Professional Documents
Culture Documents
Giới thiệu
Đây là một giáo trình vắn gọn, được soạn thảo như một dẫn khởi vào học tiếng La-tinh.
Vì thế, các bạn đừng đòi hỏi hơn những gì thuộc bước khởi đầu này.
Trước hết, tiếng La-tinh không phải là một tử ngữ.
Tử ngữ là một ngôn ngữ chết, với ý nghĩa là không còn được sử dụng nữa, thí dụ tiếng
Phạn, tiếng cổ Trung Hoa, v.v... Vì thế tiếng la-tinh không phải là một tử ngữ. Đúng ra nó
là một căn ngữ, với ý nghĩa nó là gốc một phần lớn ngôn ngữ châu Âu, và như thế, là gốc
của nhiều ngôn ngữ châu Mỹ và châu Đại Dương
Sau đây là trích bản tin Đài Chân lý Á Châu ngày 20 / 02 / 2012 , khi đưa tin về bài
phỏng vấn của Hãng tin Zenit phỏng vấn cha Roberto Spataro, giáo sư khoa Văn chương
Kitô giáo và Khảo cổ của Viện đại học Giáo hoàng Salêdiêng: “để trả lời cho nhận định
về tiếng La-tinh như là một "ngôn ngữ chết"”, cha Spataro cho biết:
”Ðây thật là một cách nói không phù hợp. Tôi tự hỏi tại sao người ta lại bảo ngôn ngữ
ấy là tử ngữ, ngôn ngữ mà Seneca, thánh Augustinô, thánh Tôma Aquinô và bao nhiêu
thế hệ các nhà khoa học, từ Galvani là nhà phát minh điện lực, đến Gauss là ông trùm
toán học, tất cả đều sử dụng.
......Trước đây ít lâu, một giáo sư của một đại học nổi tiếng ở Ðức quốc nói với tôi rằng
trường có hơn 800,000 học sinh trung học và sinh viên đại học học tiếng La tinh. Còn tại
Viện hàn lâm của chúng tôi, chúng tôi nhận những sinh viên Trung quốc được đại học
của họ gởi đến, bởi vì họ cảm thấy nhu cầu hiểu biết nền văn minh và nguồn gốc văn hóa
của Âu Châu được trình bày bằng tiếng La tinh.”
Hơn nữa, ngày nay tên các động vật và thực vật cũng như các y dược vẫn còn dùng
tiếng La-tinh.
Tóm lại, nếu tiếng La-tinh là một tử ngữ, chúng ta khỏi cần đến giáo trình này. Cũng
xin lưu ý là đối với các bạn học dược, chỉ cần học danh từ thôi.
Những đặc điểm của tiếng La-tinh
Đặc điểm thứ nhất của tiếng La-tinh là có 4 loại từ phải chia. Đó là Danh từ
(substantivum), tính từ (adjectivum), đại từ (pronomen) và động từ (verbum). Ai đã học
tiếng Nga thì dễ hiểu đặc tính này.
Mỗi mẫu chia của một từ La-tinh gồm 6 cách số ít và 6 cách số nhiều.
Cách ở đây theo La-tinh gọi là casus bởi động từ cadere có nghĩa là ngã xuống hoặc rơi
xuống (từng nấc). Để dễ gọi, tôi lấy theo tiếng Pháp là cas : trường hợp , cho dễ hiểu,
đồng thời tên các cách tôi cũng lấy theo tiếng Pháp cho dễ gọi như sau:
Ca chủ: (Nominatif) đứng làm chủ ngữ và tất nhiên là chưa chia,
Ca gốc: (Génitif) nó có sẵn phần gốc để chia các ca khác,
Ca cho: (Datif) khi cho ai, thì người nhận đặt ở ca này,
Ca chịu: (Accusatif) làm túc từ trực tiếp cho một động từ,
Ca gọi: (Vocatif) tức là để xưng hô,
Ca từ: (Ablatif) từ đó, bởi đó, chỉ xuất xứ, nơi chốn.
Chú ý : Ca cho, lấy theo nghĩa gốc của từ ngữ, đúng ra phải gọi là ”ca nhận”, nhưng gọi
là Ca cho và sau đó là ca chịu, thì dễ nhớ hơn.
Đặc điểm thứ hai của tiếng La-tinh là không có kính ngữ. Người Pháp họ bảo tiếng la-
tinh xưng mày tao với tất cả mọi người ( Le latin tutoie tous les homes ). Nhưng xin vui
lòng nhớ cho là trong ngôn ngữ tiếng Pháp, xưng mày tao là kiểu nói rất thân mật đó nhé !
Cách đọc tiếng La-tinh
Vì tiếng Việt chủ yếu lấy tự dạng và âm vận của tiếng La-tinh, nên cách đọc tiếng Latin
tương tự cách đọc của tiếng Việt.
1- Riêng chữ e trong tiếng La-tinh, chúng ta thường đọc là e theo tiếng Việt, nhưng
đúng ra phải độc là ê. Cũng vậy, chữ o phải đọc là ô. Thí dụ : Domine, phải đọc là Đô-
mi-nê.
Khi gặp một âm có dấu sắc ( ’ ) thì đó là một âm phải nhấn thanh khi đọc.
2- Cách đọc một số liên âm (dipthongus) : Liên âm là khi kết hợp 2 nguyên âm thành
một âm.
a) Vần au là liên âm ( đọc như đau trong đau đớn ), nhưng mấy danh từ riêng tận aus,
aum , thì u đọc với chữ sau, như Nicolaus ( đọc : Ni-cô-la-uts ) v.v…
b) Vần eu khi sau nó có S hay M, hoặc trong các từ kép bởi DE, RE mà ra, thì không
phải liên âm, như deus, thì đọc là đê-uts. Từ eun, euntis và các từ kép bởi nó cũng vậy.
Từ heus và các từ khác thì eu là liên âm .
c) Vần ua, ue, uae, ui, uo, uu khi đứng sau Q hay NG thì là liên âm , như qui, lingua.
Các trường hợp khác thì đọc riêng, như ardua (đọc ar-đu-a).
d) Các từ suadeo, suavis, suesco, và các từ kép từ đó, nếu đọc theo các Rô-ma, thì ua,
ue là liên âm.
3- Chữ H, nếu
- đứng sau C thì kết hợp với C mà đọc như K, như brachia ( đọc bra-ki-a ),
- đứng sau P thì kết hợp với P mà đọc như F, như pharus ( đọc pha-ruts ),
- đứng sau các chữ khác thì thành H câm (tức là không đọc), như thus ( đọc tuts ),
myrrha ( đọc my-ra ), thronus ( đọc t-ro-nuts ) …
Các từ sau đây, nếu đọc theo cách rôma, thì H đọc như K: mihi, nihil, nihilum,
nihilominus, annihilare.
4- Vần TI, đứng trước nguyên âm thì đọc như xi, như statio, đọc : sta-xi-ô. Nhưng
nếu đứng đầu từ hay đứng sau S, X thì đọc là TI như thường. Trong các từ Antiochus,
Antiochia cũng đọc như thường.
5- Chữ N đứng sau G, theo cách Rôma, thì đọc như NH. Thí dụ : agnus ( đọc a-nhuts)
6- Khi trước R có một phụ âm, thì phụ âm đó phải đọc riêng, không được ghép với
nguyên âm trước nó. Thí dụ : volucris ( đọc : vô-lu-crits ).
7- Chữ S, nếu đọc theo âm La-tinh thì đọc như X (không uốn lưỡi).
8- Chữ X khi đứng giữa 2 nguyên âm thì đọc với cả hai ( đọc như kx hoặc cx. Thí dụ
sexus ( đọc : xêk-xuts ).
9- Vần ex và trans đứng trước nguyên âm, nếu là từ kép, thì x và s đọc như Z. Thí dụ :
exaudi (kép bởi ex và audi) đọc : êk-zau-di, transire (kép bởi trans và ire) đọc : t-ran-zi-
rê ) ...
CHÚ Ý :
- Trong các sách cũ, khi viết chữ in hoa, có khi gặp chữ V thay cho chữ U. Thí dụ :
đáng lẽ viết là PAULUS thì người ta viết là PAVLVS.
- Chữ I và J tuỳ trường hợp, có thể dùng lẫn cho nhau. Thí dụ : Alleluia, cũng viết là
Alleluja.
