You are on page 1of 3

[ CÁCH NỐI ÂM TRONG TIẾNG ANH ]

+ Phụ âm – nguyên âm âm những âm này thành một phụ âm kéo dài.


Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, đọc nối phụ âm với Top- position black- cat big- girl/p/-/p/ /k/ – /k/ /g/-/g/
nguyên âm. Các âm /p/, /k/, /g/ chỉ được phát âm một lần nhưng kéo dài.
Ví dụ “make up”,bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/meik k٨p/).
+ Nguyên âm đứng trước nguyên âm
Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người.Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ
âm không được phát âm, ví dụ: “leave (it)” đọc là /li:v vit/; “Middle (East)”, âm vào giữa 2 nguyên âm để nối.
/midlli:st/,… Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:
Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ “LA” (Los Angeles) phải đọc là /el lei/; - Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ “O&rdquo
“MA” (Master of Arts), /em mei/… , ví dụ: “OU”, “U”, “AU”,… bạn cần thêm phụ âm “W” vào giữa. Ví dụ “do it” sẽ
được đọc là /du: wit/.
Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên - Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên) ví dụ: “E”,
âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ “laugh” “I”, “EI”,… bạn thêm phụ âm“Y” vào giữa. Ví dụ: “I ask” sẽ được đọc là /ai
được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ “laugh ya:sk/.Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you
at someone”, bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/ wei/, XO

+ Phụ âm – phụ âm + Các trường hợp đặc biệt


Khi một từ kết thúc là một trong các phụ âm /p/, /b/, /t/, /d/, /k/,/g/ theo sau là - Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/, vd: not yet /’not
các từ bắt đầu là một phụ âm thì việc phát âm các âm trên sẽ không được thực chet/; picture /’pikchə/.
hiện.Bad- judge stop- trying keep- speaking/d/-/dʒ / /p/-/t/ /p/-/s/Các âm /d/, /p/ - Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd:
trong các ví dụ trên sẽ bị nuốt đi (không được phát âm) education /edju:’keiòn/.
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm
+ Nối các âm giống nhau là /D/, vd. trong từ tomato /tou’meidou/; trong câu I go to school /ai gou də
Khi các phụ âm ở cuối từ trước chính là phụ âm ở đầu từ sau ta có xu hướng phát sku:l/.
MẸO phát âm cực hay, không phải ai cũng biết
1. vowel + vowel
Ví dụ: Travel on ---> trave-lon
Thông thường, khi một từ kết thúc bằng các nguyên âm như A, E, I và từ tiếp theo Look up ---> loo-kup
bắt đầu với bất kỳ một nguyên âm nào khác, thêm Y vào giữa hai từ này.
3. consonant + consonant
Ví dụ: She is ---> She yiz
The attention ---> Thee yattention Có 3 nhóm, nếu cùng nhóm, nối chúng lại với nhau theo từng nhóm
I add sugar to my coffee ---> I yadd sugar to my coffee.
Nhóm 1: B/P, V/F, M Ví dụ: deep music
Khi một từ kết thúc bằng nguyên âm U hay O, và từ tiếp theo bắt đầu bằng một Nhóm 2: D, J, L, N, S, T, X, Z, SH, CH, GE, CE Ví dụ: not simple
nguyên âm bất kỳ nào khác, thêm W giữa hai từ này khi phát âm. Nhóm 3: G, H, K (C+Q), NG Ví dụ: sing clearly

