You are on page 1of 7

Notions du nom dans le français – Présenté par Luu Ngoc Bao.

DANH TỪ TRONG TIẾNG PHÁP

I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ QUAN TRỌNG

 Đứng trước danh từ là 1 trong các từ loại sau :

 Mạo từ : un livre , la maison, du pain


 Tính từ chỉ định : ce livre, cette maison
 Tính từ sở hữu : mon livre , mes maisons
 Số đếm : 1 livre , deux maisons
 Tính từ không xác định : plusieurs livres
 Tính từ nghi vấn : quel livre ?

 Danh từ có giống (đực hoặc cái) và số (ít hoặc nhiều)

Giống đực và giống cái được chia thành 2 lĩnh vực sau :
1. Những danh từ hoạt động (người và con vật) : Đối với loại danh từ này,
chúng ta biết rõ những danh từ đó là giống đực hoặc giống cái vì tự nhiên
đã là như thế ! (đàn ông – phụ nữ , bò đực – bò cái, gà trống – gà mái …)
Ví dụ : L’homme (đàn ông ) – La femme (phụ nữ)
Le boeuf (bò đực) – La vache (bò cái)
Le coq (gà trống) – La poule (gà mái)

2. Những danh từ không hoạt động (sự vật và ý tưởng) : Đối với loại danh từ
này thì giống đực hay giống cái đều do quy ước của những người sáng tạo ra
tiếng Pháp => Cho nên, chúng ta phải tra từ điển và học thuộc vì nó không
có quy tắc nhất định!
Trong từ điển luôn luôn có những ký hiệu sau để phân biệt giống :
(m) là chữ viết tắt của masculin (giống đực)
(f) là chữ viết tắt của féminin (giống cái)
Un là mạo từ không xác định , giống đực, số ít

Réservé pour les étudiants de l’université de Vinh.


Notions du nom dans le français – Présenté par Luu Ngoc Bao.

Une là mạo từ không xác định , giống cái, số ít


Le là mạo từ xác định, giống đực, số ít
La là mạo từ xác định , giống cái, số ít
l’ là mạo từ le hoặc la khi đứng trước nguyên âm hoặc chữ « h » câm.=> Phần
lớn, trong tiếng Pháp, chữ « h » không được đọc,cho nên gọi là « câm ».
Một số danh từ làm ví dụ để minh hoạ cho những diễn giải trên !
adresse (f): địa chỉ => une adresse l’adresse de Mr. Nam
café (m) : cà phê => un café le café de Mme. Nga
rue (f) : phố,đường phố => une rue la rue Lê Duẩn
restaurant (m) : nhà hàng => un restaurant le restaurant Việt Đức
musée (m) : bảo tàng => un musée le musée Xô viết
hôtel (m) : k.sạn => un hôtel l’hôtel Phương Đông
avenue (f) : đại lộ => une avenue l’avenue Lê Nin
palais (m) : cung điện => un palais le palais de Nguyễn
boutique (f) : cửa hàng => une boutique la boutique de l’école
banque (f) : ngân hàng => une banque la banque BIDV
théâtre (m) : nhà hát kịch
marché (m) : chợ
école (f) : trường học
province (f) : tỉnh
ville (f) : thành phố
district (m) : huyện
commune (f) : xã
village (m) : thôn, làng
quartier (m) : khu phố/phường

Réservé pour les étudiants de l’université de Vinh.


Notions du nom dans le français – Présenté par Luu Ngoc Bao.

 Một số khái niệm về các danh từ chỉ nghề nghiệp


 Các danh từ chỉ nghề nghiệp cũng có giống đực và giống cái (có thể xem
chúng giống như những tính từ => Các tính từ đều có cách chuyển như thế).
 Khi chuyển từ giống đực sang giống cái đều có quy tắc theo từng nhóm từ
(theo đuôi của danh từ/tính từ).
Quy tắc 1 : khi chuyển từ giống đực sang giống cái thì chỉ cần thêm chữ “e”
Étudiant (nam sinh viên)=> il est étudiant
Étudiante (nữ sinh)=> elle est étudiante
Quy tắc 2 : từ nào mà ở giống đực(từ gốc) đã có chữ “e” cuối thì khi chuyển
qua giống cái vẫn giữ nguyên và chỉ đổi mạo từ thôi.
Journaliste (m/f) : nhà báo
Touriste (m/f) : khách du lịch
Guide (m/f) : hướng dẫn viên
Artiste (m/f) : nghệ sỹ
Fonctionnaire (m/f) : công chức
Militaire (m/f ) : quân nhân
Quy tắc 3 : từ có đuôi là “teur” khi chuyển sang giống cái đổi thành “trice”
Directeur (m) : nam giám đốc
Directrice (f) : nữ giám đốc
Agriculteur (m) : nông dân
Agricultrice (f) : nông dân
Quy tắc 4 : từ có đuôi là “teur” khi chuyển sang giống cái đổi thành “teuse”
Chanteur (m) : nam ca sỹ
Chanteuse (f) : nữ ca sĩ
Danseur (m) : nam vũ công
Danseuse (f) : nũ vũ công

Réservé pour les étudiants de l’université de Vinh.


Notions du nom dans le français – Présenté par Luu Ngoc Bao.

