You are on page 1of 21

Name:

Class:
Subject: Phonetics
Lessons: 21-40

Bài 21: Eye, my, mine( Introducing syllables)


(p.50)
( Giới thiệu về các âm tiết)
A.
Syllable( âm tiết): a group of one or more sounds.
For example:

1 syllable 2 syllables 3 syllables


Old /əʊld/ Mother/ˈmʌð.ər/ Grandfather /ˈɡræn.fɑː.ðər/
Law /lɔː/ Student/ˈstjuː.dənt/ Example /ɪɡˈzɑːm.pəl/
Age /eɪdʒ/ Taxi/ˈtæk.si/ Consonant/ˈkɒn.sə.nənt/

A syllable can have 2 parts:


+consonant sounds (C)
+ vowel sounds (V)(essential part)
=> (C and V maybe have different positions)

CV (Consonant VC(Consonant CVC(Consonant


sounds before sounds after sounds before and
Vowel sounds) Vowel sounds) after Vowel
sounds)
Go/ɡəʊ/ If /ɪf/ Ten /ten/
My/maɪ/ Egg/eɡ/ Nose/nəʊz/
( They are all words of one syllable and there more than one C before or
after the V)

B. Remember:
+ letters are not the same as sound.
For example,
- W và Y là 2 chữ cái phụ âm (consonant letters ) khi đứng sau một
nguyên âm trong âm tiết => Không còn là âm phụ âm ( consonant
sounds)-> nó trở thành một phần của âm nguyên âm ( Vowel sound)
Ex: saw /soː/ and say /sei/
- Trong một vài giọng đọc, VÍ dụ như miền Đông Nam nước Anh trường
hợp trên cũng tương tự đối với phụ âm R (chữ cái)
Ex: how/haʊ/ , law/ lɔː/ , pay/ peɪ/ , car/kɑː/ , hair/ heə/

C.

- Một vài người sử dụng âm tiết cho các thành phần của từ được viết
(written word). Tuy nhiên, thuật ngữ “ âm tiết” thường được dùng để
nói về sự phát âm của những từ ( pronunciation) đó, không ph ải dùng
trong văn cách viết.

Ex: từ “chocolate”
+ Writing : chia làm 3 phần cho-co-late
+Saying: phát âm thành 2 âm tiết /ˈtʃɒk.lət/

Một số ví dụ:

Chocolate /ˈtʃɒk.lət/ diffirent /ˈdɪf.ər.ənt/


interesting /ˈɪn.tres.tɪŋ/
General /ˈdʒen.ər.əl/ comfortable/ˈkʌm.fə.tə.bəl/
secretary/ˈsek.rə.tər.i/

D.

-Âm tiết đầu tiên trong những từ này có ba âm giống nhau nhưng
theo thứ tự ngược lại:
Kitchen /ˈkɪtʃ.ən/ chicken /ˈtʃɪk.ɪn/

-Nếu một câu có âm tiết tương tự như thế này thì có thể khó nói.
Những câu này được gọi là 'lời xoắn' (tongue-twisters).

Ex: Richard checked the chicken in the kitchen.


/ˈrɪʧəd ʧɛkt ðə ˈʧɪkɪn ɪn ðə ˈkɪʧᵊn/

Bài 22: Saturday september 13th (p.52)


( giới thiệu về từ vựng nhấn mạnh)
A. Nếu một từ có nhiều hơn một âm tiết, bạn nhấn trọng âm vào một
trong các âm tiết đó. Có 3 cách để nhấn mạnh:
- Make it longer
- Make it louder
- Make it higher
-Chúng ta có thể thể hiện trọng âm bằng các vòng tròn:
+ mỗi vòng tròn -> 1 âm tiết
+ vòng tròn lớn -> âm tiết được đánh trọng âm.

Ex: Saturday = Ooo, November = oOo

B. Các từ khác nhau có kiểu nhấn âm khác nhau (kiểu âm tiết được
nhấn mạnh và không được nhấn mạnh).
Ex:
+Oo: April, morning,...
+oO: July, today,..
+Ooo: Saturday, yesterday,..
+ oOo:September, tomorrow,...
+ooO: afternoon, seventeen,..
u khi từ đó ở dạng câu
-Lưu ý:
- Thỉnh thoảng kiểu nhấn với con số (-teen) sẽ khác đi khi từ đó trong
câu.
Ex: nineteen (oO) , nhưng trong câu/ cụm câu/từ
=> nineteen people (Oo)
-January (Ooo) và February (Oooo)

C.
Trọng âm có thể giúp bạn nghe thấy sự khác biệt giữa các từ tương tự,
Ex: con số kết thúc bằng -teen hoặc -ty,
+oO:thirteen, sixteen
+Oo:thirty, sixty

Bài 23: remember, he told her (p.54)


(introduce sentence stress)
A &B.
-Từ riêng lẻ có một kiểu nhấn âm, đó là một kiểu âm tiết mạnh
(strong syllable) và yếu ( weak syllable). Các câu cũng có dạng
nhấn âm (sentence stress)

- Tương tự như từ (words), câu cũng có cách nhấn trọng âm tương


tự.

