Professional Documents
Culture Documents
Thí nghiệm 8: Oxi phản ứng với than, lưu huỳnh, photpho, sắt.
Dụng cụ, hóa chất:
Dụng cụ: Lọ thu khí, đèn cồn, muỗng xúc hóa chất.
Hóa chất: than, lưu huỳnh, photpho, dây thép.
Tiến hành thí nghiệm:
Thu đầy khí oxi ( điều chế bằng các bước như thí nghiệm 7) vào 4 lọ đựng khí.
Dung môi đốt lần lượt lấy một ít bột than, lưu huỳnh, photpho rồi đốt cháy trên ngọn lửa đèn
cồn và đưa nhanh vào lọ chứa khí oxi, đậy nắp lọ.
Dùng một đoạn dây théo nhỏ nung đỏ trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào lọ đựng khí
oxi.
Kết quả thí nghiệm:
- Bột than khi đã được đun nóng cho vào lọ đựng khí oxi có hiện tượng bùng cháy, cho
ánh sáng chói.
- Cho lưu huỳnh được đun nóng vào lọ đựng khí oxi, cho ngọn lửa màu xanh dương, có
khí hắc thoát ra.
- Cho photpho đã đun nóng vào lọ đựng khí oxi, cho ánh sáng chói, có khói trắng dày đặc
bám vào thành lọ dưới dạng bột.
- Đưa dây thép đốt nóng vào lọ đựng khí oxi, thấy dây thép sáng chói, có nhiều hạt nhỏ
sáng bắn như pháo hoa. Sau đó sẽ thấy các hạt nhỏ li màu đen bám bắn ra bám trên
thành lọ.
Nhận xét hiện tượng:
- C đun nóng tác dụng với oxi theo phương trình sau là phản ứng mãnh liệt có màu sáng
chói:
C + O2 t→° CO2
- Lưu huỳnh đun nóng tác dụng với oxi theo phương trình dưới đây, làm xuất hiện ngọn
lửa màu xanh dương, tạo SO2 có mùi hắc.
S + O2 t→° SO2
- Cho photpho tác dụng với oxi theo phương trình dưới đây, tạo ra P 2O5- là khói trắng
xuất hiện dưới dạng bột.
4P + 5O2 t→° P2O5
- Sắt cháy trong oxi, cho ngọn lửa sáng chói, tạo nên Fe 3O4 là các hạt nhỏ li ti màu đen
bắn ra bám trên thành lọ.
3Fe + 2O2 t→° Fe3O4
Thí nghiệm 9.4: Do O3 là chất oxi hóa mạnh nên oxi hóa Mn2+ thành Mn4+. Dung dịch chuyển
từ màu hồng nhạt (MnSO4) chuyển sang trong suốt (MnO2).
Thí nghiệm 1: Điều chế lưu huỳnh kim và lưu huỳnh dẻo
Dụng cụ, hóa chất:
Dụng cụ: Chậu thủy tinh, đèn cồn, ống nghiệm nhỏ, giấy lọc,đũa thủy tinh, cặp gắp ống
nghiệm.
Hóa chất: Bột lưu huỳnh.
Tiến hành thí nghiệm:
Thí nghiệm 1.1 Điều chế lưu huỳnh hình kim: Cho bột lưu huỳnh vào ½ ống nghiệm rồi nung
chảy trên ngọn đèn cồn, lắc đều cho lưu huỳnh nóng chảy đều, khi lưu huỳnh nóng chảy hết sẽ
có màu vàng linh động, nhiệt đột đạt khoảng 112oC.
Xếp tờ giấy lọc thành chiết phễu(hình nón) và rót lưu huỳnh nóng chảy vào. Khi bề mặt bắt đầu
đóng váng, dùng đũa thủy tinh chọc ngay giữa mặt váng một lỗ nhỏ, rút đũa thủy tinh ra và xòe
ngay tờ giấy lọc. Quan sát tinh thể hình kim của lưu huỳnh tạo thành.
Thí nghiệm 1.2 Điều chế lưu huỳnh dẻo: Cho bột lưu huỳnh vào ½ ống nghiệm rồi nung chảy
trên ngọn đèn cồn cho đến khi chất lỏng ngả sáng màu nâu sẩm( nhiệt độ đạt khoảng 200 oC) rót
nhanh chất lỏng này ra chậu nước đã chuẩn bị sẵn.