IV. Cấu tạo của mỗi bài trong giáo trình này.
Mỗi bài của giáo trình này gồm 3 phần
Phần thứ nhất là chủ đề của bài. Phần này thường đi ngay vào chủ đề chứ không giải
thích nhiều, vì coi như những ai đã tham khảo giáo trình này đều biết những điểm cơ bản
ngữ pháp của một ngôn ngữ có gốc từ La-tinh, như Anh, Ý, Pháp, Đức, v.v.... Thường thì
phần này dàn dựng làm thành một tiết, nhưng nếu dài, có thể chia làm nhiều tiết.
Phần thứ hai là phần khảo sát. Phần này có thể coi như phần khảo cổ , giúp các bạn đi
săn lùng những từ, những câu La-tinh ”gặp trên đường đời”, kích thích sự tò mò tìm hiểu,
để chúng ta coi đó là những thí dụ trong việc học hỏi tiếng La-tinh. Hy vọng những thắc
mắc của các bạn đóng góp nhiều cho phần này.
Phần thứ ba là một câu ghi nhớ : Đó là một thành ngữ hoặc châm ngôn hay phương
ngôn bằng tiếng La-tinh, giúp chúng ta quen sử dụng những câu đó và đào sâu việc học
hỏi tiếng La-tinh.
Cuối cùng là một bài đọc thêm, không thuộc giáo trình kẻo làm ”đau đầu các bạn”,
nhưng rất nên đọc vì đó thường là những ngoại lệ hay gặp.
Bài 1. DANH TỪ
Có 5 cách chia danh từ tuỳ theo tận , tức là tuỳ theo vần hoặc chữ cuối cùng của danh từ đó.
Như đã nói, sau ca chủ, ca gốc là gốc của các ca khác, nó xác định cách chia của danh từ, nên tự
điển luôn luôn cho chúng ta ca chủ và ca gốc. Khi học từ ngữ, cũng nhớ phải học cả ca gốc để
biết một danh từ chia theo mẫu nào.
Cách chia I và V có 1 mẫu. Cách chia II có 3 mẫu. Cách chia III có 4 mẫu. Cách chia IV có 2
mẫu. Tổng cộng có 11 mẫu chia. Nhưng các bạn đừng lo, vì rồi sẽ thấy, giữa các mẫu chia, có rất
nhiều điểm giống nhau.
Chia danh từ cách I (Ca gốc tận ae)
Mensa, ae (f) : cái bàn
Ca Số ít Số nhiều
Chủ Mens a Mens ae
Gốc Mens ae Mens arum
Cho Mens ae Mens is
Chịu Mens am Mens as
Gọi Mens a Mens ae
Từ Mens a Mens is
Tất cả các danh từ ở số ít tận a-ae, hoặc ở số nhiều tận ae-arum, đều chia theo mẫu này. Thí dụ:
Aqua, ae : nước, gloria, ae : vinh quang, …
Để dễ nhớ, ở số ít, các bạn có thể nói : cá trê chê cám cá tra. (...!...).
Những danh từ chia theo mẫu này thường là giống cái, trừ những danh từ chỉ người, như :
Propheta,ae : ngôn sứ.
Khảo sát :
Chữ ghi trên thánh giá INRI (đúng ra phải viết : I.N.R.I.) là những chữ viết tắt của 4 từ la-tinh :
JESUS NAZARENUS REX JUDEORUM : Giê-su (người thành) Na-gia-rét (là) Vua (của những
người) Do-thái.
Câu ghi nhớ :
Da mihi animas, Domine, cetera tolle !
Lạy Chúa, hãy cho con các linh hồn, mọi cái khác xin cứ lấy đi !
Bài đọc thêm 1
Ngoại lệ của cách I
1- Những danh từ giống cái sau đây, ở số nhiều, ca cho và ca từ tận abus : anima (linh hồn),
dea (thần nữ), liberta (người nữ tự do), filia (con gái), domina (bà, bà chủ), vicina (bà láng
giềng, hàng xóm), famula (nữ tỳ, tớ gái), socia (bạn gái), equa (ngựa cái), mula (la cái),
capra (dê cái), asina (lừa cái).
Thuộc lòng :
Linh hồn, thần, nữ, con, bà,
Láng giềng, tớ, bạn, ngựa, la, dê, lừa.
2- Một số danh từ xuất xứ từ tiếng Hy-lạp, ở số ít, ca gốc tận es, ca cho tận ae, ca chịu tận en,
ba ca khác tận e. Như epitome,es (f) : sách toát yếu, musice,es (f) : âm nhạc,
grammatice,es : ngữ pháp.
3- Một số danh từ, ở số ít, ca chủ tận es, ca gốc và ca cho tận ae, ca chịu tận en, 2 ca sau tận e.
Như cometes,ae : sao chổi , Anchises,ae (m) : ông An-ki-xê, v.v…
4- Một số danh từ riêng bởi tiếng Hếp-rêu, ca gốc và ca cho tận ae, các ca khác tận am không
chia (giữ nguyên như ca chủ), như Adam,ae : nguyên tổ A-đam, Abraham,ae : Ông Áp-ra-
ham.
5- Một số danh từ riêng khác, ca chủ tận as, ca chịu tận am hay an, các ca khác biến đổi theo
mẫu. Như Isaias,ae : ông I-sai-a, v.v…
Bài 2. CHIA DANH TỪ CÁCH II
(Ca gốc tận i)
Trong cách II, ca chủ số ít có tận us , tận er hay ir , và tận um , do đó có 3 mẫu :
Ca Số ít Số nhiều
Từ Domin o Domin is
Ca Số ít Số nhiều
Từ Puer o Puer is
Chú ý :
1- Những danh từ ở số ít tận us, i thì chia theo mẫu 1, tận er, i hay ir, i thì chia theo mẫu 2, còn
ở số nhiều tận i, orum thì chia theo mẫu nào cũng được, vì ở số nhiều, cả hai mẫu đều giống
nhau.
2- Như đã thấy, mẫu 2 chỉ là dạng đặc biệt của mẫu 1. Chỉ khác là ca chủ và ca gọi số ít giống
nhau, còn ca gốc thì chỉ thêm i vào thôi. Nên có thể phát biểu cách tổng quát : Các danh từ
ca gốc tận i thì chia theo cách II, nhưng nếu ca chủ tận er hay ir thì ca gọi số ít giữ nguyên
như ca chủ.
3- Những danh từ chia theo mẫu 2, có khi ca gốc số ít bỏ e trước vần ri, để làm gốc cho các
ca khác, như Liber, libri ( cuốn sách ), v.v…
Mẫu 3 : Templum, i (n) : đền thờ
Ca Số ít Số nhiều
Từ Templ o Templ is
1- Những danh từ số ít tận um, i , hoặc số nhiều tận a, orum thì chia theo mẫu 3.
2- Những danh từ chia theo mẫu 3 đều là giống trung.
3- Các bạn thử phân tích mẫu 3 có gì chung và không chung với mẫu 1, để thấy tại sao mẫu 3
lại được xếp vào cách chia II.
Khảo sát :
Chữ X và P là 2 chữ đầu của từ Hy-lạp : XPISTOS (cờ-rít-stôts) : Đấng được xức dầu, tức là
Ki-tô. Tiếng la tinh là Christus. Vì thế, chữ P và X (thường trang trí viết lồng lên nhau cho đẹp)
không nên trang trí ở toà Đức Mẹ hay các thánh.
Hai chữ này khác hẳn với chữ P và M cũng thường được viết lồng lên nhau và thường trang trí
ở toà Đức Mẹ. Theo tôi, đó là hai chữ viết tắt của Per Mariam ( nhờ Mẹ Maria ) trong câu kinh
điển về lòng tôn sùng Đức Mẹ : Ad Jesum per Mariam ( Nhờ Mẹ Maria đến cùng Chúa Giê-su ).
Câu ghi nhớ :
Non mihi, Domine, sed nomini tuo da gloriam !
Lạy Chúa, không phải cho con, nhưng cho danh Chúa được vinh sáng !
Bài đọc thêm 2. NGOẠI LỆ CỦA CÁCH II
1- Từ Deus (Thiên Chúa), agnus (con chiên), chorus (ca đoàn), thì ca gọi giống như ca chủ.
