You are on page 1of 429

LỜI NÓI ĐẦU

Cuốn sách Kết cấu bê tông cốt thép này được biên soạn dành sinh viên các chuyên
ngành xây dựng, đặc biệt là xây dựng giao thông và xây dựng dân dụng. Trong quá trình
biên soạn, các tác giả đã cố gắng mô tả sự làm việc của các kết cấu bê tông cũng như
các phương pháp thiết kế chúng dựa trên các tính chất cơ học. Tuy nhiên, khoa học về
kết cấu bê tông là khoa học thực nghiệm nên việc tính toán và thiết kế kết cấu bê tông
đòi hỏi phải sử dụng cả các kết quả thí nghiệm, các công thức thực nghiệm cũng như
các quy định và khuyến nghị của các Tiêu chuẩn thiết kế. Các tiêu chuẩn được sử dụng
có tính chất ví dụ trong tài liệu này là Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22 TCN 272-05 của Bộ
Giao thông vận tải cũng như Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông ACI 318-05 của Viện
Bê tông Hoa Kỳ. Để so sánh, một số chỗ trong tài liệu cũng tham khảo cả các tiêu chuẩn
khác như Euro Code, TCXDVN 356-2005, AASHTO LRFD, v.v.
Cuốn sách này bao gồm 10 chương, giới thiệu một số vấn đề cơ bản nhất trong việc
tính toán và thiết kế các cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép theo trạng thái giới hạn
cường độ và một số khía cạnh liên quan đến trạng thái giới hạn sử dụng.
Chương 1 giới thiệu các vấn đề tổng quan về kết cấu bê tông và kết cấu bê tông cốt
thép cũng như các phương pháp tính toán và thiết kế chúng.
Chương 2 tập trung về tính chất cơ bản của các vật liệu được sử dụng trong kết cấu
bê tông và bê tông cốt thép.
Chương 3 trình bày nguyên lý thiết kế kết cấu bê tông cốt thép theo các trạng thái
giới hạn.
Các chương 4, 5, 6 và 7 lần lượt trình bày cách tính toán ứng xử và thiết kế theo
trạng thái giới hạn cường độ các cấu kiện bê tông cốt thép ở các trạng thái chịu lực cơ
bản như chịu uốn, chịu cắt, chịu xoắn và chịu nén uốn kết hợp.
Chương 8 giới thiệu cách tính toán và thiết kế cấu kiện bê tông cốt thép trong trạng
thái giới hạn sử dụng.
Chương 9 được dành cho việc thiết kế các khu vực không liên tục trong các kết cấu
bê tông cốt thép.
Chương 10 giới thiệu các nguyên lý thiết kế cấu tạo trong các kết cấu bê tông cốt
thép.
Một số phần được in chữ nhỏ dành để trình bày ví dụ và các nội dung để cho sinh
viên đọc tham khảo.
Việc biên soạn tài liệu được thực hiện theo sự phân công giữa các tác giả:
TS. Nguyễn Duy Tiến: Viết chương 3 và một phần của chương 8,
TS. Ngô Đăng Quang: Viết các chương còn lại và chịu trách nhiệm chung.
Trong quá trình biên soạn, các tác giả đã nhận được sự giúp đỡ quý báu cả về tinh
thần cũng như công sức của các tập thể Bộ môn Kết cấu xây dựng, Bộ môn Kết cấu và
đặc biệt là của các thầy giáo có kinh nghiệm trong lĩnh vực kết cấu bê tông như PGS.
TS. Tống Trần Tùng, GS. TS. Nguyễn Viết Trung, GS. TS. Phạm Duy Hữu. Các tác giả
xin bày tỏ sự cám ơn chân thành và sâu sắc đối với những giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã áp dụng cho giảng dạy và rút kinh nghiệm trong một thời gian khá dài và
rất cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng các tác giả cũng chắc chắn rằng, tài liệu này
vẫn còn có nhiều sai sót. Các tác giả rất mong nhận được các ý kiến phản hồi từ độc giả
để có thể hiệu chỉnh và hoàn thiện dần tài liệu này.
Hà Nội, tháng 12/2009
Các tác giả

2
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................... 3
HỆ THỐNG KÝ HIỆU ........................................................................................................ 11
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU BÊ TÔNG ............................................. 16
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................................................... 16
1.1.1 Kết cấu bê tông .............................................................................................................. 16
1.1.2 Bê tông cốt thép ............................................................................................................. 18
1.1.3 Phân loại kết cấu bê tông cốt thép ................................................................................. 19
1.1.3.1 Phân loại theo trạng thái ứng suất ...................................................................................... 19
1.1.3.2 Phân loại theo phương pháp thi công ................................................................................. 19
1.1.4 Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng của kết cấu bê tông ............................................. 20
1.1.5 Các dạng kết cấu bê tông điển hình dùng trong công trình xây dựng ........................... 22
1.2 SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA BÊ TÔNG CỐT THÉP ..................................... 24
1.3 TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP ............... 25
1.3.1 Thiết kế sơ bộ ................................................................................................................. 25
1.3.2 Phân tích kết cấu............................................................................................................ 25
1.3.3 Thiết kế chi tiết ............................................................................................................... 26
1.4 TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT
THÉP 27

CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU ............................................................................................... 29


2.1 BÊ TÔNG ........................................................................................................................... 29
2.1.1 Thành phần của bê tông ................................................................................................. 29
2.1.2 Đặc tính của bê tông non ............................................................................................... 31
2.1.3 Phân loại bê tông ........................................................................................................... 33
2.1.4 Các tính chất cơ lý của bê tông đã đóng rắn ................................................................. 34
2.1.4.1 Cường độ chịu nén dọc trục của bê tông ............................................................................ 34
2.1.4.2 Cường độ chịu nén đặc trưng của bê tông .......................................................................... 36
2.1.4.3 Cường độ chịu kéo của bê tông .......................................................................................... 37
2.1.4.4 Sự làm việc của bê tông khi chịu nén một trục – các định luật vật liệu của bê tông .......... 39
2.1.4.5 Mô đun đàn hồi của bê tông ............................................................................................... 44
2.1.4.6 Sự làm việc của bê tông khi chịu kéo ................................................................................. 45
2.1.4.7 Sự làm việc của bê tông khi chịu tải trọng lặp ................................................................... 46
2.1.4.8 Ảnh hưởng của tốc độ chất tải đến cường độ của bê tông .................................................. 48
2.1.4.9 Từ biến của bê tông............................................................................................................ 48
2.1.4.10 Ví dụ tính toán từ biến ....................................................................................................... 53
2.1.4.11 Co ngót của bê tông ........................................................................................................... 55
2.1.4.12 Các thuộc tính nhiệt của bê tông ........................................................................................ 57
2.1.4.13 Khối lượng thể tích của bê tông ......................................................................................... 58
2.1.4.14 Sự làm việc của bê tông khi chịu ứng suất nhiều chiều ...................................................... 59
2.1.5 Phân cấp bê tông ........................................................................................................... 63
2.1.5.1 Cấp độ bền ......................................................................................................................... 63

3
2.1.5.2 Mác bê tông ....................................................................................................................... 64
2.1.5.3 Cấp bê tông ........................................................................................................................ 64
2.2 CỐT THÉP ......................................................................................................................... 66
2.2.1 Các loại cốt thép ............................................................................................................ 66
2.2.2 Quan hệ ứng suất – biến dạng của cốt thép ................................................................... 67
2.2.3 Các đặc trưng mỏi của cốt thép ..................................................................................... 69
2.3 BÊ TÔNG CỐT THÉP........................................................................................................ 70
2.3.1 Sự dính bám giữa bê tông và cốt thép ............................................................................ 70
2.3.1.1 Khái niệm........................................................................................................................... 70
2.3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lực dính bám ............................................................................ 72
2.3.2 Sự tham gia làm việc của bê tông giữa các vết nứt ........................................................ 72
2.3.3 Một số vấn đề về tuổi thọ của kết cấu bê tông cốt thép.................................................. 74
2.4 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP ...................................................................................... 77

CHƯƠNG 3 CƠ SỞ THIẾT KẾ KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP ...................... 81


3.1 GIỚI THIỆU ....................................................................................................................... 81
3.2 TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ ................................................ 81
3.2.1 Thiết kế theo ứng suất cho phép..................................................................................... 82
3.2.2 Thiết kế theo hệ số tải trọng và sức kháng ..................................................................... 84
3.3 PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ KẾT CẤU BÊ TÔNG THEO PHƯƠNG PHÁP HỆ SỐ TẢI
TRỌNG VÀ SỨC KHÁNG ................................................................................................................... 85
3.3.1 Sự biến thiên của tải trọng ............................................................................................. 86
3.3.2 Sự biến thiên của sức kháng .......................................................................................... 86
3.3.3 Các trạng thái giới hạn .................................................................................................. 87
3.3.4 Khái niệm về độ an toàn ................................................................................................ 88
3.3.4.1 Phân bố thống kê và giá trị trung bình (Mean Value) ........................................................ 88
3.3.4.2 Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) .................................................................................. 89
3.3.4.3 Hàm mật độ xác suất (Probability Density Function) ........................................................ 89
3.3.4.4 Hệ số độ lệch (Bias Factor) ................................................................................................ 91
3.3.4.5 Hệ số biến sai (Coefficient of Variation) ........................................................................... 92
3.3.4.6 Xác suất phá hoại (Probability of Failure) ......................................................................... 92
3.3.4.7 Chỉ số độ an toàn (Safety Index) ........................................................................................ 93
3.3.4.8 Cách xác định hệ số cường độ và hệ số tải trọng ............................................................... 96
3.4 GIỚI THIỆU TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ CẦU 22 TCN 272-05 ......................................... 97
3.4.1 Giới thiệu chung ............................................................................................................ 97
3.4.2 Nguyên tắc cơ bản ......................................................................................................... 98
3.4.3 Các trạng thái giới hạn .................................................................................................. 99
3.4.3.1 Trạng thái giới hạn về cường độ ........................................................................................ 99
3.4.3.2 Trạng thái giới hạn về sử dụng......................................................................................... 100
3.4.3.3 Trạng thái giới hạn về mỏi và đứt gãy ............................................................................. 100
3.4.3.4 Trạng thái giới hạn đặc biệt ............................................................................................. 100
3.4.4 Tải trọng và tổ hợp tải trọng ........................................................................................ 100
3.4.4.1 Tải trọng........................................................................................................................... 100
3.4.4.2 Hệ số tải trọng và tổ hợp tải trọng .................................................................................... 101
3.4.5 Trạng thái làm việc của vật liệu kết cấu ...................................................................... 102
3.4.6 Nguyên tắc xét đến sự phân bố lại mô men âm trong cầu dầm liên tục ....................... 102

4
3.5 TRÌNH TỰ TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ .............................................................................. 103
3.6 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP .................................................................................... 105

CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ CHỊU UỐN ....................................................................... 106


4.1 GIỚI THIỆU ..................................................................................................................... 106
4.2 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO..................................................................................................... 106
4.2.1 Cấu tạo của dầm .......................................................................................................... 106
4.2.1.1 Chiều cao dầm ................................................................................................................. 107
4.2.1.2 Chiều dày bản cánh .......................................................................................................... 108
4.2.1.3 Chiều dày sườn dầm ........................................................................................................ 108
4.2.1.4 Cốt thép dầm .................................................................................................................... 108
4.2.2 Cấu tạo của bản ........................................................................................................... 109
4.3 SỰ LÀM VIỆC CỦA DẦM KHI CHỊU UỐN .................................................................. 110
4.3.1 Tổng quan về sự làm việc của dầm khi chịu uốn ......................................................... 110
4.3.2 Tính toán xác định sự làm việc của dầm chịu uốn thuần tuý ....................................... 114
4.3.2.1 Các tham số cơ bản .......................................................................................................... 114
4.3.2.2 Điều kiện tương thích về biến dạng ................................................................................. 115
4.3.2.3 Điều kiện cân bằng........................................................................................................... 116
4.3.2.4 Các phương pháp xác định sự làm việc của dầm chịu uốn ............................................... 116
4.3.3 Tính toán sự làm việc chịu uốn thuần tuý của dầm bê tông cốt thép theo các giai đoạn
chịu lực 119
4.3.3.1 Giai đoạn I – Giai đoạn bê tông chưa nứt ........................................................................ 119
4.3.3.2 Ví dụ 4.1 – Tính toán mô men gây nứt ............................................................................ 121
4.3.3.3 Giai đoạn II – Giai đoạn bê tông vùng kéo đã nứt, bê tông vùng nén làm việc trong giai
đoạn đàn hồi 122
4.3.3.4 Ví dụ 4.2 – Xác định sự làm việc của mặt cắt đã nứt ....................................................... 125
4.3.3.5 Giai đoạn III – Giai đoạn gần phá hoại, dầm ở trạng thái giới hạn về cường độ .............. 127
4.3.4 Quan hệ mô men – độ cong trong các giai đoạn làm việc của dầm ............................ 128
4.4 TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẶT CẮT DẦM THEO TRẠNG THÁI GIỚI HẠN VỀ
CƯỜNG ĐỘ ........................................................................................................................................ 128
4.4.1 Các giả thiết cơ bản ..................................................................................................... 129
4.4.2 Mô hình vật liệu của bê tông và cốt thép ..................................................................... 129
4.4.3 Xác định sức kháng uốn của mặt cắt hình chữ nhật đặt cốt thép đơn .......................... 131
4.4.4 Tính dẻo dai của dầm và hàm lượng cốt thép chịu kéo tối đa...................................... 133
4.4.5 Diện tích cốt thép chịu kéo tối thiểu ............................................................................ 139
4.4.6 Tính toán dầm chịu uốn mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép đơn ......................................... 141
4.4.6.1 Sơ đồ khối ........................................................................................................................ 141
4.4.6.2 Ví dụ 4.3 – Tính toán diện tích cốt thép tối thiểu ............................................................. 142
4.4.6.3 Ví dụ 4.4 – Tính toán sức kháng uốn của dầm chữ nhật đặt cốt thép đơn ........................ 143
4.4.7 Thiết kế mặt cắt dầm chữ nhật chịu uốn đặt cốt thép đơn ........................................... 146
4.4.7.1 Tổng quan ........................................................................................................................ 146
4.4.7.2 Trình tự thiết kế ............................................................................................................... 147
4.4.7.3 Ví dụ 4.5 – Thiết kế mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép đơn .................................................... 148
4.4.8 Tính toán và thiết kế mặt cắt dầm chữ nhật đặt cốt thép kép ....................................... 150
4.4.8.1 Giới thiệu mặt cắt dầm chữ nhật đặt cốt thép kép ............................................................ 150
4.4.8.2 Phương pháp tính toán ..................................................................................................... 150
4.4.8.3 Ví dụ 4.6 – Tính toán mặt cắt dầm chữ nhật đặt cốt thép kép .......................................... 153

5
4.4.8.4 Thiết kế mặt cắt dầm chữ nhật đặt cốt thép kép ............................................................... 155
4.4.8.5 Ví dụ 4.7 – Thiết kế mặt cắt dầm chữ nhật đặt cốt thép kép ............................................ 156
4.4.9 Tính toán và thiết kế mặt cắt dầm chữ T và L .............................................................. 158
4.4.9.1 Giới thiệu chung .............................................................................................................. 158
4.4.9.2 Xác định bề rộng có hiệu của bản cánh dầm .................................................................... 159
4.4.9.3 Tính toán sức kháng uốn .................................................................................................. 161
4.4.9.4 Ví dụ 4.8 – Tính toán sức kháng uốn của mặt cắt dầm chữ T .......................................... 165
4.4.9.5 Thiết kế mặt cắt chữ T ..................................................................................................... 166
4.4.9.6 Ví dụ 4.9 – Thiết kế mặt cắt chữ T................................................................................... 168
4.5 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP .................................................................................... 170

CHƯƠNG 5 THIẾT KẾ CHỊU CẮT ........................................................................ 175


5.1 GIỚI THIỆU ..................................................................................................................... 175
5.2 SỰ LÀM VIỆC CỦA CẤU KIỆN CHỊU CẮT ................................................................. 175
5.2.1 Cơ sở xác định sự làm việc của cấu kiện chịu cắt........................................................ 175
5.2.2 Sức kháng cắt của bê tông ........................................................................................... 177
5.2.2.1 Các dạng phá hoại ở cấu kiện chịu cắt ............................................................................. 177
5.2.2.2 Sức kháng cắt sườn .......................................................................................................... 178
5.2.2.3 Sức kháng uốn cắt ............................................................................................................ 179
5.2.3 Sự làm việc của dầm bê tông cốt thép sau khi nứt nghiêng ......................................... 183
5.3 THIẾT KẾ CHỊU CẮT ..................................................................................................... 185
5.3.1 Mô hình giàn ................................................................................................................ 185
5.3.2 Mô hình của Tiêu chuẩn ACI 318-05 ........................................................................... 188
5.3.3 Ví dụ thiết kế chịu cắt theo tiêu chuẩn ACI .................................................................. 191
5.3.4 Lý thuyết trường nén sửa đổi ....................................................................................... 195
5.3.4.1 Giới thiệu ......................................................................................................................... 195
5.3.4.2 Điều kiện tương thích về biến dạng ................................................................................. 195
5.3.4.3 Điều kiện cân bằng........................................................................................................... 196
5.3.4.4 Quan hệ ứng suất – biến dạng trong bê tông đã nứt ......................................................... 199
5.3.4.5 Ứng dụng trong thiết kế ................................................................................................... 204
5.3.4.6 Trình tự thiết kế ............................................................................................................... 209
5.3.4.7 Ví dụ thiết kế chịu cắt theo phương pháp trường nén sửa đổi (Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05)
210
5.4 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP .................................................................................... 214

CHƯƠNG 6 THIẾT KẾ CHỊU XOẮN .................................................................... 217


6.1 GIỚI THIỆU ..................................................................................................................... 217
6.2 CƠ SỞ TÍNH TOÁN CẤU KIỆN CHỊU XOẮN .............................................................. 218
6.2.1 Tổng quan .................................................................................................................... 218
6.2.2 Thanh thành mỏng chịu xoắn ....................................................................................... 220
6.3 SỰ LÀM VIỆC CỦA CẤU KIỆN CHỊU XOẮN .............................................................. 222
6.3.1 Sự làm việc chịu xoắn trước khi nứt ............................................................................ 222
6.3.2 Ví dụ 6.1 – Tính toán dầm chịu xoắn trước khi nứt ..................................................... 223
6.3.3 Sự làm việc chịu xoắn sau khi nứt ................................................................................ 224
6.3.3.1 Nội lực do xoắn gây ra trong các thành phần cốt thép ..................................................... 225
6.3.3.2 Chiều dày lớp bê tông tham gia chịu xoắn và diện tích chịu xoắn có hiệu ....................... 226
6.3.4 Xoắn và uốn đồng thời ................................................................................................. 230
6
6.4 THIẾT KẾ CẤU KIỆN CHỊU XOẮN, CẮT VÀ UỐN ĐỒNG THỜI .............................. 231
6.4.1 Nguyên tắc cấu tạo ...................................................................................................... 231
6.4.2 Thiết kế chịu xoắn, uốn và cắt đồng thời theo Tiêu chuẩn ACI 318-05 ....................... 233
6.4.2.1 Mô men xoắn tính toán .................................................................................................... 233
6.4.2.2 Thiết kế chịu xoắn ............................................................................................................ 233
6.4.3 Thiết kế chịu xoắn, uốn và cắt đồng thời theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 ................. 236
6.4.3.1 Mô men xoắn tính toán .................................................................................................... 237
6.4.3.2 Giới hạn kích thước mặt cắt ngang .................................................................................. 237
6.4.3.3 Thiết kế cốt thép chịu xoắn .............................................................................................. 237
6.4.4 Ví dụ 6.2 – Thiết kế cốt thép ngang cho dầm chịu xoắn, cắt và uốn kết hợp ............... 238
6.5 SỰ PHÂN BỐ LẠI MÔ MEN XOẮN TRONG CÁC KẾT CẤU SIÊU TĨNH ................. 241
6.6 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP .................................................................................... 243

CHƯƠNG 7 THIẾT KẾ CHỊU NÉN UỐN KẾT HỢP ........................................... 245


7.1 GIỚI THIỆU ..................................................................................................................... 245
7.2 PHÂN LOẠI CỘT ............................................................................................................ 245
7.3 XÁC ĐỊNH ĐỘ MẢNH CỦA CỘT ................................................................................. 247
7.3.1 Khái quát ..................................................................................................................... 247
7.3.2 Các đặc trưng hình học và vật liệu .............................................................................. 248
7.3.3 Chiều dài có hiệu và bán kính quán tính ..................................................................... 249
7.3.3.1 Hệ số chiều dài có hiệu .................................................................................................... 249
7.3.3.2 Phân biệt khung có chuyển vị ngang và khung không có chuyển vị ngang ..................... 250
7.3.3.3 Xác định hệ số chiều dài có hiệu bằng phương pháp biểu đồ........................................... 252
7.3.3.4 Xác định hệ số chiều dài có hiệu bằng công thức kinh nghiệm........................................ 253
7.3.4 Ví dụ 7.1 – Tính toán hệ số độ mảnh ........................................................................... 253
7.4 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA CỘT ................................................................................... 255
7.4.1 Kích thước mặt cắt ngang ............................................................................................ 255
7.4.2 Cốt thép dọc ................................................................................................................. 255
7.4.2.1 Hàm lượng cốt thép tối thiểu............................................................................................ 255
7.4.2.2 Hàm lượng cốt thép dọc tối đa. ........................................................................................ 255
7.4.2.3 Số lượng thanh cốt thép dọc tối thiểu ............................................................................... 255
7.4.3 Bố trí cốt thép đai ........................................................................................................ 256
7.5 NGUYÊN TẮC TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CỘT ............................................................... 257
7.6 NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ CỐT ĐAI.............................................................................. 258
7.6.1 Thiết kế cốt đai xoắn .................................................................................................... 259
7.6.2 Thiết kế cốt đai giằng................................................................................................... 260
7.7 TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ CỘT NGẮN, CHỊU NÉN ĐÚNG TÂM............................. 261
7.7.1 Nguyên tắc chung......................................................................................................... 261
7.7.2 Sức kháng của cột ngắn chịu nén đúng tâm ................................................................. 261
7.7.3 Ví dụ 7.2 – Tính toán sức kháng của cột ngắn, mặt cắt chữ nhật, cốt đai giằng ......... 262
7.7.4 Ví dụ 7.3 – Tính toán sức kháng nén của cột ngắn, mặt cắt tròn, cốt đai xoắn ........... 263
7.7.5 Ví dụ 7.4 – Thiết kế cột ngắn, chịu nén đúng tâm ........................................................ 264
7.8 TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ CỘT NGẮN CHỊU NÉN LỆCH TÂM............................... 265
7.8.1 Khái niệm về tâm dẻo của mặt cắt ............................................................................... 265
7.8.2 Các phương trình cơ bản mô tả sự làm việc của mặt cắt ............................................. 267
7.8.3 Phương pháp tính toán ................................................................................................ 270

7
7.8.4 Ví dụ 7.5 – Tính toán sức kháng của cột chịu nén lệch tâm ......................................... 271
7.8.5 Tính toán sức kháng của mặt cắt cột trong trường hợp tổng quát ............................... 273
7.8.5.1 Mặt cắt chữ nhật............................................................................................................... 274
7.8.5.2 Mặt cắt tròn ...................................................................................................................... 275
7.8.6 Ví dụ 7.6 – Tính toán sức kháng nén của cột tròn ....................................................... 277
7.8.7 Phương pháp gần đúng tính toán sức kháng nén của cột tròn .................................... 279
7.8.8 Ví dụ 7.7 – Tính toán sức kháng nén của cột tròn bằng phương pháp Whitney .......... 281
7.8.9 Biểu đồ tương tác P – M .............................................................................................. 281
7.8.9.1 Xây dựng biểu đồ tương tác P-M ..................................................................................... 282
7.8.9.2 Đặc điểm của biểu đồ tương tác P-M ............................................................................... 287
7.9 TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ CỘT MẢNH ...................................................................... 288
7.9.1 Tổng quan về các phương pháp tính toán .................................................................... 288
7.9.2 Phương pháp phóng đại mô men ................................................................................. 290
7.9.2.1 Sự phóng đại mô men cho các cột trong khung có giằng theo Tiêu chuẩn ACI 318-05... 291
7.9.2.2 Sự phóng đại mô men cho các cột trong khung không giằng theo Tiêu chuẩn ACI 318-05
292
7.9.2.3 Sự phóng đại mô men theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 .................................................. 294
7.9.2.4 Ổn định của cột trong khung không có giằng .................................................................. 295
7.9.3 Ví dụ tính toán cột trong khung không có chuyển vị ngang ......................................... 296
7.9.3.1 Ví dụ 7.8 .......................................................................................................................... 296
7.9.3.2 Ví dụ 7.9 .......................................................................................................................... 297
7.9.4 Ví dụ 7.10 – Tính toán cột trong khung có chuyển vị ngang ........................................ 299
7.10 CẤU KIỆN CHỊU NÉN VÀ UỐN HAI PHƯƠNG........................................................... 302
7.10.1 Giới thiệu chung...................................................................................................... 302
7.10.2 Ví dụ 7.11 – Tính toán cột chịu nén uốn theo hai phương ...................................... 305
7.11 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP .................................................................................... 307

CHƯƠNG 8 THIẾT KẾ KẾT CẤU TRONG TRẠNG THÁI GIỚI HẠN SỬ


DỤNG ................................................................................................................ 310
8.1 GIỚI THIỆU ..................................................................................................................... 310
8.2 CÁC GIẢ THIẾT CƠ BẢN .............................................................................................. 310
8.3 TÍNH TOÁN ĐỘ VÕNG .................................................................................................. 311
8.3.1 Giới thiệu chung .......................................................................................................... 311
8.3.2 Tính toán độ cứng chống uốn ...................................................................................... 311
8.3.3 Tính toán mô men quán tính của một số dạng mặt cắt phổ biến .................................. 313
8.3.3.1 Mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép đơn .................................................................................... 313
8.3.3.2 Mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép kép .................................................................................... 314
8.3.3.3 Mặt cắt chữ T ................................................................................................................... 315
8.4 ĐỘ VÕNG DÀI HẠN ....................................................................................................... 317
8.5 TÍNH DUYỆT ĐỘ VÕNG ............................................................................................... 319
8.6 VÍ DỤ TÍNH TOÁN ĐỘ VÕNG ...................................................................................... 320
8.6.1 Ví dụ 8.1 – Tính duyệt độ võng của dầm giản đơn theo Tiêu chuẩn ACI 318-05 ........ 320
8.6.2 Ví dụ 8.2 – Tính duyệt độ võng của dầm cầu theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 ........... 323
8.7 TÍNH TOÁN VÀ HẠN CHẾ ĐỘ MỞ RỘNG VẾT NỨT................................................. 325
8.7.1 Các loại vết nứt và nguyên nhân .................................................................................. 325
8.7.1.1 Các vết nứt do chịu lực .................................................................................................... 326

8
8.7.1.2 Các vết nứt không do chịu lực ......................................................................................... 327
8.7.2 Bề rộng vết nứt ............................................................................................................. 329
8.7.3 Quá trình hình thành vết nứt ........................................................................................ 330
8.7.3.1 Sự tăng ứng suất trong cốt thép và sự phá hoại dính bám tại vết nứt đầu tiên ................. 330
8.7.3.2 Khoảng cách giữa các vết nứt trong cấu kiện bê tông cốt thép ........................................ 332
8.7.3.3 Khoảng cách giữa các vết nứt trong các cấu kiện có chiều dày vùng kéo nhỏ ................. 334
8.7.3.4 Vùng ảnh hưởng của cốt thép .......................................................................................... 335
8.7.4 Tính toán độ mở rộng vết nứt....................................................................................... 336
8.7.5 Tính duyệt độ mở rộng vết nứt ..................................................................................... 339
8.8 CỐT THÉP TỐI THIỂU ĐỂ KHỐNG CHẾ NỨT ............................................................ 340
8.9 VÍ DỤ TÍNH TOÁN ĐỘ MỞ RỘNG VẾT NỨT .............................................................. 342
8.9.1 Ví dụ 8.3 – Tính toán theo Tiêu chuẩn ACI 318-05 ..................................................... 342
8.9.2 Ví dụ 8.4 – Tính toán theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 ............................................... 345
8.10 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP .................................................................................... 346

CHƯƠNG 9 THIẾT KẾ VÙNG KHÔNG LIÊN TỤC ........................................... 350


9.1 GIỚI THIỆU ..................................................................................................................... 350
9.2 PHÂN TÍCH ỨNG XỬ TRƯỚC KHI BÊ TÔNG NỨT.................................................... 352
9.2.1 Phân tích đàn hồi ......................................................................................................... 352
9.2.2 Phương pháp tương tự dầm cao để thiết kế khu vực đầu dầm ..................................... 356
9.3 PHÂN TÍCH ỨNG XỬ SAU KHI BÊ TÔNG NỨT ......................................................... 358
9.4 THIẾT KẾ THEO PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ HỆ THANH ............................................... 358
9.4.1 Giới thiệu phương pháp sơ đồ hệ thanh....................................................................... 358
9.4.2 Xây dựng sơ đồ hệ thanh.............................................................................................. 360
9.4.2.1 Nguyên tắc ....................................................................................................................... 360
9.4.2.2 Trình tự chung ................................................................................................................. 360
9.4.2.3 Phương pháp phân chia kết cấu thành các vùng B và vùng D .......................................... 361
9.4.2.4 Các phương pháp xây dựng sơ đồ hệ thanh ..................................................................... 361
9.4.3 Tính toán nội lực của các thanh trong sơ đồ hệ thanh ................................................. 363
9.4.4 Thiết kế và tính duyệt kết cấu bằng phương pháp sơ đồ hệ thanh ............................... 364
9.4.4.1 Xác định kích thước của các nút ...................................................................................... 364
9.4.4.2 Xác định kích thước của các thanh nén ............................................................................ 366
9.4.4.3 Xác định kích thước thanh kéo ........................................................................................ 368
9.4.5 Ví dụ 9.1 – Thiết kế vùng neo bằng phương pháp SĐHT ............................................. 369
9.4.6 Ứng dụng phương pháp SĐHT trong tính toán chịu cắt .............................................. 372
9.4.7 Ví dụ 9.2 – Thiết kế dầm tường (dầm cao) bằng phương pháp SĐHT ......................... 375
9.5 SỰ TRUYỀN LỰC CẮT QUA MẶT PHẲNG YẾU – KHÁI NIỆM VỀ MA SÁT CẮT . 380
9.6 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP .................................................................................... 382

CHƯƠNG 10 THIẾT KẾ CẤU TẠO ......................................................................... 383


10.1 GIỚI THIỆU ..................................................................................................................... 383
10.2 LỚP BÊ TÔNG BẢO VỆ.................................................................................................. 383
10.3 KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC THANH CỐT THÉP ....................................................... 385
10.3.1 Khoảng cách tối thiểu theo phương ngang giữa các thanh cốt thép ....................... 386
10.3.2 Khoảng cách tối đa theo phương ngang giữa các thanh cốt thép ........................... 386
10.3.3 Khoảng cách tối thiểu giữa các lớp cốt thép ........................................................... 387

9
10.4 TRIỂN KHAI CỐT THÉP ................................................................................................ 387
10.4.1 Khái niệm về chiều dài triển khai............................................................................ 388
10.4.2 Mặt cắt khống chế đối với việc triển khai cốt thép .................................................. 390
10.4.3 Triển khai cốt thép chịu kéo thông qua lực dính bám ............................................. 390
10.4.3.1 Chiều dài triển khai cơ sở cho các thanh có gờ và sợi thép có gờ chịu kéo ..................... 391
10.4.3.2 Các hệ số điều chỉnh chiều dài triển khai cho các thanh có gờ và sợi thép có gờ chịu kéo
391
10.4.3.3 Chiều dài triển khai cho các bó thanh .............................................................................. 392
10.4.4 Ví dụ 10.1 – Tính toán chiều dài triển khai cho cốt thép chịu kéo .......................... 393
10.4.5 Triển khai cốt thép chịu kéo có móc và các thiết bị neo.......................................... 393
10.4.5.1 Cấu tạo móc ..................................................................................................................... 394
10.4.5.2 Chiều dài triển khai của cốt thép có móc chịu kéo ........................................................... 395
10.4.5.3 Yêu cầu giằng cho cốt thép có móc chịu kéo ................................................................... 396
10.4.5.4 Các dạng neo cơ khí khác ................................................................................................ 396
10.4.6 Triển khai cốt thép chịu nén .................................................................................... 397
10.5 NỐI CỐT THÉP ............................................................................................................... 399
10.5.1 Mối nối chồng ......................................................................................................... 399
10.5.1.1 Mối nối chồng chịu kéo ................................................................................................... 400
10.5.1.2 Mối nối chồng chịu nén ................................................................................................... 401
10.5.2 Mối nối hàn ............................................................................................................. 402
10.5.3 Mối nối bằng thiết bị cơ khí .................................................................................... 402
10.6 TRIỂN KHAI CỐT THÉP DỌC CHỊU UỐN ................................................................... 403
10.6.1 Bố trí cốt thép dọc ................................................................................................... 403
10.6.2 Cắt cốt thép dọc ...................................................................................................... 404
10.6.2.1 Giới thiệu chung .............................................................................................................. 404
10.6.2.2 Các quy định về cắt và uốn cốt thép................................................................................. 406
10.6.2.3 Ví dụ 10.2 – Tính toán cắt cốt thép chịu kéo của dầm ..................................................... 407
10.6.2.4 Uốn cốt thép dọc .............................................................................................................. 411
10.7 CẤU TẠO CỐT THÉP NGANG Ở CÁNH VÀ BẦU DẦM ............................................. 412
10.8 CẤU TẠO CỐT THÉP CHỊU CẮT VÀ XOẮN ............................................................... 413
10.8.1 Lựa chọn và bố trí cốt thép chịu cắt ........................................................................ 413
10.8.1.1 Cốt thép đai ...................................................................................................................... 414
10.8.2 Lựa chọn và bố trí cốt thép chịu xoắn ..................................................................... 415
10.9 CỐT THÉP CHỊU CO NGÓT VÀ NHIỆT ĐỘ ................................................................. 419
10.10 MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CẤU TẠO ĐẶC BIỆT ............................................................ 421
10.10.1 Thiết kế cốt thép cho dầm có cấu tạo đặc biệt ........................................................ 421
10.10.2 Thiết kế cốt thép cho vai cột, cong-xon ................................................................... 424
10.11 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP .................................................................................... 425

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 426

10
HỆ THỐNG KÝ HIỆU
Ký hiệu Ý nghĩa
Góc nghiêng của cốt thép sườn so với trục dầm

1
Hệ số khối ứng suất

c
Hệ số giãn nở nhiệt của bê tông

s
Hệ số giãn nở nhiệt của thép

Hệ số sức kháng cắt của bê tông

1
Hệ số khối ứng suất

c
Khối lượng thể tích của bê tông

Hệ số xét đến độ đặc của bê tông


 Độ võng

LT Độ võng dài hạn

Biến dạng

1
Biến dạng kéo chính

2
Biến dạng nén chính

c
Biến dạng của bê tông


c
Biến dạng ứng với lúc ứng suất trong bê tông đạt đến giá trị cường độ


cc
Biến dạng ứng với lúc ứng suất trong bê tông được kiềm chế đạt đến
giá trị cường độ

cu
Biến dạng cực hạn của bê tông khi chịu nén

cr
Biến dạng gây nứt trong bê tông khi chịu kéo

CR
Từ biến

cf
Biến dạng của bê tông do ứng suất

11
cth
Biến dạng của bê tông do nhiệt độ

sh
Biến dạng do co ngót

Hàm lượng cốt thép chịu kéo


 Hàm lượng cốt thép chịu nén

Hàm lượng cốt thép dọc

t
Hàm lượng cốt thép ngang

Hệ số rão
Hệ số từ biến

Độ cong của mặt cắt

A Diện tích

Ac Diện tích phần bê tông trong mặt cắt

Ac ,eff Diện tích có hiệu của bê tông quanh cốt thép

As Diện tích phần cốt thép chịu kéo trong mặt cắt

As Diện tích phần cốt thép chịu nén trong mặt cắt

a Chiều cao khối ứng suất


a Chiều dài chịu cắt
b Bề rộng của mặt cắt
beff Bề rộng có hiệu của cánh dầm

bf Bề rộng cánh dầm

bv Bề rộng chịu cắt

bw Bề rộng sườn

C Lực nén

Cc Lực nén do bê tông sinh ra

C s Lực nén do cốt thép sinh ra

12
c Chiều cao vùng bê tông chịu nén
d Chiều cao có hiệu của mặt cắt (Khoảng cách từ mép chịu nén đến
trọng tâm cốt thép chịu kéo)
d Khoảng cách từ mép chịu nén đến trọng tâm cốt thép chịu nén

dv Chiều cao chịu cắt, bằng khoảng cách giữa trọng tâm vùng nén đến
trọng tâm vùng kéo
E Mô đun đàn hồi

Ec Mô đun đàn hồi của bê tông

Ec ,adj Mô đun đàn hồi có hiệu, hiệu chỉnh của bê tông

Ec ,eff Mô đun đàn hồi có hiệu của bê tông

Es Mô đun đàn hồi của cốt thép

e Độ lệch tâm
f Ứng suất

fci Ứng suất trong bê tông ở thời điểm bắt đầu chất tải

fc Cường độ chịu nén một trục của bê tông

fcc Cường độ chịu nén có kiềm chế của bê tông

f2max Cường độ chịu nén của bê tông khi chịu biến dạng nhiều trục

fy Cường độ kéo chảy của cốt thép

fu Cường độ kéo đứt của cốt thép

h Chiều cao của mặt cắt dầm


hf Chiều cao của cánh dầm

hmin Chiều cao tối thiểu của mặt cắt thoả mãn yêu cầu độ cứng

I Mô men quán tính của mặt cắt


Ig Mô men quán tính của mặt cắt nguyên

13
I cr Mô men quán tính của mặt cắt đã nứt tính đổi

Ie Mô men quán tính có hiệu của mặt cắt

kc Hệ số xét đến ảnh hưởng của tỷ số thể tích/bề mặt của cấu kiện

kf Hệ số cường độ

Chiều dài

a
Khoảng cách giữa các vết nứt

d
Chiều dài triển khai của cốt thép

db
Chiều dài triển khai cơ sở của cốt thép

M Mô men uốn

Mcr Mô men gây nứt

Mn Mô men uốn danh định

Mu Mô men uốn tính toán (mô men uốn đã nhân hệ số)

Mr Mô men kháng tính toán

N Lực dọc
P Lực nén
Q Hiệu ứng do tải trọng sinh ra

R Sức kháng

T Lực kéo
T Mô men xoắn
T Nhiệt độ
t Thời gian

ti Thời gian bắt đầu chịu tải của bê tông

u Ứng suất dính bám


um Ứng suất dính bám trung bình

14
V Lực cắt

Vc Lực cắt do bê tông sinh ra

Vs Lực cắt do cốt thép sinh ra

15
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU BÊ
TÔNG
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1 Kết cấu bê tông


Bê tông là một loại đá nhân tạo được tạo thành từ việc đóng rắn hỗn hợp xi măng,
nước, cốt liệu mịn, cốt liệu thô (đá, sỏi) và có thể có cả phụ gia cũng như các chất độn
hoạt tính. Các loại bê tông thông thường có khả năng chịu nén rất lớn nhưng khả năng
chịu kéo lại rất nhỏ. Cường độ chịu kéo của bê tông chỉ bằng khoảng 1/20 đến 1/10
cường độ chịu nén của nó. Cường độ chịu kéo của bê tông, bên cạnh giá trị thấp, lại rất
không ổn định. Ngoài ra, biến dạng kéo của bê tông khi ứng suất đạt đến cường độ chịu
kéo cũng có giá trị rất nhỏ. Vì những lý do này, khả năng sử dụng riêng bê tông (bê tông
không được gia cường) trong kết cấu là khá hạn chế. Ví dụ, một cấu kiện chịu uốn,
được làm từ bê tông có cường độ chịu nén đến 35 MPa, sẽ bị nứt và phá hoại khi ứng
suất kéo trong bê tông ở thớ chịu kéo đạt khoảng 2 MPa. Sự phá hoại này xảy ra là do
khả năng chịu kéo của bê tông đã bị khai thác hết mặc dù khả năng chịu nén của nó vẫn
rất dư thừa. Việc sử dụng vật liệu như vậy là rất lãng phí. Do đó, bê tông không được
gia cường chỉ được sử dụng rất hạn chế cho một số kết cấu chịu lực có dạng khối lớn
như đập chắn nước, bệ móng, v.v. là dạng kết cấu chịu nén là chủ yếu. Ngay cả ở những
kết cấu này, để hạn chế bề rộng của các vết nứt bề mặt gây ra bởi co ngót và ứng suất
nhiệt, người ta cũng phải tìm cách gia cường cho bê tông gần bề mặt.
Có rất nhiều giải pháp kết cấu hoặc phối hợp vật liệu có thể giúp khai thác được khả
năng chịu nén tốt của bê tông đồng thời, khắc phục được khả năng chịu kéo kém của nó.
Điển hình nhất trong số này là sử dụng những vật liệu có khả năng chịu kéo tốt, như
thép hay sợi thuỷ tinh hoặc chất dẻo, v.v. làm cốt để tăng cường cho vùng chịu kéo của
bê tông. Nếu khi đổ bê tông, các thanh thép hoặc các vật liệu tăng cường khác được đưa
vào các vị trí thích hợp thì khả năng chịu lực của kết cấu bê tông sẽ được tăng lên đáng
kể. Trong rất nhiều trường hợp, bê tông cũng còn được gia cường cả vùng chịu nén
bằng các vật liệu thích hợp như thép.
Trong ví dụ trên, nếu vùng chịu kéo của cấu kiện chịu uốn có đặt các thanh cốt thép
thì, sau khi bê tông nứt và không chịu kéo được nữa, các thanh cốt thép này sẽ chịu
hoàn toàn lực kéo. Nhờ đó, cấu kiện vẫn có khả năng chịu lực sau khi bê tông vùng kéo
đã bị nứt. Cấu kiện bê tông có cốt thép, nếu được cấu tạo hợp lý, có khả năng chịu lực
lớn hơn cấu kiện bê tông không có cốt đến hàng chục lần.

16
Hình 1.1 thể hiện sự làm việc của 2 dầm có chiều dài, kích thước mặt cắt và vật liệu
bê tông như nhau nhưng dầm A được làm bằng bê tông không có cốt thép còn dầm B
được làm từ bê tông nhưng được gia cường bằng 3 thanh thép có đường kính 29 mm ở
vùng chịu kéo. Việc so sánh các biểu đồ (b) và (c) cho thấy rằng, trong khi lực gây phá
hoại dầm A là khoảng 14 kN thì lực gây phá hoại dầm B là khoảng 140 kN. Điều đó cho
thấy rằng, việc bố trí thêm các thanh thép làm cốt để tăng cường vùng chịu kéo đã làm
tăng khả năng chịu lực của dầm trong ví dụ này lên khoảng 10 lần.

P P

2000 2000 2000

(a) Sơ đồ kết cấu

Lực (kN)
16 QUAN HỆ LỰC – ĐỘ VÕNG
14
12
600

10 Phá hoại
8
6
4
2
250
0
Cấu tạo mặt cắt ngang
0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 1,8 2,0
(mm)
Độ võng giữa nhịp (mm)

(b) Quan hệ lực – độ võng của dầm bê tông không có cốt

Lực (kN)
QUAN HỆ LỰC – ĐỘ VÕNG
140
120
100
600

80 Phá hoại
3#29
60
40
20
250 0
Cấu tạo mặt cắt ngang 2 4 6 8 10 12 14 16
(mm) Độ võng giữa nhịp (mm)

(c) Quan hệ lực – độ võng của dầm bê tông có cốt là các thanh thép

Hình 1.1 Sự làm việc của dầm bê tông không có cốt và dầm bê tông có cốt là các thanh thép, kích
thước và độ võng là mm, lực là kN

17
Kết cấu được xây dựng từ việc sử dụng phối hợp bê tông với các vật liệu làm cốt như
trên được gọi là kết cấu bê tông có cốt. Ở đây, có thể coi bê tông cùng với cốt là một
dạng vật liệu phức hợp, trong đó, bê tông và cốt cùng phối hợp chịu lực. Bê tông có cốt
là các thanh thép được gọi là bê tông cốt thép. Bên cạnh các loại cốt ở dạng thanh,
người ta cũng sử dụng cốt tăng cường cho bê tông ở dạng sợi (có thể bằng thép hoặc các
vật liệu khác) và loại vật liệu này được gọi là bê tông cốt sợi.
Ngoài việc bố trí các vật liệu có khả năng chịu kéo lớn vào kết cấu bê tông (để thay
thế bê tông chịu lực kéo), người ta còn tìm cách nén trước các vùng bê tông sẽ chịu kéo
khi chịu các tác động bên ngoài. Giải pháp này sẽ làm tăng khả năng chống nứt của kết
cấu bê tông và, qua đó, làm tăng khả năng chống thấm, độ cứng và độ bền của nó. Kết
cấu bê tông dạng này được gọi là kết cấu bê tông dự ứng lực hay kết cấu bê tông ứng
suất trước.
Kết cấu bê tông được sử dụng trong tài liệu này là một khái niệm chung để chỉ các
kết cấu được làm từ bê tông xi măng như kết cấu bê tông không có cốt, kết cấu bê tông
có cốt, kết cấu bê tông dự ứng lực, kết cấu bê tông cốt sợi, v.v.
Tài liệu này chỉ tập trung cho kết cấu bê tông cốt thép là dạng kết cấu đang được sử
dụng phổ biến nhất hiện nay ở nước ta và trên toàn thế giới.

1.1.2 Bê tông cốt thép


Ở các điều kiện sử dụng bình thường, bê tông và cốt thép có thể phối hợp làm việc
rất tốt với nhau nhờ các yếu tố sau:
 Lực dính bám giữa bê tông và bề mặt cốt thép. Lực này hình thành trong quá
trình đông cứng của bê tông và đảm bảo cho cốt thép không bị tuột khỏi bê tông
trong quá trình chịu lực. Do lực dính bám đóng vai trò quyết định trong sự làm
việc chung của bê tông và cốt thép như là một vật liệu thống nhất nên người ta
luôn tìm mọi cách để làm tăng độ lớn của lực này.
 Giữa bê tông và cốt thép không có các phản ứng hoá học làm ảnh hưởng đến
từng loại vật liệu. Ngoài ra, bê tông còn tạo ra trên bề mặt cốt thép một lớp thụ
động, có tác dụng bảo vệ cốt thép khỏi bị ăn mòn do tác động của môi trường.
 Bê tông và cốt thép có hệ số giãn nở nhiệt gần bằng nhau. Hệ số giãn nở nhiệt
của bê tông là c  1,0  105  1,5  105 và hệ số giãn nở nhiệt của thép là

s  1,2  105 . Như vậy, với phạm vi biến đổi nhiệt độ thông thường, khoảng
dưới 100oC, trong bê tông cốt thép không xuất hiện nội ứng suất làm phá hoại vật
liệu.

18
1.1.3 Phân loại kết cấu bê tông cốt thép

1.1.3.1 Phân loại theo trạng thái ứng suất


Phụ thuộc vào trạng thái ứng suất trong bê tông và cốt thép trước khi chịu lực, có thể
có hai dạng kết cấu bê tông cốt thép là
 Kết cấu bê tông cốt thép thường. Là loại kết cấu bê tông cốt thép mà, khi chế tạo,
cốt thép và bê tông không được tạo ứng suất trước. Ngoại trừ các nội ứng suất
phát sinh do sự thay đổi nhiệt hay co ngót hoặc trương nở của bê tông, ứng suất
trong bê tông và cốt thép chỉ xuất hiện khi kết cấu bắt đầu chịu lực.
 Kết cấu bê tông dự ứng lực. Nhằm mục đích hạn chế sự xuất hiện của vết nứt
trong bê tông dưới tác dụng của tải trọng và các tác động khác, cốt thép được
căng trước để, thông qua lực dính bám hoặc neo, tạo ra lực nén trước trong những
khu vực bê tông sẽ chịu kéo trong quá trình khai thác. Loại kết cấu bê tông này
được gọi là bê tông dự ứng lực. Thông qua dự ứng lực, người ta có thể chủ động
tạo ra các trạng thái ứng suất thích hợp trong kết cấu để hạn chế tối đa các tác
động bất lợi từ bên ngoài. Kết cấu bê tông dự ứng lực còn được phân loại thành
kết cấu bê tông dự ứng lực hoàn toàn và dự ứng lực một phần. Ở kết cấu bê tông
dự ứng lực hoàn toàn, trong bê tông không được phép nứt hoặc, thậm chí, không
được xuất hiện ứng suất kéo. Trong khi đó, ở kết cấu bê tông dự ứng lực một
phần, bê tông được phép xuất hiện vết nứt ở một số tổ hợp tải trọng nhất định.

1.1.3.2 Phân loại theo phương pháp thi công


Theo phương pháp thi công, kết cấu bê tông cốt thép có thể được phân loại thành:
 Kết cấu bê tông đổ tại chỗ: là loại kết cấu được lắp dựng cốt thép và đổ bê tông
tại vị trí thiết kế của nó. Hầu hết các kết cấu bê tông cốt thép có kích thước lớn
đều được thi công đổ tại chỗ. Kết cấu bê tông cốt thép được thi công đổ tại chỗ có
tính toàn khối cao, ít mối nối nên có độ bền cao, có độ cứng và khả năng chịu lực
lớn theo nhiều phương. Tuy nhiên, do được đổ bê tông tại công trường nên thời
gian thi công thường kéo dài, chất lượng bê tông khó được kiểm soát vì chịu ảnh
hưởng nhiều của các tác động môi trường. Hiện nay, việc sử dụng bê tông thương
phẩm và việc hoàn thiện các công nghệ đổ bê tông tại chỗ đã cơ bản khắc phục
được các nhược điểm này.
 Kết cấu bê tông lắp ghép. Theo phương pháp thi công này, các bộ phận kết cấu
bê tông được đúc sẵn tại nhà máy hay tại các xưởng đúc bê tông và, sau đó, được
vận chuyển đến công trường xây dựng và lắp ghép tại đó. Bê tông được thi công
theo phương pháp này có chất lượng cao hơn nhưng kết cấu lại có độ toàn khối

19
thấp. Các mối nối được thực hiện ở công trường chính là các điểm xung yếu làm
giảm độ bền chung của kết cấu. Phụ thuộc vào năng lực của các thiết bị vận
chuyển và thi công, các bộ phận lắp ghép có thể là các phần nhỏ của kết cấu như
các đốt dầm, các cấu kiện tương đối hoàn chỉnh như dầm, cột, tường hoặc các
khối kết cấu.
 Kết cấu bê tông bán lắp ghép. Đây là phương pháp thi công kết hợp cả hai
phương pháp nêu trên. Một số bộ phận của kết cấu được chế tạo ở xưởng nhưng ở
dạng chưa hoàn thiện và, sau khi được vận chuyển đến vị trí xây dựng, sẽ được
đổ bê tông bổ sung. Phần bê tông được đổ mới cũng đóng luôn vai trò của các
mối nối thi công. Các dầm cầu dạng chữ I, T có phạm vi nhịp đến khoảng 40 m
thường được xây dựng theo phương pháp này (Hình 1.2). Các kết cấu được thi
công theo phương pháp này có thể phần nào khắc phục được nhược điểm và phát
huy ưu điểm của hai phương pháp trên. Tuy nhiên, để đảm bảo cho sự làm việc
chung của phần bê tông đúc sẵn và bê tông đổ tại chỗ cần có các giải pháp thiết
kế và thi công thích hợp.

Phần bê tông đổ tại chỗ

Ván khuôn ở
công trường

Phần bê tông
đúc sẵn

Hình 1.2 Kết cấu bê tông cốt thép bán lắp ghép

Một dạng đặc biệt của kết cấu bê tông bán lắp ghép là kết cấu bê tông được đổ bê
tông trên các “ván khuôn chết” (Stay-In-Place Formwork systems). Ván khuôn ở đây là
các cấu kiện bê tông được chế tạo sẵn và được gia công theo một số yêu cầu đặc biệt. Ở
một số công trình nhà ở, ván khuôn này là các cấu kiện tường hoặc cột rỗng có bề mặt
nhẵn. Bê tông đổ tại chỗ sẽ làm đầy các cấu kiện này.

1.1.4 Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng của kết cấu bê tông
Kết cấu bê tông là một trong những dạng kết cấu được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay do có những ưu điểm nổi bật sau:

20
 Giá thành thấp do bê tông có thể được chế tạo chủ yếu từ các vật liệu địa phương
như đá, sỏi, cát, v.v. Các vật liệu đắt tiền, được chế tạo công nghiệp như xi măng
và thép chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, khoảng 1/5 đến 1/6 khối lượng toàn bộ.
 Có khả năng chịu lực lớn. So với các dạng vật liệu khác như gạch, đá, gỗ, v.v. bê
tông cốt thép có khả năng chịu lực lớn hơn hẳn. Đặc biệt, với sự xuất hiện của bê
tông cường độ cao và cực cao, khả năng chịu lực của bê tông cốt thép đã có thể
so sánh được với thép. Ngoài ra, do bê tông là vật liệu nhân tạo nên người dùng
có thể, thông qua việc khống chế các thành phần của nó, chế tạo được bê tông có
các tính năng như mong muốn.
 Có độ bền cao. So với các vật liệu khác như thép, gỗ, v.v. kết cấu bê tông cốt
thép có độ bền chịu tác động của môi trường cao hơn và, do đó, yêu cầu chi phí
bảo dưỡng thấp hơn.
 Dễ tạo dáng. Do bê tông đóng rắn từ hỗn hợp dẻo nên việc tạo dáng cho các cấu
kiện phù hợp với yêu cầu kiến trúc là khá dễ dàng.
 Chịu lửa tốt. Cường độ của bê tông bị suy giảm không đáng kể khi nhiệt độ lên
đến 400oC. Ngoài ra, hệ số dẫn nhiệt của bê tông khá thấp (khoảng từ 1 đến 2,6
W m  oC ) nên nó có thể bảo vệ được cốt thép không bị chảy khi nhiệt độ cao.

 Có khả năng hấp thụ năng lượng tốt. Các kết cấu bằng bê tông cốt thép thường
có khối lượng lớn nên có khả năng hấp thụ năng lượng xung kích tốt.
Bên cạnh các ưu điểm kể trên, bê tông cốt thép cũng có một số nhược điểm quan
trọng sau:
 Có tỷ lệ cường độ so với đơn vị trọng lượng bản thân nhỏ. Do đó, các kết cấu
được xây dựng từ vật liệu này thường có nhịp tương đối nhỏ và chi phí cho việc
xây dựng kết cấu nền móng lớn. Tuy nhiên, việc sử dụng bê tông dự ứng lực
cường độ cao hoặc các giải pháp kết cấu hợp lý đã khắc phục được đáng kể
nhược điểm này.
 Bê tông đổ tại chỗ đòi hỏi thời gian thi công dài và các hệ thống đà giáo ván
khuôn phức tạp. Do thời gian thi công kéo dài nên chất lượng bê tông chịu nhiều
ảnh hưởng của thời tiết và, do đó, khó kiểm soát. Việc sử dụng bê tông lắp ghép
hay bán lắp ghép là một số trong những giải pháp có thể khắc phục nhược điểm
này.
 Sau khi thi công xong, kết cấu làm từ bê tông cốt thép rất khó được tháo dỡ, vận
chuyển và sử dụng lại.

21
 Do khả năng chịu kéo kém của bê tông nên bê tông cốt thép thường dễ bị nứt,
làm ảnh hưởng đến độ bền, tính mỹ quan công trình và, đặc biệt là, tâm lý người
sử dụng. Bê tông dự ứng lực có khả năng khắc phục được phần nào nhược điểm
này nhưng lại có giá thành cao hơn.

1.1.5 Các dạng kết cấu bê tông điển hình dùng trong công trình
xây dựng
Kết cấu bê tông đang là loại kết cấu được sử dụng phổ biến nhất trong các lĩnh vực
xây dựng. Kết cấu bê tông có mặt trong xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu, đường,
sân bay, thuỷ lợi, v.v. Trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, kết cấu
bê tông được sử dụng làm kết cấu chịu lực, kết cấu sàn, kết cấu móng cũng như các kết
cấu bao che. Trong các công trình cầu, kết cấu bê tông được sử dụng làm dầm, kết cấu
mặt cầu, kết cấu trụ, tháp, kết cấu móng, v.v. Kết cấu bê tông cũng được sử dụng khá
phổ biến để làm mặt đường cứng cũng như sân bay.
Hầu hết các kết cấu nhà cao tầng, cầu cũng như đập thuỷ lợi, thuỷ điện được xây
dựng ở nước ta thời gian qua đều là các kết cấu bê tông. Theo các thống kê chưa đầy đủ
thì công trình bằng kết cấu bê tông chiếm khoảng 70% số công trình xây dựng ở nước ta
hiện nay.
Sự phong phú về dạng kết cấu bê tông đã thể hiện được tính phổ biến của vật liệu
này trong xây dựng. Một số dạng kết cấu bê tông điển hình được giới thiệu tóm tắt như
sau:
Nhà nhiều tầng là dạng công trình phổ biến nhất sử dụng kết cấu bê tông. Các công
trình này được xây dựng chủ yếu theo cách “chồng” lên nhau các tầng có cấu trúc tương
đối giống nhau. Do lợi thế về khả năng chống cháy, bê tông có ưu điểm rõ rệt so với các
vật liệu khác như thép và gỗ. Hơn nữa, nhờ có độ cứng lớn, kết cấu bê tông cốt thép rất
thích hợp khi chịu tải trọng ngang. Độ nhạy cảm đối với dao động trong các kết cấu
bằng bê tông cốt thép cũng nhỏ hơn đáng kể so với khi làm bằng vật liệu khác. Những
lợi thế này có vai trò đặc biệt đối với hệ thống chịu lực của các toà nhà chọc trời.
Các công trình mái có khẩu độ lớn bằng kết cấu bê tông được xây dựng để phục vụ
cho những mục đích khác nhau. Đặc điểm cơ bản và chung nhất của các công trình loại
này là có mái bao phủ một diện tích lớn với số lượng cột đỡ ít đến mức có thể. Thay cho
cách thức xây dựng truyền thống đơn giản với vì kèo, xà gồ và các tấm lợp, trong kết
cấu mái có khẩu độ lớn bằng kết cấu bê tông, người ta sử dụng các kết cấu không giản
vỏ mỏng nhiều lớp hoặc kết cấu vòm cuốn (Hình 1.3).

22
Hình 1.3 Mái vỏ Isler bằng BTCT ở gần thành phố Bern, Thuỵ sỹ [7]

Cầu là các công trình kỹ thuật để đưa các tuyến giao thông vượt qua chướng ngại vật
(Hình 1.4). Theo loại hình giao thông, cầu được phân loại thành cầu cho người đi bộ,
cầu đường ô tô hay cầu đường sắt. Theo loại chướng ngại vật phải vượt qua, cầu được
phân biệt thành cầu qua thung lũng, cầu qua sườn núi hay cầu qua sông, biển hoặc cầu
phục vụ cho các đường giao thông trên cao. Các công trình cầu bao gồm kết cấu phần
trên và kết cấu phần dưới. Kết cấu phần trên bao gồm kết cấu chịu lực và hệ mặt cầu.
Tuỳ theo hình dạng và đặc điểm chịu lực mà kết cấu này được phân biệt thành cầu bản,
cầu dầm, cầu khung, cầu vòm, cầu dây văng, cầu dây võng và các dạng cầu hỗn hợp
khác như cầu extradosed, v.v. Kết cấu phần dưới bao gồm móng, mố và trụ. Các công
trình cầu chịu tác động của thời tiết và ảnh hưởng của môi trường mạnh hơn rõ rệt so
với các công trình nhà cửa. Do ưu điểm về tuổi thọ, bê tông cốt thép được sử dụng rất
phổ biến trong xây dựng cầu. Nhược điểm vì trọng lượng bản thân lớn đã phần nào
được khắc phục nhờ kết cấu bê tông dự ứng lực.

Hình 1.4 Cầu Bãi Cháy, cầu dây văng một mặt phẳng dây với dầm chính bằng kết cấu bê tông

Tháp và cột tháp, về tổng thể, là những cấu kiện kiểu công son liên kết cứng với nền
móng. Thí dụ về dạng kết cấu này là các loại tháp đứng độc lập, như tháp truyền hình,
tháp thông tin, ống khói, tháp chuông, v.v. Ngoài ra, có những kết cấu dạng tháp làm
việc như là các bộ phận của một công trình, như trụ cầu và tháp cầu, chân giàn khoan
trên biển. Tháp có tác dụng thu hút sự chú ý và nhờ độ cao của chúng, có một ý nghĩa
đặc biệt về kiến trúc. Do có tuổi thọ cao và khả năng tạo dáng dễ dàng, bê tông rất hay
được sử dụng đối với các công trình tháp và cột tháp.

23
Các kết cấu bể chứa được chia thành silô và bunker, dùng để chứa các chất nhớt,
dùng làm bể chứa chất lỏng và kết cấu bảo vệ. Do chịu áp lực từ bên trong, thành bể
chứa chủ yếu chịu kéo hoặc kéo uốn kết hợp. Do vậy, trong rất nhiều trường hợp, các bể
này được xây dựng bằng kết cấu bê tông dự ứng lực.

1.2 SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA BÊ TÔNG CỐT


THÉP
Bê tông, với khái niệm là một vật liệu hỗn hợp được chế tạo từ cốt liệu và chất kết
dính, đã được sử dụng như là một vật liệu xây dựng ngay từ thời La Mã. Tuy nhiên vào
những năm đầu của thế kỷ 19, khi xi măng được phát minh, bê tông sử dụng xi măng
làm chất kết dính mới bắt đầu được sử dụng rộng rãi. Năm 1801, Coignet đã công bố
nghiên cứu của mình về các nguyên tắc xây dựng bằng bê tông cũng như các hiểu biết
về khả năng chịu kéo kém của bê tông. Năm 1850, Lambot, lần đầu tiên, đã chế tạo một
thuyền bằng vữa xi măng lưới thép và thuyền này đã được triển lãm tại Paris năm 1855.
Koennen, một kỹ sư người Đức, đã lần đầu tiên đề xuất đưa cốt sắt vào vùng bê tông
chịu kéo và, năm 1886, đã công bố các bản thảo về lý thuyết và thiết kế kết cấu bê tông
cốt thép. Những năm sau đó, rất nhiều tiến bộ trong lĩnh vực bê tông cốt thép đã đạt
được ở nhiều nước như Pháp, Đức và dẫn đến việc thành lập Hiệp hội bê tông Đức vào
năm 1910 và sau đó là các Hiệp hội bê tông Áo cũng như các Viện nghiên cứu bê tông
Anh, Viện nghiên cứu bê tông Mỹ. Bên cạnh các viện nghiên cứu quốc gia, các tổ chức
quốc tế về bê tông cũng đã được thành lập. Liên đoàn bê tông dự ứng lực quốc tế (FIP)
được thành lập năm 1952 và Uỷ ban Bê tông châu Âu (CEB) được thành lập năm 1953,
từ năm 1998, CEB và FIP hợp nhất thành Liên đoàn bê tông quốc tế (fédération
internationale du béton, viết tắt là fib).
Bê tông dự ứng lực đã được Freyssinet, một kỹ sư người Pháp, đề xuất và chế tạo
thành công vào năm 1928. Từ đó, kết cấu bê tông cốt thép và kết cấu bê tông dự ứng lực
được sử dụng ngày càng nhiều cho các ứng dụng khác nhau.
Các lý thuyết về cường độ tới hạn đã được sử dụng trong tiêu chuẩn thiết kế kết cấu
bê tông cốt thép tại Liên Xô (cũ) từ năm 1938. Lý thuyết này, sau đó, được sử dụng tại
Anh và Mỹ vào năm 1956. Phương pháp thiết kế theo các trạng thái giới hạn đã được sử
dụng ở Liên Xô (cũ) từ năm 1955. Hiện nay, phương pháp này đang được hoàn thiện và
được sử dụng phổ biến ở rất nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Nhật, v.v. Các
Tiêu chuẩn tính toán, thiết kế kết cấu bê tông cốt thép của nước ta cũng áp dụng phương
pháp các trạng thái giới hạn.
Với việc phát hiện ra thành phần vật liệu và nguyên tắc phối hợp mới, bê tông hiện
nay đã có thể có cường độ chịu nén đến 140 MPa, thậm chí đến 200 MPa. Để khai thác

24
một cách có hiệu quả các loại bê tông này đòi hỏi phải có những dạng kết cấu mới.
Trong thời gian gần đây, các dạng kết cấu liên hợp, kết cấu lai (hybrid structures) đang
được nghiên cứu phát triển mạnh mẽ.

1.3 TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ KẾT CẤU BÊ


TÔNG CỐT THÉP
Thiết kế kết cấu bê tông, cũng như khi thiết kế các kết cấu khác, có thể được xem
như là một quá trình thử dần bao gồm các giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau là
thiết kế sơ bộ, phân tích và thiết kế chi tiết.

1.3.1 Thiết kế sơ bộ
Thiết kế sơ bộ là phần quan trọng và sáng tạo nhất của quá trình thiết kế. Trong giai
đoạn này, các kỹ sư thiết kế sẽ xác định dạng kết cấu, kích thước sơ bộ của các bộ phận
cũng như tải trọng dự kiến. Để thoả mãn các chức năng yêu cầu của công trình, người
kỹ sư thiết kế phải vận dụng nghệ thuật, kinh nghiệm, các kiến thức về kỹ thuật xây
dựng, tính trực quan và tính sáng tạo. Kinh nghiệm thường đóng vai trò quan trọng
trong việc tìm ra các giải pháp phù hợp nhất trên cơ sở hài hoà các yếu tố như yêu cầu
của chủ đầu tư, yêu cầu kiến trúc, tiêu chuẩn, điều kiện môi trường, sự sẵn có của các
vật liệu thành phần cũng như điều kiện và khả năng thi công, v.v.

1.3.2 Phân tích kết cấu


Mục đích của quá trình phân tích kết cấu là xác định nội lực, chuyển vị, tần số dao
động, độ ổn định, v.v. của toàn kết cấu cũng như của các bộ phận của nó dưới các tác
động bên ngoài với các thông số hình học và vật liệu đã được lựa chọn trong bước thiết
kế sơ bộ. Để thực hiện việc phân tích, kết cấu thật được mô hình hoá thành các sơ đồ
tính với việc sử dụng các giả thiết phù hợp với các nguyên lý thiết kế và sự làm việc
thực tế của kết cấu ở các trạng thái khác nhau.
Để phân tích tổng thể kết cấu trong giai đoạn khai thác chịu các tác động thông
thường, sơ đồ tính thường được xây dựng bằng việc áp dụng các giả thiết đã được sử
dụng trong các môn học như Sức bền vật liệu, Cơ học kết cấu, v.v. Theo đó, vật liệu
trong các kết cấu bê tông vẫn được giả thiết là đồng nhất, đẳng hướng và làm việc đàn
hồi tuyến tính. Những giả thiết này làm giảm đáng kể khối lượng tính toán, đồng thời,
vẫn phản ánh tương đối chính xác sự làm việc thực tế của kết cấu.
Khi chịu các tác động đặc biệt như động đất, gió bão lớn, va tàu, v.v. kết cấu được
thiết kế làm việc ở các trạng thái giới hạn về cường độ. Lúc đó, bê tông hoặc bê tông cốt
thép cần phải được xem xét như là một vật liệu đàn dẻo và dị hướng do sự hình thành và

25
phát triển của các vết nứt. Do khối lượng tính toán lớn, các phân tích dạng này thường
được thực hiện trên các chương trình máy tính hiện đại.
Khi phân tích kết cấu trong giai đoạn thi công, bê tông hoặc bê tông cốt thép cũng
thường được mô hình hoá là vật liệu làm việc đàn hồi tuyến tính dưới tác dụng của
ngoại lực. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, do bê tông có tuổi khá nhỏ nên những yếu tố có
liên quan đến thời gian như co ngót, từ biến, sự biến thiên cường độ và độ cứng của nó
có ảnh hưởng đáng kể đến biến dạng, chuyển vị và nội lực của kết cấu. Do vậy, việc
phân tích kết cấu trong giai đoạn thi công cần xem xét đến những yếu tố này.

1.3.3 Thiết kế chi tiết


Trong giai đoạn này, người thiết kế sẽ tính toán các kích thước chi tiết cũng như xác
định số lượng và bố trí vật liệu thích hợp cho từng bộ phận kết cấu trên cơ sở các thành
phần nội lực đã được xác định từ phân tích tổng thể. Mặc dù nội lực của các bộ phận kết
cấu thường được xác định trên các sơ đồ tính với giả thiết về sự làm việc đàn hồi tuyến
tính của bê tông nhưng khi thiết kế chi tiết, người thiết kế cần phải tính đến các ứng xử
thật và phức tạp của vật liệu này.
Thiết kế chi tiết cũng là một quá trình thử dần với việc xác định kích thước, lựa chọn
và bố trí vật liệu và tính duyệt để đảm bảo rằng, mọi bộ phận kết cấu đều thoả mãn các
yêu cầu về cường độ, độ bền, độ cứng, độ ổn định, v.v. Đối với kết cấu bê tông, đây là
một quá trình đòi hỏi phải xử lý rất nhiều tham số khác nhau như kích thước của mặt
cắt, chủng loại và diện tích của cốt thép, mô hình làm việc của bê tông và cốt thép, v.v.
Bên cạnh những mô hình vật liệu được đề xuất theo các triết lý thiết kế, các kỹ sư phải
phối hợp rất nhiều phương pháp và kỹ thuật khác nhau như các công thức kinh nghiệm
(ví dụ, công thức để tính toán độ mở rộng vết nứt hay công thức tính cường độ kháng
cắt), các phương pháp gần đúng (ví dụ, tính duyệt mặt cắt với giả thiết là ứng suất trong
bê tông phân bố dạng chữ nhật) cũng như các mô hình suy luận (ví dụ, giả thiết mặt cắt
phẳng khi chịu uốn).
Tuỳ thuộc vào đặc điểm cấu tạo và chịu lực, cách tính toán đối với từng bộ phận
trong kết cấu bê tông cũng khác nhau. Các khu vực ở xa điểm đặt lực có thể được thiết
kế và tính toán bằng các phương pháp mặt cắt thông thường. Tuy nhiên, các khu vực ở
gần điểm đặt lực hoặc có cấu tạo phức tạp cần được thiết kế theo các phương pháp thích
hợp hơn như phương pháp dòng lực hay phương pháp sơ đồ hệ thanh, v.v.

