You are on page 1of 5

BÀI TẬP LOGISTICS CĂN BẢN

Chuỗi cung ứng của Gateway:


1. *Tại sao Gateway có nhiều cơ sở sản xuất tại Mỹ?
- Gateway có chiến lược tránh mang bất kỳ sản phẩm tồn kho nào tại cửa hàng
bán lẻ và chỉ cần:
+ Sử dụng các cửa hàng đó để khách hàng dùng thử PC và nhận giúp đỡ trong
việc quyết định chọn cấu hình phù hợp để mua
+ Hoa Kỳ là thị trường chính của Gateway
+ Không có hợp đồng với bất kỳ công ty vận chuyển nào
*Trong những năm vừa qua, Dell đã tăng số cơ sở sản xuất tại Mỹ lên con
số 4. Những lợi thế và bất lợi nào liên quan tới việc tăng số cơ sở sản xuất?
Những lợi thế:
- Công ty đã có ba nhà máy tại Mỹ, một nhà máy tại Ireland và một tại
Malaysia, với những địa điểm này Dell có được lợi thế là:
+ Chi phí nhân công thấp
+ Gần gũi với các thị trường khu vực quan trọng
+ Sản xuất gần thị trường khu vực để cắt giảm chi phí vận chuyển và tăng tốc
độ phân phối tới khách hàng
-Mở rộng thị trường sản xuất, thâm nhập vào thị trường nước ngoài,giúp người
tiêu dùng nước sở tại làm quen với sản phẩm của Dell thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Giúp Dell kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, đổi mới công nghệ thông qua
việc di chuyển công nghệ cũ đã hao mòn về mô hình sang các nước nhận đầu

- Tránh được hàng rào thương mại
Những bất lợi:
- Quản lí nhân sự không được chặt chẽ, nhân viên ở các nước có thể tiết lộ
thông tin của công ty ra ngoài thậm chí cho đối thủ cạnh tranh
- Văn hóa, tôn giáo, ngôn ngữ,…ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý của
nhà lãnh đạo cấp cao, có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất 
- Trình độ lao động chưa cao ảnh hưởng đến công tác đào tạo và chất lượng sản
phẩm 
- Rào cản về pháp luật, chính sách, văn hóa xã hội ở nước sở tại
- Sự khác biệt về ngôn ngữ cũng là một trong những cản trở hoạt động đầu tư
sang nước ngoài
*Gateway đã quyết định như thế nào về việc cơ sở sản xuất nào sản xuất và
giao các đơn hàng nào cho khách hàng?
- Yếu tố quan trọng nhất là chi phí bao gồm chi phí sản xuất và vận chuyển đến
khách hàng
- Các yếu tố khác bao gồm khả năng sản xuất và bí quyết sản xuất tại một cơ sở
cụ thể để các đơn vị đặt hàng khai thác trong sản xuất cho khách hàng cụ thể
hoặc cho khách hàng lân cận
- Một chiến lược khác là để “phân bố” các dòng sản phẩm cho các cơ sở cụ thể,
và sau đó chỉ đạo các đơn hàng đến cơ sở được “chỉ định” cho sản phẩm cụ thể.
Bằng cách này, mỗi cơ sở về một dòng sản phẩm cụ thể được tăng cường sự
tinh vi, do đó tiết kiệm thời gian sản xuất, chi phí sản xuất thiết lập, chi phí tồn
kho và hơn thế nữa.

2. *Các yếu tố nào mà Gateway xem xét khi quyết định nhà máy nào phải
đóng cửa?
- Chi phí vận hành nhà máy cố định, chi phí sản xuất biến đổi, gần nhà cung
cấp và chi phí vận chuyển nguyên liệu thô đến nhà máy, gần khách hàng và chi
phí vận chuyển đến khách hàng, tỷ lệ sử dụng của các nhà máy, kỹ năng đặc
biệt có sẵn tại các nhà máy và hơn thế nữa.
- Dự báo nhu cầu trong tương lai, tính toán các yếu tố liên quan đến đặc điểm
khu vực hoặc quốc gia như: tính sẵn có của lao động, chi phí lao động, thuế
quan đặc biệt,..
- Nắm bắt các đặc điểm đặc biệt có thể có sẵn cho mỗi nhà máy thể hiện trong
một mô hình định lượng như các kỹ năng đặc biệt, sự phối hợp được tạo ra với
các đơn vị công ty khác…

