You are on page 1of 18

Bảng phiên âm quốc tế IPA

/ɪ/:

Cách 1: Hơi “ê”, Ghép với phụ âm sẽ ra hơi giống: ếp, ết, ếch,
ệch, (khi ghép với k), êm, ên, êng

Cách 2:

Đây là âm i ngắn, phát âm giống âm “i” của tiếng Việt


nhưng ngắn hơn, bật nhanh.

Môi hơi mở sang hai bên, lưỡi hạ thấp

Ví dụ: his /hiz/, kid /kɪd/

/i:/

Cách 1: Hơi nghẹt, ghép với phụ âm sẽ ra hơi giống: ít, in

Là âm i dài, bạn đọc kéo dài âm “i”, âm phát từ


trong khoang miệng chứ không thổi hơi ra.

Môi mở rộng hai bên như đang mỉm cười, lưỡi nâng cao lên.

Ví dụ: sea /siː/, green /ɡriːn/

/e/
Tương tự âm e tiếng Việt nhưng cách phát âm cũng ngắn hơn.

Môi mở rộng sang hai bên rộng hơn so với âm / ɪ / , lưỡi hạ


thấp hơn âm / ɪ /

Ví dụ: bed /bed/ , head /hed/

/ə/

Âm ơ ngắn, phát như âm ơ tiếng Việt nhưng ngắn và nhẹ hơn.

Môi hơi mở rộng, lưỡi thả lỏng

Ví dụ: banana /bəˈnɑːnə/, doctor /ˈdɒktə(r)/

/ɜ:/

Âm ơ dài.

Âm này đọc là âm ơ nhưng cong lưỡi. Bạn phát âm / ə / rồi


cong lưỡi lên, phát âm từ trong khoang miệng

Môi hơi mở rộng, lưỡi cong lên, lưỡi chạm vào vòm miệng khi
kết thúc âm
Ví dụ: burn /bɜːn/, birthday /ˈbɜːθdeɪ/

/ʊ/

Âm u ngắn, khá giống âm ư của tiếng Việt.Khi phát âm, không


dùng môi mà đẩy hơi rất ngắn từ cổ họng.

Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp

Ví dụ: good /ɡʊd/, put /pʊt/

/u:/

Âm u dài, âm phát ra từ khoang miệng nhưng không thổi hơi


ra, kéo dài âm u ngắn.

Môi tròn, lưỡi nâng cao lên

Ví dụ: goose /ɡuːs/, school /sku:l/


/ɒ/

Âm o ngắn, tương tự âm o tiếng Việt nhưng phát âm ngắn hơn.

Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp

Ví dụ: hot /hɒt/, box /bɒks/

/ɔ:/

Phát âm như âm o tiếng Việt nhưng rồi cong lưỡi lên, không
phát âm từ khoang miệng.

Tròn môi, Lưỡi cong lên chạm vào vòm miệng khi kết thúc
âm

Ví dụ: ball /bɔːl/, law /lɔː/

/ʌ/

Âm lai giữa âm ă và âm ơ của tiếng Việt, na ná âm ă hơn. Phát


âm phải bật hơi ra.

Miệng thu hẹp lại, lưỡi hơi nâng lên cao

Ví dụ: come /kʌm/, love /lʌv/


/ɑ:/

Âm a đọc kéo dài, âm phát ra từ khoang miệng.

Môi mở rộng, lưỡi hạ thấp

Ví dụ: start /stɑːt/, father /ˈfɑːðə(r)/

/æ/

Âm a bẹt, hơi giống âm a và e, âm có cảm giác bị nén xuống.

Miệng mở rộng, môi dưới hạ thấp xuống. Lưỡi hạ rất thấp

Ví dụ: trap /træp/, bad /bæd/

/ɪə/

Nguyên âm đôi.Phát âm chuyển từ âm / ʊ / rồi dần sang âm


/ə/.

Môi mở rộng dần nhưng không rộng quá. Lưỡi đẩy dần ra về
phía trước
Ví dụ: near /nɪə(r)/, here /hɪə(r)/

/eə/

Phát âm bằng cách đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ə /.

Môi hơi thu hẹp. Lưỡi thụt dần về phía sau

Âm dài hơi, ví dụ: near /nɪə(r)/, here /hɪə(r)/

/eɪ/

Phát âm bằng cách đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ɪ /.

Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi hướng dần lên trên

Ví dụ: face /feɪs/, day /deɪ/

/ɔɪ/

Phát âm bằng cách đọc âm / ɔ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/.


Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và đẩy dần về phía
trước

Âm dài hơi, ví dụ: choice /tʃɔɪs/, boy /bɔɪ/

/aɪ/

Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/.

Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và hơi đẩy dần về
trước

Âm dài hơi, ví dụ: nice /naɪs/, try /traɪ/

/əʊ/

Phát âm bằng cách đọc âm / ə/ rồi chuyển dần sang âm / ʊ /.

Môi từ hơi mở đến hơi tròn. Lưỡi lùi dần về phía sau

Ví dụ: goat /ɡəʊt/, show /ʃəʊ/


/aʊ/

Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ʊ/.

