Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng ĐIện - Điện Tử
Bài Giảng ĐIện - Điện Tử
CHƯƠNG 01
TỔNG QUAN VỀ MẠCH ĐIỆN
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI MẠCH MỘT CHIỀU (DC)
Trước khi khảo sát các định nghĩa cơ bản về mạch điện, chúng ta cần nhắc lại các ý niệm
vật lý cơ bản như sau:
Trong vật dẫn điện, các electron nằm trên tầng ngoài cùng của nguyên tử có khả
năng di chuyển dưới tác dụng nhiệt ( tại nhiệt độ môi trường ) được gọi là “ electron tự do” .
Trong vật liệu cách điện, các electron trên tầng ngoài cùng không tự do chuyển động.
Tất cả các kim loại đều là chất dẫn điện.
Dòng điện là dòng chuyển động thuần nhất của các electrons qua vật dẫn.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ MẠCH ĐIỆN – CÁC PHẦN TỬ HÌNH THÀNH MẠCH ĐIỆN:
Mạch điện là một mạch vòng hình thành liên tục (không gián đoạn) bởi các vật dẫn,
cho phép dòng electrons đi qua một cách liên tục, không có điểm mở đầu và không có điểm
kết thúc.
Mạch điện được gọi là gián đoạn (hở mạch) khi các vật dẫn không tạo thành mạch
vòng khép kín và các electrons không thể di chuyển liên tục qua chúng.
Sơ đồ khối mô tả các thành phần mạch điện trình được bày trong hình 1.1 .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
2 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
Khi liên kết các phần tử trong mạch điện sẽ dẫn đến các khái niệm sau: Nhánh, Nút,
Vòng, Mắt lưới.
NHÁNH: là một đường trên đó chứa một hay nhiều phần tử liên kết với nhau theo
phương pháp đấu nối tiếp.
CHÚ Ý: theo định nghĩa trên trong một
nhánh có thể chứa phần tử nguồn và phần tử
+
-
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 3
1.3. CÁC ĐẠI LƯỢNG VẬT LÝ ĐẶC TRƯNG TÍNH CHẤT CỦA MẠCH ĐIỆN :
Các tính chất của mạch điện được đặc trưng bởi 4 đại lượng sau : dòng điện, điện áp,
công suất và điện năng .
1.3.1. DÒNG ĐIỆN :
Trong trường hợp tổng quát, ta xem dòng điện tức thời i qua một phần tử là hàm theo biến
số thời gian t .
Cường độ dòng điện i(t) được định nghĩa là tốc độ biến thiên của lượng điện tích dq
qua tiết diện của phần tử trong khỏang thời gian khảo sát dt .
dq t
i t
dt
(1.1)
Trong đó , đơn vị đo của điện tích [q] = [Coulomb]; [t] = [s] ; [ i ] = [A]
Như vậy, chúng ta có thể kết luận: mục đích của mạch điện là di chuyển điện tích với
tốc độ mong muốn dọc theo đường định trước. Sự chuyển động của điện tích tạo thành dòng
điện. Dòng dịch chuyển của các điện tích trên dây dẫn cho
dq chúng ta khái niệm dòng điện hình thành trên dây dẫn.
+ Khi qui ước hướng của dòng điện ngược với
+ A hướng chuyển dịch của các electron (điện tích âm) .
+
Chúng ta có thể xem hướng của dòng điện là hướng
chuyển dịch của điện tích dương
THÍ DỤ 1.1:
Cho điện tích đi qua phần tử xác định theo quan hệ: q 6t2 12t mC
a/. Xác định dòng điện i tại thời điểm t = 0 và t = 3s.
b/. Suy ra tổng điện tích truyền qua phần tử trong khoảng thời gian tính từ lúc t=1s đến t = 3s.
GIẢI:
a/. Áp dụng quan hệ (1.1) chúng ta suy ra:
i
dq d
dt dt
6t2 12t 12t 12 mA
Suy ra:
Lúc t = 0 : i = -12 mA và lúc t = 3s : i = 24 mA.
b/. Với quan hệ của q theo thời gian t cho trong đầu bài; chúng ta xác định lượng điện tích truyền
qua phần tử theo phép tính như sau:
Q qt 3 qt 0
Q 6t2 12t t3
6t2 12 t t0
6.32 12.3 18 mC
1.3.2. ĐIỆN ÁP :
Theo lý thuyết tỉnh điện, điện thế tạo ra tại một điểm là công cần thiết để di chuyển một
điện tích +1 C đi từ điểm ở xa vô cực đến điểm khảo sát . Thường chúng ta qui ước điện thế của
điểm ở xa vô cực là 0V .
Điện thế chênh lệch (hay hiệu điện thế) giữa hai điểm A, B được định nghĩa là :
v AB v A vB (1.2 )
Trong đó:
vAB : hiệu điện thế giữa hai điểm A, B .
vA : điện thế tại điểm A.
vB : điện thế tại điểm B.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
4 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
Thuật ngữ hiệu điện thế giữa 2 điểm A,B còn được gọi là điện áp giữa hai điểm A, B .
i Dòng điện i qua phần tử tải trong trường hợp này sẽ theo
hướng từ đầu có điện thế cao (ký hiệu qui ước dùng dấu +) về đầu có
+
v = va – vb
- điện thế thấp hơn ( ký hiệu qui ước dùng dấu - ). Trong mạch điện ta có
thể sử dụng các ký hiệu sau biểu diễn cho điện áp v và dòng i qua phần
tử .
1.3.3. CÔNG SUẤT :
Với định nghĩa hiệu điện thế như trên; chúng ta có thể hiểu hiệu điện thế giữa hai đầu phần
tử là công cần thiết để di chuyển điện tích 1C đi từ đầu này sang đầu còn lại. Như vậy, khi giữa
hai đầu phần tử tồn tại điện áp v (t) để hình thành dòng điện i(t) qua phần tử; ta nói phần tử đã
được cấp điện năng (vì đã hình thành công di chuyển điện tích qua phần tử).
Điện năng cung cấp cho phần tử trong một đơn vị thời gian gọi là công suất; gọi p(t) là
công suất, ta có quan hệ:
p t v t .i t (1.3)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 5
Trong các công thức trên, đơn vị đo lường được xác định như sau:
[ w ] = [ J ] ; [ v ] = [V] ; [ i ] = [A] ; [ t ] = [ s ]
Nguồn áp độc lập là lọai nguồn áp có khả năng duy trì điện áp v giữa hai đầu nguồn độc
lập đối với các phần tử còn lại của mạch và dòng điện qua nguồn.
Trong các sơ đồ mạch chúng ta biểu diễn nguồn áp độc lập
vs(t) Vo bằng ký hiệu trình bày trong hình 1.9. Nguồn áp độc lập được
+ - xác định bởi hai yếu tố:
+- Hàm vs(t) gọi là hàm nguồn của nguồn áp độc lập.
v v Một cặp dấu +, - ghi bên trong nguồn cho biết đầu
HÌNH 1.9
dương giả thiết của nguồn áp.
Nguồn áp độc lập có thể có hàm nguồn thỏa các dạng như sau, xem hình 1.10a và 1.10b.
Nguồn áp không đồi ( nguồn DC).
Nguồn áp xoay chiều hình sin.
Nguồn áp dạng hàm mủ đối với thời gian.
Nguồn áp dạng sóng răng cưa. . .
vs vs V
v s t Vo t 0 v s t o .t 0 t T chu kyø T
T
Vo Vo
t t
0 0 T 2T
Haøm nguoàn daïng haèng soá
(nguoàn aùp moät chieàu DC) Haøm nguoàn daïng raêng cöa
Hình 1.10a: Các dạng điện áp một chiều và áp răng cưa.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
6 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
vs t v s t Vo . sint 0 t 2
v s t Vo .e T 0 t T : thôøi haèng vs 2
Vo
chu kyø T
Vo
t
0 t
Haøm nguoàn daïng muû
- Vo
Haøm nguoàn daïng sin
HÌNH 1.10b: Các dạng nguồn áp độc lập với theo thời gian t của.
Nguồn dòng độc lập có khả năng duy trì dòng điện i qua nhánh chứa nguồn tuân theo
hàm cho trước đối với thời gian t, bất chấp các phần tử còn lại trong mạch mà nguồn được
kết nối vào.
Dòng điện i(t) của nguồn dòng, độc lập với điện áp đặt ngang qua hai đầu nguồn dòng.
CHÚ Ý : Trong thực tế, nguồn dòng thường chỉ gặp trong các mạch tương đương thay thế cho
các linh kiện bán dẫn, hay trong các mạch bốn cực. Trong các sơ đồ mạch
is(t)
chúng ta biểu diễn nguồn dòng độc lập bằng ký hiệu trình bày trong hình
1.11.
Nguồn dòng độc lập được xác định bởi hai yếu tố:
Hàm is(t) gọi là hàm nguồn của nguồn dòng độc lập.
+ v - Một mủi tên vẽ bên trong nguồn cho biết chiều dương giả thiết
HÌNH 1.11 của nguồn dòng
Các dạng hàm nguồn của nguồn dòng có thể thay đổi theo thời gian
có các dạng tương tự như đã trình bày cho nguồn áp trong hình 1.10
Nguồn áp phụ thuộc hay nguồn áp bị điều khiển là lọai nguồn áp có giá trị điện áp v giữa hai
đầu của nguồn, phụ thuộc hay bị điều khiển bởi một điện áp hoặc một dòng điện ở nơi nào khác
trong mạch
Chúng ta có thể chia nguồn áp phụ thuộc thành hai dạng:
Nguồn áp phụ thuộc áp. vs
Nguồn áp phụ thuộc dòng.
+ -
Ký hiệu của nguồn áp phụ thuộc trình bày trong hình 1.12.
HÌNH 1.12
1.4.4. NGUỒN DÒNG PHỤ THUỘC :
Nguồn dòng phụ thuộc hay nguồn dòng bị điều khiển là lọai nguồn dòng có giá trị dòng điện i
qua nguồn, phụ thuộc hay bị điều khiển bởi một điện áp hoặc một dòng điện ở nơi nào khác trong
mạch
Chúng ta có thể chia nguồn dòng phụ thuộc thành hai dạng: is
Nguồn dòng phụ thuộc áp.
Nguồn dòng phụ thuộc dòng.
Ký hiệu của nguồn dòng phụ thuộc trình bày trong hình 1.13. HÌNH 1.13
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 7
Gọi i là dòng điện qua điện trở và v là điện áp xuất hiện giữa + -
u
hai đầu R , dấu điện áp v và hướng dòng i trình bày trong hình 1.14 .
Điện trở R thỏa quan hệ áp và dòng (định luật Ohm) sau đây : HÌNH 1.14
v 2 (t)
p(t) v(t).i(t) R.i2 (t) (1.8)
R
1
G (1.9)
R
Đơn vị đo của điện dẫn G là Siemens [S] ; trong một số tài liệu của Mỹ đơn vị của điện
dẫn là Mho (Լ). Từ các quan hệ (1.8) và (1.9) chúng ta có:
i2 (t)
p(t) G.v 2 (t) (1.10)
G
Khi sử dụng phần tử điện trở R chúng ta cần quan tâm đến các khái niệm sau:
Ngắn mạch là sự kiện mà tại vị trí ngắn mạch xem như có điện trở R = 0 ; hay giá trị
điện dẫn là vô cùng lớn G = . Tóm lại tại vị trí ngắn mạch xem tương đương như một vật dẫn
điện lý tưởng.
Hở mạch là sự kiện mà tại vị trí hở mạch xem như tương đương với điện dẫn G = 0 S
( hay 0 Լ) ; hoặc giá trị điện trở R = . Tóm lại tại vị trí hở mạch xem tương đương như một vật
cách điện lý tưởng.
1.5.2. ĐIỆN CẢM- HIỆN TƯỢNG TỰ CẢM :
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
8 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
Khi xem phần tử điện cảm là phần tử tải, công suất tức thời p nhận được trên phần tử là :
di
p(t) v(t).i(t) L .i(t)
dt
dw p(t).dt L.i(t).di
Từ đó , chúng ta có thể xác định năng lượng tích trử trong từ trường của điện cảm trong
khỏang thời gian t0 đến lúc t theo quan hệ sau:
t t 1
t dw L t i(t).di 2 L[i (t) i (to )]
2 2
o o
Nếu chọn, mức năng lượng tại thời điểm t0 là w(t0) tương ứng giá trị dòng điện i(to) = 0 ; ta suy
ra quan hệ sau :
1 2
w(t) L.i (t) (1.13)
2
Tương tự như trường hợp khảo sát các tính chất của cuộn cảm, trước khi khảo sát các
tính chất của tụ điện, ta nhớ lại hiện tượng phân cực điện môi bên trong tụ điện phẳng và sự
tích điện phóng điện trong mạch chứa tụ điện .
Với tụ điện phẳng, có hai bản cực là các tấm kim lọai phẳng bố trí đối diện song song nhau, khỏang
không gian giữa hai bản cực là điện môi. Khi đặt điện áp v giữa hai bản cực, trong khỏang không gian giữa
hai cực xuất hiện điện trường E làm các phân tử của điện môi bị phân cực thành các phần tử lưởng cực
điện. Do hiện tượng hưởng ứng tỉnh điện, các bản cực kim lọai của tụ điện sẽ tích các điện tích đối tính với
các lưởng cực điện của điện môi (trong trạng thái phân cực và các lưởng cực điện này đang ở vị trí gần sát
bản cực). Dòng điện tích di chuyển trên mạch ngòai của tụ để cấp các điện tích đến bản cực của tụ được gọi
là dòng điện nạp điện tích cho tụ ; hiện tượng nạp điện tích trên có thể quan sát tuần tự trong hình 1.8 .
Dòng điện nạp điện tích trên các bản cực của tụ (dòng điện này hình thành trong mạch
dq
ngòai của tụ) được xác định theo quan hệ sau : i
dt
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 9
a./ Đặt điện áp u lên hai b./ Điện trường tạo sự c./ Hiện tượng hưởng ứng
bản cực của tụ điện làm phân cực điện môi tỉnh điện làm xuất hiện
xuất hiện điện trường E đưa đến hiện tượng các điện tích trên các
hưởng ứng tỉnh điện bản cực của tụ điện.
E E E
+
- +
- +
- -+ -+ - + + -+ -+ - + -
+
- +
- +
- -+ -+ -+ + -+ -+ -+ -
i i
+
- +
+
-
- -+ -+ -+ + -+ -+ -+ -
+
- +
+
-
- -+ -+ -+ + -+ -+ -+ -
+ - + - + -
+
- + +
- - -+ -+ -+ + -+ -+ -+ -
- - +
+ + - -+ -+ -+ + -+ -+ -+ -
v v v
HÌNH 1.17: Hiện tượng nạp điện tích trên các bản cực tụ điện và sinh ra dòng nạp điện tích ở mạch ngòai.
Trong đó q là điện lượng chạy trong mạch ngòai và giá trị này bằng với lượng điện tích tích
trên mỗi bản cực, ta còn có quan hệ : q C.v . Từ đó suy ra :
dv
i C. (1.14 )
dt
Công suất tức thời nhận trên phần tử tụ điện xác định theo quan hệ sau đây :
dv
p(t) v(t).i(t) v(t).C.
dt
p(t).dt C.v(t).dv
Năng lượng tích trử trong điện trường của tụ điện trong khỏang thời gian t0 đến lúc t theo
quan hệ sau:
t t 1
t dw C t v(t).dv 2 C[v (t) v 2 (to )]
2
o o
Nếu chọn, mức năng lượng tại thời điểm t0 là w(t0) tương ứng giá trị dòng điện i(to) = 0; ta
suy ra quan hệ sau :
1 2
w(t) C.v (t) (1.15)
2
Các định luật cơ bản được sử dụng giải mạch bao gồm hai định luật:
Định luật bảo tòan điện tích tại một nút, hay định luật Kirchhoff 1.
Định luật bảo tòan điện áp trong một vòng, hay định luật Kirchhoff 2.
Tất cả các định luật này đều dựa trên định luật bảo tòan năng lượng.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
10 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
CHÚ Ý: Trong quá trình giải mạch (thường là mạch DC) khi chưa biết rõ hướng dòng điện đi trên nhánh, ta
có thể chọn tùy ý hướng chuyển dịch cho dòng điện trên nhánh. Khi giải được kết quả:
Nếu giá trị tính được có giá trị dương dòng điện có hướng thực tế như đã chọn
Nếu giá trị tính được có giá trị âm dòng điện có hướng thực tế ngược với hướng đã chọn.
V3
V1 (R1.i) v c V2 vL V3 (R2 .i) 0
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 11
Hay
V1 V3 V2 (R1.i) (R2 .i) v c vL
.a . .
b
THÍ DỤ 2: Tìm dòng i và điện áp uab trong
mạch điện sau ( hình 1.18 )
1A V1
R1 R3 i
2 Ohms 5 Ohms
12 V GIẢI
R2 3 Ohms d R4 Điện áp giữa hai nút e và f là 12 V,
c e suy ra dòng điện qua nhánh ef là :
12V
+6 V - 6 Ohms
+ i ef
4
3A
I1 1A R5
3A 4 Ohms
Điện áp giữa hai nút c và d là 6 V,
12 V suy ra dòng điện qua nhánh cd là :
HÌNH 1.18
f 6V
- i cd 2A
. . 3
Tại nút d, thành lập phương trình dòng điện theo ĐL K1 ; ta có : icd 1A 1A ide
Suy ra dòng điện ide đi từ d đến e là: icd ide 2A
Tại nút e, ta có phương trình dòng điện theo ĐL K1 như sau : i ief ide . Suy ra :
Vậy giá trị dòng điện i (theo hướng đang vẽ trên hình 1.10 ) có giá trị là (-1A) . Điều này có
nghĩa: dòng điện i thực sự qua nguồn V1 theo hướng từ b đến e và có giá trị bằng 1A.
Điện áp uab được xác định theo phương trình định luật Kirchhoff 2 như sau:
v ab v ac v cd vde v eb
THÍ DỤ 1.2: Tính công suất tiêu thụ trên điện trở R trong mạch điện hình 1.19 sau đây
HÌNH 1.19
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
12 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
GIẢI
Đầu tiên xác định điện áp giữa hai nút c và n , dựa trên các giả thiết cho trên nhánh
chứa nguồn 8V ta suy ra :
v cn 8V (8 ).(2A) 8V 16V 24 V
Dựa vào điện áp vcn tìm được, suy ra dòng điện i1 qua nhánh chứa nguồn áp 6V:
v cn 6V 24 V 6V 18V
ií 3A
6 6 6
Áp dụng ĐL K1 ta suy ra giá trị dòng điện i2 qua nhánh chứa điện trở 4
i2 ií 2A 3A 2A 5 A
Dựa vào điện áp vbn tìm được, suy ra dòng điện ibn qua nhánh chứa điện trở 11:
vbn 44 V
ibn 4A
11 11
Áp dụng ĐL K1 xác định dòng điện iab đi từ nút a đến nút b (qua nguồn áp 2V)
iab ibn i2 4 A 5 A 9A
Áp dụng ĐL K2 ta suy ra điện áp van giữa hai nút avà n:
v an v ab vbn 2V 44 V 42V
Áp dụng ĐL K1 suy ra dòng điện ian đi từ nút a đến nút n (qua điện trở R)
ian 11A iab 11A 9A 2A
ĐÁP SỐ:
i1 = 3A ; i2 = 4A ; vab = 8 V
HÌNH 1.20
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 13
HÌNH 1.22
HÌNH 1.23
HÌNH 1.25
ĐÁP SỐ:
R = 5 ; v = 9 V
HÌNH 1.27
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
14 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
HÌNH 1.28
HÌNH 1.29
BÀI TẬP 1.11
Tính dòng ia, ib trong hình 1.30.
ĐÁP SỐ:
ia = 8A ; ib = 2A; v = 160 V
HÌNH 1.30
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 15
Hai phần tử kề nhau được gọi là đấu nối tiếp nếu chúng có chung một nút và không còn
dòng nào khác đi vào nút.
Các phần tử không kề nhau được gọi là ghép nối tiếp nếu chúng cùng ghép nối tiếp với
một phần tử.
i + v1 - i Xét mạch điện gồm 3 phần tử điện trở:
R1 ; R2 và R3 đấu nối tiếp và cấp nguồn áp v vào
R1 mạch. Trong mạch vòng (hay mắt lưới) chỉ có
+
v + R2 v2 v + Rtñ
duy nhất dòng điện i qua các phần tử. Gọi v1 ; v2
- - - và v3 lần lượt là điện áp trên hai đầu của mỗi
R3 điện trở, xem mạch hình 1.34.
- v3 +
Áp dụng định luật Kirchhoff 2 ta có quan hệ
HÌNH 1.34 sau:
v v1 v 2 v 3 (1.16)
Từ định luật Ohm ta có các quan hệ :
v1 R1.i ; v 2 R2 .i ; v 3 R3 .i (1.17)
Từ (1.16) và (1.17) ta suy ra:
v R1 R2 R3 .i (1.18)
Khi thay thế các điện trở R1 ; R2 ; R3 bằng một điện trở tương đương Rtđ . Ta có:
v Rtñ .i (1.19)
So sánh (1.18) và (1.19) suy ra biểu thức xác định điện trở tương đương :
Rtñ R1 R2 R3 (1.20)
R1.v
v1 (1.22)
R1 R2 R3
R2 .v
v2 (1.23)
R1 R2 R3
R3 .v
v3 (1.24)
R1 R2 R3
TỔNG QUÁT
Trường hợp mạch điện có n điện trở mắc nối tiếp; hệ thống được cung cấp điện áp nguồn
là v. Điện áp vn trên hai đầu điện trở thứ n (Rn) trong hệ thống được xác định theo quan hệ sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
16 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
Rn.v Rn.v
vn (1.25)
Rtñ n
Ri
i 1
THÍ DỤ 1.3:
Cho mạch điện gồm 3 điện trở R1 = 560 ; R2
là biến trở có thể điều chỉnh thay đổi trị số từ 0
đến x và R3 = 470 . Cấp điện áp V = 12V lên hai
đầu mạch . Xác định:
a./ Điện áp đặt ngang qua hai đầu điện trở R2 theo biến số x.
b./ Phạm vi thay đổi điện áp trên R2 nếu x = 10 K.
c./ Điện áp vab khi điều chỉnh thay đổi giá trị x trong phạm vi từ 0 đến 10 K.
GIẢI:
a./ Điện áp trên R2 theo x: Áp dụng (1.25) ta có kết quả sau,trong đó x tính theo [K]:
x.12 12x 12x
v2 V
R1 R2 R3 0, 56 x 0, 47 x 1, 03
Áp v2 là hàm theo biến số x, v2 = f(x) có dạng hàm nhất biến, đồ thị là hyperbol vuông góc
b./ Phạm vi thay đổi giá trị v2 theo x: Khi x thay đổi từ 0 đến 10 K, áp v2 thay đổi trong phạm vi:
Khi x = 0 , ta có v2 = 0. Khi x = 10 K, thì :
12x 12.10
v2 10, 897 V
x 1, 03 10 1, 03
c./ Phạm vi thay đổi giá trị vab theo x: Tương tự , chúng ta xác định trực tiếp điện áp vab bằng
cách áp dụng công thức cầu phân áp :
v ab
R2 R3 .v
x 0, 47 .12
12 x 0, 47 V
R1 R2 R3 0, 56 x 0, 47 x 1, 03
Khi x thay đổi trong phạm vi từ 0 đến 10 K, ta có : Khi x = 0 thì vab = 0,511 V.
Khi x = 10 K, thì:
v ab
12 x 0, 47 12 10 0, 47 11, 391 V
x 1, 03 10 1, 03
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 17
i i1 i2 i 3 (1.26)
Từ định luật Ohm ta có các quan hệ :
v R1.i1 R2 .i2 R3 .i3 (1.27)
Từ (1.26) và (1.27) suy ra:
v v v
i (1.28)
R1 R2 R3
Thay thế toàn hệ thống các điện trở R1 ; R2 ; R3 bằng điện trở tương đương Rtđ. Ta có:
v Rtñ .i (1.29)
So sánh (1.28) và (1.29) ta có biểu thức xác định điện trở tương đương theo các điện trở
thành phần trên các nhánh song song :
1 1 1 1
(1.30)
Rtñ R1 R2 R3
Từ các quan hệ (1.29) và (1.30) suy ra:
v 1 1 1
i v (1.31)
R
Rtñ 1 R2 R3
Khử v trong các quan hệ (1.27) và (1.31) suy ra:
1
.i
i1 R1
(1.32)
1 1 1
R
1 R2 R3
1
.i
R2
i2 (1.33)
1 1 1
R
1 R2 R3
1
.i
R
i3 3
(1.34)
1 1 1
R
1 R2 R3
Mạch điện trong hình 1.35 được gọi là mạch chia dòng hay cầu phân dòng
TỔNG QUÁT: Trong trường hợp mạch điện có n điện trở mắc song song; với v là điện áp
nguồn và i là dòng từ nguồn cấp đến mạch song song. Dòng in qua mạch nhánh thứ n chứa
điện trở Rn được xác định theo quan hệ sau:
1
.i
R
in n (1.35)
n
1
R
i 1 i
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
18 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
Với các quan hệ vừa tìm được, khi thay thế giá trị nghịch đảo của điện trở là điện dẫn;
chúng ta có thể đạt được các kết quảsau. Gọi điện dẫn tương ứng với các điện trở R1 ; R2 và R3
lần lượt là : G1 ; G2 và G3.
1 1 1
G1 ; G2 ; G3 (1.36)
R1 R2 R3
Từ (1.30) và (1.36) suy ra:
1
Gtñ G1 G2 G3 (1.37)
Rtñ
Các quan hệ (1.33) đến (1.34) được viết lại như sau:
G1.i G1.i
i1 (1.38)
Gtñ G1 G2 G3
G2 .i G2i
i2 (1.39)
Gtñ G1 G2 G3
G3 .i G3 .i
i3 (1.40)
Gtñ G1 G2 G3
TH TỔNG QUÁT:
Gn.i
in (1.41)
n
Gi
i 1
THÍ DỤ 1.4:
Cho mạch theo hình 1.35 : R1 = 1 ; R2 = 2 ; R3 = 4 ; dòng từ nguồn I = 14 A . Xác định :
a./ Dòng qua mỗi điện trở.
b./ Áp đặt ngang qua hai đầu nguồn dòng.
GIẢI:
a./ Xác định dòng điện trên R2 theo x: Áp dụng quan hệ (1.32) hay (1.34) ta có:
1 1
.i .14
R1
1
i1 8 A
1 1 1 1 1 1
R R R3 1 2 4
1 2
1 1
.i .12
R2
2
i2 4 A
1 1 1 1 1 1
R
1 R2 R3
1 2 4
1 1
.i .12
R
i3 3
4
2 A
1 1 1 1 1 1
R R R 1 2 4
1 2 3
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 19
Ra.Rb
Rab Ra Rb (1.42)
Rc
Rb.Rc
Rbc Rb Rc (1.43)
Ra
Rc .Ra
Rca Rc Ra (1.44)
Rb
TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT:
Nếu tải đấu Y cân bằng : Ra = Rb = Rc = RY thì tải qui đổi đấu cũng cân bằng và cho kết
quả sau:
Rab Rbc Rca R 3.RY (1.45)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
20 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
Giá trị của các điện trở tương đương trong mạch Y thỏa các quan hệ sau:
Rab.Rca
Ra (1.46)
Rab Rbc Rca
Rbc .Rab
Rb (1.47)
Rab Rbc Rca
Rca.Rbc
Rc (1.48)
Rab Rbc Rca
GIẢI:
6 6 Xác định Rtđ khi áp dụng biến đổi Y sang :
c
Tại 3 nút a, b và d ta có 3 điện trở 6Ω đang đấu theo
9 6 9 mạch hình Y. Áp dụng quan hệ (1.45) thay thế các điện trở đang
đấu Y sang , giá trị của mỗi điện trở tương đương là:
d
R 3.RY 3.6 18
HÌNH 1.38
Mạch tương đương của
a 9 mạch trong hình 1.38 được vẽ lại
b a b
trong hình 1.39.
6
Sau khi thay thế các điện trở
18 tương đương đấu theo mạch .; tại
giữa các cặp nút :ab ; bd và da ta
6 6 có hai điện trở 9 Ω và 18 Ω đang
9 18 18 9
đấu song song. Thay thế các cặp
d d điện trở song song này bằng điện
trở tương đương có giá trị là 6 Ω
HÌNH 1.39 để có được mạch thu gọn đơn giản
hơn.
a b a a Áp dụng phép thay thế điện
trở tương đương trong các phương
6 pháp đấu ghép song song, nối tiếp
để thu gọn mạch trong hình 1.39
thành mạch điện đơn giản hơn,
6 6 6 12 4 xem hình 1.40.
Kết quả nhận được sau
d d d cùng giữa hai nút a,d ta chỉ còn hai
điện trở : 6 Ω và 12 Ω ghép song
HÌNH 1.40 song; từ đó suy ra điện trở tương
đương giữa hai nút ad là : Rtđ = 4 Ω
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 21
Phương pháp giải mạch dùng phương trình điện thế nút là phương pháp giải mạch dựa
vào định luật Kirchhoff 1.
Chúng ta khảo sát phương pháp này từ trường hợp đơn giản đến trường hợp tổng quát.
1.8.1. TRƯỜNG HỢP MẠCH 2 NÚT CHỨA ĐIỆN TRỞ VÀ NGUỒN DÒNG :
v ab v a vb v a 0 v a (1.50)
Mục đích của phương pháp giải mạch là xác định điện thế tại nút a hoặc điện áp vab.
Tại nút a chúng ta xây dựng phương trình cân bằng dòng theo định luật Kirchhoff 1. Tùy thuộc vào
mỗi bài toán, hướng dòng điện trên các nhánh khảo sát tại nút a có thể vào nút hay đi ra khỏi
nút khảo sát. Trong trường hợp chưa biết rõ chính xác hướng thực sự của dòng điện trên
các nhánh, chúng ta có thể giả thiết dòng điện từ nút a đổ ra trên các nhánh.
Thực hiện theo qui ước này chúng ta dễ dàng kiểm soát các thông số khi xây dựng
phương trình cân bằng dòng tại nút khảo sát.
Với mạch điện cho trong hình 1.41, chúng ta có kết quả sau:
va
i3 v a.G3 (1.51)
R3
va
i4 v a.G4 (1.52)
R4
Tại nút a ta có quan hệ: i1 i2 i3 i 4 . Hay:
va va
i1 i2 v a.G3 v a.G4 (1.53)
R3 R4
Điện thế va tại nút a , hay điện áp vab xác định theo quan hệ sau:
i1 i2 i1 i2
va (1.54)
1 1 G3 G4
R
3 R4
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
22 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
1.8.2. TRƯỜNG HỢP MẠCH 2 NÚT CHỨA ĐIỆN TRỞ VÀ NGUỒN ÁP:
Xét mạch điện trong hình 1.42 gồm: 4 nhánh, trong đó 2 nhánh chứa nguồn áp và 2 nhánh
còn lại chỉ chứa các phần tử điện trở. Chúng ta cần chú ý các điểm sau:
Trên mỗi nhánh chứa nguồn áp độc
i1 a i1 a lập, ta luôn có phần tử điện trở nối tiếp
i3
+ V1 i4 i2 với nguồn áp
- R2 i4
+ V1 R2 Từ nút a nhìn về các nguồn áp trên
R3 R4 - R4 R3
i2 i3 nhánh 1 và 2 , ta có nhận xét : nguồn V1
R1 + -
- V2 R1 có cực + nằm gần nút a; còn nguồn áp
b + V2
V2 có dâú – nằm gần nút a .
b
Nuùt chuaån 0V
Khi chọn b làm nút chuẩn, muốn
0V
viết phương trình định luật Kirchhoff 1 tại
HÌNH 1.42 nút a, đầu tiên chúng ta giả thiết tại nút a
dòng đổ ra khỏi nút trên các nhánh .
Dòng điện qua mỗi nhánh xác định như sau:
v a V1
i1
R1
v a V .G1 (1.55)
v a V2
i2
R2
v a V2 .G2 (1.56)
va
i3 v a.G3 (1.57)
R3
va
i4 v a.G4 (1.58)
R4
Viết phương trình Kirchhoff 1 tại a, ta có: i1 i2 i3 i 4 0 . Hay:
v a V1 v a V2 va va
0 (1.59)
R1 R2 R3 R4
Ta có thể ghi:
v a
V1 .G1 v a V2 .G2 v a.G3 v a.G4 0 (1.60)
Từ (1.59), giải phương trình để xác định điện áp va tại nút khảo sát.
THÍ DỤ 1.6:
a Cho mạch điện trong hình 1.43, áp dụng phương
trình điện thế nút tính dòng qua điện trở 8.
1A 50V
+ GIẢI:
6 - 8 Mạch điện trong hình 1.43 chỉ chứa 2 nút ; chọn b
làm nút chuẩn và viết phương trình điện thế nút tại a.
Gỉa sử các dòng điện đổ ra khỏi nút a trên các
4 10 nhánh. Ta có:
va v a 50 va
b 1 0
6 10 8
HÌNH 1.43
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 23
va 720 90
i A
8 47.8 47
1.8.3. TRƯỜNG HỢP MẠCH ĐIỆN NHIỀU HƠN 2 NÚT :
Trong mục này, với mạch điện tổng quát chúng ta chỉ khảo sát các trường hợp tai nút khảo
sát nhánh chứa nguồn áp có nối tiếp với điện trở.Trường hợp trên nhánh chỉ chứa duy nhất
nguồn áp sẽ được khảo sát trong đề mục sau.
Trình tự được áp dụng để xây dựng phương trình điện thế nút , tiến hành theo các bước
như sau:
BƯỚC 1: Xác định tổng số nút chứa trong mạch điện; chọn một trong các nút hiện có làm
nút chuẩn (điện thế tại nút chuẩn là 0V).
BƯỚC 2: Tại mỗi nút không phải là nút chuẩn cần xây dựng phương trình điện thế nút. Khi
viết phương trình nút, giả thiết tại nút khảo sát dòng điện đổ ra từ nút trên các nhánh.
Với mạch điện có n nút cần xây dựng (n-1) phương trình.
BƯỚC 3: Giải hệ phương trình nhiều ẩn số để có được các nghiệm số.
THÍ DỤ 1.7:
Cho mạch hình 1.44. Áp dụng phương trình điện
thế nút xác định dòng điện qua điện trở 2 .
1A
GIẢI
a b
BƯỚC 1: Mạch điện có 3 nút; chọn c làm nút chuẩn. Như
2
4 4 vậy chỉ cần thực hiện 2 phương trình điện thế nút tại a
và b. Gọi va ; vb là điện thế tại các nút a và b so với nút
4 4
chuẩn.
+ 24V 8V
+
- - BƯỚC 2: Viết các phương trình nút tại a và b.
c
PHƯƠNG TRÌNH ĐIỆN THẾ NÚT TẠI a:
0V
HÌNH 1.44 Trong hình 1.45 , chỉ cần chú ý đến các dòng điện tại
nút a. Giả sử các dòng i1 ; i2 và i3 đang từ a đổ ra
trên các nhánh; riêng nguồn dòng đang hướng về nút
1A a. Áp dụng định luật Kirchhoff 1 rại nút a ta có :
i1 i2 i3 1
a + 2.i3 - b
+ 2
i1 i3 Chúng ta viết phương trình cân bằng áp trên
4.i1 i2 4
+ từng nhánh hội tụ về nút a như sau:
4
4.i2 4
-
4
24V + -
8V
+ v a v c v a 0 v a 4.i1 24
- -
c v a 4.i2
0V
HÌNH 1.45 v a v b 2.i 3
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
24 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
Từ các quan hệ trên ta xác định được dòng điện trên các nhánh:
v a 24 va v a vb
i1 i2 i3
4 4 2
Phương trình điện thế nút tại a được viết như sau:
v a 24 va v a vb
1 (1.61)
4 4 2
Thu gọn ta có:
vb
va 7 (1.62)
2
PHƯƠNG TRÌNH ĐIỆN THỀ NÚT TẠI b:
Trên hình 1.46 chỉ cần quan tâm đến các
1A
dòng điện tại nút b; giả sử các dòng điện i4 ; i5
2.i6 - b i5 i6 và nguồn dòng đang từ b đổ ra trên các
a +
nhánh. Áp dụng định luật Kirchhoff 1 rại nút b ta
+
2
i6 có quan hệ : i 4 i5 i6 1 0
4 + 4
i4 4.i5 Chúng ta viết phương trình cân bằng áp
4 4.i4 4
- trên từng nhánh nối về nút b như sau:
+ - +
8V vb v c vb 0 vb 4.i5 8
- 24V -
c vb 4.i4
0V
HÌNH 1.46 vb v a 2.i6
Từ các quan hệ trên ta xác định được dòng điện trên các nhánh:
vb 8 vb vb v a
i5 i4 i6
4 4 2
Phương trình điện thế nút tại b được viết như sau:
vb 8 vb vb v a
1 0 (1.63)
4 4 2
Thu gọn ta có :
va
vb 1 (1.64)
2
Từ (1.62) và (1.64) suy ra hệ phương trình dùng xác định điện thế tại các nút a và b :
1
v a .vb 7
2
1
.v a vb 1
2
Giải hệ phương trình, ta có được v a 10 V . Suy ra:
va 10
vb 1 1 6V
2 2
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 25
Dòng điện qua điện trở 2 trên nhánh từ nút a đến nút b :
v a vb 10 6
i 2A
2 2
1.8.4. MẠCH CÓ CÁC NHÁNH CHỈ CHỨA NGUỒN ÁP ĐỘC LẬP – SIÊU NÚT :
+
Va
i +
Vb va vb R.i Vs
- -
0V Dòng điện iab (từ a đến b) xác định theo quan hệ
HÌNH 1.47
iab
va vb Vs (1.65)
R
HƯỚNG DÒNG ĐIỆN TỪ b ĐẾN a:
Lúc này giả sử điện thế tại b dương hơn a.
Điện áp giữa 2 nút b đến a là : (vb – va).
Phương trình cân bằng áp giữa hai nút bvà a được viết như sau:
vb va R.i Vs
Dòng điện iba (từ b đến a) xác định theo quan hệ :
iba
vb va Vs (1.66)
R
Trong trường hợp giữa hai nút chỉ chứa duy nhất
nguồn áp độc lập; chúng ta không thể áp dụng các quan -
+
hệ (1.65) hay (1.66) để xác định dòng qua nhánh khi xây v2 R2
dựng phương trình điện thế nút. Trong mạch điện hình 1.48; v1
với nhánh bc chỉ chứa duy nhất nguồn áp độc lập v1, tương b c
a -
+
tự trên nhánh ad cũng chỉ chứa nguồn áp độc lập v4. Theo lý R1
ix ix
thuyết, chúng ta bao quanh các nguồn này lại bằng các
S1
mặt kín S1 và S2, đồng thời theo định luật Kirchhoff 1 tổng R3
đại số dòng điện qua mặt kín phải bằng không. + v4
- R4
Các mặt kín S1 ; S2 được gọi là siêu nút (super nodes). +
Trong mạch hình 1.48, chọn nút d làm nút chuẩn .
S2 - v3
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
26 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
Trong trường hợp này khi thực hiện phương trình nút để giải mạch, chúng ta cần quan
tâm đến các đặc tính của siêu nút như sau:
Tại các siêu nút không chứa nút chuẩn, ta có quan hệ sau (thí dụ xét cho siêu nút S1
trong hình 1.48).
v b v c v1 (1.67)
Trong đó; vb : điện áp giữa nút b so với nút chuẩn d vừa chọn.
vc : điện áp giữa nút c so với nút chuẩn d vừa chọn.
Tại các siêu nút có chứa nút chuẩn, ta có quan hệ sau (thí dụ xét cho siêu nút S2
trong hình 1.48).
v a vd v a 0 v a v 4 (1.68)
Trong đó; va : điện áp giữa nút a so với nút chuẩn d vừa chọn.
vd : điện áp nút chuẩn d bằng 0 V.
Tại mỗi siêu nút (không chứa nút chuẩn) ta vẽ dòng điện vào và ra khỏi siêu nút; sử
dụng dòng điện này để xây dựng phương trình nút tại các nút đang chứa trong siêu nút.
Với mạch điện trong hình 1.48 , các phương trình điện nút được xây dựng như sau:
Tại siêu nút S1 ta vẽ dòng điện ix trên nhánh bc, hướng dòng điện ix chọn tùy ý; vào
tại b và ra khỏi nút c.
Tại siêu nút S2, siêu nút có chứa nút chuẩn và nút a. Ta có quan hệ (1.68) và không
cần vẽ dòng điện trên siêu nút này; và không cần xây dựng phương trình nút tại nút a.
Với mạch điện trong hình 1.48 có 4 nút; số lượng phương trình nút cần xây dựng là 3;
nhưng mạch chứa siêu nút S2 , nên điện thế tại nút a đã biết . Như vậy tổng số phương
trình điện thế nút chỉ cần xây dựng là 2 ( tại nút b và nút c ).
Phương trình nút tại b:
vb v a vb v 3
ix 0 (1.69)
R1 R3
Vì va = v4 (tại siêu nút S2) ta viết lại quan hệ (1.69) như sau:
vb v 4 vb v 3
ix 0 (1.70)
R1 R3
Phương trình nút tại c:
vc va v2 vc ix 0
R2 R4
vc v 4 v2 vc ix 0 (1.71)
R2 R4
Tóm lại ta có hệ phương trình sau:
vb v 4 vb v 3
ix 0
R1 R3
vc v 4 v2 vc ix 0
R2 R4
v b v c v1
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 27
Với các quan hệ (1.69) và (1.70) thực hiện phép khử ẩn số ix bằng cách cộng vế theo
vế; suy ra hệ thống hai phương trình với hai ẩn vb và vc như sau:
v b v 4 v b v 3 v c v 4 v 2 v c
0
R1 R3 R2 R4
v b v c v1
Giải hệ phương trình trên để có điện thế điện thế tại nút b và c. Tóm lại, với mạch điện
chứa các siêu nút; tổng số phương trình điện thế nút cần xây dựng thỏa quan hệ:
Tổng số phương trình = (Số nút trong mạch)– [1 + (Tổng số siêu nút có chứa nút chuẩn)]
1.9. PHƯƠNG TRÌNH DÒNG MẮT LƯỚI – PHƯƠNG TRÌNH DÒNG VÒNG :
Trong nội dung sau đây chúng ta chỉ xét các mạch phẳng, đó là những mạch có thể vẽ
trên một mặt phẳng mà không có bất cứ phần tử hoặc dây nối nào cắt nhau. Mạch điện sẽ
chia mặt phẳng thành nhiều miền phân biệt như các ô cửa sổ. Biên giới của các ô cửa sổ này
được gọi là mắt lưới.
Phương pháp dòng mắt lưới là phương pháp giải mạch áp dụng định luật Kirchhoff 2
xây dựng phương trình cân bằng áp dọc theo mắt lưới. Chúng ta khảo sát phương thức xây
dựng phương pháp dòng mắt lưới tuần tự từ các mạch đơn giản đến phức tạp dần.
1.9.1. MẠCH HAI MẮT LƯỚI CHỨA NGUỒN ÁP VÀ ĐIỆN TRỞ :
Xét mạch điện trong hình 1.49, cần chú ý các điểm
sau khi viết phương trình dòng mắt lưới :
Trong mỗi mắt lưới, chúng ta tự chọn tùy ý dòng điện
và hướng dòng điện trên mỗi mắt lưới.
Chú ý phần tử trên nhánh biên của hai mắt lưới.
Chúng ta xem như phần tử này chịu ảnh hưởng của các
dòng điện trong mỗi mắt lưới. Một cách khác có thể tách
HÌNH 1.49 mạch hai mắt lưới thành hai mắt lưới đơn theo hình 1.50.
Gọi i1 và i2 là dòng qua mỗi mắt lưới. Khi tách
mạch thành hai mắt lưới độc lập, dòng điện i1 qua tất cả
các phần tử trong mắt lưới 1 và dòng điện i2 qua bất cứ
phần tử trong mắt lưới 2. Khi kết hợp lại hai mắt lưới
thành mạch ban đầu, dòng điện qua phần tử R3
(phần tử biên của hai mắt lưới) gồm hai thành phần
đi qua là i1 và i2. Do hướng của i1 và i2 ngược nhau
nên dòng điện qua R3 là hiệu của hai thành phần (i1 –
HÌNH 1.50 i2 ) hoặc (i2 – i1).
Khảo sát hay giải mạch dùng phương pháp dòng
mắt lưới là xây dựng hệ phương trình để xác định các dòng mắt lưới i1 và i2.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
28 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
Phương trình cân bằng áp (viết theo định luật Kirchhoff 2) cho mắt lưới 2 :
vR3 vR2 v 2
Hay:
R3 . i1 i2 R2 .i2 v 2
Suy ra:
R3 .i1 R2 R3 .i2 v2 (1.73)
Thu gọn các quan hệ (1.72) và (1.73) chúng ta có hệ thống phương trình sau:
R1 R3 .i1 R3.i2 v1
R3 .i1 R2 R3 .i2 v2
Hệ phương trình trên có thể viết lại theo dạng chính tắc như sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 29
Trong đó:
R11 = R1 + R3 là hệ số của i1 trong (1.74) : tổng các điện trở trong mắt lưới 1.
R22 = R2 + R3 là hệ số của i2 trong (1.75) : tổng các điện trở trong mắt lưới 2.
R12 = R21 = R3 là hệ số của (-i1) trong (1.74) và hệ số của (-i2) trong (1.75) : tổng tất cả các
điện trở chung (phần tử biên) của mắt lưới 1 và mắt lưới 2.
vs1 = v1 là tổng điện áp trong mắt lưới 1 theo hướng i1 ; do các nguồn áp tạo ra.
vs2 = - v2 là tổng điện áp trong mắt lưới 2 theo hướng i2 ; do các nguồn áp tạo ra.
THÍ DỤ 1.8:
Cho mạch điện theo hình 1.53; áp dụng phương
R1 4 R 2 10 trình dòng mắt lưới tính công suất tiêu thụ trên điện trở
i1 i2
20 . Tính lại bài toán khi hoán vị hai đầu nguồn áp V2 .
i3 GIẢI
i1 Chọn dòng mắt lưới i1 và i2 như trong hình vẽ. Áp
+ i2 +
R 3 20 dụng phương pháp viết phương trình dòng mắt lưới như
-v 40V
v 2 64V - vừa trình bày theo các quan hệ (1.74) và (1.75); ta có hệ
1 phương trình sau:
R11 R1 R3 R4 4 20 1 25
R22 : tổng các điện trở trong mắt lưới 2 (có dòng mắt lưới i2 đi qua).
R22 R2 R3 R5 10 20 2 32
R12 = R21 : hệ số của (-i1) và (-i2)
R12 R21 R3 20
vs1 tổng điện áp trong lưới 1 do các nguồn áp tạo ra; vs1 = v1 = 40V (vì dòng điện i1 qua
nguồn theo hướng chứng tỏ nguồn v1 đang phát năng lượng).
vs2 tổng điện áp trong lưới 2 do các nguồn áp tạo ra; vs2 = v2 = 64V (vì dòng điện i2
qua nguồn theo hướng chứng tỏ nguồn v2 đang thu năng lượng).
Tóm lại:
25.i1 20.i2 40
I3 i1 i2 0 2 2 A
Hướng dòng điện qua điện trở R3 đúng theo hướng dòng nhánh I3 đang vẽ trong mạch
điện. Công suất tiêu thụ trên điện trở R3 là :
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
30 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
GIẢI LẠI BÀI TOÁN TRONG THÍ DỤ 1.8 KHI HOÁN VỊ 2 ĐẦU CỦA NGUỒN ÁP V2:
R1 4
Khi hoán vị hai đầu nguồn v2; mạch điện có
i1 R 2 10 i2 dạng như trong hình 1.54 Áp dụng phương pháp xây
dựng phương trình dòng mắt lưới vừa trình bày ở
i3
trên, ta có hệ phương trình sau:
i1 i2
+ - 25.i1 20.i2 40
- R 3 20 +
v 2 64V
v 1 40V 20.i1 32.i2 64
I3 i1 i2 6, 4 6 0, 4 A
Hướng dòng điện qua điện trở R3 đúng theo hướng dòng nhánh I3 đang vẽ trong mạch
điện. Công suất tiêu thụ trên điện trở R3 là :
2
P R3 .I32 20. 0, 4 3, 2 W
Bây giờ chúng ta xét trường hợp tổng quát mạch điện chứa n mắt lưới, xem hình 1.55.
Trong các mắt lưới chỉ chứa nguồn áp và điện trở, khi giải mạch muốn xây dựng hệ thống phương
trình dòng mắt lưới, chúng ta
R1 R Vk tiến hành tuần tự theo các
+
-
bước sau:
Vm từ 1 đến n.
i1 - ik
BƯỚC 2: Gọi : i1 ; i2 ; i3 ; i4 .
R2
ij in
Rn
V2
- mắt lưới thứ k có dòng mắt
Rj
R5 Vj Vn
lưới là ik .
+
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 31
Trong đó:
Rkk : tổng điện trở trong lưới thứ k ( hệ số của dòng điện mắt lưới ik ).
Rkj : tổng điện trở chung cuả mắt lưới k và mắt lưới j (là hệ số của dòng điện – ij )
Rjk = Rkj: tổng điện trở chung của mắt lưới j và mắt lưới k (là hệ số của dòng điện –ik).
vsk : tổng đại số của các điện áp trong mắt lưới k theo hướng của ik.
Các giá trị k là số nguyên dương từ 1 đến n ( k = 1, 2, 3 . . n).
BƯỚC 4: Giải hệ phương trình (1.76) tìm các ẩn số dòng điện trong các mắt lưới.
BƯỚC 5: Từ các giá trị dòng mắt lưới, chúng ta suy ra dòng nhánh và các thông số khác của
mạch điện theo yêu cầu bài toán.
1.9.3. PHƯƠNG TRÌNH DÒNG MẮT LƯỚI CHỨA NGUỒN DÒNG – SIÊU MẮT LƯỚI :
i 3 i 2 i g2
R4
(1.78)
SIEÂU MAÉT LÖÔÙI Áp dụng định luật Kirchhoff 2 viết phương trình
HÌNH 1.57 cân bằng áp trong siêu mắt lưới, ta có được phương trình
thứ ba chứa các ẩn số dòng mắt lưới.
CHÚ Ý:
Muốn viết phương trình cân bằng áp trên siêu mắt lưới, mặc dù chúng ta tưởng tượng các
nguồn dòng được hủy; nhưng vẫn phải duy trì dòng mắt lưới đã chọn khi xây dựng phương trình.
Ta có:
V R1. i2 i1 R2 . i3 i1 R3 .i3 R4 .i2
Hay
R1 R2 .i1 R1 R4 .i2 R2 R3 .i3 V
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
32 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
Tóm lại chúng ta có hệ phương trình dùng giải mạch như sau:
i1 ig1
i 3 i 2 i g2
THÍ DỤ 1.9:
Cho mạch điện trong hình 1.57, áp dụng phương
trình dòng mắt lưới tính dòng I và áp V
GIẢI
Đầu tiên chọn dòng qua các mắt lưới cùng chiều
kim đồng hồ, xem hình 1.57.
HÌNH 1.57
Dòng mắt lưới i1 có giá trị bằng nguồn dòng 3A.
Như vậy, chỉ cần viết các phương trình dòng mắt lưới cho các lưới chứa dòng i2 và i3 . Ta có các
quan hệ sau:
15.i2 8.i3 59
8.i2 25.i3 10
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 33
ĐỊNH NGHĨA: i RT i
Mạch Thévenin là mạch gồm một nguồn + v1 - + iN i1 +
áp vT ghép nối tiếp với một điện trở RT , xem + vT
hình 1.59. v v
- RN
Mạch Norton gồm nguồn dòng iN ghép
song song với điện trở RN, xem hình 1.60. - -
HÌNH 1.59 HÌNH 1.60
v T v1 v 0
Hay:
v v1 v T
vT
RT i v RT .i v T (1.79)
Quan hệ (1.80) xác định luật đầu ra cho mạch Norton. Đồ thị mô tả quan hệ v theo I có
dạng đường thẳng, hệ số góc âm (-RN ), xem hình 1.62.
Từ các quan hệ (1.79) và (1.80) luật đầu ra của mạch Thévenin và Norton tương
đương nhau khi chúng ta tương đồng các giá trị sau:
RN RT
(1.81)
VT RN.iN
Tóm lại, có thể thay thế mạch một cửa Thévénin thành mạch tương đương Norton
hoặc ngược lại . Khi qui đổi tương đương, các thông số trong các mạch phải biến đổi thỏa
quan hệ (1.81).
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
34 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
THÍ DỤ 1.10: a
Cho mạch điện hình 1.63, áp dụng mạch tương đương 1A 50V
Thévénin hay Norton tìm dòng điện qua phần tử điện trở 8. +
6 - 8
GIẢI:
Đầu tiên vẽ lại mạch điện tương đương của mạch điện
hình 1.63, xem hình 1.64. 4 10
Từ mạch điện hình 1.64; áp dụng mạch tương đương
Thévenin với Norton, chuyển đổi mạch trong hình 1.64 sang b
mạch tương đương hình 1.65. HÌNH 1.63
Kế tiếp biến đổi mạch trong hình 1.65 sang mạch tương đương hình 1.66.
a a
1A 50V 1A 5A
+
8 6 - 8 6
10
b b
HÌNH 1.64 Maïch THEÙVENIN HÌNH 1.65 Maïch NORTON
1A 5A 1A 5A
120
10 8 6
47
4 4
Trong mạch hình 1.66, thay thế các điện trở ghép song bằng điện trở tương đương, ta có:
1 1 1 1 1 1 1 24 30 40 94
Rtñ R1 R2 R3 10 8 6 240 240 240 240
Suy ra:
240 120
Rtñ
94 47
Mạch tương đương sau cùng trình bày trong hình 1.67. Dòng I qua Rtđ là I = 6A. Suy ra,
điện áp giữa hai nút ab là:
120 720
v ab Rtñ .i 6 V
47 47
Từ kết quả tìm được trở lại mạch trong hình 1.63, suy ra dòng điện qua điện trở 8.
Ta có:
v ab 720 90
i 1, 9148 1, 915 A
8 47.8 47
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 35
1.10.3. ĐỊNH TRỰC TIẾP MẠCH THÉVENIN HAY NORTON TỪ MẠCH ĐIỆN CHO TRƯỚC:
Với mạch điện cho trước, để xác định trực tiếp mạch
i a
điện tương đương Thévenin hay Norton chúng ta áp dụng
phương pháp sau. +
Giả sử mạch điện đươc phân chia thành hai mạch con A v B
A và B nối với nhau tại hai nút a và b, hình 1.68. -
Muốn tính toán dòng và áp trong B mà không cần b
quan tâm đến dòng áp trong A; chúng ta cần chứng minh: HÌNH 1.68
nếu A chỉ chứa điện trở và nguồn độc lập thì luật đầu ra
của nó có dạng v f i i với và là các hằng số. Đồ thị của hàm này trong hệ tọa
độ i-v tương tự như đã trình bày trong hình 1.61.
Nếu đặt RT và v T thì A sẽ tương đương với dạng Thévenin, hình 1.69 .
Dạng Norton tương đương với A có thể tìm được theo một trong hai phương pháp sau,
xem hình 1.70.
Thực hiện phép biến đổi Thévenin – Norton.
Dùng phương pháp so sánh v f i i với cách đặt RN và iN
.
Sau khi thay thế mạch con A bằng các mạch Thévenin hay Norton, công việc giải
mạch sẽ đơn giản, nhẹ nhàng hơn.
Với luật đầu ra của mạch con A trong hình 1.69 có dạng :
v f i i RT .i v T (1.82)
Đồ thị của hàm ra trình bày trong hình 1.61. Khi cho i = 0 ; suy ra:
v 0 f 0 vT (1.83)
Ta kết luận:
vT chính là giá trị của điện áp v trên hình 1.69 khi i = 0; nghĩa là A bị hở mạch tại a và b.
Giá trị của v lúc đó được gọi là điện áp hở mạch vo .
v T vo (1.84)
Giá trị vo được tính từ sơ đồ mạch trong hình 1.69 bằng cách
cắt đứt các dây nối A với B tại các nút a, b; rồi tính điện áp vab xuất
hiện tại các nút a, b do các nguồn bên trong A tạo ra; xem hình 1.71.
Bây giờ ngắn mạch a, b; tức là cho v = 0. Quan hệ (1.82) được
viết lại như sau:
v f i i RN.in vN 0 (1.85)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
36 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
vT vo
RT (1.86)
in in
Tổng hợp hai kết quả trên, chúng ta được phương pháp xác định trực tiếp dạng Thévenin
từ sơ đồ mạch.
Cho mạch con A hở mạch vo tính từ hình 1.69 và dòng ngắn mạch in tình từ hình
1.70. Mạch Thévenin tương đương của A có thể tìm từ các quan hệ sau:
vo
v T vo Và RT
in
Dùng các kết quả này chúng ta chuyển mạch sang dạng Norton.
