You are on page 1of 8

Nghiên Cứu & Trao Đổi

Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế


vĩ mô đến thị trường chứng khoán VN
PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt & ThS. Phạm Dương Phương Thảo
Đại học Kinh tế TP. HCM

N
ghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ
mô đến TTCK thì các kết quả nghiên cứu về chủ đề này có nhiều sự khác biệt
giữa các thị trường, thậm chí có kết quả nghiên cứu trái chiều nhau. Sau thời
gian hình thành và đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán VN đã có những đóng góp
nhất định cho nền kinh tế.Tuy nhiên thị trường vẫn tiềm ẩn khá nhiều những biến động
bất thường và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Sự thăng trầm của thị trường trong thời gian qua do
tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau trong đó không thể loại trừ tác động của các nhân
tố kinh tế vĩ mô. Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu kiểm định tại VN có tồn tại mối tương
quan giữa những nhân tố kinh tế vĩ mô với thị trường chứng khoán VN hay không? Kết quả
nghiên cứu cho thấy các biến: cung tiền, lạm phát, sản lượng công nghiệp (đại diện cho
hoạt động kinh tế thực), giá dầu thế giới thể hiện mối tương quan cùng chiều với TTCK;
còn các biến lãi suất và tỉ giá hối đoái giữa VND/USD thể hiện mối tương quan ngược
chiều với TTCK. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các gợi ý chính
sách cho điều hành kinh tế vĩ mô và cho thị trường với mục tiêu hướng tới phát triển một
TTCK chuyên nghiệp.
Từ khóa: Nhân tố kinh tế vĩ mô, thị trường chứng khoán VN.

1. Giới thiệu Năm 2011 là năm chứng kiến trong bối cảnh nền kinh tế đang
Sau khi hình thành và đi vào nền kinh tế VN có nhiều biến động, đương đầu với nhiều khó khăn và
hoạt động, thị trường chứng khoán đặc biệt là theo chiều hướng bất ổn, thách thức như hiện nay.
(TTCK) VN đã có những đóng TTCK sụt giảm nghiêm trọng kèm 2. Cơ sở lý thuyết và khung
góp nhất định cho nền kinh tế. Tuy theo những biến động bất thường. phân tích
nhiên sau giai đoạn tăng trường Kế thừa và có chọn lọc các nhân
TTCK là một chủ thể chịu tác
nóng, thị trường thường rơi vào tố, bài nghiên cứu kiểm định mối
động của nhiều nhân tố, bao gồm
trạng thái mất cân bằng, chỉ số giá tương quan này tại VN bằng mô
các nhân tố kinh tế vĩ mô và vi mô.
chứng khoán liên tục sụt giảm. Bên hình hồi quy với số liệu thu thập
Mối quan hệ giữa các biến kinh tế
cạnh đó, khủng hoảng kinh tế toàn đến tháng 9/2011 nhằm phản ánh
vĩ mô với chỉ số chứng khoán –
cầu 2008 đã khiến cho kinh tế VN những diễn biến của kinh tế vĩ mô
đại diện cho tình hình của TTCK
phải đương đầu với nhiều thách và của thị trường. Trên cơ sở kết
- đã được nhiều nhà nghiên cứu
thức. Những thông tin tiêu cực về quả phân tích, bài nghiên cứu đề
trên thế giới quan tâm. Stephen A.
kinh tế vĩ mô đã tác động không xuất các ý kiến mới, hữu ích cho
Ross (1976) đã phát triển Lý thuyết
nhỏ tới sự suy giảm của toàn thị việc xây dựng và hoàn thiện các
kinh doanh chênh lệch giá (APT –
trường. Nhiều câu hỏi được đặt chính sách điều hành và quản lý
Arbitrage Pricing Theory) để giải
ra, trong đó có câu hỏi: Vậy, giữa kinh tế vĩ mô. Các ý kiến đề xuất
thích tỉ suất sinh lợi của chứng
những nhân tố kinh tế vĩ mô với không chỉ tập trung nâng cao tính
khoán trên thị trường. Lý thuyết
TTCK VN có thực sự tồn tại mối hiệu quả cho các chính sách kinh tế
APT cho rằng tỉ suất sinh lời kỳ
tương quan hay không? vĩ mô mà còn cho cả TTCK. Điều
vọng của chứng khoán được xác
này hết sức quan trọng và cần thiết

34 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 8 (18) - Tháng 01-02/2013


