You are on page 1of 71

HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

LỜI NÓI ĐẦU


Trong hành trình phát triển của nền giáo dục Việt Nam, hệ thống các
trường THPT chuyên ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình
trong việc phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng nhân tài, chắp cánh những ước
mơ bay cao, bay xa tới chân trời của tri thức và thành công. Đối với các trường
THPT chuyên, công tác học sinh giỏi luôn được đặt lên hàng đầu, là nhiệm vụ
trọng tâm của mỗi năm học. Hội thảo khoa học các trường THPT chuyên Khu
vực Duyên Hải và Đồng bằng Bắc Bộ là một hoạt động bổ ích diễn ra vào tháng
11 thường niên. Đây là dịp gặp gỡ, giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy, phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi Quốc gia,
Quốc tế giữa các trường THPT chuyên trong khu vực. Năm năm qua, các hội
thảo khoa học đều nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của các trường, bước đầu
đã đem đến những hiệu ứng tốt, tác động không nhỏ đến công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi và chất lượng đội tuyển học sinh giỏi quốc gia của các trường Chuyên.
Năm 2013 là năm thứ 6, hội thảo khoa học của Hội các trường THPT
chuyên Khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ được tổ chức tại Thái Bình -
mảnh đất quê lúa, mang trong mình truyền thống yêu nước và truyền thống hiếu
học. Tại hội thảo lần này, chúng tôi chủ trương tập trung vào những vấn đề mới
mẻ, thiết thực và có ý nghĩa đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi, để quý thầy
cô đã, đang và sẽ đảm nhiệm công tác này tiếp tục trao đổi, học tập, nâng cao
hơn nữa năng lực chuyên môn của mình.
Tập tài liệu của Hội thảo lần thứ VI bao gồm những chuyên đề khoa học
đạt giải của quý thầy cô trong Hội các trường THPT chuyên Khu vực Duyên hải
và Đồng bằng Bắc bộ. Các bài viết đều tập trung vào những vấn đề trọng tâm đã
được hội đồng khoa học trường THPT chuyên Thái Bình thống nhất trong nội
dung hội thảo. Nhiều chuyên đề thực sự là những công trình khoa học tâm
huyết, say mê của quý thầy cô, tạo điểm nhấn quan trọng cho diễn đàn, có thể
coi là những tư liệu quý cho các trường trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý thầy cô đến từ các trường
THPT chuyên Khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ cùng các trường
THPT chuyên với vai trò quan sát viên. Chúng tôi hy vọng, sẽ tiếp tục nhận
được nhiều hơn nữa sự phản hồi, đóng góp, trao đổi của quý thầy cô để các
chuyên đề khoa học hoàn thiện hơn.
Thái Bình, tháng 11 năm 2013
TR­êng THPT Chuyªn th¸i b×nh

Chuyên đề xếp giải Xuất sắc

Trường THPT Chuyên Thái Bình 1


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Người thực hiện: HOÀNG THỊ HUYỀN- Tổ Ngoại Ngữ


TRƯỜNG THPT CHUYÊN VĨNH PHÚC

Les connecteurs logiques dans une


expression orale et écrite à l’intention de
convaincre l’interlocuteur.
TABLE DE MATIÈRE

N0 Contenu Page
INTRODUCTION 2

DÉVELOPPEMENT 3
I. Nécessité de l’itilisation des connecteurs logiques 3
pour convaincre
l’interlocuters
II. 4
Les connecteurs logiques utilisés dans l’E.O et
III. 8
l’E.E
IV. 10
Exercices à entraîner
Exemples de textes argumentatifs

CONCLUSION 15
Bibliographie 16

INTRODUCTION

Trường THPT Chuyên Thái Bình 2


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

L’E.O et L’ E.E sont deux des quatre compétences nécessaires à apprendre


pour tout apprenant. Elle est difficile à bien maîtriser, notamment pour un
apprenant d’une langue étrangère comme le français. Elles représentent la capacité
d’assimiler les connaissances acquises, de les sélectionner et de bien les mettre en
situation de communication. C’est aussi une possession d’un ensemble de savoirs,
de savoir - faire et de savoir - être.
Entant qu’enseignante de français langue étrangère au lycée à option, nous
nous intéressons à la mis en œuvre de l’enseignement des compétences de
production d’une façon efficace. Nous avons trouvé qu’il demeure des
difficultés dans l’enseignement de l’expression chez les élèves dans les classes
de français à option dont les difficultés dans l’utilisation des connecteurs logiques
en français dans texte argumenttatif, dans lequel on demande d’écrire un texte bien
construit et cohérent sur un certain sujet afin de permetre au lecteur de suivre le fil
du discours et d'adhérer à sa progression.
En grammaire, les connecteurs sont des mots qui marquent un rapport de sens
entre des propositions, des phrases ou des paragraphes d’un texte. Ils jouent un rôle
clef dans son organisation: ils permettent de souligner les articulations de la pensée
en rendant apparentes les étapes du raisonnement du discours. Dans un essai, ils
sont indispensables au texte argumentatif: ils permettent de rendre le texte fluide
et agréable à lire.
En évaluation d’un texte orale ou écrit, la cohésion et la cohérence occupent
une position importante dans la grille d’évaluation, tout ceux ci montre bien la
nécessité des connecteurs pour pouvoir obtenir un bon résultat.
A partir des besoins et des motivations personnelles et professionnelles, nous
constatons qu’il est absolument nécessaire de faire travailler les étudiants sur les
connecteurs, de les entraîner à employer le plus souvent possible les différents
types de connecteurs à l’intention de convaincre l’interlocuteur.
En nous basant sur l’étude des documents et des ouvrages de référence,
sur notre expériences dans l’enseignement et l’évaluation de l’E.O et l’E.E dans
les classes de français à option de Vinhphuc et sur la demande du concours
national, nous proposerons interventions pédagogiques pour une amélioration .
Comme le résultat de notre étude représente simplement quelques réflexions de
nature personnelle. Ces réflexions doivent être testées dans la pratique de classe
par les enseignants. Nous attendons donc les résultats de l’expérience pour

Trường THPT Chuyên Thái Bình 3


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

rendre plus efficace de nos propositions pédagogiques et pour tirer de bonnes


conclusions.

DÉVELOPPEMENT
I. Nécessité de l’itilisation des connecteurs logiques pour convaincre
l’interlocuters
L’interlocuteur a souvent besoin de points de repère pour passer de
l’introduction au développement, d’une partie du développement à l’autre et du
développement à la conclusion. Faute des articulateurs, quelques copies manquent
de cohérence. Ils ont été écrits de coq-à-l’âne, il n’y a pas de lien logique. En
réalité, on doit ménager les transitions entre les phrases. De là, les difficultés chez
des étudiants se révèlent par le manque de cohérence dans la production écrite.
Nous observons que la plupart des étudiants savent utiliser les connecteurs
exprimant: l’ordre des arguments dans le discours, la cause, la conséquence,
l’opposition, la concession, la conclusion. Il faut dire que nos étudiants sont plus
ou moins capables de coordonner un nombre d’éléments au moyen d’articulateurs
logiques tels que: et, mais, parce que, comme, cependant, malgré, bien que, donc,
au contraire, tandis que, alors que, à cause de, pour... (toutefois, ils sont répétés
plusieurs fois dans leurs devoirs). Nous constatons aisément que et et mais sont fort
présents dans les copies. Nous nous demandons si c’est par leur simplicité et leur
fréquence qu’il est plus facile pour les étudiants de les mettre dans le texte: ils en
sont abondants, notamment la conjonction de coordination et, ce qui traduit un
besoin insistant de coordination entre les phrases et les termes utilisés. Mais est
présent dans plus d’un quart des copies, mais son utilisation n’est pas toujours
bonne pour la plupart des cas.
A noter qu’un grand nombre d’étudiants ont l’habitude d’utiliser parce que et
négligent les connecteurs concurrents tels que car, comme et puisque, notamment
car, puisque. Rarement, ils les utilisent dans leurs devoirs. D’autres ne distinguent
pas la différence de nuance et de place de ces connecteurs de cause: puisque
introduit une cause connue ou évidente, parce que répond à une question
commençant par pourquoi, car introduit une justification, une explication par
rapport à un élément qui pourrait se suffire à lui-même. De là, nous constatons que
ces connecteurs ne sont pas difficiles pour les étudiants en deuxième année.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 4


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Pourtant, nous avons l’impression qu’ils n’ont pas de courage d’utiliser les
connecteurs “moins connus”. Les deux connecteurs en effet et en fait posent aussi
un problème. Il faut préciser que cette erreur se révèle plus clairement dans notre
processus de l’enseignement. Ceci peut dire que leurs connaissances linguistiques
des connecteurs « connus » sont encore sommaires.
A ajouter que la différence d’utilisation n’est pas liée à la présence de
marques spécifiques dans le contexte, mais de position de celui qui parle: en effet
correspond à une démarche d’approbation et servent à confirmer une information
déjà disponible tandis que en fait (= en réalité) a pour fonction de rectifier, de
corriger un point de vue, de réévaluer ce qui vient d’être dit, de le placer dans une
nouvelle perspective. Partant des analyses ci-dessus, nous constatons que les
difficultés dans l’utilisation des connecteurs chez les étudiants sont inévitables.
Bien qu’ils possèdent des connaissances linguistiques des connecteurs dès la
première année, leur embarras se voit clairement dans les productions écrites. Nous
pensons que ces connaissances ne sont pas suffisantes et que la complexité de sens
et de la structure des connecteurs en français posent un grand problème aux
étudiants.

II. Les connecteurs logiques utilisés dans l’E.O et l’E.E


Différents connecteurs logiques sont utilisés lors des rédactions des
comptes-rendus d’activités expérimentales ou lors de la réponse argumentée à
des questions
1. L'origine du problème :
Depuis un certain temps...
D'année en année...
Il est fortement question de...
On parle beaucoup en ce moment de...
2. Pour commencer :
La première remarque portera sur...
Il faut d'abord rappeler que...
On commencera d'abord par...

Trường THPT Chuyên Thái Bình 5


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Abordons rapidement le problème de...


3. Pour insister :
Il ne faut pas oublier que...
Il faut souligner que...
On notera que...
Il faut insister sur le fait que...
Rappelons que...
Non seulement...mais...aussi...
D'autant plus que...
4. Pour annoncer une nouvelle étape :
Passons à présent à la question de...
Venons-en à présent à la question de...
Après avoir souligné l'importance de...
5. Pour marquer une suite d'idées exprimant une conséquence :
Par conséquent,...
C'est pourquoi...
Ainsi,...
Aussi (+ inversion du sujet)...
Alors,...
En conséquence,...
Dès lors,...
D'où...
6. Pour marquer une suite d'idées exprimant une cause :
Car...
En effet,...
Parce que...
Du fait que...
Étant donné que...

Trường THPT Chuyên Thái Bình 6


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Puisque...
Sous prétexte que...
Comme...
7. Pour démentir :
Les bruits selon lesquels....sont dénués de tout fondement.
Il n'a jamais été question de...
Il ne saurait être question, un seul instant, de...
Il ne peut être question, en aucun cas de......sous prétexte que...
Les rumeurs selon lesquelles il serait question de...sont sans fondement.
8. Pour énumérer des arguments :
D'abord,...
Ensuite,...
De plus,...
En outre,...
Par ailleurs,...
Enfin,...
En premier lieu,...
En deuxième lieu,...
En dernier lieu,...
À ce premier avantage s'ajoute...
Si l'on ajoute enfin...
Non seulement....mais aussi...
9. Pour faire des concessions :
Il est exact que...mais...
S'il est certain que...il n'en reste pas moins vrai que...
Il est en effet possible que...cependant...
Tout en reconnaissant le fait que...il faut cependant noter que...
Certes...cependant...

Trường THPT Chuyên Thái Bình 7


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Il se peut que...mais
Il n'est pas du tout impossible que...mais...
Sans doute...mais...
Il ne fait pas de doute que...mais...
Bien entendu...mais...
10. Pour donner un exemple :
Considérons par exemple le cas de...
Tel est le cas, par exemple, de...
Son cas ne fait qu'illustrer celui de...
Si l'on prend le cas de....
L'exemple le plus significatif nous est fourni par...
Prenons le cas de...
11. Pour exprimer une opposition ou une réfutation :
Cependant,...
Mais,...
Toutefois,...
Néanmoins,...
Pourtant,...
Par contre,...
Au contraire,...
En revanche,...
12. Pour conclure :
Finalement...
En définitive, il semble bien que...
En résumé, on peut considérer que...
On voit par ce qui précède que...
Il résulte de ce qui précède que...
En somme,...

Trường THPT Chuyên Thái Bình 8


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

On peut conclure en disant que...


Donc...
Par conséquent,...
Ainsi,...
13. Pour exprimer un point de vue personnel :
Selon moi,...
À mon avis,...
En ce qui me concerne,...
D'après moi,...
Je pense que...
Il me semble que...
J'assure que...
J'affirme que...
Je déclare que...
14. Pour exprimer ce qui est certain :
Il est certain que...
Il est indéniable que...
Il va de soi que...
Il est évident que...
Il est sûr que...
Sans aucun doute,
15. Pour exprimer ce qui n'est pas sûr :
Il est probable que...
Il se peut que...
Il est possible que...
16. Pour indiquer ce qui se ressemble :
Il va de même...
On retrouve le/la même...