Vớt lưu hình ra, dùng tay kiểm tra tính dẻo của lưu huỳnh khi mới cho vào chậu nước và cuối
buổi thực hành (khoảng 2h).
Kết quả thí nghiệm:
Thí nghiệm 1.1: Lưu huỳnh nhìn thấy trên giấy học có hình kim lấp lánh.
Thí nghiệm 1.2: Khi đun đến 200oC lưu huỳnh đặc quánh như nhựa và có màu nâu đen, sau khi
cho vào chậu nước lưu huỳnh thành khối dẻo màu nâu và có tính đàn hồi. Sau một thời gian lưu
huỳnh cứng lại và xuất hiện những tinh thể lưu huỳnh tà phương
Nhận xét hiện tượng:
Thí nghiệm 1.1: Lưu huỳnh thu được là tinh thể lưu huỳnh đơn tà, có màu vàng nhạt, nóng
chảy ở 119,2oC và có tỉ khối là 2,06. Tuy nhiên dạng tinh thể lưu huỳnh đơn tà này chỉ tồn tại
trong một thời gian, nếu để trong nhiều ngày,cấu trúc bên trong tinh thể bị biến đổi, mỗi tinh
thể đơn tà biến thành nhiều tinh thể tà phương rất bé.
Thí nghiệm 1.2: Lưu huỳnh thu được là lưu huỳnh dẻo hay lưu huỳnh vô định hình, nó không
than trong các dung môi hữu cơ và ở điều kiện thường chuyển dành san dạng tà phương.
Thí nghiệm 2 : Phản ứng của lưu huỳnh với HNO3 đặc và H2SO4 đặc.
Dụng cụ, hóa chất
Dụng cụ: Ống nghiệm,đèn cồn.
Hóa chất: Bột lưu huỳnh, HNO3 đặc, H2SO4 đặc, dung dịch BaCl2.
Tiến hành thí nghiệm:
Tác dụng của lưu huỳnh với HNO3 đặc
Cho một ít bột lưu huỳnh vào ống nghiệm chứa 2ml dung dịch HNO 3 đặc. Đun sôi dung dịch
khoảng 2-3 phút.
Để nguột ống nghiệm rồi cho vào 1 giọt dung dịch BaCl2.
Tác dụng của lưu huỳnh với H2SO4 đặc.
Cho một ít bột lưu huỳnh vào ống nghiệm chứa 2ml dung dịch H 2SO4 98%. Đun nóng ống
nghiệm.
Kết quả thí nghiệm:
Khi cho lưu huỳnh vào HNO 3 đặc, trước khi đun nóng, không có hiện tượng gì xảy ra. Khi
đun sôi, bột lưu huỳnh nóng chảy, xuất hiện khối đặc quánh màu nâu sẫm nổi trên bề mặt dung
dịch, có khí màu nâu đỏ thoát ra. Khi nhỏ dung dịch BaCl2 vào thì xuất hiện kết tủa trắng.
Khi cho lưu huỳnh vào H2SO4 đặc, trước khi đun, không có hiện tượng gì xảy ra. Sau khi
đun nóng, lưu huỳnh tan dần, có khí mùi hắc thoát ra, xuất hiện kết tủa trắng.
Nhận xét hiện tượng:
- Ở nhiệt độ thường, khi cho lưu huỳnh vào HNO 3 đặc không xảy ra phản ứng. Khi đun
nóng gặp nhiệt độ cao, lưu huỳnh nóng chảy thành lưu huỳnh lỏng, gặp dung dịch HNO 3
ở dạng lỏng,tạo nên sức căng bề mặt khiến cho lưu huỳnh nóng chảy thành một khối đặc
quánh hình cầu có màu nâu sẫm, có khí màu nâu đỏ thoát ra là khí NO2.
S + 6HNO3(đặc) t→° H2SO4 + 6NO2 + 2H2O
- Khi nhỏ dung dịch BaCl2 vào, có kết tủa trắng xuất hiện là BaSO4.
H2SO4 + BaCl2 BaSO4 + 2HCl
- Lưu huỳnh tác dụng với H2SO4 đặc, đun nóng nhưng ở nhiệt độ thấp hơn so với khi đun
với dung dịch HNO3, lưu huỳnh nóng chảy thành tinh thể lưu lưu huỳnh đơn tà có hình
kim, có màu vàng nhạt hoặc gần như không có màu( màu trắng). có khí mùi hắc thoát ra
là khí SO2.
