You are on page 1of 20

PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

I.1.TỔNG QUAN VỀ THỰC VẬT


1.1.1: Thực vật Họ Đào Lộn Hột : Anacardiaceae

Họ Đào Lộn Hột ( Anacardiaceae) trên thế giới có 100 chi và 1200 loài. Phân bố trên thế
giới chủ yếu vùng ôn đới và nhiệt đới, phổ biến ở vùng nhiệt đới Địa Trung Hải, Châu Á,
Châu Mỹ. Họ này chia làm 4 tông trên cơ sở khác nhau về số lượng, mức độ dính của của
các lá noãn: Anacardiaceae có 5 lá noãn rời, đôi khi có 1 lá noãn và lá đơn , ví dụ như Đào
và Xoài hột lộn; Spondieae : hoa có 4 hoặc 5 lá noãn hợp ; Semecarpeae: 3 lá noãn hợp tạo
thành bầu dưới; Rhoideae: hoa có 4 hoặc 5 lá noãn hợp tạo thành bầu trên. Họ này có quan
hệ với Sapindaceae, Aceraceae, Hippocastanaceae, Burseraceae và Julianiaceae. Hai họ
sau có đặc điểm chung về nhưa với họ Anacardiaceae.[1]

Tại Việt Nam có 25 chi,70 loài.

Một số loài trong Họ Đào Lộn Hột ở Việt Nam : Giâu gia xoan ( Allospondias lakonensis
Pierre.Stapf cây này trồng khá nhiều trên các đường phố Hà Nội rất giống sấu.

1.1.2: Thực vật chi Pistacia.

Chi Pistacia thuộc họ ( Anacardiaceae) với khoảng 10-20 loài được phân bố chủ yếu ở khu
vực châu Á, Âu và Phi.Các loài thuộc chi Pistacia thường là cây bụi, cây mọc nhỏ từ 5-
15m. Các lá luân phiên nhau xen kẽ có chưa hợp chất pinnately, thường là lá xanh, lá rụng
tuỳ vào các mùa trong năm. Tất cả các chi đều có hoa ( dioecious) trừ loài Pistacia
atlantica. Chi này ước tính có khoảng 80 triệu năm tuổi. Các loài trong chi bao gồm P.vera
được trồn ăn hạt; P.terebinthus lấy nhựa, P.lentiscus nguồn gốc của nhựa trồng mastic;
P.chinensis trong đó có loài pistache Trung Quốc trồng làm cảnh. Chi Pistacia trong họ
Anacardiaceae có ít loài trên thế giới, nó chủ yếu thích nghi ở điều kiện thiếu nước và đất
kiềm.[2]
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

1.1.3:Loài P.lentiscus.

Loài P.lentiscus thuộc chi Pistacia trong họ Anacardiaceae . Phân bố chủ yếu khu vực khô
hạn biển Địa Trung Hải đến Ma-rốc và I-bê-ri , phía tây nam của Pháp và Anh. Nó phát
triển độ cao giữa mực nước biển là 2000m. Tên thông thường là nhũ hương.[3]

Mô tả: loài cây bụi hay thân gỗ nhỏ , thường xanh cao từ 1-5m. những chiếc lá thường
gồm 2-3 cặp lá, lá mọc cách , lá kép lông chim lẻ, hình trứng. Là cây có nhựa. Hoa
nhỏ,hoa đực có màu vàng lục,hoa cái màu lục. Quả khi non có màu đỏ , khi trưởng thành
có màu đen.[4]Cây không tự phụ phấn. Mọc thích hợp ở các loại đất cát, đất sét, đất có độ
xốp tốt. Phù hợp với đất trung tính,kiềm.

Nhựa thơm có trong thân của cây được gọi là mastic, được lấy từ các vết rạch tạo thành vỏ
thân cây,nhưng không được vào gỗ. Nhựa có mùi dễ chịu rất dẻo và mềm.

1.1.4: Một số công dụng của loài P.lestiscus.


PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

Bộ phận có thể sử dụng được của loài này là Dầu( Oil) và Nhựa ( mastic). Pistacia
lentiscus được sử dụng để điều chỉ hầu hết các bệnh trong dược điển cổ đại. Bách khoa
toàn thư tuyên bố “ nó được tán dương như loại thực vật vàng”.[5]

Nhựa của loài P.lestiscus được xem là loại có nhiều công dụng. Nó có mùi vị dễ chịu và
có tính dẻo. Khi nhai tốt cho lợi và có thể làm ngọt hơi thở chính vì thể được sử dụng
làm kẹo cao su. Nó cũng là gia vị tạo nên sự độc đáo của nhiều món bánh kẹo trên thế
giới, nhất là Thổ Nhĩ Kì và Hy Lạp. Ngoài ra nhựa “ mastic” còn được coi là dược phẩm
khá đắt đỏ vì có giá trị về y học cao. Con người dùng nó để làm thuốc giảm đau,thuốc lợi
tiểu,thuốc an thần, dạ dày,tán gió.[6]

Tinh dầu P.lestiscus cũng là loại đa trị. Người Hy Lạp cũng sử dụng nó để làm mùi
hương cho nước hoa và rượu Ouzo.

I.2, Tổng quan về tình hình nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu từ
lá và quả của loài Pistacis lentiscus.
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

Lá và quả chín của loài Pistacia lentiscus.

1.1.1, Thành phần hóa học.

1.a: Tinh dầu từ quả loài Pistacia lentiscus.

-Tinh dầu thu được từ quả của loài P.lentiscus bao gồm lượng lớn các axit béo, carotenoid
và tocopherol.(Kivc, ak and Akav, 2005; Mezni et al.,2012; Trabelsi et al., 2012), thường
được dùng như những liều thuốc truyền thống ở Bắc Phi và Trung Đông để điều trị bệnh
ghẻ và tiêu chảy.

-Một nghiên cứu khác với loài P.lentiscus là một cây bụi được thu hái ở Âu địa trung hải
và một số nước ở châu Phi. Dầu thực vật của nó chiếm đến 38.8% khối lượng của quả, nó
bao gồm axit oleic(50%), axit palmitic(23.2%), axit linoleic (21.7%), axit palmitoleic
(1.3%), axit stearic (1.1%), axit linolenic (0.8%) và lượng vết của axit arachidic.[7]

-Một nghiên cứu sau đó[8], với phân tích sắc ký chỉ ra rằng những hợp chất có trong dầu
thực vật từ quả chín của loài P.lentiscus gồm: axit oleic 47.96%,axit palmitic :27.94%,
axit linoleic: 20.22%, axit palmitoleic: 1,95%, axit stearic :1.55%, axit arachidic: 0.15% và
axit gondoic: 0.13%.
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

-Những hợp chất được phân lập từ quả của loài P.lentiscus gồm có: axit gallic và
1,2,3,4,6-pentagalloyglucose. Hai hợp chất chính này có hoạt tính chống ung thư và chống
oxi hóa.

1,2,3,4,6-
axit gallic
pentagalloyglucose

1.b: Tinh dầu thu được từ lá của loài Pistacia lentiscus

- Với loài P.lentiscus được thu hái từ Corsia chỉ ra rằng tinh dầu thu được từ lá và cành
cây tươi của loài này bao gồm hai mươi lăm loại hợp chất- được xác định bằng hai phương
pháp phổ 13C-NMR và GC, đó là: trycylene, α-thujene, camphene, β-pinene,
saninene,myrcene,α- phelladrene,α- terpinene, limonene, γ-terpinene,(E)-β-ocimene, para-
cymene, terpinolene, nonan-2-one, boryl acetate,β-caryophyylene, undecan-2-one,
terpineol, D-germacrene, delta-cadinene, tau-muurolol, α-cadiol, terpine-4-ol, α-pinene .
Các hợp chất được chia làm ba nhóm:
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

Nhóm I: chứa hàm lượng cao của terpine-4-ol và α-pinene ( chiếm 74% hàm lượng tổng
mẫu tinh dầu). Và trong đó được chia ra thành hai phân lớp IA và IB, cả hai phân lớp đều
chứa terpine-4-ol và α-pinene với hàm lượng vượt trội, tuy nhiên trong phân lớp IA chủ
yếu có terpine-4-ol và IB chủ yếu là α-pinene.Các hợp chất sau đều tồn tại ở hia phân
nhóm nhưng với các tỷ lệ là khác nhau.

