Vòng bi; 5. Vòng bi; 6. Hộp
số;; 7. Bánh răng; 8. Vòng bi; 9. Bánh răng; 10. Khớp nối; 11. Vòng bi; 12. Mặt bích;
13. Chốt; 14. Vỏ.
10.4.4. Hộp số hành tinh trên máy xúc lật komatsu WA380-6
Trong hệ thống truyền lực thủy cơ, hộp số hành tinh được đặt ngay sau biến mô
men thủy lực và cùng với biến mô men thủy lực được gọi là hộp số thủy cơ.
Hệ thống truyền động của hộp số bao gồm các cặp bánh răng thường tiếp và các
ly hợp để cho 4 cấp tốc độ tiến và 4 cấp tốc độ lùi.
25
Hình 37. Hộp số thủy cơ trên máy xúc lật WA380-6
A: Từ bơm hộp số di chuyển; B: Vị trí kiểm tra áp suất dầu ly hợp sso 2; C: Vị trí kiểm
tra áp suất dầu ly hợp số 1; D: Vị trí kiểm tra áp suất dầu bôi trơn hộp số; E: Từ két làm
mát dầu đến; F: Vị trí kiểm tra áp suất dầu ly hợp thứ 3; G: Vị trí kiểm tra áp suất dầu ly
hợp thứ 4; H: Vị trí kiểm tra áp suất dầu ly hợp của khoá (nếu được trang bị); J: Đến két
làm mát dầu; K: Vị trí kiểm tra áp suất dầu ly hợp số tiến.
1. Dẫn động bơm lái, bơm điều khiển ly hợp, bơm làm mát; 2. Dẫn động bơm áp suất
dầu BMM, bơm áp suất dầu thiết bị làm việc, bơm điều khiển; 3. Vỏ hộp số (phía sau);
4. Cụm van; 5. Van an toàn chính, van an toàn BMM; 6. Cụm ECMV của ly hợp số 2;
7. Cụm ECMV của ly hợp số 1; 8. Vỏ hộp số (phía trước); 9. Của nối ống nạp dầu; 10.
Thước đo mức dầu; 11. Bộ lọc dầu hộp số; 12. Cửa xả dầu; 13. Cảm biến nhiệt độ dầu
hộp số; 14. Cụm ECMV của ly hợp số 3; 15. Cụm ECMV của ly hợp số 4; 16. Cụm
ECMV của ly hợp khóa ECMV (nếu được trang bị); 17. Cụm ECMV của ly hợp số
tiến; 18. Thoát khí.
26
Hình 38. Mặt cắt của hộp số thủy cơ trên máy xúc lật WA380-6
1. Bánh răng PTO A (Số răng: 94); 2. Bánh răng truyền động của PTO (Số răng: 103);
3. Biến mômen; 4. Trục vào; 5. Ly hợp tiến; 6. ly hợp số 4; 7. Ly hợp số 3; 8. Khớp
nối sau; 9. Trục ra; 10. Bánh răng ra (Số răng: 62); 11. Phanh dừng; 12. Khớp nối trước;
13. Trục hạ thế; 14. Ly hợp số 2; 15. Trục trên; 16. Ly hợp số 1; 17. Ly hợp lùi.
Việc lựa chọn hướng và tốc độ đi chuyển được thực hiện việc đóng 2 trong 6 ly
hợp bằng áp suất dầu thủy lực khi điều khiển hoạt động của ECMV (Van điều biến
điều khiển điện tử - Electronic Control Modulation Valve).
Mô men được truyền từ trục đầu vào tới trục đầu ra của hộp số sau khi lựa chọn
một tốc độ từ 1 đến 4 ở chiều di chuyển tiến hoặc lùi. Trong trường hợp này, sự thay
đổi tốc độ được thực hiện bởi bộ ly hợp tiến và lùi cộng với sự kết hợp của 4 bộ ly hợp
tốc độ.
27
Cấu tạo và nguyên lý làm việc
+ Ly hợp số tiến và ly hợp số lùi (loại biến mô men không có ly hợp khóa)
A: Cửa dầu vào ly hợp số lùi R; B: Cửa dầu vào ly hợp số tiến F; C: Cửa dầu bôi trơn;
1. Bánh răng số lùi R (Số răng: 30); 2. Ly hợp số lùi R; 3. Xy lanh ly hợp số tiến và số
lùi F • R; 4. ly hợp số tiến; 5. Bánh răng số tiến F (Số răng: 38); 6. Trục vào hộp số.
