You are on page 1of 33

CHƯƠNG 1: ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG CỠ SỐ ĐỒNG PHỤC ÁO SƠ MI NAM CHO SINH VIÊN

KHOA CƠ KHÍ KHÓA 2016 SINH NĂM 1998 TRƯỜNG ĐH SPKT

1.1 Các bước chuẩn bị số liệu nghiên cứu

1.1.1 Xác định đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu phải thuần nhất, đảm bảo các điều kiện:

+ Cùng chủng tộc

+ Cùng điều kiện xã hội, hoàn cảnh địa lí và nghề nghiệp

+ Cùng giới tính

+ Cùng tuổi

- Số lượng đối tượng nghiên cứu phải đủ tới mức độ tối thiểu để đạt được một khoảng tin cậy nhất
định trong tính toán thống kê.

Vấn đề xếp theo nhóm tuổi để đảm bảo thuần nhất có thể xếp như sau:

Tuổi Xếp nhóm


Sơ sinh – 1 tháng 15 ngày/nhóm
1 tháng – 1 năm 45 ngày/nhóm
1 tuổi – 3 tuổi 3 tháng
3 tuổi – 7 tuổi 6 tháng
8 tuổi – 25 tuổi 1 năm
Trên 25 tuổi 10 năm

Ví dụ: Sinh viên khoa cơ khí có hơn 200 sinh viên nam, nhưng chỉ chọn ra 60 sinh viên nam để đo đại
diện cho khoa. Và đại điện cho các sinh viên nam của khoa cơ khí phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Cùng chủng tộc: đều thuộc dân tộc kinh


- Nghề nghiệp là sinh viên
- Cùng điều kiện xã hội và hoàn cảnh địa lí đều là sinh viên học trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật
- Cùng giới tính nam
- Cùng sinh năm 1998

1.1.2 xác định số lượng đối tượng nghiên cứu

Trong thực tế, muốn nghiên cứu một kích thước hay một đặc điểm nào đó trên cơ thể người Việt Nam ở
một lứa tuổi nhất định không thể tiến hành nghiên cứu trên toàn bộ người Việt Nam mà các nhà nghiên
cứu nhân trắc sẽ chọn ra một số cá thể hoàn toàn ngẫu nhiên để thực hiện việc nghiên cứu, rồi từ đó suy ra
toàn bộ cho người Việt Nam.

Muốn từ mẫu suy ra đám đông, phải có hai điều kiện sau:
- Việc chọn mẫu phải tuân theo một nguyên tắc để đảm bảo hoàn toàn tính chất ngẫu nhiên của sự lựa
chọn. (tham khảo các bài toán chọn mẫu tối ưu trong thông kê toán học)

- Đám đông phải có dạng phân phối xác định, thường là phân phối chuẩn.

Ví dụ:

Khoa cơ khí có tổng khoảng 200 sinh viên nam được gọi là đám đông. Thì việc nghiên cứu phải ở cùng
lứa tuổi nhất định là đều sinh năm 1998. Vì không thể tiến hành nghiên cứu toàn bộ sinh viên nam khoa
cơ khí nên mẫu là phải lấy ra ngẫu nhiên 60 sinh viên nam trong 200 sinh viên nam đó để tiến hành
nghiên cứu, rồi từ đó suy ra toàn bộ cho sinh viên nam khoa cơ khí.

1.1.3. Xây dựng chương trình đo theo phương pháp đo trực tiếp:
1.1.3.1. Các kích thước cần đo để thiết kế áo sơ mi nam:
+Dài lưng
+Rộng vai
+Vòng bắp tay
+ Dài tay
+ Vòng cổ tay
+Vòng cổ
+Vòng ngực
+Vòng mông
+Vòng nách
+Dài vai
+Cân nặng
+Chiều cao
1.1.3.2. Xác định phương pháp đo và dụng cụ đo:
+Phương pháp đo: được tiến hành ngay trên cơ thể người bằng dụng cụ đo theo quốc tế quy định
+Dụng cụ đo: thước dây, thước cuộn,cân
1.1.3.3. Xây dựng phương pháp đo trực tiếp:

STT MỐC ĐO KÍ HIỆU CÁCH XÁC ĐỊNH


1 Đỉnh đầu Đđ Điểm cao nhất của đỉnh đầu khi
đứng tư thế chuẩn
2 Điểm gót chân Gc Điểm phía sau cùng của gót bàn
chân
3 Gốc cổ vai Gcv Điểm giao giữa đường chân cổ
với đường vai
4 Đầu ngực Đn Điểm nhô cao nhất của ngực
5 Rốn R Điểm nằm giữa rốn
6 Điểm nếp nách Nns Điểm thấp nhất của nếp gấp nách phía sau,
sau nếp gấp nách phía sau
cao hơn nếp gấp nách phía trước
7 Mắt cá ngoài của tay Mcn Điểm nhô cao nhất nằm trên
xương cổ tay
8 Mấu khuỷu tay Mkt Khi co tay lại góc 45 độ thì điểm nhô cao
nhất trên cánh tay chính
là mấu khuỷu tay
9 Đốt sống cổ thứ 7 Sc7 Đốt xương nằm trên đường chân cổ phía
sau và nhô ra khi ta cuối
đầu
10 Điểm nếp nách Nnt Điểm nếp thấp nhất của nếp gấp
trước nách phía trước