S + 2H2SO4(đặc) t→° 3SO2 + 2H2O
Thí nghiệm 4: Điều chế và quan sát các sunfua ít tan- Thuốc thử S2-
Dung cụ, hóa chất
Dụng cụ: Ống nghiệm.
Hóa chất: Dung dịch mangan(II) sunfat, Dung dịch kẽm Sunfat, Dung dịch chì(II) nitrat, Dung
dịch đồng(II) sunfat, Dung dịch cadimi nitrat, Dung dịch canxi clorua,dung dịch H2S.
Tiến hành thí nghiệm.
Lấy 6 ống nghiệm khô, cho vào mỗi ống 1ml các dung dịch:
Ống 1: Dung dịch mangan(II) sunfat.
Ống 2: Dung dịch kẽm Sunfat.
Ống 3: Dung dịch chì(II) nitrat.
Ống 4: Dung dịch đồng(II) sunfat.
Ống 5: Dung dịch cadimi nitrat.
Ống 6: Dung dịch canxi clorua.
Nhỏ thêm vào mỗi ống 2-3 giọt dung dịch H2S.
Để ống có kết tủa lặng xuống, gạn lấy kết tủa rồi rửa 2 lần bằng nước cất. Sau đó cho vài giọt
HCl loãng.
Kết quả thí nghiệm:
Ống 1: Không xuất hiện kết tủa, khi cho Na2S vào thì xuất hiện kết tủa màu cam sữa.
Ống 2: Xuất hiện kết tủa trắng, cho vài giọt HCl loãng vào kết tủa vẫn không tan.
Ống 3: Xuất hiện kết tủa đen, thêm vào HCl loãng kết tủa vẫn không tan.
Ống 4: Xuất hiện kết tủa đen . Thêm vào HCl kết tủa vẫn không tan.
Ống 5: Xuất hiện kết tủa vàng, thêm HCl kết tủa tan thành màu trong suốt.
Ống 6: Không có hiện tượng, thêm Na2S vẫn không có hiện tượng xảy ra.
Nhận xét hiện tượng:
Ống 1: Phản ứng giữa mangan sunfat và H2S là phản ứng thuận nghịch, khi cho HCl thì sunfua
của mangan tan nên không kết tủa, tuy nhiên khi cho vào Na 2S thì cân bằng chuyển về lại bên
phải, kết tủa MnS sẽ lắng xuống
MnSO4+ H2S↔MnS+ H2SO4
MnSO4+ Na2S→ MnS+ Na2SO4
Ống 2+3+4: Tạo ZnS và PbS là những sunfua kim loại không tan trong nước và trong dung
dịch axit loãng.
ZnSO4+ H2S → ZnS + H2SO4
Pb(NO3)2+ H2S → PbS + 2HNO3
CuSO4+ H2S → CuS+ H2SO4
Ống 5: Phản ứng tạo sunfua CdS có màu vàng, không tan trong nước nhưng tan trong axit.
Cd(NO3)2+ H2S→ CdS+ 2HNO3
Ống 6: Tạo sunfua CaS tan trong nước.
CaCl2+ H2S → CaS+ 2HCl
Thí nghiệm 5: Tác dụng của H2S với các chất oxi hóa.
Dụng cụ, hóa chất
Dụng cụ: Ống nghiệm.
Hóa chất: Dung dịch nước brom, dung dịch KMnO4, H2SO4 loãng, K2Cr2O7, H2O2 3%.
Tiến hành thí nghiệm:
Trong 4 ống nghiệm khô lần lượt chưa 1-2ml dung dịch sau:
Ống 1: Dung dịch nước Brom.
Ống 2: Dung dịch KMnO4 có thêm vài giọt dung dịch H2SO4 loãng.
Ống 3:Dung dịch K2Cr2O7 có thêm vài giọt dung dịch H2SO4 loãng.
Ống 4: Dung dịch H2O2 3%
Thêm từ từ từng giọt H2S vào từng ống nghiệm cho đến khi màu của dung dịch thay đổi và xuất
hiện kết tủa trắng.
Kết quả thí nghiệm:
Ống 1: Mất màu nước brom, tạo kết tủa màu trắng vàng.
Ống 2: Dung dịch mất màu tím.
Ống 3: Tạo kết tủa xanh lơ.
Ống 4: Tạo kết tủa trắng.
Nhận xét hiện tượng:
Dihidro sunfua tương tác dễ dàng với halogen, kali pemanganat, kali dicromat ở nhiệt độ
thường, giải phóng lưu huỳnh tự do.
