You are on page 1of 57

S TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên thực tập: Lê Ngọc Dinh
Chuyên ngành học: Kỹ Thuật Viễn Thông
Lớp: 14DT3
Người hướng dẫn : KS. Trần Kim Quang
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
1. Về chính trị tư tưởng:
Rèn luyện đạo đức, tác phong để xứng đáng với cương vị của người kỹ sư khi ra
trường.
Nâng cao ý thức tổ chức, tính kỷ luật, ý thức chấp hành nội qui tại cơ quan thực tập,
cũng như nơi làm việc sau khi ra trường.
2. Về chuyên môn:
Tiếp cận các lĩnh vực ứng dụng chuyên ngành Kỹ Thuật Viễn Thông để nắm bắt
được ứng dụng của lý thuyết vào thực tế sản xuất và xu hướng phát triển của ngành
trong giai đoạn mới.

II. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM:


1. Thời gian : - Từ ngày: 03/12/2018
- Đến ngày: 12/01/2019
2. Địa điểm thực tập: Trung Tâm Viễn Thông 4 – VNPT Đà Nẵng

III. NỘI DUNG THỰC TẬP


- Giới thiệu tổng quan về Trung Tâm Viễn Thông 4 – VNPT Đà Nẵng.

- Tổng quan hệ thống tại Trung Tâm Viễn Thông 4 : Sơ đồ hệ thống, nguyên lý
làm việc của hệ thống, giới thiệu các thiết bị hoặc các trạm trong hệ thống.

- Phân tích công nghệ: Hệ thống cấp nguồn của trạm viễn thông, nguồn điện 1
chiều, xoay chiều trong hệ thống, các thiết bị trong trạm viễn thông.

1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
- Phân tích thiết bị trong hệ thống tại Trung Tâm Viễn Thông: Hệ thống nguồn
DC, Máy nắn điện, Tủ nguồn trong trạm viễn thông: Nguyên lý vận hành của thiết
bị, thông số kỹ thuật các thiết bị trong hệ thống, sơ đồ khối thiết bị và phân tích sơ đồ
khối. Kiểm tra, lập trình, lắp đặt và cấu hình hệ thống.

- Phân tích các nhược điểm của thiết bị hoặc hệ thống: Nêu cách sử lý tại cơ quan
thực tập, dựa kiến thức đã học và tài liệu tại cơ quan để phân tích các nguyên nhân gây
ra nhược điểm và đưa ra giải pháp khắc phục.

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019

Giảng viên hướng dẫn

2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên thực tập: LÊ NGỌC DINH
Lớp: 14DT3 – Khoa Điện Tử - Viễn Thông.
Thời gian thực tập: Từ 03/12/2018 đến ngày 12/01/2019.
Họ và tên cán bộ hướng dẫn thực tập: KS. Trần Kim Quang
Đơn vị thực tập: Trung tâm viễn thông 4 – VNPT Đà Nẵng.
Địa chỉ: Tổ 13 - P. Hòa Thọ Tây - Q. Cẩm Lệ - TP. Đà Nẵng

Xếp loại
Nội dung đánh giá Xuất Tốt Khá Trung Yếu
sắc bình
I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
I.1 Thực hiện nội quy của cơ quan
I.2 Chấp hành giờ giấc làm việc
I.3 Thái độ giao tiếp với cán bộ trong đơn vị
I.4 Ý thức bảo vệ của công
I.5 Tích cực trong công việc
II. Khả năng chuyên môn, nghiệp vụ
II.1 Đáp ứng yêu cầu công việc
II.2 Tinh thần học hỏi, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
III. Kết quả công tác
III.1 Hoàn thành công việc được giao

3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Nhận xét khác:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………

Xác nhận của cơ quan Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2019


THỦ TRƯỞNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
NHẬN XÉT CỦA THẦY/CÔ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

GV Hướng Dẫn

5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
LỊCH THỰC TẬP

Thời Gian Nội Dung Cán Bộ Hướng Dẫn


3/12/2018 Gặp mặt cơ quan, trao đổi về KS. Trần Kim Quang
nội dung thực tập.
6/12/2018 Tìm hiểu về hệ thống của cơ KS. Trần Kim Quang
quan
10/12/2018 Bảo trì bảo dưỡng trạm BTS KS. Trần Kim Quang
13/12/2018 Bảo trì bảo dưỡng trạm viễn KS. Trần Kim Quang
thông.
17/12/2018 Bảo trì bảo dưỡng trạm BTS KS. Trần Kim Quang
20/12/2018 Khắc phục sự cố đứt cáp KS. Trần Kim Quang
quang.
24/12/2018 Khắc phục sự cố nguồn điện KS. Trần Kim Quang
trạm BTS.
27/12/2018 Tìm hiểu về nguồn điện trạm KS. Trần Kim Quang
BTS.
3/01/2019 Tìm hiểu về cách khắc phục KS. Trần Kim Quang
sự cố của trạm BTS.
07/01/2019 Hoàn thành báo cáo. KS. Trần Kim Quang
12/01/2019 Ký xác nhận của cơ quan KS. Trần Kim Quang
thực tập.

6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy,cô giáo trong
khoa Điện Tử - Viễn Thông, trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng lời cảm ơn chân
thành.
Đặc biệt, em xin gởi đến thầy Lê Hồng Nam, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của VNPT Đà Nẵng, đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại cơ
quan.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị ở Trung Tâm Viễn Thông 4 – VNPT Đà Nẵng đã
giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thưc tập nơi mà em yêu thích, cho
em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng
dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều kiến thức mới mẻ và bổ ích để giúp
ích cho công việc sau này của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này
em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ cô
cũng như quý cơ quan.
Em xin chân thành cảm ơn!

7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
MỤC LỤC
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ........................................................................................... 1
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP....................................................................................... 3
LỊCH THỰC TẬP ................................................................................................................................ 6
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ VNPT ĐÀ NẴNG VÀ TRUNG TÂM ......................................... 10
1. Mở Đầu Chương: .................................................................................................................... 10
2. VNPT Đà Nẵng: ...................................................................................................................... 10
3. Trung Tâm Viễn Thông 4: ..................................................................................................... 10
4. Kết Luận Chương: .................................................................................................................. 11
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TẠI TRUNG TÂM................................................ 12
1. Mở Đầu Chương: .................................................................................................................... 12
2. Sơ Đồ Nguyên Lý Của Trạm BTS: ........................................................................................ 12
3. Các Thành Phần Của Trạm BTS: ......................................................................................... 12
4. Kết Luận Chương: .................................................................................................................. 16
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CẤP NGUỒN CHO TRẠM VIỄN THÔNG VNPT ĐÀ NẴNG ....... 17
1. Mở Đầu Chương: .................................................................................................................... 17
2. Vai trò, vị trí của hệ thống cấp nguồn cho trạm viễn thông và các yêu cầu kỹ thuật:...... 17
2.1. Các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống cấp nguồn cho trạm viễn thông: ................................ 17
2.2. Sơ đồ khối của hệ thống cấp nguồn : ................................................................................ 19
2.3. Sơ đồ hệ thống nguồn điện trạm viễn thông thực tế: ........................................................ 23
3. Nguồn Điện Một Chiều Tại Các Trạm Viễn Thông VNPT Đà Nẵng:................................ 24
3.1. Vai trò, yêu cầu và các tham số kỹ thuật của nguồn điện một chiều: ............................... 24
3.2. Nguồn điện 1 chiều - Ắc quy: ........................................................................................... 25
4. Hệ thống máy nắn điện – Tủ nguồn: ..................................................................................... 33
4.1. Sơ đồ cấp nguồn cho tủ nguồn: ......................................................................................... 33
4.2. Giới thiệu các loại tủ nguồn cung cấp nguồn điện trạm viễn thông:................................. 35
5. Kết luận chương:..................................................................................................................... 54
CHƯƠNG 4: CÁC SỰ CỐ THỰC TẾ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ....................................... 55
1. Mở đầu chương: ...................................................................................................................... 55
2. Phân loại sự cố: ....................................................................................................................... 55
2.1. Sự cố về nguồn:................................................................................................................. 55
2.2. Sự cố về truyền dẫn:.......................................................................................................... 55
2.3. Sự cố của thiết bị tủ SRAN: .............................................................................................. 55
2.4. Sự cố liên quan đến suy giảm chất lượng trạm: ................................................................ 55
2.5. Sự cố liên quan đến hạ tầng nhà trạm: .............................................................................. 55

8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
3. Xử lí sự cố: ............................................................................................................................... 55
3.1. Phối hợp giữa các đơn vị tham gia xử lí sự cố: ................................................................. 55
3.2. Các phương pháp xử lí sự cố: ........................................................................................... 55
3.3. Một số khó khăn, vướng mắc thường gặp trong quá trình xử lí sự cố: ............................. 56
4. Kết luận chương:......................................................................................................................... 56
Tài Liệu Tham Khảo: ............................................................................................................................ 57

9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ VNPT ĐÀ NẴNG VÀ TRUNG TÂM

VIỄN THÔNG 4
1. Mở Đầu Chương:
- Ở chương này, sẽ đem lại cái nhìn tổng quan nhất về địa điểm thực tập ( VNPT
Đà Nẵng ) cũng như vị trí thực tập cụ thể. Chúng ta sẽ nắm được khái quát sơ
đồ tổ chức, cấu trúc của Trung Tâm Viễn Thông 4 – Trực thuộc VNPT Đà
Nẵng.
2. VNPT Đà Nẵng:
- Viễn thông Đà Nẵng (VNPT Đà Nẵng) - đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 613/QĐ-
TCCB/HĐQT ngày 06-12-2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp
luật trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ của mình.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
mạng Viễn thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Công nghệ
Thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị Viễn thông - Công nghệ
Thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách
hàng.
+ Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình Viễn thông - Công
nghệ Thông tin.
+ Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.
+ Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
+ Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính quyền
địa phương và cấp trên.
+ Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Viễn thông Đà Nẵng có 7 đơn vị trực thuộc. Các đơn trực thuộc có con dấu riêng
theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt
động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viễn thông Đà Nẵng và quy định
phân cấp quản lý của Giám đốc Viễn thông Đà Nẵng.

3. Trung Tâm Viễn Thông 4:


Trung tâm Viễn thông 4 được thành lập theo Quyết định số 340/QĐ-VNPT-TCCB
ngày 12/3/2014 của Tổng giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Trung tâm Viễn thông 4 – đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc Viễn
thông Đà Nẵng, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên
ngành viễn thông – công nghệ thông tin trên địa bàn Quận Cẩm Lệ và một phần
huyện Hòa Vang thuộc thành phố Đà Nẵng, cụ thể như sau:
- Tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới, thiết bị, dịch vụ
viễn thông – công nghệ thông tin trên địa bàn quản lý.

10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
- Tổ chức xây dựng, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác bảo dưỡng, sửa chữa hệ
thống, trang thiết bị của mạng viễn thông – công nghệ thông tin trên đại bàn quản
lý.
- Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng trạm
BTS VNP, tiếp nhận xử lý sự cố và ứng cứu thông tin cơ sở hạ tầng trạm BTS VNP,
quản lý các hợp đồng nhà trạm, hợp đồng cung cấp điện phục vụ trạm BTS VNPT.
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, giám sát, lắp đặt, thi công, bảo dưỡng, xây dựng các hệ
thống, công trình viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông.
- Cung cấp các dịch vụ viễn thông hệ I, tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu
cầu của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và của cấp trên.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Viễn thông Đà Nẵng cho
phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Kết Luận Chương:


Qua chương 1, chúng ta đã nắm được cái nhìn tổng quan về Trung tâm Viễn
Thông 4 – VNPT Đà Nẵng, hiểu được chức năng, hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơ quan trong việc phục vụ chuyên ngành viễn thông – công nghệ
thông tin trên địa bàn mà cơ quan quản lí điều hành. Qua chương 1 chúng ta có
thể nắm được cơ bản, có cái nhìn tổng quan về cơ cấu, chức năng của cơ quan
nơi sinh viên tiến hành thực tập.

11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TẠI TRUNG TÂM
VIỄN THÔNG 4 – VNPT ĐÀ NẴNG

1. Mở Đầu Chương:
Chương này chúng ta sẽ đi tìm hiểu kỹ hơn về hệ thống máy móc cũng như sơ đồ
nguyên lý, phương thức hoạt động của trạm BTS mà cơ quan đứng ra quản lý, bảo
dưỡng bảo trì.

2. Sơ Đồ Nguyên Lý Của Trạm BTS:

Hình 1. Sơ đồ nguồn điện CSND Miếu Bông


- Trung tâm viễn thông 4 – VNPT Đà Nẵng chịu trách nhiệm quản lý khoảng
150 trạm BTS trong phạm vi quận Cậm Lệ và Huyện Hòa Vang.
- Mỗi trạm BTS có bán kính phủ sóng từ 1 – 1,5km.

3. Các Thành Phần Của Trạm BTS:


- Mỗi trạm BTS gồm có các thành phần như sau:

12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
+ Tủ Thuê Bao Di Động:

Hình 2.Tủ Thuê Bao Di Động

+ Tủ Nguồn DC: nhận điện áp AC từ tủ nguồn AC, sau đó chỉnh lưu và ổn áp để cấp
nguồn DC ( -48v ) cho các thiết bị viễn thông khác trong trạm ( tủ BTS, các thiết bị
truyền dẫn...)

