Professional Documents
Culture Documents
Thí nghiệm 1: Điều chế và tính chất của oxyt crôm III
- Lấy 2,5 g K2Cr2O7 và 1 g đường saccaro cho vào cối, nghiền mịn hỗn hợp rồi đổ vào
chén sắt, trán cối bằng 3-5 ml cồn rồi đổ tất cả vào chén sắt.
- Đốt nóng trên đèn cồn đến khi không còn hiện tượng, bỏ chén sắt vào lò đun nhiệt
độ 400-600oC trong 30-40 phút.
- Sau khi nung, dùng bình tia tia nước vào chén sắt rồi hòa tan vào nước.
- Lọc thu sản phẩm rắn bằng máy lọc chân không rồi đem cân.
- Đốt nóng hỗn hợp trên ngọn cồn thì lửa cháy ngay trong cốc. Lý do: Cồn đạt đến
nhiệt độ thích hợp tự bốc cháy.
- Sau khi nung và hòa tan với nước, dung dịch có màu xanh lá.
K2Cr2O7 + C12H22O11 + C2H5OH
o
t
K2CO3 + Cr2O3 + CO2 + H2O
( xanh lá)
Kết quả:
- Sau khi cân thu được 1,97 g chất rắn màu xanh lá là Cr2O3
1,97
→ mol Cr2O3 = ≈ 0,013 (mol) → mol Cr = 0,026 (mol) (1)
52.2 16.3
2,5
- Số mol crôm ban đầu = 2. ≈ 0,017 (mol) (2)
39.2 52.2 16.7
- Từ (1) và (2) ta thấy số mol Cr sau khi cân lớn hơn số mol Cr ban đầu, vì sau khi lọc
sản phẩm, Cr2O3 ngậm nước do không sấy (hoặc nung) sản phẩm ở nhiệt độ cao để
làm bốc hơi hơi nước → số mol chênh lệch do khối lượng nước bị giữ trong sản
phẩm gây ra.
Hình 10.2 Cr2O3 rắn ngậm nước thu được sau khi lọc chân không
Kết luận:
- Nhỏ từ từ dung dịch NaOH loãng vào, ly tâm lấy kết tủa. Quan sát kết tủa.
- Cho kết tủa ống 1 tác dụng với axit loãng, ống 2 tác dụng với NaOH loãng dư.
- Sau phản ứng đầu tiên tạo kết tủa xanh rêu.
(xanh rêu)
→ Giải thích: Cr(OH)3 lưỡng tính nhưng có tính bazo trội hơn nên tan nhiều trong
môi trường axit.
Hình 10.3 Kết tủa Cr(OH)3 tan trong axit loãng và NaOH
Kết luận:
- Dung dịch K2Cr2O7 có màu cam phản ứng tạo thành dung dịch muối Cr2(SO4)3 có
màu xanh lam, có khí hóa nâu thoát ra, phản ứng tỏa nhiệt.
- Xuất hiện khí hóa nâu vì H2SO4 và NaNO2 dư tác dụng với nhau tạo ra khí NO hóa
nâu khi gặp O2 trong không khí.
2NO + O2 2NO2↑
(nâu)
Kết luận:
- Thêm từng giọt dung dịch H2SO4 2N vào ống nghiệm chứa 3-4 giọt dung dịch
cromat kali (K2CrO4).
- Thêm từng giọt dung dịch NaOH 2N vào ống nghiệm chứa 3-4 giọt dung dịch
bicromat kali (K2Cr2O7) cho đến khi đổi màu.
Kết luận:
- Trong môi trường axit cromat (CrO42-) chuyển thành bicromat (Cr2O72- ) và ngược
lại trong môi trường bazo, suy ra cromat tồn tại trong môi trường bazo và bicromat
tồn tại trong môi trường axit.
- Cho vào 5 ống nghiệm mỗi ống 3 giọt dung dịch K2CrO4 hoặc Na2CrO4 0,5N.
- Ly tâm lấy kết tủa, thêm vào mỗi kết tủa 1 ml dung dịch CH3COOH 2N.
- Ống 1: kết tủa màu vàng đục, tan một phần trong dung dịch CH3COOH
- Ống 2: kết tủa màu vàng nhạt, tan nhanh trong dung dịch CH3COOH
- Ống 4: kết tủa màu vàng đậm, không tan trong dung dịch CH3COOH
- Ống 5: kết tủa màu đỏ gạch, không tan trong dung dịch CH3COOH
Kết luận:
- Đa số muối cromat ít tan và không tan, như muối của Ba2+, Sr2+, Pb2+, Ag+,…