Nhóm II: có thành phần cao là limonene(47%), terpinen-4-ol(11.2%), α-pinene(5,2%).

Nhóm III: hàm lượng chủ yếu là myrcene(76.9%).[9]

-Tinh dầu từ lá của loài P.lentiscus không chỉ dừng lại ở con số hai mươi lăm hợp chất,
với một nghiên cứu khác, đã phân lập được tất cả là bốn mươi hợp chất có trong tinh dầu
lá cây. Trong đó, chủ yếu tnh dầu giàu hàm lượng monoterpen(7.7%), và
sesquiterpen(5.7%). Thành phần chính trong tinh dầu đã được xác định gồm:
pinene(9.9%), limonene(8.5%), terpinene-4-ol(5.10%(8.2), (11.9%) và δ-
cadinene(8.5%)[10]

pinene Terpinene-4-ol

limonene β-
caryophyllene
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

germacrene D δ-cadinene

-Ngoài các hợp chất chính trên, trong lá của loài này cũng đã tìm ra được hợp chất
polyphenols cây gồm axid gallic và galloylderivatives , flavonol glycoside và
anthocyanins. Với một lượng vết của dẫn xuất myrcetine, catechin và  -tocopherol.

Axit gallic
flavonol
glycoside
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

galloylderivatives

-Với loài P.lentiscus từ Thổ Nhĩ Kỳ, nghiên cứu của các nhà khoa học đã chứng minh
được rằng, các hợp chất: sabinene (23,2%), a-pinene (19,4%), germacrene D
(14,1%),limonen (6,9%), b-phellandrene (6,5%), terpinene-4-ol(5,7%), và b-caryophyllene
(5,7%) là thành phần chính trong bốn mươi sáu hợp chất có trong tinh dầu từ cành của
loài.Terpinene-4-ol (29,2%), b-caryophyllene (29,2%), và pcymene (7,1%) là các hợp chất
chính trong sáu mươi tư hợp chất được phân lập từ tinh dầu của lá của loài.[11]

Như vậy từ hai kết quả của thành phần hóa học các tinh dầu đã được phân lập từ loài
P.lentiscus đến từ hai địa điểm khác nhau đã cho thấy sự phân bố khác nhau giữa các
thành phần. Vậy, không chỉ loài quyết định đến sự khác biệt về thành phần mà điều kiện
địa lý hay khí hậu cũng quyết định đến sự sắp xếp phân bố các thành phần chính của tinh
dầu của loài. Sau đây là bảng thống kê các thành phần chính khác nhau của loài đến từ các
khu vực địa lý khác nhau:

Khu vực Thành phần hóa học chính

Ma-rốc (Tafoghalt), Ma-rốc , Algeria , Ý myrcene


(Sicily) , Pháp

(Corsica) và Tây Ban Nha

Ma-rốc (Oulmes) , Algeria , Tunisia , Hy Lạp  -pinene


, Tây Ban Nha và Pháp (Corsica)


PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

Morocco (Chaoun, Mehdia) , Algeria Thổ Terpine-4-ol


Nhĩ Kỳ và Pháp

(Corsica)

Algeria , Pháp (Corsica) ,Algeria Limonen

longifolene

Ý (Sardinia) , Algeria và Ai cập β-caryophellene

d-3-carene

Bảng:Các thành phần chính của dầu P.lentiscus có nguồn gốc khác nhau.[12]

I.2: Hoạt tính sinh học.

-Bhouri và cộng sự đã báo cáo rằng axit digallic thu được từ quả của P.lentiscus thể hiện
một hoạt động ức chế chống lại xanthine oxidase. Nó cũng có hoạt động bắt gốc tự do đến
99% và bảo vệ chống lại peroxid hóa lipid đến 68%. Trong một nghiên cứu khác, Bhouri
và cộng sự cũng đã báo cáo rằng P.lentiscus được sử dụng trong một số bệnh như viêm
thấp khớp, viêm khớp và gout.Tổng hàm lượng polyphenol của nó có trong lá cây và hạt
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