+ Ly hợp số tiến và ly hợp số lùi (loại biến mô men có ly hợp khóa)
A: Cửa dầu vào ly hợp số lùi R; B: Cửa dầu vào ly hợp số tiến F; C: Cửa dầu bôi trơn;
D. Cửa dầu vào ly hợp khóa; 1. Bánh răng số lùi R (Số răng: 30); 2. Ly hợp số lùi R;
3. Xy lanh ly hợp số tiến và số lùi F - R; 4. ly hợp số tiến; 5. Bánh răng số tiến F (Số
răng: 38); 6. Trục vào hộp số.
28
+ Ly hợp số 1 và ly hợp số 4
A: Cửa dầu vào ly hợp số 4; B: Cửa dầu vào ly hợp số 1; C: Cửa dầu bôi trơn; 1. Trục
trên; 2. Bánh răng (Số răng: 36); 3. Bánh răng số 1(Số răng: 25); 4. Ly hợp số 1; 5. Xy
lanh ly hợp số 1 và số 4 (Số răng:49); 6. Ly hợp số 4; 7. Bánh số 4 (Số răng: 62).
+ Ly hợp số 2 và ly hợp số 3
A: Cửa dầu vào ly hợp số 2; B: Cửa dầu vào ly hợp số 3; C: Cửa dầu bôi trơn; 1. Trục
dưới; 2. Bánh răng A (Số răng: 49); 3. Bánh răng số 2(Số răng: 51); 4. Ly hợp số 2; 5.
Xy lanh ly hợp số 2 và số 3 (Số răng:63); 6. Ly hợp số 3; 7. Bánh số 3 (Số răng: 62);
8. Bánh răng B (số răng: 27).
29
Quá trình truyền lực của hộp số
Số 1 tiến
Ở số 1 tiến, ly hợp số tiến (3) và ly hợp số 1 (10) được đóng. Mô men từ động
cơ qua biến mômen truyền đến trục vào (1) được truyền đến trục ra (24).
Dòng lực (mô men) truyền qua hộp số hành tinh ở số 1 tiến
Các ly hợp số tiến (3) và ly hợp số 1 (10) được đóng bởi áp lực của dầu thủy lực
ép vào piston đóng mở ly hợp.
Mô men từ động cơ qua biến mômen truyền đến trục vào (1) đến xy lanh của ly
hợp tiến lùi (2) qua bộ ly hợp số tiến (3) tới bánh răng số tiến (5), đến xy lanh của ly
hợp số 1 và số 4 (8), truyền vào giữa ở phía trên đi sang trái, đến ly hợp số 1 (10), đến
bánh răng số 1 (12), đến xy lanh của ly hợp số 2 và 3 (14), đến trục dưới (21), đến bánh
răng A của trục dưới (22), đến bánh răng (23), đến trục ra (24).
30
Số 2 tiến
Ở số 2 tiến, ly hợp số tiến (3) và ly hợp số 2 (18) được đóng. Mô men từ động
cơ qua biến mômen truyền đến trục vào (1) được truyền đến trục ra (24).
Các ly hợp số tiến (3) và ly hợp số 2 (18) được đóng bởi áp lực của dầu thủy lực
ép vào piston đóng mở ly hợp.
Dòng lực (mô men) truyền qua hộp số hành tinh ở số 2 tiến
Mô men từ động cơ qua biến mômen truyền đến trục vào (1) đến xy lanh của ly
hợp tiến lùi (2) qua bộ ly hợp số tiến (3) tới bánh răng số tiến (5), đến xy lanh của ly
hợp số 1 và số 4 (8), đến trục trên (9), truyền vào giữa ở phía trên đi sang trái, đến bánh
răng trục trên (15), đến ly hợp số 2 (16), đến bánh răng số 2 (18), đến xy lanh của ly
hợp số 2 và 3 (14), đến trục dưới (21), đến bánh răng A của trục dưới (22), đến bánh
răng (23), đến trục ra (24).
31
Số 3 tiến
Ở số 3 tiến, ly hợp số tiến (3) và ly hợp số 3 (19) được đóng. Mô men từ động
cơ qua biến mômen truyền đến trục vào (1) được truyền đến trục ra (24).
Các ly hợp số tiến (3) và ly hợp số 3 (19) được đóng bởi áp lực của dầu thủy lực
ép vào piston đóng mở ly hợp.