Nhưng từ deus khi là danh từ chung, chỉ chư thần, thì có số nhiêù như sau :
Ca chủ : dii
Ca gốc : deorum
Ca cho : diis hay deis
Ca chịu : deos
Ca gọi : dii
Ca từ : diis hay deis
2- Từ Jesus (Chúa Giê-su), thì ca chủ là Jesus, Ca chịu là Jesum, các ca khác đều là Jesu.
3- Những danh từ tận ius, như Gregorius (ông Gregorius), filius (con trai), genius (thần), v.v…
thì ở số ít, ca gọi bỏ e đi. Trừ pius. Thí dụ : Hỡi con trai ta : Fili mi ! - Lạy Chúa Giêsu từ nhân :
Pie Jesu Domine !
4- Một ít từ giống trung, ở số ít, các ca chủ, chịu và gọi tận us, có từ tận on, như vulgus,i : dân
(từ này có khi dùng như giống đực), virus,i : nhựa độc, pelagus,i : biển, Lexicon,i : tự điển nhỏ.
Từ vulgus, ca chịu cũng có khi là vulgum. Từ virus cũng có khi dùng cách không chia. Lại 3 từ :
vulgus, pelagus và virus đều thiếu số nhiều.
5- Một số danh từ riêng bởi tiếng Hy-lạp, ca chủ tận eus, ca gốc tận ei hay eos, ca chịu
tận eum, eon, hay ea, ca gọi tận eu, ca cho và ca từ tận eo như thường. Như : Orpheus, Perseus,
v.v…
6- Một số danh từ có ca chủ tận os, ca chịu tận um hay on, các ca khác như thường, như Delos,
deli (f) : gò Delos.
7- Trong cách chia này, đôi khi gặp một ít từ giảm thiểu một đôi vần, như : di, virum, thay vì
dii, virerum.
8- Khi muốn chia các tên riêng tiếng Hếp-rêu, thì thêm tận us vào tên đó, rồi lấy ca gốc tận i để
chia như thường. Thí dụ : Jacob, làm thành Jacobus,i …
Bài 3. CHIA DANH TỪ CÁCH III
(Ca gốc tận is)
Cách này có 4 mẫu : mẫu 1 và 2 cho các danh từ giống đực và cái, mẫu 3 và 4 cho các danh từ
giống trung.
Mẫu 1 : Soror, is (f) : chị
Ca Số ít Số nhiều
Ca Số ít Số nhiều
Chủ Av is Av es
Gốc Av is Av ium
Cho Av i Av ibus
Chịu Av em Av es
Gọi Av is Av es
Từ Av e Av ibus
Những danh từ có ca gốc tận is, nếu ca gốc nhiều vần hơn ca chủ, thì chia theo Soror, nếu bằng
vần ca chủ thì chia theo Avis.
Khảo sát :
Ba chữ JHS thường ghi ở cửa Nhà Tạm là những chữ viết tắt của JESUS HOMINUM
SALVATOR : Chúa Giê-su Đấng Cứu độ nhận loại. Vì thế, không nên đặt những chữ này ở toà
Đức Mẹ hay các thánh.
Câu ghi nhớ :
Abyssus abyssum invocat : Vực thẳm kêu gào vực thẳm.
Similis similem quaerit : Chu tầm chu, mã tầm mã.
Bài đọc thêm 3. NGOẠI LỆ CỦA CÁCH CHIA III
1- Những từ sau, ở số ít, ca chịu tận im, và ca từ tận i : amussis (mực tầu), sinapis (rau cải),
buris (bắp cày), sitis (sự khát), vis (sức, sự va chạm), tussis (bệnh ho), ravis (sự khan cổ), cucumis
(quả dưa), canabis (dây gai, dây rợ). Các tên sông có tận is , như sông Tigris, và tên thành có
tận polis , như thành Neapolis, thì cũng chia như thế.
2- Những từ sau, ở số ít, ca chịu có 2 tận là em hoặc im, ca từ cũng có 2 tận là e hoặc i : restis
(dây), securis (rìu), sementis (hạt giống), turris (tháp), febris (bệnh sốt rét), clavis (chìa khoá),
strigilis (dụng cụ kỳ da khi tắm), pelvis (chậu), navis (tàu thủy), puppis (phía đàng lái của tàu
thuyền).
3- Những từ sau, ca từ số ít tận i :
a) Những từ có ca chịu tận im, như securis, v.v...
b) Những từ dùng mượn tính từ, như aprilis, v.v...
c) Những từ giống trung mà ca chủ tận ar, al, e. Trừ những từ sau ca từ số ít vẫn tận e : far,aris
(lúa mì), nectar,aris (đồ mĩ vị), jubar,aris (sao mai), hepar,atis (gan), sal,alis (muối), rete,is (lưới),
baccar,aris (cỏ giải bùa).
4- Những từ sau, ca từ số ít tận e, nhưng cũng có khi tận i : avis (chim), neptis (cháu gái),
anguis (con lươn), classis (đoàn tàu), finis (tận cùng), civis (công dân), ignis (lửa), fustis (gậy,
côn), amnis (sông), imber,bris (cơn mưa), postis (thanh cửa), unguis (vuốt, móng), vectis (đòn
gánh).
5- Những từ sau có ca gốc số nhiều tận ium :
a) Những từ có ca từ số ít tận i, như cubile,
b) Những từ giống đực hay giống cái mà ca gốc số ít bằng vần ca chủ, như avis.
Trừ những từ sau, ca gốc số nhiều vẫn tận um : frater (anh, em), proles (con cháu), vates (thầy
bói), mater (mẹ), pater (cha), canis (chó), opis (ong), panis (bánh), strues (đống củi), juvenis (trẻ),
senex (già), accipiter (chim ó, chim cắt), volucris (chim).
Thuộc lòng :
Anh em, con cháu, mẹ, cha,
Chó, ong, bánh, đống, trẻ, già, ó, chim
Câu thuộc lòng trên vẫn còn thiếu từ thầy bói, bạn nào thư rỗi làm lại giùm.
c) những từ ở ca gốc số ít, trước tận is có nhiều phụ âm, như mons, montis ... Trừ những từ này :
gigas-antis (người cao lớn), parens-entis (cha mẹ). Trái lại, những từ sau đây trước is chỉ có một
phụ âm, mà ca gốc số nhiều vẫn tận bằng ium : dos-otis (của vu qui), fraus-audis (sự gian tà),
sal-alis (m,n) (muối), mus-uris (con chuột), lis-litis (sự kiện), trabs-abis (cái xà), nix-nivis (tuyết).
Thuộc lòng :
Của vu qui, sự gian tà,
Muối, chuột, sự kiện, cái xà, tuyết rơi.
Bài 4 CHIA DANH TỪ CÁCH III (tiếp theo)
Mẫu 3 : Corpus, oris (n) : thân thể
Ca Số ít Số nhiều
Ca Số ít Số nhiều
Ca Số ít Số nhiều
Những danh từ số ít tận u, Ûs (ca gốc trên chữ u có dấu mũ ^) thì chia theo mẫu trên. Một số ít
danh từ giống trung thuộc cách này, nhưng tận bằng u, u thì chia theo mẫu sau :
Mẫu 2 : Cornu (n) sừng
Ca Số ít Số nhiều
Từ Corn u Corn ua
Như ta thấy, đúng ra đây có thể không coi là một mẫu, mà chỉ là một ngoại lệ. Có thể phát biểu :
Những danh từ giống trung tận u, u, thì số ít, các ca đều tận u - còn số nhiều, các ca đều tận ua.
Khảo sát :
Ave: Chào ! (chào một người). Avete: Chào ! (chào nhiều người).
Vale: Tạm biệt ! (một người). Valete: Tạm biệt ! (nhiều người). Đúng từ thì có nghĩa là: Khoẻ
nhé! hoặc: Mạnh giỏi nhé!
Gratias tibi: Cảm ơn bạn! (một người). Gratias vobis: Cảm ơn các bạn! (Ở đây hiểu ngậm động
từ Ago).
Câu ghi nhớ : Timeo unius libri hominem : Tôi chỉ sợ người một sách . Ý nói : còn các sách
khác (thiên kinh vạn quyển), họ đã ghi nhớ trong đầu họ rồi.
