Professional Documents
Culture Documents
Kí hiệu Ý nghĩa
PV Photo - Voltaic
N Hướng Bắc
S Hướng Nam
W Hướng Tây
E Hướng Đông
MỤC LỤC
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................1
1.1. Điều kiện khai thác NLMT ở Việt Nam ................................................1
1.2. Các phương pháp để tối ưu hiệu suất PV .............................................1
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ............................................................ 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................3
1.5. Kết luận ....................................................................................................3
Chương 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐIỀU KHIỂN VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT CỦA PHƯƠNG ÁN ĐIỀU KHIỂN ...........................................................4
2.1. Chọn số trục điều hướng ........................................................................4
2.1.1. Hệ thống điều hướng 1 trục ............................................................. 4
2.1.2. Hệ thống điều hướng 2 trục ............................................................. 5
2.1.3. Đánh giá hiệu quả của 2 phương pháp điều hướng, lựa chọn phương
án thích hợp .........................................................................................................6
2.2. Chọn phương pháp bám Mặt Trời ........................................................8
2.3. Cơ sở lý thuyết của phương pháp điều hướng tấm pin NLMT 1 trục
theo thời gian thực .....................................................................................................8
2.3.1. Sự chuyển động của Mặt Trời .........................................................8
2.3.2. Hệ tọa độ để xác định 1 thiên thể trong không gian ........................9
2.3.3. Vĩ độ (Latitude) (Φ) .........................................................................9
2.3.4. Kinh độ (Longtitude) (λ) ............................................................... 10
2.3.5. Xích vĩ độ (Declination angle) (δ) .................................................10
2.3.6. Góc giờ (Hour Angle) (ω) ............................................................. 11
2.3.7. Góc nhập xạ (α) (Altitude)............................................................. 13
2.3.8. Góc phương vị (Azimuth) (β) ........................................................14
2.3.9. Góc điều khiền của hệ thống .........................................................15
2.3.10. Mô phỏng kết quả bằng phần mềm Cabri 3D ................................ 16
2.4. Kết luận ..................................................................................................17
Thiết kế, chế tạo hệ thống điều hướng pin NLMT 1 trục theo thời gian thực
Hình 3.7 Thông số kĩ thuật của pin NLMT Cheetah sử dụng trong hệ thống ..............25
Hình 3.8 Ắc quy 12V-100Ah .......................................................................................26
Hình 3.9 Kit node MCU Esp8266 .................................................................................30
Hình 3.10 Sơ đồ nguyên lý kit node MCU Esp8266 .....................................................31
Hình 3.11 Catalogue xy lanh điện sử dụng trong hệ thống ...........................................33
Hình 3.12 MPU6050 .....................................................................................................34
Hình 3.13 Sơ đồ nguyên lý cảm biến MPU6050........................................................... 34
Hình 3.14 Module RTC DS1307 ...................................................................................35
Hình 3.15 Sơ đồ nguyên lý RTC DS1307 .....................................................................35
Hình 3.16 Mạch MPPT đã được cải tiến kit ESP32 thu phát dữ liệu không giây .........36
Hình 4.1 Sơ đồ khối hệ thống điều hướng pin NLMT 1 trục theo thời gian thực.........38
Hình 4.2 Lưu đồ thuật toán vi xử lý trung tâm node MCU Esp8266 ............................ 44
Hình 4.3 Lưu đồ thuật toán truyền nhận và hiển thị dữ liệu công suất của tấm pin PV lên