đã được ước tính. Phần dịch chiết của nó từ hexane và chloroform ức chế hoạt tính XO
bằng cơ chế hỗn hợp, nghĩa là cạnh tranh và phi cạnh tranh cả hai và do hoạt động ức chế
XO của nó, được dùng trong điều trị bệnh gout.[13]Tinh dầu béo từ quả của cây
P.lentiscus còn có hoạt tính chữa lành viết thương. Theo Boulebda và cộng sự, sự lành lại
vết thương tắng lên đáng kể khi có mặt dầu của P.lentiscus.Tinh dầu thu được từ quả chín
của loài giàu axit gallic và 1,2,3,4,6-pentagalloyglucose. Hai hợp chất này có hoạt tính
chống oxi hóa, oxy hóa chống lipid.[14]

-Tinh dầu có trong lá của P.lentiscus giàu các thành phần:  -terpineol,  -pinene,  -
caryophyllene và có hiệu quả chống côn trùng cao. Vì các loại dầu thơm có nguồn gốc
thiết yếu có tính độc hại thấp đôi với con người.[15]Tinh dầu thu được từ lá, cành và nhựa
của loài P.lentiscus bằng cách chưng caastbawfng hơi cho thấy hoạt động kháng khuẩn và
kháng nấm chống lại rhizoctania solani.[16]Ngoài ra tinh dầu từ các bộ phận có hoạt tính
chống oxi hóa, chống việm, chống vi trùng, chống nấm và hoạt tính chống lại sự lão hóa.
Loại này được sử dụng để điều trị chứng khó chịu ở bụng, đau dạ dày, chứng khó tiêu và
loét dạ dày. Chiết xuất thô thu được từ lá của P.lentiscus đã được báo cáo ức chế sự phát
triển của nấm phythium và nấm Rhizoctania solani đáng kể[17]. Hiệu quả cũng đã được
báo cáo chống lại 90-100% M.cavis, T.mentagrophytes và T.violaceum ở MICs của cây
trồng trong khoảng từ 0,6-40 microgam/ml[18]. Tinh dầu từ lá có chứa terpineol và
terpineol cũng có hiệu quả chống lại sự phát triển của nấm A.flavus.[19]

I.3: Công dụng của tinh dầu được chiết xuất từ lá và quả loài P.lentiscus.

1.3.1: Lá của Pistacia lentiscus.

-Pistacia lentiscus được biết đến kể từ thời cổ đại cho các tính chất dược liệu của nó. Lá
của nó có tính chống viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, hạ sốt, chống viêm gan và chống
tiêu chảy. Chúng cũng được sử dụng trong điều trị một số bệnh khác. Thêm vào đó, chất
chiết xuất từ lá Pistacia lentiscus giàu chất polyphenol dường như có khả năng chống oxy
hoá tương đương và thậm chí còn có ý nghĩa hơn so với tiêu chuẩn. Pistacia lentiscus
được sử dụng cho các liệu pháp dược học khác nhau. Các chiết xuất từ các bộ phân khác
nhay của cây cho thấy các hoạt động khác nhau như: kháng khuẩn, kháng nấm- chống côn
trùng, chống viêm. Nó được áp dụng trong y học : chữa lành các vết thương, loạn nhịp,
bệnh gout.

-Với hàm lượng cao monoterpen tinh dầu P.lentiscus( từ lá và cành cây ) có hiệu quả giảm
đau và chống viêm. Tinh dầu cũng rất tốt cho hệ hô hấp. Nó có hoạt tính chống vi trùng
trong không khí nên được sử dụng cho bệnh viêm phế quản, cảm lạnh hay cảm cúm.[20]
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

-Ngoài ra với hoạt tính chống các loại côn trùng cao và không độc hại đến con người,
tinh dầu thơm từ lá được dùng trong việc bảo quản thực phẩm. Ví dụ dùng để loại bỏ côn
trùng trên mì Ý.

-P.lentiscus đươc sử dụng ở Algeria để điều trị viêm, bỏng và tiêu chảy. Các nghiên cứu
hiện nay đang cố gắng thiết lập hợp lý cho việc sử dụng P.lentiscus ở y tế với các hoạt
động bảo vệ cytologic và chống ung thư từ chiết xuất tinh dầu từ lá và quả của chúng.[21]

Sau đây là một số ứng dụng truyền thống của các nước trên thế giới sử dụng tinh dầu từ lá
loài Pistacia lentiscus.[22]

1, Ac-ghen-ti-na: dùng làm khai vị và làm chất làm se.