Bài đọc thêm 5. NGOẠI LỆ CỦA CÁCH CHIA IV
1- Từ domus (f) : nhà :
Số it Số nhiều
Ca chủ: Dom us Dom us
Ca gốc: Dom us hay i Dom uum hay orum
Ca cho: Dom ui hay o Dom ibus
Ca chịu: Dom um Dom us hay os
Ca gọi: Dom us Dom us
Ca từ: Dom o Dom ibus
Ca gốc domi dùng trong cách nói ở nhà : Estne domi ? - Nó có ở nhà không ?
2- Những từ giống trung tận u, đôi khi gặp ca gốc tận us, và ca cho tận ui, như cornus, tonitrui,
v.v...
3- Những từ sau, ở số nhiều, có ca cho và ca từ tận ubus : acus,us (kim), arcus,us (cây cung),
artus,us (khớp xương), lacus,us (đầm, hồ), partus,us (sự sinh con), portus,us (cửa biển),
quoestus,us (lợi lãi), quercus,us (cây sồi),specus,us (hang hốc), tribus,us (dòng dõi). Riêng từ
portus,us (cửa biển), quoestus,us (lợi lãi), thì tận ubus hay ibus cũng được.
Từ artus (khớp xương) và idus (mười rằm) chỉ có số nhiều.
4- Có ít từ bởi tiếng Hy-lạp, ca gốc tận us, còn các ca khác tận o hay os, như : echo,us (f) :
tiếng vang, eos,us (f) : rạng đông.
Bài 6. CHIA DANH TỪ CÁCH V
Mẫu : Dies (m,f) : ngày
Ca Số ít Số nhiều
Chủ Di es Di es
Gốc Di ei Di erum
Cho Di ei Di ebus
Chịu Di em Di es
Gọi Di es Di es
Từ Di ei Di ebus
Những danh từ chia theo cách này thì ít dùng ca gốc, ca cho và ca từ ở số nhiều. Trừ các từ res,
dies, và species thì dùng đủ các ca.
Khảo sát :
Ad bonum annum : Chúc mừng năm mới (Chúc Năm mới tốt lành).
Cũng có thể nói : Ad prosperum annum : (Chúc năm mới may mắn).
Ad bonam sanitatem : Chúc sức khoẻ.
Câu ghi nhớ :
Ne quid nimis : Đừng cái gì quá (Nên giữ mức quân bình)
Bài đọc thêm 6. VỀ SỐ CỦA DANH TỪ NÓI CHUNG
1- Từ nemo (không ai, không người nào) và những danh từ chỉ môn học, tên riêng, - nhân
đức, nết xấu, kim loại, tuổi nào, thì không có số nhiều.
Không ai, môn học, tên riêng,
Nhân đức, nết xấu, loài kim, tuổi nào.
2- Có những từ ở số ít nhưng lại có nghĩa số nhiều, như các danh từ tổng hợp. Thí dụ :
grex,gregis (đoàn lũ) ...
3- Có những từ số nhiều, nhưng mang nghĩa số ít, như scopae (cái chổi), Athenae (thành
Athenae)...
4- Có những từ khi ở số nhiều thì khác nghĩa khi ở số ít, như :
Số ít Số nhiều
Fides : Đức Tin, Fides : dây đàn,
Mos : lệ thói Mores : nết na, đức hạnh,
AEdes : chùa AEdes : nhà,
Ops : sự giúp đỡ, opes : của cải, binh sĩ.
5- Có từ ở số ít chỉ sự việc, nhưng số nhiều lại chỉ các hành động của việc đó. Như : cogitatio :
sự tư tưởng, - cogitationes : những ý tưởng.
6- Có từ ở số nhiều đổi cách chia, nên có khi đổi cả giống nữa :
Số ít Số nhiều
Coelum,i (n) : trời, Coeli,orum (m) : các tầng trời,
Vas,asis (n) : cài bình. Vasa, orum,
Tartarus,i (m) : âm phủ, Tartara,orum (n)
Locus,i (m) : nơi, chỗ, loci và loca,orum (m,n)
Jocus,i (m) : sự chơi, Joci và joca,orum (m,n)
Avernus,i (m) : hoả ngục, averna,orum (n).
Balneum,i (n) : nhà tắm, Balneae,arum (f).
Balteus,i (m) : đai lính Baltea,orum (n),
Epulum,i (n) : yến tiệc, Epulae, arum (f),
Rastrum,i (n) : cái cào Rastri,orum (m),
Dlicium,i (n) : sự khoái lạc, Deliciae, arum (f),
Capistrum,i (n) : khớp, Capistri,orum (m),
Frenum,i (n) : khớp, Freni,orum (m)
Bài 7 NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC CÁCH CHIA DANH TỪ
1- Gốc của ca gốc là gốc chung của các ca, trừ ca chủ và đôi khi ca gọi. Điều này giải thích tại
sao trong tự điển, luôn luôn người ta phải cho ca gốc kèm theo ca chủ. Khi chúng ta học từ cũng
thế.
2- Ở số nhiều, ca cho và ca từ luôn giống nhau,
3- Các danh từ giống trung có 3 ca luôn giống nhau là ca chủ, ca chịu và ca từ. Lại 3 ca đó ở số
nhiều luôn luôn tận bằng a.
4- Những danh từ thiếu ca
- Fas (nên), nefas (không nên), chỉ có ca chủ, ca chịu và ca gọi số ít.
- Macte (hãy vững vàng), chỉ có ca gọi số ít : macte và số nhiều: macti.
- Nauci, flocci (chẳng ra gì), chỉ có ca gốc số ít.
- Opis, opem, ope (sự hỗ trợ), chỉ có ca gốc, ca chịu và ca từ số ít.
- Grates (sự cảm ơn), chỉ có ca chủ và ca chịu số nhiều.
- Rogatu (sự cầu xin), natu (sự sinh ra) và promtu (sự có sẵn), chỉ có ca từ số ít.
- Lues (nước), chỉ có ca chủ, ca chịu : luem và ca từ : lue số ít.
Chia danh từ kép
- Nếu 2 từ tạo thành đều ở ca chủ, thì chia cả hai (tuỳ theo mẫu của mỗi từ đó), như : respublica,
reipublicae, ...
- Nếu chỉ có một từ ở ca chủ, thì chỉ chia từ đó, như :
Agricultor, agricultoris, ...
Paterfamilias, patrisfamilias, ...
Khảo sát :
Chữ viết tắt etc ... có nghĩa là vân vân ... chính là do từ la-tinh et cetera ( và các cái khác tương
tự như thế).
Chữ AM : Ante meridiem (trước trưa), PM : Post meridiem (sau trưa),
Chữ AC : Ante Christum (trước Chúa Kitô, trước công nguyên), PC : Post Christum (sau công
nguyên).
Câu ghi nhớ :
Omnia tempus habent : Mọi việc đều có thời giờ của nó (Giờ nào việc nấy).
Bài đọc thêm 7. VỀ GIỐNG CỦA DANH TỪ NÓI CHUNG
A- Những danh từ giống đực :
- Theo nghĩa : những từ bất kể thuộc cách chia nào, về :
Người nam, vật đực, đàn ông,
Tên dân, tên gió, tháng, sông, núi đồi.
Chú ý : Câu “Người nam, vật đực, đàn ông” chỉ là để nối vận với câu sau, các bạn đừng cười !
- Theo tận :
1- Những từ chia theo cách II có tận us, er, và ir. Trừ :
a) Từ vulgus, pelagus và virus thuộc giống trung.
b) Những từ tận odus, như synodus (công đồng), và những từ sau đây thuộc giống cái : Humus
(đất), bysus (vải linô), vannus (nong), papyrus (giấy), abyssus (vực sâu), biblus (sách), nardus
(cây cam tùng), pharus (cột đèn pha), topazius (đá hoàng ngọc), crystallus (thuỷ tinh), antidotus
(thuốc giải độc), dipthongus (liên âm), eremus (nơi hoang vắng), artos và artus (chòm sao Bắc
đẩu).