Ví dụ: Doing ---> Do wing 4. T + Y (U) = Ch; D + Y (U) = J; S + Y (U) = Sh; Z + Y (U) = Zh
to Atlanta ---> to watlanta
Ví dụ: I wrote you ---> I wro-ch-you
2. consonant + vowel did you ---> did-j-you
sugar ---> Shugar
Chỉ cần nối consonant cuối với vowel đứng đầu của từ tiếp theo. who's your boss ---> who-zh-your boss
=== Cách phát âm đúng và chuẩn trong tiếng Anh ===
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E",
Đây là một phần tương đối khó đối với người châu Á, vì hầu hết các ngôn ngữ "I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ "I ask" sẽ được đọc là /ai ya:sk/.
châu Á đều không nối âm. Ví dụ bạn đọc "cảm ơn", chứ không đọc "cảm mơn",
đọc là "im ắng", chứ không phải "im mắng",... Và theo thói quen, khi đọc tiếng Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/,
Anh, bạn cũng sẽ không nối âm. Vì vậy, bạn phải luyện tập rất nhiều để có phản XO /eks sou/,...
xạ này.
2.3. Phụ âm đứng trước phụ âm
2.1. Phụ âm đứng trước nguyên âm
Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ
Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, bạn đọc nối phụ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau
âm với nguyên âm. Ví dụ "mark up", bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/*.
k٨p/*). Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng
nguyên âm không được phát âm, ví dụ: "leave (it)" đọc là /li:v vit/; "Middle (East)", 2.4. Các trường hợp đặc biệt
/midl li:st/,... Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ "LA" (Los Angeles) bạn phải
đọc là /el lei/; "MA" (Master of Arts), /em mei/... - Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/, vd. not yet /'not
chet/*; picture /'pikchə/*.
Lưu ý, khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên
âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ "laugh" - Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd.
được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ "laugh education /edju:'keiòn/.
at someone", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm
2.2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm là /D/, vd. trong từ tomato /tou'meidou/; trong câu I go to school /ai gou də
sku:l/.
Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ
âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau: Note: Nói thì nói vậy... Chứ "chìa khóa vàng" khi nói tiếng Anh thỏai mái, ai cũng
hiểu là phải tự tin, bình tĩnh...và nói ra những ý mình muốn diễn đạt tốt nhất có
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O"), ví thể...Lúc đầu tập nói thì không nên nói nhanh, mà phải to, rõ từng chữ..Đừng ngại
dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "do it" sẽ được khi nói sai...(Vì sai, có người sửa lần sau sẽ không sai nữa)...Còn việc phát âm
đọc là /du: wit/. đúng, sai chỉ là một phần thôi..Khi luyện tập nhiều và ói quen, từ từ sẽ chỉnh sửa,
và lưu lóat...Phát âm rõ, và đúng hơn lúc đầu nhiều lắm!
ÂM CÂM TRONG TIẾNG ANH
Âm B câm: Âm B là một âm câm khi nó đứng cuối từ • hymn [him]
và đứng trước nó là âm M. Ví dụ: Âm H câm: Âm H là một âm câm khi đứng sau âm W.
• climb [klaim] Ví dụ: Âm P câm: Âm P là một âm câm khi đứng trong các
• crumb [krʌm] • what [wɔt] tiền tố "psych" and "pneu". Ví dụ:
• dumb [dʌm] • when [wen] • psychiatrist [sai'kaiətrist]
• comb [koum] • where [weə] • pneumonia [nju:'mouniə]
• whether ['weđə] • psychotherapy ['saikou'θerəpi]
Âm C câm: Âm C là một âm câm trong cụm "scle" ở • why [wai] • pneuma ['nju:mə]
cuối từ. Ví dụ: Một số từ bắt đầu bằng âm H câm sẽ được dùng với
• muscle ['mʌsl] mạo từ “an”. Ví dụ: Âm S câm: Âm S là một âm câm khi đứng trước âm
• hour ['auə] L như trong các từ sau:
Âm D câm: Âm D là một âm câm khi nó đứng liền với • honest ['ɔnist] • island ['ailənd]
âm N. Ví dụ: • honor ['ɔnə] • isle [ail]
• handkerchief ['hæηkət∫if] • heir [eə]
• sandwich ['sænwidʒ] Những từ còn lại vẫn được dùng với mạo từ “a”. Ví dụ: Âm T câm: Âm T là một âm câm nếu đứng sau âm
• Wednesday ['wenzdi] • hill [hil] S, F, hay đứng trước âm L. Ví dụ:
• history ['histri] • castle ['kɑ:sl]
Âm E câm: Âm E là một âm câm khi đứng cuối từ và • height [hait] • Christmas ['krisməs]
thường kéo dài nguyên âm đứng trước đó. Ví dụ: • happy ['hæpi] • fasten ['fɑ:sn]
• hope [houp] • listen ['lisn]
• drive [draiv] Âm K câm: Âm K là một âm câm khi đứng trước âm N • often ['ɔfn]
• write [rait] ở đầu các từ như: • whistle ['wisl]
• site [sait] • knife [naif]
• knee [ni:] Âm U câm: Âm U là một âm câm nếu đứng sau âm
Âm G câm: Âm G là một âm câm khi đứng trước âm • know [nou] G và đứng trước một nguyên âm. Ví dụ:
N. Ví dụ: • knock [nɔk] • guess [ges]
• champagne [∫æm'pein] • knowledge ['nɔlidʒ] • guidance ['gaidəns]
• foreign ['fɔrin] • guitar [gi'tɑ:]
• sign [sain] Âm L câm: Âm L là một âm câm khi đứng trước các • guest [gest]
• feign [fein] âm D, F, M, K. Ví dụ:
• calm [ka:m] Âm W câm: Âm W là âm câm nếu đứng đầu tiên của
Âm GH câm: Âm GH là một âm câm khi đứng trước • half [ha:f] một từ và liền sau đó là âm R. Ví dụ:
âm T hoặc đứng cuối từ. Ví dụ: • salmon ['sæmən] • wrap [ræp]
• thought [θɔ:t] • talk [tɔ:k] • write [rait]
• through [θu:] • balk [tɔ:k] • wrong [rɔη]
• daughter ['dɔ:tə] • would [wud] Âm W còn là âm câm trong 3 đại từ để hỏi sau đây:
• light [lait] • should [∫ud] • who [hu:]
• might [mait] • whose [hu:z]
• right [rait] Âm N câm: Âm N là một âm câm nếu đứng ở cuối từ • whom [hu:m]
• fight [fait] và trước đó là một âm M. Ví dụ:
• weigh [wei] • autumn ['ɔ:təm]

aaa

You might also like