màn hình máy tính .........................................................................................................45
Hình 5.1 Sản phẩm nhìn từ phía trước ..........................................................................46
Hình 5.2 Mạch điều khiển hệ thống điều hướng pin NLMT.........................................46
Hình 5.3 Mạch truyền thông công suất .........................................................................47
Hình 5.4 Thiết lập thí nghiệm để kiểm định hiệu quả của phương pháp điều hướng 1
trục theo thời gian thực và phương pháp lắp đặt truyền thống......................................47
Hình 5.5 Kết quả chương trình điều khiển góc nghiêng xuất ra cổng kết nối Serial của
máy tính của ngày 4/12/2020 ........................................................................................48
Hình 5.6 Các tham số của ngày 4/12/2020 được tính toán trên website suncalc.org ....48
Hình 5.7 File số liệu công suất thu thập của 2 phương pháp ngày 20/12/2020 ............48
Hình 5.8 Biểu đồ so sánh công suất nhận được giữa phương pháp lắp đặt hệ thống pin
NLMT truyền thống và phương pháp điều hướng 1 trục theo thời gian thực từ 13:30 ->
14:30 (W) (Điều kiện thời tiết: Nhiều mây) ..................................................................49
Hình 5.9 Biểu đồ so sánh công suất nhận thêm giữa phương pháp điều hướng 1 trục theo
thời gian thực và phương pháp lắp đặt hệ thống pin NLMT truyền thống từ 13:30 ->
14:30 (%) (Điều kiện thời tiết: Nhiều mây) ..................................................................49
Thiết kế, chế tạo hệ thống điều hướng pin NLMT 1 trục theo thời gian thực
Với phương pháp điều hướng pin NLMT, pin NLMT chỉ đạt được hiệu suất cao
nhất khi ánh sáng Mặt Trời hợp với bề mặt tấm pin NLMT một góc 90o. Tuy nhiên, các
hệ thống pin NLMT hiện nay thường được lắp cố định khiến cho hiệu suất chuyển đổi
PV không cao. Vì vậy để duy trì được hiệu suất của tấm pin NLMT ở mức cao nhất, giải
Hình 1.2 So sánh sơ lược về hiệu quả của hệ thống điều hướng pin NLMT so với
phương pháp lắp đặt truyền thống
Dựa vào Hình 1.2, ta thấy rằng để cùng thu được một lượng BXMT, hệ thống pin
NLMT không được điều hướng phải cần một diện tích tấm pin lớn hơn so với hệ thống
pin NLMT được điều hướng.
Đối với các phương pháp VSAT, TSAT, PSAT, trục xoay có thể trục Bắc – Nam,
Đông – Tây, thậm chí là trục xoay của Trái Đất.
• Hệ thống điều hướng Tip - Tilt (TTDAT – Tip – Tilt dual axis trackers):
Hệ thống có 1 trục quay nằm song song với trục Bắc – Nam của thực địa,
tại đỉnh của hệ thống gắn tấm pin có một cơ cấu chữ T hoặc chữ H, cơ cấu
này giúp thay đổi góc nhập xạ của tấm pin. (Hình 2.4)
Tuy nhiên phương pháp điều hướng 1 trục cũng có những nhược điểm sau:
• Sản lượng điện năng thu được ít hơn so với phương pháp điều hướng 2
trục.
• Sự giới hạn trong nâng cấp công nghệ.
Phương pháp điều hướng 2 trục TTDAT hay AADAT có những ưu điểm sau đây:
• Cung cấp sản lượng điện liên tục và ổn định trong ngày.
• Cung cấp giải pháp hợp lý trong trường hợp dung lượng nguồn phát của
lưới bị hạn chế.
• Không gian lắp đặt nhỏ, cung cấp không gian cho các mục đích khác.
• Cung cấp điện năng hàng năm nhiều hơn 45 – 50% so với phương pháp
lắp đặt truyền thống nếu xét 1 hệ thống pin NLMT có cùng dung lượng.
Mặc khác phương pháp điều hướng 2 trục cũng có những nhược điểm:
• Hệ thống có độ phức tạp về kĩ thuật cao hơn, khiến chúng có khả năng dễ
bị trục trặc.
• Hệ thống có tuổi thọ và độ tin cậy thấp.
• Hiệu suất làm việc trong điều kiện thời tiết nhiều mây thấp.
• Thời gian hoàn vốn ngắn nhưng sẽ dài hơn phương pháp điều hướng 1
trục.
Từ những ưu nhược điểm của 2 phương pháp điều hướng, tôi sử dụng phương
pháp điều hướng 1 trục cho thiết kế của mình.
Tôi sử dụng phương pháp dựa trên địa lí, thời gian thực để có độ tin cậy cao.
2.3. Cơ sở lý thuyết của phương pháp điều hướng tấm pin NLMT 1 trục theo thời
gian thực [3]
Hình 2.7 Hệ tọa độ Altitude – Azimuth để xác định vị trí một thiên thể trong không gian
2.3.3. Vĩ độ (Latitude) (Φ)
Trong đó:
• d là số thứ tự ngày trong năm, với ngày 1 tháng 1, d = 1.