2- Những từ chia cách III nhiều vần tận er, o, or, os, an, in, on, guis, nis, ax, ex , và những từ
tận es mà ca gốc nhiều vần hơn ca chủ, như pes, pedis (bàn chân), v.v... Trừ :
- Những từ sau thuôc giống cái : dos, dotis (của vu qui), cos, cotis (đá mài), arbor,oris (cây),
sindon (khăn liệm), icon (biểu tượng), fornax (lò lửa), tomex (dây gai), halex (nước mắm),
supellex,ectilis (đồ lề, đoàn vật), từ này ở số nhiều lại thuộc giống trung.
- Những từ sau thuộc giống trung : ador (bột lọc), cor, ordis (tim), mamor (đá hoa cương),
aequor (biển), uber (vú), tuber (củ rả), piper (hồ tiêu), cicer (đỗ ván), cadaver (xác chết), ver (mùa
xuân), paraver (cây a phiến), iter,itineris (đường đi, cuộc hành trình), os, oris (miệng), laser (a
nguỳ), verber (roi vọt), siler (cây mây), laver (rau cần), os,ossis (xương).
3- Những từ chia theo cách IV tận us. Trừ những từ sau thuộc giống cái:
Acus (cái kim), domus (nhà), manus (tay), porticus (tiền đường, cửa), tribus (dòng dõi), idus,
uum (ngày rằm).
B. Những từ thuộc giống cái :
Theo nghĩa : Những từ chỉ : Đàn bà, vật cái, gò, cây, xứ, thành, hiệu sách, thơ hay tên tàu.
Theo tận :
1- Những từ chia theo cách I. Trừ những từ sau thuộc giống đực :
a) Những từ chỉ người, như agricola (nông dân),
b) Những từ Hy-lạp tận as, như tiaras (mũ Giáo Hoàng),
c) Từ Adria (biển Adriatique), planeta (hành tinh), cometa (tuệ tinh).
2- Những từ chia theo cách III tận as, es mà ca gốc bằng vần ca chủ,
- Những từ tận is, do, go, io, x mà ca chủ chỉ có một vần,
- Những từ tận s đứng sau một phụ âm,
- Những từ ca gốc tận utis, udis, và ys.
Trừ những từ sau thuộc giống đực :
a) Những từ có nhiều vần tận ps, như hydrops,opis (bệnh thuỷ thũng),
b) Những từ chỉ phần đồng tiền, như trians (đồng 3 xu), quadrans (đồng 4 xu), sextans,antis
(đồng 6 xu), v.v...
c) Những từ sau : as,assis (đồng tiền), calix,icis (ly, cốc có chân), adamas,antis (kim cương),
elephas,antis (voi), bombyx,icis (tằm), formix,icis (nhịp cầu), natrix,icis (roi da), cucumis (quả
dưa), vomis (lưỡi cày), piscis (con cá), aqualis (bình đựng nước), cossis (con mọt), sentis (bụi
gai), cassis,idis (mũ chiến), collis (đồi), follis (bễ), ensis (gươm), mensis (tháng), vermis (sâu bọ),
callis (đường nhỏ), vectis (đòn gánh), postis (thanh cửa), fustis (gậy), axis (trục, chốt), torris (que
lửa), caulis (cải bắp), lapis (đá), fascis (bó), dux,cis (tướng), grex,egis (đoàn), rudens (dây chằng),
pons (cầu), fons (suối), dens (răng), mons (núi), torrens (thác), princeps (thủ lĩnh), Oriens
(phương Đông), Occidens (phương Tây), seps, epis (m,f) (con rết) , harpago, onis (f) (câu liêm),
cudo, onis (mũ chiến bằng da), udo, onis (dép rê), ordo, inis (thứ tự), cardo, inis (mộng, chốt),
ligo, onis (cuốc, xẻng), unio, onis (đá ngọc), verres (lợn khoang), torques (vòng cổ), vepres (gai
góc), acinaces (gươm hình cong). Từ vas, asis (bình) thuộc giống trung.
2- Những từ chia theo cách V.
Trừ : dies (m,f) (ngày), meridies (m,f) (nửa ngày, nửa phần, hướng Nam).
C. Giống trung :
1- Những danh từ chung không chia, như nil, fas, pondo ... và tên các chữ như A longum, Y
graecum, v.v...
2- Những từ thuộc động từ, trạng từ, phân từ ... dùng như danh từ, như : posse meum, triste
vale ...
3- Những danh từ chia theo cách II tận um, on.
4- Những danh từ chia theo cách III tận a, ar, e, en, ur, us, c, l, t.
Trừ những từ sau thuộc giống đực :
a) Những từ kép với pus, như tripus, odis (ghế ba chân)...
b) Những từ sau : furfur (cám), fur (m,f) (kẻ trộm), turtur (chim gáy), vultur (chim kền kền),
mus,uris (con chuột), lepus, oris (con thỏ), sal (m,n) (muối), himen (lễ cưới), splens (thăn), pecten
(cái lược), ren, ensis (quả thận), liens, enis (lá lách), licen, enis (hắc lào), sol (mặt trời)
c) Những từ tận us mà ca gốc tận utis hay udis thì thuộc giống cái.
3- Những từ chia theo cách IV có tận u, như genu, v.v...
Những từ có hai giống :
- Nhiều danh từ chỉ người và vật có hai giống, như custos, canis v.v...tuỳ khi dùng chỉ về giống
nào.
- Có một số danh từ, có hai giống, theo giống nào tuỳ ý , như dies (m,f), cortex (m,f) (vỏ).
Bài 8+9: TÍNH TỪ (Adjectifs)
Tính từ trong tiếng La-tinh chia theo danh từ các cách I, II và III, phân làm hai loại :
1- Loại I chia theo danh từ cách I và II, có hai mẫu chia,
2- Loại II chia theo danh từ cách III, có ba mẫu chia.
A. Loại I
1- Mẫu thứ nhất : Bonus, a, um (tốt), dành cho những tính từ tận us, a, um.
- Tận us, chia theo Dominus (m) - tận a chia theo mensa (f), - tận um chia theo templum (n). Cụ
thể như sau :
Ca Số ít Số nhiều
Gốc bon i bon ae bon i bon orum bon arum bon orum
2- Mẫu thứ hai : miser, misera, miserum (khốn khổ), dành cho những tính từ tận er, a, um.
Tận er chia theo puer (m), tận a chia theo mensa (f), tận um chia theo templum (n). Cụ thể như
sau :
Ca Số ít Số nhiều
Gốc miser i miser ae miser i miser orum miser arum miser orum
B. Loại II
1- Mẫu thứ nhất : Prudens, entis (khôn ngoan), dành cho các tính từ có ca gốc tận is, và chia
như sau :
- ở số ít chia theo soror (m và f) và corpus (n). Riêng ca từ có hai tận e và i. Tận e hợp với
từ chỉ người, tận i hợp với từ chỉ sự việc.
- ở số nhiều chia theo avis (m và f) và cubile (n)
- ở cả hai số, giống đực và giống cái như nhau.
Cụ thể là :
Số ít Số nhiều
Ca m.-f. n m.-f. n
Những tính từ ca chủ chỉ có một tận, mà ca gốc tận is, thì chia theo prudens.
Chú ý 1: Về ca từ số ít :
a) Những tính từ sau ca từ luôn tận i : anceps, ancipitis (nghi nan), locuples, etis (sung túc),
suplex,icis (xin), par,paris (bằng), memor,oris (nhớ), immemor, oris (quên), vigil,ilis (tỉnh thức) .
(Thuộc lòng : Nghi nan, sung túc, xin, bằng; Nhớ, quên, tỉnh thức thì hằng tận i).
b) Những tính từ sau luôn tận e : dives, itis (giầu), pauper, eris (nghèo), senex (già), vetus,
eris (cũ), plus, pluris (nhiều hơn).
(Thuộc lòng : Giầu nghèo, già, cũ, nhiều hơn; Tận e phải nhớ giữ luôn kẻo nhầm).
Chú ý 2 : Về ca gốc số nhiều :
Ca gốc số nhiều tận um, đó là :
a) Những tính từ khi dùng như danh từ chỉ người,
b) Những tính từ ở tận chỉ có một phụ âm, trừ phụ âm c, vì trong những trường hợp đó, ca từ
số ít dùng tận e, còn ở số nhiều, ba ca riêng của giống trung không dùng. Duy có tính từ vetus
(cũ), ba ca đó là vetera.
c) Những tính từ tận c, hay tận x, thì ca gốc số nhiều tận ium, trừ ba từ sau tận um : supplex,
icis (xin), redux, ucis (người trở về), trux, ucis (xấu, thô kệch).
