You are on page 1of 24

Bài một trăm mười một.

Các thần sát cũng là những thông tin có thể đánh giá được mệnh một cách tổng quát, biết những gì
chính yếu nhất.
Khi tìm hiểu về mệnh số, người xưa bắt đầu xem xét từ năm sinh, gán cho các chữ Tý Sửu Dần
Mão... với các tính cách, đặc điểm quan trọng nhất của các con vật, và nếu bạn để ý quan sát thì
cũng thấy quan điểm này không hề vô lý, trong một chừng mực nhất định... là tương đối chính xác.
Tiếp theo, để mô tả chu kì 60 năm một lần, vị trí tương đối các ngôi sao đối với nhau của toàn bộ
bầu trời sao quan sát được, lại quay trở lại, lặp lại thành chu kì, người xưa đã phát minh ra 10 thiên
can, đem phối hợp chúng cùng các địa chi, tìm ra đặc điểm quan trọng nhất của mệnh gọi là nạp
âm. Khái niệm này rất phổ biến trong dân gian, hầu hết mọi người đều biết mình sinh năm Bính dần,
nạp âm Lô trung hỏa là mệnh hỏa, sinh năm Mậu thìn là đại lâm mộc, năm Ất mùi là sa trung kim,
mệnh kim... vân vân.
Quan sát tỷ mỉ hơn nữa, người ta thấy rằng hễ cứ sinh năm... này, ngày... này mà gặp, có các địa
chi, thiên can... như này, thì có mệnh... may mắn, rủi ro, thành đạt... như này... gọi là các thần sát.
Việc quan sát, thống kê, tổng kết ra các đặc điểm, tính chất đặc trưng quan trọng nhất... kéo dài
nhiều năm, trải qua nhiều thời gian nên ta, bạn đọc và tôi cũng cần lưu ý, tìm hiểu... là cần thiết.
1/ Tướng tinh là mật mã, dấu hiệu có thể được thăng chức, tăng lương.
Nếu địa vị của bạn là đang làm lãnh đạo, hành vận đến tướng tinh là bạn đang có được đội ngũ cấp
dưới tốt (bạn đang làm lãnh đạo tốt, có uy tín tốt). Bạn đang là nhân viên, hành vận đến đại vận
tướng tinh, là cơ hội để bạn được thăng chức, tăng lương.
Trong cuốn "dự đoán theo tứ trụ", ông Thiệu vĩ Hoa tra tướng tinh căn cứ vào cả địa chi ngày lẫn chi
năm. Tôi, trong thực tế có quan sát, tìm hiểu, thấy cách tra tướng tinh của ông Lý cư Minh, tác giả
cuốn sách "Tự xem bát tự" hợp lý hơn, là chỉ tra theo chi năm, lấy địa chi năm rồi tra, tìm trong các
địa chi khác có... gặp hay không. Bạn sinh trong các năm hoặc Dần, hoặc Ngọ, hoặc Tuất mà thấy ở
địa chi khác có Ngọ thì là có tướng tinh. Hành đại vận gặp Ngọ thì trong 10 năm, ở đại vận ấy có
tướng tinh. Cứ 12 năm một lần, gặp năm Ngọ là bạn gặp Tướng tinh. Tương tự, những người sinh
trong các năm Hợi, hoặc Mão, hoặc Mùi gặp Mão, sinh các năm Thân, Tý, Thìn gặp Tý, sinh các
năm Tỵ, Dậu, Sửu gặp Dậu là gặp tướng tinh.
Ví dụ, tôi có một người bạn đồng nghiệp nữ, cấu trúc tứ trụ như này: Ất mùi, Kỉ mão, Canh ngọ, Kỉ
mão. Chữ Mão ở tháng sinh và giờ sinh chính là tướng tinh, sau thời gian dài "công tác", cứ được
thăng chức dần dần tận đến lúc về hưu...
2/ Dịch mã, là thông tin có dịch chuyển, thay đổi.
Cách tra dịch mã cũng tương tự như tra tướng tinh, dùng địa chi năm để tra, khẩu quyết là: Hợi Mão
Mùi, gặp Tỵ. Thân Tý Thìn gặp Dần. Dần Ngọ Tuất gặp Thân. Tỵ Dậu Sửu gặp Hợi.
Dịch mã tượng trưng cho sự thay đổi, dịch chuyển, biến động. Người trong mệnh có Dịch mã
thường hướng ngoại, thích di chuyển, thích đi du lịch, ngao du khắp nơi. Bát tự của các thương
nhân, nhà ngoại giao, quân nhân, cán bộ mà công việc đòi hỏi phải đi công tác... thường có một,
thậm chí nhiều sao Dịch mã. Mã tinh cũng tượng trưng, đại biểu cho khả năng được đi nước ngoài,
xuất ngoại. Nếu trong bát tự không có Dịch mã thì khi gặp vận, gặp năm, tháng, lưu niên... là Dịch
mã thì cũng ứng với các việc trên.
Mã bị xung thì ngày có thể đi nghìn dặm, tựa như ngựa bị roi quất, bị thôi thúc phải ra đi. Phụ nữ
gặp Mã tinh chủ về thân tâm bất an, là tượng bất lợi. Mã bị hợp thì có Mã cũng như không, không
ứng nghiệm nữa (tuy nhiên có khác với trường hợp người không có Mã, vì ắt có lúc trong cuộc đời,
gặp thời điểm sự hợp này bị xung mất, là ứng nghiệm di chuyển).
3/ Hoa cái là mật mã của nghệ thuật, tài hoa.
Hoa cái đại diện cho tính tình thanh cao, tư chất thông minh, tự làm tự hưởng, giầu tài hoa và tài
năng nghệ thuật, thích triết học, tôn giáo.
Hoa cái chỉ khi Hoàng đế xuất tuần, thái giám mang một cái lọng quý (giống như ô) để che chỗ vua
ngồi. Hoa cái có uy lực lớn, đối với nam giới, đại diện cho tài hoa và thành tựu. Nữ giới có Hoa cái
thì giống như Võ tắc Thiên, có tài năng, thành đạt nhưng nhiều chồng. Khi mệnh nữ hành vận Hoa
cái thì hình khắc chồng, mất đi nét dịu dàng nữ tính, thường mang nhiều tính cách của nam giới.
Người không có hoa cái trong mệnh, khi hành vận mà gặp hoa cái thì trong 10 năm của vận này,
tính chất, tính cách... mệnh, của tứ trụ cũng giống như người có Hoa cái trong bát tự. Qua khỏi vận
mới hết ảnh hưởng. Bạn đọc nếu thích nghệ thuật, thì trong 10 năm hành vận hoa cái, nên cố gắng
hết sức vì dễ đạt được thành tựu hơn so với... trong các thời vận khác.
Cách tra hoa cái cũng lấy chi năm làm chủ, gặp được là có sao hoa cái. Cách tra tương tự với các
trường hợp trước, nghĩa là Dần Ngọ Tuất gặp Tuất, Thân Tý Thìn gặp Thìn, Hợi Mão Mùi gặp Mùi,
Tỵ Dậu Sửu gặp Sửu.
Ví dụ, người sinh năm Tuất lại gặp Tuất là có sao Hoa cái.
4/ Vong thần là mật mã của giám ngục.
Vong thần chủ về thị phi, kiện tụng. Trừ khi bản thân là luật sư, nếu không, gặp phải Vong thần tất
khó tránh họa thị phi. Trong thực tế, nguyệt chi của bát tự nếu là Vong thần, chủ về cả đời nhiều thị
phi, hay vướng phải các rắc rối pháp lý, pháp luật, khó được bình yên, thậm chí sẽ gặp họa hình,
thương.
Cách tra Vong thần cũng lấy chi năm để tra, nếu chi năm thuộc một trong 3 chi thuộc tam hợp, giả
dụ như Dần Ngọ Tuất mà gặp Tỵ (đất lâm quan của hỏa) là gặp Vong thần. Thuộc Hợi Mão Mùi gặp
Dần, Thân Tý Thìn gặp Hợi, Tỵ Dậu Sửu gặp Thân. Ta thấy, Vong thần cũng là một trong các chi
thuộc về tứ trường sinh Dần Thân Tỵ Hợi như Dịch mã (hay Trạch mã).
Trong tứ trụ của bạn nếu không gặp Vong thần mà khi hành vận, gặp trong đại vận hay lưu niên thì
ở thời vận, ở thời gian ấy cũng chịu ảnh hưởng của Vong thần, qua vận, qua năm... mới hết tác
dụng. Vong thần nếu là hỷ thần, là dụng thần trong bát tự, chủ về người có mưu kế sâu xa, nếu là kị
thần thường tâm tính khó định, thần trí lơ đãng, hẹp hòi, mọi việc khó như ý, tính khí thô tục. Vong
thần có mặt trong bát tự mà là kị thần, cả đời khó tránh khỏi thị phi, tranh chấp, kiện tụng, thậm chí
dễ sa vào lao ngục, sa đà, ham mê tửu sắc phong nguyệt. Mệnh nam bất lợi với vợ con, mệnh nữ
khắc chồng và hình thương con cái.
5/ Hàm trì là mật mã hành vận đào hoa.
Hàm trì chính là đào hoa, tình yêu và cuộc sống hôn nhân cả đời người đều có liên quan đến ngôi
sao "đào hoa" này. Nếu hàm trì hay sao đào hoa thuộc ngũ hành, là dụng thần trong bát tự, biểu thị
