You are on page 1of 39

www.ViecXayDung.

com

TIÊU CHUẨN NGÀNH


22TCN 247-98
QUY TRÌNH THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU DẦM CẦU BÊ TÔNG DỰ ỨNG LỰC
Chƣơng 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
I-1. PHẠM VI ỨNG DỤNG
1.1.1. Quy trình này quy định những điều cơ bản của công tác thi công và nghiệm thu dầm
cầu bê tông dự ứng lực (BTDƢL), không đề cập đến những vấn đề cụ thể cho từng loại công
nghệ riêng biệt nhƣ các vấn đề chi tiết của kết cấu BTDƢL căng trƣớc, kết cấu BTDƢL căng
sau, các vấn đề về công nghệ thi công nghiệm thu đúc hẫng, lắp hẫng hay đúc đẩy v.v...
1.1.2. Quy trình này áp dụng bắt buộc cho thi công và nghiệm thu dầm cầu BTDƢL, chế tạo
tại công trƣờng, tại các nhà máy hoặc đúc sẵn rồi vận chuyển lao lắp tại hiện trƣờng.
1.1.3. Ngoài các quy định trong quy trình này, trong thi công và nghiệm thu dầm cầu
BTDƢL, còn cần phải tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành của Bộ GTVT và Nhà nƣớc có
liên quan (xem phần phụ lục).
1.1.4. Các kết cấu BTDƢL khác không phải là dầm cầu có thể tham khảo vận dụng các điều
có liên quan đến quy trình này.
1.2. NGUYÊN TẮC CHUNG
1.2.1. Việc thi công các dầm cầu BTDƢL phải đƣợc cải tiến bằng phƣơng pháp công
nghiệp, cơ giới hoá tới mức tối đa cho phép để có năng suất cao, chất lƣợng tốt, sớm
đƣa công trình vào sử dụng và hạ giá thành.
1.2.2. Trƣớc khi thi công, đơn vị thi công phải có đủ các tài liệu thiết kế đã đƣợc duyệt theo
đúng thủ tục. Trong thi công nếu phải thay đổi so với thiết kế đƣợc duyệt thì phải đƣợc sự
đồng ý bằng văn bản của đơn vị thiết kế và chủ đầu tƣ.
1.2.3. Trong thi công phải nghiêm khắc tuân theo các quy tắc kỹ thuật an toàn hiện hành.
1.2.4. Các loại vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn Nhà nƣớc hiện hành và các quy định
trong quy trình này. Công tác thí nghiệm vật liệu phải do các phòng thí nghiệm hợp chuẩn
và đƣợc chủ công trình chấp nhận.
Chƣơng 2.
VẬT LIỆU
2.1. XI MĂNG
2.1.1. Xi măng dùng trong bê tông đúc dầm BTDƢL phải là xi măng Portland PC40 trở lên
và phải đáp ứng đầy đủ các quy định theo các tiêu chuẩn hiện hành. Việc sử dụng các
loại xi măng đặc biệt khác nhƣ xi măng chống Sunphát, xi măng ít toả nhiệt, xi măng Puzolan,
xi măng xỉ v.v... hoặc xi măng có mác bằng mác bê tông chỉ đƣợc phép khi có chỉ dẫn trong
thiết kế công trình hoặc đã qua thí nghiệm đƣợc chủ công trình cho phép bằng văn bản.
2.1.2. Mỗi đợt nhận xi măng về kho của công trình hoặc nhà máy chế tạo cấu kiện phải có
phiếu xác nhận chất lƣợng của nhà máy xi măng, trong phiếu phải ghi rõ loại xi măng,
mác xi măng, lô sản xuất, ngày tháng năm sản xuất và kết quả thí nghiệm phẩm chất của lô
xi măng đó.
2.1.3. Xi măng sau khi nhận về kho của công trƣờng hoặc nhà máy chế tạo cấu kiện nên lấy
mẫu đƣa thí nghiệm kiểm tra lại chất lƣợng xi măng. Trong các trƣờng hợp sau đây nhất
thiết phải thí nghiệm kiểm tra:
www.ViecXayDung.com

- Không có phiếu kết quả thí nghiệm của nhà máy sản xuất xi măng hoặc có sự nghi ngờ về
chất lƣợng thực tế của xi măng không đúng với chứng nhận của nhà máy.
- Lô xi măng từ lúc sản xuất đến lúc dùng đã quá 3 tháng.
- Việc vận chuyển, bảo quản xi măng có sự cố: gặp mƣa, kho bị dột hoặc ẩm ƣớt... có ảnh
hƣởng chất lƣợng của xi măng.
- Các phiếu kết quả thí nghiệm xi măng phải lƣu giữ để đƣa vào hồ sơ hoàn công.
- Việc kiểm tra chất lƣợng của xi măng phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm hợp chuẩn,
đƣợc sự đồng ý của chủ đầu tƣ và phải tiến hành theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành của
Nhà nƣớc quy định.
2.1.4. Chất lƣợng xi măng phải đạt các chỉ tiêu sau:
- Thời gian đông cứng của xi măng
Bắt đầu ninh kết không sớm hơn 1 giờ
Thời gian kết thúc ninh kết không sớm hơn 6 giờ.
- Cƣờng độ của xi măng: phải lớn hơn cƣờng độ quy định của mác xi măng.
- Tính ổn định thể tích của mác xi măng: ổn định.
Đối với xi măng dùng để thi công bê tông bằng ván khuôn trƣợt, thí nghiệm thời gian đông
cứng phải kể đến nhiệt độ thực tế của không khí trong quá trình thi công.
Các hạng mục chỉ tiêu khác thực hiện theo chỉ dẫn của thiết kế hoặc yêu cầu của chủ
công trình.
2.1.5. Việc vận chuyển và bảo quản xi măng tại kho phải tuân thủ các quy định hiện hành.
Vận chuyển bằng phƣơng tiện đƣờng bộ: sàn xe phải sạch sẽ, khô ráo, có mui hoặc bạt
che mƣa.
Vận chuyển bằng phƣơng tiện đƣờng thuỷ: phải kê cao, xa mạn, có mui hoặc bạt che và
thƣờng xuyên bơm tát cạn nƣớc trong tàu thuyền.
Kho chứa xi măng phải cao ráo, thoáng khí, không để nƣớc mƣa dột, hắt vào, phải có sàn
kê cách mặt nền 30-50cm. Các lô khác nhau phải xếp riêng. Trong kho phải xếp thành
hàng 2 bao một, đầu bao châu vào nhau, hàng cách nhau 50cm, không xếp cao quá 2m kể
từ sàn kho.
Về nguyên tắc phải đảm bảo xi măng nhập vào kho trƣớc phải đƣợc dùng trƣớc, nhập sau
dùng sau và phải đảm bảo trong 1 dầm chỉ dùng xi măng cùng lô sản xuất.
2.1.6. Xi măng cho kết cấu BTDƢL trong môi trƣờng ăn mòn nhƣ vùng biển, vùng ven biển
(cách biển ≤10km) hoặc các nhà máy hoá chất phải tuân thủ các quy định sau:
a) Trong môi trƣờng khí - dùng loại xi măng Portland thƣờng cho kết cấu không có lớp bảo
vệ đặc biệt nếu nồng độ các chất ăn mòn có trong không khí không vƣợt quá các trị số quy
định ở bảng 1.
Nếu không thoả mãn các yêu cầu trên phải có lớp bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu một
cách có hiệu quả.
b) Trong môi trƣờng nƣớc. Đối với bộ phận kết cấu BTDƢL thƣờng xuyên hoặc theo chu
kỳ ngâm trong nƣớc có muối NaCl (nƣớc biển hoặc nƣớc lợ) phải áp dụng các quy định của
TCVN về chống ăn mòn trong xây dựng.
Bảng 1
Loại chất khí ăn mòn Nồng độ (mg/l)
SiF4 0,01
www.ViecXayDung.com

SO 3 0,02
HF 0,01
H 2S 0,01

NO 2 , NO 3 0,05

2.2. CÁT
2.2.1. Cát dùng trong dầm cầu BTDƢL phải là hạt cát thô (cát vàng), hạt cứng sạch, phải
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn quy trình quy phạm nói ở Điều 1.1.3.
Ngoài các yêu cầu chung ra còn phải đảm bảo các quy định sau:
2.2.2. Thành phần cấp phối hạt:
- Hàm lƣợng hạt dƣới 0,15mm không đƣợc quá 3%
- Hàm lƣợng hạt từ 0,15 đến 0,3mm không đƣợc vƣợt quá 15%
- Hàm lƣợng hạt từ 5 đến 10mm không đƣợc quá 5%.
2.2.3. Phải là loại cát khô có moduyn độ lớn ở khoảng 2,0 đến 2,8 hoặc có thể lớn hơn.
2.2.4. Hàm lƣợng tạp chất có hại
- Hàm lƣợng bùn đất không đƣợc vƣợt quá 2% trọng lƣợng (thí nghiệm bằng phƣơng
pháp rửa)
- Hàm lƣợng mica không đƣợc quá 1% trọng lƣợng
- Hàm lƣợng các tạp chất Sulfua và Sunphat (tính theo SO 3 ) không đƣợc quá 1% trọng
lƣợng.
- Hàm lƣợng chất hữu cơ (xác định bằng phƣơng pháp so màu) không đƣợc quá mẫu tiêu
chuẩn.
2.3. CỐT LIỆU THÔ
2.3.1.Cốt liệu thô dùng cho dầm cầu BTDƢL phải là đá dăm nghiền từ đá thiên nhiên ra.
Không dùng sỏi cuội thiên nhiên khi không có lý do đặc biệt hoặc đƣợc phép.
Cốt liệu thô phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo các điều quy định của tiêu chuẩn
Việt Nam và quy trình, quy phạm hiện hành nói tại Điều 1.1.3. Ngoài ra còn phải đảm bảo các
tiêu chuẩn sau:
2.3.2. Đƣờng kính hạt lớn nhất không đƣợc vƣợt quá 1/4 kích thƣớc nhỏ nhất của mặt cắt
cấu kiện và cũng không đƣợc vƣợt quá 3/4 khoảng cách nhỏ nhất giữa các cốt thép.
Có thể dùng đá dăm cỡ 5-20mm hoặc 10-25mm. Tốt nhất nên dùng loại đá cỡ 10-25mm.
2.3.3. Cấp phối hạt
*) Nếu dùng đá dăm cỡ 5-20mm thì cấp phối cho phép nhƣ sau (xem Bảng 2)
Bảng 2
Đƣờng kính lỗ sàng (mm) 2,5 5,0 10 20 25
Tỷ lệ lọt qua % trọng lƣợng 0-5 10-12 20-50 90-100 100
*) Nếu dùng đá dăm cỡ 10-25mm thì cấp phối cho phép nhƣ sau (xem Bảng 3)
Bảng 3
Đƣờng kính lỗ sàng (mm) 10 20 25 30
Tỷ lệ lọt qua % trọng lƣợng 0-5 60-75 95-100 100
www.ViecXayDung.com

2.3.4. Hàm lƣợng đá dẹt không đƣợc vƣợt quá 10% trọng lƣợng
2.3.5. Hàm lƣợng các tạp chất có hại
- Hàm lƣợng các tạp chất Sulfua và Sulphat không đƣợc vƣợt quá 1% trọng lƣợng.
- Hàm lƣợng bụi đá, bột đá... (thí nghiệm bằng phƣơng pháp rửa) không đƣợc vƣợt quá
1,5% trọng lƣợng.
- Không lẫn đất cục, hoặc tạp chất khác.
- Hàm lƣợng hạt mềm yếu, hạt từ đá phong hoá không vƣợt quá 5% trọng lƣợng.
2.3.6. Cƣờng độ chịu nén vỡ của đá ở trạng thái bão hoà ít nhất phải đạt gấp 2 lần cƣờng độ
thiết kế của bê tông (mẫu đã kích cỡ 5x5x5cm hoặc mẫu trụ tròn Ø5x5cm).
2.4. NƢỚC ĐỂ TRỘN BÊ TÔNG VÀ BẢO DƢỠNG BÊ TÔNG
2.5.1. Nƣớc để trộn bê tông và tƣới bảo dƣỡng bê tông phải là nƣớc sạch, không lẫn các
tạp chất, dầu mỡ, muối, acid, không phải là nƣớc thải công nghiệp và dân dụng, không phải
là nƣớc thải ở các ao tù lẫn rêu cỏ.
2.4.2. Không đƣợc dùng nƣớc biển, nƣớc lợ để trộn và tƣới bảo dƣỡng bê tông.
2.4.3. Đối với nƣớc sông có nhiều phù sa cần phải thí nghiệm để kiểm tra khả năng dùng để
trộn bê tông. Cần có biện pháp lắng lọc để giảm bớt lƣợng phù sa lẫn trong nƣớc.
2.4.4. Nƣớc để trộn bê tông không đƣợc có thành phần hoá học vƣợt quá các trị số sau:
- Tổng lƣợng các chất muối ≤ 100mg/l
- Hàm lƣợng ion SO4 ≤ 3.500mg/l
- Hàm lƣợng ion Clo ≤ 100mg/l
- Độ pH của nƣớc không đƣợc nhỏ hơn 4.
2.5. CÁC CHẤT PHỤ GIA DÙNG TRONG BÊ TÔNG
2.5.1. Các chất phụ gia dùng trong bê tông để chế tạo dầm cầu BTDƢL chỉ đƣợc dùng khi
có điều kiện hoặc yêu cầu đặc biệt của thi công. Đơn vị nhận thầu thi công muốn đề nghị
dùng phải có cơ sở thí nghiệm chứng minh đƣợc hiệu quả kinh tế kỹ thuật và không gây
tổn hại đến kết cấu, phải đƣợc cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản.
2.5.2. Không đƣợc dùng phụ gia đông cứng nhanh là CaCl2 hoặc các loại tƣơng tự có tác
hại ăn mòn cốt thép.
2.5.3. Các loại phụ gia dùng trong bê tông phải là các sản phẩm do các cơ sở sản xuất
đƣợc cơ quan Nhà nƣớc công nhận đăng ký chất lƣợng và cho phép sử dụng.
Liều lƣợng dùng và phƣơng pháp pha trộn phụ gia phải theo các hƣớng dẫn sử dụng, đảm
bảo độ chính xác và tính đồng đều trong hỗn hợp bê tông.
2.6. CỐT THÉP DỰ ỨNG LỰC
2.6.1. Cốt thép DƢL phải theo đúng quy định của đồ án thiết kế, các chỉ tiêu về giới hạn
cƣờng độ, uốn nguội, giới hạn chảy, độ giãn dài, hiện trạng mặt ngoài... cần phải đƣợc thí
nghiệm kiểm tra theo yêu cầu của các quy định hiện hành. Bất kỳ sự thay đổi nào không
đúng với quy định của đồ án thiết kế đều phải đƣợc cơ quan thiết kế và chủ công trình chấp
nhận bằng văn bản mới đƣợc thực hiện.
2.6.2. Các loại thép cƣờng độ cao làm cốt thép DƢL khi nhập về kho của công trƣờng - nhà
máy sản xuất cấu kiện đều phải có chứng chỉ ghi rõ nơi sản xuất, chủng loại và các tính
năng kỹ thuật cần thiết.
www.ViecXayDung.com

Trƣờng hợp thép nhập về không đủ các chứng chỉ nói trên, phải phân loại, lấy mẫu gửi đến
các cơ quan thí nghiệm hợp chuẩn, đƣợc đơn vị chủ quan công trình chấp nhận để làm thí
các thí nghiệm hoá lý cần thiết theo từng lô thép cƣờng độ cao để xác định chất lƣợng thép.
Kết quả thí nghiệm phải thông báo cho đơn vị thiết kế, chủ đầu tƣ để đối chiếu với thiết kế,
nếu đƣợc chấp nhận bằng văn bản mới đƣợc đƣa vào sử dụng trong công trình.
2.6.3. Các loại thép cƣờng độ cao dùng làm cốt thép DƢL dù có chứng chỉ chất lƣợng của
nhà máy sản xuất cũng vẫn phải lấy mẫu gửi đến cơ quan thí nghiệm hợp chuẩn để làm các
thí nghiệm theo quy định của TCVN 4453-87 nói ở Điều 1.1.3.
2.6.4. Các đặc trƣng cơ học của các loại thép đang sử dụng ở nƣớc ta theo các tiêu chuẩn
của nƣớc ngoài đƣợc trình bày ở Phụ lục 1.
2.6.5. Sợi thép cƣờng độ cao, trơn hoặc có gờ dùng để làm cốt thép DƢL hoặc dùng thành bó
thép DƢL phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Loại thép: thép Cacbon có cƣờng độ cao.
- Sai số cho phép về đƣờng kính: + 0,05mm
- 0,04mm
- Độ ô van của sợi thép không đƣợc vƣợt quá sai số cho phép của đƣờng kính.
2
- Cƣờng độ chịu kéo khi đứt f t ≥ 170kg/mm
- Giới hạn đàn hồi chảy ứng với độ dãn dài 0,2%: f02 ≥ 0,8f t.
- Độ dẻo uốn với r = 10mm, số lần uốn đến khi gãy phải ≥ 4 lần.
- Độ dãn dài khi kéo đứt (mẫu dài 100mm) ≥ 4%
- Mặt ngoài sợi thép phải sạch, không sây sát, dập, nứt gẫy, không có vẩy gỉ.
2.6.6. Vận chuyển bảo quản thép cƣờng độ cao làm cốt thép DƢL.
Thép sợi cƣờng độ cao làm cốt thép DƢL phải có bao gói cẩn thận để tránh bị gỉ và sây sát,
không đƣợc để dính dầu mỡ, muối, acid, phân hoá học và các chất ăn mòn khác. Kho
chứa thép phải khô ráo, phải kê cách đất 20cm, cuộn thép không đƣợc xếp đứng mà phải
xếp nằm ngang, cao không quá 1,5m. Khi xếp dỡ không đƣợc quăng ném từ độ cao xuống.
Các loại thép, kích thƣớc, từng lô hàng nhận về khác nhau phải xếp riêng biệt nhau, có đánh
dấu riêng để dễ nhận biết.
2.6.7. Việc sử dụng các hệ thống thép DƢL khác nhƣ thép thanh bó sợi cáp xoắn, thép
dẹt... phải tuân theo chỉ dẫn của thiết kế và các tiêu chuẩn, quy trình hiện hành.
2.7. CỐT THÉP THƢỜNG VÀ CÁC CHI TIẾT BẰNG THÉP CHÔN SẴN.
2.7.1. Cốt thép thƣờng và các chi tiết bằng thép chôn sẵn trong bê tông phải theo đúng đồ
án thiết kế và các quy định của các tiêu chuẩn quy trình quy phạm hiện hành nêu trong
Điều 1.1.3.
2.8. ỐNG TẠO LỖ ĐẶT CỐT THÉP DƢL
2.8.1. ống tạo lỗ đặt cốt thép DƢL nên ƣu tiên dùng ống thép vỏ nhăn hình sóng để lại
trong bê tông, đƣờng kính ống phụ thuộc theo hệ thống cốt thép DƢL mà phƣơng án thiết
kế lựa chọn.
Sai số độ méo và đƣờng kính bên trong của ống không đƣợc quá ± 2mm.
Ống không đƣợc thủng lỗ hoặc rạn nứt, làm lọt nƣớc vữa xi măng.
2.8.2. Ống tạo lỗ đặt cốt thép DƢL bằng cao su có lƣới thép hoặc cao su kẹp vải, đƣợc rút
ra khỏi bê tông sau khi bê tông đông cứng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
www.ViecXayDung.com

- Đƣờng kính ngoài của ống cao su phải tƣơng ứng với đƣờng kính lỗ đặt cốt thép DƢL, sai
số cho phép ± 2mm. Độ méo của ống không đƣợc vƣợt quá sai số cho phép của đƣờng
kính lỗ.
- Lực kéo đứt của ống cao su phải bằng 3 lần lực kéo rút ống cao su theo tính toán của
thiết kế.
- Ống cao su khi chịu kéo có thể biến dạng lớn nhƣng phải là biến dạng đàn hồi, không chịu
lực phải trở về đƣờng kính ban đầu hoặc có biến dạng dƣ cũng không đƣợc vƣợt quá sai
số cho phép nói trên.
o
- Chịu đƣợc nhiệt độ 0-60 C, chịu đƣợc mài mòn do ma sát với bê tông khi kéo rút ống, có
thể sử dụng nhiều lần.
- Dùng ống cao su tạo lô có thể là 1 đoạn (rút từ một đầu) hoặc hai đoạn để kéo từ hai đầu
dầm. Nếu dùng hai đoạn thì chỗ nối phải chắc chắn, kín nƣớc, không để vữa xi măng lọt vào
làm tắc lỗ.
2.8.3. Ống tạo lỗ đặt cốt thép DƢL bằng ống thép đƣợc rút khỏi bê tông chỉ dùng để tạo các
đoạn lỗ thẳng. Khi dùng ở kết cấu chế tạo theo từng phân đoạn (từng đốt cắt khúc dầm I
hoặc dầm hộp) thì chỗ tiếp nối giữi các phân đoạn phải có chỗ chuyển tiếp đảm bảo lỗ tạo ra
thông suốt và không sai lệch vị trí.
Ống thép này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sai số về đƣờng kính hoặc méo ± 2mm
- Ống không có chỗ thủng, nứt làm lọt vữa xi măng
- Chịu đƣợc ma sát mài mòn, chịu đƣợc lực kéo khi rút ống ra khỏi bê tông
- Không bị biến dạng làm bóp méo khi đổ và đầm bê tông.
2.8.4. Các loại ống bằng chất dẻo dùng bảo vệ cáp DƢL ngoài theo các quy định riêng do
thiết kế quy định.
2.8.5. Diện tích mặt cắt trống trong lòng ống hoặc lỗ ít nhất phải bằng 2 lần diện tích cốt thép
DƢL chứa trong đó. Đối với ống hoặc lỗ chứa sợi thép đơn, thanh thép đơn, hoặc cáp
xoắn 7 sợi thì đƣờng kính trong của ống hoặc lỗ phải lớn hơn 6mm so với đƣờng kính danh
định của sợi thép, thanh thép hoặc cáp 7 sợi đặt trong nó.
2.9. CHẤT BÔI TRƠN TRONG LÒNG ỐNG ĐẶT CỐT THÉP DƢL
2.9.1. Đƣợc phép dùng chất bôi trơn trong lòng ống đặt CT DƢL trong kết cấu căng sau khi
đổ bê tông nhằm giảm, mất mát ƢS do ma sát giữa CT DƢL và thành ống, cũng nhƣ bôi
trơn các ống tạo lỗ đặt CTDƢL nói ở Điều 2.8.2, 2.8.3. để giảm lực ma sát khi kéo rút ống
cao su hoặc ống thép.
Chất bôi trơn đƣợc dùng phải:
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế kỹ thuật.
- Có thể tẩy sạch bằng nƣớc hoặc dung môi thích hợp sau khi rút ống tạo lỗ hoặc trƣớc khi
bơm ép vữa vào lòng ống chứa CT DƢL.
- Không có tác dụng ăn mòn cốt thép, không làm giảm lực bám dính vữa bơm với thành ống.
2.9.2. Chủng loại, thành phần, liều lƣợng và phƣơng pháp sử dụng chất bôi trơn phải theo
đúng quy định của công nghệ chế tạo và các hƣớng dẫn kỹ thuật của nơi sản xuất.
Khi cần thiết phải qua các thí nghiệm để xác định. Kết quả thí nghiệm phải đƣợc bên tƣ vấn
giám sát và chủ công trình chấp thuận trƣớc khi sử dụng cho công trình.
2.10. NEO CT D ƢL VÀ CÁC PHỤ KIỆN CỦA NEO
www.ViecXayDung.com

2.10.1. Neo CT DƢL và các phụ kiện của neo là bộ phận truyền DƢL đƣợc kéo căng
trong cốt thép DƢL lên khối bê tông để tạo ra ứng suất nén trƣớc trong bê tông có ý nghĩa
quyết định của kết cấu BTDƢL.
Neo và các phụ kiện của neo phải đảm bảo theo đúng các quy định trong đồ án thiết kế. Neo
và các phụ kiện của neo trƣớc khi đƣa vào sử dụng trong thi công hoặc đi vào sản xuất
hàng loạt phải qua thí nghiệm, nếu đạt đƣợc các yêu cầu kỹ thuật, đƣợc các bên tƣ vấn
giám sát và chủ công trình chấp thuận mới đƣợc phép sử dụng vào công trình.
Nếu không có quy định khác của thiết kế thì việc thí nghiệm neo phải đảm bảo các chỉ tiêu
sau:
- Lực phá hoại của neo (làm vỡ vòng neo, vỡ lõi neo hoặc lõi neo tụt khỏi vòng neo) phải
bằng và lớn hơn lực phá hoại bó thép.
- Giới hạn chảy của vòng neo phải lớn hơn ứng suất khống chế thiết kế của bó thép.
- Hệ số lợi dụng của bó thép sợi > 95% hay số sợi thép tụt khỏi neo ≤ 5% (hoặc theo chỉ dẫn
riêng của đồ án thiết kế).
2.10.2. Việc gia công và kiểm tra các bộ phận của neo phải đạt các yêu cầu sau:
- Vòng neo chỉ nên tiện nguội (không đƣợc rèn), gia công xong phải kiểm tra khuyết tật bên
trong bằng siêu âm hoặc thiết bị kiểm tra khác.
- Chốt neo cũng chỉ cần gia công bằng tiện nguội, gia công cắt gọt xong phải tôi hoặc
thấm than để tăng độ cứng mặt ngoài của lõi neo, sau đó phải ram ủ lại.
- Độ cứng của lõi neo phải bằng 1,3-2,5 lần độ cứng của sợi thép cƣờng độ cao và không
thấp hơn 52 HCR. Khi thử độ cứng lõi neo phải thử trên 10% tổng số lõi neo, mỗi neo thử
3 điểm tại đầu nhỏ của neo cách mép ngoài 3-4mm, kết quả độ cứng trong cùng 1 mẫu
không chênh lệch nhau quá 5 độ HCR.
- Độ vát của lõi neo và vòng neo, đƣờng ren mặt ngoài chốt neo phải kiểm tra đúng kích
thƣớc đồ án thiết kế qui định. Khi lõi neo có đặt lỗ bơm vữa, phải kiểm tra lỗ có thông không.
2.10.3. Neo và các phụ kiện phải đƣợc đóng gói và bảo quản, vận chuyển đúng quy định,
không đƣợc để han gỉ, sây sát hƣ hỏng ảnh hƣởng đến chất lƣợng neo trong quá trình từ
chế tạo đến khi sử dụng vào công trình. Vòng neo, chốt neo phải đƣợc kiểm tra bằng siêu
âm từng chiếc một trƣớc khi xuất xƣởng để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho ngƣời và thiết bị.
Nếu là sản phẩm của nhà máy cơ khí sản xuất neo và phụ kiện neo khi đơn vị bao thầu thi
công nhận về phải có chứng chỉ xác nhận phẩm chất của nhà máy kèm theo. Nhƣng chứng
chỉ này vẫn phải thí nghiệm kiểm tra lại các quy định của thiết kế và các Điều 2.10.2, 2.10.3
nói trên.
2.11. KEO EPOXY
2.11.1 Keo epoxy thƣờng đƣợc dùng để dán nối các phân đoạn đúc sẵn cho dầm cầu BTDƢL
hoặc dùng ở dạng dung dịch lỏng hoặc vữa, bê tông epoxy để sửa chữa khắc phục các
khuyết tật của dầm.
Keo epoxy bao gồm nhựa epoxy và các chất phụ gia hoá rắn, hoá dẻo.
Tỷ lệ pha trộn giữa keo, các chất phụ gia, dung môi hoặc các chất độn khác phải theo quy
định của đồ án thiết kế hoặc các quy định có liên quan khác.
2.11.2. Trƣớc khi sử dụng vào công trình, đơn vị thi công phải dựa vào các quy định của thiết
kế, các quy định của nơi sản xuất cung ứng keo làm mẫu để thí nghiệm, kiểm tra cƣờng độ
chịu kéo, chịu nén, chịu cắt, lực dính bám và các chỉ tiêu cơ lý khác, thí nghiệm về thời
gian đông cứng phù hợp với môi trƣờng khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm không khí v.v...) tại hiện
trƣờng thi công sử dụng đến keo. Kết quả thí nghiệm đạt các yêu cầu cần thiết, đảm bảo
đƣợc cho hoạt động thao tác thi công sử dụng keo và đƣợc cơ quan tƣ vấn giám sát và
chủ công trình chấp thuận bằng văn bản mới đƣợc đƣa vào sử dụng trong công trình.
www.ViecXayDung.com

2.11.3. Keo và các phụ gia kèm theo phải có chứng chỉ xác nhận của đơn vị sản xuất
cung ứng. Việc đóng gói, vận chuyển phải đảm bảo không làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng
sản phẩm. Thời hạn sử dụng phải nằm trong hạn định cho phép kể từ khi sản xuất đến lúc
sử dụng. Nếu quá hạn không đƣợc sử dụng vào công trình hoặc phải có các xử lý đặc biệt
đƣợc đơn vị thiết kế và chủ đầu tƣ chấp thuận bằng văn bản.
Chƣơng 3.
GIA CÔNG CỐT THÉP THƢỜNG VÀ CỐT THÉP DỰ ỨNG LỰC
3.1. YÊU CẦU CHUNG
3.1.1. Vật liệu đƣợc cung cấp đến công trƣờng phải theo đúng chủng loại đã quy định
trong đồ án thiết kế. Tiến độ cung cấp phải phù hợp với tiến độ thi công chung và đƣợc ghi
rõ trong kế hoạch thi công cũng nhƣ trong hợp đồng giao thầu cung cấp vật liệu.
3.1.2. Cấm sử dụng trong một công trình các loại cốt thép tròn trơn có cùng đƣờng kính lại
có mác khác nhau (có giới hạn đàn hồi khác nhau).
3.1.3. Trƣớc khi gia công hệ khung cốt thép, từng cốt thép phải đƣợc chải gỉ và làm sạch mọi
chất bẩn, dầu mỡ, sơn.Các cốt thép không đƣợc có các vết nứt, vết dập gãy, cong veo.
3.2. GIA CÔNG CỐT THÉP THƢỜNG
3.2.1. Thanh cốt thép đƣợc gia công uốn dƣỡng trên mặt bằng phù hợp với hình dáng và
kích thƣớc quy định trong đồ án. Chỉ đƣợc phép gia công uốn nguội, trừ trƣờng hợp đặc biệt
đƣợc quy định trong đồ án và đƣợc chủ đầu tƣ phê duyệt mới đƣợc uốn nóng.
3.2.2. Đƣờng kính uốn đƣợc đo ở phía trong của thanh cốt thép theo đúng quy định trên đồ
án thiết kế. Nếu trên đồ án không quy định thì đƣờng kính uốn tối thiểu phải lấy theo quy định
của quy trình thiết kế cầu hiện hành.
3.2.3. Cốt thép đƣợc cắt bằng phƣơng pháp cơ học. Khi uốn cốt thép phải uốn quanh một
lõi với tốc độ chậm sao cho đảm bảo bán kính uốn cong đều và theo đúng bản vẽ.
- Đối với cốt thép tròn trơn đƣờng kính của lõi dùng để uốn cốt thép phải lấy ít nhất bằng 5
lần đƣờng kính cốt thép đó, trừ trƣờng hợp các khung các đốt đai (mà đƣờng kính lớn
hơn hay bằng 16mm thì lấy đƣờng kính lõi để uốn ít nhất bằng 3 lần đƣờng kính cốt thép
đó).
- Đối với các cốt thép có gờ (có độ bám dính cao với bê tông) đƣờng kính của lõi (tính
bằng mm) để uốn cốt thép phải không nhỏ hơn các trị số cho trong Bảng 4.
Bảng 4
Đƣờng kính danh định 4 5 6 8 10 12 14 16 20 25 32 40
cốt thép (mm)
Cốt đai và khung 20 30 30 40 50 60 90 100 Không áp dụng
Móc câu để neo 40 50 70 70 100 100 150 150 200 250 320 400
Chỗ uốn Không áp dụng 150 200 200 250 300 400 500 500
3.3. LẮP ĐẶT CỐT THÉP THƢỜNG
3.3.1. Các cốt thép phải đƣợc giữ đúng vị trí bằng các miếng kệ đệm và các nêm giữ sao cho
khi đổ bê tông chúng không bị xê dịch hoặc bị biến dạng quá mức cho phép.
- Kiểu miếng đệm, độ bền và số lƣợng phải đảm bảo chịu đƣợc tác động ngẫu nhiên trong lúc
thi công bê tông nhƣ tác động do ngƣời công nhân đi lại, rót hỗn hợp bê tông, đầm bê tông.
3.3.2. Các cốt thép đƣợc liên kết với nhau bằng mối buộc hoặc mối hàn sao cho giữ đƣợc
đúng vị trí. Dây thép buộc là loại thép mềm. Các đầu mẩu vụn của dây thép buộc phải đƣợc
dọn sạch trƣớc khi đổ bê tông.
www.ViecXayDung.com

3.3.3. Vị trí kê đệm, hình dạng và kiểu miếng kê đệm phải đƣợc ghi rõ trong bản vẽ thi công
đã đƣợc phê duyệt.
- Miếng kê đệm phải đƣợc ổn định và không làm giảm độ bền cơ học của kết cấu cũng nhƣ
tuổi thọ của nó (xét nguy cơ do gỉ gây ra) và không làm xấu đi chất lƣợng bề mặt của kết
cấu.
- Cấm đặt các miếng kê đệm bằng thép tiếp xúc với bề mặt ván khuôn.
- Các miếng kê đệm bằng bê tông hoặc vữa phải có các tính chất tƣơng tự nhƣ của bê
tông kết cấu (nhất là tính chất bề mặt).
- Các miếng đệm bằng chất dẻo chỉ đƣợc phép dùng khi có tiêu chuẩn chất lƣợng và kỹ
thuật đƣợc cơ quan ban hành tiêu chuẩn cấp Nhà nƣớc hay cấp Ngành phê duyệt.
3.3.4. Nếu lƣới cốt thép đƣợc cung cấp theo dạng cuộn tròn thì phải dỡ thành dạng tấm
phẳng rồi mới đƣợc dùng.
- Các cốt thép thanh nào mà theo bản vẽ đƣợc bó lại với nhau thì các mối buộc ghép
chúng phải cách nhau không quá 1,8m.
3.4. NỐI CỐT THÉP THƢỜNG
3.4.1. Cốt thép có thể nối bằng mối nối buộc chồng, bằng mối nối hàn tay bằng ống nối. Số
lƣợng mối nối cốt thép phải cố giảm đến mức ít nhất.
3.4.2. Mối nối hàn chỉ đƣợc áp dụng cho các cốt thép nào mà trong lý lịch cung cấp đã xác
định là chịu đƣợc hàn và bản vẽ đã ghi rõ. Cấm hàn bằng đèn xì.
3.4.3. Các mối nối chồng cốt thép chỉ đƣợc dùng nếu có ghi trên bản vẽ hoặc đƣợc phép
bằng văn bản của cơ quan thiết kế.
3.4.4. Các thanh cốt thép có đƣờng kính khác nhau chỉ đƣợc nối với nhau nếu cấp có
thẩm quyền cho phép.
3.4.5. Trừ khi có các quy định khác đã đƣợc nêu trong bản vẽ, vị trí và phƣơng pháp nối các
thanh cốt thép phải đƣợc lấy theo tiêu chuẩn thiết kế cầu hiện hành.
3.5. ĐẶT CỐT THÉP CHỜ
3.5.1. Cốt thép chờ để hàn nối phải theo đúng chủng loại kích thƣớc và đặt đúng vị trí nhƣ
quy định trong đồ án. Trong lúc chờ đợi thực hiện mối nối cốt thép chờ, cần có biện pháp
bảo vệ chống gỉ tạm thời cho các cốt thép này.
3.6. BẢO VỆ TẠM THỜI CHO CỐT THÉP DỰ ỨNG LỰC
3.6.1. Việc bảo vệ tạm thời các cốt thép DƢL và phụ kiện cho chúng do nhà thầu cung cấp
cốt thép đảm nhận sao cho không bị gỉ cho đến khi thực hiện các biện pháp bảo vệ vĩnh
cửu.
Các mấu neo và phụ kiện phải đƣợc giao hàng trong bao gói sao cho đảm bảo chống
đƣợc gỉ và an toàn.
3.7. ĐẶT CÁC ỐNG CHỨA CỐT THÉP DỰ ỨNG LỰC
3.7.1. Việc vận chuyển và lắp đặt các ống cũng nhƣ các cốt thép phải đảm bảo an toàn
tránh mọi hƣ hỏng hoặc nhiễm bẩn.
3.7.2. Các ống đƣợc giữ đúng vị trí bằng các chi tiết định vị sao cho trƣớc và trong khi đổ
bê tông không xảy ra bất cứ xê dịch hay biến dạng nào quá mức cho phép. Cấm hàn chấm
vào ống để định vị.
Ở mối nối hoặc ở chỗ phân cách các phần đƣợc đổ bê tông lần lƣợt, các ống của phần đã
đƣợc đổ bê tông cần phải nhô vào ván khuôn của phần sẽ đổ bê tông tiếp sau hoặc nhô
quá vị trí mối nối một đoạn dài sao cho đủ đảm bảo cách nƣớc cho ống của phần sắp sửa sẽ
www.ViecXayDung.com

đƣợc đổ bê tông. Mối nối của ống bao phải đƣợc làm kín nƣớc để ngăn vữa xi măng xâm
nhập vào trong ống lúc đổ bê tông.
3.8. LẮP ĐẶT NEO VÀ BỘ NỐI NEO
3.8.1. Các mấu neo và các bộ nối neo phải đƣợc lắp đặt theo hình dạng và kích thƣớc vị trí
chính xác nhƣ quy định trong đồ án.
Chúng phải liên kết định vị chắc vào ván khuôn sao cho trƣớc và trong khi đổ bê tông
không xảy ra hiện tƣợng xê dịch và biến dạng quá mức cho phép.
Bề mặt chịu lực của neo phải vuông góc với đƣờng trục cốt thép DƢL tƣơng ứng. Tâm của
mấu neo phải trùng với đƣờng trục đó.
Khi cốt thép DƢL đƣợc nối bằng bộ nối thì phải có đủ khoảng trống trong ống bao trong phạm
vi xê dịch của bộ nối để không cản trở sự xê dịch của nộ nối khi kéo căng cốt thép DƢL.
Sau khi đặt các bộ phận của neo và cốt thép DƢL, phải kiểm tra lại nếu thấy sai sót phải sửa
ngay. Nếu thấy bộ phận nào hỏng phải thay thế ngay.
3.8.2. Khoảng cách trống ít nhất giữa các tấm đế neo với nhau và giữa tấm đế neo với
mép gần nhất của kết cấu phải thoả mãn các yêu cầu sau:

a,a' ≥ ao
b,b' ≥ bo
Khi chỉ có một hàng dọc mấu neo thì
a' x b ≥ 1,6 b2o

Khi có vài hàng dọc mấu neo thì


2 2
a x b' ≥ 1,6 b o a x a' ≥ 3 b o

a' x b ≥ 1,6 b2o a x a' ≥ 3 b


2
o

Chú thích:
ao: Khoảng trống nhỏ nhất giữa 2 mấu neo.
bo: Khoảng cách nhỏ nhất giữa tâm của một neo và mép bề mặt.
Bảng 5
www.ViecXayDung.com

Lực ở mấu neo khi kéo căng (T) 50 50 ÷ 150 150 ÷ 300 300 ÷ 400 > 400
Khoảng cách C ít nhất phải bằng (mmj) 30 50 70* 80* 100*
* Trị số này có thể giảm trong trƣờng hợp dùng tấm đế neo có kích thƣớc lớn nhƣng không
giảm xuống dƣới 50mm
3.9. GIA CỐT CỐT THÉP DỰ ỨNG LỰC
3.9.1. Cốt thép DƢL phải đƣợc chế tạo theo hình dáng và kích thƣớc chính xác nhƣ quy
định trong đồ án mà không làm giảm chất lƣợng của vật liệu.
Cấm dùng các cốt thép nào đã bị uốn quá mức, bị ảnh hƣởng của nhiệt độ thay đổi đột
ngột hoặc của nhiệt độ cao.
Khi cắt các đoạn đầu của cốt thép sau khi kéo căng và neo xong, nên dùng phƣơng pháp cắt
cơ học. Tuyệt đối nghiêm cấm cắt bằng que hàn.
Riêng đoạn ren của cốt thép thanh DƢL sẽ dùng làm mối nối thì không đƣợc cắt bằng tia
lửa mà phải cắt bằng cơ khí.
3.9.2. Bề mặt cốt thép DƢL phải đƣợc làm sạch trƣớc khi dùng, tránh để các chất gỉ, dầu
mỡ, bẩn và các chất có hại khác có thể gây ăn mòn hoặc làm giảm độ dính bám cốt thép với
bê tông cũng nhƣ làm giảm ma sát dầu cốt thép với các chêm chèn nút neo.
Chƣơng 4.
BỆ CĂNG, VÁN KHUÔN, ĐÀ GIÁO
4.1. KHÁI QUÁT
A) Các yêu cầu chung
4.1.1. Ván khuôn (bao gồm cả hệ đà giáo đỡ nó) và bệ căng cốt thép DƢL kéo trƣớc phải
đƣợc thiết kế và thi công sao cho đảm bảo đƣợc cƣờng độ và độ cứng yêu cầu, đảm bảo độ
chính xác về hình dạng, kích thƣớc và vị trí của kết cấu BTCT.
Ván khuôn và bệ căng phải có khả năng sử dụng lại đƣợc nhiều lần mà không bị hƣ hỏng
theo đúng yêu cầu của bản đồ án thiết kế chung.
Ván khuôn phải có cấu tạo hợp lý, dễ dàng lắp dựng, tháo dỡ hoặc điều chỉnh khi cần
thiết.
Việc thiết kế và thi công ván khuôn, bệ căng cũng nhƣ việc khai thác chúng phải đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho ngƣời và các thiết bị liên quan.
B) Tải trọng
4.1.2. Ván khuôn và bệ căng phải đƣợc thiết kế theo các loại tải trọng sau đây:
1/ Tải trọng thẳng đứng:
- Bao gồm trọng lƣợng của ván khuôn, đà giao, của bê tông và cốt thép, của ngƣời và
thiết bị có liên quan (đối với thiết bị cần xét lực xung kích).
2/ Tải trọng nằm ngang: Bao gồm các tải trọng do rung động gây ra, do các lực lúc lắp
dựng ván khuôn, do áp lực gió.
3/ Áp lực ngang của hỗn hợp bê tông tƣơi chƣa hoá cứng.
4/ Các tải trọng đặc biệt mà có thể dự đoán xảy ra trong thi công.
3
4.1.3. Tải trọng thẳng đứng đƣợc tính với tỷ trọng bê tông cốt thép là 2,5T/m , hoạt tải
2
đƣợc coi là rải đều với trị số không nhỏ hơn 250Kg/m , và đƣợc lấy tuỳ tình hình cụ thể.
4.1.4. Tải trọng nằm ngang tác dụng lên ván khuôn thành bên do bê tông tƣơi lấy nhƣ sau:
www.ViecXayDung.com

- Khi tốc độ bê tông đổ không quá 2m/giờ


2 2
p = 0,8 + 80R/(T + 20) ≤ 10T/m hoặc 2,4.H T/m
- Khi tốc độ bê tông theo chiều cao lớn hơn 2m/giờ
2 2
p = 0,8 + (120 + 25R)/(T + 20) ≤ 15T/m hoặc 2,4.H T/m
2
Trong đó: p - áp lực ngang (T/m )
R - Tốc độ đổ bê tông theo chiều cao (m/giờ)
0
T - Nhiệt độ của bê tông trong khuôn ( C)
H - Chiều cao của bê tông tƣơi bên trên điểm đang xét (m)
Khi dùng biện pháp rung động bên ngoài ván khuôn dùng bê tông có độ sệt lớn, dùng phụ
gia làm chậm hoá cứng hoặc các phụ gia khác, giá trị của p phải tăng lên thích đáng.
4.1.5. Vật liệu
Vật liệu dùng làm ván khuôn, đà giáo, bệ căng phải đƣợc chọn sao cho đảm bảo về cƣờng độ,
độ cứng, độ vững, không gây ảnh hƣởng xấy đến bê tông tƣơi do hút nƣớc và cũng không
làm hỏng bề mặt ngoài của kết cấu BTCT.
Khi chọn vật liệu ván khuôn đà giáo và bệ căng phải xét đầy đủ các vấn đề nhƣ loại kết cấu,
số lần sẽ sử dụng lại, vị trí sử dụng. Nên dùng thép làm ván khuôn kết cấu BTDƢL.
4.2. THIẾT KẾ
A/ Thiết kế ván khuôn
4.2.1. Ván khuôn phải đƣợc thiết kế với hình dạng và vị trí chính xác. Ván khuôn phải dễ
lắp dựng và tháo dỡ. Các mối nối phải song song hoặc phải vuông góc với trục dầm và
trám kín đủ chống rò rỉ vữa. Ván khuôn phải có vạt cạnh ở chỗ có góc cạnh.
B/ Thiết kế đà giáo
4.2.2. Vật liệu và kiểu đà giáo đƣợc lựa chọn sao cho phù hợp các điều kiện của kết cấu
BTCT và điều kiện thi công. Các cột đứng phải đủ cƣờng độ và chống đƣợc oằn, cần có các
giằng ngang và giằng chéo đủ để giữ ổn định các cột chống. Phải đặt các dầm tạm hoặc
các cấu kiện tạm khác để phân bố tải trọng lên tất cả các cột chống thẳng đứng.
Phải chọn cấu tạo sao cho mọi tải trọng đều đƣợc truyền xuống đến móng.
Đà giáo phải đƣợc cố định phần trên của nó vào các kết cấu hiện có hoặc nhờ các giằng
ngang và giằng kéo. Cần đảm bảo cho ván khuôn nghiêng không bị áp lực bê tông làm cho
biến dạng.
4.2.3. Đà giáo phải đƣợc thiết kế sao cho dễ dàng tháo dỡ an toàn, tránh xung kích ảnh
hƣởng xấu đến kết cấu B TCT, muốn vậy nên dùng các kích vít, các nêm, kích dầu, tăng đơ
và các biện pháp khác.
4.2.4. Các mối nối của các đà giáo và ở các liên kết của cột chống thẳng đứng với các
dầm cầu phải đảm bảo không bị trƣợt, lật và vững chắc. Nên dùng mối nối đối đầu hoặc mối
nối âm dƣơng cho các cột chống. Tất cả các mối nối và các điểm giao nhau của các bộ phận
bằng thép đều phải có liên kết bằng bu lông bàn kẹp hoặc kiểu liên kết khác bằng thép. Khi
dựng xong đà giáo phải có thử tải toàn bộ hay những bộ phận quan trọng.
Các dầm của đà giáo có chiều cao quá 300mm phải có các liên kết ngang để chống quay
hoặc lật đổ.
4.2.5. Móng của đà giáo phải đƣợc thiết kế tránh bị lún quá mức và tránh hiện tƣợng
nghiêng lệch. Khi móng đặt trên đất mềm hoặc đất mới đắp nên dùng móng cọc hoặc có các
biện háp hữu hiệu để tăng cƣờng móng.
www.ViecXayDung.com

4.2.6. Phải có biện pháp hữu hiệu để bù lại độ lún và biến dạng của đà giáo trong hoặc sau
khi đổ bê tông. Độ võng của đà giáo phải đƣợc tính toán trƣớc khi thi công và đƣợc điều
chỉnh, tính toán lại trong quá trình thi công, đặc biệt là đối với các kết cấu thi công phân
đoạn.
C/ Thiết kế bệ căng
4.2.7. Bệ căng cố định hoặc bệ căng di động hoặc bệ căng tháo lắp đƣợc cần phải đƣợc
thiết kế sao cho đảm bảo sử dụng thuận tiện, an toàn đƣợc nhiều lần, đảm bảo độ bền,
độ cứng và độ ổn định mà không ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng kết cấu BTDƢL kéo trƣớc
cũng nhƣ tính đồng đều trong sản xuất hàng loạt các kết cấu đó.
4.2.8. Bệ căng cố định hoặc bệ căng di động làm bằng thép hoặc bê tông đúc tại chỗ nên
đƣợc ƣu tiên. Hạn chế việc thiết kế và sử dụng bệ căng loại tháo lắp đƣợc bằng thép.
4.2.9. Cấu tạo bệ căng phải đảm bảo thuận tiện cho việc đặt cốt thép thƣờng và cốt thép
DƢL đúng vị trí đảm bảo thuận tiện và đủ không gian cho việc lắp dựng và tháo dỡ ván
khuôn, cung cấp bê tông, thi công bê tông và cẩu nhấc kết cấu đã chế tạo xong để đƣa đi
nơi khác.
4.2.10. Vị trí của bệ căng phải ở nơi cao ráo, đảm bảo thoát nƣớc tốt để khu vực quanh bệ
căng luôn luôn khô ráo, bệ căng phải đảm bảo tuyệt đối không lún.
4.3. THI CÔNG
A/ Thi công ván khuôn
4.3.1. Các bộ phận ván khuôn phải đƣợc liên kết vững chắc với nhau bằng bu lông hoặc
thanh thép. Các đầu bu lông và đầu thanh thép đó không đƣợc lộ ra trên bề mặt của bê
tông sau khi tháo ván khuôn, tốt nhất nên đặt các thanh thép nói trên trong các ống bằng
nhựa. Sau khi tháo khuôn thì rút bu lông hoặc thanh thép ra và trám kín ống nhựa.
Phần chôn vào bê tông của các thanh thép hoặc bê tông dùng làm giằng, nếu ăn sâu vào bê
tông ít hơn 2,5cm thì phải tháo bỏ bằng cách đục bê tông ra. Các lỗ do đục đẽo phải đƣợc
lấp đầy bằng vữa. Lỗ phải có chiều sâu ít nhất 2,5cm để tránh vữa bị bong ra.
4.3.2. Phải bôi trơn bề mặt trong ván khuôn bằng hợp chất đã đƣợc lựa chọn cẩn thận sao
cho dễ dàng tháo khuôn, tạo đƣợc bề mặt bê tông nhẵn đẹp có màu sắc nhƣ mong muốn và
không ăn mòn bê tông.
B/ Thi công đà giáo
4.3.3. Đà giáo phải đƣợc thi công đúng nhƣ đồ án, đảm bảo đủ cƣờng độ và ổn định.
Trƣớc khi dựng đà giáo trên mặt đất, phải chuẩn bị và tăng cƣờng nền đất một cách thích
đáng để đủ chịu lực và tránh hiện tƣợng lún không đều. Khi lắp dựng đà giáo phải chú ý
luôn luôn đến độ nghiêng, chiều cao, sự thẳng hàng của các bộ phận và các yếu tố khác
để đảm bảo đà giáo vững chắc ổn định suốt thời gian thi công.
4.3.4. Đà giáo phải đƣợc tạo độ vồng đúng theo đồ án. Độ vồng này phải đƣợc hiệu chỉnh sau
mỗi giai đoạn thi công đúc hay lắp kết cấu BTCT dự ứng lực tuỳ theo thực tế thi công.
4.3.5. Đối với các thiết bị đà giáo - ván khuôn di động phải tổ chức giám sát về phƣơng
hƣớng, cao độ và các yếu tố khác để đảm bảo việc lắp dựng thiết bị an toàn chính xác và
việc hoạt động của nó là đúng nhƣ đồ án quy định.
C/ Thi công bệ căng
4.3.6. Các chi tiết, bộ phận bằng thép của bệ căng phải đƣợc thi công phù hợp các quy
định của quy trình thi công kết cấu thép. Phải đảm bảo thi công đúng chất lƣợng các liên kết
mối hàn, bu lông, đinh tán (nếu có).
Các chi tiết bằng thép đƣợc chôn một phần trong bê tông của bệ căng phải đƣợc liên kết
chắc chắn với hệ cốt thép của bệ căng.
www.ViecXayDung.com

Chỗ tiếp xúc giữa phần thép với bề mặt bê tông của bệ căng phải đảm bảo thoát nƣớc tốt
và luôn luôn khô ráo để tránh bị ăn mòn cục bộ.
Mọi bộ phận bằng thép phải đƣợc sơn chống gỉ.
4.3.7. Phần bằng bê tông cốt thép của bệ căng phải đƣợc đổ bê tông đúng mác thiết kế,
việc thi công phần này phải đáp ứng các yêu cầu của quy trình thi công kết cấu BTCT đúc
liền khối hoặc lắp ghép.
4.3.8. Đối với dầm chế tạo theo phƣơng pháp kéo căng trƣớc trên bệ đúc cần phải thử tải
bệ trƣớc khi đúc dầm để xác định các thông số kỹ thuật cần thiết phục vụ căng bó cốt
thép cƣờng độ cao đạt đúng trị số thiết kế.
Các phần bê tông chôn trong đất phải đƣợc sơn chống thấm trƣớc khi lấp đất.
4.4. KIỂM TRA, NGHIỆM THU, THÁO DỠ
4.4.1. Kiểm tra ván khuôn, đà giáo, bệ căng
Phải kiểm tra ván khuôn, đà giáo, bệ căng trƣớc khi đổ bê tông cũng nhƣ trong quá trình đổ
bê tông. Phải sửa chữa kịp thời mọi hiện tƣợng hƣ hỏng nhƣ: ván khuôn bị phình ra, vữa bị
rò rỉ, kết cấu đà giáo ván khuôn hoặc bệ căng bị nghiêng lệch, lún, hỏng liên kết.
Trong lúc căng cốt thép dự ứng lực trên bệ căng phải kiểm tra biến dạng và chuyển vị của
bệ căng cũng nhƣ tất cả các bộ phận liên kết, mối hàn để đảm bảo an toàn và chất lƣợng
công tác kéo căng cốt thép dự ứng lực.
4.4.2. Tháo dỡ ván khuôn, đà giáo
Chỉ đƣợc tháo dỡ ván khuôn và đà giáo khi bê tông đã đạt đủ cƣờng độ để chịu đƣợc
trọng lƣợng bản thân và các tải trọng tác động lên kết cấu trong quá trình thi công sau này.
Phải tháo dỡ ván khuôn, đà giáo theo trình tự và phƣơng pháp hợp lý sao cho không làm hại
đến kết cấu BTCT mới đƣợc chế tạo. Thời điểm tháo dỡ đƣợc quyết định theo kết quả thí
nghiệm nén thử mẫu bê tông tƣơng ứng.
Các phần ván khuôn chịu các tải trọng tƣơng đối nhỏ hơn thì phải đƣợc tháo dỡ trƣớc so với
các phần khác quan trọng hơn và bị chịu trọng lực lớn hơn. Ván khuôn thành bên đƣợc
tháo dỡ trƣớc ván khuôn đáy.
Trong mọi trƣờng hợp, không đƣợc tháo dỡ ván khuôn sớm hơn 6 giờ kể từ lúc đổ bê
tông xong. Thời điểm dỡ ván khuôn phải đƣợc sự đồng ý của tƣ vấn giám sát và chủ công
trình.
4.4.3. Đối với loại bệ căng di động đƣợc
Sau mỗi lần chế tạo, dầm phải kiểm tra lại toàn bộ kết cấu bệ về mọi mặt. Nếu phát hiện dấu
hiệu thiếu an toàn phải tìm cách khắc phục ngay và nếu cần thì phải thử lại tải trọng
trƣớc khi sử dụng bệ căng lại.
4.4.4. Đối với loại bệ căng tháo lắp đƣợc
Nhất thiết phải thử tải mỗi lần lắp dựng lại bệ này ở một vị trí mới để đảm bảo an toàn và
chất lƣợng công tác chế tạo kết cấu BTCT dự ứng lực kéo trƣớc. Phƣơng pháp thử tải sẽ
đƣợc quy định cụ thể bởi cấp có thẩm quyền trong mỗi trƣờng hợp cụ thể.
4.4.5. Giới hạn cho phép về kích thƣớc hình học đối với việc nghiệm thu ván khuôn đƣợc quy
định theo Bảng 6.
Bảng 6
TT Tên sai số Sai số cho phép (mm)
1 2 3
1 Sai số cho phép các bộ phận ván khuôn về chiều dài, chiều rộng,
www.ViecXayDung.com

đƣờng chéo tấm thép:


- Trên 1m ±2
- Trên toàn bộ chiều dài đo ±5
- Số mép tấm so với đƣờng thẳng ±1
- Các lỗ liên kết (chốt, bu lông) ± 0,5
- Độ gồ ghề cục bộ các bề mặt ± 2,0
2 Sai số lắp dựng ván khuôn đày
- Về chiều cao trong phạm vi 1m ±5
- Về chiều cao suốt chiều dài dầm ±10
- Về độ lệch theo dọc dầm ±6
- Giữa 2 mép dầm tại một gối ±2
3 Sai số về lắp dựng ván khuôn thành
- Độ thẳng đứng theo chiều dọc dầm ±2
- Về chiều dài giữa 2 mép trong ván khuôn đầu dầm ± 0; - 10
- Vêg chiều dày bụng và bầu dầm ±5
- Chiều rộng bản mặt cầu dọc theo 2 bên ±5
4 Kiểm tra theo đƣờng chéo (độ vuông góc) ±5
Chƣơng 5.
CĂNG KÉO CỐT THÉP
5.1. KÍCH CĂNG KÉO CỐT THÉP
5.1.1. Kích căng kéo cốt thép phải sử dụng đồng bộ với bộ neo, phải tiến hành kiểm nghiệm
khi đƣa vào sử dụng. Để xác định đƣờng cong quan hệ giữa lực căng kéo và số đọc của
đồng hồ, kích và đồng hồ áp lực phải kiểm nghiệm thành bộ.
Độ chính xác của đồng hồ áp lực cần dùng đến không thấp hơn cấp 1,5 độ chính xác của
máy thí nghiệm hoặc đo lực kế dùng để kiểm nghiệm không đƣợc thấp hơn 2%. Khi kiểm
nghiệm hƣớng vận hành của píttông kích phải thống nhất với trạng thái làm việc căng kéo
thực tế.
5.1.2. Kích căng kéo phải do ngƣời chuyên trách sử dụng và quản lý, phải thƣờng xuyên duy
tu và định kỳ kiểm nghiệm toàn diện. Thời gian kiểm nghiệm xác định theo tình hình sử dụng
của kích. Nói chung quá 6 tháng hoặc quá 200 lần căng kéo hoặc trong quá trình sử dụng
có xuất hiện những hiện tƣợng không bình thƣờng phải kiểm nghiệm lại kích. Thời gian kiểm
nghiệm lực kế kiểu lò so không đƣợc vƣợt quá 2 tháng.
5.2. BỘ NEO VÀ DỤNG CỤ KẸP
5.2.1. Kiểu loại của bộ neo và dụng cụ kẹp phải phù hợp yêu cầu thiết kế và yêu cầu của
căng kéo cốt thép.
Khi tiến hành thí nghiệm năng lực của bộ neo, lực căng kéo không đƣợc nhỏ hơn 90% lực
kéo giới hạn tiêu chuẩn của thép dự ứng lực.
5.2.2. Bộ neo và kẹp phải thông qua giám định kỹ thuật và giám định sản phẩm của cơ
quan chuyên môn có thẩm quyền. Trƣớc khi xuất xƣởng bên cung cấp phải tiến hành kiểm
nghiệm theo quy định và cung cấp giấy chứng nhận chất lƣợng.
www.ViecXayDung.com

Neo và kẹp trƣớc lúc sử dụng phải tiến hành kiểm tra ngoại quan theo từng đợt, không có
vết nứt, vết tổn thƣơng, gỉ ăn mòn kích thƣớc không vƣợt quá sai số cho phép.
Đối với cƣờng độ, độ cứng, năng lực neo cố v.v... của bộ neo phải căn cứ tình hình cung cấp
hàng để xác định hạng mục, số lƣợng phải kiểm tra. Khi giấy chứng nhận chất lƣợng
không phù hợp yêu cầu hoặc khi có điều nghi vấn đối với chất lƣợng, phải tiến hành kiểm
nghiệm theo quy định có liên quan, khi phù hợp yêu cầu mới đƣợc nghiệm thu và sử dụng.
5.3. KHỐNG CHẾ ỨNG SUẤT CĂNG KÉO
5.3.1. Phƣơng pháp căng kéo và ứng suất khống chế của cốt thép dự ứng lực phải phù
hợp yêu cầu của thiết kế. Khi căng kéo nếu cần phải kéo vƣợt thì ứng suất kéo vƣợt lớn nhất
là 80% cƣờng độ tiêu chuẩn, với thép sợi kéo nguội là 75% cƣờng độ tiêu chuẩn.
5.3.2. Khi dùng phƣơng pháp khống chế ứng suất để căng kéo thép tạo dự ứng lực phải lấy
trị số độ dãn dài để tiến hành đối chiếu kiểm tra. Độ chênh lệch của trị số dãn dài thực tế so
với tính toán phải ≤ 6%, nếu không phải tạm thời ngừng căng kéo chờ làm rõ nguyên nhân,
có biện pháp xử lý và sau khi điều chỉnh mới tiếp tục căng kéo.
5.3.3. Tính toán trị số dãn dài ∆L (cm) khi căng kéo thép tạo dự ứng lực bằng phƣơng
pháp căng sau theo công thức (5-1)
∆L = P.L/A y.E h (5-1)
Trong đó:
P - Lực căng kéo bình quân (N) Phƣơng pháp tính xem phụ lục (5-4)
L - Chiều dài (cm) bó thép dự ứng lực.
2
Eh - Môđuyn đàn hồi của thép DƢL (N/mm ), xác định bằng thí nghiệm thực tế hoặc theo
chứng chỉ của nơi sản xuất.
2
Ay - Diện tích mặt cắt bó thép DƢL (N/mm ).
5.3.4. Trƣớc khi căng phải tiến hành căng so dây với ứng suất σ o lấy từ (0,1 ÷ 0,2) σ k .
Việc đánh dấu để đo độ giãn dài phải phù hợp với thiết bị căng.
Trị số dãn dài thực tế ∆L(cm) theo phƣơng pháp căng sau đƣợc tính theo công thức:
∆ L = ∆ L1 + ∆ L2 (5-2)
Trong đó:
L1 - Trị số dãn dài thực đo (cm) từ giữa ứng suất ban đầu đến ứng suất căng kéo lớn nhất.
L2 - Trị số dãn dài (cm) tính đổi của ứng suất ban đầu để so dây. Việc tính đổi có thể sử
dụng độ dãn dài của cấp gần kề.
Đối với phƣơng pháp căng sau, trị số co ngắn đàn hồi của bê tông trong quá trình căng kéo
có thể đƣợc bỏ.
5.3.5. Biến dạng của một neo, co ngắn thép DƢL và biến dạng do ép chặt khe nối xem
Bảng 7.
5.3.6. Khi cần thiết phải tiến hành đo đạc mất mát ứng suất do ma sát giữa bó thép căng kéo
đối với miệng vòng neo và với thành lỗ luồn bó thép để điều chỉnh lực căng kéo. Phƣơng
pháp đo đạc trị số ứng suất do ma sát mất mát đối với vòng neo, bộ neo hình côn có thể
tham khảo phụ lục 3.
5.3.7. Khi căng kéo phải cho đƣờng tác dụng lực của kích trùng với đƣờng trục của bó
thép dự ứng lực.
Bảng 7
www.ViecXayDung.com

TT Loại neo và khe nối Hình thức biến dạng Trị số biến
dạng (mm)
1 Bộ neo có ê cu Ép chặt khe hở
- Khe hở của ê cu (đai ốc) " 1
- Khe hở của bản đệm thêm sau " 1
2 Bộ neo từ đầu của bó sợi thép Biến dạng neo 1
3 Bộ neo hình côn Co ng ắn thép DƢL và biến dạng neo 6
4 Bộ neo kiểu miếng kẹp (cáp sợi thép) nt 5
5 Bộ neo hình nêm: Biến dạng vật liệu thép Ƣ ST 3
- Khi dùng sợi thép DƢL Biến dạng neo và ép ch ặt
- Khi dùng thép tròn D ƢL bản đệm 2
6 Khe nối của cấu kiện lắp ghép
Khe nối đổ bê tông hoặc khi nối khe Ép chặt khe nối 1
5.3.8. Việc đóng neo phải đƣợc tiến hành lúc ứng suất khống chế căng kéo ở trạng thái ổn
định. Các biến dạng co ngắn ở giai đoạn căng kéo không đƣợc lớn hơn quy định thiết kế
hoặc trị số đã cho phép đã ghi ở bảng 7.
5.3.9. Khi căng kéo cốt thép ứng suất phải ghi chép vào các bảng biểu theo dõi thi công.
5.4. PHƢƠNG PHÁP CĂNG TRƢỚC
5.4.1. Kết cấu bệ căng kiểu trụ cho phƣơng pháp căng trƣớc phải phù hợp quy định sau
đây:
1. Kết cấu của bệ căng phải đảm bảo đầy đủ về cƣờng độ và độ cứng. Hệ số nghiêng lật
không đƣợc nhỏ hơn 1,5 hệ số chống trƣợt di động không đƣợc nhỏ hơn 1,3.
2. Dầm ngang phải có đầy đủ độ cứng. Độ võng sau khi chịu lực không nên lớn hơn 2mm.
5.4.2. Trƣớc khi căng kéo cần phải tiến hành kiểm tra tỉ mỉ kết cấu bệ căng, dầm ngang và
các thiết bị căng kéo.
5.4.3. Khi rải thép tạo DƢL trên bệ đỡ tuyến dài phải tránh không dây bẩn vào cốt thép.
5.4.4. Để giảm mất mát dự ứng lực do chùng ứng suất, cần tiến hành căng kéo vƣợt. Trình tự
căng kéo tham khảo theo bảng 8.
Trình tự căng kéo thép bằng phƣơng pháp căng trƣớc.
Bảng 8
Chủng loại vật liệu Trình tự căng kéo
Bó sợi, bó cáp 0   0  0,5 k  0,8 k (giữ tải trong 5 phút)  kv  k (neo cố)

Thép thanh 0   0  0,5 k  kv  0,9 k  k (neo cố)

Ghi chú:

1/  0 - Ứng suất ban đầu:  0 = (0,1 ÷ 0,2) k

2/ k - Trị số ứng suất khống chế khi căng kéo gồm cả trị số mất mát ứng suất trƣớc.

3/ σkv - Ứng suất kéo vƣợt.


www.ViecXayDung.com

- Đối với bó thép 24 sợi Ø 5mm σkv = 1,1 σk


- Đối với bó cáp σkv = (1 - 1,05)σk tuỳ thuộc thực tế xử lý tại hiện trƣờng của thiết kế.
4/ Trị số căng kéo vƣợt giới hạn đƣợc quy định ở Điều 5.3.
5/ Trƣớc khi căng kéo cốt thép phải lắp đặt ván khuôn, bố trí cốt thép thƣờng và các cấu
kiện chôn sẵn.
6/ Khi đồng thời căng nhiều bó (hoặc thanh) cốt thép thì trị số ƢS ban đầu của các bó phải
nhƣ nhau.
5.4.5. Số lƣợng sợi đứt theo phƣơng pháp căng trƣớc không đƣợc vƣợt quá số khống chế
ghi trong Bảng 9.
Bảng 9
TT Loại vật liệu Hạng mục kiểm tra Số khống chế
1 Bó sợi và bó cáp - Trong m ột bó thép (hoặc bó cáp) số sợi bị đứt 1 sợi
- Trong cùng một cấu kiện số tỷ lệ cho phép của 1%
sợi đứt trên tổng số sợi thép
C ốt thép đứt
2 Cốt thép thanh Không cho phép
5.4.6. Khi đồng thời căng kéo nhiều bó thép, trị số tuyệt đối sai lệch ứng suất của từng bó
không đƣợc lớn hơn hoặc nhỏ hơn 5% trị số ứng suất trung bình của tất cả các bó trong
cấu kiện.
5.4.7. Sai lệch vị trí của bó thép sau khi căng kéo so với thiết kế không đƣợc vƣợt quá
5mm.
5.4.8. Cƣờng độ bê tông khi bulông cốt thép không thấp hơn 90% cƣờng độ thiết kế. Việc
buông cốt thép có thể dùng kích và nên chia làm nhiều đợt.
5.4.9. Sau khi bulông cốt thép, có thể dùng ngọn lửa Axêtylen, cƣa hoặc kéo cắt đê cắt cốt
thép dự ứng lực.
5.5. PHƢƠNG PHÁP CĂNG SAU
5.5.1. Trƣớc khi căng cốt thép dự ứng lực, phải tiến hành kiểm nghiệm cấu kiện bê tông. Bề
ngoài và kích thƣớc phải phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn chất lƣợng. Cƣờng độ bê tông tại
thời điểm căng kéo cốt thép không đƣợc thấp hơn quy định của thiết kế. Nếu thiết kế không
quy định thì cƣờng độ bê tông tại điểm căng kéo cốt thép, không đƣợc thấp hơn 90% cƣờng
độ thiết kế. Với một số công nghệ đặc biệt nhƣ đúc hẫng, đúc đẩy cần phải rút ngắn chu kỳ
thi công nên đòi hỏi phải căng kéo sớm. Trong những trƣờng hợp này phải tuân theo quy
định về giới hạn cƣờng độ bê tông cho thời điểm căng kéo cốt thép của đồ án thiết kế.
5.5.2. Trƣớc khi luồn bó thép (hoặc bó cáp) DƢL phải kiểm tra bản đệm neo và đƣờng lỗ.
Vị trí bản đệm neo phải chính xác, trong đƣờng lỗ phải thông suốt, không có thành phần
nƣớc và tạp chất.
Để đảm bảo bó thép DƢL đƣợc di chuyển tự do trong đƣờng lỗ, cần phải tiến hành kiểm tra
đƣờng lỗ ngay sau khi lắp ráp xong và trƣớc khi đổ bê tông.
5.5.3. Có thể chia đợt, chia đoạn căng kéo đối xứng, thứ tự căng kéo phải phù hợp quy
định thiết kế.
5.5.4. Bó thép DƢL với dạng đƣờng cong hoặc đƣờng thẳng có chiều dài > 25m nên kéo ở
hai đầu.
Các bƣớc căng kéo thép DƢL bằng phƣơng pháp căng sau đƣợc quy định ở bảng 10.
Bảng 10
www.ViecXayDung.com

TT Chủng loại vật liệu thép DƯL Các bước căng kéo
1 Neo kiểu lõi hình côn 0   0  0   0  0,5 k  0,8 k  kv (giữ tải trong
5 phút)  k (neo cố)

2 Các loại neo khác 0   0  0,5 k  0,8 k  kv (giữ tải trong 5 phút) 
k (neo cố)

Ghi chú:
1/ Ứng suất ban đầu: σo = (0,1 ÷ 0,2) σk
2/ σk Ứng suất khống chế khi căng kéo gồm cả trị số ứng suất mất mát dự tính,
3/ Khi đồng thời căng kéo hai đầu, việc tăng giảm kích hai đầu, vạch chỉ lấy dấu đo dãn dài,
kê đệm v.v... phải thống nhất.
4/ σkv - Ứng suất kéo vƣợt
- Đối với bó sợi thép σkv = 1,1σk
- Đối với bó cáp σkv = (1 - 1,05)σk tuỳ theo thực tế xử lý tại hiện trƣờng của cơ quan thiết kế.
5/ Ứng suất kéo vƣợt nói trên trong mọi trƣờng hợp không đƣợc vƣợt quá ứng suất kéo
vƣợt lớn nhất quy định ở Điều 5.3.1.
6/ Khi căng kéo hai đầu, có thể neo cố một đầu căng kéo trƣớc, sau đó mới bổ sung đủ
ứng suất trƣớc vào một đầu khác và tiến hành neo cố.
5.5.5. Số lƣợng sợi đứt, dịch trƣợt theo phƣơng pháp căng sau không đƣợc vƣợt quá sống
khống chế ghi trong Bảng 11.
Ghi chú:
1/ Đứt sợi là chỉ sợi thép trong bó cáp bị đứt.
2/ Khi vƣợt quá số khống chế ghi trong biểu trên, nguyên tắc là phải thay thế. Ở điều kiện
cho phép có thể dùng biện pháp bổ sung nhƣ nâng cao vị trị số ƢST của bó thép, nhƣng thoả
mãn các yêu cầu của trạng thái cực hạn các giai đoạn thiết kế hoặc bổ sung bó thép mới
vào vị trí lỗ dự phòng do đồ án quy định.
Bảng 11
TT Hạng mục kiểm tra Số khống chế
1 Lƣợng đứt trong bó Đứt sợi, dịch trƣợt của mỗi bó sợi hoặc bó 1 sợi
sợi và bó cáp cáp
Cộng đứt sợi của mỗi mặt cắt không vƣợt 1%
quá tổng số sợi thép mặt cắt đó
2 Cốt thép sợi đơn Đứt hoặc dịch trƣợt Không cho phép
5.5.7. Sau khi ứng suất khống chế căng kéo đạt tới ổn định mới tiến hành đóng chốt neo.
Chƣơng 6.
ĐỔ BÊ TÔNG DẦM
6.1. CHỪA SẴN LỖ ĐẶT CỐT THÉP CĂNG SAU
6.1.1. Căn cứ theo đƣờng kính, chiều dài và hình dáng của cốt thép DƢL để tiến hành
chừa sẵn đƣờng lỗ theo các phƣơng pháp nhƣ: dùng ống tạo lỗ, ống rút ruột v.v... Ống tạo lỗ
phải có cƣờng độ nhất định, vách ống kín, chặt, không dễ biến dạng, vị trí lắp đặt phải chuẩn
www.ViecXayDung.com

xác (sai số cho phép ± 2mm) đốt ống nối liền nhau phải bằng phẳng, kín khít không rò rỉ
vữa xi măng, thép chôn sẵn của đầu neo có đƣờng lỗ phải thẳng góc với tim lỗ. Đƣờng kính
trong đƣờng lỗ phải phù hợp yêu cầu thiết kế, sai số cho phép ± 2mm.
6.1.2. Khi tạo lỗ bằng phƣơng pháp rút ruột nếu là ống nhựa phải tăng cƣờng độ cứng,
nếu là ống thép thì bề mặt ống phải trơn sạch, đầu mối hàn phải trơn sạch bằng phẳng,
sau khi đổ bê tông, phải định giờ để xoay ống thép, phòng tránh ống thép dính liền vào bê
tông.
6.1.3. Khi tạo lỗ bằng phƣơng pháp rút ruột, thời gian rút ruột phải xác định qua thí nghiệm,
2
thông thƣờng khi cƣờng độ kháng nén của bê tông đạt tới 4-8kg/cm là thích hợp.
Khi rút ruột không đƣợc làm tổn thƣơng đến kết cấu bê tông. Sau khi rút ruột phải dùng bộ
thông lỗ hoặc nén hơi, nén nƣớc v.v... để tiến hành kiểm tra đƣờng lỗ, nếu phát hiện đƣờng lỗ
bị tắc hoặc vật sót trong lỗ hoặc thông liền sang các lỗ gần cạnh phải xử lý kịp thời.
6.2. ĐỔ BÊ TÔNG
A/ Qui tắc chung
6.2.1. Cƣờng độ giới hạn chịu nén của bê tông phải xác định qua mẫu thử tiêu chuẩn các
quy định hiện hành. Mẫu thử lấy 3 mẫu cùng tuổi thành một nhóm, đúc và bảo dƣỡng theo
cùng một điều kiện. Cƣờng độ giới hạn chịu nén của mỗi nhóm mẫu đƣợc xác định bằng trị
số trung bình cộng. Nếu có một trị số đo đƣợc trong nhóm mẫu vƣợt quá -15% trị số thiết kế
coi nhƣ cả nhóm mẫu không đạt.
6.2.2. Khi dùng mẫu thử có kích thƣớc phi tiêu chuẩn để thí nghiệm cƣờng độ giới hạn chịu
nén phải tiến hành tính đổi với hệ số tính đổi đƣợc quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành.
6.2.3. Mác bê tông là cƣờng độ giới hạn chịu nén đƣợc xác định khi thí nghiệm nén trên mẫu
0 0
thử có kích thƣớc tiêu chuẩn trong môi trƣờng nhiệt độ 23 C (Sai số trong khoảng ± 3 C), độ
ẩm tƣơng đối không thấp hơn 90% và bảo dƣỡng 28 ngày, có tần suất đảm bảo không
thấp hơn 90%.
6.2.4. Chất lƣợng của các loại vật liệu sử dụng trộn bê tông đều phải qua kiểm nghiệm,
phƣơng pháp thí nghiệm phải phù hợp với những quy định có liên quan.
B/ Chọn thành phần bê tông
6.2.5. Thành phần bê tông phải đƣợc tuyển chọn qua tính toán, tỷ lệ theo khối lƣợng và
phải thông qua thiết kế phối trộn thử. Phối trộn thử phải sử dụng vật liệu thực tế dùng khi
thi công. Vật liệu phối trộn bê tông phải thoả mãn điều kiện kỹ thuật nhƣ độ nhuyễn, tới độ
ninh kết v.v... Bê tông trộn xong phải phù hợp yêu cầu chất lƣợng nhƣ cƣờng độ, độ bền.
6.2.6. Tỷ lệ pha trộn hỗn hợp bê tông cần phải thí nghiệm chặt chẽ, thông thƣờng khống chế
theo các điều kiện sau:
3
- Lƣợng xi măng của bê tông mác từ 400 trở lên không vƣợt quá 500kg/m .
- Tỷ lệ nƣớc/xi măng từ 0,35 ÷ 0,45.
Có thể trộn thêm chất phụ gia với lƣợng thích hợp để giảm tỷ lệ nƣớc/xi măng.
Tổng hàm lƣợng ion Clo (quy đổi ra hàm lƣợng muối Clorua) trong bê tông do các loại vật
liệu của bê tông dẫn vào, không nên vƣợt quá 0,1% lƣợng dùng xi măng, khi lớn hơn
0,1% và nhỏ hơn 0,2% phải sử dụng biện pháp chỗng gỉ hữu hiệu (nhƣ trộn thêm chất chống
gỉ, tăng chiều dầy tầng phòng hộ, nâng cao độ kín chặt của bê tông v.v...)
6.2.7. Bê tông sau khi xác định tỷ lệ phối trộn qua thiết kế và phối trộn thử phải viết báo cáo
thí nghiệm tỷ lệ cấp phối trình cơ quan hữu quan xét duyệt.
C/ Trộn bê tông
6.2.8. Khi trộn bê tông các loại cân đong phải đảm bảo chuẩn xác. Độ ẩm cát và cốt liệu phải
đƣợc tiến hành đo kiểm tra thƣờng xuyên để điều chỉnh lƣợng dùng của cốt liệu và nƣớc.
www.ViecXayDung.com

Sai số cho phép của phối liệu tính theo trọng lƣợng không đƣợc vƣợt quá các quy định
sau:
- Xi măng ở trạng thái khô ± 1%
- Đá dăm, cát ± 2%
- Phụ gia và nƣớc ± 1%
6.2.9. Bê tông phải trộn bằng máy, thời gian trộn lấy theo quy định ở Bảng 12.
Bảng 12
TT Loại máy trộn Dung lượng máy Thời gian trộn tính bằng phút
trộn (lít)
Ứng với độ sụt 2 ÷ 4 Ứng với độ sụt 5 ÷ 7
(cm) (cm)
1 Kiểu rơi tự do ≤ 400 2 1,5
≤ 800 2,5 2
≤ 1.200 - 2,5
2 Kiểu trộn cƣỡng bức ≤ 400 1,5 1
≤ 1.500 2,5 1,5
Ghi chú:
1/ Chất phụ gia phải pha chế thành dung dịch có nồng độ thích hợp rồi mới trộn vào.
2/ Khối lƣợng vật liệu cho vào máy trộn (tổng số của thể tích vật liệu rời nhƣ cốt liệu thô,
cốt liệu mịn, xi măng v.v... đƣợc đổ vào) không nên lớn hơn dung tích định mức của máy
trộn.
3/ Thời gian trộn không nên quá dài.
4/ Thời gian ghi trong buổi tính từ khi cho nƣớc vào.
D/ Vận chuyển bê tông
6.2.10. Năng lực vận chuyển bê tông phải đáp ứng đƣợc tốc độ ninh kết bê tông và tốc độ
đổ bê tông để công tác đổ bê tông không bị gián đoạn và để cho bê tông khi vận chuyển tới
địa điểm đổ bê tông vẫn đảm bảo tính đồng đều và độ sụt theo quy định.
Khi cự ly vận chuyển bê tông tƣơi tƣơng đối gần có thể vận chuyển bằng phƣơng tiện
không có máy trộn. Khi cự ly tƣơng đối xa thì nên dùng xe có máy trộn để vận chuyển, thời
gian vận chuyển không đƣợc vƣợt quá quy định của bảng 13.
Bảng 13.
o
Nhiệt độ không khí (0 C) Vận chuyển không có máy tr ộn Vận chuyển có máy trộn
(phút) (phút)
20 ÷ 30 30 60
10 ÷ 19 45 75
5÷9 60 90
6.2.11. Khi dùng phƣơng tiện không có máy trộn để vận chuyển bê tông, phải sử dụng
thùng chứa không rò vữa, không thấm nƣớc, có nắp đậy và có thể rót bê tông trực tiếp vào
vị trí đổ bê tông.
6.2.12. Khi dùng xe có máy trộn để vận chuyển bê tông đã trộn, trên đƣờng đi phải quay với
tốc độ chậm, mỗi phút từ 2 ÷ 4 vòng để tiến hành trộn đều.
www.ViecXayDung.com

6.2.13. Khi bê tông đƣợc vận chuyển đến địa điểm đổ bê tông mà bị phân tầng, tách nƣớc
nghiêm trọng hoặc độ sụt không phù hợp yêu cầu, thì phải tiến hành trộn lại. Khi trộn lại
không đƣợc tuỳ tiện thêm nƣớc, khi thật sự cần thiết có thể đồng thời thêm cả nƣớc lẫn xi
măng. Nếu trộn lần thứ 2 vẫn chƣa phù hợp yêu cầu, thì không đƣợc sử dụng.
E/ Đổ bê tông và dầm bê tông
6.2.14. Trƣớc khi đổ bê tông phải tiến hành kiểm tra giá đỡ, ván khuôn, cốt thép và cấu kiện
chôn sẵn, phải dọn sạch rác, chất bẩn, nƣớc đọng trong ván khuôn và trên cốt thép.
Nếu ván khuôn có khe hở phải trát bít thật kín, khít. Mặt trong ván khuôn phải quét chất róc
khuôn. Trƣớc khi đổ bê tông, phải kiểm tra tính đồng đều và độ sụt của bê tông.
6.2.15. Khi đổ bê tông từ cao xuống vào ván khuôn, để tránh bê tông bị phân tầng, phải tuân
thủ các quy định sau:
- Độ cao rơi tự do thông thƣờng không vƣợt quá 2m.
- Khi độ cao này vƣợt quá 2m, phải thông qua các thiết bị rót nhƣ ống vòi voi, ống dẫn
thƣờng, ống dẫn chấn động v.v...
- Độ dày mỗi lớp bê tông đƣợc đổ từ 15 ÷ 20 cm (Bảng 14). (Trƣờng hợp dùng bơm đẩy vữa
bê tông không theo quy định này).
6.2.16. Khi đổ bê tông nên dùng các loại đầm nhƣ: đầm dùi, đầm cạnh và đầm bàn v.v... để
tiến hành đầm. Bản đáy, bản bụng dầm hộp và bản đỡ của chỗ nối liền bản đỉnh, chỗ neo
cốt thép DƢL và những vị trí có cốt thép dầy đặc khác nên chú ý đặc biệt về dầm chặt.
Khi đổ bê tông cấu kiện căng trƣớc phải tránh máy đầm va chạm vào đƣờng ống và các cấu
kiện chôn sẵn của thép DƢL. Phải thƣờng xuyên chú ý kiểm tra ván khuôn, đƣờng ống,
thép bản, đầu neo và cấu kiện chôn sẵn, bệ đỡ v.v. .. để đảm bảo vị trí và kích thƣớc
theo yêu cầu thiết kế.
6.2.17. Khi dùng đầm máy phải tuân thủ quy định sau:
- Khi dùng đầm dùi, khoảng cách di động không nên vƣợt quá 1,5 lần bán kính tác dụng của
đầm. Phải giữ khoảng cách với ván khuôn hông từ 5 ÷ 10 cm, cắm vào bê tông tầng dƣới 5
÷ 10cm, mỗi khi đầm xong một chỗ phải vừa đầm vừa rút từ từ đầm dùi lên, phải tránh để
đầm dùi va chạm vào ván khuôn, cốt thép và các linh kiện chôn sẵn khác.
Độ dày mỗi lớp bê tông đổ đƣợc quy định trong Bảng 14.
Bảng 14
TT Phương pháp đầm Độ dày mỗi lớp bê tông được đổ (cm)
1 Dùng đầm dùi 20
2 Dùng đầm cạnh (bám cạnh 20
ván khuôn)
3 Đầm bàn Khi cốt thép thƣa 20
Khi cốt thép dầy 15
- Khi dùng đầm bàn, phải di chuyển sao cho mặt đầm đè lên phần bê tông đã đầm chặt
khoảng 10cm.
- Khi dùng đầm cạnh (đầm rung) phải căn cứ, hình dáng của kết cấu và tính năng của
dầm v.v... và phải xác định qua thí nghiệm để bố trí cự ly của đầm.
- Phải dầm đủ lèn chặt bê tông ở từng vị trí đầm. Biểu hiện của lèn chặt là bê tông ngừng lún,
không sủi bọt khí, bề mặt bằng phẳng và nổi vữa.
www.ViecXayDung.com

6.2.18. Việc đổ bê tông phải tiến hành liên tục. Nếu phải gián đoạn thì thời gian ngắt
quãng phải ít hơn thời gian sơ ninh, hoặc ít hơn thời gian đƣợc phép đầm rung lại đối với
lớp bê tông đã đƣợc đổ trƣớc đó.
Thời gian gián đoạn cho phép phải thông qua thí nghiệm để xác định, thông thƣờng trong quá
trình đổ bê tông thời gian gián đoạn không quá 45 phút.
Nếu vƣợt quá thời gian gián đoạn cho phép phải có biện pháp đảm bảo chất lƣợng hoặc xử
lý theo kiểu vết thi công,
6.2.19. Vết thi công phải tiến hành xử lý theo yêu cầu sau đây:
- Phần tẩy bỏ vữa, cát, xi măng và tầng xốp yếu trên mặt bê tông cần xử lý. Tầng bê tông
cần xử lý phải có cùng cƣờng độ ở thời điểm xử lý.
- Phải dùng nƣớc sạch rửa mặt bê tông xử lý trƣớc khi đổ bê tông lớp tiếp theo. Đối với vết
thi công thẳng đứng phải quét 1 lớp vữa xi măng, còn đối với vết thi công nằm ngang phải
rải 1 lớp vữa cát xi măng tỉ lệ 1/2 dày từ 1 đến 2cm.
- Sau khi xử lý vết thi công phải chờ bê tông của lớp xử lý đạt cƣờng độ nhất định mới có
thể tiếp tục đổ bê tông.
6.2.20. Sau khi hoàn thành việc đổ bê tông và bê tông đang trong giai đoạn sơ ninh nếu bề
mặt lộ ra ngoài phải kịp thời sửa sang, miết phẳng. Chờ sau khi lắng vữa lại miết lần thứ hai
và làm bóng mặt hoặc tạo mặt nhám.
6.2.21. Trong thời gian đổ bê tông phải thƣờng xuyên kiểm ta tình trạng vững chắc của giá
đỡ, ván khuôn, cốt thép và linh kiện chôn sẵn v.v... Nếu phát hiện lỏng lẻo, biến dạng, xê
dịch vị trí phải xử lý kịp thời.
6.2.22. Khi đổ bê tông phải lập biên bản thi công bê tông.
6.3. CÔNG TÁC BÊ TÔNG VỚI CÁC CÔNG NGH Ệ THI CÔNG
A/ Dầm giản đơn BTDƯL với phương pháp căng sau
6.3.1. Ván khuôn đà giáo phải kiên cố, không hố lõm, cự ly giữa các trụ đỡ phải thích hợp
thông thƣờng 1,5m để đảm bảo độ võng ván khuôn đáy không lớn hơn 2mm.
6.3.2. Việc đổ bê tông thân dầm phải phân thành từng lớp và rải đều một lần cho toàn
dầm. Khi khối lƣợng bê tông thân dầm tƣơng đối lớn có thể sử dụng phƣơng pháp phân đoạn
hƣớng xiên phân lớp ngang đổ liên tục. Khi đổ bê tông, ngoài việc dùng đầm cạnh để đầm
còn phải dùng đầm dùi, đầm bàn.
6.3.3. Khi đổ bê tông đoạn dầm hình hộp, phải cố gắng đổ một lần hoàn thành. Khi thân dầm
tƣơng đối cao cũng có thể chia làm 2 lần hoặc 3 lần để đổ. Khi chia nhiều lần đổ thì đổ bản
đáy và chân bản bụng trƣớc, sau đó đổ đến bản bụng, cuối cùng bản đỉnh và bản cánh.
Việc phân lớp ngang đổ bê tông, cần tránh dừng ở vị trí có mặt cắt thay đổi đột ngột để
tránh gây nứt bê tông do co ngót thể tích không đều.
B/ Dầm BTDƯL được đổ trên giá đỡ.
6.3.4. Khi đổ trên giá đỡ phải căn cứ vào tính đàn hồi của bê tông, biến dạng của giá đỡ để
bố trí độ vồng thi công.
6.3.5. Thông thƣờng, khối lƣợng bê tông toàn dầm cần đƣợc đổ xong trƣớc khi mẻ bê
tông đƣợc đổ đầu tiên đã bắt đầu đông kết. Khi khẩu độ tƣơng đối lớn, khối lƣợng bê tông
tƣơng đối nhiều, không thể hoàn thành xong trƣớc khi mẻ bê tông đƣợc đổ ban đầu đã
bắt đầu đông kết thì phải bố trí vết thi công hoặc chia đoạn để đổ theo thứ tự thích hợp.
6.4. BẢO DƢỠNG BÊ TÔNG
6.4.1. Bê tông sau khi đổ xong, ngay sau khi se vữa phải nhanh chóng phủ đậy và tƣới
nƣớc bảo dƣỡng. Với bê tông đổ vào ngày nóng nực và bê tông của bản mặt cầu có bề
www.ViecXayDung.com

mặt thoáng lớn thì sau khi đổ bê tông nên che bạt, đợi sau khi se vữa sẽ phủ đậy và tƣới
nƣớc bảo dƣỡng. Khi phủ đậy không đƣợc làm tổn thƣơng và bôi bẩn bề mặt bê tông.
Trong suốt thời gian bảo dƣỡng cần giữ cho ván khuôn luôn ẩm ƣớt.
6.4.2. Nƣớc để bảo dƣỡng bê tông phải cùng loại với nƣớc để đổ bê tông.
6.4.3. Thời gian bảo dƣỡng bê tông thông thƣờng 7 ngày, có thể căn cứ vào tình hình độ
ẩm, nhiệt độ không khí, tính năng loại xi măng và chất lƣợng phụ gia sử dụng mà quyết định
kéo dài hoặc rút ngắn. Số lần tƣới nƣớc trong ngày đƣợc quyết định căn cứ vào mức độ
nƣớc bay hơi sao cho mặt bê tông luôn ở trạng thái ẩm ƣớt.
6.4.4. Khi dùng hơi nƣớc gia nhiệt để bảo dƣỡng bê tông phải tuân theo với các quy định sau:
- Chỉ bảo dƣỡng bằng hơi nƣớc đối với bê tông dùng xi măng si li cát hoặc xi măng phổ
thông. Bê tông dùng xi măng đông cứng nhanh không đƣợc bảo dƣỡng bằng hơi nƣớc.
o
- Sau khi đổ bê tông xong cần bảo dƣỡng với độ giữ nguyên không dƣới 10 C trong khoảng
thời gian từ 2 đến 4 giờ rồi mới đƣợc gia nhiệt.
o
- Tốc độ gia nhiệt không quá 10 C/h.
- Bê tông dùng xi măng sili cát và xi măng phổ thông đƣợc bảo dƣỡng ở nhiệt độ không quá
o
60 C. Thời gian duy trì nhiệt độ đƣợc xác định qua thí nghiệm. Lấy cƣờng độ yêu cầu làm
chuẩn để căn cứ xác định thời gian đó.
6.5. BƠM VỮA XI MĂNG
6.5.1. Mục đích bơm vữa xi măng bịt kín lỗ luồn bó thép là để bảo vệ cốt thép dự ứng lực
không bị gỉ và bảo đảm sự dính kết giữa thép và bê tông. Vữa phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
- Không có các chất xâm thực làm gỉ cốt thép.
- Bảo đảm độ lỏng trong quá trình bơm.
- Không nị lắng, ít co ngót.
- Bảo đảm cƣờng độ theo yêu cầu ≥ 80% mác bê tông của dầm và không thấp hơn mác
M250.
6.5.2. Thành phần vữa: Thành phần vữa gồm xi măng, nƣớc và chất phụ gia hoá dẻo (không
sử dụng chất phụ gia đông cứng nhanh).
- Xi măng dùng loại PC40, PC50 có hàm lƣợng Clorua và Sunfat ≤ 0,5%
- Nƣớc: dùng loại nƣớc đổ bê tông đảm bảo tiêu chuẩn theo điều 2.1.7.
- Tỷ lệ N/X = 0,34 ÷ 0,38 (khi không có chất phụ gia ≤ 0,4; Khi có chất phụ gia ≤ 0,38).
6.5.3. Thí nghiệm vữa tại phòng thí nghiệm
o
- Thí nghiệm cƣờng độ theo mẫu 7x7x7cm (bảo quản trong bao nilon ở nhiệt độ 20 C). Cƣờng
độ vữa sau 7 ngày ≥ 150daN/cm sau 28 ngày cƣờng độ nén  ≥ 250daN/cm . Cƣờng độ kéo
2 2
2
uốn ≥ 40kg/cm .
- Thí nghiệm độ linh động, độ chảy: dùng phễu hình nón tiêu chuẩn – độ linh động yêu cầu 13 –
15 giây.
- Kiểm tra độ lắng: đổ vữa vào ống nghiệm sau 3 giờ lƣợng nƣớc ở trên mặt không vƣợt quá 2%
lƣợng vữa và sau 24 giờ lƣợng nƣớc này bị vữa hút hết (khi thí nghiệm phải đậy kín ống nghiệm
để nƣớc không bị bốc hơi).
- Thí nghiệm co ngót: sau 24 giờ thể tích co ngót < 2%.
- Thí nghiệm thời gian đông kết bắt đầu 3 giờ kết thúc 24 giờ.
6.5.4. Thí nghiệm vữa tại hiện trƣờng
www.ViecXayDung.com

Trƣớc khi bơm vữa 24 giờ phải làm một số thí nghiệm ở hiện trƣờng để kiểm tra độ chảy và độ
lắng, kết quả thí nghiệm độ chảy không vƣợt quá ở phòng thí nghiệm ± 3 giây, nhƣng phải nhằm
giữa 13-25 giây, đô lắng vẫn không quá 2%. Nếu kết quả không đạt phải thay đổi lƣợng nƣớc ±
(1 ÷ 2) lít cho 100kg xi măng.
6.5.5. Thí nghiệm kiểm tra
Thí nghiệm kiểm tra độ chảy và độ lắng ở đầu vào (trong thùng chứa) và đầu ra (đầu vào làm 3
thí nghiệm cho 1 tấn xi măng, đầu ra làm 1 thí nghiệm cho một rãnh). Kết quả thí nghiệm phải
đảm bảo yêu cầu sai số ± 3 giây, nhƣng phải nằm trong khoảng 13-25 giây và không quá 2%.
Nếu kết quả không đạt phải ngừng phun và điều chỉnh lại thành phần. Nếu ở đầu ra độ chảy nhỏ
hơn 13 giây thì phải tiếp tục bơm cho đến khi đạt (13 giây).
6.5.6. Sản xuất vữa
- Cần đảm bảo cân đong đúng, sai số của xi măng, nƣớc hóa dẻo không quá 1%. Phải có sàng
để lọc xi măng trƣớc khi vào máy trộn và lọc vữa trƣớc khi ra (ô sàng lọc 2mm).
- Vữa phải khuấy trộn liên tục trong máy trộn. Không đƣợc trộn bằng tay. Thời gian khuấy trộn ít
nhất là 4 phút.
- Vữa trộn xong phải bơm vào lỗ ngay, không để quá 20 phút. Nếu vì một sự cố nào đấy chƣa
bơm đƣợc thì trƣớc khi bơm phải kiểm tra độ chảy.
- Khi trộn vữa vào mùa hè cần có biện pháp hạ thấp nhiệt độ.
6.5.7. Công nghệ bơm vữa
Tiến hành kiểm tra đầu ống vào, ống ra (lỗ thông hơi 10 mm; lỗ thoát vữa 15mm). Việc bơm vữa
cần tiến hành sau khi căng kéo cốt thép và không đƣợc chậm quá 4 ngày.
Trình tự bơm nhƣ sau:
- Trƣớc khi bơm cần phun nƣớc vào rãnh rửa sạch ống và cốt thép. Phải tiến hành rửa liên tục
cho đến khi nƣớc bắt đầu trong, sau đó dùng hơi ép thổi khô nƣớc.
2
- Máy bơm vữa có áp lực không quá 10kg/cm . Ở các lỗ bơm vữa phải có van vào và van ra.
Sau khi vữa đầy trong lỗ phải giữ máy một thời gian nhất định (tối thiểu 5 phút với áp suất
2
6kg/cm ) mới mở van (chú ý tháo van xong phải rửa ngay).
- Để tránh vữa lỗ trên chảy xuống lỗ dƣới làm tắc ống, khi bơm vữa cần bơm các lỗ phía dƣới
xong mới bơm các lỗ phía trên.
- Việc bơm vữa phải thực hiện đều và liên tục, vì vậy cần có thiết bị dự trữ.
- Trong khi bơm, nếu bơm bị vón cục hoặc do một lý do khác làm tắc ống thì phải bơm nƣớc từ
phía ngƣợc chiều để rửa sạch, sau đó phải thử lại và bơm lại. Chú ý nếu thời tiết quá nóng thì
vữa sẽ ninh kết nhanh nên phải chú ý tránh nắng. Nếu quá nóng phải chuyển sang bơm vào ban
đêm hoặc sáng sớm.
6.6. ĐỔ BÊ TÔNG BỊT ĐẦU DẦM
6.6.1. Sau khi bơm vữa xong cần tiến hành đổ bê tông bịt đầu dầm để bịt kín neo.
- Bê tông bịt đầu dầm phải liên kết tốt với bê tông dầm. Phải đánh nhám mặt tiếp xúc sau khi
bơm vữa 24 giờ (chú ý không đánh vào sợi thép đề phòng tụt neo).
- Tuyệt đối không hàn cốt thép bịt đầu dầm vào neo.
- Khi bịt đầu dầm phải đảm bảo kích thƣớc đầu dầm và cự ly từ đầu dầm đến tim gối nhƣ đồ án
thiết kế quy định.
6.6.2. Bê tông bịt đầu dầm phải đảm bảo mác ≥ 400.
- Sau khi đổ bê tông bịt đầu dầm xong, cần phải tiến hành bảo dƣỡng trong 7 ngày theo đúng
yêu cầu kỹ thuật nhƣ bảo dƣỡng bê tông dầm.
www.ViecXayDung.com

3
- Ván khuôn bịt đầu dầm đƣợc phép tháo dỡ khi cƣờng độ bê tông ≥ 200kg/cm .
6.6.3. Kỹ thuật viên và giám sát viên cần kiểm tra chặt chẽ quá trình đổ bê tông đầu dầm đảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật đề ra nhƣ: cấp phối bê tông, đánh nhám, hàn cốt thép, kích thƣớc ván
khuôn, dầm bê tông, bảo dƣỡng v.v….
Chƣơng 7.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG VÀ NGHIỆM THU DẦM CẦU BTDƢL
7.1. QUY ĐỊNH CHUNG
7.1.1. Công tác nghiệm thu dầm cầu BTDƢL phải tuân thủ các quy định của việc nghiệm thu theo
các tiêu chuẩn, quy trình quy phạm nói tại điều 1.1.3 của quy trình này.
7.1.2. Ngoài các quy định chung, đối với các công trình cầu BTDƢL đƣợc chế tạo trong các
trƣờng hợp sau đây phải qua kiểm tra đánh giá chất lƣợng:
- Ứng dụng toàn bộ hoặc một phần công nghệ mới đƣợc nhập từ nƣớc ngoài hoặc do kết quả
nghiên cứu khoa học trong nƣớc, sản phẩm sản xuất lần đầu theo một thiết kế mới hoặc cải tiến
một phần so với thiết kế lâu nay vẫn quen sử dụng.
- Đơn vị lần đầu đảm nhận thi công kết cấu BTDƢL.
7.1.3. Công tác kiểm tra đánh giá chất lƣợng sản phẩm dầm cầu BTDƢL phải do một đơn vị
chuyên trách hợp pháp và hợp chuẩn của Nhà nƣớc, đƣợc chủ đầu tƣ chấp thuận và phải thực
hiện theo đề cƣơng đƣợc cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Việc kiểm tra đánh giá chất lƣợng đƣợc tiến hành độc lập theo yêu cầu của chủ đầu tƣ và không
thay thế cho việc kiểm tra chất lƣợng nghiệm thu giai đoạn hoặc sản phẩm của đơn vị thi công,
đơn vị giám sát chất lƣợng của cơ quan giao thầu hoặc chủ công trình.
7.1.4. Trƣờng hợp cần thiết do đơn vị thiết kế hoặc chủ đầu tƣ có quy định trƣớc, hoặc qua kiểm
tra giám định và kiểm tra nghiệm thu thấy cần thiết và cơ quan giám định hoặc hội đồng nghiệm
thu kiến nghị, đƣợc chủ đầu tƣ chấp nhận thì công trình, sản phẩm dầm cầu BTDƢL sẽ đƣợc
thử tải để kiểm tra chất lƣợng.
Nội dung công tác kiểm tra thử tải theo đề cƣơng do cơ quan thiết kế hoặc cơ quan giám định
lập, đƣợc cấp có thẩm quyền xét duyệt.
7.2. NGHIỆM THU QUA CÁC HỒ SƠ, TÀI LIỆU, NHẬT KÝ THI CÔNG
7.2.1. Để nghiệm thu một sản phẩm dầm cầu BTDƢL, đơn vị thi công phải xuất trình đủ các tài
liệu nhƣ sau:
- Bản vẽ thi công có ghi tất cả các phần thay đổi đƣợc phép trong quá trình thi công. Trƣờng hợp
thay đổi nhiều phải vẽ lại bản vẽ hoàn công kèm theo bản thiết kế ban đầu.
- Các văn bản về đề nghị thay đổi và cho phép thay đổi các phần trong thiết kế.
- Các kết quả thí nghiệm về vật liệu và các chứng chỉ về chất lƣợng sản phẩm làm nguyên vật
liệu hoặc phụ kiện trong dầm cầu.
- Các biên bản nghiệm thu từng phần việc hoặc nghiệm thu trung gian nhƣ: nghiệm thu cốt thép,
nghiệm thu ván khuôn, nền bãi, bệ cảng, nghiệm thu căng thép, nghiệm thu bơm vữa v.v….
- Nhật ký thi công công trình và các tài liệu khác có liên quan theo quy định.
7.3. KIỂM TRA NGHIỆM THU SẢN PHẨM THỰC TẾ
7.3.1. Kiểm tra kích thƣớc hình học của dầm
Các kích thƣớc hình học của dầm phải phù hợp với kích thƣớc bản vẽ thiết kế, sai số phải nằm
trong sai số cho phép do thiết kế quy định. Nếu thiết kế không quy định thì theo bảng 15. Số thực
đo phải lấy số trung bình cộng của 3 lần đo tại 3 vị trí khác nhau cùng một đại lƣợng cần đo.
Sai số cho phép về kích thƣớc hình học đƣợc qui định trong Bảng 15.
www.ViecXayDung.com

Bảng 15.
TT Đại lƣợng đo Sai số cho phép (mm)
1 Chiều dài dầm ± 10
2 Chiều cao dầm ± 15; 0
3 Chiều rộng bản mặt (cánh) dầm ± 20; -10
4 Chiều rộng bản dầm, bụng dầm ±5
5 Chiều dầy bản cánh dầm ±10; -5
6 Vị trí trục tâm bó thép ƢST ±5
7 Độ cong của dầm theo phƣơng nằm ngang so với ≤ 10
đƣờng thẳng tim dầm
8 Độ vồng ngƣợc của dầm ±5
7.3.2. Kiểm tra tình trạng mặt ngoài của dầm.
Mặt ngoài của dầm phải bằng phẳng, nhẵn mịn, màu sắc đồng đều.
Trừ các cốt thép chờ đặt sẵn, không đƣợc để lộ cốt thép ra ngoài mặt bê tông. Không có các hƣ
hỏng mặt ngoài của bê tông nhƣ rỗ, sứt, vỡ các cạnh góc vƣợt quá mức cho phép theo quy định.
Đối với các chỗ có dấu vết chứng tỏ qua sửa chữa (quét nƣớc xi măng, trát vữa, đắp bê tông),
khi kiểm tra thực địa phải xuất trình biên bản khi dỡ ván khuôn và văn bản cho phép sửa chữa
của cơ quan có thẩm quyền.
Nếu không đủ cơ sở, phải có kiểm tra đặc biệt lại các chỗ đã sửa chữa che khuất các hƣ hỏng
bên trong.
7.3.3. Kiểm tra vết nứt
Việc kiểm tra đánh giá chất lƣợng dầm cầu khi có các vết nứt phải đặc biệt chú ý tùy theo vị trí
vết nứt, thời gian xuất hiện vết nứt, số lƣợng vết nứt (cá biệt hay là phổ biến), mức độ phát triển
vết nứt (dài, rộng, sâu) v.v… phải có một tổ công tác, có dụng cụ đo vẽ ghi lại trên bản vẽ cũng
nhƣ đánh dấu các vết nứt tại dầm để tiện theo dõi. Nếu vết nứt là nghiêm trọng (dài, rộng, sâu, ở
vùng chịu lực quan trọng...) phải dùng các thiết bị chuyên dùng nhƣ siêu âm, tia phóng xạ…. để
kiểm tra và đo đạc.
Việc kiểm tra vết nứt bằng các thiết bị chuyên dùng này phải tuân thủ theo các quy định riêng
trong hƣớng dẫn sử dụng thiết bị. Nếu không, có thể tham khảo phụ lục 4. Việc đánh giá chất
lƣợng khi có các vết nứt do một hội đồng chuyên gia đánh giá.
7.3.4. Kiểm tra và đánh giá chất lƣợng bê tông dầm bằng phƣơng pháp gián tiếp.
Việc kết luận về số liệu bê tông phải dựa trên kết quả thí nghiệm ép các mẫu lập phƣơng đƣợc
đúc mẫu cùng với khi đổ bê tông dầm theo các quy định đã nói tại Điều 1.1.3.
Trong trƣờng hợp kết quả thí nghiệm ép mẫu không khả quan hoặc chất lƣợng dầm quan sát ở
hiện trƣờng không tốt, có nghi ngờ sự khác biệt giữa cƣờng độ thực của bê tông dầm và cƣờng
độ mẫu phải tiến hành kiểm tra cƣờng độ bê tông tại hiện trƣờng ngay trên dầm cầu. Phƣơng
pháp chính xác nhất là khoan lấy mẫu tại dầm mang về phòng thí nghiệm xác định cƣờng độ.
Tuy nhiên giải pháp này chỉ xảy ra đối với những trƣờng hợp đặc biệt cần thiết. Thông thƣờng
dùng phƣơng pháp gián tiếp để tham khảo. Trong phƣơng pháp thí nghiệm cƣờng độ bê tông
gián tiếp việc đo đạc có thể dùng búa thí nghiệm bê tông Schmidt. Các số liệu thí nghiệm dùng
búa bảo đảm độ tin cậy khi bề mặt bê tông cứng phẳng và những hạt cốt liệu bị chôn vùi trên bề
mặt và bê tông bảo đảm tính đồng đều chung. Điều đó làm cơ sở tin cậy về mối quan hệ giữa hệ
số lực đẩy và cƣờng độ bê tông hay giữa cƣờng độ bề mặt và cƣờng độ bên trong.
www.ViecXayDung.com

Ngoài phƣơng pháp dùng búa thí nghiệm bê tông, có thể sử dụng phƣơng pháp xung siêu âm.
Kỹ thuật xung siêu âm dựa trên nguyên tắc không xác định trực tiếp cƣờng độ của bê tông mà
chuyển đổi giá trị tốc độ sóng thành cƣờng độ bê tông. Các số liệu tham khảo về mối quan hệ
giữa tốc độ sóng siêu âm và cƣờng độ bê tông đƣợc trình bày ở Phụ lục 5. Cũng từ tốc độ sóng
siêu âm có thể theo đó để tính hệ số đồng nhất về cƣờng độ bê tông K. Việc tính toán hệ số
đồng nhất K theo chỉ dẫn của Phụ lục 5.
Để tiến hành tính toán xác định chính xác hệ số đồng nhất K cần tiến hành một số mẫu thí
nghiệm chuẩn cho nhiều loại mác bê tông phù hợp với mác bê tông dầm. Dựa trên các số đo tốc
độ siêu âm của từng mẫu và số liệu nén ép các mẫu này sẽ xác định đƣợc mối quan hệ giữa
mác bê tông và tốc độ sóng qua đó làm cơ sở xác định các giá trị đo về cƣờng độ bê tông thông
qua tốc độ truyền sóng của các vị trí trên dầm. Mức độ đánh giá chất lƣợng bê tông theo hệ số K
đƣợc trình bày trên Bảng 16.
Bảng 16
ĐÁNH GIÁ THEO HỆ SỐ ĐỒNG NHẤT CƢỜNG ĐỘ BÊ TÔNG
Hệ số đồng nhất K Chất lƣợng
≥ 0,7 Đạt yêu cầu
< 0,7 Không đạt yêu cầu

CÁC PHỤ LỤC THAM KHẢO


PHỤ LỤC 1 (ĐIỀU 2.6.4)
CÁC ĐẶC TRƢNG CƠ HỌC CỦA MỘT SỐ LOẠI THÉP CƢỜNG ĐỘ CAO
- Các đặc trưng cơ học của tao thép (7 sợi) theo tiêu chuẩn Châu Âu và Mỹ
Dung tích tao (mm) 13 15
Tiêu chuẩn EURONORM ASTM A416- EURONORM ASTM A416-
138-79 hoặc 85 cấp 270 138-79 hoặc 85 cấp 270
BS 5896- BS 5896-
1986 1986
Đƣờng kính tiêu chuẩn (mm) 12,9 12,7 15,7 15,2
2
Diện tích tiêu chuẩn (mm ) 100 98,7 1,50 140
Trọng lƣợng tiêu chuẩn (kg/m) 0,785 0,775 1,18 1,10
2
Giới hạn chảy nhỏ nhất (kG/cm ) 15.800 16.700 15.000 16.700
Cƣờng độ kéo đứt (kG) 18.600 18.600 17.700 18.600
2
Lực kéo đứt nhỏ nhất (kG/cm ) 18.600 18.370 26.500 26.070
2 6
Modyl đàn hồi (kG/cm ) 1,95.10
Độ giãn dài tƣơng đối Max 2,5
- Các đặc trưng cơ học của một số loại thép của Australia
2
Loại thép và tiêu Đường kính – Diện tích (mm ) Lực kéo đứt nhỏ Cường độ kéo
chuẩn tiêu chuẩn (mm) nhất (kG) đứt nhỏ nhất
2
(kG/cm )

Thép sợi – 5 19,6 3.040 15.500


AS1310 5 19,6 3.330 17.000
www.ViecXayDung.com

7 38,5 6.550 17.000


9,3 54,7 10.200 18.600
Tao đặc biệt –
12,7 100,1 18.400 18.400
AS1311 (Sper)
15,2 143,3 25.000 17.500
Tao 7 sợi bình 12,7 94,3 16.500 17.500
thƣờng AS1131
23 415 45.000

Thanh dự ứng 29 660 71.000 10.800


lực AS 1313 32 804 87.000 10.800
38 1.140 123.000 10.800
- Các đặc trưng cơ học của các loại cáp thép của hãng Liễu Châu (Trung Quốc)
Đƣờng kính tao (mm) 12,0 15,0
Tiêu chuẩn GB 5524-85
2
Diện tích mặt cắt (mm ) 89,45 89,45 139,98 139,98
2
Cƣờng độ kéo đứt nhỏ nhất (kG/cm ) 15.700 16.700 14.700 15.700
Lực kéo đứt nhỏ nhất (kG) 14.024 14.906 20.580 21.952
Giới hạn chảy giả định khi biến dạng 11.917 12.671 17.493 18.659
2
đạt 0,2% (kG/cm )
Độ giãn dài > % 3,5 3,5 3,5 3,5
Trọng lƣợng (kg/m) 0,70 0,70 1,10 1,10
- Các đặc trưng cơ học của thép sợi  5 của hãng Liễu Châu (Trung Quốc)
Đƣờng kính sợi 5
Tiêu chuẩn GB 5223-85
Cƣờng độ kéo đứt nhỏ nhất (kG) 14.700 15.700
2
Diện tích mặt cắt (mm ) 19,63 19.63
Lực kéo đứt nhỏ nhất (kG) 2.886 3.082
Giới hạn chảy khi biến dạng 0,2% nhỏ nhất 12.550 13,300
2
(kG/cm )
Độ giãn dài > % 4 4
Trọng lƣợng (kg/m) 0,15 0,15
- Các đặc trưng cơ học của một số loại thép Nhật Bản
Đường kính Diện tích mặt Trọng lượng Lực kéo đứt Giới hạn chảy Độ chùng
2
tao (mm) cắt (mm ) (kg/m) nhỏ nhất (kG) nhỏ nhất (kG)
12,4 92,9 0,729 15,985 13.631 Max 3%
15,2152 138,7 1,101 22.663 19.319 Max 3%
Độ chùng ứng với trị số lực 0,8 của lực kéo đứt trong thời gian 10 giờ.
www.ViecXayDung.com

PHỤ LỤC 2
TÍNH TOÁN LỰC CĂNG KÉO BÌNH QUÂN TẠO DỰ ỨNG LỰC (CÁC ĐIỀU 5.3)

P=

P 1 e
 ( k . x. . )

K .%   .
Trong công thức:
P : Lực căng kéo (N) tại đầu căng kéo.
X: Chiều dài đƣờng lỗ (m) từ đầu căng kéo tới diện tích mặt cắt tính toán.  : Cộng của góc kẹp
(rad) của tiếp tuyến của đƣờng lỗ từ mặt cắt tính toán tới đầu căng kéo.
K: Hệ số ảnh hƣởng của sai lệch cục bộ mỗi mét đƣờng lỗ đối với ma sát lấy theo Bảng P -1.
 : Hệ số ma sát của cốt thép DƢL với vách đƣờng lỗ lấy theo Bảng P-1.

Bảng P-1.
TT Loại ống tạo lỗ K Trị số u
Bó sợi, bó cáp cốt thép gờ
và cốt thép trơn
1 Đƣờng ống bằng tôn chôn sẵn 0,003 0,35 0,40
2 Kiểu ống cao su rút ruột 0,0015 0,55 0,40
3 Kiểu ống thép rút ruột 0 0,55 0,60
4 Đƣờng ống sóng chôn sẵn 0,0006 ÷ 0,001 0,16 ÷ 0,19 (bó
cáp)

PHỤ LỤC 3 (ĐIỀU 5.3.6)


XÁC ĐỊNH TỔN THẤT ỨNG SUẤT TRƢỚC
1. Xác định tổn thất do ma sát cản vành vòng neo
Xác định bằng kích áp lực. Có thể tiến hành trên bệ căng kéo hoặc trên một cấu kiện bê tông cốt
thép có đƣờng lỗ thẳng. Khi hai đầu đều dùng neo hình côn, thì các bƣớc tiến hành nhƣ sau:
a) Bơm dầu đồng thời cả hai đầu với trị số áp lực đầu duy trì ở 4Mpa, sau đó bịt đầu B để làm
đầu bị động, lấy đầu A làm đầu chủ động, căng kéo tới lực khống chế. Giả thiết áp lực đầu B là
Nb, áp lực tƣơng ứng đầu A là Na thì:
Lực ma sát cản vành vòng neo: N0= Na - Nb
Hệ số căng kéo vƣợt để khắc phục lực ma sát cản vành vòng neo

Na
n0=
Nb
Tiến hành đo 3 lần, lấy số bình quân.
b) Bịt đầu A, căng kéo đầu B dùng phƣơng pháp nêu trên, tiến hành 3 lần, lấy trị số bình quân.
c) Trị số bình quân của 2 lần, sẽ là trị số xác định của N 0 và n0.
2. Xác định tổn thất ma sát của đƣờng lỗ
Khi xác định ma sát của đƣờng lỗ cong bằng kích, các bƣớc nhƣ sau:
www.ViecXayDung.com

a) Đồng thời bơm đầu duy trì 1 trị số áp lực nhất định (khoảng 4mpa) đối với kích ở cả 2 đầu
dầm.
b) Bịt đầu A, căng kéo đầu B. Khi căng kéo tăng áp thành cấp, căng kéo áp suất khống chế, tiến
hành 3 lần, lấy trị số bình quân của chênh áp lực hai đầu.
c) Vẫn theo phƣơng pháp nêu trên, nhƣng bịt đầu B căng kéo đầu A, lấy trị số bình quân của
chênh áp lực 3 lần của 2 đầu.
d) Trị số bình quân của chênh áp lực của 2 lần đo trên, sẽ là trị số xác định của lực ma sát cản
đƣờng lỗ. Nếu 2 đầu dùng neo hình côn, trị số xác định kể trên còn phải khấu trừ lực ma sát cản
vành vòng neo.

PHỤ LỤC 4 (ĐIỀU 7.3.3)


HƢỚNG DẪN ĐO ĐỘ SÂU VẾT NỨT BẰNG THIẾT BỊ THĂM DÒ KHUYẾT TẬT BẰNG SIÊU
ÂM
1. Trên chiều dài vết nứt định đo đánh dấu các điểm đặt đầu phát P1, P2…Pn và các điểm đặt đầu
thu T1, T2 … Tn. Các điểm này nằm trên đƣờng thẳng vuông góc với tim đƣờng nút đi qua N 1,
N2….Nn. Khoảng cách giữa các điểm này bằng nhau, độ lớn chiều dài của nó đƣợc lấy tùy theo
chiều dài và độ sâu của vết nứt, thông thƣờng từ 5 ÷ 15cm.

2. Làm sạch mặt ngoài bê tông tại các điểm đánh dấu sẽ đặt đầu phát và đầu thu.
3. Đặt đầu phát và đầu thu của máy siêu âm vào các điểm nói trên, lần lƣợt đo và ghi lại thời gian
và vận tốc truyền sóng siêu âm qua các đoạn P1– T1, P2 – T2, Pn – Tn … Do bê tông bị nứt nên
thời gian truyền sóng sẽ khác so với truyền sóng trên cùng một độ dài không bị nứt.
4. Chiều sâu vết nứt xi tại điểm Ni đƣợc xác định nhƣ sau:
2
ti
Xi = 2
t io

Trong đó:
Ti: Thời gian truyền sóng từ P đến Ti
tio: Thời gian truyền sóng từ Pi đến Ti tại mặt phẳng không có vết nứt.
a: Khoảng cách từ Pi đến Ni (PiNi = NiTi)

PHỤ LỤC 5 (ĐIỀU 7.3.4)


1. Mối quan hệ giữa tốc độ sóng và điều kiện bê tông (theo Whitehurst)
USA-CANADA LIÊN XÔ CŨ
www.ViecXayDung.com

Tốc độ sóng Chất lƣợng Tốc độ sóng Chất lƣợng Cƣờng độ


2
(m/s) (m/s) (KG/cm )
> 4.600 A > 4.500 Tuyệt vời > 400
3.700 – 4.600 B 4.000-4.5000 Rất tốt 250-400
3.100-3.700 C 3.500-4.000 Tốt 100-250
2.100-3.100 D 3.000-3.500 Đạt yêu cầu 40-100
< 2.100 E 2.000-3.000 Xấu <40
< 2000 Rất xấu -
2. Hƣớng dẫn cách đo và tính hệ số đồng nhất cƣờng độ K
Tính hệ số K theo số đo cƣờng độ bê tông đƣợc xác định trên cơ sở quan hệ tốc độ sóng và
cƣờng độ
- Công thức tính hệ số đồng nhất K
K = 1 – 3 Cv
Trong đó: Cv – Hệ số biến sai về cƣờng độ.
- Công thức tính hệ số biến sai Cv

Cv=
S Vi2
S=
X n 1
X
Vi= Xi - X X=
n
Trong đó:
X – Các giá trị đo về cƣờng độ bê tông.

X - Giá trị đo trung bình.


n – Số lần đo.
- Để đảm bảo độ chính xác của số liệu đo siêu âm cần tuân thủ các điều kiện sau:
a) Tại vị trí đo siêu âm không có cốt thép đi qua. Tia sóng siêu âm chỉ đƣợc phép chạy song
song với cốt thép trong bê tông.
b) Đối với những kết cấu bê tông có cốt thép đƣờng kính > 12 mm thì khoảng cách giữa tia siêu
âm và cốt thép ít nhất bằng 1/6 chiều dài truyền siêu âm.
c) Khoảng cách từ điểm đặt đầu đo đến cạnh của cấu kiện bê tông a cần thỏa mãn điều kiện:

3 v
amin > 10 x
f
Trong đó:
v- Vận tốc siêu âm (km/s);
f – Tần số đầu phát (kHz).
d) Số lƣợng điểm đo đối với mỗi cấu kiện đo không ít hơn 15 điểm.
- Khoảng cách giữa các điểm đo có thể cách đều nhau hoặc khác nhau.
- Mặt bê tông để đặt đầu phát và đầu thu phải khô sạch và nhẵn.
www.ViecXayDung.com

Nếu mặt ngoài bê tông có vết nứt hoặc rỗ nhỏ thì đƣờng kính lỗ rỗ không quá 5mm và chiều sâu
không quá 1mm. Nếu mặt ngoài bị hƣ hỏng nặng thì không đƣợc đặt đầu dò siêu âm.

PHỤ LỤC 6
CÁC BIỂU MẪU GHI CHÉP
SỐ LIỆU BAN ĐẦU
DẦM BTCT ƢST CĂNG SAU
Số liệu dầm:
Ngày dựng phán khuôn:
Ngày lắp đặt cốt thép:
Ngày đổ bê tông:
Ngày căng bó thép:
Ngày phun vữa:
Ngày sàng ra khỏi bệ:
Biên bản số 1: THI CÔNG VÁN KHUÔN
Lắp trên bệ số:
Ván khuôn sử dụng luân chuyển lần thứ:
Dịch chuyển tim ván đáy:
Cự ly hai gối:
Kích thƣớc hình học:
- Chiều dài:
- Chiều cao:
- Bầu:
- Bụng:
- Cánh:
Độ cong vành lƣợc:
Liên kết các mặt bích và tấm đầu:
Bôi trơn chống dính ván khuôn:
Kết luận: Đạt yêu cầu cho phép chuyển sang bƣớc thi công tiếp theo.

Ngày…tháng….năm 199….
PHÂN XƢỞNG (B) NGƢỜI KIỂM TRA (A)
(Ký tên) (Ký tên)

Biên bản số 2: THI CÔNG VÁN KHUÔN


Sai số lắp đặt cốt thép bầu:
Sai số lắp đặt cốt thép bụng:
Sai số lắp đặt cốt thép mặt cầu:
www.ViecXayDung.com

Sai số lắp đặt ống tạo lỗ:


Sai số tầng bảo hộ:
2
Số lƣợng con kê /m :
Xác nhận: Số lƣợng cốt thép đai, cốt thép lƣới, cốt thép định vị, cốt thép mặt, số lƣợng ống tạo lỗ
dùng theo thiết kế.

Ngày…tháng….năm 199….
PHÂN XƢỞNG (B) NGƢỜI KIỂM TRA (A)
(Ký tên) (Ký tên)

Biên bản số 3: ĐIỀU KIỆN CHO PHÉP ĐỔ BÊ TÔNG


Chất lƣợng ván khuôn về vững chắc, chống mất nƣớc.
Việc lắp đặt các cấu kiện chôn sẵn và cốt thép ống tạo lỗ.
Tình trạng thiết bị, máy điện, máy trộn, xe vận chuyển.
Cung cấp nƣớc, chống mƣa nắng.
Chất lƣợng thông lỗ.
Tỷ lệ pha trộn bê tông
Loại xi măng
Loại cát: Loại đá: Nƣớc:
Phụ gia và tỷ lệ
Độ sụt thiết kế
N/X
Mẫu thí nghiệm số: ngày
Có R3= , R7= , R14= , R23=
Đồng ý đổ bê tông

Ngày…tháng….năm 199….
PHÂN XƢỞNG (B) NGƢỜI KIỂM TRA (A)
(Ký tên) (Ký tên)

KẾT QUẢ TẠO ỨNG SUẤT TRƢỚC


Công trình:
Dầm số:
Ngày thực hiện:
Tính toán Thực hiện
Bó thép Cấp lực Lực Dãn dài Áp lực Dãn dài Mất mát độ
STT Ghi chú
số căng căng tƣơng đồng đo dãn dài khi
ứng hồ đƣợc dừng
1 0,2Pk
www.ViecXayDung.com

2 0,4Pk
3 0,6Pk
4 0,8Pk
5 1,0Pk
6 1,05Pk
Cƣờng độ bê tông đầm: ở tuổi: ngày:
Dùng thép cƣờng độ cao của nƣớc:
Cƣờng độ giới hạn thí nghiệm tại văn bản:
Dùng kích loại: Kiểm định ngày:
Dùng đồng hồ loại: Kiểm định ngày:
Lực ma sát giữa vòng neo và kích xác định ngày:
Với hệ số triết giảm:
Cƣờng độ bê tông chỗ vá:
Đã kiểm tra dự ứng lực chính xác, đồng ý cho bơm vữa vào lỗ

Ngày…tháng….năm 199….
PHÂN XƢỞNG (B) NGƢỜI KIỂM TRA (A)
(Ký tên) (Ký tên)

Biên bản số 4: THI CÔNG BÊ TÔNG


Bắt đầu đổ bê tông:
Kết thúc đổ bê tông:
Số gầu đổ bê tông:
Thời gian đầm bê tông và kết thúc đầm:
Nhiệt độ lúc đổ bê tông:
Nhiệt độ lúc kết thúc đổ bê tông:
Bắt đầu bảo dƣỡng: giờ: ngày:
Kết thúc bảo dƣỡng: giờ: ngày:
Tháo ván khuôn thành: giờ: ngày:
Kết quả thí nghiệm:
N/X=
S (cm)=
R3=
R7=
R14=
R28=
www.ViecXayDung.com

Biên bản số 5: TẠO ỨNG SUẤT TRƢỚC


Tình trạng thông lỗ:
Chất lƣợng bó thép:
Chất lƣợng thiết bị căng:
Đầu tạo ứng suất trƣớc từ giờ: ngày: đến giờ: ngày:
Lƣợng co đàn hồi của bầu dƣới:
Độ võng của dầm:
Các sự cố và xử lý trong quá trình căng:
Phụ trách căng bó thép:
KTV kiểm tra:
(Kèm biểu ghi kết quả căng dầm):

Ngày…tháng….năm 199….
PHÂN XƢỞNG (B) NGƢỜI KIỂM TRA (A)
(Ký tên) (Ký tên)

Biên bản số 6: BƠM VỮNG – NGÀY BƠM VỮA


Dầm số: Đúc ngày:
Tình trạng thông lỗ bơm vữa:
Loại vữa (Mác xi măng):
Dùng máy khuấy vữa loại:
Thời gian khuấy:
N/X:
Độ lƣu động của vữa:
Phụ gia và tỷ lệ:
Tỷ lệ tiết nƣớc:
Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ vữa:
Bơm vữa vào lỗ: từ giờ đến giờ
Sự cố khi bơm vữa:

Ngày…tháng….năm 199….
PHÂN XƢỞNG (B) NGƢỜI KIỂM TRA (A)
(Ký tên) (Ký tên)

Biên bản số 7: BỊT ĐẦU DẦM


Cốt thép thừa xong ngày:
Tình trạng đục nhám đầu dầm:
www.ViecXayDung.com

Khung cốt thép:


Chiều dài tính toán dầm sau khi dựng khuôn:
Tỷ lệ pha trộn bê tông bịt đầu dầm:
Xi măng loại: cát loại: đá loại:
N/X= S=
Phụ gia và tỷ lệ:
Tình hình bảo dƣỡng:
Cƣờng độ bê tông khi tháo khuôn:
Cƣờng độ BT bịt đầu dầm R7, R14, R28:

Ngày…tháng….năm 199….
PHÂN XƢỞNG (B) NGƢỜI KIỂM TRA (A)
(Ký tên) (Ký tên)

CHỨNG NHẬN KỸ THUẬT CHẾ TẠO ĐẦM BTCT ƢST CĂNG SAU
Khẩu độ dầm cầu: m
Số hiệu bản vẽ thiết kế:
Cấp tải trọng:
Trọng lƣợng một phiến dầm: Tấn
Ngày chế tạo:
Phân xƣởng chế tạo:
Phòng kỹ thuật công ty:

Ngày…tháng….năm 199….
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

SỐ HIỆU KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA PHIẾN DẦM


1/ Nguyên vật liệu
1. Thép sợi CĐC: - Đƣờng kính:
- Điểm chảy 0,2
- Số lần gập gẫy R = 10mm
- Cƣờng độ chịu kéo
- Hệ số dãn dài L = 100
- Nơi chế tạo thép:
2. Cốt thép không DƢL:
- Loại thép CT3: - Cƣờng độ chịu kéo:
- Loại thép CT5: - Điểm chảy
- Hệ số dãn dài
www.ViecXayDung.com

o
- Uốn nguội 180
- Tính chịu hàn
3. Cốt liệu thô mịn: Cát: MJ
Đá: cỡ cƣờng độ kháng ép
4. Xi măng loại: Nƣớc sản xuất:
Mác:
Thời gian sơ ninh:
Thời gian kết thúc ninh kết:
II/ Tóm tắt các công đoạn sản xuất chủ yếu
1. Đổ bê tông dầm
Ngày tháng năm đổ bê tông
Mác bê tông thiết kế
Tỷ lệ pha trộn
Chất phụ gia và tỷ lệ sử dụng
Độ hạt thiết kế
3
Định mức xi măng (Kg/m )
Phƣơng thức dầm
Phƣơng thức bảo dƣỡng
Cƣờng độ bê tông ở các tuổi 3, 5, 7, 14, 21, 28 ngày
2. Tạo ứng suất trƣớc
Ngày tạo ứng suất trƣớc
Cƣờng độ bê tông khi tạo ƢST tuổi bê tông
Số và quy cách bó thép sợi
Quy cách ống tạo lỗ
Lực căng mỗi bó (T)
Co đàn hồi (mm)
3. Bơm vữa vào lỗ
Ngày bơm vữa
Tỷ lệ N/X thiết kế
Loại xi măng
Chất phụ gia
Phƣơng thức bơm vữa
Cƣờng độ vữa: R28
4. Kích thƣớc hình học:
Tổng chiều dài: - Mặt cánh dầm:
- Ở bầu dầm:
Chiều rộng mặt dầm
www.ViecXayDung.com

Thép chôn sẵn sai lệch với vị trí thiết kế


- Ở bản đƣờng ngƣời đi
- Ở gối
Bề rộng bầu
Bề rộng bụng
Chiều cao dầm
Độ cong vành lƣợc
Độ vồng
5. Các khuyết tật bề mặt và xử lý

6. Các vấn đề khác

You might also like