You are on page 1of 69

Luận văn

Sử dụng phương pháp đánh


giá ngẫu nhiên (CVM) để
đánh giá giá trị bảo tồn loài
Sao La ở Vườn Quốc Gia
Pù Mát, tỉnh Nghệ An

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Chương I. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HÀNG HOÁ VÀ
DỊCH VỤ PHI THỊ TRƯỜNG ÁP DỤNG CHO LOÀI SAO LA ................................. 3
1.1. Khái quát về tổng giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn của loài Sao
La ............................................................................................................... 3
1.1.1 Tổng giá trị kinh tế ......................................................................... 3
1.1.2. Giá sẵn lòng chi trả (WTP) ........................................................... 6
1.1.3. Vì sao phải đánh giá giá trị bảo tồn loài Sao La ............................. 7
1.1.4. Ý nghĩa kinh tế và sinh thái của loài Sao La .................................. 8
1.2 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation
Method-CVM) ........................................................................................... 9
1.2.1 Khái niệm về phương pháp đánh giá ngẫu nhiên ............................. 9
1.2.2. Cơ sở lý thuyết và cách thu thập WTP ......................................... 11
1.2.3. Các bước tiến hành phương pháp CVM ....................................... 13
1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp CVM................................ 16
1.2.5. Tình hình áp dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)..... 19
1.2.6. Tiểu kết chương I ......................................................................... 22
Chương II. HIỆN TRẠNG VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, TỈNH NGHỆ AN ............ 23
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội ở Vườn Quốc Gia Pù Mát ................ 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 23
2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................ 23
2.1.1.2. Địa hình ................................................................................. 24
2.1.1.3. Hệ thống sông ngòi, thác nước............................................... 24
2.1.1.4. Khí hậu .................................................................................. 25
2.1.1.5. Phân khu bảo tồn nghiêm ngặt ............................................... 25
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................. 25
2.1.2.1. Dân cư ................................................................................... 25
2.1.2.2. Nông nghiệp .......................................................................... 26
2.1.2.3. Lâm nghiệp............................................................................ 27
2.1.3. Hệ động thực vật .......................................................................... 27
2.1.3.1. Động vật ................................................................................ 28
2.1.3.2. Thực vật ................................................................................ 29
2.2. Những thông tin chung về loài Sao La ............................................ 32
2.2.1. Đặc điểm hình thái ....................................................................... 32
2.2.2. Phân bố ........................................................................................ 33
2.2.3. Nơi sống, lãnh thổ ........................................................................ 35
2.2.4. Vùng sống và tính lãnh thổ .......................................................... 35
2.2.5. Tập tính sinh hoạt ........................................................................ 35
2.2.6. Thức ăn và nhu cầu ăn uống......................................................... 35
2.2.7. Sinh sản, sinh trưởng và phát triển ............................................... 36
2.2.8. Các mối đe doạ đối với Sao La .................................................... 36
2.3. Các áp lực và thách thức đối với Vườn Quốc Gia .......................... 37
2.4. Tiểu kết chương II ............................................................................ 38
Chương III. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ BẢO TỒN LOÀI SAO LA Ở VƯỜN QUỐC
GIA PÙ MÁT ................................................................................................................ 39
3.1. Tổng quan về quá trình nghiên cứu ................................................ 39
3.1.1. Quá trình điều tra thu thập số liệu ................................................ 39
3.1.2. Mục đích điều tra ......................................................................... 39
3.1.3. Nội dung điều tra ......................................................................... 40
3.1.4. Kết cấu bảng hỏi và các bước tiến hành điều tra .......................... 40
3.1.4.1. Kết cấu bảng hỏi .................................................................... 40
3.1.4.2. Các bước tiến hành điều tra ................................................... 41
3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của đối tượng phỏng vấn ......................... 42
3.2.1. Giới tính, độ tuổi, dân tộc và trình độ học vấn ............................. 42
3.2.2. Nghề nghiệp và thu nhập ............................................................. 43
3.3. Hiểu biết của đối tượng tham gia phỏng vấn về loài Sao La .......... 45
3.4. Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của đối tượng tham gia phỏng
vấn về giá trị bảo tồn của loài Sao La .................................................... 47
3.5. Kiến nghị, đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn loài Sao La............. 52
3.6. Tiểu kết chương III .......................................................................... 54
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 56
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CVM Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên


WTP Mức sẵn lòng chi trả
WTA Mức sẵn lòng chấp nhận
SFNC Dự án lâm nghiệp và xã hội tỉnh Nghệ an
WWF Quỹ bảo tồn động vật hoang dã thế giới
IUCN Liên minh bảo tồn thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1 Tổng giá trị kinh tế


Khung 1.1 Mức sẵn lòng chi trả (WTP)
Khung 1.2 Trình tự tiến hành phương pháp CVM
Khung 1.3 Áp dụng CVM ở Hoa Kỳ
Hình 2.1 Vị trí địa lý của Vườn Quốc Gia Pù Mát
Bảng 2.1 Danh mục các loài động vật ở Vườn Quốc Gia Pù Mát
Bảng 2.2 Nhóm các loài động vật quý hiếm ở Pù Mát
Bảng 2.3 Danh mục các thực vật có mạch ở Vườn Quốc Gia Pù Mát
Bảng 3.1 Thống kê mô tả các đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng được
phỏng vấn
Bảng 3.2 Hiểu biết của người dân về tình trạng của Sao La
Hình 3.1 Biểu đồ tỉ lệ người đánh giá mức độ của việc bảo tồn Sao La
Bảng 3.3 Thống kê mô tả giá trị WTP của đối tượng tham gia phỏng vấn
Bảng 3.4 Kết quả hồi quy biến phụ thuộc WTP
1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nguồn gen động thực vật bị suy giảm một cách đáng lo ngại
trên phạm vi toàn cầu. Lý do chủ yếu là hoạt động chặt phá rừng, săn bắt các
loại động vật hoang dã phục vụ cho mục đích buôn bán. Một số loài động
thực vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
Sao La là một loài động vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng được ghi vào
sách đỏ thế giới. Số lượng cá thể Sao La tồn tại còn rất ít, chủ yếu tập trung ở
phía Bắc Tây Trường Sơn, đặc biệt là ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, nó là biểu
tượng cho hệ sinh thái sống động nơi đây. Nhắc đến Sao La người ta biết nó
là biểu tượng của Vườn Quốc Gia Pù Mát.
Để đánh giá đúng tầm quan trọng của việc duy trì, bảo vệ hệ động thực
vật thì cần nhất là chúng ta phải lượng giá được giá trị bảo tồn của loài động
thực vật đó để có những chính sách đầu tư bảo vệ hợp lý. Sao La là một loài
động vật trong số đó. Vì vậy đề tài mà em tiến hành nghiên cứu ở đây là:
“Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để đánh giá giá
trị bảo tồn loài Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu của chuyên đề
- Giới thiệu đặc điểm của loài Sao La và tầm quan trọng của nó.
- Nêu lên thực trạng bảo tồn loài Sao La này
- Ước lượng giá trị bảo tồn bằng tiền của Sao La từ đó đưa ra các kiến
nghị, giải pháp để bảo tồn loài Sao La một cách có hiệu quả.
3. Phạm vi áp dụng nghiên cứu
Nghiên cứu chọn mẫu điều tra là 3 thôn/bản Làng Xiềng, Thái Sơn và
Cò Phạt thuộc xã Môn Sơn, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
2

4. Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
- Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp
-Phương pháp thực địa
5. Tóm tắt nội dung chuyên đề
Nội dung chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I Tổng quan về phương pháp đánh giá hàng hoá và dịch vụ phi
thị trường áp dụng cho loài Sao La
Chương II Hiện trạng Vườn Quốc Gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An
Mô tả một số đặc điểm của Vườn Quốc Gia Pù Mát như vị trí địa lý;
điều kiện khí hậu, sông ngòi, động thực vật và đặc điểm của loài Sao La.
Chương III Đánh giá giá trị bảo tồn loài Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù
Mát
Trong chương này, chúng ta sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
để ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với công tác bảo tồn Sao
La bằng hình thức hỏi trực tiếp người được phỏng vấn. Sau đó nêu ra một số
kiến nghị và giải pháp để thực hiện tốt công tác bảo tồn.
3

Chương I. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ


HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ PHI THỊ TRƯỜNG ÁP DỤNG
CHO LOÀI SAO LA

1.1. Khái quát về tổng giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn của loài Sao La
Hiện nay, Kinh tế thị trường đã phải thừa nhận chất lượng môi trường
là một loại hàng hoá, gọi là hàng hoá môi trường. Tức là nó có sự trao đổi
mua bán trên thị trường, tuy nhiên nó có một tính chất đặc thù như:
- Nó có thể là hàng hoá mang tính cá nhân ( Tài nguyên tự nhiên)
- Nó có thể là hàng hoá công cộng ( không thể trao đổi mua bán như
hàng hoá tự nhiên). Ví dụ như: nguồn nước, không khí, cảnh quan môi
trường, đa dạng sinh học,…Chính vì vậy, kinh tế học môi trường cho rằng
cần phải có một cách lượng giá (đánh giá) loại hàng hoá này phù hợp với giá
trị của nó.
1.1.1 Tổng giá trị kinh tế
Để đánh giá một hệ sinh thái hay một hàng hoá môi trường thì các nhà
kinh tế học cho rằng, trước hết phải có quan điểm nhìn nhận có tính tổng hợp
bởi lẽ thực chất của một hệ sinh thái hay một hàng hoá môi trường thì bản
thân nó đã có tính tổng hợp. Cụ thể đó là tổng giá trị kinh tế ( TEV:Total
Economic Valuation).
TEV = UV + NUV
UV = DUV + IDUV
NUV = OV + BV + EXV
Trong ba giá trị đó thì giá trị OV không rõ ràng giữa UV và NUV, có
thể nó có cả hai tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể.
4

Hình 1.1 Tổng giá trị kinh tế

Tổng giá trị kinh tế

Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị lưu Giá trị
sử dụng sử dụng lựa truyền tồn tại
gián tiếp trực tiếp chọn

lợi ích Lợi ích Lợi ích lợi ích từ lợi ích từ
có thể sử từ chức trực tiếp mong các giá trị
dụng năng của và gián muốn bảo vẫn tồn tại
trực tiếp môi tiếp của tồn cho thế
trường thế hệ hệ mai sau
tương lai

gỗ, củi, Bảo vệ


du lịch, đất, chắn Bảo tồn
giải trí sóng, đa dạng
sức chắn cát, sinh học,
khoẻ… hấp thụ môi
C… trường

Tính khó lượng hoá dần

Nguồn: Katherine Bolt, Giovanni Ruta, Maria Sarraf, lượng giá chi phí
của suy thoái môi trường (ESTIMATING THE COST OF ENVIRNMENTAL
DEGRATION, September 2005)

Giá trị sử dụng trực tiếp ( DUV ) của một loại hàng hoá môi trường là
loại hàng hoá mà đã có giá trao đổi trên thị trường.
Giá trị sử dụng gián tiếp ( IDUV ) là những hàng hoá môi trường mà
giá trị của nó không thể tính được trực tiếp bằng tiền mà phải thông qua giá
gián tiếp.
5

Giá trị tuỳ chọn (OV) phụ thuộc vào từng loại môi trường, tính chất
môi trường khác nhau thì giá trị OV cũng khác nhau. Mỗi cá nhân có thể tự
đánh giá cách lựa chọn để sử dụng môi trường hay tài nguyên môi trường
trong tương lai. Giá trị tuỳ chọn là giá trị của môi trường như là lợi ích tiềm
tàng trong tương lai khi nó trở thành giá trị thực sử dụng trong hiện tại. Mỗi
cá nhân có thể biểu lộ sự sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trường để
chống lại khả năng sử dụng của một người nào đó trong tương lai.
Giá trị tuỳ chọn còn có thể bao gồm giá trị sử dụng của những người
khác ( nghĩa là lợi ích gián tiếp mà bạn thu được từ giá trị sử dụng của người
khác. Bạn cảm thấy hài lòng khi thấy người khác cũng thu được lợi ích nên
bạn sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trường để đem lại lợi ích cho người
khác).
Giá trị tuỳ thuộc ( BV ) là giá trị gần giống với giá trị OV nhưng khác
ở chỗ là nó phụ thuộc vào từng hệ sinh thái. Chẳng hạn, đối với rừng ngập
mặn ở Giao Thuỷ thì nó cơ bản phụ thuộc vào cửa sông Ba Lạt ( Cửa sông
Hồng đổ ra biển). Do đó, mức độ tăng trưởng của hệ sinh thái này phụ thuộc
vào lượng phù sa đưa ra biển được bồi lắng. Mặt khác, hệ sinh thái này phụ
thuộc vào khí hậu mùa đông lạnh phía Bắc nên tốc độ tăng trưởng của cây
không cao. Trong khi đó, ở Cần Giờ ( phía Nam ) không bị ảnh hưởng bởi
mùa đông lạnh, nhận được nhiều năng lượng bức xạ mặt trời hơn nên tốc độ
tăng trưởng sinh học của cây cao hơn.
Giá trị tồn tại ( EXV ) liên quan đến các thế hệ mà duy trì giá trị của hệ
sinh thái đó có ý nghĩa đến thế hệ mai sau. Chẳng hạn, giá trị tồn tại của rừng
ngập mặn là sự đánh giá tính hữu ích của giá trị khu rừng mai sau hoặc việc
thu lại giá trị của thế hệ hiện nay là do công duy trì của thế hệ trước đây.
Chính vì vậy loại giá trị này nhận thức thì không khó nhưng lượng giá bằng
tiền thì rất khó khăn.
6

Theo Mitchell and Carson (1989), tổng giá trị kinh tế (TEV) là tổng
của giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. Như vậy, tổng giá trị kinh tế cuối
cùng sẽ được đo bằng công thức sau:
TEV= ( DUV + IDUV ) + ( OV + BV + EXV )

1.1.2. Giá sẵn lòng chi trả (WTP)


Nhằm mục đích theo đuổi ý tưởng tổng hợp các ý thích cá nhân, trước
hết ta nên đặt câu hỏi là làm thế nào đo lường những phần lợi thêm và thiệt
mất về sự thoả mãn. Một cách để làm việc này có thể là dựa vào sự lựa chọn
của dân chúng trong một cuộc trưng cầu dân ý, nhưng điều này cũng không
cho chúng ta biết về cường độ ưa thích hoặc không thích về một việc nào đó.
Mức đo lường ý thích của một cá nhân về một hàng hoá trên thị trường được
bộc lộ bằng mức sẵn lòng chi trả (WTP) của họ đối với mặt hàng đó.
Bằng cách xem xét mức mà người ta sẵn lòng trả cho một mối lợi, hoặc
sẵn sàng nhận để chịu một tổn hại, chúng ta tìm được cách đo lường cường độ
ý thích của con người. Khung 1.1 nghiên cứu chi tiết hơn về khái niệm của
mức giá sẵn lòng chi trả (WTP). Khái niệm WTP là điều chúng ta cần để giải
quyết vấn đề tổng hợp giữa các cá nhân khi có một số người thích tình trạng
A như đã nêu ở trên và một số người khác không thích. Vì vậy mức sẵn lòng
chi trả của mỗi người sẽ khác nhau.
Chẳng hạn một hoàn cảnh cụ thể như sau:
Người thứ nhất: WTP để chuyển sang tình trạng A = 20 đồng
Người thứ hai: WTP để chuyển sang tình trạng A = 10 đồng
Người thứ ba: WTP để chuyển sang tình trạng A = 5 đồng

Khung 1.1 - Mức giá sẵn lòng chi trả (WTP)

Hình (a)
Giá Đường cầu

B
7

Hình (a) cho thấy đường cầu của một sản phẩm. Đây có thể là một
sản phẩm bán ở thị trường ( một mặt hàng có giá thị trường) hoặc một mặt
hàng không có thị trường (một mặt hàng phi thị trường).
Giả sử rằng giá đang ở mức OA. Đường cầu sẽ là OD. Chúng ta có
thể xem đường cầu là “đường sẵn lòng chi trả”: nó cho thấy mức sẵn lòng
chi trả cho một sản phẩm thêm vào và đó là đường mức sẵn lòng chi trả
biên. Số tiền mà các cá nhân chi trả thực sự ở ngoài thị trường ( hoặc số tiền
mà họ sẽ trả nếu có thị trường) cho bởi tổng chi OACD. Nhưng có giá WTP
cao hơn cho các đơn vị đầu tiên, như WTP là OB cho đơn vị đầu tiên, và
giảm xuống DC ứng với đơn vị cuối cùng. Do đó, WTP cao hơn mức chi trả
thật sự. Nếu chúng ta cộng phần dôi ra của WTP ở phía trên OA (giá thật sự
trả) của mỗi đơn vị sản phẩm, chúng ta sẽ có hình tam giác ABC. Phần này
được gọi là phần thặng dư của người tiêu thụ: đó là lợi ích có được trên số
tiền mà họ phải trả thật sự. WTP là tổng của OACD+ABC=OBCD được tạo
bởi phần thặng dư và phần thật sự phải trả của người tiêu thụ.