Hình 3. Tủ Nguồn DC
+ Tủ acquy, MCU, Rectifier: có các hộc để cắm các Rectifier, MCU và các ngăn để
chứa acquy ( mỗi ngăn chứa được 4 acquy, mỗi acquy 12v ).Rectifier: là một module
nhận điện áp xoay chiều từ tủ, chỉnh lưu và ổn áp thànhmột chiều. MCU là một module
điều khiển hoạt động của tủ, khi mất điện chuyển sang dùng nguồn từ acquy, đưa ra
các cảnh báo khi hỏng rectifer, mất điện và cạn nguồn.Thông thường trong một tủ
nguồn DC có ít nhất 2 Rectifier nhằm dự phòng khi hỏng một Rectifier ( số lượng
rectifier phụ thuộc vào tải mình dùng, mỗi rectifier chịu dòng tải tối đa khoảng 30 A ).
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Khi mất điện, tủ nguồn DC đưa ra cảnh báo mất điện, tín hiệu này cung cấp cho tủ
BTS, tủ BTS sẽ đưa về trung tâm điều khiển, nhờ vậy mà họ biết trạm nào đang mất
điện, để triển khai máy phát điện. Trong thời gian mất điện, tủ nguồn DC sử dụng
điện từ Acquy, khi điện của acquy giảm xuống mức quy định thì cảnh báo cạn nguồn
được đưa về trung tâm kỹ thuật. Nếu lúc này không triển khai máy phát điện thì acquy
cạn và trạm sẽ không hoạt động được (Chết trạm).
+ Tủ ATS: Tủ ATS là hệ thống chuyển đổi nguồn tự động, có tác dụng khi điện lưới
mất thì máy phát tự động khởi động và đóng điện cho phụ tải. Khi nguồn lưới phục
hồi thì hệ thống tự chuyển nguồn trở lại và tự động tắt máy phát.

Hình 4. Tủ ATS
+ Ắc Quy: Dùng để trữ điện đề phòng trường hợp mất điện, có thể sử dụng trong
khoảng 4h, bao gồm 4 ắc quy 12V mắc nối tiếp hoặc 24 Ắcquy 2V nối tiếp.

14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Hình 5. Ắc Quy
+ Hộp AC: chức năng chính là nhận điện từ điện lưới hoặc từ máy phát điện ( trong
trường hợp mất điện ) cấp nguồn xoay chiều cho: đèn và công tác, máy điều hòa, tủ
nguồn DC...Tủ nguồn AC này có những ưu điểm sau : tích hợp bộ cắt điện áp cao, tự
động chuyển đổi giữa điện máy nổ và điện lưới, bộ làm trễ khi sử dụng điện máy nổ...

Hình 6. Tủ Nguồn AC

+ Tủ Cắt Lọc Sét: Bộ chống sét cho trạm BTS là vô cùng quan trọng vì nó giúp bảo
vệ toàn bộ các thiết bị trong trạm khỏi bị đoản mạch, ngắn mạch do sét gây ra.
Dây thoát sét từ kim thu sét phải được nối trực tiếp thẳng xuống bãi đất, phải kiểm
tra thật kỹ tiếp xúc giữa kim thu sét và dây thoát sét. Đảm bảo rằng dây thoát sét
không bị đi ngược lên và phải được cố định vào thân cột (mỗi 2m một lần). Ngoài ra,
còn phải đảm bảo tách biệt dây thoát sét với feeder, cáp RF (nên bố trí đi dây thoát
sét đối diện với thang cáp đi feeder, cáp RF).

+ Ổn Áp: Duy trì điện áp ổn định cho các thiết bị trong trạm.
+ Điều Hòa: Duy trì nhiệt độ, độ ẩm cho trạm. Nhiệt độ khoảng 25oC.
+ Hệ Thống PCCC: Đề phòng trường hợp cháy nổ trạm BTS
+ Ăng ten: Bức xạ trường điện từ.

15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Hình 7. Ăng Ten và RRU
+ Hệ thống feeder: truyền sóng từ tủ BTS lên antenna phát sóng.
+ Hệ thống truyền dẫn: Hệ thống cáp quang để truyền tín hiệu từ trạm BTS về tổng
đài viễn thông.

Hình 8. Hộp Cáp Quang

4. Kết Luận Chương:


- Sau chương này, chúng ta đã có thể nắm được các thành phần cơ bản của trạm
BTS cũng như các chức năng của các khối. Nguyên lý hoạt động của các thành
phần trong trạm BTS.

16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CẤP NGUỒN CHO TRẠM VIỄN THÔNG
VNPT ĐÀ NẴNG

1. Mở Đầu Chương:
- Nguồn điện ( hay năng lượng điện ) đóng vai trò hết sức quan trọng trong mọi
ngành kinh tế cũng như trong đời sống con người, đặc biệt là trong lĩnh vực thông
tin liên lạc, nguồn điện giữ vai trò càng quan trọng hơn, vì nếu mất nguồn điện
thì sẽ mất thông tin, sẽ ảnh hưởng đến mọi ngành kinh tế và an ninh quốc gia, vì
vậy việc duy trì cấp nguồn điện liên tục cho các hệ thống thông tin là yêu cầu vô
cùng quan trọng.
- Hầu hết các thiết bị thông tin đều sử dụng năng lượng của dòng điện một chiều,
nguồn điện này phải đảm bảo yêu cầu về độ ổn định, nếu phạm vi ổn định càng
rộng, độ ổn định càng cao thì chất lượng thông tin càng tốt, thiết bị làm việc càng
đáng tin cậy và thời gian làm việc càng kéo dài.
- Ở chương này chúng ta sẽ đi tìm hiểu hệ thống cấp nguồn cho các trạm Viễn
Thông VNPT ở Đà Nẵng.
2. Vai trò, vị trí của hệ thống cấp nguồn cho trạm viễn thông và các yêu cầu kỹ
thuật:
2.1. Các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống cấp nguồn cho trạm viễn thông:
2.1.1. Độ tin cậy:
- Độ tin cậy trong cung cấp điện là yêu cầu quan trọng đối với hệ thống nguồn. Độ
tin cậy thể hiện ở nguồn điện được cung cấp liên tục, không gián đoạn. Để đảm
bảo thông tin thông suốt, ngoài việc nâng cao độ tin cậy của thiết bị viễn thông,
cần phải nâng cao độ tin cậy của hệ thống nguồn. Thông thường, hệ thống nguồn
phải cung cấp điện cho nhiều thiết bị nên khi hệ thống nguồn gặp sự cố sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến sự liên tục của thông tin.
- Những năm gần đây, do kỹ thuật vi điện tử và kỹ thuật máy tính được ứng dụng
nhiều trong thiết bị viễn thông nên khi nguồn bị gián đoạn có thể làm mất nhiều
thông tin. Ví dụ: một trung tâm dữ liệu mà xảy ra mất điện thì nhiều dữ liệu phải
cập nhật lại, tốn rất nhiều thời gian và công sức.
- Dung lượng thiết bị viễn thông đang tăng rất nhanh, khi nguồn bị gián đoạn sẽ gây
ảnh hưởng rất lớn. Ví dụ: trạm điện thoại của các thành phố vừa và lớn có dung
lượng phổ biến 2  3 vạn thuê bao trở lên, khi nguồn bị mất sẽ gây tổn thất kinh tế
to lớn và ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
- Để nâng cao độ tin cậy của hệ thống cấp nguồn, phải đảm bảo cung cấp điện liên
tục, không gián đoạn. Khi thiết kế hệ thống cấp nguồn, người ta áp dụng các biện
pháp cụ thể như sau:

17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
+ Đối với nguồn xoay chiều, để đảm bảo cấp điện liên tục thì người ta sử dụng bộ
nguồn không gián đoạn (Uninterruptable Power Supply: UPS) và máy phát điện
dự phòng. Khi có sự cố mất điện lưới, UPS cung cấp điện cho hệ thống trong một
thời gian ngắn, sau đó sẽ do máy phát điện cung cấp.
+ Đối với nguồn một chiều, để đảm bảo cấp nguồn liên tục, người ta sử dụng
phương thức cung cấp điện mắc song song hệ thống chỉnh lưu và ắcquy. Khi hệ
thống chỉnh lưu gặp sự cố, ắcquy sẽ cấp nguồn một chiều cho hệ thống. Ngoài ra,
hệ thống chỉnh lưu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Các bộ chỉnh lưu phải có khả năng làm việc song song với nhau và phải có
thiết bị đẳng dòng giữa các bộ chỉnh lưu.
 Dự phòng N+1 đối với cấu hình của bộ chỉnh lưu. Nếu một bộ chỉnh lưu bị
hỏng thì nó không được trở thành tải của các bộ chỉnh lưu còn lại và có thể
thay thế nó mà không cần phải tắt nguồn.
 Bộ chỉnh lưu phải có bộ phận hiển thị dòng điện và điện áp, bộ phận cảnh báo
(âm thanh và hình ảnh) hoạt động của nó.
 Các thiết bị nguồn một chiều thứ cấp phải có cơ chế bảo vệ chống quá áp và
quá dòng. Trong trường hợp có sự cố nguồn hay nguồn hoạt động không bình
thường phải có cảnh báo.
2.1.2. Độ ổn định:
- Các thiết bị viễn thông đều yêu cầu điện áp nguồn ổn định, không được vượt quá
phạm vi biến động cho phép. Điện áp nguồn quá cao sẽ gây tổn hại cho các linh
kiện điện tử trong thiết bị viễn thông, nếu điện áp nguồn quá thấp, thiết bị viễn
thông sẽ không thể hoạt động bình thường.
- Ngoài ra, nhiễu trong điện áp nguồn một chiều cũng phải nằm trong phạm vi cho
phép, nếu không sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng thông tin.
- Theo tiêu chuẩn ngành năm 1999, một số yêu cầu đối với nguồn điện thông tin
như sau:
+ Nguồn xoay chiều 3 pha hay 1 pha phải đáp ứng các chỉ số sau:
 Điện áp: 380 V (220 V)  10%
 Tần số: 50 Hz  5%
 Tỉ lệ méo dạng sóng: 5%
+ Đối với bộ chỉnh lưu, độ gợn sóng của điện áp cấp ra phải nhỏ hơn 2mV.
+ Đối với thiết bị nguồn một chiều thứ cấp của tổng đài phải đảm bảo biến đổi
trong khoảng điện áp từ - 44V đến - 55V, độ gợn sóng nguồn một chiều cung cấp
phải nhỏ hơn 2mV.
- Khi nguồn điện cung cấp cho thiết bị viễn thông có sự đột biến của điện áp sẽ
gây ảnh hưởng lớn đến thiết bị viễn thông, vì vậy các thiết bị viễn thông nói
chung đều do nguồn ổn áp cung cấp.

18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
2.1.3. Độ nhỏ gọn:
- Cùng với sự phát triển và ứng dụng của mạch tổ hợp, thiết bị viễn thông đang
phát triển theo hướng giảm thiểu kích thước, tích hợp hoá. Để thích hợp với sự
phát triển này, các bộ nguồn cũng cần phải nhỏ gọn, tích hợp. Ngoài ra, các
thiết bị thông tin di động cũng cần các bộ nguồn có thể tích nhỏ, trọng lượng
nhẹ.
- Để giảm khối lượng và trọng lượng của các bộ nguồn, các bộ chuyển đổi với
dải tần rộng được sử dụng rộng rãi trong các ổn áp tổ hợp, các máy biến áp.
- Ngày nay trong hệ thống điều khiển hệ thống cấp nguồn, người ta sử dụng các
thiết bị tự động tiên tiến như bộ điều khiển lôgic khả trình (PLC) nhỏ gọn có
thể thay thế nhiều rơle trung gian, rơle thời gian mà vẫn đảm bảo độ tin cậy của
hệ thống.
2.1.4. Hiệu suất cao:
- Cùng với việc tăng dung lượng của thiết bị viễn thông, tải của hệ thống nguồn
cũng không ngừng tăng lên. Để tiết kiệm điện năng, cần phải nâng cao hiệu
suất của nguồn.
- Biện pháp chủ yếu là sử dụng bộ nguồn có hiệu suất cao. Trước đây, các thiết
bị viễn thông thường sử dụng bộ chỉnh lưu điều khiển pha có hiệu suất tương
đối thấp (dưới 70%), máy biến áp tổn hao lớn. Hiện nay, hiệu suất các bộ nguồn
biến đổi dao động điều hoà đã có thể đạt tới trên 90%.
- Dung lượng thiết bị viễn thông ngày càng tăng, dòng điện tổng cần thiết của
trạm viễn thông lớn là 5000A ~ 6000A, điện áp suy giảm cho phép với dòng
một chiều là 2V, điện năng tiêu hao hàng năm là 10 vạn kWh, nếu sử dụng hệ
thống cung cấp điện tập trung nên dẫn đến tổn hao rất lớn, để tiết kiệm năng
lượng cần phải sử dụng hệ thống cung cấp điện phân tán. Việc sử dụng hệ
thống cung cấp điện phân tán giúp giảm chiều dài dây dẫn cũng làm giảm đáng
kể tổn hao điện năng trên đường dây.
- Để tiết kiệm điện năng, một số thiết bị viễn thông như viba số và trạm chuyển
tiếp cáp quang tự động còn sử dụng hệ thống phát điện bằng năng lượng mặt
trời và bằng sức gió.
2.2. Sơ đồ khối của hệ thống cấp nguồn :
2.2.1. Hệ thống cấp nguồn có điện lưới quốc gia :
- Đối với các hệ thống thông tin đặt ở nơi gần với đường dây điện lực thì phương
án tối ưu là sử dụng lưới điện quốc gia làm nguồn cung cấp chính cho hệ thống
thông tin, đồng thời kết hợp với nguồn dự phòng là dùng tổ máy nổ phát điện
và tổ ắcquy theo sơ đồ như sau :

2.2.1.1. Sơ đồ:

19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
1: Trạm biến áp 5 : Thiết bị viễn thông

2: Máy phát điện dự phòng 6 : Ắc quy

3: Máy nắn 7 : Thiết bị nghịch lưu

4: Hệ thống điều khiển 8 : Hệ thống vi tính


9: Thiết bị dùng xoay chiều khác

Hình 9.Hệ thống cấp nguồn có điện lưới quốc gia

2.2.1.2. Chức năng của các khối :


(1).Trạm biến áp : Trạm điện cung cấp chính đối với nguồn xoay chiều. Trạm biến
áp cần có dung lượng đủ lớn để cấp cho các thiết bị.

(2). Máy phát dự phòng : Cũng cần đủ dung lượng cấp cho trạm. Khi mất điện
lưới để chạy máy nổ hoặc cung cấp lại điện lưới cho mạng thì ta có hệ thống cầu dao.
Để đảm bảo nguồn xoay chiều AC1 liên tục có để cấp cho trạm .
(3). Máy nắn : làm nhiệm vụ biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều
cung cấp cho các thiết bị viễn thông.