Trường THPT Chuyên Thái Bình 9


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

De même...
17. Pour mettre en relief :
C'est...qui...
C'est...que...
Ce qui...c'est...
Ce que...c'est...
18. Pour attirer l'attention de l’interlocuteur :
Notons que...
Précisons que...
Il faut attirer l'attention sur le fait que...
Il faut mentionner que...
19. Pour expliquer un détail :
C'est-à-dire...
Ce qui veut dire...
Ce qui signifie...
20. Pour éviter un malentendu :
Bien loin de...
Non pas pour...mais...
Ce n'est pas par...mais par...
21. Pour montrer son désaccord :
Je condamne...
Je reproche...
Je proteste...
Je critique...
J'accuse...
Je réfute l'argument...
Je suis contre...
22. Pour montrer son accord :

Trường THPT Chuyên Thái Bình 10


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

J'admets que... (Admettre)


J'approuve... (Approuver)
Je reconnais... (Reconnaitre)
Je suis d'accord...
III. Exercices à entraîner
Pour aider l’apprenant à bien comprendre le sens des connecteurs, nous
pouvons lui demander de rétablir les liens logiques dans une chaîne d’arguments
destinés à soutenir la thèse de quelqu’un en utilisant les connecteurs proposés.
Voici un autre exercice efficace destiné à la production écrite: En utilisant les
mots de liaison suivant dans l’ordre donné, l’étudiant construit une argumentation
sur tel ou tel sujet: certes, pourtant, en effet, d’une part, d’autre part, de plus, enfin,
donc.
Compléter les phrases commençant par un connecteur ou construire un texte
avec des connecteurs en utilisant les informations données sont également des
exercices d’entraînement qui permettent à l’apprenant de bien comprendre les
connecteurs et d’avoir l’habitude de les utiliser régulièrement.
Pour faire distinguer la différence de nuance des connecteurs parce que, car,
puisque, l’enseignant peut élaborer un exercice sous forme de QCM en indiquant
la réponse qui correspond le mieux à la question posée.
Exercice1 : Des phrases à trous
1. Hier soir, je n'ai pas voulu sortir_______il n'y avait pas de film intéressant
à voir.
(de toute façon - alors - c'est pourquoi)
2. Ce grand magasin ferme à 18 heures _______, beaucoup de personnes
aimeraient faire leurs courses en sortant du bureau.
(en tout cas - par conséquent - pourtant)
3. Hier, nous n'avions pas toutes les informations nécessaires pour compléter
le dossier. _______ , nous avons réussi à le terminer.
(cependant - donc - par ailleurs)
4. Il n'y avait plus de place au théâtre_______, nous avons décidé de rentrer à
la maison.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 11


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

(pourtant - alors - de toute façon)


5. Elle travaille dans un magasin de disques_______, elle aide le soir son frère
dans son restaurant.
(alors - donc - de plus)
Exercice 2 : Trouve des mots pour relier les phrases de ces textes :
1- Le loup ressemble beaucoup à un gros chien. _______sous ses babines, il
cache une
impressionnante mâchoire de 42 dents.
2- Lave bien ton noyau d’avocat et laisse le tremper une journée dans un verre
d’eau tiède. Pique _______ des cure-dents tout autour et pose le tout sur un verre
d’eau, de manière que la base du noyau trempe dans l’eau.
3- Les Inuits vivent essentiellement de chasse et de pêche.
________________le sol est gelé, et la culture est impossible.
4- Dans le désert, il fait très chaud le jour. _________________il peut faire
très froid la nuit
Exercice 3 : Réécriture partielle
Utilisez ces phrases pour construire 3 textes. Pour cela, ajoute des
connecteurs logiques :
1- Le chat est énervé, il guette les souris depuis ce matin.
2- Il faut que les automobilistes soient très prudents.
3- Non, je ne vais pas à la piscine aujourd’hui, je suis enrhumée.
4- Les souris restent dans leur trou.
5- J’en avais très envie.
6- Il a gelé cette nuit et du verglas s’est formé.
Exercice 4 : Réécriture partielle
Dans le texte suivant, on a enlevé tous les connecteurs.
1- Lis le. Qu’en penses tu ?
2- Réécris ce texte en plaçant les connecteurs au bon endroit : car, d’autre
part, donc, de plus, pourtant

Trường THPT Chuyên Thái Bình 12


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Adultes, les tortues ont très peu de prédateurs. L’homme les capture pour les
manger ou fabriquer des objets avec leur carapace. La pollution risque de les faire
disparaître les goudrons et les insecticides sont autant de poisons pour elles. Dans
le sud de la France, les tortues meurent en grand nombre lors d’incendies de forêts.
Il faut dès maintenant penser à protéger les tortues.
5. Exercice 5 : Ecriture
voici une liste d’arguments pour ou contre la télévision. Ecris un texte qui
donne ton avis sur ce sujet, en utilisant ces arguments. Utilise des connecteurs
logiquespour organiser ton texte. Ton texte devra comporter :
-Une introduction où tu présentes le problème
-Un ou 2 arguments pour, avec des exemples
-Un ou 2 arguments contre, avec des exemples
-Une conclusion où tu donnes ton avis final
Arguments : - La télévision permet d’apprendre plein de choses
- la télévision permet de ne pas s’ennuyer
- la télévision nous informe de ce qui se passe dans le monde
- la télévision nous empêche de communiquer avec les autres
- la télévision fatigue
- la télévision empêche de réussir à l’école
- la télévision montre des émissions idiotes et sans intérêt

IV. Exemples de textes argumentatifs


Exemple 1: Contre la peine de mort
Rappelons que la justice a déjà condamné un bon nombre de personnes à la
peine de mort, exécutant ainsi plusieurs individus sous prétexte que la mort était
la meilleure façon de maîtriser la criminalité. De nos jours, avec les actes
criminels de plus en plus violents et atroces, la question que l'on peut se poser
est la suivante : Devrait-on abolir ou non la peine de mort ?
Selon moi, il est évident que le fait de répondre à la violence par la
violence n'est en aucun cas la solution à ce problème.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 13


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

En premier lieu, je crois que le système judiciaire est défaillant et qu'il peut
s'y glisser quelques erreurs. Dans le passé, il y eut beaucoup trop d'erreurs
condamnant des accusés à une mort qu'ils ne méritaient point. En effet, il est
arrivé quelquefois qu'après l'exécution du prétendu coupable, le réel meurtrier
venait se livrer et avouer son ignoble geste sur l'ordre de sa mauvaise
conscience. Comme les enquêtes ne sont pas toujours menées avec le sérieux
requis, il faudrait peut-être s'interroger sur la capacité du système judiciaire à
juger adéquatement un individu coupable ou non.
En deuxième lieu, j'ai la conviction qu'ici-bas sur terre, il n'y a pas
d'humain assez parfait pour juger du comportement d'un autre et encore moins
de décider de sa mort. Autrement dit, le droit de vie et de mort n'appartient pas à
l'homme, mais à Dieu. Or, les juges ne sont pas infaillibles et dans le cas de la
peine de mort, l'erreur judiciaire est irréparable.
En troisième lieu, il est certain que la peine de mort ne fait pas peur aux
assassins et autres tueurs en série. Selon des psychologues, lorsque l'homme en
arrive à vouloir commettre un crime, dans la plupart des cas, sa lucidité est
absente de sa pensée. Ce qui signifie que la passion l'emporte alors sur la
raison : la seule chose qui l'obsède est de parvenir à ses fins. Pendant que le
crime s'effectue, rien ne peut dissuader le meurtrier ou le criminel de s'arrêter.
En conclusion, la peine de mort ne peut empêcher un criminel de perpétrer
un crime. Par conséquent, on peut punir sévèrement et avec justice sans tuer car
il est moralement grave de tuer un homme avant qu'il ait pu régler ses
problèmes avec lui-même et avec la société, avant de lui laisser le temps du
repentir.
Exemple 2: Internet et les nouveaux moyens de communication
Exemple d'un texte argumentatif présentant deux arguments et un contre-
argument qui sont articulés à l'aide de marqueurs de relation
A. Introduction : Sujet amené / Sujet posé / Thèse ou prise de position
L'autoroute électronique ne cesse de faire de nouveaux adeptes et de
gagner en popularité. Malgré cela, un certain nombre d'irréductibles refusent
encore d'utiliser cette technologie de pointe. Cette réticence nous paraît
excessive et totalement injustifiée, surtout si l'on considère les nombreux
aspects positifs du Net.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 14


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

B. Développement : 1er argument qui appuie la thèse


D'abord, Internet est un instrument de recherche remarquable. En effet, en
quelques minutes seulement, l'utilisateur de l'autoroute électronique accède à
une banque de données parmi les plus riches qui soient.
C. Développement : 2e argument qui appuie la thèse
Ensuite, la Toile est un outil de communication d'une rare efficacité. Grâce
au courrier électronique, le monde est devenu un petit village. Ainsi, des
individus se trouvant dans des coins diamétralement opposés du globe peuvent
communiquer rapidement et facilement.
D. Développement : Contre-argument / Réfutation.
Certes, certains utilisateurs abusent parfois des plaisirs que procure la
navigation dans Internet et y consacrent un peu plus de temps que ne le
souhaiterait leur entourage, négligeant ainsi d'autres obligations ou activités.
Cependant, il est difficile aujourd'hui de résister à une telle ouverture sur le
monde, à une telle facilité de trouver autant de réponses et d'informations, en
aussi peu de temps, et tout cela depuis son domicile.
E. Conclusion : Synthèse et reformulation de la thèse.
En somme, l'inforoute est un merveilleux outil d'information et de
communication, pourvu qu'on en use avec modération en profitant des bienfaits
qu'il est censé procurer.
Exemple 3: Avantages et inconvénients de la télévision
On parle beaucoup en ce moment de l'omniprésence de la télévision. Pour
les uns, elle représente la seule fenêtre ouverte sur le monde. Pour d'autres, au
contraire, elle constitue une grave menace pour notre culture.
Certes, les avantages de cette petite boîte magique sont assez nombreux.
Tout d'abord, on peut dire que la télé nous évite le détour par le cinéma. En
effet, on n'a pas besoin de se déplacer constamment pour voir un nouveau film
qu'on peut voir à domicile.
Ensuite, on peut ajouter que le petit écran nous offre un passe-temps
agréable, un divertissement, voire une détente après une longue journée de
stress. Il est certain que le téléspectateur est invité à fournir moins d'effort qu'à
la lecture d'un livre par exemple.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 15


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

En outre, les chaînes télévisées présentent un support publicitaire


appréciable qui permet de stimuler l'économie et de créer des emplois.
Enfin, la télévision nous informe de ce qui se passe dans le monde et elle
nous fait découvrir les autres pays, leurs traditions, leurs modes de vie. Par
conséquent, elle nous donne le pouvoir de comparer et de comprendre qu'on
n'est pas le centre du monde, que les autres pays font des choses tout aussi
intéressantes. De ce fait, on ne se sent plus supérieur ni plus intelligent ; on voit
ses insuffisances.
Cependant, il faudrait noter que la télévision présente aussi plusieurs
aspects négatifs.
En premier lieu, il faut dire qu'il s'agit d'un média passif. Ainsi, le
téléspectateur est sujet à l'abêtissement et à l'abrutissement progressif. Dépourvu
de tout esprit critique, il devient rapidement l'objet d'une manipulation
télévisuelle. Il ne réfléchit plus, il « avale » tout ce qu'on lui présente.
En second lieu, n'oublions pas que nous avons à faire à un média
individuel : chacun est fasciné par la boîte magique et oublie ce qui l'entoure.
Ceci risque d'entraîner une dégradation de la vie familiale, sans compter les
disputes causées par un désaccord quant au programme de la soirée.
En troisième lieu, les médecins affirment que regarder la télé trop souvent
nuit à la santé : les yeux en souffrent et le téléspectateur, immobile et se gavant
de chips, de chocolat et autres produits à haute teneur en calories, risque de
prendre du poids. Certains ne peuvent plus se passer de la télé, qui devient une
vraie drogue dont ils sont dépendants. Lors d'une panne de courant ces
personnes sont littéralement « en manque ».
En dernier lieu, de nombreux critiques reprochent aux chaînes télévisées de
diffuser trop de scènes de violence, ce qui risque d'augmenter l'agressivité des
jeunes. Pour les sociologues, cette brutalité filmique est une des principales
causes de la violence des jeunes d'aujourd'hui. Le crime de sang est banalisé, le
meurtre devient une habitude.
En définitive, il semble bien que la télévision, telle qu'elle est de nos jours,
présente bien plus de dangers que d'avantages. Il conviendrait de réduire la
quantité de violence et d'augmenter le nombre d'émissions culturelles. En
attendant, il faudrait conseiller aux gens, et surtout aux jeunes, de regarder la

Trường THPT Chuyên Thái Bình 16


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

télé en évitant l'excès, avec esprit critique. Il importe de consulter les


programmes, d'opérer un choix préalable et de s'en tenir à ce choix, en évitant
de zapper aveuglément pour regarder n'importe quoi.
Exemple 4: La violence à l'école
Les enquêtes et les sondages d'opinion montrent que « les actes de
violence » sont en vigueur au sein des établissements scolaires. Mais, les causes
de ces actes divergent d'un milieu à l'autre, ce qui obsède incessamment l'esprit
des gens qui veillent sur le domaine éducatif, les incitant ainsi à rechercher des
solutions susceptibles d'éradiquer cette calamité.
D'abord, la démission des parents dans l'éducation des enfants aggravée par
le chômage et la pauvreté qui les rendent incapables d'acheter les fournitures et
payer certaines taxes (droit d'inscription, gardiennage...), ce renoncement
favorise les comportements violents à l'école et la délinquance juvénile.
Ensuite, la violence ne se limite pas aux élèves eux-mêmes, mais elle
arrive aussi à impliquer le corps éducatif, surtout les enseignants, dans ce
gouffre. En effet, l'absence de communication entre les professeurs et les élèves,
peut entrainer une certaine incompréhension qui aboutira à des paroles ou des
gestes grossier
En outre, l'absence ou le non fonctionnement des structures démocratiques
devant favoriser la concertation et le dialogue amène souvent les élèves à
trouver d'autres voies pour se faire entendre.
Enfin, la surcharge démesurée des classes scolaires engendre la violence,
étant donné que les circonstances déplorables dans lesquelles étudient les élèves
ne permettent guère de s'harmoniser avec une ambiance estudiantine normale si
bien que l'intolérance et l'incivilité règnent en maître. D'ailleurs, certains
adolescents exploitent cette surcharge croissante pour s'affranchir de toutes les
règles et affirmer leurs volontés. Ils se transforment ainsi en provocateurs
intolérables.
Par conséquent, les responsables administratifs et pédagogiques sont
appelés à instaurer la stabilité et la sureté dans les institutions puisque la
violence en menace l'équilibre. En d'autres termes, il s'avère indispensable de
combattre avec détermination les actes qui se produisent dans les écoles : le
bien-être de la majorité des élèves devrait l'emporter sur celui de l'élève