Cho mạch con A hở mạch vo tính từ hình 1.69 và dòng ngắn mạch in tình từ hình
1.70. Mạch Norton tương đương của A có thể tìm từ các quan hệ sau:
vo
iN in Và RN
in
THÍ DỤ 1.11
Áp dụng phương pháp tính trực tiếp mạch Thévenin giải lại bài toán cho trong thí dụ 1.10.
GIẢI
Đầu tiên mạch điện trong hình 1.63 được vẽ lại thành hai mạch con như trong hình 1.73 .
Sau đó cắt đứt hai mạch con tại a, b rồi xác định điện áp hở mạch vo và dòng ngắn mạch ab, in.
XÁC ĐỊNH ĐIỆN ÁP MẠCH HỞ vO :
Khi dòng điện trên ngõ ra của mạch con A là i = 0; điện áp vo chính là điện áp đặt lên điện
8.50 200
trở R trong mạch con A. Áp dụng cầu phân áp ta có kết quả sau: v o V
10 8 9
XÁC ĐỊNH DÒNG NGẮN MẠCH iN.
Khi nối tắt ab, điện trở 8 xem như nối song song với điện trở 0; như vậy điện trở tương
50
đương của hệ thống là 0 . Ap dụng định luật Ohm ta có dòng ngắn mạch là: in 5A
10
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 37
Mạch Thévénin tìm được cho toàn hệ thống ghi nhận như trong hình 1.75. Sau khi thu
gọn mạch con A, đấu nối trở lại mạch con A vào mạch con B.
40 40 40
1A 1A
9 9 9
6 6 6
200 200 200
V V V
9 9 9
4 4
Với mạch 1.75 chúng ta có thể thực hiện một lần biến đổi mạch Thévenin với các mạch con
như sau, xem hình 1.76.
Xác định mạch tương đương Thévenin lần thứ nhì ta có:
XÁC ĐỊNH ĐIỆN ÁP MẠCH HỞ vO.
Khi dòng điện trên ngõ ra của mạch con A là i = 0; điện áp vo chính là điện áp đặt lên điện trở 6
200
.6
trong mạch con A. Áp dụng cầu phân áp ta có kết quả sau: v o
9
600
V
40 47
6
9
XÁC ĐỊNH DÒNG NGẮN MẠCH iN.
Khi nối tắt ab, điện trở 6 xem như nối song song với điện trở 0 ; như vậy điện trỡ tương
200
đương của hệ thống là 0 . Ap dụng định luật Ohm ta có dìng ngắn mạch là: in
9
5A
40
9
Áp dụng các quan hệ (1.84) và (1.86) chúng ta suy ra mạch Thévenin tương đương mạch
con A có các thông số như sau:
600
600 v o 47 120
v o vN V Rn
47 in 5 47
Mạch tương đương của toàn hệ thống sau khi biến đổi theo Thévénin lần thứ nhì được thu
gọn theo hình 1.77. Trong hình 1.77; dòng điện i đang vẽ trong mạch có giá trị đối với nguồn dòng
đang chứa trong mạch: i = 1A
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
38 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
Từ các mạch tương đương Thévenin và Norton vẽ trong hình 1.69 và 1.70 ; giả sử luật đầu
ra của mạch con A được xác định theo quan hệ v fi R T .i v T . Nếu các nguồn trong A có
trị số rất nhỏ, dẫn đến điện áp vT hay điện áp hở mạch có giá trị rất nhỏ.
Trường hợp đặc biệt, nếu tất cả các nguồn trong
A đều bằng 0; hiển nhiên giá trị điện áp vo = vT = 0 V.
Như vậy hàm ngõ ra của mạch Thévenin thu gọn là:
v RT .i
Tình trạng đặc biệt này được gọi là mạch con
A bị hủy nguồn , hình 1.78.
Hình 1.78 chỉ là trường hợp đặc biệt của hình 1.68. Khi tất cả các nguồn trong mạch con
A bị hủy, bên trong chỉ còn các phần tử điện trở. Khi nhìn vào A từ hai đầu ab mạch con A
tương đương như một điện trở.
TÓM LẠI:
Điện trở tương đương RT của mạch Thévenin có giá trị bằng với điện trở RN của mạch
một cửa A . Điện trở tương đương này chính là điện trở tương đương của A (khi hủy nguồn)
nhìn từ cặp đầu ra của mạch con A.
Có hai phương pháp dùng xác a io a
định giá trị RT (hay RN).
A RT A +
PHƯƠNG PHÁP 1: Huûy Huûy vo
Dùng các công thức xác định nguoàn nguoàn -
điện trở tương đương của hệ thống Nhìn vaøo A
điện trở ghép nối tiếp hay song song b Töø 2 ñaàu ra ab b
để thu gọn điện trở trong mạch con A HÌNH 1.79
(hủy nguồn).
Phương thức hủy nguồn được trình bày như sau , xem hình 1.80:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 39
PHƯƠNG PHÁP 2: Cung cấp vào mạch con A (đã hủy nguồn) một điện áp vo rồi tính
v
dòng io từ đó suy ra giá trị RT theo quan hệ : RT o
io
THÍ DỤ 1.12:
Áp dụng phương pháp hủy nguồn xác định điện trở tương đương Thévenin của mạch con
A đã xác định trong thí dụ 1.11.
GIẢI
Với mạch điện 1.73 cho trong thí dụ 1.11; sau khi chúng ta tách mạch A; áp dụng phương
pháp hủy nguồn trong mạch con A chúng ta xác định điện trở tương đương RT của mạch con A
như sau, xem hình 1.81:
1A 50V 50V
0V
6 8 8 8
10.8 80 40
RT
10 8 18 9
Kết quả tính được giống như đã xác định trong thí dụ 1.11.
Điện trở R là phần tử tuyến tính vì thỏa định luật Ohm v = R.i . Chúng ta định nghĩa mạch
tuyến tính theo quan niệm sau:
Mạch tuyến tính là mạch chỉ chứa các phần tử tuyến tính và nguồn độc lập.
Các phương trình của mạch tuyến tính được xây dựng từ các định luật Kirchhoff và luật i-v
trên từng phần tử trong mạch; một các tổng quát ta có:
Trong đó xk là dòng hay áp, còn y là tổng đại số các hàm nguồn. Chúng ta rút ra nhận xét
khi ( x1, x2, . . . xn) thỏa (1.87) thì (Kx1, Kx2, . . .Kxn) sẽ thỏa phương trình:
a1Kx1 a2 Kx 2 .... an Kx n Ky (1.88)
Trong mục này chúng ta xét mạch tuyến tính với nhiều nguồn độc lập. Bây giờ giả sử
trong (1.87) có hai nguồn, quan hệ được viết lại như sau:
a1x1 a2 x 2 .... an x n y1 y 2 (1.89)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
40 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
Bây giờ ta hủy nguồn y2, tức hàm y2 = 0; vì chúng ta không thay đổi phần tử và cách nối
nên chúng ta có được phương trình mới khi y2 = 0. Các hệ số : a1, a2 . . ak vẫn như cũ. Gọi (x11,
x21, . . .xk1 .. ) là nghiệm mới của phương trình này, ta có đẳng thức như sau:
a1x11 a2 x 21 .... an xn1 y1 (1.90)
Trong đó, các chỉ số 1 thêm vào trong các giá trị xk để chỉ nghiệm tìm được khi chỉ có
nguồn 1 hoạt động còn nguồn 2 bị hủy. Bây giờ cho nguồn 2 hoạt động và hủy nguồn 1 (y1 = 0),
ta có kết quả tương tự như sau:
Trong đó (x12, x22, . . .xk2 .. ) là nghiệm mới của phương trình này, với các chỉ số 2 thêm
vào trong các giá trị xk để chỉ nghiệm tìm được khi chỉ có nguồn 2 hoạt động còn nguồn 1 bị hủy.
Thực hiện phép cộng từng vế theo vế của các quan hệ (4.71) và (4.72) ta có kết quả như sau:
a1 x11 x12 a2 x 21 x 22 .... an xn1 xn2 y1 y 2 (1.92)
THÍ DỤ 1.13:
Giải lại bài toán cho trong thí dụ 1.10, xác định dòng điện qua điện trở 8 bằng cách áp
dụng nguyên lý xếp chồng .
GIẢI:
Mạch điện chứa hai
nguồn độc lập; lần lượt hủy
1A từng nguồn và xác định dòng
50V qua điện trở 8 (khi vận
6 8 6 8 hành từng nguồn trong
mạch). Các mạch điện khi
hủy nguồn và chỉ cho một
4 10 4 10 nguồn hoạt động, trình bày
trong hình 1.82 và 1.83. Xác
định dòng điện i1 và i2 qua
điện trở 8 trong mỗi mạch
tương đương.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 41
Giá trị thực sự của dòng I qua điện trờ này khi cả hai nguồn cùng làm việc là i = i1 + i2.
DÒNG QUA ĐIỆN TRỞ KHI HỦY NGUỒN ÁP
Với mạch điện hình 1.82, chọn b làm nút chuẩn, gọi 1A
Vab là điện thế tại nút a so với nút chuẩn.
6 8
Phương trình điện thế nút tại a có dạng như sau:
Vab Vab Vab
1 4 10
6 10 8
Giải phương trình trên ta được kết quả như sau:
1 1 1
Vab . 1
6 10 8
240 120
Vab
94 47
Dòng điện qua điện trở 8 khi chỉ có nguồn dòng 1A họat động:
Vab 120 15
i1 A
8 47 8 47
Va Va Va 50
0 10
6 8 10
Thu gọn ta có:
1 1 1
Va . 5
6 8 10
Suy ra:
5 240 600
Va
94 47
Dòng điện qua điện trở 8 khi chỉ có nguồn áp 50 V họat động:
Va 600 75
i2
8 47 8 47
Khi cả hai nguồn cùng họat động dòng điện thực sự qua điện trở 8 xác định theo nguyên
lý xếp chồng là:
15 75 90
i i1 i2 A
47 47 47
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
42 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
2 3
BÀI TẬP 1.16
6 8V
4
8 BÀI
18V 4
TẬP 1.18
4 Xác định giá trị điện áp v.
4 ĐÁP SỐ: v = 3V
26
4
8 K 2,5 K 10V
20 K
BÀI TẬP 1.20
Ro
4 K 10 K Xác định công suất tiêu
3 mA thụ trên biến trở Ro . Suy ra giá
10V trị Ro để công suất tiêu thụ đạt
giá trị cực đại.
ĐÁP SỐ: Ro = 5K
Pmax = 957,03 W
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1 43
2
5 4 240V
12
2
240V 20 84V
3V 3
BÀI TẬP 1.24
Áp dụng nguyên lý xếp chồng xác 6
định điện áp vo trong mạch điện sau.
ĐÁP SỐ: vo = 8V
2 2
6A 8A
6 12
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
44 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 1
2
60
ĐÁP SỐ: vo = V
4 11
5A
15 A
1
ĐÁP SỐ: Vbd = 18 V Nguồn dòng phát công suất 45 W BÀI TẬP 1.29
CHÚ Ý:
Bằng cách thay đổi phương pháp, sinh viên giải lại các bài tập 1.15 đến 1.30 để
luyện tập các phương pháp giải mạch.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 89
CHƯƠNG 03
MẠCH ĐIỆN 3 PHA
3.1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN ÁP 3 PHA CÂN BẰNG:
3.1.1 ĐỊNH NGHĨA:
Nguồn áp 3 pha cân bằng (hay nguồn áp 3 pha đối xứng) là tập hợp bao gồm 3 nguồn
áp xoay chiều hình sin: cùng biên độ; cùng tần số; lệch pha thời gian từng đôi 120.
v a t V. 2.sin t
vb t V.
2.sin t 120o (3.1)
2.sin t 240
v c t V. o Vc
Các nguồn áp xoay chiều: va; vb; vc theo thứ tự lần 120 o Va
lượt chậm pha thời gian 120o. được định nghĩa là nguồn áp
3 pha thứ tự thuận. Nguồn áp 3 pha thứ tự thuận được biểu 120 o
diễn theo dạng phức như đây:
o Vb
Va V 0
Vb V 120o (3.2)
HÌNH 3.1: Các vector phase biểu
diễn nguồn áp 3 pha thứ tự thuận
Vc V 240o
Các vector phase biểu diễn nguồn áp 3 pha thứ tự thuận được trình bày trong hình 3.1.
Tương tự, nguồn áp 3 pha thứ tự nghịch gồm các nguồn áp xoay chiều: va; vb; vc theo
thứ tự lần lượt nhanh pha thời gian 120o. Nguồn áp 3 pha thứ tự nghịch có biểu thức tức thời
và áp phức biểu diễn như sau:
v a t V. 2.sin t
v c t V. 2.sin t 240
o
120 o Va
V a V 0o
Vc
Vb V 120o (3.4)
Vc V 240o HÌNH 3.2: Các vector phase biểu
diễn nguồn áp 3 pha thứ tự nghịch
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
90 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
Vcn
o
Van Va V 0
120 o Van
Vbn Vb V 120o (3.5)
Van
120 o
o
Vcn Vc V 240
Vcn
Vbn
Các thành phần áp dây gồm: Vab ; Vbc ; Vca .
Theo qui ước áp phức dùng 2 chỉ số; ta có các
Vbc Vbn Vcn
định nghĩa như sau:: Vab Van Vnb
Vab Van Vbn (3.6) HÌNH 3.4: giản đồ vector phase của áp dây và áp pha
của nguồn áp 3 pha cân bằng đấu Y.
Tương tự
Vbc Vbn Vcn
(3.7)
Vca
Vca Vcn Van
Vcn
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 91
Suy ra:
Vab Van Vbn V 0o V 120o
Vab V V. cos 1200 j.sin 120o
3 1
Vab V. 3. j. V. 3 30o
2 2
o
Tính tương tự ta suy ra : Vbc V. 3 90 và Vca V. 3 210o
Tóm lại, các áp dây phức của nguồn 3 pha thứ tự thuận đấu Y có dạng như sau:
Vab V. 3 30o
Vbc V. 3 90o (3.8)
Vca V. 3 210o
Tóm lại với nguồn áp 3 pha cân bằng thứ tự THUẬN:
Biên độ của điện áp dây gấp 3 lần biên độ của điện áp pha hay giá trị hiệu dụng của
điện áp dây gấp 3 lần giá trị hiệu dụng của điện áp pha.
Khi so sánh góc lệch pha giữa điện áp pha và điện áp dây (có chỉ số mở đầu giống nhau),
điện áp dây sớm pha hơn điện áp pha 30 .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
92 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
Suy ra:
Vab Van Vbn V 0o V 120o Vab
Vbn
Vab V V. cos 1200 j.sin 120o Vbc
Van
120 o
3 1 120 o
Vab V. 3. j. V. 3 30o
2 2 Vcn
Vca
Tính tương tự ta suy ra : Vbc V. 3 90o và
HÌNH 3.7: giản đồ vector phase của
Vca V. 3 210o . Tóm lại, các áp dây phức của nguồn 3 áp dây và áp pha nguồn áp 3 pha đấu Y
pha thứ tự nghịc đấu Y có dạng như sau:
Vab V. 3 30o
Vbc V. 3 90o (3.10)
Vca V. 3 210o
Tóm lại với nguồn áp 3 pha cân bằng thứ tự THUẬN:
Biên độ của điện áp dây gấp 3 lần biên độ của điện áp pha hay giá trị hiệu dụng của
điện áp dây gấp 3 lần giá trị hiệu dụng của điện áp pha.
Khi so sánh góc lệch pha giữa điện áp pha và điện áp dây (có chỉ số mở đầu giống nhau),
điện áp dây chậm pha hơn điện áp pha 30 .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 93
+
-
Nguồn ; tải .
IaA
Zd Zt
3.2. 1. TRƯỜNG HỢP NGUỒN Y TẢI Y: n Vb b B N
+
-
Mạch 3 pha cân bằng tổng quát
IbB
có dạng trình bày trong hình 3.9. Muốn Zd C Zt
Vc c
xác định các giá trị dòng và áp đặt ngang
+
-
phương trình điện thế nút tại nút N khi IcC Zdn INn
chọn trung tính n làm nút chuẩn. Gọi
HÌNH 3.9: Mạch 3 pha cân bằng, nguồn Y tải Y.
VN là áp phức giữa nút N so với nút
chuẩn, phương trình điện thế nút viết tại nút N (trung tính tải) có dạng sau:
VN Va VN Vb VN Vc VN
0 (3.12)
Zd Zt Zd Zt Zd Zt Zdn
Hay:
3 1 1
VN . . V Vb Vc
Z Z a
(3.13)
Z Z Z
d t dn d t
Vì nguồn 3 pha cân bằng, ta có:
Va Vb Vc 0 (3.14)
Từ các quan hệ (3.13) và (3.14) suy ra: VN 0 , các nút n và N đẳng thế. Nói cách khác
khi n và N cùng điện thế, ta xem như hai nút trùng nhau thành 1 nút duy nhất. Suy ra, khi tải 3
pha cân bằng dòng phức qua dây trung tính đạt giá trị là 0 :
VN 0
INn 0 (3.15)
Zdn Zdn
Tóm lại trong mạch 3 pha cân bằng không có dòng qua trung tính. Trong thực tế với Tải
3 pha cân bằng không cần nối dây dẫn từ trung tính nguồn đến trung tính tải.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
94 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
Zd Zd
a A b B
Zd Zt
Va a A
+
-
+ IaA + IbB
I aA Va Vb
Vb
Zd B Zt - -
b
N
+
-
n n N
IbB
Zd C Zt Zd
Vc c c C
+
-
I cC
n + I cC
N - Vc
n N
HÌNH 3.10: Thay thế mạch 3 pha cân bằng, nguồn Y tải Y bằng 3 mạch 1 pha.
Khi các n và N trùng nhau theo kết quả đẳng thế, chúng ta có thể tách mạch điện 3 pha
cân bằng thành 3 mạch một pha tương đương, xem hình 3.10. Giải riêng từng mạch một pha
tương đương, ta tìm được các thông số dòng và áp trên tải cho riêng từng pha, các giá trị tìm
được cũng là các thông số trên mạch 3 pha. Từ phân tích trên suy ra:
Dòng điện từ nguồn cung cấp vào các phụ tải được xác định như sau:
Va Vb Vc
I aA ; IbB ; I cC (3.16)
Zd Zt Zd Zt Zd Zt
Điện áp đặt ngang qua hai đầu tải mỗi pha đươc xác định theo cầu phân áp :
Zt .Va
V AN Zt . I aA (3.17)
Zd Zt
Zt .Vb
VBN Zt . IbB (3.18)
Zd Zt
Zt .Vc
VCN Zt . I cC (3.19)
Zd Zt
Công suất phức tiêu thụ trên mỗi tải và trên toàn bô tải 3 pha được xác định như sau:
Công suất phức tiêu thụ trên tải pha AN là :
2
*
SA V AN .I aA Zt . I aA (3.20)
Tương tự công suất phức tiêu thụ trên các pha BN và CN là:
2
SB Zt . IbB (3.21)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 95
2
SC Zt . I cC (3.22)
Công suất phức tiêu thụ trên tải 3 pha cân bằng là:
2 2 2
S3pha Sa Sb Sc Zt . IaA IbB IcC (3.23)
Với mạch 3 pha cân bằng, các dòng hiệu dụng xác định theo các quan hệ (3.16) bằng
nhau và chính là dòng hiệu dụng qua mỗi pha phụ tải , ta có:
I aA IbB I cC Ipha (3.24)
Suy ra:
S3pha 3.Zt .Ipha
2
(3.25)
Gọi phần thực của mỗi tổng trở pha tải là Re(Zt ) Rt , giá trị này là thành phần điện trở
của tải; phần ảo của mỗi tổng trở pha tải là Im(Zt ) XL X c , giá trị này là thành phần (XL – Xc )
của tải . Từ quan hệ (3.25) suy ra:
S3pha (3.Rt .Ipha
2
) j. 3.(XL Xc ).Ipha
2
(3.26)
Hay:
S3pha 3.Vpha.Ipha.cos j. 3.vpha.Ipha.sin (3.27)
Vpha là áp pha hiệu dụng đặt ngang qua hai đầu mỗi pha tải . V AN ; VBN ; VCN là các áp
phức đặt ngang qua hai đầu mỗi pha tải, vì tải 3 pha cân bằng nên:
VAN VBN VCN Vpha (3.28)
+ + -
IaA VAB VAN
Zd Zt
Vb b B -
n - N
+
+
VCN
- VAB VBC VCA Vdaây
IcC Zdn INn 0
HÌNH 3.11: Thông số áp và dòng trên tải 3 pha cân bằng, nguồn Y tải Y.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
96 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
Vdây là áp dây hiệu dụng đặt ngang qua hai trong 3 đầu tải 3 pha đấu Y . Gọi
V AB ; VBC ; VCA là các áp dây phức, vì tải 3 pha cân bằng ta có :
V AB VBC VCA Vdaây (3.29)
Cần chú ý với sơ đồ Y-Y (nguồn Y-Tải Y) dòng qua các pha tải cũng chính là dòng qua
dây nguồn ( Idây = Ipha ). Từ (3.27) và (3.30) , ta có:
P3pha Re S3pha 3.Vpha.Ipha.cos 3.Vdaây .Idaây .cos (3.31)
Q3pha Im S3pha 3.Vpha.Ipha.sin 3.Vdaây .Idaây .sin (3.32)
THÍ DỤ 3.1:
Cho mạch 3 pha bao gồm: nguồn 3 pha cân bằng, thứ tự thuận, đấu Y;
Van 220 0o V , 50 Hz. Tải 3 pha cân bằng, đấu Y, tổng trở phức: Zt 16 12j / pha
tổng trở đường dây trên mỗi pha là Zd 0, 1 0, 1j / pha . Xác định:
a./ Dòng pha hiệu dụng qua mỗi pha tải.
b./ Áp pha hiệu dụng trên tải.
c./ Công suất tác dụng tiêu thụ trên tải 3 pha .
d./ Công suất biểu kiến tổng cung cấp từ nguồn.
GIẢI
Với nguồn áp 3 pha thứ tự thuận khi biết giá trị áp phức Van 220 0o V , ta suy ra:
Van 220 0o Zd 0,1 0,1j
a A
Vbn 220 120o
+ I aA
Vcn 220 240o Zt 16 12j
-
Thay thế mạch 3 pha cân bằng bằng 3 mạch tương Van 220 0o
đương 1 pha; mạch tương đương 1 pha vẽ cho pha A được n N
trình bày trong hình 3.12
HÌNH 3.12: Mạch tương đương 1 pha
a./ Dòng pha hiệu dụng qua mỗi tải :
Dòng phức qua tải trên pha A là:
220
8.7323 6.5628j
I aA
16 12j 0.1 0.1j
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 97
c./ Công suất tác dụng tiêu thụ trên tải 3 pha :
CHÚ Ý:
Khi tính công suất tác dụng ta có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
PHƯƠNG PHÁP 1: Áp dụng công thức P = RI2.
Với tổng trở tải Zt 16 12j / pha ; phần thực chính là giá trị điện trở trong phụ tải .
Nên công suất tác dụng của mỗi pha tải được xác định trực tiếp bằng quan hệ sau:
2
P 1p h a
16 10.9235 1909.1656 W
Vậy:
P 1pha 1909 W
Ta có :
218.4704 0.2172j 8.7323 6.5628j 1909.1745 1431.8809j
*
SA V AN .I aA
Suy ra:
Re(S 1pha ) 1909.133 W 1909 W
cos taûi
16 0, 8
Re Zt
Zt 20
Suy ra:
P 3pha 3 ( 218.4705 10.9235 0.8) 5727.51 W
d./ Công suất biểu kiến tổng cấp từ nguồn:
PHƯƠNG PHÁP 1: Áp dụng quan hệ S = Z.I2
2 2
2 2
Zt Re Z Im Z 16 12 20
t t
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
98 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
Công suất biểu kiến tổng cấp đến mỗi pha tải:
2
S 1pha 20 ( 10.9235) 2386.457 VA
PHƯƠNG PHÁP 2: Áp dụng công suất phức.
Từ kết quả xác định trong câu c ( phương pháp 2) , công suất phức cấp đến mỗi pha tải là :
Mạch 3 pha nguồn Y tải trình bày
Zd ICA
Van a A trong hình 3.13. Với mạch 3 pha cân bằng có
- để ý đến ảnh hưởng của tổng trở đường dây;
+
B
chuyển mạch điện về dạng nguồn Y tải Y để
IbB Zt IBC tính toán các thông số. Sau cùng chuyển đổi
Vcn Zd
c các giá trị tính toán được trên tải Y về các giá
-
+
tần số 50 Hz; tải 3 pha cân bằng đấu ; ZAB ZBC ZCA Zt 12 9j , tổng trở đường dây
cân bằng : ZdA ZdB ZdC Zd 0, 2 . Áp dụng phép biến đổi tải từ dạng sang Y để giải
mạch, xác định:
a./ Dòng dây hiệu dụng từ nguồn cấp đến tải .
b./ Dòng pha hiệu dụng qua mỗi nhánh pha tải .
c./ Công suất tác dụng tiêu thụ trên tải 3 pha.
d./ Công suất biểu kiến tổng cung cấp từ nguồn.
GIẢI Biến đổi tổng trở phức của tải sang Y xem hình 3.14 ; với tải 3 pha cân bằng ta có :
Z 12 9j
ZY 4 3j
3 3
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 99
a./ Dòng điện qua mỗi dây nguồn cung cấp vào hệ thống phụ tải .
Zd Sau khi đã chuyển đổi tải sang dạng Y,
Van a A
áp dụng mạch tương đương 1 pha cho
-
+
Va
IbB Zt Z I aA
Vcn Zd Zd ZY
c C
-
+
220
I aA 34.6847 24.7748j
IcC Maïch 3 pha thöïc söï caàn tính toaùn
4 3j 0.2
Van Zd ZY
a A Dòng dây hiệu dụng điện từ nguồn đến tải:
-
+
+ +
VAN
-
IaA VAB 2 2
Vbn Zd ZY IaA 34.6847 24.7748 42.6242 A
n b B -
-
+
N
+ + - b./ Dòng pha qua mỗi nhánh tải đấu .
IbB VBC VBN
Vcn Zd ZY Muốn xác định dòng pha qua mỗi nhánh
c C -
- tải ; đầu tiên xác định :
+
+ -
IcC VCN Áp pha trên tải Y tương đương :
Maïch ñieän 3 pha sau khi bieán ñoåi taûi sang daïng Y
V AN ; VBN
HÌNH 3.14: Mạch 3 pha chuyển đổi tải sang dạng Y.
Suy ra áp pha trên tải : V AB .
CHÚ Ý : Áp pha V AB của tải chính là áp dây của tải Y tương đương.
Trong trường hợp này ta có hai phương pháp để xác định giá trị cho áp phức V AB
PHƯƠNG PHÁP 1: Áp dụng quan hệ giữa áp dây và áp pha của nguồn áp 3 pha cân bằng.
Đây là phương pháp tính nhanh dực vào tính chất của nguồn áp 3 pha cân bằng đấu Y đã
trình bày trong mục 3.1.3.1. Ta có áp phức pha V AN xác định theo quan hệ:
V AN ZY . I aA 34.6847 24.7748j 4 3j 213.0632 4.9549j
Hay:
V AN 213, 1208 1o33 V
Với nguồn áp 3 pha thứ tự thuận ta suy ra áp dây phức trên tải Y là:
V AB 213, 1208 31o33 300 V
Suy ra:
V AB 369, 136 31o33 V
Hay:
V AB 315, 3 191, 95j V
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
100 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
220 cos 120 sin 120 j
180 180
Vbn
IbB 38.7979 17.6504j
Zd ZY ( 4 3j) 0.2
Suy ra:
VBN ZY . IbB 38.7979 17.6504j 4 3j 102.2404 186.9953j
Áp dụng định nghĩa cùa áp dây V AB V AN VBN , ta có:
VAB VAN VBN 213.0632 4.9549j 102.2404 186.9953j 315.3036 191.9502j
Dòng pha phức điện qua nhánh tải AB :
V AB 315.3036 191.9502j
I AB 24.4942 2.3748j
Z 12 9j
2 2
Dòng pha hiệu dụng qua nhánh tài AB là : I AB 24.4942 2.3748 24.609 A
CHÚ Ý:
Muốn tính nhanh dòng hiệu dụng hay áp hiệu dụng trong mạch 3 pha cân bằng mà
không cần quan tâm đến góc pha; ta có thể áp dụng các tính chất đã nêu trong mục 3.1. Để giải
nhanh câu b theo phương pháp như sau:
Với áp pha phức : V AN 213, 0632 4, 9549j ; ta suy ra giá trị áp pha hiệu dụng trên tải Y
tương đương là :
2 2
V AN 213.0632 4.9549 213.1208 V
Với mạch 3 pha cân bằng, tải Y cân bằng; áp dây hiệu dụng trên tải VAB gấp 3 lần áp pha
hiệu dụng trên tải VAN . Suy ra:
VAB 3.VAN 213.1208 3 369.136 V
2 2
Với tổng trở phức : Z 12 9j ; ta xác định được : Z 12 9 15
369.136
Dòng pha hiệu dụng qua mỗi nhánh của tải là : I AB 24.609 A
15
c./ Công suất tác dụng tiêu thụ trên tải 3 pha đấu .
Áp dụng quan hệ sau: P3pha 3.P1pha 3.Re Z .I2AB , suy ra:
2
P3pha 3.12. 24, 609 21801, 703 21802 W
d./ Công suất biểu kiến tổng cấp bởi nguồn:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 101
THÍ DỤ 3.3: Cho mạch 3 pha với nguồn áp 3 pha cân bằng, thứ tự thuận, Van 200 0o V ,
50 Hz; tải 3 pha cân bằng đấu ; ZAB ZBC ZCA Zt 16 12j , tổng trở đường dây
+
tải . IaA Zt
I AB
Vbn
b./ Dòng dây phức I aA n
- b
Zt
+
B
c./ Khảo sát tương quan giữa dòng dây từ
nguồn và dòng pha qua mỗi nhánh tải .
IbB Zt IBC
Vcn
d./ Công suất phức tiêu thụ trên tải 3 pha. c
-
+
GIẢI C
IcC
Với mạch 3 pha cân bằng cho trong
HÌNH 3.15
đầu đề, hình 3.15; khi tổng trở đường dây
không đáng kể, điện áp cấp đến từng nhánh tải là áp dây của nguồn áp 3 pha. Trong trường
hợp này chúng ta có thể xác định trực tiếp dòng qua mỗi nhánh pha tải .
a./ Dòng phức I AB qua nhánh pha AB:
V AB Vab
I AB
Zt Zt
Với áp pha Van 200 0o V , suy ra áp dây Vab 200 3 30o V , tóm lại:
200 3 30o 200 3 30o
I AB 10 3 6o87 A
16 12j 20 36o87
b./ Dòng dây phức I aA :
Áp dụng định luật Kirchhoff 1 tại nút A, ta có: I aA I AB I CA . Dòng phức I CA xác định
theo quan hệ sau:
VCA 200 3 210o 200 3 210o
I CA 10 246o87
Zt 16 12j o
20 36 87
Suy ra:
I aA 10 3. 1 6o87 1 246o87 10 3. 1, 38564 1, 03923j
Tóm lại:
I aA 10 3. 3 36o87 30 36o87 A
c./ Nhận xét tương quan giữa dòng pha tải và dòng dây nguồn:
Với tải 3 pha cân bằng, các dòng pha phức qua mỗi nhánh tải : I AB ; I BC ; I CA có suất bằng
nhau và lệch pha thời gian từng đôi 120o. Tính chất sớm pha hay chậm pha phụ thuộc vào
tính chất nguồn áp 3 pha là thứ tự thuận hay thứ tự nghịch. Sự tương quan giữa các dòng pha
tải và dòng dây nguồn được quan sát một cách trực quan bằng giản đồ vector.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
102 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
Áp dụng định luật Kirchhoff1 tại các nút A,B,C ta có các quan hệ sau:
I aA I AB I CA (3.33)
IbB IBC I AB (3.34)
I cC I CA IBC (3.35)
I cC I CA IBC IbB IBC I AB I aA I AB I CA
I cC
I aA
IbB IBC I CA
I CA IBC I AB 120 o I AB
I AB I AB 120 o
120 o
I CA
IBC
120 o
IbB IBC
I aA
I CA I cC
IbB IBC I AB I aA I AB I CA I cC I CA IBC
HÌNH 3.16: Các vector dòng dây nguồn và dòng pha tải HÌNH 3.17: Các vector dòng dây nguồn và dòng pha tải
(Trường hợp nguồn áp 3 pha thứ tự thuận) (Trường hợp nguồn áp 3 pha thứ tự nghịch)
Với nguồn áp 3 pha thứ tự thuận (hình 3.16), các dòng dây phức có suất bằng nhau
và tạo thành hệ thống thứ tự thuận.
Tương tự với nguồn áp 3 pha thứ tự nghịch (hình 3.17), các dòng dây phức cũng có
suất bằng nhau và tạo thành hệ thống thứ tự nghịch.
Nếu đặt dòng dây I aA tương ứng dòng pha I AB , dòng dây I bB tương ứng dòng pha I BC
và dòng dây I cC tương ứng dòng pha I CA . Dòng dây được gọi là tương ứng với dòng pha khi
các dòng dây và dòng pha có chỉ số mở đầu cùng ký tự. Ta rút ra nhận xét sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 103
*
SAB V AB .I AB 200 3 30o . 10 3 6o87 6000 36o87 VA
Do tải 3 pha cân bằng các công suất phức trên hai nhánh pha tải còn lại sẽ có giá trị bằng
với sông suất phức SAB . Suy ra công suất phức tiêu thụ trên tải 3 pha là:
S3pha 3.SAB 3.6000 36o87 18000 36o87 VA 18 36o87 KVA
Hay:
S3pha 14400 10800j VA 14, 4 10, 8j KVA
Trên mỗi nhánh tải, ta có tổng trở phức là: Zt 16 12j , thành phần điện trở của tải
là R Re Z t 16 , thành phần cảm kháng của tải là : XL Im Z t 12 , dòng hiệu dụng
qua mỗi nhánh pha tải là: I AB 10 3 A . Suy ra các thành phần công suất tác dụng và phản
2
P3pha 3.R.I2AB 3.16. 10 3 14400 W
2
Q3pha 3.XL .I2AB 3.12. 10 3 10800 VAR
Tóm lại:
S3pha P3pha j.Q3pha 14400 10800j VA
THÍ DỤ 3.4: Cho mạch 3 pha với nguồn áp 3 pha cân bằng, thứ tự thuận, Van 220 0o V ,
50 Hz ; tải 3 pha cân bằng đấu cho tổng trở phức mỗi nhánh pha tài là: Zt R j.XL ; tổng trở
đường dây không đáng kể Zd 0 .Nếu công suất tác dụng tiêu thụ trên tải 3 pha là 17424 W,
và dòng dây hiệu dụng từ nguồn cấp đến tải là : Idaây 44 A . Xác định:
Với công suất tiêu thụ trên 3 pha là P3pha 17424 W và tải 3 pha cân bằng, suy ra công
suất tác dụng tiêu thụ trên mỗi nhánh pha tải là:
P3pha 17424
P1pha 5808 W
3 3
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
104 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
Với tải cân bằng , ứng với dòng dây hiệu dụng từ nguồn cấp đến tải là Idaây 44 A , ta
suy ra dòng pha hiệu dụng trên mỗi nhánh tải .
Idaây 44
Ipha A
3 3
P1pha 5808
Thành phần điện trở của mỗi nhánh pha tải là: R 9
Ipha
2
44
2
3
V Vdaây 220 3
Tổng trở của mỗi nhánh pha tài là: Zt Z t AB 15
Ipha Ipha 44
3
Thành phần điện kháng trên mỗi nhánh pha tải là:
XL Z2t R2 152 92 12
b./ Công suất biểu kiến tổng phát bởi nguồn áp.
Trong trường hợp của bài toán này, do tổng trở đường dây không đáng kể nên công suất
biểu kiến tổng phát bởi nguồn bằng đúng công suất biểu kiến tổng tiêu thụ trên tải. Suy ra.
44
S3pha 3.VAB .IAB 3.Vdaây .Ipha 3.220 3. 29040 VA
3
CHÚ Ý: Chúng ta có thể tìm được kết quả bằng cách lý luận khác như sau: với P3pha 17424 W
và tổng trở phức của mỗi nhánh tải là: Zt 9 12j nên hệ số công suất tải là: cos 0, 6
P3pha 17424
từ đó suy ra: S3pha 29040 VA
cos 0, 6
3.2.3. TRƯỜNG HỢP NGUỒN TẢI Y:
THÍ DỤ 3.5: Cho mạch điện 3 pha gồm nguồn 3 pha cân bằng thứ tự thuận, đấu ,
Vab 208 0o , tổng trở đường dây khống đáng kể Zd 0 . Tải 3 pha cân bằng đấu Y, mỗi
nhánh pha tải có tổng trở: Zt 20 / pha , hệ số công suất 0,866 trễ. Xác định dòng dây
phức I aA cấp đến tải và công suất tác dụng tổng tiêu thụ trên tải.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 105
GIẢI :
Van
Xét nguồn áp 3 pha cân bằng đấu giữa
Vab 3 nút a,b,c ; giả sử nguồn áp 3 pha này đã được
chuyển đổi sang nguồn 3 pha đấu Y giữa 3 nút
Vbn
a, b, c xem hình 3.19.
Vca
Các nguồn áp Vab ; Vbc ; Vca trong sơ đồ
Vcn
Vbc chính là áp dây phức của nguồn áp 3 pha
đấu Y sau khi qui đổi. Tùy thuộc vào thứ tự
thuận hay nghịch của nguồn áp 3 pha ta áp
HÌNH 3.19: Chuyển đổi nguồn áp 3 pha sang Y. dụng các quan hệ (3.8) hay (3.10) để thực hiện
các quan hệ qui đổi áp phức.
Với nguồn áp 3 pha thứ tự thuận, ta có các quan hệ qui đổi như sau:
V
Van 30o
Vab V 0o 3
V
Vbc V 120o Vbn 150o
3
o
Vca V 240 V
Vcn 270o
3
Với nguồn áp 3 pha thứ tự nghịch, ta có các quan hệ qui đổi như sau:
V
V an 30 o
V ab V 0 o 3
V
V bc V 120 o V bn 150 o
3
V ca V 240 o
V
V cn 270 o
3
Với điều kiện của nguồn áp 3 pha cho trong đầu đề thí dụ khi chuyển đổi nguồn từ sang
sơ đồ Y, ta có kết quả như sau:
208
Van 30o 120 30o V
3
o
Từ số liệu của tổng trở mỗi pha tải ta suy ra tổng trở phức mỗi pha là: Zt 20 30 .
Áp dụng mạch tương đương 1 pha cho hệ thống nguồn Y tải Y (sau khi qui đổi nguồn);
chúng ta có kết quả như sau:
Van 120 30o
I aA 6 60o A
Zt 20 30 o
Dòng dây hiệu dụng từ nguồn cấp đến tải là 6A. Công suất tác dụng tổng tiêu thụ trên tải
có thể được tính theo một trong các phương pháp như sau:
PHƯƠNG PHÁP 1: Dùng công suất phức.
SAN Van . I*aA 120 30o . 6 600 720 30o
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
106 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
3 1
SAN 720. j. VA
2 2
Công suất tác dụng tiêu thụ trên mỗi pha tải là: P1pha Re(S) 360. 3 623, 54 W
Với tải 3 pha cân bằng công suất tác dụng tổng của tải là:
PHƯƠNG PHÁP 2: Áp dụng quan hệ: P3pha 3 .Vdaây .Idaây .cos trong mạch 3 pha cân bằng.
Trong đó:
Áp dây cấp đến tải là Vab Vdaây 208 V .
Dòng dây hiệu dụng cấp đến tải là : I aA Idaây 6 A
P3pha 3. 20.cos 30o .62 3 20 0, 866 62 1870, 56 1871 W
3.3. PHƯƠNG PHÁP GIẢI MẠCH ĐIỆN 3 PHA KHÔNG CÂN BẰNG:
3.3.1. TRƯỜNG HỢP NGUỒN Y TẢI Y:
Với bài toán mạch 3 pha có nguồn áp 3 pha cân bằng đấu Y và phụ tải không cân bằng
đấu Y; chúng ta thường gặp hai trường hợp:
Trung tính nguồn cách ly trung tính tải.
Trung tính nguồn nối liền trung tính tải bằng dây dẫn có tổng trở không đáng kể.
Với mạch 3 pha nguồn Y tải Y, không cân bằng, trung tính nguồn cách ly trung tính tải; muốn
giải mạch chúng ta áp dụng phương trình điện thế nút . Với bài toán này, trung tính nguồn và
trung tính tải không đẳng thế , các áp pha trên mỗi nhánh pha tải đấu Y có giá trị không bằng nhau
đồng thời dòng dây từ nguồn cấp đến tải có giá trị không bằng nhau.
Điều quan trọng cần chú ý là góc lệch pha giữa các áp pha trên tải và góc lệch pha giữa
các dòng dây cấp đến tải.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 107
THÍ DỤ 3.6 :
Cho mạch điện 3 pha trong hình 3.20 gồm : nguồn
áp 3 pha cân bằng đấu Y có các áp dây:
Van ZAN
a A
- Vab 208 240o V
+
I aA
Vbn ZBN
n b B Vbc 208 0o V
- N
+
IbB Vca 208 120o V
Vcn ZCN
c C
- Tổng trở đường dây không đáng kể, tải đấu Y
+
o o
không cân bằng: Z AN 6 0 ; ZBN 6 30 ;
IcC
HÌNH 3.20
ZCN 5 45o . Xác định:
a./ Áp hiệu dụng giữa trung tính nguồn n và trung tính tải N.
b./ Dòng phức và hiệu dụng qua mỗi nhánh pha tải.
c./ Công suất phức tổng cấp cho tải 3 pha.
GIẢI:
a./ Áp hiệu dụng VN giữa trung tính nguồn n và trung tính tải N:
Chọn trung tính nguồn n làm nút chuẩn, gọi VN là áp phức tại N, phương trình điện thế nút
tại N là:
VN Van VN Ubn VN Ucn
0
ZAN ZBN ZCN
Hay:
1 1 1 Van Vbn Vcn
VN .
Z Z Z Z Z ZCN
AN BN CN AN BN
Tóm lại:
Van Vbn Vcn
ZAN
Z BN
ZCN
VN
1 1 1
Z Z Z
AN BN CN
Đặt:
Van Vbn Vcn 1 1 1
D1 D2
Z Z ZCN Z Z Z
AN BN AN BN CN
Ta có:
V ab 208 240 o V an 120 270 o
V bc 208 0 o V bn 120 30 o
V ca 208 120 o V cn 120 150 o
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
108 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
Suy ra:
120 270o 120 30o 120 150o
D1 20 270o 20 0o 24 105o
o o o
60 6 30 5 45
D2
1
6 0o 6 30o 5 45o
1
1
1
6
1
. 1 0o 1 30o 45o
5
1 3 1 1 2 2
D2 . 1 j. . j. 0, 45243 0, 22475.j
6 2 2 5 2 2
Suy ra:
13.78834 j 3.18222
VN 21.642 17.785j
0.452425 j 0.22475
VN 21, 6422 17, 7852 28, 012 V
b./ Dòng phức và hiệu dụng qua mỗi nhánh pha tải.
Dòng phức qua pha tải AN:
I aA
Van VN 120 270 21, 642 17, 785j
0
21, 6415 137, 7847j
ZAN 6 0o 6
I aA 3, 6069 22, 964j 23, 2456 98o93 A
SA 6 23, 24562 3242, 15 VA
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 109
SB 5, 19615 3j 15, 4132 1234, 43 712, 7j VA
Công suất phức tiêu thụ trên nhánh tải CN:
2
SC VCN . I cC ZCN. I cC . I cC ZCN. I cC
SC 3, 53553 3, 53553j 26, 494 2 2481, 74 2481, 74j VA
Công suất phức tổng tiêu thụ trên tải 3 pha không cân bằng:
St SA SB SC 6958 3194j VA
St 7656 24o66 VA
THÍ DỤ 3.7:
Giải lại bài toán cho trong thí dụ 3.6, với điều kiện trung tính tải n nối đến trung tính
nguồn N bằng dây trung tính có tổng trở Zd = 0Ω .
GIẢI:
Khi nối trung tính tải và trung tính nguồn bằng đường
Van ZAN
a A
- dây có tổng trở không đáng kể, gọi VNn là áp giữa hai
+
IaA
Vbn B ZBN trung tính và INn là dòng đi từ trung tính tải N đến trung
n b
- N
+
tính nguồn n; theo định luật Ohm ta có quan hệ:
IbB
Vcn ZCN VNn INn .Z ; ngoài ra theo định luật Kichhoff1 ta còn có:
c C
-
+
IcC
INn I aA IbB I cC . Vì Zd = 0 bất chấp giá trị INn ta luôn
INn
có áp VNn = 0; nói khác đi trung tính nguồn và trung
tính tải đẳng thế. Trong trường hợp này, mặc dù mạch 3
HÌNH 3.21 pha không cân bằng nhưng chúng ta vẫn có thể thay
mạch 3 pha không cân bằng nằng 3 mạch 1 pha
tương đương . Phương pháp tính được thực hiện tương tự như đã trình bày trong mục 3.2.1 và
hình 3.10. Ta có các kết quả sau:
Van 120 270o
I aA 20 270o 20j
ZA 60 o
Vbn 120 30o
IbB 20 0o 20
ZB 6 30 o
Vcn 120 150o
I cC 24 105o 6, 2117 23,1822j
ZC 5 45 o
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
110 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
Dòng phức qua dây trung tính được xác định theo quan hệ:
IN I aA IbB I cC 20j 20 6, 2117 23, 1822.j
IN 13, 7883 3,1822.j 14,151 13o A
Dòng hiệu dụng qua dây trung tính là 14,16 A.
CHÚ Ý: Trong thí dụ 3.7, mặc dù mạch 3 pha không cân bằng nhưng có thêm các điều kiện:
tổng trở đường dây không đáng kể và trung tính nguồn nối đến trung tính tải; nên áp đặt lên
hai đầu của từng pha tải đấu Y chính là các áp pha nguồn . Áp dụng kết quả này chúng ta xác
định công suất phức cho từng pha tải .
Vcn Vbn
I cC
INn
IbB
I aA I aA IbB
Van
SBN ZBN. IbB
6 30o .202 2400 30o 2078, 46 1200.j VA
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 111
SCN VCN . I cC ZCN. I cC . I cC ZCN. I cC 5 45o .242 2880 45o
SCN 2036, 47 2036, 47.j VA
Công suất phức tiêu thụ trên tải 3 pha hay được cấp bởi nguồn áp 3 pha là:
St SAN SBN SCN 2400 2078, 46 j.1200 2036, 47 j.2036.47
St 6515 3236, 47.j 7274, 61 26o41 VA
Với mạch 3 pha nguồn Y tải , không cân bằng, Zd 0 ; muốn giải mạch chúng ta áp dụng
phương trình dòng mắt lưới.
Trong trường hợp Zd 0 mạch 3 pha cân bằng được giải trực tiếp nhanh chóng bằng cách
áp dụng định luật Ohm ; vì lúc này áp dây nguồn đang cấp trực tiếp vào 2 đầu của mỗi nhánh
pha tải . Điều quan trọng cần chú ý khi giải bài toán này là quan hệ giữa dòng pha qua tải và
dòng dây cấp đến tải.
THÍ DỤ 3.8:
Cho mạch 3 pha gồm nguồn áp 3 pha
Van ICA
- a A
thứ tự thuận, đấu Y, Van 200 0o V ;
+
IaA ZAB I AB tổng trở đường dây không đáng kể Zd 0 ;
n Vbn tải 3 pha không cân bằng đấu với tổng trở
b
- ZCA mỗi nhánh pha tải là: Z AB 16 12j ;
+
B
IbB ZBC IBC
Vcn ZBC 20 ; ZCA 20j . Xác định:
c
-
+
GIẢI:
a./ Dòng pha phức qua mỗi nhánh tải.
Khi tổng trở đường dây Zd 0 , các điểm a và A đẳng thế, tương tự cho trường hợp b và
B cũng như c và C. Áp dụng định luật Ohm ta có:
Dòng pha phức qua nhánh pha tải AB:
V AB Vab 200 3 30o 200 3 30o
I AB 10 3 6087 A
ZAB ZAB 16 12j o
20 36 87
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
112 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
2
SAB Vab . I AB ZAB . I AB . I AB ZAB. I AB 16 12j . 10 3 4800 3600.j
SAB 6000 36o87 VA
Công suất phức tiêu thụ trên nhánh tải BC:
2
2
SBC Vbc . IBC ZBC . IBC . IBC ZBC . IBC 20 . 10 3 6000 0.j
SBC 6000 0o VA
Công suất phức tiêu thụ trên nhánh tải AB:
2
2
SCA Vca . I CA ZCA . I CA . I CA ZCA . I CA 20j . 10 3 0 6000.j
SCA 6000 90o VA
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 113
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
114 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3
Cho nguồn áp 3 pha cân bằng thứ tự thuận, đấu Y. Tổng trở đường dây : Z daây 0 . Tải
cân bằng có tổng trở pha Zp 9 12j . Công suất tác dụng tiêu thụ trong mỗi nhánh tải là :
5810 W. Xác định:
a./ Dòng dây hiệu dụng IaA .
b./ Áp pha hiệu dụng Van ĐÁP SỐ : a./ 44 A ; b./ 220 V
BÀI TẬP 3.8
Cho nguồn áp 3 pha cân bằng thứ tự thuận, đấu Y; Vbn 200 0o [V] ; Z daây 0 ; tải
cân bằng có tổng trở pha là Zp 12 9j . Xác định:
o o
a./ Áp dây phức V AB . ĐÁP SỐ : a./ 200 3 150 A ; b./ 40 83 13 A
b./ Dòng dây phức I aA Van
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 3 115
c./ Dòng dây phức I aA sau khi đấu thêm tải Zp2 .
d./ Số chỉ của Watt kế.
ĐÁP SỐ : a./ 9, 6 7, 2.j KVA ; b./ 0,908 ; c./ 28,6 A ; d./ - 4,16 KW
tổng trở; các tải 3 pha cân bằng Zp1 9 12j [] . Zp1
Zp1
Xác định : Vcn
a./ Dòng phức IBC .
b./ Công suất phức cấp cho tải 3 pha tổng hợp khi Zp2 Zp2 Zp2
đấu thêm tải 3 pha Zp2 5 10j [ ] .
c./ Dòng dây hiệu dụng IaA.
o
ĐÁP SỐ : a./ 17, 3 36 87 A ; b./ (10,8 5,4.j) [KVA] ; c./ 27 A
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 117
CHƯƠNG 04
MÁY BIẾN ÁP
Máy biến áp là thiết bị điện tỉnh biến đổi điện năng sang điện năng dựa vào định luật
cảm ứng điện từ. Các thông số dòng và áp ở ngõ vào (sơ cấp) và ngõ ra (thứ cấp) có thể có
giá trị khác nhau; nhưng tần số nguồn điện ở ngõ vào và ngõ ra có cùng giá trị.
4.1.PHÂN LOẠI VÀ TỔNG QUAN VỀ CẤU TẠO MÁY BIẾN ÁP :
HÌNH 4.1: Hình dạng và kết cấu của một số dạng biến áp 1 pha.
HÌNH 4.2: Hình dạng và kết cấu của một số dạng biến áp 3 pha
Tiêu chuẩn phân lọai máy biến áp được trình bày như sau.
Khi căn cứ vào lọai nguồn điện cấp vào sơ cấp (ngõ vào) biến áp, ta có biến áp 1 pha
và biến áp 3 pha. Một số dạng biến áp 1 pha trình bày trong hình 4.1, hình 4.2 trình bày một số
kết cấu biến áp 3 pha.
Khi phân lọai theo hình dạng lá thép tạo nên mạch từ , chúng ta có hai dạng : lọai lỏi
(core type) và lọai bọc (shell type). Với máy biến áp 1 pha lọai lỏi có mạch từ tạo thành từ các lá
thép U, I hay các lá thép I khác kích cở, xem hình 4.3.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
118 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
Với biến áp 3 pha công suất lớn, dạng biến áp truyền tải; toàn bộ biến áp sau khi được chế
tạo được đặt trong vỏ thùng có chứa dầu cách điện với công dụng cách điện và giải nhiệt cho biến
áp khi vận hành. Trên vỏ có các cánh giải nhiệt và các ống dẫn dầu đối lưu giải nhiệt cho toàn
hệ thống. Kết cấu của biến áp truyền tải trình bày trong hình 4.5
Trong hình 4.6 trình bày kết cấu biến
áp 3 pha và các đầu ra dây sau khi thi công
hòan chỉnh dây quấn. Biến áp thuộc loại
cách điện dùng dầu hoặc cách điện dùng
môi trường không khí (biến áp khô).
Tóm lại máy biến áp gồm các thành
phần sau:
Lỏi thép (hay mạch từ) dùng tập trung
đường sức từ thông để hình thành hiện
tượng cảm ứng điện từ. Lỏi thép được
ghép thành từ các lá thép rời có độ dầy từ
0,35 mm đến 0,5 mm. Lá thép kỹ thuật
điện là hợp chất của sắt và Silic, hàm
lượng Silic từ 1% đến 4%.
Bộ dây sơ cấp hay ngõ vào biến áp
nhận điện năng từ nguồn cấp vào biến áp.
Bộ dây thứ cấp hay ngõ ra của biến áp
cấp điện năng đến tải .
HÌNH 4.5 : Kết cấu biến áp 3 pha Dây quấn biến áp bằng đồng hay nhôm
có tiết diện tròn hay chữ nhựt.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 119
HÌNH 4.6: Dây quấn và các đầu ra của dây quấn trên biến áp 3 pha.
4.2.CÁC ĐỊNH LUẬT ĐIỆN TỪ ÁP DỤNG KHẢO SÁT NGUYÊN LÝ MÁY BIẾN ÁP :
4.2.1.TỪ TRƯỜNG:
Từ trường là kết quả đạt được từ chuyển động của các điện tích. Từ trường được tạo
nên trong vùng không gian bao quanh dây dẫn mang dòng là do sự chuyển động của các điện tích
dưới dạng dòng điện.
Từ trường được biểu diễn bằng các đường khép kín được gọi là đường sức từ trường
hay từ phổ. Các đường sức này được định hướng tương tự như cực tính của nam châm
vĩnh cửu. Qui tắc bàn tay phải được áp dụng để định hướng đường sức từ trường tạo ra trong
không gian xung quanh dây dẫn đang mang dòng, xem hình 4.7.
Töø tröôøng taïo bôûi daây daãn thaúng Töø tröôøng taïo bôûi doøng qua cuoän daây solenoid
HÌNH 4.7: Qui tắc bàn tay phải định hướng đường sức từ trường tạo bởi dòng qua dây dẫn .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
120 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
4.2.2.1.TỪ THÔNG :
Trong mạch từ, lượng đường sức xuyên qua tiết
diện của mạch từ nhiều hay ít được đánh giá bằng đại
Âæåìng sæïc tæì træåìng lượng từ thông. Từ thông xuyên tiết diện A được xác
n định theo quan hệ :
B
B.A.cos (4.1)
Trong đó góc là góc hợp bởi vector pháp tuyến n
(A) của tiết diện A với vector từ cảm B .
CHÚ Ý:
Nếu xét tính chất của từ thông trong mạch từ, so với tính chất của dòng điện qua dây dẫn
trong mạch điện . Chúng ta tìm được điểm tương đồng như sau :
Từ thông là đại lượng vật lý xác định lượng đường sức xuyên qua tiết diện mạch từ
nhiều hay ít. Cường độ dòng điện là đại lượng vật lý xác định lượng điện tích xuyên qua tiết
diện dây dẫy nhiều hay ít trong một đơn vị thời gian.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 121
4.2.2.2.TỪ TRỞ :
Như đã biết, điện trở R là đại lượng đặc trưng tính cản trở dòng điện đi trong vật dẫn
Điện trở đoạn dây dẫn có bề dài tiết diện s xác định theo quan hệ :
R (4.3)
s
Tương tự trong mạch từ để đặc trưng tính dẫn từ, cho phép đường sức từ trường đi qua
mạch từ nhiều hay ít, được xác định bằng từ trở. Như vậy, có thể nói từ trở là đại lượng đo
lường sự đối kháng của mạch từ khi hình thành từ thông qua mạch từ.
Từ trở theo quan hệ sau :
1
. (4.4)
A
1
Đơn vị đo :
H
H
: hệ số từ thẩm của vật liệu sắt từ tạo thành mạch từ , (H :Henry)
m
: bề dải đường sức trung bình đi trong mạch từ , m
C
H .d
k 1
k (4.5)
HÌNH 4.8: Sức từ động tạo bởi N vòng dây mang dòng
H.Ltb N.I (4.6)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
122 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
Trong đó Ltb là tổng bề dài đường sức trung bình trong mạch từ ; H là cường độ từ
trường của vật liệu dẫn từ tạo nên mạch từ. Trong trường hợp này chúng ta phát biểu: khi cho
dòng I qua N vòng dây quấn trên mạch từ ; sức từ động tạo ra trong mạch từ thỏa quan hệ:
F N.I (4.7)
Đơn vị đo được xác định như sau : I A ; N voøng ; F A.voøng .