(4). Hệ thống điều khiển : làm nhiệm vụ so sánh để đưa ra chỉ thị khi nào cần nạp
ắc quy, khi nào cần cung cấp điện từ ắc quy cho trạm.
(5). Thiết bị viễn thông :

20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Cung cấp cho trạm chủ yếu dùng nguồn điện một chiều (48V). Để tạo ra nguồn
điện này hệ thống máy nắn (3) sẽ biến điện áp xoay chiều thành một chiều thông qua
hệ thống điều khiển (4).

(6). Ắc quy: Để đảm bảo nguồn một chiều liên tục trong hệ thống cấp nguồn
người ta dùng ắc quy (6) làm thiết bị dự phòng .
(7).Thiết bị nghịch lưu : Biến đổi nguồn một chiều thành xoay chiều
- Trường hợp các thiết bị dùng dòng điện xoay chiều nhưng do có sự cố hệ thống cấp
điện xoay chiều không hoạt động được thì phải dùng thiết bị nghịch lưu biến đổi nguồn
một chiều DC thành nguồn xoay chiều AC1. Để cấp cho các thiết bị dùng điện AC liên
tục và các thiết bị sử dụng AC khác (9).

(8). Hệ thống vi tính .

(9). Thiết bị dùng xoay chiều khác.

2.2.1.3. Hoạt động của hệ thống:

Đối với hệ thống cấp nguồn dùng điện lưới quốc gia thì điện lưới là nguồn cơ
bản cung cấp cho các thiết bị. Nguồn điện lưới thông qua trạm biến áp ( thường là hạ
điện áp ) và điện áp lấy ra từ trạm biến áp là điện áp ba pha bốn dây 380V/220V.
Trạm biến áp phải có dung lượng đủ lớn để đáp ứng yêu cầu của phụ tải. Khi mất
điện lưới, người ta dùng máy phát điện là nguồn xoay chiều dự phòng. Máy phát điện
cũng phải có dung lượng phù hợp để cấp cho các thiết bị thông tin.

Để chuyển đổi giữa nguồn điện lưới và nguồn điện máy phát, người ta có thể sử
dụng cầu dao hai ngả hay hệ thống đóng tiếp điểm tự động điều khiển bằng máy vi tính.
Khi điện lưới mất thì cầu dao sẽ cắt và đóng sang phía máy phát điện và ngược lại. Như
vậy, nguồn xoay chiều là do điện lưới và máy phát điện cung cấp.

Các thiết bị viễn thông sử dụng điện áp một chiều (ví dụ tổng đài sử dụng điện
áp DC -48V), do đó người ta phải dùng máy nắn để biến đổi nguồn xoay chiều thành
nguồn một chiều phù hợp. Người ta có thể đấu song song các máy nắn và để dự phòng
cho nguồn một chiều phải dùng ắc quy. Vì vậy máy nắn vừa cấp nguồn cho thiết bị, vừa
làm nhiệm vụ nạp cho ắc quy để dự phòng khi mất điện lưới thì nguồn một chiều này
được hệ thống điều khiển đưa ra một nguồn một chiều chuẩn để cấp cho thiết bị thông
tin.

Đối với các thiết bị viễn thông quan trọng như tổng đài hoặc hệ thống vi tính thì
yêu cầu phải cấp nguồn liên tục, không được phép gián đoạn thì phải sử dụng bộ nguồn
không gián đoạn (UPS). Trong trường hợp điện lưới mất đột ngột thì ngay lập tức UPS
sẽ làm nhiệm vụ cấp nguồn cho hệ thống cho đến khi máy nổ phát điện làm việc.

21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
2.2.2. Hệ thống cấp nguồn không có điện lưới quốc gia:
- Đối với các trạm viễn thông đặt ở những nơi không có điện lưới đi qua (rừng
núi, hải đảo) thì người ta thường tổ chức hệ thống cấp nguồn như sau :
2.2.2.1. Sơ đồ:

1 : Pin mặt trời 6 : Thiết bị viễn thông

2 : Máy phát điện sức gió 7,11 : Máy nắn


3 : Tổ máy nổ phát điện 8 : Ắc quy

4 : Thiết bị điều chỉnh công suất 9 : Bộ nghịch lưu

5 : Hệ thống điều khiển 10 : Hệ thống vi tính


Hình 10 : Hệ thống cấp nguồn không có điện lưới quốc gia

2.2.2.2. Chức năng của các khối và hoạt động của hệ thống:

- (1) : Pin mặt trời làm nhiệm vụ biến đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành
dòng điện một chiều, phối hợp với các nguồn năng lượng khác trong hệ thống khi
có nắng để đảm bảo cung cấp năng lượng. Nếu có dư thừa năng lượng thì được
tích lũy trong tổ ắcquy (8).

- (2) : Máy phát điện sức gió không làm nhiệm vụ cung cấp năng lượng trực
tiếp cho các thiết bị viễn thông mà chỉ làm nhiệm vụ nạp điện cho ắc quy.

22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
- (3) : Tổ máy nổ phát điện cung cấp nguồn điện xoay chiều khi thời tiết
không thuận lợi (không có nắng, gió).

- Các khối còn lại có chức năng tương tự như hệ thống cấp nguồn có điện
lưới quốc gia.
- Hoạt động của hệ thống :
Bình thường thì pin mặt trời, máy phát điện sức gió và ắc quy cung cấp năng
lượng cho các thiết bị viễn thông thông qua bộ điều chỉnh công suất (4) và hệ
thống điều khiển (5), còn tổ máy phát điện chỉ làm nhiệm vụ dự phòng. Năng
lượng dư sẽ được tích lũy trong ắc quy. Trong thời gian mà năng lượng nắng,
gió không đủ cung cấp cho pin mặt trời và máy phát điện sức gió thì ắc quy
phóng điện cho tải. Nếu hoàn cảnh này kéo dài, ắc quy phóng tới mức tối thiểu
cho phép thì tổ máy nổ phát điện được khởi động cấp điện cho tải và nạp lại
điện cho ắc quy.
- Tất cả các thiết bị trên đều phải đảm bảo dung lượng và chất lượng để đảm bảo
hoạt động bình thường của trạm viễn thông.
2.3. Sơ đồ hệ thống nguồn điện trạm viễn thông thực tế:
2.3.1. Sơ đồ:

Hình 11. Sơ đồ cấp nguồn trạm viễn thông

2.3.2. Nguyên lý cơ bản:


- Trên hình vẽ là Sơ đồ hệ thống nguồn điện trạm viễn thông. Ở sơ đồ này chúng ta
thấy gồm có các phần: Thứ nhất là Nguồn lưới điện, thứ hai là Máy phát điện, thứ
ba là Máy phát điện di động và một bộ phận điều khiển giám sát.

23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
- Nguồn điện lưới quốc gia hoặc Máy phát điện hoặc Máy phát điện di động sẽ vào
Tủ chuyển đổi điện. Sau khi qua Tủ chuyển đổi điện thì qua Thiết bị cắt sét hoặc
Thiết bị cắt lọc sét để đưa vào Tủ phân phối điện.
- Ở Tủ phân phối điện này thì hệ thống điện được cung cấp cho hệ thống máy nén
điện, đó là tủ nguồn, phần thứ hai là cung cấp điện cho hệ thống điều hòa, phần
thứ ba là cung cấp điện cho hệ thống chiếu sáng. Ngoài ra, ở các trạm trung tâm có
hệ thống UPS thì nó cũng cấp điện cho hệ thống UPS để cung cấp cho máy vi tính
làm việc.
- Về hệ thống máy nén điện, thì sau khi được chuyển đổi thì hệ thống máy nén điện
này chuyển đổi nguồn điện 220V thành nguồn -48V một chiều để cung cấp cho
thiết bị viễn thông (chuyển mạch và truyền dẫn). Ngoài ra, nó có thể cấp cho các
nguồn Inverter để cung cấp cho Các phụ tải đặc biệt.

3. Nguồn Điện Một Chiều Tại Các Trạm Viễn Thông VNPT Đà Nẵng:
3.1. Vai trò, yêu cầu và các tham số kỹ thuật của nguồn điện một chiều:
3.1.1. Vai trò:
- Nguồn điện một chiều trong hệ thống viễn thông có vai trò đặc biệt quan
trọng. Nguồn một chiều cung cấp nguồn điện áp 48 VDC cấp cho card nguồn
tổng đài. Khi nguồn xoay chiều có sự cố, nguồn một chiều qua bộ nghịch lưu
thành nguồn xoay chiều cung cấp cho hệ thống.

3.1.2. Yêu cầu:


- Đối với bộ chỉnh lưu, độ gợn sóng của điện áp cấp ra phải nhỏ hơn 2mV.
Đối với thiết bị nguồn một chiều thứ cấp của tổng đài phải đảm bảo biến đổi
trong khoảng điện áp từ - 44V đến -55V, độ gợn sóng nguồn một chiều cung
cấp phải không lớn hơn 2mV.
- Các bộ chỉnh lưu phải có khả năng làm việc song song với nhau và phải có
thiết bị đẳng dòng giữa các bộ chỉnh lưu.
- Dự phòng N+1 đối với cấu hình của bộ chỉnh lưu. Nếu một bộ chỉnh lưu bị
hỏng thì nó không được trở thành tải của các bộ chỉnh lưu còn lại và có thể
thay thế nó mà không cần phải tắt nguồn.
- Bộ chỉnh lưu phải có bộ phận hiển thị dòng điện và điện áp, bộ phận cảnh
báo (nghe và nhìn) hoạt động của nó.
- Các thiết bị nguồn một chiều thứ cấp phải có cơ chế bảo vệ chống quá áp và
quá dòng. Trong trường hợp có sự cố nguồn hay nguồn hoạt động không
bình thường phải có cảnh báo (nghe và nhìn).
3.1.3. Các tham số của nguồn điện một chiều:
3.1.3.1. Suất điện động:

24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
- Tại mỗi điểm trong mạch điện có một điện thế . Hiệu điện thế giữa hai
điểm gọi là điện áp U, đơn vị đo là Vôn (V).
- Điện áp giữa hai điểm A và B là :

UAB = A - B

- Chiều của điện áp quy ước là chiều từ điểm có điện thế cao đến điểm có
điện thế thấp.
- Suất điện động là điện áp giữa hai cực của nguồn điện khi hở mạch
ngoài (dòng điện bằng không). Như vậy đơn vị đo của suất điện động
cũng là Vôn (V).
3.1.3.2. Dòng điện:
- Dòng điện i có trị số bằng tốc độ biến thiên của điện lượng Q qua tiết
diện ngang của vật dẫn.
dQ
i=
dt

+ Đơn vị đo dòng điện là Ampe (A).


- Người ta quy ước chiều của dòng điện chạy trong vật dẫn ngược với
chiều chuyển động của điện tử.
3.1.3.3. Công suất:
- Công suất của nguồn sức điện động là :

P = E.I

- Công suất của mạch ngoài là :

P = U.I

+ Đơn vị đo công suất là Oát (W).


3.2. Nguồn điện 1 chiều - Ắc quy:
3.2.1. Khái niệm:
- Ắc quy là nguồn điện hoá học có tính thuận nghịch, vừa là nguồn điện, vừa
là thiết bị dùng điện. Lúc đầu ắcquy được đóng vào nguồn điện (nạp điện) để
biến đổi điện năng thành hoá năng (quá trình tích điện), sau đó ắc quy dùng
làm nguồn điện, cung cấp điện năng cho phụ tải (quá trình phóng điện). Đối
với ắc qui quá trình phóng, nạp được nhiều lần dẫn đến tuổi thọ ắc qui cao.
- Hiện nay có hai loại ắc quy được dùng phổ biến đó là ắc quy axit và ắc quy
kiềm. Trong khuôn khổ giáo trình này chỉ giới thiệu ắc quy axit.
3.2.2. Cấu tạo:
- Ắc quy axit gồm các phần sau:
+ Vỏ:
25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
 Làm nhiệm vụ chứa đựng các thành phần: cực bản, dung dịch điện phân, tấm
cách, lưới bảo vệ. Vỏ ắc quy thường dùng là nhựa cứng Polyvinyl hay
Polyetylen.
 Vỏ ắc quy thường có dạng hình hộp chữ nhật hoặc hình vuông và được chia
làm nhiều ngăn (thường là 3 hoặc 5 ngăn) tuỳ theo yêu cầu mức điện áp sử
dụng. Dưới đáy các ngăn có gờ nhỏ để đỡ các tấm cực, đồng thời tạo nên
các rãnh để chứa đựng bột chì từ các tấm cực rơi xuống trong quá trình làm
việc của ắc quy, tránh gây ngắn mạch cho ắc quy.
 Phía trên các ngăn của vỏ ắc quy có nắp đậy, mỗi nắp đều có lỗ để rót dung
dịch và có nút xoáy.

Hình 2.1 : Cấu tạo ắc quy axit

- Cực bản: cực bản của ắc quy axít là những tấm khung xương chì hình mắt
lưới có từ 92%  96% chì nguyên chất và từ 4%  8% ăngtimoan để tăng độ
cứng, khung xương chì của cực dương dày hơn khung xương chì của cực âm.
+ Cực bản dương là khung xương chì được đắp bột chì ôxit Pb3O4 , sau đó được
nạp điện trong dung dịch điện phân loãng cho đến khi chất hữu hiệu biến
thành chì điôxít PbO2 có màu nâu sẫm.

26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
+ Cực bản âm là khung xương chì được đắp bột ôxit chì PbO, sau đó cũng được
điện hoá (nạp điện) trong dung dịch điện phân để trở thành chì xốp Pb có
màu xám trắng.
 Để tăng dung lượng của ắc quy, người ta dùng nhiều bản cực đấu chung với
một thanh dẫn điện bằng chì tạo thành 1 cụm bản cực, các tấm bản cực dương
và âm được cài xen kẽ nhau, giữa chúng được đặt một tấm cách điện.
- Tấm cách điện (tấm ngăn) có tác dụng cách điện giữa các tấm bản cực khác
tên đặt cạnh nhau trong các ngăn. Các tấm ngăn phải chịu được sự ăn mòn
của axit như nhựa, thuỷ tinh.
- Dung dịch điện phân: có nhiệm vụ cùng với các bản cực tạo nên phản ứng
hoá học để thực hiện việc chuyển hoá năng lượng từ điện năng thành hoá năng
(khi ắc quy được nạp điện) và từ hóa năng thành điện năng (khi ắc quy phóng
điện). Dung dịch điện phân là axit sunfuaric (H2SO4) pha với nước cất có tỉ
trọng từ 1,24  1,26 (g/cm3) , mùa đông thì lấy lớn hơn mùa hè.
- Lưới bảo vệ: có tác dụng ngăn chặn các hạt bụi bẩn lớn hay các mẩu kim loại
rơi vào các ngăn làm chạm, chập ắc quy, lưới bảo vệ được đặt phía trên các
tấm cực trong các ngăn, nó là những tấm nhựa cách điện hình mắt lưới, chịu
được sự ăn mòn của axit.