Dòng lực (mô men) truyền qua hộp số hành tinh ở số 3 tiến
Ở số 3 tiến, ly hợp số tiến (3) và ly hợp số 3 (19) được đóng. Mô men từ động
cơ qua biến mômen truyền đến trục vào (1) được truyền đến trục ra (24).
Các ly hợp số tiến (3) và ly hợp số 3 (19) được đóng bởi áp lực của dầu thủy lực
ép vào piston đóng mở ly hợp.
Mô men từ động cơ qua biến mômen truyền đến trục vào (1) đến xy lanh của
ly hợp tiến lùi (2) qua bộ ly hợp số tiến (3) tới bánh răng số tiến (5), đến xy lanh của
ly hợp số 1 và số 4 (8), đến bánh răng ly hợp số 3 (17), truyền vào giữa ở phía trên
đi sang trái, đến ly hợp số 3 (19), đến xy lanh của ly hợp số 2 và 3 (14), đến trục
dưới (21), đến bánh răng A của trục dưới (22), đến bánh răng (23), đến trục ra (24).
32
Số 4 tiến
Ở số 4 tiến, ly hợp số tiến (3) và ly hợp số 4 (11) được đóng. Mô men từ động
cơ qua biến mômen truyền đến trục vào (1) được truyền đến trục ra (24).
Các ly hợp số tiến (3) và ly hợp số 4 (11) được đóng bởi áp lực của dầu thủy lực
ép vào piston đóng mở ly hợp.
Dòng lực (mô men) truyền qua hộp số hành tinh ở số 4 tiến
Mô men từ động cơ qua biến mômen truyền đến trục vào (1) đến xy lanh của ly
hợp tiến lùi (2) qua bộ ly hợp số tiến (3) tới bánh răng số tiến (5), đến xy lanh của ly
hợp số 1 và số 4 (8), đến ly hợp số 4 (11), truyền vào giữa ở phía trên đi sang trái, đến
bánh răng số 4 (13), đến bánh răng B của trục dưới (20), đến trục dưới (21), đến bánh
răng A của trục dưới (22), đến bánh răng (23), đến trục ra (24).
33
Số 1 lùi
Ở số 1 lùi, ly hợp số lùi (4) và ly hợp số 1 (10) được đóng. Mô men từ động cơ
qua biến mômen truyền đến trục vào (1) được truyền đến trục ra (24).
Các ly hợp số lùi (4) và ly hợp số 1 (10) được đóng bởi áp lực của dầu thủy lực
ép vào piston đóng mở ly hợp.
Dòng lực (mô men) truyền qua hộp số hành tinh ở số 1 lùi
Mô men từ động cơ qua biến mômen truyền đến trục vào (1), đến xy lanh của ly
hợp tiến lùi (2) qua bộ ly hợp số lùi (4) tới bánh răng ly hợp số lùi (6), đến bánh răng
đảo chiều (7), truyền vào giữa ở phía trên đi sang trái, đến bánh răng của trục dưới (15),
đến trục dưới (15), đến xy lanh của ly hợp số 1 và số 4 (8), đến ly hợp số 1 (10), đến
bánh răng số 1 (12), đến xy lanh của ly hợp 2 và 3 (14), đến trục dưới (21), đến bánh
răng A của trục dưới (22), đến bánh răng (23), đến trục ra (24).
34
Cụm van điều khiển hôp số ECMV (Van điều biến điều khiển điện tử - Electronic
Control Modulation Valve).
Kết cấu và nguyên lý làm việc của ECMV
ECMV bao gồm hai thành phần: van điều khiển áp suất và công tắc đổ đầy.
Van điều khiển áp suất: Cuộn điện của van tỷ lệ nhận được dòng điện được gửi từ
bộ điều khiển hộp số, và van điều khiển áp suất biến đổi nó thành áp suất thủy lực.
Công tắc đổ đầy: Công tắc đổ đầy phát hiện khi nào ly hợp được đổ đầy dầu. Nó
có các chức năng sau đây.
+ Khi ly hợp được đổ đầy dầu, nó sẽ gửi một tín hiệu (tín hiệu đổ đầy) vào cùng một
thời điểm để điều khiển để thông báo cho bộ điều khiển rằng việc đổ đầy đã hoàn thành.
Khi không có bất kỳ dòng điện nào được gửi đến van điện từ tỷ lệ (1), thì van điều
khiển áp suất (3) sẽ xả dầu từ cổng ly hợp (A) qua cổng hồi (T).
Cũng tại thời điểm này, công tắc điền đầy (5) được sẽ ngắt vì áp suất dầu không
được áp dụng cho van phát hiện áp suất (4).