Nghiên Cứu & Trao Đổi
định bằng phương trình k nhân tố: với TTCK (Harvey 1995a; Erb, dài hạn và tỉ giá hối đoái. Trong khi
Harvey & Viskanta 1996). Kwon, việc điều chỉnh của lãi suất và tỉ giá
Shin & Bacon (1997) nghiên cứu góp phần quan trọng tới mối quan
Các nhân tố trong mô hình APT tại thị trường Hàn Quốc với dữ liệu hệ đồng tích hợp thì lạm phát và
có thể là các nhân tố kinh tế vĩ mô tháng từ 1/1980 đến 12/1992 cho cung tiền lại không được như vậy.
hoặc các nhân tố kinh tế vi mô. thấy rằng TTCK Hàn Quốc nhạy Hơn nữa, chỉ số TTCK Singapore
Nhiều nhà khoa học đã chứng minh cảm hơn với hoạt động kinh tế thực có mối quan hệ đồng tích hợp thuận
bằng thực nghiệm tác động của và hoạt động thương mại quốc tế chiều đáng kể với TTCK của Nhật
các nhân tố vĩ mô như sản lượng so với TTCK Mỹ và Nhật, thể hiện và Mỹ. Có một chút khác biệt với
công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, ở mối tương quan giữa các nhân tố kết luận trên khi Maysami và cộng
cung tiền, GDP, tỉ giá hối đoái, lãi
suất, lạm phát, rủi ro chính trị, giá
dầu, khu vực mậu dịch, và các chỉ
số chứng khoán  thị trường khu
vực… đến TTCK như Merton
(1973); Nelson (1976), Jaffe &
M&elker (1976), Fama & Schwert
(1977) Ross (1976); Chen, Roll,
& Ross (1986); Jorion (1991);
Ely & Robinson (1997); Ferson
& Harvey (1994); Mukherjee &
Naka (1995); Humpe & Macmillan
(2007); Yin-Wong Cheung & Kon
S.Lai (1998). Nhìn chung, tại các
quốc gia phát triển thể hiện rõ như tỉ giá hối đoái, cán cân thương sự (2004) tiến hành nghiên cứu lại
tác động của các nhân tố vĩ mô mại, cung tiền và chỉ số sản xuất tại Singapore. Kết luận của họ là
đếnTTCK. Tuy nhiên, nghiên cứu với TTCK. Kwon và Shin (1999) chỉ số TTCK Singapore và chỉ số
thực nghiệm tại TTCK mới nổi lại tiếp tục kiểm định liệu hoạt động ngành bất động sản hình thành mối
lại tìm thấy kết quả vừa có những kinh tế thực tại Hàn Quốc có thể quan hệ đồng tích hợp với tất cả
điểm tương đồng xen lẫn với nhiều giải thích được những biến động các biến số kinh tế được lựa chọn
khác biệt so với các TTCK đã phát trên thị trường chứng khoán nước gồm lãi suất ngắn hạn, dài hạn, sản
triển. Hai khác biệt cơ bản đó là: này không, bằng cách sử dụng kiểm lượng công nghiệp, lạm phát, tỉ giá
không phải tất cả các biến số kinh định nhân quả Granger và mô hình và cung tiền. Đặc biệt, đối với chỉ
tế vĩ mô theo lý thuyết có tác động vector hiệu chỉnh sai số (VECM). số tài chính, hoạt động kinh tế thực
đến TTCK đều thể hiện tác động Kết quả là: TTCK Hàn Quốc phản và cung tiền thì sự liên hệ không
đến TTCK mới nổi hoặc đang phát ánh trong dài hạn sự thay đổi của đáng kể. Ibrahim & Yusoff (2001)
triển; và thậm chí có những tác các nhân tố kinh tế vĩ mô vào chỉ khi nghiên cứu tại Malaysia đã chỉ
động của một số nhân tố vĩ mô đến số giá cổ phiếu. Maysami và Koh ra rằng giá chứng khoán dường như
TTCK thể hiện trái chiều so với (2000) nhận thấy rằng những thay chịu nhiều tác động hơn từ những
các lý thuyết kinh điển. Ví dụ, tại đổi trong hai chỉ số đo lường hoạt thay đổi của các nhân tố mang tính
các thị trường mới nổi, bản thân lãi động kinh tế thực là sản lượng nội địa, điển hình là cung tiền. Đặc
suất không phải là nhân tố tác động công nghiệp và thương mại không biệt, cung tiền mang lại một hiệu
nhưng độ chênh lệch tỉ suất sinh lợi có sự tích hợp cùng bậc với những ứng dương cho giá chứng khoán
và sự khác biệt về mức độ rủi ro thay đổi của TTCK Singapore. Tuy trong ngắn hạn, nhưng lại tác động
thì ảnh hưởng đến tỉ suất sinh lợi nhiên, những thay đổi của TTCK ngược chiều nếu xét trong dài hạn.
vốn cổ phần (Chen, Roll & Ross lại tạo ra một dạng quan hệ đồng Tỉ giá hối đoái tác động nghịch
1986). Tại nhiều thị trường  mới tích hợp với những thay đổi ở mức chiều tới giá chứng khoán ở dài
nổi, chỉ số  rủi ro chính trị  và giá giá cả, cung tiền, lãi suất ngắn hạn, hạn; còn sản lượng công nghiệp
dầu  cho thấy sự tương quan yếu
Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 35
Nghiên Cứu & Trao Đổi
Bảng tóm tắt kỳ vọng tương quan giữa các nhân tố vĩ mô với TTCK
Tương
Nhân tố Lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm
quan

