Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ UAV, PIXHAWK
Hà Nội, 2019
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong một số lĩnh vực dân dụng, quân sự hay khoa học vũ trụ con người
dần thay các phương tiện bay có người lái bằng các thiết bị bay không người lái, bởi các
tính năng ưu việt như có khả năng hoạt động tự động hoặc là điều khiển từ xa, có khả
năng hoạt động những nơi mà con người khó tiếp cận. Các thiết bị bay không người lái
được cải biến để phục vụ cho những lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống như cứu hộ,
giám sát an ninh, phương tiện vận tải, gieo trồng, phun thuốc trừ sâu nông nghiệp…thậm
chí là để giải trí.
Dựa trên nhu cầu thực tế và phục vụ cho việc học tập, tìm hiểu, nghiên cứu nhóm
chúng em chọn “Đề tài nghiên cứu và chế tạo mô hình máy bay Quadcopter” là một đề tài
đòi hỏi kiến thức tổng hợp của rất nhiều lĩnh vực như là thiết kế cơ khí, động lực học, khí
động học, mạch điều khiển, giao tiếp máy tính, truyền nhận tín hiệu, xử lý nhiễu…trong
khi đây là một loại đề tài mới. Vì vậy, đề tài này sẽ giới thiệu tổng quan cũng như phân
tích nguyên lý hoạt động, cơ sở lý thuyết và thiết kế chế tạo mô hình bay Quadcopter.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi
những sai sót mong thầy và các bạn đóng góp ý kiến để chúng em có thể hoàn thiện đề tài.
2
MỤC LỤC
3
A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1. Tổng quan về máy bay không người lái UAV (Unmanned Aerial Vehicle)
Khi khả năng của các mẫu UAV tăng lên, các quốc gia trên thế giới tiếp tục đẩy mạnh
nghiên cứu của mình: các thành tựu trong việc nghiên cứu và phát triển khiến cho vai trò
của UAV không chỉ dừng lại ở tình báo, do thám và theo dõi – các vai trò truyền thống
của chúng.
UAV hiện nay đã có thể đảm nhiệm tấn công điện tử, tiến hành tấn công bằng bom và
tên lửa, tiến hành phá hủy hoặc ngăn chặn các hệ thống phòng không, các mắt xích hoặc
toàn bộ hệ thống liên lạc của đối thủ, cũng như tiến hành các nhiệm vụ tìm kiếm và giải
cứu (CSAR).
4
- Mục tiêu và mồi nhử - cung cấp pháo trên mặt đất và trên không một mục tiêu
mô phỏng máy bay hoặc tên lửa của đối phương
- Trinh sát - cung cấp thông tin tình báo chiến trường
- Logistics - giao hàng
- Nghiên cứu và phát triển - cải tiến công nghệ UAV
- UAV dân dụng,thương mại-nông nghiệp, chụp ảnh trên không,thu thập dữ liệu
5
- Multirotor: Có thể hiểu là các thiết bị bay sử dụng nhiều cánh quạt (dạng lên
thẳng)
- Hexacopter: UAV sử dụng sáu động cơ/cánh quạt
- Octocopter: UAV sử dụng tám động cơ/cánh quạt
- Quadcopter: UAV có bốn động cơ/cánh quạt và bốn cánh tay đỡ.
- Tricopter: UAV có ba động cơ/ cánh quạt và thường có 3 tay đỡ.
- Spyder: UAV kiểu “Spyder” (thường là UAV loại quad hoặc hexa) mà các
cánh tay đỡ motor không nằm đối xứng với nhau khi nhìn từ trên xuống
- V-Tail: Có bốn động cơ/cánh quạt, ở mỗi cặp tay đỡ tạo thành hình chữ “V”
- X4/X8: X4 và X8 là dạng UAV với 4 cánh tay đỡ
- Y3/Y6: Y3 và Y6 là dạng UAV với 3 cánh tay đỡ
- Cỡ (mm) đo bằng đơn vị milimet (ví dụ 450 mm), nó thể hiện khoảng cách
lớn nhất giữa 2 động cơ trên một UAV. Cỡ của UAV cũng có thể dùng định
xác định “lớp'” UAV (micro, mini, ..)
- RTF (Ready-to-fly) : UAV không cần lắp ráp và có thể thực hiện bay ngay.