nhật chủ có nhu cầu tình dục cao, có tính hấp dẫn với người khác giới tính. Nếu hàm trì là kị thần,
biểu thị chủ nhân không hứng thú với tình dục. Ví dụ, giả sử ai đấy có hàm trì ở Tý, hành thủy là
dụng thần cần thiết với bát tự, thì người này có đời sống hôn nhân, tình dục viên mãn. Nếu bát tự kị
thủy, biểu thị trong lĩnh vực này nhất định gặp nhiều trở ngại. Tuy nhiên, sao đào hoa không chỉ
mang ý nghĩa chuyên về tình dục, ngoại tình. Kết hợp với bát tự, cấu trúc khác nhau, đào hoa mang
nhiều ý nghĩa phong phú khác, ví dụ như dung mạo đẹp, thông minh, nhân duyên tốt.
Hàm trì là đất mộc dục của ngũ hành tam hợp. Cách tra cũng giống các trường hợp trên là lấy chi
năm để tra. Hợi Mão Mùi mộc cục hàm trì ở Tý (sinh năm Hợi, hoặc Mão, hoặc Mùi mà gặp Tý thì
Tý là sao hàm trì). Thân Tý Thìn gặp Dậu, Tỵ Dậu Sửu gặp Ngọ, và Dần Ngọ Tuất gặp Mão.
Ngoài cách tra trên, tác giả cuốn "Dự đoán theo tứ trụ" là ông Thiệu vĩ Hoa còn tra hàm trị ở chi
ngày, tôi thấy cách tra mở rộng này cũng ứng nghiệm, tuy ảnh hưởng không bằng hàm trì tra theo
chi năm. Bạn đọc nên tham khảo.
Trong thực tế vận dụng, nếu bát tự của bạn không có hàm trì mà hành vận gặp hàm trì như sinh
năm Mùi, hàm trì ở Tý, thì gặp vận Tý, năm Tý mà chưa kết hôn, bạn sẽ có cơ hội gặp người muốn
kết hôn với bạn. Vận dụng linh hoạt hơn một bước nữa, gặp vận Quý hay năm, tháng có Quý thủy
thì cũng tương tự như gặp hàm trì (vì Quý thủy hàm chứa trong Tý).
Đào hoa đối với người chưa kết hôn là Đào hoa vận, với người đã kết hôn gọi là Đào hoa kiếp. Khi
hành vận Đào hoa, người đã kết hôn dễ ngoại tình, người chưa kết hôn dễ bắt đầu đời sống tình
dục trước hôn nhân. Người xưa còn phân biệt ra Đào hoa đóng ở đâu, nếu sao Đào hoa mà ở trên
các trụ năm, trụ tháng thì thường chỉ người tài năng, thông minh, thích hợp hành nghề trong các lĩnh
vực văn hóa nghệ thuật, đời sống tình dục viên mãn đối với người yêu, với chồng, vợ của mình. Chỉ
khi sao Đào hoa đóng ở các chi ngày hay chi giờ mới ứng với chuyện ngoại tình, không chung thủy,
đặc biệt kị đối với nữ giới. Ngoài ra, sao đào hoa mang đến vận may hay tai họa còn phải xét thêm
dụng thần, là hỷ hay kị đối với dụng thần.
6/ Kiếp sát là mật mã gây tai họa.
Kiếp sát là một đại hung thần, đại diện cho sự cố bất ngờ, tử vong, nhập viện, mắc bệnh vô phương
cứu chữa. Kiếp sát còn có tên là Đại hao. Kiếp sát bắt nguồn từ Tam sát là Tai sát, Tuế sát, Kiếp sát
(bộ môn Phong thủy đặc biệt chú ý các Sát này, xây nhà.... tuyệt đối tránh).
Cách tra Kiếp sát: Dùng chi năm để tra, xem thuộc tam hợp nào., đối xứng (xung) với tam hợp ấy sẽ
là Tam sát.
Dần Ngọ Tuất là tam hợp hỏa cục, hỏa thuộc phương Nam, đế vượng ở chính Ngọ. Xung Ngọ là
Tý, do đó Hợi gọi là Kiếp sát, Tý là tai sát, Sửu là Tuế sát.
Thân Tý Thìn thủy cục, thì Tỵ là Kiếp sát, Ngọ là Tai sát, Mùi là Tuế sát.
Hợi Mão Mùi mộc cục thì Thân là Kiếp sát, Dậu là Tai sát, Tuất là Tuế sát.
Tỵ Dậu Sửu kim cục thì Dần là Kiếp sát, Mão là Tai sát, Thìn là Tuế sát.
Người xưa nói: "Kiếp sát vi tai bất khả đương, đồ nhiên bôn tẩu danh lợi trường, tu phòng tổ nghiệp
tiêu vong tận, thê tử như hà đắc cửu trường... Kiếp thần bao ngộ khỏa quan tinh, chủ chấp binh
quyền trợ thánh minh, bất nộ nhi uy nhân ngưỡng mộ, nhu hợp hoa hạ đắc an vinh".
(Kiếp sát chủ họa hại khôn lường, tài lợi quan lộc bỗng hóa hư không, cần đề phòng tổ nghiệp tán
bại, vợ con khó kéo dài được cuộc sống. Kiếp sát gặp quan tinh chủ về người nắm binh quyền, có
uy, được nhiều người ngưỡng mộ).
Kiếp sát nếu là dụng thần của bát tự, tức ngũ hành của Kiếp sát có lợi với Nhật chủ, biểu thị người
có ý chí, có tinh thần phấn đấu vươn lên, là hiện tượng tốt. Nhưng Kiếp sát nếu là kị thần, nhật chủ
là người nóng nảy, dễ gây ra nhiều chuyện phiền phức, chuốc họa vào mình.
Vận dụng thực tế mở rộng: Bạn có kiếp sát ở Dần (chẳng hạn sinh năm Tỵ, hoặc Dậu, hoặc Sửu)
mà hành mộc là kị thần, thì kết hôn với người tuổi Dần không lợi, vì họ là Kiếp sát của bạn, đại diện
cho rủi ro, phá sản sau này. Trái lại, nếu hành mộc là dụng thần, hỷ thần, thì gặp Dần, kết hôn, kết
bạn... với họ, bạn được động viên, trợ giúp, quyết tâm hơn trong... mọi việc.
7/ Cô thần, quả tú là mật mã của sự cô độc, lẻ loi.
Môn xem bát tự, tứ trụ có một khẩu quyết: "nam kị cô thần, nữ kị quả tú". Nam gặp Cô thần, chủ về
mệnh sẽ cô độc, thậm chí xuất gia theo nghiệp tu hành. Nữ gặp Quả tú sẽ khắc chồng, làm quả phụ
(khắc chết chồng) hoặc cũng xuất gia. Thông thường nam nữ mà gặp Cô thần, Quả tú không thích
quan tâm đến đối phương, không quan tâm (hoặc ít quan tâm) đến gia đình vợ (chồng) con. Cô
thần, Quả tú đi cùng nhau còn đại diện cho người thích tình yêu đồng tính.
Cách tra Cô thần, Quả tú cũng dùng chi năm để tra, nhưng xem chi ấy thuộc tam hội nào. Ví dụ: Hợi
Tý Sửu thuộc tam hội thủy thấy Dần là Cô thần, gặp Tuất là Quả tú. Lý do: hành kim là mẹ của thủy,
kim tuyệt ở Dần biểu thị không có mẹ, tức mồ côi, là Cô thần. Hành thủy (Hợi Tý Sửu) lấy hỏa làm
Tài tinh, đồng nghĩa với vợ, Tài tinh hỏa mộ ở Tuất, là vợ mộ, do vậy Tuất là Quả tú. Bạn đọc chỉ
việc đếm tiếp từ Sửu đến Dần là gặp Cô thần, đếm giật lùi từ Hợi đến Tuất, thì Tuất là Quả tú.
Tương tự ta có: Dần Mão Thìn có Cô thần ở Tỵ, Quả tú ở Sửu. (lập luận tương tự, hành mộc có mẹ
là thủy, thủy tuyệt ở Tỵ, nên Tỵ là Cô thần, có chồng là kim, kim mộ ở Sửu, nên Sửu là Quả tú).
Tỵ Ngọ Mùi có Cô thần ở Thân, Quả tú ở Thìn.
Thân Dậu Tuất Cô thần ở Hợi, Quả tú ở Mùi.
Khi hành vận, một số người bỗng dưng sùng bái tôn giáo, thích đi tu, thích nghiên cứu thuật số, hay
bàn các chuyện về mệnh số, số phận con người, triết lý này nọ... chán nản hôn nhân... Đó là khi họ
gặp Cô thần, Quả tú trong vận, lưu niên... Qua vận, trở lại bình thường, một số người đã đi tu có thể
lại hoàn tục, nảy sinh tình cảm và kết hôn. Thông thường khi hành đến vận Tứ đào hoa người ta
thường nảy sinh tình cảm yêu đương và mong muốn kết hôn, khi hành các vận Tứ khố Thìn Tuất
Sửu Mùi thì thích theo đuổi tài phú, danh lợi. Khi hành các vận Dần Thân Tỵ Hợi thì thay đổi khó
lường, cuộc đời chìm nổi bất định, do Tứ trường sinh có thể biến đổi, trở thành ngũ hành mang tính
chất khác.
8/ Hồng loan, Thiên hỷ là mật mã tình yêu và hôn nhân.
Hồng loan đại diện cho tình cảm nam nữ, muốn kết hôn, cơ hội để kết hôn. Tuy nhiên Hồng loan chỉ
cho thông tin chủ nhân dễ gặp tình yêu chứ không thể kết luận là sẽ kết hôn hay đã kết hôn.
Thiên hỷ đại diện cho hỷ sự, cho sự vui mừng. Nếu bát tự có sao Thiên hỷ, mà là dụng thần thì chủ
nhân tính tình vui vẻ, thoải mái, lạc quan, không dễ ưu sầu. Trái lại, khi Thiên hỷ là kị thần thì người
