Professional Documents
Culture Documents
Dicloetan
Dicloetan có công thức hóa học Cl-CH2-CH2-Cl là một chất lỏng ở điều
kiện thường có nhiệt độ sôi t = 83,7C, nhiệt độ nóng chảy t =-35,3C. Dicloetan
độc đối với người sử dụng, hít phải hơi dicloetan sẽ bị đau đầu, hít nhiều có thể
gây tử vong.
Quá trình tổng hợp dicloetan bằng phương pháp clo hóa trực tiếp etylen
được tiến hành vào năm 1795. Hiện nay dicloetan thuộc loại hợp chất hóa học
được điều chế và sử dụng với số lượng lớn. Tỷ lệ trung bình hàng năm tăng hơn
10% so với 20 năm trước đây. Mặc dù có sự giảm tỷ lệ trong vài năm gần đây
nhưng dicloetan vẫn duy trì được vị trí hàng đầu trong việc sử dụng nó làm
nguyên liệu cho quá trình điều chế các polyvinyl. Dựa vào số liệu năm 1981 thì
85% tổng số sản lượng dicloetan được sử dụng để điều chế vinylclorua; 10% sử
dụng sản xuất các dung môi clo hóa như 1,1,1-tricloetan và tetracloetan [4]. Số
còn lại được sử dụng trong nhiều quá trình khác nhưng chủ yếu sử dụng tổng
hợp etyldiamin, số lượng ít được sử dụng làm dung môi, chất tẩy rửa chì trong
xăng bị nhiễm chì.
Trong tương lai tỷ lệ tăng về sản phẩm dicloetan còn cao hơn nữa vì việc
sản xuất dicloetan phụ thuộc nhiều vào việc tiêu thụ polyvinylclorua trong các
ngành công nghiệp như tự động, công nghiệp xây dựng, ôtô.. mà hiện nay các
ngành này là các ngành đang phát triển mạnh vì vậy ngày nay cần có những
phương pháp sản xuất dicloetan đạt năng suất cao nhất, chất lượng tốt nhất.
Có nhiều phương pháp sản xuất nhưng hiện nay có hai công nghệ chính
để sản xuất dicloetan là: Clo hóa trực tiếp etylen và công nghệ oxy clo hóa
etylen.
Các nhà máy tổng hợp dicloetan mới trong giai đoạn xây dựng hoặc lên
kế hoạch xây dựng thì chủ yếu đặt ở những nước đang phát triển nguồn nguyên
liệu từ các quá trình chế biến dầu mỏ, hoặc các nước tài nguyên dầu nhiều vì qua
đó sẽ kết hợp được gữa các nhà máy lọc dầu và nhà máy sản xuất dicloetan để
quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
Sinh viên: Trần Cao Thành 1 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 2 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Ngoài ra clo có thể tham gia phản ứng với phi kim loại và đưa chúng lên
số oxy hoá dương cao.
2P + 5Cl2 2PCl5
+Clo tác dụng với muối halogen giải phóng halogen kém linh động hơn.
Cl2 + 2NaBr 2NaCl + Br2
Cl2 + 2NaI 2NaCl + I2
Tính chất này phù hợp với thế khử chuẩn của dãy halogen(thế khử chuẩn
giảm dần với Clo =1,36V; với Brôm = 1,07V; với Iốt =0,54V)
+Clo phản ứng với nước
Cl2 + H2O HCl + HClO
Clo tan vào nước để có cân bằng trên gọi là nước Clo
+Clo bị phân hủy
Năng lượng liên kết của clo lớn nên khi nung nóng clo ở nhiệt độ cao clo
bị phân hủy.
Cl2 (k) 2Cl(k)
Trong thực tế clo tồn tại đa số ở dạng hợp chất ít có dạng đơn chất vì clo
là chất hoạt động mạnh và rất độc.
I.3. Phương pháp điều chế Clo
+Trong phòng thí nghiệm:
Clo được điều chế bằng tác dụng của các chất oxy hóa mạnh như MnO2,
KMnO4…với HCl đặc
Ptpư: MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 + 2H2O
KMnO4 + 16HCl 2MnCl2 + 5Cl2 + 2KCl + 8H2O
+Trong công nghiệp:
Clo được điều chế bằng điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn với các
điện cực trơ thì ở anốt khí Cl2 bay ra.
2NaCl 2Na + Cl2
2NaCl + H2O H2 + Cl2 + 2NaOH
Sinh viên: Trần Cao Thành 3 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 4 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
mol, điều này giải thích tính chất kém bền của liên kết và khả năng phản ứng
cao của liên kết đôi. Các phản ứng quan trọng nhất của etylen là phản ứng cộng,
oxi hóa và phản ứng trùng hợp.
a. Phản ứng cộng
Phản ứng đặc trưng nhất của etylen là phản ứng cộng vào liên kết đôi,
trong phản ứng này liên kết đôi thực chất là liên kết bị bẽ gãy kết hợp với 2
nguyên tử hoặc 2 nhóm nguyên tử tạo thành hợp chất hidrocacbon no.
+Cộng halogen: Các halogen cộng vào etylen một cách dễ dàng tạo dẫn
xuất dihalogen.
*Cộng clo:
CH2=CH2 + Cl2 Cl-CH2-CH2-Cl
Đây là phản ứng quan trọng vì sản phẩm của quá trình này là nguyên liệu
khởi đầu cho quá trình tổng hợp vinylclorua là một hợp chất quan trọng được sử
dụng nhiều trong thực tế, phản ứng thực hiên ở t = 40- 50C; P = 4at với sự có
mặt của xúc tác FeCl3 hoặc CuCl3 và phản ứng này là phản ứng tỏa nhiệt.