Hình 2.2: Cấu tạo bản cực

27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Hình 2.3: Phân khối bản cực và tấm ngăn

3.2.3. Nguyên lý làm việc:


- Quá trình phóng điện: khi nối hai cực của ắc quy đã được nạp no với phụ
tải thì ắc quy sẽ cho dòng điện đi qua tải (ắc quy phóng điện), dòng điện
này sẽ đi từ cực âm của ắc quy qua tải về cực dương. Ion H+theo chiều
dòng điện về cực âm, ion âm SO42- về cực âm.

Hình 2.4 : Quá trình phóng điện

- Như vậy dòng điện trong ắcquy sẽ chạy từ cực (-) về cực (+), còn ở mạch
ngoài thì có chiều ngược lại từ cực (+) về cực (-).
- Ở cực dương, H+ tác dụng với PbO2 (có H2SO4 tham gia) tạo thành chì
sunfat PbSO4 và thu điện tử.
2H+ + H2SO4 + PbO2 + 2e- = PbSO4 + 2H2O
- Ở cực âm, SO42- tác dụng với chì và giải phóng điện tử:
SO42- + Pb = PbSO4+ 2e-

28
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
- Phương trình tổng quát khi ắcquy axit phóng điện là:
PbO2 + 2H2SO4 + Pb = PbSO4 + 2H2O + PbSO4

(+) (dd) (-) (+) (dd) (-)


- Từ các phương trình trên ta thấy:
+ Khi phóng điện, cả hai cực dương và âm đều hình thành sunfat chì.
+ Axit bị phân tích thành nước, nồng độ dung dịch giảm, sức điện động
của ắcquy giảm.
- Quá trình nạp điện: khi ắc quy phóng điện thì sức điện động và dung lượng
của ắcquy giảm, để phục hồi sức điện động và dung lượng của ắc quy ta
phải nạp điện cho ắc quy bằng cách: nối các cực của ắc quy với các cực
cùng tên của nguồn điện một chiều.

Hình 2.5: Quá trình nạp điện


+ Khi đó sẽ có dòng điện chạy trong ắc quy gọi là dòng điện nạp, ký hiệu là
In đi từ cực (+) về cực âm (-) trong ắc quy, iôn dương H+ theo chiều dòng
điện về cực âm còn iôn âm SO42- về cực dương.
+ Tại cực âm iôn H+ tác dụng với chì sunfat, giải phóng chì theo phản ứng:

2H+ + PbSO4 = H2SO4 + Pb

 Tại cực dương, SO42- sẽ ôxy hoá chì sunfat:

PbSO4 + 2H2O + SO42- = PbO2 + 2H2SO4


 Phương trình tổng quát của ắcquy khi nạp điện là:
PbSO4 + 2H2O + PbSO4 = PbO2 + 2H2SO4 + Pb

(+) (dd) (-) (+) (dd) (-)


- Từ các phương trình trên ta thấy rằng:

29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
 Trước khi nạp điện cả hai bản cực đều là chì sunfat PbSO4, khi nạp điện
thì cực dương trở thành chì điôxit PbO2, cực âm trở về chì nguyên chất
Pb, nồng độ dung dịch tăng và trong ắc quy có hình thành sức điện động,
cuối quá trình nạp, sức điện động của ắc quy có thể đạt từ 2,6 đến 2,7 V,
đồng thời có bọt khí thoát ra (hiện tượng ắcquy sôi) lúc này ta cần kết
thúc quá trình nạp, nếu cứ tiếp tục nạp thì dòng điện chỉ có tác dụng phân
tích nước thành H2 và O2 bốc hơi, làm rung động bản cực, rơi rụng chất
hữu hiệu, giảm tuổi thọ ắc quy.
- Đặc tuyến phóng nạp của ắc quy axit:

Hình 2.6: Đặc tuyến phóng nạp của ắc quy axit

- Theo đặc tuyến phóng, điện áp khởi đầu khoảng 2,1V. Sau 1 giờ phóng
điện áp còn khoảng 2V và giữ mức điện áp đó trong vòng 7 giờ. Sau đó
điện áp giảm tương đối nhanh và đến điện áp cuối. Nếu còn tiếp tục phóng
(phóng quá mức) thì điện áp ắcquy giảm rất nhanh. Sau khi ngừng phóng
thì điện áp lại tăng dần đến điện áp khởi đầu (nét gạch gạch).
- Theo đặc tuyến nạp, sau 3 giờ điện áp tăng lên 2,2 V. Sau đó điện áp tăng
nhanh lên 2,6 V sau 8 giờ. Sau đó điện áp tăng chậm và đến giờ thứ 10
điện áp đạt 2,7 V và ít thay đổi. Nếu ngừng nạp, điện áp giảm nhanh xuống
2,1 V sau 1 giờ.
3.2.4. Các đại lượng đặc trưng của ắcquy:
- Sức điện động: là hiệu điện thế của ắcquy khi ắcquy hở mạch, ký hiệu là E
và phụ thuộc vào tỉ trọng dung dịch theo công thức thực nghiệm:

E = 0,85 + d (V)

Trong đó d là tỉ trọng dung dịch, d = 1,21  1,26

30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
- Điện áp của ắcquy: điện áp của ắc quy là hiệu điện thế giữa hai cực của ắc
quy khi ắc quy nối kín mạch qua phụ tải. Theo định luật Ôm toàn mạch ta
có:

U = E – Ip. ro (V)
Trong đó:
E là điện thế của ắcquy tính bằng (V)

Ip là dòng điện phụ tải hay dòng phóng (A)

ro là điện trở trong của ắcquy ()

- Trong quá trình phóng và nạp điện, vì chiều dòng điện khác nhau nên khi
phóng thì điện áp thấp hơn điện thế và khi nạp thì điện áp cao hơn điện thế
và quan hệ đó được thể hiện qua các phương trình sau:

Uphóng = E – Ip . ro (V)
Unạp = E + In . ro (V)

- Dung lượng của ắcquy: là lượng điện tích mà ắcquy có khả năng tích được.
Dung lượng ký hiệu là chữ Q và được tính bằng tích số của dòng điện nhân
thời gian:

Q= I.t
Đơn vị đo dung lượng là Ampe nhân giờ (A.h)

- Trên mỗi ắcquy đều ghi giá trị định mức là: điện áp định mức và dung lượng
định mức. Ví dụ một ắc quy trên vỏ bình có ghi 12V – 120Ah tức là ắcquy
có điện áp định mức là 12V và dung lượng định mức là 120Ah.
- Dung lượng định mức của ắc quy phụ thuộc vào: kích thước, kết cấu, nhiệt
độ, nồng độ dung dịch của nó. Ngoài ra lịch sử của các bản cực, tốc độ
phóng nạp điện cũng ảnh hưởng đến dung lượng của ắcquy.
- Điện áp cuối (Ucuối): là giá trị điện áp cho ta biết ắcquy đã phóng hết dung
lượng phải ngừng phóng.

Ucuối = 1,7  1,8 V

- Nếu ắcquy tiếp tục phóng gọi là phóng quá mức, sẽ giảm tuổi thọ ắc quy,
khi nạp ắc quy khó hồi phục trạng thái ban đầu.
3.2.5. Các khuyết điểm của ắc quy axit:

31
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
- Hiện tượng tự phóng điện: Khi không có tải ngoài thì trong lòng ắcquy vẫn
xảy ra hiện tượng tự phóng điện làm giảm dung lượng của nó. Hiện tượng
này là do các phản ứng hoá học cục bộ xảy ra trong ắc quy.
- Sự đoản mạch: Sự đoản mạch có thể do các nguyên nhân như các tấm cách
điện giữa các điện cực bị vỡ, các hoạt chất rụng xuống đọng ở đáy bình ắc
quy và còn do hiện tượng “tạo cây” của chì từ bản cực dương sang bản cực
âm.
Các dấu hiệu cho biết ắc quy bị đoản mạch là:

+ Dung dịch điện phân có trọng lượng riêng thấp mặc dù ắc quy được nạp
điện liên tục.

+ Dung lượng giảm rất nhanh ngay sau khi nạp no.
+ Hiệu điện thế hở mạch thấp.

- Sunfat hóa: Bình thường khi phóng điện, phản ứng tạo PbSO4 là một phản
ứng tự nhiên của ắc quy. Ở trạng thái này muối PbSO4 là các tinh thể nhỏ,
mịn và bị khử bỏ dễ dàng khi nạp điện cho ắc quy. Nhưng sự sunfat hóa là
hiện tượng tạo ra PbSO4 dưới dạng tinh thể to ở bề mặt các điện cực, làm
tăng điện trở trong của ắc quy, kết quả là ắc quy phóng điện kém và điện thế
nạp đòi hỏi rất cao. Một ắc quy bị sunfat hóa nặng thì rất khó nạp lại và có
thể bị hư hỏng hoàn toàn do các bản cực bị gãy khi các tinh thể PbSO4 lớn
lên.

Các nguyên nhân gây sunfat hóa:


+ Acquy đã phóng điện một phần hoặc hoàn toàn, sau đó để yên không dùng
tiếp.

+ Acquy nạp chưa no, sau đó để một thời gian mà không nạp kết thúc để ắcquy
no.

+ Nhiệt độ trong ắcquy thay đổi: nhiệt độ cao, lượng chì sunfat trong dung
dịch tăng, khi nhiệt độ hạ xuống xảy ra sự kết tinh tạo thành các tinh thể to
hơn.
Các dấu hiệu nhận biết hiện tượng sunfat hoá:

+ Dung lượng của ắc quy giảm nhỏ.

+ Tỷ trọng dung dịch giảm hơn mức bình thường.


+ Điện áp nạp thời kỳ đầu và thời kỳ cuối cao, điện áp phóng thời kỳ đầu
và thời kỳ cuối thấp, nội trở lớn, dung dịch khó khuyếch tán đều.

32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
+ Bốc hơi quá sớm khi ắc quy được nạp điện.
+ Màu sắc cực bản không bình thường (cực dương có chấm trắng, cực
âm màu xám trắng, mặt cực bản trở nên rắn chắc).
 Muốn tránh hiện tượng sunfat hóa cần phải nạp thường kỳ để ăcquy no
(dung lượng đạt 100%) và giảm thời gian ắc quy nạp chưa đủ no càng
ngắn càng tốt.
4. Hệ thống máy nắn điện – Tủ nguồn:
4.1. Sơ đồ cấp nguồn cho tủ nguồn:
4.1.1. Cấp từ Nguồn điện 1 pha, 3 pha từ điện lưới:

Sơ đồ Cấp từ Nguồn điện 1 pha, 3 pha điện lưới. Sau đó, đi vào từng phần cụ thể.

Hệ thống 3 pha hoặc 1 pha qua hệ thống cầu chì được đưa vào cung cấp cho hệ thống
máy nén. Đó là các Rectifier để chuyển đổi nguồn xoay chiều thành nguồn một chiều
DC -48V. Hệ thống này được điều khiển bằng hệ thống điều khiển (System Controller)
cho tủ nguồn, sau khi thành nguồn -48V sẽ cấp cho tải ưu tiên đó là các thành phần
truyền dẫn; một phần cấp cho tải không ưu tiên đó là các trạm BTS hoặc các trung tâm
chuyển mạch; phần còn lại nguồn để nạp cho hai tổ ắc quy dự phòng khi mất điện lưới.

Ở trên sơ đồ này thì chúng ta nhận thấy gồm có các options từ 1 đến 7.
 Option 1 là để phân bố điện áp xoay chiều cho các Rec;
 Option 2 là Option bảo vệ tăng cường cho hệ thống quá áp hoặc quá dòng;
 Option 3 là để ngắt kết nối khi điện áp ắc quy xuống thấp mà người ta gọi là BLBD;

33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
 Option 4 là để ngắt kết nối phần tải không ưu tiên khi điện áp cấp cho tải bị xuống
cấp;
 Option 5 là bộ cảm biến nhiệt độ ắc quy;
 Option 6 là giám sát tự động tổ ắc quy 1;
 Option 7 là giám sát tự động tổ ắc quy 2.
Để nối điện AC tới Rack nguồn, người ta nối như sau:

1. Nối 3 dây pha vào chung aptomat 63A trong tủ điện AC.
2. Nối 1 dây trung tính (màu xanh) vào trong tủ điện AC.
3. Trên 5 aptomat (CB) cho nguồn AC: nối 3 dây pha vào 5 CB (F1F5), cho 5 REC,
nếu số REC nhiều hơn thì số CB sẽ tương ứng. (Option 1).
Bây giờ chúng ta xem việc Bố trí đường điện AC như thế nào:
- Điện lưới từ công tơ của điện lực được đưa vào aptomat 3 pha như hình vẽ. Sau
khi qua aptomat 3 pha nó được đưa vào cầu dao đảo. Từ cầu dao đảo nó sẽ tới
bộ chống sét AC trong phòng máy. Cầu dao đảo này nhằm mục đích sử để dụng
điện lưới và sử dụng điện máy nổ.
Tiếp theo là hệ thống chống sét AC:

- Đối với chế độ điện lưới: để bảo vệ các thiết bị khỏi bị sét đánh qua đường điện
lưới thì người ta bố trí sao cho Điện lưới từ hộp cầu dao đảo chiều sẽ đi qua hộp
phân phối AC. Ở hộp phân phối AC này thì chúng ta nhận thấy rằng, đối với
nguồn điện lưới thì nó được đưa qua bộ chống sét AC ở trong phòng máy. Hệ
thống chống sét AC này là nhằm mục đích cắt lọc sét và chống sét lan truyền
trên đường dây điện lực nhằm bảo vệ an toàn cho thiết bị. Ở đây chúng ta thấy
có một phần là phần máy nổ tới hộp phân phối AC này thì cầu dao đóng xuống.
- Hộp phân phối AC này gồm có phân phối các hệ thống sử dụng điện AC trong
toàn bộ phòng máy. Đó là, hệ thống ổ cắm, ánh sáng; Hộp cảnh báo; hệ thống
cấp nguồn cho Điều hòa 1, Điều hòa 2 và hệ thống cấp nguồn AC cho Tủ nguồn.
Khi sử dụng nguồn điện lưới thì tất cả các thiết bị này đều thông qua hộp tự động
chống sét AC.
4.1.2. Cấp từ nguồn máy phát điện tại chỗ:
- Ở chế độ Cấp từ nguồn máy phát điện tại chỗ hay còn gọi là chế độ máy nổ thì
Bypass chống sét khi cấp điện máy nổ và khi có sự cố hỏng chống sét thì các
thiết bị không được bảo vệ.
- Nguồn điện máy nổ từ hộp cầu dao đảo chiều được đưa vào hộp phân phối AC,
hộp phân phối AC để sử dụng chế độ máy nổ thì chế độ điện lưới bị cắt ra, tương
ứng hộp chống sét cũng bị cắt ra. Lúc này nguồn điện từ máy nổ ưu tiên cấp cho
trạm BTS hoặc thiết bị chuyển mạch.