này theo chủ nghĩa bi quan, thường hay than thở, âu sầu lo lắng.
Cách tra Hồng loan, Thiên hỉ cũng dựa vào địa chi năm.
Người sinh năm Tý gặp Mão (hoặc gặp năm Mão) là Hồng loan, gặp Dậu là Thiên hỷ.
Năm Sửu gặp Dần (hoặc gặp năm Dần) là Hồng loan, gặp Thân là Thiên hỷ.
Người tuổi Dần gặp năm Sửu là Hồng loan, gặp năm Mùi là Thiên hỷ.
Người tuổi Mão gặp năm Tý là Hồng loan, gặp năm Ngọ là Thiên hỷ.
Người tuổi Thìn gặp năm Hợi là Hồng loan, gặp năm Tỵ là Thiên hỷ.
Người tuổi Tỵ gặp năm Tuất là Hồng loan, gặp năm Thìn là Thiên hỷ.
Người tuổi Ngọ gặp năm Dậu là Hồng loan, gặp năm mão là Thiên hỷ.
Người tuổi Mùi găp năm Thân là Hồng loan, gặp năm Dần là Thiên hỷ.
Người tuổi Thân gặp năm Mùi là Hồng loan, gặp năm Sửu là Thiên hỷ.
Người tuổi Dậu gặp năm Ngọ là Hồng loan, gặp năm Tý là Thiên hỷ.
Người tuổi Tuất gặp năm Tỵ là Hồng loan, gặp năm Hợi là Thiên hỷ.
Người tuổi Hợi gặp năm Thìn là Hông loan, gặp năm Tuất là Thiên hỷ.
9/ Hồng diễm, một loại sao Đào hoa, đa tình chuyên luận về nữ giới.
Đây là một loại thông tin khác (ngoài Đào hoa, Dịch mã), có thể báo trước cơ hội gặp tình yêu,
thuận lợi cho cả nam và nữ, những người chưa kết hôn.
Cách tra từ thiên can ngày, cụ thể:
Người sinh ngày Giáp gặp Ngọ trong bát tự hoặc đại vận, lưu niên là gặp Hồng diễm sát, sinh ngày
Ất gặp Thân, ngày Bính gặp Dần, ngày Đinh gặp Mùi, ngày Mậu, Kỉ gặp Thìn, ngày Canh gặp Tuất,
ngày Tân gặp Dậu, ngày Nhâm gặp Tý, ngày Quý gặp Thân.
Thời xưa cho rằng mệnh nữ mà có Hồng diễm sát trong bát tự thì phong lưu đa tình, xinh đẹp, tính
tình dịu dàng, không gian xảo, ai gặp cũng yêu. Cũng có sách mệnh ghi chép rằng nữ mệnh có
Hồng diễm sát thì không trinh tiết, dâm loạn, dù sinh ra trong gia đình giầu sang phú quý, nền nếp
hay không cũng vậy. Trong thực tế dự đoán chỉ nên coi là thông tin tham khảo, đối chứng thêm với
các thông tin khác, nhưng nhìn chung gặp năm, đại vận, hoặc bát tự có Hồng diễm thì đối với cả
nam lẫn nữ đều cho thấy là sẽ gặp thuận lợi trong tình yêu, hôn nhân, là may mắn trong tình yêu,
hôn nhân.
10/ Thiên ất quý nhân là một thông tin quan trọng, cho thấy gặp dữ hóa lành, là sao giải hạn hiệu
quả.
Sách "Tam mệnh thông hội" viết: Thiên ất là thần trên trời, trong Tử vi luôn ở bên ngoài cửa, sắp
hàng ngang. Thiên ất làm những việc của Thiên hoàng đại đế nên có tên gọi như vậy. Thiên ất là
thần quý nhất, chỗ mà ngài đến tất cả hung sát đều lẩn tránh. Thiên ất quý nhân là thần cát lợi nhất
trong mệnh, nếu gặp được thì vinh hiển, công danh sớm đạt, đường quan lộ hanh thông. Nếu đều
có vượng khí thì lên chức vị cao. Đại, tiểu vận hành đến đây đều thăng quan, tiến tài, tất cả đến đây
đều là điềm báo cát lợi. Chỗ quý nhân đến ưa sinh vượng, không xung phá, không gặp Không vong
mới tốt.
Thiên ất quý nhân là thần quý nhất nên xếp ở vị trí đứng đầu các thần. Mệnh có Thiên ất thường tư
chất thông minh, bản tính ôn hòa. Nhân duyên đặc biệt tốt, được quý nhân phù trợ, chân thành lạc
quan, vui vẻ thoải mái, dễ nhận được sự yêu mến, khen ngợi của mọi người. Nếu phụ nữ mà trong
giờ, ngày, tháng, năm sinh gặp Quý nhân thì chủ về nhân duyên tốt, muôn sự thuận lợi, không
phạm hình khắc. Thiên ất nếu tọa chỗ vượng, phúc lực tăng gấp bội, cả đời ít bệnh tật, phú quý giàu
sang. Thiên ất quý nhân kị nhất bị hình, xung, khắc, phá hoặc tọa ở chỗ suy, bệnh, tử, tuyệt, phạm
phải thì phúc lực giảm, cuộc sống lao lực bấp bênh.
Khẩu quyết là: Giáp Mậu gặp Sửu Mùi. Ất, Kỉ gặp Tý, Thân. Bính Đinh gặp Dậu Hợi. Canh, Tân gặp
Dần Ngọ. Nhâm Quý gặp Tỵ Mão.
Cách tra Quý nhân là dùng can ngày để tra. Ông Thiệu vĩ Hoa, tác giả cuốn "Dự đoán theo tứ trụ"
còn tra thêm cả can năm, gọi là quý nhân của can năm, và coi Quý nhân này "to" hơn Quý nhân can
ngày. Theo tôi, ta cứ dùng cả hai rồi kiểm nghiệm xem thực tế, đối với mình hiệu nghiệm thế nào?
Ngoài ra, khi vận dụng, ngay cả nếu mình không có Quý nhân trong bát tự mà ngoài đời gặp người
có tuổi ứng với Quý nhân thiên ất của mình, nhiều khả năng đó sẽ là người có thể giúp mình khi khó
khăn. Lấy vợ, lấy chồng, tìm người cộng tác làm ăn, chung tay gây dựng sự nghiệp cùng người mà
là Quý nhân Thiên ất, chắc hẳn sẽ tốt hơn với người nào đó... bất kì, không phải Quý nhân.
Hết bài một trăm mười một.
Những tóm tắt quan trọng, thiết yếu nhất trong đoán mệnh qua tứ trụ.
1/ QUAN, SÁT.
Chính quan là lực lượng khắc chế khác tính chất với nhật can. Thất sát còn gọi là thiên quan, là lực
lượng khắc chế có cùng tính chất âm dương với nhật can. "Chính" là quang minh chính đại, trong
mệnh mà có Quan tinh và Nhật can đều vượng là cách cục tốt đẹp. Chính quan quá nhiều, khắc chế
nhật can quá nặng thì mệnh chủ tất nhu nhược lại không có năng lực. Quan tinh đại diện cho: Quan
vị, chức vị, địa vị, danh dự, chồng, con cái, võ chức, nghề nghiệp tư pháp, hung sát....
Thất sát trong mệnh nếu là dụng thần, chủ về túc trí đa mưu, quyền uy hiển hách. Nếu chế Sát thái
quá sẽ mất đi quý khí.
Nhật can vượng, tứ trụ có 1 chính quan có lực, đắc dụng, không gặp thất sát và thực thương là
cách cục thanh quý, chủ về sang quý.
Chính quan quá nhiều, nhật can không chống nổi sự khắc chế, gia nghiệp không nhiều, bệnh tật
triền miên.
Nhật can yếu, mệnh có từ 3 chính quan trở lên tất chỉ có hư danh, tránh làm công chức, đặc biệt đề
phòng tai họa lao ngục, vì quan mà gặp thị phi.
Nhật can vượng, chính quan khắc chế có lực, có thông tin làm quan, năng lực học nghiệp, học thuật
tốt.
Nguyệt lệnh chính quan đắc dụng, trọng chữ tín, cương trực vô tư, xử sự quang minh lỗi lạc, là bậc
quân tử.
Chính quan là dụng thần lại gặp thương quan, cả đời sự nghiệp trắc trở, chí lớn khó thành, dễ bị
tiểu nhân lừa gạt.
Nhật can yếu, quan sát chế ước nhật can lại không bị chế phục, chủ về mệnh tàn tật, háo sắc, cố
chấp, nghèo khó, đoản mệnh.
Chính quan là dụng thần, tọa chi ở chỗ tuyệt, bất lợi với con cái.
Chính quan là dụng thần xuất hiện ở niên trụ, cha mẹ có thể trợ giúp bản thân. Chính quan là kị
thần, xuất hiện ở niên trụ, cả đời khó thành tựu sự nghiệp, bị lừa gạt, khó gánh vác trách nhiệm.
Chính quan là dụng thần, xuất hiện ở nguyệt trụ, không bị chế phục, sự nghiệp bản thân thành tựu,
công thành danh toại.
Nhật chi chính quan là dụng thần, chủ về thông minh lanh lợi, năng lực lên kế hoạch và khả năng
ứng biến tốt, có thông tin làm quan, mệnh nữ gặp được chồng tốt, chồng thành đạt, hôn nhân mỹ
mãn.
Mệnh nữ được chính quan hợp thân làm dụng thần nhất định gả cho người chồng sang quý, sự
nghiệp bản thân có thành tựu.
Mệnh nữ gặp 2 chính quan hợp thân thường có dung mạo xuất chúng, đa tình, có sức hút với người
