You are on page 1of 8

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 21-28

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến
của người tiêu dùng Việt Nam: Nghiên cứu mở rộng
thuyết hành vi có hoạch định

Hà Ngọc Thắng1,*, Nguyễn Thành Độ2


1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 207 Giải Phóng, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
2
Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, 207 Giải Phóng, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam

Tóm tắt

Nghiên cứu thảo luận các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam dựa
trên lý thuyết hành vi có hoạch định. Phiếu câu hỏi được gửi trực tiếp đến các đối tượng điều tra và thông qua
mạng Internet. Sau 5 tháng thu thập, có 423 phiếu trả lời hợp lệ được đưa vào phân tích. Dữ liệu được phân tích
theo quy trình từ phân tích nhân tố đến kiểm định độ tin cậy và phân tích hồi quy. Kết quả cho thấy, thái độ và
nhận thức kiểm soát hành vi của người tiêu dùng có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua trực tuyến. Trong khi
đó, rủi ro cảm nhận có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định mua trực tuyến của người tiêu dùng.
Nhận ngày 30 tháng 5 năm 2016, Chỉnh sửa ngày 3 tháng 12 năm 2016, Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 12 năm 2016
Từ khóa: Nhận thức kiểm soát hành vi, rủi ro cảm nhận, lý thuyết hành vi có hoạch định, ý định mua sắm trực tuyến.

1. Đặt vấn đề * một trong hai yếu tố có ảnh hưởng mang tính
quyết định đến hành vi mua sắm của người tiêu
Mua sắm trực tuyến đã trở thành một dùng [5].
phương thức mua sắm phổ biến và ngày càng Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý
phát triển trên thế giới trong những năm gần định mua trực tuyến đã được các tác giả dựa
đây [1]. Điều này được thể hiện qua tỷ lệ người trên nhiều lý thuyết khác nhau, trong đó lý
tiêu dùng mua sắm trực tuyến cũng như doanh thuyết hành vi có hoạch định (Theory of
thu từ hoạt động bán lẻ trực tuyến không ngừng Planned Behavior - TPB) đã được sử dụng rộng
gia tăng theo thời gian [2]. Tuy nhiên, tỷ lệ rãi trong các nghiên cứu và áp dụng thành công
người tiêu dùng Việt Nam tham gia mua sắm như là một khung lý thuyết để dự đoán ý định
trực tuyến vẫn còn thấp hơn so với các nước và hành vi mua trực tuyến. TPB được Ajzen
trong khu vực và trên thế giới [3]. Do đó, để thu (1991) phát triển dựa trên lý thuyết hành động
hút người tiêu dùng mua sắm trực tuyến nhiều hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) của
hơn thì việc nhận biết được các yếu tố tác động Fishbein và Ajzen (1975) bằng cách bổ sung
đến ý định mua trực tuyến của khách hàng là rất nhân tố “nhận thức kiểm soát hành vi” vào
cần thiết đối với các nhà bán lẻ trực tuyến [4]. TRA [6, 7]. Nhận thức kiểm soát hành vi phản
Bởi vì, ý định mua sắm thường được xem là ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện
hành vi, điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của
_______ các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành
*
Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-945816363 vi [6]. Theo TPB, “ý định hành vi” của khách
Email: hangocthang@yahoo.com
21
22 H.N. Thắng, N.T. Độ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 21-28