26
1.4 TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ
KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP
Các lý thuyết và phương pháp tính toán, thiết kế kết cấu bê tông đã đạt được rất
nhiều tiến bộ cùng với sự phát triển của công nghệ vật liệu, phương pháp và thiết bị thí
nghiệm cũng như khả năng tính toán trong thời gian qua.
Trong giai đoạn đầu thế kỷ 20, kết cấu bê tông được tính toán và thiết kế theo ứng
suất cho phép, theo đó, các vật liệu trong kết cấu được giả thiết là làm việc đàn hồi
tuyến tính cho đến khi bị phá hoại. Điều kiện an toàn của một kết cấu được xác định
trên cơ sở so sánh ứng suất lớn nhất do tác động bên ngoài sinh ra với ứng suất cho
phép, là giá trị được có được từ ứng suất gây phá hoại vật liệu và được chiết giảm bằng
hệ số an toàn. Hệ số an toàn được xác định từ việc xem xét các yếu tố như tính đồng
nhất và chất lượng của vật liệu, độ chính xác của việc chế tạo, sự sai lệch giữa tải trọng
thực tế với tải trọng tính toán cũng như tầm quan trọng của kết cấu. Phương pháp ứng
suất cho phép là một trong những phương pháp thiết kế được sử dụng rộng rãi trong thế
kỷ 20. Cho đến nay, phương pháp này vẫn được sử dụng trong một số tiêu chuẩn thiết
kế kết cấu thép. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp ứng suất cho phép để thiết kế kết
cấu bê tông tỏ ra là không thật thích hợp do bê tông là vật liệu có tính đàn dẻo cao và
trạng thái ứng suất của nó chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố phụ thuộc thời gian như
co ngót, từ biến, v.v.
Từ giữa thế kỷ 20, một phương pháp tính toán và thiết kế khác được phát triển là
phương pháp theo nội lực phá hoại. Theo phương pháp này, điều kiện an toàn của kết
cấu được xác định trên cơ sở so sánh nội lực lớn nhất trong kết cấu do tải trọng tiêu
chuẩn sinh ra với nội lực làm phá hoại kết cấu (nội lực phá hoại). Nội lực phá hoại được
xác định dựa trên các kết quả thí nghiệm và có xét đến sự làm việc có biến dạng dẻo của
bê tông và cốt thép. Phương pháp nội lực phá hoại đã phần nào khắc phục được nhược
điểm của phương pháp ứng suất cho phép nhưng do vẫn sử dụng một hệ số an toàn
chung nên chưa phản ánh được đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến độ an toàn của kết cấu.
Phương pháp tính toán và thiết kế được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là phương
pháp trạng thái giới hạn. Theo phương pháp này, độ an toàn của kết cấu được xác định
trên cơ sở so sánh sức kháng của kết cấu với hiệu ứng của tải trọng ở từng trạng thái
giới hạn. Trạng thái giới hạn là trạng thái mà, tại đó, kết cấu có thể bị phá hoại hoặc
không tiếp tục sử dụng bình thường được nữa. Theo một số tiêu chuẩn thiết kế tiên tiến
hiện nay, các trạng thái giới hạn thường được chia thành trạng thái giới hạn về cường
độ, trạng thái giới hạn về sử dụng, trạng thái giới hạn mỏi và trạng thái giới hạn đặc
biệt. Sự biến thiên của từng loại tải trọng và sức kháng của kết cấu được xác định theo
phương pháp xác suất thống kê và được xét đến trong tính toán thông qua các hệ số.

27
Các hệ số tải trọng và sức kháng được quy định khác nhau cho các trạng thái giới hạn
khác nhau.
Nhiệm vụ của kỹ sư thiết kế là đảm bảo cho kết cấu không bị rơi vào các trạng thái
giới hạn trong thời gian phục vụ dự kiến của nó. Phương pháp tính toán, thiết kế theo
trạng thái giới hạn đang được coi là phương pháp tiên tiến nhất do có cơ sở khoa học rõ
ràng, có khả năng tuỳ biến theo yêu cầu cho từng công trình cụ thể.

28
CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU
2.1 BÊ TÔNG

2.1.1 Thành phần của bê tông


Các vấn đề kỹ thuật liên quan đến việc chế tạo bê tông và các quá trình hóa học phức
tạp xảy ra khi thủy hóa đã được mô tả trong các tài liệu về vật liệu xây dựng. Chương
này chỉ tóm tắt một số tính chất và đặc trưng quan trọng của bê tông, có liên quan đến
sự làm việc của kết cấu bê tông cốt thép.
Các thành phần quan trọng nhất của bê tông là xi măng, nước và cốt liệu. Bên cạnh
đó, các loại phụ gia như phụ gia hoá dẻo, đông cứng nhanh, siêu dẻo và các chất độn
hoạt tính như bột silic, tro bay, v.v. đang được sử dụng ngày càng nhiều và đang trở
thành những thành phần không thể thiếu của bê tông, đặc biệt là bê tông cho những
công trình quan trọng. Bê tông hóa rắn nhờ các phản ứng hóa học xảy ra giữa xi măng
và nước. Xi măng Portland chứa một lượng lớn các silicat canxi. Các silicat này phản
ứng với nước để tạo ra các hidroxit silicat canxi, là thành phần chủ yếu tạo nên cường
độ của bê tông, và hidroxit canxi là thành phần tạo nên tính kiềm cho bê tông. Xi măng
Portland còn chứa tricanxium aluminate (C3A) là thành phần tạo tính kiềm cho bê tông
và hóa hợp tất cả các i-on clo có thể có mặt trong hỗn hợp. Bảng 2.1 cung cấp một số
dạng xi măng tiêu chuẩn theo ASTM và phạm vi ứng dụng của chúng.
Bảng 2.1 Các dạng tiêu chuẩn của xi măng Portland được quy định trong Tiêu chuẩn ASTM [6]

Kiểu Đặc trưng Ứng dụng

I Xi măng “thông thường” Các ứng dụng phổ thông

II Lượng C3A thấp Chống sun phát trung bình, tỏa nhiệt khi thủy hóa ở
mức trung bình

III Nhiều bột mịn và/hoặc lượng C3S cao Cường độ cao sớm; đổ bê tông ở nhiệt độ thấp

IV Lượng C3S và C3A thấp Tỏa ít nhiệt khi thủy hóa, đổ bê tông các khối lớn

V Lượng C3A thấp Chịu sun phát

Thông thường, cốt liệu chiếm khoảng 70% thể tích bê tông và, trong hầu hết các
trường hợp, chúng có cường độ lớn hơn, cứng hơn và cũng đặc hơn đá xi măng. Trong
bê tông thường, cốt liệu có ảnh hưởng đối với cường độ ít hơn là đối với mô đun đàn
hồi và khối lượng thể tích của bê tông. Trong các thuộc tính của hỗn hợp cốt liệu, thành
phần hạt có ý nghĩa quan trọng hơn cả, nó quyết định lượng nước cần thiết để đạt được
thành phần bê tông tươi mong muốn.

29
Để thủy hóa, xi măng cần một lượng nước tối thiểu khoảng 25% khối lượng của xi
măng. Dù rất muốn sử dụng lượng nước tối thiểu trong hỗn hợp nhưng nếu không sử
dụng phụ gia thì tỷ lệ nước/xi măng khoảng 30% là giá trị thấp nhất người ta có thể đạt
được trong thực tế. Lượng nước thừa so với lượng cần thiết để thủy hóa có thể tạo ra
các khoảng trống nhỏ trong đá xi măng, làm yếu thành phần này và làm cho nó có nhiều
lỗ rỗng. Như vậy, việc tăng tỷ lệ nước/xi măng sẽ làm giảm cường độ, làm tăng tính
thấm nước, co ngót cũng như từ biến của bê tông. Bê tông được sử dụng trong các kết
cấu bê tông cốt thép có cường độ thông thường trong khoảng 18 đến 60 MPa nên chúng
phải có một tỷ lệ nước/xi măng thích hợp.
Để cải thiện một số tính năng quan trọng của bê tông cũng như tính công tác của nó,
người ta có thể sử dụng các phụ gia khác nhau. Phụ gia hoá dẻo làm tăng tính công tác
của bê tông và làm giảm lượng nước cần sử dụng. Phụ gia đông cứng nhanh có tác
dụng làm tăng tốc độ đông cứng của bê tông phù hợp với những bộ phận kết cấu cần
được đưa vào chịu lực sớm. Ngược lại với loại phụ gia này là phụ gia làm chậm đông
cứng được dùng cho bê tông được đổ trong thời tiết quá nóng, hoặc được đổ với khối
lượng lớn để loại trừ các mối nối khô cũng như cho bê tông được chuyên chở với cự ly
xa. Ngoài ra, còn có các loại phụ gia nở làm tăng thể tích của vữa bơm trong ống gen
cáp dự ứng lực, phụ gia trợ bơm để làm tăng tính linh động của bê tông khi bơm, v.v.
Trong bê tông có cường độ thông thường, vùng dính bám giữa đá xi măng và cốt
liệu thường là vùng yếu, do đó, các vết nứt thường xuất hiện quanh các hạt cốt liệu. Sự
hình thành các vùng yếu này trong bê tông thường phụ thuộc vào việc sản xuất bê tông.
Để cải thiện cường độ, độ bền, tính chống thấm và một số tính chất khác của bê tông
người ta tìm cách loại bỏ bớt những vùng này thông qua việc sử dụng các chất độn hạt
mịn, có kích thước hạt nhỏ hơn nhiều so với hạt xi măng, và phụ gia siêu dẻo tính năng
cao.
Các phụ gia siêu dẻo là các hợp chất polimer chứa các nhóm axit sulfonic có khả
năng ngăn cản sự tiếp xúc của nước với các chất dính kết trong thời gian đổ bê tông và
qua đó, tăng tạm thời tính công tác của bê tông. Việc sử dụng các hợp chất này cho
phép sử dụng tỷ lệ nước/xi măng thấp (0,3 hoặc thậm chí đến 0,25) trong khi vẫn giữ
được tính công tác với độ sụt 175 đến 225 mm và, nhờ đó, tạo ra bê tông có cường độ
cao và tính thấm nước thấp.
Pozzolans tự nhiên, tro bay, bột silic và xỉ lò cao là các chất độn hạt mịn đôi khi
được dùng để thay thế một phần và/hoặc tăng thêm một số đặc tính của bê tông. Bột
silic hay microsilica là đồng sản phẩm khi chế tạo silic sắt. Loại bột này mịn hơn xi
măng hàng trăm lần và có khả năng làm đầy các khoảng trống giữa các hạt xi măng
cũng như giữa các cốt liệu mịn, qua đó, tạo ra một cấu trúc bê tông có độ đặc cao và làm
tăng cường độ chịu nén của nó. Ngoài ra, các chất pozzolans còn phản ứng với hydoxit
30
canxi có cường độ thấp để biến chúng thành các hydoxit silicat canxi có cường độ cao.
Khi dùng để thay thế khoảng 5% đến 10% xi măng portland, chất này có thể tạo ra bê
tông cường độ cao như ví dụ được mô tả trong Bảng 2.2.
Việc sử dụng hợp lý các chất phụ gia siêu dẻo tính năng cao cùng với các chất độn
hạt mịn như đã nói ở trên có thể tạo ra các hỗn hợp bê tông có cấu trúc tối ưu với cường
độ chịu nén đến 150 MPa hoặc hơn ngay tại công trường [7]. Các bê tông này không chỉ
có độ bền cơ học mà còn độ bền hoá học, tuổi thọ cũng như độ chống thấm cao. Vì
những lý do đó, chúng được gọi là bê tông tính năng cao (High Performance Concrete –
HPC).
Bảng 2.2 Một ví dụ tỷ lệ thành phần cho bê tông cường độ cao sử dụng bột silic [6]

Thành phần Hàm lượng

Xi măng 420 kg/m3

Bột silic 30 kg/m3

Cát (0-5 mm) 875 kg/m3

Cốt liệu thô 945 kg/m3

Nước 153 l/m3

Phụ gia siêu dẻo 8,5 l/m3

Tỷ lệ nước/xi măng 153/(420+30) = 0,34

Độ sụt 260 mm

Cường độ khối 74,8 MPa sau 7 ngày


vuông
98,4 MPa sau 28 ngày

113,3 MPa sau 90 ngày

Khối lượng thể tích 2430 kg/m3

2.1.2 Đặc tính của bê tông non


Bê tông dưới khoảng 3 ngày tuổi được xem là bê tông non. Phụ thuộc trước hết vào
loại xi măng, nhiệt độ môi trường và tỉ lệ nước/xi măng, độ thuỷ hoá của bê tông tại thời
điểm này nằm trong khoảng từ 60% đến 90%. Một số đặc trưng của bê tông non là:
 Nhiệt tăng mạnh và, do đó, có sự trao đổi nhiệt lớn với môi trường xung quanh,
 Thể tích thay đổi lớn,
 Các đặc tính cơ học biến đổi nhanh theo thời gian.
Sự thuỷ hoá xi măng là một quá trình toả nhiệt và kết quả là bê tông non bị nóng lên.
Bê tông sẽ nguội trở lại khi lượng nhiệt giải phóng ra ít hơn lượng nhiệt nhận lại thông
qua sự trao đổi nhiệt với môi trường. Lượng nhiệt giải phóng ra phụ thuộc trước hết vào
31
lượng xi măng và loại xi măng. Thông thường, cường độ xi măng càng cao thì lượng
nhiệt toả ra càng lớn. Hơn nữa, xi măng lò cao giải phóng nhiệt ít hơn xi măng Portland.
Sự trao đổi nhiệt của kết cấu bê tông với môi trường phụ thuộc trước hết vào quan hệ
giữa thể tích và diện tích bề mặt (diện tích bề mặt càng lớn so với thể tích thì sự trao đổi
nhiệt càng thuận lợi), vào hệ số truyền nhiệt (hệ số này phù thuộc vào ván khuôn cũng
như việc sử dụng chất cách nhiệt) và phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Do sự trao đổi
nhiệt xảy ra trên bề mặt cấu kiện bê tông, sự phân bố nhiệt độ trên mặt cắt ngang là
không đều, đặc biệt trong các cấu kiện có bề dày lớn. Biểu đồ nhiệt độ trong cấu kiện có
thể được phân tách thành ba phần như được thể hiện trên Hình 2.1.

Phụ thuộc vào thời điểm xem xét, thành phần nhiệt độ thứ nhất ( TN ) làm tăng hoặc
làm giảm thể tích và thành phần nhiệt độ thứ hai ( TM ) gây uốn cấu kiện. Nếu các biến
dạng này bị cản trở bởi các điều kiện biên hoặc trọng lượng bản thân, trong kết cấu sẽ
xuất hiện ứng suất tương ứng. Những ứng suất được gọi là ứng suất cưỡng bức do
chúng được sinh ra bởi sự cản trở biến dạng.

T TN TM TE


Hình 2.1 Biểu đồ nhiệt độ và ba thành phần để tính ứng suất trong cấu kiện bê tông do sự chênh
lệch nhiệt độ [7]

Thành phần nhiệt độ thứ ba ( TE ) không phụ thuộc vào sơ đồ tĩnh học và luôn luôn
gây ra ứng suất trong mặt cắt bê tông. Đặc điểm của ứng suất này là tự cân bằng nên
không gây ra sự thay đổi nội lực trong kết cấu. Do đó, nó cũng thường được coi là ứng
suất riêng.
Ngoài nguyên nhân chênh lệch nhiệt độ, sự mất nước trong những ngày đầu tiên
cũng có thể gây ra các ứng suất đáng kể trong bê tông, dẫn đến xuất hiện các vết nứt bề
mặt hoặc vết nứt tách hoàn toàn, gây nguy hiểm đối với khả năng sử dụng và trước hết
là đối với tuổi thọ của kết cấu. Nguy cơ này có thể được giảm thiểu, trước hết là nhờ sự
lựa chọn thành phần bê tông và việc bảo dưỡng bê tông. Ngoài ra, có thể áp dụng các
giải pháp cấu tạo để hạn chế bề rộng các vết nứt có thể xuất hiện. Các quá trình xảy ra
liên quan đến sự thuỷ hoá xi măng trong những giờ và những ngày đầu tiên có ý nghĩa

32
quan trọng đối với các tính chất của bê tông đóng rắn và, do đó, đối với tuổi thọ của kết
cấu bê tông. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của công nghệ bê tông
là tạo ra những điều kiện có lợi cho sự phát triển các thuộc tính của bê tông trong giai
đoạn đầu.
Sự phát triển cường độ và mô đun đàn hồi của bê tông theo thời gian có thể được
biểu diễn như trên Hình 2.2. Trong khoảng bốn đến sáu giờ đầu tiên sau khi nhào trộn,
cả cường độ chịu nén lẫn cường độ chịu kéo của bê tông hầu như không tăng. Sau đó,
đến giai đoạn cường độ phát triển rất nhanh và cuối cùng là giai đoạn cường độ phát
triển chậm lại. Sau 28 ngày, sự tăng cường độ quan sát được chỉ rất ít. Sự biến thiên của
cường độ bê tông theo thời gian với ba giai đoạn kể trên phụ thuộc vào việc lựa chọn xi
măng và sử dụng phụ gia bê tông. Ví dụ, việc sử dụng phụ gia đông cứng chậm dẫn đến
kéo dài giai đoạn ninh kết, hoặc việc sử dụng xi măng có độ toả nhiệt thấp dẫn đến sự
phát triển cường độ chậm hơn và đồng đều hơn. Ngoài ra, các quan sát cho thấy rằng,
mô đun đàn hồi và cường độ chịu kéo của bê tông tăng nhanh hơn so với cường độ chịu
nén của nó.
fc t  fc 1,0

fcr t  fcr 0,9 Mô-đun đàn hồi


0,8
Ec t  E c
0,7
0,6 Cường độ
0,5 chịu kéo
0,4
0,3 Cường độ
chịu nén
0,2
0,1
Tuổi bê tông
2h 4h 12h 24h 2 ngày 7 ngày 28 ngày

Hình 2.2 Sự phát triển cường độ và mô đun đàn hồi của bê tông theo thời gian [7]

2.1.3 Phân loại bê tông


Bê tông có thể được phân loại theo cấu trúc, khối lượng riêng, cường độ chịu nén,
mức độ chống thấm cũng như phạm vi sử dụng.
 Theo cấu trúc, bê tông được phân loại thành bê tông đặc, bê tông có lỗ rỗng, bê
tông xốp, v.v.

33
 Theo khối lượng thể tích, bê tông có các loại như bê tông nhẹ (khối lượng thể
tích  1800kg m3 ), bê tông nặng ( 2300  2500kg m3 ) và bê tông đặc biệt
nặng (  2500kg m3 ).

 Theo cường độ, bê tông được phân loại thành bê tông thường với cường độ chịu
nén trong khoảng 21 MPa đến 60 MPa, bê tông cường độ cao có cường độ chịu
nén trong khoảng 60 MPa đến 80 MPa và bê tông cường độ cực cao có cường độ
chịu nén đạt đến 120MPa hoặc hơn.
 Theo phạm vi sử dụng, bê tông được phân loại thành bê tông kết cấu, bê tông
cách nhiệt, bê tông chống phóng xạ, bê tông chống xâm thực, bê tông thuỷ công,
v.v.

2.1.4 Các tính chất cơ lý của bê tông đã đóng rắn

2.1.4.1 Cường độ chịu nén dọc trục của bê tông


Cường độ chịu nén dọc trục (sau đây được gọi là cường độ chịu nén) là ứng suất lớn
nhất mà mẫu bê tông có thể chịu trước khi bị phá hoại. Cường độ chịu nén là một trong
những tính chất quan trọng nhất của bê tông được sử dụng trong kết cấu. Có rất nhiều
tham số ảnh hưởng đến cường độ chịu nén của bê tông, trong đó phải kể đến cường độ
và cấp phối của cốt liệu, tỉ lệ nước/xi măng và cường độ xi măng. Cường độ chịu nén
của bê tông được xác định bằng thí nghiệm, phụ thuộc vào kích thước và hình dạng mẫu
thử, tốc độ đặt tải, điều kiện bảo dưỡng cũng như phương pháp thử. Để thu được các kết
quả có thể so sánh được, các tiêu chuẩn quốc tế và trong nước đều có những quy định
chặt chẽ về các yếu tố nói trên.
Hầu hết các Tiêu chuẩn đều quy định tuổi của bê tông khi xác định cường độ chịu
nén là 28 ngày do sau thời điểm này cường độ bê tông phát triển rất chậm. Độ mảnh của
mẫu thử có ảnh hưởng đáng kể đến cường độ của những mẫu bị kiềm chế biến dạng
ngang ở mặt tiếp xúc với tấm đặt tải của máy thử. Ở những mẫu này, độ mảnh càng nhỏ
thì cường độ chịu nén càng lớn. Với những mẫu không bị kiềm chế biến dạng ngang,
ảnh hưởng của độ mảnh là không rõ nét. Điều này có thể được giải thích bởi sự phát
triển của ứng suất kéo ngang là nguyên nhân chính gây phá hoại ở các mẫu chịu nén. Ở
những mẫu bị kiềm chế biến dạng ngang và có độ mảnh nhỏ, một phần lớn ứng suất kéo
ngang bị triệt tiêu và dẫn đến cường độ của bê tông xác định được cao hơn so với ở
những mẫu không bị kiềm chế biến dạng ngang hoặc có độ mảnh lớn. Khi chiều cao
mẫu thử lớn hơn hoặc bằng khoảng 2 lần chiều rộng hoặc đường kính mặt cắt ngang thì
ảnh hưởng của sự kiềm chế biến dạng ngang ở mặt tiếp xúc đến cường độ chịu nén của
nó là không đáng kể nữa.

34
Hình dạng mặt cắt ngang và kích thước mẫu thử cũng có ảnh hưởng đến cường độ
chịu nén. Các mẫu thử có mặt cắt ngang hình vuông chịu ảnh hưởng của sự kiềm chế
biến dạng ngang ở mặt tiếp xúc nhiều hơn so với các mẫu có mặt cắt ngang hình tròn.
Cường độ chịu nén được xác định với các mẫu có kích thước lớn sẽ có giá trị nhỏ hơn
với các mẫu có kích thước nhỏ. Hình 2.3 thể hiện sự ảnh hưởng của kích thước mẫu thử
đến cường độ bê tông và Hình 2.4 thể hiện sơ đồ phá hoại của mẫu thử.
Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, đối với bê tông được dùng trong các công trình
cầu, cường độ chịu nén được xác định theo tiêu chuẩn ASTM C-39 với việc nén đến
phá hoại mẫu thử hình trụ có đường kính 150 mm và chiều cao 300 mm. Bê tông khi thí
nghiệm có tuổi 28 ngày và được bảo dưỡng trong điều kiện tiêu chuẩn. Thời gian chất
tải cho đến khi phá hoại là khoảng 2 đến 3 phút. Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, cường
độ chịu nén của bê tông được sử dụng trong các kết cấu xây dựng cũng được xác định
theo tiêu chuẩn ASTM C-39.

fc fcc
fc : cường độ mẫu hình trụ có kích
thước thay đổi
2,0 h h fcc : cường độ mẫu hình lập phương

b d
1,0

0,5 1,0 1,5 2,0 3,0 4,0


h b ,h d

Hình 2.3 Sự phụ thuộc của kích thước mẫu thử đến cường độ

(a) Phá hoại khi biến (b) Phá hoại khi biến dạng
dạng ngang bị cản trở ngang không bị cản trở

Hình 2.4 Sơ đồ phá hoại của mẫu thử theo các phương pháp thử khác nhau [7]

35
Tiêu chuẩn TCVN 3118-1993 quy định mẫu thử để xác định cường độ chịu nén của bê tông có dạng
hình lập phương với kích thước mỗi chiều là 150 mm. Tuổi bê tông cũng được quy định là 28 ngày.
Trong tiêu chuẩn châu Âu EC2, mẫu thử này là hình trụ có đường kính 150 mm và chiều cao 300 mm
hoặc khối lập phương cạnh bằng 150 mm. Trong khi đó, mẫu thử theo Tiêu chuẩn Đức DIN EN 12 390-1
có dạng hình trụ hay hình khối chữ nhật có tỷ số h d  2 . Đường kính hay chiều dài cạnh d tối thiểu
bằng 3,5 lần đường kính cốt liệu lớn nhất và thường được lấy bằng 100 mm hay 150 mm. Quan hệ gần
đúng giữa cường độ chịu nén được xác định theo mẫu hình trụ kích thước 150  300mm , fc , với các
cường độ chịu nén được xác định theo các mẫu thử hình lập phương khác, fc ,cube , được thể hiện trong
Bảng 2.3.
Bảng 2.3 Hệ số quy đổi cường độ bê tông được xác định theo các mẫu thử khác nhau với cường
độ mẫu trụ fc
Cường độ mẫu lập Cường độ mẫu lập phương Cường độ mẫu lập phương
phương 100  100mm 150  150mm 200  200mm

fc ,cube fc 1,20 1,16 1,1

Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, bê tông được sử dụng trong các công trình cầu
thường có cường độ chịu nén nằm trong khoảng 16 đến khoảng 70 MPa và bê tông cho
kết cấu mặt cầu phải có cường độ tối thiểu là 28 MPa. Hiện nay, việc sử dụng bê tông
có cường độ chịu nén lên đến khoảng 80 MPa là khá phổ biến ở rất nhiều nước.
Sau nhiều năm, do quá trình thủy hóa, cường độ bê tông có thể tăng thêm từ 20 đến
40% so với cường độ được xác định tại thời điểm 28 ngày. Đây được gọi là hiện tượng
rắn kết sau. Sự tăng cường độ này phụ thuộc trước hết vào sự phát triển cường độ theo
thời gian của xi măng và tỉ lệ nước/xi măng. Nói chung, tỷ lệ nước/xi măng càng lớn thì
sự tăng cường độ sau 28 càng lớn. Bê tông được chế tạo từ xi măng có cường độ phát
triển nhanh sẽ có sự tăng cường độ sau 28 ngày ít hơn so với bê tông sử dụng xi măng
có cường độ phát triển chậm. Sự tăng cường độ này của bê tông, tuy vậy, không được
xét đến trong các thiết kế thông thường.

2.1.4.2 Cường độ chịu nén đặc trưng của bê tông


Cường độ chịu nén đặc trưng hay cường độ đặc trưng của bê tông – được ký hiệu là
fc – là giá trị mà chỉ có một xác suất xác định (được quy định trong Tiêu chuẩn thiết
kế) các mẫu thử trong một tập hợp có cường độ chịu nén nhỏ hơn giá trị đó. Cường độ
chịu nén đặc trưng được sử dụng để thiết kế kết cấu bê tông cũng như để phân cấp bê
tông.
Một số Tiêu chuẩn hiện nay như TCXDVN, EuroCode, BS, v.v. dùng cường độ chịu
nén đặc trưng ứng với xác suất 5% số mẫu thử có cường độ nhỏ hơn. Với xác suất nói

36
trên, quan hệ giữa cường độ chịu nén đặc trưng fc với cường độ chịu nén trung bình fcr
của tập hợp mẫu thử là
fcr  fc  1,64 (2.1)

Với là độ lệch chuẩn của cường độ chịu nén của các mẫu thử trong tập hợp.
Tiêu chuẩn ACI quy định, chỉ có không quá 1% xác suất cường độ trung bình của 3
mẫu thử liên tiếp nhỏ hơn cường độ đặc trưng hoặc 1% xác suất cường độ mẫu thử
riêng biệt nhỏ hơn 0,9 lần cường độ đặc trưng. Tương ứng, quan hệ giữa cường độ chịu
nén đặc trưng fc với cường độ chịu nén trung bình fcr của tập hợp mẫu thử là

 f   1,34
fcr  max  c  fc  35MPa 
 fc  2,33  3,5
(2.2)
 f   1,34
 max  c  fc  35MPa 
0,9 fc  2,33

2.1.4.3 Cường độ chịu kéo của bê tông

Cường độ chịu kéo dọc trục, hay còn được gọi là cường độ nứt, được ký hiệu là fcr ,
là ứng suất kéo dọc trục lớn nhất mà bê tông có thể chịu được trước khi nứt. Cường độ
này có thể được xác định trực tiếp hoặc gián tiếp. Mặc dù người ta rất muốn thí nghiệm
kéo dọc trục bê tông để xác định cường độ chịu kéo thực của nó nhưng thí nghiệm này
lại đòi hỏi các thiết bị đặc biệt. Vì vậy, các thí nghiệm gián tiếp như thí nghiệm xác định
cường độ kéo khi uốn, thí nghiệm ép chẻ thường lại hay được sử dụng hơn (Hình 2.5).
Cường độ chịu kéo khi uốn, hay còn được gọi là mô đun phá hoại (modulus of
rupture), ký hiệu là fr , được xác định dựa trên thí nghiệm uốn một thanh bê tông (Hình
2.5b). Phương pháp thí nghiệm này thường cho kết quả tin cậy nên rất hay được sử
dụng, đặc biệt là cho bê tông được sử dụng trong các cấu kiện chịu uốn. Theo Tiêu
chuẩn 22 TCN 272-05, cường độ chịu kéo khi uốn của bê tông dùng trong công trình
cầu được thí nghiệm theo Tiêu chuẩn ASTM C-78 với mặt cắt thanh bê tông là
b h 150 150mm , chiều dài mẫu thử giữa các gối là L 450mm và khoảng cách
giữa các điểm đặt lực là L 3 150mm . Theo phương pháp thí nghiệm này, cường độ
chịu kéo khi uốn của bê tông được xác định theo công thức

fr PL bh 2

Nếu không thực hiện được thí nghiệm thì có thể tính toán cường độ chịu kéo dọc trục
và cường độ chịu kéo khi uốn của bê tông theo cường độ chịu nén, fc , như sau [6]:

37
fcr  0,33 fc
(2.3)
fr  0,63 fc
b

P h P 2 b
Thông thường,
P 2 h b  h  15cm

P
fcr  P bh Mcr
fr 
bh 2 6
(a) Thí nghiệm kéo trực tiếp (b) Thí nghiệm kéo uốn xác định mô đun phá hoại
fcr  0,33 fc fr  0,63 fc

P
D
L

  (c) Thí nghiệm ép chẻ mẫu trụ


2P fcr  0,65fsp
fsp  fsp
LD

Hình 2.5 Các phương pháp xác định cường độ chịu kéo của bê tông

Tất cả các giá trị cường độ trong công thức (2.3) đều được tính bằng MPa. là hệ số
xét đến độ đặc của bê tông.  1,00 cho bê tông thường,  0,85 cho bê tông cát, nhẹ
và  0,75 cho các loại bê tông nhẹ khác. Thông thường, cường độ chịu kéo dọc trục
của bê tông nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,2 cường độ chịu nén, nghĩa là
fcr   0,10  0,2  fc .

Thí nghiệm ép chẻ, còn được gọi là phương pháp Braxin, là một phương pháp khác
để xác định gián tiếp cường độ chịu kéo của bê tông thông qua cường độ chịu ép chẻ.
Phương pháp này hay được sử dụng cho bê tông làm mặt đường. Cường độ chịu ép chẻ
được xác định từ việc nén một thanh bê tông hình trụ bởi một dải lực phân bố đặt trên
hai đường sinh đối xứng tâm của mẫu trụ. Quan hệ giữa cường độ chịu kéo khi uốn và
cường độ ép chẻ, fsp , của bê tông là

fr  1,09 fsp (2.4)

38
2.1.4.4 Sự làm việc của bê tông khi chịu nén một trục – các định luật
vật liệu của bê tông
Sự làm việc của vật liệu thường được mô tả thông qua quan hệ ứng suất – biến dạng.
Trong việc tính toán và thiết kế kết cấu bê tông, quan hệ ứng suất – biến dạng khi chịu
nén của bê tông đóng vai trò rất quan trọng. Các phương trình mô tả quan hệ ứng suất –
biến dạng của bê tông còn được gọi là các định luật vật liệu của nó.

fc
Cốt liệu thô

Bê tông
Vết nứt tại
mặt tiếp xúc
của cốt liệu

Đá xi măng

Hình 2.6 Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông và của các vật liệu thành phần

Trong khi quan hệ ứng suất – biến dạng của các vật liệu thành phần của bê tông, tức
là cốt liệu thô và đá xi măng, là gần như tuyến tính thì quan hệ này của bê tông lại là phi
tuyến (Hình 2.6). Thông thường, độ cứng và cường độ của cốt liệu thô cao hơn của đá
xi măng (cốt liệu thô có cường độ thông thường trong khoảng 100 đến 200 MPa) còn độ
cứng và cường độ của bê tông thường nằm giữa các giá trị của cốt liệu thô và của đá xi
măng.
Sự làm việc của bê tông khi chịu nén có quan hệ chặt chẽ với sự hình thành vết nứt dọc và sự nở
ngang (so với phương của lực tác dụng) của mẫu thí nghiệm. Lusche, một nhà nghiên cứu người Đức, đã
giải thích sự hình thành các vết nứt dọc như sau: trong bê tông thường, các hạt cốt liệu thô nói chung là
cứng và bền hơn đá xi măng. Do đó, dòng lực trong bê tông có xu hướng chạy từ hạt cốt liệu thô này đến
hạt cốt liệu thô khác. Trong quá trình đó, trong bê tông xuất hiện các lực chuyển hướng. Các lực này, phụ
thuộc vào hướng của chúng, sẽ sinh ra lực nén nghiêng và lực kéo ngang. Chính các lực kéo ngang này
sinh ra các vết nứt dọc trong bê tông [5] (Hình 2.7). Sự phát triển và lan truyền các vết nứt này làm mềm
bê tông và làm tròn đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng. Trước khi bê tông bị phá hoại, các vết nứt
dọc, song song với phương chịu nén phát triển rất mạnh và độ nở ngang của bê tông cũng rất lớn.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên tại những vùng tiếp xúc giữa đá xi măng và cốt liệu thô trong bê
tông thường đã có sẵn các vết nứt trước khi chịu tải. Các vết nứt này bắt đầu phát triển sau khi ứng suất
đạt tới khoảng 40% cường độ chịu nén. Từ mức ứng suất này, quan hệ giữa ứng suất và biến dạng trở nên
không còn tuyến tính. Ứng suất càng tăng lên, độ cứng của bê tông càng nhỏ đi. Ở mức ứng suất vào

39
khoảng 80% cường độ chịu nén, các vết nứt phát triển trong vùng vữa bê tông và chiều dài các vết nứt
nhỏ tăng rất nhanh theo sự tăng của tải trọng.

Lực nén nghiêng

Lực kéo
ngang

Cốt liệu

Hình 2.7 Sự hình thành lực kéo ngang trong bê tông chịu nén [6]

Trong bê tông cường độ cao, chênh lệch giữa cường độ của cốt liệu và của đá xi
măng không lớn như trong bê tông thường. Nhờ vậy, sự tập trung ứng suất tại các cốt
liệu thô là không quá lớn. Các vết nứt nhỏ, do đó, phải ở một mức ứng suất cao hơn mới
bắt đầu phát triển và đoạn thẳng trên biểu đồ quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông
cường độ cao dài hơn của bê tông thường. Cường độ chịu nén của bê tông cường độ cao
sẽ đạt tới khi các vết nứt nhỏ phát triển tới một chiều dài giới hạn tại một vùng cục bộ
nào đó. Lúc này, tải trọng không thể tiếp tục tăng được nữa. Do đó, trong thí nghiệm với
ứng suất tăng đều, sự phá hoại sẽ xảy ra đột ngột. Nhánh đi xuống của bê tông cường độ
cao dốc hơn. Do đó, phần năng lượng ứng với vùng sau phá hoại so với năng lượng toàn
bộ sẽ nhỏ hơn so với bê tông thường. Như vậy, bê tông cường độ cao giòn hơn bê tông
thường.
Hình 2.8 thể hiện đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng nhận được khi thí
nghiệm một số cường độ bê tông điển hình và Hình 2.9 là sự tổng quát hoá các đường
cong này. Các đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng này cho thấy, khi cường độ bê
tông tăng, độ cứng của nó cũng tăng, tính tuyến tính lớn hơn và tính dẻo giảm đi. Một
số mô hình quan hệ ứng suất – biến dạng điển hình của bê tông là:
 Quan hệ ứng suất – biến dạng tuyến tính

Khi ứng suất nhỏ hơn khoảng 0,60fc quan hệ ứng suất – biến dạng có thể được mô
tả gần đúng bằng quan hệ tuyến tính theo công thức sau:
fc  Ec cf (2.5)

Với fc là ứng suất trong bê tông và cf là biến dạng ứng với ứng suất đó. Ec là mô
đun đàn hồi của bê tông. được giới thiệu trong mục 2.1.4.5.

40
Ở các trạng thái khai thác thông thường của kết cấu (trạng thái giới hạn sử dụng),
ứng suất trong bê tông, nói chung, không vượt quá 0,60fc . Do đó, ở các trạng thái này,
bê tông được coi gần đúng là vật liệu đàn hồi tuyến tính. Giả thiết này cũng được áp
dụng khi phân tích tổng thể kết cấu bê tông như đã được nêu trong chương 1.
Ứng suất (MPa)

80 83 MPa
69 MPa

60
cf
41 MPa
55 MPa
40
35 MPa
28 MPa
20
21 MPa

0,001 0,002 0,003 0,004 Biến dạng ( cf )

Hình 2.8 Các đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng nén của một số bê tông có cường độ chịu
nén khác nhau

 Quan hệ ứng suất – biến dạng dạng pa-ra-bôn bậc hai

Theo [6], đối với các bê tông có cường độ nhỏ hơn 41 MPa, quan hệ giữa ứng suất fc
với biến dạng ứng với nó, cf , có thể được mô tả bằng một phương trình pa-ra-bôn như
sau

fc
 2 cf  ( cf )2 (2.6)
fc c
 c

Với fc là cường độ chịu nén của bê tông và c là biến dạng của bê tông khi ứng suất
đạt đến fc . Từ công thức (2.6), biến dạng cf ứng với giá trị ứng suất fc là

 f 
 c  1  1  c  (2.7)
fc 
cf

41
fc
fc 

0,60 fc 

0, 40 fc 

c
 
cf

Hình 2.9 Quan hệ ứng suất – biến dạng tổng quát của bê tông

 Quan hệ ứng suất – biến dạng tổng quát

Biểu thức tổng quát, thể hiện quan hệ giữa ứng suất fc và biến dạng tương ứng cf

cho một loạt cường độ bê tông đã được các tác giả Popovics, Thorenfeldt, Tomaszewicz
và Jensen xây dựng như sau [6]:

fc n  cf / c 
 (2.8)
fc n  1   cf / c nk

Trong đó,

fc là cường độ chịu nén của bê tông,

n  Ec (Ec  Ec ) là hệ số hiệu chỉnh đường cong, với các cường độ bê tông
fc
thông thường, n  0,8   MPa  ,
17
 là biến dạng của bê tông khi ứng suất đạt đến cường độ chịu nén fc , giá trị
c

này có thể được xác định bằng công thức sau


fc n

c (2.9)
Ec n  1

Ec là mô đun đàn hồi của bê tông (mục 2.1.4.5),

fc
Ec  = , là mô đun biến dạng của bê tông,
c

42
k là hệ số làm tăng độ giảm ứng suất sau cực đại. Khi cf
 nhỏ hơn 1, k  1 ;
c

khi cf
  1, k  1 . Trong trường hợp tổng quát, k được tính theo công thức
c

fc
sau: k  0,67   MPa  .
62
Các giá trị cần thiết nói trên để xây dựng đường cong quan hệ ứng suất biến dạng
cho một số cường độ bê tông điển hình được liệt kê trong Bảng 2.4.
Bảng 2.4 Các thông số của đường cong ứng suất – biến dạng nén cho một số cường độ bê tông

fc (MPa) 21 24 28 35 41 55 69 83 110

Ec (MPa) 22.000 23.200 24.300 26.400 28.300 31.600 34.500 37.100 41.800

c
  1000 1,88 1,91 1,94 2,03 2,13 2,33 2,53 2,71 3,07

n 2,00 2,20 2,40 2,80 3,20 4,00 4,80 5,60 7,20

k 1,00 1,06 1,11 1,23 1,34 1,56 1,78 2,00 2,45

fc fc fc

c2 c 2u c3 c 3u

(a) Mô hình parabol – chữ nhật (b) Mô hình hai đoạn thẳng
c
 fc
1
1 fc
1 và 1 là các hệ
số khối ứng suất, c là
chiều cao vùng bê
tông chịu nén

cu 0,003
(c) Mô hình khối ứng suất chữ nhật

Hình 2.10 Một số mô hình vật liệu được sử dụng phổ biến trong tính toán kết cấu bê tông cốt thép

Để đơn giản hoá quá trình tính toán và thiết kế mặt cắt trong khi vẫn giữ được độ
chính xác cần thiết, một số Tiêu chuẩn thiết kế đã đưa ra những mô hình lý tưởng hoá
đường quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông. Điển hình trong số những mô hình này
là mô hình pa-ra-bôn – chữ nhật (Hình 2.10a), mô hình hai đoạn thẳng (Hình 2.10b) và
mô hình khối ứng suất chữ nhật (Hình 2.10c) [7]. Theo mô hình pa-ra-bôn – chữ nhật,

43
quan hệ ứng suất – biến dạng khi chịu nén của bê tông được thể hiện bằng một đường
pa-ra-bôn cho đến khi ứng suất đạt đến giá trị cường độ và, tương ứng, biến dạng đạt
đến giá trị 2c . Kể từ biến dạng đó, ứng suất trong bê tông được giả thiết là không đổi
và bằng fc và bê tông bị phá hoại khi biến dạng đạt đến giá trị tới hạn c 2u . Tương tự là
mô hình hai đoạn thẳng. Theo mô hình này, bê tông được mô tả như là vật liệu đàn dẻo
tuyệt đối và ứng suất trong bê tông đạt đến cường độ của nó khi biến dạng bằng c3 .
Theo mô hình khối ứng suất chữ nhật, biểu đồ ứng suất trong bê tông vùng nén được
thay thế bằng một hình chữ nhật có độ lớn ứng suất là 1fc và chiều cao là 1c với 1
và 1 là các hệ số khối ứng suất và c là chiều cao vùng bê tông chịu nén.

2.1.4.5 Mô đun đàn hồi của bê tông


Do đường biểu diễn quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông có dạng đường cong
nên, để phản ánh độ cứng của bê tông, người ta sử dụng hai khái niệm mô đun đàn hồi
là mô đun tiếp tuyến và mô đun cát tuyến (Hình 2.11).

Mô đun đàn hồi Ec của bê tông được định nghĩa là mô đun tiếp tuyến ban đầu được
xác định bằng độ dốc của đường tiếp tuyến tại vị trí gốc (có biến dạng  0 ). Trong các
ứng dụng thực tế, mô đun đàn hồi của bê tông thường được xác định như là mô đun đàn
hồi cát tuyến ứng với đường thẳng đi từ gốc toạ độ và cắt qua điểm có ứng suất bằng
0,4 fc trên đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng. Đối với các loại bê tông được
dùng trong các kết cấu thông thường, sự chênh lệch giữa mô đun cát tuyến này với mô
đun tiếp tuyến ban đầu là không đáng kể và có thể được bỏ qua. Thông thường, mô đun
tiếp tuyến ban đầu có độ lớn bằng khoảng 1,1 lần mô đun cát tuyến qua điểm có ứng
suất bằng 0,4 fc .

Mô đun đàn hồi của bê tông phụ thuộc vào mô đun đàn hồi của đá xi măng, mô đun
đàn hồi của cốt liệu và tỉ lệ thành phần thể tích của chúng. Độ lớn của Ec nằm trong
khoảng giữa mô đun đàn hồi của cốt liệu và mô đun đàn hồi của đá xi măng (Hình 2.6).
Trong bê tông cường độ cao, mô đun đàn hồi tăng ít hơn so với sự tăng cường độ chịu
nén do, để tăng cường độ chịu nén, tỉ lệ thành phần cốt liệu phải được giảm đi.
Nếu chỉ biết trước cường độ và khối lượng thể tích của bê tông thì mô đun đàn hồi
của nó có thể được ước tính theo công thức sau (đơn vị là kg m3 và MPa) [6]:

Ec  0,043 1,5
c fc (2.10)

Với c là khối lượng thể tích của bê tông.

44
Đối với bê tông có khối lượng thể tích trung bình, công thức (2.10) cho giá trị là

Ec  4730 fc  MPa  (2.11)

Với bê tông có cường độ chịu nén lớn hơn 41 MPa, mô đun đàn hồi của bê tông có
thể được xác định theo công thức

Ec  3320 fc  6900  MPa  (2.12)

Mô đun đàn hồi của một số bê tông điển hình được cung cấp trong Bảng 2.4.
Ứng suất

Mô đun tiếp tuyến


ban đầu
Mô đun tiếp tuyến

Mô đun cát tuyến

0 Biến dạng

Hình 2.11 Mô đun cát tuyến và mô đun tiếp tuyến của bê tông

2.1.4.6 Sự làm việc của bê tông khi chịu kéo


Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông khi chịu kéo dọc trục là gần như tuyến tính
đến khi nứt. Các vết nứt xuất hiện tại ứng suất tương đối thấp. Với các máy đo độ cứng,
người ta có thể xác định được khả năng chịu kéo sau nứt với độ mở rộng vết nứt rất nhỏ
(Hình 2.12).
Bê tông vẫn có thể chịu kéo sau khi nứt là do bề mặt vết nứt, về cục bộ, là rất thô và
độ mở rộng vết nứt là rất nhỏ so với sự không đều đặn của bề mặt vết nứt. Sự đan vào
nhau của các bề mặt thô trên các vết nứt cho phép ứng suất kéo có thể truyền được qua
các vết nứt cho đến khi bề rộng vết nứt đạt đến khoảng 0,05 mm.
Ứng suất gây nứt bê tông không phải là hằng số cho một loại bê tông cụ thể mà lại
biến thiên, phụ thuộc vào một loạt các tham số. Việc tăng thể tích bê tông chịu ứng suất
kéo sẽ làm giảm ứng suất gây nứt. Vì vậy, các cấu kiện có kích thước lớn sẽ bị nứt ở
ứng suất thấp hơn so với các cấu kiện có kích thước nhỏ. Ứng suất gây nứt tỷ lệ nghịch
với khoảng căn bậc bốn của kích thước. Như vậy, việc tăng gấp đôi chiều cao của dầm

45
1
sẽ làm ứng suất gây nứt giảm còn khoảng  0,84 lần. Các cấu kiện có gradient
0,25
2
biến dạng lớn có thể chịu được ứng suất kéo lớn hơn trước khi xuất hiện nứt so với cấu
kiện có biến dạng ít thay đổi. Vì lý do này, ứng suất gây nứt khi uốn lớn hơn ứng suất
gây nứt khi chịu kéo dọc trục. Các yếu tố bổ sung như sự có mặt của ứng suất do co
ngót bị kiềm chế cũng có thể làm giảm đáng kể ứng suất gây nứt. Khi xem xét đến các
yếu tố kể trên, dễ thấy rằng, các phương pháp thí nghiệm khác nhau sẽ cho kết quả
cường độ chịu kéo khác nhau (Hình 2.5).
Do bê tông khi chịu kéo có thể được coi là làm việc đàn hồi cho đến khi nứt nên
quan hệ ứng suất – biến dạng của nó có thể được mô tả bởi quan hệ sau
fc  Ec cf (2.13)
Ứng suất (MPa)

4 Vết khía 13 mm
3
cr  0,12 10 Đoạn đo
83 mm
3 76 mm

Mẫu thí nghiệm


2 fc  44 MPa kéo bê tông

0,010 0,020 0,030 0,040 0,050 0,060


Chuyển vị (mm)

Hình 2.12 Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông khi chịu kéo [6]

2.1.4.7 Sự làm việc của bê tông khi chịu tải trọng lặp

Nếu bê tông được dỡ tải trước khi ứng suất đạt đến cường độ chịu nén, fc , đường
quan hệ dỡ tải sẽ gần như tuyến tính với độ dốc bằng Ec (đường thẳng AB trên Hình
2.13). Nếu tiếp tục tăng tải, quan hệ ứng suất – biến dạng sẽ gần như trùng với đường
dỡ tải cho đến khi gặp đường cong ban đầu tại A. Việc dỡ tải sau khi ứng suất đạt đến
cường độ chịu nén sẽ tạo ra các đường chất tải và dỡ tải có độ cứng nhỏ hơn và thể hiện
hiện tượng trễ rõ ràng hơn. Đường bao thể hiện sự chịu tải trọng lặp, thông thường, gần
như trùng với đường quan hệ ứng suất – biến dạng nhận được từ việc chất tải liên tục
đơn giản.

46
fc
A A

Ec Ec

B B cf

Hình 2.13 Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông khi chịu tải trọng lặp

Bê tông có khả năng chịu tải trọng lặp rất lớn. Do đó, khả năng chịu mỏi của các kết
cấu bê tông cốt thép thường bị khống chế bởi khả năng chịu mỏi của cốt thép mà không
phải là của bê tông. Khả năng chịu mỏi của bê tông có thể được đánh giá theo biểu đồ
Goodman-Johnson như được thể hiện trên Hình 2.14. Theo biểu đồ này, có thể thấy, với
biên độ ứng suất  fc ,max  fc ,min  trong khoảng từ 0 đến 0,6 fc , bê tông có thể chịu được
tải trọng lặp đến khoảng 1 triệu lần trước khi bị phá hoại. Ngoài ra, có thể thấy trên hình
này là biên độ ứng suất cần thiết để gây hư hỏng sẽ giảm khi fc ,min tăng.
Ứng suất

fc max fc max
Ứng suất

fc min 10
4
10
5
10
6
10
7

Thời gian Số lần lặp cho đến khi phá hoại


( fc min  const )

fc max fc
1,0

0,8 Đường bao phá hoại


6
0,6 mỏi ứng với 10 lần
lặp
0,4

0,2

0,2 0,4 0,6 0,8 1,0


fc min fc

Hình 2.14 Khả năng chịu mỏi của bê tông [6]

47
2.1.4.8 Ảnh hưởng của tốc độ chất tải đến cường độ của bê tông
Để nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ chất tải đến cường độ của bê tông, người ta đã
thực hiện một thí nghiệm với ba mẫu hình trụ được đúc từ cùng một mẻ bê tông, được
bảo dưỡng trong cùng một điều kiện đến cùng một tuổi nhất định và, sau đó, được chất
tải với các tốc độ khác nhau. Các quan hệ ứng suất – biến dạng quan sát được qua thí
nghiệm được thể hiện trên Hình 2.15. Có thể thấy rằng, việc chất tải nhanh sẽ làm tăng
cường độ của bê tông và, ngược lại, việc chất tải chậm hoặc lâu dài sẽ làm giảm cường
độ của nó.

fc

Vài giây
Vài phút

fc

Vài tháng

Hình 2.15 Ảnh hưởng của tốc độ chất tải đến cường độ của bê tông

Sự giảm cường độ của bê tông khi chịu tải trọng lâu dài được giải thích bởi sự phát
triển các vết nứt nhỏ thành các vết nứt lớn hơn do ảnh hưởng của từ biến. Khi thiết kế,
sự giảm cường độ gây ra bởi việc chất tải lâu dài thường được bỏ qua. Tuy nhiên, lợi
ích của việc tăng cường độ bê tông theo thời gian cũng không được xét đến. Như đã
nêu, sau 28 ngày, do quá trình thủy hóa, cường độ bê tông có thể tăng thêm 20 đến 40%.
Tuy nhiên, cơ sở thiết kế vẫn là cường độ tại thời điểm 28 ngày. Sự phối hợp cả hai điều
chấp nhận này lại sẽ cho một kết quả thiên về an toàn [6].

2.1.4.9 Từ biến của bê tông


Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông phụ thuộc vào tốc độ chất tải và lịch sử
thời gian của việc chất tải. Nếu ứng suất được giữ cố định trong một khoảng thời gian,
biến dạng vẫn sẽ tăng. Hiện tượng này được gọi là từ biến. Như vậy, từ biến là sự tăng
biến dạng theo thời gian khi ứng suất do tác động bên ngoài được giữ không đổi. Nếu
biến dạng lại được giữ không đổi trong một khoảng thời gian, ứng suất trong bê tông sẽ
giảm xuống. Hiện tượng này được gọi là chùng (rão) (Hình 2.16).

48
Từ biến có thể có giá trị lớn gấp nhiều lần so với biến dạng đàn hồi, trong đó, tuổi bê
tông khi đặt tải có vai trò quan trọng. Bê tông được đặt tải càng sớm thì có mức độ từ
biến càng lớn. Nguyên nhân của từ biến trong bê tông cho đến nay vẫn chưa được giải
thích triệt để. Tuy nhiên, thông qua rất nhiều quan sát và thí nghiệm, người ta cho rằng,
từ biến của bê tông chủ yếu do từ biến của đá xi măng gây ra. Yếu tố quyết định, ảnh
hưởng đến từ biến của đá xi măng là lượng nước tồn tại bên trong nó. Ngoại lực tác
dụng dẫn đến sự thay đổi vị trí của các phân tử nước trong đá xi măng. Thêm vào đó là
quá trình dồn nén và trượt giữa các hạt vật liệu.

fc chất tải nhanh

Ec
chất tải chậm
chùng

từ biến

Ec ,eff

Hình 2.16 Từ biến và chùng của bê tông

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến từ biến của bê tông là:
 Độ ẩm của môi trường: trong môi trường khô ráo, tốc độ cũng như mức độ từ biến
của bê tông cao hơn hẳn trong môi trường ẩm ướt.
 Lượng xi măng và tỉ lệ nước/xi măng: Bê tông có lượng xi măng hoặc tỉ lệ nước/xi
măng càng cao thì có độ từ biến càng lớn. Do đó, để hạn chế từ biến, trước hết, phải
hạn chế lượng xi măng và tỉ lệ nước/xi măng.
 Thời điểm chất tải: Bê tông bị chất tải càng sớm thì sẽ có mức độ từ biến càng lớn
và ngược lại, việc đặt tải muộn sẽ làm giảm độ từ biến trong mọi trường hợp.
 Nhiệt độ cũng có ảnh hưởng đến mức độ từ biến trong bê tông. Giá trị từ biến ở
nhiệt độ 60oC lớn gấp khoảng 3 lần giá trị ở nhiệt độ 20oC.
Từ biến có thể làm tăng biến dạng dọc hay độ võng trong các cấu kiện bê tông cốt
thép nói chung cũng như làm mất mát dự ứng lực trong bê tông dự ứng lực. Từ biến
cũng có thể làm thay đổi sự tương tác trong quá trình chịu lực giữa các bộ phận kết cấu.
Vì những lý do này, việc nắm được ứng xử từ biến của bê tông là rất quan trọng.

49
Rất khó xác định được một cách chính xác từ biến của bê tông trừ phi có các thí
nghiệm để xác định các tham số từ biến. Vì vậy, khi không có các thí nghiệm phù hợp
thì nên sử dụng các phương pháp đơn giản và hợp lý để ước tính từ biến. Các tính toán
phức tạp cũng hầu như không đảm bảo được độ chính xác cao hơn [6].
Ở các thí nghiệm từ biến điển hình, ứng suất bắt đầu được tác động lên các mẫu thử
sau khi đổ bê tông một số ngày ( ti ngày) và được giữ là hằng số theo thời gian. Phần
biến dạng ứng với tải trọng xuất phát tác dụng ngắn hạn được gọi là “biến dạng đàn hồi”
và phần biến dạng bổ sung, phát triển theo thời gian, được gọi là “từ biến” (Hình 2.17).
Tỷ số giữa từ biến CR sau t ngày từ khi đổ bê tông với biến dạng đàn hồi ci ứng với
thời điểm chất tải ti ngày sau khi đổ bê tông được gọi là hệ số từ biến và được ký hiệu
là t ,ti  . Như vậy, quan hệ giữa từ biến với biến dạng đàn hồi là:
CR t ,ti   t ,ti   ci (2.14)

cf

Từ biến CR

Biến dạng đàn hồi ci


Thời điểm
đổ bê tông
ti t (ngày)

Hình 2.17 Sự phát triển của từ biến theo thời gian

Thay cho các số liệu thí nghiệm về bê tông, Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 khuyến nghị
sử dụng công thức kinh nghiệm được Collins và Mitchell đề xuất để xác định hệ số từ
biến như sau [4]:

t  ti 
0,6

t ,ti   3,5kck f 1,58  ti0,118


H
(2.15)
 120  10  t  ti 
0,6

50
Ở đây, H là độ ẩm tương đối được tính theo phần trăm, kc là hệ số xét đến ảnh
hưởng của tỷ số thể tích/diện tích bề mặt của cấu kiện và k f là hệ số xét đến ảnh hưởng
của cường độ bê tông. Giá trị của kc được thể hiện trên Hình 2.18.

Thể tích
1,4
Hệ số điều chỉnh, kc

Diện tích bề mặt


1,2 25 mm
1 40 mm
50 mm
0,8 75 mm
100 mm
0,6 150 mm
0,4
0,2

0
1 2 5 10 100 1000 10000
Thời gian chịu tải t  ti  ngày

Hình 2.18 Hệ số điều chỉnh kc cho tỷ số thể tích/diện tích bề mặt

Hệ số k f xét đến từ biến thấp của bê tông cường độ cao và được xác định theo
phương trình (2.16) với fc là cường độ nén của bê tông ở tuổi 28 ngày và được tính
bằng MPa.
62
kf  (2.16)
42  fc

Khi xác định tuổi của bê tông ở thời điểm chất tải ban đầu, ti , để sử dụng trong công
thức (2.15), mỗi ngày ở điều kiện bảo dưỡng nhanh như bảo dưỡng bằng hơi nước nóng
có thể coi tương đương với 7 ngày tuổi bê tông.
Để xây dựng quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông có xét đến ảnh hưởng của từ
biến, người ta sử dụng khái niệm mô đun đàn hồi có hiệu Ec ,eff (là mô đun đàn hồi đã
được chiết giảm) thay thế cho mô đun đàn hồi ban đầu. Mô đun đàn hồi có hiệu Ec ,eff
được xác định theo công thức sau
Eci
Ec ,eff  (2.17)
1  (t ,ti )

Ở đây, Eci là mô đun đàn hồi tại thời điểm chất tải, ti .

51
Như vậy, biến dạng c ứng với khi ứng suất đạt cực đại, sẽ tăng lên khi xem xét đến
ảnh hưởng của tải trọng dài hạn và được gọi là c,eff (Hình 2.19). Quan hệ giữa c,eff và
 là
c

 Ec
c ,eff
 (2.18)

c Ec ,eff

fc
Chất tải
ngắn hạn Chất tải dài hạn

fc

fc n fc n
 
c ,eff  c
c
Ec n  1 Ec ,eff n  1

Hình 2.19 Các đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng ngắn hạn và dài hạn của bê tông

Như vậy, biến dạng tại thời điểm t ngày sau khi đổ bê tông do ứng suất fci đặt tại
thời điểm ti ngày sau khi đổ bê tông, có thể được tính toán theo công thức gần đúng
sau:
fci
cf t , ti   (2.19)
Ec ,eff

Nếu ứng suất không được giữ là hằng số mà lại biến thiên theo thời gian (Hình 2.20)
thì biến dạng tại thời điểm t ngày sau khi đổ bê tông với ứng suất ban đầu fci tại thời
điểm ti ngày sau khi đổ bê tông có thể được tính theo công thức

fci fc
cf t , ti    (2.20)
Ec ,eff Ec ,adj

ở đây,  fc là sự thay đổi ứng suất giữa các thời điểm ti và t . Ec ,adj là mô đun đàn hồi
có hiệu, hiệu chỉnh và được xác định như sau

52
Eci
Ec ,adj  (2.21)
1 t ,ti 
là hệ số rão (chùng), được Trost đề xuất – xem phương trình (2.22). Ở đây được
sử dụng để xem xét đến sự thay đổi từ biến do không phải tất cả các ứng suất đều có giá
trị như tại thời điểm ban đầu, ti [6].

fc

 fc

fci

0 ti t Thời gian (ngày)

Hình 2.20 Sự thay đổi ứng suất theo thời gian

Rão trong bê tông có quan hệ chặt chẽ với từ biến. Bê tông có mức độ từ biến càng
lớn cũng sẽ có mức độ rão càng lớn. Như vậy, tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến từ biến
cũng sẽ ảnh hưởng đến rão. Sự biến thiên ứng suất trong bê tông do hiện tượng rão được
mô tả theo phương trình của Trost như sau [34]:

ft t ,ti
1 (2.22)
fci 1 t ,ti

ở đây, ft là ứng suất trong bê tông tại thời điểm t , fci là ứng suất ban đầu tại thời
điểm chất tải, ứng với thời điểm ti kể từ lúc đổ bê tông. Trong hầu hết các trường hợp
ứng dụng thực tế, hệ số rão được lấy bằng 0,8.

2.1.4.10 Ví dụ tính toán từ biến


Yêu cầu
Sau khi được đúc 10 ngày, thanh lăng trụ bằng bê tông trên Hình 2.21 chịu tác dụng của ứng suất nén
13,8 MPa. Tại thời điểm đó, cường độ bê tông là 34,5 MPa. Thanh bê tông này đã được bảo dưỡng hơi
nước trong 1 ngày. Hãy tính biến dạng ban đầu do ứng suất gây ra và độ lớn của biến dạng sau 100 ngày
khi thanh bê tông chịu ứng suất đó trong môi trường có độ ẩm tương đối là 70%. Giả thiết rằng, mặt trên
và mặt dưới của thanh bê tông gắn chặt với tấm thép đặt lực và không tiếp xúc với không khí.

Bài giải

53
Vì cường độ bê tông tại thời điểm chất tải là fci  34,5MPa nên, theo Bảng 2.4, mô đun đàn hồi của
nó là Eci  26400 MPa và biến dạng lúc ứng suất đạt cực đại là ci  2,03  103 . Với ứng suất nén 13,8
MPa (  0, 4 fci ), có thể sử dụng phương trình xấp xỉ tuyến tính (2.5) để tính toán biến dạng nén ban đầu

13,8
ci
  0,52  103
26400
Do bê tông được bảo dưỡng hơi nước trong 1 ngày nên tuổi tương đương (hay tuổi quy đổi) của bê
tông tại thời điểm chất tải là 16 (  10  1  7 ) ngày và tuổi tương đương sau 100 ngày chịu tải là 116
(  100  16 ) ngày.

300 mm

300 mm

1200 mm

Hình 2.21 Thanh lăng trụ bê tông chịu nén


Để tính toán biến dạng dài hạn, trước hết, cần tính hệ số từ biến. Trong tính toán đó, cần biết tỷ số thể
tích/diện tích bề mặt của thanh lăng trụ. Khi xác định hệ số này, chỉ có phần diện tích có tiếp xúc với môi
trường là được quan tâm. Như vậy,

thÓ tÝch 300  300  1200


  75 mm
diÖn tÝch bÒ mÆt 4  300  1200

Từ Hình 2.18, với tỷ số thể tích/diện tích và tuổi tương đương của bê tông kể trên, hệ số điều chỉnh
hình dạng và kích thước tra được trên Hình 2.18 là kc  0,68 và từ công thức (2.16), hệ số điều chỉnh
cường độ bê tông là k f  0,82 .

Hệ số từ biến theo phương trình (2.15) với độ tuổi tương đương tại thời điểm chất tải 16 ngày là


(116,16)  3,5  0,68  0,82  1,58 
70  0,118 1000,6
  16  0,86
 120  10  1000,6

Mô đun đàn hồi có hiệu Ec ,eff , được tính từ phương trình (2.17), là

26400
Ec ,eff   14200 MPa
1  0,86

54
Từ Hình 2.19, có thể thấy rằng, trên đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng có xét cả từ biến, ứng
suất sẽ đạt giá trị cực đại (cường độ chịu nén) tại biến dạng nén

26400

c ,eff
 2,03  103   3,78  103
14200
Biến dạng nén, bao gồm cả biến dạng đàn hồi và từ biến, tại thời điểm 100 ngày kể từ lúc chất tải, tức
là 116 ngày tuổi tương đương, nếu sử dụng biểu thức gần đúng tuyến tính hóa ở phương trình (2.5) là

13,8
cf 116,16    0,97  103
14200
Trong khi đó, nếu sử dụng công thức chính xác hơn, công thức (2.8), thì giá trị biến dạng kể trên là

cf 116,16  0,98  103


Như vậy, sau 100 ngày, do ảnh hưởng của từ biến, tổng biến dạng của bê tông đã tăng gần gấp đôi so
với biến dạng đàn hồi.

2.1.4.11 Co ngót của bê tông


Trừ phi được ngâm trong nước hay được giữ trong môi trường không khí có độ ẩm
tương đối bằng 100%, còn nói chung, bê tông sẽ mất dần hơi nước và giảm thể tích.
Quá trình này được gọi là co ngót. Có thể phân biệt hai dạng co ngót là co ngót dẻo và
co ngót khô. Co ngót dẻo xảy ra trong vòng ít giờ đầu tiên của quá trình đông cứng của
bê tông. Sự thoát hơi nước nhanh trên các bề mặt bê tông tiếp xúc với môi trường có thể
làm cho bề mặt bê tông bị nứt. Tuy nhiên, nếu các cấu kiện có các tỷ lệ kích thước thích
hợp và được bảo dưỡng chu đáo, các vết nứt này thường nhỏ và không làm ảnh hưởng
đến khả năng chịu lực và độ bền của kết cấu bê tông cốt thép.
Co ngót khô xảy ra sau khi bê tông đã đông cứng và diễn ra trong một thời gian dài.
Tuy nhiên, trong các điều kiện thông thường, 90% biến dạng do co ngót sẽ xảy ra trong
năm đầu tiên. Độ lớn của co ngót phụ thuộc rất nhiều vào thành phần của bê tông, trong
đó, lượng nước trong hỗn hợp là đặc biệt quan trọng. Điều này được thể hiện trên Hình
2.22. Chất lượng cốt liệu cũng là yếu tố quan trọng. Các cốt liệu cứng, nặng và rắn sẽ
làm giảm sự co ngót.
Biến dạng co ngót phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tiếp xúc. Các bề mặt tiếp xúc
với gió hoặc bị phơi khô có biến dạng co ngót lớn. Trong từng cấu kiện, phần gần bề
mặt sẽ có có biến dạng co ngót lớn hơn phần ở bên trong và sự chênh lệch biến dạng
này làm xuất hiện ứng suất riêng trong cấu kiện. Tuy nhiên, ứng suất riêng sinh ra do co
ngót có thể được triệt tiêu một phần bởi từ biến. Ngoài ra, cấu kiện có kích thước nhỏ sẽ
có tổng biến dạng co ngót lớn hơn các cấu kiện có kích thước lớn. Biến dạng co ngót
không đều có thể làm phát sinh vết nứt trong các cấu kiện bê tông cốt thép và, do đó,
làm giảm khả năng chịu lực, độ bền cũng như độ cứng của cấu kiện.

55
Biến dạng do 1,2
co ngót 10
3

1,0

0,8

0,6

0,4

12 15 17 20 22 25
5 nước
Hàm lượng 0 trong
5 bê0 tông5( kg 0m3 )

Hình 2.22 Ảnh hưởng của lượng nước đến co ngót của bê tông

Khi không có các số liệu về thuộc tính co ngót của bê tông, Tiêu chuẩn 22 TCN 272-
05 cho phép sử dụng các công thức gần đúng sau để tính toán biến dạng co ngót của bê
tông [4].
Đối với bê tông bảo dưỡng ẩm:

 t  3
sh  kskh   0,51  10 (2.23)
 35  t 
Đối với bê tông bảo dưỡng hơi nước và không có co ngót của cốt liệu

 t  3
sh  kskh   0,56  10 (2.24)
 55  t 
Ở đây, t là khoảng thời gian bê tông bị phơi khô tính theo ngày. Nếu bê tông được
bảo dưỡng ẩm nhưng bị phơi khô 5 ngày trước khi bảo dưỡng, độ co ngót theo công
thức (2.23) sẽ được tăng lên khoảng 20%.

ks và kh lần lượt là các hệ số xem xét đến ảnh hưởng của kích thước cấu kiện và độ
ẩm tương đối của môi trường. Giá trị của kh được cho trong Bảng 2.5 và của ks được
cho trong Hình 2.23.

Bảng 2.5 Hệ số điều chỉnh kh


Độ ẩm tương đối trung bình của môi trường kh

40% 1,43

50% 1,29

60% 1,14

70% 1,00

56
80% 0,86

90% 0,43

100% 0,00

Thể tích
Hệ số điều chỉnh, ks

1,4
Diện tích bề mặt
1,2 25 mm
1 40 mm
50 mm
0,8 75 mm
0,6 100 mm
125 mm
0,4 150 mm
0,2

0
1 2 5 10 100 1000 10000
Thời gian phơi khô (ngày)

Hình 2.23 Hệ số điều chỉnh ks

2.1.4.12 Các thuộc tính nhiệt của bê tông


Tương tự như hầu hết các vật liệu khác, bê tông giãn nở khi nhiệt độ tăng và co ngắn
khi nhiệt độ giảm. Biến dạng nhiệt được xác định theo công thức

cth  c T (2.25)

ở đây, c là hệ số giãn nở nhiệt, phụ thuộc rất lớn vào dạng cốt liệu. Các giá trị thông
thường của bê tông được bảo dưỡng ẩm được cung cấp trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6 Hệ số giãn nở nhiệt của bê tông theo dạng cốt liệu

Dạng cốt liệu


c 10 6 o
C 
Ba-zan 9,5

Dolerite 8,5

Xỉ bọt 9

Granit 9

Sỏi 12

Đá vôi 6

Đá Portland 6

Đá bọt 7

57
Thạch anh 13

Sa thạch 10

Giá trị c là hằng số trong một khoảng nhiệt độ tương đối rộng. Tuy nhiên, khi nhiệt
độ đạt đến khoảng 500oC, c có thể tăng lên đến 50%. Nếu không biết kiểu cốt liệu, có
thể sử dụng giá trị c  10 106 oC cho các bê tông thông thường. Nguyên nhân phổ
biến nhất làm thay đổi nhiệt độ là thời tiết. Trong các trường hợp tai nạn như hỏa hoạn
hay hệ thống làm lạnh trong các lò hạt nhân bị hỏng, bê tông có thể chịu sự tăng nhiệt
rất lớn. Trong những trường hợp này, sự làm việc của bê tông phụ thuộc đáng kể vào
loại cốt liệu.
Cường độ bê tông giảm đáng kể khi nhiệt độ vượt quá 400oC còn độ cứng của nó
giảm đáng kể ngay từ khi nhiệt độ vượt quá 100oC. Ở nhiệt độ 400oC, mô đun đàn hồi,
Ec , của bê tông chỉ còn bằng khoảng 1/3 so với lúc nhiệt độ 20oC (Hình 2.24). Cả từ
biến và co ngót đều tăng đáng kể ở nhiệt độ cao [6].
Ứng suất, (MPa)

40 T=200C

T=4000C
30
T=3900C T=6000C

20

T=8000C
10

Biến dạng
0,01 0,02 0,03 0,04 0,05

Hình 2.24 Sự giảm cường độ của bê tông do nhiệt độ cao [6]

Trong trường hợp phân tích sự truyền nhiệt, cần phải biết được hệ số dẫn nhiệt cũng
như nhiệt dung riêng của bê tông. Cả hai tham số này đều phụ thuộc rất lớn vào loại cốt
liệu. Hệ số dẫn nhiệt của bê tông nằm trong khoảng từ 1 đến 2,6 W/(m oC) và nhiệt
dung riêng của nó thường biến đổi trong khoảng từ 800 đến 1200 J/kg/oC.