khác giới, có thông tin ngoại tình.
Mệnh nữ, nhật can cường vượng không gặp chính quan lại không có thực thương, bất lợi với hôn
nhân, hoặc con cái (không có thực thương tượng trưng khó có con).
Chính quan là dụng thần xuất hiện ở niên trụ, thời trụ, có thông tin làm quan ở nơi khác.
Nhật can vượng, thất sát là dụng thần, được Tài hỗ trợ Sát là mệnh giàu sang.
Nhật can yếu dùng Ấn làm dụng thần, Sát Ấn tương sinh, công danh hiển đạt, sự nghiệp thành
công, nhiều quyền uy. Sát vượng, không có Ấn, thiếu uy phong, đa sầu, đa cảm.
Nhật chi thất sát là kị thần, vợ (hoặc chồng) mạnh mẽ quyết đoán, nóng nảy, quan hệ vợ chồng
không hài hòa.
Mệnh nữ có quan sát hỗn tạp làm kị thần, không có thực thương chế ước, không làm kĩ nữ cũng là
phận thê thiếp, mệnh nghèo hèn.
Nhật can vượng, tứ trụ có một chính quan hữu lực, đắc dụng, không gặp Thất sát và Thực Thương
là cách cục thanh quý, chủ về sang, quý.
Quan hiển lộ mà không gặp hợp, không thể làm quan.
Chính quan kị gặp hình, xung, khắc, phá. Không chỉ riêng chính quan mà nói chung các thập thần
làm dụng thần đều kị hình, xung, khắc, phá.
Nhật can suy, Quan Sát vượng thì nhất định là mệnh nghèo, hèn.
Chính quan gặp Sát và Thương quan, hình, xung, phá, hại, hành tuế vận chủ về tính mạng gặp
nguy khó.
Có Quan mà có Ấn hóa, tiết, chủ về không sang quý cũng giàu có.
Quan tinh gặp nhau, thị phi khó tránh. Nếu quá nhiều cần được chế phục mới có thể hưởng phúc.
Chính khí quan tinh ở nguyệt chi, ưa gặp tài, ấn ở niên trụ và thời trụ, đồng thời không phạm phá,
hại, hình, xung, chủ phú quý song toàn.
Quan tinh không thể bị hình, xung. Nếu Quan Sát đồng thời xuất hiện là tượng cát lợi chuyển thành
hung họa. Hóa Sát thành Quan mới cát lợi, hóa Quan thành Sát họa trùng trùng.
Nhật can yếu cần hành chỗ vận vượng, tuế vận gặp chỗ (đất) nhật can vượng không xung, phá,
mệnh chủ tất sẽ vinh hiển.
Ấn nhiều, Quan nhiều là mệnh sang quý. Nhật can vượng, Quan nhiều hóa tiết Tài tinh. Tài vượng,
Nhật can yếu nhược, mệnh nghèo hèn lại nhiều bệnh.
Chính quan nên ở nguyệt trụ, không phá, không thương, chủ sang quý và giàu có.
Chính quan chủ về nhân đức, thuần chính, lập thân bằng nghiệp văn. Quan Ấn tương sinh gặp Tuế
vận, chủ về giữ chức quan cao, gia sản phong hậu.
Chính quan và Thất sát tạp loạn vô tình. Quan hiển lộ mà Sát ẩn tàng phần lớn là phúc, Sát hiển lộ
mà Quan ẩn tàng là tượng đại họa.
Nhật can cường vượng, trong tứ trụ nhiều tỷ, kiếp, ít tài tinh, quan tinh không có hoặc không có lực,
lại không có thương quan thực thần hao, tiết khí. Lúc này cần dựa vào Thất sát bổ cứu thiếu sót của
Quan tinh, chế phục tỷ kiếp. Tỷ kiếp bị chế phục thì tài tinh không bị khắc thương. Thất sát này
thành quyền tinh, nhập mệnh tất mệnh chủ được giàu sang.
Sát nhẹ ưa tài sinh trợ: Nhật can cường vượng, trong tứ trụ nhiều tỷ kiếp, thất sát nhẹ nên thiếu lực
chế phục nhật can. Lúc này cần dựa vào tài sinh sinh vượng thất sát, để thất sát tăng cường lực
chế phục tỷ kiếp.
Sát nặng, nhật can nhẹ, chế phục có ích: Nhật can yếu, thất sát nhiều, tỷ kiếp ít, không có ấn tinh
hóa sát. Lúc này cần dùng thương quan, thực thần chế phục thất sát. Trong tứ trụ có chế phục, đại
vận, lưu niên cũng nên hành chỗ có chế phục, chủ cát lợi.
Nhật can yếu, có ấn, sát vượng không phương hại: Nhật can yếu, thất sát vượng, duy nhất chỉ có
ấn tinh có thể hóa sát, sinh trợ nhật can. Kị gặp tài tinh khắc ấn. Tuế vận nên hành chỗ ấn vượng, tỷ
kiếp vượng.
Nhật can không có gốc, bỏ mệnh tòng sát: Nhật can yếu, trong tứ trụ không có tỷ kiếp, ấn tinh, lại
không có thực thương chế phục sát, chỉ toàn gặp quan sát bao vây tấn công nhật can. Đây là cách
cục bỏ mệnh tòng sát, nên dùng quan sát, tài tinh làm dụng thần, tuế vận cũng phải ở chỗ quan sát,
tài vượng mới cát lợi. Kị vận tỷ kiếp, ấn, thương quan, thực thần chủ về hung tai. Khí mệnh tòng sát
cần gặp sát, điều kiện thành cách là: Nhật can thất thời, nguyệt chi là quan sát, tam hợp quan sát
thành cục hoặc hội cục quan sát, thiên can của tứ trụ đều là quan sát, tài tinh, không có tỷ kiên, kiếp
tài, ấn tinh mới thành cách. Cục này chỉ lấy Tài tinh và Quan Sát làm dụng thần, kị Tỷ kiếp, Ấn tinh.
Sát nặng, nhật can nhẹ, cả đời có tổn hại.
Thất sát nếu gặp Tài sinh trợ, Sát tinh càng ẩn chứa nhiều hung tai. Thất sát gặp Tài sinh càng
vượng.
Nhẫn Sát đều hiểu lộ, uy danh vang khắp muôn nơi.
Sát không tách rời Ấn, Ấn không tách rời Sát, Sát Ấn tương sinh, công danh hiển đạt.
Sát, Ấn cùng hiển lộ, văn võ song toàn.
Thất Sát gặp chỗ trường sinh, mệnh nữ lấy chồng sang quý. Như Canh lấy Bính làm Sát, kị Quan
tinh hỗn tạp.
Sát tinh ở vị trí Tý, con cái ngỗ nghịch. Đây là thất sát ở thời chi, không bị chế phục.
Thất sát có chế phục, chủ đông con.
Thất sát trong thời trụ có chế phục, cuối đời phát phúc.
Thất sát có thế áp đảo trong trụ, chủ về mệnh thích tranh đấu, hiên ngang, hành hiệp trượng nghĩa,
đôi khi có phần nóng nảy.
Nhật can yếu gặp Thất sát tất bị khắc chế, lại gặp hình sát, khó tránh khỏi họa.
Nguyệt chi Thất sát kị bị xung, Thương quan và Dương nhẫn ưa gặp nhau.
Nhật can yếu, Sát mạnh không có chế thần, phần lớn tai họa không nặng. Khi vào chỗ quan vượng,
e có thương tật lại thương vong.
Nếu thời trụ gặp Thất sát không nhất định là tượng hung họa.
Nhật trụ có Thất sát mạnh, nhật can vượng, uy phong lẫm liệt.
Niên can Thất sát không luận là hung họa. Nếu Bính lấy Nhâm làm Sát, nguyệt can là Đinh, Đinh
Nhâm hợp Sát là cát lợi.
Nhật can yếu có Quan Sát hỗn tạp, phần lớn nghèo khổ lại đoản mệnh.
Bỏ mệnh tòng Sát, cương nhu hài hòa. Nhật can dương không thể tòng Sát, Nhật can âm mới luận
là tòng Sát cách.
Hợp Quan tinh không phải sang, hợp Thất sát không phải hung họa. Như Giáp lấy Tân làm Quan,
Tân hợp Bính không cát lợi, Giáp lấy Canh làm Sát, Canh hợp Ất là cát lợi.
Thất sát có chế hóa làm quyền, tuổi trẻ đã đỗ đạt, Tuế vận hành chỗ nhật can vượng, có công danh
lại có phúc.
Thất sát kị gặp xung nhiều, Nhật can vượng là tốt, nhưng nếu Nhật can yếu gặp Thất sát mạnh khắc
chế tất khó tránh khỏi họa hoạn.
Thất sát không thê chỉ luận là hung tai, nếu có chế phục có thể được phúc lộc. Trong can có thực
thần lại có chi hợp, đông con cái, phúc thọ vô cương.
Quý âm phần lớn gặp Kỉ thương hại, Sát tinh phải cần mộc đến hao tiết, danh lợi đều tăng, chỉ
không sống thọ.
Người sinh năm lục Bính có nhiều Tý Hợi, Sát tinh nhờ Ấn được thể trung hòa, hành vận phương
đông có danh lợi. Hành vận phương Tây khó tránh khỏi gặp trắc trở.
Mùa xuân mộc vượng, nếu gặp nhiều kim sợ là gặp nguy. Trong cục được khí trung hòa, phúc thọ
yên ổn.
Thất sát, Thiên ấn khó hiển lộ nhất, trên dưới tương sinh có danh lợi, tứ khố tọa Tài, lên chức công