hàng bị tác động bởi “thái độ”, “chuẩn mực chủ phẩm [17]. Rủi ro cảm nhận là yếu tố ảnh
quan” và “nhận thức kiểm soát hành vi”. hưởng tiêu cực đến ý định mua trực tuyến [18].
TPB đã được chấp nhận và sử dụng rộng rãi Tuy nhiên, Gefen và cộng sự (2003) lại cho
trong các nghiên cứu với mục đích dự đoán ý rằng yếu tố này không có mối quan hệ trực tiếp
định sử dụng và hành vi cụ thể của các cá nhân. với ý định mua trực tuyến [19].
Hơn nữa, các nghiên cứu thực nghiệm đã cho Xuất phát từ những vấn đề trên, bài viết này
thấy sự phù hợp của mô hình này trong việc sẽ kết hợp biến rủi ro cảm nhận vào TPB để
nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trong bối nghiên cứu ý định mua sắm trực tuyến của
cảnh mua sắm trực tuyến [8-11]. Hansen và người tiêu dùng Việt Nam.
cộng sự (2004) đã kiểm định cả hai mô hình
TRA và TPB, kết quả cho thấy mô hình TPB
giải thích hành vi của khách hàng tốt hơn mô 2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
hình TRA [10]. Hơn nữa, trong bối cảnh
nghiên cứu tại Việt Nam, một số nghiên cứu Ý định là một yếu tố dùng để đánh giá khả
đã chứng minh TPB phù hợp hơn trong việc năng thực hiện hành vi trong tương lai [5].
dự đoán ý định mua sắm trực tuyến của người Theo Ajzen (1991), ý định là một yếu tố tạo
tiêu dùng [11]. động lực, nó thúc đẩy một cá nhân sẵn sàng
thực hiện hành vi [6, tr. 181]. Do đó, Delafrooz
Thái độ và cộng sự (2011) cho rằng “ý định mua sắm
trực tuyến là khả năng chắc chắn của người tiêu
Chuẩn mực chủ Ý định Hành vi dùng sẽ thực hiện việc mua sắm qua Internet”
quan hành vi thực tế [20, tr. 70].
Theo Ajzen (1991), ý định bị ảnh hưởng
Nhận thức kiểm
soát hành vi
trực tiếp bởi “thái độ”, “chuẩn mực chủ quan”
và “nhận thức kiểm soát hành vi”. Trong đó,
thái độ là “đánh giá của một cá nhân về kết quả
Hình 1. Lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB). thu được từ việc thực hiện một hành vi” [6, tr.
Nguồn: Ajzen, 1991 [6] 188]. Trong bối cảnh mua sắm trực tuyến, thái
Bên cạnh ba yếu tố trên, sự tin tưởng là một độ đề cập đến những đánh giá tốt hay không tốt
của người tiêu dùng về việc sử dụng Internet để
trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến ý
mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ các trang web
định mua trực tuyến của người tiêu dùng. Sự
thiếu tin tưởng đã được ghi nhận là một trong bán lẻ [21]. Thái độ của người tiêu dùng có ảnh
hưởng đến ý định của họ [7]. Trong bối cảnh
những lý do chính ngăn cản người tiêu dùng
mua sắm trực tuyến [12, 13]. Nếu lòng tin mua sắm trực tuyến, thái độ của người tiêu
dùng đối với mua sắm trực tuyến đã được
không được xây dựng thì giao dịch trực tuyến
chứng minh có ảnh hưởng tích cực đối với ý
sẽ không thể xảy ra [14]. Do đó, sự tin tưởng
định mua của họ [22]. Mối quan hệ này đã được
của khách hàng đối với những người bán hàng
trực tuyến là cơ sở để hoạt động mua sắm trực nhiều nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ [21, 23].
tuyến diễn ra [15]. Trong bối cảnh mua sắm Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:
H1: Thái độ của người tiêu dùng có ảnh
trực tuyến, sự tin tưởng đóng vai trò đặc biệt
quan trọng do trong môi trường trực tuyến, cảm hưởng tích cực đến ý định mua trực tuyến
của họ.
nhận của người tiêu dùng về các rủi ro trong
giao dịch cao hơn vì người mua không tiếp xúc Chuẩn mực chủ quan có thể được mô tả là
trực tiếp với người bán cũng như sản phẩm mà nhận thức của cá nhân về các áp lực của xã hội
đối với việc thực hiện hay không thực hiện một
họ định mua [12, 16]. Các rủi ro mà người tiêu
hành vi [6]. Các nghiên cứu trước đây cho rằng
dùng có thể gặp phải khi mua sắm trực tuyến
giữa chuẩn mực chủ quan và ý định có mối
bao gồm rủi ro về tài chính và rủi ro về sản
H.N. Thắng, N.T. Độ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 21-28 23