Môi Tròn dần. Lưỡi hơi thụt về phía sau

Âm dài hơi, Ví dụ:mouth/maʊθ/, cow /kaʊ/

/ʊə/

Đọc như uo, chuyển từ âm sau /ʊ/ sang âm giữa /ə/.

Khi bắt đầu, môi mở khá tròn, hơi bè, hướng ra ngoài, mặt lưỡi
đưa vào phía trong khoang miệng và hướng lên gần ngạc trên

Ngay sau đó, miệng hơi mở ra, đưa lưỡi lùi về giữa khoang
miệng.

Ví dụ: sure /∫ʊə(r)/ , tour /tʊə(r)/

Còn phụ âm là âm phát ra mà luồng khí từ thanh qu ản lên


môi bị cản trở như răng, môi va chạm, lưỡi cong ch ạm môi…
Đây gọi là âm phát từ thanh quản qua miệng. Phụ âm không
được sử dụng riêng lẻ mà phải đi cùng nguyên âm tạo thành
từ mới phát được thành tiếng trong lời nói.
Có 24 phụ âm, với mặt chữ tương tự chữ cái còn lại.

Ta học từng âm

/p/

Đọc gần giống âm P của tiếng Việt, hai môi chặn luồng không
khí trong miệng sau đó bật ra. Cảm giác dây thanh qu ản rung
nhẹ

Ví dụ: pen /pen/, copy /ˈkɒpi/

/b/

Đọc tương tự âm B trong tiếng Việt. Để hai môi chặng không


khí từ trong miệng sau đó bật ra. Thanh quản rung nhẹ.

Ví dụ: back /bæk/, job /dʒɒb/

/t/

Đọc giống âm T trong tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh hơn. Khi
phát âm, bạn đặt đầu lưỡi dưới nướu. Khi bật luồng khí ra thì
đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới.

Hai răng khít chặt, mở luồng khí thoát ra, nhưng không
rung dây thanh quản.
Ví dụ: tea /tiː/, tight /taɪt/

/d/

Phát âm giống âm /d/ tiếng Việt, vẫn bật hơi mạnh hơn. Bạn đặt
đầu lưỡi dưới nướu, khi luồng khí bật ra thì đầu lưỡi chạm vào
răng cửa dưới. Và hai răng khít, mở ra luồng khí và tạo đ ộ
rung cho thanh quản.

Ví dụ: day /deɪ/, ladder /ˈlædə(r)/

/t∫/

Cách đọc tương tự âm CH. Nhưng khác là môi hơi tròn, khi ói
phải chu ra về phía trước. Khi luồng khí thoát ra thì môi tròn
nửa, lưỡi thẳng và chạm vào hàm dưới, để khí thoát ra ngoài
trên bề mặt lưỡi mà không ảnh hưởng đến dây thanh.

Ví dụ: church /ʧɜːʧ/, match /mætʃ/

/dʒ/

Phát âm giống / t∫ / nhưng có rung dây thanh quản.


Cách đọc tương tự: Môi hơi tròn, chi về trước. Khi khí phát
ra,môi nửa tròn, lưỡi thẳng, chạm hàm dưới để luồng khí thoát
ra trên bề mặt lưỡi.

Ví dụ: age /eiʤ/, gym /dʒɪm/

/k/

Phát âm giống âm K của tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh bằng
cách nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi
luồng khí mạnh bật ra và không tác động đến dây thanh.

Ví dụ: key /ki:/, school /sku:l/

/g/

Phát âm như âm G của tiếng Việt.

Khi đọc, bạn nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp
khi luồng khí mạnh bật ra sao cho rung dây thanh.

Ví dụ: get /ɡet/, ghost /ɡəʊst/


/f/

Đọc âm tương tự PH trong tiếng Việt. Khi phát âm, hàm trên
chạm nhẹ vào môi dưới.

Ví dụ: fat /fæt/, coffee /ˈkɒfi/

/v/

Đọc như âm V trong tiếng Việt. Khi phát âm, hàm trên s ẽ
chạm nhẹ vào môi dưới.

Ví dụ: view /vjuː/, move /muːv/

/ð/

Cách phát âm là đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, để lu ồng
khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản rung.

Ví dụ: this /ðɪs/, other /ˈʌðə(r)/

/θ/
Khi đọc âm này, nên đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, để
luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh qu ản không
rung.

Ví dụ: thin /θɪn/, path /pɑːθ/

/s/

Cách phát âm như âm S. Bạn để lưỡi đặt nh ẹ lên hàm trên,


ngạc mềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và l ợi nên
không rung thanh quản.

Ví dụ: soon /suːn/, sister /ˈsɪstə(r)/

/z/

Bạn phát âm bằng cách để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ng ạc
mềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và l ợi nh ưng l ại
làm rung thanh quản.