4.2.4.ĐỊNH LUẬT OHM TRONG MẠCH TỪ :
Từ các quan hệ (4.4) ; (4.6) và (4.7) suy ra:
F N.I H.Ltb
Ngoài ra , quan hệ giữa từ cảm B với cường độ từ trường H của vật liệu sắt từ là :
B .H (4.8)
Suy ra:
B
F N.I .L (4.9)
tb
Khi các đường sức đi trong mạch từ theo hướng thẳng góc với tiết diện mạch từ tại mọi
vị trí , từ thông qua tiết diện đạt giá trị cực đại quan hệ (4.9) được viết lại dưới dạng sau:
F N.I .L (4.10)
.A tb
Hay:
L
F N.I tb . . (4.11)
.A
Quan hệ (4.11) được gọi là định luật Ohm trong mạch từ.
CÁC NHẬN XÉT
Tương đồng tính chất từ thông trong mạch từ với dòng điện I trong mạch điện.
Xem vai trò từ trở trong mạch từ như vai trò của điện trở R trong mạch điện.
Đồng thời xem điện áp V là nguyên nhân sinh ra dòng điện I và sức từ động F là
nguyên nhân sinh ra từ thông trong mạch từ .
Như vậy với mạch điện, chúng ta có định luật Ohm : V = R.I
Trong mạch từ , tương tự chúng ta cũng có định luật Ohm : F = .
Từ các phân tích trên, chúng ta xây dựng được sự tương đồng giữa các đại lượng vật lý đặc
trưng tính chất mạch điện và mạch từ qua bảng tóm tắt sau đây. Ngòai ra, chúng ta có thể tóm tắt
quá trình điện từ hình thành trong mạch từ có N vòng dây quấn , xem hình 1.4.
HÌNH THAØNH
CAÁP ÑIEÄN AÙP SÖÙC TÖØ ÑOÄNG
DOØNG ÑIEÄN I SÖÙC
V VAØO CUOÄN F TAÏO RA TÖØ
ÑI QUA N TÖØ ÑOÄNG
DAÂY QUAÁN THOÂNG KHEÙP
VOØNG DAÂY F = N.I
TREÂN KÍN TRONG
QUAÁN TRONG
MAÏCH TÖØ MAÏCH TÖØ
MAÏCH TÖØ
HÌNH 4.9: Quá trình điện từ hình thành trong mạch từ, khi cấp điện áp vào dây quấn trên mạch từ
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 123
1 1
: từ dẫn G : điện dẫn
R
4.2.5. ĐỊNH LUẬT CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ – CÔNG THỨC FARADAY – ĐỊNH LUẬT LENZ :
F Fm
.cos t m.cos t (4.13)
Fm
Trong đó: m : biên độ của từ thông. Khảo sát tại tiết diện A bất kỳ trong mạch từ, từ
thông xuyên qua tiết diện biến thiên theo thời gian t .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
124 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
Với cuộn dây có N vòng dây quấn (nối tiếp) , sức điện động cảm ứng sinh ra trên tòan bộ
cuộn dây là:
d
e N. (4.15)
dt
Dấu ( ) trong công thức Faraday (4.15) đặc trưng cho khuynh hướng của sức điện
động cảm ứng sinh ra tác động đối kháng lại với sự thay đổi của từ thông trong mạch từ .
Thuộc tính này được phát biểu bởi định luật LENZ.
ĐỊNH LUẬT LENZ
Khi sức điện động cảm ứng sinh ra và hình thành được dòng điện cảm ứng; dòng điện
này sẽ tạo ra các hệ quả đối kháng với nguyên nhân ban đầu sinh ra nó.
Trong mạch từ nếu chỉ có duy nhất một cuộn dây quấn được cấp điện áp từ nguồn xoay
chiều; chúng ta chỉ nhận thấy được sức điện động cảm ứng sinh ra thỏa công thức Faraday.
Các kết quả phát biểu theo định luật Lenz sẽ thấy rõ ràng hơn khi khảo sát trên bộ dây thứ
cấp biến áp (quá trình điện từ hình thành lúc máy biến áp mang tải).
Nguyên lý họat động của máy biến áp dựa trên công trình của Micheal Faraday (1791-
1867) khi ông khám phá được định luật cảm ứng điện từ với hai cuộn dây quấn trên cùng mạch
từ; sự thay đổi dòng điện trong một cuộn dây sẽ tạo ra sức điện động cảm ứng trong cuộn
dây còn lại. Các sức điện động cảm ứng được gọi là điện áp biến áp (transformer voltages) và
thiết bị bao gồm mạch từ với các bộ dây quấn thực hiện mục tiêu trên được gọi là máy biến áp
(transformer). Nguyên lý hoạt động của máy biến áp được khảo sát và phân tích theo 3 chế độ:
Chế độ không tải.
Chế độ vận hành mang tải .
Chế độ thử nghiệm ngắn mạch máy biến áp.
Khi khảo sát, cần quan tâm đến quá trình điện từ hình thành trong mỗi chế độ và thành
lập mạch điện tương đương (hay mô hình tóan học) để thuận lợi cho việc khảo sát.
Với biến áp 1 pha chúng ta thay thế các sơ đồ cấu tạo nguyên lý bằng sơ đồ nguyên lý
trình bày trong hình 4.10.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 125
Điện áp sơ cấp định mức (ký hiệu là V1đm) là điện áp nguồn cấp đến ngõ vào biến áp theo
qui định của nhà sản xuất. Điện áp này tương thích với số vòng dây quấn của bộ dây sơ cấp.
Điện áp thứ cấp định mức (ký hiệu là V2đm) là điện áp đo được ở hai đầu dây quấn thứ
cấp khi thứ cấp hở mạch không đấu vào tải và áp cấp vào sơ cấp bằng đúng giá trị định mức
I10 CHÚ Ý:
Máy biến áp vận hành không tải
khi: thứ cấp hở mạch không đấu vào tải
và sơ cấp được cấp điện áp từ nguồn có
V1 V1ñm V20 V2ñm giá trị bằng đúng định mức. Trong hình
4.11 áp thứ cấp không tải được ký hiệu
là V20 ; điện áp cung cấp phía sơ cấp là V1.
Chỉ số 1 dùng cho các đại lượng phía sơ
cấp; chỉ số 2 dùng cho các đại lượng
phía thứ cấp. Khi biến áp họat động tại
HÌNH 4.11: trạng thái không tải trạng thái không tải:
Điện áp sơ cấp được cấp từ nguồn bằng đúng định mức : V1 = V1đm .
Điện áp thứ cấp lúc không tải : V20 = V2đm.
Dòng điện qua dây quấn sơ cấp tại trạng thái này gọi là dòng không tải của biến áp : I10.
Khi biến áp mang tải, dòng điện qua sơ cấp và thứ cấp thay đổi tùy thuộc vào độ lớn và tính
chất của tải, các giá trị này có thể không bằng giá trị định mức qui định do nhà sản xuất.
Dòng điện định mức sơ cấp (ký hiệu là I1đm) và dòng điện định mức phía thứ cấp (ký
hiệu là I2đm) là dòng điện qui định bởi nhà sản xuất cho phép qua các dây quấn để biến áp vận
hành đạt được công suất định mức tương ứng với điện áp định mức.
I1 I1ñm
I2
I 2ñm
V1 V1ñm V2 V1 V1ñm V2
Máy biến áp mang tải Máy biến áp mang tải định mức
HÌNH 4.12: Các trạng thái mang tải của máy biến áp
Trong hình 4.12 khi cấp tải vào thứ cấp biến áp trong trạng thái này ta có các kết quả sau:
Điện áp thứ cấp là áp đặt ngang qua hai đầu tải: V2 ( V2 V20 )
Tại tải bất kỳ, dòng qua tải và dây quấn thứ cấp biến áp là I2 , dòng điện sơ cấp là I1.
Khi dòng qua tải và dây quấn thứ cấp biến áp là I2đm thì dòng qua sơ cấp là I1dm , tại
trạng thái náy ta nói máy biến áp đang đầy tải hay tải đúng định mức.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
126 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
Với máy biến áp 1 pha công suất định mức của máy biến áp (ký hiệu là Sđm) là công suất
biểu kiến của máy biến áp.
Khi máy biến áp mang tải, để biết được mức độ tải của máy biến áp so với công suất
định mức qui định bởi nhà sản xuất, ta định nghĩa thông số hệ số tải Kt cho biến áp.
I2 I1 S2
Kt (4.17)
I2ñm I1ñm Sñm
Trong đó S2 công suất biểu kiến đang cấp đến tải từ thứ cấp biến áp: S2 V2 .I2
Với định nghĩa theo trên, hệ số tải có giá trị trong khoảng: 0 K t 1 , cần chú ý thêm các
cách nói như sau:
Máy biến áp non tải (under load) khi K t 1
Máy biến áp đầy tải (hay tải định mức – full load) khi K t 1
Máy biến áp quá tải (over load) khi K t 1
Máy biến áp đang mang nửa tải khi K t 0, 5
Máy biến áp đang mang 36,5% tải khi K t 0, 365
THÍ DỤ 4.1:
Cho máy biến áp 1 pha: 10 KVA, 2400 V / 240 V – 50 Hz. Với cách trình bày các thông
số định mức của máy biến áp theo trên, ta có:
Công suất định mức : Sđm = 10 KVA = 10000 VA.
Áp sơ cấp định mức: V1đm = 2400 V
Áp thứ cấp định mức: V2đm = 240 V
Tần số ở sơ và thứ cấp: f = 50 Hz.
Từ các thông số trên ta suy ra giá trị cho các dòng điện sơ và thứ cấp định mức như sau:
Sñm 10000
Dòng sơ cấp định mức: I1ñm 41, 67 A
V1ñm 2400
Sñm 10000
Dòng thứ cấp định mức: I2ñm 416, 67 A
V2ñm 240
Khi máy biến áp đang mang tải với hệ số tải là: K t 0, 6 dòng điện qua các bộ dây biến
áp có giá trị được tính toán theo các quan hệ sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 127
Sức từ động F10 tạo thành từ thông chính 0 khép kín mạch trong lỏi thép (mạch từ) và
móc vòng kín qua các cuộn dây quấn. Theo định luật Ohm trong mạch từ ta có quan hệ:
Giả sử dòng điện không tải là xoay chiều hình sin i10 I10 . 2.cos t . Từ các quan hệ
(4.18) và (4.19) suy ra:
F10 N .I . 2
o
1 10
.cos t
(4.20)
Trong đó biên độ của từ thông o xác định theo quan hệ:
N1.I10 . 2
o max (4.21)
Hay:
o o max .cos t (4.22)
Từ quan hệ (4.22) cho thấy từ thông 0 móc vòng qua các cuộn dây sơ và thứ cấp biến
thiên theo thời gian. Áp dụng công thức Faraday suy ra các sức điện động cảm ứng e1 và e2 hình
thành trong dây quấn sơ và thứ cấp.
do
e1 t N1.
dt
N1. o max ..sin t (4.23)
Tương tự :
d o
e2 N2 .
dt
N2 . o max ..sin t (4.24)
Suy ra biên độ của các sức điện động sơ cấp e1 và thứ cấp e2 như sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
128 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
Biểu thức xác định sức điện động hiệu dụng sơ cấp và thứ cấp ghi nhận như sau:
E1 4, 44.f.N1. o max N1
Kba (4.29)
E2 4, 44.f.N2 . o max N2
Với phân tích trên, quá trình điện từ hình thành tại trạng thái không tải được tóm tắt từng
giai đọan trong hình 4.14.
HÌNH 4.14: Quá trình điện từ hình thành trong biến áp tại chế độ không tải.
Ngoài thành phần từ thông o, ta cần chú ý đến các đường sức từ trường không móc
vòng trong lỏi thép chỉ móc vòng qua cuộn dây sơ cấp và chạy trong không khí. Thành phần
này được gọi là từ thông tản (leakage flux) phía sơ cấp, được ký hiệu là t1 , xem hình 4.13.
Khi xét riêng phía sơ cấp, do từ thông chính o biến thiên theo thời gian t hình thành sức
điện động cảm ứng sơ cấp e1. Khi biến áp không tải bộ dây sơ cấp đóng vai trò như môt cuôn
cảm, do đó chúng ta có thể tương đồng sức điện động cảm ứng ở sơ cấp với sức điện động
tự cãm sinh ra trong cuôn dây khi dòng điện qua dây quấn biến thiên theo thời gian. Như
vậy ta có thể xem sức điện động cảm ứng e1 được đặt ngang qua hai đầu của phần tử điện cảm
khi xây dựng mạch điện tương đương và gọi phần tử này là điện kháng từ hóa Xm.
Tương tự thành phần từ thông tản t1 cũng được đặc trưng bằng phần tử điện cảm
được gọi là điện kháng tản từ phía sơ cấp Xt1
Với N1 vòng dây quấn sơ cấp, ta có R1 điện trở dây quấn phía sơ cấp. Dựa vào phân tích
vừa trình bày mạch điện tương đương phía sơ cấp của biến áp lúc vận hành không tải (khi
chưa xét đến tổn hao lỏi thép) được trình bày trong hình 4.15.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 129
Với mạch điện tương đương trong hình 4.16; muốn xây dựng giản đồ vector phase, trước tiên
chúng ta xác định các phương trình cân bằng dòng và áp phía sơ cấp biến áp lúc không tải.
V1dm E1 (R1 jX t1). I10 (4.30)
E1 Rc . I c jXm. Im (4.31)
I10 I c Im (4.32)
Giản đồ vector phase của mạch tương đương hình 4.16 được trình bày trong hình 4.17.
o
I 10 Im
R 1. I 10
j.X t1. I 10
IC E1
E1
V 1dm
HÌNH 4.17: Giản đồ vector phase của máy biến áp tại chế độ không tải.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
130 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
CHÚ Ý:
Khi xây dựng giản đồ vector chúng ta thực hiện tuần tự theo các bước sau:
Vẽ vector đặc trưng từ thông từ hóa o trước tiên.
Vẽ vector sức điện động cảm ứng E1 phía sơ cấp. Vector này chậm pha hơn vector từ
thông o góc 90o.
Từ vector E1 suy ra vector đảo E1 .
Dựa vào quan hệ (4.31) để vẽ các vector dòng điện IC và Im .
Căn cứ quan hệ (4.32) suy ra vector dòng không tải I10 từ các vector IC và Im .
Vẽ các vector áp đặt ngang qua hai đầu mỗi phần tử R1 và X t1 khi có dòng điện I10 đi
suy ra
Từ quan hệ (4.30) áp dụng phép cộng các vector E1 ; R1.I10 ; j.X t1.I10
vector áp sơ cấp V1dm .
4.3.3.CHẾ ĐỘ MANG TẢI CỦA MÁY BIẾN ÁP :
4.3.3.1.QUÁ TRÌNH ĐIỆN TỪ HÌNH THÀNH TRONG BIẾN ÁP LÚC MANG TẢI
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 131
HÌNH 4.19: Tóm tắt các giai đoạn của quá trình điện từ khi biến áp mang tải.
CHÚ Ý:
Khi phản ứng phần ứng sinh ra biến áp lúc mang tải, giả sử mạch từ không bảo hòa, từ trở
trong mạch từ xem như không thay đổi giá trị. Vì sức từ động sinh ra từ thông, nên phương trình
cân bằng từ thông được thay tương đương bằng phương trình cân bằng sức từ động.
F1 F2 F10 (4.33)
Muốn thành lập mạch tương đương của biến áp lúc mang tải, áp dụng phương pháp phân
tích như đã thực hiện lúc khảo sát biến áp ở chế độ không tải. Ta chú ý các điểm sau đây:
Dòng thứ cấp I2 tạo ra thành phần từ thông tản từ t2 phía dây quấn thứ cấp. Thành
phần từ thông tản thứ cấp được đặc trưng bằng điện kháng tản từ Xt2.
Gọi điện trở nội của dây quấn thứ cấp là R2 .
Về phía tải ta có tổng trở tải là Zt với hệ số công suất tải được ký hiệu là cos2
Mạch tương đương của biến áp lúc mang tải trình bày trong hình 4.20. Các phương trình
cân bằng áp và dòng tại sơ và thứ cấp biến áp lúc mang tải được tóm tắt như sau:
Tại phía sơ cấp:
V1dm E1 (R1 j.X t1). I1 (4.34)
E1 RC. I C j.Xm. Im (4.35)
Tại phía thứ cấp
E2 V2 (R2 j.X t2 ). I 2 (4.36)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
132 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
V2 Zt . I 2 (4.37)
I1 o I2
+ +
V1âñm t 1 N1 N2 t 2 V2
- + - -
HÌNH 4.20: Mạch tương đương của máy biến áp lúc mang tải
Với mạch tương đương xây dựng trong hình 4.20, khi khảo sát để xác định các đặc tính làm
việc của máy biến áp chúng ta vẫn còn gặp một trở ngại do hai bộ dây quấn cách ly nhau và chỉ
quan hệ nhau thông qua từ thông từ hóa.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 133
Nếu ký hiệu các thông số của mạch thứ cấp sau qui qui đổi bằng cách thêm dấu phẩy trên
các ký hiệu.
R'2 , X 't2 và Z 't là các giá trị qui đổi về sơ cấp của các thông số R2 , X t2 và Zt .
E'2 và V '2 là các giá trị qui đổi về sơ cấp của các thông số E2 và V2 .
I'2 là giá trị qui đổi về sơ cấp của dòng phức I 2 .
Các yêu cầu cần thỏa qui đổi thứ về sơ cấp bao gồm:
Giá trị sức điện động thứ cấp sau khi qui đổi là E'2 phải bằng với giá trị của sức
điện động phía sơ cấp E1 . Điều kiện này cần phải đảm bảo để thực hiện ghép song song
mạch thứ cấp sau khi qui đổi với sơ cấp.
Các phương trình cân bằng áp ở thứ cấp trước và sau khi qui đổi phải đồng dạng
với nhau.Điều kiện này đảm bảo quá trình vật lý ở thứ cấp không thay đổi sau khi qui đổi.
N2
R1 j.X t1 .I'2 R'2 j.X 't2
N
1 Quan hệ (4.40) mô
tả định luật Kirchhoff 1 tại
I10
I1 I '2 nút a . Như vậy sau khi
đã qui đổi mạch thứ cấp
V1dm E1 RC j.Xm E '2 V '2 Z 't và đấu song song với sơ
cấp; thành phần dòng
điện thứ cấp qui đổi I'2
phải thỏa định luật K1 tại
HÌNH 4.22: Phương thức ghép nối song song sơ cấp và thứ cấp qui đổi. nút a, xem hình 4.22.
Suy ra:
I2
I'2 (4.41)
Kba
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
134 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
Muốn đạt điều kiện phương trình cân bằng áp thứ cấp trước và sau khi qui đổi đồng dạng,
nghĩa là ta cần có quan hệ:
E '2 V '2 (R'2 j.X 't2 ).I'2 (4.45)
Thực hiện phép sdo sánh và tương đồng từng hệ số trong các quan hệ (4.44) và (4.45) suy
ra các thông số qui đổi khác còn lại như sau:
V '2 Kba.V2 (4.46)
2
R'2 Kba .R2 (4.47)
2
X 't2 Kba .X t2 (4.48)
Thực hiện cách qui đổi như trên, suy ra tổng trở tải qui về sơ cấp theo quan hệ sau:
Z 't Kba
2
.Z t (4.39)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 135
R1 j.X t1
Mạch tương đương của biến áp tại chế độ
không tải được trình bày trong hình 4.16. Trong chế độ
Ic Im không tải, chúng ta cần chú ý đến các thông số sau:
I1O
V1dm Rc j.Xm Dòng không tải I10.
Tổn hao không tải Po hay công suất tác dụng
tiêu thụ tại sơ cấp biến áp lúc không tải.
Hệ số công suất không tải coso
Trong quá trình vận hành thực tế, khi biết trước công suất biểu kiến và điện áp định mức của
biến áp, chúng ta xác định được dòng điện định mức sơ cấp I1đm ; từ đó suy ra thông số phần
trăm dòng không tải theo định nghĩa sau:
I
I10 % 10 100 (4.40)
I
1dm
Với máy biến áp thực, giá trị của các thông số RC và Xm rất lớn, nên dòng không tải I10 có
giá trị rất thấp sơ với dòng định mức sơ cấp. Với các máy biến áp công suất lớn hay trung bình,
I10 % 3% 5% I1dm , với biến áp có công suất nhỏ hơn 1KVA dòng không tải cho phép lên cao
tối đa 10% I1đm. Dòng không tải có giá trị càng lớn, tổn hao thép càng cao.
Từ mạch tương đương, công suất tác dụng tiêu thụ trong sơ cấp biến áp được xác định
theo quan hệ sau:
Po R1.I10
2
RC .IC2 (4.41)
Như vậy, thật sự tổn hao không tải Po bao gồm: tổn hao thép
và tổn hao trên điện trở dây quấn sơ cấp R1 do dòng không tải. Trong
I1O thực tế do giá trị R1 << RC và dòng không tải có giá trị rất thấp nên
Po RC .IC2 . Tổn hao thép của biến áp có thể xem là tổng tổn hao
đo phía sơ cấp lúc không tải. Từ các tính chất trên khi khảo sát máy
HÌNH 4.25
biến áp ở chế độ không tải ta có thể áp dụng mạch tương đương gần
đúng trình bày theo hình 4.25.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
136 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
V1dm
IC (4.44)
RC
Im I10
2
I2C (4.45)
V1dm
Xm (4.46)
Im
CHÚ Ý: Đối với thành phần điện trở R1 của dây quấn sơ cấp biến áp được xác định bằng các
phương pháp đo khác: dùng Ohm kế, dùng cầu đo Wheatsone, hay phương pháp Volt Ampère
với nguồn một chiều.
THÍ DỤ 4.2: Cho máy biến áp một pha : 500KVA ; 2300 V/ 230V.
Các số liệu ghi nhận từ thí nghiệm không tải với thiết bị đo lắp ở sơ cấp là: I10 = 9,4 A;
P0 = 2250 W . Áp dụng mạch tương đương gần đúng ở chế độ không tải xác định các thông số
RC và Xm.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 137
GIẢI:
Khi áp dụng mạch tương đương gần đúng lúc không tải của máy biến áp để xác định các
thông số: RC và Xm chúng ta tiến hành tính toán tuần tự 4 phép tính sau:
Điện trở đặc trưng tổn hao thép RC.
V12dm 23002
RC 2351, 11
Po 2250
Dòng hiệu dụng IC (qua nhánh chứa RC).
V1dm 2300
IC 0, 978 A
RC 2351, 11
Dòng hiệu dụng Im (qua nhánh chứa Xm).
Im I10
2
I2C 9, 42 0, 9782 9, 349 A
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
138 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
TÌ SỐ BIẾN ÁP Kba:
Áp dụng quan hệ (4.19), ta có:
E1 Vab Vab 438, 24
Kba 1, 992 2
E2 V20 V2dm 220
Nếu xem như E1 V1dm ta có kết quả tính toán cho tỉ số biến áp như sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 139
THÀNH PHẦN DÒNG PHỨC I c :
Áp dụng định luật Ohm suy ra:
Vab 438, 24 70o24
IC 1, 623 70o2 A
RC 270
THÀNH PHẦN DÒNG PHỨC Im :
Áp dụng định luật Ohm suy ra:
Vab 438, 24 70o24 438, 24 70o24
Im 4, 518 19o76 A
j.Xm 97.j 97 90 o
Với mạch tương đương chính xác, ta suy ra tổn hao không tải gồm hai thành phần: tổn hao
thép đặc trưng bởi Rc và tổn hao trên dây quấn sơ cấp do R1. Ta có:
HÌNH 4.29: Mạch tương đương lúc ngắn mạch tại thứ cấp
thể lên đến mức 10 30 .I1dm .
Trong thí nghiệm ngắn mạch chúng ta cần giảm thấp áp cấp vào sơ cấp để tránh tình
trạng dòng sơ và cấp có giá trị rất lớn có thể dẫn đến tình trạng quá nhiệt làm hư hỏng cách
điện của các bộ dây quấn.
Vi tổn hao trên dây quấn sơ và thứ cấp thay đổi và phụ thuộc vào giá trị bình phương
dòng hiệu dụng sơ và thứ cấp, nên khi tải thay đổi tổn hao này biến động theo độ lớn và tính
chất của tải. Trong thí nghiệm ngắn mạch, chúng ta muốn xác định tổn hao tổng trên các bộ dây
quấn biến áp khi dòng qua các bộ dây đạt giá trị bằng đúng định mức.
Tổn hao trên các bộ dây quấn tại giá trị tải bất kỳ thường được gọi là tổn hao đồng. Ký
hiệu dung cho tổn hao đồng trên dây quấn sơ cấp là Pj1 và thứ cấp là Pj2 .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
140 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
Khi thực hiện thí nghiệm ngắn mạch, chúng ta tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Ngắn mạch thứ cấp hay nối
I1n I1dm I2n I2dm tắt hai đầu ra thứ cấp bằng dây dẫn có
tông trở Z t 0 .
Lắp các thiết bị đo phía sơ cấp
V1 V1n V2 0 V
theo mạch hình 4.30.
Điều chỉnh giảm thấp áp vào
sơ cấp biến áp đến mức V1n sao cho
dòng ngắn mạch qua dây quấn sơ và
HÌNH 4.30: sơ đồ thí nghiệm ngắn mạch của máy biến áp. thứ cấp bằng giá trị định mức. Đọc
các giá trị trên các thiết bị đo.
MẠCH TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA BIẾN ÁP LÚC THÍ NGHIỆM NGẮN MẠCH:
Tại thí nghiệm ngắn mạch khi giảm thấp áp cấp vào sơ cấp, ta rút ra các nhận xét sau:
I10
thường V1n 5% 15% V1dm . Do
I1dm I '2dm đó áp Vab đặt ngang qua hai đầu
V1n
điện trở RC cũng giảm thấp. Ngoài
RC j.Xm Z 't 0
ra tổn hao thép tỉ lệ thuận với
Vab
2
nên tổn hao thép xem như
không đáng kể trong thí nghiệm
HÌNH 4.31 ngắn mạch.
Từ phương
R1 j.X t1 R'2 j.X 't2 Rn j.Xn trình cân bằng dòng
điện I1 I'2 I10 , lúc
I1n I1dm I1n I1dm thí nghiệm ngắn mạch
V1n V1n do áp Vab giảm rất thấp
nên dòng hiệu dụng
I10 0 suy ra khi dòng
I1 I1n I1dm thì dòng
HÌNH 4.32 : Mạch tương đương biến áp trong thí nghiệm ngắn mạch
I2 I2n I2dm .
Mạch tương đương của biến áp trong thí nghiệm ngắn mạch được thu gọn theo hình 4.32
Trong đó:
Rn R1 R'2 (4.47)
Xn X t1 X 't2 (4.48)
Zn Rn j.Xn (4.49)
Zn là tổng trở ngắn mạch, Rn là thành phần điện trở ngắn mạch, Xn là thành phần điện
kháng ngắn mạch.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 141
Với mạch tương đương thu gọn trong hình 4.32, khi đo được các thông số: V1n , Pn và I1n
chúng ta thực hiện các phép tính sau để suy ra các thành phần của tổng trở ngắn mạch.
V1n V1n
Zn (4.50)
I1n I1dm
Pn
Rn (4.51)
I12n
CHÚ Ý: Với thí nghiệm ngắn mạch chúng ta chỉ xác định được gián tiếp giá trị điện kháng ngắn
mạch Xn , nhưng không thể tách riêng được các thành phần điện kháng tản từ sơ cấp X t1 và
thành phần điện kháng tản từ thứ cấp quai về sơ cấp X 't2 .
THÍ DỤ 4.4:
Cho máy biến áp một pha 500 KVA ; 2300 V / 230 V . Khi thực hiện thí nghiệm ngắn mạch
với các thiết bị lắp ở sơ cấp, số liệu đo được gồm : V1n = 94,5 V ; Pnm = 8220 W ; I1n = 217 A.
Xác định các thành phần Rn và Xn của tổng trở ngắn mạch.
GIẢI:
Khi biết thông số định mức của biến áp, ta thử xác định dòng định mức sơ cấp. Dòng điện
này chính là giá trị dòng điện cần đạt được phía sơ cấp trong thí nghiệm ngắn mạch.
Sdm 500000
I1dm 217, 39 A
V1dm 2300
Giá trị tìm được phù hợp với số liệu ghi nhận lúc thực hiện thí nghiệm ngắn mạch.
V1n 94, 5
Tổng trở ngắn mạch của biến áp: Znm 0, 4355
I1dm 217
Pn 8220
Thành phần điện trở ngắn mạch: Rn 0, 1746
I12n 2172
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
142 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
Với các phân tích trong các thí nghiệm không tải và thí nghiệm, khi vận hành máy biến áp
cần xác định nhanh gần đúng các số liệu, ta xem như:
Chênh lệch áp gây ra do tổng trở Z1 R1 j.X t1 phía sơ cấp rất nhỏ.
Tổn hao thép không thay đổi theo độ lớn của tải .
Tổn hao thép chỉ phụ thuộc áp nguồn sơ cấp và tỉ lệ thuận với bình phương áp sơ cấp.
Với các giả thiết trên, ta có mạch tương đương dạng gần đúng của biến áp qui thứ về sơ
cấp được chuyển đổi từ mạch chính xác trình bày trong hình 4.33. Mạch gần đúng được suy ra
bằng cách chuyển mạch từ hóa về phía nguồn sơ cấp.
I1
I10
I '2 I1 I '2
I10
V1dm RC j.Xm V '2 Z 't V1dm RC j.Xm V '2 Z 't
HÌNH 4.33 : Mạch tương đương qui thứ về sơ cấp của máy biến áp dạng gần đúng.
THÍ DỤ 4.5:
Cho máy biến áp một pha 50 KVA ; 2400 V / 600 V ; 50 Hz. Các số liệu ghi nhận từ các thí
nghiệm như sau:
THÍ NGHIỆM KHÔNG TẢI: các thiết bị đo lắp phía thứ cấp (hạ áp) cấp nguồn vào phía
thứ cấp và hở mạch thứ cấp.
V2dm = 600 V ; I20 = 3,34 A ; Po = 484 W.
THÍ NGHIỆM NGẮN MẠCH: các thiết bị đo lắp phía sơ cấp (cao áp) cấp nguồn vào phía
sơ cấp và ngắnmạch thứ cấp.
V1n = 76,4 V ; I1n = 20,8 A ; Pn = 754 W.
Xác định các thông số của mạch tương đương dạng gần đúng qui thứ về sơ cấp.
GIẢI:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 143
PHƯƠNG PHÁP 1:
Xác định các thôngsố RC và Xm theo thí nghiệm không tải phía thứ cấp
V22dm 6002
Điện trở đặc trưng tổn hao thép: RC2 743, 802
Po 484
V 600
Dòng hiệu dụng IC2 (qua nhánh chứa RC2): IC2 2dm 0, 8067 A
RC2 743, 802
Dòng hiệu dụng Im2 (qua nhánh chứa Xm2).
Im2 I20
2
I2C2 3, 342 0, 80672 3, 241 A
V 600
Điện kháng từ hóa: Xm2 2dm 185, 12
Im2 3, 241
E1 V1dm 2400
Tì số biến áp: Kba 4
E2 V2dm 600
Điện trở đặc trưng tổn hao thép qui về sơ cấp:
RC Kba
2
.RC2 42.743, 802 11900, 832 11, 9 k
Điện kháng từ hóa qui về sơ cấp:
Xm Kba
2
.Xm2 42.185, 12 2961, 92 2962
PHƯƠNG PHÁP 2:
Trong thí nghiệm không tải theo phân tích trên, công suất tác dụng tiêu thụ trong biến áp
thực chất là tổn hao thép khi cấp áp vào dây quấn bằng đúng định mức. Như vậy tổn hao đo
trong thí nghiệm không tải khi thực hiện phía sơ cấp hay phía thứ cấp sẽ có giá trị bằng nhau.
Tóm lại nếu xem như hệ số công suất không tải lúc thực hiện thí nghiệm không tải phía sơ
hay thứ cấp có giá trị gần bằng nhau, ta suy ra quan hệ sau:
Tổn hao không tải là : Po 484 W và áp cấp vào sơ cấp là: V1dm 2400 V , các thông
số của nhánh từ hóa được xác định như sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
144 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
Im I10
2
I2C 0, 8352 0, 201672 0, 81028 A
V 2400
Điện kháng từ hóa: Xm 1dm 2961, 93 2962
Im 0, 81028
Kết quả tìm được từ hai phương pháp tính hoàn toàn trùng khớp nhau.
V1n 76, 4
Tổng trở ngắn mạch của biến áp: Znm 3, 673
I1n 20, 8
Pn 754
Thành phần điện trở ngắn mạch: Rn 1, 7428
I12n 20, 82
Thành phần điện kháng ngắn mạch:
Z 't Kba
2
.Z t 42. 6, 4 4, 8.j 102, 4 76, 8.j
Áp dụng cầu phân áp suy ra áp phức trên tải qui đổi:
V '2
Z 't .V1dm
102, 4 76, 8.j .2400 0o
Zn Z 't 1, 743 3, 233.j 102, 4 76, 8.j
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 145
Suy ra:
V '2 2338, 74904 27, 4344.j 2338, 91 0o67 V
Áp hiệu dụng tại thứ cấp biến áp (áp dụng công thức qui đổi áp về sơ cấp):
V '2
2338, 91
V2 584, 73 V
Kba 4
4.4. GIẢN ĐỒ PHÂN BỐ NĂNG LƯỢNG VÀ HIỆU SUẤT CỦA MÁY BIẾN ÁP:
4.4.1. GIẢN ĐỒ PHÂN BỐ NĂNG LƯỢNG :
Khi biến áp đang mang tải
bất kỳ, sự phân bố các thành
phần công suất tác dụng được
j.X t1 R'2 j.X 't2 tóm tắt trong giản đồ năng
R1
lượng, hình 4.34.
Giản đồ này được xây dựng
I10
I1 I '2 dựa vào mạch điện tương
V1dm
đương của máy biến áp.
RC j.Xm V '2
Z 't CÔNG SUẤT ĐIỆN P1 : là công
cos 2 suất tác dụng cấp vào sơ cấp từ
nguồn.
CÔNG SUẤT TẢI P2 : là công
suất tác dụng từ thứ cấp cấp đến
tải, đây chính là công suất tác
P1 V1dm.I1.cos 1 P2 V2 .I2 .cos 2 dụng tiêu thụ trên tải.
TỔN HAO ĐỒNG PJ1 VÀ PJ2 : là
các thành phần công suất tác
dụng tiêu thụ trên các điện trở
Po Pthep Rc .I2c Pj1 Pj2 R1.I12 R2 .I22 của dây quấn sơ và thứ cấp.
TỔN HAO THÉP PTHÉP: bao gồm
các tổn hao trên lỏi thép do dòng
HÌNH 4.34 : Giản đồ năng lượng của máy biến áp.
xóay Foucault và từ trễ.
Gọi là hiệu suất của biến áp, được định nghĩa như sau:
P2
(4.53)
P1
Các thành phần tổn hao trên dây quấn biến áp và tổn hao trên lỏi thép được gọi tổn hao
tổng của biến áp, ta có ký hiệu như sau:
Thành phần tổn hao thép được xem là tổn hao đo được trong thí nghiệm không tải
thành phần tổn hao này không thay đổi theo tải và chỉ phụ thuộc vào áp nguồn cấp vào sơ cấp.
Thành phần tổn hao đồng hay trên các bộ dây quấn có giá trị thay đổi khi dòng điện sơ
và thứ cấp thay đổi. Nói cách khác các thành phần tổn hao đồng thay đổi khi tải thay đổi. Thành
phần tổn hao này thường được xác định theo giá trị Pn công suất tác dụng đo được trong thí
nghiệm ngắn mạch .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
146 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
Ta có:
2
I
Pj1 Pj2 R1.I12 R'2 .I'22 R1.I12 Kba
2
.R2 . 2
K
ba
Pj1 Pj2 R1.I12 R2 .I22 R1.I12 R '2 .I'22 (4.55)
R . K .I
2 2
Pj1 Pj2 R1. K t .I1dm 2 t 2dm
Pj1 Pj2 K . R .I
2
t
R .I
2
1 1dm
2
2 2dm
(4.56)
Với Pn là công suất tác dụng đo được trong thí nghiệm ngắn mạch, Pn là tổn hao trong
dây quấn biến áp khi dòng đi qua dây quấn có giá trị bằng dòng định mức. Như vậy Pn chính là
tổn hao đồng định mức của biến áp. Tóm lại quan hệ (4.56) được ghi lại như sau:
Với định nghĩa của hiệu suất theo (4.53). ta viết lại như sau:
P2 P2
(4.58)
P1 P2 Pj1 Pj2 Ptheùp
Trong đó cos 2 là hệ số công suất phía thứ cấp cũng chính là hệ số công suất của tải.
S2 là công suất biểu kiến cấp đến tải từ thứ cấp. Áp dụng định nghĩa của hệ số tải ta có:
Kt .Sdm.cos 2
(4.60)
K t .Sdm cos 2 Pj1 Pj2 Ptheùp
K t .Sdm.cos 2
(4.61)
K t .Sdm cos 2 K2t .Pn Po
THÍ DỤ 4.7:
Với máy biến áp cho trong thí dụ 4.5 khi thứ cấp mang tải có hệ số sông suất là 0,8 trễ
Xác định hiệu suất biến áp tại nửa tải định mức (ứng Kt = 0,5).
GIẢI:
Trong thí dụ 4.5 ta có các số liệu sau: Sđm = 50 KVA ; V1đm = 2400 V ; V2đm = 600 V , các
thành phần tổn hao đo được từ các thí nghiệm là : Po = 484 W , Pn = 754 W.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 147
K t .Sdm.cos 2 0, 5.50000.0, 8
K t .Sdm cos 2 K2t .Pn Po 0, 5.50000.0, 8 0, 52.754 484
Suy ra:
20000 20000
0, 96746
20000 188, 5 484 20672, 5
Ta có thể ghi % : hiệu suất tính theo % theo quan hệ sau: % .100 %
Tóm lại:
96, 75 %
hàm số f K t như sau
Đạo hàm triệt tiêu khi Po Pn .K2t 0 ; đồng thời dấu của đạo hàm cũng chính là dấu
của tam thức bậc 2 thiếu Po Pn .K2t . Ta có bảng biến thiên của hàm số như sau:
Po Po
Kt - 0 +
Pn Pn
d
dK t
0 + + 0
max
f Kt
0 0+
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
148 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
Đường hiệu suất nhận trục hòanh làm đường tiệm cận ngang.
Đường biểu diễn hiệu suất được xác định theo một trong hai dạng sau:
Po
TRƯỜNG HỢP 1: Khi 0 1 ; đường biểu diễn trình bày trong hình 4.35.
Pn
Po
TRƯỜNG HỢP 2 : Khi 0 1 ; đường biểu diễn trình bày trong hình 4.36
Pn
Po Po
0 1 0 1
Pn Pn
max max
Kt Kt
0 Po 1 0 1 Po
Kt Kt
Pn Pn
Với các kết quả trên, chúng ta rút ra nhận xét như sau:
Po Po
Khi 0 1 hiệu suất biến áp đạt cực đại lúc K t . Tại lúc này ta có:
Pn Pn
Po K2t .Pn . Giá trị K2t .Pn là tổn hao trên dây quấn tại hệ số tải tìm được đây chính là tổn hao
đồng tại hệ số tải tương ứng.
Tóm lại biến áp đạt hiệu suất cực đại tại giá trị tải có tính chất: tổn hao thép bằng tổn
hao đồng.
Po
Khi 0 1 ; hiệu suất biến áp cực đại tại K t 1; biến áp ở trạng thái quá tải . Vì
Pn
hiệu suất là hàm đồng biến theo hệ số tải trong phạm vi khảo sát , nên hiệu suất biến áp đạt giá
trị lớn nhất lúc K t 1.
Hiệu suất biến áp cực đại lúc đầy tải hay tải định mức.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 149
THÍ DỤ 4.8: Cho máy biến áp một pha : 500KVA ; 2300 V / 230 V có các tổn hao đo trong thí
nghiệm không tải và thí nghiệm ngắn mạch là : P0 = 2250 W ; Pn = 8220 W.
Xác định hiệu suất của máy biến áp lần lượt tại các trường hợp sau:
a./ TRƯỜNG HỢP 1: Hệ số công suất tải là 0,8 trễ ; và hệ số tải lần lượt là 0,2 ; 0,4 ; 0,5 ; 0,6;
0,8 ; 1. Xác định hệ số tải ứng với hiệu suất cực đại .
b./ TRƯỜNG HỢP 2: Hệ số tải Kt = 0,75 và hệ số công suất tải lần lượt là 0,7 trễ ; 1 ; 0,7 sớm.
GIẢI:
a./ TRƯỜNG HỢP 1:
Khi hệ số công suất tải là 0,8 trễ , ta có quan hệ hiệu suất như sau:
400000.K t
8220.K2t 400000.K t 2250
Thế lần lượt các giá trị Kt vào quan hệ trên ta tìm được bảng trị số sau:
P0 2250
Kt 0, 5232
Pnm 8220
Giá trị hiệu suất cực đại đạt được trong trường hợp 1 là :
400000.K t
max 0, 97895
8220.K2t 400000.K t 2250
Khi hệ số tải là Kt = 0,75 và hệ số công suất phụ tải thay đổi ; hiệu suất được xác định
theo quan hệ sau:
K t .500000.cos2
K t .500000.cos2 2250 8220.K2t
Suy ra:
375000.cos2
375000.cos2 6873, 75
Khi hệ số công suất tải thay đổi ta ghi nhận kết quả trong bảng giá trị sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
150 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
4.5. ĐỘ CHÊNH LỆCH ĐIỆN ÁP TẠI THỨ CẤP BIẾN ÁP LÚC MANG TẢI:
khi biến áp mang tải , điện áp đo ở hai đầu thứ cấp biến áp lúc này cũng chính là áp đặt
ngang qua hai đầu tải là V2 . Với V2dm : điện áp thứ cấp định mức cũng chính là áp thứ cấp không
tải. Độ chênh lệch điện áp tại thứ cấp được xác định theo quan hệ sau:
V V2dm V2 (4.62)
Phần trăm của độ chênh lệch áp phía thứ cấp được định nghĩa như sau:
V V2
V% 2dm .100 (4.62)
V
2
THÍ DỤ 4.9:
Với biến áp cho trong thí dụ 4.6, xác định phần trăm của độ chênh lệch áp phía thứ cấp
GIẢI:
Từ kết quả tính toán trong thí dụ 4.6, ta có áp hiệu dụng thứ cấp khi mang tải là :
V2 V2 584, 73 V
Với áp thứ cấp định mức: V2dm 600 V , ta suy ra phần trăm chênh lệch áp tại thứ cấp
theo quan hệ sau:
V V2 600 584, 73
V% 2dm .100 .100 2, 612 %
V2 584, 63
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4 151
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
152 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 4
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 153
CHƯƠNG 05
ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA
5.1.TỔNG QUAN VỀ TỪ TRƯỜNG TRONG MẠCH TỪ CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN :
Mạch từ của động cơ cảm ứng hay động cơ không đồng bộ 3 pha gồm hai thành phần:
Stator : phần đứng yên không quay.
Rotor: phần quay của động cơ.
Khi cho dòng điện qua các bộ dây quấn trên stator để tạo thành hệ thống đường sức từ trường
hay từ thông trong mạch từ. Hệ thống đường sức từ trường thỏa các qui luật sau dây:
Đường sức từ trường luôn có hướng và khép kín trên mạch từ .
Đường sức từ đi theo đường ngắn nhất có từ trở nhỏ nhất và tập trung mạnh nhất
trong vật liệu dẫn từ.
Một hệ thống đường sức từ khép kín được gọi là múi đường sức.
Số múi đường sức bằng với số cực từ hình thành trong động cơ
DAÂY QUAÁN STATOR CÖÏC TÖØ BAÉC TRUNG TÍNH HÌNH HOÏC
STATOR
HÌNH 5.2: Phân bố đường sức từ trường trong mạch từ startor động cơ 2p = 2 cực.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
154 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
Trong hình 5.2, ta có thể hình dung rõ ràng hơn dạng đường sức từ trường (hay từ thông)
qua mạch từ của mạch từ động cơ có 2p = 2. Từ thông tạo ra trong mạch từ là do các cuộn dây
quấn trên stator khi cho dòng điện đi qua. Quan sát hệ thống đường sức hình thành trên mạch từ
ta rút ra các nhận xét như sau:
Tại mặt cực từ có đường sức đi hướng ra là mặt cực từ Bắc
Tại mặt cực từ có đường sức đi hướng vào là mặt cực từ Nam.
Đường sức từ trường tập trung mạnh nhất ngay giữa mặt cực từ.
Đường thẳng nối liền tâm của các mặt cực từ (trong kết cấu 2p = 2) gọi là trục cực từ.
Đường thẳng vuông góc với trục cục từ gọi là đường trung tính hình học.
5.1.1.PHÂN BỐ TỪ TRƯỜNG TRONG KHÔNG GIAN :
Muốn hiểu rõ phân bố từ thông trong khỏang khe hở không khí giữa rotor và stator, ta
có thể khai triển kết cấu trong hình 5.2 từ dạng không gian đưa về dạng khai triển trong mặt phằng
xem hình 5.3. Theo điện từ học, tại những vị trí nào đường sức tập trung dầy đặc, mật độ
đường sức từ trường phân bố tăng cao, từ cảm B có giá trị cao. Ngược lại tại các vị trí nào
ĐƯỜNG SỨC TỪ TRƯỜNG PHÂN BỐ THƯA THỚT, từ cảm B có giá trị thấp. Tương tự, tại các vị trí
không có đường sức từ đi qua, từ cảm có giá trị là B = 0 .
Tuy nhiên để phân biệt tính chất của các cực từ Bắc và Nam trên kết cấu mạch từ, ta có
thể qui ước như sau :
Tại cực Bắc qui ước giá trị B > 0 .
Tại cực Nam qui ước giá trị B < 0.
HÌNH 5.3: Phân bố từ trườngmột cặp cực từ theo vị trí không gian, dạng khai triển trên mặt phẳng.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 155
Trong hình 5.3, trình bày đồ thị (hay đường biểu diển) mô tả giá trị tức thởi của từ cảm B
tại từng vị trí không gian trên một cặp cực từ. Tùy thuộc vào sự phân bố của hệ thống đường sức,
giá trị B thay đổi theo từng vị trí.
Trong thiết kế máy
điện, người ta thường tính
B
tóan độ rộng của mỗi bước
cực theo khỏang hở không
khí giữa rotor và stator để có
.x được phân bố từ thông (hay
Bm B Bm . cos từ cảm) theo dạng sin trong
x không gian. Biểu thức mô tả,
x phân bố từ cảm theo dạng sin
trong không gian được trình
Khoûa ng môû roän g moät cöïc töø bày theo quan hệ (5.1) với vị
trí trục tọa độ chuẩn và phân
bố từ cảm dạng sin trình bày
HÌNH 5.4: Phân bố từ cảm dạng sin trong không gian theo hình 5.4 .
.x
B Bm.cos (5.1)
Trong đó :
Bm : biên độ cực đại của từ cảm B.
: bước cực từ, hay khỏang mở rộng của một cực từ (tương ứng phạm vi góc điện
180o theo vị trí không gian)
x : là tọa độ của vị trí khảo sát trong không gian.
i t Im.sin t (5.2)
Vì biên độ của từ cảm B cũng như từ thông tỉ lệ thuận với dòng điện i, nên biên độ Bm
trong (5.1) thay đổi theo thời gian t (phụ thuộc từng thời điểm khảo sát) . Chúng ta có thể viết
lại biểu thức phân bố từ cảm B theo vị trí và theo từng thời điểm khảo sát như trong (5.3).
.x
B t,x Bm.sin t .cos (5.3)
Tóm lại khi cấp dòng hình sin vào dây quấn stator, từ trường nhận được tại khe hở không
khí là hàm theo hai biến số x (vị trí không gian) và t (biến số thời gian) . Nói cách khác, phân bố từ
cảm tại khe hở không khí có dạng sin trong không gian và biên độ biến thiện theo qui luật sin đối
với thời gian . Từ trường phân bố theo qui luật trên được gọi là từ trường đập mạch.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
156 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
Để hiểu rõ hơn tính chất và ý nghĩa hình học của từ trường đập mạch, chúng ta khảo sát
hình 5.5, trong đó ta lần lượt thay đổi các thông số của quan hệ (5.3) theo từng thời điểm ; và vẽ
dạng phân bố của từ cảm B theo vị trí không gian (theo biến x). Các thời điểm khảo sát được
chọn trước và tính tóan như sau đây :
1
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
TUCAMB
0.1
0
-0.1
-0.2
-0.3
-0.4
-0.5
-0.6
-0.7
-0.8
-0.9
-1
0
0.52 1.04 1.56 2.08 2.6 3.12 3.64 4.16 4.68 5.2 5.72 6.24 6.76
VI TRI X
HÌNH 5.5: Các đường biểu diển biên độ từ cảm B (phân bố từ trường) theo vị trí không gian, khi thời
gian thay đổi. (Hình vẽ mô tả biến đổi của phân bố từ cảm khi thời gian t biến đổi )
.0
Khi t 0 ,
B Bm .sin 0 .cos 0 (đường 1 hình 5.5)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 157
Khi khảo sát đường biểu diễn phân bố từ trường trong không gian tại nhiều thời điểm liên
tiếp, chúng ta rút ra nhận xét sau:
Tại các vị trí không gian có từ trường đạt biên độ cực đại, khi thời gian biến đổi biên
độ của các vị trí này lúc nào cũng cực đại .
Tương tự, tại các vị trí không gian từ trường đạt biên độ triệt tiêu, khi thời gian biến
đổi biên độ ở các vị trí này lúc nào cũng triệt tiêu.
Như vậy, từ trường đập mạch được xem tương đương với hiện tượng sóng dừng
của tổng hợp sóng cơ học hay giao thoa sóng cơ.
Các vị trí không gian tương ứng với biên độ từ cảm B = 0, tương ứng nút dao động
của sóng dừng, các vị trí này được gọi là trung tính của cực từ.
Các vị trí không gian tương ứng với biên độ từ cảm đạt cực đại, tương ứng bụng dao
động của sóng dừng, các vị trí này đang ở ngay chính tâm các mặt các cực từ của động cơ.
Tóm lại, trên stator động cơ, khi cho dòng điện xoay chiều đi qua dây quấn sẽ hình
thành từ trường đập mạch trong khỏang hở không khí giữa rotor và stator.
5.2.CẤU TẠO CỦA ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ (ĐỘNG CƠ CẢM ỨNG) :
Động cơ không đồng bộ (hay cảm ứng) gồm có hai thành phần chính:
HÌNH 5.6: lỏi thép stator động cơ cảm ứng 3 pha( công suất lớn )
Hình 5.7 trình bày một mẫu stator đang được quấn dây
và hình 5.8 trình bày bộ dây quấn hòan chỉnh. Với động cơ
không đồng bộ 3 pha, trên stator bố trí 3 bộ dây quấn độc
lập nhau tuân theo một số qui luật định trước để hình thành
từ trường quay tròn tại khe hở không khí stator và rotor.
ROTOR: là phần quay của động cơ. Với động cơ
cảm ứng, rotor thường được chế tạo theo một trong hai
dạng: rotor lồng sóc (hình 5.9 và 5.10) và rotor dây quấn
(hình 5.11 và 5.12). Với yêu cầu vận hành bình thường,
động cơ thường có dạng rotor lồng sóc, trong trường hợp
cần điều chỉnh thay đổi tốc độ động cơ ta mới động cơ
rotor dây quấn. Rotor lồng sóc gồm các thanh đồng hay
nhôm, được đúc xuyên qua các rảnh của rotor, các thanh HÌNH 5.7: Dây quấn stator
này được hàn nối tắt bởi hai vành ngắn mạch ở hai đầu
rotor.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
158 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
HÌNH 5.8: Dây quấn stator sau khi quấn hòan chỉnh.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 159
HÌNH 5.10: Rotor đang được gia công tiện láng bề mặt sau ghi ép trục vào rotor.
HÌNH 5.12: Rotor dây quấn công suất nhỏ với vành trượt
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
160 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
HÌNH 5.13: cấu tạo động cơ không đồng bộ 3 pha, rotor lồng sóc.
Điều kiện bố trí lệch vị trí không gian của các bộ dây
quấn được thực hiện trong quá trình chế tạo, khi quấn dây stator. Với ba bộ dây quấn được
chế tạo giống hệt nhau về số liệu, ta xem ba bộ dây là tải 3 pha cân bằng .
Muốn tạo dòng điện hình sin lệch pha thời gian từng đôi 120o qua ba bộ dây, chúng ta chỉ cần
đấu 3 bộ dây theo dạng hình Y hay ; sau đó cấp nguồn ba pha vào hệ thống dây quấn sau khi
đã được đấu nối.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 161
Áp dụng kết quả vừa khảo sát trong mục 5.2; ta có nhận xét như sau:
Từ trường tạo bởi mỗi pha dây quấn là từ trường đập mạch.
Do vị trí bố trí trong không gian và dòng điện qua các bộ dây lệch pha thời gian với
nhau, tại thời điểm khảo sát bất kỳ nếu từ trường tạo bởi một trong ba bộ dây có giá trị cực đại,
thì các từ trường hình thành trong hai bộ dây còn lại không đạt giá trị cực đại.
Từ trường tổng hợp từ ba từ trường đập mạch (tạo bởi ba bộ dây quấn) là từ
trường quay tròn.
Chúng ta khảo sát từ trường tổng hợp theo một trong hai phương pháp sau:
PHƯƠNG PHÁP 1: áp dụng phương pháp tóan học tổng hợp các từ trường đập mạch để tìm ra
biểu thức cho từ trường tổng hợp, và chứng minh từ trường tổng có dạng quay tròn. Sau đó vẽ
dạng từ trường tổng hợp khi thời gian thay đổi.
PHƯƠNG PHÁP 2: áp dụng phương pháp tổng hợp vector xác định từ trường tổng tại các thời
điểm liên tiếp.
5.3.1 PHƯƠNG PHÁP 1 : (ÁP DỤNG GIẢI TÍCH KHẢO SÁT TỪ TRƯỜNG QUAY)
iA t Im.sin(t)
iB t Im.sin(t 120O ) (5.4)
iC t Im.sin(t 240O )
.x
BB t, x Bm.sin t 120o .cos
120o
(5.6)
Xét tương tự cho bộ dây CZ, ta nhận được từ trường đập mạch do bộ dây này tạo ra ( khi
cho dòng iC đi qua):
.x
BC t,x Bm.sin t 240o .cos
240o
(5.7)
Gọi B là từ trường tổng hợp từ các từ trường đập mạch thành phần :
B t,x BA t,x BB t,x BC t,x (5.8)
Muốn xác định biểu thức giải tích của B ta áp dụng công thức biến đổi lượng giác cơ bản
1
sinp.cosq sin(p q) sin(p q) để biến đổi các quan hệ (5.5); (5.6) và (5.7) rồi tổng hợp.
2
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
162 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
3.Bm .x
B t,x .sin t
(5.13)
2
1 .5
1 .4
t 0 Muốn nhìn thấy
1 .3
1 .2 được từ trường tổng
1 .1
1 t B(t,x) là từ trường
0 .9 6
0 .8 quay tròn trong không
0 .7
0 .6 t gian, ta chọn trước
0 .5 4
0 .4
thời điểm t rồi vẽ
g
0 .3
0 .2 t quan hệ B theo vị trí
0 .1 3
0 x ; thực hiện lập lại với
-0 .1
-0 .2
-0 .3
t nhiều thời điểm liên
2
-0 .4
-0 .5
tiếp nhau, ta sẽ thấy
-0 .6
-0 .7
được đường sin của
-0 .8
-0 .9
từ trường di chuyển
-1
-1 .1
theo phương của vị
-1 .2
-1 .3
trí x.