quan hệ thuận chiều [10, 22, 24]. Trong bối H4: Rủi ro cảm nhận có tác động tiêu cực
cảnh mua sắm trực tuyến, Lin (2007) cho rằng đến ý định mua trực tuyến.
chuẩn mực chủ quan phản ánh nhận thức của Từ tổng quan nghiên cứu trên, mô hình
người tiêu dùng về ảnh hưởng của nhóm tham nghiên cứu được đề xuất:
khảo đến khả năng mua sắm trực tuyến [21].
Trong bài viết này, tác giả tiếp cận theo quan
điểm của Lin (2007) để cụ thể hóa cũng như
Thái độ
giới hạn nội hàm của nhân tố chuẩn mực chủ H1
quan. Lin (2007) đã chứng minh rằng, ý kiến
của nhóm tham khảo có ảnh hưởng tích cực đến Ý kiến của
ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng nhóm tham khảo H2
[21]. Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu được đề Ý định mua
xuất là: H3 trực tuyến
Nhận thức
H2: Ý kiến của nhóm tham khảo ảnh hưởng kiểm soát hành vi
tích cực đến ý định mua trực tuyến của người H4

tiêu dùng.
Rủi ro
Nhận thức kiểm soát hành vi được định cảm nhận
nghĩa là cảm nhận của cá nhân về việc dễ hay
khó khi thực hiện hành vi [6]. Nó biểu thị mức
độ kiểm soát việc thực hiện hành vi chứ không Hình 2. Mô hình nghiên cứu.
phải là kết quả của hành vi. Trong bối cảnh mua Nguồn: Tác giả đề xuất
sắm trực tuyến, nhận thức kiểm soát hành vi mô
tả cảm nhận của người tiêu dùng về sự sẵn có
các nguồn lực cần thiết, kiến thức và cơ hội để 3. Phương pháp nghiên cứu
thực hiện việc mua sắm trực tuyến [21]. Nhận
thức kiểm soát hành vi đã được chứng minh có 3.1. Nghiên cứu định tính
tác động tích cực đến ý định mua trực tuyến của
người tiêu dùng [21]. Vì vậy, giả thuyết nghiên Mục tiêu của nghiên cứu định tính là kiểm
cứu được đề xuất là: tra, sàng lọc và xác định mối quan hệ giữa các
biến số trong mô hình lý thuyết, trên cơ sở đó
H3: Nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh đề xuất mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó,
hưởng tích cực đến ý định mua trực tuyến của nghiên cứu còn nhằm hiệu chỉnh và phát triển
người tiêu dùng. các thang đo kế thừa từ các nghiên cứu trước
Rủi ro cảm nhận đề cập đến nhận thức của đây sao cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở
người tiêu dùng về sự không chắc chắn và các Việt Nam. Để đạt được các mục tiêu trên, tác
hậu quả của việc tham gia vào một hoạt động cụ giả đã thực hiện 10 cuộc phỏng vấn sâu theo
thể nào đó [25]. Sự không chắc chắn liên quan phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc với những
đến các giao dịch trực tuyến tạo ra rất nhiều các khách hàng có kinh nghiệm mua sắm trực tuyến
rủi ro khác nhau. Pavlou (2003) phân loại các tại các thành phố lớn của Việt Nam.
rủi ro thành: rủi ro về tài chính, rủi ro về người Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy bên
bán, rủi ro về sự riêng tư (các thông tin cá nhân cạnh thái độ, ý kiến của nhóm tham khảo và
có thể bị tiết lộ bất hợp pháp) và nguy cơ bảo nhận thức kiểm soát hành vi như lý thuyết TRA
mật (bị lấy trộm các thông tin về thẻ tín dụng) thì ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu
[16]. Một số nghiên cứu đã tìm thấy mối quan dùng còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi cảm nhận về
hệ ngược chiều giữa rủi ro cảm nhận và ý định các rủi ro của người tiêu dùng đối với một trang
mua trực tuyến [18]. Do đó, giả thuyết nghiên web bán lẻ trực tuyến. Do đó, dựa trên kết quả
cứu được đề xuất là: nghiên cứu định tính, tác giả đã phát triển lý
24 H.N. Thắng, N.T. Độ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 21-28

