Professional Documents
Culture Documents
Class:
Subject: Phonetics
Lessons: 21-40
B. Remember:
+ letters are not the same as sound.
For example,
- W và Y là 2 chữ cái phụ âm (consonant letters ) khi đứng sau một
nguyên âm trong âm tiết => Không còn là âm phụ âm ( consonant
sounds)-> nó trở thành một phần của âm nguyên âm ( Vowel sound)
Ex: saw /soː/ and say /sei/
- Trong một vài giọng đọc, VÍ dụ như miền Đông Nam nước Anh trường
hợp trên cũng tương tự đối với phụ âm R (chữ cái)
Ex: how/haʊ/ , law/ lɔː/ , pay/ peɪ/ , car/kɑː/ , hair/ heə/
C.
- Một vài người sử dụng âm tiết cho các thành phần của từ được viết
(written word). Tuy nhiên, thuật ngữ “ âm tiết” thường được dùng để
nói về sự phát âm của những từ ( pronunciation) đó, không ph ải dùng
trong văn cách viết.
Ex: từ “chocolate”
+ Writing : chia làm 3 phần cho-co-late
+Saying: phát âm thành 2 âm tiết /ˈtʃɒk.lət/
Một số ví dụ:
D.
-Âm tiết đầu tiên trong những từ này có ba âm giống nhau nhưng
theo thứ tự ngược lại:
Kitchen /ˈkɪtʃ.ən/ chicken /ˈtʃɪk.ɪn/
-Nếu một câu có âm tiết tương tự như thế này thì có thể khó nói.
Những câu này được gọi là 'lời xoắn' (tongue-twisters).
B. Các từ khác nhau có kiểu nhấn âm khác nhau (kiểu âm tiết được
nhấn mạnh và không được nhấn mạnh).
Ex:
+Oo: April, morning,...
+oO: July, today,..
+Ooo: Saturday, yesterday,..
+ oOo:September, tomorrow,...
+ooO: afternoon, seventeen,..
u khi từ đó ở dạng câu
-Lưu ý:
- Thỉnh thoảng kiểu nhấn với con số (-teen) sẽ khác đi khi từ đó trong
câu.
Ex: nineteen (oO) , nhưng trong câu/ cụm câu/từ
=> nineteen people (Oo)
-January (Ooo) và February (Oooo)
C.
Trọng âm có thể giúp bạn nghe thấy sự khác biệt giữa các từ tương tự,
Ex: con số kết thúc bằng -teen hoặc -ty,
+oO:thirteen, sixteen
+Oo:thirty, sixty
Ex:
+Ooo: photograph (word) vs Answer me! ( sentence)
+ oOo: Semtemper (word) vs Excuse me. (sentence)
C.
Thông thường có một khoảng cách giữa các âm tiết được nhấn mạnh
trong một câu. Những âm tiết không nhấn có thể được đặt trong
không gian đó. Khoảng trống ít nhiều giữ nguyên độ dài cho dù một
hoặc nhiều âm tiết không được nhấn mạnh được đẩy vào đó.
- Ex:
+ OOO: Don’t tell Mike
+OoOoOo: Go and speak to Mary
D.
Trọng âm có thể giúp bạn phân biệt được sự khác nhau giữa các
câu tương đồng.
Ex: từ có đuôi phủ định “n’t” luôn được đánh trọng âm.
+ He can talk (ooO)
+ He can’t talk (oOO)
A.
Khi thêm phụ âm đuôi “-s” ( hoặc “-es”) để thể hiện hình thức số nhiều
(plural) và phụ âm đuôi (-s endings), ta có 2 trường hợp:
1. Tạo 1 âm tiết:
-The -s ending is a consonant sound (C), not another syllable: âm đuôi “-
s” là một phụ âm, không phải là một âm tiết khác.