- ARTF, ARF (Almost-ready-to-fly): Đã lắp ráp hầu hết các thành phần trong đó
chưa bao gồm máy thu (RX) và máy phát tín hiệu (TX), gọi chung là RC.
- BNF (Bind-And-Fly): UAV đã được lắp ráp hoàn thiện gồm của RX, người
điều khiển chỉ cần chọn một TX tương thích và tích hợp với RX để thực hiện
điều khiển. Các UAV sản xuất theo hướng này được người dùng lựa chọn nhằm
tiết kiệm chi phí cũng như có thể dễ dàng để phát triển các UAV mới.
6
1.3 Khái niệm
Máy bay không người lái là một khái niệm khá quen thuộc trong thời gian gần đây.
Ngay tên gọi đã khiến chúng ta có thể hình dung phần nào về sản phẩm công nghệ hiện
đại bậc nhất này. Nói một cách đúng nhất chúng chính là những phương tiện bay không
người lái và thường được gọi ngắn gọn là máy bay không người lái. Unmanned aerial
vehicle chính là tên tiếng anh của máy bay không người lái và thường được viết tắt là
UAV.
UAV là tên chỉ chung cho các loại máy bay hoạt động mà không có sự xuất hiện của
con người ở buồng lái, hoạt động một cách tự lập và chúng thường được điều khiển từ xa
bởi trung tâm hay máy điều khiển.
Hình 1.1. Một mẫu máy bay không người lái (UAV)
Máy bay không người lái đã trải qua khá nhiều biến thể tính đến thời điểm hiện tại và
chúng cũng được gọi với những cái tên khác nhau.
Ngoài ra, Ủy ban Quản lí Hàng không Liên bang Hoa Kỳ còn sử dụng cụm từ UAS
(Unmanned Aerial System) chính là những chiếc máy bay truyền thống được trang bị hệ
thống điều khiển và lái một cách tự động. Những chiếc máy bay này xuất hiện từ rất sớm
từ những năm 1950 và hầu hết dùng để phục vụ công tác chiến đấu.
Không dừng lại ở đó những chiếc máy bay này không ngừng được đa dạng hóa và phát
triển. Những phương tiện bay kiểu mới được chế tạo đa dạng có kích thước khá là nhỏ và
động cơ hoạt động ở mức trung bình hoặc nhỏ để phù hợp với từng nhu cầu sử dụng khác
nhau được gọi là Drone. Đây là một thuật ngữ được sử dụng khá nhiều trong các ứng
dụng thế giới thực thời gian gần đây.
7
1.4 Mức độ độc lập của UAV
Drone - một loại UAV rất đơn giản: có thể coi drone là một loại máy bay lúc nào cũng
cần được điều khiển từ xa bởi phi công (hay còn gọi là người điều khiển).
Các phiên bản UAV tinh vi hơn có thể có tính năng điều khiển được tích hợp và các hệ
thống tìm đường đóng vai trò điều khiển ở mức độ thấp (ví dụ như điều khiển tốc độ hoặc
cân bằng máy bay), hoặc các tính năng định tuyến đơn giản như bay theo một tuyến
đường đã được định sẵn. Nếu nhìn từ cách này thì có thể nói phần lớn các mẫu UAV đầu
tiên đều không hề mang tính độc lập.
Thực tế, lĩnh vực nghiên cứu/phát triển khả năng tự điều khiển (Autonomy) là một
lĩnh vực nghiên cứu khá mới mẻ, được tài trợ chủ yếu bởi quân đội với mục đích tìm ra
các công nghệ mới sẵn sàng cho chiến tranh.
Khả năng tự điều khiển (Autonomy) có thể được định nghĩa là khả năng đưa ra
quyết định mà không cần tới sự can thiệp của con người.
Các lĩnh vực công nghệ Autonomy đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của UAV
Kết hợp cảm biến: Kết hợp thông tin từ các cảm biến được sử dụng trên thiết bị.
Liên lạc: Đảm nhiệm quá trình liên lạc và phối hợp giữa các thành phần khác nhau
của hệ thống, trong trường hợp thông tin không đủ và không hoàn hảo.