Fama (1981, 1990); Schwert (1990); Canova & De Nicolo


(1995); Bodie (1976); Geske & Roll (1983); Rozeff (1984);
Hoạt động
+ Pearce & Roley (1983, 1985); Fischer & Merton (1984);
kinh tế thực
Chen, Roll, & Ross (1986); Barro (1990); Domian & Louton
(1997); Foresti (2006)

Cung tiền + Chen, Roll, Ross (1986); Wong (2005); Mukherjee (1995)

Lạm phát - Fama (1991); Mohamed & cộng sự (2009)


Lãi suất - Fama (1981)
Bailey & Chung (1995); Ajayi (1996); Granger (2000);
Tỉ giá hối đoái +/-
Gautam Goswami & Sung-Chang Jung (1997)

Ferson & Harvey (1994); Hosseini S.M, Z.Ahmad & Y,W.


Giá dầu +/- Lai (2011); Mohan N& H.Singh (2011); Cong et al.(2008);
Gogineni (2008); Weidenmier, Davis, & Aliaga-Diaz (2008).

tháng hoặc cuối tháng.


và lạm phát thì mang tới hiệu ứng tố thường gặp trong các kết quả Theo lý thuyết, tăng trưởng
dương trong dài hạn. Cũng cùng nghiên cứu của thế giới để xem xét GDP là biến đại diện tốt hơn cho
quan điểm này, Rahman và cộng cụ thể nhằm tìm ra khung lý thuyết các hoạt động kinh tế thực, tuy
sự (2009) cho rằng trong dài hạn thì phân tích phù hợp cho trường hợp nhiên do hạn chế không thu thập
dự trữ ngoại hối và sản lượng công VN. được số liệu tăng trưởng GDP
nghiệp tác động thuận chiều tới giá Tóm lại, các kết quả nghiên theo tháng của VN nên chỉ số sản
chứng khoán, còn cung tiền, lãi cứu không đồng nhất với các lý lượng công nghiệp được chọn để
suất và tỉ giá thì lại dẫn tới một ảnh thuyết kinh điển, đặc biệt là các thay thế.
hưởng ngược chiều tới thị trường nghiên cứu tiến hành ở các nước Dữ liệu được thu thập theo
chứng khoán Malaysia. Mohamed có nền kinh tế mới nổi. tháng từ các nguồn sau: Hệ
& cộng sự (2009) đã tiếp cận vấn 3. Phương pháp nghiên cứu thống cơ sở dữ liệu các chỉ tiêu
đề này dựa trên mô hình hiệu chỉnh tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc
sai số (ECM), họ tìm kiếm sự liên Dựa trên khung lý thuyết nêu tế (IFS-IMF); Tổng cục Thống
hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô trên cũng như để phù hợp với đặc kê VN (GSO); Ngân hàng Nhà
gồm lạm phát, cung tiền, tỉ giá và thù về thông tin và kinh tế VN, nước VN; Ủy ban Chứng khoán
biến động chỉ số thị trường chứng 6 nhân tố vĩ mô sau đây được Nhà nước.
khoán Malaysia cho giai đoạn trước chọn để xem xét tương quan với Bài nghiên cứu áp dụng kiểm
khủng hoảng (dữ liệu từ 1987 đến thị trường chứng khoán: Cung định đồng tích hợp theo phương
1995) và sau khủng hoảng (từ 1999 tiền, Lạm phát, Hoạt động kinh pháp kiểm định nghiệm đơn vị
đến 2007). Họ kết luận rằng trước tế thực, Lãi suất, Tỉ giá hối đoái, phần dư Engle Granger để xác
và sau khủng hoảng, lạm phát có Giá dầu. định liệu các biến số kinh tế vĩ
sự tương quan dương với chỉ số giá Dữ liệu thể hiện tình hình của mô được lựa chọn có mối tương
chứng khoán, còn cung tiền thì tác TTCK là chỉ số VN-Index theo quan với thị trường chứng khoán
động ngược chiều với giá chứng tháng trong giai đoạn từ tháng tại VN hay không. Ngoài ra, để
khoán. Trong khi đó, tỉ giá hối đoái 7/2000 đến tháng 9/ 2011 (135 tránh hiện tượng hồi quy giả,
thì có mối quan hệ thuận chiều với quan sát). Chỉ số VN-Index theo kiểm định nghiệm đơn vị cũng
giá chứng khoán trong giai đoạn tháng được tính là trung bình của được sử dụng để xem xét tính
trước khủng hoảng nhưng lại tác chỉ số VN-Index đóng cửa cuối dừng của các biến số. Sau khi
động ngược chiều với giá chứng mỗi ngày giao dịch trong tháng, kiểm định, bài nghiên cứu dùng
khoán sau khủng hoảng. để phản ánh xác thực và giảm sự phương trình ước lượng hồi quy
Bài nghiên cứu chọn lọc 6 nhân sai lệch so với việc lấy chỉ số đầu bội để phản ánh mối tương quan

36 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 8 (18) - Tháng 01-02/2013