khanh.
2/ ẤN TINH.
Nhật can vượng lại gặp Ấn tinh chủ về mệnh ưa nịnh, nhỏ nhen, bất lợi với con cái. Nếu không gặp
Tài tinh hoặc Thực Thương chế ước thì nghiệp văn khó được phát huy (Ấn tinh là sao học hành,
nếu là kị thần thì không thích học, ngại học, bị cưỡng bức đi học). Có thể thành công trên các
phương diện nghệ thuật biểu diễn, nghề y, luật sư, tôn giáo, kĩ nghệ, nghề tự do, ngành dịch vụ.
Chính ấn là dụng thần, chủ được phù trợ, có người mẹ hiền, đoan chính, nhân từ, thân thể khỏe
mạnh.
Chính ấn là dụng thần bị tài tinh khắc chế, quan hệ cha mẹ bất hòa, cuộc sống vất vả, khó được gia
đình trợ giúp.
Chính ấn là kị thần, thiếu khả năng quyết đoán, nhiều dục vọng mà khó được thỏa mãn, đôi khi quá
tự tin, dẫn đến thất bại.
Mệnh nữ có Chính ấn là kị thần, tham vọng chiếm hữu mạnh, khó theo quy củ.
Niên trụ có Chính ấn là dụng thần, cha mẹ ở địa phương được tôn kính, có văn hóa, tọa chi là lâm
quan có thể được danh lợi, địa vị trong chốn quan trường.
Nguyệt lệnh có Ấn tinh là dụng thần, học nghiệp có thể thành tựu, quan hệ cha mẹ tốt, anh trai là
người thông minh, có tài.
Nguyệt lệnh chính ấn là kị thần, không được gia đình trợ giúp, xa quê sáng nghiệp, mệnh nữ nên lấy
chồng phương xa.
Nhật can yếu được Thiên ấn là dụng thần, thông minh đa tài, độc lập tự chủ, thích hợp kiêm chức.
Nhật can vượng lại được thiên ấn phù trợ, mệnh chủ cố chấp, cô độc, coi thường người khác.
Thiên ấn là kị thần, không được chế ước, phúc mỏng, bất hạnh, bệnh tật, duyên mỏng với con cái,
cả đời vất vả.
Nhật can vượng có kiêu thần đoạt thực, bị cha mẹ bó buộc, không được tự do. Làm việc có đầu
không cuối, dễ thất bại.
Có quan không ấn không hoàn toàn tốt, có ấn lại có quan hưởng phúc dày.
Ấn thụ ở nhật can, nguyệt can, và niên can kị gặp Tài tinh, vận đến chỗ Tài nên thoái vị.
Ấn thụ không gặp tổn thương, phần lớn được cha mẹ che chở, hỗ trợ tiền tài gây dựng sự nghiệp,
an hưởng phú quý.
Ấn thụ nhiều chủ về mệnh cô độc, sống trong cảnh thanh bần.
Ấn thụ ưa Thất sát sinh trợ, nhưng Sát không thể quá nhiều, nhiều tất thương hại Nhật can. Nếu
không có Thất sát, hành vận gặp nó tất phát đạt. Nếu có Thất sát hành vận Tài, lại gặp chỗ tử tuyệt
hoặc chỗ mộ, chủ về điềm hung.
Ấn thụ gặp Tài, hành vận Tài, lại tọa chỗ tử tuyệt, nhất định tính mạng khó giữ. Nếu tứ trụ có Tỷ kiên
có thể hóa giải (Ấn hành chỗ tử, tuyệt và Tài không thể hóa giải).
Sát có thể sinh Ấn, kị hành vận Tài. Vì Tài có thể phá Ấn, sinh Sát là không may mắn.
Quan hình không phạm, Ấn thụ và Thiên đức đồng cung.
Ấn thụ ưa gặp Thiên đức, mệnh nhân từ.
Ấn thụ hợp cách, hành đại vận, kị nhất Ấn biến hợp. Gặp địa chi tam hợp biến thành Thương cục,
Tài cục hoặc Sát cục là không cát lợi.
Thổ sinh kim, thổ dày kim bị chôn. Mộc được thủy nuôi dưỡng, thủy thịnh thì mộc trôi. Hỏa nóng thổ
khô thì không thể sinh sôi. Kim cứng không thể sinh thủy (như ngày Canh được Tuất). Thổ vượng
gặp hỏa vượng, chủ về vùng mắt bị thương tổn. Thổ mục không thể sinh kim. Kim khô không thể
sinh thủy. Thủy tuyệt không thể sinh mộc.
Thủy được kim sinh mà gặp mùa thu là tượng kim trắng thủy xanh, chủ thanh tao, tú lệ.
Hai Ấn kim mộc phần lớn là cát lợi. Nếu Ấn hỏa nhiều thì hỏa khô, thổ nứt. Ấn thủy nhiều thì thủy
tràn, mộc trôi. Ấn thổ nhiều thì thổ nặng chôn kim.
Ấn thụ, Tài tinh gặp nhau, trăm sự khó thông.
Tham tài hoại ấn, mất quan chức.
Nguyệt ấn thuần túy, không có tài tinh, chủ về đỗ đạt nhờ văn chương (ngày nay nhờ học hành thi
cử tốt).
Nhật can vượng, ấn nhiều, hành tài vận không phương hại. Nhật can yếu, có Ấn tương trợ, dù hành
Sát vận cũng không bị thương, hại.
Ấn thụ có quan, ưa gặp tài tinh, ấn thụ không có quan kị gặp tài tinh.
Ấn thụ bị tài khắc chế gây tổn thương, mẹ mất sớm.
Ấn thụ bị thương, phá bại gia nghiệp tổ tông, tha hương nơi đất khách.
Ấn ở chỗ Tý, được vinh hoa phú quý.
Gặp Ấn nếu được Quan sinh trợ, chủ vinh hoa phú quý.
Có Ấn thụ không nên có nhật can quá vượng, trừ khi nguyên mệnh nhiều Quan, Sát.
Nhật can yếu, Ấn thụ nhiều tất thành tựu. Thực thần tiết hao nhật can, khó tránh hình khắc. Hành
vận trong những năm đầu dù giữ được tính mạng cũng ốm đau, bệnh tật nơi đất khách.
Ấn thụ nhiều, ít con cái.
Ấn thụ xung mà tài tinh nặng, nhật chủ có nỗi khổ riêng.
Tham tài, hoại Ấn, ưa hành chỗ Tỷ, Kiếp.
Ấn thụ quá nhiều, không thích hành chỗ nhật can vượng.
Nếu gặp Tài đến hoại Ấn, khó tránh khỏi họa sông nước.
Có Ấn không có Quan, hưởng phúc thanh cao, có vinh hoa cũng có thất bại. Có Quan không có Ấn,
giàu sang mà tàn tật.
Ấn thụ quá nhiều, nhật can vượng, hình khắc, chủ về nghèo khổ, cô độc.
Sát hóa thành Ấn, sớm đỗ đạt.
Quan Ấn ở chỗ hình, xung, tâm trí rối loạn.
Bỏ Ấn theo Tài, Thiên tài và Chính tài hiển lộ.
Mệnh mang đảo thực (tức thiên ấn), tính mạng gặp nguy, khó.
Mệnh có thực thần gặp kiêu thần, không được tự do, làm việc không dứt khoát, có đầu không cuối.
Nhiều lần thất bại, dung mạo không cân đối, thân thể nhỏ bé, thiếu dũng khí, khó được như ý muốn,
khắc hại lục thân. Khi nhỏ khắc mẹ, sau khi trưởng thành thương, hại vợ.
Nhật can yếu gặp Thiên ấn, dung mạo xấu.
Kiêu thần gặp Quan sát, nhiều thành công cũng nhiều thất bại. Thiên ấn gặp Tài tinh, chuyển nhục
thành vinh. Nhật can vượng là quý, nếu yếu vẫn bình thường. Có thương quan, chủ về cuộc sống
no đủ, có thực thần chủ về cuộc sống cô độc một mình, không nơi nương tựa.
Kiêu thần đương quyền, vì tâm cơ mà đầu tiên chăm chỉ, cuối cùng lười nhác, học nhiều nhưng
thành công ít.
Niên trụ và nguyệt lệnh có Thiên ấn, cát hung chưa rõ. Đại vận lại gặp thọ tinh (tức thực thần), khó
tránh tai ương.
Kiêu thần ở tổ vị (tức ở trụ năm), phá bại gia nghiệp tổ tiên.
Nguyệt can gặp Ấn thụ ưa Quan tinh. Vận nhập chỗ Quan nhất đinh có phúc, nếu tọa chỗ tử tuyệt,
nhất định bất lợi. Khi hành Tài vận, trăm sự không thành.
Nhật can vượng cần có Quan chế ước, Quan Sát không đến không có tước lộc, dù có nghề nghiệp
chuyên sâu làm kế sinh nhai cũng cô độc, nghèo khổ.
Nhật can yếu gặp Ấn thụ sinh trợ là cách cục thanh kì, cần xem can chi để luận đoán kĩ. Hàm trì
trong chi, can mang hợp, chủ phong lưu, lang thang phiêu dạt, lại phá bại gia nghiệp.
Mộc gặp Nhâm, Quý thủy vượng tất bị trôi. Nhật can không có gốc, tuế vận nếu gặp Tài vận vượng,
hóa hung thành cát.
Ấn thụ gặp Tỷ, nếu hành vận vượng trợ nhất đinh là mệnh thương nhân giàu có. Vận đến chỗ Tài,
phúc lộc song toàn. (ý nói thân nhược có Tỷ kiên trợ giúp, lại thêm Ấn là hơi thừa, cần gặp Tài khắc
Ấn, khiến Thân Tài tương đương nên làm ăn thắng lợi, giàu có).
Hết bài một trăm mười hai.
Bài một trăm mười ba.