3. *Tại sao Gateway không chọn việc vận chuyển và tồn kho sản phẩm tại
các điểm bán lẻ?
- Gateway đã có một chiến lược: tránh tồn kho thành phẩm trong các cửa hàng
bán lẻ. Với cách này khách hàng có cơ hội tùy chỉnh các cấu hình họ cần bằng
cách làm việc với các đại diện bán hàng cũng như có cơ hội dùng thử bất kỳ
sản phẩm mẫu nào trong cửa hàng.
Chuỗi cung ứng phù hợp với cung và cầu
- Quyết định không mang bất kỳ thành phẩm tồn kho nào tại các cửa hàng bán
lẻ của công ty dựa trên hai yếu tố
+ Cho phép sự linh hoạt tối đa trong cấu hình sản phẩm và không cần phải giữ
hàng tồn kho tại các địa điểm bán lẻ 
+ Sự linh hoạt trong cấu hình sản phẩm sẽ cho phép công ty quản lý sự thay đổi
theo nhu cầu của khách hàng vì sản phẩm cuối cùng sẽ chỉ được cấu hình sau
khi khách hàng đặt hàng
+ Nó cũng sẽ cho phép công ty thực hiện chiến lược quản lý quan hệ khách
hàng vì công ty sẽ biết các chi tiết cụ thể và nhu cầu của khách hàng và có thể
nhằm mục tiêu khách hàng cho các sản phẩm trong tương lai

4. *Một công ty có nên đầu tư điểm bán lẻ để vận chuyển và tồn kho sản
phẩm hay không?
Một công ty nên đầu tư điểm bán lẻ để vận chuyển và tồn kho sản phẩm: 
+ Là hoạt động quan trọng đối với các nhà bán lẻ lợi nhuận tăng trưởng
+ Quản lý số lượng hàng hóa trong kho cung cấp cho nhà quản trị khả năng ước
tính lượng hàng hóa để dự trữ trước mọi đợt bán hàng có thể xảy ra
+ Tránh tình trạng dư thừa và giảm thiểu chi phí cho hàng tồn kho
Theo quan điểm chiến lược, quản lý hàng tồn kho là yếu tố tăng hiệu quả kinh
doanh được thể hiện qua các vấn đề sau:
- Giảm chi phí hoàn toàn
- Giảm thiểu tình trạng thiếu hàng, hết hàng
- Cải thiện biên độ lợi nhuận
- Phòng tránh hư hỏng và lỗi thời
- Cải thiện hiệu suất bán hàng đa kênh và tỷ lệ hoàn thành đơn hàng
- Tính gọn quy trình nhằm thúc đẩy tăng trưởng
- Dễ dàng hơn trong việc quản lý chuỗi cung ứng
- Cải thiện tính chính xác dự báo