Nghiên Cứu & Trao Đổi
Bảng tóm tắt các biến trong mô hình không xét hai biến số này với độ
Tên Đơn vị trễ.
STT Nội dung
biến đo lường
4. Kết quả và thảo luận
1 VNI Chỉ số giá chứng khoán, thể hiện cho TTCK điểm
Các biến CPI, R, OP có tính
2 M2 Cung tiền M2, thể hiện cho nhân tố cung tiền Tỉ đồng dừng. Các biến VNI, M2, IP, EX
Chỉ số giá tiêu dùng theo tháng, thể hiện cho nhân tố lạm là không dừng I(0) và là dừng
3 CPI %
phát I(1). Do đó, phương trình hồi
4 IP
Sản lượng công nghiệp, thể hiện cho hoạt động kinh tề
Tỉ đồng quy là thực, các biến có quan hệ
thực
đồng tích hợp.
5 R Lãi suất cho vay ngắn hạn, thể hiện cho nhân tố lãi suất %
VNIt = 2662,640 +
Tỉ giá VND/USD theo IMF, thể hiện cho nhân tố tỉ giá hối
6 EX
đoái
VND/USD 0,000226M2t + 495,1581CPIt
trung bình giá dầu thô FOB giao ngay mỗi ngày trên thế + 0,009985IPt - 35,20545Rt -
7 OP USD/barrel
giới, được dùng để thể hiện nhân tố giá dầu. 0,166722EXt + 4,423258OPt +
ut
R2 điều chỉnh = 52,96% nghĩa
Variable Coefficient Std, Error t-Statistic Prob,   là sự thay đổi của các biến kinh
tế vĩ mô giải thích được 52,96%
M2 0,000226 0,000107 2,120785 0,0359 sự biến động của TTCK.
CPI 495,1581 1454,838 0,340353 0,7341
IP 0,009985 0,003137 3,183326 0,0018
Mô hình hồi quy có p-value
R -35,20545 9,533841 -3,692682 0,0003
< 0,01: ước lượng hồi quy đạt
EX -0,166722 0,035176 -4,739677 0,0000
ý nghĩa thống kê với độ tin cậy
OP 4,423258 1,391436 3,178916 0,0019
99%.
Hiện tượng đa cộng tuyến
C 2662,640 499,1871 5,333952 0,0000
không đáng kể và để bảo đảm
tính hiệu quả (efficiency) và tính
bền vững (consistency) của mô
R-squared 0,550651     Mean dependent var 399,1613
hình hồi quy, không loại bỏ biến
Adjusted R-squared 0,529587     S,D, dependent var 242,6059
số nào của mô hình.
S.E. of regression 166,3952     Akaike info criterion 13,11707
Kiểm định nghiệm đơn vị
Sum squared resid 3543981,     Schwarz criterion 13,26771
phần dư cho kết quả phần dư là
Log likelihood -878,4020     Hannan-Quinn criter, 13,17828
một chuỗi dừng. Điều này khẳng
F-statistic 26,14273     Durbin-Watson stat 0,222942
định các biến trong hai mô hình
Prob(F-statistic) 0,000000
là đồng tích hợp, tức là có tồn tại
quan hệ cân bằng trong dài hạn
giữa các biến, và cũng thực hiện α4IPt + α5Rt + α6EXt + α7OPt + ut giữa các biến kinh tế vĩ mô này
hậu kiểm định nhằm nâng cao Các nhà đầu tư trên thị trường với thị trường chứng khoán.
mức xác thực của phương trình chứng khoán thực hiện đầu tư Kiểm định Wald để kiểm định
hồi quy như kiểm định Wald thường dựa vào các dự báo, tức ràng buộc tuyến tính các hệ số
(kiểm định ràng buộc tuyến tính), là VNIt chịu tác động của các trong mô hình, xem các hệ số hồi
kiểm định Durbin-Watson (kiểm biến CPI và M2 có độ trễ (t-k). quy có ý nghĩa không. Kết quả:
định hiện tượng tự tương quan). Tuy nhiên, tại VN do tình trạng p-value < mức ý nghĩa α = 5%,
Mục đích của nghiên cứu là cập nhật thông tin chưa tốt nên nên ta bác bỏ giả thiết Ho, tức
xác định tác động của các nhân thông tin được công bố đã bao là các hệ số hồi quy không đồng
tố kinh tế vĩ mô đến TTCK VN, hàm độ trễ, tức là số liệu CPI và thời bằng 0, mô hình hồi quy là
vì vậy mô hình nghiên cứu có M2 được công bố là dựa trên việc có ý nghĩa.
dạng : thay đổi giá cả hàng hóa và cung Tóm lại, kết quả của mô hình
VNIt = α1+ α2M2t + α3CPIt + tiền đã xảy ra. Vì vậy, chúng tôi hồi quy cho thấy: Khi các nhân

Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 37


Nghiên Cứu & Trao Đổi
tố khác không đổi, tại VN : công cụ cho nhân tố lạm phát. dầu tăng 1 USD/barrel thì chỉ
- Cung tiền tương quan dương - Sản lượng công nghiệp tương số VN-Index tăng 4,423 điểm.
với TTCK (+): Kết quả này tương quan dương với TTCK (+) : Khi Theo lý thuyết, mối tương quan
đồng với các nghiên cứu trước sản lượng công nghiệp tăng 1.000 giữa giá dầu với TTCK có thể là
đây về mối tương quan giữa tỉ đồng/ tháng thì chỉ số VN- dương hoặc âm, sẽ có mối tương
cung tiền và TTCK. Cung tiền Index tăng 9,985 điểm. Kết quả quan thuận (+) giữa giá dầu với
tăng là điều kiện tạo ra dư thừa này tương tự những nghiên cứu giá chứng khoán trong các nước
tổng phương tiện thanh toán. trước và phù hợp với thực tế VN. xuất khẩu dầu mỏ nhưng lại có
Đây cũng chính là điều kiện để Khi sản lượng công nghiệp tăng, mối tương quan nghịch (-) đối
dòng tiền chảy vào TTCK, làm nền kinh tế tăng trưởng, triển với những nước nhập khẩu dầu
tăng chỉ số giá chứng khoán. vọng đầu tư khả quan, các doanh mỏ. VN không phải là một quốc
- Lãi suất tương quan âm với nghiệp có nhiều khả năng kinh gia xuất khẩu dầu mỏ mà lại thể
TTCK (-). Lãi suất cho vay tại doanh sinh lợi cao, do đó thu hút hiện tương quan dương giữa giá
VN thường tăng khi xảy ra lạm dòng vốn đầu tư vào TTCK. Khi dầu với TTCK là vì thực chất biến
phát do chính phủ thắt chặt tín nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu động giá xăng dầu khi thể hiện ra
dụng nhằm kiểm soát lạm phát. huy động vốn qua kênh TTCK trên thị trường VN chịu nhiều sự
Có thể thấy lãi suất tăng cũng là của các doanh nghiệp cũng gia can thiệp từ phía Nhà nước, nên
một tín hiệu cho biết lạm phát tăng nhằm đáp ứng nhu cầu mở tín hiệu phát ra từ nhân tố này đã
đang có chiều hướng gia tăng. Tín rộng hoạt động, lượng hàng hóa bị bóp méo.
hiệu này là dễ nhận biết. Ngoài chứng khoán trên thị trường cũng 5. Gợi ý chính sách
ra, hiện tượng tâm lý đầu tư theo hấp dẫn hơn, vì thế, TTCK sẽ
bầy đàn và tâm lý chi phối hành tăng trưởng khi nền kinh tế tăng Trên cơ sở kết quả phân tích
vi của nhà đầu tư trên TTCK khá trưởng. ở trên và bài học kinh nghiệm
mạnh mẽ càng khiến cho chỉ số - Tỉ giá hối đoái có tương quan rút ra từ các lý thuyết và nghiên
giá chứng khoán sụt giảm khi có âm với TTCK (-) : khi tỉ giá tăng cứu trên thế giới, bài nghiên cứu
các tín hiệu về bất ổn kinh tế vĩ (VND mất giá) 100 đồng/USD đề xuất một số ý kiến cho việc
mô như lãi suất tăng. Do đó, trong thì chỉ số VN-Index sụt giảm xây dựng và hoàn thiện các chính
điều kiện các nhân tố khác không 16,672 điểm. VN thường xuyên sách điều hành và quản lý kinh
đổi, khi lãi suất cho vay tăng 1% là một quốc gia nhập siêu, kỹ tế vĩ mô:
thì chỉ số VN-Index giảm 35,205 thuật khoa học cũng chưa thực 5.1. Chính sách kinh tế vĩ mô
điểm. Kết luận này tương đồng sự phát triển nên chủ yếu phải cần hướng đến tạo sự ổn định,
với các nghiên cứu trước. nhập máy móc, nguyên vật liệu, bền vững cho thị trường chứng
- Lạm phát tương quan dương …từ nước ngoài. USD là một khoán.
với TTCK. Kết quả này tương ngoại tệ có giá trị mạnh so với Thị trường chứng khoán là
đồng với kết quả tìm thấy ở thị VND, giá cả nhiều sản phẩm căn hàn thử biểu của nền kinh tế, tức
trường Malaysia (Mohamed & cứ trên USD để định giá, doanh là nó phản ánh những gì được kỳ
cộng sự, 2009) nhưng lại ngược nghiệp ưa chuộng loại hình vay vọng sẽ xảy ra trong nền kinh
với những lý thuyết kinh điển. bằng USD, ngưởi dân có tâm lý tế. Kết quả phân tích hồi quy đã
Tuy nhiên biến CPI trong mô nắm giữ USD như là hình thức cho thấy các nhân tố kinh tế vĩ
hình có ý nghĩa thống kê thấp, trú ẩn tránh rủi ro. Những điều mô thực sự có tác động đến thị
không phản ánh chính xác tác trên đã dẫn đến khi tỉ giá tăng, trường chứng khoán. Do đó, việc
động thực sự của nhân tố lạm VND mất giá đã tạo ra tâm lý bất ban hành và quản lý các chính
phát đến TTCK. Một trong những an cho nhà đầu tư. Có thể xem đó sách kinh tế vĩ mô của Chính
nguyên nhân là do cách tính chỉ cũng là một tín hiệu rằng nhiều phủ không chỉ hướng đến việc
số CPI của VN mang tính đặc thù bất ổn kinh tế vĩ mô sẽ đến, do điều hành nền kinh tế mà còn cần
dẫn đến biểu hiện bất thường của đó, TTCK sẽ sụt giảm. phải quan tâm đến sự phát triển
CPI. Hướng nghiên cứu tiếp theo - Giá dầu thế giới có tương bền vững cho thị trường chứng
của chúng tôi là sẽ tìm một biến quan dương với TTCK: Khi giá khoán. Trong quá trình nghiên
cứu đề xuất và sửa đổi các chính

38 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 8 (18) - Tháng 01-02/2013


Nghiên Cứu & Trao Đổi

sách kinh tế vĩ mô nói chung và trước các thông tin. Trong thực mong muốn để đạt được những
thị trường chứng khoán nói riêng, tế, có những nhóm thông tin trùng mục đích ổn định và tăng trưởng
cần nghiên cứu hành vi của các khớp, có thông tin mang tính độ kinh tế. Chính sách tiền tệ tại
chủ thể kinh tế có thể ảnh hưởng trễ nhưng cũng có những thông VN tất yếu phải lựa chọn mục
đến việc ra các quyết định kinh tế tin mang tính dự báo. Đối với các tiêu hướng đến cụ thể, phù hợp
cũng như giá cả thị trường ra sao, nhà hoạch định chính sách, khi với đặc thù phát triển của từng
đó chính là việc ứng dụng của tài đưa ra những chiến lược ngắn, giai đoạn. Dù có lựa chọn mục
chính học hành vi trong quản lý trung và dài hạn thì thông tin từ tiêu nào thì chính sách tiền tệ
bởi vì trên thực tế các nhà đầu tư các chiến lược này sẽ được các cần có lộ trình cụ thể, tránh gây
không phải luôn luôn hành động nhà đầu tư tiếp nhận, phân tích ra những cú sốc tâm lý cho nhà
theo lý trí. Thực tế nếu thị trường và đánh giá để đưa vào dự báo đầu tư, gây ảnh hưởng tiêu cực
hội đủ 3 yếu tố: hành vi bất hợp giá chứng khoán trên thị trường cho sự phát triển của thị trường
lý của nhà đầu tư, hiệu ứng bất và xây dựng chiến lược đầu tư . chứng khoán. Sự suy giảm của
hợp lý mang tính hệ thống, và Độ chính xác, minh bạch và kịp TTCK - đến lượt nó - sẽ lại ảnh
giới hạn kinh doanh chênh lệch thời của thông tin sẽ có những hưởng ngược đến dòng vốn vào
giá, thì đó là lúc mà hiện tượng tác động lên thị trường và hành nền kinh tế, góp phần gây khó
giá cổ phiếu sẽ bị định giá sai. vi của các nhà đầu tư. Do đó, khăn cho việc phát huy tác dụng
Vì vậy ngoài những nền tảng việc công bố thông tin cần được của các chính sách. Hơn thế nữa,
pháp quy cơ bản để xây dựng các thực hiện chuyên nghiệp và được thị trường chứng khoán VN còn
chính sách, các nhà hoạch định kiểm soát bởi hành lang pháp lý non trẻ nên chưa bền vững, dễ bị
chính sách không nên xem nhẹ để tránh tình trạng kinh doanh sụt giảm do tác động của chính
tác động mang tính hiệu ứng đám nội gián, lợi ích nhóm làm bóp sách thắt chặt tiền tệ. Vì vậy,
đông khi ban hành, điều chỉnh méo và rối loạn thị trường. Ngân hàng Nhà nước cần tránh
các chính sách nói chung và quản 5.3. Chính sách tiền tệ trong tương những động thái bất ngờ trong
lý TTCK nói riêng. quan với TTCK. điều hành chính sách. Chính sách
5.2. Nâng cao tính hiệu quả của Chính sách tiền tệ là quá trình cho vay theo lãi suất thỏa thuận
thông tin vĩ mô. quản lý cung tiền của Ngân hàng cho những khoản vay trung dài
TTCK phản ứng rất mạnh Nhà nước hướng tới một lãi suất hạn cũng là một giải pháp giúp

Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 39


Nghiên Cứu & Trao Đổi
gây trở ngại cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và theo đó,
chứng khoán các công ty này
tăng trưởng ổn định hơn.
5.4. Gia tăng nội lực cho nền kinh
tế.
Những chính sách tiền tệ linh
hoạt và phù hợp cho sự phát
triển của thị trường chứng khoán
như đã trình bày ở trên sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp
mở rộng hoạt động, gia tăng lợi
nhuận, nhờ đó hàng hóa chứng
khoán trên thị trường sẽ được
gia tăng cả về số lượng lẫn chất
bình ổn thị trường lãi suất. Tuy đổi nào trong giá trị tiền đồng lượng, tạo điều kiện để phát triển
nhiên, để thực hiện chính sách đều phải đặt trong mối quan hệ thị trường chứng khoán. Doanh
này, cần có sự đồng thuận của với các biến số vĩ mô khác của nghiệp hoạt động tốt sẽ gia tăng
các ngân hàng trong toàn hệ nền kinh tế để đảm bảo rằng nội lực cho nền kinh tế, tạo cơ sở
thống và sự kiểm soát chặt chẽ sự điều chỉnh tỉ giá là phù hợp, để gia tăng dự trữ quốc gia, có
của ngân hàng nhà nước. Việc có đáp ứng được sự cân bằng tổng như vậy thì VN mới có thể thực
một số ngân hàng nhỏ không đủ thể của nền kinh tế chứ không hiện các chính sách tiền tệ cũng
tiềm lực tài chính nhưng vẫn huy riêng mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu. như chính sách quản lý điều hành
động vốn bất chấp tính hiệu quả Việc can thiệp, điều hành, kiểm đất nước khác một cách có hiệu
của vốn huy động và vốn cho vay soát chặt chẽ tỉ giá giữa USD và quả.
đã làm lũng đoạn thị trường lãi VND của Ngân hàng Nhà nước 5.5. Hướng đến một thị trường
suất. Ngân hàng Nhà nước nên là xuất phát từ thói quen sử dụng chứng khoán hiệu quả về thông
người tổ chức, giám sát để duy đồng USD trong giao thương của tin.
trì một thị trường lãi suất bình ổn người VN. Trong suốt một thời Bên cạnh việc quan tâm đến
bằng các quy định cụ thể và chế gian dài, tỉ giá USD/VND dao các nhân tố và chính sách kinh tế
tài nghiêm ngặt để phòng ngừa động với biên độ rất thấp nên vĩ mô nhằm phát triển thị trường
rủi ro hệ thống. tâm lý nhà đầu tư rất nhạy cảm hàng hóa thì bản thân thị trường
Tỉ giá là một trong những trước những thông tin bất ngờ chứng khoán VN cũng cần hướng
biến số phức tạp và nhạy cảm về nới rộng hay thu hẹp biên độ. đến tính hiệu quả về mặt thông
nhất trong điều hành kinh tế vĩ Trong điều kiện kinh tế hiện nay, tin. Có như vậy thì giá cả chứng
mô hiện nay. Mỗi sự biến động tỉ giá vẫn nên được kiểm soát bởi khoán mới phản ánh đúng và kịp
của nó tác động đến hàng loạt Chính phủ theo hướng ổn định thời khi có những tin tức về thay
các mục tiêu đối kháng nhau: để tạo một môi trường bình ổn đổi chính sách kinh tế vĩ mô.
tăng tỉ giá để khuyến khích xuất cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, Điều này thể hiện đa chiều của
khẩu thì có thể ảnh hưởng xấu Ngân hàng Nhà nước cũng nên mối tương quan: chính sách kinh
đến doanh nghiệp trong nước có cho thực hiện thanh toán quốc tế tế vĩ mô của Chính phủ cần quan
nguyên liệu đầu vào là hàng nhập bằng các ngoại tệ khác, thay thế tâm để thị trường chứng khoán
khẩu, tăng rủi ro cho các doanh đồng USD để giảm áp lực cung phát triển, TTCK phải ở dạng
nghiệp có nợ vay bằng ngoại tệ, tiền lên ngoại tệ này. Đồng thời, hiệu quả thì mới có thể phản ánh
gánh nặng nợ nần của Chính Phủ, cho các doanh nghiệp thực hiện những kỳ vọng từ chính sách
thu hút vốn đầu tư… Điều hành các nhóm công cụ phái sinh như đem lại, khi chính sách được
tỉ giá thực sự là một nhiệm vụ rất hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn để thể hiện kết quả đúng mức qua
phức tạp. Vì vậy bất cứ sự thay vấn đề cung cầu ngoại tệ không TTCK thì nội lực nền kinh tế gia

40 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 8 (18) - Tháng 01-02/2013