34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
4.1.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp nguồn -48V:
- Trên sơ đồ chúng ta thấy một sơ đồ hệ thống cung cấp nguồn tiêu biểu. Nguyên
lý hoạt động của hệ thống cung cấp nguồn -48V như sau: Nguồn điện lưới hoặc
máy nổ 3 pha hoặc 1 pha được đưa vào hệ thống máy nắn (tủ nguồn) qua cầu
dao đảo và khởi động từ (nếu có). Điện áp 3 pha được đưa vào L1, L2, L3 qua
các CB F1 cho tới F5 để đưa vào các Rec tương ứng. Các Rectifier tương ứng
này sẽ làm việc và chuyển đổi thành nguồn -48V với công suất tùy theo loại Rec
và loại tủ nguồn khoảng từ 1200W đến 3200W. Nguồn -48V này một mặt cấp
cho tải, một mặt nạp cho ắc quy dưới sự điều khiển của hệ thống điều khiển,
công suất của tủ nguồn phụ thuộc vào số Rec được sử dụng và công suất của
từng Rec. Toàn bộ việc cung cấp nguồn điện -48V này được điều khiển bởi hệ
thống điều khiển
4.2. Giới thiệu các loại tủ nguồn cung cấp nguồn điện trạm viễn thông:
- Hiện nay VNPT chúng ta đang sử dụng rất nhiều loại tủ nguồn khác nhau, của
nhiều nước khác nhau. Do thời gian có hạn nên trong tài liệu này chỉ trình bày
ba loại tủ nguồn cơ bản phổ biến hầu hết ở VNPT Đà Nẵng.
4.2.1. Tủ nguồn Emerson:
- Hiện nay VNPT Đà Nẵng đang sử dụng rất nhiều loại tủ nguồn Emerson khác
nhau:Emerson PS48300/1800, Emerson PS48165/3200, Emerson
PS48330/2900, Emerson PS48550/3200, Emerson PS48300/2900…
4.2.1.1. Cách nhận biết và các thông số kỹ thuật cơ bản của các loại tủ nguồn:

Thứ nhất là Ý nghĩa tên gọi PS 48300/1800:

 PS có nghĩa là cấp nguồn;


 48 là điện áp một chiều đầu ra mà tủ nguồn cung cấp 48V;
 300 là dòng điện cực đại mà tủ nguồn cung cấp;
 1800 là Công suất 01 module REC ~ 1800W.
4.2.1.2. Thông số kỹ thuật:
- Hầu hết các tủ nguồn Emerson đều cóthông số kỹ thuật tương đương như nhau.
Ở đây giới thiệu đại diện một loại tủ nguồn. Đối với tủ nguồn Emerson PS
48300/1800 thì có thông số kỹ thuật như sau:

AC vào: - Dải điện áp: 85 ~ 290 VAC.


- Tần số : 45Hz ~ 65 Hz.
DC ra: - Điện áp DC: 42.2 ~ 57.7 VDC.
- Dung lượng: Maximum 300A

35
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Công suất đầu ra của 01 module REC R48-1800:
 Đạt 100% công suất (1740W) nếu điện áp AC cấp cho REC từ 176VAC ~ 290
VAC.
 Đạt 50% công suất (1050 W) nếu điện áp AC cấp cho REC=110VAC
 Đạt 44.4% công suất (800 W) nếu điện áp AC cấp cho REC=85VAC.
Đối với các thông số kỹ thuật của các tủ nguồn khác thì cũng hoàn toàn tương tự.
4.2.1.3. Cấu trúc phần cứng:
Về hình dáng của nó giống như trên hình. Về cấu trúc bên trong, chúng ta thấy có haiđèn

chỉ thị cảnh báo màu xanh và màu đỏ: đèn cảnh báo màu xanh báo hiệu tủ nguồn hoạt
động bình thường, đèn cảnh báo màu đỏ sẽ sáng khi có bất kỳ cảnh bảo nào ở các bộ
phận trong tủ. Bo giao tiếp tín hiệu và cảnh báo ngoài,Module điều khiển và hiển
thị,Module của các REC. Ở đây chúng ta thấy tủ nguồn này có 10 REC.
Mô tả thành phần bên trong tủ nguồn EMERSON PS48300/1800. Ở phần thứ nhất, tức
là phần trên chúng ta nhận thấy có02 cầu chì Ắc quy – Battery, có 03 cầu chì nhỏ hơn
để cấp cho tải, có Busbar 0V DC (đây là dương nguồn), các CB cấp cho tải khác và có
Busbar -48V DC. Các Busbar đều làm bằng đồng đỏ có độ dẫn điện rất tốt và điện trở
xấp xỉ bằng 0.
Ở thành phần bên dưới chúng ta thấy điểm đấu các pha nóng cấp cho các REC, Thanh
trungtính chung, CB cấp AC cho ngăn REC, Thanh đấu đất, VDR (bộ điều chỉnh điện
áp).

36
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
4.2.1.4. Ý nghĩa các đèn chỉ thị trên REC và các phím chức năng trên board điều
khiển:

- Phần thứ nhất Ý nghĩa các đèn chỉ thị trên các module REC:

Chúng ta có 3 loại module REC:R48-1800A, R48-2900U, R48-3200. Về cấu tạo và cấu


trúc ở bên ngoài thì các loại REC này hoàn toàn giống nhau. Trên REC có 3 đèn, đó
làLed xanh chỉ thị nguồn, Led vàng chỉ thị bảo vệ, Led đỏ chỉ thị cảnh báo. Hoạt động
của các đèn LED được thể hiện ở trên bảng bên:
 Đối với đèn Chỉ thị nguồn (màu xanh): nếu
sáng xanh liên tục là Bình thường, nếu Tắt
là không bình thường do không có nguồn
AC vào REC hoặc trường hợp thứ hai là
sáng nhấp nháy là doREC đang dưới sự điều
khiển của SCU (board điều khiển).
 Đối với đèn chỉ thị bảo vệ màu vàng, Bình
thường thì đèn này phải tắt, khi có sự cố thì
đèn này sáng doĐiện áp AC vào REC quá
cao hoặc quá thấp, quá nhiệt …, còn nếu
sáng nhấp nháy là do lỗi Trao đổi thông tin
giữa REC và SCU.
 Đối với đèn chỉ thị cảnh báo màu đỏ: Bình thường thì đèn này phải tắt, khi có sự cố
thì đèn này sáng doQuá áp đầu ra của REC, còn nếu sáng nhấp nháy là do quạt của
REC bị lỗi.
- Ý nghĩa các đèn chỉ thị và chức năng các phím trên board điều khiển và hiển thị tủ
nguồn EMERSON

Tủ nguồn EMERSON có ba loại bộ điều khiển khác nhau đó là: M500D, M500F,
M500S. Các bộ điều khiển đều có ba đèn chỉ thị cảnh báo đó là đèn màu xanh, đèn màu
vàng và đèn màu đỏ. Đèn màu xanh gọi là đèn Run, đèn chỉ thị cảnh báo màu vàng và
đèn chỉ thị cảnh báo khẩn cấp màu đỏ.

37
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
 Đèn cảnh báo màu xanh ở trạng tái bình thường thì đèn sáng, ở trạng táilỗi thì đèn
này tắt nguyên nhân là do không có nguồn vào máy nắn.
 Đèn cảnh báo màu vàng ở trạng tái bình thường thì đèn tắt, ở trạng táilỗi thì đèn này
sáng nguyên nhân là doCó cảnh báo đang được theo dõi.

Đèn cảnh báo khẩn cấp màu đỏ ở trạng tái bình thường thì đèn tắt, ở trạng táilỗi thì đèn
này sáng nguyên nhân là doCó lỗi lớn hoặc lỗi nghiệm trọng.
Các phím điều khiển trên board điều khiển gồm có 6 phím:

 ESC: Trở về menu trước


  và :Thay đổi menu. Đối với một chuỗi ký tự, 02 phím này có thể được sử dụng
để thay đổi các tuỳ chọn khác nhau.
 và : Thay đổi giá trị. Đối với một chuỗi ký tự, 02 phím này có thể di chuyển
con trỏ sang trái hay sang phải.
 ENT: Vào menu chính hay xác nhận menu chọn.

Trong quá trình cài đặt, chúng ta sử dụng các phím này để cài đặt các thông số cho tủ
nguồn
4.2.1.5. Hướng dẫn cài đặt tham số cho tủ nguồn EMERSON:
- Phần thứ nhất : Đọc thông tin trạng thái của hệ thống
Trên trang menu chính, trang thông tin hệ thống đầu tiên chứa thông tin chính về vận
hành hệ thống, bao gồm 2 trang màn hình:
• Một trang hiển thị năm, tháng
và ngày, trang kia hiển thị
giờ, phút và giây. Năm được
hiển thị bằng 4 số, đơn vị thời
gian khác là bằng 2 số;
• Trên cả hai trang hiển thị
điện áp, tổng dòng tải;
• Trạng thái hoạt động của hệ thống bình thường hay có cảnh báo (trên hình là trạng
thái không có cảnh báo);
• Chế độ quản lý ắc quy (AUTO hoặc MANUAL) và trạng thái của ắc quy là FC hay
BC. Trạng thái của ắc quy FC là bù nhiệt, BC là kiểm tra nhanh (trên hình là Auto
và BC);
Hai trang này hiển thị với khoảng cách thời gian chuyển trang là 2 giây.

Trên trang menu chính, Ta ấn phím  hoặc :ta được các trang màn hình thông tin về
ắc quy, nguồn cung cấp AC, nguồn AC cấp cho RECT:

38
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Trên trang màn
hình số 1 chúng ta
thấy tổ ắc quy số 1:
50A, dung lượng hiện
nay còn là 60%, tổ ắc
quy số 2: 50A, dung
lượng hiện nay còn là 60%. Điều này có nghĩa có hai tổ ắc quy đang phóng với dòng
50A dung lượng còn là 60%.
Ở trang màn hình tiếp theo thông báo điện áp AC đầu vào là điện áp 3 pha: pha A là
221V, pha B là 225V, pha C là 223V.
Ở trang màn hình tiếp theo là thông báo điện áp AC cấp cho Rect, điện áp này
cực đại là 230V và cực tiểu là 220V.
- Cài đặt cảnh báo (Alarm Settings)
Trên bất kỳ trang thông tin nào, nhấn phím “ENT” để vào
menu chính. Menu chính gồm có 3 mục chính, đó là: trạng
thái, vận hành bảo dưỡng và cài đặt.

Dùng phím  để chọn menu con “Settings” và nhấn “ENT” để xác nhận. Hệ thống sẽ
yêu cầu nhập mật khẩu thì chúng ta nhập mật khẩu (thường là bằng 1). Màn hình cài
đặt cảnh báo sẽ hiện ra, nhấn phím “ENT” lúc này trang màn hình cài đặt các thông số
của cảnh báo sẽ xuất hiện.
Thứ nhất là loại cảnh báo (Alarm Type), tại đây chúng ta ấn ENT trang màn hình tiếp
theo có các mục như sau:
Loại cảnh báo, block cảnh báo, mức cảnh báo và cổng Relay.
• Mục Alarm Type dùng để chọn loại cảnh báo;
• Mục Level cài đặt mức độ nghiêm trọng của cảnh báo;
• Mục Relate Relay cài đặt tiếp điểm đầu vào, đầu ra cho cảnh báo muốn sử dụng.
Ở đây phương thức cảnh báo (Alarm Mode) trên màn hình là số 1 (#1) nghĩa là phương
thức cảnh báo cao
Ở trang màn hình tiếp theo là mục xóa lịch sử cảnh báo (Clear Hist Alarm) chúng ta
chọn No (N) và Block Alarm chúng ta cũng đặt No.