Ví dụ: zero /ˈzɪərəʊ/, buzz /bʌz/

/∫/
Khi đọc âm này, thì môi chu ra , hướng về phía trước và môi
tròn. Mặt lưỡi chạm lợi hàm trên và nâng phần phía tr ước c ủa
lưỡi lên.

Ví dụ: ship /ʃɪp/, sure /ʃɔː(r)/

/ʒ/

Môi chu ra, hướng về phía trước, tròn môi. Để mặt lưỡi ch ạm
lợi hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên và đọc rung
thanh quản

Ví dụ: pleasure /’pleʒə(r), vision /ˈvɪʒn/

/m/

Đọc giống âm M trong tiếng Việt, hai môi ngậm lại, luồng khí
thoát ra bằng mũi

Ví dụ: money /ˈmʌn.i/ mean /miːn/

/n/
Đọc như âm N nhưng khi đọc thì môi hé, đầu lưỡi chạm lợi
hàm trên, chặn để khí phát ra từ mũi.

Ví dụ: nice /naɪs/, sun /sʌn/

/ŋ/

Khi phát âm thì chặn khí ở lưỡi, môi hé, khí phát ra t ừ m ũi,
môi hé, thanh quản rung, phần sau của lưỡi nâng lên, ch ạm
vào ngạc mềm

Ví dụ: ring /riŋ/, long /lɒŋ/

/h/

Đọc như âm H tiếng Việt, môi hé nửa, lưỡi h ạ th ấp đ ể khí thoát


ra, thanh quản không rung

Ví dụ: hot /hɒt/, behind /bɪˈhaɪnd/

/l/
Cong lưỡi từ từ, chạm răng hàm trên, thanh quản rung, môi
mở rộng hoàn toàn, đầu lưỡi cong lên từ từ và đặt vào môi
hàm trên.

Ví dụ: light /laɪt/, feel /fiːl/

/r/

Đọc khác âm R tiếng Việt nhé. Khi phát âm, b ạn cong l ưỡi vào
trong, môi tròn, hơi chu về phía trước, Khi luồng khí thoát ra
thì lưỡi thả lỏng, môi tròn mở rộng

Ví dụ: right /raɪt/, sorry /ˈsɒri/

/w/

Môi tròn, chu về phía trước, lưỡi thả lỏng. Khi luồng khí phát
ra thì môi mở rộng, lưỡi vẫn thả lỏng

Ví dụ: wet /wet/, win /wɪn/


/j/

Khi phát âm, nâng phần trước lưỡi lên gần ngạc cứng, đẩy khí
thoát ra giữa phần trước của lưỡi và ngạc cứng nhưng không
có tiếng ma sát của luồng khí, làm rung dây thanh qu ản ở c ổ
họng. Môi hơi mở. Khi luồng khí phát ra thì môi mở rộng, ph ần
giữa lưỡi hơi nâng lên, thả lỏng.

Ví dụ: yes /jes/, use /ju:z/

Các bạn có thể lên Youtube, tìm kiếm bài học cách phiên âm
tiếng Anh để tự học với hình ảnh và ví dụ sinh động khác.
Những video dạy phát âm nước ngoài ở các kênh như BBC
Learn English, English Vid...theo chuẩn người bản x ứ là ngu ồn
tốt để các bạn học tập.

Note:

Có một số bạn nói dấu “:” gọi là âm căng hay âm dài đúng?

Câu trả lời là tùy cách bạn gọi.

Mình gọi là âm dài, có bạn khác lại gọi là âm căng.

Nhưng mấu chốt không phải là cách bạn gọi nó nh ư th ế nào,


mà là cách bạn phát âm nó như thế nào, có căng hơi ra
không, có đẩy hơi ra ngoài không, có cong lưỡi không… Nên
các bạn hãy chú tâm vào cách phát âm để phát âm cho
chuẩn nhé.
Tổng kết và lưu ý:

Cách phát âm 44 âm tiếng Anh chuẩn quốc tế phải kết hợp


môi,lưỡi, thanh với nhau. Dưới đây là lưu ý khi phát âm các
bạn cần nhớ

Với môi:

- Chu môi: /∫/, /ʒ/, /dʒ/, /t∫/

- Môi mở vừa phải: / ɪ /, / ʊ /, / æ /

- Môi tròn thay đổi: /u:/, / əʊ /

Với lưỡi

- Lưỡi chạm răng: /f/, /v/

- Cong đầu lưỡi chạm nướu: / t /, / d /, / t∫ /, / dʒ /, / η /, / l /.

- Cong đầu lưỡi chạm ngạc cứng: / ɜ: /, / r /.

- Nâng cuống lưỡi: / ɔ: /, / ɑ: /, / u: /, / ʊ /, / k /, / g /, / η /

- Răng lưỡi: /ð/, /θ/.

Với dây thanh quản

- Rung (hữu thanh): các nguyên âm, /b/, /d/, /g/, /v/, /z/, /m/,
/n/, /w/, /j/, /dʒ/, /ð/, /ʒ/

- Không rung (vô thanh): /p/, /t/, /k/, /f/, /s/, /h/, /∫/, / θ/, /t∫/

You might also like