Professional Documents
Culture Documents
Giống đực và giống cái được chia thành 2 lĩnh vực sau :
1. Những danh từ hoạt động (người và con vật) : Đối với loại danh từ này,
chúng ta biết rõ những danh từ đó là giống đực hoặc giống cái vì tự nhiên
đã là như thế ! (đàn ông – phụ nữ , bò đực – bò cái, gà trống – gà mái …)
Ví dụ : L’homme (đàn ông ) – La femme (phụ nữ)
Le boeuf (bò đực) – La vache (bò cái)
Le coq (gà trống) – La poule (gà mái)
2. Những danh từ không hoạt động (sự vật và ý tưởng) : Đối với loại danh từ
này thì giống đực hay giống cái đều do quy ước của những người sáng tạo ra
tiếng Pháp => Cho nên, chúng ta phải tra từ điển và học thuộc vì nó không
có quy tắc nhất định!
Trong từ điển luôn luôn có những ký hiệu sau để phân biệt giống :
(m) là chữ viết tắt của masculin (giống đực)
(f) là chữ viết tắt của féminin (giống cái)
Un là mạo từ không xác định , giống đực, số ít
Với những danh từ này, có những động từ có gốc gần như thế : Chanter :
hát ; Danser : nhảy
Quy tắc 5 : từ có đuôi là “ier” chuyển sang giống cái thành “ière”
Policier (m) : nam cảnh sát
Policière (f) : nữ cảnh sát
Infirmier (m) : nam y tá
Infirmière (f) : nữ y tá
Fermier (m) : nam chủ trang trại
Fermière (f) :nữ chủ trang trại
Ouvrier (m) : nam công nhân => il est ouvrier
Ouvrière (f) : nữ công nhân => elle est ouvrière
Quy tắc 6 : Có một số nghề trước đây chỉ dành cho nam nên chỉ có 1 từ duy
nhất dùng cho cả 2 giống (nam và nữ). Những nghề này chỉ có giống đực ( ngày
xưa chỉ là nghề của đàn ông).
Professeur (m/f) : giáo viên
Médecin (m/f) : thầy thuốc
Ingénieur (m/f) : kỹ sư
Nếu chuyển sang giống cái thì thêm vào trước danh từ giống đực : une hoặc la
femme
une/la femme professeur
une/la femme médecin
une/la femme ingénieur
* Trong tiếng Việt ngày xưa cũng chỉ có « thầy lang » chứ không có « cô lang » ;
« thầy đồ » chứ không có « cô đồ » ?
II. CÁCH NHẬN BIẾT DANH TỪ GIỐNG ĐỰC VÀ CÁI TRONG
TIẾNG PHÁP DỰA TRÊN ĐUÔI CỦA DANH TỪ
Có một số đuôi của danh từ (terminaisons) chỉ ra giống của danh từ đó (cũng có
các trường hợp ngoại lệ). Tuy nhiên, chúng ta cũng phải sử dụng từ điển khi cảm
thấy không chắc chắn !
1. Giống cái thường có các đuôi sau:
- ion => la nation, la négation, l’opinion, la région, …
- té => la beauté , la faculté, l’université, …
- ure => la fermeture , la coiffure, l’écriture, …
- esse => la richesse, la politesse, la vitesse, …
- ette => la cigarette, l’allumette, la calculette, …
- ie => la vie, l’économie, la psychologie, …
- ée => la cheminée , l’arrivée, la pensée,…
- ude => la solitude, l’inquiétude, l’ habitude, …
- eur => la chaleur, la longueur, la largeur, …
Attention ! le bonheur, le radiateur, le musée, le lycée, …
2. Giống đực thường có các đuôi sau :
- isme => le socialisme, le capitalisme, le journalisme, …
- ment => le sentiment, le changement, le développement, …
- age => le voyage, le fromage, le village, …
- ier => le rosier, le pommier, le métier, …
- al => le festival, le journal, l’hôpital,…
- et => le bouquet, le paquet, le jouer, …
- (e)au => le tuyau, le bureau, le tableau, …
Attention ! l’eau (f)
III. SỐ ÍT VÀ SỐ NHIỀU
Số nhiều có quy tắc.
Để tạo thành danh từ số nhiều, chúng ta chỉ thêm chữ “s” vào sau danh từ số ít.
Chữ “s” này không được đọc vì nó chỉ mang gía trị về số mà thôi.
Ví dụ : un livre des livres
une table des tables
un homme des hommes
Số nhiều bất thường.
Để tạo thành danh từ số nhiều, chúng ta thêm chữ “x” vào sau các danh từ có
đuôi “-eau ; -eu”
Ví dụ : un bateau des bateaux
un chateau des châteaux
un cheveu des cheveux
un jeu des jeux
Và một vài từ có đuôi “ou”
un chou des choux
un bijou des bijoux
Có nhiều từ kết thúc là đuôi “al” thì khi chuyển sang số nhiều đổi thành
“aux”.
Ví dụ : un journal des journaux
un animal des animaux
un hôpital des hôpitaux
Lưu ý ! Số nhiều của danh từ « travail » là « travaux »
un travail des travaux
Có một số danh từ ở số ít và số nhiều viết hoàn toàn khác nhau.
Ví dụ : un oeil des yeux
un jeune homme des jeunes gens
monsieurs messieurs
madame mesdames
mademoiselle mesmoiselles
Lưu ý ! Không được nói là « la madame – la mademoiselle ». Mà nói « Madame –
Madmoiselle ».
Những danh từ mà từ gốc của nó đã có đuôi “s ; x ; z” thì ở số nhiều vẫn thế
(không thay đổi).
Ví dụ : un pays des pays
Trên đây là một số lưu ý về danh từ trong tiếng Pháp. Có một số trường hợp cần bổ
sung và đi sâu thêm nữa sẽ được bàn tới trong bài tiếp theo.
Chúng ta phải đọc và suy luận bài này như một tài liệu bổ sung để học tiếng Pháp
một cách thấu đáo hơn.