2.1.4.13 Khối lượng thể tích của bê tông


Phụ thuộc trước hết vào khối lượng thể tích của cốt liệu, bê tông nặng trung bình có
khối lượng thể tích trong khoảng 2150 đến 2700 kg/m3. Khối lượng thể tích thông

58
thường của bê tông nặng là khoảng 2400 kg/m3 (tương ứng với trọng lượng thể tích là
23,5 kN/m3).
Thép có khối lượng thể tích là 7700 kg/m3 và khối lượng thể tích của bê tông cốt
thép phụ thuộc vào hàm lượng cốt thép được sử dụng (Bảng 2.7). Đối với các cấu kiện
có hàm lượng cốt thép thông thường, khối lượng thể tích của chúng được ước tính một
cách hợp lý khoảng 2400 kg/m3. Để giảm khối lượng của bê tông, người ta thường sử
dụng các cốt liệu có cấu trúc lỗ rỗng (cốt liệu nhẹ) như xỉ lò quay, là sản phẩm được tạo
ra trong các lò nung gạch. Bê tông làm từ cốt liệu nhẹ có độ cứng nhỏ hơn so với bê
tông thường. Trong bê tông có khối lượng thể tích thấp, do cốt liệu yếu hơn so với đá xi
măng nên các vết nứt thường có xu hướng đi cắt qua cốt liệu. Các vết nứt tương đối
“trơn” này có thể được tạo ra ở ứng suất thấp hơn và dễ phát triển hơn so với các vết nứt
ở bê tông có khối lượng thể tích trung bình.
Bảng 2.7 Khối lượng thể tích của bê tông cốt thép

Tỷ lệ cốt thép theo thể tích (%) 0 1 2 3 4

Khối lượng thể tích (kg/m3) 2400 2450 2500 2560 2600

2.1.4.14 Sự làm việc của bê tông khi chịu ứng suất nhiều chiều
Trạng thái ứng suất hai chiều được gặp trong các sườn dầm bê tông cốt thép chịu uốn
và cắt. Trạng thái ứng suất ba chiều có trong lõi của các cột bê tông cốt thép hoặc các
khu vực bê tông chịu lực cục bộ.
Các trạng thái ứng suất hai hoặc ba chiều có ảnh hưởng đáng kể đến cường độ chịu
nén và chịu kéo của bê tông. Hình 2.25 thể hiện trạng thái ứng suất hai chiều của bê
tông. Khi ứng suất cả hai chiều đều là nén, cường độ của bê tông có thể tăng lên đến
25%. Trong khi đó, nếu một trong hai chiều chịu ứng suất kéo, cường độ chịu nén của
chiều còn lại bị giảm đi đáng kể.
Mittchel và Collins [6] đã đề xuất công thức sau để phản ánh ảnh hưởng của biến
dạng kéo chính đến ứng suất nén chính lớn nhất, f2max , mà bê tông có thể đạt được

fc
f2 max  (2.26)
0,8  170 1

Ở đây, 1 là biến dạng kéo chính trung bình trong bê tông đã nứt. Dễ thấy rằng, khi

1  0,004 , f2 max bị giảm đi khoảng 1/3 so với fc nghĩa là, khả năng chịu nén của bê
tông bị giảm đi 1/3.

59
Kéo,  f2 fc

-1,4 -1,2 -1,0 -0,8 -0,6 -0,4 -0,2 0


0,1
Nén,  f1 fc 0,1 Kéo,  f1 fc
0

-0,2

f2 -0,4
f1  f2
-0,6

f1 f1 -0,8

f2 -1,0

-1,15 -1,2
-1,25
-1,4
Nén,  f2 fc

Hình 2.25 Trạng thái ứng suất của bê tông khi chịu ứng suất hai chiều [5]

Sự kiềm chế biến dạng ngang do cốt thép đai trong bê tông dầm hoặc cột tạo ra trạng
thái ứng suất nén ba chiều và làm tăng đáng kể cường độ, độ cứng và biến dạng tại thời
điểm ứng suất đạt giá trị cực đại của bê tông (Hình 2.26).
Sự tăng lên rất lớn khả năng tiêu hao năng lượng (là diện tích của phần nằm dưới
đường cong ứng suất – biến dạng) được tạo ra bởi một áp lực ngang dù nhỏ cũng rất có
ý nghĩa trong việc làm tăng tính dẻo dai (tiếng Anh: ductility) của bê tông cốt thép.
Trong các vùng có động đất, các cốt thép ngang được thiết kế hợp lý có tác dụng kiềm
chế bê tông và do đó, làm tăng tính dẻo dai của cột và của dầm.
Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông được kiềm chế cũng có thể được mô tả
theo phương trình (2.8) với các giá trị cường độ chịu nén là fcc và biến dạng ứng với nó
là cc . Cường độ của nén của bê tông được kiềm chế, fcc , có thể được tính theo nhiều
công thức của các tác giả khác nhau. Công thức sau đây thể hiện cường độ của nén của
bê tông được kiềm chế do Richard [6] đề xuất:

fcc  fc0  k1fl (2.27)

60
Với fl là áp lực kiềm chế ngang, fc0 là cường độ nén của bê tông không kiềm chế và k1
là hệ số xét đến ảnh hưởng của áp lực ngang. Đối với cột, fc0 thường được lấy bằng
0,85fc để xét đến cường độ thấp của bê tông trong dạng cấu kiện này. Hệ số k1 thường
được lấy trong khoảng k1  3  4 . Độ lớn của biến dạng cc khi ứng suất đạt cực đại fcc
đối với bê tông được kiềm chế có thể được tính toán theo công thức được Richard [6] đề
xuất như sau

 f 
  c0  1  k2 l  (2.28)
fc0 
cc

k 2 là hệ số, được lấy là k2  5k1 .

Trong hầu hết các cấu kiện bê tông cốt thép, áp lực kiềm chế ngang là do cốt thép đai
sinh ra. Giá trị lớn nhất có thể của áp lực này đạt được khi ứng suất trong cốt thép đai
đạt đến giới hạn chảy fyh . Do đó, Priestley [17] đã đề xuất công thức đơn giản sau để
tính toán áp lực ngang fl cho cấu kiện được kiềm chế bởi cốt thép đai (Hình 2.27):

2 fyh Asp
fl  (2.29)
D s
Với Asp là diện tích của cốt thép đai, D  là đường kính của vòng cốt thép đai có diện
tích Asp và s là khoảng cách theo phương dọc cấu kiện của cốt thép đai.
Ứng suất

fcc

fc

Mẫu trụ bê
Mẫu trụ bê tông được
tông không kiềm chế
được kiềm bằng cốt đai
chế

0,004 0,006 0,008 Biến dạng


0 0,002

Hình 2.26 So sánh ứng xử của bê tông được kiềm chế với bê tông thường

61
Bê tông không
được kiềm chế

Asp fyh Asp

fl
D

fyh Asp

Sự kiềm chế do Lực tác dụng lên một


cốt đai xoắn hoặc nửa cốt đai xoắn hoặc Sự kiềm chế do
cốt đai tròn cốt đai tròn cốt đai giằng

Hình 2.27 Sơ đồ tính toán áp lực ngang do cốt đai sinh ra trong cột [17]

450 450

Diện
tích chịu tải
A1

Hình chiếu bằng


Tải trọng
Diện tích chiu tải A1

Mặt phẳng để xác


định diện tích A2

Hình chiếu đứng

Hình 2.28 Cách xác định các diện tích chịu lực cục bộ

Tác dụng kiềm chế làm tăng cường độ chịu nén của bê tông cũng xảy ra trong các
khu vực chịu lực cục bộ, tức là các khu vực mà, ở đó, diện tích chịu lực chỉ là một phần

62
của toàn bộ diện tích bê tông (Hình 2.28). Cường độ chịu nén của bê tông trong khu vực
chịu lực cục bộ thường được xác định theo công thức [4]

fcc  mfc (2.30)

ở đây, m là hệ số điều chỉnh xét đến sự phân bố diện tích chịu lực trong tương quan
với diện tích bê tông. Nếu diện tích bê tông lớn hơn diện tích chịu lực ở tất cả các phía
thì

A2
m 2
A1

Nếu diện tích chịu lực phân bố sát về một phía so với diện tích bê tông thì

A2
m  0,75  1,5
A1

Cách xác định các diện tích để tính toán hệ số m được thể hiện trên Hình 2.28.

2.1.5 Phân cấp bê tông


Để đơn giản và có hệ thống trong sử dụng và sản xuất, một số Tiêu chuẩn thiết kế
như EuroCode, Tiêu chuẩn TCXDVN 356-2005, v.v. phân cấp bê tông được sử dụng
trong kết cấu theo cường độ đặc trưng và gọi là cấp độ bền hay cấp cường độ.

2.1.5.1 Cấp độ bền


Theo Tiêu chuẩn TCXDVN 356-2005, bê tông được phân cấp dựa trên các khái niệm
cấp độ bền [9]:
 Cấp độ bền chịu nén của bê tông (B) là giá trị trung bình thống kê của cường độ chịu
nén tức thời, tính bằng đơn vị MPa, với xác suất đảm bảo không dưới 95%, xác định
trên các mẫu lập phương kích thước tiêu chuẩn ( 150 150 150mm ) được chế tạo,
dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn và thí nghiệm nén ở tuổi 28 ngày. Theo
TCXDVN 356-2005, bê tông có các cấp độ bền là B3,5; B5; B7,5; B10; B12,5; B15;
B20; B25; B30; B35; B40; B45; B50; B55; B60.
 Cấp độ bền chịu kéo của bê tông (Bt) là giá trị trung bình thống kê của cường độ chịu
kéo tức thời, tính bằng đơn vị MPa, với xác suất đảm bảo không dưới 95%, xác định
trên các mẫu kéo tiêu chuẩn được chế tạo, dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn và thí
nghiệm kéo ở tuổi 28 ngày. Theo TCXDVN 356-2005, bê tông có các cấp độ bền là
Bt0,5; Bt0,8; Bt1,2; Bt 1,6; Bt2,0; Bt2,4; Bt2,8; Bt3,2; Bt3,6; Bt4,0.

63
2.1.5.2 Mác bê tông
Tiêu chuẩn TCVN 5574-1991 phân cấp bê tông bằng khái niệm “mác” [9]:
 Mác Bê tông theo cường độ chịu nén (M) là cường độ của bê tông, lấy bằng giá trị
trung bình thống kê của cường độ chịu nén tức thời, tính bằng đơn vị daN cm2 , xác
định trên các mẫu lập phương kích thước tiêu chuẩn ( 150 150 150mm ) được chế
tạo, dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn và thí nghiệm nén ở tuổi 28 ngày.
 Mác Bê tông theo cường độ chịu kéo (K) là cường độ của bê tông, lấy bằng giá trị
trung bình thống kê của cường độ chịu kéo tức thời, tính bằng đơn vị daN cm2 , xác
định trên các mẫu thử kéo tiêu chuẩn được chế tạo, dưỡng hộ trong điều kiện tiêu
chuẩn và thí nghiệm kéo ở tuổi 28 ngày.
Khái niệm “mác” bê tông đang được sử dụng ngày càng ít và được thay thế bằng
khái niệm “cấp độ bền” nói trên.

2.1.5.3 Cấp bê tông


Các Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 cũng như một số Tiêu chuẩn AASHTO sử dụng
“cấp bê tông” (concrete class) để phân loại bê tông theo mục đích sử dụng và thành
phần hỗn hợp đã được thiết kế của chúng. Một số cấp bê tông được định nghĩa sẵn trong
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 bao gồm [3]:
 Cấp A là các bê tông được sử dụng cho hầu hết các cấu kiện trong công trình cầu
và đặc biệt là cho bê tông chịu tác động của nước muối,
 Cấp B là các bê tông được sử dụng cho các kết cấu móng, bệ, tường trọng lực,
 Cấp C là các bê tông được sử dụng cho các cấu kiện có mặt cắt mỏng dưới 100
mm như lan can hay bê tông nhồi trong ống hoặc tấm thép,
 Cấp P là các bê tông có cường độ vượt quá 28 MPa,
 Cấp S là bê tông được sử dụng để làm bê tông bịt đáy và đổ dưới nước.
Với sự phát triển của bê tông cường độ cao và tính năng cao, người ta cũng đã định
nghĩa các cấp bê tông mới. Ví dụ, cấp P(HPC) để chỉ bê tông được sử dụng cho các kết
cấu dự ứng lực có cường độ lớn hơn 41 MPa. Cấp A(HPC) dùng cho bê tông có nhiều
yêu cầu các tính năng khác ngoài yêu cầu về cường độ.
Thành phần bê tông và cường độ của các cấp bê tông trong Tiêu chuẩn 22 TCN 272-
05 được thống kê trong Bảng 2.8.

64
Bảng 2.8 Cấu trúc bê tông theo cấp [3]

Cấp bê tông Lượng xi măng Tỷ lệ nước/xi Lượng khí tối Cốt liệu thô theo Cường độ nén
tối thiểu măng tối đa đa (%) AASHTO M43 28 ngày, fc ,
(kích thước sàng)
MPa

A 362 0,49 - 25 đến 4,75 28

A(AE) 362 0,45 6  1,5 25 đến 4,75 28

B 307 0,58 - 50 đến 4,75 17

B(AE) 307 0,55 5  1,5 50 đến 4,75 17

C 390 0,49 _ 12,5 đến 4,75 28

C(AE) 390 0,45 7  1,5 12,5 đến 4,75 28

P 334 0,49 Được xác 25 đến 4,75 hoặc Được xác định
định theo 19 đến 4,75 theo yêu cầu
yêu cầu

S 390 0,58 - 25 đến 4,75 -

Độ đặc thấp 334 Được xác định theo hồ sơ hợp đồng

“Cấp bê tông”, tuy vậy, cũng có thể được sử dụng khác nhau trong từng dự án cầu.
Bảng 2.9 minh hoạ các cấp bê tông trong dự án công trình cầu Tân Đệ.
Bảng 2.9 Ví dụ về cấp bê tông trong một hồ sơ dự án cầu
CẤP BÊ TÔNG
Yêu cầu
A B C D E F G P

Kích thước cốt liệu 20 20 20 20 25 38 38 38


lớn nhất (mm)

Cường độ chịu nén Cường độ


theo mẫu trụ 150 mm 45 40 35 30 25 20 15 chịu kéo uốn
x 300 mm ở thời điểm 5000 kPa
28 ngày (MPa)

Lượng xi măng tối 450 420 380 350 330 280 220 350
3
thiểu (kg/m )

Tỷ lệ nước/xi măng 0,375 0,40 0,45 0,475 0,50 0,60 0,76 0,40
tối đa
50- 50- 50- 50-
Độ sụt (mm) 25-75 25-75 25-75 25-50
100 100 100 100

65
2.2 CỐT THÉP

2.2.1 Các loại cốt thép


Cốt thép được sử dụng trong các kết cấu bê tông cốt thép không dự ứng lực ở dạng
thép thanh, sợi hay lưới hàn. Các đặc trưng quan trọng của cốt thép là
 Cường độ kéo chảy fy ,

 Mô đun đàn hồi Es ,

 Cường độ tới hạn fu ,

 Số hiệu,
 Kích thước hay đường kính.
Thép thanh được chia thành thanh tròn trơn và thanh tròn có gờ. Theo Tiêu chuẩn 22
TCN 272-05, các loại cốt thép được sử dụng trong công trình cầu được xác định theo
Tiêu chuẩn ASTM A706M với các cấp 280, 420 và 520. Cấp nhỏ hơn 280 chỉ được sử
dụng trong các trường hợp đặc biệt. Ký hiệu cấp thép tương ứng với cường độ kéo chảy
(được tính bằng MPa) của thép. Ví dụ, cấp thép 420 có cường độ kéo chảy là
fy  420 MPa . Bảng 2.10 cung cấp một số đặc trưng hình học của một số cốt thép được
sử dụng phổ biến trong các kết cấu bê tông cốt thép.
Bảng 2.10 Đặc trưng hình học của thép không dự ứng lực trong hệ SI của Tiêu chuẩn AASHTO

Số hiệu thanh Đường kính danh định, mm Diện tích danh định, mm2 Khối lượng đơn vị, kg/m

10 9,5 71 0,560

13 12,7 129 0,994

16 15,9 199 1,552

19 19,1 284 2,235

22 22,2 387 3,042

25 25,4 510 3,973

29 28,7 645 5,060

32 32,3 819 6,404

36 35,8 1006 7,907

43 43,0 1452 11,38

57 57,3 2581 20,24

Theo Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 6285-1997 về “Thép cốt bê tông. Thép thanh vằn”
quy định các loại cốt thép sau RB300; RB400; RB500; RB400W; RB500W. Các trị số

66
ghi trên mác thép thể hiện cường độ chảy trung bình của thép. Ký hiệu W trong hai mác
thép RB400W; RB500W thể hiện tính dễ hàn của hai loại thép này.

2.2.2 Quan hệ ứng suất – biến dạng của cốt thép


Hình 2.29 thể hiện quan hệ ứng suất – biến dạng cho ba cấp thép của Tiêu chuẩn
ASTM A706M và Hình 2.30 thể hiện đáp ứng ứng suất – biến dạng tổng quát hoá của
cốt thép trần (không nằm trong bê tông). Các quan hệ này đúng cho cả khi chịu kéo và
chịu nén.

Ứng suất

800
Cấp 520

600
Cấp 420

Cấp 280
400

200

0, 05 0,1 0,15
Biến dạng

Hình 2.29 Quan hệ ứng suất – biến dạng của các dạng cốt thép khác nhau [17]

Đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng khái quát hoá của cốt thép có thể thể được
chia thành 4 đoạn:
Đoạn AB được coi là thẳng nghĩa là, quan hệ ứng suất – biến dạng trong đoạn đó là
tuyến tính với mô đun đàn hồi là hằng số. Mô đun đàn hồi của các loại thép phổ biến có
giá trị là Es  200.000 MPa . Điểm kết thúc ứng với giới hạn chảy ứng với giới hạn
chảy fy và biến dạng chảy y  fy Es . Giới hạn chảy và biến dạng chảy có độ lớn phụ
thuộc vào từng cấp thép.
Đoạn BC được gọi là thềm chảy. Trong đoạn này ứng suất trong cốt thép được giữ là
hằng số với giá trị fy . Chiều dài của thềm chảy, ứng với phạm vi biến dạng từ y đến

h thể hiện độ dẻo của thép và cũng thay đổi tuỳ theo cấp thép.

Đoạn CD được gọi là đoạn tái bền (hardening), cốt thép đạt đến ứng suất lớn nhất fu
và biến dạng tương ứng là u .

67
Đoạn DE được gọi là đoạn hoá mềm (softening) với mô đun đàn hồi âm, cốt thép bị
đứt ở ứng suất fb và biến dạng tương ứng là b .

fs
fu D

fb E

fy B C

y h u b s

Hình 2.30 Quan hệ ứng suất – biến dạng khái quát hoá của cốt thép

Các giá trị danh định của đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng được thể hiện
trong Bảng 2.11. Quan hệ ứng suất – biến dạng của 4 đoạn trên có thể được mô tả theo
công thức (2.31).
Do sự hạn chế biến dạng trong các kết cấu bê tông cốt thép nên cốt thép ít khi được
khai thác quá biến dạng h nên, để đơn giản, quan hệ ứng suất – biến dạng của cốt thép
thường được coi là bao gồm hai đoạn thẳng AB và BC.

Es s 0 s  y

 fy y  s  h
 
fs   fy  s h  fu  fy  h  s  u (2.31)
 u  h
   
 fu 1  s u  fsu  fb   u  s  b
  b  u 
Bảng 2.11 Các giá trị danh định cho các cấp thép phổ biến

Cấp thép fy (MPa) fu (MPa) y h u b

280 280 550 0,001 0,0230 0,140 0,200

420 420 730 0,002 0,0060 0,087 0,136

520 520 900 0,002 0,0027 0,073 0,115

68
2.2.3 Các đặc trưng mỏi của cốt thép
Các đặc trưng mỏi của cốt thép thường được định nghĩa dưới dạng quan hệ giữa biên
độ ứng suất  fs ,max  fs ,min  và số lượng lần lặp tải cần thiết để gây phá hoại (tức là
đường cong S-N hay biểu đồ Wöhler). Hình 2.31 so sánh một số đường cong S-N cho
các thanh cốt thép có gờ được cung cấp bởi nhiều nghiên cứu khác nhau. Có thể nhận
thấy rằng sau khoảng 1 đến 2 triệu vòng lặp, đường cong S-N gần như trở thành nằm
ngang. Biên độ ứng suất mà, ở đó, đường cong S-N trở thành nằm ngang được gọi là
giới hạn mỏi. Có thể nhận thấy rằng, các ứng suất có biên độ nhỏ hơn giới hạn mỏi có
thể có số lần lặp kéo dài đến vô cùng.
Các phá hoại mỏi của các thanh cốt thép thường bắt đầu với việc tạo ra các vết nứt
nhỏ trên bề mặt thanh thép. Khi tải trọng lặp lại, vết nứt ban đầu tiếp tục phát triển cho
đến khi diện tích còn lại của thanh thép không đủ để chịu được tải trọng và phá hoại xảy
ra. Các hư hỏng trên thanh cốt thép đóng vai trò như là một yếu tố làm tăng ứng suất và,
do đó, là những vị trí mà phá hoại mỏi sẽ bắt đầu.
Giới hạn của biên độ ứng suất mỏi của cốt thép thẳng, f f , trong Tiêu chuẩn 22 TCN
272-05 được xác định dựa theo ứng suất nhỏ nhất fmin và hình dạng của gờ ngang:

r
ff  154  0,33fmin  55  MPa  (2.32)
h
Với r h là tỷ số giữa bán kính cơ sở của thanh cốt thép với chiều cao của gờ ngang.
Nếu không có dữ liệu về tỷ số này thì giá trị của nó có thể được lấy là r h  0,3 . fmin có
dấu dương nếu là ứng suất kéo và ngược lại.
Biên độ ứng suất (MPa)

500
400
300
200
100
4 5 6 7
10 10 10 10
Số lần lặp cho đến khi phá hoại

Hình 2.31 Đường cong S-N cho các thanh cốt thép [6]

69
2.3 BÊ TÔNG CỐT THÉP

2.3.1 Sự dính bám giữa bê tông và cốt thép

2.3.1.1 Khái niệm


Trong kết cấu bê tông cốt thép, ngoài hai vật liệu thành phần là bê tông và cốt thép
thì sự dính bám giữa chúng cũng đóng một vai trò quyết định. Có thể coi sự dính bám là
một trong những yếu tố cơ bản, quyết định sự làm việc của bê tông cốt thép như là một
vật liệu tổ hợp. Sự dính bám trong bê tông cốt thép được hiểu là sự truyền lực giữa thép
và bê tông. Điều đó có nghĩa là, lực dính bám sẽ xuất hiện ở nơi có sự dịch chuyển
tương đối giữa thép và bê tông do các nguyên nhân như tải trọng, nứt, sự thay đổi nhiệt
độ, co ngót, từ biến, v.v. Nhờ lực dính bám này mà biến dạng của cốt thép và bê tông
xung quanh nó, nói chung là, bằng nhau. Do khả năng chịu kéo của bê tông là rất nhỏ
nên, ở những khu vực có ứng suất kéo lớn, bê tông bị nứt và lực kéo trong các kết cấu
bê tông cốt thép sẽ do cốt thép chịu. Lực dính bám trong những khu vực này làm cho
vết nứt phân bố với khoảng cách nhỏ và bề rộng vết nứt không lớn.
Hình 2.32 thể hiện chi tiết sự phân bố ứng suất trong cốt thép và trong bê tông cũng
như ứng suất dính bám giữa chúng trong một thanh bê tông cốt thép chịu kéo chưa nứt.
Ứng suất trong cốt thép tại các đầu thanh là fs  F As . Biến dạng của cốt thép ở những
nơi này là s  fs Es . Tại đầu thanh bê tông, lực dính bám buộc bê tông biến dạng và,
do đó, cùng tham gia chịu kéo với cốt thép. Ứng suất và biến dạng trong cốt thép giảm
đồng thời với việc tăng ứng suất và biến dạng trong bê tông. Qua một chiều dài nhất
định t (được gọi là chiều dài truyền lực), biến dạng trong cả hai vật liệu bằng nhau và
ứng suất trong chúng được giữ không đổi. Trên chiều dài t này, ứng suất dính bám u
phát huy tác dụng. Ứng suất dính bám tăng nhanh đến giá trị cực đại và sau đó cũng
giảm nhanh. Trên đoạn mà biến dạng trong bê tông và cốt thép bằng nhau, ứng suất
dính bám u  0 .

Trên chiều dài truyền lực t điều kiện cân bằng của một phân tố có chiều dài dx là

dFs  dfsAs  u x  pdx  dFc  dfcAcn (2.33)

ở đây, p  db là chu vi thanh thép, Acn là diện tích thực của mặt cắt bê tông.

Lực dính bám giữa bê tông và cốt thép có thể được xác định bằng nhiều thí nghiệm
khác nhau và kết quả của các thí nghiệm đó cũng rất khác nhau. Hình 2.33 mô tả mẫu
thí nghiệm do RILEM đề xuất và được CEB-FIP sử dụng.

70
F F

fs x 
Biểu đồ ứng
F dfs suất trong cốt
fs  fs1  nfc thép
As dx

Biểu đồ ứng
dfc suất trong bê
fc x  tông
F
fc1  fc 
At

Biểu đồ ứng
u x  suất dính bám
um
t

At là diện tích tính đổi


n  Es Ec là tỷ lệ độ cứng
giữa cốt thép và bê tông
Hình 2.32 Ứng suất dính bám trong thanh bê tông cốt thép chịu kéo [5]

10dt 5cm

db
2db 5db
10dt
5db
F
u  0,2
db2
db là đường kính của thanh thép
F
Hình 2.33 Thí nghiệm RILEM để xác định lực dính bám [5]

Nói chung, quy luật biến thiên của lực dính bám là rất khó xác định. Thông thường,
người ta sử dụng độ lớn trung bình của ứng suất dính bám. Nếu một thanh cốt thép có
đường kính là db chịu lực đúng bằng lực kéo chảy và được chôn trong bê tông một
chiều dài đúng bằng chiều dài triển khai d , là chiều dài tối thiểu để cho thanh thép

71
không bị kéo tuột khỏi bê tông, thì ứng suất dính bám trung bình um trên bề mặt của nó
là:

Ab fy db 2 fy db fy
um    (2.34)
db d 4 db d 4 d

Cường độ dính bám thường được xác định thông qua cường độ chịu kéo hoặc chịu
nén của bê tông. Theo [7] cường độ dính bám trung bình của bê tông có thể được xác
định gần đúng theo công thức sau

um  1,8fcr (2.35)

2.3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lực dính bám


Lực dính bám được tạo ra bởi các yếu tố chính sau [5], [7]:
 Sự dính bám hoá học. Lực dính bám này phụ thuôc vào độ thô và độ sạch của bề
mặt cốt thép. Nói chung, lực này có giá trị nhỏ và bị phá hoại bởi các dịch
chuyển nhỏ.
 Ma sát. Do co ngót và các tác động lực nên trong bê tông tồn tại một áp lực lên
cốt thép. Áp lực này sẽ tạo ra một lực ma sát giữa bê tông và bề mặt cốt thép. Hệ
số ma sát giữa hai vật liệu này nằm trong khoảng  0,3  0,6 .

 Sự tương tác cơ học giữa cốt thép và bê tông. Nếu cốt thép có gờ thì hiệu ứng
cài khoá giữa bê tông và gờ cốt thép sẽ tạo ra lực chống lại sự trượt tương đối
giữa chúng.
Ở các thanh cốt thép tròn trơn, hai yếu tố đầu tiên đóng vai trò quan trọng nhất trong
việc tạo ra lực dính bám. Trong khi đó, ở cốt thép có gờ thì sự tương tác cài khoá giữa
bê tông với các gờ cốt thép (yếu tố sau cùng) lại đóng vai trò quyết định. Vì vậy, các
yếu tố chính có ảnh hưởng đến sự dính bám giữa cốt thép và bê tông là:
 Diện tích gờ của cốt thép,
 Cường độ và thành phần của bê tông,
 Bề dày lớp bê tông bảo vệ,
 Đường kính cốt thép,
 Vị trí cốt thép khi đổ bê tông.

2.3.2 Sự tham gia làm việc của bê tông giữa các vết nứt
Trong các phân tích thông thường, sự làm việc chịu kéo của bê tông ở vùng có vết nứt thường được bỏ
qua. Tuy nhiên, trong thực tế, do có lực dính bám nên bê tông cũng tham gia chịu kéo cùng với cốt thép.

72
Hình 2.34 mô tả sự phân bố ứng suất trong thanh bê tông cốt thép đã nứt. Tại các vết nứt, ứng suất trong
bê tông fc  0 , lực kéo hoàn toàn do cốt thép chịu và do đó, ứng suất trong cốt thép tại đó là lớn nhất.
Giữa các vết nứt, ứng suất trong cốt thép giảm dần cùng với sự tăng ứng suất trong bê tông. Điều này có
nghĩa là, trong khoảng giữa các vết nứt, bê tông chịu một lực kéo nhất định và, tương ứng, nội lực trong
cốt thép ở những vùng đó sẽ nhỏ hơn tại chỗ có vết nứt. Đặc điểm này của các cấu kiện bê tông cốt thép
có nứt được gọi là sự tham gia làm việc của bê tông giữa các vết nứt.

F F

Ứng uất trong


cốt thép, fs

Ứng suất trong


bê tông, fc

Ứng suất
dính bám, u

Hình 2.34 Biểu đồ ứng suất trong thanh bê tông cốt thép đã nứt

Lực kéo
dọc trục Thanh bê tông
cốt thép
L

N3
N c Thanh thép trần

N2 Nc Ns
N1
Nc
Ns
Ns  L

Hình 2.35 Ảnh hưởng của bê tông giữa các vết nứt đến sự làm việc của cấu kiện bê tông cốt thép
Việc xét đến sự tham gia làm việc của bê tông giữa các vết nứt làm cho độ cứng tính toán của cấu kiện
tăng lên đáng kể (Hình 2.35). Sự tăng độ cứng này được gọi là “sự tăng cứng khi chịu kéo” (tension
stiffening). Trong các tính toán về cường độ, khả năng chịu lực của kết cấu cần được xác định ở những
mặt cắt bất lợi nhất là những mặt cắt đi qua vết nứt và, do đó, sự làm việc của bê tông giữa các vết nứt là

73
không được xét đến. Tuy nhiên, đối với các bài toán có liên quan đến biến dạng như tính toán độ võng, sự
phân bố lại nội lực trong các kết cấu siêu tĩnh, v.v. sự tăng cứng khi chịu kéo này cần phải được xét đến.

2.3.3 Một số vấn đề về tuổi thọ của kết cấu bê tông cốt thép
Mối đe dọa lớn nhất đến tuổi thọ của các kết cấu bê tông cốt thép là sự rỉ của cốt thép. Sự rỉ của các
thanh cốt thép có thể làm cho lớp bê tông bảo vệ bị vỡ. Các hư hỏng này làm cho kết cấu trở nên xấu,
giảm khả năng chịu lực và việc sửa chữa rất khó và tốn kém.
Rỉ của cốt thép được chôn trong bê tông là một quá trình điện hóa (Hình 2.36), tương tự như phản ứng
xảy ra ở pin. Một phần diện tích của cốt thép đóng vai trò như cực dương và sự rỉ cốt thép xảy ra ở đây
với việc sắt bị ôxy hóa thành ion sắt và giải phóng điện tử. Các diện tích khác của cốt thép có thế năng
điện hóa cao hơn đóng vai trò như cực âm, tiêu thụ ôxy, nước và điện tử để tạo thành ion hydroxyl. Để trở
thành một pin điện hóa, thanh cốt thép tự mình đóng vai trò là thanh dẫn điện và nước lỗ rỗng của bê tông
có chứa muối hòa tan đóng vai trò như chất điện phân.

Môi trường Bề mặt bê tông


H 2O , O2 , Cl , CO2 w

Vết nứt Cốt thép


c

Dòng điện tử

Miền cực Miền cực Miền cực


âm dương âm
(a) Dòng điện tử

HO  Fe  HO 

(b) Sự rỉ tại cực dương

Hình 2.36 Sự rỉ của cốt thép – một quá trình điện hoá [6]
Bê tông làm từ xi măng portland, thông thường, là môi trường kiềm cao. Sự thủy hóa của xi măng
Portland sản sinh ra một lượng lớn hydroxit can-xi làm lớp đệm bảo vệ cốt thép với mức pH vào khoảng
12,5. Với các điện thế điển hình của bê tông và mức kiềm này, cốt thép thông thường mang điện âm. Tính
thụ động của cốt thép được đặc trưng bởi một lớp màng mỏng bám chặt lên bề mặt của cốt thép và bảo vệ
nó khỏi bị rỉ, tương tự như lớp oxit mỏng bảo vệ trên bề mặt của nhôm hay kẽm. Khi lớp bảo vệ chưa bị
phá hủy, cốt thép vẫn được giữ không bị rỉ.

74
Tính kiềm tự nhiên của bê tông có thể bị giảm đi do các phản ứng hóa học xảy ra giữa vữa xi măng
portland đã đông cứng và cacbon dioxit. Quá trình này, được gọi là cacbonat hóa, có thể làm giảm độ pH
của bê tông xuống còn khoảng bằng 8, phá hủy tính thụ động của cốt thép được chôn trong bê tông và
làm cho cốt thép bắt đầu bị rỉ.
Tuy nhiên, cacbonat hóa là một quá trình rất chậm, đặc biệt là ở bê tông có chất lượng cao. Ví dụ, đối
với bê tông có cường độ chịu nén fc  35MPa , chiều sâu cacbonat hóa là khoảng 10 mm sau 20 năm [6].
Như vậy, ở bê tông không nứt, sự cacbonat hóa không xuyên qua được lớp bê tông bảo vệ. Nếu bê tông
có chứa các vết nứt, dioxit cacbon có thể xâm nhập sâu hơn vào bê tông và, vì vậy, chiều sâu cacbonat
hóa sẽ tăng lên.
Sự có mặt của các chất clorit có thể làm nguy hiểm đến tính thụ động của cốt thép ngay cả ở mức pH
cao. Một lượng tập trung rất nhỏ các chất clorit ở giai đoạn lỏng của bê tông có thể phá hủy lớp màng oxit
bảo vệ của cốt thép được chôn trong đó. Các chất clorit có trong bê tông là do nhiều nguồn khác nhau.
Thông thường, tự xi măng cũng chứa 50 đến 100 ppm (parts per million – phần triệu) về khối lượng các
chất clorit. Nước uống được có chứa một lượng các chất clorit ít hơn 250 ppm. Trong khi đó, nước biển
có chứa hơn 20.000 ppm (tức 2%) các chất clorit. Cốt liệu thô có chứa khoảng 10 đến 400 ppm các chất
clorit, tuy nhiên một số dolomit có chứa đến 1000 ppm. Các phụ gia sinh nước không clorit có chứa
khoảng 100 đến 800 ppm clorit. Trong khi đó, phụ gia đông cứng nhanh clorit canxi có chứa đến 200.000
ppm (20%) các chất clorit. Một ví dụ về sự phân bố các chất clorit trong các thành phần của bê tông và
lượng clorit của hỗn hợp được trình bày trong Bảng 2.12.
Bảng 2.12 Ví dụ về lượng ion clorit [6]

Thành phần Số lượng, kg/m3 Thành phần clorit, Tổng clorit, kg/m3
ppm

Xi măng 356 50 0,018

Cát 682 100 0,07

Cốt liệu thô 1067 1060 1,13

Nước 166 250 0,04

Phụ gia 1,13 800 0,00089


3
Tổng thành phần clorit = 1,259 kg/m
Tỷ lệ: 0,354 % khối lượng xi măng
Có thể thấy rằng, không phải tất cả các chất clorit này đều đóng vai trò như nhau đến sự rỉ của cốt
thép. 100 g clorit trong nước có thể tác động nhiều hơn là 100 g clorit trong cốt liệu. Hơn nữa, chỉ khoảng
một nửa đến hai phần ba clorit trong bê tông là có thể hòa tan trong nước và chỉ có các clorit hòa tan
trong nước mới có ảnh hưởng đến sự rỉ cốt thép. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự rỉ cốt thép chỉ bắt đầu
khi lượng clorit hòa tan trong nước vượt quá 0,15% khối lượng xi măng.
Thông thường, các chất clorit thâm nhập vào bê tông trong quá trình khai thác đóng vai trò quan trọng
hơn clorit có trong thành phần ban đầu của bê tông. Các kết cấu ở trong hay gần biển sẽ chịu tác động của
nước muối, trong các vùng có sử dụng chất hóa học, các nhà đỗ xe, cầu và các kết cấu gần đường đều
chịu tác động mạnh của các hỗn hợp có clorit. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thâm nhập của clo
vào bê tông, trong đó, yếu tố quan trọng nhất là chất lượng của bê tông. Như có thể thấy trên Hình 2.37,

75
bê tông có tỷ lệ nước/xi măng bằng 0,4 có khả năng chống lại sự thâm nhập của clo cao hơn hẳn bê tông
có tỷ lệ nước/xi măng bằng 0,6.
Một khi tính thụ động của cốt thép đã bị phá hủy vì sự cacbonat hóa hay sự thâm nhập của clo, sự rỉ
cốt thép bắt đầu và tuổi thọ còn lại của kết cấu phụ thuộc vào tốc độ ăn mòn. Tốc độ ăn mòn cốt thép phụ
thuộc vào tính hiệu quả trong hoạt động của pin điện hóa. Trong hầu hết các tình huống, điện trở của bê
tông và sự có mặt của oxy ở cực dương sẽ khống chế tốc độ rỉ.

Nếu điện trở của bê tông là đủ cao, khoảng 50  10 ohm.cm , thì sẽ không có dòng điện nào được
3

sinh ra để gây ra một sự rỉ đáng kể. Chất lượng và nhất là thành phần hỗn hợp của bê tông có ảnh hưởng
lớn đến điện trở của nó. Nếu lượng nước bão hòa là khoảng 40% thì điện trở của bê tông là đủ cao để
ngăn chặn sự rỉ cốt thép.
Độ thẩm thấu của bê tông và chiều dày lớp bê tông bảo vệ là những yếu tố quan trọng nhất khống chế
sự có mặt của oxy. Vì độ thẩm thấu của bê tông chất lượng cao, không có vết nứt là rất thấp nên có thể
cho rằng, sự rỉ đáng kể của cốt thép chỉ xảy ra khi các vi vết nứt làm tăng độ thẩm thấu của bê tông đủ để
ôxy có thể thâm nhập đến các diện tích lớn của cốt thép.
Khi xét đến sự ảnh hưởng đáng kể của lớp bê tông bảo vệ đến sự ăn mòn, hầu hết các tiêu chuẩn về bê
tông đều đặt mối liên hệ giữa chiều dày lớp bảo vệ đến tính khắc nghiệt của môi trường. Nói chung, cốt
thép cần có lớp bê tông bảo vệ dày trong môi trường khắc nghiệt. Các quy định về chiều dày lớp bê tông
bảo vệ phụ thuộc vào điều kiện sử dụng theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 được cung cấp trong chương 10.
Chiều sâu ở dưới bề mặt (mm)

N X  0,4
25
N X  0,5
50
N X  0,6

75 Bê tông không nứt sau 830 ngày


sử dụng trong điều kiện gần biển

100
0,05 0,10 0,15 0,20 0,25 0,30
Thành phần clorit (% theo khối lượng xi măng)

Hình 2.37 Sự thay đổi của thành phần clorit theo chiều sâu bê tông sau 830 ngày sử dụng trong
môi trường muối [6]
Một “phương pháp bảo vệ” có thể được áp dụng để chống lại sự ăn mòn là sử dụng các thanh cốt thép
được bọc epoxy. Theo phương pháp này, các thanh cốt thép đã được làm sạch được đưa qua một lò điện
và, ở đó, lớp vỏ bọc epoxy được phủ và chảy lên cốt thép. Lớp phủ epoxy nóng chảy cách ly cốt thép khỏi
tiếp xúc với oxy, hơi nước và các chất clorit và, vì vậy, bảo vệ cốt thép khỏi bị rỉ. Mặc dù các thanh cốt
thép có vỏ bọc epoxy cần phải được xử lý một cách cẩn thận nhưng một số hư hỏng nhỏ ở lớp phủ cũng
không gây ra rỉ nhanh. Trước đây, chi phí ban đầu cho việc sử dụng các thanh cốt thép loại này là khá lớn,

76
nhưng khi chúng được sử dụng rộng rãi, chi phí ban đầu này đã được giảm đáng kể. Tuy vậy, việc bọc
epoxy lên cốt thép làm giảm sự dính bám của chúng với bê tông xung quanh và phương pháp này hiện
nay cũng ít được sử dụng
Vì các vết nứt kết cấu làm tăng đáng kể độ rỗng và độ thẩm thấu của lớp bê tông bảo vệ nên sẽ có một
mối liên hệ giữa sự chống rỉ của cốt thép với độ mở rộng vết nứt trên bề mặt bê tông. Rất nhiều Tiêu
chuẩn thiết kế đã áp dụng cách tiếp cận này và khuyến nghị các giới hạn về độ mở rộng vết nứt đặc trưng
trên bề mặt bê tông.
Mặc dù vết nứt có ảnh hưởng rất lớn đến sự rỉ của cốt thép nhưng một số nhà nghiên cứu, thông qua
thí nghiệm, lại cho rằng, “không có cơ sở để tin rằng có một mối quan hệ giữa bề rộng vết nứt và sự rỉ cốt
thép”. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng, sự khác nhau về rỉ gây ra bởi các vết nứt có độ rộng 0,1
mm và các vết nứt có độ rộng 0,5 mm là rất nhỏ [6].
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của bề rộng vết nứt đến tốc độ rỉ, điều quan trọng là, để rỉ phát triển,
oxy cần phải đến được vùng cực âm của thanh thép (Hình 2.36). Ngoài ra, để rỉ phát triển nhanh, diện tích
vùng cực âm phải lớn hơn nhiều so với diện tích cực dương (tốc độ rỉ tỷ lệ thuận với tỷ số diện tích cực
âm/diện tích cực dương). Vì vậy các vết nứt đi ngang qua thanh thép, như ví dụ trên Hình 2.36, là ít nguy
hiểm hơn nhiều so với các vết nứt thứ cấp chạy dọc theo thanh thép.
Để tránh cho oxy đến được các diện tích lớn trên cốt thép, việc khống chế ứng suất của thanh cốt thép
thay cho khống chế độ mở rộng vết nứt trên bề mặt bê tông có thể là hiệu quả hơn. Lý do là, khi ứng suất
trong các thanh cốt thép cao, một hệ thống các vi vết nứt sẽ phát triển trong bê tông ở gần các thanh cốt
thép đó khi thanh này co dãn trong bê tông. Chính hệ thống các vi vết nứt này làm cho oxy đến được các
diện tích lớn trên thanh thép. Vì vậy, Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 sử dụng yêu cầu khống chế ứng suất
trong cốt thép thay cho việc khống chế độ mở rộng vết nứt (xem chương 8).
Để đảm bảo tuổi thọ của các kết cấu bê tông cốt thép, cần phải đảm bảo rằng, cốt thép được bảo vệ
bởi một lớp bê tông có chất lượng tốt và có chiều dày đầy đủ. Hơn nữa, cũng phải đảm bảo rằng, không
có các lượng clo quá lớn trong thành phần của bê tông. Cần phải tính toán và khống chế độ mở rộng vết
nứt để chúng không làm tổn hại đến công trình. Tuy nhiên, độ mở rộng vết nứt tính toán chưa hẳn là chỉ
số quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự rỉ của cốt thép. Ưu tiên trong việc thiết kế chi tiết hệ thống thoát
nước còn quan trọng hơn nhiều vì hệ thống này có thể làm giảm bớt tính khắc nghiệt của tác động bên
ngoài mà kết cấu phải chịu đựng và sự bảo dưỡng chu đáo cũng làm tăng đáng kể tuổi thọ kết cấu.
Mặc dù sự rỉ cốt thép là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tuổi thọ của các kết cấu bê tông cốt
thép nhưng các dạng ăn mòn hóa học khác cũng có thể xảy ra. Ví dụ, các dung dịch có chứa sulfat (SO 4)
ăn mòn bê tông xi măng portland và một số dạng cốt liệu phản ứng hóa học trong môi trường kiềm của bê
tông và làm cho cốt liệu bị giãn ra. Sự giãn dài của cốt liệu, có thể đạt đến 1/1000, có thể làm hư hỏng
đáng kể công trình.

2.4 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP


2.1 Trình bày các vấn đề sau:
(a) Cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo của bê tông.
(b) Mô đun đàn hồi của bê tông.
(c) Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông khi chịu nén và khi chịu kéo.
(d) Sự làm việc của bê tông khi chịu ứng suất nhiều chiều.
77
(e) Ảnh hưởng của tỷ lệ nước/xi măng đến tính chất của bê tông.
(f) Các yếu tố làm cho biến dạng của bê tông thay đổi.
(g) Quan hệ ứng suất – biến dạng của cốt thép.
(h) Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền mỏi của cốt thép.
(i) Vai trò của lực dính bám giữa bê tông và cốt thép cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến lực dính bám
(j) Ảnh hưởng của lớp bảo vệ bê tông và bề rộng vết nứt đến sự ăn mòn cốt
thép.
2.2 Một bê tông có khối lượng thể tích trung bình và cường độ chịu nén là 28 MPa,
hãy xây dựng đường cong mô tả quan hệ ứng suất nén – biến dạng nén cho bê
tông này bằng cách sử dụng phương trình (2.8). Đồng thời, vẽ đường cong pa-
ra-bôn thể hiện quan hệ ứng suất-biến dạng theo phương trình (2.6). Hãy nhận
xét sự khác nhau của hai đường cong này. Nếu bê tông chịu một ứng suất ngắn
hạn là 18,5 MPa, hãy xác định biến dạng tương ứng bằng cách
(a) Sử dụng quan hệ đàn hồi tuyến tính của phương trình (2.5),
(b) Sử dụng quan hệ ứng suất biến dạng pa-ra-bôn của phương trình (2.6),
(c) Sử dụng quan hệ ứng suất biến dạng của phương trình (2.8). Áp dụng
phương pháp thử dần.
2.3 Đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng đo được của một bê tông nhẹ
 c  1860 kg/m3  được thể hiện trên Hình 2.38. Hãy sử dụng đường cong quan
hệ này để tính toán các giá trị Ec , n , k cho bê tông đã cho. Sử dụng các tham số
này để vẽ đường cong quan hệ ứng suất-biến dạng theo phương trình (2.8) và so
sánh đường cong quan hệ này với đường cong đo được. Hãy sử dụng phương
trình (2.8) để vẽ đường cong ứng suất-biến dạng của bê tông thường có cùng
cường độ. Hãy nhận xét về ảnh hưởng của độ đặc đến hình dạng đường cong
quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông.

78
fc  MPa  fc  41MPa
40

30

20

10

0,001 0,002 0,003 0,004


c

Hình 2.38 Quan hệ ứng suất – biến dạng đo được của bê tông nhẹ

1200

Mặt được bịt kín

1200

100

Hình 2.39 Tấm bê tông không cốt thép (kích thước là mm)

2.4 Một bê tông có độ đặc trung bình và có cường độ nén là 28 MPa. Bê tông này
chịu một ứng suất nén tăng từ 0 đến 24 MPa trong một khoảng thời gian ngắn và
sau đó được giảm về không. Hãy tính toán biến dạng nén dư còn lại trong bê
tông sau khi ứng suất được giải phóng. Để đơn giản, sử dụng quan hệ ứng suất –
biến dạng dạng pa-ra-bôn.
2.5 Một tấm tường bằng bê tông có độ đặc trung bình, Hình 2.39, được bảo dưỡng
hơi nước trong 7 ngày và sau đó chịu ứng suất nén bằng 11,7 MPa. Tại thời
điểm này, cường độ bê tông là 31 MPa. Hãy tính toán biến dạng tổng cộng của
tấm tường sau khoảng thời gian chịu lực 50 ngày trong môi trường có độ ẩm
tương đối bằng 80%. Hãy kể đến cả từ biến và co ngót trong khi tính toán biến
79
dạng. Đối với đáp ứng ngắn hạn, hãy sử dụng quan hệ đàn hồi tuyến tính theo
phương trình (2.5)
2.6 Một dầm bằng bê tông không cốt thép lớn, giản đơn có nhịp bằng 5,50 m, mặt
cắt 900  900 mm và chịu lực tập trung tại giữa nhịp. Cường độ chịu nén của bê
tông là fc  24,8MPa . Hãy tính toán độ lớn của tải trọng tập trung gây nứt dầm.
Giả thiết rằng, khối lượng thể tích của bê tông là 23,5 kN/m3. Hãy xét đến ảnh
hưởng của kích thước đến cường độ chịu kéo của bê tông.
2.7 Một thanh lăng trụ bê tông không cốt thép có kích thước mặt cắt ngang là
150 150 mm và chiều dài là 900 mm. Bê tông nặng trung bình và có cường độ
nén là 34,5 MPa. Các đầu của thanh lăng trụ được gắn vào các bệ cố định để hạn
chế sự thay đổi chiều dài của nó. Thanh lăng trụ sau đó được làm lạnh nhanh.
Hãy tính sự giảm nhiệt độ cần thiết để gây nứt bê tông.
2.8 Một cột bằng bê tông chịu nén đúng tâm được bố trí cốt đai xoắn ốc. Đường
kính trong của lõi bê tông là D  600mm , đường kính cốt đai là d  12mm . Cốt
đai có cường độ kéo chảy fyh  420 MPa , khoảng cách cốt đai theo phương dọc
cột s  200mm . Bê tông có cường độ chịu nén không được kiềm chế là
fc0  28MPa . Hãy xác định cường độ chịu nén của bê tông cột và biến dạng
tương ứng với nó. Từ đó, sử dụng phương trình (2.8) để vẽ đường cong ứng suất
– biến dạng của bê tông cột đã cho.

80
CHƯƠNG 3 CƠ SỞ THIẾT KẾ KẾT CẤU BÊ
TÔNG CỐT THÉP
3.1 GIỚI THIỆU
Việc thiết kế kết cấu bê tông cốt thép bao gồm việc lựa chọn cấu tạo, xác định kích
thước, bố trí cốt thép và tính duyệt kết cấu về mức độ an toàn, độ bền và khả năng khai
thác, v.v. Nguyên tắc chung của việc tính duyệt kết cấu là đảm bảo sức kháng của kết
cấu phải lớn hơn hiệu ứng do tải trọng bên ngoài sinh ra. Nguyên tắc này có thể được
viết dưới dạng sau:
Søc kh¸ng  HiÖu øng do t¶i träng sinh ra (3.1)

Khi áp dụng nguyên tắc trên, hai vế của bất đẳng thức phải được đánh giá trong cùng
những điều kiện như nhau, hay nói cách khác, việc xác định hai vế của bất đẳng thức
phải được thực hiện đối với cùng một trường hợp tải trọng.
Kết cấu có thể được giả thiết là bị phá hoại khi một trạng thái chịu lực cụ thể nào đó
đạt tới mức giới hạn. Trạng thái đó được định nghĩa là trạng thái giới hạn và nếu vượt
qua trạng thái đó thì toàn kết cấu hoặc một cấu kiện nào đó sẽ không còn đảm bảo được
chức năng thiết kế của nó. Trạng thái giới hạn đối với một kết cấu có thể là các trạng
thái giới hạn cường độ về uốn, cắt, xoắn, mất ổn định dọc trục, lật, trượt hay các trạng
thái giới hạn về võng, nứt, lún hay mỏi.
Mục đích của việc thiết kế kết cấu là để đảm bảo cho kết cấu không bị rơi vào các
trạng thái giới hạn, ngoài ra cũng cần đạt được các tiêu chí khác trong thiết kế tổng thể
như khả năng sử dụng, tính thẩm mỹ và tính kinh tế. Nếu một kết cấu được thiết kế quá
an toàn để không bao giờ bị rơi vào bất kỳ trạng thái giới hạn nào thì sẽ không đảm bảo
được tính kinh tế. Do vậy, cần thiết phải xác định được một cấp độ rủi ro hay độ dự trữ
an toàn nhất định có thể chấp nhận được trong thiết kế kết cấu. Việc xác định những cấp
độ hay giá trị như vậy thường được thực hiện dựa trên kinh nghiệm và phán xét của các
nhóm chuyên gia tư vấn, nghiên cứu, thiết kế và các cơ quan chuyên trách.

3.2 TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ


Qua rất nhiều thời gian, các phương pháp thiết kế đã được đưa ra nhằm thỏa mãn các
tiêu chí thiết kế. Các phương pháp thiết kế này phụ thuộc vào khả năng phân tích kết
cấu của người thiết kế cũng như vào khả năng kiểm soát các hiệu ứng của tải trọng và
sức kháng của vật liệu. Trước đây, phần lớn các hệ số an toàn trong thiết kế được định

81
ra dựa trên kinh nghiệm. Các hệ số an toàn này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với
những kinh nghiệm và kiến thức mới tích lũy được từ các sự cố xảy ra cũng như từ các
thí nghiệm trong phòng.
Những thành tựu về khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần đây đã có những ảnh
hưởng đáng kể đến phương pháp thiết kế kết cấu bê tông. Trước hết, là sự phát triển
mạnh mẽ các phương pháp đánh giá kết cấu bê tông cốt thép bằng phân tích và thực
nghiệm. Tiếp theo là việc áp dụng lý thuyết xác suất đối với việc mô phỏng trạng thái
làm việc của kết cấu và cuối cùng là việc phát triển các công cụ tính toán số cho phép
phân tích nhanh chóng mức độ an toàn và độ tin cậy của kết cấu.
Trong phạm vi tài liệu này, hai phương pháp thiết kế được sử dụng rộng rãi từ trước
tới nay là Phương pháp thiết kế theo ứng suất cho phép (Allowable Stress Design, viết
tắt là ASD) và Phương pháp thiết kế theo hệ số tải trọng và sức kháng (Load and
Resistance Factor Design, viết tắt là LRFD) sẽ được giới thiệu.

3.2.1 Thiết kế theo ứng suất cho phép


Phương pháp thiết kế này, đầu tiên, được đưa ra phục vụ chủ yếu cho việc thiết kế
các kết cấu kim loại. Vật liệu thép kết cấu được giả thiết có ứng xử tuyến tính trước khi
đạt tới giới hạn chảy. Giới hạn này được xác định một cách tương đối và thấp hơn
cường độ giới hạn của vật liệu. Việc thiết kế được coi như đảm bảo an toàn khi ứng suất
sinh ra do hiệu ứng của tải trọng chỉ bằng một phần của giới hạn chảy, ví dụ bằng một
nửa, tương đương với hệ số an toàn F bằng 2:

Søc kh¸ng, R f
F  y 2 (3.2)
HiÖu øng cña t¶i träng ,Q 0,5fy

Do việc giới hạn được dựa trên ứng suất nên phương pháp này được gọi là Phương
pháp thiết kế theo ứng suất cho phép (ASD). Phương pháp này được sử dụng từ những
năm 1860 để thiết kế các cấu kiện chịu lực dọc (các thanh giàn). Khi áp dụng cho các
cấu kiện chịu uốn, bằng cách sử dụng giả thiết mặt cắt phẳng và quan hệ tuyến tính giữa
ứng suất và biến dạng, có thể xác định được mô men tĩnh cần thiết S của mặt cắt bằng tỷ
số giữa mô men uốn và ứng suất uốn cho phép fb :

HiÖu øng cña t¶i träng M


S cÇn thiÕt   (3.3)
øng suÊt cho phÐp fb

Theo phương pháp này, ứng suất trong cấu kiện trước khi tải trọng tác dụng được giả
thiết là bằng không, tức là không tồn tại ứng suất dư trong giai đoạn chế tạo cấu kiện.
Giả thiết này hiếm khi chính xác đối với hầu hết các vật liệu được sử dụng trong kết cấu

82
do các vật liệu đều có các ứng suất dư, phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau. Ứng
suất dư không chỉ phân bố rất không đồng đều mà còn rất khó dự đoán trước.
Khó khăn khác trong việc áp dụng phương pháp thiết kế theo ứng suất cho phép đối
với các cấu kiện chịu uốn là, mô men uốn thường đi kèm với lực cắt và ứng suất do hai
loại nội lực này lại tác động tương hỗ với nhau. Như vậy, việc sử dụng thí nghiệm kéo
hoặc nén mẫu để xác định giới hạn chảy, fy , cho dầm chịu uốn là không hoàn toàn
chính xác.
Đối với các kết cấu bê tông và kết cấu gỗ, việc áp dụng phương pháp thiết kế theo
ứng suất cho phép là rất khó khăn do bê tông và gỗ đều là những vật liệu có các đặc tính
thay đổi theo thời gian và điều kiện môi trường xung quanh. Trạng thái ứng suất ban
đầu trong bê tông là không xác định được do nó thay đổi tùy theo phương pháp đổ bê
tông, bảo dưỡng, sự chênh lệch nhiệt độ, mức độ cản trở biến dạng do co ngót, hàm
lượng nước và mức độ đóng rắn bê tông, v.v. Giá trị duy nhất có thể xác định chính xác
là cường độ của bê tông ở trạng thái giới hạn. Vì những lý do này, thay cho ứng suất
cho phép, người ta thường áp dụng phương pháp thiết kế theo cường độ đối với kết cấu
bê tông.
Một vấn đề nữa liên quan đến độ tin cậy khi thiết kế theo ứng suất cho phép là việc
không xét đến mức độ thay đổi của tải trọng. Các tải trọng khác nhau sẽ có mức độ thay
đổi khác nhau trong khi phương pháp này lại xem xét như nhau đối với tĩnh tải, hoạt tải
và tải trọng gió. Giá trị của tải trọng thiết kế được coi là không đổi, còn mức độ xác
định của các loại tải trọng khác nhau thì không được xét đến. Trong bất đẳng thức (3.4)
hệ số an toàn F chỉ được đưa vào trong vế của sức kháng R mà không được đưa vào
trong vế của tải trọng Q:
Søc kh¸ng, R
 HiÖu øng cña t¶i träng, Q (3.4)
HÖ sè an toµn, F
Do hệ số an toàn F được lựa chọn dựa trên kinh nghiệm và quy định nên phương
pháp này chỉ xác định được chiều hướng mà không xác định được một cách định lượng
mức độ rủi ro hay xác suất phá hoại của kết cấu.
Tóm lại, phương pháp thiết kế theo ứng suất cho phép không phù hợp đối với các kết
cấu hiện đại do có những nhược điểm sau đây:
 Việc định nghĩa về sức kháng chỉ dựa trên ứng xử đàn hồi của vật liệu đồng nhất
và đẳng hướng,
 Không sử dụng cấp so sánh hợp lý ở mức cường độ, là cấp so sánh sức kháng có
tính bản chất hơn so với mức ứng suất cho phép,

83
 Chỉ đưa vào hệ số an toàn cho vế sức kháng, tải trọng thì được coi là xác định
(không biến thiên),
 Việc lựa chọn hệ số an toàn còn mang tính chủ quan và không đưa ra được mức
độ tin cậy về mặt xác suất phá hoại của kết cấu.

3.2.2 Thiết kế theo hệ số tải trọng và sức kháng


Phương pháp này được đưa ra nhằm khắc phục những nhược điểm của phương pháp
thiết kế theo ứng suất cho phép. Để xét đến mức độ biến thiên của cả hai vế của bất
đẳng thức (3.1), vế sức kháng đã được nhân với hệ số sức kháng, , được xác định dựa
trên thống kê, thường nhỏ hơn 1, và vế tải trọng đã được nhân với hệ số tải trọng, ,
thường lớn hơn 1, cũng được xác định dựa trên thống kê. Do hiệu ứng của tải trọng ở
một trạng thái giới hạn nhất định bao gồm tổ hợp của các loại tải trọng khác nhau Qi có
mức độ xác định khác nhau nên vế hiệu ứng của tải trọng được biểu diễn bằng tổng của
các giá trị Qi . Khi đó, bất đẳng thức (3.1) có thể được viết lại như sau:
i

Rn  HiÖu øng cña  iQi (3.5)

Trong đó Rn là sức kháng danh định là sức kháng được xác định với giả thiết là các
thông số của vật liệu và kết cấu đều phù hợp với các điều kiện thiết kế. Hệ số sức kháng
đối với một trạng thái giới hạn cụ thể được sử dụng để xét đến tính ngẫu nhiên của
các đặc trưng vật liệu, các phương trình xác định sức kháng, tay nghề công nhân, việc
kiểm soát chất lượng và hậu quả của việc kết cấu bị phá hoại. Hệ số tải trọng i đối với
một loại tải trọng cụ thể được sử dụng để xét đến tính ngẫu nhiên của cường độ tải
trọng, sự phân bố (vị trí) tải trọng và các tổ hợp tải trọng có thể xảy ra.
Bất đẳng thức (3.5) bao gồm cả các hệ số đối với tải trọng và sức kháng nên phương
pháp này được gọi là Phương pháp thiết kế theo hệ số tải trọng và sức kháng (LRFD –
Load Resistance Factor Design). So với phương pháp thiết kế theo ứng suất cho phép
(ASD) thì phương pháp LRFD có những ưu điểm sau:
 Xét đến mức độ biến thiên của cả sức kháng và tải trọng,
 Đạt được mức độ an toàn tương đối đồng đều đối với các trạng thái giới hạn và
các loại kết cấu khác nhau mà không phải tiến hành phân tích về mặt xác suất và
thống kê phức tạp,
 Đưa ra một phương pháp thiết kế hợp lý và nhất quán.
Một số nhược điểm của phương pháp LRFD có thể tóm tắt như sau:

84
 Đòi hỏi sự thông hiểu về các khái niệm xác suất và thống kê cơ bản,
 Đòi hỏi phải có đầy đủ các số liệu thống kê và các thuật toán thiết kế xác suất để
có thể điều chỉnh hệ số sức kháng cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

3.3 PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ KẾT CẤU BÊ TÔNG THEO


PHƯƠNG PHÁP HỆ SỐ TẢI TRỌNG VÀ SỨC KHÁNG
Để phục vụ được các mục đích thiết kế của nó, kết cấu phải có đủ khả năng chịu lực
và khả năng khai thác. Tính khai thác yêu cầu kết cấu phải có độ võng, tần số và biên độ
dao động, bề rộng vết nứt cũng như các chỉ số khác nằm trong giới hạn cho phép. Tính
an toàn yêu cầu kết cấu phải có sức kháng thích hợp để chịu được tất cả các tải trọng dự
đoán được sẽ tác dụng lên nó. Nếu khả năng chịu lực của một kết cấu có thể dự đoán
được một cách chính xác và tải trọng hoặc hiệu ứng của chúng cũng được biết một cách
chính xác thì độ an toàn có thể được đảm bảo bằng việc cung cấp khả năng chịu lực hơi
lớn hơn hiệu ứng của tải trọng. Tuy nhiên có một loạt các yếu tố không chắc chắn trong
việc phân tích, thiết kế và xây dựng các kết cấu bê tông cốt thép. Các yếu tố không chắc
chắn cần được xét đến khi xác định mức độ an toàn là:
 Độ lớn cũng như sự phân bố của tải trọng thực tế có thể khác với tải trọng giả
định,
 Các giả thiết và đơn giản hoá trong các phân tích và tính toán có thể dẫn đến các
kết quả tính toán về hiệu ứng của tải trọng khác với các giá trị thực tế,
 Sự làm việc thực tế của kết cấu có thể khác với giả thiết do sự thiếu hiểu biết của
người thiết kế,
 Kích thước thực tế của các cấu kiện có thể khác so với thiết kế,
 Cốt thép có thể được đặt không đúng vị trí,
 Cường độ vật liệu thực tế có thể sai khác so với yêu cầu.
Ngoài ra, khi xây dựng các tiêu chuẩn xác định mức độ an toàn, cần phải xem xét
đến các hậu quả của các hư hỏng có thể xảy ra. Trong một số trường hợp, các hư hỏng
có thể chỉ ảnh hưởng nhỏ đến cuộc sống bình thường. Nhưng, trong nhiều trường hợp,
hư hỏng công trình có thể dẫn đến các mất mát lớn về người và của cải. Các tiêu chuẩn
về độ an toàn cũng cần phải xem xét đến cả hình thức phá hoại. Những sự phá hoại dần
dần kèm theo các các cảnh báo cho phép thực hiện các biện pháp sửa chữa hoặc phòng
tránh được mong muốn hơn so với các phá hoại đột ngột và không có các cảnh báo
trước.

85
3.3.1 Sự biến thiên của tải trọng
Do độ lớn của tải trọng có thể xuất hiện trong suốt cuộc đời của kết cấu là không
chắc chắn nên nó được xem xét như là một đại lượng ngẫu nhiên. Do sự không chắc
chắn này nên các kỹ sư phải thiết kế kết cấu một cách thích hợp. Một mô hình xác suất
cho tải trọng lớn nhất có thể được xây dựng bằng hàm mật độ xác suất cho tải trọng
thông qua đường cong tần suất như được thể hiện trên Hình 3.1. Dạng chính xác của
đường cong phân bố cho các tải trọng thực tế chỉ có thể có được thông qua các khảo sát
thống kê quy mô lớn về tải trọng.

Tần suất f Q 

Q Q1Q2 Qd Độ lớn của tải trọng

Hình 3.1 Sự biến thiên của tải trọng

Trên các đường cong tần suất, diện tích nằm dưới đường cong giữa hai hoành độ Q1
và Q2 thể hiện xác suất xuất hiện của tải trọng Q có độ lớn Q1  Q  Q2 . Một tải trọng
khai thác xác định Qd được dùng trong thiết kế sẽ được lựa chọn thiên về an toàn trong
miền Q có giá trị lớn. Xác suất xảy ra các tải trọng lớn hơn Qd được thể hiện bằng diện
tích của miền được bôi đen nằm bên phải Qd . Có thể thấy rằng, tải trọng khai thác xác
định (tải trọng thiết kế) sẽ lớn hơn rất nhiều so với tải trọng trung bình Q tác dụng trên
kết cấu.

3.3.2 Sự biến thiên của sức kháng


Khả năng chịu lực, hay sức kháng, của kết cấu phụ thuộc vào cường độ của vật liệu
làm nên nó. Do đó, cường độ tối thiểu của vật liệu phải được xác định theo những
phương pháp đã được chuẩn hoá. Nói chung, cường độ của một vật liệu cụ thể cũng
không thể được xác định một cách chính xác và, do đó, cũng được xem xét như là các
biến ngẫu nhiên. Ngoài ra, khả năng chịu lực của kết cấu còn phụ thuộc vào chất lượng
của công tác xây dựng và, vì vậy, phụ thuộc vào công tác quản lý và giám sát. Những
yếu tố như sự khác biệt của kích thước thực tế của cấu kiện so với kích thước thiết kế,
cốt thép có thể được đặt sai vị trí, v.v. cũng ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của kết
cấu.

86
Tần
suất f R 

Rd Rn R Độ lớn của sức kháng


Hình 3.2 Sự biến thiên của khả năng chịu lực

Khả năng của toàn bộ kết cấu có thể được coi như là một biến ngẫu nhiên với hàm
mật độ xác suất như được thể hiện trên Hình 3.2. Cũng như đối với tải trọng, dạng chính
xác của hàm này cũng không thể biết một cách chính xác mà chỉ gần đúng dựa trên các
số liệu thống kê.

3.3.3 Các trạng thái giới hạn


Trạng thái giới hạn đối với một kết cấu thường bao gồm các trạng thái giới hạn về
cường độ, trạng thái giới hạn về sử dụng, trạng thái giới hạn về mỏi và đứt gãy và trạng
thái giới hạn đặc biệt.
Trạng thái giới hạn về cường độ liên quan đến việc đảm bảo cho kết cấu có đủ cường
độ hay sức kháng thỏa mãn bất đẳng thức (3.5) đối với các tổ hợp tải trọng mang tính
thống kê mà kết cấu có thể phải chịu trong thời hạn sử dụng thiết kế của nó. Trạng thái
giới hạn về cường độ bao gồm việc đánh giá sức kháng đối với mô men uốn, lực cắt, mô
men xoắn và lực dọc trục. Các hệ số sức kháng, , được xác định bằng thống kê thường
nhỏ hơn 1,0 và thường có giá trị khác nhau đối với các vật liệu và các trạng thái giới
hạn cường độ khác nhau.
Trạng thái giới hạn về sử dụng liên quan đến việc hạn chế ứng suất, độ võng và bề
rộng vết nứt của cấu kiện, phát sinh trong những điều kiện sử dụng thông thường. Đối
với trạng thái giới hạn sử dụng các hệ số sức kháng thường bằng 1,0 và hầu hết các
hệ số tải trọng i cũng có giá trị bằng 1,0.

Trạng thái giới hạn về mỏi và đứt gãy liên quan đến các giới hạn về phạm vi ứng
suất do tải trọng thiết kế mỏi gây ra. Những giới hạn ứng suất này phụ thuộc vào số
lượng các dao động ứng suất dự kiến sẽ xảy ra trong thời hạn sử dụng thiết kế của kết
cấu. Việc giới hạn ứng suất là nhằm hạn chế sự phát triển vết nứt dưới tác dụng của tải
trọng lặp và phòng ngừa hiện tượng đứt gãy do hậu quả của việc tích lũy ứng suất trong
các cấu kiện và các bộ phận kết nối bằng thép. Việc đứt gãy do mỏi xảy ra khi ứng suất
vẫn còn thấp hơn giá trị cường độ đo được trong các thí nghiệm kéo nén dọc trục. Hệ số
sức kháng đối với trạng thái giới hạn mỏi và đứt gãy thường có giá trị bằng 1,0.

87
Trạng thái giới hạn đặc biệt liên quan đến khả năng tồn tại của kết cấu khi xảy ra các
sự cố như động đất, lũ lụt hay va xô. Xác suất xảy ra đồng thời các sự cố này là rất thấp
và do vậy chúng thường được xem xét tách rời nhau. Khoảng thời gian lặp lại của các
sự cố này có thể lớn hơn rất nhiều so với tuổi thọ thiết kế của kết cấu. Khi gặp những sự
cố đặc biệt như vậy trong kết cấu có thể phát sinh các biến dạng dẻo đáng kể. Hệ số sức
kháng đối với trạng thái giới hạn đặc biệt thường có giá trị bằng 1,0.

3.3.4 Khái niệm về độ an toàn


Phần này sẽ trình bày những khái niệm cơ bản của lý thuyết xác suất thống kê được sử dụng làm cơ sở
cho việc lập ra phương pháp thiết kế LRFD. Trong thực tế, khi áp dụng phương pháp thiết kế LRFD
không cần phải tiến hành các phân tích xác suất, trừ một số trường hợp hiếm, không nằm trong tiêu
chuẩn.
Việc thiết kế theo xác suất thường được tiến hành theo một vài cấp độ. Phương pháp thiết kế xác suất
cấp độ I là phương pháp đơn giản nhất sử dụng hệ số an toàn tổng thể (global safety factor) và dựa trên
ứng suất cho phép. Việc chỉ sử dụng một hệ số an toàn làm thiếu đi tính linh hoạt khi xét đến sự khác
nhau về phân bố và tổ hợp tải trọng, ảnh hưởng của việc phá hoại kết cấu cũng như các yếu tố ngẫu nhiên
trong việc mô hình hóa vật liệu, tải trọng và sức kháng. Khi cần xét đến tất cả các trường hợp có thể xảy
ra trong thực tế thì phương pháp này thường rất thiên về an toàn và do vậy không được khuyến khích áp
dụng.
Các phương pháp thiết kế xác suất cấp độ II là phương pháp first-order second moment (FOSM) sử
dụng các đặc trưng thống kê đơn giản của các biến tải trọng và sức kháng. Phương pháp này giả thiết rằng
tải trọng Q và sức kháng R là các biến độc lập xác suất, sử dụng các hệ số an toàn từng phần (partial
safety factors) và là cơ sở của các tiêu chuẩn thiết kế hiện đại.
Phương pháp thiết kế xác suất toàn phần (cấp độ III) là phương pháp phức tạp nhất, đòi hỏi phải có
kiến thức về phân bố xác suất của mỗi biến ngẫu nhiên (tải trọng, sức kháng, v.v.) và mối quan hệ giữa
các biến ngẫu nhiên đó. Những thông tin này hiếm khi có sẵn, do vậy, việc sử dụng phương pháp xác suất
toàn phần thường là không thực tế.
Sau đây sẽ trình bày một số khái niệm về xác suất và thống kê liên quan đến lý thuyết thiết kế xác suất
theo cấp độ II, cấp độ thường được sử dụng trong các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.

3.3.4.1 Phân bố thống kê và giá trị trung bình (Mean Value)


Lấy biểu đồ phân bố thống kê cường độ nén 28 ngày của bê tông trong thí nghiệm nén mẫu trên Hình
3.3 làm ví dụ. Trục hoành thể hiện cường độ nén của mẫu còn trục tung thể hiện số lần đạt được cường độ
nén đó. Đường cong biểu diễn phân bố thống kê cường độ nén có dạng quả chuông như trên Hình 3.3
thường áp dụng cho nhiều hiện tượng trong tự nhiên.

Giá trị trung bình x của N giá trị cường độ nén x i , khi đó, được tính như sau:

x
x i
(3.6)
N
Theo Hình 3.3, giá trị trung bình của cường độ nén của bê tông là x  27,2 MPa .

88
3.3.4.2 Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
Mức độ dao động của số liệu xung quanh giá trị trung bình được xác định bằng cách lấy tổng bình
phương của các độ lệch (không phụ thuộc vào dấu) so với giá trị trung bình x và chia đều cho số lượng
số liệu trừ đi 1:

 x x 
2

Møc ®é dao ®éng  i


(3.7)
N 1

Độ lệch chuẩn thể hiện mức độ phân tán của số liệu và có cùng thứ nguyên với số liệu x i , được
lấy bằng căn bậc hai của mức độ dao động:

 x x 
2

 i
(3.8)
N 1

Độ lệch chuẩn của số liệu cường độ nén của bê tông trên Hình 3.3 là  4,24 MPa .

2 x 2
30

4, 24 MPa
Số lượng mẫu thử

25

20

15
Giá trị trung bình
x  27, 2 MPa

10 Cường độ danh định


f   20, 7 MPa
c

5
10 15 20 25 30 35 40 45
Cường độ danh định chịu nén của bê tông (MPa)

Hình 3.3 Sự phân bố cường độ nén 28 ngày của bê tông trong thí nghiệm nén mẫu [17]

3.3.4.3 Hàm mật độ xác suất (Probability Density Function)


Đường cong có dạng quả chuông như trên Hình 3.3 cũng có thể biểu diễn phân bố xác suất của số liệu
nếu cho diện tích nằm dưới đường cong bằng đơn vị, tức là xác suất bằng 1 đối với tất các các cường độ
bê tông có thể. Độ lệch x  x  được đưa về dạng không thứ nguyên bằng cách chia cho độ lệch tiêu

89
chuẩn . Kết quả là một hàm mật độ xác suất biểu diễn phạm vi lệch và tần số xảy ra tương ứng. Quy
luật phân bố các số liệu thu được trong thí nghiệm vật liệu thường có dạng đường cong phân bố chuẩn
như trong Hình 3.4, do Benjamin và Cornell đưa ra năm 1970:

1  1  x  x 2 
fx (x )  exp         x    (3.9)
2  2   

Trong đó fx x  là tần suất xuất hiện của biến x và là hàm của giá trị trung bình x và độ lệch tiêu
chuẩn của phân bố chuẩn. Phân bố tần số không nhất thiết phải đối xứng qua gốc tọa độ. Ảnh hưởng
của các giá trị x và được thể hiện như trong Hình 3.4.

(a) Phân bố chuẩn fx x 


m 1 0,4
1 0,3
0,2
0,1 x
-2 -1 0 1 2
fx  x 
(b) Phân bố chuẩn 0,4
m 1
0,3
1 0,2
0,1 x
-2 -1 0 1 2
fx x 
0,6
(c) Phân bố chuẩn 0,5
m 1 0,4
2 3 0,3
0,2
0,1 x
-2 -1 0 1 2

(d) Phân bố chuẩn fx x 


m 1 0,3
3 2 0,2
0,1 x
-2 -1 0 1 2

Hình 3.4 Hàm mật độ chuẩn [17]


Ngoài hàm chuẩn đối xứng như ở trên còn có các hàm mật độ xác suất khác. Khi sự phân bố số liệu là
không đối xứng thì việc sử dụng hàm mật độ xác suất lô ga chuẩn thường tỏ ra phù hợp hơn. Phát biểu

90
theo toán học, nếu gọi Y  ln x  là hàm phân bố chuẩn thì x được gọi là có dạng phân bố lô ga chuẩn.
Hàm lô ga chuẩn đã được sử dụng trong khi xây dựng tiêu chuẩn AASHTO-LRFD do biểu diễn được tốt
hơn phân bố các số liệu về sức kháng.

Hình 3.5 thể hiện hàm mật độ xác suất lô ga chuẩn tương ứng với các giá trị độ lệch chuẩn lô ga 
khác nhau. Do ln x  là hàm phân bố chuẩn nên giá trị trung bình lô ga m và độ lệch chuẩn lô ga  của
nó có thể xác định từ giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của hàm chuẩn tiêu chuẩn. Chi tiết hơn có thể
tham khảo các sách và tài liệu về xác suất thống kê chuyên ngành.

fx x  Trung vị = 1,0

 0,1

 0,3
 0,5

x
1 2

Hình 3.5 Hàm mật độ lô ga chuẩn [17]

3.3.4.4 Hệ số độ lệch (Bias Factor)

Có thể thấy trên Hình 3.3 là giá trị trung bình x của cường độ nén của bê tông là 27,2 MPa. Giá trị
thiết kế hay giá trị danh định của của cường độ nén của bê tông đối với dạng phân bố này là 20,7 MPa.
Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, quan hệ giữa giá trị trung bình yêu cầu fcr của cường độ nén của bê tông
với cường độ danh định fc là

 f  1,34
fcr  max  c  fc  35MPa 
 fc  2,33  3,5 (3.10)
 f  1,34
fcr  max  c  fc  35MPa 
0,9 fc 2,33
Như vậy, có một sự khác biệt lớn giữa hai giá trị này. Thông thường, giá trị trung bình của các số liệu
đo được thường lớn hơn trị sử dụng trong thiết kế (hay còn được gọi là giá trị danh định). Hệ số độ lệch
được định nghĩa là tỷ số giữa giá trị trung bình x và giá trị danh định x n :

x
 (3.11)
xn

91
3.3.4.5 Hệ số biến sai (Coefficient of Variation)
Thông thường nhất để thể hiện độ phân tán không thứ nguyên của số liệu người ta dùng khái niệm hệ
số biến sai V bằng tỷ số giữa độ lệch tiêu chuẩn và giá trị trung bình x:

V  (3.12)
x

3.3.4.6 Xác suất phá hoại (Probability of Failure)


Theo phân tích độ tin cậy, sự phá hoại được định nghĩa là việc xảy ra một trong những trạng thái giới
hạn đã xác định trước. Các hệ số tải trọng và sức kháng sẽ được chọn để đảm bảo sao cho, mỗi trạng thái
giới hạn chỉ có thể xảy ra với một xác suất phá hoại nhỏ, có thể chấp nhận được. Xác suất phá hoại có thể
xác định được nếu biết các tham số thống kê (giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn) của các hàm phân
bố tải trọng và sức kháng.

fR r 
fQ q 
Q

x
Q R Q,R

Hình 3.6 Hàm mật độ xác suất của tải trọng và sức kháng [17]

Lấy ví dụ hàm mật độ xác suất của các biến ngẫu nhiên tải trọng Q và sức kháng R trên Hình 3.6
tương ứng với một trạng thái giới hạn giả định nào đó. Chừng nào sức kháng R còn lớn hơn hiệu ứng
của tải trọng Q thì vẫn còn tồn tại một khoảng an toàn đối với trạng thái giới hạn đó. Định lượng hóa của
mức độ an toàn này chính là xác suất an toàn để R lớn hơn Q :

ps  P R  Q  (3.13)

Do giá trị của R và Q đều biến thiên nên tồn tại một xác suất nhỏ để có thể xảy ra trường hợp Q lớn
hơn R , được thể hiện bằng vùng gạch chéo trên Hình 3.6. Diện tích của vùng này càng lớn thì xác suất
để Q ngẫu nhiên lớn hơn R cũng sẽ càng lớn. Xác suất phá hoại, khi đó, được định nghĩa như là phần
bù của xác suất an toàn:

pf  1  ps  P R  Q  (3.14)

Trên Hình 3.6, hàm mật độ xác suất của sức kháng R có độ phân tán lớn hơn của hiệu ứng tải trọng
Q . Phần diện tích gạch chéo thể hiện vùng phá hoại nhưng diện tích của nó không phải là xác suất phá
hoại do nó là vùng giao của các hàm phân bố có hệ số biến sai khác nhau. Để tính xác suất phá hoại pf

92
có thể dùng một hàm mật độ xác suất kết hợp là hàm trạng thái giới hạn g R,Q  được định nghĩa như
sau:

Nếu R và Q là phân bố chuẩn thì:

g R,Q   R Q (3.15)

Nếu R và Q là phân bố lô ga chuẩn thì:

g R,Q   ln R   ln Q   ln R Q  (3.16)

Kết cấu sẽ đạt đến trạng thái giới hạn khi R  Q và sẽ phá hoại khi g R,Q   0 . Theo lý thuyết
xác suất, nếu R và Q là phân bố chuẩn thì g R,Q  cũng sẽ có phân bố chuẩn và tương tự, nếu R và

Q là phân bố lô ga chuẩn thì g R,Q  cũng sẽ có phân bố lô ga chuẩn. Do vậy, các tham số thống kê
(giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn) của hàm g R,Q  có thể tính được từ các tham số thống kê của
các hàm R và Q . Xác suất phá hoại khi đó có thể xác định theo công thức sau:

Nếu R và Q là phân bố chuẩn thì:


 R Q 
p f  1  Fu   (3.17)
 R2  Q2 
 

Nếu R và Q là phân bố lô ga chuẩn thì:

 ln R /Q  
p f  1  Fu   (3.18)
 VR2 VQ2 
 

Trong đó Fu là hàm phân bố tích lũy chuẩn biểu diễn xác suất để xác suất phá hoại x nhỏ hơn giá trị
cho trước u , mô tả bằng vùng gạch chéo trên Hình 3.4b và được định nghĩa như sau:
u
1
u
 1  x  x 2 
Fu   f (x )dx 
x  exp  2   dx
 
(3.19)
 2  

3.3.4.7 Chỉ số độ an toàn (Safety Index)

Để biểu thị xác suất phá hoại có thể dùng một phương pháp khác là sử dụng chỉ số độ an toàn . Do
phân phối lô ga chuẩn biểu diễn các phân bố của R và Q chính xác hơn phân phối chuẩn nên có thể lấy ví
dụ minh họa định nghĩa chỉ số độ an toàn cho một hàm lô ga chuẩn g R,Q  như trên Hình 3.7. Việc
tính toán các thông số thống kê cho hàm giới hạn g R,Q  với việc sử dụng tỷ số R Q cũng ổn định
hơn so với khi dùng hiệu số R Q .

93
f g 

Diện tích miền


phá hoại = p f

0 g  ln R Q  g  ln R Q 

Hình 3.7 Định nghĩa chỉ số độ an toàn đối với hàm lô ga chuẩn R và Q

Xác suất đạt đến trạng thái giới hạn R  Q  , khi đó, tương đương với xác suất để

ln(R Q )  0 và được biểu thị bằng vùng gạch chéo trên Hình 3.7. Có thể giảm xác suất phá hoại và,
qua đó, tăng độ an toàn bằng cách tập trung các số liệu gần hơn xung quanh giá trị trung bình g (giảm
mức độ phân tán của số liệu) hoặc bằng cách tăng độ lớn của giá trị trung bình g lên. Do vậy, có thể biểu
thị kết hợp mức độ an toàn bằng khoảng cách từ giá trị trung bình tới gốc tọa độ dưới dạng một bội số

của độ lệch tiêu chuẩn g của hàm g R,Q  :

g
 (3.20)
g

Trị số càng lớn thì mức độ an toàn của kết cấu cũng sẽ càng lớn. Do vậy, được định nghĩa là chỉ
số độ an toàn và có thể xác định dựa vào các số liệu thống kê của các hàm thành phần R và Q mà không
phụ thuộc vào phân bố của hàm hợp g R,Q  như sau:

(a) Trường hợp R và Q là các hàm phân bố chuẩn và độc lập xác suất
Giá trị trung bình g có thể tính bởi công thức (3.15) như sau:

g  R Q (3.21)

Độ lệch tiêu chuẩn:

g  2
R  2
Q (3.22)

Thay các giá trị trong (3.21) và (3.22) vào trong công thức định nghĩa chỉ số độ an toàn (3.20) sẽ có:

94
R Q
 g
 (3.23)
g 2
R  2
Q

Xác suất phá hoại trong công thức (3.17), khi đó, có thể được viết dưới dạng là hàm của như sau:

pf  1  Fu   (3.24)

Quan hệ giữa xác suất phá hoại p f và chỉ số độ an toàn đối với phân bố chuẩn được thể hiện trên
Bảng 3-1.
Bảng 3-1 Quan hệ giữa xác suất phá hoại và chỉ số độ an toàn đối với phân bố chuẩn

 pf pf 

2,5 0,62 x 10-2 1,0 x 10-2 2,32

3,0 1,35 x 10-3 1,0 x 10-3 3,09

3,5 2,33 x 10-4 1,0 x 10-4 3,72

4,0 3,17 x 10-5 1,0 x 10-5 4,27

4,5 3,4 x 10-6 1,0 x 10-6 4,75

5,0 2,9 x 10-7 1,0 x 10-7 5,20


-8 -8
5,5 1,9 x 10 1,0 x 10 5,61

(b) Trường hợp R và Q là các hàm phân bố lô ga chuẩn và độc lập xác suất
Giá trị trung bình g có thể tính bởi công thức (3.16) như sau:

R (3.25)
g  ln  
Q 

Độ lệch tiêu chuẩn:

g  VR2 VQ2 (3.26)

Thay các giá trị trong (3.26) và (3.25) vào trong công thức định nghĩa chỉ số độ an toàn (3.20) ta được:

ln R /Q  (3.27)
 g

g VR2 VQ2

Xác suất phá hoại trong công thức (3.17) khi đó có thể viết dưới dạng là hàm của như sau:

pf  1  Fu   (3.28)

Quan hệ giữa xác suất phá hoại p f và chỉ số độ an toàn đối với phân bố chuẩn được thể hiện trên
Bảng 3-2.

95
Các công thức (3.23) và (3.27) cũng cho thấy rằng, chỉ số độ an toàn sẽ càng tăng khi độ chênh lệch
giữa giá trị trung bình R và Q càng lớn cũng như khi độ phân tán của các hàm phân bố R và Q thông
qua R và Q càng nhỏ.

Bảng 3-2 Quan hệ giữa xác suất phá hoại và chỉ số độ an toàn đối với phân bố lô ga chuẩn

 pf pf 

2,5 0,99 x 10-2 1,0 x 10-2 2,5

3,0 1,15 x 10-3 1,0 x 10-3 3,03


-4 -4
3,5 1,34 x 10 1,0 x 10 3,57

4,0 1,56 x 10-5 1,0 x 10-5 4,10

4,5 1,82 x 10-6 1,0 x 10-6 4,64

5,0 2,12 x 10-7 1,0 x 10-7 5,17

5,5 2,46 x 10-8 1,0 x 10-8 5,71

3.3.4.8 Cách xác định hệ số cường độ và hệ số tải trọng


Các hệ số cường độ và hệ số tải trọng được xác định phụ thuộc vào các số liệu thống kê của chúng sao
cho, sau khi phối hợp theo các nguyên tắc trên, kết cấu đạt được chỉ số độ an toàn đã được xác định.
Các hệ số tải trọng cần phải phù hợp cho nhiều dạng kết cấu khác nhau. Để tránh cho việc hệ số
phải thay đổi theo kích thước kết cấu do tỷ lệ tĩnh tải và hoạt tải khác nhau, người ta lựa chọn các hệ số
tải trọng thích hợp riêng cho tĩnh tải và hoạt tải. Hệ số sức kháng cần phải xét đến được sự khác nhau về
độ tin cậy của các trạng thái giới hạn khác nhau. Rõ ràng là không thể thoả mãn tất cả các điều kiện với
chỉ một chỉ số an toàn . Tuy nhiên, thông qua quá trình hiệu chỉnh, có thể lựa chọn được các hệ số tải
trọng và sức kháng để tạo ra một chỉ số độ an toàn gần với giá trị mục tiêu đến mức có thể.
Để tính toán các hệ số tải trọng và hệ số sức kháng từ các nghiên cứu thống kê, người ta thường
sử dụng giả thiết là, hàm phân bố sức kháng R và hiệu ứng tải trọng Q có dạng phân bố chuẩn và
được xác định theo công thức (3.23). Như vậy,

R Q  2
R  2
Q (3.29)

Để đơn giản, phép tính căn bậc hai ở vế phải của (3.29) thường được tính theo công thức gần đúng sau
2
R  2
Q   R  Q  (3.30)

ở đây là hệ số phản ánh quan hệ giữa R và Q . Khi R Q  1,0 ,  0,707 và ứng với các giá
trị cực hạn của R Q , giá trị lớn nhất của là  0,79 . Từ các công thức (3.29) và (3.30),

R Q   R  Q  (3.31)

Do đó,
R R Q  Q (3.32)

Sử dụng các hệ số độ lệch và hệ số biến sai trong các công thức (3.11) và (3.12) đồng thời, gọi chỉ số
độ an toàn mục tiêu là T , công thức (3.32) trở thành

96
Rn R 1  VR   Qn
T Q 1  V
T Q  (3.33)

Hay
Rn  Qn (3.34)
Với
 Q 1  V
T Q  (3.35)

 R 1  VR 
T (3.36)

Như vậy, các hệ số sức kháng và hệ số tải trọng được xác định theo các đại lượng thống kê của riêng
chúng cùng với chỉ số độ an toàn mục tiêu.
Rn và Qn lần lượt là sức kháng danh định và hiệu ứng tải trọng danh định. Chỉ số độ an toàn mục tiêu
đối với hầu hết các công trình cầu lớn là T  3,5 . Nếu lấy  0,75 thì T  0,75  3,5  2,6 và công
thức (3.35) trở thành
 Q 1  2,6V  Q (3.37)

Và công thức (3.36) trở thành


 R 1  2,6VR  (3.38)

Dựa vào các số liệu thống kê và từ (3.37), hệ số tải trọng đối với một số dạng tải trọng là:
 Các bộ phận kết cấu được chế tạo trong nhà máy: DC 1  1,031  2,6  0,08  1,24

 Hoạt tải trong các công trình cầu: LL  1,1  1,2 1  2,6  0,18  1,61  1,76 .

Tương ứng, hệ số sức kháng đối với  0,90 một số dạng kết cấu là
 Dầm bê tông cốt thép chịu uốn và chịu cắt:  0,85
 Dầm thép chịu cắt:

3.4 GIỚI THIỆU TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ CẦU 22 TCN 272-05

3.4.1 Giới thiệu chung


Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22 TCN 272-05 [3] là một Tiêu chuẩn Ngành, được Bộ Giao thông vận tải ban
hành ngày 20.6.2005. Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 được sử dụng dành riêng cho cầu ô tô, gồm 12 phần
được biên soạn dựa trên tiêu chuẩn AASHTO LRFD Bridge Design Specifications do Hiệp hội các quan
chức đường bộ và giao thông vận tải Mỹ (American Association of State Highway and Tranportation
Officials, viết tắt là AASHTO) tái bản lần thứ hai năm 1998 theo đơn vị đo lường quốc tế SI và có lược
bỏ đi Phần 7 dành cho Kết cấu nhôm và Phần 8 dành cho Kết cấu gỗ. Thứ tự các phần bao gồm:
Phần 1 Giới thiệu chung
Phần 2 Thiết kế tổng thể và đặc điểm vị trí cầu
Phần 3 Tải trọng và hệ số tải trọng
Phần 4 Phân tích và đánh giá kết cấu
Phần 5 Kết cấu bê tông

97
Phần 6 Kết cấu thép
Phần 9 Mặt cầu và hệ mặt cầu
Phần 10 Nền móng
Phần 11 Mố, trụ và tường chắn
Phần 12 Kết cấu vùi (cống) và áo hầm
Phần 13 Lan can, rào chắn
Phần 14 Khe co giãn và gối cầu
Tiêu chuẩn này có tham chiếu đến một số tiêu chuẩn khác của Mỹ như Tiêu chuẩn về vật liệu, Tiêu
chuẩn thiết kế đường bộ và Tiêu chuẩn thi công cũng như có tham khảo các tiêu chuẩn của Việt Nam như
về tải trọng hay khổ tĩnh không và các tiêu chuẩn của các nước khác như Anh, Canada và Úc.
Chương này sẽ giới thiệu vắn tắt một số vấn đề chung liên quan đến thiết kế cầu bê tông cốt thép theo
tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 như các trạng thái giới hạn, các loại tải trọng và tổ hợp tải trọng, các phương
pháp phân tích kết cấu cho phép dùng trong tính toán thiết kế các bộ phận kết cấu cầu và trình tự thiết kế
một kết cấu cầu thông thường theo tiêu chuẩn này. Các phần chi tiết liên quan đến thiết kế tổng thể hoặc
các cấu kiện cụ thể có thể tham khảo thêm trong các chương sau hoặc các tài liệu về thiết kế cầu bê tông
cốt thép.

3.4.2 Nguyên tắc cơ bản


Theo tiêu chuẩn 22 TCN-272-05, kết cấu cầu phải được thiết kế để không bị rơi vào các trạng thái giới
hạn đã được quy định trong tiêu chuẩn. Nguyên tắc cơ bản của tiêu chuẩn này dựa trên phương pháp thiết
kế theo hệ số tải trọng và sức kháng (LRFD) như đã trình bày trong phần đầu chương này. Bất phương
trình tổng quát cần thỏa mãn đối với mỗi trạng thái giới hạn được biểu diễn như sau:
Rn   i Qi
i (3.39)
Trong đó i là hệ số điều chỉnh tải trọng được thêm vào để xét đến tính dẻo, tính dư, tầm quan trọng
khai thác của cầu và có thể tính theo công thức sau:

i  D R I  0,95 (3.40)
Với D là hệ số xét đến tính dẻo (ductility), R là hệ số xét đến tính dư (redundancy) và I là hệ số
xét đến tầm quan trọng khai thác (operation importance) của cầu. Hai hệ số đầu tiên liên quan đến sức
kháng về mặt cường độ của cầu còn hệ số thứ ba liên quan đến hậu quả xảy ra khi cầu không còn khả
năng sử dụng được nữa. Đối với tất cả các trạng thái giới hạn phi cường độ thì D  R  1 .

Hệ số xét đến tính dẻo D có ảnh hưởng quan trọng đối với độ an toàn của kết cấu cầu. Nếu kết cấu
cầu có đủ tính dẻo, khi một phần hay một bộ phận của cầu bị quá tải thì nội lực trong kết cấu sẽ được
phân bố lại cho các phần hay bộ phận vẫn còn khả năng chịu lực khác. Khả năng phân bố lại nội lực trong
kết cấu phụ thuộc vào năng lực biến dạng của bộ phận bị quá tải và các liên kết của nó cho phép phát sinh
các biến dạng dẻo mà không bị phá hoại.
Nếu một bộ phận trong kết cấu cầu bê tông cốt thép được thiết kế sao cho có thể phát sinh các biến
dạng dẻo thì các vết nứt sẽ hình thành và mở rộng có tác dụng cảnh báo trước khả năng bộ phận đó bị quá
tải. Việc tránh được phá hoại giòn trong trường hợp này là cần thiết để tránh được sự phá hoại đột ngột

98
của kết cấu khi vượt qua giới hạn đàn hồi. Trong thực tế thiết kế kinh nghiệm đã chỉ ra rằng nếu tuân thủ
các quy định về cấu tạo trong tiêu chuẩn thì các cấu kiện sẽ có đủ tính dẻo cần thiết. Trong trạng thái giới
hạn cường độ hệ số này được lấy như sau:

D
 1,05 đối với các cấu kiện và liên kết không đủ tính dẻo,

D
 1,0 đối với các thiết kế và chi tiết tuân theo quy định của tiêu chuẩn,

D
 0,95 đối với các cấu kiện và liên kết được quy định thêm các biện pháp tăng cường
tính dẻo hơn những quy định trong tiêu chuẩn
Hệ số xét đến tính dư R có ảnh hưởng đáng kể đối với độ an toàn của kết cấu cầu. Kết cấu siêu tĩnh
là một kết cấu có tính dư, tức là nó có nhiều liên kết hơn cần thiết để đảm bảo điều kiện cân bằng tĩnh
học. Nếu một trong các liên kết bị mất, kết cấu sẽ không bị phá hoại đột ngột do tải trọng có thể truyền
xuống gối theo một con đường khác, tương tự như trong định nghĩa về kết cấu có nhiều đường truyền lực.
Tính dư làm tăng độ an toàn cho kết cấu cầu và do vậy được quy định trong tiêu chuẩn cho trạng thái giới
hạn cường độ như sau:

R
 1,05 đối với các cấu kiện không có tính dư,

R
 1,0 đối với các mức độ dư thông thường,

R
 0,95 đối với các mức độ dư đặc biệt.

Hệ số xét đến tầm quan trọng khai thác I có thể do chủ đầu tư quyết định tùy thuộc vào tầm quan
trọng của cây cầu đó và được quy định trong tiêu chuẩn cho trạng thái giới hạn cường độ và đặc biệt như
sau:

I
 1,05 đối với các cầu quan trọng,

I
 1,0 đối với các cầu thông thường,

I
 0,95 đối với các cầu tương đối ít quan trọng hơn.

Đối với các trạng thái giới hạn khác thì lấy I
 1,0 .

3.4.3 Các trạng thái giới hạn


Phần tiếp theo sẽ giới thiệu chi tiết về các trạng thái giới hạn được quy định trong tiêu chuẩn 22 TCN-
272-05. Các hệ số tải trọng tương ứng với các trạng thái này được được quy định như trong Bảng 3.3 và

Bảng 3.4 trong mục 3.4.4.

3.4.3.1 Trạng thái giới hạn về cường độ


Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 đưa ra 3 trạng thái giới hạn cường độ khác nhau. Trong tất cả các tổ hợp
tải trọng cường độ, để xét các hiệu ứng lực phi chuyển vị, các tải trọng TU, CR và CH đều được nhân với
hệ số tải trọng 0,5 để xét đến việc giảm các ứng lực này theo thời gian so với giá trị xác định theo phân
tích đàn hồi. Khi tính toán chuyển vị thì những tải trọng này được xét với hệ số tải trọng 1,2 để tránh các
khe nối và gối không đủ kích thước.

99
Trạng thái giới hạn cường độ I là tổ hợp tải trọng cơ bản khi có xe bình thường trên cầu mà không có
gió.
Trạng thái giới hạn cường độ II là tổ hợp tải trọng xét đến cầu khi chịu tải trọng với vận tốc gió lớn
hơn 25 m/s. Trong trường hợp này, sự có mặt của hoạt tải trên cầu là không đáng kể.
Trạng thái giới hạn cường độ III là tổ hợp tải trọng khi có xe bình thường trên cầu với vận tốc gió 25
m/s. Trạng thái giới hạn này khác với trạng thái giới hạn cường độ II ở sự có mặt của hoạt tải trên cầu, tải
trọng gió lên xe cộ và tải trọng gió lên kết cấu đã được chiết giảm.

3.4.3.2 Trạng thái giới hạn về sử dụng


Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 chỉ đưa ra 1 trạng thái giới hạn sử dụng. Tổ hợp tải trọng ứng với trạng
thái giới hạn này phản ánh điều kiện khai thác bình thường với vận tốc gió 25 m/s và các tải trọng khác
lấy bằng giá trị danh định. Tổ hợp tải trọng này được sử dụng để kiểm toán võng, kiểm toán nứt và độ mở
rộng vết nứt trong kết cấu bê tông cốt thép cũng như kiểm toán ứng suất trong cốt thép dự ứng lực.

3.4.3.3 Trạng thái giới hạn về mỏi và đứt gãy


Trong cầu đường bộ, tải trọng lặp gây ra mỏi là các xe tải chạy trên cầu. Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05
không đưa ra số chu kỳ lặp của tải trọng để xác định cường độ mỏi đối với cấu kiện bê tông cốt thép. Ở
đây ẩn ý rằng, giá trị giới hạn ứng suất mỏi đưa ra là đủ thấp để có thể xem tuổi thọ chịu mỏi của kết cấu
là vô hạn.

3.4.3.4 Trạng thái giới hạn đặc biệt


Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 đưa ra một trạng thái giới hạn đặc biệt với hệ số tải trọng cho hoạt tải
được lấy bằng 0,5 do từng tổ hợp tải trọng do các tải trọng EQ, CT và CV tác dụng riêng rẽ gây ra. Các tải
trọng này, tuy nhiên vẫn có thể kết hợp với tải trọng WA, ví dụ như trong trường hợp xảy ra lũ lớn gây xói
dưới chân cầu làm giảm khả năng chịu lực của nền móng.

3.4.4 Tải trọng và tổ hợp tải trọng

3.4.4.1 Tải trọng


Các tải trọng được xem xét trong tiêu chuẩn bao gồm hai loại tải trọng là tải trọng thường xuyên
(permanent load) và tải trọng nhất thời (transient load).
Tải trọng thường xuyên là những tải trọng tác động lên cầu trong thời gian dài, thường là trong suốt
thời gian sử dụng của cầu, bao gồm trọng lượng bản thân của dầm, mặt cầu, lớp phủ, gờ chắn bánh, lan
can phòng hộ, các tiện ích và áp lực đất. Những tải trọng này được quy định trong tiêu chuẩn bao gồm:
DD tải trọng kéo xuống (xét đến hiện tượng ma sát âm),
DC tải trọng bản thân của các bộ phận chịu lực và không chịu lực,
DW tải trọng bản thân của lớp phủ và các tiện ích,
EH áp lực đất nằm ngang,
EL các hiệu ứng tích luỹ trong quá trình thi công,
ES tải trọng đất chất thêm,
EV áp lực thẳng đứng do trọng lượng đất đắp.

100
Tải trọng nhất thời thường có thể thay đổi theo vị trí, hướng và thời gian bao gồm các trọng lực gây ra
do xe cộ và người đi cũng như các lực ngang gây ra do gió, nước, va tàu và động đất. Ngoài ra cầu còn
phải chịu các tác động do thay đổi nhiệt độ trong ngày và theo mùa, tùy vào loại cầu còn chịu các tải
trọng khác do từ biến, co ngót và chuyển vị cưỡng bức gây ra. Tải trọng nhất thời được quy định trong
tiêu chuẩn bao gồm:
BR lực hãm xe LS hoạt tải chất thêm
CE lực ly tâm của xe PL tải trọng người đi
CR từ biến SE lún
CT lực va xe SH co ngót
CV lực va tầu TG gradien nhiệt
EQ lực động đất TU nhiệt độ đồng nhất
FR lực ma sát WA tải trọng nước và áp lực dòng chảy
IM lực xung kích của xe WL gió tác dụng lên hoạt tải
LL hoạt tải xe WS tải trọng gió lên kết cấu

3.4.4.2 Hệ số tải trọng và tổ hợp tải trọng


Do tải trọng nhất thời thường có thể thay đổi vị trí và hướng theo thời gian nên trách nhiệm của người
kỹ sư là phải xác định trước được những tải trọng nào sẽ đồng thời tác động lên cầu cũng như độ lớn của
chúng để tạo ra hiệu ứng tải trọng thực tế và nguy hiểm nhất. Những tải trọng này được tập hợp lại trong
những tổ hợp tải trọng với các hệ số tải trọng khác nhau và được xét cho các trạng thái giới hạn thích hợp.
Hệ số tải trọng cho các tổ hợp tải trọng khác nhau và cho tải trọng thường xuyên quy định trong tiêu
chuẩn được trình bày trong Bảng 3.3 và

Bảng 3.4.
Các hệ số tải trọng và sức kháng sử dụng trong tiêu chuẩn được xác định bằng các phương pháp sử
dụng cấp độ thiết kế xác suất II và những phương pháp đơn giản hơn trong điều kiện không có đủ thông
tin để sử dụng các phương pháp cấp độ II, như đã giải thích trong mục 3.3.4.
Bảng 3.3 Tổ hợp tải trọng và các hệ số tải trọng theo 22 TCN 272-05
LL
TỔ HỢP TẢI DC IM Cùng một lúc chỉ dùng
TRỌNG DD
CE một trong các tải trọng
TU
DW
BR WA WS WL FR CR TG SE
EH
TRẠNG THÁI EV PL SH
EQ CT CV
LS
GIỚI HẠN ES
EL
CƯỜNG ĐỘ I p 1,75 1,00 - - 1,00 0,5/1,20 TG SE - - -
CƯỜNG ĐỘ II p - 1,00 1,40 - 1,00 0,5/1,20 TG SE - - -
CƯỜNG ĐỘ III p 1,35 1,00 0,4 1,00 1,00 0,5/1,20 TG SE - - -
ĐẶC BIỆT p 0,50 1,00 - - 1,00 - - - 1,00 1,00 1,00
SỬ DỤNG 1.0 1,00 1,00 0,30 1,00 1,00 1,0/1,20 TG SE - - -

101
MỎI chỉ có LL,
IM & CE - 0,75 - - - - - - - - - -

Bảng 3.4 Hệ số tải trọng dùng cho tải trọng thường xuyên, p theo 22TCN-272-05

HỆ SỐ TẢI TRỌNG
LOẠI TẢI TRỌNG
Lớn nhất Nhỏ nhất
DC: Cấu kiện chịu lực và không chịu lực 1,25 0,90
DD: Lực kéo xuống (xét đến ma sát âm) 1,80 0,45
DW: Lớp phủ và các tiện ích 1,50 0,65
EH: Áp lực ngang của đất
 Chủ động 1,50 0,90
 Nghỉ 1,35 0,90
EL: Các ứng suất tích lũy trong thi công 1,00 1,00
EV: Áp lực đất thẳng đứng
 Ổn định tổng thể 1,35 N/A
 Kết cấu tường chắn 1,35 1,00
 Kết cấu vùi cứng 1,30 0,90
 Khung cứng 1,35 0,90
 Kết cấu vùi mềm khác ngoài cống hộp kim loại 1,95 0,90
 Cống hộp thép mềm 1,50 0,90
ES: Tải trọng đất chất thêm 1,50 0,75

3.4.5 Trạng thái làm việc của vật liệu kết cấu
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 cho phép xét cả trạng thái làm việc đàn hồi và không đàn hồi của vật liệu
khi phân tích kết cấu, có xét đến sự phát triển cường độ của bê tông cũng như sự làm việc của kết cấu
trong trạng thái nứt hoặc không nứt. Trạng thái chịu lực của kết cấu vượt quá giới hạn dự kiến sau khi
hình thành khớp dẻo cũng cần được xét đến. Ngoài ra còn phải xét đến các hiệu ứng do biến dạng lớn của
kết cấu gây ra.
Khi sử dụng mô hình không đàn hồi, phải dựa trên các kết quả thí nghiệm hoặc các quan hệ tải trọng –
biến dạng được kiểm chứng bằng thí nghiệm, như trong các trường hợp kiềm chế biến dạng ngang của kết
cấu hay chịu tác dụng của các tải trọng lặp. Phân bố ứng suất và biến dạng trên mặt cắt ngang được giả
thiết là tuyến tính trừ các trường hợp có quy định riêng, ví dụ như trong trường hợp xét đến biến dạng do
lực cắt trong các dầm cao.

3.4.6 Nguyên tắc xét đến sự phân bố lại mô men âm trong cầu
dầm liên tục
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 cho phép xem xét đến sự phân bố lại các hiệu ứng lực trong kết cấu nhịp
dầm nhiều nhịp, có nhiều nhịp hoặc dầm tổ hợp, nhưng chỉ giới hạn xét trạng thái làm việc không đàn hồi
khi chịu uốn của dầm hoặc dầm tổ hợp, mà không xét đến trạng thái làm việc không đàn hồi khi chịu cắt
hay chịu lực dọc trục, cũng như không xét đến sự phân bố lại tải trọng theo phương ngang. Khi xem xét
đến việc giảm mô men âm trên các gối giữa cũng đồng thời phải xét đến việc tăng mô men dương tương
ứng trong các nhịp do tác động của việc phân bố lại nội lực trong cầu dầm liên tục.
Do ảnh hưởng của việc phân bố lại nội lực trong kết cấu các mô men âm trên gối xác định bằng
phương pháp phân tích đàn hồi tuyến tính có thể được chiết giảm dựa trên biểu đồ mô men – góc xoay

102
của mặt cắt ngang hoặc sử dụng phương pháp xét đến cơ chế phá hoại được chấp nhận. Quan hệ mô men
– góc xoay phải được thiết lập dựa trên các đặc tính của vật liệu được quy định trong tiêu chuẩn hoặc
được kiểm chứng bằng thí nghiệm. Việc tính toán phân bố lại mô men trong kết cấu có thể thực hiện bằng
phương pháp chính xác hoặc phương pháp gần đúng được chấp nhận.

3.5 TRÌNH TỰ TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ


Sau khi dạng chịu lực của kết cấu đã được lựa chọn, các kích thước sơ bộ của chúng
thường được xác định theo kinh nghiệm hoặc các thiết kế có sẵn. Việc phân tích kết cấu
sẽ cung cấp các giá trị nội lực như mô men uốn M, lực dọc N, lực cắt Q, mô men xoắn
T, v.v. tại các mặt cắt khống chế do các loại tải trọng, bao gồm trọng lượng bản thân, tải
trọng khai thác cũng như các tác động cưỡng bức, sinh ra. Các mặt cắt sẽ được thiết kế
dựa trên các thành phần nội lực này. Việc “thiết kế” mặt cắt là việc xác định các kích
thước cần thiết của mặt cắt bê tông cũng như diện tích và cách bố trí cốt thép sao cho
sức kháng của mặt cắt, với mức độ an toàn cho trước, không nhỏ hơn các giá trị nội lực
đã xác định được ở trên. Thiết kế toàn bộ của một cấu kiện là sự phối hợp kết quả thiết
kế của các mặt cắt khống chế trong cấu kiện đó trên cơ sở các nguyên tắc cấu tạo bê
tông và cốt thép.
Sản phẩm của quá trình thiết kế là các bản tính, các tài liệu mô tả cùng các bản vẽ thể
hiện cấu tạo toàn thể cũng như của từng bộ phận kết cấu.
Trình tự chung khi tính toán thiết kế kết cấu bê tông cốt thép theo các tiêu chuẩn hiện
hành thường bao gồm những bước sau đây:
1. Mô tả chung về kết cấu bao gồm các yêu cầu về công năng, kiến trúc, chịu
lực, môi trường, v.v.
2. Xác định hình dáng và các kích thước cơ bản của kết cấu, loại mối nối, loại
gối hoặc liên kết,
3. Xác định vật liệu chế tạo kết cấu và các thông số cơ bản của vật liệu (cường
độ, cấp, vật liệu, v.v.),
4. Xác định sơ đồ tính toán cho các cấu kiện chịu lực: chiều dài nhịp tính toán,
liên kết, các điều kiện biên, v.v. trong các giai đoạn làm việc khác nhau,
5. Sơ bộ chọn kích thước và tính toán các đặc trưng hình học của một số mặt cắt
khống chế trong các cấu kiện,
6. Tính toán tải trọng, bao gồm tĩnh tải, hoạt tải, tải trọng đặc biệt tác dụng lên
kết cấu,
7. Tính toán và tổ hợp nội lực tại các mặt cắt khống chế theo các trạng thái giới
hạn. Vẽ biểu đồ nội lực và biểu đồ bao nội lực, nếu cần,

103
8. Thiết kế bố trí vật liệu cho các mặt cắt khống chế ở các cấu kiện theo trạng
thái giới hạn. Nếu việc thiết kế không cho kết quả thích hợp thì tiến hành thay
đổi vật liệu, kích thước và quay trở lại Bước 5,
9. Thiết kế cấu tạo chi tiết các bộ phận của kết cấu,
10. Thể hiện cấu tạo và bố trí cốt thép các bộ phận của kết cấu trên thuyết minh
và các bản vẽ thiết kế.

Xác định các kích thước cơ bản của kết cấu, loại mối nối,
loại gối hay liên kết

Xác định vật liệu để chế tạo kết cấu

Xác định sơ đồ tính toán cho các cấu kiện chịu lực

Lựa chọn kích thước và tính toán đặc trưng hình học của
một số mặt cắt khống chế

Tính toán tải trọng tác dụng lên kết cấu

Tính toán và tổ hợp nội lực theo các trạng thái giới hạn

Thiết kế và bố trí vật liệu cho các mặt cắt khống chế và cho
toàn bộ các cấu kiện

Kiểm tra tính thích hợp Không Thay đổi vật liệu, kích thước, bố
của kết quả thiết kế trí lại cốt thép
đạt

Đạt

Thiết kế cấu tạo chi tiết các bộ phận

Thể hiện cấu tạo trên thuyết minh và bản vẽ thiết kế

Hình 3.8 Sơ đồ khối trình tự chung thiết kế kết cấu bê tông cốt thép

104
3.6 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
Trình bày các vấn đề sau:
(a) Trạng thái giới hạn trong thiết kế kết cấu.
(b) Sự phân bố tải trọng và sức kháng.
(c) Tải trọng thiết kế và sức kháng thiết kế.
(d) Trình tự tính toán, thiết kế kết cấu bê tông cốt thép theo phương pháp hệ số
tải trọng và sức kháng.

105
CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ CHỊU UỐN
4.1 GIỚI THIỆU
Trong thực tế xây dựng, các cấu kiện bê tông cốt thép chịu uốn như dầm và bản được
sử dụng rộng rãi nhất. Mặc dù hầu hết các cấu kiện chịu uốn cũng đồng thời chịu cắt,
chịu xoắn hoặc chịu nén nhưng, theo kinh nghiệm thiết kế, các yêu cầu trong tính toán
và thiết kế chịu uốn sẽ khống chế việc lựa chọn hình dạng và kích thước mặt cắt của cấu
kiện. Do đó, việc thiết kế các cấu kiện chịu lực phức hợp thường được bắt đầu từ việc
thiết kế ở trạng thái giới hạn cường độ theo điều kiện sức kháng uốn và, sau đó, tính
duyệt và, nếu cần thiết, thiết kế bổ sung theo các điều kiện sức kháng cắt, xoắn cũng
như các trạng thái giới hạn khác [5], [6].
Chương 4 trình bày một số nguyên lý cấu tạo, các phương pháp mô tả quá trình làm
việc cũng như cách tính toán và thiết kế mặt cắt cho các cấu kiện chịu uốn. Hầu hết nội
dung của chương được tập trung cho các cấu kiện dạng dầm nhưng chúng cũng có thể
áp dụng được cho các bản làm việc theo một phương. Sự làm việc và cách thiết kế bản
chịu lực hai phương sẽ được trình bày trong các tài liệu khác.

4.2 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO

4.2.1 Cấu tạo của dầm

Cánh dầm

Sườn
dầm Bầu
dầm
Mặt cắt chữ nhật Mặt cắt chữ T Mặt cắt chữ I Mặt cắt hình hộp
Hình 4.1 Các dạng mặt cắt dầm điển hình

Dầm là một loại cấu kiện dạng thanh chịu uốn với chiều dài lớn hơn nhiều so với các
kích thước của mặt cắt ngang. Thông thường, cấu kiện chịu uốn có tỉ lệ giữa chiều dài
so với kích thước lớn của mặt cắt ngang h  2 có thể được coi là dầm. Trong các kết
cấu bê tông cốt thép thường, mặt cắt dầm thường có dạng hình chữ nhật, chữ T, chữ I
hay hình hộp (Hình 4.1). Mặt cắt chữ nhật thường được sử dụng cho các dầm có chiều
cao nhỏ. Đối với các dầm có chiều cao lớn như các dầm cầu, mặt cắt chủ yếu có dạng
chữ T hay chữ I. Mặt cắt hình hộp ít khi được sử dụng cho các dầm bê tông cốt thép
thường trong thực tế xây dựng ở nước ta.

106
Mặt cắt dầm chữ T và chữ I bao gồm bản cánh trên, bản cánh dưới (hoặc bầu dầm)
và sườn dầm. Trong mặt cắt hình hộp, bản chịu nén cũng có thể được coi là bản cánh và
các thành dầm cũng có thể được quan niệm như là sườn dầm.

4.2.1.1 Chiều cao dầm


Chiều cao dầm h được xác định theo điều kiện cường độ chịu uốn cũng như điều
kiện độ cứng chống uốn. Chiều cao dầm của các kết cấu xây dựng dân dụng, trong
nhiều trường hợp, được quyết định bởi yêu cầu kiến trúc.
Để đảm bảo yêu cầu độ cứng chống uốn, chiều cao dầm hoặc bản nên được xác định
theo các chiều cao tối thiểu, được quy định trong các Tiêu chuẩn thiết kế. Các Tiêu
chuẩn như ACI 318-05, 22 TCN 272-05 đều cung cấp các quy định về chiều cao tối
thiểu của các cấu kiện chịu uốn theo chiều dài nhịp (Bảng 4.1) và (Bảng 4.2). Theo ACI
318-05, một số dạng cấu kiện, nếu có chiều dày thoả mãn yêu cầu chiều cao tối thiểu thì
không cần tính duyệt độ võng. Để đơn giản cho việc thi công, các kích thước của mặt
cắt nên được lấy chẵn theo đơn vị 5 cm.
Bảng 4.1 Một số quy định chiều cao tối thiểu h (tính bằng mm) cho các dạng mặt cắt dầm theo
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 [4]

Loại kết cấu Dầm giản đơn Dầm liên tục

Bản có cốt thép đặt song song với 1, 2 S  3000  1, 2 S  3000 


 165 mm
phương xe chạy 30 30

Dầm mặt cắt chữ T 0,070 0,065

Dầm hộp 0,060 0,055

Dầm trong kết cấu cho người đi bộ 0,035 0,033

là chiều dài tính toán của cấu kiện

S là khoảng cách giữa các dầm đỡ của bản (mm)

Bảng 4.2 Một số quy định chiều cao tối thiểu h cho các cấu kiện chịu uốn theo Tiêu chuẩn ACI
318-05 [1]

Cấu kiện Giản đơn Liên tục một chiều Liên tục hai chiều Cong xon

Bản một hướng 20 24 28 10

Dầm hay bản một 16 18,5 21 8


hướng có sườn

là chiều dài tính toán của cấu kiện

107
4.2.1.2 Chiều dày bản cánh
Chiều dày bản cánh dầm h f được xác định, trước hết, theo yêu cầu chịu lực, bao gồm
cả chịu lực tổng thể như là một bộ phận của dầm và chịu lực cục bộ của bản thân cánh
dầm như là một bản kê trên các sườn dầm, và chiều dày bảo vệ cần thiết cho cốt thép ở
bản cánh. Ngoài ra, bản cánh còn đóng vai trò là liên kết ngang giữa các sườn dầm để
tạo thành một kết cấu có độ cứng cần thiết trong không gian. Do đó, bản cánh cần phải
có chiều dày thích hợp.
Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, các bản mặt cầu phải có chiều dày lớn hơn 175
mm và không nhỏ hơn 1/20 lần khoảng cách trống giữa các đường gờ, nách dầm hoặc
sườn dầm, trừ khi có các sườn ngang hoặc dự ứng lực ngang.
Chiều dày bản đối với các công trình dân dụng, được quy định trong Tiêu chuẩn ACI
318-05, phải không nhỏ hơn 1/12 khoảng cách trống giữa các sườn và không nhỏ hơn
50 mm.

4.2.1.3 Chiều dày sườn dầm


Chiều dày sườn dầm bw được xác định chủ yếu theo các yêu cầu chịu cắt, xoắn, cũng
như thoả mãn các yêu cầu về chiều dày lớp bê tông bảo vệ và kích thước tối thiểu để đổ
bê tông. Đối với mặt cắt chữ nhật, bw cũng chính là bề rộng của vùng bê tông chịu nén
và do đó, cũng ảnh hưởng đến khả năng chịu uốn của dầm.
Trong thực tế xây dựng ở nước ta hiện nay, chiều dày sườn dầm của các cấu kiện bê
tông đổ tại chỗ là khoảng 200 mm. Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, đối với các cấu
kiện bê tông đúc sẵn, chiều dày tối thiểu của sườn dầm cần thoả mãn các yêu cầu sau:
 Dầm bê tông cốt thép thường hoặc bê tông dự ứng lực không kéo sau,
bw min 125mm .

 Dầm bê tông dự ứng lực kéo sau, bw min 165mm .

 Các thay đổi về chiều dày sườn dầm phải được vuốt thon đều trong chiều dài
nhỏ nhất bằng 12 lần hiệu số các bề dày sườn dầm.
Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, chiều dày sườn không được nhỏ hơn 100 mm.

4.2.1.4 Cốt thép dầm


Cốt thép trong dầm bao gồm cốt thép dọc chịu kéo, cốt thép dọc chịu nén, cốt thép
đai, cốt thép xiên và cốt thép cấu tạo (Hình 4.2). Các cốt thép dọc chịu kéo, chịu nén và
cốt thép đai cũng như cốt thép xiên được bố trí theo tính toán về yêu cầu chịu lực. Cốt
thép xiên, do sự phức tạp khi thi công, nên hiện nay được sử dụng khá hạn chế. Cốt thép

108
cấu tạo được bố trí trong dầm để chịu các ứng suất do co ngót, từ biến hoặc các tác động
khác mà chưa xét đến được trong các tính toán thông thường. Hệ thống cốt thép trong
dầm phải tạo thành một khung vững chắc để thuận tiện cho việc thi công. Các quy định
về thiết kế cấu tạo cốt thép cho dầm được giới thiệu trong chương 10.

5 2

1 3 4

3
1. Cốt thép dọc chịu kéo
2 2. Cốt thép dọc chịu nén
3. Cốt thép đai
5 4. Cốt thép xiên
5. Cốt thép cấu tạo
1

Hình 4.2 Cấu tạo cốt thép trong dầm

4.2.2 Cấu tạo của bản

Bản đặc, liền khối Bản đặc, liền khối

Bản rỗng, liền khối

Bản đặc, lắp ghép Bản rỗng, lắp ghép

Hình 4.3 Một số dạng mặt cắt bản thường được sử dụng trong công trình cầu

Bản là dạng cấu kiện có chiều dày nhỏ hơn nhiều so với hai kích thước còn lại. Cũng
tương tự như đối với các cấu kiện dầm, chiều dày bản được xác định dựa trên yêu cầu
độ cứng, sức kháng và kiến trúc. Trong các công trình dân dụng, bản có chiều dày thay
đổi trong khoảng 60 đến 200 mm. Đối với các công trình cầu, bản có chiều dày tối thiểu

109
là 175 mm. Bản có thể là cấu kiện đổ tại chỗ hoặc đúc sẵn, liền khối hoặc lắp ghép. Mặt
cắt bản cũng có thể là đặc hoặc rỗng (Hình 4.3).
Cốt thép của bản thường được bố trí theo hai phương vuông góc với nhau. Nếu bản
chịu lực một phương (cấu kiện dạng này còn được gọi là dầm bản) thì cốt thép theo
phương đó là cốt thép chịu lực và theo phương còn lại là cốt thép cấu tạo. Ở bản chịu
lực theo hai phương thì theo cả hai phương đều là cốt thép chịu lực (Hình 4.4).

Hình 4.4 Cấu tạo cốt thép bản

4.3 SỰ LÀM VIỆC CỦA DẦM KHI CHỊU UỐN

4.3.1 Tổng quan về sự làm việc của dầm khi chịu uốn
Hình 4.5 mô tả sự làm việc của một dầm bê tông cốt thép chịu tác dụng của hai lực
tập trung đặt đối xứng qua các giai đoạn. Phần dầm nằm giữa hai lực tác dụng chịu uốn
thuần tuý do nội lực chỉ có thành phần mô men uốn. Phần dầm nằm giữa gối và lực tác
dụng chịu uốn đồng thời với chịu cắt. Quỹ đạo ứng suất chính cho thấy rằng, ở khu vực
chịu uốn thuần tuý, các ứng suất chính chạy song song với trục dầm. Mặt cắt ngang chỉ
chịu ứng suất kéo và ứng suất nén. Trong khu vực chịu uốn và chịu cắt đồng thời, ứng
suất chính có phương nghiêng góc so với trục dầm. Ở những khu vực gần điểm đặt của
lực tập trung và gối, quỹ đạo ứng suất chính thay đổi hướng rất lớn và thường được gọi
là các khu vực nhiễu loạn.
Khi ứng suất kéo còn nhỏ hơn cường độ chịu kéo của bê tông, trong dầm chưa xuất
hiện vết nứt chịu lực và dầm ở trạng thái làm việc chưa nứt. Giai đoạn này được gọi là
giai đoạn I.
Khi ứng suất kéo trong bê tông đạt đến cường độ chịu kéo, các vết nứt đầu tiên sẽ
xuất hiện. Ở các dầm có độ mảnh chịu cắt, tức là tỷ lệ chiều dài chịu cắt so với chiều
cao có hiệu ( a d ), không quá nhỏ, hầu hết các vết nứt đầu tiên sẽ xuất hiện trong phần
dầm chịu uốn lớn và chúng được gọi là vết nứt do uốn. Do ứng suất kéo chủ ở phần dầm
này gần như song song với trục dầm nên các vết nứt do uốn có hướng vuông góc với

110
trục dầm. Việc tăng tải tiếp tục sẽ làm xuất hiện các vết nứt ở vùng có lực cắt và mô
men uốn tương đối lớn. Thoạt tiên, các vết nứt này có hướng vuông góc với trục dầm.
Tuy nhiên, khi phát triển theo chiều cao dầm, chúng thay đổi độ dốc rất nhanh và trở
thành các vết nứt nghiêng. Các vết nứt này còn được gọi là vết nứt uốn cắt. Ngay sau
khi xuất hiện vết nứt, nếu được thiết kế hợp lý, cốt thép ở vùng chịu kéo và bê tông ở
vùng chịu nén vẫn làm việc trong giới hạn đàn hồi. Giai đoạn làm việc này được gọi là
giai đoạn II.
Nếu tiếp tục tăng tải trọng, các vết nứt sẽ tiếp tục phát triển, đặc biệt là các vết nứt
nghiêng. Một số vết nứt nhỏ sẽ hợp lại thành các vết nứt lớn (vết nứt chính) ở khoảng
giữa chiều cao dầm. Ở khu vực gần gối của các dầm có sườn mỏng người ta có thể quan
sát thấy các vết nứt nghiêng ở giữa chiều cao dầm. Chúng hình thành do lực cắt nên
được gọi là vết nứt cắt. Độ võng quan sát được rất lớn tương ứng với sự giảm độ cứng
của dầm. Lúc này, dầm ở giai đoạn gần phá hoại, còn gọi là giai đoạn III. Ở các mặt cắt
nằm xa điểm đặt lực, như mặt cắt D-D, sự phân bố biến dạng quan sát được trên mặt cắt
ngang vẫn có dạng tuyến tính. Tuy nhiên, ở các mặt cắt gần gối, ví dụ mặt cắt C-C, sự
phân bố biến dạng quan sát được không phải là tuyến tính do các tác động của phản lực
gối cũng như lực cắt làm nhiễu loạn sự phân bố ứng suất và biến dạng.
Phụ thuộc vào quan hệ kích thước cũng như cách đặt tải (Bảng 4.3), dầm có thể bị
phá hoại theo những dạng khác nhau như sau:
Phá hoại do uốn xảy ra trên vùng có ứng suất dọc trục do mô men uốn giữ vai trò
quyết định như mặt cắt D-D. Sự phá hoại xảy ra do sự phát triển quá lớn của vết nứt
thẳng đứng và sau đó, phụ thuộc vào cách bố trí cốt thép, có thể là cốt thép chịu kéo bị
đứt hoặc bê tông chịu nén bị ép vỡ. Dạng phá hoại này thường xảy ra ở các dầm có độ
mảnh chịu cắt lớn ( a d  5,5 , đối với trường hợp cấu kiện chịu lực tập trung và
c d  16 , đối với trường hợp cấu kiện chịu lực phân bố).

Phá hoại do uốn và cắt đồng thời (phá hoại do uốn cắt) thường xảy ra ở các dầm có
độ mảnh chịu cắt trung bình với tỷ số a d 2,5  5 , đối với trường hợp cấu kiện chịu
lực tập trung, và c d 11  16 , đối với trường hợp cấu kiện chịu lực phân bố. Sau khi
các vết nứt do uốn phát triển ổn định, một vài vết nứt nghiêng sẽ tiếp tục phát triển
thành vết nứt nghiêng chính và kéo đến thớ chịu nén xa nhất. Phá hoại giòn sẽ xảy ra
khi cốt thép chịu cắt bị chảy cùng với sự ép vỡ vùng bê tông chịu nén.
Phá hoại do cắt có thể xảy ra ở các dầm có độ mảnh nhỏ, với tỷ số a d 1  2,5 đối
với trường hợp chịu lực tập trung và c d 5 đối với trường hợp chịu lực phân bố. Ở
giai đoạn gần phá hoại, một số vết nứt cắt có độ dốc lớn hình thành đột ngột và phát

111
triển nhanh đến vùng chịu nén. Phá hoại giòn xảy ra khi bê tông chịu nén bị ép vỡ – phá
hoại do cắt nén (Hình 4.6) hoặc cốt thép chịu cắt bị chảy – phá hoại do cắt kéo.

112
P P

d h

a a
Biểu đồ mô
men uốn M

Biểu đồ lực cắt


Q
Giai đoạn I – Dầm chưa nứt
Quỹ đạo ứng suất
chính trong dầm
trước khi nứt

Ứng suất kéo chính

Ứng suất nén chính


Giai đoạn II – Dầm nứt
A B
Các vết nứt đầu
tiên do uốn

A B

Mặt cắt A-A Mặt cắt B-B

fc c fc  0,5fc
c
Sự phân bố biến
dạng và ứng suất ở
s
fc  fcr s fs mặt cắt không qua
vết nứt (A-A) và
Giai đoạn III – Dầm ở trạng thái gần phá hoại qua vết nứt (B-B)

C D
Vết nứt uốn và vết
nứt cắt ngay trước
khi dầm bị phá hoại
C D

Mặt cắt C-C (M + Q) Mặt cắt D-D (chỉ có M) Sự phân bố biến


fc dạng và ứng suất ở
c
cu
fc các mặt cắt ở thời
điểm phá hoại
s fs s fs  fy

Hình 4.5 Các giai đoạn trong quá trình chịu uốn của dầm bê tông cốt thép [5]

113
P
a Bê tông bị ép vỡ

Hình 4.6 Sự phá hoại do cắt nén [13]


Bảng 4.3 Ảnh hưởng của độ mảnh của dầm đến dạng phá hoại

Dạng dầm Tỷ lệ nhịp/chiều cao có hiệu (độ mảnh) Dạng phá hoại

Lực tập trung ad Lực phân bố c d


Dầm mảnh Lớn hơn 5,5 Lớn hơn 16 Do uốn

Dầm trung bình 2,5 - 5,5 11 - 16 Do uốn cắt

Dầm cao 1 - 2,5 1-5 Do cắt nén hoặc cắt kéo

d : chiều cao có hiệu của dầm


c , a : chiều dài nhịp chịu cắt ứng với lực phân bố và lực tập trung
Mặc dù cấu kiện dầm chỉ chịu uốn thuần tuý rất ít khi gặp trong thực tế nhưng việc
nghiên cứu sự làm việc của nó lại đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán và thiết
kế các cấu kiện chịu lực kết hợp. Do đó, phần sau đây sẽ tập trung xem xét sự làm việc
của dầm chịu uốn thuần tuý. Sự làm việc của cấu kiện chịu uốn kết hợp với các dạng
chịu lực khác sẽ được xem xét trong các chương tiếp theo. Các kết quả nghiên cứu đối
với cấu kiện dầm cũng sẽ được áp dụng cho các cấu kiện bản chịu lực một phương.

4.3.2 Tính toán xác định sự làm việc của dầm chịu uốn thuần tuý

4.3.2.1 Các tham số cơ bản


Để mô tả các đặc trưng làm việc của kết cấu người ta thường sử dụng các quan hệ
dạng lực – biến dạng hay lực – chuyển vị. Đối với các cấu kiện bê tông cốt thép chịu
uốn, đặc trưng làm việc thường mô tả thông qua quan hệ mô men – độ cong ( M  ).

Độ cong được tính bằng sự thay đổi góc quay trên một đơn vị chiều dài dọc theo trục
cấu kiện hay bằng gradient (độ dốc) biến dạng theo chiều cao của mặt cắt cấu kiện. Độ
cong được dùng phản ánh độ cứng cũng như tính dẻo dai của mặt cắt – một tham số rất
quan trọng đối với các kết cấu bê tông cốt thép.

114
4.3.2.2 Điều kiện tương thích về biến dạng
Hai giả thiết được sử dụng để xây dựng điều kiện tương thích về biến dạng khi tính
toán xác định sự làm việc của dầm bê tông cốt thép là giả thiết “mặt cắt phẳng” và “sự
dính bám tuyệt đối giữa bê tông và cốt thép”.

Nén t Kéo

y 0

Điểm được lấy


làm gốc
s

Mặt cắt ngang Biểu đồ biến dạng


của bê tông
0: biến dạng tại điểm được chọn làm gốc trên mặt cắt

s : biến dạng của cốt thép

t : biến dạng của bê tông tại thớ trên của mặt cắt

b : biến dạng của bê tông tại thớ dưới của mặt cắt
: Độ cong của mặt cắt

Hình 4.7 Sự phân bố biến dạng trong mặt cắt dầm

Nhờ giả thiết “mặt cắt phẳng”, sự phân bố biến dạng của bê tông có thể được xác
định bởi hai thông số, ví dụ như, biến dạng tại thớ trên cùng và thớ dưới cùng của mặt
cắt. Hai thông số thường được lựa chọn để xác định sự phân bố tuyến tính của biến dạng
là biến dạng đường tại một điểm gốc bất kỳ trên mặt cắt (ví dụ như trọng tâm mặt cắt),
0 , và độ cong (xem Hình 4.7). Như vậy, biến dạng của bê tông tại cao độ y bất kỳ
kể từ điểm gốc trên mặt cắt là

c  0  y (4.1)

Nhờ giả thiết về “sự dính bám tuyệt đối giữa bê tông và cốt thép” nên biến dạng của
cốt thép tại cao độ y bất kỳ kể từ điểm gốc trên mặt cắt cũng bằng biến dạng của bê
tông xung quanh và, do đó,

s  0  y (4.2)

Trong các công thức trên, biến dạng được giả thiết là dương khi chịu kéo và âm khi
chịu nén và độ cong là dương khi mặt dưới có biến dạng (đại số) lớn hơn mặt trên (Hình
4.7).

115
4.3.2.3 Điều kiện cân bằng
Tại mọi mặt cắt, tổng tích phân các ứng suất trên toàn mặt cắt phải bằng các giá trị
nội lực M và N (xem Hình 4.8). Vì vậy,

 Ac
fcdAc   fsdAs  N
As
(4.3)

Ac
fcydAc   fsydAs  M
As
(4.4)

ở đây, Ac là diện tích của mặt cắt bê tông và As là diện tích của cốt thép, fc và fs ,
tương ứng, là ứng suất của bê tông và cốt thép tại các vi phân diện tích dAc và dAs , y
là khoảng cách từ vi phân diện tích đang xem xét đến trọng tâm mặt cắt.
Trong các công thức trên, ứng suất kéo mang dấu dương và ứng suất nén mang dấu
âm. Lực dọc N mang dấu dương khi kéo và dấu âm khi nén. Mô men M là dương khi
làm cho thớ dưới có ứng suất kéo (Hình 4.8).

Ac y
M fc
TTH

N
As
fs
Mặt cắt ngang Ứng suất và nội lực

Hình 4.8 Ứng suất và nội lực trên mặt cắt ngang

4.3.2.4 Các phương pháp xác định sự làm việc của dầm chịu uốn
Sự làm việc của các dầm chịu uốn hay quan hệ mô men – độ cong có thể được mô tả bằng việc sử
dụng các điều kiện cân bằng và tương thích về biến dạng kể trên cùng với các quan hệ ứng suất – biến
dạng của các vật liệu đã được mô tả trong chương 2.
Như đã được nêu ở trên, sự phân bố biến dạng trên mặt cắt có thể được xác định bởi hai tham số, ví dụ
như, biến dạng ở mặt trên và mặt dưới hay biến dạng tại trọng tâm và độ cong. Nếu biết sự phân bố biến
dạng trên mặt cắt thì có thể sử dụng quan hệ ứng suất – biến dạng để xác định sự phân bố ứng suất trên
mặt cắt đó và, khi đã biết sự phân bố ứng suất thì, có thể xác định được mô men và lực dọc từ các điều
kiện cân bằng. Như vậy, nếu biết biến dạng ở thớ trên và thớ dưới hay biến dạng tại trọng tâm và độ cong
của mặt cắt thì có thể tính được lực dọc và mô men gây ra các biến dạng đó. Bằng cách thay đổi dần các
giá trị biến dạng người ta sẽ xây dựng được quan hệ lực – biến dạng hay cụ thể hơn, quan hệ mô men – độ
cong, cho các cấu kiện bê tông cốt thép chịu uốn.

116
Phương pháp chia lớp
Sự thay đổi không theo các quy luật tuyến tính của ứng suất trong bê tông theo chiều cao dầm cũng
như khả năng nứt của bê tông ở vùng chịu kéo rất dễ xảy ra làm cho việc xác định sự làm việc của mặt cắt
dầm bê tông cốt thép theo phương pháp giải tích nêu trên tốn nhiều thời gian, nhất là cho các mặt cắt có
cấu tạo phức tạp. Vì các thanh cốt thép có diện tích tương đối nhỏ và phân bố rời rạc nên việc tích phân
để tìm nội lực trong các thanh cốt thép có thể được thay thế bằng phép tính cộng. Nội lực trong từng
thanh cốt thép có thể được lấy bằng ứng suất trong các thanh đó nhân với diện tích của chúng. Vấn đề còn
lại là tính tích phân của ứng suất trong bê tông.
Một cách đơn giản để tính tích phân này là lý tưởng hóa mặt cắt thành một tập hợp các lớp hình chữ
nhật hoặc hình thang và giả thiết rằng, biến dạng ở mỗi lớp là phân bố đều và bằng biến dạng tại tâm của
lớp (xem Hình 4.9). Khi biến dạng ở từng lớp là bằng nhau, ứng suất của bê tông trên từng lớp đó cũng
bằng nhau. Lực dọc ở mỗi lớp có thể được xác định bằng cách nhân ứng suất trong lớp với diện tích của
lớp và mô men là tích của lực dọc lớp với khoảng cách từ trọng tâm lớp đến trục tham chiếu.