Xích vĩ độ này bằng 0o tại các ngày xuân phân và thu phân (22.3 và 23.9), tăng
dần từ 0o trong mùa hè ở bán cầu bắc và giảm dần trong mùa đông của bán cầu nam. Giá
trị lớn nhất đạt 23,45o vào ngày 22 tháng 6 (mùa hè tại bán cầu bắc) và nhỏ nhất đạt (–
23,45o) vào ngày 22 tháng 12 (mùa hè tại bán cầu nam).
ω = 15o (Thời gian hiện tại theo UTC- Thời gian Mặt Trời ở vị trí cao nhất theo UTC) (2.2)
Để giải quyết vấn đề tôi sử dụng giải thuật sau đây của Nautical Almanac Office
United States Naval Observatory Washington [4] để tính ra thời gian Mặt Trời mọc và
thời gian Mặt Trời lặn trong ngày, sau đó lấy thời gian Mặt Trời lặn trừ cho thời gian
Mặt Trời mọc tôi sẽ thu được độ dày ngày hiện tại, lấy độ dài ngày này chia đôi, tôi sẽ
được thời gian Mặt Trời ở vị trí cao nhất, sau đó tính toán giờ thời gian theo định nghĩa
của nó.
Giá trị biến đầu vào:
day, month, year: ngày, tháng, năm của ngày tính toán.
latitude, longitude: địa điểm của nơi tính toán (kinh độ, vĩ độ).
zenith: góc nhập xạ lúc Mặt Trời mọc, Mặt Trời lặn (chọn bằng 90.5o)
offical = 90 degrees 50'
civil = 96 degrees
nautical = 102 degrees
astronomical = 108 degrees
NOTE: longitude is positive for East and negative for West
NOTE: the algorithm assumes the use of a calculator with the trig functions in "degree"
(rather than "radian") mode. Most programming languages assume radian arguments,
180
requiring back and forth convertions. The factor is . So, for instance, the equation
Ω
if (cosH > 1)
the sun never rises on this location (on the specified date)
if (cosH < -1)
the sun never sets on this location (on the specified date)
7b. finish calculating H and convert into hours
if if rising time is desired:
H = 360 - acos(cosH)
if setting time is desired:
H = acos(cosH)
H = H / 15
8. calculate local mean time of rising/setting
T = H + RA - (0.06571 * t) - 6.622
9. adjust back to UTC
UT = T - lngHour
NOTE: UT potentially needs to be adjusted into the range [0,24) by
adding/subtracting 24
10. convert UT value to local time zone of latitude/longitude
localT = UT + localOffset
Trong đó:
• δ: Xích vĩ độ
• Φ: Vĩ độ
• ω: Góc giờ
Trong đó β = β với ω ≥ 0
Hình 2.14 Mô phỏng khi Mặt Trời ở phần phía Đông (từ lúc Mặt Trời mọc đến giữa trưa)
Thay thế các biến α = 35o, β = 122o vào công thức, ta có
sin 35𝑜
μ = tan−1 [ ] = 39.54𝑜 (Trùng với kết quả mô phỏng)
cos 35𝑜 cos(122𝑜 −90o )
Hình 2.15 Mô phỏng khi Mặt Trời ở phần phía Tây (từ lúc giữa trưa đến lúc Mặt Trời lặn)
Vì góc azimuth được xác định bởi 1 cung tròn với điểm gốc là cực N, chiều quay
là chiều từ N sang E nên góc azimuth trong trường hợp mày sẽ có giá trị β = 360o – 139o
= 221o.
.
Hình 3.4 Nguyên lý hoạt động của pin NLMT
Ngược lại, nếu chúng ta pha tạp tinh thể Si bằng các nguyên tử Boron (B) chỉ có
3 điện tử ở lớp vỏ, chúng ta sẽ có chất bán dẫn loại P (Positive: dương) có tính dẫn điện
chủ yếu bằng các lỗ trống.
Điều gì sẽ xảy ra khi ta cho 2 loại bán dẫn trên tiếp xúc với nhau. Khi đó, các
điện tử tự do ở gần mặt tiếp xúc trong bán dẫn loại N (Negative: âm) sẽ khuếch tán từ
bán dẫn loại N sang bán dẫn loại P và lấp các lỗ trống trong phần bán dẫn loại P này.
Khi các điện tử di chuyển như vậy nó làm cho bán dẫn N mất điện tử và tích điện
dương, ngược lại bán dẫn P tích điện âm. Ở bề mặt tiếp xúc của 2 chất bán dẫn bây giờ
tích điện trái ngược và xuất hiện 1 điện trường hướng từ bán dẫn N sang P ngăn dòng
điện tử chạy từ bán dẫn N sang P. Và trong khoảng tạo bởi điện trường này hầu như
không có electron hay lỗ trống tự do.