2, I-ta-li-a: đau răng, nấm mốc, chứng mụn rộp, đau bụng và ruột, thấp khớp, sát trùng,
lam mỡ, làm mềm da, đờm và làm se.

3, Jordan: chữa bệnh vàng da.

4, Thổ Nhĩ Kỳ: Eczema, tiêu chảy, viêm họng, tê liệt, sỏi thận, vàng da, hen suyễn, đau dạ
dày, làm se, chống viêm, giảm sốt, và kích thích.

5, Morocco: Bệnh tiêu hóa và mắt quỷ.

1.3.2: Qủa của loài Pistacia lentiscus.

Qủa chín của P.lentiscus cũng là phụ gia thực phẩm trong xúc xích truyền thống của Cộng
hòa Síp, với hương vị độc đáo và đặc trưng của nó và đặc biệt nó có thể kiểm soát quá
trình oxi hóa lipid trong thịt tươi sống.[23]

Ngoài ra quả từ loài này được sử dụng ở các nước trên thế giới như sau:

1, Tây Ban Nha: sử dụng để chữa bệnh cúm.

2, Tusnicia: gia vị nấu ăn, chữa bệnhghẻ, thấp khớp, và tiêu chảy.

I.3: Tổng quan về tình hình nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của nhựa cây
từ loài Pistacia lentiscus.
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

Nhựa cây Pistacia lentiscus- nhựa Mastic.

- Mastic, còn gọi là nhựa nhai hoặc nhũ hương, là nhựa thơm thu được từ cây Pistacia
lentiscus. Tên khác bao gồm "gôm Ả Rập", "gôm Yemen". Nhựa nhai tốt nhất thu được từ
các giống trồng trên đảo Chios của Hy Lạp trên biển Aegea, tại đây nó được gọi là "nước
mắt Chios".

- Nhựa tự nhiên phát ra tự nhiên từ vỏ cây nhưng vì mục đích thương mại, thu được bằng
cách rạch các đường nhỏ trên vỏ cây. Khi nhựa này được nhai, thì nó trở thành màu trắng
sáng và mờ.

- Một trong những thực phẩm được sử dụng bởi mastic là kẹo cao su, vì thế mà cái tên
được ra đời. Nhựa nhũ hương là một loại gia vị tương đối đắt tiền, được sử dụng trong sản
xuất rượu mùi và kẹo cao su. Nó cũng là thành phần cơ bản trong dondurma, một
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

loại kem của Thổ Nhĩ Kỳ, và các loại bánh put đinh của Thổ Nhĩ Kỳ. Nó đã từng là đặc
quyền của các vị Sultan Thổ trong việc nhai nhựa nhũ hương, và nó được coi là có các tính
chất chữa bệnh. Nhựa nhũ hương cũng được dùng làm bánh ngọt, đồ uống, các món
nướng, kẹo cao su, mỹ phẩm cũng như thuốc đánh răng, nước thơm cho tóc, da và nước
hoa.

-Ở Hy Lạp, nhựa mastic được sử dụng để chữa : đau dạ dày, khó tiêu, loét dạ dày, rối loạn
đường ruột, viêm gan, bệnh răng, tiểu đường, tăng cholesterol máu, và lợi tiểu. Irac dùng để
chữa đau bụng. Iran dùng để làm thực phẩm chức năng cho: tăng cường mô nướu, khử mùi
hôi miệng, thuốc bổ não và gan, và các bệnh về đường tiêu hóa. Tại Jordan dùng giảm cơn
đau tim, đau dạ dày. Ngoài ra tinh dầu được chiết xuất từ nhựa mastic chứa 90%
monoterpene hydrocarbon có tên là 79% α-pinene và 3% β-myrcene, do đó nó được sử dụng
làm hương liệu tương tự như Olibanum, nhưng không phổ biến và rộng rãi bằng.

- Thời gian thu hoạch tốt nhất là tháng 7-8. Sau khi thu hoạch nó được phơi khô sau khi
được tẩy rửa bằng nước một cách thủ công.