Ex: call /koːl/ and calls /koːlz/ are one syllable
-Trường hợp với sở hữu cách cũng giống với trường hợp trên
Ex: Paul /pɔːl/ and Paul’s /pɔːlz/
=> Khi thêm phụ âm đuôi “-s” vào ngôi thứ 3 số ít, nó vẫn tính là một âm
tiết.
Ex:
+ sends /sendz/ => /senz/ ( She never sends birthday cards.)
+ tastes /teɪst/ => /teis/ ( It tastes funny.)
D. Hãy cố gắng đảm bảo bạn phát âm được âm đuôi “-s”. Nó rất quan
trọng trong việc hiểu được ý nghĩa của các từ/ cụm từ.
Ex:
Noun Verb
Jane’s Jane know /ʤeɪn nəʊ/
nose /ʤeɪnz nəʊz/
Singular Plural
My friend spends a lot. My friends spends a lot.
/maɪ frɛnd spɛndz ə lɒt/ /maɪ frɛndz spɛndz ə lɒt/
- Có một số trường hợp trên mặt chữ có xuất hiện chữ “ E” trước chữ
“D”, tuy nhiên âm “e” lại câm ( không phát âm)
Ex: smiled /smaɪld/
Child /ʧaɪld/
+ /t/: khi động từc có âm cuối là /s/, /f/, /p/, /ʃ/, /tʃ/, /k/,/θ/
C.
Các âm cuối của thì quá khứ( ed) sẽ giúp bạn biết đâu là hiện tại (Vo,
Vs/es) hay quá khứ (ed)
Ex:
You never cook a meal - You never cooked a meal
Note:
- Nếu quá khó để nói âm đuôi “-ed”, hãy nói luyến qua từ phía sau
Ex: trong từ “cooked” trong câu “ I cooked all the food” => nói “ I cook
tall the food”
Ex: the word “artist” from the word “art”. artist =Oo ( trọng âm ở âm tiết
thứ 1)
The word “ remove” from the word “ move”. remove = oO ( trọng âm
ở âm tiết thứ 2)
B&C.
Hầu hết các từ có 2 âm tiết thuộc tính từ và danh từ thì có trọng âm rơi
vào âm tiết thứ nhất, còn hầu hết đối với động từ thì sẽ rơi vào âm tiết thứ
hai. Tuy nhiên có một số từ lại không bắt đầu từ những từ gốc ban đầu.
Ex:
Nouns and adjectives Verbs oO
Oo
Art-artist Move-remove
Drive-driver Like-dislike
Friend-friendly Build-rebuild
+”brother” không bắt nguồn từ từ “broth”, tuy nhiên nó vẫn có vần nhấn
Oo
+”repeat” không bắt nguồn từ từ “peat” nhưng vẫn có vần nhấn oO
D.
Một số từ vừa là Danh từ vừa là Động từ.
Ex:
+ record (n): )Oo
+record(v.): oO
Một vài từ như: record, contrast, desert, export, object, present, produce,
protest, rebel,..
* Lưu ý:
- Có những từ có cùng vần nhấn dù cho nó vừa là Danh từ lẫn Động từ
Ex: answer, picture, promise, reply, travel, visit
- Vần nhấn (dấu nhấn) vẫn giữ nguyên tại vị trí cũ dù cho bạn có tạo ra
một danh/tính/ động từcó 2 âm tiết dài hơn
Ex:
+happy (Oo) và unhappy (oOo)=> vần nhấn ở “happ”
+depart (oO) và departure (oOo) => vần nhấn ở “part”
Lưu ý:
- Nếu phần đầu tiên của từ ghép là tính từ, ta cũng có thể nhấn ở vần thứ
2.
Ex: double room (OO)
-Chúng ta có thể nhấn ở vần thứ 2 của danh từ ghép (compound noun)
khi:
+ vật thể/ vật chất/ ở từ phía sau được làm từ chỉ chất liệu phía trước, VD:
glass jar (OO)
+phần đầu tiên cho bạn biết phần thứ hai ở đâu, VD: car door (OO)
B&C.
-Nếu từ ghép Không phải là 1 danh từ, ta đặt vần nhấn thứ 2.