Thiết bị mà chúng ta vừa mô tả ở trên chính là 1 điốt bán dẫn. Điện trường tạo ra
ở bề mặt tiếp xúc làm nó chỉ cho phép dòng điện tử chạy theo 1 chiều, ở đây là từ bán
dẫn loại P sang bán dẫn loại N, dòng điện tử sẽ không được phép chạy theo hướng ngược
lại.
Pin quang điện chính là một điốt bán dẫn có điện tích bề mặt rộng và có lớp N
cực mỏng để ánh sáng có thể truyền qua. Khi chiếu ánh sáng vào pin quang điện một
phần sẽ bị phản xạ (và do đó trên bề mặt pin quang điện có một lớp chống phản xạ) và
một phần bị hấp thụ khi truyền qua lớp N. Một phần may mắn hơn đến được lớp chuyển
tiếp, nơi có các cặp electron và lỗ trống nằm trong điện trường của bề mặt giới hạn p-n.
Với các bước sóng thích hợp sẽ truyền cho electron một năng lượng đủ lớn để bật khỏi
SVTH: Nguyễn Thành Trung GVHD: PGS.TS Lê Kim Hùng 21
Thiết kế, chế tạo hệ thống điều hướng pin NLMT 1 trục theo thời gian thực
liên kết. Sẽ không thể có chuyện gì nếu không có điện trường nhỏ tạo bởi lớp chuyển
tiếp. Đó là lý do giải thích vì sao nếu ta chiếu ánh sáng vào một vật bán dẫn thì không
thể sinh ra dòng điện.
Những cặp electron và lỗ trống này nằm trong tác dụng của điện trường do đó
electron sẽ bị kéo về phía bán dẫn loại N còn lỗ trống bị kéo về phía bán dẫn loại p, kết
quả là nếu ta nối hai cực vào hai phần bán dẫn loại N và P sẽ đo được một hiệu điện thế.
Giá trị hiệu điện thế này phụ thuộc vào bản chất của chất của chất làm bán dẫn và tạp
chất được hấp phụ. Với Si (B;P) thì giá trị này khoảng 0,6V.
3.2.4. Hiệu suất chuyển đổi thành năng lượng điện của pin NLMT
Ánh sáng Mặt Trời cung cấp cho chúng ta khoảng 1 kilowatt/m2 (chính xác là
1,34 KW/m2: đây chính là hằng số Mặt Trời) , tuy nhiên các hiệu suất chuyển thành
điện năng của các pin NLMT chỉ vào khoảng 8% đến 27%. Tại sao lại ít vậy. Câu trả
lời là ánh sáng Mặt Trời có phổ tần số khá rộng. Không phải tần số nào cũng có đủ năng
lượng để kích thích điện tử từ vùng hóa trị lên vùng dẫn. Chỉ có những photon năng
lượng cao hơn khe vùng bán dẫn mới làm được điều này. Đối với bán dẫn Si khe vùng
vào khoảng 1,1eV. Các photon năng lượng thấp hơn sẽ không sử dụng được. Nếu photon
có năng lượng cao hơn khe vùng thì phần năng lượng dư đó cũng không có đóng góp gì
thêm. Vậy tại sao chúng ta không chọn các vật liệu có khe vùng hẹp để tận dụng nguồn
photon tần số thấp. Vấn đề là khe vùng cũng xác định hiệu điện thế (hay điện trường) ở
bề mặt tiếp xúc. Khe vùng càng bé thì hiệu điện thế này càng bé. Nên nhớ công suất của
dòng điện bằng hiệu điện thế nhân với dòng. Người ta đã tính toán được khe vùng tối
ưu là vào khoảng 1,4eV, khi đó công suất dòng điện thu được tối đa.
Một nguyên nhân nữa cũng cản trở việc nâng cao hiệu suất của pin NLMT, đó là
cách chúng ta bố trí các tiếp xúc kim loại để lấy dòng điện. Ở mặt dưới của tấm pin hiển
nhiên ta có thể cho tiếp xúc với 1 tấm kim loại nhưng ở mặt trên nó cần trong suốt để
ánh sáng có thể đi qua. Nếu chỉ bố trí các tiếp xúc ở mép tấm pin thì các điện tử phải di
chuyển quá xa trong tinh thể Si mới vào được mạch điện (chú ý là bán dẫn Si dẫn điện
kém, tức điện trở của nó lớn). Vì vậy người ta thường dùng 1 lưới kim loại phủ lên bề
mặt của pin NLMT. Tuy nhiên kích thước lưới không thể giảm vô hạn nên cũng phần
nào làm giảm hiệu suất chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng điện.