1.1.3. Vì sao phải đánh giá giá trị bảo tồn loài Sao La
8

Việc đánh giá giá trị bảo tồn của loài Sao La có ý nghĩa hết sức quan
trọng.
Thứ nhất, qua việc điều tra đánh giá tổng hợp các giá trị của loài Sao
La sẽ giúp người dân địa phương có nhận thức về tầm quan trọng của Sao La
từ đó phần nào có thể thay đổi hành động của mình hay góp phần bảo vệ loài
động vật quý hiếm này.
Thứ hai, việc xác định giá trị kinh tế của loài Sao La sẽ xác định được
giá trị thực bằng tiền của loài động vật này, từ đó có thể góp phần xác định
các mức phạt hay đền bù khi cá nhân hay tổ chức có vi phạm đến sự sống của
loài Sao La.
Thứ ba, xác định giá trị kinh tế của việc bảo tồn Sao La và biết được
mức độ quan trọng của nó sẽ giúp cho các nhà chính sách có các biện pháp và
chính sách đầu tư thích hợp để bảo tồn loại động vật này, cũng như đầu tư cho
khu vực có loài động vật này sinh sống.
1.1.4. Ý nghĩa kinh tế và sinh thái của loài Sao La
Sao La là loài động vật có kích thước khá lớn nặng gần 100kg và cao
khoảng 90cm nhưng việc nhìn thấy nó trong tự nhiên là rất hiếm.
Về mặt kinh tế Sao La không có giá trị cao về mặt dược phẩm hay thực
phẩm so với các loại động vật khác như tê giác hay bò tót…Nhưng nếu chúng
bị các thợ săn bắt gặp thì vẫn bị bắn hạ và đem về dùng như các thực phẩm
của các loại động vật bình thường khác. Ngoài ra, các vật phẩm khác từ Sao
La như sừng chẳng hạn thì vẫn thu hút được sự tò mò của nhiều người thành
thị Việt Nam và chúng được bán với giá khoảng 25-65$ cho mỗi vật phẩm.
Về mặt sinh thái, Sao La là một mắt xích quan trọng trong toàn bộ hệ
sinh thái. Nếu một cá thể Sao La mất đi sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ quần thể
Sao La, và vì số lượng trong quần thể Sao La còn lại rất ít và lại không thể
quan sát thấy nên tính đặc biệt quan trọng và quý hiếm của nó lại càng cao.
9

Sao La có ý nghĩa trong việc nghiên cứu, bảo tồn và phát hiện các
nguồn gen quý hiếm đang có nguy cơ bị mất đi vĩnh viễn trên toàn thế giới.
1.2 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method-CVM)
1.2.1 Khái niệm về phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
Phương pháp CVM thường được sử dụng để ước lượng giá trị kinh tế
cho tất cả các loại hệ sinh thái và dịch vụ môi trường. Nó sử dụng để ước
lượng cho cả giá trị sử dụng và phi sử dụng, nhưng hầu hết nó áp dụng cho
việc ước lượng giá trị phi sử dụng của một loại hàng hoá môi trường.
Phương pháp CVM thực chất bỏ qua những đánh giá có tính xác định
trước, lượng giá giá trị hàng hoá môi trường người ta phỏng vấn trực tiếp
người dân một cách ngẫu nhiên về đánh giá của họ đối với hàng hoá môi
trường ở vị trí cần đánh giá hay xem xét. Trên cơ sở đó bằng thống kê xã hội
học và kết quả thu được từ các phiếu đánh giá người ta sẽ xác định hàng hoá
môi trường đó.
Theo Katherine Balt- Ước lượng chi phí của suy thoái môi trường :”
Phương pháp CVM là phương pháp xác định giá trị kinh tế của các hàng hoá
và dịch vụ không mua bán trên thị trường. Phương pháp này sử dụng bảng
hỏi phỏng vấn để xác định giá trị của hàng hoá dịch vụ không trao đổi và do
đó không có giá trên thị trường”.
Phương pháp CVM là một trong những kỹ thuật đánh giá thực hiện
dưới sự sắp xếp trực tiếp các giả định ( Mitchell and Carson 1989)
Khi có một thay đổi trong chính sách môi trường sẽ gây một vài ảnh
hưởng đến môi trường, những phần lợi ích nhận được hay phần lợi ích bị mất
đi được đưa vào bảng câu hỏi thông qua việc điều tra mức sẵn lòng chi trả
thật sự của họ khi có những thay đổi chính sách liên quan đến vấn đề môi
trường đó. Mức giá này được khảo sát cả đối với những người liên quan trực
tiếp đến một tài sản môi trường và cả những đối tượng không liên quan trực
10

tiếp đến tài sản môi trường nhưng họ có nhận thức về việc bảo vệ tài sản môi
trường đó.
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) là một phương pháp trực
tiếp để ước lượng mức sẵn lòng chi trả. CVM dựa trên ý tưởng đơn giản là
nếu bạn muốn biết giá sẵn lòng chi trả của một người cho tính chất nào đó của
môi trường, bạn hãy đơn giản hỏi họ. Nói “đơn giản” nhưng cuối cùng sẽ thấy
nó trở nên chẳng đơn giản chút nào mặc dù ý tưởng ban đầu dường như rất rõ
ràng. Phương pháp gọi là “đánh giá ngẫu nhiên” bởi vì nó cố làm người được
hỏi nói họ hành động thế nào nếu họ được đặt trong một tình huống giả định.
Nếu hàng hoá chúng ta đang xem xét là hàng hoá thị trường chúng ta chỉ cần
quan sát hành vi của con người trên thị trường. Nhưng khi hàng hoá không có
thị trường, chẳng hạn đặc tính chất lượng môi trường, chúng ta chỉ có cách là
hỏi họ chọn như thế nào nếu được đặt trong một tình huống nhất định, nghĩa
là nếu họ được giả định phải quyết định trong thị trường các đặc tính chất
lượng môi trường đó.
Ngày nay, nghiên cứu đánh giá ngẫu nhiên được thực hiện cho rất
nhiều yếu tố môi trường: chất lượng không khí, giá trị cảnh quan, giá trị giải
trí của bãi biển, bảo tồn các loài động vật hoang dã, hoạt động câu cá và săn
bắn, phát thải chất độc hại, bảo tồn các con sông, sẵn lòng tránh bệnh tật do ô
nhiễm và nhiều loại khác.
Để hiểu được bản chất của CVM thì tốt nhất là chúng ta phải xem xét
kỹ nội dung trong bảng phóng vấn. Bảng phỏng vấn CVM được thiết kế để
làm người được phỏng vấn nghĩ về các đặc điểm môi trường và phát biểu giá
sẵn lòng trả tối đa cho các đặc điểm môi trường đó. Bảng phỏng vấn có 3
thành phần quan trọng:
 Mô tả chính xác đặc điểm môi trường là gì để từ đó có thể hỏi người
được phỏng vấn.
11

 Các câu hỏi về người được phỏng vấn được đưa ra một cách ngắn
gọn và thích hợp ví dụ thu nhập, nơi sinh sống, việc sử dụng các hàng hoá
liên quan.
 Một câu hỏi hay một bộ câu hỏi được thiết kế để rút ra phản hồi về
giá sẵn lòng trả của người được phỏng vấn.
Mục tiêu trung tâm của bảng phỏng vấn là để biết người được phỏng
vấn đánh giá đặc điểm môi trường có giá trị như thế nào đối với họ. Thuật
ngữ kinh tế gọi là làm cho người được phỏng vấn bộc lộ giá sẵn lòng chi trả
tối đa so với trường hợp không có sử dụng hàng hoá môi trường. Nếu họ trả
lời trung thực, con số họ bộc lộ chính là giá trị lợi ích ròng của hàng hoá môi
trường mà họ đánh giá. Người ta đã phát triển một số kỹ thuật để thu thập
được những thông tin phản hồi này.
1.2.2. Cơ sở lý thuyết và cách thu thập WTP
WTP là mức sẵn lòng chi trả của cá nhân để hưởng thụ một giá trị nào
đó, ví dụ như việc cải thiện chất lượng môi trường, có được một ngày nghỉ để
đi câu cá, hay một chuyến đi thăm miệt vườn. Cá nhân lựa chọn mức WTP
phục thuộc vào sở thích của mình.
Như phần trên chúng ta đã biết thì hàng hoá môi trường có những hàng
hoá có giá thị trường nhưng cũng có những hàng hoá không định giá được
bằng giá thị trường ( còn gọi là giá trị phi thị trường). Những hàng hoá này
để định giá được giá trị của chúng thì cách tốt nhất đang được áp dụng phổ
biến là sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên. Tức là chúng ta tiến hành
thực hiện một cuộc khảo sát và hỏi cư dân mức sẵn lòng chi trả của họ cho
một loại hàng hoá môi trường được nhắc đến. Phương pháp này được ứng
dụng phổ biến chủ yếu bởi nó khá linh động và nó có thể đánh giá giá trị của
bất cứ loại hàng hoá môi trường nào nếu hàng hoá môi trường đó có thể được
mô tả chính xác.
12

Rõ ràng nhất là hỏi người được phỏng vấn cung cấp con số này mà
phỏng vấn viên không được gợi ý hoặc thăm dò.
Có thể dùng kỹ thuật để ước lượng mức WTP của người được hỏi như
sử dụng trò chơi đấu giá ( Randall, Ives and Eastman. 1974): phỏng vấn viên
sẽ bắt đầu hỏi bằng cách nêu ra mức sẵn lòng chi trả ngày càng cao cho người
được hỏi đối với loại hàng hoá được nêu đến khi đưa ra một mức nào đấy mà
người được hỏi trả lời là “Không”. Hoặc người phỏng vấn đưa ra mức sẵn
lòng chi trả từ cao đến thấp cho đến khi người được hỏi trả lời “ Có” thì kết
thúc việc hỏi và chấp nhận mức sẵn lòng chi trả đã nêu.
Phương pháp tiếp cận theo hình thức câu hỏi mở, người được hỏi chỉ
việc trả lời “Yes” hoặc “No” vào một yêu cầu trong bảng hỏi là họ có sẵn
lòng chi trả cho loại hàng hoá môi trường được nêu trong đó. Trong trường
hợp các loại hàng hoá công cộng thì câu hỏi mở là kĩ thuật thích hợp được
khuyến khích dùng.
Một kỹ thuật nữa là đưa cho người được phỏng vấn một thẻ in sẵn các
mức giá trị và đề nghị họ đánh dấu vào con số tương ứng với giá sẵn lòng chi
trả cao nhất của họ.
Mức WTP thu thập được là khác nhau đối với các đối tượng khác nhau
bởi họ sẵn lòng chi trả khi họ có đủ khả năng chi trả, điều đó phụ thuộc vào
thu nhập của họ. Kinh nghiệm của các nước phát triển áp dụng phương pháp
điều tra thu thập mức sẵn lòng chi trả cho một loại hàng hoá môi trường nào
đó cho thấy WTP phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập, trình độ học vấn,
lứa tuổi. Vì vậy hàm WTP có dạng như sau:
WTP = f (wi, ai, ei, qi)
Trong đó:
i: chỉ số của quan sát hay người được điều tra
WTP: Mức sẵn lòng chi trả
13

f: Hàm phụ thuộc của WTP vào các biến w, a, e, q


w: Biến thu nhập
a: Biến tuổi
e: Biến trình độ học vấn
q: Biến đo lường “ số lượng” của chất lượng môi trường

1.2.3. Các bước tiến hành phương pháp CVM


Để tiến hành một nghiên cứu thành công, đạt kết quả cao thì việc tiến
hành tuần tự các bước CVM rất quan trọng:
Bước1:
Xây dựng các công cụ cho điều tra gồm các phương tiện mà dựa trên
nguyên lý để tìm ra WTP/WTA (bằng lòng chi trả/ bằng lòng chấp nhận) của
các cá nhân và để thực hiện các việc đó có thể phân thành 3 nhóm khác nhau
nhưng có liên quan đến nhau.
Nhóm 1: Thiết kế một kịch bản giả thiết
Nhóm 2: Nên hỏi câu hỏi WTP hay WTA bởi vì trong mỗi hoàn cảnh
khác nhau thì phương cách trả lời khác nhau.
Nhóm 3: Chúng ta phải tạo ra một kịch bản để người phỏng vấn sẽ
thuận tiện nhất trong việc trả lời WTP hay WTA. Ví dụ: Những người có
nhận thức cao, những người có hiểu biết cao thì cách thức tiếp cận của chúng
ta là hỏi trực tiếp trả lời thẳng bằng tiền. Nhưng những người nghèo, thu nhập
thấp có trình độ thấp nhưng vẫn hiểu được giá trị của hàng hoá môi trường,
chúng ta hỏi có sẵn sàng đóng góp ngày công không, thì họ sẽ đồng ý, từ
đóng góp đó quy được ra tiền.
Bước 2: Sử dụng công cụ điều tra của một mẫu tổng thể
Bước này là bước quyết định ban đầu của bản thân mỗi cuộc điều tra,
bao gồm cách tiến hành điều tra bằng gửi thư điện tử, gọi điện hay điều tra
14

trực tiếp người dân; kích thước mẫu tiến hành điều tra bao nhiêu, đối tượng
điều tra là ai và các thông tin liên quan khác trong bảng hỏi. Câu trả lời cho
những vấn đề này là dựa vào những thông tin khác nhau như tầm quan trọng
của vấn đề định giá, tổng hợp các câu hỏi được hỏi, và chi phí tiến hành điều
tra.
Bản thân cuộc phỏng vấn nhìn chung ảnh hưởng bởi tổng hợp các câu
hỏi vì nó thường dễ dàng hơn để giải thích xung quanh thông tin được yêu
cầu trả lời. Người phỏng vấn thường phải tiến hành điều tra trong thời gian
dài do người được hỏi thiếu thông tin về vấn đề nghiên cứu. Trong một số
trường hợp, những sự giúp đỡ cần thiết là cung cấp video hay tranh ảnh màu
cho đối tượng hỏi để họ hiểu được điều kiện giả định mà họ sẽ định giá.
Trong quá trình điều tra thì phỏng vấn là quan trọng nhất. Tuy nhiên,
quá trình điều tra bằng gửi thư điện tử với mục đích tỉ lệ trả lời cao có thể
cũng khá đắt. Điều tra bằng cách gọi điện hoặc gửi thư điện tử rất ngắn gọn.
Điều tra bằng cách gọi điện thoại có thể chi phí thấp hơn nhưng thông thường
rất khó để hỏi những câu hỏi đánh giá ngẫu nhiên đối với đối tượng hỏi bởi vì
giới hạn số lượng xung quanh thông tin yêu cầu.
Trong trường hợp giả định tiến hành bằng gửi thư điện tử thì người
điều tra muốn khảo sát một mẫu rộng, trên nhiều vùng địa lý và hỏi những
câu hỏi về vị trí cụ thể và lợi ích của nó; cái mà dễ dàng được miêu tả trong
bài viết.
Bước 3: Thiết kế mẫu điều tra thực tế
Đây là một phần quan trọng và khó nhất trong quy trình và có thể phải
tiến hành từ 6 tháng hoặc lâu hơn mới hoàn thành. Nó đòi hỏi kỹ năng nói
chung trong các bước. Quy trình thiết kế điều tra thường bắt đầu với cuộc
phỏng vấn đầu tiên với nhóm trung tâm trong mẫu chọn. Trong nhóm trung
tâm đầu tiên, người nghiên cứu sẽ hỏi những câu hỏi chung chung, bao gồm
15