*Cộng Brôm (Br2):
Phản ứng này là phản ứng đặc trưng để nhận biết etylen vì dung dịch
Brôm từ màu đỏ nâu chuyển sang không màu khi tham gia phản ứng với etylen.
Phản ứng này xảy ra theo cơ chế electronphin tức ion (+) tấn công trước vào
cacbon mang điện (-).
Cơ chế: Br - Br + CH2=CH2 Br-CH2-CH2 + Br
Br-CH2-CH2 + Br Br-CH2-CH2-Br
+Cộng Hidrô (H2): Xúc tác Ni, phản ứng tỏa nhiệt.
CH2=CH2 + H2 CH3-CH3 H = -30 Kcal
+ Cộng hidrohalogen(HX):
Phản ứng này cộng vào nối đôi của etylen tạo dẫn xuất monohalogen,
phản ứng xảy ra dễ nhất với HI, khó nhất với HCl.
CH2=CH2 + HI CH3-CH2-I
Sinh viên: Trần Cao Thành 5 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 6 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
+Oxi hóa etylen bằng oxi với tác nhân phản ứng là axit axetic có mặt xúc
tác Pd sản xuất vinyl axetat là loại nguyên liệu thông dụng.
Quá trình xảy ra trong pha lỏng, giống như quá trình oxi hóa etylen tạo
thành axetaldehit
Cũng là quá trình oxi hóa như trên nhưng với xúc tác Fe 2O3 nhiệt độ 16C
và áp suất P=28 at thì sản phẩm lại là hỗn hợp của mono và điaxetat, etylglycol
Etylen tham gia phản ứng với benzen xúc tác Al2O3 tạo etylen để điều chế styren
đây là nguyên liệu điều chế nhựa cao phân tử polistyren và để tổng hợp Buna-S
Sinh viên: Trần Cao Thành 7 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 8 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Cùng sinh ra với sản phẩm etylen còn có ete, nhiệt độ của quá trình càng
thấp thì lượng ete tạo thành càng nhiều.
Dùng nhiệt độ lớn hơn 300C trên xúc tác Al2O3 có thể phân hủy rượu
hoàn toàn thành etylen. Tiến hành phản ứng trong thiết bị hình ống, trong có
chứa xúc tác, sản phẩm phụ sinh ra được đem đi làm lạnh, ete, rượu sẽ được
ngưng tụ còn lại etylen được đưa đi làm sạch và sấy.
c. Nhiệt phân etan và propan
Phản ứng khử hiđro thực hiện ở nhiệt độ cao t >900C
C2H6 CH2=CH2 + H2
Phản ứng cracking bẽ gãy liên kết C-C ở nhiệt độ t = 700-800C
CH3-CH2-CH3 CH2=CH2 + CH4
Với điều kiện ở nhiệt độ cao như vậy etylen kém bền dễ bị khử hidro tạo
thành axetylen đứt liên kết tạo thành muội than vì vậy phải lấy nhanh sản phẩm
ra khỏi vùng phản ứng, giảm thời gian tiếp xúc của etan và propan ở nhiệt độ
cao.
d. Hidro hóa axetylen xúc tác Ni
Phương pháp này dùng ở các nước không có dầu mỏ và khí cacbuahydro,
so với phương pháp khử nước của rượu etylic thì phương pháp này kinh tế hơn .
Phản ứng hydro hóa axetylen tiến hành ở áp suất thường và nhiệt độ t=
250C dùng xúc tác paladi mang trên silicagel và phản ứng này là phản ứng tỏa
nhiều nhiệt.
CHCH + H2 CH2=CH2
II.4 So sánh các phương pháp điều chế etylen
Có 4 phương pháp điều chế etylen nhưng phương pháp tách nước từ rượu
và phương pháp hydro hóa axetylen tuy đơn giản nhưng nguyên liệu là rượu
etylic và axetylen là các nguyên liệu đắt tiền nên hai phương pháp này đạt hiệu
suất kinh tế thấp.
Sinh viên: Trần Cao Thành 9 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Phương pháp nhiệt phân etan, propan và phương pháp tinh luyện để tách
etylen là phương pháp khá đơn giản và nguồn nguyên liệu dồi dào nên phương
pháp này đạt hiệu quả kinh tế cao.
II.5. Ứng dụng của etylen
Etylen là nguồn nguyên liệu quý trong việc tổng hợp hữu cơ như tổng hợp
rượu, CH3COOH, chất cao phân tử polyme…đặc biệt etylen cộng với axit HCl
và oxi dễ dàng tổng hợp dicloetan là sản phẩm trung gian cho quá trình sản xuất
vinylclorua để sản xuất nhựa polyvinylclorua (PVC).
Ngoài ứng dụng tổng hợp hữu cơ với nhiều sản phẩm quý thì etylen còn
được sử dụng để giấm quả xanh vì etylen kích thích sự hoạt động của các men
làm quả mau chín nhưng sử dụng với nồng độ loãng.
Sinh viên: Trần Cao Thành 10 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Nhưng trong nghiên cứu cũng như trong sử dụng thì phần lớn sử dụng
1,2-dicloetan.
Dicloetan là một chất độc khi hít phải dicloetan sẽ bị đau đầu ho nếu hít
nhiều có thể gây tử vong vì vậy giới hạn nồng độ cho phép của DCE trong
không khí là 0,05 mg/ lít.
Dicloetan không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong các dung môi
hữu cơ như ete, rượu. Song nó có thể tạo hỗn hợp đẳng phí với nước và sôi ở
70,5C. Ngoài ra dicloetan có thể tạo hỗn hợp đẳng phí với một số chất nữa ở
một nhiệt độ và hàm lượng cấu tử nhất định(bảng dưới).