Lên lịch trình: Tìm ra tuyến đường tối ưu nhất trong khi phải đảm bảo đạt được
một số mục tiêu và giới hạn, tránh các vật cản.
Phân bổ nhiệm vụ và lên kế hoạch: Tìm ra cách phân bổ nhiệm vụ tối ưu tới các
thành phần của hệ thống, trong điều kiện thời gian và phần cứng bị giới hạn.
Chiến lược phối hợp: Tạo ra kế hoạch và cách phân bổ hoạt động tối ưu giữa các
thành phần của hệ thống nhằm đạt được khả năng thành công lớn nhất trong mỗi
nhiệm vụ.
8
2. Máy bay không người lái 4 cánh quạt Quadcopter
Quadcopter, còn được gọi là Quadrotor Helicopter, là một dạng máy bay thẳng
được nâng lên bởi bốn cánh quạt đặt trên một khung chữ thập. Mô hình được xây dựng
thỏa mãn cả 2 yếu tố là nhẹ và chắc chắn.
Máy bay không người lái bốn cánh quạt (Quadcopter) là một trong số các phương
tiện bay không người lái đã được nghiên cứu và phát triển từ lâu vì có thể được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực cứu hộ ở những môi trường nguy hiểm. Về mặt
điều khiển tự động, nhiều nghiên cứu đã mô hình hóa và đề xuất nhiều giải thuật điều
khiển khác nhau cho loại máy bay này (Castillo and Dzul, 2004; Hoffmann et al., 2007;
Yasir Amir and Abbas, 2011).
Về mặt ứng dụng, máy bay cũng được tích hợp hệ thống định vị GPS (Rawashdeh
et al., 2009) để có thể hoạt động một cách tự động trong khoảng không gian rộng. Loại
máy bay bốn cánh quạt này đã được nhiều công ty phát triển và đưa ra thành sản phẩm
thương mại không chỉ phục vụ cho ngành công nghiệp giải trí mà còn phục vụ cho việc
thực tập, nghiên cứu.
Năm 2011, mô hình động lực học của loại máy bay được giới thiệu và mở đầu cho
hướng nghiên cứu này tại các học viện và trường đại học trong cả nước (Hiệp et al.,
2011).
9
2.1 Các bộ phận chính của Quadcopter
a) Frame (Khung)
- Là khung xương của thiết bị, nơi gắn các thành phần khác, thông thường làm
bằng sợi cacbon để giảm khối lượng
- Kích thước khung sẽ quyết định đến việc lựa chọn kích thước động cơ, từ đó
xác định bộ điều khiển tốc độ ESC
b) Motor (Rotor)
- Động cơ kV thấp hơn sẽ tạo ra nhiều momen xoắn hơn và kV cao hơn sẽ quay
nhanh hơn
- Trong lĩnh vực máy bay mô hình thường sử dụng động cơ không chổi than
(brushless DC motor hay BLDC) để truyền động cho cánh quạt là loại động cơ
đồng bộ nam châm vĩnh cửu được cấp nguồn điện 3 pha để tạo từ trường quay
thông qua bộ nghịch lưu từ nguồn điện DC.
10
- Loại động cơ này có nhiều ưu điểm: tốc độ cao, moment lớn, độ bền cao, có thể
tăng tốc và giảm tốc trong thời gian ngắn, vận hành nhẹ nhàng(dao động của
momen nhỏ) thậm chí ở tốc độ thấp (để đạt được điều khiển vị trí một cách
chính xác), không bị mòn cổ góp và không phóng tia lửa điện gây tổn hao năng
lượng như động cơ một chiều thông thường.
- Cấu tạo của động cơ không chổi than (viết tắt là BLDC):
1. Trục roto
2. Nam châm vĩnh cửu
3. Cuộn dây
4. Vòng bi (Bạc đạn)
c) Propeller
- Ảnh hưởng lớn đến tốc độ bay, tải trọng, tốc độ điều khiển
- Cánh quạt dài hơn có lực nâng mạnh hơn ở tốc độ RPM thấp hơn cánh quạt
ngắn hơn, nhưng mất nhiều thời gian để tăng tốc và giảm tốc
- Hầu hết các chân propeller của Quadcopter đều giống nhau
Trước – sau: Để đi về phía trước, motor phía trước giảm tốc so với motor sau và
ngược lại để đi về phía sau, motor sau giảm tốc so với motor trước.