Trường THPT Chuyên Thái Bình 17


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

délinquant et il faudrait tout mettre en œuvre pour aider les élèves intransigeants
et les ramener sur le droit chemin.
En définitive, il est primordial de prendre des mesures aptes à rendre à
l'école sa mission essentielle et à sensibiliser les différents intervenants à la
communication et à la tolérance : « La prévention vaut mieux que la guérison »,
dit le dicton.
Exemple 5: Le progrès téchnique
Faut-il condamner le progrès technique ?
Avec les guerres, les nouvelles maladies, les armes de destruction massive,
les menaces climatiques qui pèsent sur l'avenir de la planète, la confiance que
les hommes mettaient dans le progrès depuis le 18e siècle, n'a cessé de décliner.
Faut-il donc condamner le progrès ? Nous sommes enclins à le faire. De fait,
qu'est-ce qui peut nous conduire, à l'heure actuelle, à accorder des circonstances
atténuantes au progrès ?
D'abord, nous sommes tellement habitués à nos biens de consommation, à
notre confort, à la rapidité des déplacements et des communications que nous ne
supporterions plus qu'on nous prive de tous ces bienfaits du progrès et qu'au
contraire nous en demandons toujours plus.
Ensuite, il est dans la nature de l'être humain, depuis l'âge de pierre jusqu'à
nos jours, de développer la technologie pour découvrir mieux la terre et même
l'univers, et d'approfondir ses connaissances, pour améliorer sa vie.
Par conséquent, le mal vient du fait que les hommes n'ont pas su gérer le
progrès. Plutôt que de le maudire, il faudrait réfléchir à des solutions. En effet,
le devenir de notre planète doit nous inquiéter tous et nous pousser à nous
mobiliser pour essayer de la sauver des conséquences du réchauffement
climatique.
Pour cela, il faudrait que toutes les nations s'engagent à réduire les effets
négatifs des nouvelles technologies sur notre planète et ses habitants.
Par ailleurs, il faudrait éduquer les nouvelles générations et leur montrer
que chacun à son niveau peut œuvrer pour un progrès maîtrisé. Trier les déchets,
économiser l'eau et le chauffage, utiliser les transports en commun chaque fois
que c'est possible... Cela peut être le prélude à un changement de comportement.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 18


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

En conclusion, nous sommes conscients que l'état de notre planète nous


concerne tous, car il en va de l'avenir des futures générations. La réflexion est
donc nécessaire.
CONCLUSION
Nous trouvons un besoin indispensable des connecteurs pour pouvoir relier
les éléments d’une phrase, d’un paragraphe ou d’un texte entier pour en assurer la
cohérence. Si on les confond, le texte n’a pas de logique. Ils rendent le texte plus
compréhensible et agréable à lire. La présence des connecteurs logiques, quoique
moins nombreux, placés avec un soin pertinent, donne une finesse.
Bibliographie

GOFFMAN E., 1987, Façons de parler, Paris, Minuit.


KERBRAT-ORECCHIONI C., 1990, 1992, 1994, Les interactions
verbales, Tome 1, 2, 3, Paris, Armand Colin.
KERBRAT-ORECCHIONI C., 1996 a, La conversation, Paris, Edition du
Seuil, (Mémo).
TRAVERSO V., 1999, L’analyse des conversations, Paris, Nathan, (coll.
128).
AUGE H., Borot M.F., Vielmas M. 1986, jeux pour parler, jeux pour créer,
Haitier.
LHOTE. E. 1995, Enseigner l’oral en interaction, Hachette.
NGUYEN Quang Thuan, 2001, Méthodologie de l’enseignement des
compétences linguistiques, Hanoi, 123 pages.
SOREZ H, 1988, Prendre la parole, Hatier 79 pages.
TORESSE B., 1987, Les activités communicatives, Paris.

Chuyên đề xếp giải A

Trường THPT Chuyên Thái Bình 19


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Utilisation des conjonctions dans


l’argumentation orale et écrite
Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi - Hải Dương

I. Cơ sở lý luận
Trong các kỹ năng dạy học ngoại ngữ nghe, nói, đọc, viết ở trường trung
học phổ thông chuyên, thì diễn đạt viết và nói chiếm một vị trí đặc biệt quan
trọng. Vì một trong cái đích cuối cùng của việc học ngoại ngữ là có khả năng
giao tiếp, diễn đạt được những ý kiến của mình nhất là kỹ năng thuyết trình. Đối
với học sinh lớp 12 khả năng này lại càng cần thiết bởi các em sắp bước ra một
môi trường học tập mới rộng lớn hơn mà ở đó các em phải tự mình giải quyết
những vấn đề trong công việc cũng như cuộc sống. Do đó các em phải biết cách
thể hiện lý lẽ của mình cũng như tự tin nói trước đám đông. Vậy học kỹ năng
nói và viết này sẽ giúp các em biết cách sử dụng kiến thức ngôn ngữ để thể
hiện quan điểm, lập trường của cá nhân, bằng các lí lẽ và dẫn chứng nhằm
thuyết phục người nghe về một vấn đề cụ thể.
Trong khuôn khổ chuyên đề này, tôi chủ yếu bàn về văn bản lập luận là
một trong những loại hình văn bản quan trọng trong đời sống xã hội, vì nó thể
hiện lý lẽ của người nói viết, nhằm phát biểu một hay nhiều nhận định tư tưởng,
suy nghĩ, thái độ trước một vấn đề. Vậy việc sử dụng các từ nối để liên kết các
ý, các lý lẽ, dẫn chứng văn bản phải lô gích và sắc bén thể hiện quan điểm, lập
trường của cá nhân nhằm thuyết phục người đọc người nghe về một về một vấn
đề cụ thể.
II. Cơ sở thực tiễn
Kỹ năng viết và nói văn bản lập luận là một trong những kỹ năng chính để
đánh giá học sinh trong các kỳ thi lớn, nhất là kỳ thi học sinh giỏi quốc gia.
Nhưng các em thường bị mất điểm ở kỹ năng này. Trên thực tế, tiếng pháp ở
Hải Dương chỉ được dạy từ trung học phổ thông. Sau một năm tiếp cận với
ngoại ngữ này các em học chuyên đã phải làm quen với kỹ năng lập luận, điều
này là một thách thức rất lớn không chỉ với các em học sinh mà ngay cả với
giáo viên dạy môn ngoại ngữ này.Vì loại hình văn bản này đòi hỏi người viết

Trường THPT Chuyên Thái Bình 20


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

phải có dàn ý lập luận thích hợp, phát triển các lý lẽ lô gích sắc bén nhằm bảo
vệ được quan điểm của mình về một vấn đề và thuyết phục người đọc. Vậy phải
hướng dẫn học sinh sử dụng các từ kết nối văn bản lô gích như thế nào khi nói
hoặc viết các văn bản lập luận trong một thời gian học ngắn như thế? Chuyên đề
“ l’utilisation
des conjonctions dans l’argumentation orale et écrite” được đúc rút từ
nhiều năm giảng dạy và nghiên cứu của tôi hy vọng sẽ giúp các đồng nghiệp
thành công hơn trong việc dạy kỹ năng này.
III. Nội dung
1. Một số điểm tồn tại trong kỹ năng nói và viết của học sinh lớp 11 và
12:
o Trước khi học chuyên đề : Học sinh rất ngại nói viết, thậm chí là
sợ. Khi nói và viết, các em thừờng đưa ra rất nhiều ý nhưng không được liên kết
bằng các từ nối hoặc đặt sai vị trí, dẫn đến bài thuyết trình không thuyết phục.
o Sau khi thực hành theo chuyên đề: Trong các bài nói và viết các
em đều sử dụng được các từ nối để gắn kết các ý một cách chặt chẽ, không còn
hiện tượng bài theo kiểu liệt kê hoặc lan man không giải quyết được trọng tâm
vấn đề cần bàn. Tuy một số bài còn ngắn nhưng theo cách này học sinh sẽ biết
cách phát triển ý.
2. Les conjonctions( liên từ)
Một văn bản lập luận cho dù ở dạng nói hay viết đều thể hiện các quan hệ
lô gích giữa các câu. Các quan hệ trong câu đó chủ yếu là các liên từ diễn đạt lý
lẽ như sau:
o L’anlogie : c’est à dire la comparaison dans la ressemblance.
o La disjonction : la comparaison dans la différence.
o L’opposition
o La cause
o La conséquence

Et pour énumérer des idées, les mots d’énumérations sont obligatoires.


2.1. Analogie(sự tương tự)

Trường THPT Chuyên Thái Bình 21


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

o et, aussi, soit, de même, de plus, c’est-à-dire...


-Exemple: Il m’a remboursé sa dette, soit 2000 euros. (soit au sens de =
égal à...)
Attention: sens différent de soit...soit...
-Il viendra soit en voiture soit en train, cela dépendra du temps dont il
dispose.
- Paul est grand, Jean de même.
- DE même que l’industrie du tourisme se félicite de l’engouement des
Français pour les sports de neige, de même le développement du tourisme rural
est un facteur de satisfaction.
o Autant que ( aussi bien que, come, de même que ) expriment
une comparaison analogue. C’est le premier sujet qui marque l’acord su
verbe.
Son visage autant que son coeur avait rajeuni de dix ans.
Ausi bien que
comme
De même que
o D’autant plus que / d’autant moins que...( idée d’une cause
additionnée d’une comparaison intensive exprimée par “plus” et “moins”
-Tu restes à la maison aujourd’hui, d’autant plus que tu n’as pas fini ton
travail.
-Paris est une belle ville d’autant plus belle qu’elle regorge de
splendideurs passées et comtemporaines!
o Outre que = en plus
-Outre qu’elle était riche, elle descendait d’une grande famille noble.
- Outre qu’il est habillé différemment des autres, il censure tout ce qui se
fait à Paris.
o Non sans + nom
-Votre fils pourra réussir son baccalauréat non sans peine ( = il devra
beaucoup travaller)

Trường THPT Chuyên Thái Bình 22


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

o ...à ceci s’ajoute que...


o ...ceci est compatible avec cela
-La situation économique du pays se détériore à cause d’une reconversion
technologique qui peine à voir le jour et à ceci s’ajoute que les pays n’en
peuvent plus de subir les méfaits du mauvais temps.
-Votre allocation logement est compatible avec vos allocation familiales,
vous bénéficiez d’une aide supplémentaire.
2.2. Disjonction
o Si ce n’est que + sujet + verbe à l’indicatif
Votre rédaction est bonne dans l’ensemble si ce n’est que vous devez
encore améliorer la conclusion.
o Sauf que
Elle est très heureuse sauf que son père est trop souvent absent, et cela lui
manque asurément!
o Hormis= sauf
-Tous pourront venir faire cette excursion hormis ceux qui ne savent pas
nager.
o non pas que +( sujet +verbe au subjonctif)...mais parce que
-Je tiens à te prévenir que ce travail sera difficile pour toi, non pas que tu
n’en sois capable mais parce qu’il demande une grande expérience avec de tout
jeunes enfants, ce que tu n’as pas!
o Sauf que, sauf si, si ce n’est, excepté que, à moins que
2.3. Opposition(đối lập)
o Or =mais , avec une valeur rhétirique du discours beaucoup
plus forte
Il a gagné la course avec facilité. Or, il était encore fatigué de ses
blessures.
o Néanmoins = ce pendant, toutefois: restriction(malgré cela)
Proust n’est plus mon écrivain préféré néanmoins il fait encore partie de
ceux que je recommande à mes étudiants.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 23


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

o Là où = alors que
-Là où d’autres auraient déjà abandonné la partie, lui, il continue à se
battre.
o Tandis que/alors que
-Antoine est arrivé dimanche à la maison, alors qu’il devait rentrer lundi
de Madrid.
o Quelque + adjectif +que/ si...que + verbe au subjonctif : mettre
en relief le sens porté par l’adjectif
-Si /Quelque intelligent qu’il soit, il ne peut tout comprendre
o Qui que ce soit qui + V au subjonctif
-Qui que ce soit qui fasse ce travail, il est pénible, j’en suis sûr!
o Bien que, quoi que: opposition forte
-Bienqu’elle soient jumelles, elle ne se ressemblent pas.
o Encore que: restriction après une affirmation
-Votre devoir est excellent, encore que l’inroductionsoit un peu longue.
o Même si: opposition et hypothèse
-Même si vous êtes en retard, n’hésistez pas à entrer.