Hình 3.5 Kích thước của pin NLMT Cheetah sử dụng trong hệ thống
Hình 3.6 Các đường đặc tính của pin NLMT Cheetah sử dụng trong hệ thống
Hình 3.7 Thông số kĩ thuật của pin NLMT Cheetah sử dụng trong hệ thống
Điện áp gõ ra cung cấp thiết bị ngoại vi: 3.3V (dòng tối đa 100mA)
3.9. Mạch MPPT và giao thức truyền tín hiệu không dây Wifi
Mạch MPPT được kế thừa từ tài liệu [], tôi sẽ không đi chuyên sâu vào phân tích
hoạt động của mạch.
Hình 3.16 Mạch MPPT đã được cải tiến kit ESP32 thu phát dữ liệu không giây
Tôi cải tiến mạch MPPT bằng cách gắn thêm cho nó Module ESP-32 (Module
này có cấu trúc tương tự kit node MCU Esp8266 ở mục 3.4). Bây giờ Module ESP-32
ở MPPT sẽ đóng vai trò như Client (khách) kết nối với Module ESP-32 ở máy tính.
Module này đóng vai trò như Access Point (chủ) phát ra một mạng Wifi có ssid và
password cho phép Client kết nối vào và gửi dữ liệu đến, sau khi nhận dữ liệu từ Client,
Access Point giao tiếp với máy tính qua giao tiếp UART qua cổng COM để xuất dữ liệu
thu được từ Client lên màn hình máy tính.
SVTH: Nguyễn Thành Trung GVHD: PGS.TS Lê Kim Hùng 36
Thiết kế, chế tạo hệ thống điều hướng pin NLMT 1 trục theo thời gian thực
3.10. Kết luận
Việc tìm hiểu lý thuyết trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện đồ án tạo điều
kiện thuận lợi cho các giai đoạn tiếp theo. Lý thuyết tìm hiểu được là cơ sở cho việc lựa
chọn linh kiện phù hợp và thiết kế từng khối chức năng. Trong chương tiếp theo, chúng
ta sẽ đi vào phần thiết kế và thi công hệ thống.
Hình 4.1 Sơ đồ khối hệ thống điều hướng pin NLMT 1 trục theo thời gian thực
Nguyên lý hoạt động của hệ thống
Sau khi nhận và tính toán các tham số do cảm biến thời gian thu về (DS1307), Vi
điều khiển sẽ tính toán và thiết lập kịch bản điều khiển trong ngày.
SVTH: Nguyễn Thành Trung GVHD: PGS.TS Lê Kim Hùng 38
Thiết kế, chế tạo hệ thống điều hướng pin NLMT 1 trục theo thời gian thực
Khi đến đúng giờ kịch bản chạy, vi điều khiển gửi tín hiệu để điều khiển xy lanh
thay đổi góc nghiêng của tấm pin, đồng thời vi xử lý đọc giá trị cảm biến góc nghiêng
(MBU6050) để tinh chỉnh.
Sau khi đã chạy đến vị trí cần đạt, vi điều khiển sẽ tiếp tục vòng lặp điều khiển
cho tới khi hành trình tối đa mà xy lanh có thể đáp ứng (cân đối giữa lực đẩy – kéo của
xy lanh để xy lanh không đi vào góc chết).
Mỗi 2s, bộ phận MPPT sẽ gửi dữ liệu công suất phát của tấm pin về máy tính
thông qua giao thức không giây Wifi – 2.4GHz, dữ liệu gửi về sẽ hiển thị trực quan ngay
trên màn hình máy tính qua kết nối UART.
4.3.2. Ắc quy
Là thiết bị lưu trữ điện để sử dụng và ban đêm hoặc lúc trời ít nắng hoặc không
còn ánh nắng. Ắc quy thường được dùng làm bộ lưu trữ năng lượng cho hệ thống.