Ex:
+Ooo: photograph (word) vs Answer me! ( sentence)
+ oOo: Semtemper (word) vs Excuse me. (sentence)

C.
Thông thường có một khoảng cách giữa các âm tiết được nhấn mạnh
trong một câu. Những âm tiết không nhấn có thể được đặt trong
không gian đó. Khoảng trống ít nhiều giữ nguyên độ dài cho dù một
hoặc nhiều âm tiết không được nhấn mạnh được đẩy vào đó.

- Ex:
+ OOO: Don’t tell Mike
+OoOoOo: Go and speak to Mary

D.

Trọng âm có thể giúp bạn phân biệt được sự khác nhau giữa các
câu tương đồng.

Ex: từ có đuôi phủ định “n’t” luôn được đánh trọng âm.
+ He can talk (ooO)
+ He can’t talk (oOO)

Bài 24: Oh, no snow!


Consonants at the start of syllabels

A. Một số từ có một âm tiết chỉ là một nguyên âm đơn (V), ví dụ


như oh và eye. Nếu chúng ta thêm một hoặc nhiều phụ âm (C)
vào đầu những từ này thì chúng vẫn chỉ có một âm tiết.
B. Khi có hai chữ Cs ở đầu một âm tiết:
• nếu chữ C đầu tiên là s thì chữ C thứ hai có thể là bất kỳ chữ nào
trong số này: /f/, /k/, /l/, /m/, /p/, /t/, /w/, /j/ . nếu chữ C đầu tiên là
bất kỳ âm nào khác ngoài /s/ thì chữ C thứ hai chỉ có thể là một
trong các âm sau: /l/, /r/, /w/, /j/
Khi có ba chữ C ở đầu một âm tiết: • chữ C đầu tiên luôn là /s/.
You may find some of these syllables with more than one C at the
beginning difficult to say.
C. Khi có hai hoặc nhiều chữ C ở đầu một âm tiết, nhiều người học
thêm chữ V trước chữ C đầu tiên hoặc giữa các chữ C. Be
careful!
• Nếu bạn thêm chữ V trước chữ C đầu tiên, bạn có thể nhận được
một từ khác. Ví dụ, nếu bạn thêm một nguyên âm trước sleep, nó
có thể sẽ become asleep,
. • Nếu bạn thêm chữ V vào giữa các chữ C, bạn có thể có được
một từ khác. Ví dụ: nếu bạn thêm vo vào giữa /s/ và /p/ trong sport, nó sẽ
trở thành support .

Bài 25: Go- Goal- gold


Consonants at the end of syllables

A. Một số từ có âm tiết không có phụ âm( C )sau nguyên âm ( V


)
EX: go . Nếu chúng ta thêm một hoặc nhiều phụ âm vào cuối
những từ này, chúng sẽ tạo thành một âm tiết. Ex: go, goal, gold
B. Đôi khi, nếu bạn không phát âm chữ C cuối cùng của một từ
thì thực tế là bạn đang nói một từ khác. Ví dụ, nếu bạn không
phát âm /k/ trong từ think /θɪŋk/ thì bạn sẽ nhận đươc kết quả
là thing /θɪŋ/. Các từ bên trái phát âm cũng giống như cá từ
bên phải không có nguyên âm, như vậy bạn có thể thấy việc
phát các phụ âm cuối rất quan trọng.
C. Một số người học tiếng anh cảm thấy rất khó khăn khi phát âm
hai chữ phụ âm ở cuối âm tiết. bạn có thể dễ dàng thấy nếu bạn
đặt một từ bắt đầu bằng nguyên âm sau nó và tưởng tượng rằng
phụ âm cuối cùng của từ đầu tiên trên thực tế là phần đầu của từ
thứ hai. Ví dụ, nếu bạn cảm thấy khó nói /nt/ ở cuối từ weren't,
hãy thử tưởng tượng /t/ ở đầu từ tiếp theo.
- Lưu ý: thường có hai hoặc nhiều phụ âm ở cuối động từ thì quá
khứ. Vidu walk được phát âm là /wɔːk/ nên có dạng CVCC.
Tương tự với đuôi -es, likes được phát âm là /lɑɪks/
D. Một số người học tiếng Anh thêm nguyên âm sau các từ kết
thúc bằng hai phụ âm để dễ nói hơn. NHưng cẩn thận: nếu
bạn thêm một từ bổ sung extra V sau C cuối cùng, bạn có thể
nhận được một từ khác.
VD help helper
Sent centre
Cook cooker
Mix mixer
Past pasta