39
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
- Cài đặt thông số ắc quy (Battery Settings)
Từ màn hình Settings,
chúng ta dùng phím để
chọn tới phần Cài đặt
thông số ắc quy (Battery
Settings). Menu cài đặt ắc
quy được chia ra làm 5
menu nhỏ bao gồm:
- Cài đặt các thông số chính của ắc quy (Batt.Selection);
- Cài đặt thông số cắt bảo vệ điện áp thấp (LVD Setting);
- Cài đặt thông số quản lý nạp (Charge);
- Các thông số của chế độ kiểm tra ắc quy (Batt.Test);
Cài đặt hệ số bù điện áp cho quá trình nạp theo nhiệt độ (Temp Comp).
Bây giờ chúng ta vào các menu nhỏ để cài đặt các thông số của ắc quy. Thứ nhất là
Batt.Selection. Ở mục này gồm có các menu nhỏ như sau:
• Mục Mode: để chỉ chế độ lựa chọn loại ắc quy, sử dụng khi ta muốn tự cài đặt lại
thông số ắc quy mà không theo các thông số có sẵn đã cài đặt trong modul M500D.
Có hai chế độ là Auto và Manual. Khuyến nghị để Auto.
• Mục Batt String: Số lượng tổ ắc quy được lắp đặt. Ví dụ ở đây là 2 tổ ắc quy.
Mục Capacity: Dung lượng của một tổ ắc quy (theo tài liệu của thiết bị). Theo thực tế
phải đặt là tổng dung lượng ắc quy lắp đặt tại trạm (do hệ thống sử dụng chung một
shunt dòng để đo kiểm cho tất cả các tổ ắc quy). Ví dụ chúng ta có 2 tổ ắc quy, dung
lượng mỗi tổ là 150Ah thì tổng dung lượng ở đây là 300Ah.
+ Bây giờ chúng ta sang menu Cài đặt thông số cắt bảo vệ điện áp thấp (LVD
Setting). Tại menu này sẽ ra các màn hình gồm các menu con, gồm có:
• Mục LLVD Enable: Dùng để chọn hay không chọn sử dụng chức năng ngắt tải khỏi
hệ thống khi điện áp cấp cho tải xuống thấp, sao cho tải không ưu tiên sẽ được ngắt
khỏi nguồn. Theo đó, dung lượng còn lại của ắc quy có thể được duy trì cấp cho tải
ưu tiên lâu hơn.
• Mục BLVD Enable: Dùng để chọn hay không chọn sử dụng chức năng ngắt ắc quy
khỏi hệ thống khi điện áp ắc quy xuống thấp, ắc quy sẽ ngừng cấp điện cho tải, chống
phóng điện quá giới hạn của ắc quy.
• Mục LLVD: Để đặt giá trị ngưỡng điện áp thấp mà nếu giá trị điện áp cấp cho tải
đạt đến thì bộ LLVD sẽ hoạt động. Nghĩa là cắt tải khỏi hệ thống.
• Mục BLVD: Để đặt giá trị ngưỡng điện áp thấp mà nếu giá trị điện áp phóng của ắc
quy đạt đến thì bộ BLVD sẽ hoạt động. Ngắt điện áp DC đầu ra ắc quy. Không cấp
cho tải để đảm bảo cho ắc quy.
Chúng ta sang menu con thứ ba là Ở menu này gồm có các mục sau:

40
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
• Mục Float: Dùng để đặt giá trị điện áp nạp cho ắc quy ở chế độ nạp đệm

hay còn gọi là nạp nổi (nạp Float còn tương đương với nạp Standby Use). Thực tế ta
nhập giá trị này theo giá trị của loại ắc quy tại trạm. VD: Ắc quy Vision có giá trị là
Uf = 13,6V x 4 bình = 54,4V. Lúc này ta sẽ cài giá trị điện áp nạp nổi là 54,4V.
• Mục Boost: Dùng để đặt giá trị điện áp nạp cho ắc quy ở chế độ tăng cường (nạp
Boost còn tương đương với nạp Equalize hay nạp Cycle Use). Thực tế ta nhập giá
trị này theo giá trị quy định của loại ắc quy tại trạm. VD: Ắc quy Vision có giá trị là
Uf = 14.4V x 4 = 57,6V. Lúc này ta sẽ cài giá trị điện áp nạp Boost cho tủ nguồn là
57,6V; điện áp này đủ để nạp cho cả 2 tổ ắc quy.
• Mục Limit: Dùng để đặt giá trị giới hạn dòng điện nạp cho tổ ắc quy theo dung
lượng. Thông thường giá trị này bằng 0.1C10.
• Mục Over: Dùng để đặt giá trị cảnh báo dòng nạp quá cao. Trong quá trình nạp khi
ắc quy bị đói hoặc quá đói thì dòng nạp tăng lên nhưng không được vượt quá 0.3C10.
• Trong menu To Boost: Các giá trị Curent và Capacity được đặt để Module giám sát
sẽ điều khiển hệ thống chuyển vào trạng thái BC khi dòng nạp hoặc khi dung lượng
ắc quy đạt đến giá trị đặt. Điện áp nạp sẽ bằng giá trị điện áp nạp “Boost”.
• Trong menu Constantboost: Các giá trị Current và Duration được đặt để Hệ thống
trong trạng thái BC sẽ chuyển vào trạng thái FC khi dòng nạp giảm đến giá trị đặt và
sau khoảng thời gian đặt ở trên. Điện áp nạp ắc quy sau đó sẽ bằng giá trị điện áp nạp
“Float”.
• Trong menu Automatic Boost: ta chọn Y để cho tủ nguồn tự động nạp tăng cường
cho ắc quy khi ắc quy đói.
• Tương tự như vậy, ở mục Cyclic Boost ta cũng đặt Y. Ở đây các bạn chú ý rằng nếu
Trong menu Automatic Boost: ta chọn N thì tủ nguồn sẽ không tự động nạp tăng
cường cho ắc quy; như vậy sẽ dẫn tới ắc quy luôn luôn đói.
Bây giờ chúng ta sang Cài đặt menu hệ số bù điện áp cho quá trình nạp theo nhiệt
độ(Temp Comp). Đối với ắc quy khi nạp thì vấn đề nhiệt độ rất quan trọng, do vậy, ở
mục này chúng ta phải cài đặt đầy đủ.

41
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
• Nếu mục Temp1 hoặc Temp2: được đặt là Battery
có nghĩa là ta có sử dụng chức năng giám sát nhiệt độ
của ắc quy và điều chỉnh điện áp nạp cho ắc quy (Nếu
ta đặt là Ambient có nghĩa là ta sử dụng chức năng
giám sát nhiệt độ môi trường để tác động đến hoạt
động của hệ
thống).
• Mục Center
Temp: Dùng để
đặt nhiệt độ trung
tâm đây là điểm
mốc để so sánh sự thay đổi nhiệt độ của ắc quy. Thông thường chúng ta đặt 25o C.
• Mục Temp.Comp: là hệ số bù nhiệt cho hệ thống đối với một tổ ắc quy (giá trị mặc
định là 72mV/0C/tổ ắc quy), giá trị này chỉ có tác dụng khi mục Temp1 hoặc Temp2
được đặt là Battery.
• Mục BATT TEMP ALARM: Đặt chế độ cảnh báo nhiệt độ ắc quy. Ở đây mục
Over thì đặt 70o C, High thì đặt 50o C, Low thì đặt 0o C
- Cài đặt thông số nguồn xoay chiều (AC
Settings).
Từ màn hình Settings, chúng ta dùng phím để chọn tới
phần AC Settings. Ở đây chúng ta ấn phím ENT thì sẽ ra
các menu con:
• Mục OverVolt: Module giám sát sẽ phát cảnh báo khi
điện áp AC vào cao hơn giá trị đặt (Ở đây người ta đặt
là 240V nhưng nên đặt theo mặc định là 280V).
• Mục LowVolt: Module giám sát sẽ phát cảnh báo khi điện áp AC vào thấp hơn giá
trị đặt (Nên đặt theo mặc định là 180V). Nếu chúng ta đặt ở giá trị cao là 210V thì
đối với điện vùng nông thôn hoặc giờ cao điểm sẽ phát sinh cảnh báo, mà chúng ta
hay gọi là cảnh báo giả, nhưng lúc này tủ nguồn sẽ chuyển đổi cho ắc quy làm việc
và ắc quy sẽ cấp nguồn cho thiết bị mặc dù điện áp xoay chiều đang có.
• Mục UnderVolt: Module giám sát sẽ phát cảnh báo khi điện áp AC vào thấp hơn
giá trị đặt (Nên đặt theo mặc định là 170V trở xuống tùy vào địa điểm đặt trạm mà
chúng ta đặt cho phù hợp).
• Mục AC Input: Đặt thông số này theo tình huống thực tế. Trong hệ thống có bảng
mạch AC, có thể chọn duy nhất “Single Phase” hoặc “3-phase”, trong hệ thống
không có bảng mạch AC, chỉ có thể chọn “None”.
- Cài đặt thông số nguồn một chiều (DC Settings).

42
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Từ màn hình cài đặt thông số (Parameter Set), chúng ta dùng phím để chọn tới phần
DC Settings. Ở đây chúng ta ấn phím ENT thì sẽ ra các menu con:

• Mục Over: Báo cảnh “DC Over Voltage” sẽ phát khi điện áp DC đầu ra cao hơn giá
trị đặt (Mặc định là 58,5V).
• Mục Low: Báo cảnh điện áp DC thấp sẽ phát khi điện áp DC đầu ra thấp hơn giá trị
đặt (Mặc định là 45V nhưng khi ắc quy của trạm yếu thì chúng ta nên đặt là 48V,
47V hoặc 46V). Nếu thay đổi giá trị điện áp cắt bảo vệ điện áp thấp thì cũng phải
thay đổi giá trị này. Lưu ý, giá trị điện áp thấp này sẽ liên quan tới giá trị điện áp
thấp để cảnh báo.
• Mục Under: Báo cảnh điện áp DC quá thấp sẽ phát khi điện áp DC đầu ra thấp hơn
giá trị đặt (Mặc định là 45V). Nếu thay đổi giá trị điện áp cắt bảo vệ điện áp thì cũng
phải thay đổi giá trị này. Giá trị cảnh báo Under bao giờ cũng ≤ giá trị cảnh báo Low.
Ở đây chúng ta cài đặt ở mục điện áp DC thì chúng ta cũng phải liên hệ đến phần
sau đó là phần cài đặt cho Rec.
- Cài đặt thông số cho bộ nắn điện (Rectifiers Settings).

Từ màn hình cài đặt thông số (Parameter Set), chúng ta dùng phím để chọn tới
phần Rect Settings. Ở đây chúng ta ấn phím ENT thì sẽ ra các menu con:

• Mục Rect Over Volt: Báo cảnh quá áp rectifier sẽ phát khi điện áp đầu ra

của rectifier cao hơn giá trị đặt (Mặc định là 59V). Chúng ta lưu ý rằng giá trị của
Rect này phải được đặt luôn luôn lớn hơn giá trị của điện áp DC.
• Mục Default Volt: Giá trị điện áp mặc định của hệ thống (Mặc định là 53,5V).
Nhưng chúng ta phải cài đặt lại và thường đặt với giá trị điện áp nạp đệm của ắc
quy. Như vậy, căn cứ giá trị của các tổ ắc quy để chúng ta tính toán đặt giá trị này

43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
cho đúng. Giả sử giá trị điện áp nạp cho ắc quy là 54,4V và chúng ta đặt giá trị
53,5V thì rõ ràng điện áp đầu ra của Rec nhỏ hơn giá trị điện áp nạp đệm của ắc
quy do đó ắc quy sẽ không đầy. Như vậy, chúng ta phải đặt giá trị này ≥ giá trị điện
áp nạp đệm cho ắc quy.
• Mục Fan Speed: Để đặt kiểu điều khiển tốc độ quạt. Khi đặt là “Half Speed”,
rectifier sẽ điều chỉnh quạt theo nhiệt độ. Khi đặt là “Full Speed”, quạt sẽ chạy ở
tốc độ mạch nhất (Mặc định là Half Speed).
• Mục HVSD Time: Rectifier sẽ tự động ngắt nguồn khi quá áp và khởi động lại sau
một thời gian nhất định (ở đây chúng ta cài đặt là 300 giây tương ứng với 5 phút);
như vậy sau thời gian mặc định thì Rec sẽ kiểm tra xem có còn quá áp hay không.
Thời gian trễ được đặt qua thông số “HVSD Time”. Nếu điện áp đầu ra của
rectifierbình thường trong thời gian trễ, rectifier đó sẽ được coi là bình thường, nếu
không thì rectifier đó sẽ bị khóa và chức năng tự khởi động lại sẽ bị vô hiệu.
- Cài đặt thông số chung cho Hệ thống (Systems Settings).
Từ màn hình cài đặt thông số (Parameter Set), chúng ta dùng phím để chọn tới
phần Systems
Settings. Ở
đây chúng ta
ấn phím ENT
thì các trang
màn hình sẽ
hiện ra:
• Mục Adress: Đặt địa chỉ là mặc định 1 ;
• Mục Text: Chọn ngôn ngữ ta chọn English. (Trong các tủ nguồn Emerson
thường có 3 loại ngôn ngữ là tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Trung Quốc;
không nên đặt ở tiếng Trung Quốc vì hầu hết sẽ không vận hành bảo dưỡng
được).
• Mục CommMode: Chọn Modem
• Mục Baud: Chọn mặc định là 9600
• Mục Set Date: Đặt ngày tháng năm hiện tại cho hệ thống.
• Mục Set Time: Đặt giờ cho hệ thống.
• Mục System Type: Để định nghĩa loại hệ
thống. Module giám sát M500D có thể giám
sát nhiều hệ thống nguồn. Nếu loại hệ thống
không được đặt chính xác, có thể có lỗi sẽ
xảy ra.
• (Mặc định là 48V/50A/300/None hoặc 48V/30A/SET/None tùy vào loại
Rectifier và tùy vào loại tủ Emerson mà trạm sử dụng). Đây là điều các bạn
cần lưu ý.

44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
4.2.2. Tủ nguồn Power One:
Tủ nguồn POWER ONE gồm có ba loại chính, đó là:Power-One PPS16.48, Power-
One PPS25.48, Power-One PPS32.48. Đây là ba loại tủ nguồn POWER ONE đặc trưng
đang được sử dụng trên mạng lưới Vinaphone
4.2.2.1. Ý nghĩa tên gọi PPS 16.48:
 PPS có nghĩa là cấp nguồn;
 16 là Công suất 01 module REC ~ 1600W
 48 là điện áp một chiều đầu ra mà tủ nguồn cung cấp -48V.
Tương tự đối với các loại PPS25.48, PPS32.48 thì công suất của các Rec sẽ tương ứng
là 2500W hoặc 3200W.
4.2.2.2. Thông số kỹ thuật của các loại tủ nguồn máy nắn POWER-ONE:

Thông số kỹ thuật của các loại tủ nguồn máy nắn POWER-ONE hoàn toàn tương tự
như nhau. Ở đây trình bày chỉ tiêu kỹ thuật của một loại tiêu biểu là PPS 16.48.
oĐiện áp AC đầu vào: 100 ~ 250VAC.
oDòng đầu AC vào: <10A.
oTần số: 44 ~ 66 Hz.
oĐiện áp DC ra: 45 ~ 56 VDC.
oDòng DC ra cực đại: 32A
oCông suất DC ra: 1600W/RECT khi điện áp AC vào > 185V và 675W
khi điện áp vào 85V – 185V;
o Nhiệt độ làm việc: Từ -40oC - +65oC
 Sử dụng module rectifier FMP16.
 Hỗ trợ tối đa: 04 module FMP16.
4.2.2.3. Ý nghĩa các đèn chỉ thị trên REC và các phím chức năng trên board điều
khiển.