11 Mỏm cùng vai Mcv Điểm nhô ra phía ngoài nhất của mỏm cùng
xuong vai
12 Hỏm cổ Hc Điểm thấp nhất trên cổ ở giữa 2
xương quai xanh

1.1.3.4. Xác định nguyên tắc đo và tư thế đo:


+ Nơi thực hiện đo: Đầy đủ ánh sáng, thoáng mát
+Đối với người đo:
-Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đo
-Nắm rõ chính xác các thao tác đo và nhanh nhẹn
-Trang phục gọn gàng
-Tươi cười tạo cảm giác thoải mái cho người đo
-Đặt thước dây ôm sát trên cơ thể ,đúng mốc đo, chu vi tạo thành mặt phẳng ngang song song với mặt
đất
-Đo theo trình tự hạ dần từ số đo cao nhất đến số đo thấp nhất
- Kích thước đối xứng qua trục cơ thể thì phải đo bên phải
+Đối với người được đo:
-Người được đo phải đứng ở tư thế đứng chuẩn là tư thế mà người được đo đứng thẳng, cơ thể người
cân đối qua mặt phẳng giữa và nếu đặt một thước thẳng phía sau thì cơ thể có 4 điểm chạm thước
(điểm nhô ra phía sau nhất của xương chẩm, bả vai, mông và gót chân)
-Nghiêm túc không đùa dỡn
-Trang phục gọn gàng (quần jean áo thun)
1.1.3.5. Thiết lập cách đo:
STT Tên kích Mốc đo Cách đo Tư thế đo Ảnh minh họa
thước đo
1 Dài Đốt Đo bằng Người được đo
lưng sống cổ thước dây. Đo đứng chuẩn,
thứ 7 từ đốt sống cổ nhìn về phía
thứ 7 đến qua trước, 2
khỏi mông, dài tay ép sát vào đùi,
hoặc lòng bàn úp vào
ngắn hơn trong, ép sát
tùy ý thân

2 Rộng Mỏm Đo bằng Người được đo


vai cùng thước dây, đo đứng chuẩn,
vai từ mỏm cùng nhìn về phía
vai trái, đi qua trước, 2 tay ép sát vào
lưng, sang đùi, lòng bàn úp vào
mỏm trong, ép sát
cùng vai thân
phải

3 Vòng Vị trí Đo bằng Người được đo


bắp nở thước dây, đo đứng chuẩn, nhìn về
tay nhất chu vi bắp tay phía trước, 2 tay dang
ngang tại vị trí nở nhất ngang 1 góc 45 độ
dưới ngang dưới
gầm gầm
nách nách, thước
nằm trong mặt
phẳng
ngang
4 Dài Mỏm Đo bằng Người được đo
tay cùng thước dây, đo đứng chuẩn, nhìn về
vai từ mõm cùng phía trước, 2 tay ép
vai sát vào đùi, lòng bàn
đến mắt cá úp vào trong, ép sát
tay , dài ngắn thân
hơn tùy ý
5 Vòng cổ Vị trí Đo bằng Người được đo
tay ngang thước dây, đo đứng chuẩn, nhìn về
mắt chu vi vòng cổ phía trước, 2 tay dang
cá tay tại vị trí ngang 1 góc 45 độ
ngoài ngang mắt
của cá ngoài của
tay tay

6 Vòng cổ Hõm cổ Đo bằng Người được đo


thước dây, đứng chuẩn, nhìn về
thước dây đi phía trước, 2 tay ép
qua đốt sát vào đùi, lòng bàn
sống cổ thứ 7, úp vào trong, ép sát
vòng thân
quanh vừa
sát chân cổ

STT Tên kích Mốc đo Cách đo Tư thế đo Ảnh minh họa


thước đo
7 Vòng Điểm Đo bằng Người được đo
ngực trên thước dây xung đứng chuẩn, nhìn về
ngực quanh ngực qua phía trước, 2 tay dang
hai bên khe thẳng ra hai bên
nách và hai
điểm
trên ngực

8 Vòng Vị trí Đo bằng Người được đo


mông nở thước dây, đo đứng chuẩn, nhìn về
nhất chu vi ngang phía trước, 2 tay dang
mông tại vị trí thẳng ra hai bên
nở nhất,
thước dây
nằm trong mặt
phẳng
ngang
9 Vòng Vị trí Dùng một Người được đo
nách nở thước đặt đứng chuẩn,
nhất nang nếp nhìn về phía
ngang nách sau, trước, 2 tay dang
dưới dùng thước dây ngang 1 góc 45 độ
gầm đo từ cạnh
nách trên thước
phía sau qua
mỏm
cùng vai
cạnh thước
phía trước
10 Dài vai Từ Đo bằng Người được đo
gốc thước dây đứng chuẩn, nhìn về
cổ vai từ gốc cổ phía trước, 2 tay ép
đến vai đến sát vào đùi, lòng bàn
mỏm mõm cùng vai úp vào trong, ép sát
cùng thân
vai

11 Cân Trọng Đặt cơ thể Người được đo


nặng lượng lên bàn cân đứng chuẩn
toàn cơ
thể

12 Chiều Đỉnh Đo bằng Người được đo


cao đầu thước dây, kéo đứng chuẩn, nhìn về
đến dài thước từ phía trước, 2 tay ép
gót đỉnh sát vào đùi, lòng bàn
chân đầu đến gót úp vào trong, ép sát
(bàn chân (bàn thân
chân) chân)

1.1.3.6. Lập phiếu đo:


PHIẾU ĐO ĐỒNG PHỤC ÁO SƠ MI NAM CHO SINH VIÊN KHOA
CƠ KHÍ KHÓA 2016
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
Ngày……tháng…..năm….
Số Phiếu:
Địa điểm:
Người đo 1: Người đo 2:
Họ và tên sinh viên:
Ngày sinh:

STT Tên kích Ký hiệu Kích thước (cm)


thước
1 Chiều cao Cc
2 Cân nặng Cn
3 Vòng cổ Vc
4 Dài lưng Dl
5 Rộng vai Rv
6 Dài tay Dt
7 Vòng bắp tay Vbt
8 Vòng cổ tay Vct
9 Vòng ngực Vng
10 Vòng mông Vm
11 Vòng nách Vn
12 Dài vai Dv

NGƯỜI ĐO 1 NGƯỜI ĐO 2 SINH VIÊN


(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
1.1.3.7. Trình tự đo và chia bàn đo:
+Trình tự đo được thực hiện theo thứ tự từ đầu xuống chân: đo các kích thước chiều cao, kích thước chiều
dài, đo các chu vi cơ thể và kích thước chiều rộng
+Chia bàn đo:
-Bàn đo 1: đo tất cả các kích thước
Người đo: Trinh, Thư
Ghi số đo: Xuyên
-Bàn đo 2: đo tất cả các kích thước
Người đo: Bông, Thảo
Ghi số đo: Lan Anh
-Bàn đo 3: đo tất cả các kích thước
Người đo: Hân, Giang
Ghi số đo: Trang
-Phát quà: Nhi
1.2. Các bước xử lí số liệu nghiên cứu
1.2.1 Nhập dữ liệu: loại sai số thô, số lạc
Sai số thô:
Xảy ra trong quá trình đo do đọc nhầm, ghi nhầm kết quả đo=> làm lệch kết quả tính cuối cùng nên phải
tìm cách loại bỏ
Sai số hệ thống:
Do máy móc thiết bị dùng lâu bị hao mòn
Sai lệch không được thường xuyên kiểm định hiệu chỉnh
Phương pháp đo không hợp lí
Tác động không kiểm soát của môi trường
Kỹ năng thao tác không đúng của kiểm nghiệm viên
Phương pháp giảm sai số:
Sử dụng dụng cụ đo quốc tế martin

Người đo phải có kinh nghiệm


Máy tính được lập trình để loại bỏ sai số thô
Các phiếu đo được kiểm tra sơ bộ, tiến hành loại bỏ các sai số hay hiệu chỉnh ngay vào cuối mỗi ngày đo
1.2.2. Tính các đặc trưng thống kê cơ bản
- Số nhỏ nhất

MIN: Là số nhỏ nhất trong dãy phân phối chuẩn

=MIN(D2:D60)

- Số lớn nhất
MAX: Là số lớn nhất trong dãy phân phối chuẩn

=MAX(D2:D60)

- Số trung bình cộng


M: Là số trung bình cộng đặc trung biểu hiện khuynh hướng trung tâm của sự phân phối
𝑓1 𝑥1 +𝑓2 𝑥2 +𝑓3 𝑥3 +...+𝑓𝑛 𝑥𝑛 ∑ 𝑓𝑖 𝑥𝑖
Công thức: 𝑀 = 𝑛
= 𝑛

=AVERAGE(D2:D60)

- Số trung tâm hay số trung vị


ME:Là con số đứng giữa phân phối và chia dãy đo thành 2 phần bằng nhau.

Cách xác định: - Nếu dãy phân phối gồm 1 số lẻ (n=2k+1) giá trị thì con số ở vị trid thứ k+1 là số trung vị

-Nếu dãy phân phối gồm một số chẵn (n=2k) giá trị thì số trung bình vị sẽ nằm giữ khoảng
giá trị của con số thứ k và k+1
- Hàm exel: Me=mesdian({dãy số})
=MEDIAN(D2:D60)
- Số trội :

+MO: là số có tần suất lớn nhất trong dãy phân phối.

+Hàm Excel: Mo= mode({dãy số}).

- Độ lệch chuẩn:

+σ: là đặc trưng được dung để đánh giá độ tản mản của một phân phối thực nghiệm hay nói lên mức độ
phân tán của các giá trị x so với số trung bình M.

+Công thức tính: σ= √(Σf(x-M)^2)/n (n>30)

+Hàm Excel: σ = stdev ({dãy số})

- Hệ số biến thiên:

+Cv: là tỷ lệ giữa dộ lệch chuẩn và trung bình cộng. nó thể hiện mức độ phân tán của các giá trị x so với
trung bình cộng.
+Công thức tính: Cv= 100*( σ/M).