Trái – phải: Để đi về bên trái, motor trái giảm tốc so với motor phải và ngược lại
để đi về bên phải, motor phải giảm tốc so với motor trái.
Lên – xuống: Tăng tốc hay giảm tốc độ đồng thời của 4 motor sẽ làm 12hon lực
nâng hay giảm lực nâng để bay lên hoặc hạ xuống.
Xoay: Muốn xoay cùng chiều kim đồng hồ thì cặp motor quay cùng chiều kim
đồng hồ (trước – sau) sẽ quay chậm hơn cặp motor quay ngược chiều kim đồng hồ
(trái – phải) và ngược muốn xoay ngược chiều kim đồng hồ thì cặp motor quay
ngược chiều kim đồng hồ (trái – phải) sẽ quay chậm hơn cặp motor quay cùng
chiều kim đồng hồ (trước – sau).
12
- Sau đây sẽ mô tả cụ thể hơn các chuyển động bay cơ bản của Quadcopter:
Hình 2.4. Nguyên lý bay của Quadcopter dựa trên hoạt động của propellers
13
e) Flight Controller (FC)
Hình 2.6.
- Nguồn cung cấp năng lượng cho Quadcopter, điển hình là pin LiPo
- Sử dụng đơn vị C – dung lượng có thể xả, thông thường là 20C.
14
- Là thành phần nặng nhất, đặt vào pin lớn hơn chưa chắc đã bay lâu hơn
i) FPV Camera
- Cho phép nhìn thấy ảnh từ trên máy bay
- Không có chất lượng cao, được thiết kế Wide Dynamic Range và độ trễ thấp
- Kết nối với bộ phát Video VTX, thông qua Flight Controller sau đó hiển thị lên
màn hình OSD
j) Gimbal
- Gimbal là một thiết bị có khả năng chống rung cho máy ảnh, máy quay hoặc
điện thoại khi di chuyển nhằm đem lại những đoạn video ổn định, mượt mà
hơn.
- Có 2 loại Gimbal là gimbal chống rung điện tử và gimbal chống rung cơ học (
hay còn gọi là glidecam hoặc steadicam). Trong đó, gimbal điện tử được sử
dụng phổ biến hơn hiệu năng vượt trội hơn so với loại cơ học.
- Gimbal điện tử thường được chia làm 2 loại là chống rung 2 trục và chống rung
3 trục. Càng nhiều trục chống rung thì càng tốt và càng đắt tiền.
k) Gimbal Controller
- Là bộ điều khiển quay các trục của Gimbal để đổi góc quay của Camera gắn
trên Gimbal.
- Sử dụng Transmitter thông qua Flight Controller để gửi tín hiệu đến Gimbal
Controller từ đó quay máy quay theo yêu cầu người điều khiển.
15
l) Video Transmitter (VTX)
- Kết nối với FPV Camera để truyền video đến màn hình FPV (OSD), hầu hết sử
dụng tần số 5.8 GHz
- Có thể cung cấp đầu ra 5v để cấp nguồn cho FPV Camera
m) FPV Antenna
- Là anten truyền tín hiệu của VTX
Hệ thống định vị toàn cầu Golbal Positioning System GPS sử dụng một bộ phận tín
hiệu trực tiếp, tín hiệu này được phát ra từ vệ tinh đang bay trên quỹ đạo để xác định các
yếu tố như địa điểm, tốc độ và thời gian,…Hệ thống GPS có độ chính xác hơn rất nhiều
so với những phương pháp định vị khác với sai số chỉ vài mét.
Nhờ sự phát triển tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ trong thời gian gần
đây, chúng ta đã có thể thu nhỏ các vi mạch tích hợp lại để giảm giá thành của hệ thống
GPS, giúp nó trở nên phổ biến, sử dụng trong nhiều lĩnh vực định vị xe cộ, điện
thoại,…nó còn được sử dụng trong cả lĩnh vực máy bay mô hình.