45
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Đối với tủ POWER-ONE, có 3 loại Rec khác nhau đó
là:FMP16.48, FMP32.48,FMP25.48. Ở trên các REC
này đều có 3 đèn chỉ thị đó là: đèn xanh, vàng và đỏ.
Hầu như nguyên lý cảnh báo đèn của ba loại REC là như
nhau.
 Đối với đèn màu xanh: khi bình thường thì đèn này
sáng xanh liên tục; khi không bình thường thì đèn
này tắt có nghĩa là do không có nguồn AC vào REC.
 Đối với đèn vệ màu vàng, Bình thường thì đèn này
phải tắt, khi có sự cố thì đèn này sáng doREC quá
dòng/nhiệt độ cao/tốc độ quá thấp; còn nếu sáng nhấp
nháy là do Rec vẫn trao đổi thông tin với Board điều
khiển nhưng vẫn bị lỗi.
 Đối với đèn chỉ thị cảnh báo màu đỏ: Bình thường
thì đèn này phải tắt, khi có sự cố thì đèn này sáng doREC lỗi hoặc điện áp ra cao
hoặc REC shut down.
Ý nghĩa các đèn chỉ thị và các phím
chức năng trên board điều khiển
 Ở board điều khiển thì chúng ta
thấy: Phím ESC,Phím di chuyển
lên,Phím di chuyển xuống,Phím
Enter, baĐèn chỉ thị cảnh báo
Alarm,Cổng giao tiếp
PC:Ethernet,Cổng giao tiếp PC:RS232
4.2.2.4. Hướng dẫn cài đặt tham số cho tủ nguồn POWER ONE:

Trang màn hình chính của tủ nguồn POWER ONE như trên hình vẽ. Đây là màn hình
thực tế, ở góc phải bên trên có đề 54.18V, đây là điện áp ra của tủ nguồn.

 Dòng thứ nhất là dòng điện của ắc quy, hiện nay bằng 0A, điều này có nghĩa là ắc
quy không phóng điện và đang ở chế độ nạp đệm;
 Dòng thứ hai là phân phối dòng tải, hiện nay chúng ta thấy dòng tải đang tiêu thụ
của tủ nguồn cung cấp 31A;
 Dòng thứ ba là dòng của Rec, hiện nay dòng của Rec đưa ra là 32A.
 Cài đặt cảnh báo LVA, tức là cảnh báo điện áp thấp.
Từ màn hình chính taẤn nút mũi tên lên/xuống để chọn Adjust Limits rồi ấn , tiếp tục
Ấn nút mũi tên lên/xuống để chọn Low Voltage . Nếu hỏi Password thì nhập 1234 .

46
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Lúc này sẽ hiện trang màn hình: Low Voltage (48.2V), chúng ta thay đổi giá trị bằng
các mũi tên lên/ xuống. Ví dụ ở đây giá trị điện áp thấp là 48.2V nhưng trong thực tế
chúng ta nên đặt giá trị điện áp thấp này tùy theo từng loại tủ nguồn và tình hình ắc quy
của trạm nên chúng ta thường đặt có lúc 48V, 47V hoặc 46V. Sau khi cài đặt xong thì
chúng ta ấn  để xác nhận và quay lại menu trước đó.
 Cài đặt cảnh báo điện áp cao HVA.
Cũng tương tự như trường hợp cài đặt điện áp thấp, Từ màn hình chính taẤn nút mũi
tên lên/xuống để chọn Adjust Limits rồi ấn , tiếp tục Ấn nút mũi tên lên/xuống để
chọn High Voltage . Nếu hỏi Password thì nhập 1234 . Lúc này sẽ hiện trang màn
hình: High Voltage (57.0V), chúng ta thay đổi giá trị bằng các mũi tên lên/ xuống. Điện
áp cao chúng ta đặt tùy theo thực tế tại trạm nhưng thông thường chúng ta cho 57.0V
hoặc 57.5V. Sau khi xác định được trị số cài đặt xong thì chúng ta ấn  để xác nhận và
quay lại menu trước đó.
 Đặt ngưỡng ngắt điện áp thấp LVA Disconnect.
Tương tự như trên chúng ta dùng phím mũi tên lên/xuống để chọn Adjust Limits rồi ấn
, tiếp tục Ấn nút mũi tên lên/xuống để chọn Alarm Limits (giới hạn cảnh báo) . Lúc
này chúng ta sẽ vào menuLoad/Battery Disconnect (ngắt tải và ắc quy). Nếu hỏi
Password thì nhập 1234 . Ở Menu này chúng ta sẽ cài đặt các thông số cần, khi điện
áp giảm đến giá trị này thì tải/ắc quy sẽ được ngắt ra khỏi hệ thống. Ở đây, người ta đặt
43.2V, trong trường hợp này thì tải/ắc quy chúng ta dùng chung theo quy định; nhưng
trong trường hợp ắc quy yếu, già dùng lâu rồi thì chúng ta nên cài chỉ số này cao hơn
như 44V hoặc 45V.Thay đổi giá trị bằng các mũi tên lên/ xuống. Sau đó ấn  để xác
nhận và quay lại menu trước đó.
 Đặt ngưỡng ngắt điện áp cao HVA Disconnect.
Tương tự như trên chúng ta dùng phím mũi tên lên/xuống để chọn Adjust Limits rồi
ấn , tiếp tục Ấn nút mũi tên lên/xuống để chọn Alarm Limits (giới hạn cảnh báo) .
Lúc này chúng ta sẽ vào menu chọn mục OverVoltage Shutdown. Nếu hỏi Password
thì nhập 1234 . Chúng ta thay đổi giá trị bằng các mũi tên lên/ xuống. Thông thường
giá trị Shutdown nguồn chúng ta đặt là 59.0V hoặc 59.5V. Trong nhiều trường hợp
chúng ta không thể cài đặt hơn giá trị này vì điện áp ra của tủ nguồn nhỏ hơn giá trị điện
áp cài đặt. Do vậy chúng ta cài đặt giá trị điện áp cao quá thì tủ nguồn sẽ không bao giờ
Shutdown. Các bạn lưu ý điều này để cài đặt cho từng loại tủ nguồn. Sau khi xác định
được trị số thì chúng ta ấn  để xác nhận và quay lại menu trước đó.
 Cài đặt giới hạn dòng nạp cho ắc quy.
Tương tự như trên chúng ta dùng phím mũi tên lên/xuống để chọn Adjust Limits rồi
ấn , tiếp tục Ấn nút mũi tên lên/xuống để chọn Battery Current Limit. Nếu hỏi
Password thì nhập 1234 . Khi vào mục này thì chúng ta sẽ đặt ở chế độ ON, nghĩa là
cho phép đặt giới hạn dòng nạp cho ắc quy. Ví dụ trên màn hình chúng ta đặt trị số giới
47
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
hạn dòng nạp cho ắc quy là 45A. Tùy theo từng tiết bị cụ thể mà chúng ta cài đặt cho
phù hợp. Chúng ta thay đổi giá trị bằng các mũi tên lên/ xuống. Sau khi xác định được
trị số thì chúng ta ấn  để xác nhận và quay lại menu trước đó.
 Đặt điện áp nạp đệm cho ắc quy.
Sau khi tính toán điện áp nạp đệm cho ắc quy từ các tổ ắc quy thực tế tại trạm, chúng ta
sẽ có một trị số xác định về điện áp nạp đệm cho ắc quy. Từ màn hình chính ta dùng
phím mũi tên lên/xuống để chọn Select/Adjust U1-U4 rồi ấn , tiếp tục Ấn nút mũi tên
lên/xuống để chọnU1 Normal Voltage. Nếu hỏi Password thì nhập 1234 . Khi vào
mục này thì chúng ta sẽ thay đổi giá trị điện áp nạp đệm cho ắc quy bằng các mũi tên
lên/ xuống tới giá trị mà chúng ta đã tính toán. Sau khi xác định được trị số thì chúng ta
ấn  để xác nhận và quay lại menu trước đó.
 Đặt điện áp nạp bù (nạp tăng cường) cho ắc quy.
Cũng giống như điện áp nạp đệm cho ắc quy, chúng ta cũng phải tính toán điện áp nạp
bù (nạp tăng cường) cho ắc quy từ các tổ ắc quy thực tế tại trạm. Sau khi tính toán được
giá trị này chúng ta cài đặt như sau. Từ màn hình chính ta dùng phím mũi tên lên/xuống
để chọn Select/Adjust U1-U4 rồi ấn , tiếp tục Ấn nút mũi tên lên/xuống để chọnU2
Boost Voltage (điện áp nạp tăng cường cho ắc quy) . Nếu hỏi Password thì nhập 1234
. Khi vào mục này thì chúng ta sẽ thay đổi giá trị điện áp nạp tăng cường cho ắc quy
bằng các mũi tên lên/ xuống tới giá trị mà chúng ta đã tính toán. Sau khi xác định được
trị số thì chúng ta ấn  để xác nhận và quay lại menu trước đó.
4.2.3. Tủ nguồn VPRS:
Cũng như hai loại tủ nguồn trước, bây giờ chúng ta vào Phần cứng của các tủ nguồn
VPRS. Tủ nguồn VPRS gồm có ba loại chính, đó là:VPRS 200, VPRS 400, VPRS 400
loại mới. Đây là ba loại tủ nguồn VPRS đặc trưng đang được sử dụng trên mạng lưới
Vinaphone
4.2.3.1. Ý nghĩa tên gọi VPRS 400 NEW:
 VPRS là tên công ty DongAh TElecomm Vietnam Power Supply (cung cấp
nguồn);
 400 là dòng điện cực đại mà tủ nguồn có thể cung cấp; do VPRS 400 có hai loại nên
loại sau có them chữ NEW có nghĩa là mới. Và chúng ta sẽ nghiên cứu về loại mới
này.
4.2.3.2. Thông số kỹ thuật của tủ nguồn máy nắn VPRS400 mới:
AC vào: - Điện áp: 1pha 220VAC, 3pha 380VAC;
 Dải điện áp cho phép: 90 ~ 290 VAC;
 Tần số : 45Hz ~ 70 Hz.
 DC ra: - Điện áp DC: 44 ~ 60 VDC
 Dòng 50A/REC, max 400A (nghĩa là nó có 8 module Rec).
48
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
4.2.3.3. Cấu tạo tủ nguồn máy nắn VPRS 400 mới:

 Trên hình là hình dáng bên ngoài của tủ nguồn máy nắn VPRS 400 mới. Nó
gồm:Module điều khiển và hiển thị, các Module RECs (ở đây có 8 Module RECs
tương ứng với 400A).
 Về cấu trúc bên trong của tủ nguồn VPRS 400 mới này, gồm có: CBs AC vào,
Busbar 0VDC,Busbar -48VDC;CB dùng cho ắc quy, ở đây có 2 CB;Các CBs cấp nguồn
cho tải,VDR (bộ điều chỉnh) và các rơ leLVD contractor cắt điện áp thấp.
4.2.3.4. Ý nghĩa các đèn chỉ thị trên REC và chức năng các phím trên board điều
khiển:
 Thứ nhất là các Rec, hình dáng các Rec như trên hình vẽ, gồm có công tắc đóng
mở Rec ON/OFF; có các đèn cảnh báo: đèn cảnh báo nguồn, đèn cảnh báo Mino, đèn
cảnh báo Majo; và có một chiết áp điều chỉnh điện áp. Như vậy, Rec này hoàn toàn

49
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
tương tự như các Rec chúng ta đã nghiên cứu, chỉ có thêm công tắc đóng mở cho từng
Rec.
 Về board điều khiển thì nó cũng có công tắc ON/OFF để đóng mở cấp nguồn
cho board điều khiển. Có màn hình hiển thị để hiển thị các thông số; về đèn báo lỗi thì
có đèn Normal, đèn Faul. Như vậy, giống các tủ nguồn khác nó cũng có 2 đèn để cảnh
báo, tất cả các cảnh báo đều đưa ra đèn Faul. Cũng như các board điều khiểnkhác mà
chúng ta đã nghiên cứu thì trên board điều khiển của VPRS cũng có các phím mũi tên
lên/xuống, EDIT, ENT.
4.2.3.5. Hướng dẫn cài đặt tham số cho tủ nguồn VPRS 400 MỚI:
Trang màn hình chính của tủ nguồn VPRS 400
MỚI như hình vẽ.
 Thứ nhất là VPRC-400: tên của bộ điều
khiểntủ nguồn VPRC-400;
 A/FL: Phương thức nạp ắc quy tự động (Auto),
hiện tại đang ở chế độ nạp nổi (Float); với Điện áp đang cấp cho hệ thống là –
54.5Volt.
 MAX: 400A: Dòng cực đại của tủ nguồn, tương ứng với 8 Rec đang hoạt động OK.
Điều này có nghĩa là: Một Rect có dòng cực đại là 50A.
 DCV là Điện áp DC hiện tại ở ngõ ra tủ nguồn = 54.5V;
 LCA là tải hiện nay của tủ nguồn = 10 A.
 Kiểm tra AC vào tủ nguồn.
Từ màn hình chính ta ấn phím ENT sẽ xuất hiện màn hình tiếp theo hiển thị các pha
của điện áp 3 pha đưa vào cấp cho tủ nguồn. Như vậy, ta sẽ thấy như hình trên điện áp
đã có đủ 3 pha :
Pha 1 (ký hiệu AC-R) = 220V, cung cấp điện cho REC 1, 4, 5;
Pha 2 (AC-S) = 221V , cung cấp điện cho REC 2, 6, 8;
Pha 3 (AC-T) = 220V , cung cấp điện cho REC 3, 7.
Như vậy, theo cấu tạo phần cứng nó phân chia các pha cấp
điện cho các Rec một cách đầy đủ. Sau khi kiểm tra xem
điện áp 3 pha có đầy đủ và đảm bảo thông số kỹ thuật ta nhấn phím ENT lần nữa sẽ
xuất hiện thông số về dòng nạp hay xả của ắc quy, nhấn mũi tên xuống lần nữa để về
màn hình chính.
Ở trên trang màn hình tiếp theo ta thấy dòng chữ BCA
(dòng của ắc quy):Dòng có dấu + là dòng nạp, có dấu
- là dòng xả ắc quy. Trong hình vẽ có chữ +7: ắc quy
đang nạp với cường độ dòng điện là 7A. Tiếp theo ta
thấy dòng chữ OUT với giá trị 17 là Dòng tổng ra hiện tại của tủ nguồn. Như vậy, một