Hệ số bất đối xứng

Nếu hệ số này bằng 0, thì phân phối là cân xứng. Các số bình quân, trung vị và mode bằng nhau.
Nếu hệ số này lớn hơn 0, thì phân phối lệch phải. Số mode nhỏ hơn số trung vị, và số trung vị lại nhỏ hơn
số bình quân.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 0, thì phân phối lệch trái. Số bình quân nhỏ hơn số trung vị, và số trung vị nhỏ
hơn số mode.
Để tính ra giá trị độ xiên, có thể sử dụng công thức:
𝛾1=𝜇3
𝜎3

1.3. Các bước đề suất hệ cỡ số áo sơ mi nam sinh viên nam cơ khí K16

1.3.1. Xác định kích thước chủ đạo và bước nhảy

 Kích thước chủ đạo thứ 1: Chiều cao


Lí do:

- Có giá trị trung bình lớn nhất


- Là kích thước có ý nghĩa nhất
- Tương quan lớn nhất: dài lưng, dài vai, dài tay, rộng vai vì khi biết chiều cao thì có thể biết được
các kích thước trên
- Tương quan nhỏ nhất: vòng cổ, vòng ngực, vòng mông
- Cần thiết sử dụng trong thiết kế sản phẩm (đẹp, thẩm mỹ ), lựa chọn sản phẩm ( dễ lựa chọn đúng
form dáng cơ thể)
 Bước nhảy: 6cm
Lí do:

- Do áo sơ mi là vải dệt thôi, cần ít cỡ số nên bước nhảy lớn đồng thời có hiệu quả kinh tế cao

- Đáp ứng được nhiều dáng người


- Do kết cấu áo sơ mi tương đối đơn giản nên bước nhảy lớn

 Kích thước chủ đạo thứ 2: Vòng ngực


Lí do:

- Có giá trị trung bình gần như lớn nhất


- Là kích thước có ý nghĩa nhất sau chiều cao vì khi thông số vòng ngực thay đổi sẽ ảnh hưởng đến
các thông số như vòng cổ, vòng mông
- Tương quan lớn nhất: vòng cổ, vòng mông vì khi vòng ngực tăng thì 2 cái trên cũng tăng theo
- Tương quan nhỏ nhất: dài lưng, dài vai, dài tay, rộng vai vì khi vòng ngực tăng thì các vòng trên
không thay đổi
- Cần thiết sử dụng trong thiết kế sản phẩm (đẹp, thoải mái cho người mặc,..), lựa chọn sản phẩm
(đúng form dáng không quá rộng cũng không quá chật, độ vừa của ngực,…)
- Trong thiết kế áo sơ mi, vòng ngực là bộ phận quan trọng, thường được chú ý đầu tiên khi nhìn
vào áo sơ mi

 Bước nhảy: 5cm


Lí do:

-Theo công thức tính bước nhảy dựa vào giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của nhóm trung bình, từ bảng
số liệu ta có độ lệch chuẩn là 5,58 nên suy ra bước nhảy sẽ là 5 cm

-Do áo sơ mi là vải dệt thoi, cần ít cỡ số nên bước nhảy lớn đồng thời có hiệu quả kinh tế cao

-Do kết cấu áo sơ mi tương đối đơn giản nên bước nhảy lớn

-Đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong lựa chọn kích cỡ phù hợp
1.3.2. Xác định số lượng cỡ vóc: Từ 1m60- 1m86

-Chiều cao được chia làm 4 nhóm: 159-165, 166-172, 173-179, 180-186

-Tần suất của các nhóm chiều cao lần lượt là: 159-165:29% ,166-172:69%, 173-179: 60%, 180-186: 11%

-Trong nhóm chiều cao từ 159-165 chia ra làm 4 nhóm vòng ngực và với mỗi nhóm vòng ngực thì có tần
suất như sau: 76-81: 1,69%, 82-87: 11.86%, 88-93: 3,39%, 94-99: 0,00%

-Trong nhóm chiều cao từ 166-172 chia ra làm 4 nhóm vòng ngực và với mỗi nhóm vòng ngực thì có tần
suất như sau: 76-81: 11,86%, 82-87: 15,25%, 88-93: 10,2%, 94-99: 3,39%

-Trong nhóm chiều cao từ 173-179 chia ra làm 4 nhóm vòng ngực và với mỗi nhóm vòng ngực thì có tần
suất như sau: 76-81: 3,4%, 82-87: 13,56%, 88-93: 11,86%, 94-99: 6,78%

-Trong nhóm chiều cao từ 180-186 chia ra làm 4 nhóm vòng ngực và với mỗi nhóm vòng ngực thì có tần
suất như sau: 76-81: 3,4%, 82-87: 0%, 88-93: 1,7%, 94-99: 1,7%

-Tần suất được tính theo công thức N/59, N là tổng số người thuộc nhóm đó

1.3.3. Xác định tuần suất và số lượng các cỡ vóc:

a. Xác định tần suất cỡ vóc:

Công thức=F*100/59

-Ở nhóm chiều cao từ 159-165 có tần số xuất hiện là 10 và tần suất được tính ra là 16,9%
-Ở nhóm chiều cao từ 166-172 có tần số xuất hiện là 24 và tần suất được tính ra là 40,7%

-Ở nhóm chiều cao từ 173-179 có tần số xuất hiện là 21 và tần suất được tính ra là 35,6%

-Ở nhóm chiều cao từ 180-186 có tần số xuất hiện là 4 và tần suất được tính ra là 6,8%

Công thức=F*100/10

Công thức = F*100/59

Ở nhóm chiều cao 159-165:

-Nhóm vòng ngực 76-81 có tần số xuất hiện 1 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 160-167 là 10%, tần
suất so với tổng số người là 1,69%

-Nhóm vòng ngực 82-87 có tần số xuất hiện 7 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 160-167 là 70%, tần
suất so với tổng số người là 11,86%

-Nhóm vòng ngực 88-93 có tần số xuất hiện 2 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 160-167 là 20%, tần
suất so với tổng số người là 3,39%

-Nhóm vòng ngực 94-99 có tần số xuất hiện 1 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 160-167 là 0%, tần suất
so với tổng số người là 0,00%

Theo công thức, lần lượt ta tính được

Công thức = F*100/24

Công thức = F*100/59

Ở nhóm chiều cao 166-172:

-Nhóm vòng ngực 76-81 có tần số xuất hiện 7 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 166-172 là 29,2%, tần
suất so với tổng số người là 11,86%
-Nhóm vòng ngực 82-87 có tần số xuất hiện 9 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 166-172 là 37.5%, tần
suất so với tổng số người là 15,25%

-Nhóm vòng ngực 88-93 có tần số xuất hiện 6 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 166-172 là 25%, tần
suất so với tổng số người là 10,2%

-Nhóm vòng ngực 94-99 có tần số xuất hiện 2 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 166-172 là 8,3%, tần
suất so với tổng số người là 3,39%

Công thức = F*100/21

Công thức = F*100/59

Ở nhóm chiều cao 173-179:

-Nhóm vòng ngực 76-81 có tần số xuất hiện 2 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 173-179 là 9,5%, tần
suất so với tổng số người là 3,4%

-Nhóm vòng ngực 82-87 có tần số xuất hiện 8 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 173-179 là 38,1%, tần
suất so với tổng số người là 13,56%

-Nhóm vòng ngực 88-93 có tần số xuất hiện 7 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 173-179 là 33,3%, tần
suất so với tổng số người là 11,86%

-Nhóm vòng ngực 94-99 có tần số xuất hiện 4 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 173-179 là 19,0%, tần
suất so với tổng số người là 6,78%

Công thức = F*100/4

Công thức = F*100/59

Ở nhóm chiều cao 180-186:


-Nhóm vòng ngực 76-81 có tần số xuất hiện 2 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 180-186 là 50,0%, tần
suất so với tổng số người là 3,4%

-Nhóm vòng ngực 82-87 có tần số xuất hiện 0 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 180-186 là 0,00%, tần
suất so với tổng số người là 0%

-Nhóm vòng ngực 88-93 có tần số xuất hiện 1 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 180-186 là 25%, tần
suất so với tổng số người là 1,7%

-Nhóm vòng ngực 94-99 có tần số xuất hiện 1 lần, tần suất so với nhóm chiều cao 180-186 là 25%, tần
suất so với tổng số người là 1,7%

b. Xác định số lượng cỡ vóc:

- Ta chọn tỉ lệ đáp ứng là 95%. - Loại đi những cỡ vóc có tần suất < 5%

1.3.4. Đề xuất hệ thống cỡ số:

Từ những bước trên, nhóm đã xây dựng được một hệ thống cỡ số như sau
Ý NGHĨA CỦA BẢNG ĐỀ SUẤT CỠ SỐ LẦN 2- ĐÃ SỬA KÍ HIỆU SIZE

1/ size S 166-172-76-81 sẽ ghép với size 159-165-76-81

Lý do:

- Cùng cỡ ngực
- Khoảng cách giữa 2 nhóm chiều cao không chênh nhau quá nhiều, đáp ứng được nhu cầu của
size bị loại có chiều cao thấp hơn , vì là áo sơ mi đồng phục thường bỏ áo vào quần nên có thể
mặc dài (có thể cắt ngắn dài áo để sử dụng)
Từ đó ta có size 166-172-76-81 mặc đẹp và size 159-165-76-81 mặc dài

2/ size M 159-165-82-87 là size mặc đẹp

3/ size XM 166-172-82-87 là size mặc đẹp

4/ size L 166-172-88-93 sẽ ghép với size 160-166-88-93

Lý do:

- Cùng cỡ ngực
- Khoảng cách giữa 2 nhóm chiều cao không chênh nhau quá nhiều ,đáp ứng được nhu cầu của size
bị loại có chiều cao thấp hơn, vì là áo sơ mi đồng phục thường bỏ áo vào quần nên có thể mặc dài
(có thể cắt ngắn dài áo để sử dụng)
Từ đó ta có size 166-172-88-93 mặc đẹp và size 159-165-88-93 mặc dài