những câu hỏi về hiểu biết của người đó về mối liên quan với nơi được hỏi và
sự gắn bó của họ với địa điểm và động vật hoang dã nơi đó và cách họ đánh
giá về nơi đó và cho những dịch vụ môi trường sống mà nó cung cấp.
Trong nhóm trọng tâm tiếp theo, những câu hỏi đưa ra chi tiết hơn và
cụ thể hơn để quyết định thông tin liên quan cần là gì và bằng cách nào để có
những thông tin đó. Ví dụ, người đó có thể cần thông tin về địa điểm khảo sát,
đặc điểm nổi bật của các loài động vật và môi trường sống. Người điều tra
muốn tìm hiểu những hiểu biết của người được phỏng vấn về việc khai thác
và tác động của việc khai thác đó cũng như tình hình áp dụng các kiểm soát
của địa phương.
Nếu người đó phản đối việc khai thác, họ có thể trả lời câu hỏi định giá
theo nhận thức.
Bước này cách tiếp cận để kiểm tra rất khó khăn đối với những câu hỏi
định giá và kĩ thuật thanh toán khác nhau sẽ được thử kiểm tra.
Những câu hỏi mà có thể xác định bất cứ “ khoản” đặt giá (sự chi trả)
nào hoặc những người trả lời khác không đánh giá giá trị thực sự của họ cho
dịch vụ ưa thích cũng được thực hiện và kiểm tra ở bước này.
Sau một số nhóm trọng tâm được tiến hành và người nghiên cứu đạt
được một điểm, nơi mà họ có một ý tưởng bằng cách nào để cung cấp thông
tin cần thiết, mô tả kịch bản giả thiết, và hỏi câu hỏi định giá, họ sẽ bắt đầu
kiểm tra thử bởi vì cuộc điều tra này sẽ được tiến hành bằng kĩ thuật gửi thư
điện tử. Nó sẽ được tiến hành trước với một số tiếp xúc có thể với người điều
tra. Người được hỏi giả giả định họ nhận được một cuộc điều tra trên mail và
điền vào đó. Sau đó người điều tra sẽ hỏi những câu về cách họ điền vào.
Người điều tra tiếp tục quá trình này cho đến khi họ hoàn thiện được mẫu
khảo sát mà người đó dường như hiểu được và trả lời theo nhận thức và mức
giá thực sự mà họ chi trả (WTP) cho những dịch vụ của nơi điều tra.
16

Bước 4: Xử lý số liệu
Bước này là bước tiến hành tổng hợp những thông tin thu được và xử lý
số liệu. Những phiếu điều tra không hợp lệ sẽ bị loại bỏ, những thông tin thu
thập hợp lệ sẽ được tổng hợp trên cơ sở đó xây dựng các biến để phân tích.
Bước 5: Ước lượng mức WTP
Bước này là bước hoàn thành phân tích và báo cáo kết quả. Dữ liệu
được phân tích bằng các phần mềm thống kê để xác định các thông số cần
thiết cho báo cáo như trung bình của mẫu, WTP trung bình,…
Sau khi đã tính toán xong thì chúng ta cũng cần phải phân tích độ nhạy
tức là xem xét sự thay đổi của giá trị đã tính toán trước sự biến động của thị
trường. Cụ thể, xem xét liên quan đến tỷ số chiết khấu và biến động về giá trị
ròng trong thực hiện đưa vào phân tích chi phí-lợi ích môi trường và đó là kết
quả chúng ta đề xuất cho các nhà hoạch định chính sách và sử dụng.
1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp CVM
 Ưu điểm:
Phương pháp này rất thuận lợi cho việc sử dụng dạng hàng hoá môi
trường, tính giá trị của các loại hàng hoá không có giá trên thị trường.
Khi thiết kế kỹ thuật từ kịch bản đến tiêu chí lựa chọn thì cũng thực
hiện tương đối dễ dàng.
Xử lý các kết quả hiện nay chúng ta đã có phần mềm có sẵn.
 Hạn chế:
 Vì chúng ta dùng kỹ thuật WTP/WTA cho nên kết quả đưa lại
phụ thuộc rất lớn vào người được phỏng vấn. Do đó, nếu người được phỏng
vấn không hiểu biết kỹ thì kết quả có thể không chính xác. Từ kinh nghiệm
của những nghiên cứu trước đây người ta rút ra, thông thường số tiền mà điều
tra có được chỉ đạt 80-90% so với giá trị thực của nó.
 Giữa việc sử dụng WTP/WTA thì kết quả cũng khác nhau mặc
17

dù cùng một đối tượng được phỏng vấn.


Trên lý thuyết câu hỏi về việc trả tiền có thể được đặt ra hoặc như
thường lệ: “ Bạn sẵn lòng trả bao nhiêu (WTP) để có được tài sản môi trường
này?” hoặc là dưới dạng ít gặp hơn “ Bạn sẵn lòng chấp nhận bao nhiêu
(WTA) để bồi thường cho việc từ bỏ tài sảng môi trường này?” Khi đem so
sánh hai dạng câu hỏi trên các nhà phân tích để ý rằng WTA cao hơn WTP rất
nhiều, một kết quả mà các nhà phê bình cho là làm mất hiệu lực của phương
pháp CVM. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng có những
nguyên do về tâm lý và kinh tế chỉ ra rằng các cá nhân cảm nhận mạnh mẽ
“chi phí của việc mất mát” (dưới dạng bồi thường WTA) hơn là “ lợi ích của
việc đạt được” (dạng WTP). Nếu đúng như vậy, thì sự khác biệt mà người ta
tìm thấy giữa WTA/WTP thực sự hỗ trợ cho tính hiệu lực của CVM.
 Thiên lệch một phần-toàn phần
Các nhà phê bình phương pháp CVM đã lưu ý rằng nếu người ta lần
đầu tiên được hỏi về WTP của họ cho một phần tài sản môi trường (như một
con sông trong hệ thống các con sông) và sau đó được hỏi đánh giá cho toàn
bộ tài sản ( nghĩa là toàn bộ hệ thống các con sông ) thì số tiền được phát
biểu là như nhau. Tại sao như vậy? Câu trả lời dường như nằm trong cách
phân bố thông thường việc chi tiêu của họ; đầu tiên chia thu nhập khả dụng
của họ thành nhiều khoản ngân sách ( như nhà ở, thực phẩm, xe hơi, giải trí)
sau đó chia tiếp vào khoản mục thực sự phải mua. Vì thế đối với việc giải trí,
bước đầu là xác định tổng ngân sách mà mỗi cá nhân dành cho giải trí và sau
đó chia tiếp thành số tiền họ sẵn lòng chi tiêu cho mỗi nơi họ muốn viếng.
Một phương pháp giải quyết vấn đề này là đầu tiên hỏi họ để biết tổng ngân
sách dành cho giải trí và kế đó là WTP của họ đối với tài sản môi trường đang
xem xét, nhắc nhở họ về ngân sách giải trí có hạn và rằng số tiền mà họ dành
cho tài sản này không thể chi tiêu cho việc khác. Một phương pháp thứ hai là
18

giới hạn việc sử dụng CVM trong việc đánh giá một nhóm lớn của hàng hoá
môi trường ( toàn bộ hơn là từng phần), nếu cần nên nhắc nhở họ lần nữa về
ngân sách giải trí có hạn của họ. Việc giới hạn này, nếu cần, sẽ làm hạn chế
đáng kể việc áp dụng CVM ở quy mô rộng lớn và chính nó có thể tạo ra
những trở ngại nhiều hơn đối với khả năng của người trả lời để hiểu nhóm lớn
hàng hoá như vậy.
 Thiên lệch theo phương tiện
Khi hỏi một câu hỏi về WTP các nhà phân tích phải xác định việc đóng
góp theo con đường nào (phương tiện đóng góp). Những người được hỏi có
thể thay đổi WTP của họ tuỳ theo phương tiện đóng góp được chọn. Ví dụ
như, trong một thí nghiệm gần đây đối với WTP cho việc giải trí ở Norfork
Broads, WTP thông qua tổ chức từ thiện thì thấp hơn đáng kể so với WTP
thông qua thuế. Trong trường hợp này, những người được hỏi nghi ngờ khả
năng của các quỹ từ thiện để bảo vệ môi trường và mặc dù họ không thích
đóng thuế, họ vẫn thấy rằng cách này đảm bảo hơn cho việc bảo vệ môi
trường. Nó còn bắt buộc nhiều người đóng góp hơn là nếu việc đóng góp
thông quy việc quyên góp từ thiện. Những kết quả như vậy rõ ràng cho chúng
ta biết cản trở cả về mặt phương tiện đóng góp cũng như về giá trị tài sản
đang xem xét. Một giải pháp cho vác trở ngại như thế là sử dụng phương tiện
đóng góp nào thường được sử dụng nhất trong thực tế.
 Thiên lệch điểm khởi đầu:
Những nghiên cứu ban đầu đã thử gợi ý cho những người trả lời bằng
cách đề nghị một số tiền khởi đầu sau đó tăng lên hay giảm đi số tiền dựa theo
người trả lời đồng ý hay từ chối trả số tiền đó. Tuy nhiên, người ta thấy rằng
sự lựa chọn mức tiền ban đầu ảnh hưởng đến số tiền WTP sau cùng của người
trả lời.
Khung 1.2 Trình tự tiến hành phương pháp CVM
19

(1) 1a. Xác định đối tượng cần đánh giá


Xác định các 1b. Thiết lập giá trị dùng để ước lượng và đơn vị đo
mục tiêu cụ thể 1c. Xác định khoảng thời gian tiến hành điều tra
1d. Xác định đối tượng phỏng vấn
(2) 2a. Giới thiệu
Thiết kế câu 2b. Thông tin kinh tế - xã hội
hỏi 2c. Đưa ra viễn cảnh
2d. Kĩ thuật để tìm hiểu WTP
2e. Cơ chế chi trả
(3) 3a. Quyết định kích thước mẫu
Chọn mẫu tiến 3b. Quyết định tiến hành điều tra như thế nào, khi nào, ở đâu
hành khảo sát 3c. Điều tra thử
3d. Tiến hành điều tra
(4) 4a. Thu thập và kiểm tra số liệu
Xử lý và phân 4b. Xử lý số liệu
tích số liệu 4c. Loại bỏ những phiếu điều tra không phù hợp
4d.Xây dựng các biến
4e.Phân tích số liệu
(5) 5a. Lựa chọn mô hình WTP
Ước lượng 5b. Ước lượng mức WTP trung bình hàng năm của mỗi cá
mức WTP nhân
5c. Lợi nhuận ròng hàng năm
5d. Tổng giá trị của hàng hoá và dịch vụ môi trường
Nguồn: Markandya và cộng sự 2002: 429
1.2.5. Tình hình áp dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
Trong khu vực liên quan đến các quy tắc môi trường, phân tích chi phí
-lợi ích của USEPA liên quan đến hoạt động làm sạch không khí, 1970-1990
(USEPA 1997) sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để định
20

giá của sự giảm đi trong các bệnh nghiêm trọng, kinh niên và sự giảm đi tình
trạng chết yểu liên quan tới việc cải thiện chất lượng môi trường không khí.
Cụ thể, các nghiên cứu CV cung cấp ước lượng về mức sẵn lòng chi trả
(WTP) để tránh thời kì triệu chứng ( Lochman et al 1979; Tolley et al.1986),
cũng như mức WTP để giảm những rủi ro về triệu chứng của việc nhiễm bệnh
viêm phế quản kinh niên ( Krupnick and Corpper 1992). Nghiên cứu CV cho
mức WTP cho việc giảm rủi ro tình trạng chết yểu được sử dụng liên quan tới
nghiên cứu bồi thường tiền công để định giá một trường hợp chết yểu ( Jones
–Lee et al.1985).
Nghiên cứu CV sử dụng để tính toán chi phí - lợi ích của việc đầu tư cơ
sở hạ tầng. World Bank sử dụng các nghiên cứu CV để ước lượng WTP của
các dịch vụ liên quan hệ thống ống dẫn nước và hệ thống cống rãnh ở các
nước đang phát triển ( Griffin et al . 1995) và trên những kết quả này để đưa
ra kết luận đầu tư. Việc so sánh mức WTP thực tế và lý thuyết liên quan đến
hệ thống ống dẫn nước ở Kerala, Ấn độ cho thấy rằng nghiên cứu CV dự đoán
một cách chính xác tới 91% quyết định thực tế liên quan tới hệ thống ống dẫn
nước.
Trong ước lượng mức lãi từ việc phát điện ở Mỹ, nghiên cứu CV được
sử dụng để tính toán chi phí xã hội của hệ thống phát điện để đưa ra những
quyết định đầu tư nhà máy điện.
Hay như, nghiên cứu chi phí xã hội ( Krupnick and Burtraw 1997) đã
dựa trên phương pháp CV để định giá những hư hại có thể xảy ra ( Chestnut
and Rowe .1990) cũng như những thiệt hại về sức khoẻ.
Quyết định của kế hoạch thành lập các nguồn tài nguyên của Mỹ.
Forest Service cũng dùng CV để ước lượng giá trị cho những hoạt động tái
tạo khác nhau (Walsh, Johnson and Mckean. 1992). Những kết quả WTP
trong nghiên cứu CV về những câu trả lời mức họ chi trả cho việc sử dụng 1
21

ngày để được câu cá, 1 cuộc đi săn,…


Một ví dụ cụ thể hơn cho việc áp dụng phương pháp đánh giá ngẫu
nhiên để đánh giá việc cải thiện chất lượng nước sông.