50
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
mặt tủ nguồn đang nạp cho ắc quy và một mặt đang cung cấp cho tải. Nhấn mũi tên
xuống lần nữa để về màn hình chính.
 Xem hoạt động của từng Rect.
Từ màn hình chính ta ấn mũi tên xuống (F1) ta được màn
hình tiếp theo, đó là hiển thị trạng thái của Rec 1:
Điện áp ngõ ra Rect1 = 54.5V; Dòng điện 10A và Nhiệt
độ của Rect1 = 23 độ C.
Để xem tiếp thông tin về Rec2, 3,…. Thì ta nhấn tiếp mũi tên xuống (F1);
Ghi chú: F1 là phím mũi tên xuống, F2 là phím EDIT, F3 là phím ENT, F4 là phím
mũi tên lên.
 Xem dòng tải của từng Rect.
Ta nhấn phím  (F1) cho đến khi màn hình hiển thị ra như sau: UNIT: các Rec; AMP:
dòng điện đi ra của Rec và Status: trạng thái của Rec.
Ở đây có 8 Rec: Rec1: 10A; Rec2: 10A; Rec3: 10A;…cho đến Rec8: 10A; ta có 8 Rect
tương ứng dòng tải của toàn tủ nguồn hiện nay là 80A. Trong trường hợp này chúng ta
lưu ý, nếuDòng tải của từng Rect lệch nhau thì Rec nào có dòng tải ra nhỏ nhất thì Rec
đó đã yếu và sắp hỏng. Có những trường hợp Dòng tải của Rect không có và không có
cảnh báo thì chúng ta cần phải thay thế ngay Rec đó.
 Xem điện áp nạp cho ắc quy.
Ta nhấn phím  (F1) cho đến khi màn hình hiển thị ra như sau:
Battery Charge Volt:Điện áp nạp ắc quy;
FL: Điện áp nạp nổi (nạp đệm) hiện tại là 54.5V;
EQ: Điện áp nạp tăng cường (nạp bù) hiện tại là 56.0V.
 Xem tham số DC (nguồn một chiều).
Ta nhấn phím  (F1) sẽ xem được các điện áp một chiều.
OV : OverVoltage: Giá trị điện áp quá áp (hiện nay đặt là
-58.0V);
UV : UnderVoltage: Giá trị điện áp quá thấp (hiện nay đặt
là -48.0V);
Tiếp theo làOV EMERGENCY: Giá trị điện áp quá áp
nghiêm trọng (hiện nay đặt là -59.0V);

51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Tiếp theo làOV S/D: Giá trị điện áp quá áp sẽ ShutDown tủ nguồn (hiện nay đặt là -
59.5V); nếu vượt quá giá trị này thì tủ nguồn sẽ tự ShutDown
 Xem tham số ắc quy.
 Chúng ta nhấn phím  (F1) cho đến khi xuất hiện màn hình như hình vẽ, đó là
điện áp nguy hiểm của ắc quy. Điện áp ắc quy xuống thấp
nghiêm trọng khi mà điện áp giảm xuống còn -44.0V. Lúc
này ắc quy xả gần hết và sẽ có cảnh báo, tham số này chúng
ta có thể cài đặt.
 Tham số thứ hai là 50% dung lượng ắc quy. Khi ắc
quy xả còn 50% dung lượng thì điện áp của nó còn lại là -
45.0V. Tham số này chúng ta có thể cài đặt.
 Tham số tiếp theo là dung lượng ắc quy, Dung lượng
của các tổ bình ắc quy của trạm. Ở đây chúng ta thấy là
440Ah. Nếu trạm có 2 tổ ắc quy thì dung lượng của mỗi tổ
là 220Ah. Còn nếu trạm có 1 tổ ắc quy thì dung lượng của
tổ đó là 440Ah.
 Phương thức nạp điện cho ắc quy, hiện nay đang ở chế độ Auto mode tức là chế độ
nạp tự động; và Temp Comp đang ở chế độ ON nghiã là
có sử dụng cảm biến nhiệt độ môi trường.
 Dòng nạp điện cho ắc quy. Dòng nạp ban đầu là 150A
và dòng nạp kết thúc là 10A. Chúng ta lưu ý ở đây dòng
nạp ban đầu là nạp tăng cường (EQ).
 Về giới hạn dòng nạp cho ắc quy, hiện nay chúng ta để
là 60A.Giới hạn dòng nạp ắc quy rất quan trọng. Lưu ý
nếu vị trí này ghi OFF thì rất nguy hiểm vì nó sẽ nạp
cho ắc quy mà không giới hạn dòng nạp ắc quy. Do đó
khi quá dòng sẽ dễ nhảy CB và thậm chí hỏng Rec.
 Thay đổi các tham số nguồn theo thực tế trạm.
Hầu hết các trạm hiện nay đã được cài đặt sẵn nhưng trong quá trình sử dụng thì các ắc
quy có thể bị yếu đi hoặc trong quá trình bảo dưỡng chúng ta thay thế ắc quy hoặc chúng
ta them tải (ví dụ tải 3G); do đó chúng ta cần thay đổi các tham số nguồn theo thực tế
trạm.
Phương pháp thay đổi này như sau: Từ trang màn hình chính chúng ta Nhấn phím EDIT
thì trên màn hình sẽ đòi hỏi nhập Password. Pass mặc định của nhà sản xuất là 000000.
Sau khi nhập thì ấn ENT. Nếu Password được chấp nhận thì nó sẽ biểu nhấn một phím
bất kỳ để tiếp tục.
 Nhấn phím EDIT thì trên màn hình sẽ hiển thị cài
đặt điện áp nạp đệm cho ắc quy (FL)

52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Chúng ta sẽ cài đặt điện áp nạp đệm cho ắc quy theo tính toán trêncác tổ ắc quy hiện có
trong trạm. Giả sử chúng ta tính toán là 54.5V thì chúng ta sẽ cài là 54.5V. Sau khi cài
xong thì chúng ta ấn ENT để xác nhận.
 Cài đặt điện áp nạp tăng cường cho ắc quy (EQ).
Tương tự như điện áp nạp đệm, chúng ta sẽ cài đặt điện
áp nạp tăng cường cho ắc quy theo tính toán trên các tổ
ắc quy hiện có trong trạm. Ở đây cài đặt điện áp nạp
tăng cường cho ắc quy là 56.0V, chúng ta có thể sửa giá
trị này theo tính toán và ấn ENT để xác nhận.
 Cài đặt giới hạn dòng nạp.
Căn cứ vào dòng nạp của tủ nguồn cho ắc quy hiện
tại mà chúng ta có thể cài đặt là 60A, 70A, 80A,…
hoặc đối với những trạm dung lượng nhỏ chúng ta có
thể cài đặt là 30A. Việc cài đặt giới hạn dòng nạp ắc
quy rất quan trọng nên chúng ta phải tính toán chính
xác cho dòng nạp các tổ ắc quy thực tế có trong trạm.
Cài đặt về quá dòng.
Ở đây cài đặt về quá dòng thì chúng ta cài đặt 100% nhưng chúng ta có thể cài đặt 105%
hoặc 108% tùy theo hiện trạng của trạm.
 Cài đặt dòng sạc cho ắc quy (EQ).
Căn cứ và số Rec, vào tủ nguồn ắc quy, chúng ta sẽ cài
đặt dòng nạp cho ắc quy ở chế độ tăng cường. Trong
trường hợp này là 50A.
 Cài đặt dung lượng các tổ ắc quy.
Trong nhiều trường hợp các tổ ắc quy ở trong trạm bị
hư hỏng thì chúng ta thay mới. Lúc này dung lượng có
thể sẽ bị thay đổi hoặc khi chúng ta lắp thêm các thiết
bị thì dung lượng ắc quy cũng sẽ bị thay đổi. Do đó,
phải Cài đặt lại dung lượng các tổ ắc quy. Căn cứ vào
dung lượng các tổ ắc quy thực tế trong trạm mà chúng ta cài đặt lại thông số này. Trên
màn hình là người ta cài 440Ah
4.2.3.6. Xử lý cảnh báo trên tủ nguồn VPRS:
Chúng ta chỉ cần xử lý trên Rec và Module điều khiển.
 Thứ nhất là Rec (Module nguồn): Ở trạng thái bình thường thì chỉ có đèn PWR sáng
xanh mà thôi.
Khi có đèn đỏ MAJO thì ta nên kiểm tra xem có nguồn cung cấp cho Rect không hay
Rect đã hỏng phải thay thế. (Để kiểm tra xem Rect đã hỏng hay không thì chúng ta đã

53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
học ở mục trước là kiểm tra xem có dòng hay điện áp ra Rec hay không, nếu không có
thì là do Rect đã hỏng phải thay thế.)
 PhầnModule điều khiển – VPRC.
- Bình thường thì chỉ có đèn NORMAL sáng xanh mà thôi.
- Khi có đèn đỏ FAIL thì ta nên kiểm tra trêm màn hiển thị xem có cảnh báo không.
Căn cứ vào cảnh báo hiển thị để có hướng xử lý phù hợp.
5. Kết luận chương:
- Ở chương này chúng ta đã tìm hiểu rõ được vai trò của hệ thống cấp nguồn cũng
như các yêu cầu kỹ thuật của nó. Ngoài ra chúng ta còn tìm hiểu được hệ thống
nguồn điện 1 chiều, và nguồn điện 1 chiều chính cần tìm hiểu ở đây là Ắc Quy.
Sau đó chúng ta đã có quá trình nghiên cứu về hệ thống Tủ nắn điện – Tủ nguồn
của các trạm viễn thông VNPT Đà Nẵng. Qua những điều tìm hiểu ở chương
này, chúng ta sẽ rút ra được nhiều kiến thức bổ ích về nguồn điện ở các trạm viễn
thông VNPT Đà Nẵng để có thể áp dụng vào công việc sau này.

54
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
CHƯƠNG 4: CÁC SỰ CỐ THỰC TẾ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

1. Mở đầu chương:
2. Phân loại sự cố:
2.1. Sự cố về nguồn:
- Không có nguồn cấp cho trạm.
+ AC: Mất nguồn, nhảy át, chống sét hỏng, mất điện,…
+ DC: Rect hỏng, acquy hỏng, nhảy CB,…
2.2. Sự cố về truyền dẫn:
- Truyền dẫn bị đứt, chất lượng không đảm bảo.
+ Truyền dẫn VNP
+ Truyền dẫn VT tỉnh
2.3. Sự cố của thiết bị tủ SRAN:
- Hỏng các card của SRAN: Card thu/phát MRFU (RRU), card điều khiển
WMPT,..
- Hỏng các dây link: dây truyền dẫn, dây quang,…
2.4. Sự cố liên quan đến suy giảm chất lượng trạm:
- Một số lỗi không làm trạm mất liên lạc nhưng có ảnh hưởng đến chất lượng:
+ Lỗi connector, ăngten, fiđơ,…
+ Đấu nối jumper sai thu/phát,…
2.5. Sự cố liên quan đến hạ tầng nhà trạm:
- Báo động của phòng máy kêu: Có khói, cháy hoặc do phòng quá nóng.
- Điều hòa hỏng làm phòng nóng, ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị trong
phòng.
- Tiếp đất trong bị đứt, hỏng, điện trở rất cao,…
- Nhà trạm bị dốt, thấm nước, nước theo fiđơ vào thiết bị,…
- Trụ ănten bị nghiêng, rỉ sét, gãy,…
3. Xử lí sự cố:
3.1. Phối hợp giữa các đơn vị tham gia xử lí sự cố:
- Giúp cho các cán bộ kỹ thuật triển khai tại trạm biết được phải phối hợp với các
đơn vị liên quan nào để khắc phục được sự cố hiệu quả và nhanh nhất.
- Trong trường hợp mạng lưới cùng xuất hiện nhiều sự cố thì xử lý theo thứ tự ưu
tiên sau:
+ Còi báo khói cháy kêu.
+ Sự cố trạm mất liên lạc.
+ Sự cố liên quan đến suy giảm chất lượng.
3.2. Các phương pháp xử lí sự cố:
- Trường hợp không có nguồn cấp cho trạm: Trực tiếp lên trạm để kiểm tra hệ
thống cấp nguồn, hệ thống chống sét, nguồn điện AC, DC, ăcquy.

55
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
- Trường hợp sự cố về truyền dẫn: Đo đạc, kiểm tra vị trí đứt hỏng, báo cáo với tổ
kỹ thuật để khắc phục sự cố.
- Trường hợp sự cố liên quan đến hạ tầng nhà trạm: Trực tiếp đến nhà trạm kiểm
tra, tìm giải pháp khắc phục, thay thế, phối hợp với cơ quan phòng cháy chữa
cháy trong trường hợp có cháy nổ.
3.3. Một số khó khăn, vướng mắc thường gặp trong quá trình xử lí sự cố:
- Thiếu sự phối hợp giữa các các bộ kỹ thuật.
- Đối với các trạm không có người trực, việc xử lí truyền dẫn tuyến cuối gặp khó
khăn do phải cử người đến trạm.
- Đối với các trạm đặt ở tổng đài, các điểm chuyển mạch nhỏ không có các cán bộ
kỹ thuật chuyên môn về truyền dẫn.
4. Kết luận chương:
- Qua chương này, giúp chúng ta có thể nhìn nhận rõ hơn về các sự cố thực tế,
cách phối hợp để khắc phục các sự cố cũng như thứ tự ưu tiên xứ lí sự cố trên
các trạm viễn thông VNPT Đà Nẵng.

56
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN
Tài Liệu Tham Khảo:
[1] Trạm Viễn Thông VNPT Đà Nẵng

[2] Xử lí sự cố trên trạm viễn thông VNPT

57
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Điện Tử Viễn Thông - ĐHBKĐN

You might also like