Ắc quy có nhiều loại, kích thước và dung lượng khác nhau, tùy thuộc vào công
suất và đặc điểm của hệ thống pin panel Mặt Trời. Hệ thống có công suất càng lớn thì
cần sử dụng ắc quy có dung lượng lớn hoặc dùng nhiều bình ắc quy kết nối lại với nhau.
4.3.8. MPPT
Tìm và thiết thiết lập điểm công suất cực đại của tấm pin NLMT.
SVTH: Nguyễn Thành Trung GVHD: PGS.TS Lê Kim Hùng 40
Thiết kế, chế tạo hệ thống điều hướng pin NLMT 1 trục theo thời gian thực
4.3.9. ESP32 Client và Server
Cung cấp khả năng giao tiếp giữa MPPT và Desktop, giúp hiển thị công suất của
tấm pin NLMT
4.3.10.Desktop
Thu thập và hiển thị công suất của tấm pin NLMT, từ đó đưa ra đánh giá để thẩm
định tính hiệu quả của hệ thống
• Chọn điện áp ắc quy VIN = 12V, dòng nạp ắc quy được tính:
PIN 315
IIN = = = 26.25 A
VIN 12
Ta có:
Động cơ xilanh 12V với công suất 25W, dòng định mức của xilanh được tính:
Pxl 25
Ixl = = = 2.1 (A).
Vxl 12
• Module thời gian thực có chức năng lưu trữ thông tin ngày tháng năm
cũng như giờ phút giây, nó sẽ hoạt động như một chiếc đồng hồ và có thể
xuất dữ liệu ra ngoài qua giao thức I2C.
• Modun thời gian thực RTC DS1307 được thiết kế kèm theo một viên pin
đồng hồ CMOS có khả năng lưu trữ thông tin lên đến 10 năm mà không
cần cấp nguồn 5V từ bên ngoài. Module đi kèm với EEPROM AT24C32
có khả năng lưu trữ thêm thông tin lên đến 32Kbit.
• Điện áp làm việc: 3.3V đến 5V
• Mạch DS1307 để đọc và ghi thời gian lên Serial.
• Nhỏ gọn và dễ dàng để lắp thêm vào bo mạch hoặc test board, chi phí rẻ
dễ dàng tìm mua thay thế dễ dàng.
4.4.5. Lựa chọn xilanh điện:
Ta có:
N1 = N2 + Nms
Với η1.η2… là hiệu suất các bộ truyền và của các cặp ổ trong hệ thống dẫn động.
η = 0,95.0,95.0,98=0,89≈0,9
N2 = 0.9 N1
Nms = 0.1 N1
Nms = N2
N1 = N 2 + N 2 = N2
Trong đó: N2 = ω2 . M2
ω2: tốc độ góc của dàn xoay (rad/s)
M2 : momen của tấm Pin (Nm)
Chọn ω2 = 1 vòng/phút = π/30 (rad/s)
Ta có M2 = P. I
Trong đó: m: khối lượng của khung tấm Pin (kg) g: gia tốc trọng trường (m/s2).
l: khoảng cách từ tâm tấm Pin đến trục quay.
N1 = N2 =
π m.g.l= π .10.10.0,85 = 9,9 W
.
27 27
Chọn xilanh điện 12V có công suất 25W tải trọng 300N.
Khối nguồn
Khối Diver
(Cầu H)
Xy lanh
MBU 6050
Hình 4.2 Lưu đồ thuật toán vi xử lý trung tâm node MCU Esp8266
Vi điều khiển node MCU Esp8266 được lập trình bằng ngôn ngữ C thông qua
phần mêm Arduino IDE. Chương trình điều khiển được trình bày ở Phụ lục 1
Khối nguồn
MPPT PV
ESP32 Server
Hình 4.3 Lưu đồ thuật toán truyền nhận và hiển thị dữ liệu công suất của tấm pin PV
lên màn hình máy tính
Vi điều khiển Esp32 Client và Esp32 Server được lập trình bằng ngôn ngữ C
thông qua phần mêm Arduino IDE. Chương trình điều khiển được trình bày ở Phụ lục 3
và Phụ lục 2.