Khung 1.3 Áp dụng CVM ở Hoa Kỳ


Sông Monongahela là con sông chính chảy qua Pennsylvania, Hoa Kỳ.
Các phân tích đã hỏi một số hộ tiêu biểu ở khu vực này là họ sẵn lòng trả
thêm bao nhiêu thuế để duy trì hoặc nâng cao chất lượng nước các con sông.
Các nhà phân tích đã thực hiện nhiều biến thể cho khảo sát CVM. Trong một
biến thể các hộ được đưa ra ba tình huống chất lượng nước sông và được hỏi
đơn giản là họ sẵn lòng trả bao nhiêu cho mỗi trường hợp.
Tình huống 1: Giữ nguyên chất lượng nước sông (đủ thích hợp cho
việc bơi thuyền)
Tình huống 2: Nâng cao chất lượng nước sông từ mức có thể bơi
thuyền được tới mức có thể câu cá được
Tình huống 3: Nâng cao chất lượng nước sông hơn nữa từ mức có thể
bơi thuyền tới mức có thể tắm được.
Giá sẵn lòng chi trả (WTP) cho các tình huống chất lượng nước sông
Chất lượng nước WTP trung bình WTP trung bình WTP trung bình
toàn thể mẫu của nhóm sử của nhóm không
($) dụng ($) sử dụng ($)
Tình huống 1 24,5 45,3 14,2
Tình huống 2 17,6 31,3 10,8
Tình huống 3 12,4 20,2 8,5
Nguồn: Desvousges et al. ( 1987)

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là một kỹ thuật quan trọng sử dụng
22

để định giá thiệt hại tài sản và nguồn tài nguyên. Khi một sự cố tràn dầu xảy
ra làm tổn thương đến tài nguyên tự nhiên, như làm ô nhiễm nước ngầm, làm
chết các loài động thực vật thuỷ sinh,…Sự bồi thường cho những thiệt hại này
thường dựa vào việc nghiên cứu CV, như trong trường hợp Nestucca and
Exxon Valdez oil spills ( Rowe, Shaw and Schulze 1992; Carson et al . 1994)
1.2.6. Tiểu kết chương I
Suy thoái môi trường gây ra những thiệt hại như đối với hệ sinh thái,
ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất
khác. Để đánh giá những thiệt hại này thì chúng ta có nhiều cách nhưng nói
tóm lại các phương pháp này chủ yếu dựa vào giá thị trường để ước lượng
mức thiệt hại cho một tình trạng suy thoái môi trường xảy ra. Nhưng cũng có
những hàng hoá môi trường khác không thể định giá bằng giá thị trường ví dụ
như việc cải thiện chất lượng môi trường, việc bảo tồn một loại động thực vật
nào đó. Kinh nghiệm của nhiều nước phát triển đã nghiên cứu giá trị của
những hàng hoá này bằng cách đánh giá ngẫu nhiên. CVM là phương pháp
tiến hành hỏi trực tiếp đối tượng phỏng vấn mức sẵn lòng chi trả (WTP) hoặc
mức sẵn lòng chấp nhận (WTA) của họ cho việc cải thiện tình trạng môi
trường hay duy trì, bảo tồn một loài động thực vật. Tuy CVM là phương pháp
còn có nhiều hạn chế nhưng nó vẫn là phương pháp thuận tiện và được nhiều
nước phát triển áp dụng để tính toán.
23

Chương II. HIỆN TRẠNG VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT,


TỈNH NGHỆ AN

Vườn Quốc Gia Pù Mát được chuyển hạng từ Khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Mát theo quyết định 174/QĐ/TTg ngày 08/11/2001 của Thủ tướng chính
phủ. Diện tích khu bảo vệ nghiêm ngặt được phê duyệt là 91.133ha. Ở độ cao
từ 200-1841m địa hình chia cắt mạnh, có đỉnh cao nhất là đỉnh Pù Mát. Vườn
Quốc Gia Pù Mát nằm trong khu vực sinh thái Bắc Trường Sơn, nằm về phía
Tây Nam tỉnh Nghệ An dọc theo biên giới Việt-Lào, đây là khu vực có tính đa
dạng cao nhất trên dãy Trường Sơn và là nơi đã xác định là nơi phân bố của
nhiều loại động vật quý hiếm.
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội ở Vườn Quốc Gia Pù Mát
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Vườn Quốc Gia Pù Mát nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Nghệ An thuộc
địa phận của ba huyện Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương.
Từ 18o46’ đến 19 o12’vĩ Bắc
Từ 104o24’ đến 104o56’ kinh Đông
Ranh giới của Vườn được xác định:
Phía Đông - Bắc giáp các xã : Lạng Khê, Châu Khê, Lục Dạ, Môn Sơn
huyện Con Cuông.
Phía Tây - Nam : giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Phía Đông - Nam giáp các xã : Phúc Sơn, Hội Sơn huyện Anh Sơn.
Phía Tây - Nam giáp các xã : Tam Hợp, Tam Quang, Tam Đình huyện
Tương Dương.
24

Hình 2.1 Vị trí địa lý Vườn Quốc Gia Pù Mát

2.1.1.2. Địa hình


Vườn Quốc Gia Pù Mát nằm trên sườn Đông ở phía Bắc của dãy
Trường Sơn.
Độ cao biến động của rừng Pù Mát là từ 200-1.814m trong đó có đỉnh
Pù Mát cao nhất với 1.814m, là đỉnh nằm ở phía Nam của Vườn Quốc Gia sát
giữa biên giới Việt Lào; còn lại 90% diện tích của Vườn Quốc Gia nằm dưới
1000m.
Vườn Quốc Gia có địa hình dốc núi đá vôi và có nhiều suối sâu, vực
thẳm giáp với biên giới Việt-Lào. Địa hình hiểm trở này đã cản trở việc chặt
phá rừng trên quy mô lớn và vận chuyển gỗ lậu qua các con sông (Grieser
Johns, 2000).
2.1.1.3. Hệ thống sông ngòi, thác nước
Vườn Quốc Gia Pù Mát nằm trong lưu vực của 4 con sông chính là Khe
25

Thơi, Khe Bu, Khe Choang, và Khe Khang. Cả 4 con sông này đều đổ vào
sông Cả chảy từ hướng Tây sang Đông qua một vùng thung lũng rộng ở phía
Bắc Vườn Quốc Gia.
Hiện hệ thống sông ngòi ở đây hầu như vẫn giữ được tính nguyên sơ
của nó, ít bị tác động của con người. Nhưng sông Giăng vẫn là con sông chính
được nhắc đến khi tới Vườn Quốc Gia Pù Mát. Hàng năm, con sông này vẫn
cung cấp nước, thực phẩm cho người dân nơi đây, đặc biệt là món cá Mát
sông Giăng.
Ngoài ra, Vườn Quốc Gia Pù Mát còn có nhiều thác nước đẹp đến hùng
vĩ tiêu biểu như thác Khe Kèm cách thị trấn Con Cuông khoảng hơn 15km,
hay như suối Nậm Mọc, đập Phà Lài, và nhiều thác nước đẹp khác nữa.
Tất cả đã tạo nên một hệ sinh thái đặc biệt hiếm có bậc nhất ở Việt
Nam.
2.1.1.4. Khí hậu
Vườn Quốc Gia Pù Mát là nơi mà hiếm nơi nào giữ được vẻ gần như
nguyên sơ của nó. Hầu như bốn mùa: Xuân, hè, thu, đông nhiệt độ ở đây ổn
định ở mức khoảng từ 20-22oC.
Kiểu khí hậu ở đây là khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới thích hợp cho sự
phát triển của nhiều loại động thực vật, và là nơi trú ẩn của nhiều loại động
vật mà chúng vẫn là con số bí ẩn.
2.1.1.5. Phân khu bảo tồn nghiêm ngặt
Tổng diện tích của Vườn Quốc Gia Pù Mát là 91.113ha, trong đó phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt: 89.517ha, phân khu phục hồi sinh thái là 1.596ha.
Vùng đệm của Vườn Quốc Gia Pù Mát có diện tích 86.000ha.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân cư
Toàn bộ huyện Con Cuông có 13 xã và thị trấn với hơn 68.000 nhân
26

khẩu gồm 4 dân tộc chính là Thái, Đan Lai (Thổ), Kinh, Hoa cùng sinh sống.
Mặc dù, tập quán sinh hoạt của các dân tộc khác nhau nhưng họ chung sống
rất đoàn kết. Do vị trí địa lý, điều kiện sống của họ còn gặp nhiều khó khăn
nên đa số đang được hưởng trợ cấp từ chương trình 135 cho các vùng sâu,
vùng xa. Chiếm đa số dân cư sinh sống trong các cùng lõi của Vườn Quốc
Gia Pù Mát là người Thái với tập tục văn hoá, tín ngưỡng lâu đời; có những lễ
hội gắn liền với mùa bội thu và sản xuất nông nghiệp.
Chiếm số ít trong thành phần dân tộc là người Kinh và người Đan Lai.
Người Kinh chủ yếu tập trung ở thị trấn Con Cuông, hoặc những người từ nơi
khác di cư đến. Người Đan Lai chủ yếu tập trung ở 3 bản Cò Phạt, bản Cồn và
bản Búng thuộc xã Môn Sơn nằm ở phía Đông Nam của Vườn Quốc gia, họ
sống và canh tác ở những nơi đất dốc.
Do được Nhà nước quan tâm nên hiện nay nhiều đối tượng được tiếp
cận với điều kiện học tập tốt hơn giúp nâng cao trình độ, nhận thức của người
dân dần xoá bỏ những tập tục sản xuất kém hiệu quả, ảnh hưởng đến sự bảo
tồn, phát triển rừng và đa dạng sinh học.
2.1.2.2. Nông nghiệp
Đa số người dân xung quanh vùng đệm làm nghề trồng lúa, các loại hoa
màu khác như đỗ, ngô, lạc, khoai, sắn…Nhờ được sự quan tâm của Nhà nước
và nhiều ngành, hiện tại người dân địa phương nơi đây đã dần tiếp thu được
những kĩ thuật canh tác mới, sản xuất theo mùa vụ xoá bỏ những tập tục canh
tác cũ, kém hiệu quả. Ngoài ra, người dân còn tham gia chăn nuôi các loại gia
súc, gia cầm như trâu, bò, lợn, gà,….làm gia tăng kinh tế hộ gia đình.
Xã Môn Sơn là một xã vùng sâu biên giới gồm 12 thôn bản với hơn
8.200 nhân khẩu, thuộc 3 dân tộc Thái, Đan Lai và Kinh. Với chỉ thị 30 của
Bộ chính trị năm 1998 về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ra đời, xã Môn
Sơn nhờ thực hiện tốt cuộc vận động và tuyên truyền nên đã giúp bà con thay
27

đổi tập tục canh tác cũ, áp dụng đầu tư kỹ thuật vào trồng trọt và chăn nuôi.
Hiện nay, mỗi năm người dân thuộc xã đã tiến hành sản xuất 3 vụ/năm, năng
suất lúa hàng năm đạt 54-57,8 tạ/ha/vụ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế xã đạt trên
13% năm.
Ngoài nghề chính của bà con là sản xuất nông nghiệp thì bà con còn
tham gia dệt thổ cẩm. Đây là mặt hàng đang ngày càng có chỗ đứng trên thị
trường. Thổ cẩm của người Thái đặc biệt nổi tiếng với kiểu dáng, màu sắc và
chất lượng rất tốt. Hiện làng nghề dệt thổ cẩm ở 2 xã Môn Sơn và Lục Dạ
đang phát triển đóng góp vào kinh tế hộ gia đình của người dân nơi đây.
2.1.2.3. Lâm nghiệp
Do sống gần rừng nên lâm nghiệp cũng là một nguồn thu lớn của người
dân thuộc vùng đệm Vườn Quốc Gia Pù Mát. Người dân thường thu được các
nguồn lợi từ rừng như gỗ, củi, các loại cây ăn quả trong rừng hay các loại
thuốc quý,…Hiện nay, nhờ chính sách giao khoán rừng tận tay người dân nên
công tác bảo vệ rừng cũng đỡ khó khăn, người dân lại có thể tham gia trồng
rừng và khai thác các nguồn lợi thu được do bán các lâm sản. Đây là nguồn
thu tương đối lớn khi rừng trồng được tiến hành khai thác.
2.1.3. Hệ động thực vật
Vườn quốc gia Pù Mát nằm trong khu vực sinh thái Bắc Trường Sơn,
thuộc khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An. Đây là một khu bảo tồn đa dạng
sinh học đại diện cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới và á nhiệt đới điển hình lớn
nhất khu vực Bắc Trường Sơn và là nơi đã xác định có sự phân bố của nhiều
loại động, thực vật quý hiếm, trong đó phải kể đến những loài mới được khoa
học phát hiện trong những năm 90 của thế kỷ XX.
Trong khuôn khổ của dự án do Liên minh Châu Âu tài trợ có tên ”Lâm
nghiệp xã hội và bảo tồn thiên nhiên tỉnh Nghệ An” (SFNC), hàng loạt điều
tra cơ bản về đa dạng sinh học đã được tiến hành tại Vườn Quốc Gia Pù Mát
28

trong các năm 1998 và 1999 (Grieser Johns, 2000). Các đợt điều tra này được
xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu trước đó của Viện Điều tra quy hoạch
rừng (Anon. 1993a) và Frontier - Việt Nam (Kemp et al. 1995)
2.1.3.1. Động vật
Kết quả khảo sát các năm 1993,1994,1998,1999 của các nhà khoa học
trong và ngoài nước ở Vườn Quốc Gia Pù Mát đã thống kê được 939 loài
động vật thuộc các nhóm phân loại khác nhau ( thú, chim, bò sát, lưỡng cư,
cá, bướm ngày và bướm đêm).
Bảng 2.1 Danh mục các loài động vật ở Pù Mát
Lớp Số bộ Số họ Số loài
Thú 12 29 132
Chim 15 46 287
Bò sát 2 15 48
Lưỡng cư 1 7 22
Cá 5 14 51
Bướm ngày 1 11 305
Bướm đêm - 2 94
Cộng 36 124 939
Nguồn: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 4/2004.
Vườn Quốc Gia Pù Mát có tính đặc biệt quan trọng bởi hệ động thực
vật đa dạng có tính đặc hữu rất cao.Trong số đó có những loài đặc trưng như
Chào mào (Sus bocculenus), voọc đen ( Trachypithecus francoisi), Sao La (
Pseudoryx nghetinhensis), mang lớn (Megamuntiacus Vuquangensis), mang
Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis), Chà vá chân nâu (Pygatherix
nemaeus), vượn má vàng (Hylobates leucogenys), thỏ vằn (Nesolagus sp), cầy
vằn (chrotogale owstoni), trĩ sao (Rheinordia ocellate), khướu mỏ dài
(Jaboulleia danjoui).
29

Bảng 2.2 Nhóm động vật quý hiếm ở Pù Mát


Lớp Sách đỏ Việt Nam năm 1992 IUCN 1996
E V R T Cộng
Thú 13 19 7 1 40 31
Chim 1 - 3 8 12 24
Bò sát 1 9 1 5 16 4
Lưỡng thê - - 1 2 3 7
Cá - 5 1 - 6 -
Cộng 15 33 13 16 77 62
Nguồn: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số4/2004
Thành phần và số lượng động vật quý hiếm ở Pù Mát khá cao, ít nhất
hiện nay có 77 loại động vật đã ghi vào sách đỏ Việt Nam và 62 loài ở mức
độ toàn cầu trong danh lục đỏ của IUCN 1996.
Đặc biệt quan trọng là quần thể của một số loài chim, thú lớn thực sự
có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam và trên thế giới nhưng vẫn có khả năng
bảo tồn và phát triển trong quá trình quản lý và bảo vệ Vườn Quốc Gia Pù
Mát. Đó là voi (Elephas maximus), Sao La (Pseudoryx nghetinhensis), hổ
(Panthera tigris), bò tót (Bos gaurus), khỉ đuôi lợn (Macana nemestrina), trĩ
sao (Rheinardia ocellata).
2.1.3.2. Thực vật
- Thành phần loài: Hệ thực vật ở Vườn Quốc Gia Pù Mát có số lượng loài
khá phong phú với 1.297 loài thuộc 607 chi và 160 họ của 6 ngành thực vật bậc
cao có mạch. Các kết quả ở bảng 2.3 cho ta thấy khu hệ thực vật ở Pù Mát khá
phong phú về thành phần loài, nhất là ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) chiếm
92.91%. Sự phong phú này ngoài yếu tố bản địa, vị trí địa lý thuận lợi đã tạo nên
sự du nhập dễ dàng của nhiều luồng thực vật từ các vùng khác nhau. Đó là luồng
thực vật Hymalaya-Vân Nam-Quý Châu di cư xuống với các loài đại diện trong
nghành thông ( Pinophyta), và các loài lá rộng rụng lá. Luồng thực vật Hymalaya-
30