2- Mẫu thứ hai : Fortis, e (ca gốc số ít tận is) : mạnh mẽ, can đảm. Tận is chia theo Avis, dành
cho giống đực và giống cái, nhưng ca từ số ít tận i. Tận e, dành cho giống trung, chia theo cubile.
Cụ thể là :
Ca Số ít Số nhiều
m-f n m-f n
Chú ý : Có một số tính từ chia theo mẫu này có ca từ số ít tận e khi dùng như danh từ chỉ người,
như : Affinis (bạn bè, thân hữu), v.v...
3- Mẫu thứ ba : celeber, celebris, celebre (nổi tiếng), ca gốc số ít là celebris.
a) Ở số ít :
- tận er (m) chia theo soror, nhưng ca từ tận i,
- tận is (f), chia theo avis, nhưng ca từ tận i,
- tận e (n), chia theo cubile.
b) Ở số nhiều :
- tận er và is, chia theo avis,
- tận e cũng chia theo cubile.
Cụ thể như sau :
Ca Số ít Số nhiều
m f n m f n
Cho Celebr i Celebr i Celebr i Celebr ibus Celebr ibus Celebr ibus
Những tính từ tận er, is, e thì chia theo mẫu trên.
Câu ghi nhớ : Hilarem datorem diligit Deus : Thiên Chúa yêu thích kẻ cho vui vẻ (Cho tự
nguyện, không bị ép buộc).
Bài 10. BA CẤP SO SÁNH CỦA TÍNH TỪ
Có 3 cấp so sánh của tính từ :
1- thường cấp (positif). Thí dụ : sanctus (thánh),
2- tương cấp (comparatif). Thí dụ : sanctior (thánh hơn),
3- tuyệt cấp (superlatif). Thí dụ : sanctissimus (rất thánh, cực thánh).
- Muốn đưa một tính từ ở thường cấp lên tương cấp, ta lấy ca có tận i, rồi thêm or (m,f), và us
(n). Thí dụ : sanctus - sanctior - sanctius.
-Tận or chia theo soror, tận us chia theo corpus, nhưng cả hai cách chia, ca từ số ít đều có hai
tận e và i.
- Muốn đưa tính từ lên tuyệt cấp, ta cũng lấy ca nào tận i, rồi thêm ssimus (m), ssima (f),
ssimum (n) và chia theo bonus, bona, bonum. Thí dụ : sanctus - sanctissimus, a, um.
Ngoài ra, có một số ngoại lệ như sau :
1- những tính từ tận er, khi đưa lên tuyệt cấp thì thêm rimus, a, um tiếp theo er. Thí dụ : Miser -
miserrimus, a, um.
2- những tính từ tận dicus, ficus, volus, khi lên tương cấp, đổi tận us thành entior, entius, - khi
lên tuyệt cấp, đổi us thành entissimus, a, um.
Thí dụ:
- maledicus (hay nói hành) - maledicentior - maledicentissimus,
- beneficus (quảng đại, hay làm ơn) - beneficentior - beneficentissimus,
- benevolus (nhân hậu) - benevolentior - benevolentissimus, v.v...
3- những tính từ tận lis vẫn theo qui tắc chung, trừ những tính từ sau, khi lên tuyệt cấp thì bỏ is,
rồi thêm limus, a, um : facilis (dễ dàng), difficilis (khó), similis (giống nhau), disimilis (khác,
không giống), gracilis (gầy gò), imbecillis (yếu đuối), humilis (khiêm nhu), agilis (nhẹ nhàng).
Riêng imbecillis thì thành imbecillimus (vì có sẵn một chữ l rồi, nếu thêm limus thì sẽ có 3 chữ l
liền nhau.
(Thuộc lòng : Gầy còm, yếu đuối, nhẹ nhàng. Khiêm nhu, khác, giống, dễ dàng, khó khăn, )
( Khi lên tuyệt cấp đừng lầm. Phải thêm limus cho nhằm chớ quên. )
Những tính từ lên cấp ngoại luật
Thường cấp : Tương cấp : Tuyệt cấp :
Bomus (tốt) melior optimus
Malus (xấu) pejor pessimus
Magnus (to,lớn) major maximus
Parvus (nhỏ) minor minimus
Multi (nhiều) plures, a plurimi
Dives (giầu) ditior ditissimus
Sperus (trên) superior supremus hay summus
Inferus (dưới) inferior infimus
Exter exterior extremus
Posterus (sau) posterior postremus hay postumus
Nequam (xấu) nequior nequissimus
Vetus (cũ) veterior veterrimus
5- Một số tính từ thiếu thường cấp, như :
Tương cấp: Tuyệt cấp:
Deterior (xấu hơn) deterrimus
Ocior (nhanh hơn) ocissimus
Potior (tốt hơn) potissimus
Một số khác lại thiếu tương cấp, như :
Thường cấp: Tuyệt cấp:
Novus (mới) novissimus (sau cùng, cuối chót)
Vetus (cũ) veterrimus
Sacer (thánh) sacerrimus.
Một số khác lại thiếu tuyệt cấp, như :
Thường cấp: Tương cấp:
Adolescens (trẻ tuổi) adolescentior
Dexter (tài ba) dexterior
Juvenis (trẻ trung) junior
Senex (già) senior
Longinquus (xa) longinquior
Mediocris (trung bình) mediocrior
Sinister (bên tay trai) sinistrior
Sublimis (cao trọng) sublimior
6- Những tính từ tận eus, ius, uus không theo qui tắc chung. Vì thế, muốn đưa lên tương cấp thì
dùng trợ từ magis (hơn), còn tuyệt cấp thì dùng trợ từ maxime hay valde (rất, cực) đặt trước.
Thí dụ :
11 undecim undecimus, a, um
undeni, ae, a
12 duodecim duodecimus, a, um
etc.
13 tredecim tertius decimus
14 quattuordecim quartus decimus
15 quindecim quintus decimus
16 sedecim sextus decimus
17 septemdecim septimus decimus
18 duodeviginti duodevicesimus
19 undeviginti undevicesimus
20 viginti vicesimus
30 triginta tricesimus
40 quadraginta quadragesimus
50 quinquaginta quinquagesimus
60 sexaginta sexagesimus
70 septuaginta septuagesimus
80 octoginta octogesimus
90 nonaginta nonagesimus
100 centum centesimus
tres (m. et
unus, a, um duo, duae, duo milia
f.), tria
Acc. unum unam unum duos duas duo tres tria milia
Abl. uno una uno duobus duabus duobus tribus tribus milibus
Nhìn vào bảng, chúng ta thấy, ngoài 3 số cơ bản đầu tiên (một, hai, ba) và số hàng nghìn, còn
hai loại phải chia là :
1) Các số đếm bắt đầu từ 200 (ducenti, ae, a)
2) Tất cả các số thứ tự.
Câu ghi nhớ : Oculus nequam corpus nequam : Mắt tối (xấu) thì toàn thân đều tối.
Bài 12 ĐẠI TỪ
1. Đại từ nhân xưng (Pronoms personels)
Ngôi thứ nhất : Ego,
Ngôi thứ hai : Tu,
Ngôi thứ ba : Is, hic, ille, iste, sui.
Ngôi thứ nhất và thứ hai chia như sau :
Ngôi thứ nhất Nggôi thứ hai
Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều
Me Nos Te Vos
Me Nobis Te Vobis
Ngôi thứ ba đồng thời cũng là những đại từ chỉ thị, nên sẽ nói sau về những đại từ này.
Trừ sui vì cũng là đại từ phản hồi (chịu tác dộng của động từ phản hồi về chính mình) ,
nên chỉ có :
ca gốc : sui,
ca cho : sibi,
ca chịu và ca từ đều là : se.
Chú ý : Se, có khi gặp : sese, và tu, cũng có khi gặp là : tute hay tete.
2. Đại từ chỉ thị (Pronoms démontratifs)
Đại từ chỉ thị là những từ : hic, ille, iste,is, ipse, idem. Những từ này khi đi với danh từ
sẽ trở thành tính từ chỉ thị (adjectifs démontratifs).