2.4. Conséquence(hệ quả)


2.4.1.La conséquence est présentée de façon objective, systématique:
o donc: On sait le rôle joué par certains gaz dans l’effet de serre. Il
faut donc réduire au maximum les émissions de gaz carbonique.
2.4.2. La relation consécutive est explicitée:
o Par conséquent: Le taux de gaz carbonique est appeler à
augmenter. Par conséquent, la température du globe va s’élever
dangeureugement.
o En conséquence, de ce fait, par suite de , c’est pour quoi: On
peut utiliser avec les mêmes valeurs de sens de “par conséquent”
2.4.3.La conclusion est présentée de manière subjective:

Trường THPT Chuyên Thái Bình 24


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

o Alors: La température du globe va augmenter, les glaces du pôle


vont fondre. Le niveau des océans va s’élever. Alors, la plus grande partie des
terres habitées disparaîtra.
o Dans ces conditions
o Pour cette raison
o Dès lors
2.4.4. Le passage à la conséquence est direct, immédiat:
o Ainsi: suivi au moins d’une virgule, au mieux de l’inversion du
verbe et du sujet: On doit limiter la circulation automobile. Ainsi, le taux de gaz
carbonique ira en diminuant.
o Aussi: suivi au moins d’une virgule, au mieux de l’inversion du
verbe et du sujet: On ne sait rien de précis sur le rôle des activités humaines
dans l’existence de l’effet de serre. Aussi est –il souhaitable de réduire déjè les
émissions de gaz carbonique.
o De telle sorte que
o De sorte que
2.5. Les mots pour introduire une justification, une explication:(liên từ
dùng để giải thích)
2.5.1. En relation directe avec la conclusion
o Comme: (en tête de phrase)/ parce que : au milieu de la phrase: On
doit augmenter les salaires parce que la consommation des Français, ces
derni8ers années, s’est effondrées.
o Étant donné que, du fait que, vu que, attendu que, sachant que:
en tête ou en milieu de phrase
2.5.2.En addition à l’information qui constitue l’élément essentiel de la
réponse:
o Car: en principe ne s’utilise pas en tête de phrase: Une
augmentation de salaire ne peut pas être envisagée, car la concurrence
internationalereste toujours très vive.
2.5.3. En rappele d’un élément déjà connu de l’interlocuteur:

Trường THPT Chuyên Thái Bình 25


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

o Puisque: Puisque la productivité des entreprises s’est améliorée,


nous devons en profiter pour renforcer leurs capacitées de production et non
augmenter les salaires.
2.5.4. En addition à des raisons ou des explcations déjà fournies:
o D’ailleurs ou du reste
2.6.Les mots pour récapituler(tổng hợp)
2.6.1. En rejetant les points de vue antérieurs:
De toute façon
Quoi qu’il en soit
De toute manière
En tout cas
2.6.2. en adoptant, tout en les dépassant, les différentes points de vue
évoquées:
En somme
2.6.3. En corrigeant les points de vue antérieurs:
De fait
En fait
En réalité
2.6.4. en adpotant un point de vue, après avoir examiné le point de vue
opposé
Finalement
2.7. Les mots pour énumérer( liệt kê)

En position initiale En position En position finale


intermédiaire
Tout d’abord Ensuite, de plus Pour terminer
Pour commencer En outre, en Pour finir,
En premier lieu, deuxième lieu, puis, conclure
premièrement d’autre part En dernier lieu

Trường THPT Chuyên Thái Bình 26


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

D’une part Enfin

Pour situer sur un même plan:


o Également, de même , ou bien, ou encore, de la même manière

Pour mettre en valeur:


o Non seulement...mais aussi/ mais encore
3. Exemples (ví dụ)
3.1. Introduction
Sau đây ta xem hai kiểu mở bài và dùng các từ nối khác nhau:
-Ví dụ 1:Dẫn ý theo kiểu đối lập: Pour les jeunes qui terminent leurs
études secondaires, trouver un emploi n’est pas facile. Le marché de travail
actuel demande beaucoup de critères aux demandeurs d’emplois. Pourtant
beaucoup de diplômés sont au chômage. Telles sont les remarques entendues
souvent au sujet du travail des jeunes d’aujourd’hui. Alors, quels sont les
causes? Et comment faire pour améliorer cette situation?

Ví dụ 2: Dẫn ý theo kiểu bổ sung: Actuellement, beaucoup d’étudiants ont


du mal à trouver leur premier emploi ou acceptent des travaux précaires
malgré leur diplôme universitaire. Dans cette situation, certains disent que les
séjours lingustiques à l’étranger est le seul chemin à réussir dans la vie. La
question posée est donc de savoir quels sont les avantages de cette orientation
et s’il y a des obstacles à surmonter.
3.2.Développement
Khi nói hoặc viết giáo viên phải hướng dẫn học sinh làm dàn ý. Từ đó việc
dùng từ nối để liên kết văn bản sẽ dễ dàng hơn.
Ví dụ đối với các dàn ý học trong chương trình phổ thông như
o dàn ý phân tích (Plan analytique) : Thực trạng, nguyên nhân,
hậu quả, giải pháp. Loại dàn ý này thường ứng dụng cho các loại đề sau :

Trường THPT Chuyên Thái Bình 27


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

1. On dit que: «L’environnement est gravement pollué.» Qu’en pensez-


vous?
2. On dit que: «Au Vietnam, il y a beaucoup d’accidents routiers.» Qu’en
pensez-vous?
Với đề trên ta đặt chung câu hỏi như sau :
- Thực trạng ở đây là gì ?
- Nguyên nhân ?
- Vấn đề này gây ra những hậu quả gì ?
- Giải pháp cho vấn đề là gì ?
o Dàn ý loại thực trạng, lợi thế, bất lợi

Situation / Avantages / Inconvénients/ Bilan

Loại dàn ý này dùng cho các đề sau :


1.On dit que: «De plus en plus de jeunes ont tendance à faire des études à
l’étranger. » Qu’en pensez-vous?
2.On dit que: « Beaucoup de jeunes travaillent pendant leurs études
universitaires.» Qu’en pensez-vous?
Các câu hỏi gợi mở :
- Thực trạng gì được nêu ?
- Lợi thế ?
- Hạn chế ?
- Đánh giá như thế nào ?

o Dàn ý thuận nghịch (Plan oppositionnel)

Avantages / Inconvénients (limites)


Passé / Présent

Trường THPT Chuyên Thái Bình 28


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Réalités/limites
Analyse de la thèse initiale / réfutation / proposition d’une autre thèse /
(Voici ce que pense l’autre /les limites de sa thèse / mais voici pourquoi
je pense autrement)

Dàn ý trình bày lần lượt các luận điểm thuận (pour) đối với một khẳng
định và sau đó là các luận điểm ngược (contre) lại đối với khẳng định đó.

1. Certains disent : « Les jeunes ne peuvent pas vivre sans l’Internet.»


Partagez-vous cette remarque?
2. Certains disent : « La télévision est devenue indispensable à chaque
famille.» Partagez-vous cette remarque?
Như vậy so với hai loại dàn ý phân tích (plan analytique) và dàn ý thuận
nghịch (plan oppositionnel) trên thì việc lập luận đã thể hiện qua dàn ý do đó
học sinh dùng từ nối trong trường hợp này cũng không khó khăn. Nhưng với
dàn ý chủ đề (plan thématique) là khó hơn vì lập luận phải được thể hiện chủ
yếu trong mỗi luận điểm (argument), do đó ta cần biết cách dẫn dắt và sử dụng
các từ nối phải chính xác tránh trường hợp người đọc hoặc nghe không hiểu bạn
nói gì .
Ví dụ về dàn ý chủ đề (Plan thématique):
1. «On dit que beaucoup de jeunes sont au chômage même les diplômés.»
Que pensez-vous de cette situation?

Argument à la thèse 1: Beaucoup de jeunes ne sont pas bien orientés dès


le lycée.
Argument à la thèse 2: La qualité de formation ne s’adapte pas aux
nouveaux besoins de la société.
Argument à la thèse 3: Le lien entre universités et entreprises n’est pas
étroit.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 29


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Ví dụ : (argument1) : Beaucoup de jeunes ne sont pas bien orientés dès le


lycée. En effet,(cause détaillée subjective) le choix de tel ou tel métier dans
l’avenir dépend de non seulement la volonté des lycéens, mais encore de leurs
aptitudes réelles et du besoin de la société tandis que beaucoup d’entre eux
choisissent l’université selon la tendance de leurs amis. Ainsi,(conséqunce) ces
étudiants ne peuvent pas développer leur capacité. Par exemple,(analogie) un
jeune qui n’est pas fort en maths suit la formation d’informaticien aurait des
échecs. Il est clair qu (jugement)’avec une mauvaise orientation, vous êtes
difficilement embauché.
Ví dụ : (argument2) :La qualité de formation ne s’adapte pas aux
nouveaux besoins de la société. Certains universités ne s’intéressent qu’à
distribuer des diplômes au lieu de la réforme des programmes d’enseignement.
Tandis que(opposition) les compagnies jugent les candidats sur les
compétences réelles et non pas sur dossier. Dans ces conditions,(conséqunce
subjective) les diplômés ont beaucoup de mal à être embauchés après la sortie
de l’école.
í dụ : (argument3) :Le lien entre universités et entreprises n’est pas étroit.
En réalité, Les cours d’université sont essentiellement théoriques, les stages ont
lieu seulement en quelque semaines à la fin de leurs études. Les étudiants ne
connaissent pas beaucoup le monde de travail, ce qu’ils doivent faire plus tard.
Pourtant les entreprises demandent toujours aux candidats des expériences
professionnelles dans l’embauche. Alors, le chômage sera
inévitable.(explication)
IV. Kết luận
Kinh nghiệm dạy cách dùng từ nối trong văn bản lập luận nói hoặc viết
mà tôi trình bày ở trên đă được nghiên cứu kỹ lưỡng từ khó khăn của người dạy
cũng như người học và đã được áp dụng, qua nhiều năm giảng dạy của tôi, đă
thể hiện được tính hiệu quả của nó.
Áp dụng cách dạy theo hướng trên, trong một thời gian ngắn tất cả các học
sinh sẽ biết cách xây dựng một văn bản lập luận đảm bảo tính thuyết phục. Số
học sinh khá sẽ có thể lập luận hay.Tuy nhiên đòi hỏi ở người thầy ngoài kiến
thức còn phải có sự nhiệt tình, tâm huyết, phương pháp phù hợp.Với học sinh
phải dành nhiều thời gian luyện tập cho từng dạng dàn ý. Trong quá trình giảng
dạy giáo viên nên tận dụng sự liên kết giữa các kỹ năng. Vì viết thường lấy ý từ

Trường THPT Chuyên Thái Bình 30


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

bài đọc hiểu; nắm được cấu trúc và kỹ năng viết sẽ tìm ý phần đọc hiểu nhanh
hơn và tự tin hơn trong các phần thuyết trình.
Đặc biệt là sau khi nắm vững kỹ năng này, học sinh không những dễ dàng
hơn trong kỹ năng viết văn bản cùng loại mà còn phát triển các kỹ năng trong
cuộc sống như: so sánh, phân tích, đánh giá, phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm
và thuyết phục người khác bằng các lý lẽ mang tính hệ thống.
Phương pháp trên đă được chắt lọc sao cho phù hợp với các chương trình
học tiếng Pháp phổ thông. Tuy nhiên trong khuôn khổ chuyên đề này tôi chỉ
giới thiệu một hình thức luyện nói phù hợp nhất với học sinh khối 12. Các hình
thức khác như : jouer le rôle, faire un dialogue ...tôi sẽ chia sẻ trong những đề
tài sau.
Tôi mong nhận được sự chia sẻ và góp ý chân thành của đồng nghiệp để
chuyên đề thực sự hữu ích cho giáo viên cũng như học sinh tiếng Pháp.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 31


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Chuyên đề xếp giải B

LES CONNECTEURS LOGIQUES


DANS UNE EXPRESSION ORALE ET ÉCRITE À
L’INTENTION DE CONVAINCRE L’INTERLOCUTEUR
Trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy - Ninh Bình

I. INTRODUCTION
1. Raisons du choix du sujet.
- Impact des langues étrangères sur la communication professionnelle et
quotidienne.
- Rôle de la compétence de l’E.E et de l’E.O dans l’enseignement
/apprentissage du français langue étrangère parmi les quatre compétences
communicatives à enseigner.
- Rôle des connecteurs logiques l’attitude dans l’apprentissage du français .
2. Objectifs de recherche
Notre travail de recherche a pour objectif de faire un état des lieux de
l’enseignement de la compétence d’E.E et de l’E.O en FLE, d’où nous
apporterons des propositions pédagogiques en vue de trouver une bonne
méthode d’enseignement de ces compétences pour améliorer cet enseignement/
apprentissage.

3.Questions de recherche
1. Quelle est l’efficacité des connecteurs logiques dans l’E.E et l’E.O?
2. Quels sont les problèmes rencontrés en enseignement et en
apprentissage ces deux compétences?
3. Qu’est-ce qu’il faut faire pour améliorer l’enseignement de la
compétence d’E.E et E.O afin d’aider les apprenants à bien parler et écrire?

4. Hypothèses de recherche
1. Les connecteurs logiques jouent un rôle très important dans l’E.E et
l’E.O.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 32


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

2. Les apprenants ont des difficultés en les utilisant.


3. Il faut améliorer la méthode d’enseignement de l’E.E et l’E.O en
présentant les connecteurs logiques pour que les apprenants aient de bonnes
compétences d’E.E et d’E.O.
II. QUELQUES POINTS THÉORIQUES
1. Définitions
- Les connecteurs sont des mots qui marquent un rapport de sens entre des
propositions, des ensembles de propositions ou entre les phrases d’un texte.
- Ils jouent un rôle clé dans l’organisation du texte : ils en soulignent les
articulations.
- Ils marquent les relations établies par le locuteur entre les idées et les
événements.

2. Classes de connecteurs logiques


Ils appartiennent à différentes classes de mots invariables :
- Adverbes ou locutions adverbiales
- Conjonctions de coordination (mais, ou, et…)
- Conjonctions de subordination

3. Valeurs des connecteurs logiques


1. Pour introduire une idée, un thème ou une information nouvelle,
on utilise : d'abord, ensuite, d'une part.. d'autre part, de plus, en outre, par
ailleurs, puis, enfin, etc.
2. Pour indiquer un ordre des arguments dans le discours,
on utilise : d’une part…d’autre part, premièrement…deuxièmement …
troisièmement, d’abord… ensuite… puis… enfin.
3. Pour préciser ou illustrer une idée par un exemple ( idée d'addition ou de
renchérissement), on utilise : c'est-à-dire, ainsi, par exemple, notamment, en
effet, citons, etc.
4. Pour apporter des preuves, des justifications (idée de cause), on utilise :
car, en effet, parce que, puisque, comme, étant donné que, vu que, etc.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 33


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

5. Pour donner les résultats d'un fait (idée de conséquence), on utilise :


donc, c'est pourquoi, par conséquent, ainsi, si bien que, dès lors, d'où, de sorte
que, etc.
6. Pour reconnaître le bien fondé des arguments opposés
( idée de concession), on utilise : bien sûr, il est vrai que, soit, il est certain que,
certes, nul doute que, il n'est pas contestable que, quand, bien même, sans doute,
même si, etc.
7. Pour réfuter l'argument opposé (idée d'opposition), on utilise : mais, or,
néanmoins, en revanche, cependant, au contraire, toutefois, quoique, bien que,
alors que, pourtant, etc.
8. Pour résumer ou introduire une conclusion (idée de récapitulation, de
reformulation), on utilise : ainsi, donc, en somme, bref, pour conclure, en
résumé, finalement, en un mot, en définitive, en conclusion etc.