Indonesia từ phía Nam đi lên với các đại diện thuộc họ dầu (Dipterocarpaceae).
Luồng thực vật India-Myanmar từ phía Tây di cư sang với các đại diện thuộc họ
Tử Vi (Lythraceae), Bàng ( Combretaceae).
Thảm thực vật phân bố rộng nhất ở Vườn Quốc Gia là rừng thường xanh đất
thấp. Đặc biệt, ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, khu hệ thực vật bản địa Bắc Việt Nam-
Nam Trung Hoa chiếm một tỷ trọng lớn nhất. Trong số 160 họ thực vật tìm thấy có
tới 40 họ trên 10 loài. Họ cà phê Rubiaceae phong phú hơn cả (92 loài) tiếp đến họ
Thầu Dầu (Euphorbiaceae) 67 loài, họ Re ( Lauraceae) 58 loài, họ Dẻ (Fagaceae),
họ Dâu Tằm (Moraceae) 42 loài, họ Cam (Rutaceae), họ Lan (Orchidaceae) 31 loài,
họ Đậu (Fabaceae) 30 loài…Đặc biệt có tới 22 họ chỉ có 1 chi với 1 loài duy nhất.
Bảng 2.3 Danh mục thực vật có mạch ở Vườn Quốc Gia Pù mát
Ngành thực vật Số chi Số họ Số loài
Ngành lá thông 1 1 1
(Psilotophyta)
Ngành thông đất 2 3 7
(Lycopodiophyta)
Ngành Mộc Tặc 1 1 1
(Equicetophyta)
Ngành Dương Xỉ 16 45 74
(Polypodiophyta)
Ngành Thông 5 8 9
(Pinophyta)
Ngành Ngọc Lan 135 547 1205
(Magnolophytal)
Lớp Ngọc Lan 115 463 1051
Magnolophysida)
Lớp hành 20 86 154
(Liliopsida)
Tổng cộng 160 607 1297
Nguồn: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 4/2004
31

Các loài thực vật quý hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt: Trong số 1.297
loài đã được ghi nhận thì có 37 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam, trong đó, 1
loài cấp E, 12 loài sắp nguy cấp (V), 9 loài hiếm R, 3 loài bị đe doạ T và 20
loài không biết chính xác. Có 20 được liệt kê trong danh mục đỏ của IUCN
(2002) và gồm 1 loài cấp E, 3 loài cấp V và 16 loài cấp N.
- Tài nguyên thực vật: Bước đầu đã thống kê được 920 loài thực vật
thuộc 7 nhóm công dụng:
+ Nhóm cây gỗ (W): có 330 loài cho gỗ thuộc ngành Ngọc Lan, ngành
Thông chiếm 24,44% tổng loài được ghi nhận. Đặc biệt ở đây có nhiều loài
quý hiếm như Pơmu (Fokinea hodginsii), sa mộc quế phong ( Cunninghamia
Konishii), giáng hương quả to (Pterocarpus macrocarpus), gụ lau ( Sindora
tonkinensis), lát hoa ( Chukrasia tabuleris), ..Nhóm gỗ tứ thiết như đinh (
Markhamia Stipulata), sến mật ( Madhuca pasquien) dùng làm ván sàn, bệ
máy, tàu thuyền. Nhiều loài cây cung cấp gỗ xây dựng, làm đồ gia dụng rất
tốt như các loài trong họ Ngọc Lan, họ Xoan, họ Dẻ và đặc biệt là họ Dầu.
Các nhóm công dụng khác như cung cấp vật liệu điêu khắc, làm đệm, sản
xuất các văn phòng phẩm cũng có nhiều loại.
+ Nhóm cây thuốc (M): Đã thống kê được 197 loài thực vật dùng làm
thuốc ( chiếm 15,2%tổng số loài) thuộc 83 họ thực vật khác nhau. Các họ có
nhiều loài cây thuốc là: họ Cà phê (Rubiaceae) 17 loài, họ Cúc (Asteraceae)
13 loài, họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) 10 loài, họ Cam (Rubiaceae) 9 loài, họ
Đơn Nem (Myrsinaceae) 7 loài.
Tuy số lượng họ có nhiều loài lớn nhưng trữ lượng của các loài lại
không cao. Một số loài có triển vọng là Chân chim (Scheffera octophylla), Hà
thủ ô trắng (Streptocaulon griffithii), thường sơn ( Dichroa febrifuga), củ mài
( Dioscorea persimilis), thổ phục linh ( Smilax glabra), thiên niên kiện (
Homamena occulta). Một số loài cây thuốc rất quý nhưng rất hiếm như hoàng
32

nàn (Strychnos Wallichii), hoàng đằng (Fibraurea recsa), ba kích (Morinda


officinalis), bình vôi (Stephania rottunda),..
+ Nhóm cây cảnh (O): Có 74 loài chiếm 5,4% tổng số loài trong vùng,
phần lớn các loài thuộc dạng thân thảo hoặc thân bụi. Đặc biệt các loài như
phong lan (Orchdaceae), cau dừa (Areacaceae), tuế ( cycadaceae) có giá trị
kinh tế cao.
+ Nhóm cây làm thực phẩm (F): Thống kê cho biết nhóm cây thực
phẩm có 118 loài thuộc 57 họ, chiếm 9,1% tổng số loài, trong số đó có nhiều
loài cho quả, hạt, rau ăn rất ngon như cà ổi Bắc Giang (Castanopsis boisii),
đại hái (Hodgsonia macrocarpa), bứa (Garcinia spp), vả ( Ficus auricularia),
củ mài (Dioscorea spp), rau sắng (Melientha suavis), rau bò khai
(Erythropalum Scandens), các loài măng tre nứa. Tuy thành phần các loài
thực phẩm khá phong phú nhưng hiện chúng đang phải đối mặt với áp lực bị
khai thác quá mức của cộng đồng địa phương. Ngoài ra, thực vật Vườn Quốc
Gia Pù Mát còn cung cấp nhiều loại nguyên liệu khác như song mây, lá nón,
lá cọ, sợi, tre, dầu nhựa,… để làm hàng gia dụng và xuất khẩu.
2.2. Những thông tin chung về loài Sao La
Sao La là loại động vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng trên toàn thế
giới. Hiện Sao La chỉ tồn tại duy nhất ở các khu rừng của dãy Trường Sơn.
Tầm quan trọng của Sao La đối với đa dạng sinh học được ông Mike Baltzer,
Giám đốc bảo tồn của WWF Chương trình Đông Dương đánh giá “Sao La là
linh hồn của dãy Trường Sơn”.
2.2.1. Đặc điểm hình thái
Sao La (Pseudoryx nghetinhensis) thuộc họ trâu bò Bovidae, bộ ngón
chẵn Artioductyla.
Sao La là loài động vật cỡ lớn, thân dài 1.300-1.500mm, đuôi dài 130-
170mm (kể cả túm lông đuôi), tai dài 9-10mm, bàn chân sau dài 32mm.
33

Trọng lượng cơ thể từ 80-120kg. Da màu nâu sẫm, có những vạch trắng hoặc
đen nhạt. Mặt nâu sẫm hay đỏ nhạt, cả đực và cái đều có các sọc đen và trắng
ở dưới mắt, nhiều vạch trắng ở cằm và cổ. Mặt sau tai màu nâu, mặt trước tai
màu trắng nhạt, hóp tai có túm lông dài màu trắng. Phần lưng màu nâu, hai
bên sườn có vạch màu trắng nhạt phân cách lưng với các chân màu đen nhạt.
Lông mềm mượt với các vòng xoắn ở giữa mũi, hai bên cổ và giữa hai vai.
Đuôi có túm lông đen dài 50-70mm.
Ngay trên móng guốc có vành trắng ở cả 4 chân. Cả đực và cái đều có
sừng. Sừng dài 400-500mm, gần như thẳng không phân nhánh, khoảng cách
hai guốc sừng 38-40mm; khoảng cách hai nút sừng 110-205mm, mút sừng
nhọn nhẵn bóng, lõi sừng kéo dài tới mút sừng.
2.2.2. Phân bố
Sao La được phát hiện đầu tiên trên thế giới tại Việt Nam vào tháng 5
năm 1992 trong một chuyến khảo sát được Bộ Lâm Nghiệp Việt Nam và Quỹ
bảo tồn động vật hoang dã thế giới (WWF) trong Vườn Quốc Gia Pù Mát.
Việc khám phá ra loài Sao La này đã gây chấn động trên toàn thế giới vì giới
khoa học đã loại trừ khả năng tìm thấy một loài thú lớn vào cuối thế kỷ XX.
Hiện nay, Sao La được tìm thấy tại các nơi trong phạm vi của rừng Trường
Sơn thuộc các tỉnh Nghệ An (Kỳ Sơn, Quế Phong, Tương Dương, Con
Cuông, Anh Sơn, Thanh Chương), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Thừa Thiên-Huế
(A Lưới, Phú Lộc, Nam Đông), Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Bình (Minh
Hoá) và 3 tỉnh thuộc Lào. Mãi năm 1996 người ta mới bắt và chụp được ảnh
một con Sao La còn sống ở Lào. Tháng 10 năm 1998 các nhà khoa học đã
chụp được ảnh của Sao La trong tự nhiên ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, Nghệ
An.
Phân bố Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát: Kết quả nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học của các tổ chức trong và ngoài nước từ năm 1993 đều đã
34

khẳng định sự có mặt của Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, cụ thể:
+ 5 bức ảnh chụp Sao La qua chương trình bẫy ảnh tại suối khoáng chất
ở thung lũng Khe Bống (toạ độ UTM 0470800, 2080600, ở độ cao 400m)
trong các tháng 10 và tháng 11 năm 1998.
Tại khu khe Chát và khe Bống các chương trình thực địa từ năm 1999
đến nay đều ghi nhận được dấu chân Sao La.
+Phát hiện dấu chân khoảng 4 ngày một lần ở các sườn đồi có độ dốc
lớn trong thung lũng Khe Bống từ 19-21 tháng 6 năm 1998 và một nhóm dấu
chân của hai cá thể khác nhau cũng được ghi nhận tại khu vực này trong ngày
16/6 năm 1998 (Barney Long và Đỗ Tước,1999).
+Tại một khe cạn có toạ độ (UMT 0486155, 2079750)trên sườn núi có
nhiều đá lộ đầu, độ dốc lớn ở khu vực Khe Poong-Khe Bống cũng phát hiện
thấy dấu chân Sao La trong thời gian từ ngày 2-13 tháng 4 năm 2001 ( Phạm
Nhật năm 2001). Ngoài ra, toạ độ (UMT0487177,2080404) trong thời gian từ
ngày 3-12 tháng 4 năm 2002 cũng phát hiện một dấu chân có kích thước rộng
6,7cm; sâu 3,3cm. Vào ngày 9/10/2003 phát hiện một dấu chân còn mới có
kích thước dài 4,5cm; rộng 4,2cm tại khu vực Khe Tùn toạ độ 0473061,
2093025 (một nhánh nhỏ của Khe Chát) thuộc khu vực Khe Choăng; một dấu
chân khác tại khu vực này có kích thước dài 6,5cm; rộng 5,5cm được ghi lại
vào ngày 29/6/2003; ngày 9/7/2003 đã phát hiện một dấu chân có kích thước
dài 7cm, rộng 7cm tại khu vực Khe Bống. Mới đây tại khu vực Khe Yên cũng
phát hiện được một dấu chân có kích thước dài 6cm, rộng 5,5cm ngày
19/7/2003…Vì Sao La mới chỉ được ghi nhận ở độ cao từ 200-500m còn độ
cao trên 600m chưa được ghi nhận.Ước tính số lượng cá thể Sao La còn tồn
tại rất ít, tại khu vực Vườn Quốc Gia Pù Mát không quá 100 cá thể trong tổng
thể số lượng quần thể Sao La khoảng ít hơn 1000 con phân bố tại 6 tỉnh Việt
Nam và 3 tỉnh thuộc Lào trong khu vực dãy Trường Sơn.
35

2.2.3. Nơi sống, lãnh thổ


Nơi sống của Sao La là rừng thường xanh nguyên sinh hoặc đã bị khai
thác nhẹ.
Sao La sống chủ yếu ở rừng núi đất, trên sườn dốc có nhiều đá lộ đầu,
đầu nguồn các khe suối nhỏ nơi có các suối khoáng chất, rất ít thấy dấu hiệu
Sao La trên các con đường mòn trong rừng.
Do cấu tạo cơ thể với các chân khoẻ thích hợp cho việc leo dốc nên
phần lớn thời gian Sao La di chuyển trên các dốc đá núi, ít bị các loài động
vật khác làm phiền.
2.2.4. Vùng sống và tính lãnh thổ
Do đặc tính sống riêng lẻ nên vùng sống của Sao La rất rộng và phụ
thuộc vào nguồn thức ăn ưa thích của Sao La.
2.2.5. Tập tính sinh hoạt
Thời gian hoạt động trong ngày thích hợp nhất của Sao La là chiều tà
hoặc buổi sáng sớm đôi khi đi kiếm ăn cả ban đêm. Loài động vật này thường
sống đơn lẻ, di chuyển và kiếm ăn theo một hướng cố định khoảng 2-3 ngày
sau mới quay lại chỗ cũ, chạy nhanh đặc biệt ở chỗ có địa hình hiểm trở.
Sao La là loài động vật lớn nhưng nhút nhát, chúng ít xuất hiện những
nơi có mặt con người hay đông các loài động vật khác.
Loài Sao La khác với các loài động vật khác, nó chỉ sống được trong
môi trường tự nhiên, nếu bắt chúng sống trong điều kiện nuôi nhốt thì chúng
sẽ không thể sống được cho dù được chăm sóc đặc biệt. Điều này chứng tỏ
Sao La và hệ sinh thái tự nhiên rừng luôn gắn kết cộng sinh với nhau.
2.2.6. Thức ăn và nhu cầu ăn uống
Đã xác định được 39 loài thực vật là thức ăn của Sao La ở Vườn Quốc
Gia Pù Mát. Thức ăn của Sao La rất phong phú, chúng ăn các loại thuộc
ngành Dương Xỉ, 30 loài thuộc 19 họ của lớp 2 lá mầm; 4 loài thuộc 4 họ của
36

lớp 1 lá mầm ngành Ngọc Lan là thức ăn là thức ăn của Sao La; trong đó cỏ
sữa lá lớn là loại thực vật duy nhất Sao La mới ăn.
Theo ông Đỗ Tước ( nhà động vật học thuộc Viện điều tra quy hoạch
rừng) cho biết Sao La non 5-7 tháng tuổi đã sử dụng 57 loại thực vật làm thức
ăn.
2.2.7. Sinh sản, sinh trưởng và phát triển
Do ít được quan sát thấy loài Sao La này, cũng như loài không thể sống
được trong điều kiện nuôi nhốt cho nên việc nghiên cứu các đặc tính liên quan
đến chúng hiện vẫn chưa cụ thể và chi tiết.
Năm 1996 nhờ tìm được xác chết của một con Sao La lớn , có độ tuổi
được xác định khoảng 8-9 tuổi, nên có thể xác định thời gian sinh đẻ của Sao
La là trong tháng 5 hay đầu tháng 6.
2.2.8. Các mối đe doạ đối với Sao La
Với đặc tính chỉ sinh sống ở những nơi dốc núi đá hiểm trở thì đó vừa
là nơi tránh kẻ thù nhưng đó cũng là nơi tiềm ẩn những mối đe doạ. Sao La
thường có tập quán sinh hoạt là kiếm ăn vào chiều tà, sáng sớm hoặc cả vào
ban đêm nên khi kiếm ăn Sao La có thể gặp tình huống nguy hiểm như trượt
chân ngã. Nếu tình huống này xảy ra thì xác suất Sao La bị chết là rất lớn.
Thường những vùng núi đá vôi rất trống trải khó nguỵ trang nên khi kiếm ăn
Sao La rất dễ bị phát hiện. Sao La non rất dễ gặp nguy hiểm khi bị các loài
động vật khác phát hiện như các loài chim lớn hay đại bàng.
Đó là những mối đe doạ mang tính tự nhiên nhưng Sao La cũng phải
đối mặt với những mối đe doạ mang tính khách quan khác đến từ phía con
người. Theo kết quả thu thập được thì các mối đe doạ lớn đối với Sao La là bị
săn bắn, do bị chia cắt sinh cảnh, do tập tục đốt rừng làm nương rẫy của bà
con, và cả do công tác bảo tồn,…
37