thuyết TRA bằng cách kết hợp biến rủi ro cảm được đo lường bằng thang đo kế thừa từ nghiên
nhận vào lý thuyết TPB. cứu của Pavlou và Fygenson (2006) [23]. Các
3.2. Nghiên cứu định lượng biến được đo lường bằng thang đo Likert từ 1
đến 7.
3.2.1. Xây dựng phiếu điều tra Trước khi tiến hành điều tra trên diện rộng,
Phiếu điều tra được xây dựng dựa vào tổng phiếu điều tra được gửi tới một số khách hàng
quan nghiên cứu và được điều chỉnh cho phù để kiểm định thử (30 người). Về cơ bản, phiếu
hợp với bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. Mặc điều tra được chấp nhận, chỉ phải điều chỉnh
dù bài viết này được thực hiện dựa trên TPB, một số vấn đề liên quan đến ngữ nghĩa để người
nhưng TPB nghiên cứu ý định của người tiêu trả lời tránh hiểu sai ý nghĩa của các câu hỏi và
dùng nói chung chứ không tập trung vào nghiên thay đổi thiết kế một số câu hỏi để thuận tiện
cứu ý định mua sắm trực tuyến nên các thang cho việc trả lời.
đo gốc của TPB không thật sự phù hợp với bối 3.2.2. Thu thập dữ liệu và đặc điểm mẫu
cảnh mua sắm trực tuyến. Do đó, trong nghiên nghiên cứu
cứu này, tác giả kế thừa thang đo từ các công Tổng thể nghiên cứu là những người có
trình nghiên cứu trước đây. Các thang đo này kinh nghiệm sử dụng Internet vào mục đích
đã được sử dụng để đo lường các biến số trong mua sắm trực tuyến ở Việt Nam. Các bảng hỏi
bối cảnh mua sắm trực tuyến. Cụ thể như sau: được gửi trực tiếp và thông qua mạng Internet
“Thái độ” và “nhận thức kiểm soát hành vi” đến các đối tượng nghiên cứu. Kết quả thu được
được đo lường bằng thang đo kế thừa từ nghiên 582 phiếu, trong đó có 159 phiếu không hợp lệ
cứu của Pavlou và Fygenson (2006) [23]. “Ý do thiếu thông tin hoặc không thuộc đối tượng
kiến của nhóm tham khảo” được đo lường bằng nghiên cứu, tất cả các bảng hỏi này đã được loại
thang đo của Bhattacherjee (2000) [24]. Rủi ro bỏ trước khi tiến hành xử lý dữ liệu. Do đó, số
cảm nhận được đo lường bằng thang đo của lượng bảng hỏi chính thức được đưa vào sử
Corbitt và cộng sự (2003) [26] và thang đo của dụng để phân tích là 423 phiếu. Mẫu nghiên
Forsythe và cộng sự (2006) [27]. Trong khi đó, cứu có đặc điểm như sau:
“ý định mua trực tuyến” trong nghiên cứu này
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n = 423)

Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)


Nam 169 40,0
Giới tính
Nữ 254 60,0
Tốt nghiệp phổ thông trung học 179 42,3
Tốt nghiệp cao đẳng/trung học chuyên nghiệp 57 13,5
Trình độ học vấn Tốt nghiệp đại học 137 32,4
Tốt nghiệp sau đại học 47 11,1
Khác 3 0,7
≤ 5.000.000 đồng 265 62,6
Thu nhập trung bình 1 tháng
> 5.000.000 đồng 158 37,4
18-25 285 67,4
26-30 54 12,8
Độ tuổi
31-36 46 10,9
> 36 38 9,0

Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích, 2015


H.N. Thắng, N.T. Độ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 21-28 25

3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu 4.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Phương pháp xử lý dữ liệu được thực hiện, Độ tin cậy của các thang đo được xác định
bao gồm: thống kê mô tả, phân tích nhân tố bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Các kết quả thu
khám phá, kiểm định thang đo (Cronbach’s được từ độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều lớn
Alpha), phân tích tương quan và phân tích hồi hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng đều lớn
quy - kiểm định các giả thuyết. hơn 0,5, điều đó cho thấy thang đo các khái
niệm đều đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy.