Ex:
+OO: first class, handmade
+OOo: old-fashioned, short-sighted
+OoO: overnight, second hand
Ex:
- Dưới đây là danh sách những tiền tố và hậu tố không thay đổi vần
nhấn:
B.
-Một vài hậu tố/ phần kết thúc “do” thay đổi vần nhấn ở các từ ngắn.
Ex:
+ electric /iˈlek.trɪk/ => electrician /ˌɪl.ekˈtrɪʃ.ən/
+music /ˈmjuː.zɪk/ => musician /mjuːˈzɪʃ.ən/
C.
Hậu tố “-ic” cũng chuyển vần nhấn đến am tiết phía trước nó.
Ex:
+scientist /ˈsaɪən.tɪst/ => scientific /ˌsaɪənˈtɪf.ɪk/
+economy/iˈkɒn.ə.mi/ => economicˌ/iː.kəˈnɒm.ɪk/
Lưu ý:
+ Khi một âm tiết thay đổi từ không được nhấn trọng âm sang được nhấn
trọng âm, nguyên âm thường thay đổi.
Ex:atom /ˈæt.əm/ => atomic /əˈtɒm.ɪk/
atom (Oo): a đọc là /æ/ , o đọc là /ə/
atomic(oOo): a đọc là /ə/ , o đọc là /ɒ/
+Hậu tố “-al” không thay đổi trọng âm/ vần nhấn của từ, vì thế trọng âm
ở cùng 1 âm tiết ở cả 2 từ: economicˌ/iː.kəˈnɒm.ɪk/ , economical /ˌiː.kə
ˈnɒm.ɪ.kəl/
Bài 31
Public, publicity.
Âm nhấn trong những từ dài hơn 2 phần 2
Có nhiều kết thúc từ dài hơn trong đó chữ cái cuối cùng là -y. Trong các
từ với những âm nhấn cuối cùng được đặt trên hai âm tiết từ cuối. Lắng
nghe những ví dụ này.
LƯU Ý: Nếu chúng ta thêm kết thúc -IC vào một từ, âm nhấn sẽ đi vào
âm tiết trước khi -IC. (Xem Đơn vị 30.) N Sự thay đổi của âm nhấn, ví
dụ: phootgraphy,photographic.
Lưu ý: Theo từ dành cho một chuyên gia trong chủ đề, chẳng hạn như
nhiếp ảnh gia hoặc nhà khí hậu học, sự căng thẳng vẫn giống như âm tiết
như trong từ kết thúc trong -y: photography photographer climatology
climatologist.
Nhiều từ cho các môn học và trường đại học có một trong những kết thúc
trong đơn vị Chis hoặc kết thúc -Cs. Nghe tên của các chủ đề trong văn
bản này.
At school, I hated science subjects like physics, chemistry and
biology, you know, and ehm... I wasn't very good at mathematics and
chings. I really liked subjects like history, geography, economics.
Anyway, when I went to university, I wanted to do geology. but l couldn't
cause I was no good at sciences, so in the end I did philosophy!
Lưu ý: Nhiều người nói tiếng Anh không phát âm âm tiết thứ hai trong
history, do đó nghe có vẻ giống như 'Hatherrd Oo. Phần đầu tiên của từ
Geography có thể được phát âm là một hoặc hai sylables: 'daparafi/ ooo
hoặc dzi:' ngrafi o0oo. Nhiều người nói không phát âm âm tiết thứ hai
trong mathematics, vì vậy có vẻ như thế này: / mæ0'mætiks / ooo.
Nếu chúng ta kết hợp các kết thúc khác nhau trong đơn vị này và đơn vị
30, chúng ta có thể nhận được 'gia đình' từ các từ di chuyển các âm nhấn.
Lắng nghe những ví dụ này.
photograph photography photographic
economy national civil eConomics economnical nationality civiliry
nationalise civilise nationalisation civilisarion.
Bài 32.
Don't Look Now.