Những tóm tắt quan trọng, thiết yếu nhất trong đoán mệnh qua tứ trụ.

3/ TỶ, KIẾP.

Tỷ kiên là lực lượng tương trợ cùng tính chất âm dương với nhật can, Kiếp tài cũng tương tự nhưng khác
tính. Tỷ kiên, kiếp tài đều đại diện cho anh, chị em, bạn bè đồng sự, bạn học, người tranh đoạt tài lợi,
người hợp tác... với bạn.

Nhật can yếu được tỷ kiên phù trợ, tính tình cẩn trọng, quyết đoán, có nghĩa khí, ý thức chủ quan tốt,
quyết đoán.

Nhật can vượng lại được tỷ kiếp phù trợ, quật cường cố chấp, có dũng khí nhưng không mưu lược, mù
quáng kích động, cô độc xa rời mọi người, tranh tài đoạt lợi.
Nhật can vượng, tỷ kiên vượng không bị chế ước, anh em tương chiến, bạn bè bất hòa, nhân duyên kém.
Vì tiền tài không từ thủ đoạn, kết hôn muộn lại tái hôn.

Nhật can yếu được tỷ kiên phù trợ, bạn bè bên ngoài giúp đỡ, có tài vận tốt.

Tỷ kiên ở niên trụ là dụng thần, cha mẹ có thể tương trợ cho sự nghiệp của bản thân nhưng tình cảm
giữa cha mẹ không tốt.

Tỷ kiên ở nguyệt lệnh là dụng thần, cha mẹ có thực lực, anh em tình sâu nghĩa nặng, hỗ trợ lẫn nhau.

Tỷ kiên là dụng thần tại nhật chi, vợ chồng tình sâu nghĩa nặng, sự nghiệp hanh thông thuận lợi, năng lực
bản thân tốt.

Tỷ kiên ở niên trụ là kị thần, khó được tài lực từ tổ tiên, xuất thân nghèo khổ, cha mẹ mất sớm hoặc cha
con bất hòa.

Mệnh nữ có nhật can vượng lại gặp tỷ kiên, vợ chồng tình cảm bất hòa, hay ỷ lại, sống lười nhác, tham
tiền tài, hiếu thắng, danh dự bị tổn hại.

Trong Kiến lộc cách, nhật can vượng thái quá, nếu không có Tài, Quan lại gặp Kiếp đoạt, Mã (tức tài) phù
trợ, Lộc (tức Quan) phần lớn chủ về mệnh bần tiện. (Chú thích: Ý nói trong nguyên mệnh không có Tài,
Quan. Gặp Tài, Quan ở vận, lưu niên sẽ ứng việc xấu, mất Tài, mất Quan, nghèo đói).

Tỷ Kiếp nặng quá mà quá vượng, lại gặp Tài, Quan không gốc, tranh đoạt, không cát lợi.

Nguyệt lệnh kiến lộc, khó được gia nghiệp tổ tiên, chủ về có tài phú nhưng không tụ, bệnh tật liên miên,
khó sống thọ. Hành vận lại gặp tỷ kiên chủ khắc vợ, phương hại cha, tổn hại con hoặc gặp họa phá tài,
hoặc vì vợ con mà tranh đoạt của cải.

Trong kiến lộc cách, tứ trụ có Tài Quan, dẫn vượng đắc địa. Quan tinh có trợ giúp, vận đến chỗ Quan tinh
chủ sang quý. Tài tinh có phù trợ, vận đến chỗ Tài vượng chủ giàu có. Tài Quan đều vượng chủ giàu sang.
Nếu thời trụ gặp Tài khố, vận đến cuối đời nhất định phát tài. Niên trụ Tài Quan có phù trợ nhất định
được tổ tiên che chở.

Trong kiến lộc cách, tứ trụ không có Tài Quan, vận đến chỗ có Tài Quan thì chỉ là hư hoa nhất thời. Tài
Quan gặp vận Tài Quan phát phúc không lớn. Mệnh không có Tài Quan, lại gặp Tỷ Kiếp, cả đời nghèo
khổ.

Nguyệt lệnh kiến lộc, phần lớn không được thừa kế tổ nghiệp, khi gặp Tài Quan sẽ phát phúc.

Nguyệt lệnh kiến lộc, Tài Quan không xuất hiện ở thiên can. Lúc này nhật can không nên thịnh vượng,
cần có nguồn Tài tinh mạnh.

Mệnh gặp kiến lộc, tọa lộc hoặc cự lộc, chỉ gặp Tài Quan Ấn thụ mới được giàu sang, sống thọ.

Nhật chi dương nhẫn chủ về vội vàng, hung bạo, kết giao với kẻ xấu. Niên trụ tọa chỗ sinh vượng thì
được, gặp nơi tử tuyệt chủ thương tai.

Dương nhẫn gặp mộc dục phần lớn bị kết hạch bạch huyết, bệnh truyền nhiễm ác tính. Nếu bị kim nhẫn
làm tổn thương, dù có được tài phú cũng chủ về lao động vất vả, ít được an nhàn.

Nhẫn đầu Tài: Giáp gặp Kỉ mão, Bính gặp Canh ngọ là tiêu dung sát, chủ về tài lộc hao tán, thường là vì
làm đổ tể, hoặc bị trộm cướp mà hao tài.

Nhẫn đầu Quỷ: Giáp gặp Tân mão, Canh gặp Đinh dậu, không được yên ổn đến cuối đời. Tuy nhập quý
cách cũng khó tránh khỏi hung tai.

Liên châu nhẫn: Tứ trụ có Canh tuất Tân dậu, Mậu ngọ Kỉ mùi, Bính ngọ Đinh mùi, Giáp thìn Ất mão
Nhâm tý, Quý sửu. Nếu nhật trụ có Canh tuất, trụ khác có Tân dậu là trao đổi dương nhẫn, đều là tượng
hung tai, khó được kết cục bình yên. Nếu mệnh nữ phạm phải chủ về khắc chồng hại con, không trinh
khiết.

Hành vận kị nhất dương nhất, chủ về làm việc trì trệ. Kinh sách viết: "Hành vận dương nhẫn, tài vật hao
tán. Thu hoạch nhỏ, mất mát lớn, nhất định là chỗ kiếp tài"
Kiếp tài, dương nhẫn kị gặp thời trụ, tuế vận gặp thì tai ương khó tránh.

Nhật can yếu, thời trụ gặp dương nhẫn không phải hung họa.

Dương nhẫn xung hợp tuế quân, họa đến bất ngờ.

Trụ vốn có dương nhẫn, gặp xung hoặc hợp, lưu niên đại vận lại gặp xung hợp là tượng đại hung. Trường
hợp lưu niên xung hợp mà đại vận không xung hợp, đại vận xung hợp mà lưu niên không xung hợp, hung
họa sẽ giảm đi một nửa.

Dương nhẫn chủ về người có mắt to, râu vàng, tính trình cương cường, ý chí cao ngạo, không có lòng
trắc ẩn, bất cần, thân mang nhiều bệnh, tham lam vô độ, tiến thoái do dự, rời xa quê hương khắc cha,
thương hại vợ hoặc gặp tam hình hoặc tự hình, khôi canh chủ về phát tài ở biên cương.

Địa chi dương nhẫn kị gặp xung. Trường hợp Giáp Mậu Canh lại bị nhẫn gặp xung nhiều hung hiểm. Nếu
Nhâm Bính gặp nhẫn lại gặp xung, phần lớn không có họa.

Dương nhẫn nhiều lại gặp Tài chủ giàu sang.

Dương nhẫn ưa thất sát, ấn thụ, kị phản ngâm, phục ngâm.

Dương nhẫn ưa gặp thất sát, thất sát ưa gặp dương nhẫn. Sát không có nhẫn không hiển lộ, nhẫn không
có sát không hiển uy quyền. Nhẫn sát đều đủ không phải mệnh tầm thường.

Mệnh vốn có Sát Nhẫn, tuế vận lại gặp, hoặc có nhẫn không có sát, tuế vận lại gặp chỗ có sát vượng tất
phát phúc lớn. Mệnh có nhẫn có ấn không có sát, tuế vận gặp sát chuyển thành phúc dày. Mệnh không
có nhẫn sát, nếu hợp tài quan, tuế vận gặp nhẫn sát chủ về đình trệ, vì cạnh tranh tiền tài mà anh em
sống riêng, bỏ vợ bỏ thiếp. Tứ trụ không có nhẫn, hành vận nhẫn tuy không phương hại cũng khắc vợ.
Tứ trụ có nhẫn, tuế vận tuyệt đối không nên gặp chỗ (đất) thương quan, đất tài. Nguyên cục có thương
quan, tài tinh mà tuế vận lại gặp thì họa hại tăng thêm, nhiều họa thêm.
Nhật nhẫn có 3 ngày xấu: Bính ngọ, Mậu ngọ, Nhâm tý. Ba ngày này đồng thời là Cô loan sát, chủ về nam
thương, hại vợ, nữ thương, hại chồng.

Nhật nhẫn không ưa hình, xung, phá, hại, tam hội, lục hợp, cần có thất sát tương chế lại hành chỗ Quan
Ân, là mệnh tốt.

Có Sát không có nhẫn là mệnh có dũng vô mưu, có Nhẫn không có Sát, làm được việc nhưng không được
công nhận. Mệnh không ưa Sát lại gặp Sát e rằng họa hoạn cùng đến. Nếu trong mệnh có Nhẫn lại gặp
Nhẫn chủ tai ách liên miên.

Tự nhẫn có 3 ngày: Đinh mùi, Kỉ mùi, Quý sửu. Phi nhẫn có 4 ngày: Bính tý, Đinh sửu, Mậu tý, Kỉ sửu.
Nhìn chung tương đồng với hỷ kị của Nhật nhẫn.

Niên trụ dương nhẫn và thời trụ dương nhẫn nặng nhất. Niên trụ chủ về mệnh phá bại gia sản, không
được thừa kế tổ nghiệp, lấy oán báo ân. Thời trụ chủ về khắc vợ, cuối đời cô độc. Các trụ khác lại gặp thì
chân tay có tật. Xét tổng thể thì nguyệt trụ và niên trụ có mức độ khắc hại nhẹ hơn.

Nhật trụ và nguyệt trụ mang nhiều Tài, nhật can suy yếu, thời trụ mang dương nhẫn không phương hại,
là tốt. Nguyệt trụ mang Thất sát, thời trụ mang dương nhẫn chủ sang quý. Nguyệt trụ mang Dương
nhẫn, thời trụ có Quan tinh, lực không đủ chế phục, cũng là tượng hung.

Nhật can dương, mệnh nam thiên can mang kiếp tài lại gặp thương quan chủ khắc vợ, mệnh nữ phạm
phải chủ khắc chồng.

Có Tài gặp Kiếp, hành vận đất Tài, tự mình thành gia. Không có Tài gặp Kiếp lại không phải năm Tài cũng
gặp phá hao. Nguyên cục kiếp, lại gặp vận kiếp chủ nghèo khổ, thê lương.