-1 .4
-1 .5
Các thời điểm
0 0 .52 31.0 461 .56 92 .09 22.6 153 .13 83.6 614 .18 44.7 07 5.2 3 5 .75 36.2 766 .79 9 được chọn lựa để vẽ
V i tri x
đường phân bố từ
HÌNH 5.16: Đồ thị mô tả từ trường hình sin đang chuyển động trường tổng như sau:
3.Bm .x
t ;B sin
2 2 2
Trong hình 5.16 trình bày dạng của từ trường tổng di chuyển theo không gian khi vẽ tại các
thời điểm liên tiếp nhau. trục hòanh biểu diển vị trí không gian tại khe hở không khí giữa stator và
rotor động cơ .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 163
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
164 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
A i A = 0,5 I m
A
BA BC
C i C = 0,5 I m
B
BC BB BB
C B BA
TÖØ TRÖÔØNG
TOÅNG iB= -Im B
TÖØ TRÖÔØNG TOÅNG TAÏI LUÙC t
6
A iA= Im
A BA
BC
BB BC BB
C
C B B
iC= - 0,5.I m BA
iB= - 0,5.I m
B
TÖØ TRÖÔØNG TOÅNG TAÏI LUÙC t
TÖØ TRÖÔØNG 2
TOÅNG
A
i A = 0.5I m
A
BA
i B = 0,5.I m BB
BC BB
C
C B
B
iC= -Im BC BA
TÖØ TRÖÔØNG 5 B
TOÅNG TÖØ TRÖÔØNG TOÅNG TAÏI LUÙC t
6
3 5
HÌNH 5.18: Khảo sát từ trường quay tại các thời điểm: t , t , t
6 6 6
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 165
TÖØ TRÖÔØNG
TOÅNG
A i A = - 0,5 I m
A
BA
i C = - 0,5 I m
C
B B
BC BB BA
C B BB
iB= Im
7
TÖØ TRÖÔØNG TOÅNG TAÏI LUÙC t BC
6
TÖØ TRÖÔØNG
TOÅNG
A B
i A = -I m
A BA
BA
BC
BB
C
BB
B C B BC
i C = 0,5.I m i B = 0,5.I m
3
TÖØ TRÖÔØNG TOÅNG TAÏI LUÙC t
2
A
TÖØ TRÖÔØNG i A = - 0,5I m
TOÅNG
A BA
BC BB i B = - 0,5.I m
B
C B B
C
BA BC
iC=Im
11 BB
TÖØ TRÖÔØNG TOÅNG TAÏI LUÙC t
6
7 9 11
HÌNH 5.19: Khảo sát từ trường quay tại các thời điểm: t , t , t
6 6 6
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
166 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
2.n1 (5.15)
Từ (5.14) và (5.15) ta suy ra với máy điện có 2p = 2 cực quan hệ giữa tần số nguồn điện
cung cấp với số cực 2p thỏa quan hệ sau:
f n1 (5.16)
Nói theo cách khác, khi dòng điện sin hoàn tất một chu kỳ thì từ trường quay đã quét qua
đúng một khoảng bằng 2 cực từ của máy điện.
Từ đó suy ra với máy có 2p = 4 cực, muốn từ trường quay quét qua trọn vẹn không gian
tương ứng với 4 cực ta cần 2 chu kỳ của dòng điện hình sin cấp từ nguồn. Một cách tổng quát với
máy điện có 2p cực quan hệ giữa tần số nguồn điện với vận tốc từ trường quay thỏa quan hệ sau:
f p.n1 (5.17)
voøng
Trong đó, p là số đôi cực từ; f Hz và n1 . Nếu đổi đơn vị đo của vận tốc
s
voøng
n1 phuùt ta ghi lại như sau:
p.n1
f (5.18)
60
Chiều quay của từ trường phụ thuộc vào thứ tự pha của dòng điện cấp vào dây quấn
stator. Khảo sát trên hình 5.18 và 5.19 ta rút ra nhận xét sau:
Hướng của vector từ trường tổng B luôn luôn cùng hướng với vector từ trường tạo bởi
bộ dây quấn nào đang cho dòng điện có giá trị cực đại (+ Im) hay giá trị cực tiểu (Im) qua nó .
Trong hình 5.18 đi dọc theo chu vi của stator ; các dòng điện qua các bộ dây có biên độ
cực đại (+ Im) lần lượt theo thứ tự A,B,C ; chiều của từ trường quay hình thành quét qua các bộ
dây theo thứ tự tương ứng A, B, C.
Khi hóan vị hai trong ba pha nguồn cấp vào dây quấn stator, thứ tự của hệ thống thay
đổi, nên chiều quay của từ trường sẽ đảo hướng ngược lại.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 167
5.4. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ :
5.4.1. CÁC ĐỊNH LUẬT ĐIỆN TỪ ÁP DỤNG KHI KHẢO SÁT NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG:
Nguyên tắc họat động của động cơ không đồng bộ được giải thích dựa trên các định luật
điện từ học cơ bản sau đây:
Định luật cảm ứng điện từ khảo sát hiện tượng hình thành sức điện động trong thanh
dẫn di chuyển cắt đường sức từ trường.
Định luật Laplace khảo sát lực điện từ tác động lên thanh dẫn đang mang dòng điện và
đặt trong từ trường.
t2 = dt
Trong hình 5.20,
t1 = 0 B
B bố trí hai thanh dẫn
B song song nhau, cách
nhau khỏang cách là .
v Đặt thanh dẫn thứ ba
B vuông góc với hai thanh
l v dS v
G e dẫn trên. Tòan bộ hệ
e - thống thanh dẫn được
e đặt trong từ trường đều,
Höôùng cuûa doøng ñieän + các đường sức từ có
dx e e
caûm öùng qua maïch hướng vuông góc với
mặt phẳng tạo bởi các
HÌNH 5.20: Sức điện động hình thành khi di chuyển thanh dẫn trong từ trường thanh dẫn.
Tác động bằng ngọai lực để kéo thanh dẫn thứ ba này di chuyển thằng đều với vận tốc là
v . Giả sử tại thời điểm ban đầu t1 = 0 từ thông xuyên qua diện tích giới hạn bởi các thanh dẫn là
1 ; sau khỏang khỏang thời gian dt, tại thời điểm t2 = dt, thanh dẫn di chuyễn đến vị trí khác. Tại
đây ta có từ thông xuyên qua tiết diện mới là 2.
Áp dụng công thức Faraday, sức điện động cảm ứng trên thanh dẫn đi động thỏa quan hệ:
e
d 1
2
B. S2 S1 (5.19)
dt dt dt
B.dS dx
e B.l B.l.v (5.20)
dt dt
Dấu (-) trong biểu thức (5.20) thể hiện tính đối kháng của
I sức điện động sinh ra; khi vận tốc dài làm tăng từ thông xuyên
qua tiết diện, sức điện động hình thành có khuynh hướng làm
giảm từ thông xuyên qua tiết diện.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
168 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
Hướng của lực điện từ F được xác định theo qui tắc bàn tay trái (hình 5.22)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 169
Khi các thanh dẫn rotor có dòng cảm ứng đi qua và các thanh dẫn này đặt trong từ trường
B, các thanh dẫn sẽ chịu tác động của lực điện từ F. Hướng của lực điện từ tác động lên các
thanh dẫn xác định theo qui tắc bàn tay trái. Các lực điện từ tác động lên các thành dẫn hình
thành ngẩu lực làm rotor quay theo hướng ngược với hướng chuyển động tương đối của các
thanh dẫn trên rotor, nói khác đi chiều quay rotor cùng chiều với chiều của từ trường quay.
Nên nhớ vận tốc của rotor không thể đạt bằng vận tốc của từ trường; vì nếu hai tốc độ
quay bằng nhau lúc đó thanh dẫn rotor và từ trường xem như đứng yên khi so tương đối với
nhau. Tóm lại, vận tốc của rotor luôn luôn nhỏ hơn vận tốc của từ trường quay.
Ta có định nghĩa cho độ trượt s là vận tốc chênh lệch tương đối giữa vận tốc rotor so với
vận tốc của từ trường quay. Gọi :
n1 : vận tốc của từ trường quay ( hay tốc độ đồng bộ).
n2 : vận tốc của rotor .
s : độ trượt của động cơ.
Trong đó ta định nghĩa độ trượt bằng quan hệ sau:
n1 n2 n2
s 1 (5.23)
n1 n1
Hay
n2 n1.(1 s) (5.24)
THÍ DỤ 5.1:
Động cơ không đồng bộ ba pha 2p = 4 cực, được cấp nguồn xoay chiều 3 pha có tần số là
f = 50Hz. Bảng lý lịch của động cơ có ghi tốc độ định mức là 1425 vòng/phút . Xác định :
a./ Tốc độ của từ trường quay.
b./ Độ trượt của động cơ tại tải định mức.
GIẢI
TỐC ĐỘ CỦA TỪ TRƯỜNG QUAY:
Áp dụng công thức (3.15) ta suy ra tốc độ đồng bộ hay tốc độ từ trường quay:
60.f 60. 50 3000
n1 1500 [voøng/phuùt]
p 2 2
ĐỘ TRƯỢT CỦA ĐỘNG CƠ:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
170 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
Tương tự như máy biến áp, dây quấn stator xem là dây quấn sơ cấp, khi cấp dòng hình
sin qua dây quấn stator mỗi pha dây quấn tạo thành từ thông đập mạch với biên độ là m . Từ
thông này biến thiên theo thời gian nên hình thành các sức điện động cảm ứng trên mỗi pha dây
quấn . Sức điện động cảm ứng hiệu dụng trên mỗi pha dây quấn xác định theo quan hệ sau:
E1 4, 44.f1.N1.Kdq1.m (5.25)
Trong đó :
N 1 : tổng số vòng một pha dây quấn stator.
Kdq1 : hệ số dây quấn một pha stator, tính đến sự phân bố dây quấn trên một cặp cực từ
Trên dây quấn stator ,
Töø thoâng chính Töø thoâng taûn raõnh stator Töø thoâng taûn taïp stator
chúng ta cần để ý đến các
thành phần :
Điện trở nội R1 của
mỗi pha dây quấn .
STATOR Thành phần điện
kháng tản từ đặc trưng cho từ
thông tản ( thành phần từ thông
ROTOR tạo nên do dây quấn stator,
khép kín mạch trên dây quấn
stator nhưng không móc vòng
qua rotor) . Các thành phần từ
thông tản trong máy điện quay
Töø thoâng taûn raõnh rotor Töø thoâng taûn taïp rotor gồm có từ thông tản trong rãnh
và từ thông tản tạp (hình 5.25).
HÌNH 5.25: Phân bố từ thông tản trong rãnh stator và rotor
Gọi xt1 là thành phần điện kháng tản từ mỗi pha dây quấn stator. Phương trình cân bằng
áp viết cho một pha dây quấn phía stator được viết như sau:
V1 E1 (R1 j.X t1). I1 (5.26)
Phương trình này đúng cho trường hợp động cơ vận hành ở chế độ không tải cũng như
khi động cơ mang tải . Khi tải trên trục động cơ thay đổi, dòng điện I1 thay đổi giá trị tương ứng.
Khi rotor đứng yên, từ trường quay quét qua dây quấn rotor hình thành sức điện động
cảm ứng E2 trên mỗi pha dây quấn rotor. Sức điện động rotor này cùng tần số với sức điện động
phía stator:
E2 4, 44.f2 .N2 .Kdq2 .m (Rotor ñöùng yeân) (5.27)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 171
Vì rotor thuộc dạng ngắn mạch, phương trình cân bằng áp mỗi pha phía rotor lúc đứng
yên có dạng sau:
E2 (R2 j.X t2 ). I 2 (Rotor ñöùng yeân) (5.29)
Trong đó:
R2 : điện trở nội của mỗi pha dây quấn rotor
Xt2 : điện kháng tản từ mỗi pha phía rotor
Khi rotor quay với tốc độ quay là n2 trong khi từ trường quay có tốc độ là n1 > n2 , tốc độ
quay tương đối giữa từ trường quay và rotor là sn1 = (n1 – n2 ). Vì tần số dòng điện phía rotor tỉ lệ
thuận với tốc độ quét của từ trường quay lên thanh dẫn rotor ,ta có nhận xét như sau
Khi tải trên trục động cơ thay đổi làm thay đổi tốc độ quay của động cơ, do đó tần số phía
rotor luôn thay đổi theo tốc độ quay của rotor. Các phần tử mạch phía rotor có liên quan đến tần
số đều thay đổi.
Điện kháng tản từ, sức điện động cảm ứng phía rotor thay đổi theo giá trị tần số f2 khi rotor
thay đổi tốc độ quay. Gọi :
E2s : sức điện động phía rotor (khi rotor quay).
Xt2s : điện kháng tản từ phía rotor lúc rotor đang quay.
TRẠNG THÁI SỨC ĐIỆN ĐỘNG CẢM ỨNG ROTOR ĐIỆN KHÁNG TẢN TỪ ROTOR
Suy ra:
E2 s f2 s.f1
s
E2 f1 f1
Tương tự ta suy ra :
X t2 s 2 .f2 .L t2 s.f1
s
X t2 2 .f1.L t2 f1
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
172 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
Phương trình cân bằng áp phía rotor (khi rotor đang quay):
E2s (R2 j.X t2s ). I 2 (Rotor ñang quay, taàn soá f2 ) (5.33)
THÍ DỤ 5.2:
Với động cơ trong thí dụ 5.1, xác định tần số phía rotor khi động cơ đang tải định mức.
GIẢI
Với hệ số trượt của động cơ tại lúc mang tải định mức là s = 0,05 ; áp dụng quan hệ
(5.30) suy ra tần số phía rotor lúc tải định mức là
f2 0, 05 50 2, 5 Hz
Khi bố trí trên stator dây quấn ba pha và cấp dòng điện 3 pha có tần số f1 vào dây quấn,
60f1
từ trường quay có tốc độ quay là n1 . Dưới tác dụng của từ trường quay, rotor quay
p
theo cùng chiều với từ trường quay, tốc độ quay của rotor là n2 = n1(1s ) ; tần số dòng điện
trong rotor là f2 s.f1 .
Với động cơ rotor lồng sóc (dạng rotor có dây quấn nhiều pha) ; khi có dòng cảm ứng
qua dây quấn rotor, trên rotor cũng hình thành từ trường quay tròn với vận tốc quay là nr . Vận
tốc của từ trường quay tạo bởi rotor tỉ lệ thuận với tần số rotor và tỉ lệ nghịch với số đôi
cực tạo bởi dây quấn trên rotor. Áp dụng quan hệ (3.15) ta suy ra tốc độ quay của từ trường quay
hình thành trên rotor.
n2 nr n1.(1 s) s.n1
(5.35)
n2 nr n1
Tóm lại :
Vận tốc của từ trường quay (tạo bởi dây quấn stator) và tốc độ của từ trường quay
(tạo bởi dây quấn rotor) bằng nhau
Lý luận tương tự như khi khảo sát nguyên lý của máy biến áp; từ trường (hay từ thông)
quay stator được tạo bởi sức từ động stator khi có dòng 3 pha qua các pha dây quấn stator .Khi
rotor mang tải, dòng điện qua dây quấn rotor hình thành sức từ động rotor có tínhchất đối kháng
với sức từ động stator. Hiện tượng đối kháng này sẽ cân bằng và đảm bảo sức từ động tổng luôn
luôn không đổi và bằng với sức từ động hình thành do dây quấn stator lúc không tải.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 173
Gọi:
N1kdq1.I1 : sức từ động tạo bởi một pha dây quấn stator (khi động cơ mang tải).
N2kdq2.I2 : sức từ động tạo bởi một pha dây quấn rotor (khi mang tải).
N1kdq1.I10 : sức từ động tạo bởi một pha dây quấn stator (khi không tải).
Ta có :
N1.Kdq1. I1 N2 .Kdq2 . I 2 N1.Kdq1. I10 (5.36)
trình khảo sát tương tự
như đã thực hiện khi khảo
+
- I10 + sát mạch tương đương
I1 I2
của máy biến áp. Mạch
I C Im ROTOR QUAY tương đương 1 pha khi
V1 E1 E2 s động cơ đang quay thỏa
RC j.Xm n2 0
phương trình cân bằng áp
s 1 (5.26) và khi có chú ý
- + - đến tổn hao lỏi thép do
dòng xóay và chu trình
MAÏCH STATOR TAÀN SOÁ f1 MAÏCH ROTOR TAÀN SOÁ f2 từ trễ tạo ra được trình
HÌNH 5.26: Mạch tương đương 1 pha lúc rotor đang quay. bày trong hình 5.26.
Hình 5.27 trình bày
R1 j.X t1 TÖØ TRÖÔØNG QUAY R2 j.X t2 mạch tương đương 1 pha
+
I10
của động cơ khi rotor
đứng yên. Tại trạng thái
I1 - +
I2 này tần số phía rotor và
stator bằng nhau. Trong
I C Im ROTOR ÑÖÙNG YEÂN thực tế trạng thái này xãy
V1 E1 E2
RC j.Xm n2 0 ra tại thời điểm động cơ
khởi động hay khi rotor
s 1
mang tải có momen tải
- + - quá lớn so với momen ra
trên trục động cơ làm
MAÏCH STATOR TAÀN SOÁ f1 MAÏCH ROTOR TAÀN SOÁ f1
rotor bị ghìm đứng yên
HÌNH 5.27: Mạch tương đương 1 pha lúc rotor đứng yên. không quay.
Muốn qui đổi mạch rotor về phía stator để đơn giản đi tác động của từ trường quay lên
rotor tương tự như mạch qui đổi đã thực hiện cho máy biến áp, ta cần thực hiện 2 lượt qui đổi.
Qui đổi mạch rotor từ tần số f2 sang tần số f1, (nói cách khác là qui đổi các thông số
mạch rotor lúc đang quay thành các thông số khác tương đương như lúc rotor đứng yên).
Khi đã qui đổi mạch rotor sang tần số f1, chúng ta qui đổi rotor về stator.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
174 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
+
I10
R2
Từ quan hệ
(5.38) cho thấy các
I1 - +
thông số mạch rotor
S I2
đã được qui đổi về
I C Im ROTOR QUAY tần số f1, mạch điện
V1 E1 E2 tương đương của
RC j.Xm n2 0
động cơ lúc này
s 1 được trình bày trong
- + - hình 5.28.
MAÏCH STATOR TAÀN SOÁ f1 MAÏCH ROTOR TAÀN SOÁ f1
HÌNH 5.28: Mạch tương đương 1 pha lúc rotor quay và tần số rotor qui về f1
Sau khi qui đổi mạch rotor từ tần số f2 sang tần số f1 , muốn qui đổi mạch rotor về phía
stator, ta căn cứ vào các phương trình cân bằng áp và dòng (5.25), (5.27) và (5.38). Phương
pháp và cơ sở qui đổi thực hiện tương tự như đã trình bày trong bài máy biến áp.
Căn cứ vào các biểu thức sức điện động hiệu dụng của mỗi pha dây quấn phía stator và
rotor suy ra tỉ số biến đổi Kbd như sau :
E1 4, 44.f1.N1.Kdq1.m N1.Kdq1
Kbd (5.39)
E2 4, 44.f1.N2 .Kdq2 .m N2 .Kdq2
Từ (5.36) suy ra :
N2 .Kdq2
I1 . I 2 I10
N1.Kdq1
Đặt :
N2 .Kdq2 I
I'2 . I2 2 (5.40)
N1.Kdq1 Kbd
Đặt :
E '2 Kbd.E2 (5.41)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 175
Đặt
R'2
R1 j.X t1 S j.X 't2
Căn cứ vào các quan
+
- I10
hệ (5.26) , (5.43) và (5.54) suy
I1 - I'2 ra mạch tương đương 1 pha
dạng chính xác qui đổi rotor về
I C Im stator theo hình 5.29.
V1 E1 E '2
RC j.Xm
- + +
HÌNH 5.29: Mạch tương đương chính xác 1 pha qui đổi rotor vế stator
R'2
5.6.3. Ý NGHĨA VẬT LÝ CỦA :
s
Muốn hiểu rõ ý nghĩa của thông số này chúng ta tách phần tử thành hai thành phần :
R'2 1 s
R'2 .R'2 (5.55)
s s
Trong (5.55), các thành phần phân tích mang ý nghĩa như sau :
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
176 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
5.7. GIẢN ĐỒ PHÂN BỐ NĂNG LƯỢNG – HIỆU SUẤT CỦA ĐỘNG CƠ:
STATOR ROTOR
P1
COÂNG SUAÁT CÔ RA Pmq
COÂNG SUAÁT CÔ
COÂNG SUAÁT ÑIEÄN TÖØ P2
Pcô
COÂNG SUAÁT ÑIEÄN Pñt (ÑAÕ TRÖØ MA SAÙT CÔ)
P1
CAÁP VAØO STATOR
HÌNH 5.31: Giản đồ phân bố năng lượng trong động cơ không đồng bộ.
Từ mạch điện tương đương trong hình 5.30 suy ra các thành phần công suất từ dòng năng
lượng cấp vào động cơ như sau:
CÔNG SUẤT ĐIỆN CUNG CẤP VÀO ĐỘNG CƠ (THÔNG QUA DÂY QUẤN STATOR):
P1 3.V1.I1.cos1 (5.56)
Trong đó :
V1 : điện áp pha cấp vào mỗi pha dây quấn stator.
I1 : dòng qua mỗi pha dây quấn stator.
cos1 : hệ số công suất mỗi pha dây quấn stator.
TỔN HAO THÉP
TỔN HAO TRÊN DÂY QUẤN STATOR (TỔN HAO ĐỒNG STATOR):
CÔNG SUẤT CƠ TRÊN TRỤC CỦA ĐỘNG CƠ (CHƯA TRỪ ĐI TỔN HAO MA SÁT CƠ QUẠT GIÓ)
1 s 2 1 s 2
Pcô 3.R'2 . .I'2 3.R2 . .I2 (5.61)
s s
CÔNG SUẤT CƠ RA TRÊN TRỤC ĐỘNG CƠ (ĐÃTRỪ TỔN HAO MA SÁT CƠ QUẠT GIÓ)
Trong trường hợp có tính đến tổn hao ma sát cơ khí do ổ bi, quạt gió .. công suất ra thực
sự trên trục của động cơ là P2 , ta có:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 177
Hiệu suất của động cơ không đồng bộ được xác định theo quan hệ sau :
P2 P2
(5.63)
P1 P2 (Pth Pj1 Pj2 Pmq )
Khi khảo sát phân bố năng lượng phía rotor ta cần chú ý thêm các mối quan hệ giữa 3
thành phần công suất : Pđiện từ , Pj2 và Pcơ . Từ (5.59), (5.60) và (5.61) suy ra các quan hệ sau:
THÍ DỤ 5.3:
Cho động cơ không đồng bộ ba pha: 100HP có 2p = 4 cực, tần số nguồn điện cấp vào
động cơ là f = 50Hz, tốc độ định mức 1445 vòng/phút. Cho 1HP 750W , biết tổn hao ma sát cơ
là 900 W, tổn hao thép 4200 W, tổn hao đồng stator là 2700 W ; xác định hiệu suất của động cơ,.
GIẢI
Áp dụng các quan hệ đã trình bày trong giản đồ phân bố năng lượng, lần lượt xác định
các thành phần công suất của động cơ tại tải định mức là :
Công suất cơ hữu ích trên trục của động cơ (đã trừ đi ma sát cơ ):
P2 100.750 75.000W
Công suất cơ :
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
178 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
60.P2 P2
M 9, 55. (5.68)
2.n2 n2
THÍ DỤ 5.4:
Với động cơ không đồng bộ ba pha: 100HP có tốc độ định mức 1445 vòng/phút và
1 HP = 746W ; tại lúc tải định mức momen định mức trên trục động cơ là:
100 746
M 9, 55. 493 Nm
1445
R'
3 2 .I'22
Pcô s Pñieän töø
M2 9, 55. 9, 55. 9, 55. (5.71)
n2 n1 n1
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 179
Tóm lại
Pcô Pñieäntöø
9, 55. 9, 55 (5.72)
n2 n1
R'
3 2 .I'22
Pñieän töø s
Mñieän tö 9, 55. 9, 55.
(5.73)
n1 n1
Từ các quan hệ (5.69), (5.72) và (5.73) suy ra M2 = Mđiện từ khi tổn hao ma sát cơ không
đáng kể. Một trong các nguyên nhân dùng giải thích lý do cần xây dựng quan hệ (5.73) được
trình bày sau đây.
Tại lúc động cơ khởi động (hay mở máy) ta có tốc độ động cơ n2 = 0 ; nên hệ số trượt
lúc mở máy là s = 1. Khi thế các giá trị này vào quan hệ (5.69) ta không thể xác định được giá
0
trị của momen lúc khởi động vì quan hệ này có dạng vô định .
0
Do quan hệ (5.73) tìm được ta xác định được giá trị momen mở máy dựa vào biểu
thức của momen điện từ.
Rn R1 R'2 (5.74)
Xn X t1 X 't2 (5.75)
Rn : thànhh phần điện trở ngắn mạch ; Xn : thànhh phần điện kháng ngắn mạch và
Zn : tổng trở ngắn mạch của mạch tương đương 1 pha.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
180 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
V1
I'2 (5.77)
2
R'
R1 2 Xn
2
s
Biểu thức xác định momen điện từ xác định như sau :
R'2
9, 55.3.V2
Mñieän tö 1
. s
(5.78)
n1
R'2
2
R1 Xn
2
s
ĐẠO HÀM
2
u R' R'
Hàm momen điện từ theo độ trượt s có dạng , với u 2 ; v R1 2 Xn2
v s s
dMdt vu' uv '
Suy ra : . Ta chỉ cần quan tâm đến tử số của đạo hàm, ta có:
ds v2
R'2
2
R'2 2 R' R' R'2
vu' uv ' R1 Xn 2 2 R1 2 .
s2 s s s s2
R'2
2
R'2 R'2 R'2
vu' uv ' R Xn 2
2
. R
s2 1 s s 1 s
R'2 2 R'2
2
vu' uv ' R Xn
2
s2 1 s
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 181
R'2
2
dMdt vu' uv '
Đạo hàm 0 khi R1 Xn
2 2
0 . Suy ra , momen đạt cực trị khi
ds v2 s
R'2
sth (5.79)
R12 Xn2
Giá trị độ trượt lúc momen đạt cực trị được gọi là độ trượt tới hạn.
Xét dấu đạo hàm, suy ra điểm cực trị là cực đại . Giá trị cực đại của momen được xác
định như sau:
9, 55.3.V2 1
Mmax 1
. (5.80)
n1 2
2 R1 R1 Xn
2
Từ quan hệ
(5.78) thay thế giá trị độ
M max trượt s = 1 suy ra giá trị
của momen tại lúc n2 = 0
đây chính là giá trị của
momen động cơ lúc khởi
động.
Momen khởi
M mm động hay momen mở
máy Mmm xác định theo
quan hệ (5.81).
0 0.1 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
s th
s
HÌNH 5.32: Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ
9, 55.3.V2 R'2
Mmm 1
. (5.81)
n1 R2 X2
n n
THÍ DỤ 5.5:
Cho một động cơ không đồng bộ 3 pha , rotor lồng sóc của nhà sản xuất CROMPTON
GREAVES (Anh quốc) loại TEFC; cách điện cấp F có các thông số sau:
Công suất định mức của động cơ: Pđm = 55 KW.
Áp dây định mức: Vđm = 660V / 380V – Y/. (Tần số nguồn điện f = 50 Hz ).
Tốc độ định mức của động cơ : nđm = 980 vòng/phút.
Hiệu suất định mức là : đm = 93,5%.
Hệ số công suất lúc tải định mức: cosđm = 0,86.
Bội số dòng điện mở máy của động cơ là mI = 6.
Khi cấp nguồn áp 3 pha 380V (áp dây) vào động cơ, lúc mang tải định mức xác định:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
182 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
Đông cơ có tốc độ định mức nđm = 980 vòng/phút ; khi vận hành tại tần số f = 50Hz ; suy ra
số cực động cơ là 2p = 6 cực và tốc độ đồng bộ là n1 = 1000 vòng/phút.
Hệ số trượt định mức của động cơ là : Idaây
n1 nñm 1000 980
s 0, 02 Ipha
n1 1000
Tần số dòng điện rotor lúc tải định mức là :
Dòng pha định mức qua mỗi bộ dây quấn lúc tải định mức là:
Iñm 103, 92
Iñmpha 59, 99 60A
3 3
3. CÔNG SUẤT ĐIỆN TỪ CHUYỂN TỪ STATOR SANG ROTOR:
Pmq 15% Toånhao 0,15 3823, 53 573, 53W
Công suất cơ (khi chưa trừ đi ma sát cơ):
Tại tải định mức, ta có hệ số trượt s = 0,02 ; từ đó suy ra công suất điện từ cấp vào rotor:
Pcô 55573, 53
Pdt 56707, 68 56708W
1 s 1 0, 02
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 183
4. TỔN HAO TRÊN DÂY QUẤN TẠI TẢI ĐỊNH MỨC – ĐIỆN TRỞ PHA DÂY QUẤN STATOR:
Tại tải định mức ứng với hệ số trượt định mức sđm = 0,02; ta có thể xác định tổn hao trên
dây quấn rotor theo một trong các quan hệ sau:
s.Pcô
Pj2 s.Pñt
1 s
Pj2 0, 02 56707, 68 1134, 15W
Ptheùp 25% Toånhao 0, 25 3823, 53 955, 88 956W
Tổn hao trên dây quấn stator:
Pj1 1170
R1 0, 1083
3.Idmpha
2
3.602
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
184 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5 185
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
186 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 5
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 187
CHƯƠNG 06
MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ 3 PHA
Máy phát điện đồng bộ hay máy phát điện xoay chiều là thiết bị biến đổi cơ năng thành
điện năng. Máy phát điện xoay chiều được chế tạo theo loại một pha hay ba pha, là thành phần
chủ yếu trong hệ thống truyền tải và cung cấp điện năng.
Ngày nay các máy phát điện công suất lớn có công suất vài trăm MVA với nguồn cơ năng
dùng thủy lực hình thành các nhà máy thủy điện cung cấp cho khu vực hay quốc gia. Các máy
phát điện có công suất nhỏ từ 10KVA đến 1MVA , với nguồn cơ năng là động cơ nổ Diessel, hình
thành các nhà máy nhiệt điện nhỏ hay các tổ động cơ máy phát dự phòng cho các nhà máy, xí
nghiệp công nghiệp.
Máy phát điện còn có khả năng đấu vận hành song song (hòa đồng bộ ) để nâng công suất
cấp đến tải, hay dùng làm máy bù dùng nâng cao hệ số công suất. Với khả năng và phạm vi sử
dụng rộng rãi của máy phát, các chuyên-viên kỹ-thuật cần nắm vững các nguyên lý cơ bản; để
thuận lợi trong công tác vận hành và bảo quản.
HÌNH H6.2: Hình dạng của rotor cực từ lồi sau khi đã đóng trục.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
188 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
HÌNH H6.3: Hình dạng của rotor cực từ ẩn , rotor chưa được quấn dây.
HÌNH H6.4: Hình dạng của rotor cực từ ẩn , dây quấn rotor đang được sửa chửa.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 189
STATOR: còn được gọi là phần ứng, kết cấu của stator máy phát điện xoay chiều
giống như kết cấu của stator động cơ cảm ứng . Trên stator chúng ta bố trí một hay nhiều pha
dây quấn để có thể hình thành máy phát một pha hay nhiều pha. Với máy phát điện đồng bộ xoay
chiều 3 pha, trên stator chúng ta bố trí ba bộ dây quấn lệch vị trí không gian 120o. Hình dạng
của stator máy phát điện đồng bộ, trình bày trong hình H6.5, H6.6.
HÌNH H6.5: Dây quấn stator máy phát đang được thi công.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
190 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
HÌNH H6.7: Kết cấu vành trượt và chổi than trên stator.
Tiếp xúc với hai vành trượt là hai chổi than được lắp cố định so với trục quay rotor, dùng
cấp điện vào cho dây quấn rotor.
Dây quấn rotor, sau khi được quấn theo công nghệ nhất định (để hình thành các từ cực
trên rotor) sẽ đưa ra 2 đầu dây. Hai đầu dây này được bố trí chạy bên trong cốt trục quay đến các
vành trượt và được hàn dính vào hai vành trượt này.
Với các máy phát điện có công suất lớn, từ 200 KVA trở lên, dòng một chiều được cấp vào
phần cảm có giá trị rất lớn từ vài chục đến vài trăm Ampère trong quá trình vận hành. Tiếp xúc
giữa chổi than và vành trượt dễ sinh ra các tia lửa điện khi rotor đang hoạt động; vấn đề bảo trì và
vận hành tương đối phức tạp, ngoài ra tổn hao nhiệt do điện trở tiếp xúc (giữa chổi than và vành
trượt) trong quá trình vận hành ảnh hưởng đến hiệu suất và tính năng của máy phát điện.
Dạng máy phát điện dùng hệ thống chổi than và vành trượt để cấp nguồn một chiều cho
phần cảm, được gọi là máy phát điện kích từ trực tiếp.
Ngày nay để khắc phục nhược điểm của hệ thống vành trượt và chổi than, các máy
phát (sử dụng động cơ sơ cấp là động cơ nổ) thường được chế tạo theo dạng “ brushless”
không chổi than. Muốn cấp nguồn một chiều vào cho phần cảm ta phải dùng thêm một máy
phát điện đầu trục. Liên kết giữa máy phát chính và máy phát điện đều trục được mô tả như sau:
Máy phát điện đầu trục cũng là máy phát điện xoay chiều ba pha.
Phần ứng của máy phát điện đầu trục được ghép đồng trục với phần cảm của máy phát
chính. Cả hệ thống này được quay bởi động cơ nổ sơ cấp.
Phần cảm của máy phát đầu trục được bố trí cố định bên ngoài, tương tự như phần ứng
của máy phát chính. Phần cảm của máy phát đầu trục cũng được cấp nguồn áp một chiều để tạo
ra từ trường kích thích (loại một chiều).
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 191
Khi phần cảm của máy phát đầu trục tạo ra từ trường kích thích và động cơ nổ sơ cấp
quay phần ứng của máy phát đầu trục . Các pha dây quấn trên phần ứng máy phát đầu trục hình
thành các sức điện động cảm ứng .
Điện áp 3 pha phát ra từ phần ứng của máy phát đầu trục được chỉnh lưu bằng mạch
cầu diode bán dẫn để trở thành nguồn một chiều cấp vào dây quấn của phần cảm máy phát chính.
Cầu chỉnh lưu gồm 6 diode bán dẫn được lắp trên dĩa cách điện, cố định đồng trục với phần ứng
máy phát đầu trục và phần cảm của máy phát chính.
Tòan bộ kết cấu của máy phát điện dùng máy phát đầu trục kích từ được mô tả trong hình
H6.8. Khi chỉnh lưu nguồn áp 3 pha từ phần ứng máy phát đầu trục để tạo thành nguồn áp một
chiều cấp vào cho phần cảm máy phát chính, để cải thiện hiện tượng chỉnh lưu không phẳng, tần
số của nguồn áp 3 pha phát ra từ máy phát đầu trục có giá trị cao hơn tần số lưới điện thông
thường. Tần số này có thể từ 120Hz đến 240Hz . Do đó, số cực từ của máy phát đầu trục lớn hơn
số cực của máy phát chính từ 3 đến 6 lần
Rotor máy
phát chính
Stator máy
phát điện
đầu trục
Rotor máy
phát điện
đầu trục
HÌNH H6.8: Cấu tạo máy phát điện có dùng máy phát điện đầu trục (brushless alternator)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
192 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
HÌNH H6.10: Sơ đồ nguyên lý máy phát điện đồng bộ (loại không chổi than, dùng máy phát đầu trục.)
HÌNH H6.11: Hình dạng của nửa cầu chỉnh lưu dùng chỉnh lưu trong máy phát điện đồng bộ
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 193
Giả sử tại lúc bất kỳ ta xét từ thông xuyên qua bộ dây quấn AX . Gọi là góc hợp bởi phương
của trục bộ dây AX với vector cảm ứng từ tạo bởi phần cảm, ta có kết quả như sau:
AX B.A. cos (6.1)
Trong đó A là tiết diện của bộ dây AX và B là cảm ứng tử tạo bởi phần cảm, thay thế tích
số B.A m và 1t ta có:
Tóm lại khi động cơ sơ cấp quay tròn đều phần cảm, từ trường kích thích tạo ra các từ
thông biến thiên theo thời gian qua các bộ dây AX, BY, CZ . Nói một cách khác từ trường phần
cảm quét qua các bộ dây quấn sẽ hình thành các sức điện động cảm ứng trên mội bộ dây. Áp
dụng công thức Faraday ta có các kết quả sau:
d AX d m . cos 1t
eAX Npha.K dq. Npha.K dq.
dt dt
Hay:
eAX Npha.K dq. m . 1 sin 1t (6.5)
Tương tự:
eBY Npha.K dq. m . 1 sin 1t 120o (6.6)
Từ các quan hệ (6.5) đến (6.7) cho thấy các sức điện động sinh ra trên 3 pha dây quấn
hợp thành nguồn áp 3 pha cân bằng. Với chiều quay của động cơ sơ cấp trong hình vẽ H6.12 khi
từ trường phần cảm quét lần lượt qua các bộ dây AX, BY, CZ cho ta nguồn áp 3 pha thứ tự thuận.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
194 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
QUAN HỆ GIỮA TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ SƠ CẤP VÀ TẦN SỐ NGUỒN ĐIỆN PHÁT RA:
Từ mô hình trình bày trong hình H6.12 với số cực 2p = 2 cực, ta có nhận xét như sau:
Giá trị vận tốc góc 1 2.n1 đầu tiên được tạo bởi động cơ sơ cấp.
Tuy nhiên trong các quan hệ (6.5) đến (6.7) vai trò của 1 trở thành tần số góc của
nguồn áp sinh ra trên các bộ dây quấn stator của máy phát. Tại lúc này ta có :
1 2.f (6.8)
Trong đó f là tần số nguồn áp 3 pha sinh ra trên dây quấn stator của máy phát. So sánh
quan hệ (6.8) với quan hệ 1 2.n1 suy ra.
f n1 (6.9)
Đơn vị đo của các đại lượng trong quan hệ (6.9) là : [f] = [Hz] ; [n1] = [vòng/s]. Từ quan
hệ (6.9) ta rút ra nhận xét sau:
Với phần cảm có 2p = 2 cực, khi quay từ thông phần cảm quét qua một bộ dây quấn
stator một vòng , sức điện động hình thành trong bộ dây thực hiện được 1 chu kỳ.
Với phần cảm có số cực 2p > 2 cực, khi quay từ thông phần cảm quét qua một bộ dây
quấn stator 1 vòng, như vậy đã có p cặp cực từ quét qua bộ dây nên có p chu trình của nguồn
điện sin đã thực hiện trong bộ dây . Một cách tổng quát ta có được quan hệ sau:
f p.n1 (6.10)
Trong đó [f] = [ Hz] ; [n1]=[vòng/giây]. Khi tốc độ được tính theo [vòng / phút ], quan hệ
(6.10) được viết lại như sau :
p.n1
f (6.11)
60
THÍ DỤ 6.1:
Máy phát điện đồng bộ 3 pha có 2p = 4 cực muốn phát ra nguồn áp có tần số là 50 Hz thì
động cơ sơ cấp cần có tốc độ quay là:
60.f 60 50
n1 1500 voøng / phuùt
p 2
Trường hợp muốn máy phát ra nguồn áp có tần số 60 Hz động cơ sơ cấp cần tăng tốc đến
giá trị sau:
60.f 60 60
n1 1800 voøng / phuùt
p 2
SỨC ĐỘNG ĐỘNG HIỆU DỤNG PHA CỦA MỖI BỘ DÂY QUẤN TRÊN STATOR:
Từ các quan hệ (6.50 đến (6.7) biên độ của sức điện động pha trên mỗi bộ dây quấn là:
Suy ra sức điện động hiệu dụng pha của mỗiu pha dây quấn trên stator máy phát điện
đồng bộ là :
Epha max
Epha 4,44.f.Npha .K dq . m (6.13)
2
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 195
Biểu thức sức điện động hiệu dụng của mỗi pha dây quấn còn được trình bày theo quanhệ:
p.n
Epha 4,44. 1 .Npha.K dq. m
60
Hay:
4,44.p.Npha .K dq
Epha .n1.m (6.14)
60
Gọi KE là hằng số cấu tạo phần ứng (stator) của máy phát,, ta có:
4,44.p.Npha.K dq
KE (6.15)
60
Tóm lại
Sức điện động mỗi pha tỉ lệ thuận với hai thông số: từ trường m kích thích của phần
cảm và tốc độ quay n1 của động cơ sơ cấp.
Tần số f của sức điện động pha tỉ lệ thuận với : số đôi cực p của máy phát và tốc độ
quay n1 của động cơ sơ cấp.
THÍ DỤ 6.2:
Cho máy phát điện đồng bộ 3 pha có 2p = 4 cực và sức điện động pha là Epha = 380 V khi
phát tại tần số 60 Hz .
Bây giờ muốn máy phát cấp sức điện động pha vẫn là Epha = 380 V nhưng tần số là 50 Hz
ta cần phải điều chỉnh các thông số nào của máy phát.
GIẢI
Với yêu cầu nêu trong thí dụ, ta có hai trạng thái hoạt động cho máy phát:
TT1:
Tại trạng thái phát ra tần số f = 60 Hz. Tốc độ động cơ sơ cấp là:
60.f 60 60
n11 1800 voøng / phuùt
p 2
TT2:
Tại trạng thái phát ra tần số f = 50 Hz. Tốc độ động cơ sơ cấp là:
60.f 60 50
n12 1500 voøng / phuùt
p 2
Như vậy khi chuyển chế độ làm việc của máy phát từ trạng thái phát ra nguồn áp tần số
60Hz sang trạng thái phát nguồn áp tần số 50 Hz, ta cần giảm tốc độ quay của động cơ sơ cấp.
Ngoài ra muốn đảm bảo điều kiện duy trì sức điện động hiệu dụng pha Epha = 380 V; theo quan hệ
(6.16) ta phải điều chỉnh thay đổi từ thông kích thích. Xét tỉ số sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
196 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
Khi đấu tải vào dây quấn phần ứng máy phát, mạch kín cho dòng qua tải. Dòng qua tải
có tính chất của dòng cảm ứng vì được sinh ra bởi các sức điện động cảm ứng từ 3 pha dây
quấn trên stator máy phát. Theo Lenz các dòng cảm ứng có khuynh hướng tạo các hệ quả đối
kháng lại nguyên nhân ban đầu sinh ra nó. Do đó các dòng qua phần ứng hình thành từ trường
tương tác lên từ trường phần cảm. Sự tương tác giữa hai thành phần từ trường này được gọi
là phản ứng phần ứng. Tùy thuộc vào tính chất của tải (hệ số công suất của tải) ta có 3 trường
hợp sau khi xét phản ứng phần ứng.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 197
Rpha j.X S
Ipha
Ipha
Epha Vpha
Zt
ZS Rpha j.X S
HÌNH H6.16: Mạch tương đương 1 pha của máy phát điện đồng bộ.
Mạch điện tương đương 1pha của phần ứng được trình bày trong hình H6.16
Phương trình cân bằng áp của mạch phần ứng (stator) trên một pha:
Epha Vpha Rpha j.X S Ipha (6.17)
Vpha Z t Ipha (6.18)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
198 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
Khi vận hành máy phát điện, trước tiên cần điều chỉnh tốc độ động cơ sơ cấp tương thích
với số cực để tạo được tần số đúng yêu cầu và duy trì tốc độ quay không đổi để tần số ổn định.
Kế tiếp điều chỉnh dòng một chiều cấp vào phần cảm có giá trị phù hợp để tạo các áp pha
trên bộ dây quấn stator có giá trị bằng đúng định mức. Điều chỉnh thay đổi dòng kích từ cấp vào
dây quấn phần cảm làm thay đổi giá trị của điện áp ra trên stator. Áp pha lúc không tải chính là
sức điện động cảm ứng Epha sinh ra trên mỗi pha dây quấn.
Khi máy phát mang tải , nếu duy trì không điều chỉnh thay đổi dòng kích từ, áp pha trên mỗi
pha tải lúc vận hành có giá trị là Vpha . Giá trị này khác với áp pha lúc không tải. Độ chênh lệch giá
trị giữa Epha và Vpha được gọi là độ thay đổi điện áp của máy phát.
Gọi V là độ thay đổi điện áp và V% là phần trăm độ thay đổi điện áp, ta có các định
nghĩa như sau:
Epha Vpha
V% 100 (6.20)
Vpha
Epha
ha
.I
p
ph
.I
S
Ipha
a
p
ha
X
Ipha
V
Epha Vpha ph
a .c
os
Zt
in
.s
ph
a
V
HÌNH H6.17: Giản đồ vector dùng xác định độ thay đổi điện áp với tải có tính cảm
Từ giản đồ vector hình H6.17, khi chọn dòng Ipha làm chuẩn, ta suy ra quan hệ sau:
V V
2 2
Epha pha
.cos Rpha.Ipha pha
.sin X S .Ipha (6.21)
Hay:
Epha Vpha .cos Rpha .Ipha j. Vpha .sin X S .Ipha (6.22)
Khi tính được Epha và biết trước Upha ta xác định V hay V% theo (6.19) hay (6.20).
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 199
Rpha j.X S
V pha
.s
Epha
in
os
Ipha .c
V ph a
Epha Vpha
XS
Zt
.I pha
Ipha
ph
a
.I
a
ph
Vpha
R
HÌNH H6.18: Giản đồ vector dùng xác định độ thay đổi điện áp với tải có tính dung
Từ giản đồ vector hình H6.18, khi chọn dòng Ipha làm chuẩn ta suy ra quan hệ sau:
V V
2 2
Epha pha
.cos Rpha.Ipha pha
.sin X S .Ipha (6.23)
Hay:
Epha Vpha .cos Rpha .Ipha j. Vpha .sin X S .Ipha (6.24)
THÍ DỤ 6.3:
Cho máy phát đồng bộ 3 pha: 30 kVA ; 220 V , dây quấn stator đấu Y. Biết tổng trở đồng
bộ một pha của máy phát là: ZS Rpha j.X S 0,4 j.1,2 .
pha
a./ Tính độ thay đổi điện áp khi máy phát đầy tải với điện áp cấp đến tải bằng định mức.
Biết HSCS tải là 0,8 trễ.
b./ Tính lại câu a, nếu HSCS tải là 0,8 sớm.
CHÚ Ý:
Với máy phát điện đồng bộ các thông số định mức gồm:
Công suất biểu kiến định mức Sdm : là công suất biểu kiến tiêu thụ trên tải được qui định
bởi nhà sản xuất .
Điện áp định mức Vdm : là áp dây cấp đến tải từ máy phát. Điện áp này luôn được duy
trì không đổi khi cấp đến tải . Do đó khi tải thay đổi muốn duy trì giá trị này trên tải ta cần
phải điều chỉnh thay đổi sức điện động pha của máy phát bằng cách điều chỉnh thay
đổi dòng kích thích.
Dòng điện định mức Idm : là dòng dây từ máy phát cấp đến tải khi tải tiêu thụ công suất
biểu kiến bằng đúng định mức và áp cấp đến tải bằng định mức.
Các quan hệ giữa các thông số định mức của máy phát trình bày như sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
200 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
Ipha Idaây Trong hình H6.17 trình bày mạch phần ứng máy
phát đang cấp nguồn đến tải. Theo qui định vận
hành trong thực tế, ta luôn đảm bảo thông số sau:
Suy ra:
Vdaây Vñm
Vpha (6.26)
3 3
Khi tải 3 pha cân bằng đấu Y, ta có:
Công suất biểu kiến định mức của máy phát được xác định theo quan hệ sau:
GIẢI
a./ Độ thay đổi điện áp khi tải định mức và HSCS tải 0,8 trễ.
Dòng điện định mức cấp đến tải :
Sñm 30000
Iñm 78,73 A
3.Vñm 3.220
Vñm 220
Vpha ñm 127 V
3 3
Các dữ liệu cho trong thí dụ: Rpha 0,4 ; X S 1,2 ; cos 0,8 ; sin 0,6 .
Vì tải có tính cảm, áp dụng quan hệ (6.21) suy ra sức điện động pha là:
V% 70,42 %
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 201
b./ Độ thay đổi điện áp khi tải định mức và HSCS tải 0,8 sớm.
Vì tải có tính dung, áp dụng quan hệ (6.23) suy ra sức điện động pha là:
V% 5,78 %
THÍ DỤ 6.4:
Với máy phát điện có số liệu định mức cho trong thí dụ 6.3; tính lại phần trăm độ thay đổi
điện áp khi máy phát đầy tải tại điện áp định mức và hệ số công suất của tải là 0,6 sớm.
GIẢI
Khi máy phát đầy tải tại áp định mức, các số liệu dùng trong phép tính bao gồm:
Rpha 0,4 ; X S 1,2 ; cos 0,6 ; sin 0,8 ; Iñm 78,73 A ; Vpha ñm 127 V
Vì tải có tính dung, áp dụng quan hệ (6.23) suy ra sức điện động pha là:
V% 15,02 %
Giá trị V% 0 cho thấy sức điện động pha có giá trị thấp hơn điện áp pha trên tải. Giá trị
này phản ảnh được tính chất trợ từ của phản ứng phần ứng khi tải có tính dung.
THÍ DỤ 6.5:
Với máy phát điện có số liệu định mức cho trong thí dụ 6.3; tính phần trăm độ thay đổi
điện áp khi máy phát có hệ số tải Kt = 0,8 tại áp định mức và hệ số công suất của tải là 0,7 trễ.
CHÚ Ý:
Hệ số tải dùng trong máy phát điện đồng bộ 3 pha có định nghĩa tương tự như trường hợp
của máy biến áp. Ta có :
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
202 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
GIẢI
Khi máy phát tại hệ số tải Kt = 0,8 với áp định mức, dòng pha qua tải là:
Rpha 0,4 ; X S 1,2 ; cos 0,7 ; sin 0,714 ; Iñm 62,984 A ; Vpha ñm 127 V
Vì tải có tính cảm, áp dụng quan hệ (6.21) suy ra sức điện động pha là:
V% 58,77 %
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 203
HÌNH H6.19: Đặc tuyến không tải Đặc tuyến không tải được ghi nhận
qua thí nghiệm khi :
Điều chỉnh tốc độ động cơ sơ cấp có giá trị định trước để ổn định tần số của nguồn
điện phát ra và duy trì tốc độ bằng hằng số trong suốt quá trình thí nghiệm.
Điều chỉnh dòng kích thích để có được áp không tải bằng định mức trước khi đấu tải
vào phần ứng. Duy trì giá trị dòng kích thích này không đổi trong suốt quá trình thí nghiệm.
Đấu tải vào phần ứng máy phát; điều chỉnh thay đổi tổng trở tải nhưng duy trì hệ số
công suất không thay đổi.
Trong hình H6.20 trình bày đặc tuyến
Vpha cos 0,7 sôùm tải với 3 dạng tải: thuần trở, tính cảm với
HSCS 0,7 trễ , tính dung với HSCS 07 sớm.
Khi chưa cấp tải vào dây quấn
V1 V2
phần ứng của máy phát, dòng kích thích
được chỉnh để đạt sức điện động pha bằng
cos 1 áp pha định mức của máy phát.
Tương ứng với mỗi loại tải, khi
dòng tải tăng độ lớn độ thay đổi điện áp
cos 0,7 treã cũng gia tăng.
Epha = Vphadm
Với cùng giá trị dòng tải, tải có
tính cảm tạo độ thay đổi điện áp lớn hơn
so với trường hợp tải thuần trở. Tại lúc
này áp pha Vpha Epha hay Vpha Vpha dm .
Ipha1 Ipha2 Ipha Điều này cho thấy tác dụng khử từ thông
kích thích bởi từ thông ứng theo phản ứng
HÌNH H6.20: Đặc tuyến tải hay đặc tuyến ngoài. phần ứng.
Với cùng giá trị dòng tải, tải có tính dung tạo sự thay đổi điện áp sao cho Vpha Epha
hay Vpha Vpha dm . Điều này dẫn đến kết quả V 0 , kết quả này có thể tìm thấy trong các thí dụ
6.3 đến 6.5. Tính chất này cho thấy tác dụng trợ từ thông kích thích bởi từ thông ứng theo phản
ứng phần ứng.
Tóm lại khi vận hành máy phát nếu chỉ duy trì tần số không đổi và không điều chỉnh
thay đổi dòng kích thích; áp trên tải sẽ thay đổi khi dòng tải thay đổi.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
204 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
Ikto cos 0,7 sôùm Đặc tuyến điều chỉnh của máy
phát điện đồng bộ là đồ thị hay đường
biểu diễn mô tả quan hệ giữa dòng pha
Ipha2 Ipha qua tải theo dòng điện kích Ikt cấp
Ipha1 Ipha
vào phần cảm để áp pha trên tải luôn
HÌNH H6.21: Đặc tuyến điều chỉnh. bằng giá trị định mức.
Trong hình H6.21 trình bày đặc tuyến điều chỉnh với 3 dạng tải: thuần trở, tính cảm với HSCS
0,7 trễ , tính dung với HSCS 07 sớm.
Khi chưa cấp tải vào dây quấn phần ứng của máy phát, dòng kích thích được chỉnh để
đạt sức điện động pha bằng áp pha định mức của máy phát. Giá trị dòng kích thích nqày là Ikto.
Tương ứng với tải thuần trở hay tính cảm, khi dòng tải tăng để duy trì áp pha luôn
bằng định mức độ lớn dòng kích thích được điều chỉnh tăng
Với cùng giá trị dòng tải, tải có tính cảm cần tăng dòng kích thích nhiều hơn so với
trường hợp tải thuần trở.
Ngược lại với tải có tính dung cần giảm dòng kích thích khi dòng tải gia tăng.
Đặc tính điều chỉnh cho ta các dữ liệu cần thiết để điều chỉnh thay đổi dòng kích thích khi
tải thay đổi. Đặc tính này là cơ sở để thực hiện các bộ tự động điều chỉnh kích thích máy phát
bằng linh kiện bán dẫn (mạch AVR: Automatic Voltage Regulator).
Trong quá trình vận hành thực tế máy phát điện đồng bộ: nguồn áp một chiều cấp vào
phần cảm không sử dụng từ nguồn áp một chiều bên ngòai .
Phương pháp kích thích độc lập (dùng nguồn DC ngoài cấp vào phần cảm) chỉ thực hiện
trong quá trình chế tạo, vận hành thử trong quá trình sản xuất, hoặc trong các trường hợp thử
nghiệm lấy thông số đặc tính của máy phát, hay cần vận hành thử máy phát lần đầu tiên sau quá
trình sửa chửa…
Khi bắt đầu vận hành máy phát điện, chúng ta cần thực hiện giai đọan tự kích cho máy
phát. Quá trình tự kích là quá trình sử dụng sức điện động dư Edư sinh ra do từ trường dư trong
phần cảm để cung cấp trở lại năng lượng ban đầu cho phần cảm , làm tăng dần điện áp phát ra
trên phần ứng.
Mạch điện đơn giản mô tả quá trình tự kích cho máy phát điện được trình bày trong hình
H6.22. Khi dùng mô hình máy phát điện dùng máy phát kích từ đầu trục (trường hợp máy phát
kích từ trực tiếp được khảo sát tương tự), sức điện động trên một pha của phần ứng máy phát
được cấp vào dây quấn phần cảm thông qua mạch chỉnh lưu dùng biến đổi dòng điện điện xoay
chiều thành một chiều . Dòng điện kích thích được điều chỉnh bằng biến trở VR. Theo lý thuyết , sức
điện động trên mỗi pha phần ứng máy phát ( Epha ) và dòng kích thích ( Ikt ) quan hệ với nhau thông qua
đặc tuyến không tải .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 205
HÌNH H6.22: Sơ đồ nguyên lý thực hiện quá trình tự kích máy phát điện đồng bộ.
Giả sử khi hình thành được Epha, giá trị Epha sau khi chỉnh lưu thành điện áp một chiều Vkt cấp vào
phần cảm và hình thành dòng kích thích Ikt qua phần cảm .
Phương trình cân bằng áp của mạch phần cảm là :
Trong đó Rkt : điện trở dây quấn phần cảm; VR : biến trở điều chỉnh dòng kích thích
Nếu bỏ qua ảnh hưởng của điện trở nội dây quấn phần ứng và điện kháng đồng bộ dọc trục,
sức điện động hiệu dụng pha ở ngõ vào mạch chỉnh lưu và áp một chiều trên ngõ ra của mạch
chỉnh lưu quan hệ nhau thông qua hệ số chỉnh lưu KCL . Ta có quan hệ :
Từ các quan hệ (6.31) và (6.32) suy ra đặc tuyến volt ampere mạch kích thích:
R VR
Epha kt Ikt (6.33)
K
CL
Như vậy, sức điện động pha Epha sinh ra lúc không tải thỏa quan hệ (6.33) và đồng thời
Epha cũng quan hệ với dòng kích thích Ikt theo đặc tuyến không tải . Tóm lại điểm làm việc của
máy phát được xác định tại giao điểm của hai đặc tuyến này , xem hình H6.23.
Khi động cơ sơ cấp đã quay đạt tốc độ ổn định và có giá trị bằng đúng định mức, đóng kín
mạch kích thích theo sơ đồ nguyên lý hình H6.22. Sức điện động dư xuất hiện trong dây quấn
phần ứng, quá trình bắt đầu bắt đầu khảo sát tại vị trí 1 trong hình H6.24.Với giá trị này đủ hình
thành dòng điện kích thích qua phần cảm có giá trị là Ikt1 (điểm 2 trên hình H6.24).
Khi mạch kích thích có dòng đi qua đạt giá trị là Ikt1 , theo đặc tuyến không tải sức điện động
pha phải có giá trị là Epha1 (điểm 3 trên hình H6.24). Bây giờ giá trị Epha 1 > Edư .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
206 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
6.7. MỘT SỐ CÁC BỘ PHẬN CHÍNH TRONG TỔ MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ :
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 207
GOVERNOR
(maïch ñieän töû ñieàu
khieån caáp nhieân lieäu)
ACTUATOR
(boä ñieàu tieát nhieân
lieäu baèng ñieän)
MAGNETIC PICKUP
(caûm bieán toác ñoä
daïng töø tính)
HÌNH H6.25: Mạch điện tử và cơ cấu chấp hành dùng điều tiết nhiên liệu để ổn định tốc độ động
cơ sơ cấp duy trì tần số nguồn áp phát ra không thay đổi.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
208 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
Trong hình H6.26 trình bày mạch điện tử dùng điều chỉnh dòng kích thích để ổn định điện áp
máy phát trên phần ứng khi tải thay đổi.
Mạch AVR có hai chức năng: vừa thực hiện quá trình tự kích khi thành lập điện áp ban đầu
lúc vận hành máy phát và tự động điều chỉnh dòng kích thích.
Khi vận hành máy phát, ta có các thành phần công suất tác dụng sau:
P1 : công suất cơ của động cơ sơ cấp dùng quay máy phát điện.
Pmq: tổn hao ma sát cơ khí trên hệ thống ổ bi, quạt gió. Với máy phát điện có tần số
không đổi, tốc độ quay n1 không đổi . Như vậy thành phần tổn hao này không đổi , vì tùy thuộc vào
tốc độ quay n1 của hệ thống.
Pthép : tổn hao trên lỏi thép do dòng xoáy và từ trễ.
PJ : tổn hao đồng trên các dây quấn phần ứng và kích thích do tác dụng Joule.
PJ 3.Rpha.Ipha
2
Rkt .Ikt2 (6.34)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 209
Hiệu suất của máy phát xác định theo quan hệ sau:
P2 P2
(6.35)
P1 P2 Toån hao
Trong đó:
Toån hao = P mq
Ptheùp PJ (6.36)
THÍ DỤ 6.6:
Cho máy phát điện đồng bộ 3 pha S = 500 KVA, 2300 V (àp dây); dây quấn stator đấu Y;
Chúng ta tiến hành các phép thử máy phát và ghi nhận các kết quả như sau:
THỬ KHÔNG TẢI: Dòng kích thích Ikt = 25 A , sức điện động dây trên phần ứng là Ed = 1408V.
THỬ NGẮN MẠCH: Dòng kích thích Ikt = 25A ; dòng ngắn mạch qua dây quấn là In = 126A .
ĐO ĐIỆN TRỞ MỘT CHIỀU CỦA DÂY QUẤN STATOR: Cấp nguồn áp một chiều 8V vào 2 đầu bộ
dây đấu Y stator, dòng một chiều ghi nhận là 10A.
Biết điện trở xoay chiều bằng 1,25 lần điện trở một chiều. Xác định:
a./ Sức điện động pha của dây quấn phần ứng khi máy phát tải định mức, cho hệ số công suất tải
là cos = 0,866 trễ.
b./ Suy ra độ thay đổi điện áp khi máy phát đầy tải,
GIẢI:
a/ Sức điện động pha của dây quấn phần ứng máy phát điện:
Từ thí nghiệm không tải suy ra sức điện động pha tại dòng kích thích Ikt = 25A là:
Ed 1408
Epha 812,91 V
3 3
Trong thí nghiệm ngắn mạch vì duy trì đòng điện kích thích cấp vào phần cảm bằng
15A, nên sức điện động Epha bằng giá trị sức điện động pha lúc không tải.
Dựa vào thí nghiệm ngắn mạch suy ra tổng trở đồng bộ của mỗi pha .
Epha 812,91
ZS 3,7635
In 216
Từ phép đo điện trở một chiều, suy điện trở một pha dây quấn theo cquan hệ
VDC 8
RphaDC 0,4
2.IDC 2.10
Giá trị của điện trở pha khi vận hành trong nguồn áp xoay chiều:
XS ZS2 RphaAC
2
3,76352 0,52 3,73
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
210 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
Sñm 500000
Ipha ñm 125,51 A
3.Udaây 3 2300
Sức điện động pha dây khi máy phát mang tải đúng định mức tại tải có hệ số công
suất cos = 0,866 trễ.
Epha 1659 V
b/ Xác định độ thay đổi điện áp khi máy phát đầy tải:
Từ gía trị sức điện động pha tìm trong câu a, suy ra phần trăm thay đổi điện áp khi mang
tải theo quan hệ sau:
Epha Vpha dm 1659 1327,9
U% 100 100 24,94%
Vpha dm 1327,9
THÍ DỤ 6.7:
Cho máy phát điện đồng bộ 3 pha : 1600 kVA, 11000 V ; 60 Hz ; dây quấn stator đấu Y
có đặc tuyến không tải ghi nhận trong bảng số liệu sau:
Khi máy bị ngắn mạch và phát dòng định mức, dòng kích từ bằng 186 A. Giả sử điện trở
dây quấn phần ứng không đáng kể (Rpha = 0 Ω), tìm phần trăm thay đổi điện áp khi máy phát tải
định mức cho tải có HSCS = 0,8 trễ.
GIẢI:
Từ bảng số liệu đặc tuyến không tải cho trong đầu đề, ta vẽ được đặc tuyến không tải mô
tả quan hệ sức điện động dây không tải Edây theo dòng kích thích, xem hình H6.27.
Từ đồ thị đặc tuyến không tải, khi Ikt = 186 A ta có sức điện động là Edây = 10380 V. Suy ra
sức điện động pha tại Ikt = 186 A là:
Eday 10380
Epha 5992,895 5992,9 V
3 3
Dòng điện định mức của máy phát:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 211
Theo giả thiết khi máy bị ngắn mạch và phát dòng định mức, dòng kích từ bằng 186 A, sức
điện động pha là Epha = 5992,9 V . Nếu điện trở dây quấn phần ứng không đáng kể (Rpha = 0 Ω) ta
suy ra điện kháng đồng bộ của mỗi pha theo quan hệ sau:
Epha 5992,9
Xs 71,361
Idm pha 83,98
Điện áp pha định mức là:
Vday dm 11000
Vpha dm 6350,8529 6350,85 V
3 3
Khi máy phát tải định mức với tải có HSCS = 0,8 trễ, sức điện động pha lúc mang tải là:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
212 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6
THÍ DỤ 6.8:
Cho máy phát đồng bộ 3 pha : 25 kVA ; 220 V ; 50 Hz,
1 106 106
XC 2
2.f.C 5000 5 105 HÌNH H6.30
2.50.
Mạch tương đương 1 pha của tải trình bày trong hình H6.30, tổng trở phức tương đương
của tải là :
Z td
jX C Zp
2j 1,5 1,25j 2,5 3j
3,905 50o19
Zp jX C 1,5 1,25j 2,5j 1,5 1,25j 1,95256 390 81
Áp dụng cầu phân áp suy ra sức điện động pha khi mang tải tại áp định mức.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 6 213
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 215
CHƯƠNG 07
MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU
7.1.CẤU TẠO CỦA MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU:
7.1.1. CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH :
Máy điện một chiều là danh từ dùng gọi chung cho máy phát hay động cơ một chiều . Máy
phát và động cơ có cấu tạo giống hệt nhau; nói một cách khác máy phát và động cơ một
chiều có tính thuận nghịch. Có thể hiểu một cách đơn giản: khi dùng động cơ sơ cấp quay động
cơ một chiều, động cơ thực hiện tính năng của máy phát điện; hoặc khi cung cấp điện năng vào
dây quấn phần ứng và phần cảm của máy phát một chiều, máy phát thực hiện tính năng của động
cơ điện. Máy điện một chiều gồm có 3 thành phần :
PHẦN CẢM: là stator của máy điện, có nhiệm vụ tạo ra từ trường kích thích một
chiều. Phần cảm được hình thành từ các lá thép ghép, cực từ dạng cực từ lồi với dây quấn
dạng tập trung. Hình dạng của phần cảm trình bày trong hình H7.1và trong hình H7.2 trình bày
kết cấu của mạch từ với đường sức từ trường phần cảm phân bố trong lỏi thép stator.
PHẦN ỨNG: là phần quay (rotor) của máy điện một chiều. Tùy thuộc vào chế độ làm
việc của máy điện là máy phát hay động cơ, phần ứng thực hiện các nhiệm vụ khác nhau. Phần
ứng được hình thành do sự lắp ghép các lá thép kỹ thuật điện tạo thành khối trụ, trên mỗi lá thép
có dập răng rãnh để bố trí dây quấn. Hình dạng của phần ứng được trình bày trong hình H7.3
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
216 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 217
Phiãún goïp
bàòn g âäön g
HÌNH H7.6
phiến góp 3.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
218 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
Maïch nhaùnh
Chúng ta thực hiện phương pháp bố trí dây
song song 1
quấn tương tự như vừa trình bày cho đến khi hết 8
rãnh. Trên rotor có 8 bối dây, đầu ra của bối cuối
cùng sẽ chung với đầu dây a của bối đầu tiên trên
phiến góp 1. Sơ đồ bố trí các bối dây trên rotor và
các đầu ra trên 8 phiến góp trình bày trong hình
H7.7. Khi đặt hai chổi than để cấp dòng điện vào
phần ứng ( khi máy điện họat động theo chế độ
động cơ) hay khi đưa ra dòng điện cấp đến tải (khi
máy điện là máy phát điện); chúng ta tìm thấy được
dây quấn trên phần ứng có hai nhánh song song.
Một cách tổng quát, dây quấn trên phần ứng
máy điện một chiều luôn luôn có hai nhánh song
song, hay bội số của hai nhánh song song. Gọi 2a
Maïch nhaùnh
song song 2
là số nhánh song song bố trí trên phần ứng.
I kt B
B e v
e
a
v b a
v
+e
B e
Để đơn giản quá trình khảo sát, giả sử trên rotor máy điện một chiều chỉ chứa một khung
dây gồm hai thanh dẫn và cổ góp chỉ có hai phiến góp . Đây là mô hình đơn giản nhất của máy
điện một chiều. Quá trình điện từ được diễn ra theo trình tự sau:
Đầu tiên cấp dòng một chiều Ikt vào dây quấn phần cảm (dây quấn kích thích) để tạo từ
trường phần cảm. Từ trừơng này được đặc trưng bằng vector cảm ứng từ B.
Dùng động cơ sơ cấp quay phần ứng với tốc độ quay là n [vòng/phút]. Một thanh dẫn
trên phần ứng có vận tốc dài v (do động cơ sơ cấp làm quay phần ứng).
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 219
Do tác động của động cơ sơ cấp, thanh dẫn trên phần ứng di chuyển với vận tốc v cắt
đường sức từ trường B của phần cảm ; như vậy trên mỗi thanh dẫn hình thành sức điện động
cảm ứng e.
Quá trình điện từ khi vận hành ở chế độ máy phát được tóm tắt trong hình H7.9.
e B.l.v
HÌNH H7.9: Sơ đồ khối tóm tắt quá trình điện từ của máy phát điện DC.
7.2.2. BIỂU THỨC CỦA SỨC ĐIỆN ĐỘNG TRÊN PHẦN ỨNG MÁY PHÁT ĐIỆN DC :
Gọi: N là tổng số thanh dẫn chứa trên phần ứng, số mạch nhánh song song trên phần ứng là
N
2a. Như vậy, tổng số thanh dẫn trên mỗi mạch nhánh song song là: . Sức điện động trên
2a
tòan bộ dây quấn phần ứng được xác định theo quan hệ sau
N
E .e (7.1)
2a
Trong đó e là sức điện động tạo bời một thanh dẫn có bề dài l di chuyển với vận tốc dài v
trong từ trường B tạo bời phần cảm, ta có:
e B..v (7.2)
Gọi D là đường kính của phần ứng , l là bề dài của phần ứng. Từ (7.2), ta có:
D
e B..v B.. .(2.n) (7.3)
2
Với 2p : số cực của động cơ , quan hệ (7.3) có thể viết lại như sau:
.D.
e B. .p.(2n) (7.4)
2p
Gọi : bước cực từ của phần ứng, ta có thể ghi :
e B.(.l).2pn (7.5)
Gọi là từ thông kích thích qua một cực từ, quan hệ (7.5) có thể viết lại như sau :
e kt .2pn (7.6).
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
220 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
Tóm lại, sức điện động cảm ứng tạo ra do một thanh dẫn phần ứng được xác định theo
quan hệ (7.6); thế quan hệ này quan hệ (7.1) suy ra sức điện động trung bình E tạo bởi toàn bộ
dây quấn phần ứng.
N N p.N
E .e .2p. kt .n ( ). kt .n (7.7)
2a 2a a
Đặt:
p.N
KE (7.8)
a
KE : hằng số cấu tạo phần ứng. Tóm lại:
E KE . kt .n (7.9)
Tùy thuộc vào phương pháp cấp nguồn cho dây quấn kích thích (phần cảm) của máy phát,
chúng ta có thể phân lọai máy phát một chiều theo các dạng sau:
MÁY PHÁT KÍCH TỪ ĐỘC LẬP: phần cảm được cung cấp bằng nguồn DC độc lập với
nguồn điện DC phát ra từ phần ứng.
MÁY PHÁT KÍCH TỪ SONG SONG: phần cảm đấu song song với phần ứng. Trong
trường hợp này muốn máy phát sinh ra được điện áp, máy phát cần thỏa mản các điều kiện tự
kích.
MÁY PHÁT KÍCH TỪ NỐI TIẾP: phần cảm đấu nối tiếp với phần ứng. Trong trường hợp
này máy chỉ phát ra điện năng khi đang mang tải, trường hợp không mang tải máy không thể phát
ra điện năng.
MÁY PHÁT KÍCH TỪ HỔN HỢP: với lọai máy phát này trên stator có hai bộ dây quấn
kích thích ; một bộ dây đấu song song với phần ứng và bộ dây kích thích còn lại đấu nối tiếp với
phần ứng. Trong trường hợp kích từ hổn hợp, tùy theo sơ đồ đấu dây, ta có máy phát kích tứ hổn
hợp mắc rẽ dài hay rẽ ngắn. Ngòai ra tùy theo tính chất thuận từ hay nghịch từ của các thành
phần dây quấn kích thích ta có máy phát kích từ hổn hợp cộng hay hổn hợp trừ .
7.3. MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC LẬP :
7.3.1 . MẠCH TƯƠNG ĐƯƠNG VÀ CÁC PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG ĐIỆN ÁP :
+
Ikt Rkt
Vkt
Rf
- Vkt : điện áp kích thích cung cấp cho phần cảm.
Rf : điện trở của dây quấn kích thích.
Ru Rkt : biến trở kích từ , nối tiếp với dây quấn phần cảm
để điều chỉnh thay đổi dòng điện kích thích.
Rư : điện trở nội của dây quấn phần ứng
Iu + E - E : Sức điện động sinh ra ở hai đầu phần ứng .
Mạch tương đương của máy phát điện DC kích từ độc lập
+ Vt
- trình bày trong hình H7.10.
Rt Các phương trình cân bằng áp của mạch phần cảm và
HÌNH H7.10 phần ứng máy phát kích từ độc lập là :
Vkt Rf Rkt Ikt (7.10)
E Vt Rö .Iö (7.11)
E KE . kt .n (7.12)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 221
Đôi với máy phát điện một chiều, chúng ta quan tâm đến các đặc tuyến:
ĐẶC TUYẾN KHÔNG TẢI E = f(Ikt) : là đồ thị hay đường biểu diển mô tả quan hệ giữa
sức điện động E sinh ra trên hai đầu phần ứng với dòng điện kích thích Ikt qua dây quấn phần
cảm.
ĐẶC TUYẾN TẢI (HAY ĐẶC TUYẾN NGOÀI) (U = f (ITẢI)): đồ thị mô tả quan hệ giữa
điện áp Ut trên hai đầu tải theo dòng điện It cung cấp trên tải . Các đặc tuyến được trình bày trong
hình H7.11.
HÌNH H7.11: Các đặc tuyến của máy phát điện một chiều.
7.3.2.1. ĐẶC TUYẾN KHÔNG TẢI CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN DC:
Khi khảo sát đường đặc tuyến không tải của máy phát điện một chiều, chúng ta cần chú ý
đến 3 tính chất sau đây:
TÍNH CHẤT 1:
Đường đặc tính không tải có dạng đường cong từ hóa B=f(H) của vật liệu sắt từ cấu tạo
nên mạch từ của máy phát .
Gọi Fkt là sức từ động tạo nên do dòng điện kích thích qua dây quấn phần cảm, ta có quan
hệ sau:
Ikt tb .H (7.14)
N
kt
Từ quan hệ (7.14), ta có dòng điện kích thích tỉ lệ với cường độ từ trường H.
E KE . kt .n KE . A.B .n (7.15)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
222 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
Trong đó:
B : từ cảm cực đại (hay mật độ từ thông) trong mạch từ .
A : Tiết diện của một cực từ.
Tóm lại, sức điện động E sinh ra tỉ lệ thuận mật độ từ thông B.
Như vậy, đặc tuyến không tải có dạng đường cong từ hóa B= f(H), vì E tỉ lệ với từ cảm
B và dòng Ikt tỉ lệ với cường độ từ trường H .
TÍNH CHẤT 2:
Do tính chất của từ trường dư dư tồn tại trong mạch từ, khi động cơ sơ cấp quay kéo
phần ứng với tốc độ n, mặc dù chưa cấp nguồn điện vào dây quấn phần cảm; trên hai đầu phần
ứng vẫn xuất hiện một sức điện động có giá trị rất thấp. Chúng ta gọi sức điện động này là sức
điện động sinh ra do từ trường dư , và ký hiệu là Edư .
TÍNH CHẤT 3:
Do đường đặc tính không tải có dạng đường cong từ hóa B= f(H) của vật liệu sắt từ cấu
tạo nên mạch từ máy phát; chúng ta chia đặc tuyến này thành ba vùng (hay 3 khu vực).
KHU VỰC TUYẾN TÍNH (HAY KHU VỰC CHƯA BẢO HOÀ): trong vùng này giá trị của
sức điện động E tỉ lệ thuận với dòng điện kích thích Ikt qua dây quấn phần cảm .
KHU VỰC CHUYỂN TIẾP (HAY KHU VỰC ĐẦU KHUỶU BẢO HÒA): trong khu vực này
giá trị của sức điện động E bắt đầu tăng chậm tương ứng với sự tăng nhanh các giá trị của dòng
kích thích Ikt. Quan hệ của E theo Ikt bắt đầu không tỉ lệ theo quan hệ bậc nhất tuyến tính nữa.
KHU VỰC BẢO HÒA (HAY KHU VỰC PHI TUYẾN): trong khu vực này tốc độ thay đổi
của giá trị E rất chậm tương ứng với tốc độ thay đổi rất lớn giá trị của dòng kích thích Ikt (xem hình
H7.11:).
Dựa vào các tính chất nêu trên, khi giải các bài toán máy phát trong điều kiện tuyến tính
(mạch từ chưa bảo hòa) chúng ta có thể áp dụng phương pháp tính tỉ lệ hay phương pháp lập tỉ
số (qui tắc tam suất ) .
Ngược lại trong trường hợp máy phát hoạt động trên khu vực chuyển tiếp hay khu vực bảo
hòa, khi tính toán chúng ta phải dựa hoàn toàn vào đường đặc tuyến không tải của máy phát;
phương pháp giải toán thường được sử dụng là phương pháp đồ thị.
THÍ DỤ 7.1:
Cho máy phát điện DC kích từ độc lập, có sức điện động E = 151V khi vận tốc động cơ sơ
cấp kéo máy phát là n = 1450 vòng/phút và dòng kích thích bằng 2,8A.
Nếu mạch từ chưa bảo hòa, xác định sức điện động E:
a./ Khi dòng kích thích bằng 2,4A tại vận tốc của động cơ sơ cấp là 1450 vòng/phút.
b./ Khi dòng kích thích bằng 2A tại vận tốc của động cơ sơ cấp là 1600 vòng/phút.
GIẢI:
Với điều kiện mạch từ chưa bảo hòa, ta có thể xác định các thông số của phần ứng tại
từng trạng thái như sau:
Áp dụng phương pháp lập tỉ số, chúng ta lần lượt suy ra các kết quả như sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 223
E2 n I n
kt2 . 2 kt2 . 2
E1 kt1 n1 Ikt1 n1
Suy ra:
I n
E2 kt2 . 2 .E1
I n
kt1 1
2,4 1450
E2 . .151 129,43V
2,8 1450
Tóm lại, tại trạng thái 2, khi duy trì tốc độ quay không đổi và giảm dòng kích thích,
sức điện động trên hai đầu phần ứng giảm đến giá trị E = 129,43V.
n./ Sức điện động E khi : Iktr = 2 A và n = 1600 vòng/phút
Tính tương tự như trên, ta có:
I n
E3 kt3 . 3 .E1
I n
kt1 1
2 1600
E3 . .151 119V
2,8 1450
Tóm lại, tại trạng thái 3 khi thay đổi tốc độ quay động cơ sơ cấp và thay đổi dòng
kích thích, sức điện động trên hai đầu phần ứng thay đổi và có giá trị E = 119V.
THÍ DỤ 7.2:
Cho máy phát điện một chiều kích từ độc lập, đặc tuyến không tải cho trong đồ thị sau
(xem hình 5.10). Các thông số định mức của máy phát điện như sau:
Công suất định mức: Pđm = 400 kW.
Điện áp định mức: Vđm=200V.
Điện trở dây quấn phần ứng : Rư = 0,003 .
Điện trở dây quấn kích thích: Rkt = 10,4.
Bảng số liệu xác định từ thí nghiệm không tải ứng với tốc độ động cơ sơ cấp 900 vòng/phút
ghi nhận như sau:
Ikt [A] 0 1 2 3 4 5 6 7 8
E [V] 5 24 40 62 82 98 117 130 145
Ikt [A] 9 10 11 12 13 14 15 16 17
E [V] 155 165 175 183 189 195 200 207 213
Ikt [A] 18 19 20 21 22
E [V] 220 225 230 235 240
Xác định:
a./ Dòng điện kích thích khi sức điện động trên phần ứng là E = 200V ; tốc độ quay của động cơ
sơ cấp là n = 900 vòng/phút.
b./ Vẽ lại đặc tuyến không tải khi tốc độ quay của động cơ sơ cấp là 750 vòng/phút.
c./ Dòng điện kích thích để tạo ra sức điện động E = 200V khi tốc độ quay động cơ sơ cấp là 750
vòng/phút.
d./ Tính lại câu b và c khi tốc độ quay của động cơ sơ cấp là 1000 vòng/phút.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
224 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
GIẢI:
a./ Với số liệu đặc tuyến không tải cho trong đầu đề, ta vẽ và hiệu chỉnh với sai số 0,5% suy ra
đặc tuyến không tải tại tốc độ 900 vòng /phút theo hình H7.12, chúng ta rút ranhận xét như sau:
Dòng điện kích thích cần cung cấp cho phần cảm có giá trị khỏang i = 15A (hơi nhỏ hơn
15A) để tạo được sức điện động trên phần ứng là E = 200V.
Đặc tuyến không tải giữa hai điểm (i = 14A ; E = 195V) và ( i = 16A ; E = 207V) xem như
tuyến tính (có dạng đường thẳng).
Viết phương trình đường thẳng khi biết trước tọa độ hai điểm nằm trên đường thẳng, ta suy
ra quan hệ sau:
ikt 14 16 14 2 1
E 195 207 195 12 6
Thay thế giá trị E = 200V vào quan hệ vừa thành lập, ta tính được giá trị dòng điện kích
thích tương ứng qua dây quấn kích thích :
1 5
ikt 14 (200 195) 14
6 6
ikt 14,83A
HÌNH H7.12: Đặc tuyến không tải máy phát điện DC, tại tốc độ động cơ sơ cấp n = 900 vòng/phút.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 225
b./ Khi giảm tốc độ quay động cơ sơ cấp từ giá trị 900 vòng/phút còn 750 vòng/phút, với cùng
một giá trị của dòng kích thích cấp cho phần cảm sức điện động trên phần ứng tỉ lệ thuận với tốc
độ quay. Giá trị E giảm thấp khi giảm tốc độ.
Gọi E1 là sức điện động tương ứng với tốc độ quay n1= 900 vòng/phút và E2 là sức điện
động tương ứng với tốc độ quay n2 = 750 vòng/phút. Tại cùng giá trị dòng kích thích, chúng ta có
quan hệ sau:
E2 KE . kt .n2 n2 750 5
E1 KE . kt .n1 n1 900 6
Dựa theo bảng trị số của đặc tuyến không tải tại tốc độ quay 900 vòng/phút cho trong đầu
đề, suy ra bảng trị số cho đặc tuyến không tải tại tốc độ quay 750 vòng/phút.Từ bảng trị số tìm
được chúng ta xây dựng đặc tuyến không tải ứng tốc độ động cơ sơ cấp n = 750 vòng/phút (xem
hình H7.13).
200
190
180
170
160
150
140
130
120
110
E[V]
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
i[A]
HÌNH H 7.13: Đặc tuyến không tải của máy phát điện, ứng tốc độ quay của động cơ sơ cấp n = 750 vòng/phút
c./ Với kết quả trong câu b; muốn máy phát điện có sức điện động E = 200V khi tốc độ động cơ sơ
cấp là n = 750 vòng/phút, ta cần điều chỉnh dòng điện kích thích đến giá trị ikt = 22A.
d./ Xác định lại đặc tuyến khi tốc độ quay động cơ sơ cấp có giá trị 1000 vòng/phút. Thực hiện
phương pháp như vừa thực hiện trong câu b và c ta có đặc tuyến không tải cho trong hình H7.14,
và có nhận xét như sau:
Dòng điện kích thích cần cấp cho phần cảm có giá trị i = 12A (hơi nhỏ hơn 12A) để tạo
được sức điện động trên phần ứng là E = 200V.
Đọan đặc tuyến không tải giữa hai điểm sau xem như tuyến tính: ( i = 10A ; E = 183,3V)
và ( i = 12A ; E = 202,2V)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
226 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
Áp dụng phép tính tóan tương tự như trong câu a, ta có quan hệ sau:
ikt 10 12 10 2
E 183,3 202,2 183,3 18,9
Thay thế giá trị E = 200V vào đẳng thức trên, suy ra dòng điện kích thích qua phần cảm:
2 2.16,7
ikt 10 (200 183,3) 10
18,9 18,9
ikt 11,77A
270
260
250
240
230
220
210
200
190
180
170
160
150
E[V]
140
130
120
110
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
i[A]
HÌNH H7.14: Đặc tuyến không tải, ứng với tốc độ động cơ sơ cấp n = 1000 vòng/phút
7.3.2.2. ĐẶC TUYẾN TẢI – PHẦN TRĂM ĐỘ THAY ĐỔI ÁP KHI MANG TẢI U %:
Khảo sát đặc tuyến tải của máy phát điện một chiều là khảo sát sự chênh lệch giá trị giữa
sức điện động E của phần ứng với điện áp Vt trên hai đầu tải khi thay đổi dòng qua tải và duy trì
không đổi từ thông kích thích tạo bởi phần cảm. Từ quan hệ (7.11) ta có:
E Vt Ru .Iu (7.16)
Theo quan hệ (7.16); chúng ta có thể kết luận sự chênh lệch giá trị giữa E và Vt là do sụt
áp trên điện trở nội Rư của phần ứng khi máy phát mang tải. Trong thực tế khi mang tải, dòng tải
qua dây quấn phần ứng hình thành từ thông phần ứng, có khuynh hướng làm ảnh hưởng và thay
đổi từ trường phần cảm.
Sự kiện này làm gia tăng mức chênh lệch giá trị giữa sức điện động E với điện áp Vt .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 227
+ +
Ikt Ikt
B B
v v
e e
Ukt Ukt
+ v + v
Iu = 0 Iu
- -
+ E - + Ut -
Rt
HÌNH H7.15: Dòng điện qua phần cảm và phần ứng của máy phát khi không tải và khi mang tải.
Trong hình H7.15 trình bày phương pháp hình thành sức điện động trên phần ứng (khi
quay phần ứng trong từ trường kích thích tạo bởi phần cảm); cực tính của sức điện động tạo trên
hai đầu phần ứng (trên hai chổi than); dòng điện qua tải và dây quấn phần ứng khi máy phát mang
tải. Muốn hình dung sự tương tác giữa từ trường phần ứng và phần cảm khi máy phát đang mang
tải, chúng ta quan sát các hình vẽ H7.16. Trong đó:
HÌNH 7.16 a: phân bố đường sức từ trường phần cảm lúc không tải (Iư = 0)
HÌNH 7.16 b: trình bày riêng phân bố đường sức từ trường phần ứng lúc mang tải (Iư 0).
HÌNH 7.16 c: Phân bố đường sức trong tòan bộ máy phát khi xét sự tương tác giữa các
thành phần từ trường tạo bởi phần cảm và phần ứng lúc máy phát mang tải
Khi xét riêng sự phân bố đường sức từ trường phần cảm lúc máy phát không tải, hệ thống
đường sức phân bố có tính đối xứng trong mạch từ. Trục đối xứng của hệ thống đường sức từ
trường phần cảm (hay trục cực từ phần cảm) là đường thẳng YY (hình H7.16a). đường thẳng
thẳng góc với YY được gọi là trung tính hình học.
Khi máy phát mang tải, các thanh dẫn trên phần ứng có dòng đi qua, với vị trí các chổi than
bố trí trên trung tính hình học, hướng dòng phần ứng qua các thanh dẫn bố trí trên phần ứng xác
định như trong hình H7.15 và H7.16b. Dựa vào hướng của dòng phần ứng qua các thanh trên
phần ứng, xác định hệ thống đường sức từ trường tạo bởi phần ứng và rát ra nhận xét sau:
Hệ thống đường sức từ tổng hợp từ hai hệ thống đường sức của phần cảm và phần ứng có
khuynh hướng trợ từ ở một phía mõm cực phần cảm và có khuynh hướng khử từ ở phía còn lại
của mõm cực phần cảm.
Do ảnh hưởng trên, từ trường phần cảm biến dạng (sái dạng) khi máy phát điện đang mang
tải. Sự sái dạng này tùy thuộc vào độ lớn (giá trị) của dòng điện qua tải; nói cách khác sự sái dạng
từ trường phần cảm phụ thuộc vào độ lớn của tải.
Lúc máy phát mang tải và có sự sái dạng từ trường phần cảm đường trung tính có khuynh
hướng xê dịch thay đổi vị trí (quay một góc trong không gian) so với vị trí của đường trung tính
hình học xác định lúc ban đầu.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
228 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
HÌNH H7.16a: Phaân boá töø tröôøng phaàn caûm HÌNH H7.16b: Phaân boá töø tröôøng phaàn öùng
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 229
Các hậu quả sinh ra do phản ứng phần ứng được tóm tắt như sau:
Phản ứng phần ứng làm thay đổi từ trường phần cảm, dẫn đến sự gia tăng độ thay đổi
điện áp khi máy phát mang
Khi dòng tải có giá trị bé ảnh hưởng của phản ứng phần ứng không đáng kể; nguyên nhân
chủ yếu tạo ra độ thay đổi áp là do điện trở Rư của phần ứng.
Nếu chổi than đặt trên trung tính hình học, khi máy phát mang tải từ trường phần cảm sái
dạng đường trung tính sẽ ở vị trí trung tính vật lý ab (xem hình H7.16c). Các thanh dẫn trên phần
ứng nằm trong vùng góc (giới hạn bởi trung tính hình học và trung tính vật lý) có khuynh hướng
đổi chiều dòng điện nhưng bên trong thanh dẫn vẫn còn tồn tại sức điện động cảm ứng. Hiện
tượng này gọi là sự nghịch lưu làm phát sinh các tia lửa tại vị trí tiếp xúc của chổi than với cổ góp
phần ứng. Muốn khắc phục tia lửa, cần hiệu chỉnh lại từ trường phần cảm khi máy phát mang tải
bằng cách lắp thêm cực từ phụ và dây quấn bù trên phần cảm.
THÍ DỤ 7.3: Cho máy phát điện một chiều kích từ độc lập, có thông số định mức như sau:
Công suất định mức Pđm = 5 kW
Điện áp định mức Vđm = 125 V
Điện trở phần ứng Rư = 0,2
a./ Xác định phần trăm thay đổi điện áp khi máy phát đầy tải (bỏ qua ảnh hưởng của phản ứng
phần ứng).
b./ Xác định điện áp đặt ngang qua hai đầu tải, khi máy phát cấp đến tải nửa công suất định mức.
GIẢI:
a./ Xác định độ sụt áp tại lúc tải định mức:
Điện áp trên hai đầu tải khi máy phát đầy tải : Vđm = 125 V.
Sức phản điện E trên hai đầu phần ứng (lúc máy phát không tải ):
E Vñm Rö .Iñm
Trong đó:
Pñm 5000
Iñm 40A
Uñm 125
Suy ra:
E 125 0,2.40 125 8 133 V
Phần trăm độ sụt áp khi mang tải được xác định theo quan hệ sau:
E V 133 125 800
U% .100 .100 6,4%
V 125 125
b./ Xác định áp V trên tải khi máy phát cấp nửa tải định mức:
Pñm 5000
Khi máy phát nửa tải, tương ứng công suất nhận trên tải là: P 2500 W
2 2
Khi không điều chỉnh thay đổi kích thích và tốc độ quay của động cơ sơ cấp, v sức điện
động trên phần ứng vẫn duy trì giá trị hiện có là E = 133V.
Lúc này, dòng qua tải giảm thấp giá trị so với lúc tải định mức, như vậy áp V trên tải sẽ
thay đổi. Ta có các hệ hai phương trình hai ẩn số sau:
V.Iö 2500
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
230 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
Từ hai quan hệ trên suy ra phương trình bậc hai dùng xác định giá trị áp V , ta có:
2500
133 V 0,2.
V
Thu gọn suy ra phương trình bậc 2:
V2 133.V 500 0
Lập biệt số và giải phương trình, suy ra các nghiệm số: V = 129 V hay V = 4V , chọn
nghiệm thích hợp cho V là 129 V.
7.4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ KÍCH CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU KÍCH TỪ SONG SONG:
Điều kiện tự kích của máy phát kích từ song song bao gồm 4 điều kiện sau:
Trong mạch từ của máy phát phải tồn tại từ trường dư (dư).
Chiều đấu dây của phần cảm và phần ứng phải phù hợp để gia tăng từ trường của phần
cảm trong quá trình tự kích.
Chiều quay của động cơ sơ cấp phải tương thích với chiều đấu dây giữa phần cảm với
phần ứng và tốc độ quay phải đủ lớn.
Nếu trên mạch phần cảm có dùng biến trở điều chỉnh kích từ, trị số biến trở phải đủ nhỏ
để hình thành quá trình tự kích.
Ikt = 0
Ikt dæ Giả sử khi máy phát đang
họat động cấp nguồn cho tải, dòng
B điện qua phần cảm hình thành từ
e thông kích thích; hướng của từ
n=0 thông kích thích trình bày trong hình
n H7.17 .
+
Khi máy phát ngừng họat
động, dòng điện qua phần cảm triệt
Iu tiêu nhưng trong mạch từ vẫn tồn
tại một lượng từ trường dư trong
Iu = 0 phần cảm. Hiện tượng tương tự
+ Vt - E=0 như quá trình nhiểm từ trong lỏi
thép non khi từ hóa lỏi thép bằng
Rt
dòng điện một chiều .
HÌNH H7.17: Từ trường dư trong mạch từ của máy phát điện
kích từ song song.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 231
7.4.1.2. ĐIỀU KIỆN CHIỀU ĐẤU NỐI DÂY PHẦN CẢM VÀ PHẦN ỨNG:
Khi khảo sát chiều đấu nối dây quấn phần cảm và phần ứng, chúng ta giả sử chiều quay
của động cơ sơ cấp dùng kéo máy phát duy trì không thay đổi. Trong hình H7.17, ta có các hình
vẽ trình bày các trạng thái sau đây:
Tæì træåìng
pháön caím
kt tråü tæì våïi tæì
Ikt = 0 dæ træåìng dæ
Ikt = Iư dæ
n=0 e
n
+
Iư = 0
E=0 Vt = V kt
HÇNH H7.18 a HÇNH H7.18 b
Hình H7.18 a, trình bày kết cấu của máy phát đang đứng yên không họat động, mạch từ
tồn tại từ trường dư.
Hình H7.18b, trình bày từ trường phần cảm sinh ra khi máy phát được quay bởi động
cơ sơ cấp và hình thành sức điện động. Từ trường phần cảm có tính trợ từ với từ trường dư đang
tồn tại trong mạch từ .
Hình H7.18c, trình bày từ trường phần cảm có tính khử từ từ trường dư đang tồn tại
trong mạch từ. Sơ đồ đấu nối song song phần cảm và phần ứng trong các hình H7.18b và H7.18c
ngược cực tính với nhau.
Quá trình thành lập sức điện động ở phần ứng được tiến hành theo trình tự sau:
Ban đầu, giả sử mạch từ tồn tại từ trường dư. Khi động cơ sơ cấp quay phần ứng, các thanh
dẫn trên phần ứng cắt đường sức của từ trường dư tạo thành sức điện động cảm ứng Edư .
Do phần cảm đấu song song với phần ứng và khi chưa nối tải vào phần ứng, ta có thể xem
phần cảm là tải của phần ứng. Như vậy khi sức điện động Edư sinh ra sẽ tạo dòng điện kích
thích qua phần cảm. Dòng điện kích thích này tiếp tục hình thành từ thông kích thích kt .
Tùy thuộc vào chiều quấn dây của phần cảm và phương pháp đấu nối phần cảm với phần
ứng, từ thông kt sinh ra cùng hứơng (trợ từ); hay ngược hướng (khử từ) với từ thông dư.
Nếu các thành phần từ thông kt và dư cùng hướng, từ thông tổng của phần cảm gia
tăng có khuynh hướng tiếp tục gia tăng sức điện động E trên phần ứng. Đây là quá trình hồi tiếp
dương, hệ thống sẽ ổn định khi các giá trị dòng điện qua mạch kích thích và sức điện động E trên
phần ứng thỏa phương trình cân bằng áp :
Trường hợp ngược lại, khi các thành phần từ thông kt và dư ngược hướng, từ thông
kt khi sinh ra làm triệt tiêu từ thông dư ngay từ đầu. Tóm lại , khi từ thông tổng trên phần cảm
triệt tiêu, phần ứng không hình thành được sức điện động E .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
232 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
Trong hình H7.19 b khi quay phần ứng theo chiều kim đồng hồ, sức điện động sinh ra trên
phần ứng đổi cực tính giữa hai chổi than, làm đổi hướng dòng qua dây quấn kích thích làm từ
thông kích thích đổi hướng tạo hiện tượng khử từ với từ trường dư. Như vậy sức điện động E
không hình thành do từ thông kích thích tổng triệt tiêu.
7.4.1.4. ĐIỀU KIỆN VỀ GIÁ TRỊ BIẾN TRỞ ĐIỀU CHỈNH NỐI TIẾP DÂY QUẤN PHẦN CẢM:
Trong trường hợp trên mạch phần cảm có biến trở điều chỉnh (dùng thay đổi dòng điện
kích thích và từ thông kích thích), khi duy trì chiều quay và tốc độ quay của động cơ sơ cấp không
đổi, sức điện động trên phần ứng sinh ra trong quá trình tự kích phụ thuộc vào giá trị biến trở
chỉnh kích thích trên mạch phần cảm. Giả sử máy phát điện thỏa các điều kiện sau:
Chiều đấu nối phần cảm và phần ứng, phối hợp chiều quay của phần ứng đang tương
ứng với trạng thái từ thông phần cảm trợ từ với từ trường dư.
Tốc độ quay của động cơ sơ cấp đủ lớn để hình thành quá trình tự kích.
Giá trị của biến trở điều chỉnh dòng kích thích đủ lớn để hình thành sức điện động cảm
ứng trong quá trình tự kích.
Quá trình tự kích trong trường hợp này diển tiến như
sau: Sức điện động sinh ra thỏa đặc tuyến không tải và phương
Rkt Ikt trình cân bằng áp giữa phần ứng và phần cảm .
Từ hình H7.19, chúng ta có:
+ E (Rö Rf Rkt ).Ikt (7.18)
Rf Ru E
Do điểm làm việc của máy phát phải nằm trên các
đường đặc tuyến không tải, như vậy giá trị sức điện động và
- dòng điện kích thích không tải là tọa độ giao điểm của hai
đặc tuyến: Đặc tuyến không tải E = f(Ikt) và đặc tuyến Volt
HÌNH H7.20 Ampère mô tả quan hệ (7.18).
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 233
Khi gia tăng giá trị của biến trở Rkt cao hơn, thí dụ với đường 4, giao điểm của đường 4
với đặc tuyến không tải có giá trị E rất thấp. Trường hợp này, xem như sức điện động trên hai đầu
phần ứng không thành lập.
Với giá trị thích hợp của biến trở Rkt ta có đặc tuyến 3 tiếp xúc với đặc tuyến không tải;
đây là giới hạn biên giữa hai trạng thái hình thành sức điện động E và trạng thái không thành lập
sức điện động E. Tương ứng với đặc tuyến
3 trong hình H7.21, giá trị điện trở Rkt trong
E trường hợp này được gọi là giá trị điện trở
kích thích tới hạn để hình thành quá trình tự
Ekhoâng taûi kích .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
234 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
It E K E . kt .n (7.20)
Vt
+ - Mạch phần cảm và phụ tải:
Rt
Vt Rtaûi.It (Rf Rkt ).Ikt (7.21)
HÌNH H7.23
Phương trình cân bằng dòng:
Iö It Ikt (7.22)
Dòng điện Ikt tạo ra từ thông kích thích kt.
Đầu tiên khi chưa đóng tải vào máy phát; duy trì tốc độ động cơ sơ cấp không đổi và
bằng giá trị chọn trước (n = hằng số); điều chỉnh thay đổi giá trị biến trở Rkt cho đến khi sức điện
động E trên hai đầu phần ứng bằng giá trị chọn trước, sau đó duy trì và không thay đổi biến trở Rkt
(duy trì từ thông kt không đổi).
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 235
Giá trị của sức điện động E nhận được trên hai cực phần ứng được gọi là điện áp không
tải Vo của máy phát (E = Vo).Ta có các quan hệ sau:
E Rö Rf Rkt .Ikt Vo (7.23)
Nếu tính gần đúng bỏ qua giá trị của điện trở phần ứng Rư so với các giá trị điện trở Rf và
Rkt , ta có thể ghi:
E Vo Rf Rkt .Ikt (7.24)
Bây giờ cấp tải vào hai đầu máy phát, điều chỉnh thay đổi điện trở tải và ghi nhận giá trị
dòng tải, điện áp V trên hai đầu tải. Độ thay đổi điện áp trên tải khi so sánh giá trị V với Vo gây nên
do ba nguyên nhân như sau:
Dòng Iư qua phần ứng sinh ra độ sụt áp trên điện trở phần ứng Rư (đọan BC).
Dòng Iư qua dây quấn phần ứng tạo phản ứng phần ứng làm thay đổi từ thông kích thích
làm giảm giá trị sức điện động E (đọan CD).
Ngòai ra từ quan hệ dòng điện kích thích qua dây quấn phần cảm:
V
Ikt (7.25)
Rf Rkt
Khi hai nguyên nhân trên gây hiện tượng giảm giá trị E làm điện áp V trên tải giảm thấp,
sự kiện này kéo theo dòng điện kích thích qua phần cảm giảm thấp. Từ thông kích thích giảm thấp
đưa đến hậu quả sức điện động E giảm giá trị nhanh. Trên hình H7.24 đọan DM đặc trưng cho sự
giảm áp V do dòng kích thích giảm thấp.
Nếu tiếp tục tăng dòng tải đến các giá trị cao hơn, sự giảm áp tăng nhanh và đặc tuyến
ngòai qua các điểm M, N, O . Đặc biệt tại vị trí N dòng tải có giá trị tối đa, sau đó nếu tiếp tục giảm
giá trị của điện trở tải, dòng điện phần ứng gia tăng, nhưng dòng điện qua tải giảm thấp. Tác dụng
gây giảm áp do dòng điện Iư tại thời điểm này rất mạnh.
Nếu tiếp tục giảm điện trở tải, áp V trên đầu tải tiến tới giá trị bằng 0 và dòng điện qua
tải là dòng ngắn mạch In (điểm P trên đặc tuyến ngòai hình H7.24).
Trên hình H7.24, tại các điểm M và O mặc dù có cùng giá trị dòng tải ; nhưng tại điểm O
làm việc không ổn định và điểm M là điểm làm việc ổn định. Thường đọan đặc tuyến ngòai từ N
đến P được gọi là đọan đặc tuyến phía dưới của đặc tuyến ngòai; khu vực này máy phát làm việc
không ổn định.
Với đặc tuyến này, máy phát điện DC kích từ song song thích hợp cho chế độ máy phát
điện một chiều dùng làm máy hàn hồ quang điện.
Khu vực họat động ổn định cho máy phát điện DC kích từ song song không thuộc các khu
vực sau:
Không nằm trên đọan tuyến tính của đặc tuyến không tải.
Không nằm trên phần dưới của đặc tuyến ngòai.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
236 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
Mạch điện đấu nối với tải của máy phát kích từ nối tiếp (xem hình H7.25) có dạng giống
như mạch điện không tải của máy phát kích từ song song. Do đó muốn hình thành điện áp cho
máy phát kích từ nối tiếp, chúng ta cũng phải trải qua quá trình tự kích; và thỏa các điều kiện tự
kích (như vừa trình bày trong mục điều kiện tự kích của máy phát kích từ song song).
Muốn xác định quan hệ E = f (Ikt) của máy phát kích từ nối tiếp, chúng ta phải tiến hành
thí nghiệm máy phát trong điều kiện kích từ độc lập.
Muốn xây dựng đặc tính ngòai của máy phát kích từ song song bằng thực nghiệm, chúng
ta tiến hành tuần tự các bước sau:
Thực hiện mạch điện như hình H7.25, điều chỉnh giá trị điện trở tải có giá trị tối đa;
dùng động cơ sơ cấp quay phần ứng đến tốc độ n (tương ứng giá trị định trước). Xác định điện áp
Edư tạo bởi từ trường dư.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 237
Công dụng của máy phát điện một chiều có thể trình bày tóm tắt như sau:
Khi máy phát vận hành trên đọan AB, máy có tính năng tăng áp theo dòng tải. Khi họat
động với tính năng này, máy phát điện kích từ nối tiếp được đấu nối tiếp với máy phát điện khác
trước khi đấu đến tải. Khi dòng tải gia tăng sức điện động trên hai cực máy gia tăng đủ để bù với
độ giảm áp sinh ra trên đường dây truyền đến tải. Với công dụng này ta nói máy phát điện kích từ
nối tiếp họat động như máy tăng giảm điện áp một chiều.
Điểm làm việc khi mang tải của máy phát một chiều kích từ nối tiếp là giao điểm giữa đặc
tuyến ngòai của máy phát với đặc tuyến Volt Ampère của tải (điểm P trên hình H7.26).
Đọan AC đặc tuyến ngòai, tương ứng với tính ổn định dòng được giải thích như sau:
Khi tải giảm giá trị, dòng qua tải tăng, máy phát trong trạng thái bảo hòa nên sức điện
động E có giá trị không đổi.
Mặt khác khi dòng tải gia tăng, phản ứng phần ứng và sụt áp trên Rư và Rn tăng nhanh. Do
đó áp Vt trên tải giảm thấp trong khi dòng qua tải tăng.
Trường hợp máy phát điện họat động trên đọan AC, tính năng tương thích với các lọai tải
cần duy trì dòng điện làm việc không đổi khi áp đặt ngang qua hai đầu tải thay đổi trong phạm vi
lớn. Đọan đặc tuyến này tương thích với tải hàn điện hồ quang. Khi vận hành máy phát một chiều
như máy hàn điện, ta cần thiết kế để gia tăng phản ứng phần ứng làm điện áp sinh ra giữa hai
cực máy phát giảm nhanh, trong lúc dòng điện qua tải đang tăng; với mục tiêu này dòng điện qua
tải bị khống chế và duy trì không đổi.
Trong hình H7.27, trình bày sơ đồ đấu nối các dây quấn kích thích nối tiếp và song song của
phần cảm với phần ứng. Sơ đồ thực hiện thuộc dạng kích thích hổn hợp mắc rẽ ngắn.
HINH H7.27 a: trình bày sơ đồ đấu nối máy phát kích từ hổn hợp khi chưa có tải. Dòng qua
dây quấn kích thích song song lúc không tải chính là dòng điện qua dây quấn phần ứng
(Ikt = Iư). Tại trạng thái này, chưa có dòng điện qua dây quấn kích thích nối tiếp máy phát vận
hành tương tự như máy phát kích từ song song.
HINH 5.27 b: trình bày trạng thái mang tải của máy phát, dòng qua tải cũng là dòng điện
qua dây quấn kích thích nối tiếp; dòng điện phần ứng tại trạng thái này bằng tổng giá trị của
dòng điện qua dây quấn kích thích song song và dòng điện qua tải. Do cách đấu dây giữa các dây
quấn kích thích, từ thông tạo ra trên phần cảm do dây quấn kích thích song song và nối tiếp có
hướng ngược nhau; ta gọi máy phát ở trạng thái kích từ hổn hợp trừ.
HINH 5.27 c: trình bày trạng thái máy phát kích từ hổn hợp cộng (từ thông tạo bởi dây
quấn kích thích song song và nối tiếp cùng hướng).
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
238 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
ktn
kts kts
Ikt Ikt
I u = Ikt e e
+ - + -
n n
+ +
Iu
Ikt Ikt
It = Ikt n It
+ - +
V
-
HÇNH H7.27 a HÇNH H7.27 b R taíi
ktn
Trong hình H7.28, trình bày sơ đồ nối dây của
kts máy phát kích từ hổn hợp mắc rẽ dài (phần ứng đấu
nối tiếp với dây quấn kích thích nối tiếp, dây quấn
Ikt kích thích song song đấu song song với hệ thống
phần ứng và dây quấn kích thích nối tiếp).
Vt
It = Ikt n
+ -
R taíi It
HÇNH H7.27 c
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 239
ktn
I u = Ikt e I u = Ikt e
+ - + -
n n
+ +
Ikt
Ikt
+ - + HÇNH H7.28 b -
HÇNH H7.28 a
HÌNH H7.28: Sơ đồ nối dây phần cảm và phần ứng máy phát kích từ hổn hợp, mắc rẽ dài.
7.6.1. PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG ÁP VÀ DÒNG CỦA MÁY PHÁT KÍCH TỪ HỔN HỢP:
Ta có:
E V Rö .Iö Rn .Itaûi (7.29)
E Rö .Iö Rf Rkt .Ikt (7.30)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
240 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
Ta có:
E V Rö Rn .Iö (7.33)
V Rf R kt .Ikt Rtaûi.Itaûi (7.34)
7.6.2. ĐẶC TÍNH NGÒAI CỦA MÁY PHÁT KÍCH TỪ HỔN HỢP:
Tùy thuộc vào dạng kích từ hổn hợp cộng hay trừ, dạng đặc tuyến ngòai của máy phát
thay đổi rất nhiều. Trong hình H7.31, chúng ta so sánh đặc tuyến ngòai của máy phát kích từ song
song với máy phát kích từ hổn hợp cộng và trừ.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 241
Biểu thức xác định sức phản điện trung bình xuất hiện trên hai đầu phần ứng được xác
định tương tự theo quan hệ (7.6) và (7.9) đã trình bày trong mục 7.2.
+ +
F
Ikt Iæ Ikt
B B
F + + v
e
Vkt Iæ B Vkt
n
F
Iæ + v
v
Iæ Iæ
e
- + - -
V B + V -
HÇNH H7.32a HÇNH H7.32b
HÌNH H7.32 : Nguyên tắc hoạt động của động cơ một chiều.
Chúng ta cần chú ý hướng của dòng Iư qua thanh dẫn phần ứng so với hướng của sức
điện động cảm ứng e sinh ra trên chính thanh dẫn đó . Vì hướng của dòng Iư và sức điện động
ngược nhau, điều này chúng tỏ sức điện động e đang nhận năng lượng từ nguồn ngoài, do đó
trong trường hợp này e được gọi là sức phản điện).
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
242 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
E KE . kt .n (7.38)
V E Rö .Iö (7.39)
Từ phương trình cân bằng áp trên mạch phần ứng, quan hệ (7.39); nhân hai vế cho giá trị
dòng điện Iư , ta có:
Vì động cơ thuộc dạng kích từ độc lập, điện năng cung cấp cho động cơ lấy từ hai nguồn
khác nhau, do đó tổng điện năng cấp cho động cơ gồm điện năng cấp cho phần ứng phần cảm.
Điện năng cấp vào phần cảm chính là tổn hao trên điện trở dây quấn phần cảm Rf. Ta có:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 243
b./Tổn hao thép và tổn hao ma sát cơ tại tải định mức:
Muốn xác định tổng tổn hao ma sát cơ và tổn hao thép cần dựa vào giản đồ năng lượng.
Đầu tiên xác định sức phản điện trên phần ứng khi tải định mức:
Tổn hao ma sát cơ, quạt giá và tổn hao thép xác định theo quan hệ sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
244 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
V Rö .Iö
n (7.44)
KE . kt
Ta có thể ghi lại theo dạng sau:
Rö V
n .Iö (7.45)
KE . kt KE . kt
Đồ thị của đặc tính tốc độ có dạng
n đường thẳng y Ax B , A 0 vaø B 0 .
Âiãøm khäng taíi lyï tæåìng
d Đặc tuyến này đi qua hai điểm đặc biệt.
c
Âiãøm âënh mæïc
Giao điểm của đồ thị với trục hòanh
(trục dòng điện Iư):
V
b Khi n= 0 , ta có Iö ; tại vị trí này
no Rö
nâm Âiãøm khåíi âäüng động cơ không quay (n = 0) nhưng vẫn có
dòng điện qua mạch phần ứng.
Điểm làm việc này tương ứng với điểm
a
khởi động động cơ, dòng điện tính được
Iâm Iæ gọi là dòng điện mở máy trực tiếp của
Inm
động cơ qua phần ứng hay dòng điện ngắn
HÌNH H7.35: Đặc tính tốc độ động cơ DC kích từ độc lập. mạch phần ứng tại thời điểm khởi động
(mở máy). Ta có quan hệ sau:
V
Iö Inm (7.46)
khôûi ñoäng Rö
Giao điểm của đồ thị với trục tung (trục tốc độ n): Khi Iư = 0, ta có tốc độ :
V
n no (7.47)
khoâng taûi KE . kt
Muốn hiểu được ý nghĩa vật lý giao điểm của đồ thị với trục tung, chúng ta quan sát đặc tính
tốc độ động cơ trong hình H7.35.
Tại thời điểm bắt đầu khởi động động cơ (điểm a); dòng mở máy (hay khởi động trực tiếp)
qua phần ứng có giá trị là In ; động cơ tăng dần tốc độ từ giá trị 0. Khi rotor đã quay: tốc độ động
cơ tăng dần, trong khi dòng qua phần ứng giảm dần (quan sát đọan ab trên hình H7.35).
Tại chế độ không tải, động cơ không mang tải trên trục, tốc độ động cơ tiếp tục tăng và dòng
điện qua phần ứng giảm thấp hơn giá trị định mức , điểm làm việc trên đọan cd. Tóm lại , tại chế
độ không tải điểm làm việc của động cơ trên đặc tính tốc độ nằm gần vị trí d.
Tuy nhiên, tại chế độ không tải điện làm việc của động cơ không thể ở đúng vị trí d, vì tại đây
dòng điện qua mạch phần ứng là Iư = 0 (không có dòng điện qua các thanh dẫn phần ứng) như
vậy không hình thành lực điện từ để tạo momen quay rotor.
Thực sự động cơ chỉ có thể tiến về vùng cận của điểm d trong qúa trình họat động không tải;
do lý do này điểm d được gọi là điểm không tải lý tưởng; tốc độ động cơ tại d là no được gọi là
tốc độ không tải lý tưởng.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 245
Gọi Pđt là công suất điện từ tạo bởi phần ứng, ta có:
Pñt E.Iö (7.48)
Với n là tốc độ động cơ khi đang mang tải ứng với công suất điện từ vừa xác định theo
quan hệ (7.48), ta có momen điện từ được xác định như sau:
Pñt E.Iö
Mñt 9,55. 9,55. (7.49)
n n
voøng
Trong đó, Mñt N.m ; Pñt W ; n , chúng ta có thể viết lại quan hệ
phuùt
(7.49) như sau:
KE . kt .n.Iö
Mñt 9,55. 9,55.KE . kt .Iö (7.50)
n
Khi bỏ qua ảnh hưởng ma sát cơ, quan hệ giữa momen điện từ theo dòng qua phần ứng
có dạng đường thẳng qua gốc tọa độ y Ax A 0
7.8.4. ĐẶC TÍNH CƠ :
Từ các quan hệ (7.45) và (7.50) suy ra quan hệ giữa momen điện từ theo tốc độ của
động cơ, đặc tính này gọi là đặc tính cơ của động cơ. Ta có quan hệ sau:
Rö Mñt V
n .
K . 9,54.K . K .