Nghiên Cứu & Trao Đổi
tăng lại tạo điều kiện cho chính Journal of Business, Vol.59 No.3, Maysami et al. (2004), “Relationship
sách càng thể hiện kết quả điều pp.383-403. between macroeconomic variables &
Domian, D.L. & D.A. Louton (1997), “A stock market indices: Cointegration
hành tốt hơn. Thị trường chứng
threshold autoregressive analysis of evidence from Stock Exchange of
khoán phát triển bền vững đến stock returns & real economic activity”, Singapore’s All-S sector indices”,
lượt nó lại phát tín hiệu đến nhà International Review Economic Finance, Journal of Pengurusan, 24, 47-77.
đầu tư trong và ngoài nước về sự 6(2):167-171. Merton, R.C. (1973), “An intertemporal
phát triển của nền kinh tế, thu hút Fama, E.F. & Schwert, G. (1977).“Asset capital asset pricing model”,
dòng vốn vào thị trường, lại tiếp Returns & Inflation,” Journal of Econometrica, 41, 867-887.
Financial Economics, 5: 115-146. Mohamed et al (2009), “Effects of
tục tạo điều kiện cho các doanh
Fama, E.F & K.French (1990), “Business macroeconomic variables on stock
nghiệp trong nền kinh tế phát conditions & expected returns on prices in Malaysia: an approach of error
triển hơn. Tóm lại, trong mối stocks & bonds”, Journal of Financial correction model”.
tương quan qua lại nhiều lần này, Economics, 25: 23-49. Mukherjee, T.K. & Naka, A. (1995),
nền kinh tế VN sẽ được tiếp thêm Fama, E.F (1981), “Stock returns, real “Dynamic relations between
cơ sở để ngày càng tăng trưởng activity, inflation & money”, American macroeconomic variables & the Japanese
ổn định. Economic Review, Vol.71, pp.545-564 stock market: an application of a vector
Fama, E.F. (1991), “Efficient capital markets: error correction model”, Journal of
Để nâng cao hiệu quả về mặt
II”, Journal of Finance 46, 1575-1618. Financial Research, 18,2, 223-237.
thông tin cho thị trường chứng Ferson, W.E. & Harvey, C.R.(1994), “Sources Nelson, C. (1976). “Inflation & Rates of
khoán, những giải pháp sau được of risk & expected returns in global Return on Common Stocks,” Journal of
đề xuất: Cải thiện tính minh bạch equyty markets”, Journal of Banking & Finance, 31: 471-483.
của thông tin được công bố, tiến Finance, Issue 8, pp 775-803. Pearce, D.K. & V.V. Roley (1983), “The
tới dỡ bỏ biên độ giao dịch tại các Fisher, S. & R.C. Merton (1984), reaction of stock prices to unanticipated
sàn giao dịch chứng khoán, tạo “Macroeconomics & finance: The role changes in money: a note”, Journal of
of the stock market”. Finance, :1323-1333
điều kiện cho giá chứng khoán
Geske, R. & R.Roll (1983), “The fiscal & Rahman, A.A. et al (2009), “Macroeconomic
phản ứng nhanh chóng với thông monetary linkage between stock returns determinants of Malaysia stock market”,
tin công bố, nâng cao vai trò & inflation”, Journal of Finance 38, African Journal of Business Management
của cơ quan giám sát thị trường 1-32. Vol.3:95-106.
chứng khoán, nâng cao tính thực Harvey, C.R (1995a), “The risk exposure of Ross, S.A (1976), “The arbitrage pricing
thi của hệ thống luật pháp liên emerging equyty markets”, World Bank theory of capital assats pricing”, Journal
Economic Review 9, 19-50. of Economic Theory, Vol.13, pp.341-
quan đến hoạt động đầu tư chứng
Humpe, A. & P. Macmilan, Can 360.
khoán, nâng cao chất lượng hệ macroeconomic variables explain Rozeff, M.S. (1974), “Money & stock
thống cơ sở hạ tầng, rút ngắn long term stock market movements? A prices”, Journal of Economics, Sept.
thời gian thanh toán phù hợp với comparison of the US & Japan, CDMA 245-302.
thông lệ quốc tế, kiểm soát chặt Working Paper No.07 Schwert, W.G. (1990), “Stock returns & real
tiêu chuẩn niêm yết nhằm tăng Ibrahim, M & Yusoff (2001), “ The relatioship activity: a century of evidence, Journal
tính an toàn cho nhà đầu tư. between stock returns & inflation: of Finance, 45: 1237-1257.
evidence from Malaysia, Indonesia”, Yin-Wong, C. & K.S. Lai (1998),
Điều quan trọng nhất là các
Capital Market Review, 9;129-154. Macroeconomics determinants of long-
giải pháp trên cần phải được thực Jaffe, J.F. & G. M&elker (1976), “ The term stock market comovements among
hiện kết hợp một cách hài hòa “Fisher Effect” for risky assets: An major EMS countries, Working Paper,
nhằm phát huy tối đa tác dụng empirical investigation”, Journal of June, University of California Santa
trên TTCK l Finance 31, 447-458. Cruz.
Kwon, C.S., T.S.Shin & Bacon, F.W (1997),
TÀI LIỆU THAM KHẢO “The effect of macroeconomic variables
on stock market returns in developing
Bailey, W. & Y.P. Chung (1995), “Exchange markets”, Mutinational Business Review,
rate fluctuations, political risk, & Fall, 5, 2, 63-70.
stock returns: Some evidence from an Kwon, C.S. & T.S.Shin (1999), “Co-
emerging market”, Journal of Financial integration & causality between
& Quantitative Analysis, 30: 541-562. macroeconomic variables & stock
Chen, N., R. Roll. & S. Ross (1986), returns”, Global Finance Journal, 10(1),
“Economic forces & the stock market”, 71-81.

Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 41

You might also like