Mặt cắt ngang thực tế Lý tưởng hoá mặt cắt Sự phân bố biến Sự phân bố biến
ngang thành các lớp dạng thực tế dạng theo lớp

Hình 4.9 Sự lý tưởng hoá mặt cắt bằng phương pháp chia lớp
Cách chia lớp để tính toán nội lực trong mặt cắt tương ứng với sự phân bố biến dạng cho trước được
minh họa như trên Hình 4.10. Như có thể thấy, các hợp lực được xác định bằng việc tính nội lực trong
mỗi lớp bê tông và cốt thép. Rõ ràng là, việc lý tưởng hóa sẽ trở nên chính xác hơn nhưng khối lượng tính
toán cũng sẽ lớn hơn nếu các lớp được chia mỏng hơn. Tuy nhiên, thực tế tính toán cho thấy rằng, ngay cả
với mặt cắt khá phức tạp, các giá trị chính xác của đáp ứng nội lực và biến dạng cũng có thể đạt được với
cách chia mặt cắt tương đối thô [6].

t t

c M

s2 N

s1

Mặt cắt được chia lớp Biến dạng Biến dạng trong Ứng suất và nội lực Nội lực trong Hợp lực
trong bê tông cốt thép trong bê tông cốt thép

Hình 4.10 Xác định nội lực bằng cách tính toán theo lớp

117
Phương pháp khối ứng suất
Cách tính tích phân theo phương pháp chia lớp là thích hợp nếu tính toán trên máy tính, nhưng
phương pháp này sẽ tốn nhiều thời gian khi phải tính với các công cụ giản đơn. Đối với các mặt cắt có
chiều rộng về cơ bản là ít thay đổi thì các tích phân ứng suất trong bê tông theo các công thức (4.3) và
(4.4) có thể được tính toán bằng việc sử dụng các “khối ứng suất” [6]. Với phương pháp này, thay cho
việc sử dụng biểu đồ phân bố ứng suất phi tuyến như thực tế, người ta sử dụng biểu đồ phân bố ứng suất
dạng hình chữ nhật tương đương có độ lớn của ứng suất là f  và chiều cao là
1 c c (Hình 4.11).
1

f
b t 1 c

0,5 1c
c
C
c 1
y

Vùng bao
h có hiệu
T
dz
0,5fcr
b 0,5dz
Mặt cắt ngang Biến dạng trong Biểu đồ ứng Khối ứng suất Hợp lực trong
bê tông suất thực tế hình chữ nhật bê tông
trong bê tông tương đương
trong bê tông

Hình 4.11 Hệ số khối ứng suất

Các hệ số khối ứng suất 1 và 1 được xác định sao cho, độ lớn và vị trí của điểm đặt hợp lực trong
sơ đồ khối ứng suất bằng các giá trị tương ứng của sơ đồ phân bố ứng suất thực tế. Yêu cầu để độ lớn của
hợp lực giống nhau là:
c
 fcbdy   1fc 1c b (4.5)
0

Khi đường cong ứng suất – biến dạng có dạng parabol theo phương trình (2.4) và bề rộng b là hằng
số, phương trình (4.5) được rút gọn thành
2
1 
1    t
t
(4.6)
1
c 3  c 

Yêu cầu về sự trùng nhau của vị trí hợp lực là


c

y
 f bydy  c  0,5
0
c
c (4.7)
c 1

 f bdy 0
c

Trong trường hợp này, y được đo từ trục trung hòa (xem Hình 4.11).

118
Nếu đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng có dạng pa-ra-bôn và bề rộng b là hằng số, phương
trình (4.7) được rút gọn thành

4  t c
 (4.8)
6  2 t c
1

ở đây, t
là biến dạng ở thớ chịu nén xa nhất. Các giá trị của hệ số khối ứng suất cho đường cong ứng
suất-biến dạng dạng pa-ra-bôn được cung cấp trong Bảng 4.4.
Các hệ số khối ứng suất cho các quan hệ ứng suất-biến dạng của bê tông tổng quát hơn từ phương
trình (2.6) có thể có được bằng việc tích phân số các phương trình (4.5) và (4.7).
Do ứng suất kéo của bê tông là nhỏ nên hiệu ứng “tăng cứng khi chịu kéo” của bê tông nằm giữa các
vết nứt có thể được xét đến một cách gần đúng bằng việc coi ứng suất kéo trong bê tông có giá trị là
0,5fcr và phân bố đều với trên toàn bộ miền bao chịu kéo (xem Hình 4.11).

Bảng 4.4 Các hệ số khối ứng suất cho đường cong ứng suất-biến dạng pa-ra-bôn [6]

t

c
0,25 0,5 0,75 1,00 1,25 1,50 1,75 2,00

0,336 0,595 0,779 0,888 0,928 0,900 0,810 0,667


1

0,682 0,700 0,722 0,750 0,786 0,833 0,900 1,000


1

4.3.3 Tính toán sự làm việc chịu uốn thuần tuý của dầm bê tông
cốt thép theo các giai đoạn chịu lực

4.3.3.1 Giai đoạn I – Giai đoạn bê tông chưa nứt


Hình 4.12 thể hiện sự làm việc của dầm bê tông cốt thép trong giai đoạn I. Trong giai
đoạn này, ứng suất trong bê tông ở thớ chịu kéo xa nhất nhỏ hơn cường độ chịu kéo khi
uốn fcb fr và, tương ứng, mô men nội lực nhỏ hơn mô men gây nứt. Toàn bộ vật liệu
của mặt cắt được coi là làm việc đàn hồi. Do diện tích của cốt thép trong mặt cắt tương
đối nhỏ (khoảng 2%) nên chúng ít có ảnh hưởng đến độ cứng của mặt cắt trước khi nứt.
Vì vậy, độ cứng của mặt cắt dầm bê tông cốt thép ở giai đoạn này được tính bằng độ
cứng của mặt cắt bê tông (mặt cắt nguyên, không kể đến sự có mặt của cốt thép), nghĩa
là,
EI  EcI g (4.9)

Với Ec là mô đun đàn hồi của bê tông, được xác định theo các công thức (2.8) hoặc
(2.9), I g là mô men quán tính của mặt cắt bê tông nguyên, không kể đến sự có mặt của
cốt thép.

119
b t
fct
M C
c
h d jd
d c
T
b fcb  fr
Biến dạng Ứng suất

Hình 4.12 Sự làm việc của dầm bê tông cốt thép ở giai đoạn I

Độ cong ứng với một giá trị mô men nội lực được xác định theo công thức sau

 M
 t b
 (4.10)
h EcI g

Với mặt cắt chưa nứt, do độ cứng là hằng số nên quan hệ mô men – độ cong là tuyến
tính.
Từ các công thức (4.1) và (4.10), ứng suất trong bê tông tại một thớ bất kỳ trên mặt
cắt ngang, cách trục trung hoà một khoảng y có thể được xác định theo công thức

M
fc   0  y  Ec   y (4.11)
Ig

Tương tự, ứng suất trong cốt thép là

 M E
fs    y  Es    y  s (4.12)
0  I E
 g  c

Với Es là mô đun đàn hồi của cốt thép. Nếu đặt

n  Es Ec (4.13)

thì, theo các công thức (4.11) và (4.12), quan hệ giữa ứng suất trong cốt thép và bê
tông có cùng khoảng cách đến trục trung hoà là
fs  nfc (4.14)

Mô men gây nứt, Mcr , là mô men gây ra ứng suất kéo lớn nhất trong mặt cắt bằng
mô đun phá hoại hay cường độ kéo khi uốn, fr . Do đó,

fr I g
Mcr    frWb (4.15)
yb

120
Trong công thức (4.15), Wb là mô men chống uốn của mặt cắt dầm ứng với thớ dưới.
Do cường độ chịu kéo của bê tông là không ổn định và để thiên về an toàn, có thể sử
dụng cường độ chịu kéo dọc trục fcr thay cho mô đun phá hoại để tính toán mô men gây
nứt. Khi này, công thức (4.15) trở thành
fcr I g
Mcr    fcrWb (4.16)
yb

Hợp lực của ứng suất vùng nén là C và ở vùng kéo là T . Khi không có lực dọc tác
dụng, sự cân bằng giữa nội lực và ngoại lực được tạo thành nhờ ngẫu lực C và T như
trên Hình 4.12. Do đó,
M  C  jd  T  jd (4.17)

Khoảng cách jd được gọi là cánh tay đòn nội lực. Nếu quan hệ giữa ứng suất và
biến dạng được coi là tuyến tính (điều này có thể được chấp nhận khi ứng suất nhỏ) thì
cánh tay đòn nội lực trong ví dụ mặt cắt chữ nhật là jd   2 3 h .

Khi mô men tăng lên, vị trí của hợp lực nén và hợp lực kéo trong mặt cắt chưa nứt hầu
như không thay đổi. Chỉ có độ lớn của các ứng suất tăng lên và, do đó, độ lớn của các
hợp lực C và T tăng lên.

4.3.3.2 Ví dụ 4.1 – Tính toán mô men gây nứt


Tính toán mô men nứt cho mặt cắt dầm được thể hiện trên Hình 4.13. Bê tông có cường độ chịu nén là
fc  28MPa .

3#25 450 500

As  1530 mm2

250

Hình 4.13 Cấu tạo mặt cắt ngang của dầm, kích thước là mm
Mô men gây nứt của mặt cắt dầm được xác định theo công thức (4.15)
Mcr  frWb
Mô đun phá hoại của bê tông được xác định theo công thức (2.1),

fr  0,63 fc
 0,63  1  28  3,3MPa
Như vậy,

121
250  5002
Mcr  3,3   34476554 Nmm  34,5kNm
6
Nếu sử dụng cường độ chịu kéo, được xác định theo công thức (2.1), để tính toán mô men gây nứt
theo công thức (4.16) thì mô men nứt tương ứng là
Mcr  fcrWb
250  5002
 0,33  1  28   18100000 N mm  18,1kNm
6

4.3.3.3 Giai đoạn II – Giai đoạn bê tông vùng kéo đã nứt, bê tông vùng
nén làm việc trong giai đoạn đàn hồi
Sau khi tải trọng sinh ra mô men nội lực vượt quá mô men nứt, các vết nứt sẽ phát
triển ở thớ chịu kéo của dầm. Khi tải trọng tiếp tục tăng, các vết nứt sẽ phát triển nhanh
chóng đến trục trung hoà. Theo chiều dọc dầm, các vết nứt sẽ xuất hiện ở những nơi mô
men nội lực vượt quá mô men gây nứt.
Do xuất hiện vết nứt ở vùng chịu kéo nên một giai đoạn mới trong ứng xử của dầm
đã xuất hiện. Trong giai đoạn này, nội lực kéo tại các vết nứt, vốn do bê tông chịu trước
khi nứt, được chuyển sang cốt thép và các vết nứt thay đổi mạnh nhất trong phạm vi mô
men nội lực bằng khoảng 1,0  1,3 Mcr . Sau khi vết nứt xuất hiện, mặt cắt chịu lực chỉ
còn lại vùng bê tông chịu nén và cốt thép chịu kéo (Hình 4.14). Mô men tiếp tục được
cân bằng bởi một ngẫu lực, lúc này là nội lực kéo trong cốt thép và hợp lực của ứng suất
nén trong bê tông. Vì diện tích cốt thép, As , thường là rất nhỏ so với diện tích vùng chịu
kéo trước khi nứt nên sự tăng ứng suất trong cốt thép phải lớn hơn rất nhiều so với sự
tăng ứng suất trong bê tông ở vùng nén để có thể đảm bảo sự cân bằng về nội lực giữa
hai vùng. Kết quả là, sau khi xuất hiện vết nứt, trục trung hoà dịch chuyển mạnh về phía
vùng chịu nén. Dễ dàng hình dung rằng, sự dịch chuyển này phụ thuộc vào độ lớn của
diện tích cốt thép ở vùng chịu kéo. Diện tích cốt thép càng nhỏ thì sự dịch chuyển của
trục trung hoà về phía vùng nén sau khi nứt càng lớn.

b fc
c 1
C fcbc
M c 2
h d jd
d c T  As fs
s

Biểu đồ biến dạng Biểu đồ ứng suất

Hình 4.14 Giai đoạn bê tông vùng kéo đã nứt, bê tông vùng nén làm việc trong giai đoạn đàn hồi

122
Cho đến khi ứng suất trong bê tông ở thớ chịu nén xa nhất chưa vượt quá khoảng
0,60fc thì, như đã được trình bày trong mục 2.1.3.3, quan hệ ứng suất – biến dạng của
bê tông vùng nén vẫn được coi là tuyến tính. Đây là giai đoạn phản ánh sự làm việc của
dầm ứng với các trạng thái giới hạn sử dụng và trạng thái giới hạn mỏi.
Một phương pháp có hiệu quả để xác định các đại lượng như ứng suất, biến dạng, độ
cong, v.v. trong các mặt cắt của dầm trong giai đoạn II là sử dụng mặt cắt tính đổi là
mặt cắt mà trong đó, diện tích cốt thép được quy đổi thành diện tích bê tông tương
đương. Do giả thiết “mặt cắt phẳng” nên biến dạng của cốt thép và bê tông ở cùng một
khoảng cách với trục trung hoà sẽ có giá trị bằng nhau nhưng ứng suất trong cốt thép sẽ
bằng n lần ứng suất trong bê tông ở cùng vị trí đó – công thức (4.13) và (4.14). Như
vậy, một đơn vị diện tích cốt thép có khả năng chịu lực bằng n lần đơn vị diện tích bê
tông. Để đơn giản và thiên về an toàn, sự làm việc của vùng bê tông chịu kéo được bỏ
qua. Do đó, để đơn giản và cũng thiên về an toàn, phần bê tông ở vùng chịu kéo được
bỏ qua và mặt cắt tính đổi sẽ bao gồm hai phần là phần bê tông chịu nén và phần cốt
thép chịu kéo đã được quy đổi thành bê tông (Hình 4.15).

fc

As Trục trung
hòa

nAs fs n

Hình 4.15 Mặt cắt tính đổi

Bằng khái niệm mặt cắt tính đổi, một mặt cắt gồm hai vật liệu là bê tông và cốt thép
sẽ được quy đổi thành mặt cắt có một loại vật liệu và có thể tính toán được bằng các
phương pháp cơ học thông thường. Các đặc trưng hình học của mặt cắt tính đổi được
xác định dựa trên giả thiết là toàn bộ mặt cắt đều làm việc trong giới hạn đàn hồi. Các
thành phần nội lực và biến dạng của mặt cắt có thể được tính toán theo các công thức đã
nêu trong mục 4.3.3.1 nhưng với đặc trưng hình học của mặt cắt tính đổi. Ví dụ, công
thức tính ứng suất trong bê tông (4.11) trở thành
M
fc   y (4.18)
I cr

Tương ứng, ứng suất trong cốt thép là


M
fs  n d  c  (4.19)
I cr

123
Trong các công thức trên, I cr là mô men quán tính của mặt cắt đã nứt tính đổi. Phần
sau đây sẽ trình bày cách xác định I cr của mặt cắt hình chữ nhật.

Chiều cao vùng bê tông chịu nén c được tính toán dựa trên phương trình cân bằng
theo phương dọc như sau
1
As fs  bcfc (4.20)
2
Do giả thiết là bê tông vùng nén và cốt thép chịu kéo vẫn làm việc trong giới hạn đàn
hồi nên
fs  Es s
(4.21)
fc  Ec c

Ngoài ra, dựa trên tam giác đồng dạng trên Hình 4.14, quan hệ giữa biến dạng của bê
tông ở thớ chịu nén xa nhất, c , và bê tông của cốt thép, s , là

c
 s
(4.22)
c d c
Hay

d 
s  c   1 (4.23)
c 
Do đó, phương trình (4.20) trở thành

d  1
AsEs c   1  bcEc c (4.24)
c  2
Một số biến đổi đơn giản sẽ dẫn đến công thức để xác định chiều cao vùng bê tông
chịu nén sau
1 2
bc  nAsc  nAsd  0 (4.25)
2
Mô men quán tính của mặt cắt đã nứt tính đổi theo chiều cao vùng bê tông chịu nén

bc 3
I cr   nAs d  c 
2
(4.26)
3
Độ cong của mặt cắt có thể được xác định theo độ cứng của mặt cắt tính đổi, tương
tự như công thức (4.10)

124
M
 (4.27)
EcI cr

Nếu đã biết chiều cao của vùng bê tông chịu nén thì độ cong và, qua đó, độ cứng của
mặt cắt cũng có thể được xác định theo độ cứng của cốt thép. Ứng suất trong cốt thép
được xác định theo sự cân bằng mô men đối với điểm đặt hợp lực của vùng bê tông chịu
nén như sau
M
fs  (4.28)
As jd

Từ đó, biến dạng trong cốt thép là


fs M
s   (4.29)
Es EsAs jd

Độ cong của mặt cắt tính theo biến dạng của cốt thép như sau
M
 s
 (4.30)
d c EsAs jd d  c 

Do đó, độ cứng của mặt cắt đã nứt là

EI  EsAs jd d  c  (4.31)

Với một hàm lượng cốt thép đã cho, các đại lượng jd và d  c  ít thay đổi nên
công thức (4.31) cho thấy rằng, cho đến khi cốt thép chảy, độ cứng của mặt cắt bê tông
cốt thép trong giai đoạn II cũng ít thay đổi. Quan hệ mô men – độ cong do đó cũng gần
như là tuyến tính.

4.3.3.4 Ví dụ 4.2 – Xác định sự làm việc của mặt cắt đã nứt
Tính toán ứng suất trong bê tông ở thớ chịu nén xa nhất và ứng suất trong cốt thép của mặt cắt được
cho trên Hình 4.13 với mô men uốn là M  90kNm . Cường độ chịu nén của bê tông là fc  28MPa .
Mô-đun đàn hồi của cốt thép là Es  200 000MPa .

 Tính toán mô đun đàn hồi của bê tông. Theo công thức (2.9),

Ec  4730 fc
 4730  28 25000 MPa

 Tính toán hệ số quy đổi n

Es 200000
n  8
Ec 25000

125
 Tính toán chiều cao vùng bê tông chịu nén. Chiều cao của vùng bê tông chịu nén được xác định
theo phương trình (4.25):

1 2
bc  nAsc  nAsd  0
2
250c 2 2  8  1530c  8  1530  450  0
125c 2  12240c  5508000  0

Sau khi giải phương trình trên, chiều cao của vùng bê tông chịu nén tính được là
c  167mm

 Tính toán mô men quán tính của mặt cắt đã nứt tính đổi I cr . Bỏ qua mô men quán tính của cốt
thép đối với trục trọng tâm của chúng, mô men quán tính của mặt cắt đối với trục trung hoà là

1
I cr  bc 3  nAs d  c 
2

3
1
 250  1673  8  1530  450  167 
2

3
 1368411276 mm 4 1368 106 mm 4

 Ứng suất của bê tông tại mép trên của dầm

M
fc  c
I cr
90  106
  167 11MPa
1368  106

 Ứng suất trong cốt thép

M
fs  n d  c 
I cr
90  106
 8  450  167   149 MPa
1368  106

 Độ cong của mặt cắt

M

Ec I cr
90  106

25  103  1368  106
 2,63  106 mm 1  2,63  103 m 1

126
4.3.3.5 Giai đoạn III – Giai đoạn gần phá hoại, dầm ở trạng thái giới hạn
về cường độ

b fc
c  cu

M c C
h d
d c
T  As fy
s  y

Biểu đồ biến dạng Biểu đồ ứng suất


(Cốt thép chảy)

Hình 4.16 Trạng thái ứng suất – biến dạng của mặt cắt ở trạng thái phá hoại

Nếu tải trọng tiếp tục tăng cho đến khi ứng suất trong bê tông fc  0,5fc thì sự phân
bố ứng suất trong bê tông có dạng đường cong theo các quy luật gần đúng của các
phương trình (2.4) và (2.6). Vết nứt tiếp tục phát triển lên phía vùng chịu nén. Dầm bị
phá hoại khi bê tông vùng nén bị ép vỡ hoặc cốt thép vùng kéo bị kéo đứt. Tuy nhiên,
nếu được thiết kế hợp lý, dầm sẽ bị phá hoại do sự vỡ của bê tông vùng nén trong khi
cốt thép đang trong giai đoạn chảy dẻo (Hình 4.16). Việc tính toán dầm ở trạng thái giới
hạn về cường độ sẽ được trình bày trong các phần tiếp theo.

127
4.3.4 Quan hệ mô men – độ cong trong các giai đoạn làm việc
của dầm

Mô men
Mu III
My
EI 
III

II
EI 
II

Mcr
I
EI 
I

e y u
Độ cong
e độ cong tại thời điểm dầm bắt đầu nứt ứng với mô men gây nứt Mcr
y độ cong tại thời điểm cốt thép chịu kéo chảy ứng với mô men My
u độ cong tại thời điểm dầm bị phá hoại ứng với mô men Mu

Hình 4.17 Quan hệ mô men – độ cong trong các giai đoạn làm việc của dầm bê tông cốt thép

Hình 4.17 thể hiện một cách tổng quát quan hệ mô men – độ cong của một mặt cắt
dầm chịu uốn thuần tuý theo các giai đoạn chịu lực đã nêu trên. Trong giai đoạn I, dầm
có độ cứng lớn và tương ứng, đường quan hệ mô men – độ cong có độ dốc lớn. Giai
đoạn II có thể được coi là bắt đầu ở thời điểm mô men uốn đạt đến giá trị mô men gây
nứt và kết thúc khi cốt thép chịu kéo chảy ứng với mô men ngoại lực là M y . Sau khi cốt
thép chảy, khả năng chịu lực của dầm tăng lên không đáng kể nhờ sự tái bền của cốt
thép hoặc sự tăng cánh tay đòn nội ngẫu lực. Do độ cứng của mặt cắt ở gần thời điểm
phá hoại khá nhỏ nên đường quan hệ mô men – độ cong ở giai đoạn này có độ dốc nhỏ.

4.4 TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẶT CẮT DẦM THEO TRẠNG


THÁI GIỚI HẠN VỀ CƯỜNG ĐỘ
Tính toán, đánh giá khả năng chịu lực và thiết kế mặt cắt là hai bài toán cơ bản, có
quan hệ mật thiết với nhau. Nhiệm vụ của tính toán là xác định sức kháng, hay khả năng
chịu lực, của mặt cắt dầm (với các kích thước mặt cắt cũng như cốt thép cho trước).
Đánh giá khả năng chịu lực, hay còn được gọi là tính duyệt, là so sánh sức kháng đã
tính toán được với sức kháng yêu cầu. Nhiệm vụ của thiết kế là xác định các kích thước
của mặt cắt cũng như diện tích và cách bố trí cốt thép để thoả mãn yêu cầu chịu lực cho
trước.

128
Cũng như đối với các loại kết cấu khác, thiết kế kết cấu bê tông cốt thép là một quá
trình thử dần, mỗi lần thử là một lần lựa chọn thông số kết cấu cũng như vật liệu và, sau
đó, tính duyệt lại các thông số đã lựa chọn.

4.4.1 Các giả thiết cơ bản


Việc tính toán và thiết kế các cấu kiện chịu uốn được thực hiện với việc sử dụng các
giả thiết cơ bản sau:
 Ở trạng thái giới hạn về cường độ, mặt cắt vẫn được giữ là phẳng và sự dính bám
giữa bê tông và cốt thép là tuyệt đối, nghĩa là giữa bê tông và thép không có
chuyển vị tương đối với nhau. Biến dạng của các thớ bê tông và cốt thép tỷ lệ
thuận với khoảng cách từ chúng đến trục trung hoà.
 Khả năng chịu kéo của bê tông ở trạng thái giới hạn về cường độ được bỏ qua
trong tính toán. Do đó, toàn bộ lực kéo cần thiết để tạo ra trạng thái cân bằng của
mặt cắt đều do cốt thép chịu.
 Mặt cắt đạt đến giới hạn về cường độ khi biến dạng của bê tông hoặc cốt thép đạt
đến giá trị giới hạn.

4.4.2 Mô hình vật liệu của bê tông và cốt thép


(a) Mô hình vật liệu của bê tông
Ở trạng thái giới hạn về cường độ, trong khi sự phân bố biến dạng, dựa theo giả thiết
mặt cắt phẳng, được coi là tuyến tính, thì sự phân bố ứng suất ở vùng bê tông chịu nén
lại có dạng đường cong theo quy luật pa-ra-bôn của công thức (2.4) hoặc đường cong
bậc cao của công thức (2.6). Ứng suất nén trong bê tông có giá trị bằng không ở trục
trung hoà và có giá trị lớn nhất ở gần mép chịu nén. Trong thực tế, sự phân bố ứng suất
này còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nữa như lịch sử chất tải, ảnh hưởng của co ngót,
từ biến, hình dạng hình học của mặt cắt cũng như sự bố trí cốt thép. Nhằm mục đích
đơn giản hoá việc tính toán, sự phân bố thực tế của ứng suất trong vùng bê tông chịu
nén thường được thay thế bằng các dạng phân bố khác như dạng pa-ra-bôn, hình thang
hay hình chữ nhật. Hầu hết các Tiêu chuẩn thiết kế đều cho phép sử dụng dạng phân bố
ứng suất thay thế tuỳ ý nếu kết quả tính toán phù hợp với kết quả thí nghiệm.
Khối ứng suất thay thế dạng chữ nhật (sau đây gọi là khối ứng suất chữ nhật) do
Whitney đề xuất năm 1937, tương tự như phương pháp đã được nêu trong mục 4.3.2.4,
đã được sử dụng trong rất nhiều Tiêu chuẩn khác nhau như ACI 318-05 [1], 22 TCN
272-05 [4], AASHTO [3], EuroCode2 [7], v.v. Một cách tổng quát, sự phân bố ứng suất
của vùng bê tông chịu nén được thay thế bằng một hình chữ nhật có chiều cao là

129
a  1c (4.32)

và độ lớn của ứng suất là 1 c f. 1 và 1 là các “hệ số khối ứng suất” và c là chiều
cao của vùng bê tông chịu nén hay chiều sâu của trục trung hoà. Các hệ số khối ứng suất
1 và 1 được xác định sao cho, độ lớn và vị trí của điểm đặt hợp lực trong sơ đồ khối

ứng suất chữ nhật bằng các giá trị tương ứng của sơ đồ phân bố ứng suất thực tế. Dựa
trên kết quả thí nghiệm mẫu lõi ở các công trình thực tế, các Tiêu chuẩn ACI 318-05, 22
TCN 272-05 và AASHTO đều dùng giá trị 1  0,85 nghĩa là giá trị trung bình của ứng
suất trong vùng bê tông chịu nén ở giai đoạn giới hạn về cường độ là 0,85fc (Hình
4.18).
Hệ số 1 được xác định theo các Tiêu chuẩn ACI, 22 TCN 272-05 và AASHTO như
sau:

0,85 cho fc  28 MPa 


 
  fc  28 
cho 28 MPa  fc  56 MPa 
1  0,85  0,05 (4.33)
 7 
0,65 cho fc  56 MPa 

fc  0, 85 fc
a 2
b b
c c a 
C  0,85fcba
C
jd  d  a 2 
Trục trung hoà
Trục trung hoà
T As T
As
Vùng nén cu
fc 0, 85 fc

a 2
c a

d h
Trục trung hoà jd  d  a 2 
As

s T  As fs T  As fs
b
Vùng kéo
(a) (b) (c) (d)

Hình 4.18 Khối ứng suất chữ nhật. (a) Sơ đồ mặt cắt ngang, (b) Biểu đồ phân bố biến dạng, (c)
Biểu đồ phân bố ứng suất thực tế và (d) Sơ đồ khối ứng suất [13]

130
Biến dạng nén cực hạn cho phép của bê tông được quy định trong các Tiêu chuẩn
ACI 318-05, 22 TCN 272-05 là cu  0,003 . Trong khi đó, giá trị này trong Tiêu chuẩn
EuroCode2 cũng như một số Tiêu chuẩn Châu Âu khác là 0,0035 [7]. Trong thực tế,
biến dạng của bê tông tại thời điểm phá hoại thường là khoảng 0,004 [35].
(b) Mô hình vật liệu của cốt thép
Thực tế
fs

fy
Lý tưởng hoá

Es
1

y s

fy

Hình 4.19 Quan hệ ứng suất – biến dạng của cốt thép được sử dụng trong tính toán

Sự làm việc của cốt thép được mô hình hoá thành dạng đàn dẻo lý tưởng như được
thể hiện trên Hình 4.19. Các loại thép thông thường được sử dụng làm cốt thép đều có
mô đun đàn hồi Es  200000MPa . Như vậy, biến dạng chảy của cốt thép có cường độ
chảy fy  414 MPa là y 0,002 .

4.4.3 Xác định sức kháng uốn của mặt cắt hình chữ nhật đặt cốt
thép đơn
Mặt cắt đặt cốt thép đơn là mặt cắt chỉ có cốt thép ở vùng chịu kéo. Xét mặt cắt có
cấu tạo như được thể hiện trên Hình 4.18a. Hợp lực của ứng suất trong bê tông vùng
nén là
C  0,85fcba

và lực kéo trong cốt thép chịu kéo là


T  As fs

Sức kháng uốn của mặt cắt có thể được xác định bằng cách lấy mô men của hợp lực
nén với trọng tâm của cốt thép chịu kéo hoặc ngược lại, mô men của hợp lực kéo với
trọng tâm vùng nén. Cánh tay đòn của cặp ngẫu lực này là

131
jd  d  a 2 (4.34)

với d là chiều cao có hiệu của mặt cắt, được xác định từ mép chịu nén xa nhất đến
trọng tâm cốt thép chịu kéo và a là chiều cao khối ứng suất chữ nhật của vùng bê tông
chịu nén. Độ lớn của a được xác định từ điều kiện cân bằng theo phương dọc của mặt
cắt, C  T . Do đó,
0,85fcba  As fs (4.35)

Do giả thiết rằng cốt thép vùng kéo đã chảy dẻo nên fs  fy và công thức (4.35) trở
thành
0,85fcba  As fy (4.36)

Từ công thức (4.36), chiều cao của khối ứng suất chữ nhật được xác định như sau
a  As fy 0,85fcb (4.37)

Chiều cao của vùng bê tông chịu nén hay khoảng cách từ mép chịu nén đến trục
trung hoà là
c a 1  As fy 0,85fcb 1 (4.38)

Sức kháng uốn danh định là sức kháng uốn của mặt cắt được xác định với giả thiết là
các thông số vật liệu và kết cấu đều phù hợp với các điều kiện tiêu chuẩn được dự kiến
trong thiết kế. Đối với mặt cắt dầm, giá trị này có thể được xác định bằng cách lấy mô
men của hợp lực vùng bê tông chịu nén đối với vị trí đặt hợp lực của cốt thép chịu kéo
(vị trí của hợp lực cốt thép chịu kéo cũng chính là trọng tâm của chúng):

Mn  0,85fcba d  a 2 (4.39)

Sức kháng uốn danh định cũng có thể được xác định bằng cách lấy mô men của hợp
lực trong cốt thép vùng kéo đối với điểm đặt hợp lực của bê tông chịu nén (cũng chính
là vị trí trọng tâm của khối ứng suất chữ nhật):

Mn  As fy d  a 2  (4.40)

Gọi là hàm lượng cốt thép dọc chịu kéo, tức là tỷ lệ diện tích cốt thép dọc chịu kéo
với diện tích mặt cắt bê tông có hiệu. Đối với mặt cắt hình chữ nhật,
 As bd (4.41)

Công thức (4.37) tính toán chiều cao khối ứng suất chữ nhật có thể được viết lại như
sau

132
dfy
a (4.42)
0,85fc

Tương ứng, sức kháng uốn danh định của mặt cắt của mặt cắt là

 f 
M n  bd 2 fy  1  y 
 1,7 fc  (4.43)
 Rbd 2
Trong công thức (4.43), đại lượng

 f 
R  fy  1  y  (4.44)
 1,7 fc 
chỉ phụ thuộc vào hàm lượng cốt thép và các đặc trưng cường độ của vật liệu và
thường được gọi là hệ số sức kháng uốn hay hệ số kháng uốn. Đại lượng này rất hữu ích
trong thiết kế và tính toán cấu kiện bê tông cốt thép chịu uốn và thường được cung cấp
ở dạng bảng hay biểu đồ trong các sổ tay thiết kế.

4.4.4 Tính dẻo dai của dầm và hàm lượng cốt thép chịu kéo tối
đa
Tính dẻo dai (ductility) được hiểu là khả năng của vật liệu, của mặt cắt hay của kết
cấu có thể chịu được các biến dạng dẻo lớn mà không mất đi khả năng chịu lực. Trong
thiết kế các dầm bê tông cốt thép, tính dẻo dai là một trong những yêu cầu quan trọng
hàng đầu để đảm bảo cho kết cấu có thể sử dụng được an toàn. Tính dẻo dai cũng là yếu
tố cần thiết để thực hiện được sự phân bố lại nội lực trong các kết cấu siêu tĩnh. Trong
các kết cấu chịu động đất, tính dẻo dai cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu hao
năng lượng do các tác động động đất gây ra và nâng cao độ an toàn của công trình.
Một phương pháp để định lượng tính dẻo dai của mặt cắt hay cấu kiện là sử dụng
biến dạng, chuyển vị hay góc quay của chúng [18]. Đối với các cấu kiện dạng dầm, chỉ
số dẻo dai u thường được định nghĩa như là tỷ số giữa độ cong ở trạng thái tới hạn u
với độ cong ở trạng thái đàn hồi y (xem Hình 4.17):

u u
(4.45)
y

Tại trạng thái tới hạn chịu uốn, độ cong u có thể được xác định từ biến dạng của bê
tông như sau

133
u  cu
(4.46)
c
Với cu là biến dạng cực hạn của bê tông ở thớ chịu nén xa nhất và c là chiều cao
vùng bê tông chịu nén. Theo các Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và ACI 318-05,
cu  0,003 .

Độ cong đàn hồi y được xác định bằng quan hệ sau

My
y  (4.47)
EcI cr

ở đây, M y là sức kháng uốn của mặt cắt ứng với thời điểm cốt thép ở thớ xa nhất
chảy và EcI cr là độ cứng của mặt cắt đàn hồi đã nứt tính đổi (xem mục 4.3.3.3).

Trong thiết kế, dầm được coi là có đủ độ dẻo dai nếu chỉ số dẻo dai u không nhỏ
hơn một giá trị xác định. Chỉ số độ dẻo dai u càng lớn thì khả năng biến dạng của dầm
trước khi bị phá hoại cũng càng lớn.
Một phương pháp khác, hay được sử dụng hơn, để định lượng tính dẻo dai của mặt
cắt là sử dụng khả năng quay của mặt cắt cấu kiện tại các khớp dẻo. Góc quay của mặt
cắt ở khớp dẻo càng lớn thì tính dẻo dai của nó càng lớn. Các khớp dẻo trong dầm được
giả thiết là phát triển trên một chiều dài bằng một nửa chiều cao có hiệu của mặt cắt về
hai phía của nơi có mô men lớn (Hình 4.20). Vì độ cong do biến dạng đàn hồi là rất nhỏ
so với độ cong do biến dạng dẻo nên có thể giả thiết là, độ cong của dầm tại khớp dẻo là
do biến dạng dẻo gây ra. Do đó, góc quay của mặt cắt tại khớp dẻo là
d
p  d
u cu (4.48)
c

134
Khớp dẻo

Mu  M p
My

Biểu đồ mô men
d 2 d 2

 Mu  My  K p
p
u  Mu K p

Biểu đồ độ cong

e  My Ke
Ke : độ cứng của mặt cắt ở giai đoạn đàn hồi ( Ke  EI  )
II

K p : độ cứng của mặt cắt ở giai đoạn tới hạn


( K p  EI  )
III

Hình 4.20 Sơ đồ xác định khả năng quay của mặt cắt ở khớp dẻo [18]

Công thức (4.48) cho thấy rằng, tính dẻo dai của mặt cắt có thể tăng lên thông qua
việc tăng biến dạng nén giới hạn của bê tông cu hoặc giảm chiều cao vùng bê tông chịu
nén c . cu có thể được tăng lên một cách có hiệu quả thông qua hiệu ứng kiềm chế như
đã được mô tả trong mục 2.1.4.13. Chiều cao vùng bê tông chịu nén c phụ thuộc vào
tổng lực nén cần thiết để cân bằng với lực kéo. Độ lớn của c có thể được giảm đi thông
qua việc tăng cường độ chịu nén của bê tông fc , đặt thêm cốt thép vào vùng nén hoặc
giảm diện tích cốt thép chịu kéo As . Như vậy, với một mặt cắt bê tông cho trước, độ
dẻo dai của nó phụ thuộc vào diện tích cốt thép chịu kéo hay, ngược lại, diện tích cốt
thép chịu kéo tối đa sẽ được xác định thông qua độ dẻo dai định trước.
Có nhiều phương pháp để đảm bảo độ dẻo dai thông qua việc khống chế diện tích cốt
thép chịu kéo As . Các Tiêu chuẩn AASHTO LRFD (94) và 22 TCN 272-05 sử dụng
giới hạn tỷ lệ giữa chiều cao vùng nén với chiều cao có hiệu của mặt cắt c d . Trong khi
đó, Tiêu chuẩn ACI lại quy định giá trị tối thiểu của biến dạng của cốt thép vùng kéo.
Đối với cốt thép thông thường, biến dạng kéo tối thiểu phải lớn hơn 0,005.
Việc xây dựng các giới hạn về tỷ lệ chiều cao vùng nén c d được thực hiện như sau:

135
Gọi là chỉ số cốt thép với
fy
 (4.49)
fc

Từ các công thức (4.41) và (4.36),

As fy 0,85fcab 0,85a
  
bd fc bdfc d
(4.50)
c
 0,85 1
d
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và AASHTO LRFD (94) sử dụng giới hạn về độ lớn của
để khống chế trạng thái phá hoại giòn. Giá trị trong các Tiêu chuẩn này được giới
hạn đến 0,36 1 . Từ đó,

c
0,85 1  0,36 1 (4.51)
d
Do đó
c
 0,42 (4.52)
d
Giá trị  0,36 1 nói trên được xây dựng từ giả thiết rằng, để phát huy được tính
dẻo, cốt thép chịu kéo chỉ được bố trí bằng khoảng 70% diện tích cốt thép cần thiết tính
theo điều kiện cân bằng, là diện tích cốt thép mà ứng với nó, cốt thép đạt đến biến dạng
chảy y đồng thời với lúc bê tông vùng nén đạt đến biến dạng cực hạn cu [17]. Mặc dù
các Tiêu chuẩn như 22 TCN 272-05 hay AASHTO LRFD không đưa ra quy định hàm
lượng cốt thép tối đa nhưng từ các công thức trên, có thể tính được giá trị này như sau
0,36 1fc
max  (4.53)
fy

Với các cường độ bê tông và cốt thép hay được sử dụng trong thực tế, công thức
(4.53) cho giá trị max 2% .

Tiêu chuẩn ACI 318 cũng có cách tiếp cận tương tự về tính dẻo. Do biến dạng cực
hạn của bê tông đã được khống chế là cu  0,003 nên dạng phá hoại của các mặt cắt bê
tông cốt thép chịu uốn sẽ do biến dạng của cốt thép chịu kéo quyết định.

136
cu  0,003

d TTH

s y (nén khống chế)


s  y (cân bằng)

s  y (kéo khống chế)


Hình 4.21 Biểu đồ biến dạng ứng với các trạng thái phá hoại theo Tiêu chuẩn ACI 318-05

Trạng thái phá hoại mà, ở đó, bê tông vùng nén bị ép vỡ (ứng với c  cu ) đồng thời
với việc biến dạng của cốt thép chịu kéo xa nhất đạt đến giới hạn chảy ( s  y ), được
gọi là trạng thái phá hoại cân bằng. Trong khi đó, nếu biến dạng của cốt thép xa nhất ở
vùng kéo chưa đạt đến giới hạn chảy ( s  y ) mà bê tông bị ép vỡ ( c  cu ) thì trạng
thái phá hoại tương ứng được gọi là trạng thái phá hoại giòn do trong trường hợp này,
cấu kiện có biến dạng rất nhỏ trước khi bị phá hoại. Trạng thái làm việc của cấu kiện
như vậy được gọi là nén khống chế. Nếu trạng thái phá hoại của cấu kiện đi cùng với
biến dạng của cốt thép lớn hơn giới hạn chảy, s  y , thì cấu kiện đó, nói chung, có
biến dạng khá lớn trước khi bị phá hoại và trạng thái phá hoại này được gọi là trạng thái
phá hoại dẻo. Tương ứng, trạng thái làm việc của cấu kiện được gọi là kéo khống chế
(Hình 4.21).
Để an toàn trong sử dụng, các cấu kiện bê tông cốt thép chịu uốn nên được thiết kế
sao cho chúng có trạng thái phá hoại dẻo. Để đảm bảo tính dẻo dai cho cấu kiện chịu
uốn, Tiêu chuẩn ACI quy định, tại thời điểm phá hoại, biến dạng của cốt thép chịu kéo ở
thớ xa nhất là (Hình 4.22)

t  0,005 (4.54)

Tương ứng với biến dạng giới hạn đó, tỷ số chiều cao vùng nén với khoảng cách từ
thớ chịu nén xa nhất đến cốt thép chịu kéo xa nhất của mặt cắt là
c
 0,375 (4.55)
dt

137
cu  0,003

0,375d

dt

t  0,005

Hình 4.22 Biểu đồ biến dạng ở trạng thái giới hạn theo điều kiện phá hoại dẻo theo ACI 318-05

Ngoài ra, Tiêu chuẩn ACI 318-05 còn quy định hệ số sức kháng đối với các cấu
kiện bê tông cốt thép phụ thuộc vào tính dẻo của mặt cắt. Các cấu kiện có tính dẻo càng
cao sẽ có hệ số càng lớn. Các cấu kiện có trạng thái phá hoại dẻo với t  0,005 hay
c dt  0,375 sẽ có hệ số  0,9 . Các cấu kiện có có trạng thái phá hoại giòn với

t  0,002 hay c dt  0,375 sẽ có hệ số  0,6 . Các cấu kiện có có trạng thái phá hoại
trung gian sẽ có hệ số thay đổi theo các công thức sau (Hình 4.23):

C¸c cÊu kiÖn cã cèt ®ai xo¾n: 0,65    0,57  67   0,90


t
(4.56)
C¸c cÊu kiÖn cã cèt ®ai th­êng: 0,70    0,48  83 t   0,90

Hay

 0,25 
C¸c cÊu kiÖn cã cèt ®ai xo¾n: 0,65    0,23    0,90
 c dt 
(4.57)
 0,20 
C¸c cÊu kiÖn cã cèt ®ai th­êng: 0,70    0,37    0,90
 c dt 

138
 0,57  67 t

0, 9

Đai xoắn
0,7
 0,48  83 t
0,65
Đai thường

Phá hoại giòn Phá hoại trung gian Phá hoại dẻo

t  0,002 t  0,005
c c
 0,6  0,375
dt dt

Hình 4.23 Sự thay đổi của hệ số sức kháng theo tính dẻo của mặt cắt [13]

4.4.5 Diện tích cốt thép chịu kéo tối thiểu


Cấu kiện bê tông cốt thép chịu uốn cần được bố trí cốt thép chịu kéo có diện tích lớn
hơn diện tích tối thiểu để đảm bảo cho tất cả các mặt cắt của nó không bị phá hoại đột
ngột khi bê tông vùng kéo bị nứt. Sự phá hoại đột ngột này có thể tránh được nếu sức
kháng uốn tính toán Mr  Mn của mặt cắt cấu kiện bê tông cốt thép lớn hơn sức kháng
uốn nứt Mcr của mặt cắt bê tông không cốt thép.

Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, lượng cốt thép tối thiểu là lượng cốt thép cần thiết
để sức kháng uốn tính toán M r của mặt cắt lớn hơn hoặc bằng giá trị nhỏ của

a) 1,2Mcr với Mcr là mô men gây nứt của mặt cắt bê tông, được tính toán theo công
thức (4.15) và với các giả thiết được nêu trong mục 4.3.3.1.
b) 1,33Mu với M u là mô men do tải trọng tính toán (mô men đã nhân hệ số) được
xác định theo các tổ hợp tải trọng ứng với trạng thái giới hạn về cường độ.
Nghĩa là, sức kháng uốn tính toán M r của mặt cắt được bố trí cốt thép tối thiểu phải
thoả mãn điều kiện

1,2Mcr
M r  min  (4.58)
1,33M u

139
Hàm lượng cốt thép tối thiểu theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 cũng có thể được xác
định theo công thức đơn giản sau
fc
min  0,03 (4.59)
fy

Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, diện tích cốt thép chịu kéo tối thiểu được xác định như
sau

fcbwd 1,4bwd
As ,min   (4.60)
4 fy fy

Tương ứng, hàm lượng cốt thép tối thiểu là

fc 1,4
min   (4.61)
4 fy fy

Trong công thức (4.60), bw là bề rộng sườn dầm. Trong trường hợp dầm có bản cánh
chịu kéo, bw được lấy bằng bề rộng cánh chịu kéo đó hoặc 2 lần bề rộng sườn dầm.
Tiêu chuẩn ACI 318-05 cho phép không áp dụng hàm lượng cốt thép tối thiểu theo các
quy định kể trên nếu diện tích cốt thép được bố trí lớn hơn 1,33 lần diện tích tối thiểu
cần để chịu lực.
Nếu áp dụng công thức (4.59) cho các trường hợp sử dụng bê tông và cốt thép thông
thường thì hàm lượng cốt thép tối thiểu thay đổi trong khoảng min  0,002  0,003 .

140
4.4.6 Tính toán dầm chịu uốn mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép đơn

4.4.6.1 Sơ đồ khối
Trình tự tính toán dầm mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép đơn theo tiêu chuẩn 22 TCN
272-05 được thể hiện trên Hình 4.24.

Bắt đầu

Cho b, d , As , fc, fy

Tính toán  As bd

Không thoả
mãn Thoả mãn
Kiểm tra  min

Mặt cắt không thoả mãn. 0,85 cho fc  28 MPa 


Tăng bằng cách tăng diện   f   28  
tích cốt thép hoặc giảm kích
0,85  0, 05 c 
1
 7 
thước mặt cắt cho 28 MPa  fc  56 MPa 
 
0, 65 cho fc  56 MPa 

a  As fy 0,85fcb
c a 1

Thoả mãn
Kiểm tra c d  0, 42

M n  As fy d  a 2 
Không thoả mãn
 d  a 2 
M n  0,85fcab
Mặt cắt không thoả mãn
điều kiện dẻo. Phải tăng kích
thước mặt cắt hoặc giảm
Kết thúc
diện tích cốt thép

Hình 4.24 Sơ đồ khối tính toán dầm mặt cắt chữ nhật cốt thép đơn chịu uốn

141
4.4.6.2 Ví dụ 4.3 – Tính toán diện tích cốt thép tối thiểu
Yêu cầu

Cho dầm có mặt cắt ngang như Hình 4.25 với mô men ngoại lực tính toán Mu  320kNm . Yêu cầu
tính toán diện tích cốt thép tối thiểu theo các Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và ACI 318-05 ứng với các
thông số vật liệu sau fy  414 MPa và fc  21 MPa .

500
As 550

250

Hình 4.25 Sơ đồ mặt cắt ngang, kích thước là mm

Bài giải

b  250mm,d  500mm,h  550mm


fy  414 MPa

1. Tính toán theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05


a. Tính toán theo công thức (4.58)

 Tính toán mô men gây nứt Mcr

Cường độ chịu kéo khi uốn (mô đun phá hoại)

fr  0,63 fc
 0,63  21  2,88MPa

Mô men gây nứt

Mcr  frWb
250  5502
 2,88   36300000 Nmm  36,3kNm
6

Do Mcr  Mu nên diện tích cốt thép tối thiểu được tính toán theo Mcr .

 Tính toán chiều cao vùng bê tông chịu nén c để chịu mô men uốn tính toán
Mr  1,2Mcr .

Mr  1,2Mcr  1,2  3630000  43560000 Nmm

Từ đó, mô men kháng danh định cần thiết là

Mn  Mr  43560000 0,9  48400000 Nmm

142
Theo công thức (4.39),

Mn  0,85fcba d  a 2 

Do đó, chiều cao khối ứng suất chữ nhật a  23mm .

 Tính toán diện tích cốt thép tối thiểu để chịu mô men Mr  1,2Mcr

Theo công thức (4.40), Mn  As fy d  a 2  nên

Mn 48400000
As min    239 mm2
fy d  a 2  414  500  23 2 

Hàm lượng cốt thép tối thiểu tương ứng là

As min 239
   0,0019
250  500
min
bd
b. Tính toán theo công thức (4.59)

fc 20,7
min  0,03  0,03  0,0015
fy 414

Diện tích cốt thép tối thiểu

As min  min bd  0,0015  250  500  187,5mm2

2. Tính toán theo Tiêu chuẩn ACI 318-05


Áp dụng công thức (4.60)

fcbwd 20,7  250  500


As ,min    343mm 2
4 fy 4  414
1,4bwd 1,4  250  500
   423mm 2
fy 414

Do đó, As ,min  423mm2

4.4.6.3 Ví dụ 4.4 – Tính toán sức kháng uốn của dầm chữ nhật đặt cốt
thép đơn
Yêu cầu
Cho dầm có mặt cắt ngang như Hình 4.25, yêu cầu tính toán sức kháng uốn danh định theo Tiêu chuẩn
22 TCN 272-05 với các thông số vật liệu sau fy  414 MPa và (a) fc  18 MPa , (b) fc  28 MPa , (c)
fc  34,5 MPa và (d) fc  62,5 MPa . Cốt thép chịu kéo bao gồm 3 thanh số 29.
Bài giải
b  250mm,d  500mm
As  3  645  1935mm2 , fy  414 MPa

(a) Trường hợp fc  18MPa

143
Kiểm tra điều kiện hàm lượng cốt thép tối thiểu
Hàm lượng cốt thép tối thiểu được xác định theo công thức (4.59) là

min  0,03fc fy
 0,03 18 414  0,0013
Hàm lượng cốt thép thực tế
 As bd
 1935  250  500   0,0155

Do  min nên mặt cắt thoả mãn điều kiện cốt thép tối thiểu.
Kiểm tra điều kiện dẻo dai của mặt cắt
Theo công thức (4.33), hệ số khối ứng suất là 1  0,85 . Áp dụng công thức (4.38), chiều cao vùng bê
tông chịu nén là
c  As fy 0,85fcb 1

 1935  414  0,85 18  250  0,85  246mm


Do đó,
c 246
  0,49  0,42
d 500
Như vậy, cốt thép dọc đã được bố trí quá nhiều và vi phạm điều kiện về diện tích cốt thép tối đa dẫn
đến mặt cắt có thể bị phá hoại giòn. Sức kháng uốn danh định của mặt cắt này, do đó, sẽ không được xác
định. Biến dạng của cốt thép tại thời điểm biến dạng trong bê tông đạt đến giá trị cực hạn là cu  0,003
được xác định theo công thức (4.23)
d 
s   1
c
c 
 500 
 0,003   1  0,004
 214 
(b) fc  28MPa
Thực hiện các tính toán tương tự trên,

min  0,03fc fy
  0,03  28 414  0,002   0,0155

Như vậy, mặt cắt thoả mãn yêu cầu về diện tích cốt thép tối thiểu.
Theo công thức (4.33), do fc  28MPa nên hệ số khối ứng suất là 1  0,85 . Do đó, chiều cao vùng
bê tông chịu nén là
c  As fy 0,85fcb 1

 1935  414  0,85  28  250  0,85  158mm

c 158
Vì   0,316  0,42 nên mặt cắt thoả mãn yêu cầu về tính dẻo.
d 500
Chiều cao khối ứng suất chữ nhật được xác định theo công thức (4.32) là

144
a  1c
 0,85  158  134 mm
Như vậy, sức kháng uốn uốn danh định của mặt cắt, theo công thức (4.39), là
M n  As fy d  a 2 
 1935  414  500  134 2 
 346.871.970 Nmm  346,9 kNm
(c) fc  34,5MPa

min  0,03fc fy
  0,03  34,5 414  0,0025   0,0155

Như vậy, mặt cắt thoả mãn yêu cầu về diện tích cốt thép tối thiểu.
Theo công thức (4.33), do 28MPa  fc  56MPa nên hệ số khối ứng suất 1 là

 0,85  0,05
 fc  28
1
7

 0,85  0,05
 34,5  28  0,80
7
Chiều cao vùng bê tông chịu nén là
c  As fy 0,85fcb 1

 1935  414  0,85  34,5  250  0,80 


 136 mm
c 136
Vì   0,272  0,42 nên mặt cắt thoả mãn yêu cầu về tính dẻo.
d 500
Chiều cao khối ứng suất chữ nhật được xác định theo công thức (4.32),
a  1c
 0,8  136  109 mm
Như vậy, sức kháng uốn uốn danh định của mặt cắt, theo công thức (4.39) là
M n  As fy d  a 2 
 1935  414  500  109 2 
 356.885.595 Nmm  356,9 kNm

(c) fc  62,5 MPa

min  0,03fc fy
  0,03  62,5 414  0,0045   0,0155

Như vậy, mặt cắt thoả mãn yêu cầu về yêu cầu cốt thép tối thiểu. Với cường độ bê tông
fc  62,5 MPa , theo công thức (4.33), 1  0,65 . Do đó,

c  As fy 0,85fcb 1

 1935  414  0,85  62,5  250  0,65  92,8mm

145
c 92,8

d 500
 0,186  0,42
Như vậy, mặt cắt thoả mãn yêu cầu về diện tích cốt thép tối đa để đảm bảo tính dẻo. Chiều cao khối
ứng suất chữ nhật là
a  1c
 0,65  92,8  60,3mm
Sức kháng uốn uốn danh định của mặt cắt là
M n  As fy d  a 2 
 1935  414  500  60,3 2 
 376.512.000 Nmm  376,5kNm
Qua ví dụ này, có thể thấy rằng, với một kích thước mặt cắt và diện tích cốt thép cho trước, nếu cường
độ bê tông quá nhỏ, như trường hợp fc  18MPa , mặt cắt có thể bị phá hoại giòn do cốt thép không có
biến dạng đủ lớn khi bê tông bị ép vỡ. Trong khi đó, nếu đã đạt được độ dẻo cần thiết và nếu diện tích cốt
thép chịu kéo không tăng, việc tăng cường độ bê tông không làm tăng đáng kể khả năng chịu lực của mặt
cắt. So với trường hợp (b), cường độ bê tông ở trường hợp (d) tăng lên đến 220%, tuy nhiên, sức kháng
uốn danh định lại chỉ tăng 8%! Như vậy, để sử dụng có hiệu quả bê tông cường độ cao, cần phải có các
giải pháp tổng thể về cấu tạo mặt cắt, cách bố trí cốt thép thích hợp.

4.4.7 Thiết kế mặt cắt dầm chữ nhật chịu uốn đặt cốt thép đơn

4.4.7.1 Tổng quan


Một cách tổng quát, việc thiết kế mặt cắt hình chữ nhật đặt cốt thép đơn của dầm bao
gồm việc lựa chọn vật liệu, chiều rộng b và chiều cao h của mặt cắt cũng như diện tích
cốt thép chịu kéo As và bố trí cốt thép này để thoả mãn sức kháng uốn yêu cầu. Thông
thường, bê tông và cốt thép đã được lựa chọn trước theo điều kiện cung cấp vật liệu và
công việc thiết kế mặt cắt trở thành việc xác định các kích thước mặt cắt cũng như diện
tích cốt thép chịu kéo. Đôi khi, mục tiêu thiết kế chỉ là xác định diện tích và bố trí cốt
thép chịu kéo As do kích thước mặt cắt và các đặc trưng vật liệu đã được định sẵn. Có
rất nhiều tham số ảnh hưởng đến việc xác định các đại lượng kể trên và việc thiết kế, về
bản chất, là một quá trình thử dần nên có nhiều phương pháp và trình tự thiết kế khác
nhau.
Các kích thước của mặt cắt thường được xác định phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
yêu cầu về độ cứng, kiến trúc, tính kinh tế, tính dễ thi công, v.v. Cốt thép chịu kéo cần
được lựa chọn và bố trí thoả mãn các yêu cầu chịu lực, độ bền, chống nứt, khả năng thi
công, v.v. Các quy định về cấu tạo và cách bố trí cốt thép sẽ được giới thiệu trong
chương 10 của cuốn sách này.

146
4.4.7.2 Trình tự thiết kế
Việc thiết kế có thể được thực hiện theo trình tự sau:
1. Lựa chọn sơ bộ kích thước mặt cắt ngang: Chiều cao sơ bộ của dầm được lựa
chọn theo các quy định về chiều cao tối thiểu h theo các Bảng 4.1 và Bảng 4.2.
Chiều cao có hiệu d thường được ước tính bằng khoảng 0,85 chiều cao dầm
( d 0,85h ). Chiều rộng b thường được chọn theo chiều cao có hiệu d . Đối với
các dầm ngắn (đến khoảng 6 m), tỷ lệ b d thường được chọn trong khoảng
1 3  2 3 . Với các dầm dài, do có chiều cao lớn, tỷ lệ này có thể được chọn trong
khoảng 1 4  1 3 .

2. Xác định sức kháng uốn danh định. Sức kháng uốn danh định M n được xác định
trên cơ sở mô men uốn tính toán (mô men đã nhân hệ số) M u theo quan hệ
Mn  Mu . M u được xác định theo các tổ hợp tải trọng ở trạng thái giới hạn
cường độ. Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, hệ số sức kháng đối với các cấu
kiện chịu uốn bằng bê tông cốt thép thường là  0,9 . Tuy nhiên, theo Tiêu
chuẩn ACI 318-05, hệ số này lại là hàm số của tính dẻo của mặt cắt. Do đó, khi
thiết kế theo ACI 318-05, cần giả định trước hệ số này. Thông thường, có thể
chọn  0,9 cho các cấu kiện chịu uốn để đảm bảo tính dẻo cho mặt cắt.

3. Tính toán chiều cao khối ứng suất chữ nhật a bằng việc giải trực tiếp phương
trình (4.39) là phương trình bậc hai theo a . Quan hệ giữa chiều cao khối ứng
suất chữ nhật a với kích thước mặt cắt và sức kháng uốn danh định như sau
[25]:

  Mn  
a  d 1   1  2  (4.62)
  0,85fcbd 2  

Sau đó, tính toán chiều cao vùng bê tông chịu nén theo quan hệ c  a 1 .

4. Kiểm tra lại điều kiện dẻo của mặt cắt theo công thức (4.52). Nếu điều kiện này
không thoả mãn, cần thay đổi kích thước mặt cắt và hiệu quả nhất là tăng chiều
cao của nó.
5. Tính diện tích và bố trí cốt thép chịu kéo. Với chiều cao khối ứng suất chữ nhật
a đã có ở trên và giả thiết là cốt thép chịu kéo chảy, diện tích As của cốt thép
này được tính toán theo công thức (4.36). Bước tiếp theo là lựa chọn và bố trí các
thanh cốt thép thích hợp theo quy định tối thiểu về chiều dày lớp bê tông bảo vệ
cũng như khoảng cách trống giữa các thanh cốt thép. Để thoả mãn yêu cầu chống

147
nứt, nên lựa chọn nhiều thanh cốt thép có đường kính nhỏ thay cho ít thanh cốt
thép có đường kính lớn. Tuy nhiên, để giảm bớt chi phí thi công, lắp đặt cũng
như không gian bố trí cốt thép, không nên sử dụng số lượng thanh quá nhiều. Các
chi tiết liên quan đến bố trí cấu tạo cốt thép được giới thiệu trong chương 10.
6. Tính duyệt lại mặt cắt đã chọn. Với diện tích và cách bố trí cốt thép đã có, tính
lại chiều cao khối ứng suất chữ nhật a theo công thức (4.37) và chiều cao vùng
bê tông chịu nén c . Nếu điều kiện c d  0,42 không thoả mãn, cần phải bố trí lại
cốt thép hay thay đổi giảm diện tích cốt thép. Sau đó, thực hiện tính duyệt lại mặt
cắt theo điều kiện cường độ. Nếu điều kiện này không thoả mãn, cần quay lại
bước 1 và thay đổi tăng chiều cao mặt cắt.

4.4.7.3 Ví dụ 4.5 – Thiết kế mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép đơn
Yêu cầu
Áp dụng tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 để thiết kế một dầm giản đơn cho kết cấu cầu người đi bộ, mặt
cắt hình chữ nhật có chiều dài 9,14 m, chịu hoạt tải phân bố đều wLL  24,1 kN m . Bê tông có cường độ
chịu nén là fc  28MPa và cốt thép có cường độ kéo chảy là fy  414 MPa .

Bài giải
1. Chọn kích thước mặt cắt. Theo Bảng 4.1, với dạng kết cấu cho người đi bộ, chiều cao tối thiểu của
dầm là
hmin  0,035 
 0,035  9,14  0,32 m
Để dễ bố trí cốt thép, chọn chiều cao dầm là h  0,6 m . Tương ứng, ước tính chiều cao có hiệu của
dầm là d  0,55 m . Chọn bề rộng dầm b  0,3m ( 0,5d )
2. Tính toán mô men nội lực lớn nhất
 Tính trọng lượng bản thân dầm ( c  24kN m3 là trọng lượng thể tích của bê tông)

wD  b  h  c

 0,6  0,3  24  4,32 kN m

 Tính tải trọng tính toán (có xét đến hệ số) tác dụng lên dầm
wu  1,25wD  1,75wLL
 1,25  4,32  1,75  24,1  47,575 kN m

 Mô men nội lực lớn nhất tại giữa nhịp do tải trọng tính toán gây ra là
M u  wu 2
8
 497 kNm
 Sức kháng uốn danh định cần thiết của mặt cắt là
Mu 497
Mn    552 kNm
0,9

148
3. Tính toán chiều cao khối ứng suất chữ nhật:

  Mn 
a  d 1   1  2 
  0,85fcbd 2  

 0,552 
 0,55 1  1  2 2 
 0,165 m
 0,85  28  0,3  0,55 

4. Kiểm tra điều kiện dẻo của mặt cắt:


c a 1

 0,165 0,85  0,194 m

c d  0,194 0,55
 0,352  0,42  Tho¶ m·n
5. Tính toán diện tích và bố trí cốt thép
0,85fcba
As 
fy
0,85  28  0,3  0,165
  0,00285m 2  2850 mm 2
414
Theo bảng cốt thép (bảng 2.7), chọn 3 thanh số 36, có diện tích 3018mm2 và bố trí thành 1 hàng với
chiều dày lớp bê tông bảo vệ là 40 mm. Tương ứng với cách bố trí này, chiều cao có hiệu của mặt cắt là
540 mm (Hình 4.26).
540

600

As  3# 36

300

Hình 4.26 Sơ đồ mặt cắt ngang, kích thước là mm


Chiều cao khối ứng suất chữ nhật sau khi bố trí cốt thép là
As fy
a
0,85fcb
0,003018  414
  0,175m
0,85  28  0,3
Kiểm tra tính dẻo của mặt cắt:
c a 1

 0,175 0,85  0,205m

149
c d  0,205 0,540  0,380  0,42  Tho¶ m·n
Tính duyệt mặt cắt theo điều kiện cường độ
M n  As fy d  a 2 
 0,003018  414  0,540  0,175 2   0,5653MNm
 565,3kNm  552 kNm  Tho¶ m·n

4.4.8 Tính toán và thiết kế mặt cắt dầm chữ nhật đặt cốt thép kép

4.4.8.1 Giới thiệu mặt cắt dầm chữ nhật đặt cốt thép kép
Mặt cắt đặt cốt thép kép là mặt cắt, ngoài cốt thép ở vùng chịu kéo (cốt thép chịu
kéo), còn có cả cốt thép ở vùng chịu nén (cốt thép chịu nén). Như đã nêu trên, với một
mặt cắt bê tông cho trước, để thoả mãn điều kiện dẻo dai, chiều cao vùng bê tông chịu
nén phải được giới hạn đến một giá trị nhất định và, tương ứng với nó, diện tích cốt thép
chịu kéo cũng được giới hạn. Nếu cần phải tăng khả năng chịu lực của của dầm khi các
kích thước mặt cắt của nó bị khống chế bởi yêu cầu kiến trúc hay các lý do khác thì việc
đặt cốt thép chịu nén là cần thiết. Các cốt thép chịu nén, ngoài việc làm tăng khả năng
chịu lực của cấu kiện còn làm tăng tính dẻo dai của nó. Khả năng chịu biến dạng lớn và
chịu các ứng suất ngược dấu của cấu kiện dưới các tác động như động đất, qua đó, cũng
được tăng lên. Cốt thép chịu nén cũng rất có hiệu quả để làm giảm các biến dạng do các
tác động dài hạn như co ngót và từ biến của bê tông. Ngoài ra, để có thể giữ đúng vị trí
của cốt đai trong khi thi công bê tông, các cốt thép phải được liên kết lại với nhau tạo
thành một khung cốt thép chắc chắn. Vì những lý do này, gần như tất cả các dầm trong
thực tế đều có cốt thép chịu nén mặc dù chúng có thể bị bỏ qua trong tính toán.

4.4.8.2 Phương pháp tính toán


Nói chung, việc tính toán mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép kép cũng được thực hiện
tương tự như đối với trường hợp mặt cắt đặt cốt thép đơn với giả thiết là, ở trạng thái
giới hạn về cường độ, biến dạng của bê tông ở mép chịu nén là cu  0,003 và cốt thép
vùng chịu kéo chảy. Tuy nhiên, để xác định khả năng chịu lực của mặt cắt, cần phải biết
được ứng suất trong cốt thép vùng nén fs và việc xác định ứng suất này là một quá
trình thử dần dựa trên sự tương thích biến dạng trên mặt cắt cũng như điều kiện cân
bằng.
Theo các quan hệ hình học được thể hiện trên Hình 4.27, biến dạng của cốt thép chịu
nén, được xác định theo biến dạng của bê tông và chiều cao vùng nén, là


c  d  hay d
  0,003 1   (4.63)
s cu s
c  c

150
0,85 fc
As cu

d C s a 2
 a
c s
Cc

d h Trục trung hoà


jd  d  a 2 
As

s T  As fs
(a) Cấu tạo mặt cắt ngang (b) Biểu đồ biến dạng (c) Biểu đồ ứng suất, nội lực

Hình 4.27 Sơ đồ tính toán mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép kép

Chiều cao vùng bê tông chịu nén c được xác định theo điều kiện cân bằng lực dọc
của mặt cắt như sau
T  C c  C s
As fy  0,85fcab  Asfs
As fy  Asfs Es As y  As s 
a 
0,85fcb 0,85fcb

a Es As y  As s 
c  (4.64)
1 0,85 1fcb

Như vậy, chiều cao vùng bê tông chịu nén c lại phụ thuộc vào biến dạng trong cốt thép
chịu nén s . Do đó, cần phải thực hiện một quá trình thử dần để xác định chính xác biến
dạng của cốt thép chịu nén. Thông thường, có thể bắt đầu với giả thiết là cốt thép chịu
nén chảy để xác định chiều cao vùng bê tông chịu nén:

As  As  Es
c y


1  0,85fcb

Với giả thiết này, biến dạng trong cốt thép chịu nén là

  0,85fcd  
  0,003 1  1
 (4.65)
s
    fyd 

151
Bắt đầu

Cho b,d ,d , As , As, fc, fy

Tính toán  As bd ,   As bd

Không thoả
mãn Thoả mãn
Kiểm tra  min

Mặt cắt không thoả mãn.


Tăng

Không thoả mãn Thoả mãn


  
 0,85fcd
Kiểm tra s  0, 003 1  1
 
     fyd 
y

  
 0,85fcd Cốt thép chịu nénchảy,
fs   0, 003 1  E
    fyd  s
1

 fs  fy

a   As fy  Asfs  0,85fcb
c a 1

Không thoả mãn


Mặt cắt không thoả mãn
Kiểm tra c d  0, 42
tính dẻo

Thoả mãn

Tính lại fs và xác định sức kháng uốn

 
M n  As fy  Asfs d  a 2   As d  d   fs

Kết thúc

Hình 4.28 Sơ đồ khối tính toán mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép kép

152
As A
Với  và   s lần lượt là hàm lượng cốt thép chịu kéo và hàm lượng cốt
bd bd
thép chịu nén. Nếu biến dạng của cốt thép chịu nén tính được theo công thức (4.65) thoả
mãn điều kiện s  y thì cốt thép chịu nén chảy và giả thiết trên đúng. Trong trường
hợp ngược lại cần tính lại chiều cao vùng nén theo công thức (4.64) và lặp lại việc tính
biến dạng trong cốt thép chịu nén. Thông thường, quá trình này có thể kết thúc sau vài
lần lặp. Sau khi đã xác định được biến dạng và qua đó, ứng suất trong cốt thép chịu nén
thì có thể tính sức kháng uốn danh định của mặt cắt đặt cốt thép kép trong theo công
thức sau

 a
Mn  As fy  Asfs d    Asfsd  d  (4.66)
 2
Dựa trên các phân tích kể trên, quá trình phân tích (tính toán giá trị mô men kháng)
của mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép kép được thể hiện như trên sơ đồ khối (Hình 4.28).