*Một sản phẩm có đặc điểm như thế nào thì thích hợp cho việc sản xuất để
tồn kho? Một sản phẩm có đặc điểm như thế nào thì thích hợp cho việc sản
xuất theo đơn hàng?
Sản xuất để lưu kho trong tiếng Anh Sản xuất theo đơn đặt hàng trong
là Make to stock viết tắt là MTS. Sản tiếng Anh là Made to order hay còn
xuất để lưu kho (MTS) là một chiến được gọi là Mass Customization, viết
lược sản xuất truyền thống được tắt là MTO. Sản xuất theo đơn đặt
doanh nghiệp sử dụng để sản xuất hàng (MTO) là một chiến lược sản
hàng tồn kho phù hợp với dự báo về xuất kinh doanh cho phép người tiêu
cầu sản phẩm của người tiêu dùng dùng mua những sản phẩm được tùy
Một sản phẩm có đặc điểm thích hợp chỉnh theo số kỹ thuật mà họ mong
cho việc sản xuất để tồn kho: muốn. Trong quá trình sản xuất này
 Nguyên liệu thô: là những nguyên việc sản xuất một mặt hàng chỉ bắt
liệu được bán đi hoặc giữ lại để sản đầu được tiến hành sau khi nhận
xuất trong tương lai, được gửi đi gia được đơn hàng của khách hàng.
công chế biến và đã mua đang đi trên - Loại chiến lược sản xuất này được
đường về. gọi là hoạt động chuỗi cung ứng kiểu
Bán thành phẩm: là những sản kéo vì sản phẩm chỉ chế tạo khi đã
phẩm được phép dùng cho sản xuất xác định được chắc chắn cầu của
nhưng vẫn chưa hoàn thành và sản khách hàng.
phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục - Mô hình sản xuất kiểu kéo được sử
nhập kho thành phẩm dụng bởi ngành lắp ráp trong đó chỉ
 Thành phẩm: là sản phẩm hoàn có một số lượng sản phẩm sản xuất
chỉnh hoàn thành sau quá trình sản tùy theo mỗi đặc điểm kỹ thuật chỉ là
xuất. một hoạt vài ba sản phẩm. Ví dụ như
Ba loại hàng tồn kho nêu trên được sản phẩm trong các ngành công
duy trì sẽ khác nhau từ công ty này nghiệp chuyên ngành như xây dựng,
đến công ty khác tùy thuộc vào tính sản xuất máy bay, tàu thủy,…
chất khác nhau của từng doanh - MTO cũng thích hợp cho các sản
nghiệp phẩm có cấu hình cao như máy chủ
* Một số công ty cũng duy trì loại máy tính, ô tô, xe đạp chuyên dụng
thứ tư của hàng tồn kho được gọi là hoặc các sản phẩm cần nhiều chi phí
nguồn vật tư chẳng hạn như: đồ lưu trữ bảo quản
dùng văn phòng, vật liệu làm sạch,
máy dầu, nhiên liệu, bóng đèn và
những thứ tương tự. Những loại hàng
này đều cần thiết cho quá trình sản xuất.
5. Mô hình của Dell về việc bán hàng trực tiếp không thông qua cửa hàng
bán lẻ có phải luôn rẻ hơn việc bán hàng qua hệ thống bản lẻ không?
- Mô hình bán hàng trực tiếp cho khách hàng thường ít tốn kém hơn bởi vì nó
tránh được chi phí cao của hoạt động cửa hàng bán lẻ (vì khoảng cách và các lô
hàng kết hợp) so với chi phí vận chuyển cho khách hàng cá nhân.
- Do đó, một số yếu tố rất quan trọng trong việc xác định sự khác biệt chi phí
giữa hai cấu hình của bán lẻ trực tiếp cho khách hàng và bán hàng thông qua
các cửa hàng bán lẻ. Những yếu tố này bao gồm: chi phí vận hành của một cửa
hàng bán lẻ trong một khu vực, chi phí vận chuyển và phân phối đến khách
hàng, sự dễ dàng của chính sách hoàn trả giữa hai cấu hình, sự gần gũi của các
cửa hàng bán lẻ với khách hàng
- Phần trăm doanh số bán hàng nơi khách hàng sẽ nhận hàng bằng cách ghé
thăm cửa hàng, bản chất của sản phẩm và sở thích của khách hàng trong việc
mua hàng trực tuyến so với truy cập vào một cửa hàng bán lẻ, chi phí cơ sở hạ
tầng, công nghệ thông tin

6.Quyết định của Gateway liên quan gì tới chuỗi cung ứng khi họ phải giảm
số lượng mẫu mã sản phẩm có thể lựa chọn?
- Trong năm 2002 cổ phiếu Gateway rơi xuống dưới 4 USD và Gateway đã mất
khoảng tiền lớn trầm trọng và đến tháng 4 năm 2004 Gateway đóng mọi cửa
hàng. Họ hướng đến giảm số lượng sản phẩm mà khách hàng có thể lựa chọn
vì:
+ Thiết lập giảm giá là một chiến lược có thể thu hút số lượng hàng hóa nhiều
cho doanh nghiệp, ít bị so sánh sản phẩm với thương hiệu khác
+ Thu hút những khách hàng mới
+ Tăng hàng bán của Gateway
+ Kiếm được những khách hàng thường xuyên
+ Hướng tới việc thoát khỏi việc tồn kho, làm trống kho hàng hoặc tăng giá trị
trung bình của mỗi đơn hàng 

Thành viên Lớp MSSV


Trần Yến Nhi (Nhóm trưởng) CĐLOGT25K 2102347
Nguyễn Hồ Yến Nhi CĐLOGT25K 2102342
Bùi Thị Mỹ Tiên CĐLOGT25K 2102225
Tạ Đoàn Gia Đức CĐLOGT25K 2102349
Trần Quang Thạch CĐLOGT25K 2102346
Nguyễn Phi Kha CĐLOGT25K 2102326

You might also like