Gập kiếp tài chủ về rời xa đất tổ tự sáng nghiệp, nội tâm gian ác, tâm không nhân từ.

Dương nhẫn nhiều lại gặp Sát, khoa bảng đỗ đạt.

Dương nhẫn, Thất sát có chế phục, nắm binh quyền.


Mệnh nam nhật can yếu, lại gặp Dương nhẫn là kì cách.

Dương nhẫn và Thất sát cùng gặp, xuất sĩ nổi danh.

Dương nhẫn gặp Quan Sát, uy chấn biên cương.

Có tới 3,4 dương nhẫn nhất định mắc bệnh, dẫn tới mù, điếc.

Tứ trụ toàn là Dương nhẫn, khó được kết cục bình yên.

Dương nhẫn gặp Ấn thụ, chủ giàu sang mà tàn tật

Tỷ kiên là Dương nhẫn, vốn là mệnh cách phi thường, nên gặp Quan tinh và tọa chỗ Sát, lại hành vận Tỷ,
Kiếp khó tránh nổi họa.

Tài tinh yếu, Nhẫn cường vượng. Nếu nhật can vượng tất không cát lợi, chủ cô độc lạnh lẽo, khắc 2,3 vợ.

Dương nhẫn sợ xung hợp Tuế quân, lưu niên gặp phải chủ về tai truân. Gặp tam hình thất sát nhất định
tính mạng khó giữ.

Thời trụ gặp Dương nhẫn ưa Thất sát. Nếu gặp Tài Quan thì nhiều họa, tuế vận tương xung, họa đến bất
ngờ.

Dương nhẫn gặp hợp có Thương, chủ về tâm tính cao ngạo, gặp hình xung quá nặng chủ hung tai, có chế
phục có thể giữ được cát tường.

4/ THỰC, THƯƠNG.

Thực, thương đại diện cho con cái, thực lộc, phúc thọ, quan vận, nguồn tài, tài năng ca múa văn nghệ,
thân thể béo phì...
Thực thương trong mệnh cục là dụng thần, hỷ thần lại ở thế vượng, bản thân có năng lực sáng tạo, con
cái giỏi giang, có tài.

Thực, thương tại mệnh cục là kị thần, mệnh chủ thích chơi, lười làm, đam mê tửu sắc, liên lụy con cái.

Nhật can vượng, tài tinh yếu, được thực thương sinh tài có thể giàu có.

Nhật can vượng, tài tinh yếu, không có thực thương, tài tinh bị khắc chế, phá bại gia nghiệp.

Nhật can vượng, được thương quan làm dụng thần, không gặp Quan, Sát là thương quan thương tận, có
thể giữ chức quan cao.

Nhật can yếu, thực thương nhiều hao tiết nhật can thái quá, mệnh chủ nhiều bệnh, khó sống thọ, con
cái không có năng lực.

Thực thương tại niên trụ là dụng thần, xuất thân trong gia đình giàu có, cha mẹ có tài nghệ, có thể làm
quan. Bản thân có thể nhận giúp đỡ từ cha mẹ, sự nghiệp thành tựu, bình an sống thọ.

Thực thương là kị thần ở niên trụ, cha mẹ xuất thân bần hàn, năng lực sáng tạo kém, bệnh tật liên miên.

Thực thương tại nguyệt trụ là dụng thần, bản thân thông minh tuyệt đỉnh, được vợ hiền chăm lo gia
đình, cả đời ít bệnh, có thể gặp hung hóa cát.

Nhật chi thực thương là kị thần, vợ không có năng lực lại có bệnh, bản thân phong lưu thành tính, bất lợi
cho hôn nhân.

Thời trụ thực thương là dụng thần, con cái thông minh hiếu thuận, sự nghiệp có thành tựu.

Mệnh nữ gặp thực thương vượng là kị thần, nếu mệnh hiền lành thường cơ thể yếu, nếu không cũng lưu
lạc chốn phong trần, bất lợi cho con cái.
Mệnh nam có thực thương nặng là kị thần, háo sắc, ham muốn tình dục cao, không theo chính đạo.

Trong thương quan cách, nguyên cục có quan tinh, gặp vận quan có họa nặng. Nguyên cục không có
quan tinh, gặp vận quan thì họa nhẹ.

Trong thương quan cách, nhật can vượng hoặc tài vượng, hoặc ấn vượng, chủ đề tên bảng vàng, vinh
hoa phú quý.

Thương quan cách chủ về người nhiều tài nghệ, cao ngạo, nội tâm gian hiểm, nhiều toan tính nhưng
không thành công.

Thương quan cách, trong trụ không có Tài tinh có thể dựa vào, mệnh chủ tuy thông minh lanh lợi nhưng
cả đời chỉ là hư danh hư lợi mà thôi.

Thương quan không có Tài để có thể dựa vào, mệnh chủ tuy lanh lợi nhưng cả đời nghèo khó.

Thương quan dùng Ấn nên bỏ Tài, dùng Tài nên bỏ Ấn. Tài, Ấn đều đủ khó có thể phát phúc. Nhật can
vượng dùng Tài làm dụng thần, nhật can yếu dùng Ấn làm dụng thần. Ấn tinh là dụng thần phải bỏ Tài
mới có thể phát phúc, Tài tinh là dụng thần, dù có Ấn mệnh chủ cũng có thể hanh thông thuận lợi.
Thương quan dùng Ấn tuy không kị Quan nhưng vận gặp Quan và Thương tương xung vẫn chủ hung họa.

Thương quan nếu mang Ấn không nên gặp Tài. Thương quan dùng Tài không nên hành Tỷ, Kiếp. Thương
quan dùng Ấn không kị gặp Quan Sát.

Trong tứ trụ của mệnh nam, Quan Sát đại diện cho con. Thương quan khắc Quan Sát nhất định phương
hại con. Nếu gặp Tài có thể sinh Quan Sát, là điềm báo có con.

Thương quan có Tài, có con cái, Thương quan không có Tài, con cái muôn sự bất lợi.

Thương quan quá nặng, con cái nhất định có thua thiệt.
Thương quan thương tận chủ đa tài đa nghệ, nhưng tâm cao ngạo, nhiều mưu mô, mắt to, lông mày
rậm.

Thương quan không có Tài mà mang Nhẫn, mưu mô gian xảo.

Thương quan nhiều mà nhật can vượng là mệnh tăng đạo.

Niên trụ mang Thương quan, cha mẹ không song toàn. Nguyệt trụ mang Thương quan, anh em có người
gặp nguy khó về tính mạng. Thời trụ mang Thương quan, con cái ngỗ nghịch khó bảo. Nhật trụ mang
Thương quan, thê thiếp không hiền thảo.

Thương quan nhiều lại không bị khắc chế, tiết hao, cần đề phòng tài họa bất trắc. Thương quan gặp Tài
vẫn có thể ngao du sơn thủy, tiêu dao tự tại. Nếu lại gặp Thất sát có thể có lo lắng về họa bệnh tật. Nhật
can vượng không có chỗ dựa, cô khắc khó tránh. Thương quan gặp Kiếp, tài tiền khó tụ. Thương quan
không có Ấn, cầu lợi khó thành, không gặp được thời cơ tốt.

Thương quan không hao tiết hết mà gặp Quan, tai họa khó tránh.

Trong Thương quan cách, nhật can kiện vượng lại hành vận thương quan, sự nghiệp có tiến triển. Nhật
can suy yếu lại hành chỗ Tài Quan tất hại khôn lường.

Thương quan gặp Tài, giữ chức quan cao, nhiều tài lộc. Thương quan gặp Ấn thụ, chủ phú quý.

Nhật can yếu, gặp thương quan mà bị tiết hao, lại hành vận thương quan, chủ phá tướng.

Cách cục thương quan thương tận, nhật can vượng thì cát lợi, nhật can yếu sẽ khó tránh khỏi hung tai.

Thương quan chủ về mệnh có chí, có thể làm đến chức vị vương hầu. Trên đường gặp bất bình sẵn sàng
ra tay tương trợ, giúp kẻ yếu chống lại kẻ mạnh.

Thương quan hỏa thổ nên thương tận (tức không có Quan hoặc bị khắc tuyệt). Hỏa sinh thổ là thương
quan, ưa Tài hoặc Ấn, nhật can vượng ưa Tài, nhật can yếu ưa Ấn.
Tứ trụ không có thủy, hành vận gặp thủy là điềm hung họa.

Thương quan kim, thủy cần gặp quan. Kim sinh vào mùa đông, gặp Bính, Đinh là quý. Không có Bính,
Đinh chủ về cô độc, bần hàn.

Thương quan mộc hỏa cần gặp quan vượng. Thương quan mộc hỏa nên có Ấn. Không có Ấn, mộc hóa
thành tro là điềm hung tai. Trong trụ nên có Thìn, Thổ che hỏa.

Thương quan thổ, kim kị gặp quan, ưa Tài hoặc Ấn. Nhật can vượng ưa Tài, nhật can yếu ưa Ấn.

Duy có thương quan thủy, mộc cách, nếu tài quan cùng gặp chủ có niềm vui ban đầu. Thủy sinh vào mùa
xuân ưa hỏa, kim phối hợp vừa phải. Thủy quá thịnh dùng thổ chặn.

Thương quan thương tận nếu có quan tinh dễ gặp họa, lấn át người khác, hiếu thắng, hình thương cốt
nhục, nhiều đau khổ.

Trong thực thần cách cần nhật can đều sinh vượng, không bị xung phá, chủ về tiền tài nhiều, độ lượng
khoan hồng, cơ thể đẫy đà, biết thỏa mãn với những gì mình có, có con cái, sống thọ.

Tứ trụ gặp Tài, Thực ở nguyệt can và niên can, được thừa kế tổ nghiệp. Nếu tứ trụ gặp Tài, Thực ở thời
can và nhật can, mệnh nam được phúc nhưng e người mẹ muôn sự khó, bất lợi. Nhật can đại diện mẹ,
Thực Thương đại diện con cái.