4.4.8.3 Ví dụ 4.6 – Tính toán mặt cắt dầm chữ nhật đặt cốt thép kép
Yêu cầu
Cho dầm có mặt cắt như được thể hiện trên Hình 4.29, hãy tính toán sức kháng uốn danh định với
b  350 mm, h  610 mm
d  550 mm,d   60 mm
As  4  819 mm 2  3276 mm 2  4 thanh sè 32 
As  2  284 mm 2  568mm 2  2 thanh sè 19 
fy  414 MPa, fc  34,5MPa

Bài giải
(1) Tính toán hàm lượng cốt thép
 As bd  3276  350  550   0,017
  As bd  568  350  550   0,003

(2) Kiểm tra điều kiện hàm lượng cốt thép chịu kéo tối thiểu
Theo công thức (4.59),
fc 34,5
min  0,03  0,03   0,0025   0,017  Tho¶ m·n
fy 414

(3) Giả sử rằng, cốt thép chịu nén chảy, biến dạng của cốt thép chịu nén được xác định theo công
thức (4.65) là
  0,85fcd  
  0,003 1  1

s
    fyd 
 0,80  0,85  34,5  60 
 0,003 1    0,0017
  0,017  0,003  414  550 

153
Do s  y  0,002 nên, thực tế, cốt thép chịu nén chưa bị chảy.

(4) Tính toán ứng suất trong cốt thép chịu nén
fs  sEs
 0,0017  200000  340 MPa
(5) Tính toán chiều cao khối ứng suất chữ nhật trong vùng bê tông chịu nén công thức
As fy  Asfs 3276  414  568  340
a   113,3mm
0,85fcb 0,85  34,5  350
(6) Kiểm tra điều kiện dẻo dai của mặt cắt
c a 1  113,3 0,8  141,6mm
c d  141,6 550  0,26  0,42  Tho¶ m·n
(7) Tính lại biến dạng và ứng suất trong cốt thép chịu nén
Theo công thức (4.63), biến dạng của cốt thép chịu nén là
d  60 
  0,003 1    0,003 1 
s   0,00173
 c  141,6 
Do đó, ứng suất trong cốt thép chịu nén là
fs  sEs  0,00173  200000  346MPa
Tính lặp để xác định chiều cao khối ứng suất chữ nhật, biến dạng và ứng suất trong cốt thép chịu nén
As fy  Asfs 3276  414  568  346
a   113 mm
0,85fcb 0,85  34,5  350
c a 1  113 0,8  141,25 mm

d  60 
  0,003  1    0,003  1 
s   0,00172
 c  141,25 
fs  sEs  0,00172  200000  344 MPa

350 fc  0,85fc
cu  0,003
C s a 2

s
As  2 #19  Cc
550

d a 2
490

610

As  4 # 32 
Ts
y

(a) Cấu tạo mặt cắt ngang (b) Biểu đồ biến dạng (c) Biểu đồ ứng suất

Hình 4.29 Cấu tạo mặt cắt ngang và các sơ đồ tính toán (kích thước là mm)
Kết quả tính toán như vậy là hội tụ. Sức kháng uốn danh định của mặt cắt được xác định theo công
thức (4.66)

154
 a
M n  As fy  Asfs  d    Asfsd  d 
 2
 113 
  3276  414  568  344   550    568  344  550  60   668628000 Nmm  668,63kNm
 2 

4.4.8.4 Thiết kế mặt cắt dầm chữ nhật đặt cốt thép kép
Tương tự như đối với mặt cắt dầm chữ nhật đặt cốt thép đơn, nhiệm vụ của việc thiết
kế ở đây là xác định các kích thước mặt cắt và cốt thép chịu kéo và chịu nén để mặt cắt
có thể chịu được mô men tính toán M u . Ở đây, một lời giải trực tiếp là không tìm được
do diện tích cốt thép phụ thuộc vào ứng suất trong cốt thép mà giá trị này lại chưa có
trước khi xác định được kích thước mặt cắt. Trong rất nhiều trường hợp, các kích thước
mặt cắt đã được sơ bộ xác định từ các yêu cầu khác như yêu cầu kiến trúc, chế tạo, v.v.
và việc thiết kế trở thành việc tính toán và bố trí cốt thép. Trong trường hợp tổng quát,
việc thiết kế có thể được thực hiện theo trình tự sau:
(1) Sơ bộ lựa chọn các kích thước của mặt cắt tương tự như khi thiết kế mặt cắt chữ
nhật đặt cốt thép đơn.
(2) Tính toán sức kháng uốn danh định cần thiết M n do các tải trọng sinh ra. Trọng
lượng bản thân dầm có thể được xác định theo các kích thước mặt cắt đã sơ bộ
được lựa chọn ở trên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, trọng lượng bản thân
dầm hoặc có thể được bỏ qua ở bước này.
(3) Tính toán sức kháng uốn lớn nhất có thể của mặt cắt được đặt cốt thép đơn, M n1
với hàm lượng cốt thép chịu kéo tối đa,  max ứng với tỷ số c d  max . Diện
tích cốt thép chịu kéo là As1  maxbd .

(4) Tính độ lớn của sức kháng uốn cần bù Mn 2  Mn  Mn1 . Nếu Mn 2  0 thì không
cần đặt cốt thép chịu nén và tiến hành thiết kế cốt thép như trường hợp mặt cắt có
cốt thép đơn.
(5) Với chiều cao vùng bê tông chịu nén ứng với diện tích cốt thép chịu kéo As1 , tính
biến dạng và ứng suất trong cốt thép chịu nén fs . Tính toán diện tích cốt thép
Mn 2
chịu nén theo công thức As  .
fsd  d 

Asfs
(6) Bổ sung một lượng cốt thép chịu kéo có diện tích bằng As 2  . Như vậy, diện
fy
tích cốt thép chịu kéo là As  As1  As 2

155
(7) Tính toán mặt cắt đặt cốt thép kép như đã trình bày trong mục 4.4.8.2. Nếu mặt
cắt không thoả mãn điều kiện dẻo hoặc không đủ khả năng chịu lực thì phải thay
đổi tăng kích thước mặt cắt và quay lại bước (2).

4.4.8.5 Ví dụ 4.7 – Thiết kế mặt cắt dầm chữ nhật đặt cốt thép kép
Yêu cầu
Thiết kế mặt cắt dầm bê tông cốt thép kép theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 với các dữ liệu ban đầu và
yêu cầu sau (trọng lượng bản thân dầm đã được ước tính trong mô men tính toán):
M u  1100 kNm
h  700 mm
fc  28 MPa, fy  414 MPa

Bài giải
(1) Tính toán sức kháng uốn danh định cần thiết:
Mn  Mu  1100 0,9  1222 kNm

(2) Sơ bộ lựa chọn chiều rộng của mặt cắt là b  h 2  700 2  350 mm . Chiều cao có hiệu sơ bộ của
mặt cắt là d  0,9h  630mm và ước tính khoảng cách từ tâm cốt thép chịu nén đến mép bê tông
chịu nén là d   60mm .
(3) Tính toán sức kháng uốn khi hàm lượng cốt thép chịu kéo được lấy tối đa.
Theo công thức (4.33), với fc  28MPa hệ số khối ứng suất 1  0,85 . Hàm lượng cốt thép chịu kéo
tối đa được xác định theo công thức (4.53):
0,36 1fc 0,36  0,85  28
max    0,0207
fy 414

Diện tích cốt thép chịu kéo là


As1  max bd  0,0207  630  350  4564 mm2

Chọn 6 thanh số 29 với diện tích tổng cộng là As1  6  645  3870mm2 .
Chiều cao của khối ứng suất chữ nhật là
a  As fy 0,85fcb  3870  414  0,85  28  350  192mm
Chiều cao vùng bê tông chịu nén là
c a 1  192 0,85  226mm
c d  226 630  0,359  0,42

Sức kháng uốn của mặt cắt được đặt cốt thép đơn có diện tích cốt thép As1 , theo công thức (4.40), là

Mn  As fy d  a 2 
 3870  414  630  192 2   855000000 Nmm  855kNm
(4) Tính toán sức kháng uốn cần bù
Mn 2  Mn  M n1
 1222  855  367 kNm  367000000 Nmm

156
(5) Tính toán biến dạng, ứng suất và diện tích cốt thép chịu nén
d
s
  0,003  1  
 c
 0,003 1  60 226   0,0022  y  414 200000  0,0021

Do đó, cốt thép chịu nén chảy và fs  fy .

Mn 2 367000000
As    1512 mm2
fy d  d  414  630  60 

(6) Tính toán diện tích cốt thép chịu kéo


As  As1  As 2
Af 
As 2  s s  As  1512
fy
As  3870  1512  5382 mm 2
(7) Chọn và bố trí cốt thép: Cốt thép chịu kéo được chọn là 4 thanh số 29 và 4 thanh số 32 với diện
tích tổng cộng là As  4  819  4  645  5856mm2 và cốt thép chịu nén là 4 thanh số 25 với diện
tích tổng cộng là As  4  510  2040mm2 . Cách bố trí cốt thép trong mặt cắt được thể hiện trên
Hình 4.30.

4#25
558

618

700

4#29
80

4#32 350

Hình 4.30 Cấu tạo mặt cắt đã thiết kế. Kích thước là mm
(8) Tính duyệt lại mặt cắt đã chọn theo điều kiện cường độ
 Tính toán hàm lượng cốt thép
 As bd  5856  350  618   0,027
  As bd  2040  350  618   0,009

 Kiểm tra biến dạng của cốt thép chịu nén

157
  0,85fcd    0,85  0,85  28  60 
  0,003 1  1
  0,003 1    0,0022   0,0021
s
    fyd    0,027  0,009   414  618 
y

Như vậy, cốt thép chịu nén chảy.


 Tính toán chiều cao vùng chịu nén và kiểm tra tính dẻo của mặt cắt
As fy  Asfs  5856  2040   414
a   190 mm
0,85fcb 0,85  28  350
c a 1  190 0,85  224 mm
c d  224 618  0,362  0,42  Tho¶ m·n
 Tính lại biến dạng và ứng suất trong cốt thép chịu nén
d
  0,003  1    0,003  1 
60 
s   0,00224  y
 c  230 
 fs  fy

 Tính toán sức kháng uốn danh định của mặt cắt
 a
M n  As fy  Asfs  d    Asfsd  d 
 2
  5856  2040   414   618  190 2   2040  414  558
 1303800000 Nmm  1304 kNm  1222 kNm
Như vậy, mặt cắt được thiết kế thoả mãn điều kiện cường độ.

4.4.9 Tính toán và thiết kế mặt cắt dầm chữ T và L

4.4.9.1 Giới thiệu chung


Trong thực tế xây dựng, hầu hết các cấu kiện bê tông cốt thép chịu uốn đều có dạng
dầm bản như kết cấu mặt cầu, kết cấu sàn, mái, v.v. Các kết cấu dạng này được xây
dựng hoặc bằng bê tông toàn khối đổ tại chỗ hoặc bán lắp ghép với các dầm được chế
tạo sẵn ở dạng mặt cắt chữ nhật hoặc chữ I và bản được đổ bê tông tại chỗ (Hình 1.2).
Để khai thác tối đa khả năng chịu lực của kết cấu, bản và dầm được liên kết chặt chẽ với
nhau thông qua cốt thép chịu cắt của dầm được kéo dài lên và neo chắc chắn vào bản.
Phụ thuộc vào phương pháp thi công, ở từng giai đoạn khác nhau, kết cấu có thể làm
việc theo những sơ đồ khác nhau nhưng ở giai đoạn cuối cùng, bản và dầm được coi là
làm việc chung với nhau như một khối thống nhất. Do sự làm việc chung này nên, trong
tính toán, dầm và một phần bản được coi như là một kết cấu. Như vậy, mặt cắt của các
dầm này có dạng chữ T hoặc chữ L (là những dầm ở biên kết cấu và chỉ có một bên
cánh). Phần bản cùng làm việc với dầm được gọi là “cánh dầm” còn phần thân dầm
được gọi là “sườn dầm”.

158
Trong các cấu kiện chịu lực lớn như dầm cầu, rất nhiều trường hợp, phần đáy dầm
cũng cần được mở rộng để đủ bố trí cốt thép chịu kéo. Phần mở rộng ở đáy này được
gọi là “bầu dầm”. Mặt cắt lúc này có dạng chữ I (Hình 4.1).

4.4.9.2 Xác định bề rộng có hiệu của bản cánh dầm


Do có sự liên kết chặt chẽ với nhau nên bản cánh cũng sẽ tham gia chịu uốn cùng với
sườn dầm. Tuy nhiên, theo chiều rộng của bản hay theo phương ngang dầm, mức độ
tham gia của bản là khác nhau và được thể hiện thông qua sự phân bố ứng suất pháp
theo phương ngang của bản. Sự phân bố ứng suất này phụ thuộc đáng kể vào quan hệ độ
cứng của bản với độ cứng của dầm, kiểu gối cũng như khoảng cách từ vị trí đang xét
đến gối. Các bản có chiều dày lớn và đặc chắc sẽ có độ cứng lớn và do đó ứng suất theo
phương ngang của nó ít thay đổi hơn ở các bản mỏng. Nói chung, càng xa sườn dầm,
ứng suất trong bản càng nhỏ (Hình 4.31).
fx
c

fx max

Hình 4.31 Sơ đồ phân bố ứng suất thực tế trong mặt cắt dầm chữ T

Để đơn giản cho quá trình tính toán, sự tham gia làm việc thực tế của bản cùng với
dầm sẽ được tính toán thông qua khái niệm bề rộng có hiệu. Trên bề rộng này, ứng suất
pháp trên từng thớ của bản được giả thiết là bằng nhau và bằng ứng suất tại vị trí nằm
trên sườn dầm (Hình 4.32), bề rộng có hiệu của bản có thể được xác định theo công
thức sau (Hình 4.33):
b1 b2

 f dy
x 1  f dyx 2

beff 1  0
;beff 2  0
(4.67)
fx max fx max

Thay cho việc phải tính toán như trên để xác định bề rộng có hiệu của bản, các tiêu
chuẩn thiết kế đều đã đưa ra các khuyến nghị cụ thể để xác định giá trị này. Theo các
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và AASHTO 98, bề rộng có hiệu của bản là

159
beff

fx max

Hình 4.32 Sơ đồ phân bố ứng suất giả định trong mặt cắt dầm chữ T

beff
beff 1 bw beff 2

fx max

hf
TTH
d

y1 y2
b1 bw b2

Hình 4.33 Cách tính toán bề rộng có hiệu của mặt cắt dầm chữ T

a) Đối với các dầm giữa trong các mạng dầm (mặt cắt chữ T đối xứng), bề rộng có
hiệu là trị số nhỏ của
 1/4 chiều dài nhịp có hiệu,
 12 lần chiều dày trung bình của bản cộng với giá trị lớn của bề rộng sườn dầm
hoặc 1/2 bề rộng cánh trên của dầm,
 Khoảng cách trung bình của các dầm kề nhau.
b) Đối với các dầm biên trong các mạng dầm (mặt cắt chữ T không đối xứng hoặc
mặt cắt chữ L), bề rộng có hiệu là tổng của 1/2 bề rộng có hiệu của dầm kề bên và
trị số nhỏ của
 1/8 chiều dài nhịp có hiệu,

160
 6 lần chiều dày trung bình của bản cộng với giá trị lớn của 1/2 bề rộng sườn
dầm hoặc 1/4 bề rộng cánh trên của dầm,
 Bề rộng của phần cánh hẫng.
Khuyến nghị của Tiêu chuẩn ACI 318-05 đối với bề rộng có hiệu của bản là
a) Đối với các mặt cắt chữ T đối xứng, bề rộng có hiệu không vượt quá 1/4 chiều dài
nhịp dầm. Bề rộng phần cánh hẫng có hiệu mỗi bên kể từ mép sườn dầm không
vượt quá 8 lần chiều dày trung bình của bản cộng và không vượt quá 1/2 khoảng
cách trống đến dầm tiếp theo,
b) Đối với các dầm biên, chỉ có bản ở một bên, bề rộng phần cánh hẫng có hiệu
không được vượt quá 1/12 chiều dài nhịp dầm, 6 lần chiều dày bản hoặc 1/2
khoảng cách trống đến dầm tiếp theo,
c) Đối với các dầm mặt cắt chữ T riêng biệt, trong đó, phần cánh chỉ đóng vai trò là
bộ phận tăng cường khả năng chịu nén, chiều dày cánh không được vượt quá 1/2
chiều dày sườn dầm và bề rộng có hiệu của cánh phải không lớn hơn 4 lần chiều
dày sườn dầm.

4.4.9.3 Tính toán sức kháng uốn


Cách xác định sức kháng uốn của dầm mặt cắt chữ T phụ thuộc vào vị trí của trục
trung hoà. Trục trung hoà của mặt cắt dầm chữ T có thể nằm ở cánh hay ở sườn dầm,
phụ thuộc vào quan hệ kích thước của mặt cắt dầm, lượng cốt thép chịu kéo cũng như
cường độ của các vật liệu. Nếu vị trí trục trung hoà nằm ở phần cánh, mặt cắt dầm có
thể được tính toán như mặt cắt dầm chữ nhật có bề rộng bằng bề rộng có hiệu của bản
cánh, do phần bê tông nằm dưới trục trung hoà được coi là đã nứt và không được xét
đến trong các tính toán chịu lực. Nếu trục trung hoà nằm ở phần sườn dầm, mặt cắt
được coi như là một mặt cắt chữ T và dạng mặt cắt này cần phải được tính toán theo
những phương pháp thích hợp. Mặc dù phương pháp khối ứng suất chữ nhật, xem mục
4.4.2, vốn được phát triển cho mặt cắt hình chữ nhật nhưng phương pháp này cũng có
thể áp dụng được cho các mặt cắt dạng chữ T với những sai số nhỏ ở mức chấp nhận
được [13]. Do đó, hầu hết các Tiêu chuẩn thiết kế hiện nay đều áp dụng phương pháp
khối ứng suất chữ nhật để tính toán mặt cắt dạng chữ T cũng như các dạng mặt cắt
khác.

4.4.9.3.1 Tính toán theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05


Với mặt cắt chữ T như được thể hiện trên Hình 4.34, các thành phần nội lực tác dụng
lên mặt cắt bao gồm
 Lực kéo trong cốt thép chịu kéo T ,

161
 Lực nén trong bê tông chịu nén của sườn dầm (được tính lên đến mép chịu nén)
Cw ,

 Lực nén trong bê tông chịu nén ở phần cánh hẫng, C f ,

 Lực nén trong cốt thép chịu nén, C s

Lực nén trong bê tông chịu nén của phần sườn dầm, C w , được xác định theo các
công thức đã có đối với mặt cắt hình chữ nhật:

Cw  0,85fcabw   0,85 1fccbw (4.68)


0,85fc
b  0, 003
d cu
C s
hf  a 2
c
s
a  1c Cf
As
Cw
d
h d a 2
TTH
As

s T
bw

(a) Cấu tạo mặt cắt ngang (b) Biểu đồ biến dạng (c) Biểu đồ ứng suất

Hình 4.34 Sơ đồ tính toán mặt cắt chữ T

Trong công thức (4.68), có thể quan niệm rằng, ứng suất trong bê tông vùng nén có
độ lớn là 0,85 1fc và phân bố trên cả chiều cao vùng nén c . Do giả thiết rằng, ứng suất
của bê tông vùng nén có giá trị bằng nhau nên ứng suất nén của bê tông ở phần cánh
cũng là 0,85 1fc . Do đó, lực nén trong bê tông ở phần cánh là

C f  0,85 1fcb  bw  hf (4.69)

Giả sử rằng, cốt thép vùng nén chảy khi mặt cắt đạt đến trạng thái giới hạn về cường
độ nên lực nén trong cốt thép chịu nén là
C s  Asfy (4.70)

Lực kéo trong cốt thép chịu kéo là


T  As fy (4.71)

Phương trình cân bằng theo phương dọc là

162
Cw C f Cs  T (4.72)

 Xác định chiều cao vùng bê tông chịu nén


Giả sử rằng, trục trung hoà đi qua sườn dầm. Khi này, chiều cao vùng bê tông chịu
nén được xác định từ việc cân bằng lực dọc của mặt cắt như sau

As fy  Asfy  0,85 1fcb  bw  h f


c  hf (4.73)
0,85 1fcbw

Nếu chiều cao vùng bê tông chịu nén, c , tính được theo công thức (4.73) lại nhỏ hơn
h f thì cần tính lại c với việc thay thế bw  b và công thức (4.73) trở thành

As fy  Asfy
c (4.74)
0,85 1fcb

 Xác định sức kháng uốn


Trường hợp c  h f thì sức kháng uốn danh định của mặt cắt là

 a a  a h 
Mn  As fy d    Asfy   d    0,85 1fcb  bw h f   f  (4.75)
 2 2  2 2 
Trường hợp c  h f , sức kháng uốn danh định của mặt cắt được xác định như với mặt cắt
dạng chữ nhật.
Các giá trị giới hạn của hàm lượng cốt thép tối thiểu cũng như tỷ số c d  0,42 để
đảm bảo tính dẻo cũng được xác định như với mặt cắt chữ nhật với bề rộng mặt cắt
bằng bề rộng sườn dầm.
Trong các công thức trên, cốt thép chịu nén được giả thiết là đạt đến trạng thái chảy
và ứng suất trong chúng là fy . Tuy nhiên, trong trường hợp tổng quát, cốt thép này có
thể chưa chảy và ứng suất trong chúng, fs , cần được xác định phụ thuộc vào biến dạng
như đã được trình bày trong mục 4.4.8.2.

4.4.9.3.2 Tính toán theo Tiêu chuẩn ACI 318-05


Phương pháp được sử dụng để tính toán mặt cắt chữ T trong Tiêu chuẩn ACI 318-05,
nói chung, không khác nhiều so với phương pháp đã được áp dụng cho mặt cắt chữ
nhật. Sự phân bố của ứng suất nén trong bê tông được thay thế bằng khối ứng suất chữ
nhật có chiều cao là a  1c và độ lớn của ứng suất trong khối đó là 0,85fc . Thông
thường, các mặt cắt chữ T có diện tích bê tông vùng nén tương đối lớn nên ít khi cần cốt
thép chịu nén nên phần sau đây sẽ trình bày cách tính toán mặt cắt chữ T bố trí cốt thép

163
đơn. Việc tính toán đối với mặt cắt cắt chữ T đặt cốt thép kép cũng được thực hiện
tương tự như đối với mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép kép (mục 4.4.8).
Chiều cao khối ứng suất chữ nhật được xác định theo phương pháp thử dần và
thường bắt đầu với giả thiết a  h f . Khi đó, bề rộng vùng bê tông chịu nén bằng bề rộng
có hiệu của bản cánh và a được xác định theo công thức sau
As fy
a (4.76)
0,85fcb

Khi chiều cao khối ứng suất chữ nhật nhỏ hơn hoặc bằng chiều cao bản cánh ( a  h f )
thì mặt cắt được tính toán tương tự như mặt cắt chữ nhật. Khi a  h f thì mặt cắt được
tính toán như sau (Hình 4.35):

beff beff 2  bw beff 2  bw

hf
a a
d d  hf 2
= d a 2 +
As Asw Asf

bw bw bw

Hình 4.35 Sơ đồ tính toán mặt cắt chữ T

Lực nén của vùng bê tông chịu nén được chia thành hai phần: C w ứng với phần bê
tông nằm ở sườn dầm và C f ứng với phần bê tông nằm trên phần cánh. Độ lớn của lực
nén ở từng phần được xác định theo các công thức sau

C f  0,85fcb  bw  hf (4.77)

Cw  0,85fcabw (4.78)

Diện tích cốt thép chịu kéo được chia thành hai phần để cân bằng với hai thành phần
lực nén kể trên. Phần diện tích cốt thép cân bằng với lực nén trong cánh dầm là
Cf 0,85fcb  bw  h f
Asf   (4.79)
fy fy

Phần diện tích cốt thép chịu kéo còn lại sẽ cân bằng với lực nén của phần sườn dầm:

A  A  f
s sf y  Cw  0,85fcabw (4.80)

164
Từ đó, chiều cao khối ứng suất chữ nhật là

fy As  Asf 
a (4.81)
0,85fcabw

Tương ứng với hai cặp lực thành phần kể trên là hai sức kháng uốn thành phần

 h 
M n1  Asf fy d  f  (4.82)
 2

 a
M n 2  As  Asf  fy d   (4.83)
 2

Như vậy, sức kháng uốn danh định của mặt cắt chữ T là

 h   a
M n  M n1  M n 2  Asf fy d  f   As  Asf  fy d  2  (4.84)
 2   
Hàm lượng cốt thép tối thiểu cũng được xác định như đối với mặt cắt chữ nhật –
công thức (4.60) với bề rộng mặt cắt là bw . Tương tự, hệ số sức kháng cũng được xác
định phụ thuộc vào tỷ số giữa chiều cao vùng nén với c d t như công thức (4.56).

4.4.9.4 Ví dụ 4.8 – Tính toán sức kháng uốn của mặt cắt dầm chữ T
Yêu cầu
Cho mặt cắt dầm chữ T với các kích thước như được thể hiện trên Hình 4.36. Các đặc trưng cơ bản
của vật liệu là fc  30MPa, fy  414 MPa . Hãy áp dụng Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 để tính toán sức
kháng uốn danh định của mặt cắt khi diện tích cốt thép chịu kéo là As  9828 mm2 12#32  .

Bài giải
Xác định hệ số 1 theo công thức (4.33) với 28MPa  fc  30MPa  56MPa

 0,85  0,05
 fc 28  0,85  0,05  30  28  0,84
1
7 7
Theo Hình 4.36, chiều cao có hiệu của mặt cắt là d  1000  158  842mm .

 Tính toán chiều cao vùng bê tông chịu nén


Giả sử trục trung hoà nằm ở phần cánh. Theo công thức (4.74),

As fy  Asfy 9828  414


c   95mm  hf  200mm

0,85 1fcb 0,85  0,84  30  2000

Như vậy, trục trung hoà đi qua cánh dầm và mặt cắt được tính toán như đối với mặt cắt chữ nhật.
Kiểm tra điều kiện dẻo của mặt cắt

165
c d  95 842
 0,113  0,42  Tho¶ m·n

Chiều cao khối ứng suất chữ nhật là

a  1c  0,84  95  80mm

 Tính toán sức kháng uốn uốn danh định của mặt cắt

Mn  As fy d  a 2 
 9828  414 842  80 2   3263171184 Nmm  3263,2 kNm

2000

200

Chi tiết A
1000
As
Chi tiết A As
158
400

Hình 4.36 Cấu tạo mặt cắt ngang dầm cho ví dụ 4.8. Kích thước là mm

4.4.9.5 Thiết kế mặt cắt chữ T


Thông thường, chiều dày bản cánh của các mặt cắt dầm chữ T được xác định từ việc
thiết kế bản chịu uốn theo phương ngang. Như vậy, việc thiết kế mặt cắt dầm chữ T bao
gồm việc xác định bề rộng và chiều cao của sườn dầm cũng như diện tích và cách bố trí
cốt thép để thoả mãn điều kiện chịu lực cần thiết. Trình tự thiết kế dầm mặt cắt chữ T
bao gồm các bước chính sau:
1. Xác định sơ bộ kích thước sườn dầm: Cũng như đối với các dạng mặt cắt khác,
các kích thước của sườn dầm chữ T thường được định trước do yêu cầu thi công
hoặc kiến trúc. Ngoài ra, chiều cao và bề rộng của sườn dầm cũng có thể được
xác định theo yêu cầu chịu cắt (xem chương 5). Chiều cao tối thiểu của dầm cũng
có thể được lựa chọn theo Bảng 4.1 hoặc Bảng 4.2. Bề rộng nhỏ nhất phổ biến
của sườn dầm cầu bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ là khoảng 200 mm để đủ bố
trí 2 nhánh cốt thép đai và đủ không gian đổ bê tông.
2. Tính toán bề rộng bản cánh có hiệu như đã trình bày ở mục 4.4.9.2.
3. Tính toán diện tích cốt thép theo một trong các phương pháp sau
a) Tính toán theo phương pháp thử dần.

166
 Ước tính diện tích cốt thép chịu kéo với việc giả định cánh tay đòn nội lực
là giá trị lớn của jd  0,9d và jd  d  hf 2 . Diện tích cốt thép chịu kéo
ước tính là

As  Mn  jd  f 
y (4.85)

 Kiểm tra lại điều kiện hàm lượng cốt thép tối thiểu ứng với bề rộng mặt cắt
tính toán là bề rộng phần sườn dầm.
 Bố trí cốt thép và tính lại chiều cao vùng bê tông chịu nén cũng như cánh
tay đòn nội lực jd . Thực hiện tính lặp cho đến khi giá trị jd hội tụ.

 Kiểm tra lại điều kiện dẻo của mặt cắt dựa trên quan hệ c d  0,42 . Nói
chung, điều kiện này hầu hết được thoả mãn với mặt cắt chữ T.
b) Tính toán trực tiếp.
 Xác định vị trí trục trung hoà bằng cách so sánh sức kháng uốn của bê tông
phần cánh dầm sinh ra, Mnf  0,85fcbhf d  hf 2  , với sức kháng uốn yêu
cầu, M n . Nếu Mnf  Mn thì trục trung hoà đi qua cánh, việc thiết kế được
thực hiện như đối với mặt cắt chữ nhật. Trong trường hợp ngược lại, trục
trung hoà đi qua sườn và việc thiết kế được thực hiện theo các bước sau.
 Tính toán chiều cao khối ứng suất chữ nhật

 M n  0,85fch f b  bw  d  h f 2  
a  d 1  1  2  (4.86)
 0,85fcbwd 2 
 

 Tính chiều cao vùng bê tông chịu nén và kiểm tra lại điều kiện dẻo của mặt
cắt dựa trên quan hệ c d  0,42 .

 Tính diện tích cốt thép theo công thức


0,85fcabw  0,85fch f b  bw 
As  (4.87)
fy

4. Lựa chọn và bố trí cốt thép theo các nguyên tắc cấu tạo được giới thiệu trong
chương 10.

167
4.4.9.6 Ví dụ 4.9 – Thiết kế mặt cắt chữ T
Yêu cầu
Áp dụng tiêu chuẩn thiết kế 22 TCN 272-05 để thiết kế dầm mặt cắt chữ T có chiều dài có hiệu là 12
m, chiều dày bản cánh là 200 mm. Khoảng cách giữa các dầm là 2 m. Mặt cắt chịu mô men uốn đã nhân
hệ số là Mu  2500 kNm . Bê tông có cường độ chịu nén là fc  30MPa và cốt thép có cường độ chảy là
fy  414 MPa .

Bài giải
Sức kháng uốn uốn danh định yêu cầu là Mn  Mu  2500 0,9  2778kNm . Hệ số khối ứng suất
chữ nhật là 1  0,84 như đã được xác định ở ví dụ 4.8.
1. Lựa chọn kích thước dầm. Theo Bảng 4.1, chiều cao tối thiểu của dầm mặt cắt chữ T là
hmin  0,07   0,07 12  0,84m  840mm
Chọn chiều cao dầm là 1000 mm. Chiều cao có hiệu sơ bộ của dầm là d  900mm . Bề rộng sườn
dầm được chọn trong khoảng b  d 3 d 2 . Ở đây, chọn b  400mm .
2. Tính toán bề rộng bản cánh có hiệu
Bề rộng bản cánh có hiệu là giá trị nhỏ của
 1/4 chiều dài nhịp: 1 4  12 4  3m

 12 lần chiều dày trung bình của bản cộng với bề rộng sườn dầm: 12  0,2  0,4  2,8m
 Khoảng cách trung bình của các dầm kề nhau: 2,0 m
Như vậy bề rộng bản cánh có hiệu là 2,0 m.
3. Tính toán diện tích cốt thép chịu kéo theo phương pháp thử dần
Lần thử 1
 Ước tính độ lớn của cánh tay đòn nội lực
0,9d  0,9  900 mm  810 mm
jd  max 
d  h f 2  900  200 2  800 m
 810 mm
 Diện tích sơ bộ cốt thép chịu kéo được tính theo công thức (4.85)
As  Mn  jd  f   2778,7 10 810  414  8284mm
y
6 2

 Bố trí sơ bộ cốt thép chịu kéo đã tính

4#25

8#32 158

Hình 4.37 Bố trí cốt thép dọc

168
Chọn 8 thanh số 32 và 4 thanh số 25 với diện tích As  8  819  4  510  8592mm2 và bố trí thành 3
lớp, mỗi lớp cách nhau (tim đến tim cốt thép) là 82 mm, lớp trên cùng gồm 4 thanh số 25, lớp dưới cùng
cách mép dưới của dầm với chiều dày lớp bê tông bảo vệ và một đường kính cốt đai là (50 + 10 = 60
mm). Như vậy, khoảng cách từ trọng tâm cốt thép chịu kéo đến mép dưới của dầm là 158 mm và chiều
cao có hiệu của mặt cắt là d  1000  158  842mm (Hình 4.37).
 Kiểm tra điều kiện hàm lượng cốt thép tối thiểu
Hàm lượng cốt thép tối thiểu
fc 30
min  0,03  0,03  0,002
fy 414

Hàm lượng cốt thép thực tế là


As 8592
   0,026 
bwd 400  842
min

Như vậy, điều kiện về hàm lượng cốt thép tối thiểu được thoả mãn.
 Tính toán lại chiều cao vùng bê tông chịu nén và kiểm tra điều kiện dẻo của mặt cắt
Giả sử trục trung hoà đi qua cánh, chiều cao vùng bê tông chịu nén được xác định như sau
As fy
c
0,85 1fcb
8592  414
  83mm  h f  200 mm
0,85  0,84  30  2000

c d  83 842  0,1  0,42
Như vậy, trục trung hoà đi qua cánh và mặt cắt thoả mãn điều kiện dẻo.
 Chiều cao khối ứng suất chữ nhật và cánh tay đòn nội lực của mặt cắt là
a c 1

 83  0,84  70 mm
jd  d  a 2
 842  70 2  807 mm

2000

200

842 1000

4#25

8#32 158
400

Hình 4.38 Kết quả thiết kế của ví dụ 4.6

169
Dễ thấy rằng, cánh tay đòn nội lực này khá phù hợp với giá trị đã ước tính ban đầu nên không cần phải
tiếp tục tính lặp và có thể sử dụng diện tích và cách bố trí cốt thép ở trên cho thiết kế cuối cùng.
Sức kháng uốn danh định lúc này là
M n  As fy jd
 8592  414  807
 2870570000 Nmm  2870,57 kNm
Và sức kháng uốn tính toán là Mu  Mn  0,9  2870,57  2583,51kNm .
Sơ đồ bố trí cốt thép của mặt cắt được thể hiện trên Hình 4.38.

4.5 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP


4.1 Hãy nêu các đặc điểm cấu tạo của các cấu kiện chịu uốn.
4.2 Hãy mô tả các quá trình làm việc của dầm bê tông cốt thép chịu uốn thuần tuý.
Quan hệ mô men – độ cong được sử dụng như thế nào?
4.3 Phân tích các giả thiết được sử dụng khi thiết kế dầm bê tông cốt thép.
4.4 Hãy trình bày phương pháp hệ số khối ứng suất được sử dụng để tính toán và
thiết kế dầm bê tông cốt thép chịu uốn.
4.5 Hãy nêu khái niệm về tính dẻo dai và hàm lượng cốt thép tối đa, hàm lượng cốt
thép tối thiểu.
4.6 Nêu trình tự thiết kế các mặt cắt dầm bê tông cốt thép có dạng chữ nhật, chữ T.
650
600

As

300

Hình 4.39 Cấu tạo mặt cắt ngang, kích thước là mm

4.7 Cho một dầm có mặt cắt ngang như Hình 4.39. Cốt thép có cường độ kéo chảy
là fy  414 MPa . Hãy xác định trạng thái phá hoại của dầm theo Tiêu chuẩn 22
TCN 272-05 ứng với các trường hợp

170
(a) fc  28MPa; As  1584 mm 2  4 thanh #22 
(b) fc  48MPa; As  3018mm2  3 thanh #36 

4.8 Xác định sức kháng uốn uốn danh định theo Tiêu chuẩn ACI 318-05 của mặt cắt
ngang dầm được thể hiện trên Hình 4.40. Cho cường độ chảy của cốt thép là
fy  414 MPa và cường độ chịu nén của bê tông là

(a) fc  34,5MPa


(b) fc  41,4 MPa
250

400 200
450
3 # 29
5 # 22
50 200

250 380
(a) (b)

Hình 4.40 Cấu tạo mặt cắt ngang (kích thước là mm)

4.9 Tính toán tải trọng phân bố đều tối đa tác dụng lên dầm được biểu diễn trên
Hình 4.41 theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05. Cốt thép có cường độ kéo chảy là
fy  414 MPa và bê tông có cường độ chịu nén là fc  34,5MPa .

430
500
3 # 29

8,2 m 250

Hình 4.41 Cấu tạo dầm và mặt cắt ngang (kích thước mặt cắt ngang là mm)

4.10 Thiết kế theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 một dầm giản đơn mặt cắt hình chữ
nhật có chiều dài nhịp 6m, chịu các trường hợp tải trọng như trên Hình 4.42:

171
wLL  14,6kN m, wDL  7,3kN m

6m
(a)
PL  45kN PL  22,5kN PL  22,5kN

1,5 m 3m 1,5 m
6m
6m
(b)
(c)
Hình 4.42 Cấu tạo dầm

70 50

2 # 22 3 # 19

750 750

4 # 29 4 # 32

70 70

350 350
(a) (b)

Hình 4.43 Cấu tạo mặt cắt ngang (kích thước là mm)

4.11 Kiểm tra xem mặt cắt được biểu diễn trên hình vẽ Hình 4.43 có thỏa mãn các
yêu cầu của Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 về hàm lượng cốt thép tối đa và tối
thiểu hay không. Cốt thép có cường độ kéo chảy là fy  414 MPa và bê tông có
cường độ chịu nén là fc  34,5MPa . Các thớ chịu nén trong các hình vẽ là các
thớ ở phía trên của mặt cắt.
4.12 Xác định ứng suất trong cốt thép chịu nén, fs , của mặt cắt ngang được thể hiện
trên Hình 4.44. Đồng thời xác định mô men kháng danh định của mặt cắt theo
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05. Cốt thép có cường độ kéo chảy là fy  414 MPa và
bê tông có cường độ chịu nén là fc  41,4 MPa .

172
50
50

2 # 25
600
2 # 16
500 4 # 29
3 # 29

50 50
250 300
(a) (b)

Hình 4.44 Cấu tạo mặt cắt ngang (kích thước là mm)

4.13 Tính toán sức kháng uốn uốn của mặt cắt dầm như trên Hình 4.45 theo Tiêu
chuẩn ACI 318-05. Cốt thép có cường độ kéo chảy là fy  414 MPa và bê tông
có cường độ chịu nén là
(a ) fc  21MPa
(b ) fc  41MPa
250

50
50

2 # 19 200
400
450 2 # 19
3 # 29 5 # 22
200
50

250 380

(a) (b)

Hình 4.45 Cấu tạo mặt cắt ngang (kích thước là mm)

4.14 Tính toán tải trọng phân bố đều tối đa tác dụng lên dầm được biểu diễn trên
Hình 4.46 theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05. Cốt thép có cường độ kéo chảy là
fy  414 MPa và bê tông có cường độ chịu nén là fc  34,5MPa .

173
50

2 # 19
430 500
3 # 29

8200
250

Hình 4.46 Cấu tạo dầm và mặt cắt ngang (kích thước là mm)

174
CHƯƠNG 5 THIẾT KẾ CHỊU CẮT
5.1 GIỚI THIỆU
Trong thực tế, hầu như tất cả các cấu kiện chịu uốn cũng đồng thời chịu cắt. Dưới tác
dụng của lực cắt lớn, trong cấu kiện bê tông cốt thép sẽ phát sinh các vết nứt nghiêng.
Trừ phi có các cốt thép sườn (hoặc cốt thép đai) và cốt thép dọc được bố trí đầy đủ và
thích hợp, cấu kiện có thể bị phá hoại đột ngột do các vết nứt nghiêng này. Sự phá hoại
như vậy được gọi là phá hoại do cắt. Chương này sẽ trình bày sự làm việc khi chịu cắt
của cấu kiện bê tông cốt thép cũng như các phương pháp thiết kế để tránh phá hoại do
cắt.

5.2 SỰ LÀM VIỆC CỦA CẤU KIỆN CHỊU CẮT

5.2.1 Cơ sở xác định sự làm việc của cấu kiện chịu cắt
Trong thực tế, rất khó tìm được trường hợp cấu kiện chỉ chịu cắt. Hầu hết các cấu
kiện chịu cắt cũng đồng thời chịu uốn. Hình 5.1 mô tả trạng thái ứng suất trong một
dầm có mặt cắt hình chữ nhật chịu uốn và cắt đồng thời. Trong hình này, các phân tố A1
và A2 cùng nằm trên mặt cắt a-a, trong đó A1 nằm dưới và A2 nằm trên trục trung hoà.
Nếu bê tông trong cấu kiện chưa nứt thì có thể coi nó là vật liệu đồng nhất, đẳng hướng
và các thành phần ứng suất pháp f và ứng suất tiếp v của các phân tố có thể được xác
định theo các công thức sau
f  My I (5.1)


v VAy Ib (5.2)

ở đây,
M và V là mô men uốn và lực cắt tại mặt cắt a-a,
I là mô men quán tính của mặt cắt a-a và A là diện tích cắt của mặt cắt đi qua
trọng tâm của phần tử,
b là bề rộng của mặt cắt,
y là khoảng cách từ trọng tâm của diện tích A đến trục trung hoà,

y là khoảng cách từ phần tử đến trục trung hoà.

175
a
Trục trung hoà
A2
h
A1
a b

Trục trung hoà


a1
y y
a2 f v

A
Mặt cắt ngang Ứng suất pháp Ứng suất tiếp

Hình 5.1 Sự phân bố ứng suất của dầm chữ nhật bằng vật liệu đồng nhất

Hình 5.2 mô tả trạng thái ứng suất của các phân tố A1 và A2 cùng các vòng tròn Mohr
ứng suất tương ứng. Căn cứ vào các vòng tròn Mohr ứng suất này, các giá trị ứng suất
chính tại các phần tử được xác định như sau:
 Ứng suất kéo chính:
2
f f 
f1   v 2    (5.3)
2 2

 Ứng suất nén chính:


2
f f 
f2   v 2    (5.4)
2 2

Góc nghiêng giữa phương của ứng suất nén chính với trục dầm được xác định theo
công thức sau
2v
tg 2  (5.5)
f

Do các ứng suất nén chính và ứng suất kéo chính vuông góc với nhau nên góc
nghiêng của ứng suất kéo chính với trục dầm là 90o  . Như vậy, do ảnh hưởng của
lực cắt, ứng suất kéo chủ và nén chủ nghiêng góc với trục dọc của cấu kiện. Ứng suất
kéo chủ nghiêng góc này còn được gọi là ứng suất kéo nghiêng. Dễ thấy rằng, khi ứng
suất tiếp v  0 , phương của ứng suất chính song song với trục dọc của cấu kiện.

176
v
Mặt phẳng y
v Toạ độ  0,v 
y v max
V
C ft x
TTH ft
v
ft 2
ft T ft
v
A1 f2
v
Phân tố A1 f2 f1

(a) Phân tố A1 và trạng thái ứng suất (b) Vòng tròn Mohr ứng suất cho phân tố A1

Toạ độ  0,v  v
v

v C y
2
v max
fc fc V
v x
fc fc
T fc
f2 v
A2
Phân tố A2 f2 f1

(c) Phân tố A2 và trạng thái ứng suất (d) Vòng tròn Mohr ứng suất cho phân tố A2

Hình 5.2 Trạng thái ứng suất ở các phân tố và các vòng tròn Mohr tương ứng [6]

5.2.2 Sức kháng cắt của bê tông

5.2.2.1 Các dạng phá hoại ở cấu kiện chịu cắt

Trạng thái làm việc của các bộ phận kết cấu phụ thuộc vào các ứng suất chính f1 và
f2 . Các thành phần ứng suất pháp f và ứng suất tiếp v , thực chất, chỉ là các công cụ
hỗ trợ tính toán. Do đó, vết nứt hình thành trong cấu kiện bê tông cốt thép tại những vị
trí có ứng suất kéo chính đạt đến cường độ chịu kéo. Phương của vết nứt gần như vuông
góc với phương của ứng suất kéo chính. Như đã được nêu trong mục 4.3.1, các dạng
phá hoại ở cấu kiện chịu cắt phụ thuộc vào độ mảnh của nó cũng như dạng của tải trọng
tác dụng.
Trong các vùng có ứng suất do lực cắt và ứng suất do mô men uốn đều lớn, ứng suất
kéo chính nghiêng góc với trục dầm và, do tác động của ứng suất kéo nghiêng này, vết
nứt nghiêng được hình thành như là sự phát triển của vết nứt uốn. Các vết nứt này được
gọi là vết nứt do uốn cắt. Do đặc điểm hình thành như trên nên, thoạt tiên, các vết nứt
này gần như vuông góc với trục dầm và dần dần chúng trở nên nghiêng góc so với trục
đó.

177
Ở những vùng có mô men uốn nhỏ, ứng suất do cắt sẽ đóng vai trò khống chế. Các
vết nứt được hình thành ở sườn dầm và nghiêng góc hoàn toàn với trục dầm. Các vết
nứt này được gọi là vết nứt cắt sườn. Hình 5.3 mô tả các dạng vết nứt của cấu kiện chịu
cắt. Sự hình thành vết nứt nghiêng “do cắt” hay “do uốn cắt” quy định khả năng chịu cắt
của cấu kiện.

Tải trọng

Gối giữa Gối biên

Nứt uốn và Nứt cắt Nứt do uốn và uốn cắt


Nứt cắt sườn
uốn cắt sườn

Hình 5.3 Các dạng vết nứt trong cấu kiện chịu cắt và uốn [13]

5.2.2.2 Sức kháng cắt sườn


Sức kháng cắt sườn chính là khả năng của cấu kiện chống lại việc hình thành vết nứt
do cắt ở sườn. Như trên đã nêu, điều kiện hình thành vết nứt trong cấu kiện bê tông là
ứng suất kéo chính đạt đến cường độ chịu kéo của bê tông tại vị trí trục trung hoà

f1  fcr (5.6)

Ứng suất tiếp gây nứt cắt sườn được xác định từ các công thức (5.3) và (5.6) với việc
gán ứng suất pháp f  0 trong các công thức đó như sau:

vcr  fcr (5.7)

Theo công thức (2.2), cường độ chịu kéo dọc trục của bê tông là

fcr  0,33 fc

Như vậy, ứng suất cắt gây nứt cắt sườn trong các dầm bê tông là

vcr  0,33 fc (5.8)

Theo công thức (5.5), góc nghiêng của vết nứt này đối với trục cấu kiện là  45 .
Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, lực cắt gây nứt cắt sườn có thể được xác định theo công
thức gần đúng như sau:

Vcw  0,29 fcbwd (5.9)

Với bw là chiều dày của sườn và d là chiều cao có hiệu của mặt cắt.

178
5.2.2.3 Sức kháng uốn cắt
Việc xác định nội lực làm cho các vết nứt do uốn phát triển thành vết nứt uốn cắt là
một vấn đề phức tạp do có sự tác dụng đồng thời của hai thành phần nội lực là mô men
và lực cắt. Điều kiện hình thành vết nứt uốn cắt có thể được xác định xuất phát từ công
thức (5.3) và (5.6):
2
f f 
fcr  f1   v 2    (5.10)
2 2

Trong công thức (5.10), thay cho việc sử dụng cường độ chịu kéo dọc trục fcr , một
số tác giả lại sử dụng cường độ ép chẻ fsp [13]. Do fcr (hay fsp ) có thể được tính theo
fc nên công thức trên cũng có thể được viết lại thành dạng sau

f f  
2

fc  K1   v 2     (5.11)
 2  2  

với K 1 là hằng số. Vấn đề ở đây là xác định ứng suất dọc trục f và ứng suất tiếp v
theo các giá trị nội lực của mặt cắt là M và Q cũng như sự phối hợp của chúng để sinh
ra ứng suất kéo chính đạt đến cường độ chịu kéo của bê tông hay thoả mãn phương trình
(5.11).

5.2.2.3.1 Xác định ứng suất dọc trục


Ứng suất dọc trục trong bê tông f có thể được xác định thông qua ứng suất trong cốt
thép dọc chịu kéo fs . Ứng suất này lại được tính toán theo mô men nội lực, cánh tay
đòn cũng như diện tích của cốt thép. Như vậy, quan hệ để xác định ứng suất dọc trục
trong bê tông có thể được mô tả như sau:
Ec EM
f  fs  c (5.12)
Es EsAsd

As
Do Ec Es và w  (hàm lượng cốt thép ứng với diện tích sườn dầm) với một
bwd
mặt cắt cho trước là hằng số nên công thức (5.12) có thể được viết lại thành [13]:
M
f  F1 (5.13)
wbwd
2

Ở đây, F1 là hằng số và được xác định theo thí nghiệm.

179
5.2.2.3.2 Xác định ứng suất tiếp
Nếu ứng suất dọc trục do uốn tại các mặt cắt khác nhau của dầm là đã biết thì sự
phân bố ứng suất tiếp có thể được xác định theo điều kiện cân bằng theo mô hình trên
Hình 5.4. Mô hình này đã được Mösch giới thiệu năm 1902 để tìm ra sự phân bố ứng
suất tiếp cho dầm bê tông cốt thép có chứa các vết nứt do uốn. Mösch dự đoán rằng,
ứng suất tiếp có thể đạt đến giá trị lớn nhất tại trục trung hoà và sẽ giữ là hằng số từ trục
trung hoà xuống đến cốt thép chịu kéo [6].

1 2
bw

1 2

C C C M
T
jd V
v
jd bw  jd
v
T T T T T T
x x
Ứng suất cân bằng Ứng suất pháp Ứng suất tiếp
theo phương dọc

Hình 5.4 Xác định sự phân bố ứng suất tiếp trong dầm bê tông cốt thép có chứa các vết nứt do
uốn [6]

Giá trị lớn nhất của ứng suất tiếp là


V
v (5.14)
bwdv

Ở đây, dv là chiều cao chịu cắt có hiệu, bằng khoảng cách từ trọng tâm cốt thép chịu
kéo đến trọng tâm vùng chịu nén và bw là chiều rộng sườn chịu cắt. Theo mô hình trên,
ứng suất tiếp vẫn có thể truyền được qua các vết nứt do uốn. Với hàm lượng cốt thép
thông thường, nguyên tắc phân bố ứng suất tiếp của Mösch sẽ đưa ra dự đoán là, vùng
chịu nén chưa nứt chỉ chịu khoảng 30% tổng lực cắt. Phần còn lại của lực cắt được
truyền qua các vết nứt thông qua sự “cài khoá của cốt liệu” và lực chốt trong các thanh
cốt thép dọc. Các thành phần này được thể hiện trên Hình 5.5.

180
1

1
(a) Vết nứt do uốn
1
V do vùng bê tông chịu nén
V do cài khoá cốt liệu

V do lực chốt
1

(b) Các thành phần sức kháng cắt của bê tông tại mặt cắt đi qua vết nứt thẳng góc

Hình 5.5 Các thành phần sức kháng cắt [6]

Do công thức (5.14) được coi như là một “chỉ số danh định” về độ lớn của lực cắt
nên công thức này đã được đơn giản hoá thành
V
v (5.15)
bwd

Một cách tổng quát hơn,


V
v  F2 (5.16)
bwd

Với F2 là hệ số được xác định theo thí nghiệm. Như vậy, công thức xác định ứng
suất tiếp gây nứt uốn cắt có thể được xây dựng dựa trên các công thức (5.13) và (5.16).

5.2.2.3.3 Tính toán sức kháng uốn cắt của bê tông theo tiêu chuẩn ACI 318-
05
Dựa trên việc tổng kết các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm, Tiêu chuẩn ACI
318-05 đã đưa ra công thức kinh nghiệm để xác định sức kháng uốn cắt danh định của
dầm bê tông cốt thép không có cốt thép chịu cắt như sau
Vud
vcr  0,16 fc  17 w
Mu (5.17)
 0,29 fc

Với w  As bwd là hàm lượng cốt thép dọc tính ở sườn dầm chịu cắt, Vu và M u là
lực cắt và mô men uốn đã nhân hệ số (lực cắt và mô men tính toán) tại mặt cắt đang

181
xem xét. Vu và M u , về nguyên tắc, phải được lấy từ một vị trí tải trọng. Việc tìm vị trí
tải trọng mà tại đó, vcr đạt giá trị nhỏ nhất là tương đối tốn thời gian. Do đó, để an toàn
và đơn giản, có thể lấy Vu và M u từ đường bao lực cắt và đường bao mô men. Tỷ số
Vud Mu phải không được vượt quá 1,0. Trong trường hợp ngoại lực là lực tập trung, tỷ
số Mu Vud  a d nghĩa là công thức (5.17) đã gián tiếp xét đến độ mảnh chịu cắt của
dầm khi tính toán sức kháng cắt. Như vậy, sức kháng uốn cắt phụ thuộc không chỉ
cường độ của bê tông mà còn phụ thuộc vào sơ đồ đặt lực của dầm. Theo công thức
(5.17), sức kháng uốn cắt được dự đoán là giảm khi tỷ số mô men/lực cắt tăng, thay đổi
từ vcr  0,29 fc , khi mô men Mu  0 , đến vcr  0,16 fc , khi mô men rất lớn. Tuy vậy,
công thức (5.17) là công thức thực nghiệm và chỉ cho kết quả có tính dự đoán. Thực
nghiệm cho thấy rằng, có một sự phân tán rất lớn trong các giá trị quan sát được của
ứng suất tiếp gây nứt uốn cắt.
Công thức (5.17) được chuyển thành công thức xác định sức kháng uốn cắt danh
định của bê tông sườn dầm như sau

 Vud 
Vc   0,16 fc  17 w bwd
 Mu 
và (5.18)
Vc  0,29 fcbwd

Sức kháng uốn cắt danh định của bê tông sườn dầm cũng có thể được xác định theo
công thức đơn giản và thiên về an toàn sau


Vc  0,17 
fc bwd (5.19)

là hệ số xét đến ảnh hưởng của trọng lượng thể tích của bê tông đến sức kháng cắt.
Bê tông có trọng lượng thể tích lớn sẽ có cốt liệu đặc chắc nên có sức kháng cắt lớn hơn
bê tông nhẹ.  1 cho bê tông trung bình,  0,85 cho bê tông cát nhẹ và  0,75
cho tất cả các loại bê tông nhẹ khác.
Trong các công thức trên, d là chiều cao có hiệu. Theo tiêu chuẩn ACI 318-05, d
được lấy bằng khoảng cách từ thớ chịu nén xa nhất đến trọng tâm của cốt thép chịu kéo
hay bằng 0,8 toàn bộ chiều cao dầm, nếu giá trị này lớn hơn.
Có thể thấy từ các công thức trên là, sức kháng uốn cắt danh định của bê tông sườn
dầm, Vc , tăng cùng với sự tăng của hàm lượng cốt thép dọc trong sườn dầm, w . Điều
này có thể được giải thích là, việc tăng w sẽ làm cho bề rộng vết nứt gây ra bởi mô

182
men uốn giảm đi và, qua đó, làm tăng hiệu ứng cài khoá cốt liệu và dẫn đến làm tăng
khả năng chịu cắt của bê tông.

5.2.3 Sự làm việc của dầm bê tông cốt thép sau khi nứt nghiêng
Như đã được nêu trong mục 4.3.1, trước khi bê tông nứt, lực cắt trong sườn dầm sẽ
được chịu bởi các ứng suất nén nghiêng. Ứng suất nén này được bù bởi các ứng suất
kéo nghiêng, theo hướng vuông góc với ứng suất nén. Hình 5.6 thể hiện quỹ đạo của các
ứng suất chính này trong dầm bê tông cốt thép mặt cắt chữ T chịu tải trọng phân bố đều.

Ứng suất kéo chính Ứng suất nén chính

Hình 5.6 Quỹ đạo ứng suất chính của dầm chữ T bằng bê tông cốt thép chịu tải trọng phân bố
đều

f2
f2
f2
v v 0
f1 45
0
45

f1
Chi tiết A Chi tiết A
Cốt dọc chịu kéo
Cốt thép sườn
chịu kéo

f1 f2
f2

v Chi tiết A v Chi tiết A

(a) Trước khi nứt, f1  f2  v (b) Sau khi nứt, f1  0, f2  2v

Hình 5.7 Các trường ứng suất chịu cắt trước và sau khi nứt trong dầm bê tông cốt thép

Khi các vết nứt nghiêng hình thành, khả năng của bê tông trong việc truyền ứng suất
kéo chủ bị giảm đi đáng kể và, nếu không có các cốt thép được bố trí thích hợp, sự phá
hoại có thể sẽ xảy ra. Nếu cấu kiện được thiết kế thích hợp, một hệ thống nội ứng suất
có thể phát triển sau khi nứt và cho phép cấu kiện tiếp tục chịu cắt. Hình 5.7 so sánh các

183
trường ứng suất trong sườn của một dầm bê tông cốt thép trước và sau khi nứt. Trước
khi nứt, ứng suất kéo và ứng suất nén chính đóng vai trò như nhau để chịu cắt, tức là
f1  f2  v . Sau khi nứt, nếu ứng suất kéo chính trong bê tông bằng không, tức là f1  0 ,
và nếu ứng suất nén chủ trong bê tông được giữ nghiêng góc 45o thì giá trị của các ứng
suất này phải được tăng lên gấp đôi để chịu được cùng lực cắt như trước, tức là f2  2v .
Cũng do giả thiết rằng, trong bê tông không có ứng suất kéo, nên cần phải có cốt thép
dọc chịu kéo để cân bằng với thành phần nằm ngang của hợp lực của ứng suất nén
nghiêng và cốt thép ngang trong sườn (còn được gọi là cốt thép sườn hay cốt thép đai)
để cân bằng với thành phần thẳng đứng của lực này.
8P = 6T 8P = 6T

8T 12 T

12 T 20 T

16 T 28 T

20 T 36 T

22 T 40 T

24 T 42 T

(a) Rầm không có cốt đai (b) Rầm có cốt đai

Hình 5.8 Các thí nghiệm của Mösch về quá trình chịu lực của dầm giản đơn chịu lực phân bố đều
[6]

Hình 5.8 mô tả hai thí nghiệm của Mösch [6] về sự làm việc của dầm sau khi nứt
nghiêng. Cả hai dầm chữ T giản đơn chịu tải trọng phân bố đều tăng dần theo cấp. Sự
khác biệt quan trọng giữa hai dầm là, một dầm có cốt thép đai còn dầm kia không có.
Như có thể thấy, sự làm việc của hai dầm ở giai đoạn đầu là rất giống nhau. Ở cả hai
dầm, các vết nứt uốn phát triển ở giữa nhịp khi tải trọng đạt khoảng 8 tấn. Khi tải trọng
đạt khoảng 20 tấn, các vết nứt do uốn phát triển trên toàn bộ nhịp. Ở dầm không có cốt
đai, vết nứt “uốn cắt” phát triển ở tải trọng khoảng 20 tấn và sự phá hoại do cắt xảy ra
ngay sau đó. Trong khi đó, dầm có cốt đai vẫn tiếp tục duy trì khả năng chịu lực sau khi
các vết nứt “uốn cắt” đã hình thành. Ở tải trọng khoảng 36 tấn, các vết nứt nghiêng mới

184
với độ dốc nhỏ hình thành. Cuối cùng, dầm bị phá hoại do uốn ở giữa nhịp với tải trọng
bằng 42 tấn.
Như vậy, dầm không có cốt thép đai đã bị phá hoại giòn do cắt và đây là điều không
được mong muốn trong thiết kế. Việc thiết kế chịu cắt phải đảm bảo sao cho cấu kiện có
đủ khả năng chịu cắt để sự phá hoại của nó là phá hoại dẻo do uốn như đã xảy ra ở dầm
có bố trí cốt thép đai nêu trên.

5.3 THIẾT KẾ CHỊU CẮT


Mục tiêu của thiết kế chịu cắt là đảm bảo cho các cấu kiện có một khả năng chịu cắt
thích hợp để chúng không bị phá hoại giòn do cắt mà chỉ có thể bị phá hoại dẻo do uốn.
Trong hầu hết các trường hợp, kích thước của các cấu kiện bê tông cốt thép được lựa
chọn dựa trên các điều kiện chịu uốn hoặc chịu lực dọc. Do đó, thiết kế chịu cắt được
hiểu là việc tính duyệt các kích thước mặt cắt ngang và tính toán, bố trí cốt thép sườn
cũng như cốt thép dọc bổ sung để đảm bảo sức kháng cắt của cấu kiện. Cốt thép sườn có
dạng cốt thép đai hoặc cốt thép nghiêng (xiên). Chi tiết cấu tạo của các loại cốt thép này
sẽ được trình bày trong các chương 4 và chương 10.
Việc thiết kế chịu cắt của các cấu kiện bê tông cốt thép có thể được tiến hành dựa
trên các mô hình khác nhau. Phần sau đây sẽ trình bày một số mô hình thiết kế chịu cắt
được sử dụng phổ biến cho việc thiết kế các cấu kiện có độ mảnh chịu cắt a d  2,5 .
Các phương pháp thiết kế cho dầm có độ mảnh nhỏ (dầm cao hay dầm tường) sẽ được
trình bày trong chương 9.

5.3.1 Mô hình giàn


Đã từ rất lâu, người ta đã sử dụng sự tương tự giàn (mô hình giàn) để tính toán và thiết kế kết cấu bê
tông cốt thép. Năm 1899, Ritter đã xây dựng mô hình giàn để mô phỏng dòng lực trong cấu kiện bê tông
cốt thép đã nứt. Năm 1902, mô hình này đã được Mösch cải tiến để mô tả chính xác hơn sự làm việc của
cấu kiện bê tông cốt thép [5]. Cả Ritter và Mösch đều đã bỏ qua ứng suất kéo trong vùng bê tông đã nứt
và giả thiết là, sau khi nứt, góc nghiêng của ứng suất nén chính vẫn được giữ là 45o . Các mô hình giàn
này, do đó, được gọi là giàn có góc nghiêng 45o . Tuy nhiên, góc nghiêng của vết nứt nghiêng và cũng là
của thanh nén nghiêng, quan sát được trong thực tế, thường nhỏ hơn 45o và kết quả tính toán được theo
mô hình này thường quá thiên về an toàn.
Mô hình giàn có góc nghiêng bất kỳ có thể mô tả được một cách tổng quát hơn giá trị góc nghiêng của
thanh xiên. Hình 5.9 minh hoạ mô hình giàn có góc nghiêng bất kỳ cho dầm bê tông cốt thép chịu lực
phân bố đều. Các đường đứt thể hiện thanh bê tông chịu nén bao gồm thanh biên trên và thanh chống
nghiêng. Các đường liền biểu diễn thanh chịu kéo bao gồm thanh biên dưới và thanh đứng trong giàn.
Thanh biên dưới chính là cốt thép chịu kéo và thanh đứng là cốt thép đai hay cốt thép sườn để chịu cắt.
Nội lực của bê tông chịu nén ở biên trên cân bằng với nội lực trong cốt thép chịu kéo ở biên dưới và
tạo thành một ngẫu lực cân bằng với mô men sinh ra bởi ngoại lực. Các thanh nén có góc nghiêng với

185
trục dầm và xuất phát từ đầu trên của cốt thép đai và kết thúc ở thanh biên dưới. Ở gần gối và ở giữa nhịp,
các thanh nén nghiêng phân bố có dạng rẻ quạt để phù hợp với đặc điểm của đường truyền lực. Để thiết
kế, các kỹ sư có thể phải xây dựng nhiều mô hình giàn khác nhau để tìm ra được mô hình thích hợp nhất.

Tải trọng phân bố đều w

(a) Rầm giản đơn chịu lực phân bố đều

(b) Mô hình chi tiết của dầm w  jd tg

jd tg jd tg jd tg jd tg jd tg jd tg
(c) Mô hình giàn để thiết kế

Hình 5.9 Xây dựng mô hình giàn để thiết kế


Hình 5.10 mô tả trạng thái cân bằng của một mô hình giàn có góc nghiêng thay đổi. Độ lớn cần thiết
của ứng suất nén chính, f2 , có thể được xác định từ sơ đồ cân bằng lực được thể hiện trên Hình 5.10b.
Gọi hợp lực nén nghiêng trong bê tông là D . Điều kiện cân bằng theo phương thẳng đứng là
D V sin (5.20)
Giả thiết rằng, ứng suất nén chủ phân bố trên chiều cao chịu uốn có hiệu của mặt cắt (là khoảng cách
giữa trọng tâm vùng nén và trọng tâm vùng kéo của mặt cắt, jd ) nên D  f2bw jd cos và độ lớn của ứng
suất nén chủ là
V 1 V
f2    tg  cotg  (5.21)
bw jd sin cos bw jd
Lực kéo trong cốt thép dọc do lực cắt gây ra được xác định dựa vào điều kiện cân bằng theo phương
ngang như sau
Nv  D cos (5.22)
Sau khi thay thế D từ công thức (5.20) giá trị của lực dọc này là
Nv V cotg (5.23)
Từ sơ đồ cân bằng lực trên Hình 5.10c, có thể thấy rằng, lực nén nghiêng tác dụng trong một bước cốt
đai s có độ lớn là f2bws sin . Lực này phát sinh một thành phần thẳng đứng bằng f2bws sin 2 . Thành

186
phần thẳng đứng này sẽ được cân bằng bởi lực kéo trong cốt đai có độ lớn là Av fv . Quan hệ giữa nội lực
trong cốt đai với lực cắt có thể được xây dựng từ các phương trình trên như sau:
Av fv V
 tg (5.24)
s jd

M 0 jd cos
0, 5N v
D

jd M
f2
V
0, 5N v
bw s
Chi tiết A
(a) Mặt cắt ngang (b) Ứng suất nén nghiêng và sự cân
bằng theo phương dọc

Av fv s sin

f2

Chi tiết A
s 0, 5N v

(c) Nội lực trong cốt đai

Hình 5.10 Trạng thái cân bằng của giàn có góc nghiêng thay đổi
Khi tính toán chịu cắt, chiều cao chịu uốn có hiệu jd này được lấy không lớn hơn 0,9de hay 0,72h
với de là chiều cao có hiệu của mặt cắt, được lấy từ thớ biên chịu nén đến trọng tâm cốt thép chịu kéo và
h là chiều cao mặt cắt.
Các phương trình cân bằng kể trên là chưa đủ để tìm ứng suất do lực cắt gây ra trong dầm. Ở đây có
bốn ẩn số là ứng suất nén chính, f2 , lực kéo trong cốt thép dọc phát sinh do lực cắt, N v , ứng suất trong
cốt đai, fv , và góc nghiêng, , của ứng suất nén chính nhưng chỉ có ba phương trình cân bằng. Đây chính
là lý do đã buộc Mösch phải sử dụng mô hình giàn có góc nghiêng  45o . Cho đến nay đã có nhiều
phương pháp được đề xuất để giải quyết vấn đề nêu trên như phương pháp dựa trên nguyên lý năng lượng
tối thiểu, phương pháp dựa trên lý thuyết dẻo v.v.
Khi tính toán cường độ chịu cắt của dầm với việc sử dụng mô hình giàn có góc nghiêng bất kỳ cần
phải sử dụng cường độ chịu nén có hiệu của bê tông nhỏ hơn cường độ được xác định theo mẫu hình trụ
tiêu chuẩn. Giá trị của cường độ bê tông trong trường hợp này thường được lấy bằng 0,6 fc . Ngoài ra,
tg cũng được khuyến nghị không nhỏ hơn 0,5, tức là  27o . Mô hình giàn có góc nghiêng bất kỳ đã

187
được giới thiệu trong tiêu chuẩn CEB-FIP 1978. Khi sử dụng tiêu chuẩn này, người thiết kế có thể lựa
chọn trong khoảng từ 31o đến 59o . Mô hình giàn có góc nghiêng bất kỳ được coi là có khả năng phản
ánh tương đối chính xác sự làm việc của các cấu kiện bê tông cốt thép khi chịu cắt. Tuy nhiên, mô hình
này có nhược điểm là không xét đến sự tham gia của bê tông khi chịu cắt.

5.3.2 Mô hình của Tiêu chuẩn ACI 318-05


Mô hình thiết kế chịu cắt của Tiêu chuẩn ACI cũng được xây dựng dựa trên các mô
hình giàn nêu trên và giả thiết là, là lực cắt do cả bê tông và cốt thép sườn cùng chịu.
Sức kháng cắt danh định Vn của cấu kiện bê tông cốt thép được tính toán như sau:

Vn Vc Vs (5.25)

Với Vc là sức kháng cắt danh định của bê tông và Vs là sức kháng cắt cắt danh định
của cốt thép sườn. Vc được tính như là lực cắt tại thời điểm bắt đầu nứt nghiêng và
thường được tính theo các công thức (5.18) hay (5.19).

Sức kháng cắt danh định của cốt thép sườn, Vs , được xác định theo mô hình giàn,
tương tự như mô hình giàn có góc nghiêng bất kỳ đã được trình bày ở trên. Trong
trường hợp tổng quát, cốt thép sườn được đặt nghiêng góc so với trục trục dọc và góc
nghiêng của thanh chống xiên là (Hình 5.11) và giả thiết rằng, cốt thép sườn chảy
cũng như d jd , sức kháng cắt danh định của cốt thép này được xác định theo công
thức sau
Av fyd
Vs  sin  cotg  cotg  (5.26)
s

Với giả thiết là góc nghiêng của thanh xiên bê tông tại thời điểm phá hoại là  45o ,
công thức trên trở thành
Av fyd
Vs  sin  cos  (5.27)
s
Trong trường hợp phổ biến (Hình 5.10), cốt thép sườn là cốt thép đai, được đặt
vuông góc với trục dầm nên  90o và công thức (5.27) trở thành dạng
Av fyd
Vs  (5.28)
s

188
d cos
0, 5N v
D
d jd D Av fv
f2
V
0, 5N v Nv
s
(a) Sơ đồ làm việc của dầm chịu cắt (b) Tính toán nội lực trong cốt sườn

Hình 5.11 Sơ đồ làm việc của dầm chịu cắt và cách tính toán nội lực trong cốt thép đai

Để tránh sự phá hoại giòn do sự vỡ nghiêng của bê tông gây ra bởi lực cắt tính toán
trước khi cốt thép đai chảy và để giới hạn độ mở rộng vết nứt nghiêng dưới tác dụng của
tải trọng khai thác, phần đóng góp của cốt thép sườn đến sức kháng cắt bị giới hạn đến

Vs  0,66 fcbwd (N, MPa,mm) (5.29)

Nếu điều kiện này không được thoả mãn thì phải mở rộng mặt cắt bê tông.

Công thức (5.28) cho phép tính toán diện tích cốt thép đai, Av , ứng với một bước cốt
đai, s . Nếu diện tích của một cốt đai đã được định trước thì bước của chúng tính toán
như sau
Av fyd Av fyd Av fyd Av fyd
s    (5.30)
Vs Vn Vc Vu Vc Vu  Vc

Ở đây, là hệ số sức kháng khi chịu cắt và Vu Vn là sức kháng cắt danh định
yêu cầu. Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, độ lớn của hệ số sức kháng khi chịu cắt là
 0,75 .

Tiêu chuẩn ACI 318-05 yêu cầu phải bố trí một lượng cốt thép tối sườn tối thiểu ở tất
cả các kết cấu chịu uốn nơi lực cắt tính toán (lực cắt đã nhân hệ số), Vu , vượt quá
Vc 2 .