Một số tính chất vật lý của dicloetan
Công thức hóa học CH2ClCH2Cl
Sinh viên: Trần Cao Thành 11 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 12 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
tan trong DCE nhưng khi thêm một lượng nước dư vào thì Al, Zn không bị ăn
mòn còn các kim loại thường như Fe, Cu lại bị ăn mòn.
+Dicloetan nguyên chất ổn định kể cả khi nhiệt độ tăng và có mặt xúc tác
Fe nhưng khi nhiệt độ tăng lên tới t > 340C thì sự phân ly dicloetan tạo ra
vinylclorua, HCl và một lượng nhỏ axetylen.
Cl-CH2-CH2-Cl CH2=CH-Cl + HCl + C2H2
+Dicloetan tác dụng với kiềm NaOH thu vinylclorua là nguyên liệu chính
cho quá trình tổng hợp polyvinylclorua
Cl-CH2-CH2-Cl + NaOH CH2=CH-Cl + NaCl + H2O
+Dicloetan tác dụng với amoniac( NH3) tạo etylamin
Cl-CH2-CH2-Cl + 4NH3 NH2-CH2-CH2-NH2 + 2NH4Cl
+Dicloetan chứa 2 nguyên tử clo linh động nên nó tham gia phản ứng thế
nucleophin tạo hợp chất đa chức như glycol
RX + Y RY + X
Tác nhân phản ứng nucleophin có thể là OH ; Cl. Nhưng phản ứng này
tạo ra hợp chất lưỡng chức glycol nên tác nhân phản ứng là OH , quá trình này
tiến hành ở nhiệt độ 200C áp suất 15 at và dùng Na2CO3 làm dung môi.
Cl-CH2-CH2-Cl + 2HOH HO-CH2-CH2-OH + 2HCl
+Dicloetan tác dụng với tetrasunfitnatri thu cao su tổng hợp cấu tạo
mạch thẳng
Sinh viên: Trần Cao Thành 13 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
lượng, 10% sản lượng còn lại được sử dụng dung môi clo hóa như 1,1,1-
tricloetan và tetracloetan…
Ngoài ra dicloetan còn được sử dụng làm dung môi tẩy rửa Pb trong xăng
bị nhiễm chì nhưng ngày nay trên thế giới còn cấm sử dụng xăng chì nên ứng
dụng này ngày nay ít sử dụng hơn.
Dicloetan còn được sử dụng trong công nghiệp tẩy rửa làm sạch kim loại
và làm chất trung gian trong nhà máy sản xuất hỗn hợp clo hóa, flo hóa trong
công nghiệp dệt, làm dung môi trích ly chất béo động vật, làm sạch kim loại
trước khi mạ.
Sinh viên: Trần Cao Thành 14 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 15 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất Dicloetan bằng phương pháp oxi clo
hóa xúc tác tầng cố định
1. Lò cố định 6.Tháp làm khô hỗn hợp đồng sôi
Sinh viên: Trần Cao Thành 16 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 17 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
I.4. Công nghệ xúc tác tầng tầng sôi của Ull mann’s
Sơ đồ công nghệ:
Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất DCE bằng phương pháp oxi hóa xúc
tác tầng sôi
1. Lò phản ứng 3.Thiết bị tách
2. Thiết bị làm lạnh 4.Thiết bị nén
Hoạt động của sơ đồ:
Các phản ứng oxi hóa ở lớp xúc tác tầng sôi nhiệt tỏa ra lớn vì vậy các
thiết bị phản ứng của phương pháp này điều lắp đặt hệ thống nạp không khí
ngay đầu vào, nạp nguyên liệu HCl và etylen vào thiết bị phản ứng và điều
chỉnh không khí hợp lý với nhiệt của phản ứng. Không khí được trộn lẫn với
dòng nguyên liệu đi vào thiết bị chính, sự biến đổi HCl ở thiết bị phản ứng chính
cuối cùng khoảng 99% để đạt được độ biến đổi cao này ta cần dùng dư hệ số tỷ
lượng không khí và etylen. Sản phẩm ra ở thiết bị phản ứng cuối được làm lạnh
để ngưng tụ DCE và nước đưa sang thiết bị tách ở đây dòng ra ở đỉnh chứa
etylen được đưa đi tuần hoàn tái sử dụng còn sản phẩm DCE ra ở đáy đưa đi tinh
chế thu DCE tinh khiết.
Sinh viên: Trần Cao Thành 18 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 19 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Khi có mặt các điều kiện nguyên liệu, nhiệt độ, áp suất quá trình oxy hóa
sâu thì dicloetan có thể làm xúc tác cho các phản ứng gữa clo và etan sinh ra các
sản phẩm phụ như tricloetan, tetracloetan.
CH2=CH2 + 2Cl2 Cl-CH2-CHCl-Cl + HCl
CH2=CH2 + 3Cl2 Cl-CHCl-CHCl-Cl + 2HCl
Do sự khống chế nhiệt độ không đảm bảo nên tạo ra sản phẩm phụ vậy
sản phẩm phụ của quá trình này sinh ra nhiều hay ít tùy thuộc vào sự khống chế
nhiệt. Ngoài sự khống chế nhiệt thì tỷ lệ giữa nguyên liệu và nguyên liệu clo và
etylen cũng ảnh hưởng lớn tới sản phẩm phụ. Tỷ lệ clo và etylen càng lớn thì sản
phẩm phụ càng nhiều vì thế mà trong quá trình này thường dùng thiếu clo.
Nhưng cần có thiết bị ngưng tụ phù hợp để thu etylen ở giai đoạn cuối thật triệt
để.