BÀI 26: Paul’s calls, Max’s faxes (p.60)


( Syllables: plural and other -s ending)

A.
Khi thêm phụ âm đuôi “-s” ( hoặc “-es”) để thể hiện hình thức số nhiều
(plural) và phụ âm đuôi (-s endings), ta có 2 trường hợp:
1. Tạo 1 âm tiết:
-The -s ending is a consonant sound (C), not another syllable: âm đuôi “-
s” là một phụ âm, không phải là một âm tiết khác.
Ex: call /koːl/ and calls /koːlz/ are one syllable

-Trường hợp với sở hữu cách cũng giống với trường hợp trên
Ex: Paul /pɔːl/ and Paul’s /pɔːlz/

=> Khi thêm phụ âm đuôi “-s” vào ngôi thứ 3 số ít, nó vẫn tính là một âm
tiết.

- Khi thêm phụ âm đuôi “-s”, ta có 2 cách phát âm:


+/s/: sau các từ có âm kết thúc /f/, /t/, /k/, /p/, /θ/
Ex: laughs, meets, checks, helps, month (/mʌnθs/)
+/z/: sau các nguyên âm và các âm hữu thanh còn lại ( xem trường hợp
phát âm /iz/ bên dưới)
Ex: plays, knows, calls, dreams,..
- Đôi lúc, trường hợp số nhiều, ngôi kể thứ 3 và sở hữu cách kết thúc
bằng một âm tiết khác, phát âm /iz/
Ex: fax /fæks/ is 1 syllable, but faxes /fæk.siz/ is two syllbles.
- HÌnh thức số nhiều (plural) và các hình thức kết thúc(endings) là âm
tiết khác khi từ gốc kết thúc bằng những âm /s/, /z/, /∫/, /t∫/, /dʒ/, /ʒ/ =>
phát âm /ɪz/
Ex: kisses, roses, washes, watches,fridges, changes,..

C. Với âm đuôi( âm kết thúc)”-s”, thỉnh thoảng chúng ta có nhiều những


phụ âm (consonant sounds) đi cùng nhau ở cuối mỗi âm tiết.
Ex: fact /fækts/.
Nhiều người nói tiếng anh thường nói một cách đơn giản hơn và không
phát âm một phụ âm trong đó. Họ thường phát âm từ “ facts” giống như
từ “fax” (/fæks/)

Ex:
+ sends /sendz/ => /senz/ ( She never sends birthday cards.)
+ tastes /teɪst/ => /teis/ ( It tastes funny.)

D. Hãy cố gắng đảm bảo bạn phát âm được âm đuôi “-s”. Nó rất quan
trọng trong việc hiểu được ý nghĩa của các từ/ cụm từ.
Ex:
Noun Verb
Jane’s Jane know /ʤeɪn nəʊ/
nose /ʤeɪnz nəʊz/
Singular Plural
My friend spends a lot. My friends spends a lot.
/maɪ frɛnd spɛndz ə lɒt/ /maɪ frɛndz spɛndz ə lɒt/

BÀI 27: Pete played, Rita rested (p.62)


Syllbles: adding past tense endings
(Các âm tiết: thêm âm đuôi với thì quá khứ)
A.& B.
Tương tự như với cách thêm âm đuôi (-s or -es) với âm đuôi “-ed” ta
cũng có các cách thêm và phát âm:
-The -ed ending is a consonant sound (C), not another syllable: âm đuôi
“-s” là một phụ âm, không phải là một âm tiết khác.
Ex: play /pleɪ/ and played /pleɪd/ are 1 syllable.

- Có một số trường hợp trên mặt chữ có xuất hiện chữ “ E” trước chữ
“D”, tuy nhiên âm “e” lại câm ( không phát âm)
Ex: smiled /smaɪld/
Child /ʧaɪld/

-Ta có 3 cách phát âm âm đuôi “-ed”


+/ɪd/: khi tận cùng của động từ có âm cuối là /t/ hoặc /d/. Đối với trường
hợp này chúng ta có 2 âm tiết (2 syllables)
=> Nếu một động từ được chia kết thúc bằng những âm /t/ hoặc /d/, -ed, -
d là những âm tiết mới.
Ex: wanted/ˈwɒntɪd/ , decided /dɪˈsaɪdɪd/

+ /t/: khi động từc có âm cuối là /s/, /f/, /p/, /ʃ/, /tʃ/, /k/,/θ/

Ex: kissed, laughed, helped, washed /wɑːft/, watched, breathed

+/d/: các trường hợp còn lại của các âm


Ex: played /pleɪd/

C.
Các âm cuối của thì quá khứ( ed) sẽ giúp bạn biết đâu là hiện tại (Vo,
Vs/es) hay quá khứ (ed)
Ex:
You never cook a meal - You never cooked a meal