Thực thần nên sinh vượng, không thể suy tuyệt. Như ngày Giáp gặp Bính dần là thực thần sinh vượng,
gặp Bính thân là thực thần suy tuyệt.

Thực thần sinh vượng, tương tự Tài Quan.

Thực thần đại kị thiên ấn là đảo thực, chủ về có đầu không cuối, dung mạo không cân đối, thân hình nhỏ
bé, tâm tính vội vàng, đa sầu đa cảm, cả đời không có thành tựu.
Mệnh phạm đảo thực (thiên ấn gặp thực thần) phần lớn bị người khác ngăn trở. Mệnh mang nhiều đảo
thực thì phần lớn khi nhỏ thiếu sữa mẹ, về già cuộc sống thiếu thốn.

Thực thần chế phục Sát, gặp kiêu thần không nghèo khó cũng đoản mệnh.

Thực thần nhiều nên hành Ấn vận, thực thần ít thì không nên, vì thành kiêu thần đoạt thực.

Trong tứ trụ chỉ nên có một thực thần, nếu quá nhiều e sẽ tiết hao nguyên khí của nhật can.

Thực thần không vong, có Quan Sát hiển lộ, mệnh chủ làm bác sĩ hoặc thầy đoán mệnh.

Tứ trụ có thực thần, mệnh chủ thích ăn uống, cơ thể dày, biết lấy lòng người khác.

Nguyệt lệnh có thực thần, nhật can vượng thường mệnh chủ thích ăn uống, cơ thể dễ phát phì. Tứ trụ
có cát tinh tương phù thường có cuộc sống đầy đủ, thanh danh hiển hách.

Thực thần là cát tinh, chế phục sát, hiệu là Thọ tinh, nhật can vượng chủ giàu sang. Thực thần vượng mà
nhật can suy yếu chủ lận đận.

Thực thần vượng, sống thọ.

Thực thần có thể thắng Tài Quan, cần ở thế vượng. Nếu có Kiêu đến đoạt thực thì mệnh chủ vất vả,
nhiều tai họa.

Thực thần vượng thái quá, nếu không có thiên tài đến tiết hao thì mệnh giống như cây cỏ mùa thu gặp
sương giá mùa đông.

Thực thần sinh vượng không có hình khắc có thể thắng Tài Quan, nếu nhật can vượng lại hành Tài vận,
tuổi trẻ không có chức tước.
Người sinh năm Giáp gặp Bính (nhật can) đoạt khí, Bính sinh Tài là thực thần. Mệnh chủ tấm lòng rộng
mở, cơ thể béo mập, nhiều lộc. Nếu gặp Thiên ấn chủ về cô độc, nghèo khổ.

Thực thần sinh vượng ưa gặp Tài tinh để tiết hao khí vượng của nó, nếu nhật can cường vượng, phúc lộc
đến. Nhật can yếu mà thực thần nhiều, hoặc gặp kiêu thần, thực thương, chủ về hung tai.

5/ CHÍNH TÀI, THIÊN TÀI.

Trong mệnh cục có Tài tinh là dụng thần, chủ về mệnh có tài vận tốt, cần cù tiết kiệm, thành thực, trọng
nghĩa khinh tài, nhân duyên tốt, vợ chồng hài hòa.

Nhật can yếu, tài vượng, người này trọng hư vinh, tham lam hưởng thụ, lãng phí, lười nhác, keo kiệt.

Nhật can yếu, tài vượng, chủ về người vợ cai quản gia đình, bất lợi cho mẹ.

Tài vượng không bị tỷ kiếp chế phục, chủ về mệnh ít bạn bè, quan hệ xã hội kém. Không hành vận tỷ
kiếp, khó phát đạt.

Mệnh nam có nhật can yếu, tài tinh vượng thường phát tài lại vất vả, nhân duyên kém, kết hôn muộn,
khắc vợ, tái hôn.

Mệnh nam có nhật can vượng được Tài đến tiết hao thế vượng của nó, vợ giỏi nội trợ, nhờ vợ mà được
giàu có.

Mệnh nữ có Tài tinh nhiều mà nhật can yếu nhược thường không chung thủy, vì tiền tài không từ thủ
đoạn, hôn nhân có nguy cơ tan vỡ.

Tài tinh là dụng thần, xuất hiện ở niên trụ, nguyệt trụ, cha mẹ có tài vận thuận lợi, năng lực sáng nghiệp
tốt. Mệnh chủ xuất thân trong gia đình giàu có, được thừa kế tài sản từ cha mẹ.

Nhật chi tài tinh là dụng thần, được vợ hiền cai quản gia đình, vợ giỏi giang, xinh đẹp.
Thời can, tài tinh là dụng thần, con cái có năng lực, tài vận tốt, về già được hưởng phúc của con cái.

Tài tinh nên ẩn tàng mà kị hiển lộ.

Tài là nguồn dưỡng mệnh, không có Tài mà hành vận Tài chủ hữu danh vô thực.

Tài tinh nhiều mà Nhật can suy yếu, hành vận Quan, Tài vượng, nhiều họa hoạn.

Địa chi không có Tài Quan mà lại hiển lộ ở thiên can, là mệnh gian trá, xảo quyệt.

Cách cục chính tài chủ về người thành thực, bản tính thông minh, nhược điểm là quá tiết kiệm mà trở
thành keo kiệt. Tài tinh vượng, nhật can suy yếu, chủ về vợ nắm quyền cai quản gia đình. Khi hành vận
Tỷ Kiếp thường thê thiếp gặp tai ách.

Tài vượng sinh quan chủ về mệnh giàu và sang. Quan tinh hiển lộ mà Tài ẩn tàng chủ về mệnh có địa vị
cao. Tài ẩn dấu chủ nhiều tiền tài, Tài hiển lộ thì tiền tài hao tổn.

Mình khắc là thê tài, nhật can vượng, chủ giàu có.

Nhật can yếu, Tài nhiều ưa được dương nhẫn ở cung huynh đệ trợ giúp.

Tài vượng gặp Tỷ kiên không phương hại.

Chính tài xuất hiện, chủ về kết hôn, đón dâu, mọi lễ vật khánh tiết đều đủ.

Tài tinh nhập mộ, hình khắc vợ.

Địa chi chế phục Tài, yêu chiều vợ lẽ.

Tài tinh quá vượng, trí tuệ kém phát triển.


Địa chi của đại vận, lưu niên tam hợp thành Tài cục, nhất định có điềm báo kết hôn.

Tài tinh đắc vị, nhờ vợ mà giàu có. Tài gặp trường sinh, nhiều đất đai, ruộng vườn. Tài vượng sinh Quan
chủ vinh hiển.

Chính tài gặp nhật can vượng, chủ về hưởng phúc, nếu gặp kiếp tài lại không được thời vận tương trợ,
khó tránh được kết cục buồn thương. Nếu gặp Quan tinh, một đời thường gây chuyện thị phi. Nếu gặp
Thất sát, làm việc thường thất bại.

Nếu tài tinh vượng mà nhật can suy yếu, họa nhiều phúc ít. Tài nhiều mà nhật can yếu cần có Ấn tinh
phù trợ. Tứ trụ có Tài suy yếu cần tránh kiếp tài tới đoạt.

Nhật can vượng mà Quan tinh không xuất hiện, lúc này cần chọn Tài tinh làm dụng thần. Nhật can yếu
mà Tài xuất hiện nhiều, khó tránh chuyện thị phi.

Tài tinh nhiều sinh trợ cho Thất sát là mệnh phá bại tổ nghiệp mà vất vả một đời. Chính tài không bị
xung, phá lại sinh trợ cho Quan tinh, nhật can vượng, chủ được lộc. Nếu nhật can suy yếu mà tài tinh
nhiều chủ hao tổn sức lực. Tài nhẹ bị cướp đoạt, trăm mối họa cùng đến.

Nhật can không có căn khí tất bị Tài tinh xâm phạm. Lúc này chỉ có thể dựa hoàn toàn vào Ấn vượng của
thời trụ. Nhật can được Ấn sinh, gia nghiệp phát triển thịnh vượng. Nếu Ấn tinh bị phá tổn, nhật can mất
nguồn sinh, chủ gia nghiệp thành tro bụi.

Thiên tài nặng, có được phúc dày, cần tránh tỷ kiếp đến tranh đoạt.

Thiên tài và nhật can cùng vượng là mệnh của người buôn bán giàu có. Thiên tài có thể chủ về tăng tuổi
thọ. Thiên tài xuất hiện, thường yêu vợ lẽ hơn vợ cả, thiên tài xuất hiện ở thiên can càng ứng nghiệm.

Thiên tài và nhật can vượng thường là bậc anh hào, nếu không bị dương nhẫn xung phạm chủ về người
có phúc lộc. Nếu nhật can suy yếu, chủ vất vẩ một đời.
Thiên tài trên nguyệt trụ là nguồn tài bên ngoài, kị nhất tỷ kiếp tới xung phá. Nhật can và thiên tài đều
vượng là mệnh có phúc. Nếu có thêm Quan tinh thì càng cát lợi. Nếu thiên tài gặp kiếp tài, ruộng vườn
bán sạch lại hoàn nghèo, thương tổn vợ con, gặp nhiều cay đắng. Thiên tài và nhật can vượng cần gặp
Quan tinh. Khi hành vận tới chỗ Quan tinh, danh lợi đều có đủ. Nếu bị tỷ kiếp tranh đoạt, khó như ý.

Thiên tài ở niên trụ là hỷ thần, dụng thần, thường chủ về mọi việc như ý, thành công ở nơi đất khách
quê người. Thiên tài trên thời trụ, tránh gặp tỷ kiếp tới xung khắc.

Chính tài, thiên tài gặp Tỷ kiếp tới tranh cướp hoặc gặp Dương nhẫn, lại có tuế vận xung khắc chủ về khó
bảo toàn được tính mạng.

Hết bài một trăm mười ba.

You might also like