Câu với tất cả các từ được nhấn mạnh
Trong một câu, chúng ta đặt âm nhấn lên một âm tiết của tất cả các từ
quan trọng nhất. Trong một số tình huống
Ví dụ, tất cả các từ đều quan trọng. Trong trường hợp này, có một âm
nhấn trên một
Âm tiết của tất cả các từ (trong một số trường hợp, câu có thể chỉ có một
từ). Lắng nghe câu nhấn trong các ví dụ này.
B55
O Help! Quick! Smile!
Oo Quict! Sorry!
OO Look out! Take care! Wake up! Don't move! Come back! Stand still!
Sit Down Stay awake! Don't be late!
OoO Don't forget! Hurry up! Go away!
OOo Keep quiet! Don't worry!
OOO Don't look now! Go straight on! Don't turn round! oOoo
oOoo Emergency!
B
Trong câu nhấn của tiếng Anh, các loại từ sau đây thường được nhấn
mạnh. Các ví dụ là từ các câu ở trên.
verbs (help) two-part verbs (look out) adjectives (quick) nouns
(emergency) negative auxiliary verbs (don't).
Note: Các trợ động từ khẳng định Don't be late thường không được nhấn
mạnh.
C
Câu với tất cả các từ được nhấn mạnh có một nhịp điệu đặc biệt. Bạn có
thể nghe thấy điều này tốt trong các câu khẩu hiệu.
B56.
O O, Don't move! /Keep calm! /Take care! /Stay there!
O O O Go straight on! /Don't look down! /Go straight on! /Don't turn
round!
OO, Don't stop! /Runt Run! /Quick! /Quick!
O o O Hurry up! /Carry on! /Get away!
Bài 33
That could be the man.
Những từ không được nhấn mạnh.
A
Tất cả các câu dưới đây có ba âm tiết với mẫu âm nhấn : OO0. Giữa
Câu Cach không bị căng thẳng vì nó không quan trọng bằng hai từ còn
lại. Listen.
B59
O What's /Tom /Dogs /Close /Wait /Go.
o Your /Was /Can /The /And /To.
O Name? /Right /Swim /Bed.
B
Đây là những loại từ không thường được nhấn mạnh, với các từ ví dụ từ
các câu ở trên.
đại từ (your) động từ be (was) động từ phụ (can) các bài viết (and,or) giới
từ (to).
Note: Động từ phụ trợ âm (can't, don't, hasn't, v.v.) thường bị nhấn mạnh.
Xem Bài 32.
Có thể có nhiều hơn một trong những từ không bị nhấn giữa hai từ có âm
nhấn. Trong các câu dưới đây, mỗi câu có hai từ được nhấn mạnh với số
lượng từ không được nhấn mạnh . Nghe. Lưu ý rằng thời gian giữa hai từ
được nhấn là giống nhau. Tuy nhiên, nhiều từ không bị căng thẳng được
trang bị giữa.
B60
00 That man.
Oo0 That's the man.
Ooo0 That was the man.
Ooo00 That could be the man.
Lưu ý: Người nói có thể chọn nhấn mạnh cho các từ thường không được
nhấn mạnh. Họ làm điều này để nhấn mạnh hoặc tương phản. (Xem Bài
49.).
Bài 34
I'll ASK HER(ALASKA)
A
Đại từ và dạng rút gọn của một từ
Các đại từ thường không được nhấn, ví dụ : I met Bin. Chữ đầu và chữ
thứ ba là các đại từ nên câu này có mẫu nhấn là oOo.
Lắng nghe những câu này. Bạn sẽ nghe mỗi người hai lần: đầu tiên trong
bài phát biểu cẩn thận và sau đó trong lời nói nhanh.
lưu ý rằng trong lời nói nhanh: • Người nói không phát âm chữ H trong
He,Her ,Him,His unless trừ khi nó ở đầu câu.
Âm thanh nguyên âm trong các đại từ và His , Her, their, our rất ngắn.