Note:
- Nếu quá khó để nói âm đuôi “-ed”, hãy nói luyến qua từ phía sau
Ex: trong từ “cooked” trong câu “ I cooked all the food” => nói “ I cook
tall the food”

- Nếu phía sau từ được thêm “-ed” là 1 từ bắt đấù từ 1 phụ âm


(consonant), bạn sẽ không nghe được âm “ed”
Ex: cooked dinner, walked through

BÀI 28: REcord, reCORD (p.64)


Stress in two-syllable words
A.
Nhiều từ có 2 âm tiết bắt nguồn từ từ có 1 âm tiết và chúng có các cách
đặt trọng âm như sau:

Ex: the word “artist” from the word “art”. artist =Oo ( trọng âm ở âm tiết
thứ 1)
The word “ remove” from the word “ move”. remove = oO ( trọng âm
ở âm tiết thứ 2)
B&C.
Hầu hết các từ có 2 âm tiết thuộc tính từ và danh từ thì có trọng âm rơi
vào âm tiết thứ nhất, còn hầu hết đối với động từ thì sẽ rơi vào âm tiết thứ
hai. Tuy nhiên có một số từ lại không bắt đầu từ những từ gốc ban đầu.

Ex:
Nouns and adjectives Verbs oO
Oo
Art-artist Move-remove
Drive-driver Like-dislike
Friend-friendly Build-rebuild

+”brother” không bắt nguồn từ từ “broth”, tuy nhiên nó vẫn có vần nhấn
Oo
+”repeat” không bắt nguồn từ từ “peat” nhưng vẫn có vần nhấn oO

Lưu ý: Có những trường hợp ngoại lệ có quy luật.


Ex: copy, cancel, và những động từ có 2 âm tiết tận cùng là -er, -en.
( answer, enter,offer listen,happen, open,..) có vần nhấn đầu tiên.

D.
Một số từ vừa là Danh từ vừa là Động từ.
Ex:
+ record (n): )Oo
+record(v.): oO
Một vài từ như: record, contrast, desert, export, object, present, produce,
protest, rebel,..

* Lưu ý:
- Có những từ có cùng vần nhấn dù cho nó vừa là Danh từ lẫn Động từ
Ex: answer, picture, promise, reply, travel, visit

- Vần nhấn (dấu nhấn) vẫn giữ nguyên tại vị trí cũ dù cho bạn có tạo ra
một danh/tính/ động từcó 2 âm tiết dài hơn
Ex:
+happy (Oo) và unhappy (oOo)=> vần nhấn ở “happ”
+depart (oO) và departure (oOo) => vần nhấn ở “part”

BÀI 29: Second hand, bookshop (p,66)


Stress in compound words ( vần
nhấn/dấu nhấn/trọng âm ở từ ghép)
A.

Compound words ( từ ghép) là những từ được tạo từ 2 từ nhỏ hơn đặt


cạnh nhau. Hầu hết những từ ghép đều có vần nhấn ở vần đầu tiên.

Ex: book +shop => bookshop (Oo)


+ 2 syllables: (Oo) bookshop, footpath,..
+ 3 syllables:(Ooo) traffic light, sunglasses,..
+ 4 syllables: (Oooo) travel agent, art gallery,..

Lưu ý:
- Nếu phần đầu tiên của từ ghép là tính từ, ta cũng có thể nhấn ở vần thứ
2.
Ex: double room (OO)
-Chúng ta có thể nhấn ở vần thứ 2 của danh từ ghép (compound noun)
khi:
+ vật thể/ vật chất/ ở từ phía sau được làm từ chỉ chất liệu phía trước, VD:
glass jar (OO)
+phần đầu tiên cho bạn biết phần thứ hai ở đâu, VD: car door (OO)

B&C.

-Nếu từ ghép Không phải là 1 danh từ, ta đặt vần nhấn thứ 2.
Ex:
+OO: first class, handmade
+OOo: old-fashioned, short-sighted
+OoO: overnight, second hand

-Đôi khi từ ghép trông giống như:


+ một tính/danh từ thường
+ Một danh/động từ thường

Ex:

Oo compound word OO adjective and noun


We keep these plants Mr. Olsen lives in a
in a greenhouse small, green house next
during the winter to the river.
months.
OO compound word OO noun and verb
I saw her bus pas. I saw her bus pass.