5/ Ta lập ra nhóm chiều cao mới là 176-182 là trung bình giữa hai nhóm chiều cao 173-179 và 180-186 và
lấy 179 là chiều cao trung bình trong nhóm 176-182, suy ra 179 là chiều cao mới chung cho các size ngực
trong 2 nhóm chiều cao cũ để đáp ứng được dài áo không quá ngắn đối với nhóm cao cũng không quá dài
đối với nhóm thấp, tiết kiệm vải.
+ Ta có size XXM: 179-82-87

Bao gồm các size dưới đây ghép với nhau

- Size 173-179-76-81, size 180-186-76-81 ghép với nhau thành size mới 179-76-81
- Size 173-179-82-87, size 180-186-82-87 ghép với nhau thành size mới 179-82-87
- Từ đó size 179-76-81 ghép với size 179-82-87 thành size XXM
Lý do :

- Cùng chiều cao do lập được size chiều cao trung bình
- Khoảng cách giữa 2 nhóm size ngực ( 76-81 và 82-87 )không quá lớn, đáp ứng được nhu cầu của
size bị loại có vòng ngực nhỏ hơn, vì là áo sơ mi đồng phục nên có thể mặc rộng ( có thể bóp nhỏ
vòng ngực để sử dụng)
Từ đó ta có size 179-76-81 mặc rộng ngực và dài áo tương đối, size mặc vừa ngực và dài áo tương đối

6/

+ Tương tự như trên, ta có chiều cao là 179 nên size 173-179-88-93 và size 180-186-88-93 ghép với nhau
sẽ thành size mới là 179-88-93, size 173-179-94-99 và size 180-186-94-99 ghép với nhau sẽ thành size
mới là 179-94-99

+ Do tỉ lệ của cỡ ngực 94-99 khá ít và để đáp ứng nhóm có cỡ ngực 94-99 mặc được và rút ngắn số size,
tăng hiệu quả kinh tế, ta tạo size ngực mới 91-96 là trung bình giữa size ngực 88-93 và 94-99

+ Ta có Size XL :179-91-96 bao gồm các size dưới đây ghép với nhau

- Size 179-88-93, size 179 -94-99 ghép với nhau thành size mới 179-91-96
- size cũ 166-172-94-99 thành size mới 166-172-91-96
- Từ đó size 179-91-96 và size 166-172-91-96 ghép với nhau thành size XL

Lý do:

- Cùng chung 1 khoảng size ngực do lập được size ngực trung bình nên có thể đáp ứng được

- Chiều cao trung bình 179 và nhóm 166-172 có khoảng cách không quá lớn, có thể đáp ứng được cho
nhóm người của size bị loại có chiều cao thấp hơn , vì là áo sơ mi đồng phục thường bỏ áo vào quần nên
có thể mặc dài (có thể cắt ngắn dài áo để sử dụng)
Từ đó ta có size 179-91-94 mặc dài áo vừa và ngực tương đối, size 166-172-91-96 mặc dài áo dài và ngực
tương đối

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CỠ SỐ TRONG MAY TRONG NGHIỆP


2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống cỡ số
2.1.1 Đặc điểm nhân chủng và vùng dân cư
Mỗi chủng tộc đều có đặc điểm hình thái bên ngoài cơ thể khác nhau.
Bên cạnh đó, yếu tố vùng dân cư cũng ảnh hưởng lớn đến hình thái và sự
phát triển cơ thể người. Cụ thể như những người thuộc chủng tộc Mongoloid do sống ở vùng khí hậu
nóng ẩm nên có ngoại hình: da vàng, mũi tẹt, mắt và tóc đen, tóc thẳng, khuôn mặt to, dáng người thấp
bé, chân tay ngắn. Bên cạnh đó, những người thuộc chủng tộc Europeaid do sống ở vù khí hậu lạnh nên
có ngoại hình da trắng, tóc và mắt vàng, nâu, mũi cao, dáng người cao to.
Chính vì vậy, hệ thống cỡ số thường được xây dựng theo từng quốc gia ứng với mỗi chủng tộc
người khác nhau để đảm bảo phù hợp với hình thái cơ thể cũng như độ tin cậy của hệ thống.
2.1.2 Yếu tố nghề nghiệp
Theo nghiên cứu, những hoạt động hằng ngày trong quá trình làm việc cũng ảnh hưởng tới vóc dáng
và đặc điểm hình thái người. Do đó, yếu tố nghề nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống cỡ số.
Dựa trên đặc điểm hình thái bên ngoài do nghề tạo ra, ta chia làm bốn nhóm sau:
- Nhóm hành chính sự nghiệp: ít vận động tay chân nên dáng người bên ngoài nhỏ, vòng ngực
nhỏ, phần than ngắn, chân, vòng eo, mông lớn
- Công nhân: vận động tay chân nhiều nên các kích các vòng có xu hướng phát triển hơn.
- Những người làm nông: cơ thể thường thô, có phần mông và đùi to.
- Vận động viên: cơ bắp to, vai rộng, thân dài.
Khi thiết kế các loại trang phục cho từng ngành nghề khác nhau, người ta sẽ quan tâm nhiều tới yếu
tố nghề nghiệp để xây dựng một hệ thống cỡ số riêng để phù hợp với hình dáng cơ thể của ngành nghề đó.
2.1.3 Yếu tố thời gian
Qua thời gian, hệ thống cỡ số của một quốc gia sẽ có sự thay đổi ít nhiều theo chu kỳ phát triển của xã
hội. Nói cách khác, đời sống vật chất và đời sống tinh thần cũng tác động tới sự hình thành vóc dáng và
đặc điểm cơ thể người.
Ví dụ chiều cao trung bình của phụ nữ Hàn Quốc tăng lên 20.1cm so với cách đây 100 năm. Theo
nghiên cứu được trình bày tại Diễn đàn mở Khoa học Châu Âu tại Manchester, chiều cao trung bình của
phụ nữ Hàn chỉ là 142.2 cm vào năm 1914 nhưng sau 1 thập kỷ, con số đó là 162.3 cm. Chiều cao trung
bình của đàn ông Hàn Quốc cũng tăng từ 159.8 cm năm1914 lên 174.9 cm cách đây 2 năm.
Sự thay đổi tầm vóc, kích thước cơ thể người qua thời gian phụ thuộc vào chu kì phát triển của xã hội.
Điều này ảnh hưởng tương quan đến các kích thước chủ đạo và các kích thước khác nên việc xây dựng lại
các hệ thống cỡ số qua từng chu kỳ phát triển kinh tế, xã hội là cần thiết.
2.2 Một số hệ cỡ số mở rộng:

2.2.1: Các cách kí hiệu cỡ số:

1. nón bảo hiểm:

*Bảng hệ cỡ số:
-Bước nhảy: 1cm

-Kích thước chủ đạo: chu vi vòng đầu.

-Giải thích kí hiệu:

+ S = Small = Size nhỏ

+M = Medium = Size áo trung bình

+L = Large = Size lớn

+XL = Extra Large = Size áo rất lớn

+XXL = Extra Extra Large = Size áo rất rất lớn

2.giày converse

-bảng hệ cỡ số:
-Bước nhảy: 0.5cm

-Kích Thước chủ đạo là chiều dài chân

+giải thích kí hiệu:

US: Size Mỹ

VN: Size Việt Nam

CM: cỡ giày tính bằng công thức L( chiều dài bàn chân)+1.5cm

3.giày thể thao bitis

*bảng hệ cỡ số:
+Nhãn sản phẩm thuộc size EUR là 40 quy đổii sang size US: 7 và UK là 6

+ Kích thước chủ đạo: dài chân

+ Sử dụng size số. Size nữ 6 size và size nam 8 size

+bước nhảy: 0.5

+ Cách lựa chọn size ưng ý nhất: lựa chọn đôi giày mang vừa vặn với chân không quá chật cũng
không quá rộng để tạo cảm giác thoải mái nhất khi mang

2.2.2: ký hiệu cỡ số của các cỡ số trang phục thông dụng:

*sản phẩm trong nước:

1. Áo sơ mi nam An Phước :
- Bảng hệ thống size:

+ Sản phẩm sử dụng size số, từ size 37-44

+ Kích thước chủ đạo: vòng cổ ( do số đo gần nhất so với kí hiệu size đại diện, từ đó ta suy ra kí hiệu size
đại diện là số đo trung bình của kích thước vòng cổ )

+ Bước nhảy là 1 để phù hợp với kích thước lớn nhỏ của từng người

+ Các kích thước phụ thuộc: dài áo, vòng ngực, vòng eo, rộng vai, dài tay dài, dài tay ngắn để người mua
hàng có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp hơn

+ Cách lựa chọn một sản phẩm ưng ý: Một chiếc áo sơ mi ưng ý nghĩa là vừa với cơ thể của bản thân
không quá chật cũng không quá rộng. Ví dụ một bạn nam có vòng cổ là 39cm, vòng ngực là 103cm, vòng
eo là 98cm, rộng vai 44,5cm thì chọn size 38 là phù hợp nhất
2. Áo sơ mi nam SLIM FIT tay ngắn: Việt Tiến

-Bảng thông tin size:

+ Sản phẩm sử dụng size số ,có các cỡ size từ 36-44. Và size chữ được qui đổi bằng cách ghép 2 size số
lại với nhau, ví dụ size S được ghép từ size 37 38 dùng cho những người có kích thước cơ thể nhỏ, size M
được ghép từ size 39, 40 dùng cho những người có kích thước cỏ thể vừa phải size L và XL cũng tương
tự như vậy. Chỉ riêng size XS là của size 36 không ghép với bấy cứ size nào cả vì size này có sự chênh
lệch giữa các số đo vòng ngực khá lớn so với các size khác nên việc kết hợp sẽ gây ảnh hưởng đén form
dáng

+ Kích thước chủ đạo: vòng cổ ( do số đo gần nhất so với kí hiệu size đại diện, từ đó ta suy ra kí hiệu
size đại diện là số đo trung bình của kích thước vòng cổ )

+ Các kích thước phụ thuộc: vòng ngực, dài thân sau, dài đô, dài tay để người mua hàng có thể lựa chọn
sản phẩm phù hợp hơn

+ Bước nhảy là 1 để phù hợp với kích thước lớn nhỏ của từng người

+ Cách lựa chọn một sản phẩm ưng ý nhất:

Ví dụ bạn A có số đo vòng cổ là 38cm, vòng ngực 106cm , dài thân sau 77cm, dài đô 46cm, dài tay 59cm
thì lựa chọn size bằng số là 37 và size bằng chữ size S là phù hợp nhất.