2.3. Các áp lực và thách thức đối với Vườn Quốc Gia
Vườn Quốc Gia Pù Mát là khu rừng gần như nguyên sinh, đa dạng sinh
học rất cao, còn tồn tại nhiều loại gỗ quý hiếm. Vì vậy, Pù Mát là một trong
những mục tiêu khai thác của bọn lâm tặc.Việc khai thác gỗ trái phép với quy
mô vẫn đang diễn ra dọc các thung lũng bờ sông trong Vườn Quốc Gia, tại
một số khu vực việc khai thác gỗ đang làm thay đổi cấu trúc rừng và đe doạ
nghiêm trọng đến quần thể của một số loại cây gỗ quan trọng, kể cả các loài
bị đe doạ tuyệt chủng trên toàn cầu như Pơ mu và các loại cây họ dầu. Việc
khai thác phong lan và song mây cũng đe doạ xoá sổ các loài này trong Vườn
Quốc Gia (Grieser Johns,2000).
Mối đe dọa lớn nhất đối với quần thể các loài động vật trong Vườn
Quốc Gia, đặc biệt là các loài khỉ, rùa, gấu, rắn là tình trạng săn bắt cung cấp
cho hoạt động buôn bán động vật hoang dã (SFNC/TRAFFIC 1999, SFNC
2003b).
Đánh bắt cá bên trong vùng đệm của Vườn Quốc Gia cũng tiềm ẩn mối
đe doạ đến sản lượng cá. Cá trong Vườn Quốc Gia là nguồn cung cấp Protein
chính cho các làng ở khu vực vùng đệm (SFNC, 2001).
Các mối đe doạ đến đa dạng sinh học ở Vườn Quốc Gia bao gồm phá
rừng làm nương rẫy và khai thác vàng. Phá rừng làm nương rẫy thật sự
nghiêm trọng ở phân khu Khe Khặng của Vườn Quốc Gia do sư di chuyển
ngày càng sâu của dân cư vào trong khu vực Vườn Quốc Gia.
Khai thác vàng trái phép đang ngày càng được nhân rộng nhưng không
phải trong tất cả diện tích của Vườn Quốc Gia. Việc đào vàng chủ yếu được
dân cư sống bên ngoài khu vực vùng đệm Vườn Quốc Gia tiến hành và chủ
yếu tập trung dọc Khe Thơi phía Tây Bắc. Việc khai thác này đã làm thay đổi
cấu trúc hình dáng bờ sông suối và gây sạt lở, tăng lượng trầm tích trong nước
( Lê Trọng Cúc cùng đồng sự, 1998).
38

2.4. Tiểu kết chương II


Vườn Quốc Gia Pù Mát là nơi duy nhất còn giữ được tính nguyên sơ
với diện tích rừng nguyên sinh trên 65% và độ che phủ rừng trên 98%. Tính
đa dạng sinh học của rừng rất cao, tồn tại nhiều loại động thực vật quý hiếm.
Sao La là loài động vật quý hiếm và chỉ có một. Hiện nay, nó đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng do hiện tượng săn bắn, bị phá vỡ sinh cảnh
sống. Nó là loài động vật mang tính đặc hữu rất cao, trên thế giới chỉ tồn tại
dọc theo dãy Trường Sơn. Sao La là biểu tượng của Vườn Quốc Gia Pù Mát
nói riêng và là loài động vật biểu trưng cho tính đa dạng sinh học ở Khu dự
trữ sinh quyển Tây Nghệ An nói chung.
Sao La là loài động vật nhút nhát, chỉ sống được trong môi trường tự
nhiên. Các nỗ lực bảo tồn, nhân giống loài động vật này ở trong các môi
trường nhân tạo đều không hiệu quả. Vì vậy, để bảo tồn loài động vật này thì
cần phải giữ được tính đa dạng sinh học cho các khu rừng dọc dãy Trường
Sơn và ngăn chặn các tác động bên ngoài ảnh hưởng xấu đến quần thể Sao
La.
39

Chương III. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ BẢO TỒN LOÀI SAO LA
Ở VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT

Để đánh giá giá trị kinh tế của việc bảo tồn loài Sao La thì phương
pháp hiệu quả nhất là sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM).
Chương I đã trình bày những điểm khái quát về CVM, cùng những đặc điểm
của loài Sao La được trình bày trong chương II thì chương này chúng ta sẽ có
cơ sở để đánh giá giá trị bảo tồn của loài động vật này.
3.1. Tổng quan về quá trình nghiên cứu
3.1.1. Quá trình điều tra thu thập số liệu
Điều đặc biệt ở phương pháp CVM là hỏi người dân một cách ngẫu
nhiên về mức giá mà họ sẵn lòng chi trả để bảo vệ một tài sản môi trường nào
đó, việc bảo vệ tài sản môi trường này sẽ có lợi cho họ và con cháu họ sau
này. Việc trưng cầu ý kiến của người dân được thực hiện thông qua việc thiết
kế một bảng hỏi, trong đó có những thông tin cần thiết liên quan đến người
được hỏi như độ tuổi, trình độ, thu nhập bình quân/năm của họ... Bảng hỏi sẽ
phải thiết kế một cách ngắn gọn, đầy đủ thông tin mà người muốn hỏi cần biết
và để người được hỏi không tốn nhiều thời gian để đọc và trả lời.
Quá trình thu thập thông tin được tiến hành bằng cách đi đến tận các
thôn bản xung quanh vùng được dự đoán là có tồn tại Sao La và biết một số
thông tin về chúng; đến thu thập thông tin tại Cục Kiểm lâm thuộc Vườn
Quốc Gia Pù Mát và Phó chủ tịch huyện Con cuông – huyện Con Cuông là
nơi được chọn làm mẫu điều tra nghiên cứu.
3.1.2. Mục đích điều tra
Việc tiến hành điều tra nhằm ước lượng giá trị bảo tồn trung bình của
một cá thể Sao La. Để ước lượng chúng ta phải tiến hành điều tra hộ gia đình
nhằm thu thập thông tin về mức sẵn lòng đóng góp của họ đối với việc bảo
40

tồn loài Sao La quý hiếm này, đồng thời thu thập thông tin liên quan đến đặc
điểm kinh tế xã hội của người được phỏng vấn.
Trên cơ sở thông tin thu thập được sẽ giúp người hoạch định đưa ra
chính sách đầu tư bảo tồn thích hợp cho loài Sao La nói riêng và đa dạng hệ
sinh thái của Vườn Quốc Gia Pù Mát.
3.1.3. Nội dung điều tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin được tiến hành tại Vườn Quốc Gia Pù
Mát liên quan đến đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng được điều tra cũng
như mức sẵn lòng chi trả (WTP) của họ cho việc duy trì, bảo tồn loài Sao La.
3.1.4. Kết cấu bảng hỏi và các bước tiến hành điều tra
3.1.4.1. Kết cấu bảng hỏi
Phương pháp tiến hành thu thập thông tin được tác giả tiến hành theo
phương pháp hỏi trực tiếp người được hỏi.
Bảng hỏi có kết cấu gồm ba phần như sau:
Thứ nhất: Những thông tin chung liên quan đến đối tượng hỏi như tên,
tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập bình quân,…Thường mức sẵn lòng
chi trả (WTP) của họ có ảnh hưởng ít nhiều đến trình độ nhận thức của họ về
tầm quan trọng của một tài sản môi trường nào đó, hay như mức thu nhập
bình quân có liên quan trực tiếp đến số tiền mà họ sẵn sàng bỏ ra.
Trong bảng hỏi nhất thiết không thể thiếu phần này vì đây là cơ sở lý
giải cho những mức sẵn lòng chi trả (WTP) khác nhau của những đối tượng
khác nhau.
Thứ hai: Những thông tin về sự hiểu biết của người được phỏng vấn về
đối tượng nghiên cứu (trong trường hợp này là loài Sao La).
Thứ ba: Mức sẵn lòng chi trả (WTP) của đối tượng hỏi về việc duy trì
một hàng hoá môi trường (đa dạng sinh học, cảnh quan,..). Đối tượng hỏi sẽ
được cung cấp thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ đó có thể dễ dàng
41

trả lời câu hỏi trong bảng phỏng vấn.


3.1.4.2. Các bước tiến hành điều tra
 Xác định kích thước mẫu :
Để đảm bảo mức độ tin cậy của mẫu điều tra thì việc chọn số lượng
mẫu điều tra bao nhiêu cũng rất quan trọng. Trong phân tích thống kê, quy mô
mẫu điều tra được xác định theo công thức:

N ≥ δ2/ εo * (uα/2)
2 2

Trong đó:
n: Kích thước mẫu cần thu thập
δ: Độ lệch chuẩn
ε: Độ sai số ( thường từ 3 - 6%)
α: Độ tin cậy ( thường lấy các giá trị 0,9 ; 0,95; 0,99)
Các thông số được áp dụng trong phạm vi nghiên cứu gồm ε = 5,5%;

α = 0,90 ( uα/2 = 1,96).

Nghiên cứu chọn mẫu nghiên cứu là xã Môn Sơn, huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An. Xã Môn Sơn có khoảng 1770 hộ sinh sống ở vùng lõi và vùng
đệm của Vườn Quốc Gia. Bằng phần mềm tính toán CustomInsight nghiên
cứu xác định được số lượng phiếu cần thiết điều tra là 143 phiếu. Nghiên cứu
đã tiến hành điều tra với số lượng phiếu là 150 phiếu.
 Đối tượng nghiên cứu:
Loài Sao La là loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới (sách
đỏ thế giới, IUCN, 2000). Hiện loài Sao La chỉ phân bố ở phía Bắc dãy
Trường Sơn nơi có hệ sinh thái gần như nguyên sinh, ít chịu tác động của con
người. Loài Sao La là loài không thích nghi được với điều kiện sống mang
tính nhân tạo nên nỗ lực bảo vệ nó trong điều kiện nuôi nhốt hay dưới sự tác
động của con người đều không hiệu quả.
42

Loài Sao La được xem là biểu tượng của Vườn Quốc Gia Pù Mát nói
riêng và Khu dự trữ sinh quyển phía Tây Nghệ An nói chung, vì vậy nó được
sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học trên thế giới. Số lượng loài Sao La
còn lại rất ít, ước tính số cá thể tồn tại ở Vườn Quốc Gia Pù Mát là chưa đầy
100 cá thể.
 Tổng quan về mẫu phỏng vấn:
Vườn Quốc Gia Pù Mát thuộc địa phận ba huyện Con Cuông, Anh Sơn
và Tương Dương; tác giả đã chọn khu vực huyện Con Cuông để lựa chọn mẫu
nghiên cứu. Huyện Con Cuông có 13 xã và thị trấn gồm: thị trấn Con Cuông,
xã Bình Chuẩn, xã Lạng Khê, xã Cam Lâm, xã Thạch Ngàn, xã Đôn Phục, xã
Mậu Đức, xã Châu Khê, xã Chi Khê, xã Bồng Khê, xã Yên Khê, xã Lục Dạ,
xã Môn Sơn. Bằng cách chọn ngẫu nhiên, nghiên cứu đã chọn xã Môn Sơn
làm mẫu nghiên cứu.
Xã Môn Sơn là một xã miền núi vùng sâu biên giới, hiện xã có 33km
đường biên tiếp giáp với nước bạn Lào. Toàn xã có 12 thôn bản với 8.200
nhân khẩu thuộc 3 dân tộc Thái, Đan Lan và Kinh. Trong 12 thôn bản nghiên
cứu đã chọn ngẫu nhiên 3 xã làm mẫu điều tra nghiên cứu đó là Thái Sơn,
Làng Xiềng, Cò Phạt.
3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của đối tượng phỏng vấn
3.2.1. Giới tính, độ tuổi, dân tộc và trình độ học vấn
Tổng số phiếu tiến hành điều tra là 150 phiếu trong đó nam giới tham
gia phỏng vấn là 89 người (chiếm 59,33%), còn nữ giới tham gia phỏng vấn
là 61 người ( chiếm 40,67%).
Biến thiên độ tuổi trong 150 người tham gia phỏng vấn là từ 16 tuổi
đến 65 tuổi, độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 41 tuổi, độ tuổi gặp
nhiều nhất là 39 tuổi. Độ tuổi từ 16-30 tuổi chiếm 18% tổng số người được
phỏng vấn, độ tuổi từ trên 30-55 tuổi chiếm 70% tổng số người được phỏng
43

vấn còn lại độ tuổi trên 55 tuổi chiếm 12 %.