BÀI 30: Unforgettable (p.68)


Stress in longer words 1 ( Vần nhấn ở
những từ dài phần 1)
A.
-Bạn có thể tạo ra những từ dài bằng cách thêm phần mở đầu( tiền tố)
hoặc phần kết thúc( hậu tố) của những từ ngắn. Thông thường nó sẽ khồn
thay đổi vần nhấn, nó vẫn ở vị trí của từ gốc.
Ex:
for get
for get full
for get full ness
for gett a ble
Un for gett a ble

- Dưới đây là danh sách những tiền tố và hậu tố không thay đổi vần
nhấn:

-able(drinkable) In-/im-(impossible) -ness(happiness)


-al(musical) -ise( civilise) -ship(friendship)
-er(player) -ish( childish) Un-(unhappy)
-ful(helpful) -less(childless) Under-(underpay)
-hood(childhood) -ly(friendly)
-ing(boring) -ment( employment)

B.
-Một vài hậu tố/ phần kết thúc “do” thay đổi vần nhấn ở các từ ngắn.

Ex: hậu tố -ion thay đổi vần nhấn của từ “ educate”


+educate /ˈedʒ.ʊ.keɪt/ => education/ˌedʒ.ʊˈkeɪ.ʃən/
- Khi thêm vào các hậu tố “-ion” và “-ian”, vần nhấn có thể di chuyển
đến âm tiết phía trước những hậu tố.

Ex:
+ electric /iˈlek.trɪk/ => electrician /ˌɪl.ekˈtrɪʃ.ən/
+music /ˈmjuː.zɪk/ => musician /mjuːˈzɪʃ.ən/

C.
Hậu tố “-ic” cũng chuyển vần nhấn đến am tiết phía trước nó.
Ex:
+scientist /ˈsaɪən.tɪst/ => scientific /ˌsaɪənˈtɪf.ɪk/
+economy/iˈkɒn.ə.mi/ => economicˌ/iː.kəˈnɒm.ɪk/

Lưu ý:
+ Khi một âm tiết thay đổi từ không được nhấn trọng âm sang được nhấn
trọng âm, nguyên âm thường thay đổi.
Ex:atom /ˈæt.əm/ => atomic /əˈtɒm.ɪk/
atom (Oo): a đọc là /æ/ , o đọc là /ə/
atomic(oOo): a đọc là /ə/ , o đọc là /ɒ/

+Hậu tố “-al” không thay đổi trọng âm/ vần nhấn của từ, vì thế trọng âm
ở cùng 1 âm tiết ở cả 2 từ: economicˌ/iː.kəˈnɒm.ɪk/ , economical /ˌiː.kə
ˈnɒm.ɪ.kəl/

Bài 31
Public, publicity.
Âm nhấn trong những từ dài hơn 2 phần 2

Có nhiều kết thúc từ dài hơn trong đó chữ cái cuối cùng là -y. Trong các
từ với những âm nhấn cuối cùng được đặt trên hai âm tiết từ cuối. Lắng
nghe những ví dụ này.

LƯU Ý: Nếu chúng ta thêm kết thúc -IC vào một từ, âm nhấn sẽ đi vào
âm tiết trước khi -IC. (Xem Đơn vị 30.) N Sự thay đổi của âm nhấn, ví
dụ: phootgraphy,photographic.

Lưu ý: Theo từ dành cho một chuyên gia trong chủ đề, chẳng hạn như
nhiếp ảnh gia hoặc nhà khí hậu học, sự căng thẳng vẫn giống như âm tiết
như trong từ kết thúc trong -y: photography photographer climatology
climatologist.
Nhiều từ cho các môn học và trường đại học có một trong những kết thúc
trong đơn vị Chis hoặc kết thúc -Cs. Nghe tên của các chủ đề trong văn
bản này.
At school, I hated science subjects like physics, chemistry and
biology, you know, and ehm... I wasn't very good at mathematics and
chings. I really liked subjects like history, geography, economics.
Anyway, when I went to university, I wanted to do geology. but l couldn't
cause I was no good at sciences, so in the end I did philosophy!

Lưu ý: Nhiều người nói tiếng Anh không phát âm âm tiết thứ hai trong
history, do đó nghe có vẻ giống như 'Hatherrd Oo. Phần đầu tiên của từ
Geography có thể được phát âm là một hoặc hai sylables: 'daparafi/ ooo
hoặc dzi:' ngrafi o0oo. Nhiều người nói không phát âm âm tiết thứ hai
trong mathematics, vì vậy có vẻ như thế này: / mæ0'mætiks / ooo.
Nếu chúng ta kết hợp các kết thúc khác nhau trong đơn vị này và đơn vị
30, chúng ta có thể nhận được 'gia đình' từ các từ di chuyển các âm nhấn.
Lắng nghe những ví dụ này.
photograph photography photographic
economy national civil eConomics economnical nationality civiliry
nationalise civilise nationalisation civilisarion.