- Năng suất thu hoạch trung bình hàng năm của nhựa cây: 3.6 – 5.4 kg/cây.

1.3.1: Tổng quan về thành phần hóa học của nhựa cây Pistacia lentiscus.

- Nhựa Mastic:

+ Hình dạng: là những giọt nước hình cầu, hình trụ hoặc dài, 4-8 mm.

+ Màu sắc: màu vàng nhạt, trong suốt khi tươi, mờ đục và giòn khi khô.

+ Mùi vị: có mùi thơm và vị dễ chịu, đốt lên bay khói ra thơm mát.

- Thành phần hóa học

+ Tinh dầu, acid masticonic, acid má – ticinic, masticoresen.

+ β-pinen, limonen, terpene-4-ol và terpeneol được phân tích bởi GC&GC-MS.


PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

+ Nhựa Mastic cũng chứa polymer của monoterpene-1,4-poly-β-myrcene.

+ Nhựa Mastic cũng chứa polymer của monoterpene-1,4-poly-β-myrcene lần đầu tiên

báo cáo (ví dụ được biết đến của polymer monoterpene và Chios).

+ Kẹo cao su mastic còn chứa các protiens galactan arabino (AGPs) ngăn ngừa nhiễm H.
Pyroli.

+ Malabaricane và polypodane đã được tìm thấy trong một phần trung tính của chất
nhám kẹo cao su.[24]

terpene-4-ol

limonene
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

β-pinen

α-pinen

monoterpene-1,4-poly-
β-myrcene
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

-Ngoài ra tinh dầu được chiết xuất từ nhựa mastic chứa 90% monoterpene hydrocarbon có
tên là 79% α-pinene và 3% β-myrcene .

1.3.2: Tổng quan về hoạt tính sinh học của nhựa cây Pistacia lentiscus.

3.a: Hoạt tính bảo vệ gan.

-Janakat và Al-merie báo cáo rằng chất chiết xuất nước của Pistacia lentiscus (cả đun sôi
và không đun sôi) cho thấy được đánh dấu hoạt động bảo vệ gan chống lại CCl4 bằng cách
giảm hoạt động của 3 enzyme (Alkaline phosphatase (ALP), Alanine amino transferase
(ALT), Aspartate amino transferase AST) và mức bilirubin. Chất chiết xuất nước không
chứa nước đã được tìm thấy có hiệu quả hơn đun sôi.[25]

- Trong nghiên cứu sâu hơn Mansoor và cộng sự đã báo cáo rằng nhựa của cây Pistacia
lentiscus có tác dụng hỗ trợ sức khỏe dạ dày, được chứng minh có khả năng giảm thiểu các
khó chịu về tiêu hóa.[26]

Và đã điều chế được thuốc hỗ trợ sức khỏe dạ dày có tên Mastic Gum được làm từ nhưa cây
Pistacia lentiscus. Thuốc ở liều uống 500 mg/kg sản sinh ra một lượng lớn giảm cường độ
tổn thương niêm mạc dạ dày gây ra bởi ligation pyloric, Aspirin, Phenylbutazone và
Reserpine. Nó làm giảm đáng kể độ axit tự do trong 6 giờ. Nó không tạo ra bất kỳ ảnh hưởng
đáng kể nào đối với loét tá tràng.

3.b: Tác dụng hạ lipid:


PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

+ Andrikopoulos và đồng nghiệp báo cáo rằng phần Gum và nhựa của Pistacia lentiscus là
hiệu quả nhất trong việc bảo vệ con người

+ LDL từ quá trình oxy hóa và nó ức chế quá trình oxy hóa LDL ở mức tối thiểu liều 2,5
mg (75,5%) và liều tối đa 50 mg (99,9%)[27]

3.c: Tác dụng chống ung thư :

+ Dimas và cộng sự cũng đã báo cáo rằng chiết xuất hexane của kẹo cao su mastic cũng

được sử dụng trong điều trị các khối u đại trực tràng.