B63: o0o
I met him. /You know her. /They saw you. /She phoned me. /He likes
them. /We found it.
oOo0
I met his wife. /They read my book. /He knows their son. /We called their
friends. /She hates her job. /You need our help.
Note: Bạn không cần phải sao chép phát âm lời nói nhanh. Mọi người sẽ
hiểu bạn nếu bạn cẩn thận lời nói. Nhưng bạn cần có khả năng hiểu
nhanh.
C
Đại từ thường được nối với các động từ phụ trợ (/s, have, will, ete) trong
viết tắt. Ví dụ, khi chúng tôi nói, chúng tôi tham gia vùng đất sẽ cùng
nhau hình thành /. Trong câu tôi/ hỏi cô ấy có bốn từ nhưng ba âm tiết
này là do đại từ và co -
Trong câu nói nhanh, nó có thể được phát âm trên giống như Alaska.
Lắng nghe những ví dụ này.
o0o
I'll ask her. (like Alosko) /I'm coming. (like am coming) /He's finished.
(like his finished)
/They're hungry. (like the hungry)
Note: Bạn không nối đại từ vào một động từ phụ trợ ở cuối câu. Ví dụ,
nói Will, don't say. Yes I'll
Note: Bạn chỉ viết nhấn âm cho đại từ nếu bạn muốn nhấn mạnh hoặc
tương phản điều gì đó. Nó giống như gạch chân với giọng nói của bạn.
For example:
You don't need him,but he needs you!(Xem Bài 49.)
Bài 35
She was first
Phát âm động từ be
A
Bạn thường không nhấn mạnh ở giữa câu. Hãy nghe vần điệu này.
B674. Roses are red,
Violets are blue,
Flowers are nice,
And so are you!
Note.
Nhiều người phát âm giống như nguyên âm yếu /o/, nhưng nếu từ sau bắt
đầu
Với một nguyên âm, âm /r/ cũng được phát âm, chẳng hạn như Mọi người
đang tức giận. (Xem bài 39).
B.
B67b.Từ is (và 's) thường không được nói dưới dạng một âm tiết riêng
biệt; nó thường được nối với giáo trình betore, ví dụ như Snow is/'s
wbite. Nhưng nếu từ trước kết thúc bằng các chữ cái như S, CE, GE an
CH, đó là một âm tiết mới, ví dụ Grass is green. (Xem Bài 24.) Nghe các
ví dụ.
is and 's -not a separate syllable
Snow is white.
Your hair is dirty.
The road is closed.
The clock is broken.
is and 's - a separate syllable
Grass is green.
Your face is dirty.
The bridge is closed.
My watch is broken.
Note: Sau đại từ, am, is và ore thường được viết dưới dạng rút gọn ('m, 's,
're). (Xem Bài 34.)
C.
Ở giữa câu, was và were cũng thường không được nhấn mạnh.
B68 She was first.
You were last.
It was hard.
She was fast.
You were slow.
She was strong.
I was tired.
It was long.
D
Động từ be thường không được nhấn ở đầu câu.
B69. Am I right? Am I wrong?
Is it short? Is it long?
Are you hot? Are you cold?
Were they young? Were they old?
Is it false? Is it truc?
Was it me? Was it you?.
Note: rằng nguyên âm rất yếu khi nói nhanh (xem Bài 7, xem xét các
nguyên âm yếu). am - Jarl: is-Iz are - Jal; was = (wal: was /wazl
Bạn không cần phải sao chép cách phát âm giọng nói nhanh. Mọi người
sẽ hiểu bạn nếu bạn sử dụng lời nói quan tâm. Nhưng bạn cần có khả
năng hiểu được lời nói nhanh.
Note:Động từ được nhấn mạnh trong các cơn co thắt âm (e.q. không) và
ở cuối câu (ví dụ: vâng, tôi là). (Xem Bài 36.)
Lưu ý: Động từ BE cũng được nhấn mạnh để nhấn mạnh hoặc tương
phản, ví dụ:
Điều đó không thể là John ... Đợi một chút ... đó là John! (Xem Bài 49.)