(7.51)
E kt E kt E kt
Đặt:
KM KE . kt (7.52)
Suy ra:
R .M V
n ö ñt2 (7.53)
9,54.K K
M M
Từ quan hệ (7.53) cho thấy đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ độc lập hay có
dạng đường thẳng y Ax B A 0 ; B 0
7.9. ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU KÍCH TỪ SONG SONG :
Tương tự như động cơ kích từ độc lập, phần
cảm và phần ứng của động cơ một chiều kích từ
song song được cấp bởi duy nhất một nguồn áp một
Rf chiều. Mạch điện tương đương của động cơ một
Ikt Rkt
chiều kích từ song song được trình bày trong hình
Iu Ru H7.36. Trong đó:
Rf : là điện trở của dây quấn kích thích (phần cảm).
In + - n
Rkt : là điện trở ngoài nối tiếp phần cảm.
E Rư : điện trở dây quấn phần ứng.
+ V - n : tốc độ quay của rotor (tốc độ quay của động cơ).
HÌNH H7.36
kt : từ thông kích thích tạo bởi dây quấn phần cảm
và dòng điện kích thích Ikt.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
246 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
V Rf Rkt .Ikt (7.54)
V E Rö .Iö (7.56)
Trong đó E KE . kt .n
In Iö Ikt (7.57)
Từ phương trình cân bằng áp của mạch phần ứng, nhân hai vế của quan hệ (7.54) cho
dòng Iư , ta có:
Cần chú ý đến ý nghĩa của các tích số trong quan hệ (7.59).
Công suất điện cấp đến động cơ: P1 Pñieän V.In (7.60)
Công suất điện từ, công suất cơ đưa ra trục động cơ nhưng chưa trừ ma sát cơ, quạt gió
và tổn hao thép. Pñt Pñieäntöø E.Iö (7.61)
Tổn hao trên dây quấn phần ứng do tác dụng Joule, tổn hao đồng trên phân ứng:
Pjöùng Rö .Iö2 (7.62)
HÌNH H7.37 : Giản đồ phân bố năng lượng động cơ DC kích từ song song
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 247
P
% 2 .100 (7.65)
P
1
7.9.3. CÁC ĐẶC TÍNH LÀM VIỆC :
Các đặc tính làm việc của động cơ DC kích từ song song gồm: đặc tính tốc độ, đặc tính
momen điện từ theo dòng phần ứng và đặc tính cơ có quan hệ hoàn toàn giống như các đặc
tính của động cơ kích từ độc lập. Tham khảo lại các mục 7.82 ; 7.8.3 ; 7.8.4.
THÍ DỤ 7.5:
Cho động cơ một chiều kích từ song song có các thông số định mức như sau:
Công suất định mức: Pđm = 12 kW
Áp định mức: Vđm = 240 V
Dòng vào định mức: Iđm = 61 A
Tốc độ định mức: ndm = 1000 vòng/phút
Điện trở dây quấn kích thích: Rf = 240 Ω.
Khi không đấu nối tiếp điện trở ngoài với mạch phần cảm và vận hành động cơ mang tải
định mức, tổn hao trên dây quấn phần ứng bằng 54,54% tổn hao tổng. Lúc động cơ mang tải định
mức, xác định:
a./ Điện trở dây quấn phần ứng.
b./ Sức phản điện trên phần ứng.
c./ Tổn hao ma sát cơ và thép.
d./ Momen điện từ và momen cơ trên trục động cơ.
GIẢI
CÂU a: Điện trở dây quấn phần ứng
Công suất điện cấp vào động cơ lúc tải định mức (hay đầy tải):
Pjö 1440
Rö 0, 4
I2ö 602
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
248 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
CÂU b: Sức phản điện E
Sức phản điện trên phần ứng lúc tải định mức:
Công suất điện từ lúc tải định mức. Pñt E Iö 216 60 12960 W
Tổn hao ma sát cơ và thép: Pmq theùp Pñt Pñm 12960 12000 960 W
P 5500
Phần trăm hiệu suất của động cơ: % ñm 100 100 88, 14 %
P 6240
1
CÂU b: Dòng mở máy qua phần ứng
Vñm 240
Áp dụng quan hệ (7.46), ta có: Imm öùng 600 A
Rö 0,4
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 249
Vñm 240
Dòng điện qua dây quấn kích thích: Ikt 1A
Rf 240
Dòng điện mở máy qua dây nguồn: Imm Imm ung Ikt 600 1 601A
CÂU c: Tốc độ không tải lý tưởng
Theo giả thiết của đầu đề : với mạch từ không bảo hòa và không điều chỉnh thay đổi dòng
kích thích (không thay đổi từ thông kích thích) tốc độ quay và sức phản điện trên phần ưng tỉ lệ
thuận với nhau. Ngoài ra theo các quan hệ (7.38) và (7.47) ta suy ra:
no Vñm
nñm E
luùc ñaày taûi
Sức phản điện lúc đầy tải: E Vdm Ru.Iu 240 0, 4 26 229, 6 V
Tốc độ không tải lý tưởng:
V
n0 ñm n 240 1500 1568 voøng
ñm 229,6
E phuùt
luù c ñaà y taû i
CÂU d: Sức phản điện và tốc độ quay tại lúc tải với Pđt = 2500 W
E2 240.E 1000 0
Giải phương trình bậc 2 ta có các nghiệm như sau: E1 235,758 V và E1 4,24 V
Chọn nghiệm có giá trị lớn, suy ra tốc độ động cơ bằng phương pháp lập tì số, ta có:
E
n 1 n 235,758 1500 1540 voøng
ñm 229,6
E phuùt
luùc ñaày taûi
CÂU e: Tốc độ quay tại lúc tải với dòng từ nguồn bằng nửa định mức.
I 26
Dòng qua phần ứng lúc mang tải: Iö In Ikt ñm Ikt 1 12 A
2 2
Sức phản điện khi mang tải với dòng qua phần ứng Iư = 12 A
Tốc độ động cơ khi mang tải với dòng qua phần ứng Iư = 12 A
E n 239,52 1500 1564,8 voøng
n
E ñm 229,6 phuùt
luù c ñaà y taû i
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
250 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
V E Rö Rn .Iö (7.66)
Vì dây quấn phần cảm nối tiếp với phần ứng nên dòng điện qua phần ứng cũng chính là
dòng kích thích.
Iö Ikt (7.67)
Trong đó: Rn : là điện trở của dây quấn kích thích nối tiếp.
Rư : điện trở dây quấn phần ứng.
n : tốc độ quay của rotor (tốc độ quay của động cơ).
kt : từ thông kích thích tạo bởi dây quấn phần cảm và dòng điện kích thích Ikt.
Vì từ thông kích thích của động cơ kích từ nối tiếp được tạo bởi dòng điện phần ứng. Như
vậy, khi động cơ mang tải dòng phần ứng thay đổi tác động trực tiếp lên từ thông kích thích và ảnh
hưởng đến tốc độ quay.
V.Iö E.Iö Rö Rn .Iö2 (7.69)
Suy ra:
Công suất điện cấp đến động cơ: P1 Pñieän V.Iö (7.70)
Công suất điện từ, công suất cơ đưa ra trục động cơ nhưng chưa trừ ma sát cơ, quạt gió
và tổn hao thép. Pñt Pñieäntöø E.Iö (7.71)
Tổn hao trên dây quấn phần ứng do tác dụng Joule, tổn hao đồng trên phân ứng:
Pjöùng Rö .Iö2 (7.72)
Tổn hao trên mạch kích thích: Pjkt Rn .Iö2 (7.73)
HÌNH H7.39 : Giản đồ phân bố năng lượng động cơ DC kích từ nối tiếp
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 251
7.10.3. ĐẶC TÍNH TỐC ĐỘ VÀ ĐẶC TÍNH CƠ ĐỘNG CƠ KÍCH TỪ NỐI TIẾP:
Tính tóan tương tự như trường hợp động cơ kích từ độc lập hay song song, đặc tính tốc
độ của động cơ xác định theo quan hệ sau:
V (Rö Rn ).Iö
n (7.74)
KE . kt
Với động cơ kích từ nối tiếp dòng qua dây quấn phần ứng cũng chính là dòng kích thích
hình thành từ thông kích thích; nên dòng Iư và từ thông kích thích quan hệ với nhau. Quan hệ này
chính là đặc tuyến từ hóa của vật liệu sắt từ tạo nên động cơ. Trong trường hợp mạch từ chưa
bảo hòa ta có :
kt A.Iö (7.75)
A là hằng số tỉ lệ giữa dòng điện Iư và từ thông kt . Từ (7.64) và (7.65) suy ra quan hệ:
V (Rö Rn ).Iö V Rö Rn
n (7.76)
KE .A.Iö K .A.I
E ö KE .A
(Rö Rn )
lim n vaø lim n
i KE .A i 0
Dòng Inm được gọi là dòng điện ngắn mạch hay dòng điện khởi động trực tiếp của
động cơ. Đường đặc tính tốc độ trình bày trong hình H7.40.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
252 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
THÍ DỤ 7.7 :
Cho động cơ DC kích từ nối tiếp có các thông số định mức như sau:
Điện áp định mức : Vđm = 220 V.
Dòng điện định mức : Iđm = 86 A.
Điện trở dây quấn phần ứng: Rư = 0,2 .
Điện trở dây quấn kích thích nối tiếp : Rn = 0,1 .
Công suất định mức của động cơ : Pđm = 16 kW.
Tốc độ quay định mức của động cơ : nđm = 600 vòng/phút.
a./ Tình dòng điện khởi động trực tiếp.
b./ Tình điện trở Rmm cần nối tiếp với động cơ để giảm dòng điện khởi động đến giá trị bằng 2.Iđm.
c./ Khi động cơ mang tải, nếu mạch điện vẫn còn đấu nối với điện trở Rmm, xác định tốc độ quay
của động cơ khi dòng qua động cơ đạt giá trị bằng định mức.
GIẢI
a./ Dòng điện khởi động trực tiếp của động cơ:
V 220
Từ quan hệ (7.77), suy ra: Imm tröïctieáp Inm 733,3 A
Rö Rn 0,2 0,1
c./ Giá trị tốc độ khi động cơ mang tải với dòng bằng Iđm và động cơ nối tiếp Rmm:
Ta khảo sát các trạng thái sau:
TRANG THÁI 1: Khi động cơ không đấu nối tiếp với điện trở Rmm và mang tải đúng định
mức (dòng điện Iđm = 86A), tốc độ quay lúc đó bằng giá trị định mức nđm = 600 vòng/phút.
TRANG THÁI 2: Khi động cơ đấu nối tiếp với điện trở Rmm và dòng tải bằng giá trị định
mức, tốc độ quay tại trạng thái này là n.
Vì dòng điện kích thích trong hai trạng thái này cùng giá trị, nên từ thông kích thích tại
hai trạng thái này bằng nhau. Xem như mạch từ chưa bảo hòa, lập tỉ số hai giá trị tốc độ:
Suy ra:
n
V Rö Rn Rmm .Iñm 220 0,2 0,1 0,98 .86 109,92
nñm
V Rö Rn .Iñm 220 0,2 0,1 .86 194,2
600.109,92
n 339,6 340 voøng / phuùt.
194,2
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 253
Đầu tiên cần xác định đặc tính momen điện tử theo dòng qua phần ứng, ta có quan hệ sau:
Khi dòng điện qua phần ứng có giá trị thấp mạch từ
M chưa bảo hòa, giá trị A xem là hằng số. Đặc tính momen điện từ
1 theo dòng phần ứng của động cơ DC kích từ nối tiếp có dạng
parabol đi qua gốc tọa độ (đường 1 trong hình H7.41). Khi có
2 tính đến ma sát cơ và tổn hao thép đặc tính momen theo tốc độ
có dạng là đường 2 trong hình H7.41.
Từ quan hệ (7.78) ta có:
Mdt
Iö (7.79)
KM.A
Iu
Từ (7.79) và (7.76) suy ra quan hệ :
M ma saùt Io
Rö Rn
HÌNH 5.43
V
n
K .A. M KE ,A
E KM .A
Tóm lại:
V Rö R
n K .A (7.80)
M. KE .A E
9,549
Từ quan hệ (7.80) cho thấy tốc độ n quan hệ với M theo quan hệ hàm nhất biến; do đó
đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ nối tiếp cũng có dạng hàm hyperbol (tương tự
như trường hợp đặc tính tốc độ).
Momen khởi động động cơ được xác định từ (7.80) khi cho giá trị n = 0 hay thay dòng điện
mở máy trực tiếpvào quan hệ (7.78); ta có kết quả sau:
2
V
Mmm
KM .A .
R R
(7.81)
ö n
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
254 BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 7 255
Cho động cơ không đồng bộ 3 pha: 50 hp, 4 cực, 60 Hz, 230V (áp dây) hoạt động tại áp
định mức, tần số định mức . Động cơ bị qua tải khi tần số giảm thấp 5% và áp nguồn giảm thấp
7%. Để tránh tình trạng quá tải công suất cơ trên trục giảm còn 70% công suất định mức . Dòng
dây nguồn cấp vào động cơ lúc này là 100 A. Các thành phần tổn hao trong trạng thái hoạt động
này là; tổn hao đồng stator 1015 W ; tổn hao đổng rotor 696 W ; tổn hao thép 522 W tổn hao do
ma sát cơ và quạt gió là 667 W. Xác định:
a./ Hiệu suất của động cơ.
b./ Tốc độ động cơ.
c./ Momen cơ trên trục.
d./ Hệ số công suất.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 257
CHƯƠNG 08
DIODE VÀ CÁC MẠCH ỨNG DỤNG
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
258 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Chất dẫn điện là vật liệu cho phép dòng điện đi qua một cách dễ dàng. Các chất dẫn điện
rất tốt là vật liệu đơn nguyên tử như : đồng, bạc, vàng , nhôm. Nguyên tử hình thành các vật liệu
này là loại nguyên tử chỉ có một electron hóa trị và electron này dễ dàng thoát khỏi nguyên từ để
thành electron tự do. Như vậy vật dẫn là vật liệu có khả năng chứa nhiều electrons tự do.
8.1.2.2.CHẤT CÁCH ĐIỆN (INSULATOR)
Chất cách điện là vật liệu không cho dòng điện đi qua trong điều kiện bình thường của môi
trường. Hầu hết chất cách điện là hợp chất không thuộc dạng vật liệu đơn nguyên tử. Các điện tử
hóa trị liên kết chặt với phần lỏi của nguyên tử. Trong chất cách điện rất hiếm các điện tử tự do.
8.1.2.3.CHẤT BÁN ĐIỆN (SEMICONDUCTOR)
Chất cách điện là vật liệu trung gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện. Chất bán dẫn
thuần không phải là chất dẫn điện tốt cũng không phải là chất cách điện tốt. Chất bán dẫn đơn
nguyên tử thông thường bao gồm: Si (Silicon) ; Ge (germanium); C (Carbon). Hợp chất bán dẫn
như là: Gallinium Asernide. Với các chất bán dẫn đơn nguyên tử ta có được 4 điện tử hóa trị
trên shell hóa trị .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 259
Trong hình H8.4 trình bày giản đồ phân bố năng lượng của vật liệu cho thấy kết quả sau:
Với chất cách điện: khe năng lượng rất rộng, các điện tử hóa trị không thể nhảy đến dãy
dẫn trừ khi có thêm các điều kiện phá hủy trạng thái như trường hợp đặt điện áp có giá trị rất cao
(cao áp) ngang qua lớp vật liệu.
Với chất bán dẫn khe năng lượng hẹp hơn so với trường hợp chất cách điện. Khi khe
năng lượng hẹp lại vài điện tử hóa trị có thể nhảy sang dãy dẫn trở thành các điện tử tự do.
Với chất dẫn điện các dãy hóa trị và dãy dẫn phủ chồng lên nhau, như vậy trong vật dẫn
có rất nhiều điện tử tụ do.
8.1.4.SO SÁNH CẤU TRÚC NGUYÊN TỬ CỦA CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT BÁN DẪN:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
260 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
8.1.5.SO SÁNH CẤU TRÚC NGUYÊN TỬ CỦA CHẤT BÁN DẪN SILICON VÀ GERMANIUM:
Trong hình H8.6. trình bày cấu trúc nguyên tử của các chất bán dẫn Silicon và Germanium.
Silicon là chất bán dẫn được sử dụng rộng rãi để chế tạo các linh kiện: diode, transistor, mạch tích
hợp (IC – intergrated circuit) . Các nguyên tữ Silicon và Germanium có cùng số lượng điện tử hóa
trị ( 4 điện tử hóa trị).
Tuy nhiên các điện tử hóa trị của Germanium ở lớp shell thứ 4 trong khi các điện tử
hóa trị của Silicon ở lớp shell thứ 3 gần nhân hơn. Điều này cho thấy khả năng hấp thu năng
lượng để trở thành điện tử tự do của các điện tử hóa trị trong nguyên tử Germanium dễ
dàng hơn các điện tử hóa trị trong nguyên tử Silicon. Do tính chất này Germanium thường
không ổn định tại nhiệt độ cao , đây là lý do cơ bản khiến Silicon được dùng rộng rãi hơn .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 261
Điều kiện này chỉ xãy ra tại nhiệt độ tuyệt đối 0o Kelvin.
8.1.8.1.TÍNH DẪN CỦA ELECTRONS VÀ LỔ TRỐNG:
HÌNH H8.10
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
262 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Khi điện tử hóa trị di chuyển từ trái sang phải lắp đầy lổ trống và tạo ra lổ trống khác, thì lổ trống xem như di
chuyển ngược lại từ phải sang trái. Mủi tên màu xám chỉ hướng chuyển động thực sự của các lổ trống.
HÌNH H8.13
Các vật liệu bán dẫn không dẫn điện tốt và có giới hạn tại trạng thái thuần khiết, do số
lượng rất ít các điện tử tự do trong dãy dẫn và lỗ trống trong dãy hóa trị. Silicon thuần khiết (hay
germanium) phải được cải thiện bằng cách gia tăng lượng điện tử tự do hay lổ trống để gia tăng
tính dẫn tạo thành các linh kiện điện tử hữu ích.
Công việc này được thực hiện bằng cách thêm tạp chất vào vật liệu thuần khiết. Có hai loại
vật liệu bán dẫn không thuần khiết (extrinsic semiconductor) là bán dẫn loại n và bán dẫn loại p.
Tính dẫn của silicon và germanium có thể được gia tăng một cách mạnh mẽ bằng cách kiểm soát
tạp chất thêm vào vật liệu bán dẫn thuần khiết. Phương thức này gọi là phụ gia làm tăng các hạt
tải : điện tử hay lổ trống.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 263
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
264 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
8.2.DIODE:
Tiếp giáp pn
8.2.1.ĐỊNH NGHĨA VÀ CẤU TẠO: Bán dẫn p Bán dẫn n
Với cấu tạo của mối nối pn trong hình H8.16, các điện tử tự do trong vùng n di chuyển một
cách ngẫu nhiên theo mọi hướng. Khi đã tạo thành mối nối pn, các điện tử tự do gần mối nối trong
vùng n bắt đầu khuếch tán sang vùng p, tại dây chúng tái hợp với các lỗ trống gần mối nối, xem
hình H.8.17.
a./ Tại lúc hình thành mối nối pn, các điện tử tự
b./ Với mỗi điện tử tự đo khuếch tán sáng mối nối và tái hợp
do trong vùng n bắt đầu khuếch tán sang mối nối với lổ trống, điện tích dương để lại trong vùng n và điện tích
và tái hợp với các lỗ trống năm gần mối nối trong
âm hình thành trong vùng p. Các điện tích này tạo thành
vùng p điện thế rào cản. Tác động này diển tiến tiếp tục cho đến khi
điện thế rào cản ngăn được quá trình khuếch tán
HÌNH H8.17 HÌNH H8.18
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 265
Khi hình thành mối nối pn, vùng n mất đi điện tử khi khuếch tán sang mối nối. Sự kiện này
sinh ra lớp điện tích dương gần mối nối.
Khi điện tử di chuyển sang mối nối, vùng p sẽ mất đi các lổ trống do sự tái hợp. Sự kiện
này sinh ra lớp điện tích âm gần mối nối.
Hai lớp điện tích dương và âm tạo thành vùng nghèo (depletion region), xem hình H8.17.
Danh từ “nghèo” được sử dụng cho vùnbg gần tiếp giáp pn do sự thiết hụt các hạt tải tùy thuộc
vào quá trình khuếch tán tại mối nối. Cần nhớ rằng, vùng nghèo hình thành rất nhanh và có độ dầy
rất mỏng so với độ dầy của các lớp bán dẫn p và n.
Quá trình khuếch tán chấm dứt khi vùng nghèo tạo thành rào cản ngăn cản các điện tử đi
qua mối nối.
Dãy Dãy
hoá trị hoá trị
Vùng nghèo
a./ Tại lúc hình thành tiếp giáp pn b./ Tại trạng thái cân bằng
HÌNH H8.19
Các dãy hóa trị và dãy dẫn trong vật liệu n có các mức năng lượng hơi thấp hơn so với
mức năng lượng của các dảy hóa trị và dãy dẫn trong vật liệu p. Điều này là do sự khác biệt tính
chất nguyên tử giữa các nguyên tử tạp chất hóa trị 3 và hóa trị 5 tạo nên. Giản đồ phân bố năng
lượng của mối nối pn trình bày trong hình H8.19.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
266 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Các điện tử tự do trong chất n choán đầy vùng trên của dãy dẫn tại mức năng lượng đủ để
khuếch tán dễ dàng qua mối nối, các điện tử này không cần tích lủy thêm năng lượng. Sau khi
khuếch tán qua mối nối, các điện tử này thải ra nhanh chóng năng lượng và rơi vào các lỗ trống
trong vùng p trên dãy hóa trị (xem hình H8.19 a).
Khi sự khuếch tán diển tiến tiếp tục bắt đầu tạo thành vùng nghèo, mức năng lượng của
dãy dẫn trong vật liệu n giảm dần. Sự giảm thấp mức năng lượng trong dãy dẫn trong vật liệu n
tùy thuộc năng lượng thải ra của các điện tử tự do khi thực hiện quá trình tái hợp khi chúng
khuếch tán sang vật liệu p. Khi không còn các điện tử tự do rời khởi dãy dẫn trong vùng n sang
mối nối pn mực trên của dãy dẫn vùng n và mực dưới của dãy dẫn vùng p thẳng hàng với nhau.
Tại lúc này mối nối đạt trạng thái cân bằng và vùng nghèo được hình thành. Ngang qua vùng
nghèo có một mức chênh lệch năng lượng tác động một đồi năng lượng ( “energy hill”) ngăn cản
các điện tử tự do từng vùng n leo sang vùng p.
Cần chú ý khi mức năng lượng của dãy dẫn trong vùng n hạ thấp thì mức năng lượng của
dãy hóa trị cũng giảm thấp.
8.2.5.PHÂN CỰC DIODE:
8.2.5.1.PHÂN CỰC THUẬN:
Phân cực diode là cấp điện áp một chiều (DC) ngang
qua hai đầu diode.
Phân cực thuận là sự phân cực tạo điều kiện thuận lợi
cho dòng đi ngang qua mối nối pn. Điện áp phân cực ngoài
được ký hiệu là VBIAS , cần nối tiếp diode với điện trở ngoài để
giới hạn dòng có giá trị quá lớn qua diode, có thể làm hỏng
mối nối pn. HÌNH H8.20
Khi phân cực thuận, cần nhớ:
Đầu () của nguồn áp VBIAS nối đến lớp bán dẫn n của diode .
Đầu (+) của nguồn áp VBIAS nối đến lớp bán dẫn p của diode .
Giá trị của điện áp VBIAS phải lớn hơn giá trị của điện thế rào cản.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 267
Khi các điện tử qua khỏi vùng p, các điện tử trờ thành các điện tử dẫn trong vật dẫn. Hơn
nữa với vật dẫn điện do dãy hóa trị và dãy dẫn nằm chồng lên nhau nên các điện tử trong vật dẫn
trở thành điện tử tự do dễ dàng hơn so với trường hợp bán dẫn.
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÂN CỰC THUẬN LÊN VÙNG NGHÈO
Khi có nhiều điện tử đi ngang qua vùng nghèo, số lượng ion dương giảm xuống, tương tự
khi có nhiều lỗ trống đi ngang qua vùng nghèo số lượng ion âm giảm xuống. Quá trình giảm thấp
các ion dương và ion âm trong vùng này làm thu hẹp vùng nghèo.
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÂN CỰC THUẬN LÊN ĐIỆN THẾ RÀO CẢN
Theo phân tích trên chính các ion dương và ion âm trong vùng nghèo phân bố hai phía mối
nối pn tạo thành “đồi năng lượng “ ngăn càn các điện tử tự do khuếch tán sang mối nối tại trạng
thái cân bằng. “Đồi năng lượng” này chính là điện thế rào cản.
Khi phân cực thuận, các điện tử tự do được cung cấp đủ năng lượng do nguồn áp phân
cực ngoài vượt qua điện thế rào cản leo qua “đồi năng lượng” đi ngang qua vùng nghèo. Năng
lượng cần cung cấp cho các điện tử bằng với năng lượng của điện thế rào cản. Nói cách khác các
điện tử nhận được năng lượng ngoài bằng với điện thế rào cản và đi qua vùng nghèo.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
268 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Một lượng nhỏ của các điện tử tự do trong vùng p được “đẩy” đến mối nối pn do tác dụng
của đầu () của nguồn áp phân cực. Đến vùng nghèo các điện tử thải ra năng lượng và kết hợp
với các hạt tải thiểu trong vùng n như các điện tử hóa trị và đi đến đầu (+) của nguồn áp phân cực
tạo thành dòng lổ trống rất bé.
Vì dảy dẫn trong
vùng p có mức năng
lượng cao hơn dảy dẫn
trong vùng n, do đó các
điện tử là các hạt tải
thiểu dễ dàng đi ngang
qua vùng nghèo vi chúng
không cần thêm tích lủy
thêm năng lượng. Dòng
điện ngược trong diode
khi phân cực ngược
HÌNH H8.24: được trình bày trong
hình H8.24.
PHÁ VỞ PHÂN CỰC NGƯỢC (REVERSE BREAKDOWN)
Dòng điện phân cực nghịch thường có giá trị rất nhỏ và có thể bỏ qua. Mặc dù vậy, khi
điện áp ngoài phân cực ngược được gia tăng đến giá trị được gọi là “điện áp phá vở” (breakdown
voltage), dòng điện ngược gia tăng một cách mãnh liệt.
Với giá trị cao của điện áp phân cực ngược mang đến năng lượng cho các điện tử tải
thiểu, làm tăng tốc cho chúng đi qua vùng p va chạm các nguyên tử với mức năng lượng đủ lớn
làm bật ra các điện tử hóa trị khỏi quỉ đạo trong dảy dẫn. Các điện tử hóa trị bị đánh bật khỏi quỉ
đạo tăng nhanh số lượng, khi các điện tử có mức năng lượng cao qua được vùng nghèo chúng có
đủ năng lượng để đến vùng n như các điện tử dẫnvà không thực hiện quá trình tái hợp với lổ
trống. Quá trình nhân các điện tử dẫn như vừa trình bày được gọi là hiện tượng “avalanche” và
tạo ra dòng điện ngược có giá trị rất lớn có thể phá hủy diode do quá trình nhiệt tiêu tán trong
diode tăng quá mức.
a./ Điện áp phân cực thuận thấp VF < 0,7 V b./ Điện áp phân cực thuận đạt đến và duy trì VF = 0,7 V
dòng điện phân cực thuận rất bé. Dòng điện phân cực tiếp tục gia tăng khi áp phân cực
VBIAS gia tăng.
HÌNH H8.25
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 269
Đặc tuyến Volt Ampere là đồ thị hay đường biểu diễn mô tả quan hệ điện áp giữa hai đầu
diode với dòng điện qua diode. Thực hiện mạch thí nghiệm theo hình H8.25 để xác định đặc tuyến
Volt Ampere cho diode lúc phân cực thuận, gọi:
VF : điện áp đặt ngang qua hai đầu diode lúc phân cực thuận.
VBIAS : điện áp phân cực cấp vào mạch diode.
IF : dòng điện qua diode lúc phân cực thuận.
Kết quả thí nghiệm ghi nhận như sau:
Khi VF 0 V không có dòng qua diode IF 0 A . Khi gia tăng điện áp ngoài phân cực VBIAS
điện áp VF gia tăng và dòng phân cực thuận IF gia tăng dần.
Khi điện áp VBIAS đến mức để điện áp VF 0,7 V , xấp xỉ bằng điện thế rào cản đặt ngang
qua vùng nghèo của mối nối pn, dòng điện IF gia tăng nhanh.
Khi tiếp thục gia tăng điện áp VBIAS , dòng điện IF càng gia tăng nhưng điện áp ngang qua
hai đầu diode hơi gia tăng trong phạm vi 0,7 V .
IF
IF
VF VF
a./ Đặc tuyến Volt Ampere lúc b./ Mở rộng đặc tuyến trong hình a . Điện trở động r’d giảm
phân cực thuận diode. dần giá trị khi điểm làm việc di chuyển lên phía trên
HÌNH H8.26: Đặc tuyến Volt Ampere phân cực thuận của diode
Khi mở rộng (hay khuếch đại) đặc tuyến Volt Ampere của diode lúc phân cực thuận như
trong hình H8.26 b, điện trở động của diode được định nghĩa như sau:
VF
r 'd (8.2)
IF
Điện trở động lúc phân cực thuận diode không là hằng số và có giá trị thay đổi dọc theo
đặc tuyến. Điện trở động còn được gọi là điện trở AC. Chú ý theo lý thuyết của linh kiện bán dẫn
các điện trở nội bên trong các linh kiện điện tử được ký hiệu bằng các ký tự thường như là r thay
vì dùng ký hiệu R. Giá trị điện trở động bắt đầu giảm trong vùng khuỷu (knee) của đặc tuyến và có
giá trị nhõ hơn trên vùng cao hơn điểm khuỷu.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
270 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
8.2.6.3.ĐẶC TUYẾN VOLT AMPERE KHI PHÂN CỰC NGHỊCH (REVERSE BIAS):
Khi cấp điện áp ngoài phân cực nghịch ngang qua hai đầu diode, ta chỉ nhận được dòng
điện ngược IR có giá trị rất nhỏ đi ngang qua mối nối pn. Với điện áp ngang qua diode là 0V sẽ
không tạo thành dòng điện ngược IR 0 A .
Gia tăng dần điện áp phân cực nghịch, ta nhận
được dòng điện ngược rất bé và điện áp ngược VR
đặt ngang qua hai đầu diode.
Khi điện áp phân cực nghịch gia tăng đến mức
cao hơn, áp ngược VR đặt trên hai đầu diode đạt đến
mức bằng áp phá vở phân cực nghịch VBR dòng điện
ngược gia tăng rất nhanh.
Nếu tiếp tục gia tăng điện áp phân cực ngược,
dòng điện tiếp tục gia tăng rất nhanh, nhưng áp ngược
trên diode chỉ hơi gia tăng so với giá trị VBR . Trạng thái
phá vở với các trường hợp ngoại lệ không là trạng thái
HÌNH H8.27: Đặc tuyến Volt Ampere làm việc bình thường của hầu hết các mối nối bán dẫn
phân cực nghịch của diode pn.
Đặc tuyến volt Ampere của diode lúc phân cực nghịch trình bày trong hình H8.27
Điện thế rào cản giảm thấp giá trị khi nhiệt độ gia tăng.
Với đặc tuyến phân cực nghịch khi nhiệt độ gia tăng dòng phân cực nghịch IR gia tăng.
Sự khác biệt giữa các đặc tuyến Volt Ampere vẽ tại 25oC và tại nhiệt độ cao hơn trình bày
trong hình H8.28.
Điều quan trọng cần nhớ, dòng phân cực nghịch trước khi xãy ra hiện tượng phá vở phân
cực nghịch (breakdown) có giá trị rất thấp không đáng kể có thể bỏ qua.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 271
8.2.6.5. PHƯƠNG TRÌNH ĐẶC TUYẾN VOLT AMPERE CỦA DIODE THEO SCHOCKLEY:
Theo lý thuyết Vật Liệu Bán Dẫn, áp dụng hàm xác suất theo Fermi-Dirac để tiên đoán
sự trung hòa điện tích ta có được phương trình tỉnh (không thay đổi theo thời gian) của
dòng điện qua mối nối pn của diode xác định theo William Bradford Schockley:
v.VD
iD Io . e T 1 (8.3)
Trong đó:
kT
VT [V] , với hằng số Boltzmann k = 1,38.10-23 [J/oK] và T [oK] là nhiệt độ tuyệt đối
q
tại mối nối pn của diode .
iD [A] : dòng tức thời qua diode.
vD [V] : điện áp tức thời đặt ngang qua hai đầu diode.
q [C] : điện tích của electron (âm điện tử); q = 1,6.10-19 C.
: hằng số tới hạn ( = 1 cho Ge và = 2 cho Si )
Io [A] : dòng điện bảo hòa tại trạng thái phân cực nghịch.
THÍ DỤ 8.1:
Tại nhiệt độ môi trường 27oC xác định giá trị áp VT trong quan hệ (8.3).
GIẢI
Ta có nhiệt độ tuyệt đối ứng với 27oC xác định theo quan hệ:
T o K 273 o C (8.4)
Nên:
T = 273 + 27 = 300oK
Suy ra:
kT 1,38.10 23.300
VT 258,75.10 4 V
q 1,6.10 19
Như vậy:
VT = 25,875 mV
Với diode loại Si ta suy ra quan hệ sau”
vD vD
19,3237.vD
.VT 2.0,025875
Phương trình đặc tuyến Volt Ampere của diode Si tại nhiệt độ 27oC được viết lại như sau:
iD Io . e19,3237.vD 1 (8.5)
Vì e19,3237.vD 1 ta viết lại dạng gần đúng cho quan hệ (8.5) như sau:
iD Io . e19,3237.vD (8.6)
Tương tự quan hệ (8.3) được viết lại theo dạng gần đúng như sau:
vD
.VT
iD Io .e (8.7)
Từ quan hệ (8.2) định nghĩa cho điện trở động của diode, dựa vào quan hệ (8.7) ta suy ra
biểu thức xác định điện trở động của diode lúc phân cực thuận theo quan hệ sau:
dvD
r 'D (8.8)
diD
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
272 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Tại nhiệt độ môi trường 27oC (tương ứng 300oK) quan hệ (8.10) được viết lại như sau:
.0,0258
r 'D (8.11)
iD
Với diode thuôc loại Ge hằng số tới hạn = 1 , điện trở động của diode Ge tại nhiệt độ
27oC được xác định theo quan hệ:
0,026
r 'D Ge (8.12)
iD
Tương tự với diode thuôc loại Si hằng số tới hạn = 2 , điện trở động của diode Si tại nhiệt
độ 27oC được xác định theo quan hệ:
0,052
r 'D Si (8.13)
iD
Trong hình
H8.29 trình bày
hình dạng của
các diode dùng
trong thực tế.
Mục tiêu
chính của diode
dùng thực hiện
mạch chỉnh lưu.
Vùng n của
mối nối pn
được gọi là
cathod, ký hiệu
là K và vùng n
A K được gọi là
anod, ký hiệu là
HÌNH H8.29: Hình dạng của một số mẫu diode thực. A
Mô hình diode lý tưởng được xem tương đương như khóa điện.
Khi diode phân cực thuận, nó tác động như khóa điện đóng kín mạch.
Khi diode phân cực nghịch, nó tác động như khóa điện làm hở mạch.
Điện thế rào cản, điện trở động và dòng điện ngược được bỏ qua không xét đến.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 273
a./ Phân cực thuận diode b./ Phân cực nghịch diode c./ Đặc tuyến Volt Ampere
của diode lý tưởng
HÌNH H8.30
Trong hình H8.30 trình bày đặc tuyến Volt Ampere của diode lý tưởng. Khi bỏ qua điện
thế rào cản và điện trở động của diode khi phân cực thuận diode điện áp đặt ngang qua 2 đầu
diode là VF 0 V . Dòng điện phân cực thuận được xác định theo định luật Ohm như sau:
VBIAS
IF (8.14)
RLIMIT
Khi bỏ qua dòng điện ngược, IR 0 A , điện áp phân cực ngược bằng giá trị áp VBIAS.
Mô hình diode lý tưởng thường được áp dụng trong trường hợp cần xác định nguyên
tắc hoạt động của mạch điện tử (xác định định tính) và chưa cần quan tâm đến các giá trị
chính xác của áp và dòng trong mạch (chưa cần thiết xác định định lượng một cách chính xác).
Mô hình thực nghiệm của diode chính là mô hình lý tưởng của diode được thêm vào
điện thế rào cản.
Khi diode phân cực thuận, nó tác động như khóa điện đóng kín mạch. Trong trạng
thái này mạch tương đương bao gồm khóa điện nối tiếp với nguồn áp rào cản VF 0,7 V . Điện áp
này duy trì giá trị trong suốt quá trình phân cực thuận
Khi diode phân cực nghịch, nó tác động như khóa điện làm hở mạch. Điện thế rào
cản không ảnh hưởng trạng thái phân cực nghịch.
Điện trở động và dòng điện ngược được bỏ qua không xét đến.
a./ Phân cực thuận diode b./ Phân cực nghịch diode c./ Đặc tuyến Volt Ampere
của diode thực nghiệm
HÌNH H8.31
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
274 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Dòng phân cực thuận xác định theo điẹnh luật K2 như sau, xem hình H8.31 a:
Dòng điện ngược qua diode là IR 0 A , điện áp phân cực ngược bằng giá trị áp VBIAS.
a./ Phân cực thuận diode b./ Phân cực nghịch diode c./ Đặc tuyến Volt Ampere
của diode hoàn chỉnh
HÌNH H8.32
Mô hình hoàn chỉnh của diode bào gồm: mô hình của diode lý tưởng thêm vào điện
thế rào cản, điện trở động phân cực thuận có giá trị nhỏ r 'd và điện trở nội phân cực nghịch
r 'R có giá trị lớn.
Khi diode phân cực thuận, nó tác động như khóa điện đóng kín mạch. Trong trạng
thái này mạch tương đương bao gồm khóa điện nối tiếp với nguồn áp rào cản 0,7 V và nối tiếp với
điện trở động r 'd .
Khi diode phân cực nghịch, nó tác động như khóa điện hở mạch, đấu song song với
điện trở nội phân cực nghịch r 'R . Điện thế rào cản không ảnh hưởng trạng thái phân cực nghịch.
Đặc tuyến Volt Ampere của diode hoàn chỉnh trình bày trong hình H8.32c.
Điện áp xuất hiện ngang qua hai đầu diode lúc phân cực thuận xác định theo quan hệ sau:
Dòng qua diode tại trạng thái phân cực thuận xác định theo quan hệ:
VBIAS 0,7 V
IF (8.17)
RLIMIT r 'd
Dòng điện ngược tại trạng thái diode phân cực nghịch :
VBIAS
IR (8.18)
RLIMIT r 'R
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 275
THÍ DỤ 8.2:
a./ Xác định điện áp và dòng
phân cực thuận qua diode trong
hình H8.33a. Suy ra áp đặt
ngang qua hai đầu điện trở hạn
dòng RLIMIT. Giả sử điện trở
động của diode r 'd 10 tại
dòng phân cực thuận của diode
HÌNH H8.33 cần tìm.
b./ Tìm áp và dòng phân cực ngược của diode trong hình H8.33b theo từng dqạng mẫu của diode.
Suy ra điện áp đặt ngang qua hai đầu điện trở RLIMIT . Giả sử dòng phân cực ngược IR 1 A
GIẢI:
a./ Với mẫu diode lý tưởng:
VF 0 V
VBIAS 10 V
IF 10 mA
RLIMIT 1k
VR
LIMIT
IF RLIMIT 10 mA 1k 10 V
Với mẫu thực nghiệm của diode
VF 0,7 V
VBIAS VR 10 V 0,7 V
IF 9,3mA
RLIMIT 1k
VR
LIMIT
IF RLIMIT 9,3mA 1k 9,3 V
Với mẫu diode hoàn chỉnh
IR 0 A VR VBIAS 5 V VR 0V
LIMIT
IR 0 A VR VBIAS 5 V VR 0V
LIMIT
IR 1A
VR
LIMIT
IR RLIMIT 1A 1k 1mV
VR VBIAS VR 5 V 1mV 4,999 V
LIMIT
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
276 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Bộ nguồn DC biến đổi nguồn áp xoay chiều 220 V – 50 Hz của nguồn lưới 1 pha sang
nguồn áp DC có giá trị ổn định. Sơ đồ khối cơ bản của mạch chỉnh lưu và bộ nguồn hoàn chỉnh
trình bày trong hình H8.34.
Chỉnh Lưu
RECTIFIER
Nguồn áp 1 pha 220V - 50Hz Điện áp chỉnh lưu được lọc phẳng Điện áp được ổn áp
SƠ ĐỒ KHỐI CỦA BỘ NGUỒN DC HOÀN CHỈNH: CHỈNH LƯU, LỌC VÀ ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP
HÌNH H8.34: Sơ đổ khối của mạch chỉnh lưu và bộ nguồn cung cấp có lọc phẳng và ổn định điện áp
Trong sơ đồ khối của bộ nguồn DC hoàn chỉnh, bộ lọc có công dụng khử đi sự nhấp nhô
của điện áp điện áp sau khi chĩnh lưu để nhận được tín hiệu áp ngõ ra tương đối phẳng hơn.
Bộ ổn áp có công dụng duy trì không đổi giá trị áp DC ra khi điện áp nguồn thay đổi hay
khi tải thay đổi giá trị. Bộ ổn áp có thể là linh kiện đơn hay các mạch điện tử tích hợp phức tạp tùy
thuộc vào độ lớn của dòng tải hay phạm vi biến thiên điện áp của nguồn AC cung cấp.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 277
vout t Vmax .sin t khi 0 t
vout t 0 khi t 2
(8.19)
1 T
VAVG
T 0
v t .dt (8.20)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
278 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Với áp chỉnh lưu trên ngõ ra có dạng (8.19), giá trị trung bình xác định theo quan hệ sau:
1 Vm 0
VAVG V
2 0 m
sin t .d
t cos t
2
Thu gọn, ta có:
Vm Vp
VAVG (8.21)
Gọi VRMS là giá trị hiệu dụng của áp cấp vào mạch chỉnh lưu, quan hệ (8.21) được viết lại
theo dạng sau:
VRMS 2
VAVG 0,45.VRMS
(8.22)
THÍ DỤ 8.3:
Cho mạch chỉnh lưu bán kỳ với điện trở tải RL 24 và áp tức thời ngõ vào là:
v t 12 2.sin 100.t V . Khi xem như diode là lý tưởng, xác định định áp, dòng trung bình
và công suất một chiều PDC trên tải.
GIẢI
Áp hiệu dụng ngõ vào mạch chỉnh lưu là: VRMS 12 V .
Áp trung bình trên tải được xác định theo quan hệ (8.22):
8.4.5.ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN THẾ RÀO CẢN LÊN TÍN HIỆU RA CỦA MẠCH CHỈNH LƯU:
Khi áp dụng mô hình thực nghiệm của diode với điện thế rào cản là 0,7 V. Trong suốt
bán kỳ dương của áp ngõ vào diode sẽ phân cực thuận khi vin t 0,7V . Điều này dẫn đến
điện áp đỉnh của áp trên ngõ ra chỉnh lưu sẽ thấp hơn giá trị áp đỉnh của áp ngõ vào là 0,7 V.
Ảnh hưởng của điện thế rào cản trên áp ngõ ra mạch chỉnh lưu được xét đến khi biên độ
của áp ngõ vào mạch chỉnh lưu có giá trị thấp. Trong một số tài liệu khi biên độ của áp ngõ vào
nhỏ hơn 10V ta cần chú ý đến đến ảnh hưởng trên.
Trong trường hợp tín hiệu có biên độ lớn hơn, ảnh hưởng của điện thế rào cản được
bỏ qua, xem như diode chỉnh lưu là lý tưởng.
THÍ DỤ 8.4:
Cho mạch chỉnh lưu bán kỳ với áp ngõ vào có dạng sin tần số 50 Hz, biên độ là 5V, xem
hình H8.37. Xác định áp ngõ ra của mạch chỉnh lưu.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 279
GIẢI
Khi áp dụng mô hình thực nghiệm của
diode, áp dụng định luật K2 ta có phương trình
cân bằng áp như sau:
vin t VF 0,7V vL t
Trong đó 0,7V là điện thế rào cản và
VF là điện áp đặt ngang qua hai đầu diode, với
HÌNH H8.37 diode là lý tưởng. Tóm lại quan hệ xác định áp
tức thời trên tải có dạng sau:
vL t vin t VF 0,7 V
Khi diode phâncực thuận VF 0 và áp vào tức thời có dạng v t 5.sin 100.t V áp
tức thời trên ngõ ra có dạng:
vL t 5 sin 100.t 0,7 V
Các dạng áp tức thời vin t và vL t được trình bày trong hình H8.38 như sau:
Áp trên ngõ ra
mạch chỉnh lưu
Áp vào mạch
chỉnh lưu
HÌNH H8.38: Áp tức thời ngõ vào và ngõ ra mạch chỉnh lưu khi xét đến ảnh hường của điện thế rào cản.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
280 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
PIV Vm (8.23)
8.4.7.CHỈNH LƯU BÁN KỲ PHỐI HỢP VỚI BIẾN ÁP CÁCH LY GIẢM ÁP:
Máy biến áp 1 pha với dây quấn
sơ và thứ cấp độc lập còn được gọi là
biến áp cách ly hay biến áp 1 pha hai
dây quấn.
V1 V2 Nguồn áp xoay chiều được cấp
vào sơ cấp của biến áp, áp xoay chiều
trên thứ cấp biến áp được cấp vào
mạch chỉnh lưu, xem hình H8.39.
Khi sử dụng phối hợp biến áp với
HÌNH H8.39 mạch chỉnh lưu, chúng ta có được các
lợi điểm như sau:
Có thể điều chỉnh tăng hay giảm điện áp cấp vào mạch chỉnh lưu.
Nguồn áp xoay chiều được cách ly với mạch chỉnh lưu đảm bảo được các sự cố nguy hiểm
trên phía thứ cấp biến áp.
Các thông số tính toán cho mạch chỉnh lưu trong trường hợp này thực hiện theo các nội dung
trên, tuy nhiên cần chú ý thêm thông số tỉ số biến áp để phối hợp các giá trị tính toán. Với các
mạch chỉnh lưu có công suất thấp, trong các trường hợp tính toán ta giả thiết biến áp 1 pha có
hiệu suất 100 % (biến áp lý tưởng); áp thứ cấp lúc không tải và khi mang tải xem như không thay
đổi giá trị. Với những bài toán thực tế cần phối hợp kiến thức của máy biến áp để hiệu chỉnh các
giá trị tính toán đặc biệt là trong các trường hợp mạch chỉnh lưu có công suất lớn.
THÍ DỤ 8.4:
V1m 156
Biên độ áp ngõ ra thứ cấp: V2m 78 V
Kba 2
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 281
V2m 78
Điện áp trung bình trên tải: VAVG 24,83 V
VAVG 24,83 V
Dòng trung bình qua tải: IAVG 24,83mA
RL 1K
Công suất DC tiêu thụ trên tải: PDC VAVG IAVG 24,83 0,02483 0,616 W
Mặc dù chỉnh lưu bán kỳ cũng có một số ứng dụng nhưng chỉnh lưu toàn kỳ (chỉnh lưu hai
bán kỳ) thường được sử dụng nhiều hơn trong các bộ nguồn DC. Chỉnh lưu toàn kỳ có hai dạng:
chỉnh lưu dùng hai diode phối hợp máy biến áp có điểm giữa và chỉnh lưu cầu Graetz.
Chỉnh lưu toàn kỳ cho phép dòng điện qua tải chỉ theo duy nhất một hướng trong suốt
chu kỳ của áp ngõ vào hình sin, trong khi đó chỉnh lưu bán kỳ chỉ cho dòng qua tải theo hướng
định trước chỉ trong bán kỳ dương của điện áp ngõ vào chỉnh lưu.
Mạch chỉnh lưu toàn kỳ cho áp ngõ ra có tần số cao hơn 2 lần tần số của áp ngõ vào.
CHỈNH LƯU
TOÀN KỲ
HÌNH H8.41
Với áp xoay chiều vin (t) Vmax sin t V sin cấp vào mạch chỉnh lưu toàn kỳ cho áp tức
thời trên điện trở tải được xác định theo quan hệ sau, xem hình H8.41:
vout (t) Vmax sin t V 0 t với chu kỳ T 2 (8.24)
Áp dụng quan hệ (8.20) giá trị trung bình áp trên ngõ ra chỉnh lưu toàn kỳ là:
1 Vm 0 2V
VAVG V
0 m
sin
t .d t
cos t m
Hay:
2Vm
VAVG (8.25)
Tương tự gọi VRMS là áp hiệu dụng của áp ngõ vào ta viết lại quan hệ (8.25) như sau:
2 2.VRMS
VAVG 0,9.VRMS (8.26)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
282 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Gọi áp tức thời phía thứ cấp biến áp là: v 2 t v ab t V2m .sin t V điện áp tức thời
của các đoạn dây quấn an và nb được xác định như sau:
v2 t V
v an t vnb t 2
2m
2
sin t (8.27)
Suy ra:
V
vbn t vnb t 2m sin t
2 (8.28)
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Tại bán kỳ
dương của áp cấp vào
sơ cấp biến áp , với
a
cực tính của các bộ
n dây sơ và thứ cấp theo
hình H8.43, áp thứ cấp
b
v ab t cũng xãy ra bán
n
kỳ dương . Nói khác
hơn điện thế tại các
điểm a, n và b có giá trị
a./ Trong suốt bán kỳ dương, D1 phân cực thuận và D2 phân cực nghịch.
tương ứng như sau:
vb vn v a . Các điện
thế này lần lượt đặt lên
a
các đầu A và K của các
n diode D1 và D2. Ta rút
ra nhận xét sau:
b v a vn D1 daãn
n vn vb D2 ngöng daãn
Như vậy dòng điện từ a
b./ Trong suốt bán kỳ âm, D1 phân cực nghịch và D2 phân cực thuận. qua D1 đến tải RL và
theo n về thứ cấp.
HÌNH H8.43
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 283
Điện áp trên tải trong suốt giai đoạn diode D1 dẫn là bán kỳ dương của áp v an t
Tại bán kỳ âm của áp cấp vào sơ cấp biến áp , áp thứ cấp v ab t cũng xãy ra bán kỳ âm.
Nói khác hơn điện thế tại các điểm a, n và b có giá trị tương ứng tại lúc này là: vb vn v a . Ta
rút ra nhận xét sau: v a vn D1 ngöng daãn và vn vb D2 daãn . Như vậy dòng điện từ b qua
D2 đến tải RL và theo n về thứ cấp.
Điện áp trên tải trong suốt giai đoạn diode D2 dẫn là bán kỳ dương của áp vbn t . Chú ý
vì các áp v an t và vbn t đảo pha nhau, nên lúc v an t diễn ra bán kỳ âm thì áp v t đang
bn
vnb t vL t vR t D2
(8.29)
Trong đó vL t là áp tức thời đặt ngang qua hai đầu tải RL.
Tương tự lúc diode D1 ngưng dẫn, ta có phương trình cân bằng áp sau:
vna t vL t vR t D1
(8.30)
Từ các quan hệ (8.29) và (8.30) giá trị điện áp ngược đỉnh tác động lên mỗi diode lúc
ngưng dẫn xác định theo quan hệ sau:
V
PIV PIV 2. 2m V2m (8.31)
D1 D2 2
Quan hệ (8.31) xác định theo mô hình diode lý tưởng. Trong trường hợp xét theo mô
hình thực nghiệm của diode biên độ của áp vL t nhỏ hơn biên độ của các áp vnb t và
vna t một giá trị bằng điện thế rào cản 0,7V; tại lúc này ta có:
V
PIV PIV 2. 2m 0,7 V V2m 0,7 V (8.32)
D1 D2 2
THÍ DỤ 8.5:
Cho mạch chỉnh lưu toàn kỳ dùng 2 diode và biến áp có điểm giữa phía thứ cấp, với điện
áp xoay chiều cấp vào sơ cấp và tỉ số biến áp như trong hình H8.44. Xác định:
a./ Áp và dòng trung bình trên tải, công suất DC tiêu thụ trên tải khi xem các diode là lý tưởng.
b./ Áp ngược đỉnh tác động lên các diode lúc phân cực nghịch.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
284 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
GIÀI
Biên độ áp sơ cấp: V1m 100 V
Áp hiệu dụng sơ cấp:
V1m 100
V1 50 2 V
2 2
E1 V1
Tỉ số biến áp : Kba 2
E2 V2
HÌNH H8.44
V1 50 2
Áp hiệu dụng thứ cấp biến áp: V2 25 2 35,36 V
Kba 2
V2 . 2 25 2 . 2
Khi xem diode lý tưởng, áp cực đại trên tải là: VL max 25 V
2 2
2.VL max
2 25
Áp trung bình trên tải: VAVG 15,915 V
V 15,916 V
Dòng trung bình qua tải: IAVG AVG 1,59 mA
RL 10 k
Công suất DC tiêu thụ trên tải: PDC VAVG.IAVG 15,915 V 1,59 mA 25,33 mW
Áp ngược đỉnh tác động trên mỗi diode lúc phân cực nghịch:
PIV V2m V2 2 25 2 2 50 V
Nếu áp dụng mô hình thực nghiệm, áp ngược đỉnh xác định theo quan hệ sau:
n c
là: v1 t V1m .sin t V và áp
tức thời ở phía thứ cấp biến áp là:
v 2 t v ab t V2m .sin t V .
b
Tại bán kỳ dương của áp
a./ Trong bán kỳ dương, diode D1 và D2 dẫn, diode D3 và D4 ngưng dẫn thứ cấp , ta có điện thế tại các nút
a và b là: Va Vc Vn Vb suy ra
a diode D1 và D2 phân cực thuận, hay
các diode D1 và D2 dẫn và các
c diodeD3 và D4 ngưng dẫn.
n Dòng điện từ nút a thứ cấp
qua diode D1 đến c qua tải đến n
b qua diode D2 đến nút b quay về thứ
b./ Trong bán kỳ âm, diode D1 và D2 ngưng dẫn, diode D3 và D4 dẫn
cấp, xem hình H8.45. Ta có phương
trình cân bằng lúc này là:
HÌNH H8.45
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 285
v 2 t v ac vL t vnb VF
D1
vL t VF
D2
(8.33)
Trong đó, vL t là áp tức thời đặt ngang qua hai đầu tải, VF
D1
và VF
D2
là các điện áp đặt
ngang 2 đầu mỗi diode lúc phân cực thuận.
Với mô hình diode lý tưởng, quan hệ (8.33) viết lại là:
vL t v 2 t (8.34)
Tóm lại tại bán kỳ dương của áp thứ cấp , áp trên tải cùng dạng với áp thứ cấp biến áp.
Với mô hình thực nghiệm của diode quan hệ (8.33) viết lại là:
vL t v2 t 2 0,7 V v 2 t 1,4 V (8.35)
Tại bán kỳ âm của áp thứ cấp , ta có điện thế tại các nút a và b là: Va Vc Vn Vb suy ra
diode D1 và D2 phân cực nghịch và các diode D3 và D4 dẫn.
Dòng điện từ nút b thứ cấp qua diode D4 đến c qua tải đến n qua diode D3 đến nút a quay
về thứ cấp, xem hình H8.45. Tại lúc này dòng qua tải không đổi hướng khi so với trường hợp
đã phân tích ở trên.
v 2 t vbc vL t vna VF D4
vL t VF
D3
(8.36)
Trong đó, vL t là áp tức thời đặt ngang qua hai đầu tải, VF
D3
và VF
D4
là các điện áp đặt
ngang 2 đầu mỗi diode lúc phân cực thuận.
Với mô hình diode lý tưởng, quan hệ (8.36) viết lại là:
vL t v 2 t (8.37)
Tóm lại tại bán kỳ dương của áp thứ cấp , áp trên tải cùng dạng với áp thứ cấp biến áp.
Với mô hình thực nghiệm của diode quan hệ (8.36) viết lại là:
vL t v2 t 2 0,7 V v 2 t 1,4 V (8.38)
Với các quan hệ (8.37) và (8.38) cho thấy khi tại bán kỳ âm điện áp trên tải vẫn có giá trị
dương, nói khác hơn dạng áp trên tải luôn mang giá trị dương khi áp v 2 t diễn ra bán kỳ
dương lẫn bán kỳ âm.
ÁP NGƯỢC ĐỈNH TÁC DỤNG LÊN MỖI DIODE LÚC DIODE NGƯNG DẪN:
Tại bán kỳ dương của áp thứ cấp , ta có điện thế tại các nút a và b là: Va Vc Vn Vb .
Lúc các diodeD3 và D4 ngưng dẫn ta có phương trình cân bằng áp như sau:
v an VR
D3
VF
D1
vL t (8.39)
Và:
vCB VR
D4
VF
D2
vL t (8.40)
Với mô hình diode lý tưởng điện áp trên các diode khi phân cực thuận có giá trị là 0V, từ
các quan hệ (8.39) và (8. 40) suy ra áp ngược đặt lên các diode đang phân cực nghịch là:
VR
D3
VR
D4
vL t max
v2 t
max
V2m (8.41)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
286 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Với mô hình thực nghiệm của diode điện áp trên các diode khi phân cực thuận có giá trị là
0,7V ; áp ngược đặt lên các diode đang phân cực nghịch là:
VR
D3
VR
D4
vL t max
0,7V (8.42)
PIV VR
D3
VR
D4
v2 t max
1,4 0,7 V2m 0,7V (8.43)
Tương tự tại bán kỳ âm của áp thứ cấp, điện thế tại các nút a và b là: Va Vc Vn Vb .