3. Áo khoác UV , COUPLE TX

- Bảng hệ cỡ số

- Kích thước chủ đạo: chiều cao và cân nặng

- Bước nhảy: 5

- Sản phẩm sử dụng size chữ,từ S đến XXL


- Giải thích kí hiệu:

- S:Small(nhỏ), M(medium)Vừa, L(Large)Lớn, XL(Extra large)rất lớn, XXL(Extra extra large) rất
rất lớn

- Cách chọn size áo (áo khoác):

+ Cách chọn size áo phù hợp

- Nếu nữ có chiều cao 1m70, nặng 59kg thì sẽ chọn size L

- Nếu nam có chiều cao 1m80, nặng 79kg thì sẽ chọn size XL

NHÃN HIỆU NƯỚC NGOÀI

1. Đồ lót Triumph

- Bảng cỡ số:
- Giải thích ký hiệu: Các chữ cái A,B,C,D,E là kí hiệu dành cho phần bầu ngực được quy định:
A=0cm ; B<=2cm; C<= 5 cm; D<=8cm ; E<=10 cm và hai con số bên cạnh các chữ cái đó ( B75) chính là
kí hiệu chỉ độ rộng của vòng dây ôm quanh lưng, chỗ sát chân ngực ( số đo đường chân ngực)

- Kích thước chủ đạo: vòng ngực ( đường chân ngực và đường đỉnh ngực)

- Bước nhảy: đường chân ngực là 5 và đường đỉnh ngực là 3

2. Tên sản phẩm: Áo khoác nữ adidas


-bảng hệ cỡ số:

+ Kích thước chủ đạo: Chiều cao, cân nặng.

+ Bước nhảy: chiều cao là 5 và cân nặng là 7

+ Sử dụng size số theo EU từ size 32-38 và có thể quy đổi sang kí hiệu size chữ của việt nam là từ size S-
XL, kí hiệu size chữ quốc tế từ XS-L, kí hiệu size số UK từ 6-12, kí hiệu size số US từ 2-8

- Giải thích kí hiệu:

- S:Small(nhỏ), M(medium)Vừa, L(Large)Lớn,XL(Extra large)rất lớn

+ Nếu là người Việt phải chú ý vào bảng quy đổi sang size chữ tương ứng để chọn size phù hợp cho
mình.

Vd: Bạn A có số chiều cao 1m52, nặng 45kg thì nhìn vào bảng thông số xem là size S sau đó nhìn vào
bảng quy đổi size S Việt Nam là size 32 của EU.

3. Áo thun GIORDANO
-Bảng hệ cỡ số:

- Kích thước chủ đạo: vòng ngực, dài áo

- Sản phẩm sử dụng size chữ từ XS đến XXL Và size chữ được qui đổi như sau ví dụ size S là size 34 của
US và UK nhưng lại là 87 của EU và JAPAN,dùng cho những người có kích thước cơ thể nhỏ, size M
được ghép từ size 36 đến 38 của US-UK, nhưng lại là 91-97 của EU và JAPAN dùng cho những người có
kích thước cỏ thể vừa phải size, L có cách ghép size giống S, còn lại XL và XXL có cách ghép size giống
M.

- Giải thích kí hiệu:XS(Extra small) rất nhỏ

- S:Small(nhỏ), M(medium)Vừa, L(Large)Lớn,XL(Extra large)rất lớn,XXL(Extra extra large) rất


rất lớn

- US:Mĩ, UK: Nước Anh, EU:các nước châu âu, Japan: nhật
2.2.3: cách chuyển đổi cỡ số giữa một số nước trên thế giới

-Bảng chuyển đổi size giày: ( bảng này được sử dụng khi biết được số đo chiều dài bàn chân)

Chú thích:

+VN là Việt Nam

+UK là United Kingdom hay vương quốc Anh

+US là United State, tức là Mĩ

+Centimet: là đơn vị đo của chiều dài chân+1.5cm

-Bảng quy đổi size áo nữ từ US, UK sang size Việt Nam: (bảng này được sử dụng khi mua các sản phẩm
của nước ngoài)

Ghi chú:
+UK là United Kingdom hay vương quốc Anh

+US là United State, tức là Mĩ

*Lưu ý : Mục đích đưa ra các bảng size này là nhằm giúp bạn có thông tin để tham khảo và xem xét size
tương đối cho mình. Bạn có thể chật hơn hoặc rộng hơn khi áp dụng bảng size này vào việc chọn size khi
mua hàng của các nước trên thế giới.

You might also like