4. Connecteurs classés par catégories

Connecteurs classés
Connecteurs
par catégories

Argumentation D'une part.... D'autre part,

Énumération D'abord / Tout d'abord


En premier lieu / Premièrement
En deuxième lieu / Deuxièmement
Après / Ensuite
De plus, Quant à
Classification En troisième lieu / Puis
En dernier lieu / Pour conclure/ Enfin

Opposition Mais
Restriction Cependant / Toutefois

Concession Néanmoins / pourtant


En revanche / Par contre

Trường THPT Chuyên Thái Bình 34


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

D’ailleurs/ Aussi bien


Du moins / Du reste

Sinon, Seulement
Au contraire, Au lieu de/ Loin de

Malgré / En dépit de / Quoique


Tandis que / Alors que
aussi … que, quelque … que
quel /quelle/ que soit
quels/quelles que soient ...
quoi que / qui que / encore que
même si +(indicatif)
bien que + (subjonctif)
en admettant que +(subjonctif)
malgré que +(subjonctif)
certes
évidemment
bien sûr
il est vrai que

Situation dans l'espace autour, ailleurs, au coin de,


Lieu au milieu de, au centre de, au bout de
au-dessus ( <-- sur), au-dessous ( <--
sous)
ici, devant, derrière, en dehors,
en face de, entre a et b, en haut de
en bas de, là-bas, loin de, près de,
partout, quelque part,

Illustration en effet, ainsi


par exemple, comme, par exemple, ...

Trường THPT Chuyên Thái Bình 35


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

en d'autres termes
Comparaison
Comme, ou, ou plutôt, c'est-à-dire
ou plus exactement, soit ..., de même que
autant dire que, ce qui revient à dire que ...

Conséquence donc, ainsi, de là ... (que), alors


par conséquent, c’est pourquoi,
de sorte que, / de telle sorte que
de façon que, si bien que,
au point que / à tel point que,
si +adj /adv.… que,
tellement +adv/ajd… que,
tant de +nom que
tellement de +nom que
assez adj… pour que
Trop adj… pour que,
suffisamment +adj… pour que
de manière à (+ infinitif),
de façon à (+ infinitif)
au point de (+t infinitif),
jusqu’à (et infinitif)
assez + adj. pour (+ infinitif),
trop pour (+ infinitif)
trop peu pour (+ infinitif)

Cause parce que, puisque, attendu que,


comme (tète de phrase)
pour la simple raison que ...
du moment que ..., d’autant que

c’est que / c’est parce que, car,


en effet, à cause de, par suite de
grâce à, faute de, a la faveur de,
eu égard à, en raison de, à force de

Trường THPT Chuyên Thái Bình 36


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

sous prétexte de / sous prétexte que,


à (suivi d’un infinitif),
ce qui cause… c’est,
une des causes de…, c’est…
Le motif essentiel de… c’est…
faute de ... (moyens), étant donné que,
Ayant vu/su/appris/
d'autant plus/moins +adj. que ...
ce n'est pas que + subj.
non pas que + subj. ... c'est que

Temps Au début
Durée À la fin
Antériorité Plus tard
Postériorité /
Postériorité immédiate Depuis
Depuis que

Simultanéité (gérondif)
À l'heure actuelle / Actuellement
Succession En ce moment / De nos jours
Maintenant / Aujourd'hui
Autrefois
Avant + nom / Avant de + inf
Avant que + subjonctif
Il y a X heures, jours, semaines, mois,
ans ....

Quand
Lorsque

Trường THPT Chuyên Thái Bình 37


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

En même temps que


Alors que
Pendant + nom
Pendant que + v ind.
Au moment où

Après que
Aprés avoir + pp.Aaussitôt (après) que

jusqu'à
/ jusqu'à ce que + subjonctif

Gérondifs : en attendant, en sortant, en


voyageant, en faisant ...

Référence À ce sujet / À ce propos


Sur ce problème / Selon
De cette manière
Quant à la / au / aux / à l'
Dans ce cas / D'après
En ce qui concerne

Résumé Bref /En résumé


En un mot

Condition Si ...,/ à condition que + subjonctif


à moins que + subjonctif
en admettant que + subjonctif
pour peu que + subjonctif
pourvu que + subjonctif
à supposer que + subjonctif
en supposant que + subjonctif
Soit que … soit que,
au cas où + conditionnel simple
Dans le cas où + conditionnel simple
dans l’hypothèse où

Trường THPT Chuyên Thái Bình 38


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

sauf si / faute de quoi

Addition Et / de plus
en outre
non seulement ... mais encore ...

Restriction Sauf / excepté / mis à part


hormis / ne ... que

But . Intention. Finalité pour +infinitif / en vue de + infinitif.


pour que + subj / afin que + subj.
de façon à ce que + subjonctif

III. QUELQUES EXEMPLES DE L’UTILISATION DES


CONNECTEURS LOGIQUES DANS UNE EXPRESSION ORALE ET
ECRITE

Sujet 1. Vous avez acheté dans une grande surface parisienne un produit
dont la qualité ne vous satisfait pas. Vous écrivez à la direction du magasin
pour vous plaindre.
Monsieur ou madame le Directeur,
Lors de mon séjour à Paris qui s’est déroule du 15 au 18 septembre, j'ai
acheté un jouet pour les enfants de 2 à 4 ans que vous vendiez au prix de 124
euros. Il faut dire que cette poupée est belle avec sa robe vraiment colorée. Je
pense que toutes les petites filles l’aiment bien. Néanmoins, j’ai été étonnée
après que ma nièce a joué avec celle-là pendant 2 jours, car elle présentait des
rougeurs autour de la bouche et aux mains. En recherchant des informations, j’ai
appris que ce jouet était d’origine chinoise. Cela m’a déplu car votre employé
ne m’a pas indiqué l’origine de ce jouet.
D’abord, comme vous le savez, les jouets chinois sont de mauvaise
qualité car ils sont rapidement abimés, après environ une semaine. De plus, les
batteries des jouets chinois sont à plat plus rapidement.
Ensuite, la plupart des jouets chinois ont une odeur désagréable qui
provient de leur plastique Cela nuit à la santé, surtout à celle des enfants car ce

Trường THPT Chuyên Thái Bình 39


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

plastique contient des éléments cancérigènes, cela est en particulier dangereux


lorsque les enfants les sucent.
En tant que consommateur, je me permets donc de vous demander de
limiter la vente de produits fabriqués en Chine et en tant que mère j’exige que
vous vous souciez de trouver une solution à l’amiable concernant la situation
désagréable de ma fille.
Dans l’attente de votre réponse, je vous prie de croire, madame,
monsieur, à l’assurance de toute ma considération.
Sujet 2. Pour être une ville mondiale, Hanoï doit faire diminuer les
accidents de la route.
Hier, j’ai visité le Temple de la Littérature et j’ai eu plusieurs occasions de
parler avec des étrangers. Je les ai interrogés : « qu’est-ce qui vous fait le plus
peur à Hanoï ? » Les réponses ont toujours été « la circulation ». En effet, cette
dernière est vraiment dangereuse. Malgré les efforts des policiers, les accidents
routiers montent en puissance. Pour devenir une ville mondiale selon le vœu de
tous les Vietnamiens, Hanoï doit donc résoudre ce problème, en particulier à
l'occasion de son millénaire.
Tout d’abord, on ne peut pas nier les efforts des autorités Hanoïennes pour
la réduction du nombre d’accidents routiers. Grâce à ceux-ci, tous les habitants
portent un casque en circulant (ce que nous ne pouvions pas voir il y a quelques
années seulement) et il y a moins de chauffards qui brûlent les feux rouges par
exemple. Toutefois, ces efforts ne sont pas suffisants : les embouteillages et les
accidents ne cessent d’augmenter, cela nous crée beaucoup de difficultés et nous
fatigue beaucoup.
Dans les grandes villes : Paris, New York, Berlin ou Amsterdam et même
dans les villes asiatiques comme Pékin, Séoul ou Tokyo, la circulation est plus
facile. On se sent en sécurité en prenant la route parce qu’il n’y a pas beaucoup
de voitures et que les gens sont toujours prudents en conduisant. Pour que Hanoï
soit une métropole mondiale, il est nécessaire de faire plus d’efforts pour
réduire le nombre d’accidents.
De plus, les accidents de la route coûtent très cher. Chaque jour, il y a des
dizaines de morts dans notre capitale à cause de ces derniers. C’est un chiffre

Trường THPT Chuyên Thái Bình 40


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

terrible, je crois. Les victimes, si elles ont la chance de ne pas succomber,


peuvent devenir handicapées. C’est trop dangereux, il est l’heure d’agir !
D’après moi, on doit prendre des mesures plus efficaces que celles
d’aujourd’hui.
Premièrement, les autorités doivent édicter des lois plus strictes pour
punir les gens qui passent au feu rouge ou ceux qui roulent trop vite.
Deuxièmement, l’État doit consacrer une plus grande partie de son budget
pour la construction et l’entretien des routes à Hanoï. Si c’est possible, on
pourrait élargir les routes pour éviter les embouteillages.
Troisièmement, on doit encourager les gens à prendre les transports publics
plutôt que les véhicules individuels. Je crois que les autorités doivent donner
l’exemple en prenant le bus pour se rendre au bureau.
Hanoï fêtera son millénaire dans quelques mois, il y aura beaucoup
d’étrangers qui visiteront notre capitale. Si nous faisons des efforts dans le but
d’améliorer la situation de la circulation à Hanoï, nous contribuerons à
construire une image plus belle de Hanoï.
Sujet 3. Que pensez – vous de l’affirmation suivante : « L’égalité, la
parité entre les hommes et les femmes ne peuvent pas devenir réalité ».
Rédigez un essai argumenté de 250 mots environ afin d’exprimer votre
opinion.
Autrefois, on appréciait les hommes, les femmes étaient donc mal traitées.
Des millions des femmes dans le monde entier ont lutté en silence pendant des
siècles. Aujourd’hui, les femmes occupent de plus en plus un rôle important
dans la société. Pourtant, l’égalité entre les hommes et les femmes n’existe pas
encore aux quatre coins du monde. On a raison en disant que l’égalité, la parité
entre les hommes et les femmes ne peuvent pas devenir réalité.
L’égalité entre deux sexes signifie que les femmes peuvent faire tout ce
que les hommes peuvent et inversement. Il n’existerait pas encore de
notions « le travail masculin » ou « le travail féminin ». D’un même résultat, on
va recevoir le même salaire. La parité est que les femmes et les hommes ont des
positions similaires et avoir des droits et des devoirs égaux dans tous les
domaines. Il est évident que l’égalité, la parité entre deux sexes ne deviennent

Trường THPT Chuyên Thái Bình 41


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

pas complètement réalité à cause de différences physiques et de disproportions


de niveau de vie, de conception entre les différentes régions.
Premièrement, les femmes, en général, ne sont pas aussi fortes que les
hommes. Elles ne peuvent pas faire des travaux durs, surtout en maternité. À
l’école, on ne peut pas demander aux jeunes filles de courir 1500 mètres comme
les garçons. L’obligation des femmes de faire leur service militaire est
impossible.
Deuxièmement, la conception est très difficile de changer, les musulmanes
portent toujours leur voile dans la rue même si elles sont autorisées à l’étranger.
Dans les pays développés, les femmes jouissent de l’égalité, mais dans
beaucoup de pays lointains, moins développés, elles doivent subir de la douleur
de discrimination.
En bref, l’égalité, la parité entre les hommes et les femmes sont encore le
but idéal de notre société. Nous pouvons seulement faire des efforts pour
améliorer la position et le rôle des femmes.
Sujet 4. Chacun a son opinion sur le meilleur régime alimentaire. A
votre avis, quel est le régime alimentaire le plus sain ? Le suivez-vous ?
Expliquez pourquoi.
La santé est le patrimoine le plus précieux pour les hommes. Elle devient
donc une grande préoccupation dans la vie moderne. Afin d’avoir une bonne
santé, l’important est de suivre un régime alimentaire sain. Autrement dit, il faut
établir une alimentation raisonnée qui est caractérisée par le choix et le dosage
des aliments en fonction des besoins de l'organisme (sain ou malade). Dans cet
essai, je vais répondre à la question «quel est le régime alimentaire le plus
sain ? » en abordant d’abord régime alimentaire le plus sain en général et puis
mon régime.
Chacun a son corps avec ses caractéristiques biologiques. C’est pourquoi,
chacun s’adapte à un régime alimentaire. Pourtant, il y a de mêmes bases
principales d’une alimentation raisonnée. Il faut comprendre l’état de la santé
pour que la fourniture d’énergie au corps soit équilibrée aux besoins de
l’organisme selon les périodes différentes. Il nous faut avoir au moins trois
repas par jour, répartir les glucides d’une manière décroissante au cours de la
journée (beaucoup le matin, moins le midi, peu le soir), boire 1,5 litres d’eau. Il