Bảng 3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo


4. Kết quả nghiên cứu
Hệ số
4.1. Phân tích nhân tố khám phá Số
Hệ số tương
biến
Yếu tố Cronbach's quan biến
Phân tích nhân tố khám phá cho 4 biến độc quan
Alpha tổng nhỏ
lập được kết quả như sau: Kiểm định KMO và sát
nhất
Bartlett có giá trị 0,828 nằm trong khoảng cho Thái độ 4 0,899 0,735
phép từ 0,5 đến 1. Ngoài ra, 15 biến quan sát Nhóm tham
hội tụ vào 4 nhân tố (đúng theo mô hình lý 3 0,817 0,627
khảo
thuyết) có giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 và giải Nhận thức
thích khoảng 75,062% sự biến thiên của dữ kiểm soát 2 0,896 0,812
liệu. Giá trị hội tụ nhân tố của các biến quan sát hành vi
đều lớn hơn 0,5. Do đó, tất cả các biến đều Rủi ro cảm
6 0,900 0,551
được giữ lại trong mô hình. nhận
Ý định 2 0,921 0,854
Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố
cho 4 biến độc lập Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích, 2015

4.4. Phân tích tương quan


Nhân tố
1 2 3 4 Hệ số Pearson được sử dụng để phân tích
Ruiro1 .656 mối tương quan giữa các biến định lượng. Các
Ruiro2 .701 hệ số tương quan cho thấy mối quan hệ giữa
Ruiro3 .902 biến phụ thuộc với các biến độc lập đều có ý
nghĩa thống kê. Mặt khác, độ lớn của các hệ số
Ruiro4 .894
tương quan đảm bảo không có hiện tượng đa cộng
Ruiro5 .873 tuyến. Như vậy, có thể sử dụng các thống kê khác
Ruiro6 .867 để kiểm định mối quan hệ giữa các biến.
Thaido1 .856
Thaido2 .838 4.5. Kiểm định giả thuyết
Thaido3 .863 Kết quả phân tích hồi quy cho thấy ba biến
Thaido4 .806 độc lập gồm “thái độ”, “nhận thức kiểm soát
Nhomthamkhao1 .851 hành vi” và “rủi ro cảm nhận” có hệ số Beta
Nhomthamkhao2 .845 chuẩn hóa lần lượt là 0,392; 0,268 và -0,289 với
Nhomthamkhao3 .767
mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05. Như vậy, các giả
thuyết H1, H3 và H4 được chấp nhận. Trong
Kiemsoathanhvi1 .911
khi đó, biến “ý kiến của nhóm tham khảo”
Kiemsoathanhvi2 .906 không ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực
Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích, 2015. tuyến của người tiêu dùng (vì hệ số sig. = 0,647
> 0,05). Vì vậy, giả thuyết H2 bị bác bỏ.
26 H.N. Thắng, N.T. Độ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 21-28