+ Merilan He và cộng sự đã báo cáo rằng chất nhầy kẹo cao su ức chế sự tăng sinh của

LNCaP (Androgen đáp ứng các tế bào ung thư tiền liệt tuyến ở người)

bởi androgen qua AR (receptor androgen) được sử dụng để điều trị ung thư tiền liệt tuyến.
Nó ức chế biểu hiện của gen 3AR, tức là PSA, Hk2, NKX3.1, ức chế chức năng hoạt động
phiên mã AR trên androgen quy định gen. Gum ức chế vận động AR. Nó ức chế cả biểu
hiện ở mức phiên bản và chức năng của AR trong các tế bào LNCaP.

1.3.3: Kết luận

Pistacia lentiscus nói chung và nhựa của nó nói riêng được sử dụng cho các tính chất
thuốc khác nhau. Các chiết xuất từ các bộ phận khác nhau của cây cho thấy các hoạt động
khác nhau như: kháng sinh, chống viêm, chống oxy hóa, chống vi khuẩn, hạ huyết áp,
chống ung thư, chống viêm và chống lại và điều trị các hoạt động của vết thương, loạn
nhịp và huyền phù.

Tài liệu tham khảo:

(1): (n.d.). Retrieved March 26, 2018, from


http://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Anacardiaceae&list=familia

(2):Pistacia. (n.d.). Retrieved March 26, 2018, from https://www.sciencedirect.com/topics/agricultural-and-

biological-sciences/pistacia

(3): Pistacia lentiscus . (n.d.). Retrieved March 26, 2018, from http://www.iucnredlist.org/details/202960/0
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

(4): Medicinal and Aromatic Plants of the Middle-East. (n.d.). Retrieved March 21, 2018, from

https://books.google.com.vn/books?id=HuSCBAAAQBAJ&pg=PA178&lpg=PA178&dq=Pistacia

lentiscus&source=bl&ots=5K2sJmZreb&sig=ETS64fsgClhAsc6kdV3_HiSlpTA&hl=vi&sa=X&ved=2ah

UKEwj61cCI2u7ZAhUGRY8KHUN7BPk4FBDoATAEegQIAhAB#v=onepage&q=Pistacia

lentiscus&f=false.

(5):Pistacia lentiscus. (n.d.). Retrieved April 01, 2018, from

http://www.puressentiel.com/ca/en/herbar/pistacia-lentiscus.

(6):(n.d.). Retrieved April 01, 2018, from https://www.pfaf.org/user/Plant.aspx?LatinName=Pistacia


lentiscus.
(7): H. Trabelsi, O.A. Cherif, F. Sakouhi, P. Villeneuve, J. Renaud, N. Barouh, S.
Boukhchina, P. Mayer, Total lipid content, fatty acids and 4-desmethylsterols
accumulation in developing fruit of Pistacialentiscus L. growing wild in
Tunisia, Food Chem. 131 (2) (2013) 434–440, doi:http://dx.doi.org/10.1016/j.
foodchem.2011.08.083

(8):Naouar, M. S., Mekki, L. Z., Charfi, L., Boubaker, J., & Filali, A. (2016). Preventive and curative
effect of Pistacia lentiscus oil in experimental colitis. Biomedicine & Pharmacotherapy, 83, 577-583.
doi:10.1016/j.biopha.2016.07.021

(9):Castola, V., Bighelli, A., & Casanova, J. (2000). Intraspecific chemical variability of the essential oil of
Pistacia lentiscus L. from Corsica. Biochemical Systematics and Ecology, 28(1), 79-88.
doi:10.1016/s0305-1978(99)00038-1

(10):Aissi, O., Boussaid, M., & Messaoud, C. (2016). Essential oil composition in natural populations of
Pistacia lentiscus L. from Tunisia: Effect of ecological factors and incidence on antioxidant and
antiacetylcholinesterase activities. Industrial Crops and Products, 91, 56-65.
doi:10.1016/j.indcrop.2016.06.025.

(11): Chemical Composition of Essential Oils from Leaves and Twigs of Pistacia lentiscus, Pistacia
lentiscus var. chia, and Pistacia terebinthus from Turkey

(12): Chemical Composition of the Essential Oil of Pistacia lentiscus L. from Eastern Morocco

(13):Boulebda N, Belkhiri A, Belfadel F, Bensegueni A, Bahri L.