- Hic chia như sau :
Ca Số ít Số nhiều
Gọi (thiếu)
Gọi (thiếu)
Gọi (thiếu)
Gọi (thiếu)
Đến đây, nhớ lại nỗi vất vả của các cụ ngày xưa, đang đọc và viết tiếng Việt bằng chữ
Nôm, một kiểu tiếng Việt mượn tự dạng chữ Hán, khi phải học tiếng La-tinh theo vần
a-b-c, đã ngỡ ngàng lại đọc méo cả miệng, liền rung đùi ngâm câu thơ thất thất :
Buồn vì một nỗi Hung, Hăng, Hóc, Cu-giụt, Cu-già lại Néu-te ...!
Ta học ngày hôm nay đỡ vất vả hơn các cụ nhiều.
4. Đại từ liên kết (Pronoms relatifs)
Đại từ Qui, quoe, quod hay quid
Ca Số ít Số nhiều
Gọi (thiếu)
sum sim
es sis
es
est sit
Hiện tại esse
sumus simus
estis sitis
este
sunt sint
eram essem
eras esses
erat esset
Vị quá khứ
eramus essemus
eratis essetis
erant essent
ero
eris esto
fore hay futurus,
erit futurus,
Tương lai a, um esse
erimus a, um
eritis estote
erunt sunto
Những thì hình thành từ gốc của thì quá khứ :
Khẳng định Giả định Nguyên từ
fui fuerim
fuisti fueris
fuit fuerit
Quá khứ fuisse
fuimus fuerimus
fuistis fueritis
fu erunt/ere fuerint
fueram fuissem
fueras fuisses
Toàn quá khứ fuerat fuisset
fueramus fuissemus
fueratis fuissetis
fuerant fuissent
fuero
fueris
fuerit futurus, a, um esse/
Khứ lai
fuerimus fore
fueritis
fuerint
Những động từ kép với sum :
Possum (được, có thể), Prosum (làm ích), absum (vắng mặt), adsum (có mặt), desum
(thiếu), insum (ở trong), intersum (ở giữa), obsum (làm hại), praesum (cai), subsum (ở
dưới), supersum (còn lại), đều chia như sum, trừ possum có một số biến dạng sẽ nói sau.
Nhưng :
1- prosum, khi gặp thì hay ngôi nào của sum có nguyên âm e đứng đầu, thì pro đổi
thành prod (thêm d để tránh hai nguyên âm liền nhau). Thí dụ : ở thì hiện tại : prosum,
prodes, prodest, ...
2- absum và praesum có phân từ hiện tại là absens và praesens.
3- Insum không có thể truyền khiến và phân từ tương lai.
Nhận xét :
1- Cần chú ý những chữ cuối ở các ngôi trong các thì.
2- Những thì sau đây tương quan với nhau :
Vị quá khứ và Toàn quá khứ,
Tương lai và Khứ lai (Futurum proeteritum).
3- Những điêù nói trên hiểu về các động từ tác dộng và động từ trung lập.
Định luật về các thì kép :
A. Định luật cho động từ esse :
Muốn chia các thì kép của động từ Sum, ta lấy gốc của thì quá khứ tiếp thêm thì đơn
tương quan với nó.
Thí dụ muốn chia toàn quá khứ, ta lấy gốc fu của fui (quá khứ), rồi thêm thì đơn
tương quan với nó là eram của vị quá khứ, ta được fueram. Trừ ngôi thứ ba số nhiều, thì
khứ lai thể khẳng định là erint chứ không là erunt.
Công thức :
Toàn quá khứ = gốc của quá khứ + vị quá khứ.
B. Định luật cho các động từ tác động và trung lập :
Muốn chia các thì kép của các động từ tác động và động từ trung lập, ta viết tận các
thì kép của động từ esse vào gốc của thì quá khứ hai loại động từ đó.
Thí dụ : thì khứ lai của động từ amo là : Amav + ero = amavero.
Công thức : Thì kép = gốc của quá khứ + tận của thì cùng tên của esse.
Vì tận của thì kép của động từ esse lại là thì đơn tương quan với nó theo định luật A,
nên công thức B có thể viết : Thì kép của các động từ tác động và trung lập là :
gốc của quá khứ + thì tương quan với thì cùng tên của động từ esse.
Nói như thế để thêm một mẹo cho dễ nhớ. Còn nếu các bạn lấy đó làm đau đầu, thì
xin cứ đi dạo chơi một vòng cho thoải mái đã ... !
Câu ghi nhớ : Melius est dare quam accipere : Cho đi thì tốt hơn nhận được.
Bài 15 CÁCH CHIA ĐỘNG TỪ TÁC ĐỘNG
Động từ tác động có 4 cách chia. Cách chia thứ tư có 2 mẫu, nên tổng cộng có 5 mẫu.
Mẫu I : Amo, as, are, avi, atum (yêu),
Mẫu II: Moneo, es, ere, ui, itum (báo,bảo),
Mẫu III: Ago, is, ere, i, actum (làm),
Mẫu IVa: Audio, is, ire, ivi, itum (nghe),
Mẫu IVb: Capio, is, ere, cepi, captum (cầm giữ).
Các thì hình thành từ gốc của ngôi thứ nhất thì hiện tại
Chú ý : Ở đây viết cả 5 mẫu song song với nhau để dễ đối chiếu. Nhưng khi học thì
nên tách ra để học, trừ khi bạn có một trí nhớ siêu đẳng !
Thể khẳng định (Indicatif) :
Mẫu I Mẫu II: Mẫu III Mẫu IVa Mẫu IVb
Hiện tại
Tương lai
Hiện tại
Tương lai
Quá khứ
amavi monui egi audivi cepi
amavisti monuisti egisti audivisti cepisti
amavit monuit egit audivit cepit
amavimus monuimus egimus audivimus cepimus
amavistis monuistis egistis audivistis cepistis
amaverunt/ere monuerunt/ere egerunt/ere audiverunt/ere ceperunt/ere
Khứ lai
Quá khứ
Hiện tại
Vị quá khứ
Tương lai
Hiện tại
Vị quá khứ
Hiên tại
Quá khứ
amatus sum monitus sum actus sum auditus sum captus sum
amatus es monitus es actus es auditus es captus es
amatus est monitus est actus est auditus est captus est
amati sumus moniti sumus acti sumus auditi sumus capti sumus
amati estis moniti estis acti estis auditi estis capti estis
amati sunt moniti sunt acti sunt auditi sunt capti sunt
Khứ lai
amatus ero monitus ero actus ero auditus ero captus ero
amatus eris monitus eris actus eris auditus eris captus eris
amatus erit monitus erit actus erit auditus erit captus erit
amati erimus moniti erimus acti erimus auditi erimus capti erimus
amati eritis moniti eritis acti eritis auditi eritis capti eritis
amati erunt moniti erunt acti erunt auditi erunt capti erunt
Thể giả định
I. II. III. IV. IVbis.
Quá khứ
amatus sim monitus sim actus sim auditus sim captus sim
amatus sis monitus sis actus sis auditus sis captus sis
amatus sit monitus sit actus sit auditus sit captus sit
amati simus moniti simus acti simus auditi simus capti simus
amati sitis moniti sitis acti sitis auditi sitis capti sitis
amati sint moniti sint acti sint auditi sint capti sint
amatus essem monitus essem actus essem auditus essem captus essem
amatus esses monitus esses actus esses auditus esses captus esses
amatus esset monitus esset actus esset auditus esset captus esset
amati essemus moniti essemus acti essemus auditi essemus capti essemus
amati essetis moniti essetis acti essetis auditi essetis capti essetis
amati essent moniti essent acti essent auditi essent capti essent
Nguyên từ
Dạng tác động
amatus, a, um
monitus, a, um
actus, a, um
auditus, a, um
captus, a, um
Các bạn thấy không : rất khó ! ... nhưng khi đã nắm được qui tắc biến hoá thì lại dễ.
Tuy nhiên cũng không dễ lắm đâu, vì :
Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp La-tinh.
Câu ghi nhớ : Ubi thesaurus tuus est, ibi cor tuum : Kho tàng của bạn ở đâu thì lòng bạn
cũng ở đó.
Bài 17. ĐỘNG TỪ ĐỘC LẬP - TRUNG LẬP - VÔ NGÔI
A. Động từ độc lập
Động từ độc lập là động từ không có túc từ trực tiếp. Nó khác với động từ vô ngôi ở
chỗ có đầy đủ các thì các ngôi như các động từ khác.