Trường THPT Chuyên Thái Bình 42


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

faut consommer chaque jour des fruits, des légumes verts. En plus, faisons
attention aux viandes grasses, aux boissons riches en sucre. En effet, les
personnes suivant le régime végétarien comme les japonais ont moins de risques
de cancer que celles du régime carné tels que les américains.
Quant à moi, je dois étudier toute la journée, voire la nuit, donc, je mange
cinq repas par jour, trois principaux et deux supplémentaires entre les heures de
travail. Je bois plus de deux litres d’eau par jour. Je prends les aliments riches
en vitamine pour le cerveau comme l’haricot vert, l’arachide, le sésame, etc.
J’aime bien les légumes.
Un régime alimentaire sain est un régime qui contribue à la bonne santé
physique et morale, qui n'a pas d'effet nocif, néfaste sur l'organisme. Il n’est pas
facile à suivre, mais il est nécessaire pour avoir un bon corps.
Sujet 5. Ces derniers temps, il y a eu beaucoup d’intempéries. Selon
vous, quels en sont les causes et que devons-nous faire pour sauver la terre et
les êtres humains ?
Les multiples catastrophes ont eu lieu cette année dans le monde :
inondations au Pakistan, incendies en Russie, glissements de terrain en Chine ou
encore les cyclones qui ont dévasté les îles des Caraïbes, etc. D’où viennent –
elles, ces intempéries ? Allons – nous accepter de voir saccager cette nature que
des générations nous ont légué presque intacte ? Certes non. Mais comment fait
– on concrètement pour lutter contre des intempéries efficacement ?
Les catastrophes d'origine naturelle et humaine dans quatre coins du
monde ont pesé lourd sur l'économie mondiale en 2010. Le 30 novembre le
réassureur Swiss Re a estimé un endommagement environ de 222 milliards de
dollars (169 milliards d'euros). Ce chiffre a "plus que triplé" par rapport à 2009,
où l'économie de la planète avait perdu 63 milliards de dollars en raison de ce
type de catastrophes. De plus, les dégâts humains sont incomptables. La plus
grosse catastrophe de l'année, le séisme en Haïti qui a dévasté la capitale Port-
au-Prince et ses environs causant la mort ou la disparition de plus de 222.000
personnes. Au Vietnam, Nghê An a été la province la plus durement touchée par
les inondations au mois d’octobre en 2010, avec 47 personnes décédées et 51
blessées. Les pertes matérielles sont estimées à près de 1.730 milliards de
dôngs.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 43


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Les intempéries qui apparaissent brusquement, qu’on ne peut pas prévenir


sont les conséquences négatives des activités humaines. Sous prétexte de
progrès, de technologies avancées, ils dérèglent peu à peu le système de la
nature. Les pays développés et émergents avec les usines industrielles partout,
avec un grand nombre de moyens de transports émettent une énorme quantité de
gaz de l’effet de serre. Dans les pays en voie de développement, l’agriculture
traditionnelle utilise les engrais humain ou chimique et des pesticides polluant
le sol, la technologie de traiter les ordures qui n’est pas bonne pollue de l’eau.
Les hommes détruisent les forêts, ravagent les sources naturelles. Ils provoquent
donc le déséquilibre de la nature. De plus, la population augmente
continuellement, plus on consomme, plus on rejette des ordures, des toxiques
dans l’environnement. La vie de l’homme est en danger. La terre se réchauffe,
la glace sur les pôles est en fonte, le niveau de la mer augmente. La sécheresse,
l’inondation détruisent la récolte. La chaleur épouvantable en été, le froid
effrayant en hiver mettent en péril la santé des hommes. On ne peut se réfugier
nulle part quand la pollution est partout. Devant ces constats si alarmants, que
faire ? N’est – il pas déjà trop tard ?
Il est sûr que les dégâts déjà causés à la nature ne sont pas réparables. Tout
au plus, les hommes peuvent essayer de s’entendre pour cesser de polluer leur
terre. C’est notre intérêt commun car notre vie est menacée ou, en tout cas, celle
des générations futures. Le problème est bien sûr immense et ne peut pas être
résolu par un tel ou tel pays. En effet, seule une sensibilisation dès l’enfance aux
problèmes de l’environnement dans tous les pays du globe pourra permettre un
véritable progrès en matière de lutte contre la pollution. Les pays industrialisés
doivent réduire leur émission de gaz de l’effet de serre selon le protocole de
Kyoto qui était en vigueur de l’année 2005. Les pays riches peuvent verser des
sommes du fonds vert qui vient de fonder à Cancun pour aider les pays pauvres
à améliorer la technologie pour lutter contre la pollution. Chaque pays doit
donner des politiques adaptées pour protéger l’environnement. Chaque personne
contribue à protéger notre planète par des gestes simples tels que ne pas fumer,
ne pas jeter les déchets partout, ne pas détruire la forêt, utiliser les choses
recyclées, l’énergie propre.
Brièvement, les intempéries qui anéantissent la vie humaine sont les
symptômes du changement climatique. Elles sont entraînées par les hommes.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 44


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

La protection de la nature est un des enjeux majeurs du troisième millénaire.


Tout le monde doit contribuer à la protection de notre maison commune.
IV. CONCLUSION
Notre travail de recherche a pour but faire une petite résumée sur les
connecteurs logiques dans une expression orale et écrite à l’intention de
convaincre l’interlocuteur. Nous rencontrons en effet beaucoup de difficultés
pour trouver une bonne méthode d’enseignement de ces compétences enfin
d’améliorer cet apprentissage.
Nous souhaitons suivre dans le futur des stages de la part du Ministère de
l’Education et de la Formation et de la part de VALOFRASE qui nous guident
pour mieux enseigner ces deux compétences.
Ninh Binh, le 18 Août 2013
Groupe d’enseignantes de français

Trường THPT Chuyên Thái Bình 45


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

TRƯỜNG THPT CHUYÊN TRẦN PHÚ - HẢI PHÒNG


TỔ NGOẠI NGỮ

Chuyên đề xếp giải B

LES CONNECTEURS LOGIQUES


DANS UNE EXPRESSION ORALE ET ÉCRITE
À L'INTENTION DE
CONVAINCRE L'INTERLOCUTEUR

Enseignant: PHẠM TIẾN SƠN

Trường THPT Chuyên Thái Bình 46


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

INTRODUCTION
Avec le développement de la société dans tous les domaines, l'enseignement et
l'apprentissage des langues étrangères sont devenus indispensables.
Enseigner/apprendre une langue de façon complète, équilibrée en développant toutes
les compétences est une exigence. La production orale et écrite sont les compétences
sur lesquelles on doit mettre l'accent car elles sont non seulement très importantes
pour la communication mais encore très difficiles à maîtriser.
Dans notre système éducatif général, la place accordée à ces deux compétences
est mineure. Les raisons sont nombreuses: faute de temps, de contacts réels, à cause
du niveau des élèves, en raison des exigences des examens ... Pourtant, la situation a
changé grâce à des amélioration dans l'enseignement général. Surtout, avec le public
des classes à option qui est motivé, intelligent et qui a des objectifs claires dans
l'apprentissage. Maintenant, la production retrouve peu à peu son importance dans
l'enseignement/apprentissage des langues en général et du français en particulier.
Parmi les activités de production orale/écrite, l'argumentation est, d'après nous,
l'opération la plus compliquée. En effet, elle demande au locuteur la maîtrise d'un
ensemble de savoirs et de savoir-faire tels que des connaissances lexicales et
grammaticales, la capacité de trouver et d'organiser des idées ... Et savoir utiliser les
connecteurs dans son discours est un des facteurs décisifs pour réussir à convaincre
ses interlocuteurs.
Dans notre intervention, nous allons présenter dans un premier temps des
interprétations de l'opération de l'argumentation, avant de montrer différentes
définitions des connecteurs logiques. Ensuite, ce sera un classement des connecteurs
selon leur fonction. Enfin, nous proposerons des activités qui aident les élèves savoir
utiliser les connecteurs dans leurs productions.
En souhaitant recevoir des réactions, des contributions de votre part, chers
collègues, nous vous remercions de votre partage et de votre soutien.
CONTENU
1. Qu'est-ce que l'argumentation?
La notion d’argumentation est une forme de discours qui vise à obtenir
l’adhésion d’un auditeur ou d’un lecteur aux thèses qu’on présente pour son
approbation. L’argumentation a donc pour but de modifier les opinions d’autrui en
essayant de démontrer, en s’efforçant de convaincre, en s’attachant à persuader.
« L’argumentation est ainsi une opération qui prend appui sur un énoncé assuré
(accepté), l’argument, pour atteindre un énoncé moins assuré (moins acceptable), la

Trường THPT Chuyên Thái Bình 47


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

conclusion. Argumenter, c’est adresser à un interlocuteur un argument un argument,


c’est-à-dire une bonne raison, pour lui faire admettre une conclusion et l’inciter à
adopter les comportements adéquats. » Christian Plantin, 1996, p. 24)
« Argumenter revient à donner des raisons pour telle ou telle conclusion. Les
raisons constituent, lorsqu’elles sont énoncées, autant d’arguments. Une
argumentation consiste donc en une relation entre un ou des arguments et une
conclusion. » (Jacques Moeschler, 1985, p. 46)
« L’argumentation est toujours inscrite dans un contexte interpersonnel et dans
une situation concrète (...). Les arguments ne son pas vrais ou faux, ce sont des raisons
plus ou moins fortes pour ou contre une thèse proposée. Dès qu’il s’agit de raisonner
sur des valeurs, touchant le bien ou le mal, la justice ou l’injustice, la liberté ou la
contrainte, et bien d ‘autres enjeux de la vie collective et individuelle, le discours de
l’argumentation s’efforce de justifier la préférence que l’on accorde à telle ou telle fin
et que l’on cherche à faire partager. » (Denis Bertrand, 1999, p. 15)
L’argumentation apparaît bien comme une visée, dans le cadre d’une interaction,
d’un échange. Et cette opération spirituelle et communicative a forcément recours aux
moyens linguistiques à savoir le lexique et la grammaire. Dans le cadre de cette
intervention, nous ciblons un élément indispensable de l'argumentation: les
connecteurs logiques.
2. Qu'est-ce que les connecteurs logiques?
Les connecteurs sont des mots qui marquent un rapport de sens entre des
propositions, des ensembles de propositions ou entre les phrases d’un texte.
Ils jouent un rôle clé dans l’organisation du texte : ils en soulignent les
articulations.
Ils marquent les relations établies par le locuteur entre les idées et les
événements.
En grammaire, les connecteurs logiques sont des morphèmes (adverbes,
conjonctions de coordination ou de subordination, parfois même interjections), qui
établissent une liaison entre deux énoncés, voire entre un énoncé et une énonciation.
Ils regroupent des connecteurs logiques et des connecteurs argumentatif comme
«mais», c'est-à-dire des mots qui, en plus de leur rôle de jonction, insèrent les énoncés
reliant dans un cadre argumentatif. L'étude des connecteurs intègre ainsi les
perspectives de la grammaire de texte (soucieuse de la cohésion du texte) et celle de la
pragmatique (intéressé par l'orientation argumentative des énoncés et la relation
d'interlocution).

Trường THPT Chuyên Thái Bình 48


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

On peut classer les connecteurs logiques selon leur catégorie ou leurs valeurs. Ils
appartiennent par exemple à différentes classes de mots invariables: Adverbes ou
locutions adverbiales, conjonctions de coordination (mais, ou, et…), conjonctions de
subordination. Mais une classification selon la valeur serait mieux pour
l'enseignement/apprentissage.
3. Classification des connecteurs
Nous présentons ci-dessous un tableau non exhaustif des connecteurs les plus
courants en français.

Valeurs Connecteurs

Énumération D'abord
Tout d'abord
En premier lieu
Premièrement

En deuxième lieu
Classification Deuxièmement
Après
Ensuite
De plus,
Quant à

En troisième lieu
Puis
En dernier lieu
Pour conclure
Enfin,

Opposition mais

Restriction cependant
Concession toutefois
néanmoins
pourtant
en revanche
par contre

Trường THPT Chuyên Thái Bình 49


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

d’ailleurs, aussi bien


du moins
du reste

sinon,
seulement
au contraire,
au lieu de
loin de,

malgré
en dépit de

quoique
tandis que
alors que
aussi … que,
quelque … que
quel /quelle/ que soit
quels/quelles que soient ...
quoi que
qui que
encore que
même si +(indicatif)
bien que + (subjonctif)
en admettant que +(subjonctif)
malgré que +(subjonctif)
certes
évidemment
bien sûr
il est vrai que

Illustration en effet
ainsi
par exemple

Trường THPT Chuyên Thái Bình 50


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

comme, par exemple, ...


en d'autres termes
comme
ou
ou plutôt
c'est-à-dire
ou plus exactement
soit ...

Conséquence donc,
ainsi
de là ... (que),
alors
par conséquent,
c’est pourquoi,
de sorte que, / de telle sorte que
de façon que
si bien que,
au point que / à tel point que,

si +adj/adv.… que,
tellement +adv/ajd… que,
tant de +nom que
tellement de +nom que

assez adj… pour que


trop adj… pour que,
suffisamment +adj… pour que
de manière à (+ infinitif),
de façon à (+ infinitif)
au point de (+t infinitif),
assez + adj. pour (+ infinitif),
trop pour (+ infinitif)
trop peu pour (+ infinitif)

Cause parce que,


puisque
attendu que,

Trường THPT Chuyên Thái Bình 51


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

comme (tète de phrase)


pour la simple raison que ...
du moment que ...
d’autant que

c’est que / c’est parce que


car,
en effet
à cause de
par suite de
grâce à, faute de
a la faveur de,
eu égard à
en raison de
à force de
sous prétexte de / sous prétexte que,
à (suivi d’un infinitif)
ce qui cause… c’est,
une des causes de…, c’est…
Le motif essentiel de… c’est…
faute de ... (moyens)
étant donné que,
Ayant vu/su/appris/
d'autant plus/moins +adj. que ...
ce n'est pas que + subj.
non pas que + subj. ... c'est que

Référence À ce sujet
À ce propos
Sur ce problème
Selon
De cette manière
Quant à la / au / aux / à l'
Dans ce cas
D'après
En ce qui concerne

Trường THPT Chuyên Thái Bình 52


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Résumé Bref
En résumé
En un mot

Condition Si
à condition que + subjonctif
à moins que + subjonctif
en admettant que + subjonctif
pour peu que + subjonctif
pourvu que + subjonctif
à supposer que + subjonctif
en supposant que + subjonctif
Soit que … soit que,
au cas où + conditionnel simple
Dans le cas où + conditionnel simple
dans l’hypothèse où
sauf si
faute de quoi

Addition et
de plus
en outre
non seulement ... mais encore ...