Diện tích cốt thép đai tối thiểu được quy định trong Tiêu chuẩn ACI 318-05 là

 bws
0,35 f

 MPa, mm 
y
Av min  max  (5.31)
0,083 fc bws
 fy

189
Khoảng cách tối đa giữa các cốt thép đai được quy định như sau

 Khi Vn Vc  0,33 fcbwd

d 4
s max  min  (5.32)
300 mm

 Khi Vn Vc  0,33 fcbwd

d 2
s max  min  (5.33)
600 mm

Trong các công thức (5.32) và (5.33), Vn là sức kháng cắt danh định yêu cầu
Vn Vu  .
d hoặc ( h 2 )

h d

Mặt gối Mặt cắt tính toán

Lực cắt tính toán

Biểu đồ lực cắt

Hình 5.12 Mặt cắt để thiết kế chịu cắt tại khu vực gối

Các công thức của Tiêu chuẩn ACI 318-05 và mô hình giàn đã ngầm định rằng, khi
lực cắt tăng lên cần có thêm cốt thép đai. Đối với một dầm giản đơn chịu tải trọng phân
bố đều, lập luận trên có thể dẫn đến yêu cầu là phải tăng dần hàm lượng cốt thép đai đến
mặt gối, nơi lực cắt có giá trị lớn nhất. Tuy nhiên, các thí nghiệm trên các dầm như vậy
đã chỉ ra rằng, trên một chiều dài bằng khoảng chiều cao dầm kể từ mặt gối, ứng suất
trong cốt thép đai có giá trị bằng nhau và bằng giá trị được tính ứng với lực cắt nhỏ nhất
trong chiều dài đó. Để xét đến ảnh hưởng có lợi này, Tiêu chuẩn ACI 318-05 cho phép
các vùng gần gối có thể được thiết kế ứng với lực cắt tại mặt cắt cách mặt gối một

190
khoảng bằng d đối với kết cấu không dự ứng lực và khoảng cách bằng h 2 cho các cấu
kiện dự ứng lực (Hình 5.12).
Mô hình của ACI 318-05 có ưu điểm cơ bản là đã xem xét đến vai trò của cả bê tông
và cốt thép sườn trong thiết kế chịu cắt. Tuy nhiên, việc giả định góc nghiêng của thanh
chống xiên là  45o không phản ánh chính xác thực tế. Ngoài ra, ảnh hưởng của lực
cắt làm tăng nội lực trong cốt thép dọc cũng đã không được xét đến trong mô hình này.

5.3.3 Ví dụ thiết kế chịu cắt theo tiêu chuẩn ACI


Yêu cầu
Thiết kế cốt thép đai cho một dầm có mặt cắt hình chữ nhật với chiều dài nhịp có hiệu là 7,62 m, chịu
hoạt tải phân bố đều 110 kN/m và tĩnh tải bản thân. Các thông số vật liệu và mặt cắt của dầm là
fc  28MPa, fy  414 MPa
bw  350mm,d  700mm,h  750mm
Bê tông có khối lượng riêng trung bình. Cốt thép dọc gồm 6 thanh số 29. Cấu kiện không chịu lực
dọc.
Bài giải
 Tính lực cắt đã nhân hệ số
Tĩnh tải bản thân dầm: wd  bwh  0,350  0,700  24  5,88kN/m
Tổng tải trọng đã nhân hệ số là: 1,2  5,88  1,6  110  183 kN/m

7,62  183
Lực cắt đã nhân hệ số tại mặt gối: Vusp   697, 23 kN
2
Sức kháng cắt danh định yêu cầu tại gối là
Vnsp  Vusp
 697, 23 0,75  929,64 kN
Biểu đồ lực cắt của dầm được thể hiện trên Hình 5.13.

Vnsp  929,64 kN
Sức kháng cắt
danh định yêu cầu

Vusp  697,23kN
Lực cắt tính toán

2  3,81m Mặt cắt giữa nhịp


Mặt gối

Hình 5.13 Biểu đồ lực cắt của dầm

191
Do mặt cắt tính toán được lấy cách mặt gối một khoảng là d  0,7m nên lực cắt tính toán tại mặt cắt
này là

Vsp  2  d 
Vu 
2
697, 23  6,72 2  0,7 
  554 kN
6,72 2
 Tính toán khả năng chịu cắt của mặt cắt bê tông
Khả năng chịu cắt của mặt cắt bê tông được xác định theo công thức (5.19) với hệ số  1,0 cho bê
tông có khối lượng riêng trung bình:

Vc    0,17 fc bwd 


 1  0,17  28  350  700  220390 N  220 kN
Kiểm tra khả năng chịu lực của mặt cắt theo công thức (5.29)
8
Vn Vc  fcbwd
12
Vu 554
Vn    738,6 kN
0,75
Vu
Vn Vc  Vc  738,6  220  518,6 kN

0,66 fcbwd  0,66  28  350  700  855635 N  855,6 kN


Vn Vc  0,66 fcbwd

Do đó, mặt cắt thoả mãn yêu cầu kích thước chịu lực và do Vu  554 kN  Vc 2  220 2  110kN
nên cần phải bố trí cốt thép đai.
 Tính toán và bố trí cốt thép đai
Sơ bộ chọn cốt đai có hai nhánh từ các thanh số 13, theo bảng 2.10, diện tích mỗi nhánh là 130 mm 2.
Do đó, diện tích mỗi cốt thép đai là Av  2  130  260 mm .
2

Từ công thức (5.30), bước cốt thép đai là


Av fyd 260  0,75  414  700
s   145 mm
Vu  Vc 554000  0,75  220000
Do

Vn Vc  738,6  220  518,6 kN  0,33 fcbwd  428 kN

nên khoảng cách tối đa cho phép của cốt thép đai là s  d 4  175 mm . Như vậy, tại mặt cắt tính toán,
cách gối 700 mm, khoảng cách cốt đai được chọn là 145 mm. Kích thước cốt đai và khoảng cách giữa
chúng sẽ được giữ nguyên từ mặt cắt tính toán đến mặt gối.
 Tính toán thay đổi cách bố trí cốt thép đai

192
Do lực cắt thay đổi tuyến tính từ giá trị lớn nhất ở gối đến bằng không ở giữa nhịp nên cần thay đổi
bước cốt thép đai dọc theo chiều dài nhịp để tiết kiệm cốt thép. Việc bố trí cốt thép đai sẽ được chia thành
các vùng với các đặc điểm sau:
(a) Vùng không cần bố trí cốt thép đai,
(b) Vùng cần bố trí cốt thép đai theo yêu cầu cấu tạo (có khoảng cách tối đa),
(c) Vùng có bước cốt thép đai s  d 4  175mm ,
Trong các tính toán sau đây, gốc toạ độ được lấy là điểm giữa nhịp.
(a) Tìm mặt cắt có lực cắt lớn nhất không cần bố trí cốt thép đai.
Gọi toạ độ của mặt cắt là x 1 . Để không cần bố trí cốt thép đai, sức kháng cắt danh định của bê tông
tại đó phải thoả mãn điều kiện Vc 2  Vn  Vu . Theo biểu đồ lực cắt trên Hình 5.13, Vn có thể biểu
diễn theo phương trình sau
929,64
Vn  x   x
3,81

Theo các tính toán ở trên, Vc  220 kN . Do đó,

220 929,64
 x1
2 3,81
220  3,81
 x1   0, 45m
2  929,64

Như vậy, từ điểm giữa nhịp đến điểm có toạ độ x1  0, 45m , dầm không cần phải bố trí cốt đai.
(b) Tìm mặt cắt có lực cắt lớn nhất có thể bố trí cốt thép đai theo yêu cầu cấu tạo (khoảng cách cốt
đai lớn nhất cho phép).
Theo công thức (5.32) và (5.33), khoảng cách cốt đai lớn cho phép nhất là

d 2  350mm
s max  min 
600mm
Do đó, khoảng cách cốt thép đai là s  350mm . Gọi toạ độ của mặt cắt này là x 2 . Sức kháng cắt
danh định của cốt thép đai, theo công thức (5.28), là
Av fyd
Vs 2 
s
2  130  414  700
  215280 N  215,28kN
350
Tổng sức kháng cắt danh định tại mặt cắt này, theo (5.25), là
Vn 2 Vc Vs 2  220  215,28  435,28 kN
Do đó, x 2 được xác định từ quan hệ

929,64 435,28  3,81


435,28  x2  x2   1,78m
3,81 929,64
Tuy nhiên, để bố trí theo khoảng cách tối đa, cốt đai cũng còn cần được kiểm tra theo điều kiện diện
tích tối thiểu được theo công thức (5.31)

193
 bws
0,35 f
 y
Av min  max 
0,083 fc bws
 fy
 350  350
 0,35   103,56 mm 2
 max  414
0,083  28  350  350  129 mm 2
 414
Như vậy, diện tích cốt thép đai tối thiểu theo quy định là Av  129 mm . Do cốt thép đai được chọn là
2

các thanh 2 nhánh số 13 (diện tích mỗi nhánh là 130 mm2) nên điều kiện diện tích cốt thép đai tối thiểu là
thoả mãn. Vì vậy, trong khoảng từ toạ độ x 1 đến x 2 , cốt đai được bố trí với khoảng cách là s  350mm .

Vnsp s  145mm

s  d 4  175mm

s  d 2  350 mm

Vc  219 kN Không cần cốt đai

Vc 2

x 1  0, 45m
x 2  1, 79m
Mặt gối
x 3  2, 66 m

Hình 5.14 Sơ đồ bố trí cốt đai


(c) Tìm mặt cắt có lực cắt lớn nhất có thể bố trí cốt thép đai với khoảng cách s  d 4  175mm

Thực hiện các tính toán tương tự trên, toạ độ của mặt cắt thoả mãn các yêu cầu này là x 3  2,66m .
Trong đoạn giữa các mặt cắt có toạ độ x 2 và x 3 , cốt đai có thể được bố trí với khoảng cách
s  d 4  175mm . Trong khoảng từ mặt cắt có toạ độ x 3 đến gối, cốt đai có thể được bố trí với khoảng
cách s  145mm . Cách bố trí cốt thép đai được thể hiện trên Hình 5.14.

194
5.3.4 Lý thuyết trường nén sửa đổi

5.3.4.1 Giới thiệu


Lý thuyết trường nén sửa đổi (modified compression field theory) là một phương
pháp thiết kế chịu cắt được Collins và Mitchell phát triển từ cơ sở của lý thuyết trường
nén cũng do họ xây dựng [6]. Lý thuyết trường nén quan niệm rằng, do ứng suất kéo
chủ, các cấu kiện bê tông bị nứt nghiêng và, sau khi nứt, toàn bộ lực cắt sẽ do các
trường lực nén trong bê tông chịu. Vai trò chịu kéo của bê tông sau khi nứt được bỏ qua.
Lý thuyết trường nén sửa đổi mở rộng lý thuyết này khi xem xét đến khả năng chịu kéo
của bê tông sau khi nứt và, do đó, mô tả chính xác hơn cơ chế phá hoại do nứt của các
cấu kiện bê tông cốt thép. Lý thuyết trường nén sửa đổi đã được áp dụng rộng rãi trong
nghiên cứu cũng như trong thực tế thiết kế. Lý thuyết này cũng đã được sử dụng chính
thức trong các Tiêu chuẩn AASHTO LRFD 1998 và 22 TCN 272-05 để thiết kế chịu cắt
cho các cấu kiện bê tông cốt thép.
Phương pháp trường nén sửa đổi xây dựng quan hệ giữa lực cắt V với các thành
phần ứng suất kéo chủ f1 và ứng suất nén chủ f2 trong bê tông, ứng suất trong cốt thép
đai fv cũng như ứng suất trong cốt thép dọc fx thông qua các điều kiện cân bằng, điều
kiện tương thích về biến dạng và các định luật mô tả quan hệ ứng suất – biến dạng của
bê tông đã nứt.

5.3.4.2 Điều kiện tương thích về biến dạng


Điều kiện tương thích về biến dạng của dầm bê tông cốt thép đã nứt được thể hiện
qua một phân tố của sườn dầm chịu trạng thái ứng suất 2 trục như được thể hiện trên
Hình 5.15. Dựa trên vòng tròn Mohr biến dạng, quan hệ giữa các biến dạng chính trung
bình 1 và 2 cùng góc nghiêng của biến dạng nén chính với các biến dạng dọc x ,
biến dạng ngang t và biến dạng theo phương 45o so với trục dầm 45 là:

 2
      t  
x t 2 2
1,2 x 45 45 (5.34)
2 2
Từ công thức trên, biến dạng kéo chính trong sườn dầm được xác định từ biến dạng
nén chính theo quan hệ

1  x  t  2 (5.35)

Cũng từ vòng tròn Mohr biến dạng trên Hình 5.15, góc nghiêng của ứng suất nén
chủ so với trục dầm được xác định theo công thức

195

tg 2  x 2
(5.36)
t  2

và công thức để xác định biến dạng trượt trong sườn dầm là

xy  2 x  2  cotg (5.37)

2 t
t t

45 xt 2
2
x
x 2 1
t
x
x
 2 1

(a) Cách đo biến dạng cho phân tố dầm (b) Vòng tròn Mohr biến dạng

Hình 5.15 Các điều kiện tương thích về biến dạng cho phần tử sườn dầm đã nứt

Các công thức (5.34) đến (5.37) thể hiện điều kiện tương thích về biến dạng của một
phân tố trong dầm bê tông đã nứt. Ý nghĩa vật lý của công thức (5.36) có thể được thể
hiện qua việc so sánh Hình 5.16a với Hình 5.16b. Với góc nghiêng của vết nứt nhỏ, tức
là nhỏ, cốt thép trong sườn sẽ bị biến dạng lớn, nhưng, nếu vết nứt có độ dốc lớn, tức
lớn, cốt thép dọc sẽ bị biến dạng lớn.

t
2
tt
1
2
x x 1

Hình 5.16 Ảnh hưởng của đến biến dạng trong cốt thép

5.3.4.3 Điều kiện cân bằng


Hình 5.17 thể hiện điều kiện cân bằng của một mặt cắt đối xứng chịu cắt thuần tuý
được áp dụng trong lý thuyết trường nén sửa đổi. Lực cắt trong mặt cắt sẽ do ứng suất
nén chính f2 cùng với ứng suất kéo chính f1 chịu. Có thể thấy rằng, ứng suất kéo trong
bê tông đã bị nứt nghiêng có độ lớn thay đổi từ bằng không (= 0) ở các vị trí vết nứt đến
giá trị lớn nhất nằm giữa các vết nứt (xem Hình 5.17b). Do các phương trình cân bằng

196
được xây dựng từ việc lấy tích phân ứng suất trên toàn mặt cắt ngang nên có thể sử
dụng giá trị trung bình của ứng suất kéo khi xây dựng các biểu thức cân bằng này.
Sự thay đổi ứng suất kéo Mặt cắt có M=0
chính trong bê tông
0,5N v
bw v f1 f2 f1
dv
f2
0,5N v
Phân tố A
(a) Mặt cắt ngang (b) Các ứng suất chính trong bê tông

fcx Ứng suất tiếp Av fv


f1 f2
v 2
Ứng suất
V fcy
v pháp s
bwdv
Phân tố A
f2 f1
(c) Ứng suất trung bình trong bê tông (d) Lực kéo trong cốt thép sườn

Hình 5.17 Các trạng thái cân bằng của phần tử theo lý thuyết trường nén sửa đổi

Quan hệ giữa các ứng suất chính có thể được xác định dựa trên vòng tròn Mohr ứng
suất trên Hình 5.17c như sau

f2   tg  cotg v  f1 (5.38)

Ở đây, v là ứng suất tiếp danh định do lực cắt gây ra và được xác định theo công
thức
V
v (5.39)
bwdv

Với dv là chiều cao chịu cắt có hiệu, bằng khoảng cách giữa trọng tâm vùng kéo và
trọng tâm vùng nén trong mặt cắt.
Ứng suất nén nghiêng có xu hướng đẩy các thanh biên của dầm ra xa nhau, trong khi
đó, ứng suất kéo nghiêng lại kéo chúng lại với nhau (Hình 5.17d) và phần không cân
bằng sẽ do lực kéo trong cốt thép sườn chịu. Điều kiện cân bằng của phân tố A có thể
được biểu diễn như sau

197
Av fv   f2 sin 2  f1 cos2 b s
w (5.40)

Với fv là ứng suất trung bình trong cốt đai. Sau khi thay thế f2 theo công thức (5.38)
công thức (5.40) sẽ trở thành dạng
Av fv
V  f1bwdv cotg  dv cotg (5.41)
s
Công thức (5.41) thể hiện sức kháng cắt của mặt cắt như là tổng các phần đóng góp
của bê tông và của cốt thép đai. Sức kháng cắt của bê tông phụ thuộc vào ứng suất kéo
chính trong bê tông, f1 , và sức kháng cắt của cốt thép đai phụ thuộc vào ứng suất kéo
trong chúng. Có thể biểu diễn công thức (5.41) thành dạng như công thức xác định sức
kháng cắt của Tiêu chuẩn ACI 318-05 – công thức (5.25), nghĩa là V Vc Vs , trong đó

Vc  f1bwdv cotg (5.42)

Av fv
Vs  dv cotg (5.43)
s
Từ việc kết hợp các công thức (5.40) và (5.41) và đặt v  Av bws ( v là hàm lượng
cốt thép đai) sẽ có công thức để xác định ứng suất trong cốt thép đai do lực cắt gây như
sau

f  v tg  f1
v v (5.44)

Giả sử rằng, tải trọng không sinh ra nội lực dọc trong cấu kiện, thành phần lực không
cân bằng theo phương dọc do các ứng suất nén nghiêng và kéo nghiêng trong bê tông
cần phải được cân bằng bởi nội lực kéo trong cốt thép dọc. Do đó, điều kiện cân bằng
theo phương dọc là

Nv  Asx f   f2 cos2  f1 sin 2 b dw v (5.45)

Với f là các ứng suất trung bình trong các thanh cốt thép dọc và Asx là tổng diện
tích của chúng. Sau khi thay thế f2 từ công thức (5.38), công thức (5.45) trở thành

Asx f V cotg  f1bwdv (5.46)

Cũng tương tự như công thức (5.44), công thức để xác định ứng suất trong cốt thép
dọc là

x f  v cotg  f1 (5.47)

ở đây, x  Asx bwdv là hàm lượng cốt thép dọc trong sườn dầm.

198
5.3.4.4 Quan hệ ứng suất – biến dạng trong bê tông đã nứt

5.3.4.4.1 Quan hệ ứng suất – biến dạng khi chịu nén


Trong các sườn dầm chịu cắt, bê tông làm việc ở trạng thái ứng suất 2 trục. Như có
thể thấy trên Hình 5.18, bê tông trong thí nghiệm nén một trục chỉ chịu các biến dạng
kéo nhỏ do hiệu ứng Poisson. Ngược lại, trong sườn đã có nứt nghiêng, bê tông chịu
biến dạng kéo rất lớn. Ngoài ra, ứng suất nén chính f2 có thể phải được truyền qua các
vết nứt đã có. Do các ảnh hưởng này, bê tông trong các sườn đã có nứt nghiêng sẽ có
cường độ và độ cứng nhỏ hơn so với bê tông ở trong các mẫu thí nghiệm tiêu chuẩn.

v 2

f c

fc c
 
c

Mẫu thử hình trụ Vòng tròn Mohr ứng suất Vòng tròn Mohr biến dạng
(a) Trạng thái ứng suất – biến dạng của mẫu bê tông hình trụ

2 1

v
2
f

f2

2 t
Bê tông đã nứt nghiêng Vòng tròn Mohr ứng suất Vòng tròn Mohr biến dạng
(b) Trạng thái ứng suất – biến dạng của bê tông đã nứt nghiêng

Hình 5.18 So sánh các trạng thái của hình trụ và bê tông đã nứt nghiêng

Dựa trên các thí nghiệm cắt của các mẫu cấu kiện bê tông cốt thép, Vecchio và
Collins đã thấy rằng, ứng suất nén chính trong bê tông, f2 , là một hàm của cả biến dạng
nén chính, 2 , và biến dạng kéo chính, 1 . Họ đã đề xuất phương trình sau để mô tả
quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông đã nứt nghiêng [6]:

199
    2 
f2  f2max  2  2    2   (5.48)
  c   c  

ở đây, f2max là ứng suất nén chính cực đại trong bê tông đã nứt nghiêng và được xác
định theo công thức sau
f2max 1
  1,0 (5.49)
fc 0,8  170 1

Dễ thấy rằng, sự tăng 1 sẽ làm giảm tỷ lệ f2max fc và quan hệ này được thể hiện trên
Hình 5.19c.

f2 f2max
2

fc
fc
f2max
2
1

3
 0 2 4 6 8 10 12 14 1  10
c 2
(a) Quan hệ ứng suất – biến dạng chịu nén (b) Mô hình đề xuất cho quan hệ ứng suất nén
của bê tông đã nứt chính cực đại với biến dạng kéo chính

f2 f2max
f2
1, 0
0,8
2
0, 6
0, 4
0, 2
0
1
0 0, 2 0, 4 0, 6 0,8 1, 0 1, 2 1, 4 2

c

(c) Sự phân bố kết quả thí nghiệm nén của bê (d) Biểu diễn 3 chiều quan hệ ứng suất nén chính
tông đã nứt với biến dạng kéo chính và biến dạng nén chính

Hình 5.19 Quan hệ ứng suất – biến dạng khi chịu nén của bê tông đã nứt

200
5.3.4.4.2 Quan hệ ứng suất – biến dạng khi chịu kéo
Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông chịu kéo ở trạng thái đã nứt được thể hiện
trên Hình 5.20. Để đơn giản, có thể sử dụng các công thức sau [6]:

Khi 1  cr thì f1  Ec 1 (5.50)

f
Khi  cr thì f1  1 2 cr
(5.51)
1  500
1
1

Ở đây, 1 là hệ số xét đến các đặc trưng dính bám của cốt thép. 1  1,0 cho cốt
thép có gờ, 1  0,7 cho các thanh thép trơn và 1  0 cho cốt thép không dính bám.

2 là hệ số xét đến đặc trưng chất tải, như tải trọng lặp hay kéo dài. 2  1,0 đối với
tải trọng ngắn hạn và tác dụng một lần và 2  0,7 đối với tải trọng tác dụng lâu dài hay
tải trọng lặp.

f1
f1  fcr
fcr 1  500 1
1

f1
f1

f1  Ec 1

cr 1

Hình 5.20 Quan hệ ứng suất – biến dạng khi chịu kéo của bê tông đã nứt

5.3.4.4.3 Giới hạn của ứng suất kéo trong bê tông


Các quan hệ tương thích về biến dạng và cân bằng trên đã được xây dựng với các
ứng suất và biến dạng trung bình và chưa xem xét đến sự biến đổi cục bộ của ứng suất.
Ứng suất tại mặt cắt đi qua các vết nứt sẽ khác với các giá trị trung bình tính toán (xem
Hình 5.21b và c). Tại vết nứt (mặt cắt 2-2 trên Hình 5.21), ứng suất kéo trong bê tông
bằng không, còn ứng suất kéo trong cốt thép là lớn nhất.
Khả năng chịu cắt của cấu kiện sẽ bị giới hạn bởi khả năng của mặt cắt trong việc
truyền lực qua vết nứt. Tại các giá trị lực cắt nhỏ, lực kéo được truyền qua vết nứt nhờ
sự tăng cục bộ của ứng suất trong cốt thép sườn. Khi lực cắt đạt đến một giá trị nhất

201
định, ứng suất trong cốt thép sườn sẽ đạt đến giới hạn chảy tại các vị trí vết nứt và, với
các lực cắt lớn, việc truyền lực kéo qua vết nứt đòi hỏi phải có các ứng suất tiếp cục bộ
của bê tông, vci , trên bề mặt vết nứt (xem Hình 5.21c).

Khả năng của bề mặt vết nứt trong việc truyền các ứng suất tiếp này phụ thuộc vào
bề rộng vết nứt nghiêng, w , và kích thước của hạt cốt liệu lớn nhất, a . Các giá trị giới
hạn của vci đã được Vecchio và Collins đề xuất như sau [6]:

0,18 fc
vci 
24w
 MPa, mm  (5.52)
0,3 
a  16
1 vci
2

vci
1
2
(a) Rầm chịu cắt Chi tiết tại vết nứt
1
2
Ax fx 2 Ax fy 2
vci
f1
Av fvy
Av fv
1 2
Ax fx 2 Ax fy 2

(b) Ứng suất trung bình tính toán (tại mặt (c) Ứng suất cục bộ tại vết nứt (tại mặt
cắt nằm giữa các vết nứt) cắt đi qua vết nứt)

Hình 5.21 Sự truyền lực qua các vết nứt

Bề rộng vết nứt nghiêng, w , được dùng trong công thức (5.52) có thể được tính bằng
tích của biến dạng kéo chính, 1 , với khoảng cách trung bình giữa các vết nứt nghiêng,
s . Nghĩa là,

w  1sm (5.53)

Khoảng cách giữa các vết nứt nghiêng phụ thuộc vào các đặc trưng khống chế nứt
của cả cốt thép dọc và cốt thép sườn. Khoảng cách này có thể được tính như sau

202
 sin cos 
sm  1  
smv 
(5.54)
 smx

với smx và smv là các khoảng cách vết nứt thể hiện các đặc trưng không chế nứt của cốt
thép dọc và cốt thép sườn. smx là khoảng cách vết nứt trung bình có thể có nếu cấu kiện
chịu biến dạng dọc và smv là khoảng cách vết nứt trung bình có thể có nếu cấu kiện chịu
biến dạng ngang (Hình 5.22). Các khoảng cách vết nứt này có thể được xác định theo
các phương pháp thông thường (xem thêm chương 8).
sm

(a) Mặt cắt ngang (b) Các vết nứt nghiêng do lực cắt

smv

smx

(c) Các vết nứt do lực kéo dọc (d) Các vết nứt do lực kéo đứng

Hình 5.22 Khoảng cách giữa các vết nứt nghiêng

Hai tập hợp ứng suất được thể hiện trên Hình 5.21b (mặt cắt 1-1) và Hình 5.21c (mặt
cắt 2-2) phải tương đương về mặt tĩnh học nghĩa là, hai tập hợp ứng suất trên Hình
5.21b và Hình 5.21c phải sinh ra các lực thẳng đứng bằng nhau. Điều này dẫn đến
phương trình sau:

 d  bd  d 
Av fv  v   f1 w v cos  Av fvy  v   vcibwdv
 s tg  sin  s tg 

Và do đó, để duy trì sự cân bằng này, ứng suất kéo chính trong bê tông f1 phải được
giới hạn như sau

203
Av
f1  vci tg 
sbw
 fvy  fv  (5.55)

với vci là ứng suất tiếp cục bộ, được xác định theo công thức (5.52).

Độ lớn của lực kéo trong bê tông có thể truyền được qua vết nứt sẽ bị giới hạn bởi sự
chảy của cốt thép dọc ở vết nứt. Do điều kiện là cả hai tập hợp ứng suất trên Hình 5.21b
và Hình 5.21c phải cùng sinh ra các lực ngang bằng nhau nên

 A 
Asx fy  Asx fsx  f1bwdv   f1  v  fvy  fv bwdv cotg 2 (5.56)
 bws 

5.3.4.5 Ứng dụng trong thiết kế


Lý thuyết trường nén sửa đổi được trình bày trong các phần trên là một phương pháp
phân tích có khả năng dự đoán sự làm việc của một mặt cắt bất kỳ trong các kết cấu bê
tông cốt thép khi mặt cắt này chịu tác dụng đồng thời của mô men, lực cắt và lực dọc.
Phần sau đây sẽ trình bày cách áp dụng phương pháp này trong thiết kế cấu kiện bê tông
cốt thép chịu tác dụng đồng thời của mô men, lực cắt và lực dọc trên cơ sở sử dụng một
số giả thiết đơn giản hoá.
Thông thường, trước khi bắt đầu thiết kế chịu cắt, kích thước của mặt cắt ngang, cốt
thép và cường độ vật liệu đã được lựa chọn để thoả mãn các yêu cầu thiết kế khác. Do
đó, việc thiết kế chịu cắt được đơn giản hoá thành việc tính duyệt các kích thước mặt cắt
ngang và xác định lượng cốt thép sườn cũng như cốt thép dọc bổ sung để đảm bảo sức
kháng cắt của mặt cắt.
Như trên đã nêu, sức kháng cắt danh định của mặt cắt có thể được biểu diễn như sau
Vn Vc Vs (5.57)

với Vc là sức kháng cắt danh định do ứng suất kéo trong bê tông tạo ra, được xác định
theo công thức (5.42) và Vs là sức kháng cắt danh định do ứng suất kéo trong cốt thép
sườn sinh ra, được xác định theo công thức (5.43).
Xác định sức kháng cắt do bê tông sinh ra
Ứng suất kéo chính trong bê tông đã nứt nghiêng, cần thiết để xác định sức kháng cắt
của bê tông, có thể được tính toán theo công thức (5.51)
f
f1  1 2 cr

1  500 1

204
Trong đó, fcr là cường độ chịu kéo dọc trục của bê tông, được xác định theo quan hệ
fcr  0,33 fc . Nếu đặt

0,33cotg
 1 2
(5.58)
1  500 1

thì sức kháng cắt danh định của bê tông trở thành

Vc  fcbwdv (5.59)

ở đây, dv không được lấy nhỏ hơn 0,9d hoặc 0,72h .

Hệ số phản ánh khả năng của bê tông đã bị nứt nghiêng trong việc truyền lực kéo.
Nếu độ mở rộng của các vết nứt là quá lớn, ứng suất kéo trung bình trong bê tông sẽ bị
giới hạn bởi cơ cấu truyền lực qua các vết nứt. Trong thực tế, ứng suất tiếp trên vết nứt,
vci , sẽ là giá trị khống chế. Do đó, theo công thức (5.52), để tránh các phá hoại trượt có
thể xảy ra, độ lớn của cần được giới hạn đến giá trị

0,18

24 1sm
 MPa,mm  (5.60)
0,3 
a  16
Có thể thấy từ hai biểu thức cho ở trên là, sức kháng cắt danh định do bê tông
cung cấp Vc phụ thuộc tỷ lệ nghịch với biến dạng kéo trong bê tông 1 . Giá trị của 1

lại phụ thuộc vào độ lớn của biến dạng dọc x và góc nghiêng của ứng suất kéo chủ
cũng như độ lớn của ứng suất nén chủ 2 trong bê tông. Từ các công thức (5.36) và
(5.35), quan hệ để xác định 1 có thể được biểu diễn như sau

1  x  x  2  cotg2 (5.61)

Biến dạng 2 phụ thuộc vào độ lớn của ứng suất nén chính f2 . Ứng suất này có thể
được tính toán một cách thiên về an toàn từ công thức (5.38) như sau

f2   tg  cotg v (5.62)

Đối với hầu hết các bê tông thông thường, khi ứng suất trong bê tông đạt đến fc ,
biến dạng tương ứng là c  0,002 và phương trình (5.48) có thể được viết lại như sau

2 
 0,002 1  1  f2 f2max  (5.63)

Với

205
fc
f2max  (5.64)
0,8  170 1

Sau khi thay thế biểu thức cho 2 trong phương trình (5.63) và các biểu thức cho f2
và f2max từ các công thức (5.62) và (5.64) vào công thức (5.61), quan hệ để xác định 1

trở thành

  v 
1    0,002 1  1   tg  cotg 0,8  170 1   cotg 2 (5.65)
fc
x x
   

Từ quan hệ này, có thể tìm được 1 nếu đã biết các giá trị x , và v fc . Và, sau khi
đã biết 1 , thì có thể tính được hệ số từ các phương trình (5.58) và (5.60) với điều
kiện là khoảng cách giữa các vết nứt nghiêng, sm , kích thước của hạt cốt liệu lớn nhất,
a , và các hệ số 1 , 2 là đã biết. Để đơn giản hoá quá trình tính toán, có thể giả thiết
rằng, đối với các cấu kiện có cốt thép sườn, khoảng cách giữa các vết nứt nghiêng là
sm  300mm , 1  2  1 và a bằng 19 mm. Khi này công thức (5.58) trở thành

0,33cotg

1  500 1

Bảng 5.1 liệt kê các giá trị v fc , x , và các giá trị ứng với chúng, được tính
toán theo phương pháp kể trên. Khi sử dụng bảng này, ứng suất tiếp do lực cắt danh
định sinh ra trong bê tông được tính theo công thức sau
Vn
v (5.66)
bwdv

Bảng 5.1 Các giá trị của và cho các cấu kiện có cốt thép sườn [4]

v x  1000
fc
-0,2 -0,15 -0,1 0 0,125 0,25 0,5 0,75 1 1,5 2

 0,050 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 28,5 29,0 33,0 36,0 41,0 43,0
6,78 6,17 5,63 4,88 3,99 3,49 2,51 2,37 2,23 1,95 1,72

0,075 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,5 30,0 33,5 36,0 40,0 42,0
6,78 6,17 5,63 4,88 3,65 3,01 2,47 2,33 2,16 1,90 1,65

0,1 23,5 23,5 23,5 23,5 24,0 26,5 30,5 34,0 36,0 38,0 39,0
6,50 5,87 5,31 3,26 2,61 2,54 2,41 2,28 2,09 1,72 1,45

206
0,125 20,0 21,0 22,0 23,5 26,0 28,0 31,5 34,0 36,0 37,0 38,0
2,71 2,71 2,71 2,60 2,57 2,50 2,37 2,18 2,01 1,60 1,35

0,15 22,0 22,5 23,5 25,0 27,0 29,0 32,0 34,0 36,0 36,5 37,0
2,66 2,61 2,61 2,55 2,50 2,45 2,28 2,06 1,93 1,50 1,24

0,175 23,5 24,0 25,0 26,5 28,0 30,0 32,5 34,0 36,0 35,5 36,0
2,59 2,58 2,54 2,50 2,41 2,39 2,20 1,95 1,74 1,21 1,00

0,2 25,0 25,5 26,5 27,5 29,0 31,0 33,0 64,0 34,5 35,0 36,0
2,55 2,49 2,48 2,45 2,37 2,33 2,10 1,82 1,58 1,21 1,00

0,225 26,5 27,0 27,5 29,0 30,5 32,0 33,0 34,0 34,5 36,5 39,0
2,45 2,38 2,43 2,37 2,33 2,27 1,92 1,67 1,43 1,18 1,14

0,25 28,0 28,5 29,0 30,0 31,0 32,0 33,0 34,0 35,5 38,5 41,5
2,36 2,32 2,36 2,30 2,28 2,01 1,64 1,52 1,40 1,30 1,25

Lưu ý: Các giá trị được nhân với hệ số 0,083 khi tính theo hệ thống đơn vị SI

Có thể thấy theo công thức (5.43) là, với một lượng cốt thép đai cho trước, giá trị
càng nhỏ thì giá trị Vs càng lớn. Tuy nhiên, với một giá trị x cho trước, giá trị nhỏ
sẽ sinh ra giá trị 1 lớn và, tương ứng, giá trị Vc càng nhỏ.

Các giá trị của trong Bảng 5.1 đã được lựa chọn để đảm bảo rằng, với các cấu kiện
chịu ứng suất lớn, ứng suất nén trong bê tông không vượt quá ứng suất gây ép vỡ, nghĩa
là f2  f2max , và biến dạng trong cốt thép sườn nhỏ nhất cũng bằng 0,002. Trong phạm vi
có thể của các giá trị , các giá trị được cho trong bảng sẽ cung cấp kết quả cốt thép
chịu cắt gần với hàm lượng tối thiểu.
Xác định biến dạng dọc
Biến dạng dọc, x , được coi như là một chỉ số về độ cứng của mặt cắt khi chịu tác
dụng đồng thời của mô men, lực cắt và lực dọc. Nếu x nhỏ, biến dạng ở sườn dầm nhỏ
nên sức kháng cắt của bê tông lớn và ngược lại. x là biến dạng trung bình trong sườn
dầm và được lấy bằng một nửa biến dạng của cốt thép chịu kéo theo công thức sau

207
Mu
 0,5N u  0,5Vu cotg
dv
 (5.67)
2  EsAs 
x

Công thức (5.67) đã bỏ qua độ cứng của bê tông khi tính toán biến dạng. Mặc dù
điều này là hợp lý cho các biến dạng kéo nhưng không thích hợp với biến dạng nén. Do
đó, nếu x tính được theo công thức (5.67) là âm thì giá trị tính được sẽ là quá lớn. Để
thiên về an toàn, trong trường hợp này, nên lấy x  0 hoặc thay mẫu số trong công
thức trên thành 2 EcAc  EsAs  .

Cốt thép dọc phải được bố trí đầy đủ để chúng không bị chảy do tác dụng của lực cắt.
Cách đơn giản và thiên về an toàn để đảm bảo điều kiện này là hạn chế biến dạng của bê
tông theo điều kiện chảy của cốt thép, nghĩa là
fy
x  (5.68)
Es

Việc tính đến sự tham gia chịu cắt do ứng suất kéo trong bê tông sẽ làm giảm lượng
cốt thép sườn nhưng làm tăng ứng suất trong cốt thép dọc tại các vết nứt [xem Hình
5.21c và công thức (5.56)].
Giới hạn ứng suất trong cốt thép dọc
Nội lực trong cốt thép dọc tại vết nứt do lực cắt sinh ra có thể được xác định từ công
thức (5.56). Sau khi thay thế nội lực trung bình trong cốt thép dọc bằng Asx fsx từ công
thức (5.46) và giả thiết là, cốt thép sườn chảy ( fv  fvy ), công thức (5.56) trở thành

Asx fy V cotg  f1bwdv cotg2 (5.69)

Theo công thức (5.42), Vc  f1bwdv cotg nên công thức (5.69) có thể được viết lại
thành
Asx fy V cotg Vc cotg (5.70)

Đối với các cấu kiện được đặt cốt thép đối xứng ở cả vùng kéo và vùng nén và do
V Vc Vs nên, công thức (5.70) trở thành dạng có dạng sau

Asx fy   2Vc Vs  cotg (5.71)

Nếu chỉ xem xét cốt thép ở phía chịu kéo do uốn của dầm, phương trình (5.71) được
viết thành

Asx fy  Vc  0,5Vs  cotg (5.72)

208
Nhưng, từ phương trình (5.57)

Vc  0,5Vs Vn  0,5Vs

Do đó, nội lực trong cốt thép dọc chịu kéo do lực cắt gây ra có thể được thể hiện
thành

V 
Asx fy   u  0,5Vs  cotg (5.73)
 
Như vậy, để cốt thép dọc ở mặt chịu kéo do uốn không bị chảy khi chịu lực kết hợp,
chúng phải được bố trí sao cho

Mu N V 
Asx fy   0,5 u   u  0,5Vs  cotg (5.74)
f dv  v 

Với f , và v lần lượt là hệ số sức kháng khi chịu uốn, chịu kéo nén và chịu cắt.
Theo Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22 TCN 272-05, các hệ số này lần lượt là
f  0,9,  0,75 và v  0,9 .

5.3.4.6 Trình tự thiết kế


Việc thiết kế chịu cắt cho các cấu kiện có cốt thép sườn theo phương pháp trường
nén sửa đổi bao gồm những bước chính sau:
Bước 1:
Tính toán ứng suất tiếp danh định v từ phương trình (5.39) và sau đó, tỷ số v fc .
Nếu v fc  0,25 thì mặt cắt quá nhỏ hoặc bê tông quá yếu và cần phải tăng kích thước
mặt cắt hoặc cường độ của bê tông.
Bước 2:
Tính toán biến dạng dọc, x , hoặc trực tiếp từ phương trình (5.68) hoặc bằng cách
thử dần từ phương trình (5.67). Khi này, cần phải giả định giá trị .
Bước 3:
Sử dụng các giá trị v fc và x đã tính được, xác định và theo Bảng 5.1. Có thể
sử dụng phương pháp nội suy tuyến tính hay sử dụng các giá trị lớn hơn gần nhất cho

x và v fc .

Bước 4:

209
Tính toán sức kháng cắt danh định của cốt thép đai, Vs , từ các phương trình (5.57) và
(5.59)

Vs Vu  fcbvdv (5.75)

Bước 5:
Tính toán khoảng cách cần thiết giữa các cốt đai từ công thức (5.43)
s  Av fydv cotg Vs (5.76)

Theo tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, khoảng cách này đồng thời phải thoả mãn các giới
hạn sau
Av fy
s (5.77)
0,083 fc  bw


Khi Vu  0,1fcbwdv
0,8dv
s  min 
600 mm
(5.78)
Khi Vu  0,1fcbwdv
0,4dv
s  min 
300 mm
Bước 6:
Kiểm tra điều kiện chảy của cốt thép dọc bằng cách sử dụng công thức (5.74). Nếu
cần thiết, hoặc bổ sung thêm cốt thép dọc hoặc tăng cốt thép sườn thông qua việc chỉnh
lại các giá trị và bằng cách sử dụng giá trị x lớn hơn.

Do phương pháp kể trên dựa trên giả thiết là cấu kiện có đủ cốt thép cần thiết để đảm
bảo việc khống chế nứt hợp lý và không chú ý đến hướng của vết nứt nên nó sẽ không
thích hợp cho các cấu kiện không có cốt thép sườn.
Với cấu kiện không có cốt thép sườn, sức kháng cắt danh định có thể được viết thành
Vn Vc (5.79)

5.3.4.7 Ví dụ thiết kế chịu cắt theo phương pháp trường nén sửa đổi
(Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05)
Yêu cầu

210
Tính toán khoảng cách cốt đai cần thiết cho dầm chữ T có mặt cắt như Hình 5.23 tại điểm có các
thành phần nội lực là Vu  700 kN và Mu  300 kNm . Cường độ chịu nén của bê tông là fc  30 MPa
và cường độ chảy của cốt thép là fy  400 MPa . Cốt đai có hai nhánh từ các thanh số 13, có đường kính
13 mm và diện tích mỗi nhánh là 130 mm2.
Bài giải
Với mặt cắt đã cho, diện tích cốt thép dọc As  2000 mm2 , bề dày sườn là bw  400 mm , bề rộng
cánh là b  2000 mm và chiều dày cánh hf  200 mm .

Bước 1
Tính toán chiều cao vùng chịu nén:
Giả thiết trục trung hoà đi qua cánh
As fy 2000  400
a   16 mm  hf  200 mm
0,85fcb 0,85  30  2000
Như vậy, giả thiết trên là đúng và trục trung hoà đi qua cánh.

2000

200

Cốt thép đai #13


800

2#36

400
60

Hình 5.23 Cấu tạo mặt cắt ngang của dầm (kích thước là mm)
Tính toán chiều cao chịu cắt của mặt cắt
Chiều cao chịu cắt của mặt cắt, dv , được lấy bằng cánh tay đòn ngẫu lực (là khoảng cách giữa trọng
tâm vùng nén và trọng tâm vùng kéo) và không được nhỏ hơn 0,9d hoặc 0,72h .

d  a 2

dv  max 0,9d
0,72h

1000  68  16 2  924 mm

 max 0,9  940  846 mm
0,72  1000  720 mm

dv  924 mm

 Tính toán tỷ số v fc ,

211
Ứng suất tiếp danh định được xác định theo công thức (5.66),
Vu
v
vbwdv

Hệ số chiết giảm cường độ chịu cắt v được lấy bằng 0,9 nên

700000
v  2,1 N mm2  2,1MPa
0,9  400  924
Do đó,
v 2,1
  0,070
fc 30

Do v fc  0,25 nên mặt cắt thoả mãn điều kiện kích thước để chịu cắt.
Bước 2
Ước tính x

Sơ bộ chọn  38o , do đó, cotg  1,279 . Như vậy, theo công thức (5.67),

Mu
 0,5N u  0,5Vu cotg
d
x  v
2EsAs
300  106 924  0,5  700  103   1,279
  0,965  103
2  200  103  2000
Bước 3
Tính toán lại và

Với các giá trị x và v fc kể trên, Bảng 5.1 cung cấp các giá trị  36o , cotg  1,376 . Như vậy, giá
trị biến dạng x mới là

300  106 924  0,5  700 103  1,376


x 
2  200  103  2000
3
 1,0  10
Giá trị này của x tương đối phù hợp với giá trị x đã tính được trong bước 2. Do đó, các giá trị
 36,0o và  0,083  2,16 sẽ được sử dụng cho các tính toán tiếp theo.
Bước 4
Tính toán Vs theo công thức (5.75)

Vs  Vu \ fcbwdv
700  103
  0,083  2,16  30  400  924  414846 N  415kN
0,9
Bước 5
Tính toán khoảng cách cần thiết giữa các cốt đai
Từ công thức (5.76),
s  Av fydv cotg Vs

212
ở đây, Av  2 130  260 mm2 nên

260  400  924 1,376


s  245 mm
414846
Tính toán khoảng cách cốt thép đai theo các giới hạn của tiêu chuẩn 22 TCN 272-05:
Av fy 260  400
s   572 mm
0,083 fc  bw 0,083 30  400

Do Vu  700kN  0,7 106 N  0,1fcbwdv  0,1 30  400  924  1,109 106 N nên

0,8dv
s  min 
600 mm
0,8  924  739mm
 min 
600 mm
Theo các tính toán đã nêu trên, bước cốt đai bằng 245 mm là khống chế.
Bước 6
Kiểm tra sự chảy của cốt thép dọc. Theo phương trình (5.74), để cốt thép dọc không bị phá hoại do tác
dụng đồng thời của các thành phần nội lực là

Mu N V 
Asx fy   0,5 u   u  0,5Vs  cotg
f dv  v 
Do Nu  0 nên điều kiện trên trở thành

Mu Vu 
Asx fy     0,5Vs  cotg
d
f v  v 
Độ lớn của các vế của phương trình trên là
Asx fy  2000  400  8  105 N
M u Vu  300  106  700  103 
   0,5Vs  cotg    0,5  414846 1,376  11,5  105 N
d
f v  v  0,9  924  0,9 
Như vậy,

Mu N V 
Asx fy   0,5 u   u  0,5Vs  cotg
d
f v  v 
Do đó, điều kiện trên không thoả mãn. Có thể sử dụng 2 biện pháp để đảm bảo cho cốt thép dọc không
chảy là tăng Vs thông qua việc sử dụng bước cốt đai nhỏ hoặc tăng diện tích cốt thép dọc Asx .

 Biện pháp tăng Vs thông qua sử dụng bước cốt đai thích hợp

Diện tích cốt đai được xác định để sức kháng cắt Vs thoả mãn điều kiện sau

V  M N  
Vs  2  u   Asx fsx  u  0,5 u  tg 

 v  f dv  
 700  103  300  106  
 2   8  105   tg 36   917288 N
o

 0,9  0,9  924  

213
Khoảng cách cốt đai cần thiết là
Av fydv cotg 200  400  924
s  1,376  110 mm
Vs 917288
Phương án này dẫn đến việc sử dụng quá nhiều cốt thép đai nên được coi là không kinh tế và ít được
sử dụng.
 Biện pháp tăng diện tích cốt thép dọc, Asx
Diện tích cốt dọc cần thiết là

M u Vu 
   0,5Vs  cotg
d
Asx  f v  v 
fy
11,5  105 1150000
   2875 mm 2
fy 400

Điều kiện diện tích này sẽ thoả mãn nếu chọn 3 thanh số 36 với tổng diện tích là
Asx  3 1006  3018mm2 .
Như vậy, cốt thép đai được sẽ được bố trí với khoảng cách là 170 mm và cốt thép dọc là 3 thanh số 36
(Hình 5.24).

2000

200
Cốt thép đai #13
800

s = 170

3#36
60

400

Hình 5.24 Mặt cắt ngang đã được thiết kế, kích thước là mm

5.4 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP


5.1 Trình bày các vấn đề sau:
(a) Các dạng phá hoại do cắt trong các kết cấu bê tông.
(b) Sức kháng cắt và sức kháng uốn cắt của bê tông.
(c) Sự làm việc của kết cấu bê tông và bê tông cốt thép sau khi có nứt nghiêng.

214
(d) Mô hình thiết kế chịu cắt theo Tiêu chuẩn ACI 318-05.
(e) Mô hình thiết kế chịu cắt theo phương pháp trường nén sửa đổi.
5.2 Cho các mặt cắt dầm có cấu tạo như các Hình 5.25 và Hình 5.26. Hãy tính sức
kháng cắt danh định của chúng theo các Tiêu chuẩn ACI 318-05 và 22 TCN
272-05 với các tính chất của vật liệu sau: fc  21MPa, fy  414 MPa . Cốt thép
dọc là các thanh số 29.

630
Cốt đai #13
s = 200 mm Cốt đai #13
630

700

s = 250 mm

70
350
70

Hình 5.26
350

Hình 5.25

5.3 Thiết kế cốt thép đai cho mặt cắt có cấu tạo như Hình 5.27. Nội lực tính toán tại
mặt cắt là Mu  1069kNm,Vu  338kN . Các tính chất của vật liệu được sử dụng
trong kết cấu là fc  28MPa, fy  414 MPa . Cốt thép dọc là các thanh số 29.

1150
150
850

250

Hình 5.27 Cấu tạo mặt cắt dầm (kích thước là mm)

215
5.4 Áp dụng Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 để thiết kế cốt thép đai cho dầm có cấu tạo
mặt cắt như Hình 5.27 và biểu đồ bao nội lực được thể hiện trên Hình 5.28. Vật
liệu được sử dụng trong kết cấu có các tính chất là fc  28MPa, fy  414 MPa .
Cốt thép dọc là các thanh số 29. Giả sử là cốt thép dọc không thay đổi dọc theo
chiều dài.

762 kN

225 kN

Vu

2060 kNm

Mu

Hình 5.28 Biểu đồ bao nội lực

216
CHƯƠNG 6 THIẾT KẾ CHỊU XOẮN
6.1 GIỚI THIỆU
Các dầm bị chất tải lệch tâm, các cấu kiện cong trên mặt bằng và các cấu kiện khung
không gian có thể là các cấu kiện chịu xoắn. Đối với hầu hết các cấu kiện bê tông cốt
thép, hiệu ứng xoắn là không đáng kể. Tuy nhiên, đối với các cấu kiện như được thể
hiện trên Hình 6.1, hiệu ứng xoắn có thể là rất lớn và có thể khống chế việc thiết kế
chúng.

Hình 6.1 Các ví dụ về kết cấu bê tông cốt thép chịu xoắn lớn

Tác động xoắn phát sinh khi một dầm bị quay với góc quanh trục dọc của nó và
góc quay này thay đổi trên chiều dài dầm, tức là x   const hay d x  dx  0 . Tác
động xoắn phát sinh khi tải trọng tác dụng ngoài tâm cắt. Tâm cắt được định nghĩa là
trọng tâm của nội lực cắt trong mặt cắt. Hình 6.2 thể hiện trọng tâm và tâm cắt cho một
số mặt cắt khác nhau. Trong một số mặt cắt (chẳng hạn mặt cắt chữ T, L, U), do trọng
tâm mặt cắt không trùng với tâm cắt nên xoắn có thể phát sinh ngay cả khi tải trọng tác
dụng tại trọng tâm của chúng.
Trong nghiên cứu và tính toán, người ta phân biệt giữa xoắn cân bằng (hay xoắn do
ngoại lực) với xoắn cưỡng bức. Mô men xoắn cưỡng bức phát sinh do sự tương thích
biến dạng trong các kết cấu siêu tĩnh. Trường hợp điển hình của xoắn cưỡng bức là dầm
biên trong các công trình xây dựng nhà cửa. Do tác dụng của mô men uốn trong bản,
dầm biên có xu hướng quay, tuy nhiên, biến dạng quay này bị cản trở bởi độ cứng

217
chống uốn của cột (Hình 6.3a,b) Quá trình này làm phát sinh mô men xoắn trong dầm.
Một ví dụ về xoắn cân bằng là dầm cầu chỉ được đặt tải ở một bên (Hình 6.3c).
Chương này sẽ giới thiệu một số phương pháp tính toán cũng như thiết kế kháng
xoắn cho các cấu kiện bê tông cốt thép điển hình.

Tâm cắt Trọng tâm

Hình 6.2 Trọng tâm và tâm cắt của một số mặt cắt [7]

(a) (b) (c)

Hình 6.3 Xoắn cưỡng bức (a), (b) và xoắn cân bằng (c)

6.2 CƠ SỞ TÍNH TOÁN CẤU KIỆN CHỊU XOẮN

6.2.1 Tổng quan


Các lý thuyết tính toán cấu kiện chịu xoắn đã được trình bày chi tiết trong các tài liệu
về Sức bền vật liệu hay Lý thuyết đàn hồi. Phần này chỉ nhắc lại các nội dung có liên
quan trực tiếp đến việc tính toán sự làm việc và thiết kế chịu xoắn cho các cấu kiện bê
tông cốt thép.
Trong thực tế, các cấu kiện bê tông cốt thép chịu xoắn thuần tuý là rất ít gặp. Tác
động xoắn thường xảy ra đồng thời với uốn hay cắt. Tuy nhiên, để đơn giản cho việc
nghiên cứu, người ta thường bắt đầu từ việc xem xét các cấu kiện chịu xoắn thuần tuý.
Tuỳ thuộc vào hình dạng hình học của mặt cắt mà tác động xoắn có thể làm cho mặt
cắt bị vênh do biến dạng dọc của các thớ trong cấu kiện khác nhau (Hình 6.4). Trừ dạng
hình tròn, các mặt cắt dạng khác đều ít nhiều bị vênh khi chịu xoắn. Nếu biến dạng vênh

218
của mặt cắt không bị cản trở thì việc xoắn của cấu kiện được gọi là xoắn tự do hay xoắn
Xanh Vơ-năng (St. Venant), trường hợp ngược lại được gọi là xoắn kiềm chế.

Hình 6.4 Sự vênh của mặt cắt thanh trong các thanh chịu xoắn [5]

Khi chịu tác dụng xoắn tự do, mặt cắt chỉ có một thành phần ứng suất là ứng suất
tiếp. Ngược lại, trong xoắn kiềm chế, do biến dạng dọc của các thớ bị kiềm chế nên,
trong các mặt cắt, ngoài ứng suất tiếp còn có thêm ứng suất pháp. Ứng suất pháp này có
vai trò làm giảm độ lớn của biến dạng xoay và ứng suất tiếp. Dọc theo chiều dài cấu
kiện, ứng suất pháp do xoắn kiềm chế có giá trị thay đổi rất lớn (Hình 6.5). Ở những nơi
biến dạng dọc bị kiềm chế, ứng suất này có giá trị lớn nhất và tập trung trong một vùng
có chiều dài bằng khoảng kích thước lớn nhất của mặt cắt ( x d ). Vùng này còn được
gọi là vùng không liên tục (xem chương 9).

T
d

Biểu đồ ứng suất pháp


fx

d d d d

Hình 6.5 Sự thay đổi ứng suất pháp theo chiều dài cấu kiện chịu xoắn [5]

Hầu hết tác động xoắn trong các cấu kiện bê tông cốt thép đều là tác động xoắn kiềm
chế do mặt cắt của các cấu kiện này thường có dạng chữ nhật, chữ I hay chữ T và hai
đầu các thanh thường được ngàm cứng. Tuy nhiên, ứng suất sinh ra do tác động kiềm
chế này giảm đi rất nhiều khi vết nứt hình thành trong bê tông và phần ứng suất còn lại
có thể được tiếp nhận thông qua các giải pháp cấu tạo như đặt cốt thép tối thiểu, v.v. Vì
các lý do này, trong tính toán kết cấu bê tông cốt thép, người ta thường chỉ quan tâm
đến xoắn tự do.

219
Kết quả thí nghiệm trên các cấu kiện bê tông cốt thép cho thấy, sự làm việc chịu
xoắn của các cấu kiện có mặt cắt đặc cũng tương tự như của cấu kiện có mặt cắt rỗng.
Điều này được giải thích bởi hai lý do sau: thứ nhất, sau khi bê tông nứt, lực kéo trong
bê tông sẽ truyền sang cốt thép ở gần mặt ngoài cấu kiện và, thứ hai, sự phân bố lại ứng
suất trên các mặt cắt đặc là không đáng kể do sự hạn chế biến dạng trong bê tông. Như
vậy, phần trong của mặt cắt bê tông chịu xoắn làm việc như một lõi thụ động (không
tham gia chịu xoắn). Do đó, việc mô hình hoá và tính toán các cấu kiện bê tông cốt thép
mặt cắt đặc cũng được thực hiện như đối với mặt cắt rỗng, thành mỏng. Cũng vì các lý
do trên, độ cứng chống xoắn của cấu kiện bê tông cốt thép sau khi nứt bị giảm đi rất
nhiều. Sự giảm độ cứng chống xoắn này lớn hơn sự giảm độ cứng chống uốn khoảng
hai lần và tương đương với sự giảm độ cứng chống kéo.

6.2.2 Thanh thành mỏng chịu xoắn


Như trên đã nêu, ứng xử chịu xoắn của các cấu kiện bê tông cốt thép mặt có cắt bất
kỳ có thể được mô hình hoá thông qua ứng xử của cấu kiện bê tông cốt thép thành mỏng
chịu xoắn. Do đó, để làm cơ sở, phần này sẽ xem xét ứng xử của các ống thành mỏng
chịu xoắn. Đối với các cấu kiện đơn giản này, ứng suất tiếp do xoắn gây ra có thể được
xác định chỉ với các quan hệ cân bằng. Hình 6.6 minh hoạ một ống thành mỏng có chiều
dày thành, t , thay đổi, chịu xoắn thuần tuý với mô men xoắn T . Mô men xoắn gây ra
ứng suất tiếp v . Do thành ống là mỏng nên có thể giả thiết là ứng suất tiếp phân bố đều
trên chiều dày thành. Tích của ứng suất tiếp với chiều dày thành được gọi là dòng cắt q
tức là q  v  t . Nếu xem xét sự cân bằng của một phân tố như được minh hoạ trên Hình
6.6 thì có thể thấy rằng, v1  t1  v2  t2 . Như vậy, q là hằng số trên toàn mặt cắt. Hiệu
ứng gây quay quanh trục x do ứng suất tiếp tác động trên một phân tố chu vi dp là

dT  hpqdp (6.1)

với h p là cánh tay đòn của lực qdp . Tích phân quanh chu vi của ống sẽ cho

T  q  hpdp
p
(6.2)
 q 2A0

với A0 là diện tích của miền được bao bởi đường trung bình của vỏ ống, cũng tương
ứng với diện tích được đóng kín bởi dòng cắt. Như vậy ứng suất tiếp do mô men xoắn
gây ra là
T
v (6.3)
2A0t

220
T L

x
x
Phân tố A t1
(1) v1 t
t1 t2 O
A0
hp
(2)
t2
v2
v
Các lực tác dụng lên phân tố A dp Đường trung bình
Trên mặt (1): v1t1x của vỏ ống

Trên mặt (2): v2t2 x

Hình 6.6 Ống thành mỏng chịu xoắn thuần tuý

Công thức (6.3) đã được Bredt xây dựng xây dựng từ năm 1896 và, do đó, được
mang tên tác giả này [35]. Độ cứng chống xoắn của ống thành mỏng có thể được xác
định bằng nguyên lý công ảo. Công ngoại lực do mô men xoắn thực hiện trên góc xoắn
bằng công nội lực do ứng suất tiếp thực hiện trên biến dạng trượt . Do đó,

T   v dV
V

T (6.4)
 L tdp
p 2A t
0

Nếu chiều dày thành là hằng số trên toàn chu vi, biến dạng xoắn (góc xoắn trên một
đơn vị chiều dài) có thể được xác định từ phương trình (6.4) như sau
p0
  (6.5)
L 2A0

ở đây, p0 là chu vi của miền có diện tích A0 kể trên. Đối với một cấu kiện làm việc
đàn hồi, biến dạng cắt là  T  2A0tG  và phương trình (6.5) trở thành

Tp0
 (6.6)
4A02tG

Như thông thường, độ cứng chống xoắn, KG được định nghĩa như là tỷ số giữa mô
men xoắn và biến dạng xoắn. Do đó, độ cứng chống xoắn của thanh thành mỏng là

221
4A02t
KG  G (6.7)
p0

6.3 SỰ LÀM VIỆC CỦA CẤU KIỆN CHỊU XOẮN

6.3.1 Sự làm việc chịu xoắn trước khi nứt


Ứng suất tiếp do xoắn thuần tuý tạo ra một hệ thống ứng suất chủ nghiêng góc 45o và
135o so với trục dầm. Cấu kiện sẽ chịu kéo theo chiều quay của mô men xoắn và chịu
nén theo chiều ngược lại (Hình 6.7). Ứng suất chạy theo dạng xoắn quanh thanh và có
giá trị lớn nhất trên mặt ngoài cấu kiện (Hình 6.8). Các vết nứt nghiêng do xoắn sẽ xảy
ra khi ứng suất kéo chính đạt đến cường độ chịu kéo của bê tông, fcr . Công thức (5.7)
có thể được sử dụng để xác định ứng suất tiếp có thể gây ra nứt xiên trong bê tông.

T 450 T
X

Z
Nén Kéo

Hình 6.7 Thanh chịu xoắn và các trường ứng suất chính

Hình 6.8 Sự phân bố ứng suất tiếp do xoắn trong các mặt cắt khác nhau

222
Đối với một ống thành mỏng, ứng suất tiếp v do mô men xoắn T gây ra có thể được
xác định theo phương trình (6.3). Đối với các dạng mặt cắt khác, giá trị này có thể được
xác định theo lý thuyết đàn hồi hay lý thuyết dẻo. Tuy nhiên, như đã nêu trên, có thể
thay thế cấu kiện có mặt cắt đặc chịu xoắn bằng cấu kiện mặt cắt ống thành mỏng tương
đương có cùng kích thước ngoài như mặt cắt cần tính nhưng có chiều dày thành là tcp .
Thông thường, giá trị của tcp được xác định theo công thức

3 Acp
tcp  (6.8)
4 pcp

ở đây, Acp là diện tích được tạo bởi chu vi ngoài của mặt cắt bê tông và pcp là chu vi
ngoài của mặt cắt này.

Mặc dù diện tích được bao bởi dòng cắt A0 có thể được tính toán từ kích thước ngoài
và chiều dày thành của ống tương đương nhưng cũng có thể lấy một cách gần đúng cho
các mặt cắt thông thường là A0  2 3Acp . Do đó, từ các phương trình (6.3) và (6.8),

Tpcp
v (6.9)
Acp2

Dựa trên các phương trình (6.9) và (5.7) và giả thiết rằng, fcr  0,33 fc  MPa  , mô
men xoắn gây nứt cấu kiện bê tông cốt thép là

Acp2
Tcr  0,33 fc (6
pcp

6.3.2 Ví dụ 6.1 – Tính toán dầm chịu xoắn trước khi nứt
Yêu cầu
Dầm bê tông cốt thép có kích thước mặt cắt ngang là 650mm 350mm . Cường độ chịu nén của bê
tông là fc  28MPa . Hãy xác định mô men xoắn gây nứt và biến dạng xoắn ứng với mô men đó.
Bài giải
Mô men xoắn gây nứt của dầm này được xác định từ công thức (6.10):
Acp2
Tcr  0,33 fc
pcp

Với
Acp  650  350  227500mm2
pcp  2  650  350   2000mm

nên

223
2275002
Tcr   0,33 28  45188000 Nmm  45,18kNm
2000
Độ dày của ống tương đương cho dầm có thể được xác định từ phương trình (6.8):
3 Acp 3 227500
tcp    85mm
4 pcp 4 2000

Diện tích được bao bởi ứng suất tiếp và chu vi của dòng cắt đối với ống thành mỏng này là
A0   650  85   350  85  1500mm 2
p0  2  650  85  350  85  1660mm

Nếu giả thiết rằng, mô đun kháng cắt của bê tông là G  0,5Ec và Ec  4730 fc thì, từ phương trình
(6.6), biến dạng xoắn khi nứt do mô men xoắn của dầm là
Tp0

4A02tG
45188000  1660
  7,8  103 rad mm

4  15002  85  0,5  4730 28 
6.3.3 Sự làm việc chịu xoắn sau khi nứt
Sau khi nứt, bê tông gần như không còn khả năng chịu kéo và mô men xoắn sẽ do
lực nén trong bê tông chịu. Nếu không có cốt thép được bố trí thích hợp để chịu kéo,
cũng tương tự như trường hợp chịu cắt, cấu kiện có thể sẽ ngay lập tức bị phá hoại.
Hình 6.9 thể hiện các sơ đồ và kết quả thí nghiệm xoắn trên các cấu kiện bê tông cốt
thép của Mösch [5]. Kết quả thí nghiệm cho thấy, việc bố trí cốt thép chỉ theo phương
ngang hoặc phương dọc (b và c) gần như không làm tăng sức kháng xoắn (mô men
xoắn gây phá hoại) so với mẫu không đặt cốt thép (a). Trong khi đó, việc bố trí cốt thép
theo phương ứng suất chính (e) cho kết quả sức kháng xoắn lớn nhất. Sơ đồ bố trí cốt
thép theo hai phương vuông góc với nhau (d) chỉ cho kết quả trung bình. Tuy nhiên do
yêu cầu thi công thực tế, sơ đồ cốt thép dạng vuông góc này hay được sử dụng nhất. Do
đó, phần sau đây trình bày cách tính toán cấu kiện được bố trí cốt thép theo hai phương
vuông góc với nhau.
Sự làm việc của cấu kiện chịu xoắn sau khi bê tông nứt có thể được mô tả bằng mô
hình giàn không gian bao gồm các thanh xiên chịu nén bằng bê tông và các thanh giằng
là cốt thép dọc và cốt thép ngang. Góc nghiêng của các thanh bê tông so với trục dọc là
(xem Hình 6.10).

224
(a) (b) (c) (d) (e)

Hình 6.9 Cấu tạo của các cấu kiện chịu xoắn do Mösch thí nghiệm [5]

Ứng suất nén tác dụng f2 v


nghiêng góc
Thành phần dọc trục của T
lực nén nghiêng có giá trị
q tg cho 1 đơn vị chiều v
dài
f

At
s At ft

A0 qs tg qs v cotg v tg

Vòng tròn Mohr ứng


suất cho một phân tố
bê tông
s
Dòng lực q trên một đơn vị Sự cân bằng
chiều dài của chu vi p 0 của góc

Hình 6.10 Các trạng thái cân bằng của dầm đã nứt khi chịu xoắn

6.3.3.1 Nội lực do xoắn gây ra trong các thành phần cốt thép
Nếu bỏ qua ứng suất kéo trong bê tông đã nứt, quan hệ giữa các thành phần ứng suất
của một phân tố bê tông được thể hiện trên vòng tròn Mohr ở Hình 6.10.

225
Giả thiết rằng, sau khi nứt, mô men xoắn được cân bằng bởi các ứng suất nén chính
trong bê tông. Phương của ứng suất nén chính này tạo thành một góc nghiêng so với
trục dầm. Như vậy, thành phần song song với mặt cắt của ứng suất nén trong bê tông sẽ
là ứng suất tiếp v và ứng suất này tạo ra dòng cắt là q  vt , được xác định theo công
thức (6.2):
T
q (6.11)
2A0

Thành phần vuông góc với mặt cắt của ứng suất nén trong bê tông sẽ có giá trị bằng
vt cotg  q cotg trên một đơn vị chiều dài của chu vi mặt cắt. Ứng suất này phát sinh
lực nén dọc và lực này phải được cân bằng bởi lực kéo N v trong cốt thép dọc. Do đó,

Tp0 cotg
N v  A f  qp0 cotg  (6.12)
2A0

Với A là tổng diện tích các cốt thép dọc và f là ứng suất do mô men xoắn gây ra
trong các cốt thép đó.
Lực kéo tác dụng lên từng thanh cốt thép đai (được đặt cách nhau một khoảng s)
được xác định từ việc xét cân bằng của phần tử góc trên Hình 6.10 như sau:

At ft  vts tg  qs tg

Do đó,
At ft T
 tg (6.13)
s 2A0

Với At là diện tích một nhánh cốt thép đai và ft là ứng suất trong cốt thép này.

6.3.3.2 Chiều dày lớp bê tông tham gia chịu xoắn và diện tích chịu xoắn
có hiệu
Không phải tất cả bê tông trong mặt cắt cấu kiện đều có hiệu quả trong việc tham gia
chịu xoắn. Ứng suất nén trong lớp bê tông bảo vệ cần phải chuyển hướng vào cốt thép
tại các góc. Việc chuyển hướng này sinh ra một ứng suất kéo theo hướng vuông góc với
các mặt phẳng cốt đai. Với các tải trọng lớn, các ứng suất kéo này có thể làm cho bê
tông bị bóc vỡ theo mặt phẳng giảm yếu được tạo bởi các cốt thép đai (Hình 6.11). Do
lớp bê tông bảo vệ có thể bị bóc vỡ của nên bề mặt ngoài có hiệu của bê tông được giả
thiết trùng với đường tâm của cốt thép đai.

226
(a) Hình ảnh lớp bê tông bảo vệ
bị vỡ do xoắn

Lực kéo ở góc Quỹ đạo ứng suất


Lực kéo trong cốt
thép đai

Lực nén trong


Lực nén trong bê tông
bê tông

Lực kéo trong cốt


thép đai
(b) Sơ đồ dòng lực trong mặt cắt (c) Mặt cắt bê tông sau khi lớp
bê tông khi chịu xoắn bê tông ngoài bị bóc vỡ

Hình 6.11 Sự bóc vỡ của lớp bê tông bảo vệ do xoắn gây ra [6]

Như được thể hiện trên Hình 6.12, thành của dầm sẽ bị cong khi chịu xoắn. Do độ
cong này nên biến dạng nén xiên sẽ có giá trị lớn nhất trên bề mặt. Biến dạng nén này
giảm tuyến tính từ bề mặt hướng vào trong và trở thành biến dạng kéo tại điểm cách bề
mặt một khoảng là td . Như vậy, khi chịu xoắn, cũng như khi chịu uốn, bê tông có một
vùng chịu nén và một vùng chịu kéo, là nơi tác dụng của bê tông không đáng kể và
được bỏ qua. Do lớp bê tông bảo vệ sẽ bị vỡ còn phần bê tông ở lõi sẽ chịu kéo nên chỉ
còn lại một ống bê tông có hiệu với chiều dày bằng td nằm ngay bên trong đường tâm
của cốt thép đai.
Ứng suất nghiêng trong bê tông thay đổi về độ lớn theo chiều dày của ống bê tông có
hiệu. Cũng như khi chịu uốn, sự phân bố ứng suất thực tế này sẽ được thay thế bằng một
khối ứng suất chữ nhật có độ lớn bằng 1fc tác dụng trên một chiều cao a0  1td . Các
kích thước đường trung bình của thành ống có ứng suất phân bố đều với chiều dày a 0 sẽ
xác định dòng lực cắt, q .