Về thành phần dân tộc, theo thông tin tác giả thu thập được thì đa số
người được phỏng vấn thuộc dân tộc Thái ( 90 người) chiếm 60%, tiếp theo
là người thuộc dân tộc Đan Lai (45 người) chiếm 30%, còn lại 15 người
thuộc dân tộc Kinh chiếm 10%.
Do các đối tượng được phỏng vấn trước đây định cư ở sâu trong vùng
lõi của Vườn Quốc Gia, mới được di chuyển định cư ra các vùng bên ngoài
gần ranh giới Vườn Quốc Gia và do địa hình đồi núi đi lại khó khăn nên điều
kiện học tập của họ có phần khó khăn, vì vậy đa phần người được phỏng vấn
có trình độ học vấn hết cấp II ( chiếm 70%), số người phỏng vấn có trình độ
học vấn hết cấp III ( chiếm 20%) còn lại 10% số người được phỏng vấn có
trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.
3.2.2. Nghề nghiệp và thu nhập
Nghiên cứu đã thu thập được đa số người dân ở xã Môn Sơn ( cụ thể 3
thôn/bản Làng Xiềng, Thái Sơn, Cò Phạt) có nguồn thu nhập chính là từ nông
nghiệp và lâm nghiệp, ngoài ra còn có các khoản lương trợ khác. Về nông
nghiệp, người dân tham gia trồng trọt ( lúa nước, sắn, lạc, đỗ…), chăn nuôi (
trâu, bò, các loại gia cầm). Do người dân sống gần Vườn Quốc Gia nên nguồn
thu nhập từ lâm nghiệp cũng chiếm một phần không nhỏ trong tổng thu nhập
của từng hộ gia đình. Một số hộ gia đình có nguồn thu nhập khác như tham
gia một hoạt động nào đó trong thôn bản, làm thuê hoặc tham gia công tác
bảo vệ rừng. Ngoài ra, trong thôn/ bản còn nổi tiếng với nghề dệt thổ cẩm của
người Thái, đây cũng là một nguồn thu nhập của người dân nhưng chưa trở
thành nguồn thu nhập chính khi làng nghề phục vụ cho du lịch sinh thái còn
chưa phát triển đúng mức.
Để mô tả về đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng tham gia phỏng
vấn thì người nghiên cứu đã sử dụng công cụ Descriptive Statistics trong phần
44

mềm Excel để miêu tả, kết quả trình bày ở bảng dưới:
Bảng 3.1 Thống kê mô tả đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng được
phỏng vấn
Tuổi Giới tính Trình độ Thu nhập
học vấn
Giá trị trung bình 40,17 0,593 8,05 10.733.333
Sai số tiêu chuẩn 0,94 0,040 0,22 775.443
Giá trị trung vị 39 1 7 9.000.000
Mốt 39 1 7 10.000.000

Độ lệch chuẩn 11,47 0,49 2,72 9.497.203


Giá trị thấp nhất 16 0 0 3.000.000
Giá trị cao nhất 65 1 15 60.000.000
Số quan sát 150 150 150 150
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
(Để biết thêm chi tiết xem phần phụ lục)
Ghi chú:
 Giới tính của đối tượng tham gia phỏng vấn nhận giá trị 1 nếu là
nam, nhận giá trị 0 nếu là nữ.
 Trình độ học vấn của đối tượng tham gia phỏng vấn được tính theo
số năm đi học.
 Thu nhập của đối tượng tham gia phỏng vấn được tính theo đơn vị
đồng Việt Nam/ năm.
Về độ tuổi của đối tượng tham gia phỏng vấn thì hầu hết đều nằm trong
tuổi trung niên ( tuổi trung bình là 41) nhóm tuổi tập trung phỏng vấn nhiều
nhất là từ 35-45 tuổi, và hầu hết họ đều là chủ gia đình.
Về giới tính, số lượng nam giới trả lời nhiều hơn nữ giới, giá trị Mốt =
1 cho thấy điều đó.
45

Về trình độ học vấn, giá trị trung bình là 8,05, Mốt = 7 chứng tỏ đa số
đối tượng tham gia phỏng vấn mới có trình độ học vấn hết cấp 2 hoặc thấp
hơn. Lý giải cho điều này là do điều kiện đi lại học tập khó khăn cộng thêm
điều kiện chi phí học tập không cho phép và đa số đối tượng tham gia phỏng
vấn nằm trong độ tuổi 35-45, điều kiện giáo dục bấy giờ chưa được quan tâm
đúng mức.
Về thu nhập của hộ gia đình, mức thu nhập trung bình của các hộ gia
đình tham gia phỏng vấn là 10.733.333 đồng/năm, trong đó nhiều nhất là các
hộ gia đình có thu nhập 9.000.000 đồng/năm. Nguồn thu nhập chính của các
hộ gia đình vẫn chủ yếu là từ nông nghiệp và lâm nghiệp, ngoài ra còn có một
số ngành nghề phụ khác như dệt thổ cẩm, kinh doanh buôn bán lẻ hoặc đối
tượng được hưởng lương.
3.3. Hiểu biết của đối tượng tham gia phỏng vấn về loài Sao La
Như phần chương I chúng ta đã biết việc lựa chọn đối tượng tham gia
phỏng vấn là rất quan trọng và việc tìm hiểu về họ cũng quan trọng không
kém vì khi biết được điều kiện kinh tế - xã hội của họ như thế nào sẽ có lý
giải đúng nhất cho những lựa chọn của họ về loại hàng hoá đang nói đến ở
đây. Nghiên cứu đã chọn đối tượng tham gia phỏng vấn là các hộ gia đình
sống gần Vườn Quốc Gia Pù Mát và các đối tượng tham gia bảo vệ rừng như
kiểm lâm. Vì loài Sao La mới được phát hiện cách đây hơn 15 năm và là loài
mới, số lượng ít, ít xuất hiện nên hầu hết các đối tượng tham gia phỏng vấn
chưa thấy Sao La, theo điều tra cho biết rất ít đối tượng đi rừng thấy được
hoặc nếu thấy cũng không biết đó là loài nào và có tên gọi là gì. Vì vậy, hiểu
biết của người dân về tình trạng nguy cấp của loài này còn rất thấp, bảng 3.2
sau cho thấy:
46

Bảng 3.2 Hiểu biết của người dân về tình trạng của Sao La
Hiểu biết
Giá trị trung bình 0,42
Sai số tiêu chuẩn 0,04
Giá trị trung vị 0
Mốt 0
Độ lệch chuẩn 0,50
Giá trị thấp nhất 0
Giá trị cao nhất 1
Số quan sát 150
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
Từ kết quả trên cho thấy Mốt = 0 chứng tỏ đa số người tham gia phỏng
vấn vẫn chưa biết thông tin về tình trạng nguy cấp của loài động vật này.
Nghiên cứu đã cung cấp một số thông tin về loài động vật này (xem
phần bảng hỏi) và cung cấp một số tranh ảnh trực tiếp cho đối tượng phỏng
vấn.
Sau khi cung cấp cho đối tượng một số thông tin đó thì người điều tra
đã hỏi tiếp đối tượng phỏng vấn về đánh giá của họ về mức độ bảo tồn loài
Sao La. Sau đây là kết quả thu thập được: 32,67% đối tượng tham gia phỏng
vấn đánh giá việc bảo vệ Sao La là rất quan trọng, 40% đối tượng tham gia
phỏng vấn đánh giá việc bảo vệ Sao La là quan trọng. Đây là kết quả giúp
chúng ta có thể đánh giá mức sẵn lòng chi trả của họ cho việc bảo tồn loài Sao
La.
47

Hình 3.1 Biểu đồ tỉ lệ người đánh giá mức độ của việc bảo tồn Sao La

6.66% 4%
32.67%
16.67%

40%

Rất quan trọng Quan trọng Bình thường


Ít quan trọng Không quan trọng

Nguồn: Tác giả vẽ từ nguồn thông tin thu thập được

3.4. Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của đối tượng tham gia phỏng vấn về
giá trị bảo tồn của loài Sao La
Để ước lượng giá trị của việc bảo tồn loài Sao La nghiên cứu đã xây
dựng thị trường giả định cho mức sẵn lòng chấp nhận (WTP – Willingness
To Pay) về việc duy trì, bảo tồn loài động vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt
chủng này. Kịch bản giả định mà nghiên cứu đưa ra là “ Hiện nay, Nhà nước
đang đưa ra chủ trương bảo vệ loài Sao La. Vậy nếu được yêu cầu đóng góp
thì gia đình ông/bà sẽ sẵn sàng đóng góp bao nhiêu để tham gia bảo vệ loài
động vật này?”.
Tuy đời sống của người dân đa số còn khó khăn nhưng họ đã có nhận
thức tương đối đối với việc bảo vệ loài động vật này. Dự án Lâm nghiệp xã hội
và Bảo tồn Thiên nhiên Nghệ An ( SFNC) đã có tác động tích cực đến nhận
thức của người dân về việc bảo vệ rừng, cũng như hỗ trợ người dân trong việc
phát triển kinh tế hộ gia đình. Đồng thời, Chính phủ cũng đã có những chính
sách như theo Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tưóng
48

chính phủ phê duyệt đề án “ Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An
đến năm 2010” di dân định cư, ổn định đời sống của người dân, hỗ trợ những
điều kiện kinh tế và kĩ thuật để người dân yên tâm sản xuất, phát triển kinh tế hộ
gia đình, giảm những tác động tiêu cực đến hệ sinh thái rừng.
Nghiên cứu đã thu thập mức sẵn lòng chi trả của 150 đối tượng tham
gia phỏng vấn. Mức sẵn lòng chi trả của họ rất khác nhau do nhận thức của
mỗi người khác nhau và sở thích chi trả về việc bảo tồn loài động vật này.
Nghiên cứu cũng đã tổng hợp mức sẵn lòng chi trả của tất cả người dân
tham gia phỏng vấn thông qua công cụ Descriptive Statistic trong Excel để
mô tả mức WTP
Bảng 3.3 Thống kê mô tả giá trị WTP của đối tượng tham gia phỏng vấn
Giá trị WTP
Giá trị trung bình 799.367
Sai số tiêu chuẩn 205.874
Giá trị trung vị 90.000
Mốt 100.000
Độ lệch chuẩn 2.521.435
Giá trị thấp nhất 5.000
Giá trị cao nhất 15.000.000
Số quan sát 150
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán (Đơn vị: đồng Việt Nam)
Trong số 150 người tham gia phỏng vấn thì có 16 người ( chiếm
10.67%) tham gia phỏng vấn đồng ý mức chi trả trên 799.367 đồng /con Sao
La, 134 người ( chiếm 89.33%) đồng ý với mức đóng góp dưới 799.367
đồng/ con. Mức sẵn lòng đóng góp cao nhất để bảo vệ loài Sao la là
15.000.000 đồng/con, mức sẵn lòng đóng góp thấp nhất là 5.000 đồng/ con.
Thường những người có mức đóng góp thấp là những người có thu nhập thấp,
49

còn những người có mức đóng góp cao là những người có thu nhập khá, cán
bộ kiểm lâm, và một số người đã từng tham gia dự án SFNC. Mức đóng góp
nhiều nhất mà nghiên cứu thu thập được là mức 100.000 đồng thông qua giá
trị Mốt = 100.000 trong bảng 3.3 trên.
Trong nghiên cứu này, nhiệm vụ chủ yếu là xác định được giá trị kinh
tế của việc bảo tồn loài Sao La. Giá trị đóng góp cho công tác bảo tồn là loại
giá trị phi sử dụng không thể định giá được bằng các phương pháp liên quan
đến thị trường. Để tìm được giá trị này thì phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
thực hiện bằng cách sử dụng giá trị WTP trung bình của mẫu nghiên cứu.
MTB = 799.367 đồng/con
Theo ghi nhận của các nhà khoa học nghiên cứu loài động vật này, họ
ước lượng số lượng Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát không quá 100 cá thể.
Vì vậy, giá trị bảo tồn của Sao La trong Vườn Quốc Gia Pù Mát được tính:
WTP của toàn bộ Sao La = WTP trung bình * Số lượng Sao La
WTP của toàn bộ Sao La = 799.367 * 100 = 79.936.700 (đồng)
Như vậy, giá trị bảo tồn của toàn bộ Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát là
79.936.700 đồng. Giá trị này chỉ là giá trị đánh giá mang tính ngẫu nhiên.Giá trị
này tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như mẫu chọn nghiên cứu; đối tượng nghiên cứu;
thời gian địa điểm nghiên cứu mà kết quả đưa ra có sự khác biệt.
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này lên mức sẵn lòng chi
trả, chúng ta giả định mức sẵn lòng chi trả WTP là biến phụ thuộc vào các
biến độc lập như độ tuổi, mức thu nhập, giới tính, trình độ học vấn, sự hiểu
biết của người dân về loài Sao La.
WTP = f ( tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập, hiểu biết)
Vì các biến có độ chênh lệch lớn nên để giảm sai số trong tính toán,
nghiên cứu đã tiến hành logarit hoá một số biến. Tiến hành hồi quy mô hình sau:
WTP= C + β1 logX1 + β2 X2 + β3 logX3 + β4 logX4 +β5 X5
50

Trong đó:
X1: Độ tuổi của đối tượng được phỏng vấn
X2: Giới tính của đối tượng được phỏng vấn ( bằng 1 nếu là
nam, bằng 0 nếu là nữ).
X3: Trình độ học vấn ( tính bằng số năm đi học)
X4: Thu nhập hộ gia đình/ năm của đối tượng phỏng vấn
X5: Hiểu biết của đối tượng phỏng vấn về nguy cơ tuyệt chủng
của Sao La ( bằng 0 nếu không biết, bằng 1 nếu có biết)
C : Hệ số chặn của mô hình hồi quy
β1, β2, β3, β4, β5: Các hệ số tương ứng của các biến
Tiến hành hồi quy bằng công cụ Regression trong phần mềm Excel.
Kết quả hồi quy cho trong bảng dưới:
Bảng 3.4 Kết quả hồi quy biến phụ thuộc WTP
Hệ số tương quan Sai số tiêu chuẩn T - Stat P- value
C -1.632.834 496.195 -3,29 0,001
logX1 -9.373 7.888 -1,19 0,237
X2 -377.989 167.625 -2,25 0,026
logX3 61.961 38.768 1,59 0,11
logX4 0,236 0,01 22,83 1,08E-49
X5 7.273 168.361 0,043 0,97
Bội số R 0,925 Sai số tiêu chuẩn 976.764
R2 0,855 Độ tin cậy 95%
R2 điều chỉnh 0,850 Số quan sát 150
Nguồn: Tác giả tính toán ( Cụ thể xem phần phụ lục)
Vậy mô hình được mô tả dưới dạng sau:
WTP = -1.632.834 – 9.373 logX1 – 377.989 X2 + 61.961 logX3
+ 0,236 logX4 + 7.237 X5
51

Trong mô hình trên, ta thấy có 2 biến tỷ lệ nghịch với biến WTP là biến
tuổi và biến giới tính, còn 3 biến tỷ lệ thuận với WTP là biến trình độ học vấn,
biến thu nhập và biến hiểu biết. Với mức ý nghĩa 0,05 chúng ta đánh giá mối
quan hệ giữa biến WTP và các biến độc lập như sau:
P-Value ( tuổi) = 0,237 > 0,05 chứng tỏ biến tuổi không có quan hệ
chặt chẽ với WTP, đối tượng hỏi bất kể người nhỏ tuổi hay người lớn tuổi đều
có thể tham gia trả lời và kết quả WTP không liên quan nhiều đến độ tuổi.
P-Value (giới tính) = 0,026 < 0,05 chứng tỏ biến giới tính có quan hệ
chặt chẽ với biến WTP. Điều này có thể lý giải được, do đa số người tham gia
phỏng vấn là nam giới, họ là chủ của gia đình nên quyết định lựa chọn của họ
có phần chính xác hơn.
P-Value ( trình độ học vấn) = 0,11 > 0,05 chứng tỏ biến trình độ học
vấn có quan hệ không chặt chẽ với biến WTP. Không phải những người có
trình độ học vấn thấp thì nhận thức của họ không cao. Được sự hỗ trợ của dự
án SFNC, các cán bộ, người dân địa phương đã được tuyên truyền nâng cao
nhận thức về hoạt động sản xuất, canh tác cũng như việc bảo vệ rừng là bảo
vệ cuộc sống của họ. Cho nên, những người dân ở đây tuy còn nghèo nhưng
đã có nhận thức cao về việc bảo vệ rừng cũng như bảo vệ các loài động vật
hoang dã.
P-Value ( thu nhập) = 1,08E-49 < 0,05 chứng tỏ biến thu nhập có quan
hệ rất chặt chẽ với biến WTP. Những người có thu nhập cao thường có mức
đóng góp cao hơn. Điều này lý giải cho sở thích chi tiêu của cá nhân.
P-Value ( hiểu biết) = 0,97 > 0,05, hiểu biết có quan hệ tỉ lệ thuận với
WTP nhưng nó lại có quan hệ không chặt chẽ. Điều này chúng ta đã lý giải ở
phần trên là do đa số người dân không biết nhiều về thông tin của loài Sao La.
Mức sẵn lòng chi trả của đa số người dân là sau khi nghiên cứu cung cấp
thông tin về loài động vật này, một số ít người biết được thông tin của loài
52

này do đã từng tham gia dự án SFNC hoặc một số đối tượng tham gia bảo vệ
rừng. Theo ghi nhận của nghiên cứu thì đa số những người có mức sẵn lòng
chi trả cao trên 1.000.000 đồng là những người đã từng tham gia dự án SFNC
và đối tượng tham gia chương trình bảo vệ loài động vật này.
3.5. Kiến nghị, đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn loài Sao La
Sao La là loại động vật quý hiếm, được coi như loài mới; hiện nay, số
lượng loài Sao La đang ngày càng có nguy cơ suy giảm mạnh. Sự suy giảm số
lượng Sao La cảnh bảo mức độ suy giảm đa dạng sinh học cả cả vùng sinh
thái Tây Trường Sơn. Vì vậy, việc đưa ra những chính sách, biện pháp để bảo
tồn loài động vật này là cần thiết và cấp bách. Nghiên cứu cũng đưa ra một số
kiến nghị, đề xuất giải pháp bảo tồn loài Sao La nói riêng và cả hệ sinh thái
Vườn Quốc Gia Pù Mát nói chung.
Nên tiến hành phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu bảo vệ đặc biệt,
từ đó kiểm soát chặt chẽ các khu vực này. Ban quản lý Vườn Quốc Gia nên có
một chương trình riêng để bảo vệ loài Sao La. Tập trung lực lượng, kĩ thuật
tại các khu vực đã điều tra có sự tồn tại của Sao La theo các nội dung như:
 Kiểm soát chặt chẽ người vào ra tại khu vực bảo vệ đặc biệt.
 Tiếp tục theo dõi, kiểm tra, điều tra định kỳ sự tồn tại và phát triển
của Sao La tại Vườn Quốc Gia Pù Mát từ đó bổ sung kế hoạch quản lý và bảo
tồn.
 Xây dựng mạng lưới bảo tồn viên trong công tác bảo tồn loài Sao
La.
 Tổ chức, vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tổ chức tập
huấn kiến thức bảo tồn cho người dân, cán bộ địa phương.
 Xây dựng mạng lưới tin báo nhằm xử lý kịp thời các thông tin có
Sao La do người dân cung cấp.
 Tiếp tục thực hiện chiến lược bảo tồn có sự tham gia của người dân
53

tại thung lũng Khe Bống.