Với độ chính xác cao của công nghệ GPS ngày càng nâng cao việc ứng dụng công
nghệ này lên máy bay mô hình ngày càng phát triển. Một chiếc máy bay có thể gắn thiết
bị GPS có thể xác định tọa độ, hành trình của nó và báo về trung tâm điều khiển. Thậm
chí thiết bị này còn có khả năng tự động điều khiển máy bay theo lộ trình đã định trước
trên phần mềm máy tính và bản đồ số GIS. Ngoài ra việc ứng dụng cảm biến IMU
16
(Inertial Measurement Unit) lên thiết bị GPS cho phép nâng độ chính xác của GPS lên rất
cao.
2.3 Các cảm biến sử dụng trong bộ điều khiển bay (Flight Controller)
- Cảm biến gia tốc dùng để nhận diện các thay đổi về hướng/góc độ của máy dựa
trên dữ liệu thu được
Nguyên lý hoạt động của cảm biến gia tốc
- Đây là một mô hình cảm biến gia tốc căn bản. Khoang chứa hình trụ này được
gắn liền vào vật thể mà bạn cần đo gia tốc còn quả là vật có thể di chuyển một
chiều bên trong khoang chứa. Khi bạn di chuyển khoang chứa, quả bóng cũng
sẽ di chuyển bên trong khoang chứa, khiến lò xo co hoặc dãn ra. Dựa vào độ co
dãn của lò xo bạn có thể đoán biết được lực và gia tốc của chuyển động. Nếu sử
dụng 3 cảm biến gia tốc đơn giản phía trên đặt trên 3 chiều x y z bạn có thể dễ
dàng đo được chuyển động của vật thể trong không gian
Cấu tạo
17
Hình 2.6 Cấu tạo của cảm biến gia tốc
- Vật thể chuyển động được đo đạc trong cảm biến sẽ là chiếc “lược thưa” màu
xanh nhạt trong hình vẽ. Khoang chứa chính là toàn bộ khoảng màu trắng, còn
“quả bóng” là vật thể màu xanh nhạt có hình hơi giống chiếc lược. Lò xo trong
cảm biến sẽ là lớp silicon đi dọc chiếc lược thưa này. Nếu bạn đo được chuyển
động của lớp silicon dọc này, bạn có thể đo được chuyển động của cảm biến.
Ta cùng nhìn vào một góc của cảm biến. Tại đây, bạn có thể thấy rằng, một đầu
chân của chiếc lược trung tâm và 2 chân được gắn trên khoang chưa là 3 phần
của một tụ điện biến thiên. Do đố, khi bộ chiếc lược trung tâm chuyển động,
dòng điện sẽ được sản sinh. Bằng cách nhận diện các dòng điện này, chúng ta
có thể nhận diện được chuyển động của cảm biến. Khi đo độ mạnh yếu của
dòng điện, ta có thể đo mức độ chuyển động của cảm biến
18
- Con quay hồi chuyển là thiết bị dùng để đo hoặc duy trì sự định hướng. Khi đĩa
xoay với vận tốc rất cao, sự chuyển hướng theo moment ngoại lực được giảm
thiểu giúp gyroscope hầu như duy trì được độ nghiêng của nó. Hiện tượng này
được ứng dụng để giám sát độ nghiêng. Gia tốc kế chỉ có thể đoc được gia tốc
tuyến tính của thiết bị trong khi con quay hồi chuyển có thể nhận biết được
hướng của thiết bị, hệ thống có thể dễ dàng ghi nhận những chuyển động theo
cả phương ngang hoặc phương thẳng đứng. Cảm biến hoạt động dựa trên hiệu
ứng Coriolis.( Hiệu ứng Coriolis là hiệu ứng xảy ra trong các hệ qui
chiếu quay so với các hệ quy chiếu quán tính, )
Cấu tạo
19
c)Cảm biến áp suất,độ cao
- Cảm biến áp điện là loại cảm biến sử dụng hiệu ứng áp điện để biến đổi áp suất
thành điện tích. Cảm biến làm việc trực tiếp với các đại lượng áp suất và biến
dạng. Để đo các đại lượng như lực, gia tốc, nhiệt độ,... cần đến cơ cấu chuyển
đổi sang áp lực lên cảm biến.[1][2]Cảm biến áp điện là loại cảm biến sử dụng
hiệu ứng áp điện để biến đổi áp suất thành điện tích. Cảm biến làm việc trực
tiếp với các đại lượng áp suất và biến dạng. Để đo các đại lượng như lực, gia
tốc, nhiệt độ,... cần đến cơ cấu chuyển đổi sang áp lực lên cảm biến.