Bài 32.
Don't Look Now.
Câu với tất cả các từ được nhấn mạnh
Trong một câu, chúng ta đặt âm nhấn lên một âm tiết của tất cả các từ
quan trọng nhất. Trong một số tình huống
Ví dụ, tất cả các từ đều quan trọng. Trong trường hợp này, có một âm
nhấn trên một
Âm tiết của tất cả các từ (trong một số trường hợp, câu có thể chỉ có một
từ). Lắng nghe câu nhấn trong các ví dụ này.
B55
O Help! Quick! Smile!
Oo Quict! Sorry!
OO Look out! Take care! Wake up! Don't move! Come back! Stand still!
Sit Down Stay awake! Don't be late!
OoO Don't forget! Hurry up! Go away!
OOo Keep quiet! Don't worry!
OOO Don't look now! Go straight on! Don't turn round! oOoo
oOoo Emergency!
B
Trong câu nhấn của tiếng Anh, các loại từ sau đây thường được nhấn
mạnh. Các ví dụ là từ các câu ở trên.
verbs (help) two-part verbs (look out) adjectives (quick) nouns
(emergency) negative auxiliary verbs (don't).
Note: Các trợ động từ khẳng định Don't be late thường không được nhấn
mạnh.
C
Câu với tất cả các từ được nhấn mạnh có một nhịp điệu đặc biệt. Bạn có
thể nghe thấy điều này tốt trong các câu khẩu hiệu.
B56.
O O, Don't move! /Keep calm! /Take care! /Stay there!
O O O Go straight on! /Don't look down! /Go straight on! /Don't turn
round!
OO, Don't stop! /Runt Run! /Quick! /Quick!
O o O Hurry up! /Carry on! /Get away!

Bài 33
That could be the man.
Những từ không được nhấn mạnh.
A
Tất cả các câu dưới đây có ba âm tiết với mẫu âm nhấn : OO0. Giữa
Câu Cach không bị căng thẳng vì nó không quan trọng bằng hai từ còn
lại. Listen.
B59
O What's /Tom /Dogs /Close /Wait /Go.
o Your /Was /Can /The /And /To.
O Name? /Right /Swim /Bed.

B
Đây là những loại từ không thường được nhấn mạnh, với các từ ví dụ từ
các câu ở trên.
đại từ (your) động từ be (was) động từ phụ (can) các bài viết (and,or) giới
từ (to).

Note: Động từ phụ trợ âm (can't, don't, hasn't, v.v.) thường bị nhấn mạnh.
Xem Bài 32.

Có thể có nhiều hơn một trong những từ không bị nhấn giữa hai từ có âm
nhấn. Trong các câu dưới đây, mỗi câu có hai từ được nhấn mạnh với số
lượng từ không được nhấn mạnh . Nghe. Lưu ý rằng thời gian giữa hai từ
được nhấn là giống nhau. Tuy nhiên, nhiều từ không bị căng thẳng được
trang bị giữa.
B60
00 That man.
Oo0 That's the man.
Ooo0 That was the man.
Ooo00 That could be the man.

Lưu ý: Người nói có thể chọn nhấn mạnh cho các từ thường không được
nhấn mạnh. Họ làm điều này để nhấn mạnh hoặc tương phản. (Xem Bài
49.).

Bài 34
I'll ASK HER(ALASKA)
A
Đại từ và dạng rút gọn của một từ
Các đại từ thường không được nhấn, ví dụ : I met Bin. Chữ đầu và chữ
thứ ba là các đại từ nên câu này có mẫu nhấn là oOo.
Lắng nghe những câu này. Bạn sẽ nghe mỗi người hai lần: đầu tiên trong
bài phát biểu cẩn thận và sau đó trong lời nói nhanh.
lưu ý rằng trong lời nói nhanh: • Người nói không phát âm chữ H trong
He,Her ,Him,His unless trừ khi nó ở đầu câu.
Âm thanh nguyên âm trong các đại từ và His , Her, their, our rất ngắn.
B63: o0o
I met him. /You know her. /They saw you. /She phoned me. /He likes
them. /We found it.
oOo0
I met his wife. /They read my book. /He knows their son. /We called their
friends. /She hates her job. /You need our help.
Note: Bạn không cần phải sao chép phát âm lời nói nhanh. Mọi người sẽ
hiểu bạn nếu bạn cẩn thận lời nói. Nhưng bạn cần có khả năng hiểu
nhanh.
C
Đại từ thường được nối với các động từ phụ trợ (/s, have, will, ete) trong
viết tắt. Ví dụ, khi chúng tôi nói, chúng tôi tham gia vùng đất sẽ cùng
nhau hình thành /. Trong câu tôi/ hỏi cô ấy có bốn từ nhưng ba âm tiết
này là do đại từ và co -
Trong câu nói nhanh, nó có thể được phát âm trên giống như Alaska.
Lắng nghe những ví dụ này.
o0o
I'll ask her. (like Alosko) /I'm coming. (like am coming) /He's finished.
(like his finished)
/They're hungry. (like the hungry)

Note: Bạn không nối đại từ vào một động từ phụ trợ ở cuối câu. Ví dụ,
nói Will, don't say. Yes I'll

Note: Bạn chỉ viết nhấn âm cho đại từ nếu bạn muốn nhấn mạnh hoặc
tương phản điều gì đó. Nó giống như gạch chân với giọng nói của bạn.
For example:
You don't need him,but he needs you!(Xem Bài 49.)