II.2. Công nghệ clo hóa trực tiếp etylen ở nhiệt độ cao
Sơ đồ công nghệ:
Hình 3. Công nghệ clo hóa trực tiếp etylen ở nhiệt độ cao
1.Thiết bị phản ứng 3. Tháp ổn định
2.Tháp hồi lưu 4. Lò nung
Hoạt động của sơ đồ:
Sinh viên: Trần Cao Thành 20 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Nguyên liệu là clo và etylen được đưa vào thiết bị cùng dòng tuần hoàn,
tại thiết bị phản ứng này xảy ra phản ứng clo hóa trực tiếp etylen ở nhiệt độ t=
85-90C gần với nhiệt độ sôi của DCE (nhiệt độ sôi t= 83,7C) thì sản phẩm lấy
ra ở thể khí điều này có lợi là tránh được sự kéo theo của xúc tác cho phép lấy
được nhiệt tạo ra bởi phản ứng bay hơi từng phần và làm đơn giản bằng công
đoạn chưng cất. Tuy nhiên có sự mất mát tương đối nhỏ là do một phần của nó
khoảng 5% khối lượng được làm sạch cùng với hệ thống xúc tác. Vì vậy mà các
thiết bị phản ứng điều có cột hồi lưu, pha lỏng được tách đồng thời tuần hoàn
sản phẩm nặng đưa đến thiết bị làm sạch thu hồi DCE tinh khiết. Sản phẩm khí
của quá trình chưng tách này đưa đi đun nóng và DCE thô được đưa đi ổn định
nhờ thiết bị chưng cất còn phần khí thu hồi trên đỉnh đưa tới phần cất ngọn.
II.3. Công nghệ clo hoá trực tiếp etylen ở nhiệt độ thấp
Sơ đồ công nghệ:
Sinh viên: Trần Cao Thành 21 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
* Hoạt động của sơ đồ công nghệ sản xuất DCE bằng clo hóa trực tiếp
etylen ở nhiệt độ thấp.
Nguyên liệu clo và etylen sục vào thiết bị phản ứng clo hóa (1) có chứa
xúc tác FeCl3 trong môi trường DCE. Nhiệt phản ứng được điều khiển bằng cách
cho môi trường phản ứng tuần hoàn qua bộ phận trao đội nhiệt, làm lạnh đặt
ngoài tháp.
Khi phản ứng clo hóa xảy ra ở nhiệt độ 50-60C thì sản phẩm thu được ở
dạng khí/lỏng nên ta tiến hành với lượng dư etylen rất ít. Hỗn hợp sản phẩm
đỉnh được lấy ra và đưa đến thiết bị tách khí, lỏng (2) trong môi trường khí trơ
(Nitơ) để tránh cháy nổ. Khí sản phẩm được bổ sung thêm lượng clo từ nguyên
liệu và đưa vào thiết bị phản ứng thứ cấp (3). Sản phẩm DCE của thiết bị phản
ứng thứ cấp này sẽ được dùng làm môi trường clo hóa và để điều chế dung dịch
xúc tác FeCl3, dung dịch xúc tác này sẽ được đưa qua thiết bị làm lạnh rồi cho
vào thùng chuẩn bị xúc tác (5) bơm trở lại tháp phản ứng thứ cấp. Sản phẩm
lỏng ra khỏi tháp tách khí, lỏng đun nóng rồi đến thiết bị ổn định (6). Tại đây
các khí tách ra ở trên đỉnh được đưa đi xử lí khí thải (19) còn sản phẩm lỏng ở
dưới được đưa sang bộ phận tinh chế để thu được DCE tinh khiết 99,8% khối
lượng.
Trong bộ phận tinh chế, đầu tiên nước được đưa vào để tăng cường quá
trình tách xúc tác FeCl3, kết hợp với dòng sản phẩm ở thiết bị ổn định (6) đưa
đến thiết bị rửa, lắng (11). Pha lỏng thu được ở phía trên tháp lắng có chứa nước
có lẫn một lượng nhỏ DCE hòa tan được đưa sang tháp tách DCE ra khỏi nước
(13) (đây là thiết bị (13) là thiết bị chưng đẳng phí để tách DCE ra khỏi H 2O) để
tách DCE ra khỏi nước và tuần hoàn lại tháp lắng (11). Sản phẩm lỏng thu được
ở đáy tháp rửa, lắng giàu DCE được đưa sang thiết bị trung hòa bằng amoniac
(NH3) (12) để trung hòa hết lượng axit còn lẫn trong DCE, sau đó được sấy nhờ
thiết bị tách nước ra khỏi DCE (14). Sản phẩm H 2O có lẫn DCE được tháo ra ở
đỉnh tháp qua thiết bị làm lạnh rồi cho vào thùng lắng. DCE sau khi qua thùng
Sinh viên: Trần Cao Thành 22 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
lắng nặng hơn nước sẽ được hồi lưu quay trở lại tháp, phần nước còn lẫn một
phần nhỏ DCE được tuần hoàn lại tháp DCE ra khỏi nước. DCE khan thu được
ở đáy tháp tách nước ra khỏi DCE (14) được đưa sang thiết bị tách sản phẩm
nặng (15) để tách DCE ra khỏi các sản phẩm phụ như tricloetan, percloetan,
percloetylen. Tại tháp tách thu được DCE tinh khiết ta dẫn vào thùng chứa DCE
tinh khiết (18), còn lại đáy tháp chứa hầu hết các sản phẩm nặng và còn lẫn một
lượng nhỏ DCE ta tiếp tục cho qua thiết bị thu hồi DCE (16) để tách triệt để
lượng DCE ra khỏi các sản phẩm phụ rồi đưa vào thùng chứa DCE (18). Còn
sản phẩm nặng ta thu hồi và đưa vào thùng chứa sản phẩm nặng (17) để tách và
sử dụng làm dung môi.