Restriction sauf
excepté
mis à part
hormis
ne ... que

But . Intention. pour +infinitif


Finalité en vue de + infinitif.
pour que + subj.
afin que + subj.

de façon à ce que + subjonctif

4. Activités pédagogiques

Trường THPT Chuyên Thái Bình 53


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Pour aider les apprenants à appréhender, à assimiler l'emploi des connecteurs


logiques et surtout à les utiliser dans leurs discours argumentatifs, nous proposons
quelques activités pédagogiques appliquées à différentes étapes de l'apprentissage.
Comme nous avons indiqué ci-dessus les activités proposées mettront l'accent sur la
grammaire de texte dans la perspective de la production.
`4. 1. Exercices de repérage:
L'enseignant fournit aux élèves différents textes et fait repérer les connecteurs
utilisés et fait classer selon leur rôle dans le discours. En voici un exemple:
Lisez ce texte, repérez les connecteurs logiques et classez-les dans le tableau ci-
dessous
"La voiture, c'est pratique pour se déplacer, or elle n'est pas très écologique
même si elle utilise beaucoup moins d'essence qu'il y a vingt ans. Alors, c'est un
moyen confortable et rapide mais il faut en même temps penser à l'environnement.
D'ailleurs, la voiture ne sert pas toujours à économiser du temps malgré sa vitesse, à
cause de la circulation des heures de pointe. Cependant, beaucoup de monde prend la
voiture au lieu d'utiliser les transports en commun, donc l'environnement souffre plus
que nécessaire. Aujourd'hui nous avons pris l'habitude de prendre la voiture même si
elle n'est pas toujours indispensable car cela convient à notre moderne vie confortable,
de plus, notre morale n'est pas assez concernée par les problèmes d'avenir."
F. Mangenot. Université de GRENOBLE
Opposition
Cause Conséquence Addition
Concession
car, ... ... ... ...
4. 2. Exercices à trous: Réutilisation
Les élèves sont invités à faire des exercices à trous, pour réutiliser les
connecteurs déjà appris dans les phrases indépendantes. Par exemple l'exercice ci-
dessous:
Complétez les phrases suivantes en choisissant le bon connecteur
1. Hier soir, je n'ai pas voulu sortir. .......... il n'y avait pas de film intéressant à
voir.
(de toute façon - alors - c'est pourquoi)
2. Ce grand magasin ferme à 18 heures. ...................., beaucoup de personnes
aimeraient faire leurs courses en sortant du bureau. (en tout cas - par conséquent -
pourtant)

Trường THPT Chuyên Thái Bình 54


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

3. Hier, nous n'avions pas toutes les informations nécessaires pour compléter le
dossier. .................., nous avons réussi à le terminer. (cependant - donc - par ailleurs)
4. Il n'y avait plus de place au théâtre. ...................., nous avons décidé de rentrer
à la maison. (pourtant - alors - de toute façon)
5. Elle travaille dans un magasin de disques. .................... , elle aide le soir son
frère dans son restaurant. (alors - donc - de plus)
4. 3. Exercice de reconstitution
Le travail porte ici sur la recherche de la cohérence syntaxique et sémantique:
reconstituer des paragraphes, des petits textes...
Reconstituez le texte en plaçant les phrases dans le bon ordre
L'utilité des rêves
A. Enfin, certains pensent aussi qu'ils nous protègent de la folie.
B. De plus, les rêves semblent fixer les souvenirs et faciliter l'apprentissage.
C. En effet, on croit qu'ils aident à trouver des solutions à nos problèmes.
D. Tout le monde s'accorde pour dire que les rêves sont utiles.
E. Donc, on peut dire que le rêve est un ami précieux.
A B C D E
1

4.4. Exercices d'expansion


Il s'agit d'enrichir une phrase ou un texte en respectant des contraintes
linguistiques indiquées dans la consigne. Par exemple, il faut terminer une phrase en
mettant l'accent sur une relation logiques choisie
Terminez les phrases suivantes. Faites attention aux modes et aux temps et
respectez le sens.
1) Elle est très heureuse malgré _____.
2) Il n'est pas encore guéri c'est pourquoi ______.
3) Il a été condamné à 5 ans de prison pourtant ________.
4) _______, il parle très mal français.
5) Vous devriez taper cette lettre pour que _______.
6) Les stations de sport d'hiver affichent complet malgré _______.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 55


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

7) Nous n'avons pas l'intention d'exploiter votre appareil parce que _______.
8) Je suis ravie de vous annoncer que votre projet a été retenu par la commission
en dépit _______.
4. 5. Exercice de reformulation
L’élève doit redire ou réécrire les énoncés sans en changer le sens tout en variant
les connecteurs. Un exemple d'exercice:
Transformez les phrases en utilisant les moyens d'exprimer la concession qui
vous sont proposés (attention aux modes et aux temps).
1) Même si vous êtes un champion, vous n'y arriverez pas. (avoir beau)
2) J'ai beau avoir de gros problèmes financiers, je vais faire ce voyage. (encore
que)
3) Il est arrivé à l'heure même s'il a eu une crevaison. (quoique)
4) Quoiqu'il soit ministre de l'Éducation, il n'a aucune compétence. (cependant)
5) Il est souvent absent et son travail est quand même à jour. (malgré)
4.6. Exercices d’expression
Toutes les activités ci-dessus mènent à l'objectif final: la production. On peut
donc donner un sujet aux élèves pour les mettre en situation de communication
écrite/orale simulée. Il vaut mieux commencer par des exercices simples en leur
proposant des suggestions avant de les laisser préparer seuls leur exposé oral/écrit.
Vous trouvez un exemple ci-dessous:
Voici une liste d’arguments pour ou contre la télévision. Écris un texte qui
donne ton avis sur ce sujet, en utilisant ces arguments. Utilise des connecteurs
logiques pour organiser ton texte.
Ton texte devra comporter :
- Une introduction où tu présentes le problème
- Un ou 2 arguments pour, avec des exemples
- Un ou 2 arguments contre, avec des exemples
- Une conclusion où tu donnes ton avis final
- Des connecteurs que tu peux utiliser: de plus, pourtant, ou encore, en effet ...

Arguments :
- la télévision permet d’apprendre plein de choses

Trường THPT Chuyên Thái Bình 56


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

- la télévision permet de ne pas s’ennuyer


- la télévision nous informe de ce qui se passe dans le monde
- la télévision nous empêche de communiquer avec les autres
- la télévision fatigue
- la télévision empêche de réussir à l’école
- la télévision montre des émissions idiotes et sans intérêt
CONCLUSION
La production orale/écrite est une compétence essentielle dans l'apprentissage
d'une langue étrangère car elle décide la réussite de la communication. Produire un
discours argumentatif pour convaincre notre interlocuteur est difficile et nécessite
donc un entraînement important. Pour organiser un discours argumentatif, la maîtrise
de l'emploi et des nuances des connecteurs logiques est indispensable.
Nous avons présenté dans notre intervention quelques définitions de
l'argumentation ainsi que des connecteurs logiques. Nous avons aussi faire une
classification (non exhaustive) de différents types de connecteurs selon leur catégorie
et surtout leur valeur.
Pour le travail d'enseignement, nous avons suggéré quelques types d'exercices
afin d'entraîner les élèves à l'utilisation des connecteurs dans leur argumentation.
Nous sommes reconnaissants à tous nos collègues qui ont la bonne volonté
d'apporter leur partage, leur critique afin d'améliorer notre travail.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 57


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

BIBLIOGRAPHIE

BERTRAND Denis Parler pour convaincre. Rhétorique et discours, Paris,


Gallimard, 1999.

CUQ J-F. et GRUCA I. Cours de didactique du français langue étrangère et


seconde, Presses universitaires de Grenoble, 2004

MOESCHLER Jacques - Connecteurs pragmatiques, lois de discours et


stratégies interprétatives: parce que et la
justification énonciative, Cahiers de Linguistique Française 7, 149-
167

PLANTIN Christian - Dictionnaire de l'argumentation - Une introduction


notionnelle aux études d'argumentation - Version auteur 2012 -
ENS Editions Lyon
- L'argumentation, Paris : Le Seuil - 1996
- Langage, argumentation et pédagogie, Editeur. Revue
internationale de philosophie, 1985

SITOGRAPHIE
http://www.xtec.cat/sgirona/fle/connecteurs.htm
http://www.lb.refrer.org/fle/cours/cours2_gr07.htm
http://www2.ac.lyon.fr/etab/ien/rhone/meyzieu/IMG/pdf/connecteurs_logiques.p
df
http://www.bonjourdefrance.com/exercices/contenu/20/grammaire/587.html

Trường THPT Chuyên Thái Bình 58


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Tham luận hội thảo tại Thái Bình


Người viết : Đoàn Ngọc Thạch – Lê Hồng Phong – Nam Định
Les connecteurs ou mots de liaison en français
Que faut-il comprendre par CONNECTEURS ?
Ce sont des mots appartenant principalement à trois catégories syntaxiques:
* les conjonctions et locutions conjonctives
* les prépositions et locutions prépositionnelles
* les adverbes et locutions adverbiales

Que ce soit au niveau de la phrase simple, de la phrase complexe ou de l'enchaînement


des paragraphes dans le texte, les connecteurs établissent entre les éléments reliés une
relation logique et une nuance de sens précise (opposition, cause, conséquence, temps,
condition, opposition, comparaison, but, etc...).

CONNECTEURS CLASSES PAR CATEGORIES CONNECTEURS

Argumentation D'une part.... D'autre part,

Énumération
D'abord
Tout d'abord
En premier lieu
Premièrement
Classification
En deuxième lieu
Deuxièmement
Après
Ensuite
De plus,
Quant à

En troisième lieu
Puis
En dernier lieu
Pour conclure
Enfin,
Opposition mais

Restriction cependant
toutefois
néanmoins
pourtant

Concession en revanche

Trường THPT Chuyên Thái Bình 59


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

par contre
d’ailleurs, aussi bien
du moins
du reste

sinon,
seulement
au contraire,
au lieu de
loin de,

malgré
en dépit de

quoique
tandis que
alors que
aussi … que,
quelque … que
quel /quelle/ que soit
quels/quelles que soient ...
quoi que
qui que
encore que
même si +(indicatif)
bien que + (subjonctif)
en admettant que +(subjonctif)
malgré que +(subjonctif)
certes
évidemment
bien sûr
il est vrai que

Situation autour,
dans l'espace ailleurs,
Lieu au coin de,
au milieu de
au centre de
au bout de
au-dessus ( <-- sur)
au-dessous ( <-- sous)
ici,
devant ,
derrière,
en dehors,
en face de ,
entre a et b,
en haut de
en bas de

Trường THPT Chuyên Thái Bình 60


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

là-bas,
loin de ,
près de,
partout,
quelque part,

Illustration en effet
ainsi
par exemple
comme, par exemple, ...
en d'autres termes
Comparaison comme
ou
ou plutôt
c'est-à-dire
ou plus exactement
soit ...
de même que
autant dire que
ce qui revient à dire que ...
Conséquence donc,
ainsi
de là ... (que),
alors
par conséquent,
c’est pourquoi,
de sorte que, / de telle sorte que
de façon que
si bien que,
au point que / à tel point que,

si +adj/adv.… que,
tellement +adv/ajd… que,
tant de +nom que
tellement de +nom que

assez adj… pour que


Trop adj… pour que,
suffisamment +adj… pour que
de manière à (+ infinitif),
de façon à (+ infinitif)
au point de (+t infinitif),
jusqu’à (et infinitif)
assez + adj. pour (+ infinitif),
trop pour (+ infinitif)
trop peu pour (+ infinitif)

Trường THPT Chuyên Thái Bình 61


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Cause parce que,


puisque
attendu que,
comme (tête de phrase)
pour la simple raison que ...
du moment que ...
d’autant que

c’est que / c’est parce que


car,
en effet
à cause de
par suite de
grâce à, faute de
à la faveur de,
en raison de
à force de
sous prétexte de / sous prétexte que,
à (suivi d’un infinitif)
ce qui cause… c’est,
une des causes de…, c’est…
Le motif essentiel de… c’est…
faute de ... (moyens)
étant donné que,
Ayant vu/su/appris/
d'autant plus/moins +adj. que ...
ce n'est pas que + subj.
non pas que + subj. ... c'est que

Temps Au début
À la fin
Plus tard
Durée
Antériorité Depuis
Posteriorité / Depuis que
Posteriorité immédiate
À l'heure actuelle
Simultanéité (gérondif) Actuellement
Succession En ce moment
De nos jours
Maintenant
Aujourd'hui
Autrefois
Avant + nom
Avant de + inf
Avant que + subjonctif
Il y a X heures, jours, semaines, mois, ans
....

Trường THPT Chuyên Thái Bình 62


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Quand
Lorsque
En même temps que
Alors que
Pendant + nom
Pendant que + v ind.
Au moment où

Après que
Aprés avoir + pp.A
aussitôt (après) que

jusqu'à
/ jusqu'à ce que + subjonctif
Gérondifs : en attendant, en sortant, en
voyageant, en faisant ...
Référence À ce sujet
À ce propos
Sur ce problème
Selon
De cette manière
Quant à la / au / aux / à l'
Dans ce cas
D'après
En ce qui concerne
Résumé Bref
En résumé
En un mot
Condition Si ...,
à condition que + subjonctif
à moins que + subjonctif
en admettant que + subjonctif
pour peu que + subjonctif
pourvu que + subjonctif
à supposer que + subjonctif
en supposant que + subjonctif
Soit que … soit que,
au cas où + conditionnel simple
Dans le cas où + conditionnel simple
dans l’hypothèse où
sauf si
faute de quoi

Addition et
de plus
en outre
non seulement ... mais encore ...
Restriction sauf

Trường THPT Chuyên Thái Bình 63


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

excepté
mis à part
hormis
ne ... que
Uniquement / Simplement.
A défaut de
En dehors de

But . Intention. Finalité pour +infinitif


en vue de + infinitif.
pour que + subj.
afin que + subj.

de façon à ce que + subjonctif

NT

Trường THPT Chuyên Thái Bình 64


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

ĐỀ TÀI :
LES CONNECTEURS LOGIQUES DANS UNE EXPRESSION ÉCRITE
ET ORALE POUR CONVAINCRE L’INTERLOCUTEUR

Người viết đề tài : Phạm Duy Phán,


Trường T.H.P.T.Chuyên tỉnh Thái Bình.