36
+ Trong khi điền đầy (phạm vi B)
Nếu dòng điện được áp dụng cho điện từ tỷ lệ (1) không có dầu trong ly hợp, lực
áp suất dầu cân bằng với lực điện từ được áp dụng cho khoang (B) và đẩy van điều
khiển áp suất (3) sang trái. Điều này mở cổng bơm (P) và cổng ly hợp (A) để nạp dầu
trong ly hợp.
Khi ly hợp được đổ đầy dầu, van phát hiện áp suất (4) sẽ kích hoạt để bật công tắc
điền đầy (5).
Điều chỉnh áp suất (phạm vi C)
Khi có dòng điện đến cuộn điện của van tỷ lệ (1), cuộn điện tạo ra một lực đẩy
tương ứng với dòng điện. Tổng lực đẩy của cuộn điện và lực đẩy của áp suất dầu tại
cổng đóng ly hợp được điều chỉnh để cân bằng với lực nén của lò xo (2) của van điều
khiển áp suất.
37
Van an toàn chính và van an toàn của biến mô men thủy lực
Hình 40. Van an toàn chính và van an toàn của biến mô men thủy lực
A: Đường hồi (van an toàn biến mô men thủy lực); B: đường hồi; C: Từ bơm; D: đường
hồi; E: Đến biến mô men thủy lực; P1: Vị trí kiểm tra áp suất van an toàn chính; P2:
Vị trí kiểm tra áp suất van an toàn biến mô men thủy lực;1. Khe hở giữa van an toàn
chính với thân van; 2. Khe hở giữa van an toàn của biến mô men với thân van; 3,4,5.
Lò xo; 6. Thân van; 7. Piston; 8. Van an toàn của biến mô men; 9. Piston; 10. Van an
toàn chính.
Van an toàn của biến mô men thủy lực: Van an toàn của biến mô men thủy lực
được lắp đặt trong mạch vào của biến mô men thủy lực. Dùng để giữ áp suất dầu trong
mạch vào của biến mô men thủy lực với một áp suất thiết lập và bảo vệ biến mô men
thủy lực khỏi áp suất cao bất thường.
Áp suất đặt: 0.91MPa (9.31 kg/cm²) (áp lực mở)
Van an toàn chính
Van an toàn chính duy trì áp suất dầu trong hộp số và phanh dừng ở áp suất thiết lập.
Áp suất đặt: 2,87 MPa (29,3 kg / cm²) (động cơ ở tốc độ định mức)
Hoạt động
Van an toàn biến mô men thủy lực
Dầu từ van an toàn chính được dẫn đến bộ biến mô men qua cổng (E), đồng thời,
38
cũng được dẫn đến khoang (G) qua lỗ tiết lưu (b) của van an toàn biến mô men (3).
Khi áp suất dầu đến bộ biến mô vượt quá áp suất cài đặt, áp suất dầu tại khoang
(G) sẽ đẩy pít-tông (4) nén lò xo lại dẫn đến đẩy van van an toàn biến mô men (3) sang
phải, nối thông các cổng (E ) và (A). Kết quả là, dầu trong cổng (E) được thoát qua
cổng (A).
Van an toàn chính
Dầu từ bơm thủy lực đi qua bộ lọc, đi vào cổng C của van an toàn chính và sau
đó đi qua lỗ tiết lưu (a) của con trượt van an toàn chính (1).
Khi áp suất dầu trong mạch tăng vượt quá áp suất cài đặt, dầu vào khoang F đẩy
piston (2). Lò xo của van bị nén và làm cho con trượt (1) dịch chuyển sang trái để nối
thông cổng C và cổng E.
Khi điều này xảy ra, dầu từ bơm được dẫn từ cổng C đến cổng E, và chảy từ cổng
E vào biến mô men thủy lực.
39
10.4.5. Hộp số hành tinh lắp trên máy ủi KOMATSU D85A
40
Hình 42. Mặt cắt của hộp số hành tinh trên máy ủi KOMASU D85A
1. Khớp nối đầu vào; 2. Vỏ hộp số; 3. Van điều khiển hộp số; 4. Vỏ phía sau của hộp
số; 5. Nắp trước; 6. Trục đầu vào; 7. Bánh răng mặt trời ly hợp số 1 (37 răng); 8. Trục
bánh răng; 9. Bánh răng ngoại luân ly hợp số 1 (95) răng; 10. Bánh răng hành tinh ly
hợp số 1 (27) răng; 11. Bánh răng ngoại luân ly hợp số 1 (91) răng, 12. Bánh răng mặt
trời ly hợp số 2 (43) răng; 13. Bánh răng hành tinh ly hợp số 2 (26) răng; 14. Bánh răng
ngoại luân ly hợp số 2 (95) răng; 15. Bánh răng mặt trời ly hợp số 3 (43) răng; 16. Bánh
răng hành tinh ly hợp số 3 (26) răng; 17. Bánh răng ngoại luân ly hợp số 3 (95) răng;
18. Trục bánh răng, 19. Bánh răng ngoại luân ly hợp số 4 (95) răng; 20. Bánh răng
hành tinh ly hợp số 4 (23) răng; 21. Bánh răng mặt trời ly hợp số 4 (49) răng; 22. Trục
bánh răng; 23. Bánh răng ly hợp số 5; 24. Trục đầu ra; 25. Nắp ổ bi; 26. Bánh răng
truyền lực (32) răng; 27. Nắp ổ bi; 28. Bánh răng côn (21) răng; 29. Vỏ; 30. Nắp ổ bi;
31. Bánh răng truyền lực (25) răng; 32. Nắp chặn. 33. Thân xy lanh ly hợp số 5; 34.
Chốt dọc; 35. Piston ly hợp số 5; 36. Giá của ly hợp số số 4, 37. Thân xy lanh của ly
hợp số 4; 38. Giá của ly hợp số 2,3; 39. Thân xy lanh của ly hợp số 3; 40. Giá của ly
hợp số 1; 41. Thân xy lanh của ly hợp số 1,2; 42. Chốt dọc; 43. piston ly hợp; 44. lò xo
ly hợp; 45. đĩa thép; 46 đĩa ma sát; 47. Bu lông.
41
Sơ đồ truyền lực của hộp số
Ở số 1 tiến
Bộ ly hợp số 2 và ly hợp số 5 đóng, bánh răng ngoại luân 14 của ly hợp số 2 được
cố định, giá hành tinh của ly hợp s 4 và bánh răng ngoại luân của ly hợp số 5 được liên
kết cứng với nhau.
Khi bộ ly hợp số 2 và ly hợp số 5 đóng, bánh răng ngoại luân 14 của ly hợp số 2
cố định và giá hành tinh 36 của ly hợp số 4 và bánh răng ngoại luân 23 của ly hợp số 5
được liên kết cứng với nhau. Chuyển động quay của động cơ được truyền tới giá hành
tinh 38 của ly hợp số 2 và số 3 với tốc độ quay giảm qua trục vào 6 và bánh răng mặt
trời 12 của ly hợp số 2. Giá hành tinh 38 của ly hợp số 2 và số 3 quay cùng chiều với
trục vào 6.
Kể từ khi giá hành tinh 36 của ly hợp số 4 và bánh răng mặt trời 23 của ly hợp số
5 được liên kết cứng với nhau, thì bánh răng mặt trời 15, bánh răng ngoại luân 17, giá
hành tinh 36 của ly hợp số 4, bánh răng ngoại luân 23 của ly hợp số 5 và thân xy lanh
33 của ly hợp số 5 được ép chặt lại với nhau.
Chuyển động quay từ giá hành tinh 38 của ly hợp số 2 và số 3 truyền đến trục ra
của hộp số 24 theo cùng chiều và cùng tốc độ. Chuyển động quay của trục ra 24 được
42
truyền đến bánh răng côn 28 qua cặp bánh răng ăn khớp 26 và 31. Bánh răng côn 28
quay ngược chiều với trục ra 24.
Ở số 1 lùi
Bộ ly hợp số 1 và ly hợp số 5 đóng, bánh răng ngoại luân của ly hợp số 1 được cố
định, giá hành tinh của ly hợp số 4 và bánh răng ngoại luân của ly hợp số 5 được liên
kết cứng với nhau.
Khi bộ ly hợp số 1 và ly hợp số 5 đóng, bánh răng ngoại luân 9 của ly hợp số 1 cố
định và giá hành tinh 36 của ly hợp số 4 và bánh răng ngoại luân 23 của ly hợp số 5 được
liên kết cứng với nhau. Khi bánh răng ngoại luân 9 của ly hợp số 1 bị khóa chặt, thì giá
hành tinh 40 và bánh răng ngoại luân 9 của ly hợp số 1 cũng được khóa lại thành một khối.
Chuyển động quay của động cơ được truyền tới bánh răng ngoại luân 11 qua
trục vào 6 và bánh răng mặt trời 7 của ly hợp số 1 và quay với chiều ngược lại và
vận tốc giảm. Bánh răng ngoại luân 11 và giá hành tinh 38 của ly hợp số 2 và số 3
được quay cùng với nhau. Chuyển động quay của giá hành tinh 38 của ly hợp số 2
và số 3 được truyền đến trục ra 24 giống như với số 1 tiến. Trục ra 24 quay ngược
chiều với trục vào 6.
Chuyển động quay của trục ra 24 được truyền đến bánh răng côn 28 qua cặp bánh
răng ăn khớp 26 và 31. Bánh răng côn 28 quay ngược chiều với trục ra 24.
43
5.2. Van điều khiển hộp số
Thời gian nạp đầy vào mạch để đẩy pittông ly hợp được gọi là "thời gian đổ đầy"
và áp suất dầu trong thời gian này là 0kg/cm2.
Khi mạch đến cổng piston ly hợp được đổ đầy dầu, áp suất dầu bắt đầu tăng lên.
Thời gian áp lực để tăng áp suất đặt được gọi là "thời gian tích lũy". Thời gian đổ đầy
và thời gian tích lũy được gọi là thời gian điều biến.
Nguyên lý hoạt động
+ Khi di chuyển (khoảng A và D trên đồ thị)
Dầu từ bơm truyền đến cổng A, khoang B và khoang E.
Dầu đi qua lỗ khoan b và đi từ khoang F qua van giảm áp, van tốc độ và van
Tiến/Lùi (F-R) để lấp đầy hai khoang của pittông ly hợp.
Áp suất trong mạch này luôn luôn được thiết lập bởi hoạt động của van điều biến
đến 25 kg/cm2.
45
Khi áp suất bên trong mạch trở lên cao hơn, van điều biến (7) và ống lót (8) di
chuyển sang trái. Nếu mở thông giữa khoang B và khoang D, thì dầu từ bơm được tháo
nhẹ ra cổng D.
Nếu áp suất trong mạch giảm do rò rỉ dầu từ piston hoặc van thì van điều áp (7)
và ống lót (8) di chuyển sang phải. Điều này đóng không cho khoang B thông với
khoang D, do đó, dầu từ bơm đều chảy từ cổng A vào mạch đến cổng piston ly hợp.
Khi bắt đầu chuyển số
Khi chuyển số, dầu từ bơm truyền đến khoang piston của bộ ly hợp.
Do đó tạo ra sự chênh lệch áp suất giữa khoang E và khoang F vì dầu bị hạn chế
bởi khe hở của khoang b. Do áp suất ở buồng E, van hồi vị nhanh (15) di chuyển sang
46
trái. Do vậy nối thông khoang G và khoang H và nó làm giảm áp suất trên ống lót 8,
do vậy van điều áp 7 và ống lót 8 được dịch chuyển sang phải bởi lực đẩy của các lò
xo 2; 3 và 5.
Khi áp suất ly hợp tăng lên
Khi dầu có áp suất từ bơm điền đầy mạch từ cổng vào A đến khoang piston, thì
áp suất dầu bắt đầu tăng lên.
Khi điều này xảy ra, thì sự chênh áp ở hai bên của lỗ b không còn. Van hồi vị nhanh
(15) di chuyển sang phải và đóng kín khoang G không nối thông với khoang hồi H.
Dòng dầu chảy qua lỗ a vào khoang C và đẩy piston (11). Lò xo (2) và (5) của van
điều biến bị nén lại làm cho van điều biến (7) dịch chuyển sang trái, nối thông khoang B
với khoang D.
Đồng thời, dầu đi qua lỗ c giữa buồng ở giữa van hồi vị nhanh (15) sau đó đi qua
lỗ d và đi vào khoang G. Dầu có áp suất đi đến ống lót (8), nén lò xo (3 ) và ống lót (8)
di chuyển sang trái, không cho khoang B thông với D.
Liên tục như vậy các lò xo (2), (3) và (5) bị nén lại. Do đó áp suất thủy lực bên
trong mạch tăng dần và cuối cùng ống lót (8) tiếp xúc với nắp và không thể di chuyển
thêm nữa.
Khi đó, van điều biến (7) dừng ở vị trí để nối thông khoang B và khoang D, và sự
47
gia tăng áp suất được hoàn thành.
Áp suất thủy lực tại thời điểm này là 25kg/cm2. Dầu được giải phóng từ khoang
B đến cổng D chảy từ cổng D vào mạch chuyển đổi mô men.
48