Hình 5.2 Mạch điều khiển hệ thống điều hướng pin NLMT
Hình 5.4 Thiết lập thí nghiệm để kiểm định hiệu quả của phương pháp điều hướng 1
trục theo thời gian thực và phương pháp lắp đặt truyền thống
Hình 5.5 Kết quả chương trình điều khiển góc nghiêng xuất ra cổng kết nối Serial của
máy tính của ngày 4/12/2020
Hình 5.6 Các tham số của ngày 4/12/2020 được tính toán trên website suncalc.org
Hình 5.7 File số liệu công suất thu thập của 2 phương pháp ngày 20/12/2020
200
150
100
50
0
13:31:55
13:33:27
13:34:55
13:36:27
13:37:55
13:39:25
13:40:55
13:42:25
13:43:55
13:45:25
13:46:55
13:48:25
13:49:55
13:51:27
13:52:55
13:54:25
13:55:55
13:57:25
13:58:55
14:00:27
14:01:55
14:03:27
14:04:55
14:06:22
14:07:52
14:09:22
14:10:50
14:12:20
14:13:50
14:15:20
14:16:50
14:18:20
14:19:50
14:21:20
14:22:50
14:24:15
14:25:45
14:27:13
14:28:45
P1 (Được điều hướng) (W) P2 (Truyền thống) (W)
Hình 5.8 Biểu đồ so sánh công suất nhận được giữa phương pháp lắp đặt hệ thống pin
NLMT truyền thống và phương pháp điều hướng 1 trục theo thời gian thực từ 13:30
-> 14:30 (W) (Điều kiện thời tiết: Nhiều mây)
Hình 5.9 Biểu đồ so sánh công suất nhận thêm giữa phương pháp điều hướng 1 trục
theo thời gian thực và phương pháp lắp đặt hệ thống pin NLMT truyền thống từ
13:30 -> 14:30 (%) (Điều kiện thời tiết: Nhiều mây)
Nhận xét: Mặc dù điều kiện thời tiết không thuận lợi trong thời gian tiến hành thu
thập công suất tuy nhiên ta vẫn có thể thấy được sự vượt trội của phương pháp điều
hướng 1 trục theo thời gian so với phương pháp truyền thống, như trên biểu đồ có thể
thấy lượng điện năng thu được bằng quá trình điều hướng tăng thêm 27%.
KẾT LUẬN
Nhóm nghiên cứu đã thiết kế, chế tạo thành công hệ thống điều khiển định hướng
pin mặt trời. Đây là một hệ thống cơ điện tử hoàn chỉnh kết hợp của cơ khí - điện tử -
tin học, có thể áp dụng ngay vào thực tế, cung cấp nguồn năng lượng sạch cho vùng sâu,
vùng xa, hải đảo, trạm biên phòng, chốt tiền tiêu…Hệ thống làm việc ổn định, linh hoạt,
dễ dàng thay đổi các thông số đầu vào nhờ lập trình điều khiển.
Hệ thống được tính toán, chế tạo với kết cấu cơ khí đảm bảo độ bền trong điều
kiện thời tiết khắc nghiệt bên ngoài, hệ thống cảm biến xác định phương hướng chính
xác, hoạt động bển bỉ, mạch điều khiển đơn giản, dễ chế tạo, chương trình chạy thay đổi
linh hoạt theo yêu cầu sử dụng, nên sản phẩm có tính ứng dụng thực tế cao.
Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo, phục vụ tốt cho công tác đào tạo, nghiên cứu, ứng
dụng và phát triển sử dụng năng lượng xanh, năng lượng tái tạo tại Việt Nam.
[1] http://kingteksolar.com.vn/tin-tuc/cuong-do-buc-xa-nang-luong-mat-troi-tai-
63-tinh-thanh-viet-nam.html
[2] https://en.wikipedia.org/wiki/Solar_tracker
[3] https://www.itacanet.org/the-sun-as-a-source-of-energy/part-1-solar astronomy
[4] https://edwilliams.org/sunrise_sunset_algorithm.htm
[5] https://vi.wikipedia.org/wiki/Pin_M%E1%BA%B7t_Tr%E1%BB%9Di
}
void loop() {
readDS1307();
switch (trangthai) {
case 0:
batdau();
break;
case 1:
if ((hour == 4) && (minute == 00) && (second == 00)) {
batdau();
}
if ((hour == hmuctieu) && (minute == pmuctieu) && (second == 0) &&
(dnmin <= dncandat <= dnmax)) {
while (dn < dncandat) {
forwardslow();
motorstop();
delay(500);
dn = map(get_accx(), -16384, 16384, 0, 180);
if (Serial2.available())
{
String P1sS = "";
while (Serial2.available()) {
P1sS = Serial2.readStringUntil('\r');
P = P1sS.toFloat();
client.println(P);