Bảng 4. Kết quả hồi quy mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến

Hệ số Hệ số Thống kê
Mức ý
chưa chuẩn hóa chuẩn hóa Giá trị cộng tuyến
Mô hình nghĩa
T Dung sai
B Sai số chuẩn Beta (Sig.) VIF
(Tolerance)
1 (Hằng số) 2,354 0,328 7,173 0,000
Thái độ 0,478 0,056 0,392 8,585 0,000 0,660 1,515
Nhóm tham
0,023 0,049 0,019 0,458 0,647 0,788 1,269
khảo
Kiểm soát
0,264 0,040 0,268 6,527 0,000 0,816 1,225
hành vi
Rủi ro cảm
-0,299 0,039 -0,289 -7,709 0,000 0,979 1,021
nhận
Biến phụ thuộc: Ý định
Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích, 2015
5. Thảo luận kết quả và các hàm ý những sản phẩm hữu hình, người bán có thể sử
dụng các công nghệ hiện đại để mô tả sản phẩm
Đóng góp chính của nghiên cứu này là đã như hình ảnh, mô hình ba chiều. Bởi vì, hình
phát triển lý thuyết TPB bằng cách bổ sung yếu ảnh ba chiều giúp khách hàng giảm thiểu nhận
tố rủi ro cảm nhận trong nghiên cứu ý định mua thức rủi ro so với hình ảnh hai chiều [28]. Đối
sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Mặt khác, với các sản phẩm số hóa (nhạc, phần mềm…),
nghiên cứu còn kiểm định lại mối quan hệ chưa người bán nên có bản dùng thử cho khách hàng
rõ ràng trong các nghiên cứu trước đây, đó là sử dụng trong một thời gian nhất định để họ có
mối quan hệ giữa rủi ro cảm nhận và ý định thể trải nghiệm và đánh giá trước khi ra quyết
mua trực tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ý định mua.
định mua trực tuyến của người tiêu dùng bị ảnh Bên cạnh những phát hiện trên, bài viết còn
hưởng bởi thái độ của người tiêu dùng đối với tồn tại một số hạn chế. Trong bối cảnh mua sắm
trang web, nhận thức kiểm soát hành vi và rủi trực tuyến, các rủi ro mà khách hàng có thể gặp
ro cảm nhận. Kết quả này tương đồng với kết phải bao gồm: rủi ro về tài chính, rủi ro về
quả nghiên cứu của Hsin Chang và Wen Chen người bán, các thông tin cá nhân có thể bị tiết lộ
(2008) [18]. bất hợp pháp, các nguy cơ bảo mật… [16]. Tuy
Do đó, để nâng cao ý định mua trực tuyến nhiên, trong bài viết này mới chỉ nghiên cứu rủi
của người tiêu dùng, các nhà bán lẻ cần phải ro về tài chính và rủi ro về sản phẩm. Vì vậy,
tìm cách giảm thiểu các cảm nhận rủi ro của trong tương lai cần phải nghiên cứu ảnh hưởng
người tiêu dùng. Đối với rủi ro về tài chính, của vấn đề bảo mật, nguy cơ lộ thông tin cá
nhiều khách hàng lo ngại họ có thể bị mất tiền nhân đối với ý định mua trực tuyến của người
nhưng không nhận được hàng hóa đã mua khi tiêu dùng.
phải thanh toán trước. Vì vậy, các nhà bán lẻ
trực tuyến có thể áp dụng phương pháp thanh
toán khi giao hàng (COD), hoặc thanh toán qua Tài liệu tham khảo
bên thứ ba. Đối với các rủi ro về sản phẩm, để
khách hàng có thể đánh giá sản phẩm một cách [1] Wu, L., Cai, Y. & Liu, D., “Online shopping
chính xác, người bán cần đưa ra các hình ảnh về among Chinese customers: An exploratory
sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ. Với investigation of demographics and value
H.N. Thắng, N.T. Độ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 21-28 27