 Tổ chức chuyển những hộ dân thuộc tộc Đan Lai hiện còn ở tại khu vực
Khe Khăng tới một nơi khác để các hộ gia đình có điều kiện phát triển kinh tế.
 Cần quy hoạch khu vực thượng nguồn Khe Chát thành khu vực bảo
tồn loài Sao La và một số loài động vật lớn khác.
 Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế cho người dân vùng đệm đặc biệt là
người dân thuộc xã Môn Sơn.
 Tiến hành thu hồi các bẫy, thòng lọng, súng săn ở trong các hộ dân
trước mắt để giảm những mối đe doạ đối với loài Sao la
Bên cạnh công tác tuyên truyền, giáo dục người dân thì Ban quản lý
Vườn cần phải đầu tư thích đáng cho các đối tượng tham gia công tác bảo tồn
để giúp họ yên tâm hoàn thành công việc được giao.
Một số giải pháp đã được đưa ra thực hiện có hiệu quả từ đó giúp giảm bớt
các tác hại liên quan đến rừng và đa dạng sinh học tại Vườn Quốc Gia Pù Mát:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân, dựa vào dân để
giữ rừng. Trước hết phối hợp với các trường học trong vùng, tổ chức giao lưu
tuyên truyền bằng hình thức văn nghệ, sân khấu hoá,…Tổ chức sáng tác xung
quanh chủ đề bảo vệ rừng là bảo vệ tài nguyên quốc gia, bảo vệ hệ sinh thái.
Hàng tháng, Vườn phối hợp với đoàn thanh niên và các trường học trung
vùng phối hợp xuất bản tập san “ Pù Mát xanh” thành hàng trăm bản phát đến
tận tay các thôn bản và các trường học trong vùng. Hàng năm tổ chức tập
huấn nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho các đối tượng từ trưởng thôn bản
trở lên. Phòng giáo dục môi trường thường xuyên bám thôn, bản để tuyên
truyền vận động nhân dân, hướng dẫn nhân dân biết trồng cây, con và sản
xuất theo mùa vụ. Giải thích cho người dân rõ việc phá rừng làm nương rẫy,
khai thác lâm sản, săn bắt động vật hoang dã trong Vườn Quốc Gia là huỷ
hoại tài nguyên rừng vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, làm tổn hại
54

môi trường sinh thái. Từ việc kiên trì giáo dục nâng cao nhận thức người dân
thì ban quản lý Vườn đã căn bản đã chấm dứt việc đốt rừng làm nương rẫy
của người dân tại các xã vùng đệm như Môn Sơn, Lục Dạ, Yên Khê, Chi Khê,
Châu Khê, Lạng Khê.
Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, kiên quyết xử lý nghiêm các
vi phạm. Hiện Vườn Quốc Gia Pù Mát có 5 trạm kiểm lâm là Trạm Làng
Yên, Phà Lài (Môn Sơn), trạm Thác Kèm (Yên Khê), trạm Khe Bu (xã
Châu Khê), trạm Khe Thơi (xã Lạng Khê), trạm Tùng Hương (huyện Tương
Dương). Số lượng kiểm lâm tại các trạm hiện còn rất ít, một kiểm lâm phải
nhận kiểm soát một khu vực rừng khá rộng nên chưa thể đáp ứng đủ nhiệm
vụ, yêu cầu của việc kiểm soát triệt để các vụ vi phạm. Từ thách thức này, các
cơ quan chức năng cần phải tăng cường thêm số lượng kiểm lâm để bảo vệ tốt
hơn cho các khu rừng và các loài động vật hoang dã.
3.6. Tiểu kết chương III
Bảo tồn loài Sao La là một nhiệm vụ quan trọng và khó khăn. Để đánh
giá giá trị bảo tồn của Sao La, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát người dân
xung quanh vùng đệm Vườn Quốc Gia Pù Mát về mức đóng góp của họ cho
công tác bảo tồn. Nghiên cứu đã tiến hành được một số thông tin quan trọng
đến mức sẵn lòng chi trả của đối tượng tham gia phỏng vấn. Trong đó, biến
thu nhập, trình độ học vấn và biến hiểu biết của đối tượng tham gia phỏng vấn
có tác động tỉ lệ thuận với mức sẵn lòng chi trả của họ; biến thu nhập có quan
hệ rất chặt chẽ với mức đóng góp WTP. Với số lượng phiếu tiến hành điều tra
là 150 nghiên cứu đã tiến hành điều tra và thu được mức sẵn lòng chi trả trung
bình của cả mẫu là 799.367 đồng/con.
Với cấp độ nghiên cứu của một chuyên đề nghiên cứu cũng đưa ra một
số kiến nghị cho công tác bảo tồn Sao La và một số giải pháp đã được tiến
hành tại Vườn Quốc Gia Pù Mát.
55

KẾT LUẬN
Sao La được phát hiện lần đầu tiên ở Vườn Quốc Gia Pù Mát và nó
được coi là “linh hồn của dãy Trường Sơn”.
Sao La là loài động vật thu hút được sự quan tâm của các tổ chức,
nhóm bảo vệ động vật hoang dã trên thế giới. Bảo tồn loài động vật này có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng liên quan đến sự duy trì đa dạng hệ sinh thái, nguồn
gen ở các khu vực và trên thế giới.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu này là đánh giá giá trị bảo tồn của
Sao La. Giá trị bảo tồn là loại giá trị phi sử dụng rất khó lượng hoá của một
loài động vật hoang dã. Để đánh giá giá trị này nghiên cứu đã tiến hành sử
dụng phương pháp CVM. Phương pháp CVM là phương pháp điều tra phỏng
vấn trực tiếp người dân về mức sẵn lòng chi trả của họ để duy trì một loại
hàng hoá môi trường, cụ thể là việc bảo tồn loài Sao La. Nghiên cứu đã tiến
hành thu thập và qua tính toán thống kê thì mức sẵn lòng chi trả trung bình
của mẫu nghiên cứu là 799.367 đồng/con, giá trị bảo tồn của quần thể Sao La
ở Vườn Quốc gia Pù Mát là 79.936.700đồng.
Qua nghiên cứu này thì chúng ta sẽ đánh giá giá trị bảo tồn Sao La
bằng tiền. Việc nghiên cứu này là có ý nghĩa thực tế bởi thông qua đó các nhà
chính sách sẽ có cơ sở để đầu tư việc bảo tồn Sao La một cách đúng mức, và
cũng qua nghiên cứu này sẽ giúp người dân nâng cao nhận thức để bảo vệ các
loài động vật hoang dã, bảo vệ rừng cũng như bảo vệ chính cuộc sống của họ.
56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giới thiệu cơ bản về Kinh tế môi trường – R.Kerry Turner, David


Pearce.
2. Kinh tế môi trường - Barry Field & Naney Olewiler.
3. Giáo trình Bài giảng Kinh tế môi trường – Bộ môn Kinh tế và quản
lý môi trường, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Giáo trình Bài giảng kinh tế lượng – Khoa toán Kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân
5. Giáo trình Tin học ứng dụng – Khoa tin học kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân
6. Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005 – Chuyên đề đa dạng
sinh học.
7. Kế hoạch bảo tồn Sao la Việt nam năm 2005-2010 – Vũ Văn Dũng,
Viện Điều Tra quy hoạch rừng
8. Applying the Contingent Valuation Method in Resource Accounting
: A Bold Proposal ( Mattias Boman, Anni Huhtala, Charlotte Nilsson, Sofia
Ahlroth …).
9. Environmental Economics and Development Policy Cource – World
Bank Institute
10. Methods, Section 6 – Contingent Valuation Method
11. WWW.Google.com.vn
12. WWW.Morne.gov.vn
PHỤ LỤC
Bảng 1 Thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội của đối tượng phỏng vấn
Tuổi Giới tính Trình độ học vấn Thu nhập

Mean 40.17333333 Mean 0.593333333 Mean 8.053333333 Mean 10733333.33


Standard Standard
Standard Error 0.936304634 Error 0.040241627 Standard Error 0.222007652 Error 775443.3915
Median 39 Median 1 Median 7 Median 9000000
Mode 39 Mode 1 Mode 7 Mode 10000000
Standard Standard Standard Standard
Deviation 11.46734299 Deviation 0.492857259 Deviation 2.71902733 Deviation 9497203.168
Sample Sample Sample
Sample Variance 131.4999553 Variance 0.242908277 Variance 7.39310962 Variance 9.01969E+13
Kurtosis -0.182636509 Kurtosis -1.877869426 Kurtosis 0.398893762 Kurtosis 9.538363729
Skewness 0.033130131 Skewness -0.383862033 Skewness 0.239478984 Skewness 2.982596214
Range 49 Range 1 Range 15 Range 57000000
Minimum 16 Minimum 0 Minimum 0 Minimum 3000000
Maximum 65 Maximum 1 Maximum 15 Maximum 60000000
Sum 6026 Sum 89 Sum 1208 Sum 1610000000
Count 150 Count 150 Count 150 Count 150
Bảng 2 Kết quả hồi quy biến phụ thuộc WTP

SUMMARY OUTPUT

Regression Statistics
Multiple R 0.92464555
R Square 0.8549694
Adjusted R
Square 0.84993362
Standard Error 976763.632
Observations 150

ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 5 8.099E+14 1.62E+14 169.7787841 1.578E-58
Residual 144 1.374E+14 9.541E+11
Total 149 9.473E+14
Standard Lower
Coefficients Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% 95.0% Upper 95.0%
Intercept -1632834.2 496195.21 -3.2907094 0.001256771 -2613601.3 -652067.2 -2613601 -652067.18
Tu?i -9372.7001 7888.4259 -1.1881585 0.236726918 -24964.766 6219.3656 -24964.8 6219.3656
Gi?i tính -377989.09 167624.54 -2.2549747 0.025643168 -709311.57 -46666.61 -709312 -46666.609
Trình ?? h?c v?n 61961.2066 38768.266 1.5982455 0.11218033 -14667.18 138589.59 -14667.2 138589.59
Thu nh?p 0.23580355 0.0103309 22.825031 1.08135E-49 0.2153837 0.2562234 0.215384 0.2562234
Hi?u bi?t 7272.99933 168360.93 0.0431989 0.965602862 -325505.02 340051.02 -325505 340051.02
Hình ảnh loài Sao La H ình ảnh Sao la

Thác Khe Kèm Rừng Pù Mát


Phân bố Sao La phía Bắc Trường Sơn
Phiếu thu thập thông tin về loài Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát

I.Thông tin chung về người được phỏng vấn


1.Họ và tên:……………………………………….Dân tộc:………………
2. Địa điểm:Thôn:…………………..Xã:…………………………………
3. Tuổi:……………………………………………………………………
4. Giới tính:…………………….. Nam…………………. Nữ……………
5. Trình độ học vấn ( Có thể ghi số năm đi học tương ứng)…………………
6. Thu nhập bình quân năm của gia đình:……………………. ( Đồng/năm)
II Các thông tin liên quan đến Sao La
1.Ông/bà đã bao giờ nghe hoặc nhìn thấy Sao La chưa?
Rồi Chưa
2. Ông /bà đánh giá thế nào về số lượng loài Sao La trong 10 năm trở lại đây
Tăng lên Không thay đổi Giảm đi Không có ý kiên
3.Theo ông/bà nguyên nhân tăng lên/ giảm đi về số lượng loài Sao La
Bị săn bắn nhiều
Do công tác bảo tồn
Do tập quán làm nương rẫy
Do bị mắc bẫy của loài động vật khác
Khác (xin ghi cụ thể)
4. Ông/bà có biết loài Sao La trong Vườn Quốc Gia Pù Mát nằm trong danh
sách các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên toàn cầu không?
Có Không
5. Xin ông/bà cho biết đánh giá của ông/ bà về mức độ của việc bảo tồn loài
Sao La
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Ít quan trọng
Không quan trọng
6. Ông/bà có biết hay đã từng tham gia chương trình hoặc dự án nào ở địa
phương ông/bà mà liên quan đến việc bảo tồn loài Sao La không?
Không Có
Xin ông/bà cho biết cụ thể tên chương trình hoặc dự án mà ông/bà đã từng
tham gia:……………………………………………………………………
7. Ông/bà đã nghe đến tính đa dạng sinh học ở Vườn Quốc Gia Pù Mát chưa
Chưa Đã từng
Nếu chưa chúng tôi xin cung cấp một số thông tin.
Vườn Quốc Gia Pù Mát là một kho tàng về nguồn gen hoang dã, quý hiếm, là
một trong số ít khu bảo tồn đa dạng sinh học lớn nhất nước ta. Vườn Quốc
Gia này có thảm thực vật phong phú với 2.494 loài thực vật, thuộc 931 chi,
202 họ trong đó có 37 loài trong sách đỏ Việt Nam và 20 loài trong sách đỏ
quốc tế. Các loài thực vật quý hiếm ở đây gồm có pơ mu, sa-mu và sao hải
nam. Trong rừng có đến 220 loài cây dược liệu như hà thủ ô, thủ phục linh,
quế,…Các loài cây lấy gỗ như trầm hương, mun, chò,…và gần 100 loài rau và
cây ăn quả.
Hệ động vật phong phú với 241 loài thú, thuộc 86 họ, 28 bộ, trong đó có 24
loài thú, 25 loài bò sát, 137 loài chim, 15 loài lưỡng thê. Trong đó, có nhiều
loài thú quý hiếm như sơn dương, voọc, voi, hổ, báo gấm, sao la…
8. Sao La là loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng ( biến mất vĩnh viễn) trên
thế giới. Hiện nay, nó chỉ tồn tại với số lượng ít cá thể chủ yếu tập trung ở
Vườn Quốc Gia Pù Mát.
Hiện nay Nhà nước đang có chủ trương bảo tồn loài Sao La và mong muốn
nhân dân sẽ cùng đóng góp để tạo nguồn vật chất cho hoạt động bảo vệ đó.
Nếu được yêu cầu đóng góp thì ông/bà sẽ sẵn sàng đóng góp bao nhiêu để bảo
tồn loài Sao La nói trên
Loài Mức sẵn lòng chi trả (đồng/con)
Sao La

You might also like