Lúc các diode D1 và D2 phân cực nghịch ta có các phương trình cân bằng áp như sau:
vca VR
D1
VF
D3
vL t (8.44)
Và:
vbn VR
D2
VF
D4
vL t (8.45)
Với mô hình diode lý tưởng điện áp trên các diode khi phân cực thuận có giá trị là 0V, từ
các quan hệ (8.44) và (8. 45) suy ra áp ngược đặt lên các diode đang phân cực nghịch là:
VR
D3
VR
D4
vL t max
v2 t max
V2m (8.46)
Với mô hình thực nghiệm của diode điện áp trên các diode khi phân cực thuận có giá trị là
0,7V ; áp ngược đặt lên các diode đang phân cực nghịch là:
VR
D3
VR
D4
vL t max
0,7V (8.47)
PIV VR
D3
VR
D4
v2 t max
1,4 0,7 V2m 0,7V (8.48)
THÍ DỤ 8.6:
Cho mạch chỉnh lưu toàn kỳ
dùng mạch cầu với mô hình
diode lý tưởng; biết áp hiệu dụng
thứ cấp biến áp là V2 12 V .
V2 Xác định :
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 287
Áp ngược đỉnh tác động trên mỗi diode lý tưởng lúc phân cực nghịch :
Dạng tín hiệu áp tức thời tại thứ cấp biến áp và trên tải trình bày trong hình H8.47.
VAVG
Áp trên tải
vL t
Áp tức thời
v2 t tại thứ
cấp biến áp
HÌNH H8.47: Áp tức thời trên tải và tại thứ cấp biến áp khi áp dụng mô hình thực nghiệm của diode.
Với bộ nguồn DC lý tưởng, yêu cầu khử độ nhấp nhô trên áp ngõ ra từ các mạch chỉnh
lưu bán kỳ hay toàn kỳ được quan tâm đến để đạt được áp DC trên ngõ ra của bộ nguồn có
dạng hoàn toàn phẳng. Trong trường hợp này chúng ta cần dùng các mạch lọc, vì các mạch điện
tử cần được cung cấp áp và dòng DC phẳng ổn định để cung cấp công suất và phân cực cho các
linh kiện điện tử khác hoạt động theo yêu cầu riêng.
Mạch lọc đơn giản chỉ bao gồm tụ điện. Trong trường hợp muốn ổn định một cách tuyệt
đối áp DC trên ngõ ra , cần sử dụng thêm mạch tích hợp (IC) ổn định điện áp . Sơ đồ khối tổng
quát của bộ nguồn đã trình bày trong hình H8.34.
chỉnh lưu, diode phân cực thuận cho phép tụ lọc nạp điện trong phạm vi 0,7V vin t Vin max .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
288 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
đến giá trị đỉnh vin t Vm áp
trên tụ là vC t Vm 0,7V (khi
a./ Khi diode phân cực thuận, tụ bắt đầu nạp điện tích và tăng dần điện áp áp dụng mô hình thực nghiệm
của diode). Cần chú ý trong
khoảng thời gian này, áp tức
thời trên tải và áp tức thời trên
tụ hoàn toàn giống nhau.
Sau khi đạt đến mức đỉnh
áp vào bắt đầu giảm thấp giá trị
(ở nửa giai đoạn còn lại trong
bán kỳ dương). Bây giờ áp trên
b./ Khi áp vào đạt đến giá trị cực đại, diode bị phân cực nghịch ngưng dẫn. tụ C cao hơn áp vào, diode bị
Tụ phóng điện qua điện trở tải RL phân cực ngược; tụ ngừng nạp
điện. Vì tụ đấu song song với
điện trở tải, điện tích đang tích
trên các cực dương của tụ sẽ đi
qua tải để đến cực âm của tụ để
trung hòa các điện tích ở cực âm;
quá trình này được gọi là quá
trình phóng điện của tụ. Thời
c./ Khi giá trị tức thời áp vào cao hơn áp VC, diode phân cực thuận trở lại.
Tụ nạp điện trở lại
gian phóng điện nhanh hay chậm
phụ thuộc vào giá trị điện dung C
HÌNH H8.48 và trị số điện trở tải RL.
Tại bán kỳ âm của áp vào, nếu tụ chưa xả hết điện tích trên các bản cực, áp trên tụ lớn
hơn áp vào nên diode vẫn tiếp tục phân cực nghịch. Tụ tiếp tục duy trì quá trình phóng điện.
Khi áp vào bắt đầu bán kỳ dương kế tiếp diode tiếp tục phân cực nghịch ; khi áp vào
tức thời lớn hơn áp tức thời trên tụ C 0,7V tụ chấm dứt quá trình phóng điện và diode bắt đầu
phân cực thuận. Quá trình nạp điện tích cho tụ tiếp diển.
8.6.2. ÁP TỨC THỜI TRÊN TẢI KHI CHỈNH LƯU TOÀN KỲ CÓ MẠCH LỌC TỤ :
Tại bán kỳ dương của áp vào v1 t giả sử tụ
chưa nạp điện tích ban đầu, các diode D1 và D2
dẫn cấp dòng nạp điện tích cho tụ và đồng thời cấp
dòng qua tải R1. Trong khoảng thời gian này áp
trên hai đầu tải cũng là áp trên hai đầu tụ C1 ; điện
áp này có dạng giống như điện áp v1 t (khi xem
các diode D1 và D3 là lý tưởng). Nếu áp dụng mô
hình thực nghiệm của diode , áp trên tải và tụ có
HÌNH H8.49
dạng giống như áp v 1 t 1,4V .
Xem hình H8.50, đoạn từ gốc tọa độ đến a.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 289
c
vC t
a
b
v1 t
HÌNH H8.50
Tại vị trí a, áp vào v1 t đạt cực đại và đang trên đà giảm biên độ , lúc đó áp ngang qua hai
đầu tụ và tải đạt đến giá trị V1m 1,4V . Trong đó V1m là biên độ áp v1 t . Bây giờ các diode D1
và D2 phân cực ngịch. Tụ C1 bắt đầu phóng điện sang tải trở R1, điện áp trên hai đầu tải bây giờ
được xác định theo quan hệ (8.51) sau đây. Tại lúc tụ bắt đầu phóng điện, xét mắt lươi chứa tụ và
điện trở tải ta có quan hệ:
vC t R1.ip t (8.49)
Với dòng phóng điện ip t xác định theo quan hệ như sau:
dvC t
ip t C1
dt
(8.50)
Suy ra:
dvC t
vC t R1C1.
dt
(8.51)
vC K.e R1C1
(8.52)
Tại lúc tụ bắt đầu phóng điện, đặt thời điểm ban đầu ứng với t = 0 áp đang có trên tụ là
V1m 1,4V , ta suy ra hằng số K có giá trị như sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
290 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Từ (8.52) và (8.53), suy ra áp tức thời trong khoảng thời gian tụ phóng điện, giai đoạn từ a
đến b là:
t
vC t (V1m 1,4).e
R1C1
(8.54)
Tại b, điện áp v1 t ở bán kỳ âm nhưng vì diode D3 và D4 ở trạng thái phân cực thuận
và bắt đầu dẫn cấp áp đến tải và tụ C1. Tụ lọc bắt đầu nạp điện tích trở lại dạng điện áp trên tải
có dạng của điện áp nguồn v 1 t 1,4V . Giai đoạn này xãy ra trong khoảng từ b đến c.
Tại c các diode D2 và D3 bị phân cực nghịch và tụ C phóng điện qua tụ như quá trình đã
diển ra trong khoảng thời gian từ a đến b. Quá trình tiếp tục diển tiến có tính chất tuần hoàn qua
các giai đoạn như vừa trình bày.
Vrpp
VP VAVG
Theo toán học với áp trên tải là vL t có tính tuần hoàn. Ta có thể khai triển áp vL t theo
Fourier. Lúc đó vL t được xem như tổng hợp từ nhiều áp hình sin thành phần khác tần số và
biên độ. Tần số của tín hiệu sin thành phần bằng tần số với áp vL t gọi là tần số cơ bản và các
tín hiệu sin thành phần khác có tần số cao hơn được gọi là sóng bậc cao.
Theo phương pháp này hệ số nhấp nhô được gọi xác định theo quan hệ sau
Giaù trò hieäu duïng cuûa caùc thaønh phaàn xoay chieàu
r (8.55)
VAVG
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 291
Mạch lọc có chất lượng càng cao, áp trên ngõ ra ra càng phẳng . Giá trị của hệ số
nhấp nhô phụ thuộc vào giá trị điện trở tải RL và điện dung C của tụ lọc. Tương ứng với mỗi
giá trị điện trở tải và độ nhấp nhô định trước, ta có một giá trị điện dung C tương ứng.
Nói khác đi, với trị số điện dung của tụ lọc chọn trước, khi tải thay đổi giá trị hệ số
nhấp nhô thay đổi theo giá trị điện trở tải. Có nhiều tài liệu trình bày các phương pháp xác định
điện dung tụ lọc theo hệ số nhấp nhô chọn trước, ta khảo sát một phương pháp đơn giản như sau.
vL t vC t Vin max .e
RL .C
Vrpp
VP Vin max
VL min
Trong đó, UDCVrpp : khoảng chênh lệch áp trên tải giữa mức cao nhất đến thấp nhất.
Quá trình tính toán được trình bày như sau:
Điện tích Qnạp trên tụ trong các quá trình diode chỉnh lưu dẫn.
Lượng điện tích Qphóng được xả trong quá trình các diode ngưng dẫn.
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích, điện lượng nạp và phóng bằng nhau; suy ra:
Gọi VP Vin max là giá trị đỉnh của áp chỉnh lưu cũng chính là mức áp tối đa đạt được trong
quá trình nạp điện tích, gọi tdis là khoảng thời gian tụ xả điện tích qua tải, giá trị áp trên tụ đạt được
ở cuối quá trình xả điện tích là VL min . Khi hệ số nhấp nhô r có giá trị càng thấp, áp nhấp nhô Vrpp
tiến tới 0, thời gian tdis tiến tới giá trị T (khoảng thời gian của chu trình nạp và phóng điện của tụ),
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
292 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
VL min tiến tới giá trị Vin max . Khi điện áp trên tải được lọc phẳng, với hệ số nhấp nhô trên tải thấp
hơn 10% và Tnạp<< Tphóng ta có tdis T . Quan hệ (8.58) được viết lại như sau:
Khi tín hiệu lọc phẳng, dòng Iph là dòng phóng điện của tụ qua tải cũng chính là dòng trung
bình qua tải, do đó:
VAVG
Iph (8.60)
RL
Từ các quan hệ (8.59) và (8.60) ta suy ra:
Vrpp T
(8.61)
VAVG RL .C
Muốn xác định một cách đơn giản giá trị hiệu dụng của các thành phần xoay chiều chứa
trong khai triển Fourier của áp vL t chúng ta xem gần đúng vL t có dạng áp răng cưa . Dời
trục tọa độ sao cho trục hoành trùng với mức áp trung bình VAVG . Giá trị hiệu dụng của thành phần
xoay chiều vL t là giá trị hiệu dụng của áp hiện có sau khi thực hiện phép dời trục. Trong hình
Vrpp
vLAC t
2
Vrpp t
Vrpp
2 T1
T
HÌNH H8.54: Áp vL t sau khi dời đến hệ trục mới với trục hoành trùng với mức áp V AVG
.
Áp tức thời vLAC t trong hình H8.54 được xác định như sau:
V T
vLAC t rpp . t 1
T 2
(0 t T1)
1
(8.62)
Vrpp V
vLAC t
TT
t T1 rpp
2
(T1 t T)
1
1
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 293
Hay:
1
V
2
J J2 (8.63)
LAC
T 1
Trong đó:
2 2
1 V T1 T
J1 rpp t 1 .dt (8.64)
T T1 0
2
Và:
V
2 2
rpp
1 t T
T
J2 T1 2 T T1 .dt (8.65)
T 1
Thực hiện các phép tính và thu gọn ta có kết quả sau:
2
1T T T1 Vrpp
V V
2 2 2
1 . Vrpp
LAC
T 12 rpp
12 12
Suy ra:
Vrpp
VLAC (8.66)
2 3
Tóm lại:
VLAC 1 Vrpp
(8.67)
VAVG 2 3 VAVG
Hệ số nhấp nhô được xác định theo quan hệ sau khi thế (8.61) vào (8.67):
VLAC 1 T
r (8.68)
VAVG 2 3 RL .C
Gọi f là tần số nguồn áp cấp vào chỉnh lưu, đối với chỉnh lưu toàn kỳ thời gian T trong
quan hệ (8.68) chỉ bằng nửa chu kỳ của nguồn áp sin cấp vào mạch chỉnh lưu. Trong trường
hợp chỉnh lưu bán kỳ thời gian T trong quan hệ (8.68) bằng chu kỳ của nguồn áp sin cấp vào
mạch chỉnh lưu. Từ đó ta suy ra các quan hệ sau:
1
Chỉnh lưu toàn kỳ r (8.69)
4 3.f.RL .C
VLAC 1
Chỉnh lưu bán kỳ r (8.70)
VAVG 2 3.f.RL .C
Áp DC trên tải được xác định theo quan hệ sau:
Vrpp
VAVG Vin max (8.71)
2
Thay thế (8.61) vào (8.71) ta có quan hệ sau:
1 T.VAVG
VAVG Vin max (8.72)
2 RL .C
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
294 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Suy ra:
T
VAVG. 1 Vin max (8.73)
2.R .C
L
Hay:
VAVG. 1 r 3 Vin max
Tóm lại:
Vin max
VAVG
(8.74)
1 r 3
THÍ DỤ 8.7:
Cho mạch chỉnh lưu toàn kỳ
V1 110 V / 50Hz V2 như trong hình H8.54, tải RL 20 .
Muốn áp trên tải đạt hệ số nhấp nhô
yêu cầu ryc 3,5% tính điện dung C
của tụ lọc. Suy ra các thông số dòng áp
HÌNH H8.54
DC trên tải
GIẢI
Đầu tiên xác định các số liệu cho trong thí dụ:
Chọn giá trị điện dung C phù hợp giá trị thực tế. Ta chọn C 4700 F .
Tính lại hệ số nhấp nhô với giá trị điện dung của tụ lọc vừa chọn.
1
r 0,0307
4 3.50.20.4700.106
Điện áp DC trên tải:
8.7.DIODE ZENER:
8.7.1.TỔNG QUAN:
Áp dụng chính của diode Zener dùng ổn định điện áp để tạo thành nguồn
áp tham chiếu ổn định dùng trong bộ nguồn, volt kế hay các thiết bị đo lường.
Diode Zener có khả năng duy trì được điện áp DC gần như không đổi trong các
điều kiện hoạt động riêng. Tuy nhiên việc áp dụng diode zener có giới hạn và cần
thỏa các điều kiện riêng. Ký hiệu của diode Zener trình bày trong hình H8.55. HÌNH H8.55
Diode Zener là linh kiện bán dẫn loại Silicon có mối nối pn được thiết kế để hoạt động vùng
phân cực nghịch. Điện thế phá vở phân cực nghịch của diode Zener được chỉnh một cách cẩn
thận bằng cách kiểm soát mức độ của các hạt tải trong quá trình sản xuất.
Như đã biết, trên đặc tuyến phân cực nghịch của diode khi gần đạt đến mức phá vở phân
cực nghịch, điện áp trên diode được duy trì hầu như không đổi ngay khi dòng điện phân cực
nghịch thay đổi một cách đột ngột. Trong hình H8.56 trình bày các vùng hoạt động bình thường
(được tô màu xám) của các loại diode chỉnh lưu và diode Zener. Diode Zener khi được phân cực
thuận hoạt động như diode chỉnh lưu thông thường.
Vùng phân
cực thuận
a./ Các vùng hoạt động bình thường của diode chỉnh lưu b./ Vùng hoạt động bình thường của diode Zener
HÌNH H8.56: Đặc tuyến Volt Ampere tổng quát của diode thường và diode Zener.
Có hai loại phá vở phân cực nghịch trong diode Zener là: hiện tượng thác và zener.
Quá trình thác (avalanche breakdown) đã được trình bày trong mục 8.2.5.2 xãy ra trong
các loại diode chỉnh lưu cũng như diode zener khi cấp áp ngoài phân cực nghịch có giá trị đủ lớn.
Hiện tương phá hủy phân cực nghịch Zener xãy ra trong diode Zener lúc phân cực nghịch
với điện áp phân cực nghịch có giá trị thấp. Diode Zener được chế tạo với mức áp phá vở trạng
thái phân cực nghịch có giá trị thấp, vùng nghèo trong diode zener rất hẹp chỉ là một lớp mỏng.
Giá trị điện áp phá vở phân cực nghịch ở mức thấp gọi là điện áp Zener, ký hiệu là VZ .
Tóm lại với các diode Zener có mức áp phá vở phân cực nghịch từ 5V trở xuống, điện áp này
được gọi là VZ áp Zener; với các diode Zener có điện áp phá vở phân cực nghịch cao hơn 5V (có
thể lên đến 200V) được gọi là áp phá vở pphân cực nghịch VBR .
Sai số của các áp: VZ và VBR từ 1% đến 2 %.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
296 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
ĐẶC TUYẾN VOLT AMPERE PHÂN CỰC NGHỊCH CỦA DIODE ZENER:
Gía trị nhỏ nhất của dòng điện phân cực ngược là IZK phải được duy trì để diode Zener
hoạt động như bộ ổn áp. Khi dòng qua diode Zener có giá trị thấp hơn mức IZK tính ổn áp của
Zener sẽ biến mất. Gía trị lớn nhất của dòng điện phân cực ngược là IZM cũng cần được duy trì, khi
dòng qua diode Zener có giá trị cao hơn mức IZM diode bị hỏng do công suất tiêu tán nhiệt trên
diode quá lớn. Một cách cơ bản, diode Zener có khả năng duy trì điện áp đặt ngang qua hai đầu
diode hầu như không đổi khi dòng điện ngược thay đổi trong phạm vi từ IZK đến IZM . Trong các tài
liệu trình bày đặc tính kỹ thuật của diode Zener cho bởi các nhà sản xuất, áp định mức của diode
Zener VZT được cho theo dòng điện phân cực nghịch thử nghiệm IZT . Giá trị của dòng IZT thường
là trung điểm của phạm vi dòng điện từ IZK đến IZM .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 297
VZ
ZZ (8.75)
IZ
Thông thường giá trị ZZ được xác
định tại điểm có giá trị dòng zener bằng
dòng thử nghiệm IZT và gọi là ZZT : tổng trở
nội thử nghiệm. Trong hầu hết các trường
hợp giá trị ZZT là hằng số trong dảy giá trị
làm việc của dòng điện zener và có thể
xem ZZT là điện trở thuần.
HÌNH H8.59
THÍ DỤ 8.8:
Cho diode Zener 1N4736 có ZZT 3,5 . Các số liệu cho trong tài liệu kỹ thuật là:
VZT 6,8 V ; IZT 37 mA và dòng IZK 1mA . Xác định điện áp ngang qua hai đầu diode Zener khi
có dòng qua diode lần lượt là: 25 mA và 50 mA
GIẢI
VZT 6,8 V
Thông số kỹ thuật của diode
cho trong tài liệu kỹ thuật gồm:
VZ IZK 1mA VZT 6,8 V ; IZT 37 mA ; ZZT 3,5 .
Tương tự khi dòng qua diode zener là IZ 25 mA , áp ngang qua hai đầudiode Zener là:
VZ VZT ZZ . IZ IZT 6,8 3,5 0,025 0,037 6,76 V
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
298 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Hệ số nhiệt của diode Zener được định nghĩa là phần trăm thay đổi điện áp zener khi
nhiệt độ môi trường thay đổi 1oC. Hệ số nhiệt được ký hiệu là TC . Gọi VZ là độ thay đổi áp
zener khi khoảng nhiệt độ môi trường thay đổi là T và VZ là áp zener định mức (thường được
xác định tại nhiệt độ 25oC). Ta có quan hệ sau:
VZ VZ TC T (8.76)
%
Đơn vị của các đại lượng trong quan hệ (8.75) là: VZ VZ V ; TC và
oC
T o C . Hệ số nhiệt TC có thể có giá trị dương hoặc âm. Với hệ số nhiệt dương, khi
nhiệt độ gia tăng áp zener tăng; ngược lại với hệ số nhiệt âm khi nhiệt độ gia tăng áp zener giảm.
mV
Trong một số các tài liệu kỹ thuật , đơn vị của hệ số nhiệt được tính theo
o
, trong
C
trường hợp này quan hệ (8.75) được viết lại như sau:
VZ TC T (8.77)
THÍ DỤ 8.9:
Cho diode Zener có áp zener là VZ 8,2 V tại nhiệt độ môi trường là 25oC, biết hệ số nhiệt
PD VZ IZ (8.78)
Giá trị PD max của mỗi diode zener được xác định bởi nhà sản xuất tại nhiệt độ chuẩn
định trước (giả sử tại 50oC). Khi nhiệt độ môi trường thay đổi , giá trị PD max cho phép giảm
xuống khi nhiệt độ gia tăng. Gọi KDP là hệ số giảm công suất tiêu tán (Derating Power
mV
Coefficient) cực đại; đơn vị của hệ số này là KDP . Ta có quan hệ sau:
oC
PD PD KDP T (8.79)
T
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 299
THÍ DỤ 8.10:
Cho diode Zener có PD max 400 mW tại 50oC, biết hệ số KDP 3,2 mV o . Tìm công
C
suất tiêu tán cực đại cho phép tại nhiệt độ 90oC .
GIẢI
Áp dụng quan hệ (8.79) ta có:
PD
90o C
PD
50o C
KDP T 400 3,2 90 50 272 mW
Dòng I giảm zener) đến IZM (dòng cực đại qua diode zener).
Z
Điện trở R nối trên ngõ vào, được gọi là
điện trở giới hạn. Để mô tả rõ ràng hơn tính điều
hòa điện áp của diode zener chúng ta khảo sát
thí dụ 8.11 sau đây :
THÍ DỤ 8.10:
b./ Khi áp vào giảm, áp ra không đổi ( IZK < IZ < IZM )
Cho diode zener có mã số 1N4740, xem
hình H8.61 có thể điều hòa áp khi dòng qua
HÌNH H8.60
zener thay đổi trong phạm vi từ : IZK 0,25 mA
đến IZM 100 mA . Từ tài liệu của nhà sản xuất
ta có các thông số khác là : PD max 1W và VZ 10 V
GIẢI
Đầu tiên cẩn chú ý số liệu sau:
PD max 1W
IZM 0,1A 100 mA
HÌNH H8.61 VZ 10 V
Tương ứng với dòng nhỏ nhất qua diode zener, điện áp đặt ngang qua hai đầu điện trở
giới hạn R 200 là :
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
300 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Tương ứng với dòng lớn nhất qua diode zener, điện áp đặt ngang qua hai đầu điện trở giới
hạn R 200 là :
THÍ DỤ 8.11:
Cho mạch điều hòa điện áp dùng
diode zener có mã số 1N4733, xem hình
H8.62. Từ tài liệu kỹ thuật ta có các thông số:
VZ 5,1V ; IZT 49 mA ; IZK 1 mA ;
PD max 1W và ZZ 7 . Xác định giá trị
min và max của áp ngõ vào Vin để diode
HÌNH H8.62
zener điều hòa điện áp trên ngõ ra.
GIẢI
VOUT min VZ ZZ IZK IZT 5,1 7 0,001 0,049 4,764 V
VOUT max VZ ZZ IZM IZT 5,1 7 0,196 0,049 6,129 V
Áp VIN trên ngõ vào lúc dòng qua mạch là IZK :
VINmin R.IZK VOUT min 100 0,001 4,764 4,964 V
Áp VIN trên ngõ vào lúc dòng qua mạch là IZM :
VINmax R.IZM VOUT max 100 0,196 6,129 25,729 V
Tóm lại điện áp ngõ vào cho phép thay đổi trong phạm vi: 4,96 V đến 25,73V để điều hòa
áp ngọ ra trong phạm vi : 4,76 V đến 6,13 V.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 301
8.7.4.2.DÙNG DIODE ZENER ĐIỀU HÒA ÁP NGÕ RA KHI TẢI THAY ĐỔI:
Khi điện trở tải RL , tải hở mạch, dòng qua tải bằng 0, tất cả dòng điện đều qua diode
zsener; ta nói mạch điều hòa điện áp đang hoạt động tại trạng thái không tải.
Khi điện trở RL được đấu song song với diode zener, trên các nhánh của zener và RL có
các dòng điện đi qua. Dòng điện tổng qua điện trở giới hạn R cần có giá trị không đổi để diện áp
trên hai đầu diode zener được ổn định.
Khi giá trị RL giảm, dòng qua tải IL tăng và dòng qua IZ giảm, diode zener tiếp tục điều hòa
áp cho đến khi dòng IZ đạt đến giá trị thấp nhất là IZK . Tại lúc này dòng qua tải đạt giá trị lớn nhất
và xác định điều kiện đầy tải. Sự kiện này được mô tả cụ thể bằng số trong thí dụ 8.12.
THÍ DỤ 8.12:
GIẢI
Khi dòng qua tải IL 0 A ; dòng qua diode zener đạt giá trị tối đa là IZ(max) :
Vin VZ 24 12
IZ(max) 0,02553 A 25,53mA
R 470
Vì giá trị tối đa của dòng qua diode zener là IZ(max) IZM , nên giá trị RL là giá trị
cực đại của điện trở tải và dòng IL 0 A là giá trị cực tiểu cho phép qua tải.
Giá trị tối đa của dòng qua tải xãy ra khi dòng qua diode zener đạt giá trị thấp nhất là
IZK 1 mA ; ta có:
IL(max) IT IZK IZ(max) IZK 25,53 1 24,53 mA
Dòng IT là dòng tổng qua điện trở giới hạn R 470 , giá trị này bằng giá trị dòng cữc
đại qua diode zener lúc không tải.
VZ 12 V
Giá trị cực tiểu của điện trở tải: RL(max) 0,48919 k 489,2
IL(min) 24,53mA
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
302 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
THÍ DỤ 8.13:
GIẢI
a./ Áp VOUT với dòng điện cực tiểu qua diode, ta có:
VOUT VZ VZK ZZ IZ 15 14 0,00025 0,017 14,7655 V
Dòng cực đại cho phép qua diode zener:
PD(max) 1
IZM 0,06667 A 66,67 mA
VZT 15
VOUT VZ VZK ZZ IZ 15 14 0,06667 0,017 15,695 V
b./ Tính toán giá trị điện trở giới hạn theo dòng điện cực đại qua diode zener lúc không tải. Ta có:
Khi điện trở giới hạn R là điện trở than; chọn điện trở có giá trị tiêu chuẩn gần giá trị tính
toán là: 130 .
Dòng qua điện trở giới hạn R khi dòng qua diode zener có giá trị cực tiểu:
Giá trị điện trở tải tối thiểu cho phép để áp ngõ ra được ổn định:
VOUT min 14,76
RL min 208,62 209
IL 0,07075
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 303
Diode zener có thể dùng trong các mạch xoay chiều để giới hạn điện áp tại các mức giời
hạn cho trước. Chúng ta có ba phương pháp giới hạn áp dùng diode zener.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
304 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
HÌNH H8.73
Vẽ dạng sóng của điện áp ra VOUT của các mạch (a) ; (b); (c) trong hình H8.73. Xét các
trường hợp diode là lý tưởng và diode có dạng thực nghiệm.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8 305
HÌNH H8.74
Vẽ dạng sóng của điện áp ra VOUT trên điện trở tải RL của các mạch (a) ; (b); (c) trong hình
H8.74. Xét các trường hợp diode là lý tưởng và diode có dạng thực nghiệm.
BÀI TẬP 8.7
HÌNH H8.75
Vẽ dạng sóng của điện áp ra VOUT của các mạch (a) ; (b) trong hình H8.75. Xét các
trường hợp diode là lý tưởng và diode có dạng thực nghiệm.
BÀI TẬP 8.8
HÌNH H8.76
Vẽ dạng sóng của điện áp ra VOUT của các mạch (a) ; (b) ; (c) và (d) trong hình H8.76.
Xét các trường hợp diode là lý tưởng và diode có dạng thực nghiệm.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
306 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 8
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 307
CHƯƠNG 09
TRANSISTOR – CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN CỰC
Để giải thích hoạt động của transistor, chúng ta cần khảo sát các sự kiện xãy ra bên trong
transistor npn.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
308 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
Khi phân cực thuận mối nối pn Nền Phát , vùng nghèo tại mối nối thu hẹp.
Khi phân cực nghịch mối nối pn Nền Thu , vùng nghèo tại mối nối mở rộng, hình H9.5.
Vì vùng Phát là bán dẫn loại n có nồng độ tạp chất cao đẩy ào ạt các điện tử tự do
(trong dảy dẫn) khuếch tán dễ dàng qua mối nối pn Nền Phát để vào lớp bán dẫn p tại vùng Thu.
Tại vùng này các điện tử trở thành các hạt tải thiểu, tương tự như trường diode phân cực
thuận.
Vì vùng Nền hẹp và là bán dẫn cố nồng độ tạp chất thấp nhất , do đó số lượng lỗ trống
trong vùng này hữu hạn. Như vậy, một phần nhỏ các điện tử sau khi qua mối nối Nền Phát có
thể tái hợp với số lổ trống hữu hạn trong cực nền. Một số rất ít các điện tử không tái hợp đi ra
khỏi cực nền là dòng điện tử hóa trị, hình thành dòng điện nhỏ trong cực nền.
Phần lớn các điện tử từ cực phát đi vào vùng nền không thực hiện quá trình tái hợp
nhưng khuếch tán vào vùng nghèo của mối nối pn Nền Thu. Ngay khi đến vùng này các điện
tử được kéo qua vùng mối nối phân cực nghịch do tác động của điện trường tạo bởi lực hấp
dẫn giữa các ion dương và âm. Thực sự chúng ta có thể thấy các điện tử được kéo sang vùng
nghèo của mối nối phân cực nghịch Nền Thu do điện áp của nguồn ngoài đang đặt trên cực thu.
Các điện tử đi ngang qua vùng Thu đến cực Thu và đi về cực dương của nguồn áp ngoài
đang cấp vào cực thu. Điều này hình thành dòng cực thu IC . Dòng cực thu có giá trị rất lớn hơn
so với dòng qua cực nền IB . Đây chính là lý do tạo được độ lợi dòng điện (current gain).
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 309
Trong hình H9.6 trình bày các thành phần dòng điện và hướng của dòng qua transistor
npn và pnp. Quan hệ giữa các thành phần dòng điện thỏa định luật Kirchhoff 1 như sau:
IE IC IB (9.1)
Nên nhớ giá trị dòng qua cực nền IB rất nhỏ so với dòng IC . Các chỉ số dùng trong các
ký hiệu dòng điện được ghi bằng các chữ in hoa để xác định các thành phần dòng điện này là
dòng một chiều DC.
Dòng điện tử
cực Nền ( IB )
Phân cực Thuận
mối nối Nền Phát
Vùng nghèo tại mối nối
Nền Phát (B-E)
HÌNH H 9.5
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
310 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
HÌNH H 9.7
9.1.4.1.HỆ SỐ DC VÀ HỆ SỐ DC :
Hệ số DC được gọi là độ lợi dòng điện DC và được định nghĩa là tỉ số dòng DC qua
cực thu IC so với dòng DC qua cực nền IB . Ta có:
IC
DC (9.2)
IB
Hệ số DC còn được gọi là hFE là thông số của transistor trong mạch tương đương
tính theo thông số h thường được áp dụng khi thiết kế các mạch khuếch đại dùng transistor. Giá
trị của hệ số DC hFE trong phạm vi từ 20 đến 200 hay lớn hơn.
Hệ số DC được định nghĩa là tỉ số dòng DC qua cực thu IC so với dòng DC qua cực
phát IE . Ta có:
IC
DC (9.3)
IE
Hệ số DC ít được sử dụng hơn so với hệ số DC trong quá trình tính toán hay thiết kế.
Giá trị của hệ số DC trong phạm vi từ 0,95 đến 0,98 hay lớn hơn.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 311
Mặc dù trong các transistor thực sự, áp VBE có thể cao đến mức 0,9 V và phụ thuộc vào
dòng điện, trong tài liệu này chúng ta dùng giá trị 0,7 V để đơn giản trong quá trình phân tích các
vấn đề cơ bản.
Áp dụng định luật Kirchhoff 2 cho mắt lưới phía cực nền, ta có quan hệ:
VBB RB IB VBE (9.4)
Suy ra:
VBB VBE
IB (9.5)
RB
Áp dụng định luật Kirchhoff 2 cho mắt lưới phía cực thu, ta có quan hệ:
VCC RC IC VCE (9.6)
Suy ra:
VCE VCC RC IC VCC RC DC.IB (9.7)
THÍ DỤ 9.1:
Cho mạch phân cực transistor trong hình H9.9, biết
transistor có hệ số DC 150 . Xác định các dòng điện: IB ;
IC ; IE và các áp VCE và VCB .
GIẢI:
Áp dụng quan hệ (9.5), ta có:
Áp dụng quan hệ (9.2) suy ra dòng qua cực thu là: IC DC .IB 150 0,43 64,5 mA
Áp dụng quan hệ (9.1) hay định luật Kirchhoff 1, ta có: IE IC IB 64,5 0,43 64,93 mA
Áp dụng quan hệ (9.7) để xác định áp VCE , ta có: VCE 10 100 0,0645 3,55 V
Áp dụng định luật Kirchhoff2 ta có: VCB VCE VBE 3,55 0,7 2,85 V
HÌNH H 9.10
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
312 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
Giả sử áp VBB được chỉnh để tạo ra giá trị IB bất kỳ và áp VCC 0 V . Tại điều kiện này
các mối nối BE và BC phân cực thuận vì áp VBE 0,7 V trong khi áp VCE 0 V . Khi các mối nối
BE và BC phân cực thuận, transistor hoạt động trong vùng bảo hòa.
Khi tăng áp VCC , áp VCE tăng dần khi dòng IC tăng; quá trình được xác định bởi đoạn đặc
tuyến AB trong hình H9.11a. IC tăng khi VCC tăng vì VCE duy trì giá trị nhỏ hơn 0,7 V tùy thuộc
vào sự phân cực thuận mối nối nền thu.
Một cách lý tưởng, khi VCE vượt cao hơn giá trị 0,7 V, mối nối BC bắt đầu phân cực
nghịch và transistor bắt đầu đi vào vùng hoạt động hay vùng tuyến tính. Khi mối nối BC phân
cực nghịch dòng IC ngừng tăng và duy trì giá trị không đổi tương ứng với giá trị của dòng IB
khi áp VCE tiếp tục gia tăng. Thực sự dòng IC có hơi gia tăng giá trị khi VCE gia tăng do độ rộng
của vùng nghèo tại mối nối nền thu. Hệ quả này do một số ít lổ trống thực hiện quá trình tái hợp
trong vùng nền làm hệ số DC hơi giảm thấp giá trị. Quá trình này được trình bày bằng đoạn BC
trên đặc tuyến cực thu . Phần đặc tuyến này trình bày quan hệ IC DC .IB .
Khi VCE tăng đến mức đủ lớn, mối nối BC phân cực nghịch đạt đến trạng thái phá vở
phân cực nghịch và dòng cực thu gia tăng rất nhanh. Quá trình này được biểu diễn bằng đoạn
đặc tuyến phía phải điển C trong hình H9.11a. Các transistor không được tính toán để hoạt
động trong vùng phá vở phân cực nghịch của mối nối nền thu.
Họ đặc tuyến cực thu là các đồ thị trình bày quan hệ giữa dòng IC theo áp VCE khi thay đổi
giá trị IB , hay chọn dòng IB làm thông số. Họ đặc tuyến cực thu được trình bày trong hình H9.11b.
Khi IB 0 transistor hoạt động trong vùng ngưng dẫn (cut off) mặc dù ta có thể định được giá
trị rất nhỏ của dòng IC .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 313
THÍ DỤ 9.2:
Cho mạch dùng xác định
đặc tính cực thu như trong hình
H9.10, giả sử transistor có hệ số
khuếch đại DC DC 100 , giá trị
của dòng IB khảo sát trong phạm
vi từ : 5 A 25 A .
Dạng của họ đặc tuyến cực
thu được xác định theo phân tích
trên trình bày trong hình H9.12 với
thông số IB thay đổi nhày cấp
tương ứng với 5 A .
khuỷu của đặc tuyến cực thu và có giá trị khoảng VCE SAT 0,4V 0,5V đới với transistor Silicon.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
314 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
VCE f IC có dạng đường thẳng
chính là đường tải DC. Đường
thẳng này cắt trục hoành tại điểm có
tọa độ VCE
VCC ; IC 0 tại vùng
HÌNH H 9.15: Đường tải DC ngưng dẫn.
Đường tải DC còn cắt trục
VCC
tung tại điểm có tọa độ VCE 0 ;IC ; vị trí này nằm sâu trung vùng bảo hòa, xem hình
RC
H9.15. Phạm vi còn lại của đường tải DC là vùng hoạt động tuyến tính của transistor.
THÍ DỤ 9.3:
Cho mạch transistor theo hình H9.16,
giả sử áp bảo hòa VCE SAT 0,2 V ; xác định
trạng thái hoạt động của transistor.
GIẢI
Đầu tiên xác định dòng qua cực nền
của transsitor theo điều kiện hiện có của mạch
điện phân cực theo hình H9.16.
HÌNH H 9.16
VBB VBE 3V 0,7V
IB 0,23mA
RB 10 k
Giả sử transistor hoạt động trong vùng tuyến tính, ta có quan hệ sau:
IC DC .IB 50 0,23 mA 11,5 mA
Muốn biết transistor có hoạt động trong vùng bảo hòa hay không ta cần xác định giá trị
của dòng IC lúc bảo hòa. Ta có quan hệ sau:
VCC VCE SAT 10 V 0,2 V
IC SAT 9,8 mA
RC 1k
So sánh kết quả của dòng IC vừa tìm được với giá trị dòng IC SAT ta kết luận IC IC SAT
nên transistor đang làm việc trong trạng thái bảo hòa.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 315
Hệ số khuếch đại DC hay hFE là thôngsố quan trọng của transistor, khi phân tích hay thiết
kế ta cần khảo sát thông số này một cách kỹ lưởng và chi tiết hơn. Thực sự DC không hoàn toàn
là hằng số, giá trị này thay đổi khi dòng IC và nhiệt độ môi trường thay đổi , xem hình H9.17.
Khi duy trì nhiệt độ của các mối nối pn ổn định và gia tăng dòng IC hệ số DC tăng đến
mức tối đa.
Khi duy trì giá trị IC không đổi và thay đổi nhiệt độ, DC thay đổi trực tiếp khi nhiệt độ thay
đổi: nhiệt độ tăng hệ số DC tăng và ngược lại nhiệt độ giảm hệ số DC giảm.
Trong các tài liệu kỹ thuật thường cho giá trị DC hay hFE tại giá trị dòng IC định trước. Hơn
nữa, với giá trị dòng IC tại nhiệt độ định trước, hệ số DC cũng thay đổi theo từng linh kiện dù rằng
các linh kiện này có cùng mã số; sự kiện này phụ thuộc vào phương thức sản xuất của mỗi nhà
sản xuất. Hệ số DC được xác định ứng với giá trị nào đó của dòng IC và thường là giá trị cực tiểu
DC min mặc dù giá trị cực đại và các giá trị mẫu của DC đôi khi cũng được đề cập đến trong các
tài liệu kỹ thuật.
Transistor cũng như các linh kiện điện tử khác đều có giới hạn trong phạm vi hoạt động.
Các giới hạn này được xác định theo thông số định mức qui định bởi các nhà sản xuất và trình
bày trong các tài liệu kỹ thuật. Theo tiêu chuẩn, giá trị tối đa cho phép của các thông số transistor
bao gồm điện áp: VCB ; VCE ; VBE ; dòng IC và công suất tiêu tán PD . Trong đó:
Tích số của VCE và IC không được vượt quá mức công suất tiêu tán cực đại cho phép
PD max và các giá trị VCE và IC không thể đạt giá trị tối đa cùng lúc.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
316 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
THÍ DỤ 9.4:
Cho Transistor trong hình H9.18 có các
giá trị cực đại của các thông số như sau:
PD max 800 mW ; VCE max 15 V ; IC max 100 mA
Xác định giá trị tối đa cho phép của nguồn
áp VCC có thể điều chỉnh không vượt qua các giới
hạn cho phép. Thông số nào sẽ vượt giá trị cho
phép trước tiên.
GIẢI
HÌNH H 9.18 Dòng qua cực nền:
Dòng IC có giá trị nhỏ hơn dòng cực đại cho phép IC max 100 mA , hơn nữa giá trị này
không phụ thuộc vào áp VCC mà chỉ phụ thuộc vào dòng IB và hệ số khuếch đại DC .
Điện áp đặt ngang qua hai đầu điện trở RC :
VR RC .IC 1k 19,5 mA 19,5 V
C
Áp dụng định luật Kirchhoff 2 trong mắt lưới chứa cực thu và phát, ta có:
Khi VCE đạt giá trị tối đa cho phép, ta có quan hệ:
VCC max VCE max VR 15 19,5 34,5 V
C
Công suất tiêu tán trên transistor tại lúc đạt VCE max :
PD VCE max IC 15 V 19,5 mA 292,5 mW
Giá trị PD tìm được nhỏ hơn giá trị PD max 800 mW . Tóm lại giá trị VCE max 15 V đạt giới
hạn cho phép trước tiên khi thay đổi áp VCC không vượt quá giới hạn 34,5 V.
Tuy nhiên nên nhớ khi ngừng cấp dòng cực nền chuyển transistor sang trạng thái ngưng
dẫn, áp VCE lúc này đạt giá trị bằng với áp VCC max 34,5 V .
9.1.4.9.SỰ THAY ĐỔI CÔNG SUẤT CỰC ĐẠI THEO NHIỆT ĐỘ:
Tương tự như các linh kiện bán dẫn khác, giá trị công suất tiêu tán PD max thường được cho
tại điều kiện nhiệt độ 25oC. Khi nhiệt độ làm việc của môi trường tăng lên giá trị PD max cần hiệu
chỉnh giảm thấp xuống. Hệ số giảm công suất tiêu tán K PD có đơn vị tính theo mW o , gọi PD
C
là độ thay đổi công suất tiêu tán khi nhiệt độ thay đổi trong khoảng T , ta có quan hệ sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 317
THÍ DỤ 9.5:
Cho Transistor bất kỳ có công suất tiêu tán cực đại cho phép là PD max 1W tại 25oC. Hệ
số thay đổi công suất tiêu tán của linh kiện là KPD 5 mW o . Xác định công suất tiêu tán tối đa
C
cho phép của linh kiện khi làm việc tại 70oC.
GIẢI
Áp dụng quan hệ (9.9) ta có:
PD KPD T 5 70 25 225 mW
Suy ra công suất tiêu tán tối đa cho phép của transsitor khi làm việc tại 70oC là:
Trước khi trình bày chế độ khuếch đại của transistor, chúng ta cần xác định ký hiệu dùng
cho các đại lương dòng, áp và điện trở trong mạch; vì mạch khuếch đại sẽ hoạt động đồng thời
với các đại lượng xoay chiều AC và một chiều DC.
Trong mục này, chúng ta dùng các ký hiệu chữ in hoa cho dòng ( I ) và áp ( V ) để biểu thị
cho giá trị hiệu dụng, giá trị trung bình và giá trị đỉnh đến đỉnh (peak to peak) của áp AC. Các ký
hiệu viết bằng chữ thường dùng biểu diễn các giá trị tức thời cho dòng ( i ) và áp ( v ).
Các đại lượng DC được đánh chỉ số bằng các ký tự in hoa, thí dụ như IB , IC hay VBE , VCE ..
các ký hiệu VC , VB , VE là áp tính từ các cực của transistor tính đến điểm mass chung (nút chuẩn
0V) của mạch.
Các đại lượng AC là các đại lượng thay đổi theo thời gian được đánh chỉ số bằng các ký
tự in thường, thí dụ như ib , ic hay v be , v ce .. các ký hiệu v c , vb , ve là áp AC từ các cực của
transistor tính đến điểm mass chung (nút chuẩn 0V) của mạch.
Các điện trở trong mạch được ký hiệu bằng chữ in hoa R , các nội trở trong transistor được
ký hiệu là r ' , r 'e . Các điện trở mạch ngoài dùng cho giải tích với tín hiệu DC có các chì số lả chữ
in hoa như: RE ; RB .. các điện trở mạch ngoài dùng cho giải tích với tín hệu AC có chỉ số là các
chữ thường như: Re .
Theo các nội dung đã khảo sát nêu trong các mục trên, dòng qua cực thu của transistor
được khuếch đại vì bằng tích số dòng qua cực nền với hệ số khuếch đại . Giá trị dòng điện
cực nền thường rất nhỏ so với dòng cực thu và cực phát, do đó có thể xem dòng cực thu và cực
phát có giá trị xấp xỉ bằng nhau.
Xét mạch điện trong hình H9.19, nguồn áp AC vin được cung cấp xếp chồng với áp DC
phân cực VBB tại cực nền bằng cách đấu nối tiếp các nguồn và nối tiếp với điện trở cực nền RB .
Điện áp phân cực VCC nối đến cực thu thông qua điện trở RC .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
318 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
Nguồn áp AC tạo ra
dòng AC qua cực nền dẫn đến
dòng AC qua cực thu. Dòng AC
qua cực thu tạo áp AC ngang
qua điện trở RC . Tác động của
transistor trong trường hợp này
khuếch đại tín hiệu AC cấp vào
cực nền và được đưa ra trên
điện trở RC . Cần nhớ áp AC
nhận trên RC đảo pha so với áp
AC cấp vào trên cực nền. Do
mối nối nền phát phân cực
a./ Áp AC và áp DC phân cực đấu nối tiếp b./ Dạng áp AC vào và thuận nên điện trở nội xét đối
áp AC ra trên cực thu. với tín hiệu AC có giá trị rất
HÌNH H 9.19 thấp.
Gọi r 'e là điện trở nội cực phát xét đối với tín hiệu AC, dòng cực phát tính đối với áp AC là:
vb
ie ic (9.9)
r 'e
Áp AC trên cực thu là vC bằng với áp AC đặt ngang qua hai đầu điện trở RC :
v C RC .ic RC .ie
Áp AC tại cực nền được xác định theo quan hệ:
vb vin RB .ib
vC được xem là áp AC ra của mạch khuếch đại. Tỉ số của áp v C và vb là độ lợp điện áp
(hay hệ số khuếch đại áp) A v của mạch transistor.
vc RC .ie RC
Av (9.10)
vb r 'e .ie r 'e
Vì RC là điện trở ngoài và có giá trị rất lớn so với điện trở nội r 'e điện áp ra nhận được luôn
có biên độ rất lớn hơn so với điện áp cấp vào.
THÍ DỤ 9.6:
Cho mạch khuếch đại áp AC dùng transistor
như trong hình H9.20; xác định độ lợi điện áp và áp
ngõ ra; biết điện trở nội r 'e 50 .
GIẢI:
Áp dụng quan hệ (9.10) ta có:
RC 1k
Av 20
r 'e 50
Áp AC ngõ ra là :
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 319
Theo phân tích trên, transistor hoạt động trong vùng ngưng dẫn khi mối nối nền phát
không phân cực thuận. Bỏ qua ảnh hưởng c của dòng điện rò, tất cả các dòng điện khác trong
mạch có giá trị bằng 0 và áp VCE bằng áp nguồn ngoài VCC . Tóm lại:
Theo phân tích trên, khi mối nối nền phát phân cực thuận và dòng cực nền đủ lớn để
tạo dòng qua cực thu cực đại, transistor đạt trạng thái bảo hòa. Khi đạt trạng thái bảo hòa, ta
có quan hệ sau:
VCC VCE SAT
IC SAT (9.12)
RC
Trong trường hợp giá trị VCE SAT có giá trị rất bé so với VCC ta có thế áp dụng quan hệ:
VCC
IC SAT (9.13)
RC
Giá trị cực tiểu của dòng qua cực nền đủ tạo trạng thái bảo hòa cho transistor thỏa quan hệ
sau đây:
IC SAT
IB min (9.14)
DC
Trong thực tế vận hành ta tạo ra dòng IB có giá trị hơi lớn hơn giá trị IB min xác định
theo quan hệ (9.14) để duy trì tốt trạng thái bảo hòa cho transistor.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
320 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
THÍ DỤ 9.7:
Cho mạch transistor như trong hình H9.22; xác định:
a./ Áp VCE khi Vin 0 V
b./ Dòng IB min để transistor đạt trạng thái bảo hòa, biết
DC 200 , bỏ qua giá trị áp VCE SAT .
c./ Giá trị cực đại của điện trở RB khi Vin 5 V .
GIẢI:
a./ Áp dụng quan hệ : VCE VCC RC .IC , khi Vin 0 V dòng
qua cực nền IB 0 A , dòng IC DC .IB 0 A transistor ngưng
dẫn; suy ra VCE VCC 10 V .
HÌNH H 9.22
b./ Khi bỏ qua ảnh hưởng của áp VCE SAT , dòng IB min được xác định như sau:
VCC 10 V
IC SAT 10 mA
RC 1k
IC SAT 10 mA
IB min 0,05 mA 50 A
DC 200
c./ Giá trị cực đại của điện trở RB ; áp dụng phương trình cân bằng áp phía cực nền, ta có:
VBB VBE
VBB RB .IB VBE Hay: RB
IB
Suy ra:
Vin VBE 5 V 0,7 V
RB max 86 k
IB min 50 A
THÍ DỤ 9.8:
Cho mạch transistor như trong hình H9.23;
trong đó đèn LED (Light - Emitting Diode) là diode
phát quang khi được phân cực thuận và sẽ không
phát sáng khi phân cực nghịch hoặc không được
phân cực.
Cho dòng điện qua LED khi phát sáng là 30
mA. Áp cấp vào cực nền có dạng xung chữ nhựt.
RB 3,3 k ; DC 50 .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 321
GIẢI:
Trước tiên với các giá trị của phần tử mạch ta xác định giá trị dòng điện IB min trước tiên; ta
có dòng IC SAT xác định theo quan hệ sau:
Gọi Vin là biên độ xung chữ nhựt , ta có quan hệ sau tại cực nền:
Vin RB IB VBE 3,3 k 1,288 mA 0,7 V 4,95 V
Tóm lại biên độ xung chữ nhựt cần có để transistor bảo hòa là Vin 4,95 V
HÌNH H 9.24: Transistor vỏ nhựa dùng trong các ứng dụng tổng quát với tín hiệu có biên độ nhỏ.
HÌNH H 9.25: Transistor vỏ kim loại dùng trong các ứng dụng tổng quát với tín hiệu có biên độ nhỏ.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
322 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
HÌNH H 9.26: Cấu tạo của Transistor package, nhiều transistor chứa trong cùng một vỏ.
HÌNH H 9.27: Transistor có công suất trung bình đến công suất lớn (Transistor công suất).
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 323
HÌNH H 9.28: Transistor dùng trong các ứng dụng có tần số cao (RF transistors).
c./ Khuếch đại phi tuyến, tín hiệu ra đảo pha và có biên độ lớn hơn tín Trong hình c phần áp âm của
hiệu vào nhưng bị xén đầu phía dưới do transistor bảo hòa. tín hiệu ra bị giới hạn là do điểm Q
HÌNH H 9.29: Khuếch đại tuyến tính và phi tuyến.
(điểm làm việc DC) phân cực quá
gần vùng bảo hòa.
9.4.1.2. GIẢI TÍCH MẠCH DÙNG ĐỔ THỊ:
Transistor trong hình H9.30 được phân cực khi thay đổi áp VCC và VBB để đạt được các giá
trị IB ; IC ; IE và VCE . Họ đặc tuyến cực thu của transistor được trình bày trong hình H9.30b, ta sử
dụng các đặc tuyến này để mô tả kết quả đặt được từ phương pháp phân cực DC. Trong hình
H9.31, chúng ta xác định 3 giá trị dòng IB để khảo sát sự thay đổi giá trị của dòng IC và áp VCE .
Đầu tiên điều chỉnh áp VBB để có được dòng IB 200 A , xem hình H9.31a; từ quan hệ
IC DC .IB suy ra IC 20 mA , ta có áp VCE xác định như sau:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
324 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
HÌNH H 9.31: Phân cực thay đổi điểm làm việc Q của transistor.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 325
Điểm làm việc Q được ký hiệu là Q1 xác định trong hình H9.31a .
Kế tiếp trong hình H9.31b, giá trị VBB được tăng lên để tạo ra dòng IB 300 A và dòng
IC 30 mA , ta có:
VCE 10 V (30 mA).(220 ) 3,4 V
Điểm làm việc Q được ký hiệu là Q2 xác định trong hình H9.31b.
Sau cùng trong hình H9.31c, giá trị VBB được tăng cao hơn để tạo ra dòng IB 400 A
và dòng IC 40 mA , ta có:
VCE 10 V (40 mA).(220 ) 1,2 V
Điểm làm việc Q được ký hiệu là Q3 xác định trong hình H9.31c.
dòng IC SAT hơi nhỏ hơn giá trị IC 45,5 mA , xem hình H 9.33.
Đường tải DC có dạng đường thẳng xác định theo quan hệ hàm như sau:
1 V
IC f VCE .VCE CC
R R
(9.15)
C C
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
326 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
HÌNH H 9.34:
ICQ DC .IBQ 100 300 A 30 mA
VCEQ VCC RC .ICEQ 10 V 30 mA . 220 3,4 V
Điểm A trên đường tải DC trong hình H9.35 ứng với đỉnh dương của áp sin vào vin .
Điểm B trên đường tải DC trong hình H9.35 ứng với đỉnh âm của áp sin vào vin .
Điểm Q trên đường tải DC trong hình H9.35 ứng với điểm 0 của áp sin vào vin .
VCEQ , ICQ và IBQ làm thông số của điểm làm việc DC khi không cấp áp sin vào cực nền.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 327
Điểm làm việc Q chọn gần khu vực bảo hòa Điểm làm việc Q chọn gần khu vực ngưng dẫn
HÌNH H 9.36: Sự sái dạng áp ngõ ra khi chọn điểm làm việc Q
THÍ DỤ 9.9:
Xác định điềm làm việc Q của transistor
cho trong mạch hình H9.38. Suy ra biên độ đỉnh
của dòng cực nền để mạch hoạt động trong vùng
tuyến tính. Biết DC 200 .
GIẢI
Với mạch cho trước các thông số, điểm
làm việc Q xác định bời cặp giá trị IC và VCE .
VBB VBE 10 V 0,7 V
IB 0,1979 mA
HÌNH H 9.38 RB 47 k
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
328 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
VCE VCC RC .IC 20 V 330 . 39,6 mA 6,93 V
Điểm làm việc Q của transistor có giá trị là : ICQ 39,6 mA và VCEQ 6,93 V
Khi transistor ngưng dẫn ta có : IC cutoff 0 A
VCC 20 V
Khi transistor dẫn bảo hòa, ta có: IC SAT 0,0606 A 60,6 mA
RC 330
Trong các nội dung trên, chúng dùng hai nguồn DC độc lập để
phân cực transistor. Trong thực tế chỉ cần dùng duy nhất một
nguồn DC phân cực cho transistor, xem hình H9.40. Trong các đồ
mạch nguyên lý để đơn giản hóa, ta thay thế ký hiệu của nguồn áp
DC bằng ký hiệu vòng tròn có ghi cực tính nguồn áp phân cực VCC .
Điện áp phân cực tại cực nền được cung cấp bằng cầu
phân áp dùng điện trở R1 và R2 , với nguồn áp DC cấp vào cầu
phân áp là VCC . Trong hình H9.40, có hai dòng nhánh từ nút A đi
xuống điểm Gnd (Ground) chung của mạch: một dòng đi qua R2 và
thành phần dòng nhánh còn lại qua nối nối BE của transsistor và RE .
Nếu dòng qua cực nền rất nhỏ so với dòng qua R2 , mạch phân
cực xem như chỉ phụ thuộc vào cầu phân áp bao gồm các điện
HÌNH H 9.40
trở R1 và R2 .