20
- Trong kỹ thuật thu phát sóng thường dùng mảnh cắt tinh thể gốm titanat bari
(X-tal) và gắn điện cực (electrode) nối tới đầu ra (output), tạo ra cảm biến áp
điện. Trở kháng ra của đầu gốm cao, nên phải có tiền khuếch đại tại đầu thu
trong cáp. Đầu thu này không có tính hướng [3].
- Do hiệu ứng áp điện, các khối gốm được dùng để chế đầu phát sóng, thường là
phát siêu âm, và được gia công thích hợp cho phát sóng.
d)Cảm biến từ
- Cảm biến từ là một thiết bị nhận biết đối tượng là vật thể kim loại không tiếp
xúc.
Nguyên lý hoạt động của cảm biến từ
1. Trạm điều khiển mặt đất (GCS): Có thể thay thế hoặc dùng kết hợp với transmitter
cầm tay dùng để điều khiển UAV. Nó có thể gồm transmitter, ăng-ten, video
receiver, màn hình, pin, máy tính và một số thiết bị khác
2. Gimbal: Dùng để lắp camera, có thể được điều khiển xoay chỉnh bằng một servo
hoặc động cơ không chổi than. Chức năng của nó là ổ định camera, chống rung
3. Màn hình OSD: (On Screen Display) hiển thị các thông số gửi từ thiết bị bay (như
22
12. G10: Đây là một loại composite sợi thủy tinh, vật liệu này được sử dụng phổ biến
thay cho sợi cacbon để làm khung UAV vì độ cứng và trọng lượng nhẹ nhưng đặc
biệt là giá thành rẻ hơn
13. BEC (Battery Eliminator Circuit) là một mạch điều chỉnh điện áp lắp trong ESC có
thể cung cấp một dòng điện DC 5V power tới bất kỳ thiết bị điện tử nào
14. Đầu đạn (Propeller Adapter): Thiết bị dùng để nối trục động cơ và cánh quạt
15. Prop Saver: Một loại moay ơ lắp trên đầu trục động cơ và thay thế cho đầu đạn
16. Servo: Là một loại thiết bị dẫn động, có thể quay với các góc chính xác
1. Kênh: Số kênh trên transmitter liên quan tới số tín hiệu độc lập mà transmitter
có thể gửi
2. Tần số HF/ UHF / VHF Đơn vị đo tần số sóng là Héc (Hz) HF – High
Frequency: tần số cao; VHF – Very High Frequency: tần số rất cao; UHF –
Ultra High Frequency: tần số cực cao
3. Sketch / Code Là chương trình được nạp vào bộ điều khiển
4. CW/CCW: CW (Clockwise) chiều quay theeo chiều kim đồng hồ; CCW
(Counter-Clockwise) chiều quay ngược chiều kim đồng hồ. Ở các UAV đa
cánh, thông thường người ta sử dụng các cặp cánh quay ngược chiều kim đồng
hồ.
23
3. Tổng quan về Pixhawk và ứng dụng trên Quadcopter
- Sử dụng đầu vào là các cảm biến, bộ điều khiển này có thể gửi dữ liệu đầu ra đến
các thiết bị của drone như ESC, servos, gimbals (chống rung),…
- Có thể mua riêng lẻ và kết hợp Pixhawk với các loại drone và Remote Control
khác nhau.