Bài 35
She was first
Phát âm động từ be
A
Bạn thường không nhấn mạnh ở giữa câu. Hãy nghe vần điệu này.
B674. Roses are red,
Violets are blue,
Flowers are nice,
And so are you!

Note.
Nhiều người phát âm giống như nguyên âm yếu /o/, nhưng nếu từ sau bắt
đầu
Với một nguyên âm, âm /r/ cũng được phát âm, chẳng hạn như Mọi người
đang tức giận. (Xem bài 39).
B.

B67b.Từ is (và 's) thường không được nói dưới dạng một âm tiết riêng
biệt; nó thường được nối với giáo trình betore, ví dụ như Snow is/'s
wbite. Nhưng nếu từ trước kết thúc bằng các chữ cái như S, CE, GE an
CH, đó là một âm tiết mới, ví dụ Grass is green. (Xem Bài 24.) Nghe các
ví dụ.
is and 's -not a separate syllable
Snow is white.
Your hair is dirty.
The road is closed.
The clock is broken.
is and 's - a separate syllable
Grass is green.
Your face is dirty.
The bridge is closed.
My watch is broken.
Note: Sau đại từ, am, is và ore thường được viết dưới dạng rút gọn ('m, 's,
're). (Xem Bài 34.)
C.
Ở giữa câu, was và were cũng thường không được nhấn mạnh.
B68 She was first.
You were last.
It was hard.
She was fast.
You were slow.
She was strong.
I was tired.
It was long.
D
Động từ be thường không được nhấn ở đầu câu.
B69. Am I right? Am I wrong?
Is it short? Is it long?
Are you hot? Are you cold?
Were they young? Were they old?
Is it false? Is it truc?
Was it me? Was it you?.

Note: rằng nguyên âm rất yếu khi nói nhanh (xem Bài 7, xem xét các
nguyên âm yếu). am - Jarl: is-Iz are - Jal; was = (wal: was /wazl
Bạn không cần phải sao chép cách phát âm giọng nói nhanh. Mọi người
sẽ hiểu bạn nếu bạn sử dụng lời nói quan tâm. Nhưng bạn cần có khả
năng hiểu được lời nói nhanh.

Note:Động từ được nhấn mạnh trong các cơn co thắt âm (e.q. không) và
ở cuối câu (ví dụ: vâng, tôi là). (Xem Bài 36.)

Lưu ý: Động từ BE cũng được nhấn mạnh để nhấn mạnh hoặc tương
phản, ví dụ:
Điều đó không thể là John ... Đợi một chút ... đó là John! (Xem Bài 49.)
BÀI 36. What do you think?
Trợ động từ
A. OooO là một âm điệu phổ biến trong câu hỏi bắt đầu bằng Wh- words
( when, where, what, vâng vâng.) Được theo sau bởi các trợ động từ.

Wh- word Auxilary Pronoun (Đại từ) Main verb


(Nhấn âm) ( Không nhấn ) (Không nhấn) (Nhấn âm)
What do you think?
O o o O

B74 Nghe phần ví dụ


/What/ do you /think/
OooO tạo sự tự nhiên cho câu hỏi.

B75 Các loại trợ động từ khác cũng thường không được nhấn mạnh trong
các câu hỏi và không phát âm từ đầu tiên của các trợ động từ will, have,
has.

What will he do?


Where has she been?

B76 các trợ động từ được nhấn mạnh trong dạng rút gọn phủ định và ở
cuối câu.
Ví dụ :
- I /can't/ help
- I /don't/ know
- He /won't/

Note : Các loại trợ động từ còn được nhấn mạnh hay rút gọn : l'm not
English, but I
/am/ British.

BÀI 37. A PIECE OF CHEESE.


Phát âm các từ ngắn ( a, of, or)
Các từ ngắn như mạo từ (a, the), các liên từ( and, or) và các giới từ (to,
of) thường không được nhấn mạnh. Mẫu câu oOoO thì từ đầu tiên và từ
thứ ba không được nhấn mạnh.

A cup of tea : the word "Cup" , "Tea" được nhấn mạnh.

Các nguyên âm trong tất cả âm tiết không nhấn sẽ được phát âm giống
nhau. Được viết như âm /ə/ trong bảng âm vị. ( gần giống âm ơ trong
tiếng Việt). Khi nói nhanh, các phụ âm sau nguyên âm có thể sẽ không
được phát ra. Ví dụ : And sẽ giống An và Of sẽ giống a.