Dermal Wound Healing Effect of Pistacia lentiscus Fruit's Fatty
Oil. Pharmacognosy Research. 2009; 1(2); 66-71

(14):Abdelwahed, A., Bouhlel, I., Skandrani, I., Valenti, K., Kadri, M., Guiraud, P., . . . Chekir-Ghedira, L.
(2007). Study of antimutagenic and antioxidant activities of Gallic acid and 1,2,3,4,6-pentagalloylglucose
from Pistacia lentiscus. Chemico-Biological Interactions, 165(1), 1-13. doi:10.1016/j.cbi.2006.10.003
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

(15):Bougherra, H. H., Bedini, S., Flamini, G., Cosci, F., Belhamel, K., & Conti, B. (2015). Pistacia
lentiscus essential oil has repellent effect against three major insect pests of pasta. Industrial Crops and
Products, 63, 249-255. doi:10.1016/j.indcrop.2014.09.048

(16):Raffaele C, Danilo F, Bruno M, Alessandra P, Silvia, P. Extraction


and isolation of Pistacia lentiscus L. essential oil by supercritical
CO2. Journal of flavour and fragrance. 2002; 17(4); 239-244

(17):Shtayehali MS, Abughdeib IS. Antifungal activity of plant extract


against dermatophytes. Mycoses. 1999; 42(11-12); 665-672

(18):Barra A, Goroneo V, Dessi S, Cabras P, Angioni A.


Characterization of the volatile constituent in the essential oil
of Pistacia lentiscus l. from different origin and its antifungal
and antioxidant activity. J Agri Food Chem. 2007; 55(77); 7093-
7098.

(19):Benhammou N, Bekkara FA, Panovska TK. Antioxidant and


antimicrobial activities, of the Pistacia lentiscus and pistacia
atlantica extract. African journal of pharmacy and
pharmacology. 2008; 2(2); 22-28

(20):Mastic Essential Oil. (n.d.). Retrieved March 21, 2018, from


https://www.stillpointaromatics.com/mastic-Pistacia-lentiscus-essential-oil-aromatherapy

(21):Remila, S., Atmani-Kilani, D., Delemasure, S., Connat, J., Azib, L., Richard, T., & Atmani, D.
(2015). Antioxidant, cytoprotective, anti-inflammatory and anticancer activities of Pistacia lentiscus
(Anacardiaceae) leaf and fruit extracts. European Journal of Integrative Medicine,7(3), 274-286.
doi:10.1016/j.eujim.2015.03.009

(22):Bozorgi, M., Memariani, Z., Mobli, M., Surmaghi, M. H., Shams-Ardekani, M. R., &

Rahimi, R. (2013). Retrieved April 01, 2018, from


https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3876903/

(23):Figure 2f from: Irimia R, Gottschling M (2016) Taxonomic revision of Rochefortia Sw. (Ehretiaceae,
Boraginales). Biodiversity Data Journal 4: E7720. https://doi.org/10.3897/BDJ.4.e7720. (n.d.).
doi:10.3897/bdj.4.e7720.figure2fAntioxidant and Antimicrobial Effects of Pistacia lentiscus L. Extracts in
Pork Sausages

(24):Pistacia lentiscus: A REVIEW ON PHYTOCHEMISTRY AND PHARMACOLOGICAL


PROPERTIES

(25):Mansoor S. Al-Said, A. M. Ageel, N. S. Parmar, M. Tariq.


Evaluation of mastic, a crude drug obtained from Pistacia
lentiscus for gastric and duodenal anti-ulcer activity. Journal of
Ethnopharmacology. 1986; 15(3); 271-278
PHẦN I: Pistacia lentiscus RESIN

(26): Berboucha M, Ayouni K, Atmani D, Atmani D, Benboubetra, MKinetic study on the inhibition of

xanthine oxidase by extracts from two selected Algerian plants traditionally used for the treatment of

inflammatory diseases. J Med Food. 2009; 13(4); 896-904

(27):Janakat S, Al-Merie H. Evaluationof hepatoprotective effect of Pistacia lentiscus, Phillyrea latifolia

and Nicotiana glauca. Journal of Ethnopharmacology. 2002; 83; 135-138

You might also like