* Đặc trưng của thiết bị chính:
- Thiết bị chính:
Sinh viên: Trần Cao Thành 23 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 24 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
+ Tỷ số clo hóa và etylen: Tỷ số clo hóa và etylen cũng ảnh hường nhiều
đến lượng sản phẩm phụ, nếu tỷ số clo/etytlen càng lớn thì sản phẩm phụ càng
nhiều. Vì vậy trong thực tế người ta đưa thêm vào phản ứng lượng dư etylen so
với yêu cầu nhằm chuyển hóa hoàn toàn clo. Như vậy ta có thể điều khiển được
quá trình tạo sản phẩm phụ, etylen chưa chuyển hóa sau phản ứng sẽ được
ngưng tụ cho hồi lưu trở lại nhằm tránh thất thoát etylen trong khí thải.
+ Áp suất: Phản ứng thường được tiến hành ở áp suất thấp( gần áp suất
khí quyển), nếu áp suất cao thì phương pháp clo hóa etylen trong môi trường
DCE ở nhiệt độ sôi dẫn tới tăng nhiệt độ, làm giảm hiệu suất và chất lượng sản
phẩm chính.
+ Xúc tác: Xúc tác cũng có vai trò quan trọng trong quá trình phản ứng.
Trong quá trình clo hóa etylen thường dùng xúc tác FeCl3. Nó có tác dụng thúc
đẩy quá trình phản ứng tăng độ chọn lọc về phía tạo sản phẩm chính. Đối với
công nghệ điều chế DCE bằng cách clo hóa etylen sử dụng xúc tác FeCl 3, nó
được đưa vào khối phản ứng ở dạng muối khan hoặc là tạo thành trong thiết bị
phản ứng do clo tác dụng với các điệm sắt đưa vào thiết bị phản ứng. Các điệm
sắt còn có tác dụng khuấy trộn và trao đổi nhiệt giữa các pha. Quá trình sử dụng
xúc tác FeCl3 tiến hành ở nhiệt độ sôi của khối phản ứng 83 – 95 oC, tùy thuộc và
áp suất trong thiết bị và hàm lượng các hợp chất trong DCE. Khi đó nhiệt phản
ứng được lấy đi bốc hơi sản phẩm. Sau khi ngưng tụ và tách khí thải thì DCE
bán thành phẩm đưa đi tách HCl hòa tan trong nó.
+ Nguyên liệu: Trong sản xuất tinh chế dicloetan, yêu cầu nguyên liệu ban
đầu phải có độ tinh khiết cao. Nhất là sự có mặt của propan, propen vì chúng
tham gia phản ứng thế tạo clopropan và clopropen, do đó gây khó khăn trong
quá trình chưng cất dicloetan. Clo phải sạch và cần phải sấy khô trước khi phản
ứng vì clo dễ ăn mòn thiết bị. Người ta thêm oxy kỹ thuật hoặc không khí vào
phản ứng, bởi vi oxy có tác dụng ức chế phản ứng thế clo tạo sản phẩm phụ đặc
biệt 1,1,2-tricloetan và một số dẫn xuất khác.
Sinh viên: Trần Cao Thành 25 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
+ Thời gian lưu: Thời gian lưu của quá trình clo hóa etylen xác định bởi
hai yếu tố cơ bản. Tốc độ lấy nhiệt khỏi vùng phản ứng đủ để điều chỉnh nhiệt
độ của phản ứng và thời gian cần thiết đủ để clo hòa tan vào pha etylen tạo
thành nhũ tương.
Nhờ thế mà sẽ đảm bảo quá trình tiến hành như mong muốn và hạn chế
các sản phẩm phụ.
Do thiết bị làm việc liên tục người ta khống chế thời gian lưu qua tỷ lệ
giữa clo và etylen trong vùng phản ứng của thiết bị phản ứng. Thông thường tỷ
lệ này là 1:1,1. Tại đó DCE là tốt nhất.
III. So sánh và lựa chọn phương pháp sản xuất
Khi nghiên cứu và xây dựng dây chuyền sản xuất DCE đạt hiệu quả cao
và chất lượng tốt cần lựa chọn được phương pháp sản xuất phù hợp vì quá trình
sản xuất DCE có nhiều phương pháp khác nhau.Vậy việc lựa chọn dây chuyền
sản xuất phù hợp rất quan trọng.
Trong thực tế có 4 phương pháp sản xuất DCE
Phương pháp oxi clo hóa etylen dùng xúc tác CuCl 2 trên chất mang Al2O3
ở nhiệt độ t = 220-225C với nguồn nguyên liệu oxy nguyên chất hoặc không
khí và tận dụng được nguồn HCl trong nhiều quá trình, thường dùng thiết bị
tầng sôi hoặc tầng cố định phương pháp này hiệu suất quá trình thấp và tạo ra
nhiều sản phẩm phụ như monocloetan, 1,1-dicloetan nên khó thu được DCE tinh
khiết vì vậy mà phương pháp này vẫn bị hạn chế.
Phương pháp clo hóa ở nhiệt độ cao 80-90C yêu cầu thiết bị phức tạp do
một phần của sản phẩm ở thiết bị phản ứng chính (khoảng 5%) được đưa đi làm
sạch vì vậy thiết bị phản ứng yêu cầu phải có cột hồi lưu để tránh sự mất mát.
Song hiệu suất của phản ứng cũng không cao nên phương pháp này cũng ít được
sử dụng.
Phương pháp clo hóa etylen ở nhiệt độ thấp (50-60C) sản phẩm thu được
ở dạng lỏng và quá trình tiến hành trong môi trường lỏng nên rất an toàn vì vậy
hệ thống thiết bị cũng đơn giản hơn. Để khống chế sự tạo thành sản phẩm phụ ta
có thể khống chế nhiệt và điều chỉnh dòng vào của nguyên liệu clo và etylen, tỷ
số clo/etylen càng lớn thì sản phẩm phụ tạo ra càng nhiều nên quá trình này
Sinh viên: Trần Cao Thành 26 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
thường dùng thiếu clo để điều chỉnh lượng sản phẩm phụ tạo ra ít. Qúa trình clo
hoá trực tiếp sự rút nhiệt phản ứng tương đối tốt, tránh được sự nung nóng cục
bộ, phản ứng xảy ra nhanh và khống chế nhiệt độ dễ dàng vì vậy quá trình này
đạt hiệu quả cao, thu được sản phẩm có độ tinh khiết lớn và độ chuyển hóa của
tác nhân phản ứng có thể đạt tới 100% và lúc này sự lựa chọn thể tích khí theo
mol lớn hơn 99% và xúc tác của quá trình thường dùng là muối sắt III một loại
xúc tác có giá thành không cao và rất dễ tìm nên hiệu suất của sản phẩm cao.
Vậy phương pháp clo hóa etylen ở nhiệt độ thấp là phương pháp tối ưu nhất.Vì
vậy em chọn phương pháp này để tìm hiểu và tính toán.
Sinh viên: Trần Cao Thành 27 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Khi sục dòng nguyên liệu etylen và clo vào thiết bị phản ứng chính có
chứa xúc tác FeCl3 trong môi trường DCE sinh ra sản phẩm chính là DCE và
một số sản phẩm phụ như tricloetan(TCE), diclopropylen (DCP)... theo các
phương trình phản ứng sau:
CH2=CH2 + Cl2 Cl-CH2-CH2-Cl (1)
CH2=CH2 + Cl2 Cl-CH2-CHCl-Cl + HCl (2)
CH2=CH-CH3 + Cl2 Cl-CH2-CHCl-CH3 (3)
I. XÁC ĐỊNH THỜI GIAN VÀ NĂNG SUẤT LÀM VIỆC
Dây chuyền em lựa chọn, thiết kế xây dựng là dây chuyền sản xuất DCE
bằng phương pháp clo hóa trực tiếp Etylen ở nhiệt độ thấp với năng suất 100000
tấn/năm. Ta thấy năng suất làm việc rất lớn nên thiết bị phải làm việc liên tục.
Song thiết bị cũng phải nghĩ để sữa chữa khi hỏng hóc bất thường hoặc thay thế
sửa chữa theo định kỳ.
Trong 1 năm có 365 ngày gồm 4 quí: chọn mỗi quí có 3 ngày sửa chữa
theo định kỳ và 2 ngày để sửa chữa hỏng hóc bất thường
Số ngày không làm việc trong năm là:
4.(3+2)=20(ngày)
Mà yêu cầu thiết bị làm việc liên tục (vì năng suất lớn)
Nên số giờ làm việc trong năm của thiết bị là:
Sinh viên: Trần Cao Thành 28 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
345.24=8280(giờ)
Năng suất làm việc của thiết bị là 100000 tấn/năm
Nên năng suất tính theo giờ là:
100000
= 12,07729469(tấn/h)=12077,2947(kg/h)
8280
Mà theo bài ra lượng tổn thất của cả quá trình là 4%:
Ta thấy công đoạn làm sạch là công đoạn tiêu hao nhiều nhất nên
Chọn lượng tổn hao ở công đoạn này là 2%
Lượng tổn hao ở thiết bị ổn định là 1%
Lượng tổn hao ở thiết bị tách khí/lỏng là 1%
Vậylượng DCE trước khi vào hệ thống làm sạch = lượng DCE phản ứng
sinh sản phẩm + 2% DCE tổn hao = 12077,2947 . 1,02 = 12318,8406 (kg/h)
Lượng DCE trước khi vào thiết bị ổn định là:
12318,8406.1,01 = 12442,029 (kg/h)
Lượng DCE trước khi vào thiết bị tách khí/lỏng là:
12442,029. 1,01 = 12566.4493 (kg/h)
Mà lượng DCE trước khi vào thiết bị tách khí/lỏng = DCE tạo ra ở thiết
bị phản ứng chính
Vậy lượng DCE tạo ra ở thiết bị phản ứng chính là: 12566,4493 (kg/h)
Theo bài ra ta có lượng tricloetan tạo thành trong quá trình này chiếm
5,5% nên lượng tricloetan tạo thành là:
12566, 4493.5,5
= 691.1547 (kg/h)
100
II. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
1. Tính lượng vật chất vào và ra thiết bị clo hóa
a. Tính lượng etylen vào thiết bị phản ứng chính
+ Theo phản ứng (1) ta có:
Cl2 + CH2= CH2 Cl-CH2-CH2-Cl (1)
MClo= 71 Metylen=28
Sinh viên: Trần Cao Thành 29 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Đổi đơn vị từ phần trăm thể tích sang phần trăm khối lượng:
Etylen kỹ thuật: 95% C2H4; 3% C2H6: 2% C3H6
Suy ra:
Sinh viên: Trần Cao Thành 30 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
%V1M 1 95.28
% M C2 H 4 = = = 93,86%
%Vi M i 95.28 3.30 2.42
%V2 M 2 3.30
% M C2 H 6 = = = 3,17%
%Vi M i 95.28 3.30 2.42
%V3 M 3 2.42
% M C3 H6 = = = 2, 96%
%Vi M i 95.28 3.30 2.42
Nhưng theo bài ra ta có trong etylen kỹ thuật chỉ có 93,86% etylen, nên
lượng etylen kỹ thuật cần đưa vào là:
4276, 6411.100
= 4556, 4043(kg / h)
93,86
Lượng etan chiếm 3,17% nên lượng etan có trong etylen kỹ thuật là:
4556,4043 . 0,0317 = 144,438 (kg/h)
Lượng propylen chiếm 2,96% nên lượng propylen có trong etylen kỹ
thuật là: 4556,4043 . 0,0296 = 134,8696 (kg/h)
Mà ta có hiệu suất của quá trình là = 94% nên lượng propylen tham gia
phản ứng là: 134,8696 . 0,94 = 126,7774 (kg/h)
Nên lượng propylen dư là: 134,8696 - 126,7774 = 8,0922 (kg/h)
b. Tính lượng clo vào thiết bị clo hóa
+Theo phản ứng (1) ta có:
Sinh viên: Trần Cao Thành 31 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 32 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 33 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Bảng 2. Cân bằng vật chất của thiết bị phản ứng chính (kg/h)
Thành phần Lượng vào(kg/h) Lượng ra (kg/h)
C2H4 4276,6411 577,5325
C2H6 144,438 144,438
C3H6 134,8696 8,0922
Cl2 9961,7772 -
N2 462,3655 462,3655
O2 158,7705 158,7705
CO2 144,8244 144,8244
DCE - 12566,4493
TCE - 691,1547
DCP - 341,0916
HCl - 188,9674
Tổng 15283,6863 15283,6861
2.Tính lượng chất vào và ra thiết bị tách khí/lỏng
Vì ở thiết bị phản ứng chính không có tổn hao nên lượng ra ở thiết bị phản
ứng chính là lượng vào thiết bị tách khí/lỏng.
Để tính lượng ra của thiết bị tách khí/lỏng ta biết: Các khí CO 2,N2,O2 vào
thiết bị bao nhiêu thì ra một lượng bấy nhiêu.
Nhưng lượng DCE vào thiết bị tách khí lỏng thì không thể tách hoàn toàn
được mà còn một phần DCE chưa ngưng tụ kịp sẽ tách ra ở thể khí tuần hoàn
xuống thiết bị phản ứng chính làm môi trường cho quá trình.
Giả sử lượng DCE hao hụt do chưa ngưng tụ là 1%
Ta có lượng DCE tổn hao là: 0,01 . 12566,4493 = 125,6645 (kg/h)
Vậy lượng DCE ra khỏi thiết bị tách khí/lỏng là:
12566,4493 - 125,6645 = 12440,7848 (kg/h)
+ Mà theo bài ra: Trong DCE hòa tan 50% khí HCl tạo thành trong phản
ứng nên lượng DCE tạo thành ở thiết bị phản ứng chính có 50% bị kéo theo
cùng với dòng DCE còn 50% lượng DCE còn lại tách ở thể khí.
Ta có tổng lượng HCl sinh ra ở thiết bị phản ứng chính là: 188,9674
(kg/h)
Vậy lượng HCl tách khỏi thiết bị tách khí/lỏng là:
Sinh viên: Trần Cao Thành 34 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 35 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 36 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 37 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 38 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
13396,1151
rửa đưa vào thiết bị rửa là: = 6698, 0575(kg / h)
2
Lượng Amoni trung hòa được tính theo phương trình sau:
Sinh viên: Trần Cao Thành 39 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 40 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 41 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 42 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 43 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Với Cp là nhiệt dung của DCE, tra ở bảng [I.176 - 9/230] C p= 0,391
kcal/kgđộ = 0,00391 kcal/mol.độ
H0: Hiệu ứng nhiệt của phản ứng ở 298K mà theo [13-157] ta có
H0=37,64 kcal/mol
Do đó: H1 = - 37,64 + 0,00391(243-298) = 37,855(kcal/h)
Vậy nhiệt lượng do phản ứng 1 tạo thành là:
Q1 = 37,855 . 126933,8 = 4805078,999(kg/h)
b. Nhiệt lượng do phản ứng (2) tạo thành là
Sinh viên: Trần Cao Thành 44 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 45 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
H3= - 43,8(kcal/h)
Vậy nhiệt lượng do phản ứng (3) tạo ra là:
Q3 = 43,8 . 3018,5 = 132210,3(kcal/h)
Tổng nhiệt lượng tạo thành ở 3 phản ứng là:
QII = Q1+ Q2+ Q3
= 4805078,999 + 322379,36 + 132210,3
= 5259668,659 (kcal/h)
Qvào = QNL+Qpư = 78915,4446 + 5259668,659 = 5338584,104(kcal/h)
Vậy tổng nhiệt lượng vào: Qvào = 5338584,104(kcal/h)
3. Tính nhiệt lượng do sản phẩm mang ra khỏi thiết bị clo hoá
Sản phẩm clo hoá ra ở thể hơi nên nhiệt lượng của sản phẩm mang ra
gồm:
Qra= QDCE + QTCE + QDCP + QCO2 +QN2+QHCl+QO2+QC2H4dư +QC2H6
Theo tính toán ở trên ta có
QN2 = 2889,7844(kcal/h) QCO2 = 760,3281(kcal/h)
QO2 = 952,623(kcal/h) QC2H6 = 1624,9275(kcal/h)
Ta cần phải tính: QDCE, QDCP, QTCE, QHCl , QC2H4dư
Ta có: Qi = Fi.Ci.t
Fi: Lượng ra chất thứ i, kg/h
Ci: Nhiệt dung riêng chất thứ i, Kcal/h
t: Nhiệt độ của chất, trong quá trình này lấy t=55 C
* Tính nhiệt dung riêng Ci của hợp chất hoá học:
Theo [I-141/9-230] ta có: MC=n1c1+n2c2+n3c3… (1)
Trong đó:
M: Khối lượng mol của hợp chất
C: Nhiệt dung riêng của hợp chất
n1, n2, n3: Số nguyên tố của nguyên tử trong hợp chất
c1, c2, c3..: Nhiệt dung riêng của các nguyên tố trong hợp chất
Sinh viên: Trần Cao Thành 46 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 47 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 48 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Tổng nhiệt lượng sản phẩm khí mang ra: Qspk = 25086,2631(kcal/h)
b. Nhiệt lượng do sản phẩm lỏng mang ra.
Ql = QDCE + Q TCE + QDCP + QHCl.
Ta có Qi = Fi.Ci.t.
Với Fi: Lượng vào chất thứ i, kg/h
Ci: Nhiệt dung riêng chất thứ i, Kcal/h
t : Nhiệt độ của chất, trong quá trình này lấy t=45˚C để ngưng tụ
hết sản phẩm
Tính toán ta được bảng sau:
Bảng 12. Nhiệt lượng do sản phẩm lỏng mang ra
DCE HCl TCE DCP
F 12440,7848 94,9837 691,1547 341,0916
C 0,39 0,19 0,318 0,44
Q 218335,7732 812,1106 9890,4237 6753,6137
Sinh viên: Trần Cao Thành 49 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Chọn lượng nhiệt mất mát ra môI trường xung quanh là 5% nhiệt lượng
vào .
Ta có Qmm = 0,05. Qvào = 0,05 . 322880,5653 = 16144,0283(kcal/h)
4. Nhiệt lượng do chất tải nhiệt mang ra
Theo phương trình cân bằng nhiệt lượng ta có.
Qvào = Qra + Qmm + Qtn.
Suy ra Qtn = Qvào - Qra - Qmm
= 322880,5653 - 260878,1843 - 16144,0283
Qtn = 45858,3527(kcal/h)
Bảng 13. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị tách khí/lỏng(kcal/h)
Sinh viên: Trần Cao Thành 50 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 51 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Lượng nhiệt vào thiết bị làm sạch bằng lượng nhiệt ra ở thể lỏng ở thiết bị
ổn định do H2O, NH3 mang vào, do đó:
Qvào = Qlỏng + QH2O+ QNH3
Mà Qlỏng = 310936,6782(kcal/h)
QH2O= FH2O.CH2O.t QNH3=FNH3.CNH3.t
CH2O, CNH3 tra [I. 177/9-230]
Ta có: Với tNH3=20˚ C, tH2O=25 ˚C
H2O NH3
F 6698,0575 22,3407
C 0,99 0,11
Q 165776,9231 49,1495
Sinh viên: Trần Cao Thành 52 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Qra = 595263,5984(kcal/h)
Chọn nhiệt lượng mất mát ở dây chuyền này là 5% so với nhiệt lượng
mang vào:
Ta có: Qmm = 0,05. Qvào = 0,05 . 476762,7508 = 23838,1375(kcal/h)
Như vậy nhiệt lượng cần mang vào dây chuyền làm sạch là:
Qvào + QHđ = Qra+ Qmm
Suy ra:
QHđ = Qra + Qmm - Qvào
= 595263,5984 + 23838,1375 - 476762,7508 = 142338,9851(kcal/h)
Bảng 17. Cân bằng nhiệt lượng hệ thống làm sạch (kcal/h)
Nhiệt lượng vào(kcal/h) Nhiệt lượng ra(kcal/h)
Nguyên liệu 476762,7508 Sản phẩm 595263,5984
Hơi đốt 142338,9851 Mất mát 23838,1375
Tổng 619101,7359 Tổng 619101,7359
KẾT LUẬN
Sau hơn ba tháng làm việc nghiên cứu và tính toán được sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo ThS. Đặng Nguyên Thoại em đã hoàn thành tập đồ án này.
Đề tài đưa ra nghiên cứu không mới nhưng trong đồ án này cũng giúp em biết
được tính chất của dicloetan và hiểu được tầm quan trọng của việc sản xuất DCE
trong công nghiệp hoá chất cũng như nhu cầu của nó trên thế giới và Việt Nam.
Việc sản xuất DCE ở nước ta là một vấn đề còn mới mẻ, hiện nay nước ta
chưa có một nhà máy nào sản xuất DCE, sắp tới khi nhà máy lọc dầu số 1 đi vào
Sinh viên: Trần Cao Thành 53 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
hoạt động thì việc sản xuất DCE sẽ dễ dàng hơn nhờ nguồn etylen và clo. Khi ấy
DCE sẽ là sản phẩm trung gian vô cùng quan trọng trong công nghiệp hoá chất.
Từ DCE ta có thể tổng hợp được rất nhiều chất hữu cơ quan trọng có giá trị
khác.
Qua quá trình làm đồ án tốt nghiệp giúp em ôn lại những kiến thức các
môn học khác như: Hoá học vô cơ, cơ sở quá trình thiết bị hoá chất…, biết cách
tra tài liệu, các đại lượng hoá lý.
Tuy nhiên lần đầu tiên làm đồ án thiết kế một phân xưởng sản xuất quy
mô lớn và mới mẻ như thế này, trong quá trình tìm tài liệu chưa được hoàn thiện
và khả năng bản thân em có hạn do đó đồ án này của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong thầy giáo ThS. Đặng Nguyên Thoại và các thầy
giáo trong bộ môn bỏ qua và đóng góp cho em những ý kiến quí báu để bản đồ
án môn học này của em được hoàn thiện hơn nữa.
Sinh viên thực hiện
Thành
Trần Cao Thành
Sinh viên: Trần Cao Thành 54 Lớp: CNKT Hóa học K37A
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất
Dicloetan
Sinh viên: Trần Cao Thành 55 Lớp: CNKT Hóa học K37A