 Với những danh từ này, có những động từ có gốc gần như thế : Chanter :
hát ; Danser : nhảy
Quy tắc 5 : từ có đuôi là “ier” chuyển sang giống cái thành “ière”
Policier (m) : nam cảnh sát
Policière (f) : nữ cảnh sát
Infirmier (m) : nam y tá
Infirmière (f) : nữ y tá
Fermier (m) : nam chủ trang trại
Fermière (f) :nữ chủ trang trại
Ouvrier (m) : nam công nhân => il est ouvrier
Ouvrière (f) : nữ công nhân => elle est ouvrière
Quy tắc 6 : Có một số nghề trước đây chỉ dành cho nam nên chỉ có 1 từ duy
nhất dùng cho cả 2 giống (nam và nữ). Những nghề này chỉ có giống đực ( ngày
xưa chỉ là nghề của đàn ông).
Professeur (m/f) : giáo viên
Médecin (m/f) : thầy thuốc
Ingénieur (m/f) : kỹ sư
Nếu chuyển sang giống cái thì thêm vào trước danh từ giống đực : une hoặc la
femme
une/la femme professeur
une/la femme médecin
une/la femme ingénieur
* Trong tiếng Việt ngày xưa cũng chỉ có « thầy lang » chứ không có « cô lang » ;
« thầy đồ » chứ không có « cô đồ » ?
II. CÁCH NHẬN BIẾT DANH TỪ GIỐNG ĐỰC VÀ CÁI TRONG
TIẾNG PHÁP DỰA TRÊN ĐUÔI CỦA DANH TỪ

Réservé pour les étudiants de l’université de Vinh.


Notions du nom dans le français – Présenté par Luu Ngoc Bao.

Có một số đuôi của danh từ (terminaisons) chỉ ra giống của danh từ đó (cũng có
các trường hợp ngoại lệ). Tuy nhiên, chúng ta cũng phải sử dụng từ điển khi cảm
thấy không chắc chắn !
1. Giống cái thường có các đuôi sau:
- ion => la nation, la négation, l’opinion, la région, …
- té => la beauté , la faculté, l’université, …
- ure => la fermeture , la coiffure, l’écriture, …
- esse => la richesse, la politesse, la vitesse, …
- ette => la cigarette, l’allumette, la calculette, …
- ie => la vie, l’économie, la psychologie, …
- ée => la cheminée , l’arrivée, la pensée,…
- ude => la solitude, l’inquiétude, l’ habitude, …
- eur => la chaleur, la longueur, la largeur, …
Attention ! le bonheur, le radiateur, le musée, le lycée, …
2. Giống đực thường có các đuôi sau :
- isme => le socialisme, le capitalisme, le journalisme, …
- ment => le sentiment, le changement, le développement, …
- age => le voyage, le fromage, le village, …
- ier => le rosier, le pommier, le métier, …
- al => le festival, le journal, l’hôpital,…
- et => le bouquet, le paquet, le jouer, …
- (e)au => le tuyau, le bureau, le tableau, …
Attention ! l’eau (f)
III. SỐ ÍT VÀ SỐ NHIỀU
 Số nhiều có quy tắc.
Để tạo thành danh từ số nhiều, chúng ta chỉ thêm chữ “s” vào sau danh từ số ít.
Chữ “s” này không được đọc vì nó chỉ mang gía trị về số mà thôi.
Ví dụ : un livre des livres
une table des tables
un homme des hommes
 Số nhiều bất thường.

Réservé pour les étudiants de l’université de Vinh.


Notions du nom dans le français – Présenté par Luu Ngoc Bao.

 Để tạo thành danh từ số nhiều, chúng ta thêm chữ “x” vào sau các danh từ có
đuôi “-eau ; -eu”
Ví dụ : un bateau des bateaux
un chateau des châteaux
un cheveu des cheveux
un jeu des jeux
Và một vài từ có đuôi “ou”
un chou des choux
un bijou des bijoux
 Có nhiều từ kết thúc là đuôi “al” thì khi chuyển sang số nhiều đổi thành
“aux”.
Ví dụ : un journal des journaux
un animal des animaux
un hôpital des hôpitaux
Lưu ý ! Số nhiều của danh từ « travail » là « travaux »
un travail des travaux
 Có một số danh từ ở số ít và số nhiều viết hoàn toàn khác nhau.
Ví dụ : un oeil des yeux
un jeune homme des jeunes gens
monsieurs messieurs
madame mesdames
mademoiselle mesmoiselles
Lưu ý ! Không được nói là « la madame – la mademoiselle ». Mà nói « Madame –
Madmoiselle ».
 Những danh từ mà từ gốc của nó đã có đuôi “s ; x ; z” thì ở số nhiều vẫn thế
(không thay đổi).
Ví dụ : un pays des pays

Réservé pour les étudiants de l’université de Vinh.


Notions du nom dans le français – Présenté par Luu Ngoc Bao.

un fils des fils


une voix des voix
un gaz des gaz

Trên đây là một số lưu ý về danh từ trong tiếng Pháp. Có một số trường hợp cần bổ
sung và đi sâu thêm nữa sẽ được bàn tới trong bài tiếp theo.
Chúng ta phải đọc và suy luận bài này như một tài liệu bổ sung để học tiếng Pháp
một cách thấu đáo hơn.

Réservé pour les étudiants de l’université de Vinh.

You might also like