Bắt chước cách đọc nhanh này là không cần thiết. Nhưng cần phải biết để
hiểu khi người khác đọc nhanh.

Note : Phụ âm của of sẽ không bị bỏ đi khi nó theo sau bởi một từ bắt đầu
bằng nguyên âm. Ví Dụ : Some of /əv/ -each không phải Some /ə/ each
Nguyên âm trong in và the sẽ đổi khác khi từ theo sau bắt đầu với một
nguyên âm. Trong trường hợp đó, hãy đổi "to" từ /tə/ thành /tu/, và "the"
đổi từ /ðə/ thành /ðiː/

BÀI 38. Pets enter, Pet centre


Các từ đến cùng nhau
Trong khi nói, các chữ không bị tách riêng, chúng đến cùng nhau. Đôi lúc
nó rất khó để biết khi một chữ kết thúc và chữ khác bắt đầu.
Ví dụ Pet Center và Pets Enter phát âm giống nhau. Vì Pets Enter có phụ
âm s của chữ đầu tiên nối với chữ thứ 2.

Note 1 :
Cách viết có thể khác nhau trong 2 cụm có cùng cách phát âm. Ví dụ :
Phụ âm /s/ được phát âm là S như pets, nhưng là C trong centre. Phụ
âm /t/ nhưng viết là D ví dụ từ stopped viết là d ở cuối nhưng phát âm là
t.

Note 2 : âm /h/ thường là âm câm khi nó đứng đầu một đại từ.
Ví dụ : Thank him khi nói sẽ là Thank Tim.

Thường chúng ta hiểu từ nào đó dựa vào ngữ cảnh.


1. It snow good
2. It's no good
Chúng ta sẽ hiểu đó là câu số 2 vì câu số 1 sẽ không hợp lý nếu trời
không có tuyết.
Khi nói trôi chảy, người ta thường luyến các chữ với nhau, khi một từ kết
thúc bằng một phụ âm và từ kế tiếp bắt đầu bằng một nguyên âm.

Ví dụ : What's up nghe như Whatssup


39. After eight, after rate.

Khi ta nói cách viết của chữ hay tên, ta thường nối chúng lại thành 1 âm
liên tục. Đôi lúc ta nên thêm một số âm để tách các phụ âm ví dụ :

URL : /Ju:/ w /a:/ /el/

Các âm như /r/ /j/ /w/ là các âm được thêm vào giữa để tách các nguyên
âm.

B. Phụ âm /r/ được sử dụng để tách các nguyên âm khi có một chữ R ở
cuối của từ đầu tiên.
- Âm R cuối không được phát âm trong các cách phát âm kiểu Anh. Nên
từ kết thúc bằng một nguyên âm.
Ví dụ :
Her card
Under sixteen
Four legs
=> R không được phát ra
- Âm R được phát ra khi từ đầu tiên được theo sau bởi một từ bắt đầu
bằng nguyên âm.
Ví dụ :
Her ace, ta phát âm R nghe giống như Her race.
Note : đôi lúc chúng ta phát âm /r/ để tách nguyên âm ngay cả khi không
có R nào được viết Ví dụ saw Alice đọc là sɔː /r/ˈælɪs

C. Âm /j/ and /w/ cũng có thể tách nguyên âm.


Nếu từ đầu tiên kết thúc bằng âm /i/ và từ kế bắt đầu bằng nguyên âm thì
thêm /j/ (Y) để tách nguyên âm tương tự, nếu từ đầu kết thúc bằng âm /u:/
hoặc /u/ và từ kế bắt đầu bằng nguyên âm thì thêm /w/ (W).

BÀI 40. Greet guest, Greek guest


A.
Khi một từ kết thúc bằng một phụ âm và từ kế tiếp bắt đầu bằng một phụ
âm, phụ âm đầu thường bị thay đổi.

Ví dụ Greet guests và Greek guests, T và K sẽ phát âm như nhau là /g/


vì sự tác động của từ guests.

B.
Các âm thường xuyên thay đổi khi chúng ở cuối của một chữ là /d/, /t/,
/n/. Chúng thay đổi nhiều tới mức nghe như một từ khác.

Ví dụ : "My son made this" nghe như my sum

Các phụ âm /d/ và /t/ có thể biến mất hoàn toàn khi từ kế tiếp bắt đầu
bằng một phụ âm. Làm cho chúng giống như thì hiện tại.

Ví dụ : Asked question, mixed paint,..

Note : Chúng ta thường nói một từ dựa trên ngữ cảnh. Ví dụ I sat in the
classroom and played games. Từ played chia ở quá khứ vì ngữ cảnh là ở
quá khứ.

You might also like