BÀI 36. What do you think?
Trợ động từ
A. OooO là một âm điệu phổ biến trong câu hỏi bắt đầu bằng Wh- words
( when, where, what, vâng vâng.) Được theo sau bởi các trợ động từ.
B75 Các loại trợ động từ khác cũng thường không được nhấn mạnh trong
các câu hỏi và không phát âm từ đầu tiên của các trợ động từ will, have,
has.
B76 các trợ động từ được nhấn mạnh trong dạng rút gọn phủ định và ở
cuối câu.
Ví dụ :
- I /can't/ help
- I /don't/ know
- He /won't/
Note : Các loại trợ động từ còn được nhấn mạnh hay rút gọn : l'm not
English, but I
/am/ British.
Các nguyên âm trong tất cả âm tiết không nhấn sẽ được phát âm giống
nhau. Được viết như âm /ə/ trong bảng âm vị. ( gần giống âm ơ trong
tiếng Việt). Khi nói nhanh, các phụ âm sau nguyên âm có thể sẽ không
được phát ra. Ví dụ : And sẽ giống An và Of sẽ giống a.
Bắt chước cách đọc nhanh này là không cần thiết. Nhưng cần phải biết để
hiểu khi người khác đọc nhanh.
Note : Phụ âm của of sẽ không bị bỏ đi khi nó theo sau bởi một từ bắt đầu
bằng nguyên âm. Ví Dụ : Some of /əv/ -each không phải Some /ə/ each
Nguyên âm trong in và the sẽ đổi khác khi từ theo sau bắt đầu với một
nguyên âm. Trong trường hợp đó, hãy đổi "to" từ /tə/ thành /tu/, và "the"
đổi từ /ðə/ thành /ðiː/
Note 1 :
Cách viết có thể khác nhau trong 2 cụm có cùng cách phát âm. Ví dụ :
Phụ âm /s/ được phát âm là S như pets, nhưng là C trong centre. Phụ
âm /t/ nhưng viết là D ví dụ từ stopped viết là d ở cuối nhưng phát âm là
t.
Note 2 : âm /h/ thường là âm câm khi nó đứng đầu một đại từ.
Ví dụ : Thank him khi nói sẽ là Thank Tim.
Khi ta nói cách viết của chữ hay tên, ta thường nối chúng lại thành 1 âm
liên tục. Đôi lúc ta nên thêm một số âm để tách các phụ âm ví dụ :
Các âm như /r/ /j/ /w/ là các âm được thêm vào giữa để tách các nguyên
âm.
B. Phụ âm /r/ được sử dụng để tách các nguyên âm khi có một chữ R ở
cuối của từ đầu tiên.
- Âm R cuối không được phát âm trong các cách phát âm kiểu Anh. Nên
từ kết thúc bằng một nguyên âm.
Ví dụ :
Her card
Under sixteen
Four legs
=> R không được phát ra
- Âm R được phát ra khi từ đầu tiên được theo sau bởi một từ bắt đầu
bằng nguyên âm.
Ví dụ :
Her ace, ta phát âm R nghe giống như Her race.
Note : đôi lúc chúng ta phát âm /r/ để tách nguyên âm ngay cả khi không
có R nào được viết Ví dụ saw Alice đọc là sɔː /r/ˈælɪs
B.
Các âm thường xuyên thay đổi khi chúng ở cuối của một chữ là /d/, /t/,
/n/. Chúng thay đổi nhiều tới mức nghe như một từ khác.
Các phụ âm /d/ và /t/ có thể biến mất hoàn toàn khi từ kế tiếp bắt đầu
bằng một phụ âm. Làm cho chúng giống như thì hiện tại.
Note : Chúng ta thường nói một từ dựa trên ngữ cảnh. Ví dụ I sat in the
classroom and played games. Từ played chia ở quá khứ vì ngữ cảnh là ở
quá khứ.