Phần A. ĐẶT VẤN ĐỀ.


Giáo học pháp bộ môn tiếng pháp đã nêu rõ 4 kỹ năng cần thiết cho
người học ngoại ngữ. Đó là : kỹ năng nghe (C.E), kỹ năng nói (E.O) ,kỹ
năng đọc (C.E) và kỹ năng viết (E.E). Đặc biệt, đối với các trường
T.H.P.T.Chuyên, hàng năm các em thường trải qua các kỳ thi học sinh giỏi
cấp tỉnh, khu vực, quốc gia… .Trong những kỳ thi này, yêu cầu các em
phải thực hành tốt 4 kỹ năng nêu trên.
Với lý do nêu trên, trong chuyên đề này, tôi muốn cung cấp cho các em
những connecteurs logiques (tạm dịch là những bộ nối) cơ bản nhằm
giúp các em phần nào áp dụng vào bài viết, bài nói trong một kỳ
thi.Trong quá trình sử dụng bộ nối trong bài viết, bài nói , các em sẽ
thuyết phục được người đọc, người nghe.

Phần B. LES CONNECTEURS LOGIQUES DANS UNE EXPRESSION ÉCRITE ET


ORALE

Les expressions pour donner un avis personnel


-Quant à moi,............., -A mon avis.........., -Ce que je trouve
important(intéressant) c’est que............, -En ce qui me concerne, je suis
plutôt partisan de........., -Il me semble que+
Indicatif, -Je partage l’opinion de ........., Je penche plutôt du côté de.........
-Je suis convaincu (persuadé,certain )que.........-Je trouve (pense, crois)
que..........
Je suis plutôt pour (contre)..........-On peut constater (affirmer) que........., -
Pour ma part.........., -Pour moi, ce qui compte, c’est.........., -Pour moi,
l’essentiel est de +indicatif,

Trường THPT Chuyên Thái Bình 65


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

-Selon moi,............., -Je suis d’avis que.........., -Je suppose que ........., - Jai
l’impression que..........., -J’ai l’idée que............, Personnellement, -J’estime
que.........

Les expressions pour exprimer un jugement absolu.


-Certes, -Il est absolument hors de question que +sub, -Il est certain
(évident, sur, clair)
que , -Il est exclu que + sub, -Il est impossible que +sub , -Il va de soi
que..........
-Il va sans dire que...........-Sans aucun doute.........

Pour exprimer un jugement non absolu


Il est peu probable que+ sub, -Il est improbable que(peu vraisemblable
)que +sub
-Il est possible que +sub, -Il est probable que +ind, -Il me semble bien que
+ind,
Il se peut que +ind, -Il y a peu de chance pour que +sub, -Je dirais que ........-
Je doute fort
que+sub ,On est tenté de dire que........-Peut-être +inverssion du sujet.

Pour se rapporter à quelqu’un ou à quelque chose.


À ce propos.....,à ce sujet ,à propos de ,concernant ,dans ce cas ,du point de
vue,
En ce qui concerne…,par rapport à …,quant à… ,selon…, d’après…,

Pour énumérer (liệt kê)


À la fin........., après......, au début du texte.........., d’ailleurs........., dans la
première (deuxième),dernière partie........., en outre....., en premier
lieu........, enfin........., finalement......., par la suite,,......, pour commencer..........,
premièrement........, deuxièmement......, puis........., ensuite..........., tout
d’abord.........,

Pour donner un exemple.


........est un bon exemple de........., considérons le cas de......., en voici un
exemple de.........

Trường THPT Chuyên Thái Bình 66


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Je prendrai comme exemple le cas de........., l’exemple le plus significatif est


fourni par.......... , pour illustrer......., prenons l’exemple de........, tel est le cas
de........

Pour expliquer, illustrer,


Autrement dit........., c’est à dire que..........., ce qui signifie que........., ce qui veut
dire que..........., en d’autre terme............, en effet........

Pour souligner
C’est ...qui, c’est ......que, il faut accentuer le fait que........., Il faut attirer
l’attention sur le fait que........, il faut insister sur le fait que............, il faut
mentionner que..........., il faut souligner que............, on notera que............,

Pour rapprocher des détails


Etc........, ce côté ressemble beaucoup à...........il en va de même pour............, on
retrouve le même aspect de facon identique que.........

Pour indiquer un contraste.


À l’inverse..........., alors que............, au contraire..........., bien que +sub.....,
cependant......., contrairement à............, d’un côté..........de l’autre, d’une
part.........d’autre
part, en dépit de ....en revanche......,à l’inversement ......., mais......, malgré
cela........., néanmoins......., par contre......, pourtant......., quand même......,
quoi qu’il en soit, tandis que,....,

Pour un aspect nouveau.


À part cela,........, en outre,........., cela mis à part,............., il faut ajouter que.........,
D’ailleurs,.........., de plus., en plus.

Pour une comparaison.


À la différence de..........., en comparaison avec.........., comparé à.........., au
regard de.......
Pour faire la comparaison entre.........., également............

Pour tirer des conséquences.

Trường THPT Chuyên Thái Bình 67


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

Ainsi,........., bref,.........., de toute manière,.............., donc, en conclusion.........., en


définitive,..........., en effet,.........., en fin de compte,..........., en resumé,...........
en somme,........., en tout cas,........, en un mot,.........., finalement,............
la conclusion de tout cela est..........., on peut conclure en disant que..........., par
conséquent,............., pour conclure,...........

DEUX EXEMPLES À APPLIQUER.


sujets à lire.
1.Faut-il laisser les enfants utiliser le portable à l’école ?Quel est votre avis ?
De nos jours, quand la distance et la durée est presque abolie par
l’apparition de multiformes de médias:l’internet,le fax,le portable....,et
donc la communication entre les hommes devient de plus en plus
facile.Les enfants ,qui bénéficient également de ces inventions ,utilisent
certainement le portable à l’école.Mais une grande question est posée
aux adultes ,qui sont responsables de l’utilisation du portable des
enfants, faut-il vraiment laisser les enfants utiliser cet outil à l’école?
Alors,on va retrouver une bonne réponse de proche en proche.
Tout d’abord,ce qui est clair à voir ,ce sont les avantages du portable dans
la vie quotidienne,comme tous les moyens de communications.En
effet,grâce à ce petit outil,les enfants n’ont plus du mal à se mettre en
contact avec leurs parents quand ils ont besoin d’aide.En plus,quant aux
parents ,ils trouvent que le portable est la seule solution pour contrôler
toutes les activités de leurs enfants en dehors de la classe,de la
maison.Cependant,les avantages cités ci-dessus impliquent pas mal
d’inconvenients imprévisibles. Alors,lesquels ?
Ensuite, il faut vraiment reconnaitre les conséquences considérables d’un
petit portable sur les enfants: perte du temps, manque de concentration
à l’école pendant les cours, risque d’être en danger par les harcèlements
,les injures... D’une part,en l’utilisant à l’école, les enfants en abusent
aussi pour écouter de la musique,jouer aux vidéo-games non seulement
à la récréation mais aussi pendant l’explication du professeur.C’est pour
cela qu’ils doivent consacrer du temps à faire des choses inutiles,de jour
en jour ,leurs resultats dérapent sans freinage, tout cela est du à la
négligence en classe.D’autre part,ce qui est le plus important ,ce sont les
malfaiteurs qui agressent les enfants par les harcèlements ,les injures
,les intimidations sur les sites et dans les messages automatiques.A vrai

Trường THPT Chuyên Thái Bình 68


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

dire,les enfants sont les victimes que les malfaiteurs visent.En outre,les
enfants à qui les parents se confient ,peuvent agir autrement,pas comme
les renseignements de leurs parents.ils profitent de cette invention pour
mentir ou bien pour faire des bêtises.Au fils du temps ,ils deviennent
totalement dépendant du portable,c’est très dangereux !
Comme nous voyons ,ce petit moyen provoque des conséquences tant mal
que bien.Plus on permet aux enfants de l’utiliser très tôt à l’école,plus les
enfants sont tombés dans le piège invisible.En conséquence,mon point
de vue est d’interdire les enfants d’abuser du portable en ne l’utilisant
pas à l’école. Il est facile de voir que parfois la moderne n’est pas
toujours merveilleuse,surtout dans ce cas.
Finalement,l’opinion de la permission aux enfants d’utiliser le portable en
milieu scolaire n’est pas vraiment une bonne solution qu’on doit
entreprendre.Laissons le milieu scolaire comme il est,c’est à dire qu’il
faut apprendre aux enfants à s’adapter au mieux selon les circonstances
et leur dire qu’un petit portable peut tuer l’enfant.

2.Sujet:Pour pouvoir suivre une meilleure formation professionnelle,il


vaut mieux faire ses études à l’étranger. Êtes-vous de cet avis ?
Devoir. De nos jours ,l’éducation est devenue une préoccupation de
première place partout dans le monde,surtout pour les jeunes.Ils la
considèrent comme la seule solution pour bien vivre,bien s’adapter au
monde du travail moderne.C’est pourquoi ,il existe en ce moment une
tendance,une facon de pensée :pour pouvoir suivre une meilleure
formation professionnelle,il vaut mieux faire ses études à l’étranger.Cet
avis est partagé pour tous,mais nous allons le vérifier sous tous les
aspects.

En premier lieu, nous parlerons des aspects positifs de cet avis,ou


précisément,les avantages qu’on peut recevoir en faisant les études à
l’étranger.En effet,lorsqu’un étudiant fait ses études dans un autre pays
,il a la chance de découvrir une nouvelle culture, de connaitre mieux la
vie là bas et donc ,il peut élargir ses connaissances générales.C’est
comme un proverbe francais: les voyages forment la jeunesse. Tout est
clair à voir,quant aux études,les étudiants peuvent être formés,par une

Trường THPT Chuyên Thái Bình 69


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

meilleure éducation progressive et notament ,les enseignements sont


non seulement équipés,des infrastructurues confortables et
ultramodernes, mais aussi équipés des professeurs reconnus et
exprimentés.C’est vraiment un lieu idéal pour les études aussi pour les
étudiants.Par ailleurs, les apprentits peuvent obtenir un diplôme de haut
niveau degré,qui est reconnu dans tous les pays.Pour eux, c’est une
bonne occasion de pratiquer ce qui est acquis à l’école grâce à la
pratique . Toutes ces conditions favorables constituent un atout dans la
vie professionnelle.Mais ce que nous constatons ,ce n’est qu’un aspect.Il
faut affirmer que parfois l’apprentissage supérieur à l’étranger n’est pas
un choix vraiment nécessairre pour tous,surtout dans cette situation. En
deuxième lieu,à les revers, de l’apprentissage à l’étranger,nous donne de
bonnes raisons peut-être pour justifier cet avis.Faire ses études à
l’étranger ,c’est bon mais pas obligatoire ,et ca dépend de chaque
famille.En fait,dans le cadre de l’ouverture des frontières,et la
modialisation, les étudiants peuvent tout à fait accéder à une bonne
formation universitairre sur place.Prenons l’exemple de la plupart de
l’universités vietnamiennes en collaboration avec celles de
l’étranger,c’est pour cela que les apprenants ont de bons choix.Il est
aussi facile à reconnaitre que ,en moyenne,les familles vietnamiennes
n’ont pas un haut niveau de vie.Au lieu de dépenser une grande somme
d’argent pour le faire à l’étranger,pourquoi ne le fait –on pas au
Vietnam?
En outre,en suivant les études à l’étranger,c’est sur que les étudiants ont du
mal à bien s’adapter à une nouvelle vie :sans voisins,sans sentiment des
proches,donc le mal du pays touchera n’importe qui .Qui peut savoir
combien de dangers,de malfaiteurs les entourent dans la vie des
étudiants?
Mais ce qui est le plus important ,les étudiants formés à l’étranger,peuvent-
ils trouver facilement du travail ?Non,la chance est partagée pour
tous,c’est à dire que les employeurs ne veillent pas sur un haut
diplôme,mais ils cherchent ceux qui possèdent le savoir-faire,c’est plus
important.En voici un exemple,il existe un problème :certains étudiants
après une formation à l’étranger ne sont pas capables d’appliquer

Trường THPT Chuyên Thái Bình 70


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI

ce qu’ils apprennent dans leur travail, alors, où sont les connaissances


acquises à l’étranger?C’est pourquoi,ce que je veux confirmer ,c’est la
capacité d’application dans le travail.
Finalement,à mon avis,il ne faut pas toujours faire les études à l’étranger
pour obtenir une bonne formation .L’importance est le savoir-faire que
nous possédons pour bien l’appliquer dans la vie professionnelle.

Phần C. KẾT LUẬN.


Trên đây là những bộ nối cơ bản nhằm giúp các em vận dụng khi viết một
bài luận theo chủ đề và áp dụng vào diễn đạt bài nói trong kỳ thi.Các em
nên chú ý khi viết về mọt chủ đề hay diễn thuyết về mọt chủ đề, các em
phải xác định được bài viết , bài nói thuộc loại nào, văn bản giải thích,
văn bản thông báo hay văn bản nghị luận. Trên cơ sở đó các em sẽ lựa
chọn chính xác và đưa ra các bộ nối thích hợp trong bài viết của mình.
Đây mới chỉ là những ý kiến cá nhân, những gợi ý mang tính tham
khảo.Người viết chắc chắn có những thiếu sót trong quá trình viết, xin
được đón nhận những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo.
Xin chân thành cám ơn!

Trường THPT Chuyên Thái Bình 71

You might also like