orientation”, International Journal of [15] Chen, Y. T., & Chou, T. Y., “Exploring the
Customer Studies, 35 (2011), 458-469. continuance intentions of consumers for B2C
[2] Ozen, H., & Engizek, N., “Shopping online online shopping: Perspectives of fairness and
without thinking: Being emotional or trust”, Online Information Review, 36 (2012)
rational?”, Asia Pacific Journal of Marketing 1, 104-125.
and Logistics, 26 (2014) 1, 78-93. [16] Pavlou, P. A., “Consumer acceptance of
[3] Bộ Công Thương, Báo cáo thương mại điện tử electronic commerce: Integrating trust and
Việt Nam 2015, Hà Nội 2015. risk with the technology acceptance model”,
[4] Lohse, G. L., Bellman, S., & Johnson, E. J., International Journal of Electronic
“Consumer buying behavior on the Internet: Commerce, 7 (2003) 3, 101-134.
Findings from panel data”, Journal of [17] Bhatnagar, A., Misra, S., & Rao, H. R., “On
Interactive Marketing, 14 (2000) 1, 15-29. risk, convenience, and Internet shopping
[5] Blackwell, R. D., Miniard, P. W. & Engel, J. behavior”, Communications of the ACM, 43
F., Consumer Behavior, 9th edition, Dryden, (2000) 11, 98-105.
New York, 2001. [18] Hsin Chang, H., & Wen Chen, S., “The impact
[6] Ajzen, I., “The theory of planned of online store environment cues on purchase
behavior”, Organizational Behavior and Human intention: Trust and perceived risk as a
Decision Processes, 50 (1991) 2, 179-211. mediator”, Online Information Review, 32
(2008) 6, 818-841.
[7] Fishbein, M., & Ajzen, I., Belief, attitude,
intention and behavior: An introduction to [19] Gefen, D., Karahanna, E., & Straub, D. W.,
theory and research, Addison-Wesley, 1975. “Inexperience and experience with online
stores: The importance of TAM and
[8] Al-Jabari, M. A., Othman, S. N., & Mat, N. K. N.,
trust”, IEEE Transactions on Engineering
“Actual Online Shopping Behavior among
Management, 50 (2003) 3, 307-321.
Jordanian Customers“, American Journal of
Economics, Special Issue (2012), 125-129. [20] Delafrooz, N., Paim, L. H., & Khatibi, A., “A
Research Modeling to Understand Online
[9] George, J. F., “The theory of planned behavior
Shopping Intention”, Australian Journal of
and Internet purchasing”, Internet
Basic & Applied Sciences, 5 (2011) 5, 70-77.
Research, 14 (2004) 3, 198-212.
[21] Lin, H. F., “Predicting consumer intentions to
[10] Hansen, T., Møller Jensen, J., & Stubbe Solgaard,
shop online: An empirical test of competing
H., “Predicting online grocery buying intention: A
theories”, Electronic Commerce Research and
comparison of the theory of reasoned action and
Applications, 6 (2007) 4, 433-442.
the theory of planned behavior”, International
Journal of Information Management, 24 (2004) 6, [22] Yoh, E., Damhorst, M. L., Sapp, S., &
539-550. Laczniak, R., “Consumer adoption of the
internet: The case of apparel
[11] Hà Ngọc Thắng, “So sánh mô hình chấp nhận
shopping”, Psychology & Marketing, 20
công nghệ và lý thuyết hành vi có hoạch định
(2003) 12, 1095-1118.
trong nghiên cứu ý định mua trực tuyến của
người tiêu dùng”, Tạp chí Kinh tế & Phát [23] Pavlou, P. A., & Fygenson, M., “Understanding
triển, 227 (2016) II, 57-65. and predicting electronic commerce adoption: An
extension of the theory of planned behavior”, MIS
[12] Jarvenpaa, S.L., Tractinsky, N., & Vitale, M.,
quarterly, 30 (2006) 1, 115-143.
“Consumer Trust in An Internet Store”,
Information Technology & Management, 1 [24] Bhattacherjee, A., “Acceptance of e-
(2000), 45-71. commerce services: The case of electronic
brokerages”, IEEE Transactions on Systems,
[13] Lee, M. K., & Turban, E., “A trust model for
Man and Cybernetics, Part A: Systems and
consumer internet shopping”, International
Humans, 30 (2000) 4, 411-420.
Journal of Electronic Commerce, 6 (2001) 1,
75-91. [25] Dowling, G. R., & Staelin, R., “A model of
perceived risk and intended risk-handling
[14] Winch, G., & Joyce, P., “Exploring the
activity”, Journal of Consumer Research, 21
dynamics of building, and losing, consumer
(1994), 119-134.
trust in B2C eBusiness”, International Journal
of Retail & Distribution Management, 34 [26] Corbitt, B. J., Thanasankit, T., & Yi, H.,
(2006) 7, 541-555. “Trust and e-commerce: A study of consumer
28 H.N. Thắng, N.T. Độ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 21-28

perceptions”, Electronic Commerce Research shopping”, Journal of Interactive


and Applications, 2 (2003) 3, 203-215. Marketing, 20 (2006) 2, 55-75.
[27] Forsythe, S., Liu, C., Shannon, D., & Gardner, [28] Shim, S. I., & Lee, Y., “Consumer’s perceived
L. C., “Development of a scale to measure the risk reduction by 3D virtual model”,
perceived benefits and risks of online International Journal of Retail & Distribution
Management, 39 (2011) 12, 945-959.

Factors Influencing Vietnamese Consumers’ Online Shopping


Intention: An Extension of the Theory of Planned Behavior

Ha Ngoc Thang1, Nguyen Thanh Do2


1
National Economics University,
No. 207, Giai Phong Road, Hai Ba Trung Distr., Hanoi, Vietnam
2
Publishing House of the National Economics University,
No. 207, Giai Phong Road, Hai Ba Trung Distr., Hanoi, Vietnam

Abstract: This research discusses and tests the effect of the factors determining Vietnamese
consumers’ online shopping intention based on the Theory of Planned Behavior (TPB).
Questionnaires were sent directly to respondents and through the Internet. After 5 months, there were
423 valid replies to be analyzed. The data were analyzed in accordance with the process from EFA to
Cronbach's Alpha using multiple regression technique. The results showed that attitude and perceived
behavioral control had a positive effect on consumers’ online shopping intention; while the factor of
perceived risk had a negative effect on consumers’ online shopping intention.
Keywords: Perceived behavioral control, perceived risk, TPB, online shopping intention.

You might also like