Có 3 loại động từ độc lập :
a. loại chia theo động từ tác động nhưng lại có nghĩa thụ động.
b. loại chia theo động từ thụ động nhưng lại có nghĩa tác động.
c. loại chia theo theo động từ thụ động nhưng có cả hai nghĩa tác và thụ động.
Có một số động từ bán độc lập, như :
Audeo, es, ere, ausus sum : dám
Gaudeo, es, ere, gavisus sum : vui mừng
Soleo, es, ere, solitus sum : quen
Fido, is, ere, fisus sum : tin cậy
Và, các động từ kép bởi fido, như confido, diffido, v.v... Những động từ đó có nghĩa tác
động : các thì đơn chia như động từ tác động, các thì kép chia như động từ thụ động.
Chú ý :
Động từ Audeo ở thì hiện tại thể giả định cũng gặp là : ausim, ausis, v.v... Những động
từ độc lập chia theo cách thụ động thì ở nguyên từ có thêm một số dạng như động từ tác
động. Cụ thể là :
1. Tương lai và khứ lai của thể tác động tận : urum, uram, urum esse / fuisse.
2. Phân từ hiện tại là : ans, ens, v.v....
3. Phân từ tương lai là : urus, a, um.
4. Có hai thụ tính từ, một của thể tác động và một của thể thụ động.
5. Có tác tính từ là : di, do, dum.
B. Động từ trung lập
Động từ trung lập là động từ chia như động từ tác động , nhưng không có túc từ trực
tiếp và không chuyển thành thụ động được.
B. Động từ vô ngôi
Động từ vô ngôi là động từ chỉ có ngôi thứ ba số ít mà thôi, nhưng gọi là vô ngôi vì khi
nói không biểu thị ngôi. Động từ loại này có loại vốn là vô ngôi, như pluit (trời mưa), có
loại dùng theo cách vô ngôi, như : dicitur, itur, v.v....
Động từ nguyên là vô ngôi,
- có loại chỉ thời tiết, như : pluit, pluit, pluere (mưa),
- có loại chỉ cần thiết, có ích, như : licet, licuit, licere (nên),
- có loại chỉ tâm tình, như : poenitet, poenituit, penitere (hối hận), pudet, puduit,
pudere (xấu hổ), toedet, teduit, tedere (nhàm chán), miseret, ere (thương xót).
Chú ý :
Động từ vô ngôi chia theo các cách ở trên, nhưng chỉ có ngôi thứ ba thì hiện tại thể
khẳng định, còn thể giả định thì chỉ có ngôi thứ ba của hiện tại và quá khứ.
Động từ toedet còn có quá khứ là pertoesum est.
Động từ poenitet và pudet cũng có phân từ hiện tại là poenitens, pudens, và cũng có tác
tính từ nữa.
Câu ghi nhớ : Dummodo nomen Domini Jesu Christi annuntietur :
Miễn sao danh Chúa Giêsu Kitô được loan truyền.
Bài 18. ĐỘNG TỪ NGOẠI LỆ
1. Động từ possum, potes, potui, posse (có thể) : động từ này là động từ kép của sum,
nên chia như sum. Nhưng :
a) Ở các thì đơn, thì nào hay ngôi nào của sum có e đứng trước, thì pos đổi thành pot.
b) Các thì kép chia như moneo.
c) Không có thể mệnh lệnh. Thay vì đó thì dùng thể mệnh lệnh của động từ facio
cộng với hiện tại thể giả định của possum. Thí dụ : fac possis.
d) Vị quá khứ của thể giả định là : possem, posses, ...
e) Ở thể nguyên từ, hiện tại là : posse. Quá khứ là : potuisse.
f) Chỉ có hiện tại phân từ là : potens, entis.
2. Những động từ :
Volo, vis, volui, velle (muốn), nolo, nonvis, nolui, nolle (không muốn), malo, mavis,
malui, malle (thà), chia như sau :
Thể khẳng định / Thì hiện tại
Nolite hay
Nolitote (vos)
Hoạ: Nolito
(ille) và
Nolunto (illi)
Nguyên từ
Ba động từ trên thiếu thụ tính từ. Malo thiếu phân từ hiện tại.
3- Các động từ :
Eo, is, ivi, ire, itum (đi),
Fio, fis, fieri, factus sum (hoá nên),
Fero, fers, ferre, tuli, latum (đem đi), và thể thụ động của nó là:
Feror, ferris, ferri, latus sum (bị đem đi),
Chia như sau :
Thể khẳng định / Thì hiện tại
Ivi ... Factus sum ... Tuli ... Latus sum ...
Các thì quá khứ khác thành lập theo qui tắc chung.
Ngôi thứ nhất số nhiều lấy ở thể giả định thành lập theo qui tắc chung.
Factus Latus
Tác tính từ
Eundi, o, um Ferendi, o, um
Chú ý :
1- những động từ kép bởi eo và fero cũng chia như thế.
2- Một đôi khi eo và một số động từ không có túc từ trực tiếp kép bởi nó như : adeo,
ineo, transeo, v.v.... dùng như thụ động từ.
3- Các động từ kép bởi eo chia như nó, trừ : queo, quis, quire (được), nequeo, nequis,
nequire (không được), thiếu thể mệnh lệnh và tác tính từ.
4- Động từ Fio là dạng thụ động của Facio, nên phải chia : fio, fis, fit v.v... như trên.
Thể mệnh lệnh của fio ít dùng.
5- Thể mệnh lệnh của các động từ kép bởi facio mà còn giữ chữ A, thì ngôi thứ hai
hình thành như facio. Thí dụ : satisfacio, benefacio, thì hình thành : satisfac, benefac,
v.v....
6- Các động từ kép bởi facio mà còn giữ chữ A, thì ở thể thụ động chia như facio. Thí
dụ : satisfacio, benefacio, thì thụ động là : satisfio, benefio, v.v... Thể mệnh lệnh của
chúng cĩng ít dùng.
Bài 19. ĐỘNG TỪ KHIẾM KHUYẾT
Động từ khiếm khuyết là động từ thiếu nhiều thì. Sau đây là một số như thế :
1- Memini, meministi, meminise (nhớ)
Thể khẳng định :
Hiện tại (và khá khứ) : memini, meministi, v.v....
Vị quá khứ (và toàn quá khứ) : memineram, ...
Tương lai (và khứ lai) : meminero, ...
Các động từ sau cũng chia như thế, nhưng thiếu thể mệnh lệnh :
Novi, novisti, novisse (biết),
Coepi, coepisti, coepisse (bắt đầu),
Consuevi, consuevisti, consuevisse (quen),
Odi, odisti, odisse (ghét)
Chú ý :
a) động từ odi có thì quá khứ là osus sum (hay fui), - toàn quá khứ là osus osus eram
(hay fueram), phân từ tự động (part. deponens) là osus, a, um và phân từ tương lai là
osurus, a, um.
b) Các thì đơn của động từ coepi thì dùng incipio, is, ere. Còn ở thể thụ động, các thì
kép dùng coeptus, a, um sum, fueram, fuero, v.v....
5- Explicit (hết)
Hiện tai thể khẳng định : explicit.
6- Faxo (làm)
Hiện tại / Tương lai thể khẳng định : Faxo, faxis, faxit
Hiện tại thể giả định : faxim, is, it, imus, itis, int.
9- Inquam (nói)
Thể khẳng định :
Hiện tại : inquam, is, it, uimus, uitis, uiunt.
Vị quá khứ : inquiebat, inquiebant.
Quá khứ : inquisti, inquistis, inquit.
Tương lai / khứ lai : inquies, inquiet, inquient.
Thể mệnh lệnh : inque / inquito, inquito (ille)
Phân từ hiện tại : inquiens, inquientis.
2- Có giới từ lúc dùng như giới từ, lúc lại dùng như trợ từ, như circiter meridiem
(gần trưa).
3- Thường giới từ đặt trước danh từ, nhưng có một số đặt liên sau,
như cum trong vobiscum. Thí dụ : Dominus vobiscum : Chúa ở cùng anh chị em. Ở
đây hiểu ngầm có động từ Sum ở thể giả định = Dominus sit vobiscum.
4- Một số liên từ (conjunctio) cũng đặt liền sau như vậy.