Các thông số ( dựa trên module Pixhawk 1 được sử dụng phổ biến nhất)
Đặc điểm chính
- Main System-on-chip: STM32F427
o CPU: 180 MHz ARM Cortex M4 với FPU chính xác đơn
o RAM: 256 KB SRAM (L1)
- Failsafe System-on-chip: STM32F100
o CPU: ARM Cortex M3 24 MHz
24
o RAM: 8 KB SRAM
- Wifi: ESP8266 external
- GPS: U-Blox 7/8 (Hobbyking ) / U-Blox 6 (Robot 3D)
- Lưu lượng quang: Đơn vị lưu lượng PX4
- Đầu vào cung cấp điện dự phòng và chuyển đổi dự phòng tự động
- Công tắc an toàn bên ngoài
- Đèn LED chính nhiều màu
- Chỉ báo âm thanh piezo công suất cao, đa tông
- Thẻ nhớ microSD để ghi nhật ký tốc độ cao trong thời gian dài
Sensors
- Con quay hồi chuyển 16 bit ST Micro L3GD20H
- Gia tốc kế / Từ kế 14 bit ST Micro LSM303D
- Gia tốc kế / Con quay hồi chuyển 3 trục Invensense MPU 6000
- Áp kế MEAS MS5611
25
Hình 3.2. Tuỳ chọn kết nối trên Pixhawk 1
26
b) PinOuts (các chân tương ứng theo thứ tự từ trái qua phải)
Telem1, Telem2 port GPS port
27
ADC 3.3V I2C
CAN SPI
28
POWER SWITCH
29
c) APM Copter
- Là tên của firmware chạy trên Pixhawk (code chạy trên controller)
d) GCS
- Khi đã có Pixhawk–phần cứng điều khiển drone và APM Copter-firmware, ta cần
1 phần mềm tích hợp trên máy tính để điều khiển tất cả - nói cách khác là trạm
điều khiển mặt đất (ground control station- GCS)
- Mission Planner là 1 GCS full chức năng được hỗ trợ bởi ArduPilot. Nó cho phép
tương tác point – click với phần cứng, kịch bản tuỳ chọn và mô phỏng.
- SmartAP GCS, QgroundControl (PX4), UAV Navigation, APM Planner 2…
30
3.2 Khái quát mô hình Quadcopter với Pixhawk
Kết nối giữa Flight Controller Pixhawk và các thành phần của QuadCopter được thể
hiện rõ trong hình dưới
- Module ESC cho mỗi động cơ có thể được gộp chung lại thành 1 module chung
điều khiển tốc độ của cả 4 động cơ
- Buzzer : Còi thông báo UAV đang hoạt động
- PPM Sum Receiver: Nhận tín hiệu từ Receiver TX dưới dạng tín hiệu PWM mà
Pixhawk không hiểu được thành tín hiệu PPM
- Mũi tên trên Pixhawk và Module GPS – La bàn phải hướng cùng chiều nhau
- Telemetry: Là phương tiện thứ hai để điều khiển UAV bằng trạm điều khiển mặt
đất (GCS) với chuẩn tần số 915MHz (Mỹ) và 433Mhz(Châu Âu)
- Transmitter (Remote Control): Phương tiện cho phép kết nối người điều khiển với
UAV, hầu hết ở chuẩn tần số 2.4GHz. Transmitter với 8 kênh hoặc hơn cho phép
người điều khiển sử dụng hầu hết các tính năng trên Pixhawk và điều khiển 1
gimbal
- Power module: Chuyển đổi điện áp từ Pin về điện áp sử dụng được cho Pixhawk
- Bullet connector: Đấu nối kiểu đầu đạn, nếu 1 motor quay sai chiều ta chỉ cần đảo
hai bullet connector bất kỳ
- Cách tốt nhất là xoắn dây nối để tránh bị rối với dây khác
31
Hình 3.6 Sơ đồ kết nối tổng quát các bộ phận của QuadCopter với Pixhawk
32
3.3 Sơ đồ kết nối chi tiết các bộ phận
Mô hình khối kết nối của 1 Quadcopter dựa trên Pixhawk được thể hiện như hình dưới
và chi tiết kết nối được giải thích như sau :
MOTOR MOTOR
1 2
POWER BATTERY
ESC BATTERY
MODULE ALARM
MOTOR MOTOR
3 4
SAFETY
SWITCH
TELEMETRY
RADIO
CONTROLLER
CAMERA
VIDEO PIXHAWK BUZZER
TRANSMITTER
GPS
BATTERY FPV ANTENNA
COMPASS
Hình 3.7 Mô hình kết nối tổng quát của Quadcopter dựa trên Pixhawk
33
a) Motor – Propeller
b) Motor – ESC
Hình 3.9 Kết nối ESC với motor và Foxracer 35A ESC
- Sử dụng 1 ESC chung cho 4 motor. Với mỗi motor có 3 dây pha
- Để đảo chiều quay của động cơ chỉ cần đổi kết nối 2 dây pha bất kì
- Kết nối giữa động cơ và ESC thường được kết nối kiểu đầu đạn 3.5 mm
34
c) ESC – Power Module – Battery
- Kết nối giữa Power Module với Battery và ESC thường bằng cổng XT60
e) Camera – Gimbal
- Camera được đặt cố định, chặt chẽ trên khung chứa của Gimbal
35
f) Gimbal – Gimbal Controller
- 3 Motor quay 3 trục của Gimbal được kết nối với các chân tương ứng trên Gimbal
Controller
Hình 3.13. Kết nối các thành phần với Gimbal Controller
36
thu 8 kênh, ta sẽ cần kết nối 8 dây để đọc đầu vào vào bộ điều khiển chuyến bay
của mình.
- PPM (Pulse Position Modulation) cũng là một tín hiệu tương tự, nhưng thay vì sử
dụng một dây riêng cho từng kênh, PPM xếp chồng từng tín hiệu để gửi tất cả các
tín hiệu theo cùng một dây. Điều này làm cho việc kết nối Bộ thu R/C với chế độ
lái tự động dễ dàng hơn nhiều! Các biến thể khác của PPM bao gồm CPPM và
PPMsum là các biến thể nhẹ được giới thiệu bởi các nhà sản xuất cụ thể.
37
j) Pixhawk – ESC
- Chân kết nối của ESC với Pixhawk gồm 4 đầu ra động cơ IN1, IN2, IN3, IN4 và
chân nối đất GND tương ứng với vị trí 1, 2, 3, 4 ở hàng chân tín hiệu S (signal) và
– (bất kỳ) trên kênh 3 (Main ouputs) trên Pixhawk.
k) Pixhawk – Telemetry
- Module Telemetry được kết nối với cổng Telem 1 (Telem 2 hoặc Serial 4/5) trên
Pixhawk thông qua cáp DF13 6 cổng. Vị trí chân cắm được thể hiện trong bảng
PinOuts 3.1b
38
l) Pixhawk – Gimbal Controller
- Kết nối qua chuẩn UART (Tx, Rx, GND) trên Gimbal Controller tới cổng Telem
(hoặc Serial) trên Pixhawk.
m) Pixhawk – Buzzer
- Buzzer được kết nối với cổng Buzzer có sẵn trên Pixhawk với 2 dây cáp
39
n) Pixhawk – PPM Sum Receiver
- Kết nối sử dụng 3 dây cáp Ground, Power và Signal
40
p) Pixhawk – GPS & Compass
- Kết nối các chân của Module với cổng I2C ( cho cổng MAG) và GPS (cho cổng
GPS) qua cáp DF13. Vị trí chân tương ứng trên Pixhawk trong bảng PinOuts 3.1b
Hình 3.22. Cổng kết nối trên Module GPS and Compass
q) Telemetry – GCS
- Cáp kết nối cổng Micro USB
41
3.4 Nguyên lý hoạt động
a) Nguyên lý quay của Gimbal (3 trục)
- Pan (Yaw): Chuyển động ngáp là chuyển động từ bên này sang bên kia của
gimbal/camera sang trái hoặc phải. Hầu hết các gimbal đều có chuyển động 360 độ
- Roll: Góc cuộn sẽ xoay gimbal/camera sang trái hoặc sang phải
- Pitch (Nghiêng): Chuyển động gập lên, gập xuống của gimbal/camera
42
- Chế độ điều khiển: Có 4 chế độ tuỳ chọn để điều khiển trên núm điều khiển. Các
chế độ đại diện cho núm nào có chức năng nào. Chế độ được sử dụng phổ biến
nhất là mode 2
Hình 3.26. Mode Điều khiển trên stick và mode quay trên quadcopter
43
Roll
- Là chuyển động đưa quadcopter sang trái hoặc phải, sử dụng bằng cách đẩy núm
bên phải trên máy phát sang trái hoặc phải
Pitch
- Được thực hiện bằng cách đẩy núm bên phải trên máy phát về trước hoặc sau. Điều
này sẽ làm nghiêng quad dẫn đến chuyển động tiến hoặc lùi của quad
Yaw
- Xoay quad theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ, thực hiện bằng
cách đẩy núm bên trái sang trái hoặc phải
44
Hình 3.29. Điều khiển Throttle (lên, xuống)
45