H2S+ Br2 → S+ 2HBr
5H2S+ 2KMnO4+ 3H2SO4 → 2MnSO4+ 5S+ K2SO4+ 8H2O
3H2S + K2Cr2O7 + 4H2SO4 → K2SO4 + Cr2(SO4)3 + 3S + 7H2O
H2S+ H2O2→ S+ 2H2O
Thí nghiệm 18: Tác dụng của dung dịch SO2 với các chất oxi hóa:
Dụng cụ, hóa chất:
Dụng cụ: Ống nghiệm
Hóa chất: Dung dịch nước Brom,dung dịch nước iot,dung dịch FeCl 3, KMnO4, H2SO4 10%,
K2Cr2O7.
Tiến hành thí nghiệm:
Cho vào 5 ống nghiệm khô lần lượt mỗi ống 1ml dung dịch sau:
Ống 1: Dung dịch nước brom.
Ống 2: Dung dịch nước iot.
Ống 3: Dung dịch FeCl3.
Ống 4: Dung dịch KMnO4+ vài giọt dung dịch H2SO4 10%.
Ống 5: Dung dịch K2Cr2O7+ vài giọt dung dịch H2SO4 10%.
Cho vào cả 5 ống nghiệm vài giọt dung dịch SO2 cho đến khi dung dihcj đổi màu hoặc mất màu
hoàn toàn.
Kết quả thí nghiệm:
Nhận xét hiện tượng:
Thí nghiệm 19: Tác dụng của dung dịch SO2 với dung dịch H2S.
Dụng cụ, hóa chất:
Dụng cụ:ống nghiệm
Hóa chất: H2S, SO2.
Tiến hành thí nghiệm:
Trong một ống nghiệm chứa 1 ml dung dịch H2S, cho vào vài giọt dung dịch SO2.
Kết quả thí nghiệm
Giải thích hiện tượng:
Thí nghiệm 20: Tác dụng của dung dịch Na2SO3 với dung dịch KMnO4.
Dụng cụ, hóa chất:
Dụng cụ: Ống nghiệm
Hóa chất: H2SO4, KMnO4, Na2SO3.
Thí nghiệm 21: Tác dụng của axit sunfuric loãng với kim loại.
Dung cụ, hóa chất:
Dụng cụ: Ống nghiệm, cặp gắp ống nghiệm, đèn cồn.
Hóa chất: H2SO4 10%, Zn, phôi sắt, lá đồng.
Tiến hành thí nghiệm:
Trong 3 ống nghiệm, mỗi ống đựng khoảng 1ml dung dịch H 2SO4 10%. Cho vào các ống
nghiệm lần lượt:
Ống 1: Một viên kẽm
Ống 2: Một mảnh phôi sắt.
Ống 3: Một lá đồng.
Đun nhẹ các ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
Thí nghiệm 22: Tác dụng của axit sunfuric đặc với hợp chất hữu cơ.
Dụng cụ, hóa chất:
Dụng cụ: Giấy trắng,đũa thủy tinh, tấm kính thủy tinh,ống nghiệ.
Hóa chất: H2SO4 98%, sucrose.
Tiến hành thí nghiệm:
Thí nghiệm 22.1: Đặt một mẫu giấy trắng lên tấm kính, dùng đũa thủy tinh những vào dung
dịch H2SO4 98%, cẩn thận vẽ tên mình lên tờ giấy.
Thí nghiệm 22.2: Cho Sucrose vào 1/5 ống nghiệm, nhỏ vài giọt dung dịch H 2SO4 98% vào
đường.
Dùng đũa thủy tinh khuấy đều hỗn hợp. Để dũa thủy tinh trong ống nghiệm, đặt ống nghiệm
vào giá.
Kết quả thí nghiệm:
Nhận xét hiện tượng:
Thí nghiệm 23: Tác dụng của H2SO4 đặc với kim loại.
Dụng cụ, hóa chất:
Dụng cụ: Ống nghiệm
Hóa chất: Kẽm, đồng, đinh sắt, H2SO4 đặc.
Tiến hành thí nghiệm:
Cho vào 3 ống nghiệm 1ml H2SO4 đặc, rồi cho vào đó lần lượt:
Ống 1: Một viên kẽm.
Ống 2: Một lá đồng.
Ống 3: Một cây đinh sắt nhỏ.
Kết quả thí nghiệm:
Nhận xét hiện tượng: