Professional Documents
Culture Documents
Được phát triển bởi Giovanni Torazza vào cuối những năm 1960, hệ thống này đã sử dụng
áp suất bằng thủy lực để làm thay đổi điểm tựa của cam cho phù hợp ( phát minh US
3.641.988 ).Áp suất thủy lư này thay đổi tuỳ theo tốc độ động cơ và áp suất của van nạp. Độ
mở của van có thể thay đổi tới 37%.
III.
Hình 2.7: Cơ cấu thay dổi thời điểm của hãng FIAT- Distribution Torazza
(1970).
IV.
Năm 2001, hãng BMW giới thiệu hệ thống Valvetronic,đây là hệ thống duy nhất có thể làm
thay đổi độ nâng van nạp một cách liên tục, cộng thêm thời gian cho cả hai van nạp và xả.
Hệ thống điều khiển chính xác đã chú ý nhiều hơn đến nhiệm vụ của van nạp để điều khiển
hoàn toàn van nạp, chú ý đến sự cần thiết của van tiết lưu và giảm sự tổn thất lớn của bơm.
Khi tính toán để giảm được tổn thất của bơm, có thể tăng công suất đầu ra thêm 10% và tiết
kiệm nhiên liệu.
Hãng Ford đã trở thành nhà sản xuất đầu tiên sử dụng hệ thống thay đổi thời điểm phối
khí trên xe tải pick-up, với loại xe được bán chạy là model F-series vào năm 2004. Động cơ
được sử dụng là động cơ 5.4L 3 valve Triton. Vào năm 2005 hãng General Motor đã đưa ra
hệ thống Variable Valve Timing cho động cơ I-head V6, gồm có LZE và LZ4.
- Truyền động điều khiển bằng dây đai cho cả hai trục cam, cơ cấu điều phối van biến
thiên hai giai đoạn với bộ điều khiển VVT đặt trên trục cam nạp (sử dụng trên động cơ
4A- GE loại 91 màu bạc và loại 95 màu đen).
- Truyền động điều khiển bằng dây đai cho cả hai trục cam, cơ cấu điều phối van biến
thiên liên tục với bộ điều khiển VVT-I đặt trên trục cam nạp (sử dụng trên động cơ 1JZ-
GE loại 96, 2JZ-GE loại 95, 1JZ-GTE loại 00, 3S-GE loại 97).
-
-
-
VVT-i thế hệ IV (1997- ..): Truyền động điều khiển bằng xích cho cả hai trục cam,
cơ cấu điều phối van biến thiên bộ điều khiển VVT-i đặt trên đĩa xích trục cam nạp
(sử dụng trên động cơ NZ, AZ, ZZ, SZ, KR, 1GR-FE loại 04).
Hình 2.6.1.7 Hệ thống VVT-i trên động cơ AZ
1 - van điều khiển dầu phối khí trục cam, 2 - cảm biến vị trí trục cam, 3 - cảm biến nhiệt
độ nước, 4 - cảm biến vị trí trục khuỷu, 5 - bộ điều khiển VVT-i.
VVTL-i
- Hệ thống VVTL-i phát triển dựa trên hệ thống VVT-i và áp dụng cơ cấu đổi vấu cam để
thay đổi hành trình của van nạp và van xả. Hệ thống này được giới thiệu lần đầu tiên
trên động cơ 2ZZ-GE bố trí trên xe Toyota Celica năm 2000.
- Hệ thống này cho phép đạt được công suất cao mà không ảnh hưởng đến tính kinh tế
của nhiên liệu hay ô nhiễm khí xả. Cấu tạo và hoạt động cơ bản của hệ thống VVTL-i
giống như hệ thống VVT-i. Việc chuyển giữa hai vấu cam có hành trình khác nhau
được sử dụng để thay đổi hành trình của các van. ECU động cơ chuyển giữa hai vấu
cam bằng van điều khiển dầu VVTL dựa trên các tín hiệu cảm biến nhiệt độ nước làm
mát và cảm biến vị trí trục khuỷu.
- Các bộ phận cấu thành hệ thống VVTL-i gần giống những bộ phận cấu thành hệ thống
VVT-i. Những bộ phận đặc biệt trên hệ thống VVTL-i là van điều khiển dầu VVTL và
các trục cam, cò mổ
Dual VVT-i
- Hệ thống Dual VVT-i được phát triển từ hệ thống VVT-i của hãng Toyota. Hệ thống
này điều chỉnh thời gian đóng mở van trên cả van nạp và van xả và được hãng Toyota
giới thiệu lần đầu tiên trên động cơ 3S-GE vào năm 1998. Năm 2005 hệ thống Dual
VVT-i được bố trí trên động cơ Toyota V6 2GR-FE. Hiện nay động cơ này được sử
dụng nhiều trên các động cơ Toyota và Lexus. Cấu tạo và hoạt động của hệ thống Dual
VVT-i cơ bản giống hoạt động của hệ thống VVT-i. Với công nghệ tiên tiến này, động
cơ xăng của Toyota đã tối ưu hóa quá trình nạp và xả trên động cơ giúp cho động cơ
tăng công suất tối đa, thải sạch hơn, tiết kiệm nhiên liệu và tăng tuổi thọ động cơ
VI. Ưu và nhược điểm của Dual VVT-i
Ưu điểm
Hệ thống Dual VVT-i trên ô tô của Lexus có khá nhiều ưu điểm nổi bật, cụ thể:
- Cải thiện ô nhiễm khí xả (giảm NOx và hydrocacbon) và tính tiết kiệm nhiên liệu
Sự trùng điệp của van (thời điểm khi cả van nạp và van xả đều mở), được tạo ra bằng cách
điều khiển thời điểm phối khí dựa trên tải và tốc độ của động cơ, giúp tăng khả năng tiết kiệm
nhiên liệu và giảm lượng khí thải NOx và hydrocarbon.
Hình 2.7.1.1.1 Ảnh hưởng của góc trùng điệp đến khí xả động cơ
Hình 2.7.1.1.2 Ảnh hưởng của góc trùng điệp đến tiêu hao nhiên liệu
Trong động cơ xăng thông thường, bướm ga điều khiển lượng khí nạp vào khi bàn đạp ga
không được nhấn hoàn toàn (chế độ tải trung bình). Điều này tạo ra áp suất chân không bên
trong xi lanh, gây ra tải thêm cho piston. Ngược lại, động cơ có hệ thống Dual VVT-i trong
quá trình lái ở chế độ tải trung bình, pha phân phối khí của động cơ được điều chỉnh sớm và
độ trùng lặp xupap tăng lên để tăng tuần hoàn khí thải (EGR) và hút một phần khí xả trở lại xi
lanh. Điều này tạo ra ba kết quả: Áp suất âm bên trong xi lanh được giảm thiểu để giảm thất
thoát khí nạp và tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu; nhiệt độ đốt được hạ xuống để giảm NOx;
và khí chưa cháy được đưa trở lại buồng đốt để đốt lại, khử hydrocacbon.
Pha phân phối khí trễ hơn tức điều chỉnh góc trùng điệp nhỏ lại để khí cháy được thải sạch ra
ngoài giảm khí xả chạy ngược lại phía nạp khi động cơ chạy không tải và tốc độ chạy không
tải được hạ xuống để cải thiện khả năng tiết kiệm nhiên liệu.
Nhờ có cảm biến đo nồng độ oxy dư đặt ở cụm góp xả để nhận biết tỷ lệ nhiên liệu được đốt
có tối ưu từ đó điều chỉnh chế độ nạp nhiên liệu.
- Tăng mô men xoắn và công suất
Trong điều kiện lái xe ở chế độ tải cao đòi hỏi mô men xoắn và công suất lớn, thời điểm đóng
mở van nạp được điều khiển tối ưu dựa trên tốc độ động cơ. Hiệu ứng quán tính dòng khí nạp
được tận dụng tối đa để tăng lượng khí nạp, do đó cải thiện mô men xoắn và công suất.
Để tăng lượng khí nạp, thời điểm đóng van nạp phải được xác định liên quan đến hiệu ứng
quán tính khí dòng nạp và lượng khí nạp trở lại do piston nâng lên. Thay đổi thời điểm tối ưu
phù hợp với tốc độ động cơ.
Động cơ có hệ thống Dual VVT-i tăng mô men xoắn ở tốc độ thấp tới trung bình bằng cách
điều khiển đóng van nạp sớm ở dải tốc độ thấp tới trung bình. Khi tốc độ động cơ tăng lên,
thời điểm đóng van nạp bị chậm lại để tăng công suất.
So sánh:
Tên hệ Dual VVT-i của Lexus VANOS của BMW VTEC của Honda
thống LS500h
Ưu điểm Động cơ hoạt động rất êm, Tăng mômen xoắn ở tốc Ưu điểm vượt trội đầu
nhẹ nhàng, ổn định ở tốc độ thấp và tốc độ trung tiên của công nghệ
độ thấp nhưng khi điều bình mà không ảnh VTEC giúp người sử
chỉnh lên tốc độ cao vẫn hưởng nhiều tới phạm vi dụng xe được trang bị
phát huy được công suất công suất động cơ VTEC tiết kiệm chi phí
và hiệu năng tối đa. Trong Tăng tính tiết kiệm nhiên liệu đến mức tối
quá trình hoạt động, động nhiên liệu do tối ưu hóa đa nhờ điểm chỉnh thời
cơ không chỉ nâng cao góc phối khí gian mở đóng cả van nạp
được hiệu suất mà lượng Giảm ô nhiễm khí thải do và van xả một cách
nhiên liệu tiêu thụ và khí tối ưu hóa góc trùng điệp thông minh, phân phối
độc hại sinh ra trong quá của xupap Chế độ cầm nhiên liệu đi xy lanh tích
trình cháy hoàn toàn cũng chừng ổn cực.
giảm đáng kể Sử dụng hệ định đảm bảo thân thiện với
thống điều khiển ECU đã môi trường, không xả
cải thiện tối đa tốc độ xử nhiều khí thải vào môi
lý, tính năng hoạt động của trường, khí thải sạch
động cơ được nâng cao. hơn.
Điều này giúp khả năng Tăng hiệu suất động cơ
gia tốc của động cơ đạt đốt trong với khả năng
mức cực nhạy và mạnh mẽ tăng tốc nhanh từ thấp
hơn so với những dòng xe đến cao nhờ hoạt động
không được trang bị hệ của cam tốc độ cao.
thống này. Công nghệ VTEC cũng
đáp ứng nhanh mà không
sử dụng tăng áp nhờ vào
khả năng tự hút.
Nhược điểm Kết cấu phức tạp nên việc Mô men xoắn và công Giá thành cao
nâng cấp hệ thống Dual suất ở đầu ra thấp việc sửa chữa và bảo
VVT-i cho các dòng xe Hệ thống phức tạp dẫn dưỡng cũng sẽ khó khăn
không trang bị hệ thống đến việc khó bảo dưỡng hơn.
này là không thể. và sửa chữa
Nhiều cơ cấu chi tiết hơn
nên thường xảy ra hư
hỏng, chi phí bảo dưỡng
sửa chữa cao hơn.
Phụ thuộc vào sự tuần hoàn
của dầu.
Hình 2.3.2.1 Cấu tạo Van điều khiển dầu phối khí trục cam
To VVT-i Controller (Advanced Side)* (Phía sớm); Spring (Lò xo); Drain (Xả);
Spool Valve
(Van trượt); To VVT-i Controller (Retarded Side)* (Phía muộn); *: Trên van điều
khiển dầu phía xả, làm sớm và làm muộn được đảo ngược
- Hệ thống được thiết kế để điều khiển thời điểm phối khí bằng cách xoay trục cam tính
theo góc quay của trục khuỷu để đạt được thời điểm phối khí tối ưu cho các điều kiện
hoạt động của động cơ dựa trên tín hiệu từ các cảm biến.
Retard (Làm muộn thời điểm phối khí); Advance (Làm sớm thời điểm phối khí)
Làm sớm thời điểm phối khí
- Khi van điều khiển dầu phối khí trục cam được đặt ở vị trí như trên hình vẽ, bộ ECU
động cơ điều khiển áp suất dầu tác động lên khoang cánh gạt phía làm sớm thời điểm
phối khí để quay trục cam về chiều làm sớm thời điểm phối khí.
Hình 2.4.1.1.1 Tín hiệu điều khiển từ ECU đến van điều khiển dầu phối khí trục cam
(PWM)
Bên nạp
Hình 2.4.1.1.2 Làm sớm thời điểm phối khí bên nạp
Bên xả
Hình 2.4.1.1.3 Làm sớm thời điểm phối khí bên nạp
Hình 2.4.1.2.1 Tín hiệu điều khiển từ ECU đến van điều khiển dầu phối khí trục cam
(PWM)
Bên nạp
Hình 2.4.1.2.2 Làm muộn thời điểm phối khí bên nạp
Bên xả
Giữ ổn định
ECU động cơ tính toán góc phối khí chuẩn theo tình trạng vận hành. Sau khi đặt thời
điểm phối khí chuẩn van điều khiển dầu phối khí trục cam duy trì đường dầu đóng để
giữ thời điểm phối khí hiện tại. Điều này điều chỉnh thời gian van ở vị trí mục tiêu
mong muốn và ngăn không cho dầu động cơ cạn kiệt khi không cần thiết.
Hình 2.4.1.3.1 Tín hiệu điều khiển từ ECU đến van điều khiển dầu phối khí trục cam (PWM)
Trên các động cơ hiện đại có trang bị hệ thống phân phối khí thông minh Dual VVT- i
thì pha phân phối khí có thể điều chỉnh trong phạm vi nhất định sao cho động cơ hoạt
động hiệu quả ở mọi chế độ.
Khi ở chế độ tải nhẹ (Range 2) nghĩa là áp suất trên ống góp hút rất thấp nên có xu
hướng hút khí xả trên ống góp xả lại nên thời điểm phối khí của trục cam nạp cũng cần
được làm trễ lại và độ trùng điệp xupap giảm đi. Điều này làm ổn định tốc độ động cơ.
Hình 2.4.2.3 Chế độ tải nhẹ
Chế độ tải trung bình (Range 3) pha phân phối khí của động cơ được điều chỉnh sớm và
độ trùng lặp xupap tăng lên để tăng tuần hoàn khí thải (EGR). Điều này cải thiện ô
nhiễm khí xả và tính tiết kiệm nhiên liệu, hiệu suất làm việc của động cơ tăng lên.
Trong phạm vi tốc độ thấp tới trung bình với tải nặng (Range 4) do lúc này tốc độ động
cơ thấp và tải nặng nên áp suất trên đường ống nạp lớn hơn xupap nạp cần được đóng
sớm lại để hòa khí nạp vào đảm bảo vừa đủ cải thiện hiệu suất thể tích nạp. Điều này
làm cải thiện mômen xoắn ở tốc độ thấp tới trung bình.
Hình 2.4.2.5 Tốc độ thấp tới trung bình với tải nặng
Trong phạm vi tốc độ cao với tải cao (Range 5) thì cần làm chậm thời điểm đóng xupap
nạp để lợi dụng quán tính của dòng khí nạp tốc độ cao làm cải thiện hiệu suất thể tích
nạp. Điều này cải thiện công suất đầu ra.
Hình 2.4.2.6 Tốc độ cao với tải cao
Khi nhiệt độ động cơ thấp giảm góc trùng điệp xupap để ngăn chặn sự cháy xấu và ổn
định tốc độ không tải nhanh và tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn.
Hình 2.4.2.9 Giản đồ thời điểm phối khí trên động cơ 2AR-FE
Hình 2.4.2.10 Giản đồ thời điểm phối khí trên động cơ 2ZFE
VIII. Khả năng ứng dụng hiện nay và phát triển trong tương lai
Khả năng ứng dụng
Ảnh hưởng của hệ thống Dual VVT-i đến các công nghệ, kỹ thuật khác sử dụng trên động cơ
Hệ thống Dual VVT-i đã làm cho van tuần hoàn khí thải (EGR) lỗi thời. (EGR) van đưa khí
thải động cơ có NOx trở lại đường ống nạp. Do đó, hệ thống Dual VVT-i kiểm soát thời gian
để khí trơ trong buồng cho chu trình đốt cháy tiếp theo, kết quả là kiểm soát nhiệt độ đốt cháy
và sản xuất NOx.
Hình 2.8.1 Không có van tuần hoàn khí thải (EGR) Van có hệ thống Dual VVT-i
Tình hình sử dụng hiện tại và tương lai ở Việt Nam và thế giới
Hiện nay công nghệ Dual VVT-i áp dụng trên các dòng xe của Toyota như Camry, Altis,
Prado, Landcruiser thế hệ mới, … dần dần các dòng xe Vios cũng sẽ được áp dụng công nghệ
này vào tương lai.
Xe Vios là mẫu xe cá nhân gia đình hạng nhỏ nằm trong phân khúc Sedan cỡ nhỏ trung cấp
phổ biến nhất của Toyota tại thị trường Việt Nam. Vios luôn dẫn đầu danh sách các mẫu xe
bán chạy nhất thị trường từ đầu năm 2017 đến nay. Toyota Vios sử dụng động cơ tiên tiến mới
1.5L Dual VVT-i mới nhất, cam kép DOHC, cho công suất cực đại 107Hp/600 rpm. Mô men
xoắn cực đại 140Nm/4200rpm, tiêu chuẩn khí thải Euro 4.
Toyota Yaris là dòng xe cỡ nhỏ hatch back rất được ưu chuộng ở Việt Nam. Cũng giống như
dòng xe Vios Toyota Yaris cũng được trang bị động cơ 1.5L sử dụng động cơ thế hệ mới:
DOHC, Dual VVT-i, sử dụng hộp số tự động Vô Cấp, tiêu chuẩn khí thải Euro 4.
Toyota Corolla Altis là dòng xe thuộc phân khúc Sedan hạng nhỏ cao cấp. Trên thế giới mẫu xe
Corolla được giới thiệu từ năm 1966 và trở thành mẫu xe huyền thoại làm hài lòng khách hàng
với doanh số cộng dồn lên tới 80 triệu xe. Sử dụng động cơ tiên tiến: Dual VVT-i, trục cam kép
DOHC, tiêu chuẩn khí thải Euro 4. Phiên bản 1.8L cho công suất cực đại 138Hp/6400rpm,
Momen xoắn tối đa 173Nm/4000rpm.
Toyota Camry 2017 mới ra mắt tại Việt nam là thế hệ thứ 8 của dòng xe sedan trung cao cấp
nổi tiếng thế giới của Toyota. Camry Tại thị trường Việt là mẫu lắp ráp trong nước sử dụng
hộp số tự động 6 cấp động cơ với tiêu chuẩn khí thải Euro 4: 2.5L cho phiên bản Q, G (cho
công suất cực đại 178Hp/6000 rpm, momen xoắn max 231Nm/4100 rpm, động cơ Dual VVT-
i, DOHC, ACIS).