Trong trường hợp dòng cực nền không đủ nhỏ để bỏ qua khi so sánh với dòng qua R2 ,
ta cần chú ý đến điện trở nhập tại cực nền RINbase ; điện trở này xuất hiện giữa cực nền đến
điểm Gnd và song song với điện trở R2 , xem hình H9.41.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 329
VIN
RINbase (9.16)
IIN
Áp dụng định luật Kirchhoff áp cho mắt lưới nền phát
HÌNH H 9.41 ta có:
VIN VBE RE .IE (9.17)
Giả thiết VBE RE .IE , quan hệ (9.17) thu gọn lại như sau:
THÍ DỤ 9.10:
Xác định điện trở nhập từ cực nền của transistor trong mạch hình
H9.43, biết hệ số khuếch đại DC 125
GIẢI
Áp dụng quan hệ (920), ta có:
RINbase DC .RE 125. 1k 125 k
9.4.2.2. GIẢI TÍCH MẠCH PHÂN CỰC DÙNG CẦU PHÂN ÁP :
Xét transistor npn dùng mạch cầu phân áp để phân cực theo hình
H9.44a. Khi có xét đến điện trở nhập tại cực nền: RINbase DC .RE , gọi HÌNH H 9.43
điện trở tương đương do RINbase ghép song song với R2 từ cực nền xuống điểm Gnd là RBG , ta có:
R2
Hay: RBG (9.22)
R2
1
DC
.RE
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
330 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
RBG.VCC
VB (9.23)
RBG R1
Từ kết quả này chúng ta suy ra các đại
lượng khác còn lại trong mạch bằng các quan
hệ sau đây:
VE VB VBE (9.24)
VE
HÌNH H 9.44
IE (9.25)
RE
Dòng qua cực phát thỏa quan hệ :
IC 1
IE IC IB IC IC . DC (9.26)
DC
DC
Khi DC 1 , ta xem như IE IC , từ đó suy ra áp giữa hai cực thu phát của transistor:
THÍ DỤ 9.11:
Xác định điểm làm việc của mạch transistor trong hình H9.45,
biết hệ số khuếch đại DC 100 .
GIẢI
Điện trở nhập từ cực nền:
RINbase DC .RE 100. 560 56 k
Điện trở tương đương từ cực nền đến Gnd:
RBG
RINbase .R2
56 k . 5,6 k 5,091k
RINbase R2 56 k 5,6 k
HÌNH H 9.45
VB
RBG.VCC
5,091k .10 V 3,373 V
RBG R1 5,091k 10 k
Dòng IE :
VE 2,673 V
IE 4,77 mA
RE 560
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 331
VCE VCC VE RC .IC 10 V 2,673 V 1k . 4,727mA 2,6 V
9.4.2.3. GIẢI TÍCH MẠCH PHÂN CỰC DÙNG MẠCH THÉVENIN TƯƠNG ĐƯƠNG :
Ngoại trừ phương pháp
giải tích mạch phân cực dùng
cầu phân áp bằng phương
pháp xác định tổng trở nhập
như vừa trình bày, chúng ta có
thể phân tích mạch phân cực
dùng cầu phân áp bằng cách
áp dụng định lý Thévénin.
Đầu tiên thay thế mạch
phân cực nền phát trong hình
H9.46a bằng mạch tương
tương Thevenin trình bày trong
hình H9.46b.
HÌNH H 9.46
Từ nút A xác định mạch
Thévenin tương đương, ta có:
R2 .VCC
VTH (9.28)
R1 R2
R1.R2
RTH (9.29)
R1 R2
Sau khi thay thế mạch phân cực bằng mạch tương đương Thévénin, áp dụng mạch tương
đương trong hình H9.46b xác định các thông số khác còn lại trong mạch để suy ra điểm làm việc
Q của mạch.
Áp dụng định luật Kirchhoff áp trong mắt lưới cực nền phát chứa nguồn VTH ta có:
VTH RTH.IB VBE RE .IE (9.30)
Vì:
IE IC IB DC .IB IB DC 1 .IB (9.31)
Suy ra:
VTH RTH.IB VBE RE . DC 1 .IB
Tóm lại:
VTH VBE
IB
(9.32)
RTH DC 1 .RE
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
332 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
THÍ DỤ 9.12:
Tính lại điểm làm việc của mạchđiện transistor cho trong thí dụ 9.11 bằng phương pháp áp
dụng mạch Thévénin tương đương thay thế cho mạch phân cực dùng cầu phân áp.
GIẢI
RTH
R1.R2
10 k . 5,6 k 3,5897 3,59
R1 R2 10 k 5,6 k
Dòng qua cực nền:
VTH VBE 3,59 V 0,7 V
IB 0,048 mA
RTH DC 1 .RE
3,59 k 100 1 .560
Dòng qua cực thu:
IC DC .IB 100. 0,048 mA 4,8 mA
Dòng qua cực phát: IE IC IB 4,8 mA 0,048 4,848 mA
VCE VCC RC .IC RE .IE 10 1k . 4,8 mA 560 . 4,848mA 2,49 V
So sánh các kết quả tính toán trong hai thí dụ 9.11 và 9.12 cho thấy: điểm làm việc có giá
trị các thông số chênh lệch rất nhỏ có thể chấp nhận. Kết quả tính toán hội tụ.
9.4.2.4. KHẢO SÁT TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MẠCH PHÂN CỰC DÙNG CẦU PHÂN ÁP :
Từ phương pháp giải tích dùng mạch tương đương Thévénin, dựa vào các quan hệ (9.30)
và (9.31) ta có:
RTH
VTH .I VBE RE .IE (9.33)
1 E
DC
VTH VBE
IE (9.34)
R
TH
RE
DC 1
RTH
Khi ta có RE quan hệ (9.34) được viết lại như sau:
1
DC
VTH VBE
IE (9.35)
RE
Trong quan hệ (9.35) cho thấy dòng IE không phụ thuộc vào hệ số DC . Như vậy khi nhiệt
độ thay đổi, hệ số DC thay đổi theo nhiệt độ nhưng dòng IE không thay đổi. Nếu IE IC dòng IB
rất nhỏ; mạch phân cực có tính ổn định nhiệt vì điểm làm việc không phụ thuôc vào nhiệt độ.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 333
9.4.2.5. GIẢI TÍCH MẠCH PHÂN CỰC DÙNG CẦU PHÂN ÁP CHO TRANSISTOR PNP :
Mối nối nền thu (BC) phân cực nghịch, điện thế cực nền B cao
hơn điện thế tại cực thu C; VB VC .
Để xác định điểm làm việc Q cho transistor pnp, đầu tiên chúng
ta vẫn xác định điện trở nhập giữa cực phát và nền khi nhìn từ ngoài vào
hai cực nền phát. Công thức áp dụng tương tự theo (9.20)
Suy ra điện trở tương đương REB giữa cực phát và cực nền khi
dùng cầu phân áp phân cực. Điện trở tương tương này do điện trở
R2 ghép song song với RIN .Tương tự như quan hệ (9.22) ta có:
HÌNH H 9.48
R2
REB (9.37)
R2
1
DC .RE
R1.VEE
VB (9.38)
R1 REB
Áp đặt vào cực phát xác định theo quan hệ:
VE VB VEB VB 0,7V (9.39)
VEE VE
IE (9.40)
RE
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
334 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
Từ giá trị tìm được cho dòng qua cực phát IE ta suy ra dòng qua cực thu theo quan hệ:
DC
IC .I (9.41)
1 E
DC
Cuối cùng áp giữa cực phát và thu xác định theo quan hệ sau:
VEC VE RC .IC (9.42)
Tương tự như trường hợp transistor npn, với transistor pnp ngoại trừ phương pháp
dùng tông trở nhập như vừa trình bày ta cũng có thể áp dụng phương pháp dùng mạch
tương đương Thévénin để xác định điểm phân cực.
THÍ DỤ 9.13:
Áp dụng phương pháp giải tích dùng tổng trở nhập tương đương tại
cực phát và cực nền định điểm làm việc cho transistor pnp trong
mạch phân cực dùng cầu phân áp hình H9.49.
GIẢI
Đầu tiên xác định điện trở nhập tại các cực phát và nền:
RIN DC .RE 150.1k 150 k
Điện trở tương đương giữa hai cực phát và nền khi có thêm
cầu phân áp:
R2 10 k
REB 9,375 k
R2 10 k
1 1
DC .RE 150.1k
HÌNH H 9.49
Áp cấp vào cực nền:
R1.VEE 22 k 10 V
VB 7,0119 7 V
R1 REB 22 k 9,375 k
VEE VE 10 V 7,7 V
IE 2,3mA
RE 1k
Dòng qua cực thu:
DC 150
IC .IE 2,3 2,284768 2,285 mA
1 150 1
DC
Áp giữa các cực phát thu của transistor:
VEC VE RC .IC 7,7 V 2,2 k . 2,285 mA 2,673 V
Tóm lại điểm làm việc của transistor pnp là: IC 2,29 mA ; VEC 2,67 V
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 335
THÍ DỤ 9.14:
Tìm lại điểm làm việc của transistor cho trong thí dụ 9.13, khi áp dụng phương pháp dùng
mạch Thévénin thay tương đương cho cầu phân áp.
Áp dụng định luật Kirchhoff áp trong mắt lưới chứa các cực nền phát, ta có:
DC 150
IC .IE .2,319 mA 2,304 2,3mA
1 150 1
DC
Điện áp giữa cực phát và thu được xác định theo quan hệ sau:
So sánh kết quả tìm được cho điểm làm việc của transistor trong các thí dụ 9.13 và 9.14
ta nhận thấy kết quả có sai lệch nhưng rất nhỏ, có thể chấp nhận và xem như kết quả tính từ
các phương pháp trên hội tụ.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
336 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
Áp dụng định luât Kirchhoff áp cho mắt lưới chứa cực thu nền
ta có quan hệ sau:
VCC RB .IB VBE (9.43)
Dòng qua cực nền được xác định theo quan hệ:
V VBE
IC DC .IB CC .DC (9.45)
R
B
Áp dụng định luât Kirchhoff áp cho mắt lưới chứa cực thu phát ta có quan hệ sau:
VCC RC .IC VCE
Hay:
VCE VCC RC .IC (9.46)
Từ quan hệ (9.45) cho thấy dòng IC phụ thuộc vào hệ số khuếch đại DC . Do đó khi
nhiệt độ thay đổi, hệ số DC thay đổi làm dòng IC thay đổi tương ứng; như vậy điểm làm việc
của transistor thay đổi, mạch phân cực không ổn định khi nhiệt độ môi trường thay đổi. Hơn
nữa với các transistor có cùng mã số nhưng do phương thức sản xuất của nhà chế tạo, hệ số
DC của các transistor này cũng thay đổi trong phạm vi khá rộng làm ảnh hưởng đến mạch phân
cực. Trong quá trình sửa chửa, với mạch phân cực cực nền khi thay thế các transistor bị hư hỏng,
nên điều chỉnh lại các điện trở cho phù hợp với giá trị DC của transistor mới dùng thay thế.
THÍ DỤ 9.15:
Xác định điểm làm việc của transistor trong mạch phân cực theo
hình H9.52 khi nhiệt độ thay đổi. Biết rằng khi nhiệt độ thay đổi, nếu hệ
số DC tăng từ 85 đến 100 thì áp VBE giảm từ 0,7 V đến 0,6 V.
GIẢI
Xác định điểm làm việc tại lúc DC 85 và VBE 0,7 V :
Áp dụng các quan hệ (9.45) và (9.46) ta có:
HÌNH H 9.52
VCE
1 VCC RC .IC 12V 560 . 9,605 mA 6,62 V
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 337
Xác định điểm làm việc tại lúc DC 100 và VBE 0,6 V :
VCE
2 VCC RC .IC 12V 560 . 11,4 mA 5,62 V
Phần trăm thay đổi giá trị IC khi DC tăng và VBE giảm do nhiệt độ thay đổi:
I IC 1
IC %
C 2 .100 11,4 9,605 .100 18,69%
IC 1 9,605
Phần trăm thay đổi giá trị VCE khi DC tăng và VBE giảm do nhiệt độ thay đổi:
V VCE 1
VCE %
CE 2 .100 5,62 6,62 .100 15,11%
VCE 1 6,62
RB
VEE VBE RE .IE
DC
1
Hay
VEE VBE
IE (9.48)
RB
RE
DC 1
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
338 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
Trong quan hệ (9.48) dòng IE phụ thuộc hệ số DC và áp VBE . Khi chọn giá trị
RB
RE , quan hệ (9.48) được viết lại như sau:
1
DC
V VBE
IE EE (9.51)
RE
Từ quan hệ (9.51) cho thấy dòng IE độc lập đối với hệ số khuếch đại DC
Hơn nữa khi chọn giá trị VEE rất lớn hơn so với VBE quan hệ (9.51) được viết lại như sau:
VEE
IE (9.52)
RE
RB
Tóm lại khi thực hiện đúng điều kiện RE và VEE VBE , dòng IE không
1
DC
phụ thuộc vào sự thay đổi của nhiệt độ , suy ra điểm làm việc ổn định khi nhiệt độ thay đổi .
THÍ DỤ 9.16:
Xác định điểm làm việc của transistor trong mạch phân cực
theo hình H9.54 khi nhiệt độ thay đổi. Biết rằng khi nhiệt độ thay
đổi, nếu hệ số DC tăng từ 85 đến 100 thì áp VBE giảm từ 0,7 V
đến 0,6 V.
GIẢI
Xác định điểm làm việc tại lúc DC 85 và VBE 0,7 V :
Áp dụng quan hệ (9.48) xác định dòng IE :
IE
VEE VBE
20 V 0,7 V 1,7289 1,73mA
1 100 k
RB
RE 10 k
DC 1 85 1
HÌNH H 9.54
Dòng qua cực thu là:
DC 85
IC .IE .1,7289 1,70885 1,71mA
1
1
85 1
DC
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 339
Áp VCE đặt ngang qua hai cực thu phát được xác định theo quan hệ (9.50)
VCE
1 20 V 20 V 4,7 k . 1,71mA 10 k . 1,73mA 14,663 V
Xác định điểm làm việc tại lúc DC 100 và VBE 0,6 V :
IE
VEE VBE
20 V 0,6 V 1,7652 1,765 mA
2 100 k
RB
RE 10 k
DC 1 100 1
DC 100
IC
2 1 E 100 1 .1,7652 1,7477 1,748 mA
.I
DC
VCE
2 20 V 20 V 4,7 k . 1,748 mA 10 k . 1,765mA 14,134 V
Phần trăm thay đổi giá trị IC khi DC tăng và VBE giảm do nhiệt độ thay đổi:
I IC 1
C 2 .100 1,748 1,71
IC % .100 2,22%
IC 1 1,71
Phần trăm thay đổi giá trị VCE khi DC tăng và VBE giảm do nhiệt độ thay đổi:
V VCE 1
CE 2 14,134 14,663
VCE % .100
.100 3,61%
VCE 1 14,663
Mạch phân cực hồi tiếp cực thu trình bày trong hình H9.55, trong
đó điện trở cực nền được nối đến cực thu thay vì nối về nguồn áp VCC
theo một số mạch phâncực khác đã trình bày.
Phương pháp hồi tiếp này tạo ra hiệu ứng “chỉnh cân bằng”
(offsetting) để duy trì ổn định điềm làm việc Q.
Khi dòng IC gia tăng sẽ tạo điện áp đặt ngang qua hai đầu điện
trở RC gia tăng tươg ứng; làm điện thế tại cực thu VC giảm thấp.
Khi điện thế VC giảm, dẫn đến dòng IB giảm kéo theo IC giảm.
Tóm lại dòng IC cân bằng. Quá trình lý luận ngươc lại tương tự
khi dòng IC giảm. Quá trình giải tích mạch phân cực hồi tiếp cực thu thực
HÌNH H 9.55
hiện như sau:
Áp dụng định luật Kirchhoff áp ta có quan hệ:
VCC RC . IC IB RB .IB VBE (9.53)
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
340 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
IC
Thay quan hệ: IB va (9.53) ta có:
DC
I
VCC RC .IC RC RB . C VBE
(9.54)
DC
Suy ra:
VCC RC
RC RB .I VBE
C
DC
Tóm lại:
VCC VBE
IC (9.55)
R RB
R C
C DC
Áp VCE đặt ngang qua cực thu và phát được xác định theo quan hệ:
VCC RC . IC IB VCE (9.56)
Hay:
1
VCE VCC RC . 1 .IC (9.57)
DC
Từ quan hệ (9.55) cho thấy dòng điện cực thu phụ thuộc vào các thông số DC và VBE .
RC RB
Trong trường hợp RC và VCC VBE , dòng điện cực thu viết gần đúng theo dạng sau:
DC
VCC
IC điều này cho thấy dòng IC trong điều kiện này không thay đổi khi nhiệt độ thay đổi.
RC
Tóm lại nếu mạch phân cực hồi tiếp cực thu thỏa các điều kiện vừa nêu thi điểm làm
việc Q ổn định khi nhiệt độ thay đổi.
THÍ DỤ 9.17:
Xác định điểm làm việc của transistor trong mạch phân cực
theo hình H9.56 khi nhiệt độ thay đổi. Biết rằng khi nhiệt độ thay
đổi, nếu hệ số DC tăng từ 100 đến 125 thì áp VBE giảm từ 0,7 V
đến 0,6 V.
GIẢI
Xác định điểm làm việc tại lúc DC 100 và VBE 0,7 V :
Áp dụng quan hệ (9.55) ta có:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 341
Áp VCE đặt ngang qua cực thu và phát được xác định theo quan hệ:
1 1
VCE
1 VCC
R .
C
1
.IC 10V 10 k . 1 100 .0,769 mA 2,233V
DC
Xác định điểm làm việc tại lúc DC 125 và VBE 0,6 V :
Phần trăm thay đổi giá trị IC khi DC tăng và VBE giảm do nhiệt độ thay đổi:
I IC 1
IC %
C 2 .100 0,864 0,769 .100 12,35%
IC 1 0,769
Phần trăm thay đổi giá trị VCE khi DC tăng và VBE giảm do nhiệt độ thay đổi:
V VCE 1
VCE % CE 2 .100 1,29 2,233 .100 42,23%
VCE 1 2,233
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
342 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
HÌNH H 9.59
ĐÁP SỐ:
a./ IB 85,19 A ; IC 10,65 mA .
VEC 3,85 V ; VBC 3,15 V .
HÌNH H 9.60
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 343
HÌNH H 9.61
HÌNH H 9.63
BÀI TẬP 9.8
Cho mạch transistor trong hình H9.64.
a./ Xác định các giao điểm của đường tải DC
với hệ trục tọa độ của đặc tuyến cực thu.
b./ Xác định điểm làm việc của transistor, biết
hệ số khuếch đại DC 50 .
c./ Nếu muốn phân cực lại transistor với dòng
IB 20 A , ta cần chỉnh nguồn áp VBB có giá trị
HÌNH H 9.64
bao nhiêu? Tính lại điểm làm việc.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
344 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9 345
độ tăng lên 100oC giá trị VBE giảm theo hệ số : 2,5 mV / o C . Nếu hệ
số DC xem như không ảnh hưởng bởi sự thay đổi của nhiệt độ, xác
định sự thay đổi dòng IE .
c./ Khi nào có thể bỏ qua ảnh hưởng sự thay đổi DC theo nhiệt độ
trong mạch phân cực cực phát.
HÌNH H 9.70
ĐÁP SỐ: a./ IB 17,6 A ; IC 1,761mA ;
IE 1,779 mA ;
VCE 4,327V ;
HÌNH H 9.71
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
346 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 9
a./ Tính điện thế tại các cực transistor so với điểm Gnd của mạch.
b./ Tính công suất tiêu tán trên transistor theo điều kiện của câu a.
HÌNH H 9.72
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 347
CHƯƠNG 10
OPAMP – CÁC MẠCH ỨNG DỤNG
Năm 1934, Harry Black thường xuyên dùng xe lửa làm phương tiện di chuyển từ nhà tại
thành phố Newyork đến làm việc ở phòng thí nghiệm thuộc công ty Bell - New Jersey. Trong thời
gian ngồi trên xe lửa, Harry đã suy nghỉ các vấn đề cần phải giải quyết liên quan đến đường dây
dài điện thoại. Tín hiệu truyền trên các đường dây này cần phải được khuếch đại và các bộ
khuếch đại không tin cậy sẽ giới hạn khả năng hoạt động của đường dây điện thoại. Đầu
tiên, độ lợi khuếch đại rất thấp và vấn đề này được xử lý nhanh bằng các phương pháp hiệu
chỉnh. Kế tiếp, ngay khi các bộ khuếch đại được hiệu chỉnh chính xác trong quá trình sản xuất, độ
lợi vẫn trôi rất nhiều trong quá trình hoạt động; biên độ âm thanh rất nhỏ hay tiếng nói bị
sái dạng.
Có rất nhiều cải tiến hoàn thiện và ổn định bộ khuếch đại, nhưng do ảnh hưởng của sự
thay đổi nhiệt độ và điện áp của bộ nguồn cung cấp tác động rất lớn đến đường dây điện
thoại, đưa đến hiện tượng trôi không kiểm soát được độ lợi khuếch đại. Các phần tử thụ động
có đặc tính làm trôi độ lợi nhiều hơn so với các các phần tử tác động. Đây là bài toán cần phải giải
quyết. Chính Harry đã tìm được giải pháp về vấn đề này trong khoảng thời gian ngồi trên xe lửa,
trên tuyến đường từ nhà đến văn phòng làm việc.
Giải nghiệm đầu tiên là tạo ra các bộ khuếch đại có độ lợi lớn hơn giá trị yêu cầu.
Một phần các tín hiệu ra được hồi tiếp về ngõ vào, để độ lợi của mạch phụ thuộc vào các phần
tử thụ động hồi tiếp hơn là phần tử tác động của bộ khuếch đại (mạch khuếch đại có các phần tử
hồi tiếp). Mạch điện này được gọi là hồi tiếp âm, đây chính là nguyên lý hoạt động nền tảng
của tất cả các op amps hiện đại ngày nay. Tại thời điểm này, các mạch hồi tiếp được tạo ra đầu
tiên này nhưng các nhà thiết kế không để ý đến hiệu quả của nó.
Thời gian trôi qua đã chứng minh các suy nghĩ của Harry là đúng, nhưng vấn đề mà
Harry không giải thích được là hiện tượng dao động. Một mạch khuếch đại được thiết kế với
độ lợi vòng hở rất lớn đôi khi dao động khi hoạt động trong điều kiện vòng kín. Nhiều người đã
nghiên cứu tìm tòi hiện tượng bất ổn và hiểu thấu đáo vấn đề này vào năm 1940. Nhưng việc giải
quyết vấn đề ổn định cần nhiều thời gian để tính toán các bài tóan phức tạp, nhiều năm trôi
qua con người chưa tạo được giải nghiệm đơn giản dễ hiểu.
Năm 1945 H.W.Bode biểu diễn một hệ thống giải tích sự ổn định của hệ thống hồi
tiếp bằng phương pháp đồ thị. Cho đến nay, giải tích hồi tiếp được thực hiện bằng các phép
tính nhân, chia, tính toán trên hàm chuyển (transfer functions – hay hàm truyền) là công việc
cần nhiều thời gian và sự cố gắng. Chúng ta nên nhớ trong giai đoạn này cho đến năm 1970, các
kỹ sư không tính toán trên các máy tính. Giản đồ Bode được biểu diễn bằng logarit, được chuyển
sang phương pháp toán học mạnh mẻ hơn để tính toán sự ổn định của hệ thống hồi tiếp bằng
phương pháp giải tích đồ thị đơn giản và dễ hiểu hơn. Việc thiết kế hệ thống hồi tiếp vẫn còn
phức tạp, nhưng sau đó không lâu một số các kỹ sư điện đề nghị phương pháp dùng đến hộp
đen. Bất kỳ một kỹ sư điện nào cũng có thể dùng phương pháp Bode xác định tính ổn định cho
một mạch hồi tiếp, từ đó các áp dụng hồi tiếp cho máy móc thiết bị được phát triển. Việc thiết kế
hệ thống hồi tiếp bằng mạch điện tử thực sự không cần đến nhiều tại thời điểm này, cho đến thời
đại của máy tính và các bộ chuyển đổi ra đời các hệ thồng hồi tiếp mới được sử dụng nhiều hơn..
Các máy tính đầu tiên ở dạng máy tính tương đồng (analog computer), hay máy tính
tương tự. Các máy tính này sử dụng các phương trình được lập trình trước và các dữ liệu
nhập để tính toán và điều khiển các tác động. Sự lập trình được kết nối với một chuổi các mạch
nối tiếp để thực thi các phép tính trên các dữ liệu; cuối cùng chính sự kết nối này làm giãm tính
thông dụng của máy tính tương dồng.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
348 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
Thành phần chính của máy tính tương đồng là các linh kiện được gọi là khuếch đại
thuật toán (operational amplifier) vì cấu hình của nó dùng thực thi các phép tính: cộng, trừ,
nhân, chia dữ liệu của các tín hiệu ngõ vào. Tên gọi tắt của các linh kiện khuếch đại thuật toán
là Op Amp. Op Amp được dùng để khuếch đại với độ lợi khuếch đại vòng hở giá trị lớn, và khi
khuếch đại vòng kín, bộ khuếch đại tạo thành các phép tính toán học được ghi nhận bởi các phần
tử thụ động bên ngoài. Các bộ khuếch đại này đầu tiên có kích thước rất lớn vì được tạo
thành từ các đèn điện tử chân không và cần điện áp nguồn cung cấp có giá trị cao dẫn đến giá
thành cao khi sử dụng trong lãnh vực thương mại.
Ngày nay, các máy tính tương đồng có mục tiêu tổng quát được tìm thấy trong các
trường đại học và trong các phòng thí nghiệm lớn với mục tiêu nghiên cứu các hoạt động. Cần
thực hiện hoạt động song song tín hiệu của các bộ chuyển đổi trong các thí nghiệm và Op Amps
tìm ra các phương thức ứng dụng các tín hiệu này. Khi những áp dụng các tín hiệu được mở rộng,
yêu cầu sử dụng Op Amps phát triển, dẫn đến sự cần thiết về máy tính tương đồng: Op Amp tiếp
tục tồn tại vì tính quan trọng của các áp dụng analog đa năng. Ngay khi máy tính số thay thế
máy tính tương tự (khi cần đo lường theo thời gian thực) các yêu cầu về Op Amps vẫn gia tăng vì
các áp dụng đo lường vẫn còn có nhu cầu.
Các tín hiệu tác động đầu tiên được tạo thành bằng các đèn chân không rồi tiếp đến là
do các transistor.Trong suốt khoảng thời gian của thập niên 1950, các đèn chân không có kích
thước nhỏ hơn hoạt động với điện áp nguồn thấp hơn được các nhà sản xuất thu gọn kích thước
và đưa vào các thiết bị dân dụng, một module Op Amps lúc bấy giờ có tên riêng là “brick”.
Kích thước của các đèn chân không và các linh kiện được giảm dần cho đến khi một Op Amps
được thu nhỏ kích thước chỉ còn bằng kích thước của một đèn octal chân không (đèn 8 cực chân
không). Khi cáctransistor được đưa vào lãnh vực thương mại ở thập niên 1960, kích thước của
Op Amps thu gọn đến vài inches3 (1 inch3 16,4 cm3) và vẫn còn được gọi là “brick”. Tên gọi
“brick” được gọi cho bất kỳ module điện tử nào sử dụng phương pháp kết khối dùng
phương pháp hổn hợp, không dùng phương pháp tạo khối dùng mạch tích hợp IC
(intergrated circuit). Hầu hết các Op Amps đầu tiên được chế tạo với các ứng dụng riêng,
không có mục tiêu chung tổng quát.
Các IC được trang bị vào những năm cuối của thập niên 1950 và đầu thập niên 1960,
nhưng cho đến giữa thập niên 1960 nhà sản xuất Fairchild cho ra linh kiện Op Amp đầu tiên là
µA709 do Robert J.Widler thiết kế để dùng trong lãnh vực thương mại. Bất lợi chính của linh
kiện µA709 là vấn đề ổn định, linh kiện cần bồi hoàn (bù) từ mạch ngoài . Tiếp theo là linh
kiện µA741 là Op Amps có bồi hoàn bên trong, không dùng mạch ngoài, hoạt động theo tính
năng trình bày trong tài liệu kỹ thuật (data sheet). Tuy nhiên µA741 không được chấp nhận sử
dụng nhiều hơn so với µA709. Tiếp sau đó các phiên bản khác của Op Amps được thiết kế liên
tục với các đặc tính và độ tin cây được cải thiện không ngừng.
Các Op Amp ngày nay có thể hoạt động ổn định trong dảy tần số (frequency
spectrum) từ 5 kHz đến 1 GHz. Dảy điện áp nguồn cung cấp đảm bảo cho các hoạt động từ 0,9 V
đến 1000 V. Op Amps thật sự trở thành một IC analog đa năng cho các họat động dưới
dạng analog. Op Amps có thể hoạt động như bộ driver ,bộ so sánh (comparator), bộ khuếch đại
(amplifier), bộ dời mức (level shifter) , bộ dao động (oscilator), bộ lọc (filter), bộ tạo tín hiệu điều
khiển, actuatordriver, nguồn dòng (current source), nguồn áp (voltage source) và các áp dụng
khác . . .
Vấn đề thường được đặt ra cho người thiết kế là: bằng cách nào giải quyết nhanh chọn
ra các mạch hiệu chỉnh dùng tổ hợp từ các Op Amps, và bằng cách nào tính nhanh các thông số
cho các phần tử thụ động cần thiết trong các mạch dùng làm hàm chuyển (hàm truyền). Quá trình
này được giải quyết bằng nhiều môn học: Mạch Điện Tử , Điều Khiển Tự Động . . .
Với phần trình bày tóm tắt quá trình lịch sử hình thành và phát triển của linh kiện Op
Amps, chúng ta có được tầm nhìn khái quát và hiểu được các phạm vi áp dụng cũng như công
dụng của linh kiện Op Amps.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 349
v2 K.v1 (10.1)
Điện trở Ri và Ro lần lượt được gọi là: Điện trở ngõ vào
và Điện Trở ngõ ra của bộ khuếch đại. Với yêu cầu hoạt động tốt
nhất cho bộ khhuếch đại, giá trị Ri rất lớn và giá tri của Ro rất
bé. Trong các bộ khuếch đại lý tưởng, Ri = và Ro = 0.
THÍ DỤ 10.1
Cho mạch khuếch đại như trong hình H.10.3. Xác định
v
độ lợi A v 2 theo hai trường hợp :
Vs
a./ Ngõ ra bộ khuếch đại hở mạch.
b./ Tải trên ngõ ra bộ khuếch đại là điện trở RT.
H.10.3
GIẢI
a./ Trường hợp bộ khuếch đại hở mạch ngõ ra:
Ri
v1 vs (10.2)
Ri R s
Suy ra:
K.Ri
v2 K.v1 vs (10.3)
Ri R s
Độ lợi điện áp Av xác định theo quan hệ:
v K.Ri
Av 2 (10.4)
v s Ri R s
Từ quan hệ (1.4) cho thấy. Độ lợi (hay độ khuếch đại) điện áp mạch hở giảm thấp và
phụ thuộc vào giá trị nội trở Rs cuả Nguồn áp cấp đến ngõ vào bộ khuếch đại.
Giá trị Rs càng thấp thì giá trị Av càng lớn.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
350 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
Ri
v1 vs (10.5)
Ri R s
v Ri R T
AV 2 (10.7)
v s Ri R s R T R o
Tóm lại, theo quan hệ (1.7) cho thấy độ lợi điện áp phụ thuộc giá trị Điện trở Tải RT.
10.1.2.2. MÔ HÌNH CỦA BỘ KHUẾCH ĐẠI LÝ TƯỞNG CÓ HỒI TIẾP:
v1 v s v1 v2
0 (10.8)
Rs Rf
Hay:
1 1 v2 v s
v1 (10.9)
Rs Rf Rf Rs
Tại B ta có:
v2 K.v1 (10.10)
v2 1 1 K vs
K R R R R
s f f s
Tóm lại:
v K 1 K R sR f
AV 2
vs R s 1 1 K Rs R f K 1 R s
Rs Rf Rf
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 351
v KR f
AV 2 (10.11)
v s R f K 1 R s
Đặt:
Rs
B (10.12)
Rs Rf
Tóm lại:
v 1 B .K
AV 2 (10.13)
vs 1 B.K
Điều cần chú ý khi K có giá trị rất lớn, về mặt toán học xem như giá trị K +; trong
trường hợp này giá trị của độ lợi điện áp Av tiến đến giá trị sau:
1 B .K B1 1
lim A V lim 1 (10.14)
K K 1 B.K B B
10.1.2.3. MẠCH TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA MỘT OPAMP:
Theo Tài liệu Kỹ Thuật của nhà sản xuất National Semiconductor sơ đồ nguyên lý của
mạch điện bên trong, cấu thành IC Op Amp LM 741 được trình bày trong hình H.10.6. Chúng ta có
thể hiểu một cách đơn giản: Op Amps là linh kiện được tạo thành bằng sự tổ hợp từ nhiều
phần tử tích cực (transistor) với các phần tử thụ động khác theo một qui luật riêng được
qui định do nhà sản xuất. Qui luật riêng chính là mạch điện được trình bày trong sơ đồ nguyên lý
Hình dạng thực của linh kiện Op Amp LM741 được trinh bày trong hình H.10.7, kích thước
thực sự của IC 8 chân trình bày trong hình H.10.8.
H.10.6: Sơ đồ nguyên lý (Schematic Diagram) mô tả cấu trúc bên trong Op Amp LM 741
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
352 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
Khi khảo sát Opamp, cần quan tâm đến các đầu ra sau đây :
Đầu cấp nguồn điện DC để Opamp họat động: đầu Vcc+ và đầu Vcc-.
Ngõ vào không đảo (noninverting input).
Ngõ vào đảo (inverting input).
Ngõ ra (output).
Thông thường có thể đánh dấu các đầu cung cấp nguồn điện để Opamp họat động bằng ký
hiệu V+ (hay Vcc+ ) ; V- (hay Vcc-) .
Trên ngõ vào của khối Opamp, tín hiệu vào cấp tại ví trí có đánh dấu + là ngõ vào không
đảo; ngược lại tín hiệu cấp vào tại vị trí có đánh dấu – ứng với ngõ vào đảo.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 353
Đặc tính làm việc của Opamp mô tả quan hệ giữa áp ngõ ra vo theo v in v in v in
theo hình H.10.11. Đặc tính làm việc còn được gọi là đặc tính chuyển điện áp (Voltage
Transfer characteristic). Chúng ta cần chú ý tính chất sau, giả sử Opamp có hệ số khuếch đại
điện áp vòng hở là A = 10000 =104, nếu cấp điện áp nguồn cho Opamp có giá trị Vcc = 20 V (giá
trị tối đa cho phép trên một số Opamp) thì giá trị tương ứng của v in v in v in được xác
định như sau:
V 20V
vin cc 2mV
A 10000
Với kết quả này chúng ta thấy được vùng khuếch đại tuyến tính mở rộng trong phạm vi
vin từ - 2mV đến +2mV. Lúc này xem như Vin+ Vin- .
Với kết quả tìm được, cho thấy điều kiện thật sự tại các ngõ vào opamp.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
354 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
Vấn đề đặt ra là : làm thế nào duy trì được điều kiện trên tại các ngõ vào opamp trong
khi mạch điện đang họat động.
Câu trả lời cho vấn đề này là: dùng tín hiệu ngõ ra hồi tiếp trở về ngõ vào đảo của opamp,
quá trình phản hồi tín hiệu theo mô tả trên được gọi là hồi tiếp âm; tín hiệu nhận được trên
ngõ ra sẽ đưa về và trừ với tín hiệu trên ngõ vào không đảo.
Bây giờ chúng ta xét đến các thành phần dòng điện trên các đầu của opamp, xem hình
H.10.12. Áp dụng định luật Kirchhoff 1 ta có kết quả sau:
Tóm lại , khi bỏ qua ảnh hưởng các dòng điện trên ngõ vào opamp; dòng điện trên
ngõ ra của opamp luôn bằng tổng giá trị các dòng điện từ các nguồn cung cấp vào opamp.
Trong phần này chúng ta trình bày mạch tương đương của opamp thực tế khi hoạt động
trong vùng khuếch đại tuyến tính.
Đây là mô hình tóan học mô tả cấu
trúc Op Amp gần giống thực tế, được sử
+ NGOÕ RA
iin + NGOÕ VAØO dụng trong một số các phần mềm dùng mô
- phỏng, hình H10.13. Để đơn giản cho quá
KYÙ HIEÄU CUÛA
+ + OPAMP trình khảo sát đề nghị gọi tên cho mô hình
này là mô hình toán dạng chính xác.Trong
Ri Ro io
+ mô hình này, ta có:
Vin+
- A.(vin+ -vin-)
+ Ri : tổng trở nhập Opamp.
A: độ khuếch đại điện áp vòng hở.
iin- Ro: tổng trở ngõ ra Opamp
- Vo
+ Trên mạch tương đương chúng ta
Vin- còn có nguồn áp phụ thuộc giá trị
- - - v in v in v in của điện áp trên các ngõ
vào và độ khuếch đại điện áp vòng hở A.
H.10.13: Mô Hình Toán ( hay mạch tương đương) Với IC Opamp LM741, giá trị của các
của IC Op Amp. phần tử trong mạch tương đương để tham
khảo được tóm tắt như sau:
Ri = 2 M ; A = 105 ; R0 = 75 .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 355
+ NGOÕ RA
iin + NGOÕ VAØO Trong hình H.10.14 trình bày mô hình
-
KYÙ HIEÄU CUÛA mạch tương đương của Opamp lý tưởng thỏa
+ + OPAMP các giả thiết được đặt ra như sau:
io
+ RO = 0 Ri =
Ri
Vin+
- A.(vin+ -vin-)
+ A=
Ro = 0
iin-
- Vo Với các thông số trên thoả mãn các
+ điều kiện sau:
Vin-
- - - v in v in v in 0 (10.20)
iin+ = iin- = 0 (10.21)
H.10.14: Mô hìnhToán (hay mạch tương đương)
của Op Amp lý tưởng.
Vb Vb Vo
iin 0 (10.23)
RG RF
Vin Vin Vo
0
RG RF
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
356 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
Tóm lại:
1 1 Vo
Vin
R G RF RF
Hay:
Vo R
AV 1 F (10.26)
Vin RG
CHÚ Ý: Từ quan hệ (10.26) chúng ta rút ra các nhận xét như sau:
H.10.17: Đặc tính chuyển DC của Opamp LM324 mô tả quan hệ giữa Vo khi thay đổi Vin
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 357
Cần chú ý, với mạch khuếch đại trong hình H.10.16, hệ số Av = 2. Dựa vào Đặc Tuyến
chuyển của Opamp LM324 trong hình H.10.17 ta suy ra được phạm vi của giá trị Vin để mạch
khuếch đại tuyến tính là : -6,25V Vin 5,25V. Kết quả nhận trên ngõ ra tương ứng là -12,5V
Vo 10,5V. Mức ngưỡng bảo hoà dương và mức ngưỡng bảo hoà âm của Opamp LM324
có giá trị khác nhau.
Bây giờ, nếu tín hiệu Vin được cấp đến ngõ vào mạch khuếch đại là tín hiệu biến
thiên theo thời gian, giả sử có dạng Vin 2 2 sin 100t V ; điện áp trên ngõ ra của mạch
khuếch đại được trình bày trong hình H.10.18. Hệ số khuếch đại của mạch trong trường hợp này
vẫn là AV = 2 và điện áp sin trên ngõ ra và ngõ vào đồng pha với nhau. Điều này có thể hiểu
dễ dàng vì giá trị Av > 0.
Trong hình H.10.18, khi biên độ điện áp ngõ vào rất lớn Vin 6 2 sin 100t V điện
áp trên ngõ ra bị sai dạng vì biên độ điện áp ngõ ra bị giới hạn bởi mức ngưỡng bảo hòa
đương và âm. Bây giờ, điện áp ngõ ra không còn dạng sin mà có dạng hình thang; biên độ
của Vo đạt gía trị +10,5 V (biên độ dương) và -12,5V (biên độ âm). Kết quả này có thể đóan
nhận được dựa vào đặc tuyến hình H.10.17.
Điều quan trọng cần chú ý ngưỡng bảo hòa dương và bảo hòa âm của đặc tính
chuyển điện áp, khi áp dụng trên mạch khuếch đại Opamp thực tế. Các mức ngưỡng này còn
phụ thuộc vào đặc tính của từng Opamp, thay đổi mã số của Opamp các mức ngưỡng này
có thể thay đổi.
Chúng ta có thể khảo sát và dự đoán kết quả bằng các phần mềm mô phỏng như
Spice (Orcad) hay NI multisim . . .
H.10.18: Dạng điện áp Vo trên ngõ ra và Vin trên ngõ vào mạch khuếch đại hình H.10.17.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
358 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
H.10.19: Dạng trên ngõ vào mạch khuếch đại hình H.10.16 và điện áp Vo trên ngõ ra Vin ;
lúc biên độ Vo đạt trạng thái bảo hòa dương và bảo hòa âm.
Lý luận tương tự như trên, với Opamp lý tưởng được cung cấp nguồn kép: giá trị của
Vo cũng bị chận giới hạn trong phạm vi : –Vcc Vo Vcc khi thay đổi giá trị Vin .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 359
Từ điều kiện Va = Vb, phối hợp (2.10) và (2.11) ta có kết quả sau:
R
1 F
Vo R
G
(10.33)
Vin1 Vin2 Vin3 1 1 1
R R R R R R
1 2 3 1 2 3
Khi chọn các giá trị R1 = R2 = R3 , quan hệ (2.12) được viết lại như sau:
R V Vin2 Vin3
Vo 1 F . in1 (10.31)
RG 3
RF
Nếu chọn giá trị 1 3 hay RF = 2.RG ta có :
RG
Vo = (Vín1 + Vín2 + Vín3).
Kết quả nhận được cho thấy điện áp ngõ ra là tổng hợp các tín hiệu ngõ vào. Một cách
tổng quát với mạch cộng hình H.2.9 dùng m nguồn tín hiệu điện áp trên ngõ vào tương ứng với
các mức điện áp: Vin1 ; Vin2 … Vinm .
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
360 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
m
Muốn điện áp trên ngõ ra đạt kết quả là : Vo Vi , ta chỉ cần chọn giá trị cho các điện
i 1
trở trong mạch thỏa quan hệ sau:
R1 R 2 .... R m (10.32)
Và:
R F m 1.R G (10.33)
Vin = Va Vb = 0 – Vb = 0
Suy ra:
Vb = 0.
Áp dụng phương trình điện thế
nút tại b ta có:
Khi chọn các giá trị điện trở ngõ vào R1 = R2 = R3 = Rin , ta có kết quả:
R
Vo F . Vin1 Vin2 Vin3 (10.35)
Rin
Trong trường hợp đặc biệt nếu chọn RF = Rin ta có ::
Vo Vin1 Vin2 Vin3 (10.36)
Điện áp trên ngõ ra bằng tổng các giá trị tín hiệu điện áp ngõ vào nhưng đảo dấu.
CHÚ Ý:
Khi tín hiệu điện áp ngõ vào mạch cộng là các điện áp một chiều, điện áp trên ngõ
ra cũng là dạng một chiều. Dấu của điện áp ngõ ra tùy thuộc vào dạng mạch sử dụng.
Khi tín hiệu điện áp ngõ vào không là dạng một chiều, có thể là các hàm số theo
biến số thời gian t, tín hiệu điện áp ngõ ra sẽ là hàm tổng hợp của các tín hiệu ngõ vào.
THÍ DỤ 10.2:
Trong mạch H.10.23 cho : Vcc = ± 12 V ; R1 = R2 = 4,7 KΩ ; RF = RG = 10 KΩ ; Opamp có
mã số là TL084. Các tín hiệu điện áp trên ngõ vào Vin1 và Vin2 có dạng như trong hình H.10.24.
Đặc tuyến chuyển của Opamp TL084 (tương ứng với thông số của mạch khuếch đại trong hình
H.10.23) trình bày trong hình H.10.25.
Xác định dạng tín hiệu áp Vo trên ngõ ra của mạch khuếch đại cho trong hình H.10.26.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 361
a VCC+
Vin1
+
b +
-
RF Vo
VCC-
R2 R1 -
Vin2 Vin1 RG Vin2
+ + OV
- -
H.10.23
H.10.25: Đặc tuyến chuyển của Opamp TL084 trong mạch cộng hình H.10.23.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
362 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
H.10.26: Dạng điện áp Vout trên ngõ ra của mạch cộng dùng Opamp trong hình H.10.23
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 363
Và
1 1 Vin2 Vo
Vb . (10.40)
RF R 2 R2 RF
Khi chọn R1 = R2 = Rin và RF = RG , quan hệ (10.43) được viết lại như sau:
R
Vo F Vin1 Vin2 (10.44)
Rin
Mạch khuếch đại trong trường hợp này được gọi là khuếch đại vi sai.
THÍ DỤ 10.3:
GIẢI:
PHƯƠNG PHÁP 1:
Gọi lần lượt điện thế tại các nút a, b,c,d và e là Va , Vb, Vc, Vd và Ve. Áp dụng phương trình
điện thế nút ta có:
Tại nút b:
Vb Vin1 Vb Vc
iin1 0 (10.45)
R1 RF1
Tại nút d:
Vd Vin2 Vd Vc Vd Vo
iin2 0 (10.46)
R2 R3 RF2
Áp dụng điều kiện Op Amps lý tưởng cho các Op Amps ta có:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
364 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
Quan hệ (10.45) được viết lại khi áp dụng điều kiện Op Amps lý tưởng như sau:
Vin1 Vc
0 (10.49)
R1 RF1
Hay:
R
Vc F1 Vin1 (10.50)
R1
Tương tự,quan hệ (10.46) được thu gọn như sau khi áp dụng các giả thiết Op Amps lý
tưởng:
Vin2 Vc Vo
0 (10.51)
R2 R3 RF2
R R
Vc 3 Vo 3 Vin2 (10.52)
RF2 R2
Từ các quan hệ (10.51) và (10.52) suy ra:
R3 R3 RF1
Vo Vin2 Vin1 0
RF2 R2 R1
Hay:
R RF1 RF2
Vo F2 Vin1 Vin2 (10.53)
R3 R1 R2
Trường hợp đặc biệt khi chọn R1 RF1 và R 2 R 3 , ta có kết quả sau:
R
Vo F2 Vin1 Vin2 (10.54)
R2
Mạch khuếch đại trong trường hợp này được gọi là khuếch đại vi sai.
PHƯƠNG PHÁP 2:
Trong phương pháp 1, chúng ta áp dụng lý thuyết giải tích mạch để tìm ra kết quả. Khi áp
dụng phương pháp này chúng ta hiểu rõ cơ chế hoạt động của mạch đồng thời nắm vững cách áp
dụng các giả thiết của Op Amps lý tưởng. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp giải này tốn
nhiều thời gian.
Trong phương pháp 2, chúng ta áp dụng các kết quả đã tính toán sẵn cho từng trường
hợp riêng để suy ra kết quả cho mạch hiện có.
Trong mạch H.10.28, mạch Op Amp 1 có dạng khuếch đại có hồi tiếp ngõ vào đảo với tín
hiệu áp trên ngõ vào là Vin1, và điện áp trên ngõ ra của Op Amp 1 là VC. Áp dụng quan hệ (10.28)
ta suy ra kết quả:
R
Vc F1 Vin1 (10.55)
R1
Với Op Amp 2 , trên ngõ vào đảo gồm 2 điện áp vào Vc và Vin2 ; mạch Op Amp có dạng
mạch cộng điện áp trên ngõ vào đảo. Áp dụng quan hệ (10.34) ta có:
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 365
V V
Vo RF2 . in2 c
R2 R3
Hay:
R R
Vo F2 Vin2 F2 Vc (10.56)
R2 R3
Từ (10.55) và (10.56) ta suy ra kết quả sau:
R R R
Vo F2 Vin2 F2 F1 Vin1
R2 R 3 R1
Tóm lại:
R R RF2
Vo F1 F2 Vin1 Vin2 (10.57)
R1 R 3 R2
Vo Vb (10.58)
Áp dụng giả thiết Op Amps lý tường, ta có quan hệ:
Vo Vin Vb (10.60)
THÍ DỤ 10.4:
Trong mạch điện hình H.10.29, cho Vcc = ± 12V xác định giá trị Vo theo áp trên ngõ vào Vin. Xét
các trường hợp Vin = 4 V và Vin = 4V.
GIẢI:
Đầu tiên, ta có nhận xét sau : Vcc Vin Vcc do đó Vcc Vo Vcc và Vin = Vo.
Kết quả được biểu diễn trong hình H.10.30 như sau.
a +12V a +12V
+ +
Vin= +4 V Vin= +4 V
+ - + - - +
- b Vo = +4 V + b V o = -4 V
-12V -12V
- -
OV OV
H.10.30: Kết quả Vo tuỳ theo điện áp cấp đến ngõ vào mạch Voltage Follower.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
366 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
THÍ DỤ 10.5:
Vin
Trong mạch điện hình H.10.29,
5
[V]
cho Vcc = ± 12V .
Xác định giá trị Vo theo áp
trên ngõ vào Vin. Biết điện áp Vin1 t
biến thiên theo thời gian theo đồ thị 0 1 2 3 4 5
trình bày trong hình H.10.31. [s]
Xét dạng điện áp Vo khi đảo
cực nguồn áp Vin trên ngõ vào. -5
a VCC+
+
Vin
+ - +
- b Vo
VCC-
-
OV
H.10.32a
a VCC+
+
Vin
- - +
+ b Vo
VCC-
-
OV
H.10.32b
Input 2 7 Output
2. Noninverting Input: Ngõ vào không đảo.
Balance/
3. Inverting Input : Ngõ vào đảo. Input 3 6
Strobe
4. VEE : Chân nối đến đầu âm nguồn kép. VEE 4 LM311 5 Balance
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 367
8 VCC
R3
Q10 750
R1 R2 d R6
1.2k 1.2k Q7 600
IB5
a e
Q5
10A 10A
b OUTPUT
Q6 h Q8 7
IB3
Q3 IB6
f
IE1
2 k QO
vP Q1
IB4 IBIAS R4
IB1
500A 600
Q4
IE2 Q9
3 c
vN Q2
IB2 R5
500A 4
4 VEE GND 1
Gọi vN là điện áp cấp đến ngõ vào đảo (chân 3) của Op Amp. VN là điện áp chênh lệch
từ chân 3 đến chân 1 (Gnd) .
Dựa vào sơ đồ nguyên lý thu gọn trong hình H.10.35 chúng ta giải thích nguyên lý hoạt
động cho Op Amp ; từ đó đưa ra nguyên tắc chung để giải thích hoạt động của Op Amp trong các
mạch áp dụng khác.
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
368 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
H.10.37: Mạch tương đương của transistor trên ngõ ra Op Amp LM311 khi VP>VN
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 369
Tóm lại:
Khi vP < vN Transistor ngõ ra Q0 dẫn
H.10.38: Mạch tương đương của transistor trên ngõ ra Op Amp LM311 khi VP < VN
Dựa vào phân tích trên chúng ta có thể tóm tắt nguyên tắc hoạt động của Op Amp LM311
một cách đơn giản theo hình H.10.37 và xem transistor Q0 trên ngõ ra tương đương như khoá
điện K đóng (lúc Qo dẫn) và khóa K hở (lúc Qo ngưng dẫn). Tương tự trong hình H.10.38 trình
bày mạch tương đương đơn giản của transistor trên ngõ ra của Op Amp LM311 khi transistor Q0
trên ngõ ra dẫn .
10.2.5.2. ĐIỆN TRỞ PULL-UP VÀ ĐIỆN ÁP TRÊN NGÕ RA OPAMP :
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
370 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
BÀI TẬP
R3
BÀI TẬP 10.1
160 k
Cho mạch Op Amp lý tưởng trong hình
H.10.40. Xác định điện áp Vo theo từng điều kiện +18 V
sau đây: R1
-
-
a./ V1 15 V ; V2 0 V 20 k OUT
R2 +
b./ V1 3 V ; V2 0 V V1 +
+
R4
5k Vo
c./ V1 1 V ; V2 2 V 40 k
V2 -18V
d./ V1 4 V ; V2 2 V 0
-
d./ V1 6 V ; V2 8 V 0
0
e./ Nếu V1 4,5 V xác định dảy giá trị của áp V2
để mạch khuếch đại không bảo hòa. H.10.40
Volt Keá Cho Volt kế có kim quay lệch toàn khung khi đo
-10V điện áp 10 V. Giả sử Op Amp lý tưởng.
0 0 +
0
Xác định số chỉ của Volt kế khi lắp trên ngõ ra của
mạch khuếch đại Op Amp trong hình H.2.36.
H.10.42
R1
10 k
+6V
BÀI TẬP 10.4
io
-
-
Giả sử Op Amp cho trong mạch hình 0,5 mA OUT
H.10.43 là lý tưởng.
+
+
Xác định dòng io. R2 R3
- 6V 2,5 k 5k
0 0
0 0
H.10.43
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 371
R2
10 k
+6 V
BÀI TẬP 10.5
R1 Giả sử Op Amp cho trong mạch hình
-
- 2,5 V
5k H.10.44 là lý tưởng. Mạch điện có dạng
OUT .
R6 mạch kẹp duy trì điện áp ngõ ra Vo thay đổi
V1 +
+ +
trong phạm vi ± 5V khi điện áp V1 thay đổi
5k Vo trong phạm vi từ 0 V đến 5 V.
-6 V
2,5 V - Vẽ đặc tuyến mô tả quan hệ điện áp
0
Vo theo V1
0
0
H.10.44
R5
BÀI TẬP 10.6 R1
330 k
Giả sử Op Amp cho trong 55 k +20 V
mạch hình H.10.45 là lý tưởng. R2
-
-
a./ Cho V1 = 15 V; V2 = 10 V; V3 = 66 k OUT
8 V và V4 = 12V ; tính áp Vo trên R3 +
+
+
ngõ ra. 220 k R6
R4 Vo
V1 V2 V3 20 k
b./ Giả sử các nguồn áp V1 ; V2 và 600 k
V4 -20 V
V4 có giá trị theo câu a; nếu muốn
-
mạch khuếch đại hoạt động trong 0 0 0 0 0 0
khoảng tuyến tính tìm dảy giá trị H.10.45
cho phép của điện áp V3 .
R2 R4
BÀI TẬP 10.7 50 k 250 k
Giả sử các Op Amp R5
R1 +12 V +12V
cho trong mạch hình H.10.46 -
-
R3 5 k --
là lý tưởng. Tìm dòng io 10 k OUT OUT 25 k
+ ++ 1V
2V +
-12 V io -12 V
0 0 0 0
H.10.46
VR
BÀI TẬP 10.8
R2 80 k
R4 16 k Giả sử các Op Amp cho
trong mạch hình H.10.47 là lý
R1 +5 V
-
- tưởng và 0 V1 1,2V
R3 +10 V
20 k -
OUT -
Điều chỉnh biến trở VR
io ++ 10 k OUT để có dòng io = 0 A
-5 V ++
V1 -10 V R5 a./ Xác định giá trị VR.
0 25 k
0 0 b./ Nếu áp V1 = 1 V tính công
0 suất tiêu thụ trên biến trở VR.
H.10.47
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
372 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10
R3 R4 110 k
11 k R io
0
+9 V
0
-
-
H.10.48
OUT
R1 13 k
+
+
+ BÀI TẬP 10.10
R5 Vo Giả sử các Op Amp cho trong mạch hình H.10.49
R2 27 k 47 k là lý tưởng và V1 = 800 mV ; V2 = 400 mV.
i1 -9V -
i2 0 a./ Tìm áp vo .
V1 V2 b./ Tìm dòng i1 và i2.
c./ Tìm độ lợi điện áp của mạch khuếch đại.
0 0
R4 R5 100 k
H.10.49
20 k
BÀI TẬP 10.13: 0
+5 V
0 0 0
Rf
H.10.50
+ 10 V
-
- BÀI TẬP 10.14:
OUT
Cho mạch điện hình H.10.51 với
+
+ + Op Amp lý tưởng . Chọn các điện trở : R1
R1 RL
i1 10 k Vo và Rf sao cho:
R2 - 10V - vo 5000 i2 i1
1k
0 0 i2 0
0 0
H.10.51
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 373
OUT
vo 1,8v1 7,2v2 14,4v3 i1 R1 8 k +
+
+
R6 Vo
b./ Tính theo [µA] giá trị dòng i1 ; i2 ; i3 ; i4 và R2 2 k
i2 3.6 k
i7 lúc: -5 V -
v1 = 0,5 V R3 1 k 0
v2 = 0,25 V
v3 = 0,15 V
i3
R7 i7
9k
V1 V2 V3
0 0 0 0
BÀI TẬP 10.16:
H.10.52
Cho mạch điện hình H.10.53
với Op Amp lý tưởng .
a./ Tìm vo khi: R1 20 k R6 180 k
v1 = 1 V
v2 = 2 V R2 18 k +20 V
v3 = 3 V
-
-
v4 = 4 V
OUT
b./ Nếu các nguồn áp: v1 , v2 và R3 30 k +
V1 V2
+
+
v4 được duy trì không đổi với giá
trị v3 bằng bao nhiêu thì mạch
R7 Vo
0 0
R4 20 k 47 k
Opamp bảo hòa. -20V -
0
+20 V R5
++ V3 V4 20 k
OUT Vout1
0 0 0
V1 --
+20V R2
++ 13 k
OUT Vout2 R5 BÀI TẬP 10.17:
V2 -- 4.7 k Cho mạch điện hình H.10.54 với Op Amp lý
10 V -20V
R3 tưởng . Xác định điện áp ngõ ra Vout1 và Vout2.
0 1.5 k
R4
2k
H.10.54
Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009