227
Mặt ngoài có hiệu f
1 c

a0 a0  1t
2
ds
td
Ứng suất
d
Biến dạng
L

 1 ds

a 0 sin 2
T

td

hh
A0 L

a0
2
bh

Hình 6.12 Chiều dày thành có hiệu của dầm chịu xoắn

Như được thể hiện trên Hình 6.12, mặt cắt hình chữ nhật, sau khi bóc lớp bê tông bảo
vệ, sẽ có kích thước là bh  hh , và diện tích A0 của nó được xác định như sau:

A0  bh  a 0 hh  a 0 
a0
 bhhh   2bh  2hh   a02 (6.14)
2
a
 A0h  0 ph
2

p0  2 bh  a0  hh  a0   2 bh  hh   4a0


(6.15)
 ph  4a0

với A0h là diện tích được bao bởi đường tâm cốt đai và ph là chu vi của đường tâm cốt
đai.

228
Các phương trình (6.14) và (6.15) có thể được sử dụng để xác định các tham số của
mặt cắt chịu xoắn, A0 và p0 , cho rất nhiều dạng mặt cắt khác nhau (xem Hình 6.13).
Tiêu chuẩn ACI khuyến nghị, trong trường hợp không tính được a 0 thì có thể lấy
A0  0,85A0h .

a0 2 A0
A0
a0 2 A0

Đường tâm của cốt đai

A0 A0
a0 2
a0 2

Đường tâm của cốt đai

Hình 6.13 Diện tích được bao bởi dòng lực cắt cho các mặt cắt ngang khác nhau [5]

Quan hệ giữa ứng suất nén nghiêng phân bố đều, f  và dòng cắt, q , có thể được
1 c

xác định từ điều kiện cân bằng theo phương thẳng đứng của cấu kiện, như được thể hiện
trên Hình 6.14,
q f a cos sin
1 c 0 (6.16)

Chia cả hai vế của phương trình (6.12) cho p0 và sau đó, cộng kết quả với phương
trình (6.13), sẽ nhận được
A f At ft T
   cotg  tg  (6.17)
p0 s 2A0

Thay thế T 2A0 bằng biểu thức cho q trong phương trình (6.11) và (6.16) sẽ nhận
được

229
A f At ft
  f a
1 c 0 (6.18)
p0 s

Việc kết hợp với các phương trình (6.12), (6.13) và (6.14) sẽ sinh ra một phương
trình bậc hai với ẩn là a 0 , sau khi giải phương trình này sẽ có

A0h  Tph 
2  
a0  1  1  tg  cotg (6.19)
ph  1 fc
A0 h 
Khi sử dụng phương trình này cho chiều cao vùng nén khi xoắn, có thể giả định rằng
1  0,7 .

Đại lượng Tph A02h được gọi là ứng-suất-tiếp-do-xoắn danh định. Đây là chỉ số
phản ánh độ lớn của tác động xoắn lên mặt cắt ngang. Trong công thức (6.19), đại lượng
Tph A02h phải không được lớn hơn 0,5 1fc .

Như vậy, suất nén chính do mô men xoắn sinh ra có thể được xác định như sau:
Tph
f2   tg  cotg  (6.20)
A02h

Ứng suất nén này không được phép vượt quá f2 max , được xác định bởi phương trình
(5.65).

Ứng suất nén


nghiêng tác dụng T
với góc
f a cos
1 c 0

a0 cos
q tg

1
q

Hình 6.14 Quan hệ giữa dòng lực cắt và ứng suất nén nghiêng

6.3.4 Xoắn và uốn đồng thời


Dưới tác dụng đồng thời của xoắn và uốn, biến dạng dọc và độ nghiêng của ứng suất
nén chính sẽ thay đổi theo chiều cao dầm. Tương tự như trường hợp uốn và cắt đồng
thời, ảnh hưởng của uốn được xem xét thông qua sự tăng biến dạng kéo x – xem

230
phương trình (5.69). Như vậy, có thể quan niệm rằng, khi uốn và xoắn đồng thời, ứng
xử của cấu kiện được tính toán như khi chịu xoắn thuần tuý với ngoại lệ là biến dạng ở
thớ chịu kéo, x , được tính toán theo công thức sau

M Tp cotg
 0,5 0
d 2A0
x  v (6.21)
Es A

Trong công thức (6.21), M là mô men uốn, dv là chiều cao chịu cắt có hiệu.

Nội lực dọc trong cốt thép ở thớ chịu kéo là tổng của nội lực do mô men uốn và nội
lực do mô men xoắn. Do đó,
M Tp cotg
Af   0,5 0 (6.22)
dv 2A0

Trong hai công thức trên, A và f là diện tích và ứng suất của cốt thép dọc ở phía chịu
kéo của cấu kiện.

6.4 THIẾT KẾ CẤU KIỆN CHỊU XOẮN, CẮT VÀ UỐN ĐỒNG


THỜI

6.4.1 Nguyên tắc cấu tạo


Để thiết kế cấu tạo các dầm chịu xoắn, kỹ sư cần phải hiểu rõ chức năng của bê tông
và cốt thép cũng như khả năng lớp bê tông bảo vệ cốt thép bị vỡ khi chịu lực lớn. Một
dầm bị nứt nghiêng chịu xoắn được lý tưởng hoá như trên Hình 6.15. Ở đây, vai trò của
bê tông và cốt thép được nhìn thấy một cách rõ ràng hơn. Vai trò của bê tông là cung
cấp ứng suất nén xiên, cần thiết để chịu xoắn, chức năng của cốt thép dọc là gắn kết
dầm lại với nhau theo phương dọc còn cốt thép ngang có tác dụng gắn kết dầm theo
phương ngang [6].
Do cốt thép dọc làm việc như một dây kéo giữa hai đầu dầm nên chúng phải có các
đầu neo thích hợp và, nếu được nối, phải có các chi tiết mối nối phù hợp. Việc neo cốt
thép dọc không thích hợp là một trong những lỗi hay gặp gây ra các phá hoại do xoắn.
Các cốt thép ngang làm việc như các giằng, giữ các góc của dầm và phải có ở tất cả
các phía của dầm. Do khi chịu mô men xoắn lớn, lớp bê tông bảo vệ có thể bị vỡ nên
các cốt đai được nối chồng và các cốt đai được bẻ góc 90o trở nên không còn hiệu quả
(xem Hình 6.16b).

231
Cốt đai chịu kéo Neo cốt đai Neo cốt dọc

Tấm truyền lực Ứng suất nén nghiêng Cốt dọc chịu kéo
trong bê tông

Hình 6.15 Sự lý tưởng hoá thể hiện vai trò của bê tông và cốt thép

Các tấm phân phối (truyền) lực nằm ở góc trên Hình 6.15 cho phép lực kéo trong các
cốt đai tập trung được phân bố dọc theo chiều dài dầm, cân bằng với thành phần hướng
ra ngoài của lực nén trong bê tông. Trong một dầm cụ thể, các thanh cốt thép dọc ở góc
làm việc như các tấm phân phối lực ở góc. Nếu khoảng cách giữa các cốt đai lớn và các
thanh cốt thép dọc ở góc nhỏ, sự phá hoại dạng “bung góc” có thể xảy ra giữa các cốt
đai (xem Hình 6.16c). Do đó, các thanh cốt thép dọc phải có đường kính đủ lớn cũng
như các thanh cốt đai phải được bố trí ở khoảng cách đủ nhỏ để tránh các phá hoại dạng
này.

6db

(a) Cốt đai có cấu tạo không thích hợp (b) Cốt đai có cấu tạo thích hợp

(c) Phá hoại bung góc của bê tông

Cốt dọc ở góc phải có đường kính đủ


lớn
s

Hình 6.16 Bố trí cấu tạo cốt thép chịu xoắn

232
6.4.2 Thiết kế chịu xoắn, uốn và cắt đồng thời theo Tiêu chuẩn
ACI 318-05

6.4.2.1 Mô men xoắn tính toán


Tiêu chuẩn ACI 318-05 cho phép bỏ qua mô men xoắn tính toán (đã nhân hệ số) nếu
giá trị này không vượt quá 1/4 mô men xoắn gây nứt tính theo công thức (6.10) tức là

1 Acp
2
1
Tu  Tcr  0,33 fc (6.23)
4 4 pcp

Mô men xoắn bằng 1 4 Tcr sẽ không làm giảm đáng kể độ cứng chống uốn và
chống cắt của cấu kiện. Ngoài ra, đối với các cấu kiện có mặt cắt đặc, giá trị mô men
xoắn này cũng chỉ làm giảm khoảng 3% lực cắt gây nứt. Để xác định mô men xoắn tính
toán, Tiêu chuẩn ACI 318-05 phân biệt hai trường hợp chịu lực là cấu kiện chịu xoắn
cân bằng và cấu kiện chịu xoắn cưỡng bức.
Các cấu kiện chịu xoắn cân bằng cần phải được thiết kế sao cho chúng chịu được mô
men xoắn thiết kế Tu do tải trọng gây ra.

Các cấu kiện chịu xoắn cưỡng bức, do có sự phân phối lại đáng kể nội lực sau khi
nứt nên Tiêu chuẩn ACI cho phép áp dụng mô men xoắn tính toán tại các mặt cắt khống
chế cho các cấu kiện dạng này là Tu  Tcr . Mục đích của giới hạn này là để đảm bảo
cho cấu kiện không bị nứt quá lớn. Các mặt cắt khống chế cho các cấu kiện chịu xoắn là
những mặt cắt cách gối khoảng một lần chiều cao hữu hiệu d của mặt cắt.

6.4.2.2 Thiết kế chịu xoắn

6.4.2.2.1 Giới hạn kích thước của mặt cắt ngang


Kích thước mặt cắt ngang của cấu kiện phải được lựa chọn sao cho vết nứt trên bề
mặt cấu kiện được duy trì ở mức không nhìn thấy và bê tông không bị vỡ do ứng suất
nén nghiêng gây ra bởi cắt và xoắn. Để thoả mãn các điều kiện này, ứng suất tiếp do lực
cắt và do mô men xoắn tác dụng đồng thời phải không vượt quá ứng suất tiếp gây nứt
8
trong bê tông cộng thêm fc , tương tự như giới hạn về sức kháng cắt của cốt thép
12
(xem công thức (5.29)).
 Đối với các mặt cắt rỗng (Hình 6.17a)
Trong các mặt cắt rỗng, ứng suất do cắt và do xoắn được cộng lại với nhau ở phía hai
ứng suất này cùng chiều nhau.

233
 Vu   Tu ph  V 8 
  2 
  c  fc  (6.24)
 bwd   1,7A0h   bwd 12 

Đối với các mặt cắt rỗng mà chiều dày thành t  A0h ph thì vế trái của công thức
trên được lấy bằng
Vu Tu
 (6.25)
bwd 1,7A0ht

 Đối với các mặt cắt đặc (Hình 6.17b)


Trong mặt cắt đặc, ứng suất do xoắn phân bố tương tự như trong mặt cắt rỗng nhưng
ứng suất do cắt lại phân bố đều hơn. Do đó, ứng suất tiếp tính toán cần thoả mãn điều
kiện sau
2 2
 Vu   Tu ph  V 8 
   2 
  c  fc  (6.26)
 bwd   1,7A0h   bwd 12 

Trong hai công thức trên,

 Vc là sức kháng cắt của bê tông, có thể được lấy theo công thức (5.19) hoặc
tính toán dựa vào ứng suất tiếp gây nứt theo công thức (5.18),

 A0h và ph lần lượt là diện tích và chu vi của miền mặt cắt được bao bởi
đường tâm cốt đai (Hình 6.18). Diện tích được bao bởi dòng cắt A0 được lấy
mặc định bằng 0,85A0h (nên 2A0  1,7A0h ).

B B

A A

C C
Ứng suất do xoắn Ứng suất do cắt Ứng suất do xoắn Ứng suất do cắt
(a) Mặt cắt rỗng (b) Mặt cắt đặc

Hình 6.17 Sự phân bố ứng suất trong mặt cắt

234
Cốt đai kín A0h là diện tích phần bôi đen

Hình 6.18 Cách xác định A0h

6.4.2.2.2 Tính toán cốt thép chịu xoắn


Phương trình cơ bản thiết kế sức kháng cắt của cấu kiện là

Tn  Tu (6.27)

Sức kháng xoắn danh định của cấu kiện, Tn , được giả thiết là chỉ do cốt thép đai và
cốt thép dọc cung cấp. Mô hình giàn không gian trong mục 6.3.3 cho thấy cốt thép
ngang và cốt thép dọc đều có vai trò như nhau trong chịu xoắn. Các tính toán về khối
lượng cốt thép của Tiêu chuẩn ACI 318-05 dựa trên giả thiết là phần đóng góp để chịu
mô men xoắn của cả cốt thép ngang và cốt thép dọc là như nhau.
Với giả thiết rằng, cốt thép ngang chảy, diện tích của một nhánh cốt thép ngang (cốt
thép đai) được xác định từ phương trình (6.13) và sức kháng xoắn danh định như sau:
At Tn
 tg (6.28)
s 2A0 fyv

Góc nghiêng của vết nứt xiên được lấy trong phạm vi từ 30 đến 60 độ. Đối với các
cấu kiện bê tông cốt thép thường, góc nghiêng được lấy gần đúng là  450 . Cường độ
chảy của cốt thép ngang, fyv , được lấy không lớn hơn 414 MPa.

Tổng diện tích cốt thép dọc bổ sung để chịu xoắn được xác định từ phương trình
(6.12) và (6.28) như sau:

At  fyv 
A  ph   cotg2 (6.29)
s f 
 y 
Cốt thép ngang và cốt thép dọc được tính toán theo các công thức (6.28) và (6.29) là
cốt thép để chỉ chịu xoắn. Trong các cấu kiện chịu tác dụng đồng thời của xoắn, uốn, cắt
và kéo (nén), cốt thép phải được bố trí theo nguyên tắc cộng tác dụng. Sức kháng cắt
của bê tông, Vc , khi chịu cắt và xoắn được giả thiết là không đổi. Do ảnh hưởng có lợi

235
của bê tông vùng khi uốn nên ở những nơi có mô men uốn lớn, cốt thép dọc chịu xoắn
có thể được xem xét giảm bớt. Lượng cốt thép dọc chịu xoắn có thể được giảm một
lượng bằng Mu  0,9df 
y với M u là mô men uốn tính toán và d là chiều cao có hiệu
của mặt cắt đang xét.

6.4.2.2.3 Bố trí cấu tạo


Trong các cấu kiện chịu xoắn, do vết nứt nghiêng do xoắn có thể xảy ra ở tất cả các
mặt của nó nên cốt thép ngang (cốt thép đai) phải được cấu tạo ở dạng kín. Chúng có
thể ở dạng các cốt thép các đai rời, dạng lưới hàn hay đai xoắn. Cốt thép đai cần được
uốn móc 135o do lớp bê tông bảo vệ ở các góc có bị vỡ do nén lớn. Khoảng cách giữa
tâm của cốt thép ngang đến mép trong của thành mặt cắt hình hộp phải không nhỏ hơn
0,5A0h ph . Cốt thép dọc cũng cần được neo chắc chắn và có đủ chiều dài phát triển lực.

Để đảm bảo tính dai của cấu kiện, một lượng cốt thép chịu xoắn tối thiểu, bao gồm
cả cốt thép ngang và cốt thép dọc, phải được bố trí ở những nơi Tu  0,25Tcr .

Hầu hết các cấu kiện chịu xoắn cũng đều chịu cắt nên diện tích cốt thép ngang tối
thiểu để chịu xoắn và cắt là
1 b s 0,35bws
Av  2At  fc w  (6.30)
16 fyv fyv

Trong công thức (6.30), Av là diện tích cốt thép đai (2 nhánh) chịu cắt và At là diện
tích của một nhánh cốt thép đai chịu xoắn. Khoảng cách giữa các cốt thép đai chịu xoắn
phải không lớn hơn 300 mm hoặc ph 8 .

Diện tích cốt thép dọc chịu xoắn tối thiểu được xác định theo công thức sau:

5 fcAcp A  fyv
A min   t  ph (6.31)
12 fy s  fy

ở đây, At s phải không nhỏ hơn 0,175bw fyv .

6.4.3 Thiết kế chịu xoắn, uốn và cắt đồng thời theo Tiêu chuẩn
22 TCN 272-05
Các nội dung chính của việc thiết kế chịu xoắn kết hợp theo Tiêu chuẩn 22 TCN
272-05 cũng phù hợp với Tiêu chuẩn ACI 318-05 nêu trên.

236
6.4.3.1 Mô men xoắn tính toán
Cũng tương tự như Tiêu chuẩn ACI 318-05, Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 cho phép bỏ
qua những mô men xoắn tính toán (đã nhân hệ số) có giá trị không lớn hơn 0,25Tcr với
Tcr là mô men xoắn gây nứt được tính theo công thức (6.10).

6.4.3.2 Giới hạn kích thước mặt cắt ngang


Tương tự như trường hợp thiết kế chịu cắt, kích thước của mặt cắt cấu kiện chịu xoắn
và cắt đồng thời phải thoả mãn điều kiện v fc  0,25 với v là ứng suất tiếp do lực cắt
và mô men xoắn gây ra và được xác định theo các công thức sau:
 Đối với mặt cắt rỗng (hộp):
Vu Tp
v  u 2h (6.32)
bvdv A0h

 Đối với mặt cắt đặc:


2 2
 V  T p 
v   u    u 2h  (6.33)
 bvdv   A0h 

Khi tính toán v theo các công thức trên, Vu và Tu tại một mặt cắt có thể không có
cùng giá trị lớn nhất ứng với một vị trí của tải trọng. Do đó, có thể lấy Vu lớn nhất và
Tu tương ứng hoặc ngược lại.

6.4.3.3 Thiết kế cốt thép chịu xoắn


Diện tích cốt thép ngang chịu xoắn cũng được xác định như với Tiêu chuẩn ACI 318-
05 ở công thức (6.28):
At Tn
 tg
s 2A0 fyv

Tuy nhiên, cũng như trường hợp lực cắt, góc nghiêng có thể được lựa chọn từ
bảng 5.1 và do đó, phụ thuộc vào các giá trị v fc và x . Biến dạng dọc x được tính
dựa theo công thức (5.69) như sau
Mu
 0,5N u  0,5N v
dv
x  (6.34)
EsAs

N v ở đây là lực kéo dọc tương đương do cắt và xoắn gây ra,

237
2
 0,9Tu ph 
N v  cotg Vu  
2
 (6.35)
 2A0 

Diện tích cốt thép ngang cho cấu kiện chịu cắt và xoắn đồng thời, Avt , là tổng của cốt
thép chịu cắt, xác định theo công thức (5.68) và cốt thép chịu xoắn:
Avt Av A
 2 t (6.36)
s s s
Diện tích cốt thép dọc phải được lựa chọn và bố trí sao cho, ở thớ chịu kéo do uốn,
chúng không bị chảy, nghĩa là:
2 2
M N Vu   0, 45Tu ph 
As fy  u  0,5 u  cotg   0,5Vs     (6.37)
dv    2A0 

6.4.4 Ví dụ 6.2 – Thiết kế cốt thép ngang cho dầm chịu xoắn, cắt
và uốn kết hợp
Yêu cầu
Thiết kế cốt thép ngang cho dầm có kích thước mặt cắt ngang 650  350 mm với các giá trị nội lực đã
nhân hệ số là Mu  400 kNm;Vu  200 kN;Tu  60 kNm . Thớ chịu kéo được bố trí 2 thanh số 32 và 2
thanh số 25 và thớ chịu nén 2 thanh số 25 (Hình 6.19). Chiều dày lớp bê tông bảo vệ là 30 mm. Bê tông
có cường độ chịu nén là fc  27,6MPa và cốt thép có cường độ kéo chảy là fy  414 MPa .

2#25
590 650
2#32 2#25

350

Hình 6.19 Cấu tạo mặt cắt ngang dầm cho ví dụ 6.2 (kích thước là mm)
Bài giải
Bước 1: Xác định các thông số của mặt cắt ngang
Các thông số mặt cắt cần thiết cho việc thiết kế chịu cắt và chịu xoắn là bv ,dv , Acp , pcp , A0h , ph .

 Chiều rộng chịu cắt, bv , chính bằng chiều rộng của mặt cắt ngang; bv  350mm

 Chiều cao chịu cắt có hiệu, dv được lấy bằng 0,9de và không nhỏ hơn 0,72h ; do đó,
dv  0,9  590  531mm  0,72  650  468mm

238
 Diện tích và chu vi của mặt cắt nguyên, Acp  650  350  227500mm2 ;
pcp  2(650  350)  2000mm

 Diện tích và chu vi của mặt cắt tính từ tâm cốt thép đai. Cốt thép đai được giả thiết là các thanh số
10, đường kính 11,3 mm. Do đó, A0h   650  30  11 2    350  30  11 2   193000mm2 ;

ph  2  650  30  11 2    350  30  11 2   1858mm

Bước 2: Kiểm tra yêu cầu thiết kế chịu xoắn


Yêu cầu thiết kế chịu xoắn được xác định theo công thức (6.23)

1 Acp
2
1
Tu  Tcr  0,33 fc
4 4 pcp

Với  0,9 và, theo mục 6.3.2, giá trị mô men xoắn gây nứt, Tcr  44,8 kNm nên
1 1
Tcr  0,9  44,8  10,08 kNm  Tu  60 kNm , do đó, cần phải thực hiện thiết kế chịu xoắn cho dầm.
4 4
Bước 3: Chọn giá trị
Góc nghiêng có thể được chọn từ Bảng 5.2 ứng với các giá trị v fc và x . Ứng suất cắt danh định,
v , được xác định từ công thức (6.33)
2 2
 V  T p 
v   u    u 2h 
 bvdv   A0h 
2 2
 200  103   60  106  1858 
    2 
 0,9  350  531   0,9  193000 
 3,53MPa
v 3,53
Do đó,   0,13  0,25 .
fc 27,6
Biến dạng theo phương dọc, x , được xác định theo công thức (6.34) Với N u  0 và N v được xác
định theo công thức (6.35). Ước tính  380
2
 0,9Tu ph 
N v  cotg Vu 2   
 2A0 
2
 0,9  60  106  1858 
 cotg 38  200  10   
0 3 2

 2   0,85  193000  
 467861N  467,861kN
Diện tích cốt thép vùng chịu kéo khi uốn là As  2  819  2  510  2658mm2 nên

Mu
 0,5N u  0,5N v
d
x  v
EsAs
400  106 531  0,5  467,861
  1,42  103
200  103  2658

239
v
Theo bảng 5.2, ứng với  1,42 103 và  0,13 ,  1,6 /12  0,133 và  370 . Giá trị này của
fc
x

khá phù hợp với giá trị giả định nên trong các tính toán tiếp theo giá trị giả định sẽ được sử dụng.
Bước 4: Tính toán khoảng cách giữa các cốt thép đai
Lượng cốt thép đai chịu cắt cần thiết được xác định theo công thức (5-68) và (5-69):

Av Vu  fcbvdv

s fyvdv cotg
200  103 0,9  0,133  27,6  350  531

414  531  cotg 380
 0,328mm 2 mm
Diện tích cốt thép đai chịu xoắn được xác định theo công thức (6.28):
At Tn
 tg
s 2A0 fyv
Tu
 tg
2  0,85A0h fyv
60  103 0,9
 tg 38o  0,4 mm 2 mm
2  0,85  193000  414
Như vậy, diện tích một nhánh cốt thép đai cần thiết để chịu cắt và xoắn được xác định theo công thức
(6.36) là
Avt A A
0,5  0,5 v  t  0,5  0,328  0,4  0,000564 mm2 mm
s s s
Nếu sử dụng cốt thép đai là các thanh số 10, diện tích là 100 mm2 thì khoảng cách giữa các cốt thép
đai là
s  100 0,564 177mm
Do đó, chọn khoảng cách giữa các cốt thép đai là 170 mm.
Bước 5: Kiểm tra khả năng chảy của cốt thép dọc theo công thức (6.37)
Với
Vs  Vu  fcbvdv
 200  103 0,9  0,133  27,6  350  531  92364 kN  92,364 kN
As fy  2658  414  1100412 N  1100 kN

2 2
Mu N Vu   0,45Tu ph 
 0,5 u  cotg   0,5Vs    
dv    2A0 
2
  0,45  60  103  1858 
2
400  106  200  103
  cotg 38o   0,5  85,8  103    
0,9  531  0,9   0,9  2   0,85  193000  
 1066517 N  1066,517 kN  As fy  1100 kN

Do đó, dưới tác dụng của các tải trọng đã cho, cốt thép dọc chịu kéo chưa bị chảy.

240
6.5 SỰ PHÂN BỐ LẠI MÔ MEN XOẮN TRONG CÁC KẾT
CẤU SIÊU TĨNH
Trong nhiều kết cấu siêu tĩnh, độ lớn của mô men xoắn trong một cấu kiện cụ thể
phụ thuộc vào độ cứng chống xoắn của cấu kiện đó. Khi một cấu kiện bị nứt do xoắn,
độ cứng chống xoắn của nó sẽ bị giảm đi đáng kể. Sự giảm độ cứng chống xoắn sau khi
nứt là lớn hơn nhiều so với sự giảm độ cứng chống uốn gây ra bởi sự nứt do uốn. Ví dụ
về các kết cấu mà trong đó, mô men xoắn phát sinh do các cấu kiện bị xoắn để thoả mãn
sự tương thích về biến dạng được thể hiện trên Hình 6.20. Trong các trường hợp này, độ
lớn của mô men xoắn tương thích sẽ tỷ lệ với độ cứng chống xoắn. Các phương pháp
phân tích thông thường, với việc sử dụng giá trị độ cứng của mặt cắt nguyên (với giả
thiết ứng xử đàn hồi và không nứt), sẽ tính ra giá trị quá lớn cho độ cứng của mô men
xoắn trong các cấu kiện.

Mô men uốn phân


bố đều
Mô men
xoắn

Đường tâm của bản

(a) Xoắn trong dầm so sự quay của bản

Rầm sàn

(b) Xoắn trong dầm so sự quay của dầm sàn

Hình 6.20 Ví dụ về xoắn tương thích

Hình 6.21 thể hiện nội lực trong dầm sàn và dầm đỡ được tính toán theo độ cứng
nguyên và độ cứng sau nứt. Như dự đoán, khi tải trọng nhỏ, mô men xoắn quan sát được
trong dầm đỡ tương đối phù hợp với các giá trị tính toán với độ cứng nguyên. Tuy

241
nhiên, sau khi đã nứt nhiều, mô men xoắn sẽ gần với các giá trị tính toán ứng với giá trị
độ cứng sau nứt. Cũng có thể thấy trên hình này là, do việc giảm độ cứng chống xoắn
nên mô men xoắn quan sát được trong dầm đỡ ít thay đổi ngay cả khi tải trọng trong
dầm sàn tăng lên.
Do xét đến sự giảm mô men xoắn xảy ra sau nứt đối với các cấu kiện chịu xoắn
tương thích nên Tiêu chuẩn ACI 318-05 cho phép các cấu kiện loại này được thiết kế
với mô men xoắn lớn nhất bằng Tcr . Như vậy, đối với dầm đỡ trên Hình 6.21, mô men
xoắn tính toán là

Acp2
Tu  0,33 fc
pcp

 0,85 
 0, 432  2 2

 0,33  24,1
4  0, 432
 0,0227 MNm  22,7 kNm

Có thể thấy trên hình Hình 6.21, đây là một ước tính khá phù hợp, tuy hơi lớn, cho
mô men xoắn của dầm sau nứt với trường hợp xoắn tương thích.
Mô men xoắn tác dụng

Rầm giằng
fc  24 MPa
lên dầm giằng (kNm)

430  430mm
3000 mm
Rầm sàn
250  430mm

Tính toán với 4600 mm


độ cứng nguyên
40
Kết quả thí Tính toán theo
30
nghiệm ACI
20

10 Tính toán với độ cứng


của bê tông đã nứt

0 100 200 300


2 Tải trọng tác dụng lên
dầm sàn (kN)

Hình 6.21 Quan hệ giữa xoắn trong dầm giằng và tải trọng trong dầm sàn [6]

242
6.6 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
6.1 Hãy trình bày các vấn đề sau:
(a) Sự làm việc chịu xoắn của thanh thành mỏng.
(b) Sự làm việc chịu xoắn của cấu kiện bê tông trước khi nứt.
(c) Sự làm việc chịu xoắn của cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép sau khi nứt.
(d) Nguyên tắc thiết kế cấu tạo cấu kiện bê tông cốt thép chịu xoắn.
(e) Khái niệm về xoắn kiềm chế và nguyên tắc thiết kế cấu kiện bê tông cốt thép
chịu xoắn.
(f) Sự phân phối lại mô men trong các cấu kiện bê tông cốt thép siêu tĩnh chịu
xoắn.
6.2 Xác định mô men xoắn gây nứt và góc xoắn tương ứng cho các cấu kiện có mặt
cắt ngang như được thể hiện trên Hình 6.22. Cường độ chịu nén của bê tông là
fc  28MPa

D  600mm

a  500mm

Hình 6.22 Mặt cắt ngang để tính toán mô men kháng xoắn

6.3 Cho dầm mặt cắt chữ T như được thể hiện trên Hình 6.23. Tại mặt cắt khống
chế, cấu kiện chịu lực cắt tính toán là Vu  180kN và (a) mô men xoắn cân bằng
Tu  51,4kNm , (b) mô men xoắn tương thích Tu  30kNm . Hãy thiết kế theo
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 cốt thép đai cho các trường hợp chịu lực trên. Diện
tích cốt thép dọc là 4#25 (diện tích là As  2040mm2 ). Cường độ chịu nén của
bê tông là fc  28MPa . Cường độ chảy của cốt thép là fy  414 MPa . Chiều dày
lớp bê tông bảo vệ là 40 mm.

243
1250

950
770

50
50
350

Hình 6.23 Cấu tạo mặt cắt ngang dầm, kích thước là mm

244
CHƯƠNG 7 THIẾT KẾ CHỊU NÉN UỐN KẾT
HỢP
7.1 GIỚI THIỆU
Các cấu kiện chịu nén hay nén uốn kết hợp hay gặp trong thực tế xây dựng là cột
trong các kết cấu nhà cao tầng, trụ trong các kết cấu cầu, cọc trong các kết cấu móng
cọc, v.v. Các cấu kiện này được sử dụng để truyền tải trọng từ dầm hoặc bản, sàn hay bệ
móng xuống móng hoặc nền. Trong thực tế, gần như tất cả các cấu kiện chịu lực dọc
cũng đồng thời đều chịu mô men uốn do lực nén đặt lệch tâm, do tác dụng của lực
ngang hay mô men uốn.
Do vai trò đặc biệt của chúng trong toàn bộ kết cấu nên sự phá hoại của các cấu kiện
cột, trụ có thể gây ra các phá hoại dây chuyền, làm hư hỏng toàn bộ công trình và gây ra
các thiệt hại lớn cả về kinh tế lẫn con người. Nguy hiểm hơn, do đặc điểm làm việc của
các cấu kiện này, sự phá hoại nói trên là rất khó nhận thấy trước được bằng mắt. Do đó,
các cấu kiện chịu nén hay nén uốn cần được thiết kế chu đáo, cẩn thận và chúng phải có
độ dự trữ chịu lực cao hơn so với các cấu kiện chịu lực khác.

7.2 PHÂN LOẠI CỘT


Để đơn giản cho cách trình bày, các cấu kiện chịu nén hay nén uốn, sau đây, sẽ được
gọi chung là cột. Cột được phân loại theo hình dạng mặt cắt, sự bố trí cốt thép ngang, vị
trí đặt lực trên mặt cắt ngang cũng như tỷ lệ chiều dài với các kích thước của mặt cắt
ngang.
Theo hình dạng mặt cắt ngang và sự bố trí cốt thép, cột được phân chia thành các
loại sau (Hình 7.1):
 Cột chữ nhật hoặc vuông có cốt thép dọc và cốt đai giằng,
 Cột tròn có cốt thép dọc và cốt đai xoắn hoặc giằng,
 Cột liên hợp có thép hình được bao bởi bê tông và cốt thép.
Cốt đai giằng là các cốt đai rời rạc, thường được bố trí vuông góc với cốt thép dọc.
Cốt đai xoắn là cốt đai có dạng lò xo, liên tục trên một chiều dài lớn của cột. Để phù
hợp với yêu cầu thi công, cốt đai xoắn hay được dùng cho mặt cắt tròn nhưng cũng có
một số trường hợp, để tăng tính dẻo dai, loại cốt đai này cũng được dùng cho các cột có
mặt cắt hình chữ nhật.

245
Dựa vào vị trí của điểm đặt lực trên mặt cắt ngang, cột được phân loại thành (Hình
7.2)
 Cột chịu lực đúng tâm và
 Cột chịu lực lệch tâm.
Ở cột chịu lực đúng tâm, không có mô men uốn trong các thành phần nội lực ở các
mặt cắt. Tuy nhiên, trong thực tế thiết kế, tất cả các cột đều phải được thiết kế với một
độ lệch tâm nhất định để xét đến các yếu tố ngẫu nhiên không lường trước được. Ở cột
chịu lực lệch tâm, bên cạnh lực nén, cột còn chịu thêm mô men uốn. Mô men uốn trong
cột cũng có thể được mô tả thành lực nén đặt lệch tâm (Hình 7.2).

Cốt đai
giằng
Cốt dọc

Cốt đai giằng

(a)

Cốt đai xoắn

Thép hình

Cốt đai xoắn

(b) (c)

Hình 7.1 Phân loại cột theo mặt cắt ngang và cốt thép. (a) Cột vuông có cốt đai giằng. (b) Cột
tròn cốt đai xoắn. (c) Cột liên hợp với thép hình

Sự phá hoại của cột có thể do sự phá hoại của bản thân vật liệu cột, như sự đứt của
cốt thép hay sự vỡ của bê tông, hoặc sự mất ổn định của cột. Ở các cột không mảnh, sự
phá hoại cột bắt đầu từ sự phá hoại của vật liệu. Tuy nhiên, khi độ mảnh cột tăng lên,
khả năng phá hoại của cột do mất ổn định cũng sẽ tăng lên. Theo độ mảnh, cột có thể
được phân loại thành:

246
 Bệ, là các cấu kiện có chiều dài nhỏ hơn 3 lần kích thước của chiều ngang hoặc
chiều rộng. Các cấu kiện này có thể được chế tạo từ bê tông không cốt thép.
 Cột ngắn hay cột không mảnh, là các cột mà chuyển vị ngang do mô men uốn ban
đầu là nhỏ và không làm thay đổi đáng kể đến nội lực trong chúng. Sự phá hoại
của các cột dạng này, do đó, bắt đầu từ sự phá hoại của vật liệu. Khả năng chịu
lực của cột phụ thuộc vào kích thước của mặt cắt ngang cũng như cường độ của
vật liệu.
 Cột dài hay cột mảnh, là các cột mà chuyển vị ngang do mô men uốn ban đầu
hoặc lực ngang sinh ra có giá trị lớn, làm phát sinh mô men uốn bổ sung. Mặc dù
sự phá hoại của cột cũng bắt đầu từ sự phá hoại của vật liệu nhưng mô men bổ
sung sẽ làm giảm khả năng chịu lực của nó.
 Cột rất mảnh, là các cột mà chuyển vị ngang ban đầu, dưới tác dụng của lực dọc,
phát triển rất nhanh làm cho cột bị phá hoại do mất ổn định.
P

ey P ey P
P Mx P (a) Mx
y y My y

ex
x x x x

Hoặc Hoặc

(b) (c)

Hình 7.2 Phân loại cột theo đặc điểm chịu lực. (a) Cột chịu lực đúng tâm, (b) Cột chịu lực lệch
tâm một phương, (c) Cột chịu lực lệch tâm hai phương

7.3 XÁC ĐỊNH ĐỘ MẢNH CỦA CỘT

7.3.1 Khái quát


Như trên đã nêu, độ mảnh của cột có ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm làm việc
của nó. Tiêu chí được dùng để phân loại cột mảnh hay cột không mảnh là độ mảnh,

247
được thể hiện bằng tỷ số e r với e là chiều dài có hiệu của cột và r với bán kính
quán tính của mặt cắt. Bảng 7.1 thể hiện cách phân loại cột theo độ mảnh trong các Tiêu
chuẩn thiết kế như ACI 318-05 và 22 TCN 272-05. Các phần tiếp theo sẽ tập trung trình
bày cách xác định chiều cao có hiệu của cột phụ thuộc vào các điều kiện biên khác
nhau.
Bảng 7.1 Phân loại cột theo độ mảnh

Kết cấu r
e

Cột ngắn Cột mảnh

Khung không có giằng ngang  22  22


Khung có giằng ngang  34  M1 M 2  34  M1 M 2

M 1 và M 2 là mô men ở các đầu cột. Tỷ số M1 M 2  0 khi các mô men này làm cho trục cấu
kiện bị uốn về 1 phía và ngược lại.

7.3.2 Các đặc trưng hình học và vật liệu


Khi tính toán độ mảnh cũng như nội lực và biến dạng trong kết cấu chịu nén uốn kết
hợp, các đặc trưng của vật liệu và mặt cắt được xác định ở trạng thái gần phá hoại và
được quy định như sau:
 Mô đun đàn hồi: Mô đun đàn hồi của bê tông được xác định theo các công thức
(2.8), (2.9) hoặc (2.10) của chương 2.
 Mô men quán tính và diện tích của mặt cắt trong các cấu kiện được quy định như
trong Bảng 7.2.
Bảng 7.2 Cách xác định đặc trưng hình học tính toán của mặt cắt cấu kiện ở trạng thái gần phá
hoại

Cấu kiện Mô men quán tính Diện tích

Dầm 0,35I g

Cột 0,70I g

Tường chưa nứt 0,70I g 1,0Ag

Tường đã nứt 0,35I g

Tấm hay bản phẳng 0,25I g

Ghi chú: Ig và Ag là mô men quán tính và diện tích của mặt cắt nguyên

248
7.3.3 Chiều dài có hiệu và bán kính quán tính
Chiều dài có hiệu e của một cột được xác định theo công thức sau

e k u (7.1)

ở đây, k là hệ số chiều dài có hiệu và u là chiều dài không giằng của cột (chiều dài
giữa các điểm liên kết chống chuyển vị ngang). u được tính bằng khoảng cách trống
giữa các sàn hoặc dầm liên kết với các đầu khung. Đối với các cột có đầu cột hoặc vút,
u được tính từ mép dưới của các chi tiết này. Cách xác định hệ số chiều dài có hiệu k
được giới thiệu trong các phần tiếp theo.

e hay k u là chiều dài của một nửa bước sóng hình sin mô tả sơ đồ biến dạng của
cột hay khoảng cách giữa các điểm uốn trên chiều dài cột. Chiều dài có hiệu, về bản
chất, là một khái niệm được sử dụng để đơn giản hoá quá trình tính toán. Theo đó, các
cột có liên kết thực tế bất kỳ sẽ được xem xét như các cột có liên kết khớp ở hai đầu và
có chiều dài bằng chiều dài có hiệu của chúng và, do đó, cách tính toán chúng là hoàn
toàn giống nhau.
Một cách tổng quát, bán kính quán tính của mặt cắt cột được xác định theo công thức

r  I g Ag (7.2)

với I g và Ag là mô men quán tính và diện tích của mặt cắt nguyên của cột, được xác
định theo Bảng 7.2. Với mặt cắt dạng chữ nhật có chiều cao h , r  0,3h ; với mặt cắt
tròn có đường kính D , r  0,25D (Hình 7.3).

h
r  0,3h
b D
Hình bất kỳ,
Hình chữ nhật, Hình tròn, r  0,25D
r  0,3b r  I g Ag

Hình 7.3 Bán kính quán tính của mặt cắt

7.3.3.1 Hệ số chiều dài có hiệu


Hệ số chiều dài có hiệu k phản ánh điều kiện liên kết (độ cứng của liên kết) ở hai
đầu cột. Hình 7.4 thể hiện cách xác định hệ số k cho một số dạng cột với các điều kiện
liên kết khác nhau. Trong thực tế, rất khó xác định chính xác điều kiện liên kết thực của
cột. Điều kiện kết của cột trong các kết cấu khung thường nằm giữa liên kết khớp và
249
liên kết ngàm. Do đó, trong thực tế tính toán, hệ số chiều dài có hiệu k của cột thường
được xác định bằng phương pháp biểu đồ hoặc được tính toán theo các công thức kinh
nghiệm.
Sơ đồ kết cấu
(Đường đứt
thể hiện dạng
mất ổn định
của cột)

Giá trị lý 0,5 0,7 1,0 1,0 2,0 2,0


thuyết của k
Giá trị được 0,65 0,8 1,2 1,0 2,1 2,0
khuyên dùng
trong thực tế
Ký hiệu điều Hạn chế chuyển vị quay và chuyển vị đường
kiện biên
Hạn chế chuyển vị đường, không hạn chế chuyển vị quay

Hạn chế chuyển vị quay, không hạn chế chuyển vị đường

Không hạn chế chuyển vị quay và không hạn chế chuyển


vị đường
Hình 7.4 Xác định hệ số k cho các cột có điều kiện liên kết ở hai đầu khác nhau [19]

7.3.3.2 Phân biệt khung có chuyển vị ngang và khung không có chuyển


vị ngang
Khi xác định độ hệ số độ mảnh của cột trong khung, người ta phân biệt khung không
có giằng, tức là khung có chuyển vị ngang, và khung có giằng, tức là khung không có
chuyển vị ngang. Trong khung có chuyển vị ngang (khung không có giằng), bên cạnh
tải trọng ngang và độ lệch tâm của lực nén, chuyển vị ngang của đầu cột cũng là một

250
nguyên nhân quan trọng gây mô men uốn trong cột. Trong khi đó, ở các khung không
có chuyển vị ngang (khung có giằng), do các đầu cột được giữ không có chuyển vị
ngang nên mô men uốn bổ sung này không xuất hiện. Như vậy, khi tính toán, cột trong
các khung không có chuyển vị ngang có thể được xem như các cấu kiện độc lập. Ngược
lại, cột trong các khung có chuyển vị ngang sẽ không bị uốn riêng rẽ mà bị uốn đồng
thời với các cột trong cùng tầng (Hình 7.5). Vì những lý do này, trong tính toán và thiết
kế, cần phân biệt cấu kiện chịu nén trong khung có hoặc không có chuyển vị ngang.

(a) (b)

Hình 7.5 Khung không có chuyển vị ngang (a) và khung có chuyển vị ngang (b)

Trong thực tế, cũng rất khó phân biệt một cách chính xác, liệu một kết cấu khung có
hay không có chuyển vị ngang. Nếu các khung được cấu tạo sao cho chuyển vị ngang
có ảnh hưởng không đáng kể đến sức kháng của cột thì có thể coi khung đó là khung
không có chuyển vị ngang. Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, nếu chuyển vị ngang làm tăng
mô men uốn đầu cột không quá 5% so với mô men uốn được xác định theo sơ đồ tính
không xét đến ảnh hưởng của chuyển vị ngang (tính toán sơ cấp) thì khung đó được coi
là khung không có chuyển vị ngang. Một phương pháp khác cũng được Tiêu chuẩn ACI
318-05 sử dụng để xác định liệu một khung có hay không có chuyển vị ngang là dựa
vào chỉ số độ ổn định

Q
P u 0
(7.3)
Vu c

Với,
Q là chỉ số độ ổn định,

P u là tổng lực dọc tính toán tác dụng lên các cột ở tầng đang xem xét,

Vu là lực ngang tính toán tác dụng lên tầng đang xem xét,

0 là chuyển vị ngang tương đối giữa đỉnh và chân của tầng đang xem xét do
Vu gây ra. 0 được xác định theo phương pháp phân tích sơ cấp, là phương
pháp tính toán không xét đến sự gia tăng chuyển vị ngang do mô men uốn,

251
c là chiều cao cột.

Nếu Q  0,05 thì kết cấu khung được coi là không có chuyển vị ngang.

7.3.3.3 Xác định hệ số chiều dài có hiệu bằng phương pháp biểu đồ
Các Hình 7.6a và Hình 7.6b trình bày biểu đồ để xác định hệ số k cho các cột trong
các khung có giằng và khung không có giằng. Để sử dụng các biểu đồ này, người dùng
cần tính được các hệ số , là tỷ số của tổng độ cứng tương đối của các cấu kiện chịu
nén với tổng độ cứng tương đối của các cấu kiện chịu uốn ở từng đầu cột ( A và B

ứng với đầu A và đầu B của cột với A và B được lựa chọn tuỳ ý).

Hình 7.6 Biểu đồ xác định hệ số k cho cột trong khung (a) không có chuyển vị ngang và (b) có
chuyển vị ngang


 EI  cét
u
(7.4)
 EI  RÇm
n

Ở đây,  EI  cét là tổng độ cứng tương đối của các cột (bao gồm cả các cột
u

đang được tính toán) ở một đầu cột. EI là độ cứng chống uốn ở thời điểm gần phá hoại
và u là chiều dài không giằng của các cột.  EI  RÇm là tổng độ cứng tương đối
n

của các dầm nối với đầu cột đang tính toán. EI là độ cứng chống uốn ở thời điểm gần
phá hoại và n là chiều dài nhịp tính toán của từng dầm, được xác định theo các thông
số vật liệu và hình học như đã được nêu trong mục 7.3.2.

252
7.3.3.4 Xác định hệ số chiều dài có hiệu bằng công thức kinh nghiệm
Thay cho việc sử dụng biểu đồ, hệ số chiều dài có hiệu k có thể được xác định theo
các công thức kinh nghiệm sau:
 Đối với cột trong các khung không có chuyển vị ngang

0,7  0,05  A  B   1,0


k  min 
0,85  0,05 min  1,0 (7.5)
min  min  A , B 

 Đối với cột trong các khung có chuyển vị ngang và có liên kết chống quay ở cả
hai đầu
20  m
Khi m  2, k 1 m
20
Khi m  2, k  0,9 1  m (7.6)

m  A B
2
 Đối với cột trong các khung có chuyển vị ngang và có một đầu được liên kết khớp
k  2  0,3 (7.7)
Với là hệ số được tính ở đầu có liên kết chống quay.

7.3.4 Ví dụ 7.1 – Tính toán hệ số độ mảnh


Yêu cầu
Tính hệ số độ mảnh của cột AB trong kết cấu khung được thể hiện trên Hình 7.7. Hãy kiểm tra xem
liệu cột AB có là cột mảnh hay không?
Bài giải
Dễ thấy rằng, khung đã cho là khung không giằng do nó không có liên kết chống chuyển vị theo
phương ngang.
(a) Tính toán hệ số chiều dài có hiệu của thanh AB


 EI  cét u

 EI  RÇm
n

0,7  31,25 108 3000


A   3,00
0,35  22,8 108 1 6000  1 7300 

0,7  31,25 108 1 3000  1 3600 


B   2,33
0,35  54 108 1 6000  1 7300 

253
Do đây là khung không có giằng nên hệ số k được xác định dựa trên biểu đồ Hình 7.6a. Kết quả là
k  1,74 (Hình 7.8).
(b) Đánh giá độ mảnh của cột AB
Chiều dài không giằng của cột AB là

u  3000   450  600  2


 2475mm  2,475m
Hệ số độ mảnh của cột AB là
k u 1,74  2,475

r 0,3  0,5
 28,71
k u
Do đây là cột trong khung không có giằng ngang và  22 nên, theo Bảng 7.1, cột AB là cột
r
mảnh.

Rầm 300  450mm


( Ig  22,8 108 mm4 )

450 A

Rầm 300  600mm Cột 300  500mm


500
( Ig  54 108 mm4 ) ( Ig  31,25 108 mm4 ) 3000
B

600 500
Cột 300  500mm 3600
( Ig  31,25 108 mm4 )
C

600 730
0 0
Hình 7.7 Kết cấu khung. Kích thước là mm

A k B

3,00

1,74

2,33

Hình 7.8 Tra biểu đồ để xác định k

254
7.4 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA CỘT

7.4.1 Kích thước mặt cắt ngang


Kích thước mặt cắt ngang cột được xác định theo yêu cầu chịu lực và kiến trúc. Trừ
các cột có trạng thái chịu lực theo hai phương quá khác nhau, mặt cắt ngang của các cột
thường có kích thước hai phương tương đối bằng nhau. Kích thước mặt cắt ngang tối
thiểu phải đảm bảo yêu cầu đổ bê tông. Để dễ chế tạo ván khuôn, các kích thước của
mặt cắt cột nên là bội số của 5 cm.

7.4.2 Cốt thép dọc

7.4.2.1 Hàm lượng cốt thép tối thiểu


Hàm lượng cốt thép tối thiểu của cốt thép dọc đối với cột, theo Tiêu chuẩn ACI 318-
05 là 1% và theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 là 1,35%. Hàm lượng cốt thép tối thiểu
này đảm bảo cho cột không bị phá hoại đột ngột như đối với các cấu kiện bê tông không
cốt thép. Ngoài ra, hàm lượng cốt thép tối thiểu cũng nhằm mục đích giảm bớt ảnh
hưởng của từ biến và co ngót trong bê tông. Trong một số trường hợp, để thoả mãn yêu
cầu kiến trúc hay các lý do khác, mặt cắt cột có thể được làm lớn hơn nhiều so với yêu
cầu chịu lực. Lúc này, hàm lượng cốt thép tối thiểu có thể được giảm đi. Cơ sở để tính
toán hàm lượng cốt thép trong trường hợp này là sử dụng hàm lượng cốt thép tối thiểu
cho mặt cắt bê tông cần thiết theo yêu cầu chịu lực và giữ nguyên diện tích cốt thép này
cho mặt cắt bê tông mở rộng. Tuy vậy, hàm lượng cốt thép tối thiểu, trong mọi trường
hợp đều không được nhỏ hơn 0,005.

7.4.2.2 Hàm lượng cốt thép dọc tối đa.


Hàm lượng cốt thép dọc tối đa (tính theo tỷ lệ diện tích cốt thép dọc với diện tích mặt
cắt ngang) được quy định trong các Tiêu chuẩn ACI 318-05 và 22 TCN 272-05 là 8%.
Việc hạn chế hàm lượng cốt thép tối đa nhằm mục đích đảm bảo cho cốt thép không bị
tập trung quá lớn, làm ảnh hưởng đến chất lượng bê tông. Lượng cốt thép càng nhiều thì
khả năng hình thành các lỗ rỗng trong bê tông càng lớn. Trong thực tế, việc đổ bê tông
cho các cột có hàm lượng cốt thép khoảng 5% đến 6% đã là rất khó khăn. Hàm lượng
cốt thép tối đa trong các cột là thông thường là 4%.

7.4.2.3 Số lượng thanh cốt thép dọc tối thiểu


Các cột có mặt cắt hình chữ nhật hoặc tròn với cốt đai giằng phải có tối thiểu 4 thanh
cốt thép dọc. Đối với mặt cắt chữ nhật, các cốt thép dọc phải được bố trí ở các góc. Các
cột có mặt cắt hình tam giác cũng phải có các cốt thép dọc bố trí ở các góc tam giác.
Với các mặt cắt này, số lượng cốt thép dọc tối thiểu là 3. Các cột có cốt đai xoắn phải

255
được bố trí ít nhất là 6 thanh cốt thép dọc để tạo ra hiệu ứng đai trong cốt thép đai xoắn.
Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, cốt thép dọc trong các cấu kiện chịu nén của công
trình cầu tối thiểu là các thanh số 15.

7.4.3 Bố trí cốt thép đai

 150  150  150  150

 150

 150

 150  150  150  150  150  150

 150  150
 150  150

 150  150  150  150  150  150

 150
 150

Hình 7.9 Quy định về bố trí cốt thép đai, kích thước là mm

Dọc theo chiều dài cột, cốt thép đai giằng có thể được bố trí với khoảng cách đều
nhau trên từng đoạn. Cốt đai cần được bố trí sao cho các thanh cốt thép dọc ở góc mặt
cắt được bao bởi các góc của cốt thép đai. Quy định về cốt thép đai theo các Tiêu chuẩn
như sau:
 Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, cốt thép đai tối thiểu là thanh số 10, khi cốt thép
dọc là các thanh số 32 hoặc nhỏ hơn, và là các thanh số 15, khi cốt thép dọc là các
thanh số 36 hoặc lớn hơn. Nếu sử dụng cốt đai xoắn thì khoảng trống giữa các thanh
cốt đai xoắn không được nhỏ hơn hoặc 25 mm hoặc 1,33 lần kích thước lớn nhất của cốt
liệu. Bước cốt đai xoắn phải không vượt quá 6,0 lần đường kính của cốt thép dọc hoặc
150 mm. Với cốt thép đai ngang, khoảng cách giữa các cốt đai không được vượt quá
hoặc kích thước nhỏ nhất của bộ phận chịu nén hoặc 300 mm. Khi hai hoặc nhiều

256
thanh số 35 được bó lại với nhau, khoảng cách này không được vượt quá hoặc một
nửa kích thước nhỏ nhất của mặt cắt hoặc 150 mm.
 Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, khi cốt thép dọc là các thanh số 36 hoặc nhỏ hơn, cốt
đai giằng tối thiểu là các thanh số 10. Khi cốt thép dọc là các thanh lớn hơn số 36,
cốt thép đai ngang tối thiểu là các thanh số 13. Khoảng cách tim đến tim giữa các cốt
thép đai ngang phải không lớn hơn 16 lần đường kính cốt dọc, 48 lần đường kính cốt
đai hoặc kích thước nhỏ của mặt cắt cột. Khi khoảng cách trống giữa các cốt thép
dọc ở cạnh mặt cắt lớn hơn 15 cm thì các cốt thép dọc này phải được bao bởi các góc
của cốt thép đai (Hình 7.9).
Diện tích cũng như bước của cốt thép đai xoắn được xác định theo các công thức
(7.13) và (7.14).

7.5 NGUYÊN TẮC TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CỘT


Như trên đã nêu, sự phá hoại của các các cấu kiện cột có thể dẫn đến các phá hoại
dây chuyền nguy hiểm cho toàn bộ công trình. Hơn nữa sự phá hoại của cấu kiện cột lại
thiên về dạng giòn, khó nhận biết trước. Để xét đến các đặc điểm này, hệ số sức kháng
theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 cho các cấu kiện chịu nén là  0,75 , nhỏ hơn nhiều
so với các trường hợp cấu kiện chịu uốn. Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, hệ số này được
quy định phụ thuộc vào tính dẻo của mặt cắt như được giới thiệu trong mục 4.4.4 và
hình 4.23.
Nói chung, trạng thái ứng suất – biến dạng của cấu kiện chịu nén uốn kết hợp tương
tự như của cấu kiện chịu uốn. Do đó, các điều kiện tương thích về biến dạng và cân
bằng đã được áp dụng để tính toán và thiết kế cấu kiện chịu uốn cũng sẽ được áp dụng
cho cấu kiện chịu nén uốn kết hợp. Mặc dù vậy, cũng có một số khác biệt nhỏ trong tính
toán và thiết kế hai dạng cấu kiện này. Đối với các cấu kiện chỉ chịu uốn, cốt thép dọc
được lựa chọn sao cho sự phá hoại của các mặt cắt của chúng xảy ra ứng với sự chảy
của cốt thép (phá hoại do kéo). Tuy nhiên, đối với các cấu kiện chịu nén uốn kết hợp
như cột, do ảnh hưởng của lực nén lớn nên, trong nhiều trường hợp, sự phá hoại do nén
(phá hoại giòn) là không tránh khỏi.
Tương tự như khi tính toán và thiết kế các cấu kiện chịu uốn, các giả thiết được sử
dụng để tính toán và thiết kế các cấu kiện chịu nén uốn kết hợp là:
1. Mặt cắt phẳng. Sự phân bố biến dạng trên mặt cắt của cấu kiện chịu nén và nén
uốn kết hợp là tuyến tính.
2. Dính bám tuyệt đối giữa cốt thép và bê tông. Giữa cốt thép và bê tông không có
dịch chuyển tương đối trong quá trình chịu lực.

257
3. Biến dạng cực hạn của bê tông là cu  0,003 .

4. Bỏ qua sức kháng kéo của bê tông. Sự làm việc của bê tông trong vùng chịu kéo
được bỏ qua.

7.6 NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ CỐT ĐAI


Nếu một cột ngắn có cốt đai giằng chịu lực cho đến khi bị phá hoại thì lớp bê tông
bảo vệ sẽ bị vỡ tách ra trước. Trừ phi cốt đai được đặt với khoảng cách rất gần nhau,
còn nói chung, cốt thép dọc sẽ bị nén chùng lại do phần bao bọc của nó là lớp bê tông
bảo vệ đã bị vỡ. Sự phá hoại dạng này thường xảy ra đột ngột.
Sự phá hoại xảy ra ở các cấu kiện cột có cốt đai xoắn lại hoàn toàn khác. Nếu khoảng
cách giữa các cốt thép đai xoắn không quá lớn thì cốt thép dọc cùng với cốt đai xoắn sẽ
tạo thành một “lồng” cốt thép, có khả năng kiềm chế biến dạng ngang của bê tông làm
cho lõi bê tông vẫn tiếp tục có khả năng chịu lực sau khi phần bê tông vỏ đã bị vỡ tách.
Như vậy, đối với các cột có cốt đai xoắn, sự vỡ của lớp bê tông bảo vệ sẽ có ý nghĩa
cảnh báo là cột sẽ có thể bị phá hoại nếu tải trọng tiếp tục tăng. Hình 7.10 thể hiện các
đặc điểm chịu lực của cột được bố trí cốt thép đai giằng và cột bố trí cốt thép đai xoắn.
Như có thể thấy, cột có cốt thép đai xoắn có độ dẻo dai (ductility) lớn hơn hẳn cột có
cốt thép đai giằng.
Vì sau khi lớp bê tông bảo vệ đã bị vỡ, cột sẽ không tiếp tục sử dụng bình thường
được nữa nên cốt đai xoắn nên được thiết kế sao cho hiệu ứng chịu lực nén mà nó tạo ra
không lớn hơn nhiều so khả năng chịu lực nén của lớp bê tông bảo vệ. Nghĩa là, sau khi
lớp bê tông bảo vệ đã bị vỡ, khả năng chịu lực của cột cũng gần đạt đến giới hạn. Đây
chính là cơ sở để thiết kế bước của cốt thép đai xoắn sẽ được giới thiệu ở phần sau.

Cột có cốt đai xoắn


Tải trọng

Phá hoại tương đối dẻo

Cột có cốt đai giằng


Phá hoại tương đối giòn

Chuyển vị ở giữa chiều cao cột

Hình 7.10 Sự khác nhau về quan hệ lực – chuyển vị của cột có cốt thép đai thường và cột có cốt
đai xoắn

258
7.6.1 Thiết kế cốt đai xoắn
Như trên đã nêu, cốt đai xoắn nên được thiết kế sao cho sức kháng nén của nó xấp xỉ
bằng sức kháng nén của lớp bê tông bảo vệ.

Søc kh¸ng nÐn cña líp bª t«ng b¶o vÖ  0,85fcAg  Ac  (7.8)

Với Ag là diện tích mặt cắt nguyên của cột, Ac là diện tích của mặt cắt lõi bê tông,
được tính đến mép ngoài của cốt thép đai. Ag  Ac  , do đó, là diện tích của lớp bê tông
bảo vệ. Hệ số 0,85 sẽ được giải thích chi tiết trong mục 7.7.2.
Các thí nghiệm và tính toán cho thấy rằng, cốt đai xoắn có thể sinh ra sức kháng nén
bằng khoảng hai lần sức kháng nén của cốt thép dọc có diện tích tương đương. Do đó,
Søc kh¸ng nÐn cña cèt ®ai xo¾n  2 sAc fy (7.9)

Với s là hàm lượng và fy là cường độ chảy của cốt thép đai.

Để sức kháng nén của cốt thép đai bằng sức kháng nén của lớp bê tông bảo vệ và từ
các công thức (7.8) và (7.9),

0,85fcAg  Ac   2 sAc fy (7.10)

Do đó,

A  f
s  0,425  g  1 c (7.11)
 Ac  fy
Để cho sức kháng nén của cốt thép đai xoắn hơi lớn hơn sức kháng nén của lớp bê
tông bảo vệ, các Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và ACI 318-05 khuyến nghị sử dụng hàm
lượng cốt thép đai xoắn như sau

A  f
s  0,45  g  1 c (7.12)
 Ac  fy

Hàm lượng của cốt thép đai, s , được định nghĩa là

ThÓ tÝch thÐp cèt ®ai ë mét b­íc


s 
ThÓ tÝch bª t«ng øng víi mét b­íc cèt ®ai
(7.13)
4a D  d 
 s c2 b
sDc

259
Ở đây, as là diện tích và db là đường kính của mặt cắt cốt đai xoắn, Dc là đường
kính của mặt cắt lõi bê tông, được tính đến mép ngoài của cốt thép đai và s là chiều dài
của một bước cốt thép đai (Hình 7.11). Từ công thức (7.13), bước cốt thép đai s được
xác định như sau

4as Dc  db 
s (7.14)
s Dc
2

Khoảng cách của cốt thép đai, ngoài ra, còn phải thoả mãn các quy định cấu tạo như
được nêu trong mục 7.4.3.

db

Dc
h

Hình 7.11 Các thông số xác định hàm lượng cốt đai xoắn

7.6.2 Thiết kế cốt đai giằng


Cốt đai giằng thường được thiết kế theo yêu cầu chịu cắt và chịu xoắn như đã được
trình bày trong các chương 5 và 6 cũng như theo các yêu cầu cấu tạo đã được nêu trong
mục 7.4.3. Tại các khu vực dự kiến hình thành khớp dẻo, hàm lượng tối thiểu (tính theo
thể tích) của cốt thép đai ngang được 22 TCN 272-05 quy định như sau:

fc  1,25Pu 
 16  0,5   (7.15)
Ag fc
s
fy  
1,25Pu
Trong đó, Pu là lực nén tính toán (đã nhân hệ số) và tỷ số phải được lấy lớn
Ag fc
hơn 1,0.
Đối với mặt cắt chữ nhật, diện tích cốt thép giằng tối thiểu là

260
fc  Ag 
Ash  0,30hcs 1
fy  Ac 
(7.16)

Hoặc
fc
Ash  0,12hcs (7.17)
fy

ở đây, Ash là diện tích cốt đai theo một phương tính toán của mặt cắt ứng với chiều
cao lõi là hc và s là khoảng cách giữa các cốt thép đai.

7.7 TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ CỘT NGẮN, CHỊU NÉN ĐÚNG


TÂM

7.7.1 Nguyên tắc chung


Cột chịu nén đúng tâm tuyệt đối là rất hiếm khi gặp trong thực tế. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu khả năng chịu lực của nó là cần thiết để làm cơ sở cho việc tính toán và thiết
kế các cấu kiện cột thực tế.
Có thể thấy rằng, việc tính toán chính xác ứng suất trong bê tông và trong cốt thép
của cột chịu lực dài hạn là không thể thực hiện được. Do mô đun đàn hồi của bê tông
thay đổi theo thời gian nên sự phân phối nội lực trong bê tông và trong cốt thép cũng
thay đổi theo. Cột chịu tĩnh tải càng lớn, càng lâu và bê tông có độ từ biến càng lớn thì
tỷ lệ lực mà cốt thép chịu cũng sẽ ngày càng lớn. Mặc dù vậy, khả năng chịu lực của cột
tại thời điểm phá hoại vẫn có thể xác định được một cách chính xác. Trước khi một vật
liệu đạt đến giới hạn cường độ, vật liệu đó sẽ có biến dạng khá lớn và sẽ có sự phân
phối lại một cách đáng kể nội lực giữa các vật liệu thành phần của cấu kiện. Do đó, việc
một vật liệu nào đó đạt đến giới hạn chịu lực trước sẽ không ảnh hưởng đến khả năng
chịu lực của cột. Từ những lý do đó, phần sau đây chỉ xem xét khả năng chịu lực của cột
ở trạng thái giới hạn cường độ.

7.7.2 Sức kháng của cột ngắn chịu nén đúng tâm
Ở cột chịu nén đúng tâm, biến dạng trên toàn bộ mặt cắt ngang là bằng nhau. Theo
quy ước, bê tông được coi là đạt đến giới hạn chịu lực khi biến dạng của nó đạt đến giá
trị cu  0,003 và cốt thép bị chảy khi biến dạng đạt đến y  0,002 . Như vậy, khi bê
tông đạt đến giới hạn cường độ, cốt thép đã bị chảy và, nếu không để cốt thép làm việc
đến trạng thái tái bền thì, khả năng chịu lực của cột chịu nén đúng tâm là

261
P0  0,85fcAg  Ast   Ast fy (7.18)

ở đây, Ag là diện tích của mặt cắt nguyên, Ast là tổng diện tích của cốt thép dọc
trong mặt cắt. Trong công thức (7.18), hệ số 0,85 được sử dụng để xét đến cường độ
thực tế của bê tông trong cột không cao như ở phòng thí nghiệm do điều kiện thi công
không thuận lợi.
Để xét đến các độ lệch tâm ngẫu nhiên, các Tiêu chuẩn như ACI 318-05, 22 TCN
272-05, v.v. khuyến nghị sử dụng độ lệch tâm 10% chiều cao mặt cắt cột theo phương
vuông góc với phương chịu uốn đối với cột có cốt thép đai giằng và 5% đối với cột có
cốt đai xoắn. Để giảm bớt khối lượng tính toán, các Tiêu chuẩn trên cho phép chiết
giảm khả năng chịu lực của cột được tính toán theo công thức (7.18) đi một lượng là
20%, đối với cột có cốt đai giằng, và 15%, đối với cột có cốt đai xoắn. Như vậy, đối với
cột có cốt đai giằng,

Pn  0,8 0,85fcAg  Ast   Ast fy  (7.19)

Và, với cột có cốt đai xoắn,

Pn  0,85 0,85fcAg  Ast   Ast fy  (7.20)

Từ các công thức trên, diện tích mặt cắt ngang của cột được xác định như sau:
 Cột có cốt đai giằng,

Ag  Pn 0,68f   0,8 f 
c y (7.21)

 Cột có cốt đai xoắn,

Ag  Pn 0,78f   0,85 f 
c y (7.22)

Ở đây,  Ast Ag là hàm lượng cốt thép dọc.

7.7.3 Ví dụ 7.2 – Tính toán sức kháng của cột ngắn, mặt cắt chữ
nhật, cốt đai giằng
Yêu cầu
Tính toán sức kháng nén danh định của cột hình chữ nhật có kích thước 300  500mm2 chịu nén đúng
tâm. Cột có cốt đai giằng và cấu tạo của mặt cắt ngang được thể hiện trên Hình 7.12. Bê tông có cường độ
chịu nén là fc  28MPa và cường độ chảy của cốt thép là fy  414 MPa . Cột được bố trí 6 thanh cốt thép
dọc số 29, diện tích mỗi thanh là 645mm2 .

262
0,85fc
0,003
50 Asfy

3 #29
500
0,85fcAg  Ast 
400
3 #29
As fy
50
300 0,003
(a) (b) (c)

Hình 7.12 (a) Mặt cắt ngang cột; (b) Sơ đồ biến dạng của mặt cắt; (c) Ứng suất và hợp lực. Kích
thước là mm

Bài giải

Tổng diện tích cốt thép trên toàn mặt cắt là Ast  6  645  3870mm2 . Theo phương trình (7.19), sức
kháng danh định của cột là

Pn  0,8 0,85fcAg  Ast   Ast fy 


 0,8 0,85  28   300  500  3870   3870  414  4064059N  4064kN

Nếu Ag  Ast được lấy gần đúng bằng Ag thì kết quả sẽ là:

Pn  0,8 0,85fcAg  Ast fy 


 0,80,85  28  300  500  3870  414  4137744 N  4138kN

7.7.4 Ví dụ 7.3 – Tính toán sức kháng nén của cột ngắn, mặt cắt
tròn, cốt đai xoắn
Yêu cầu
Tính toán sức kháng nén danh định của cột tròn đường kính 500 mm chịu nén đúng tâm. Cột có cốt
đai xoắn, mặt cắt ngang được thể hiện trên Hình 7.13. Bê tông có cường độ chịu nén là fc  28MPa và
cốt thép có cường độ kéo chảy là fy  414 MPa . Cột được bố trí 6 thanh cốt thép dọc số 25, diện tích mỗi
thanh là 510mm2 .
Bài giải

Diện tích nguyên của mặt cắt ngang là Ag 


4
500   196349 mm
2 2
và diện tích tổng cộng của cốt

thép trên mặt cắt ngang là Ast  6  510  3060mm2 .


Theo phương trình (7.19), sức kháng nén danh định của mặt cắt cột là

263
Pn  0,85 0,85fcAg  Ast   Ast fy 
 0,85 0,85  28  196349  3060   3060  414  4987060 N  4987 kN

Nếu Ag  Ast được lấy gần đúng bằng Ag thì kết quả sẽ là:

Pn  0,85 0,85fcAg  Ast fy 


 0,850,85  28 196349  3060  414  5048965N  5049 kN

0,85fc
0,003

Ast fy
3

500 Ast fy
6 #25 Cc
3

Ast fy
3

0,003
(a) (b) (c)

Hình 7.13 (a) Cấu tạo mặt cắt ngang cột, (b) Sơ đồ biến dạng của mặt cắt ngang, (c) Ứng suất và
hợp lực. Kích thước là mm

7.7.5 Ví dụ 7.4 – Thiết kế cột ngắn, chịu nén đúng tâm


Yêu cầu
Thiết kế một cột có mặt cắt hình vuông, chịu lực nén tính toán đúng tâm Pu  2800kN , cường độ
chịu nén của bê tông là fc  28MPa và cường độ chảy của cốt thép là fy  414 MPa theo Tiêu chuẩn 22
TCN 272-05.
Bài giải
Lựa chọn kích thước mặt cắt ngang cột
Do mặt cắt cột là hình vuông nên cốt đai giằng sẽ được sử dụng. Hàm lượng cốt thép dọc được chọn
sơ bộ là  0,02 . Sức kháng nén danh định của mặt cắt cột được xác định theo công thức (7.19). Do hệ
số sức kháng đối với cấu kiện chịu nén theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 là  0,75 nên sức kháng tính
toán của mặt cắt cột theo Tiêu chuẩn này là

Pu  Pn   0,8 0,85fcAg  Ast   Ast fy 

2800  103  0,75  0,8 0,85  28  Ag  0,02Ag   0,02Ag  414 

Việc giải phương trình trên cho Ag  147660mm2 . Chọn kích thước mặt cắt ngang cột là
400  400mm  Ag  160000mm2 .

Lựa chọn cốt thép dọc

264
Vẫn áp dụng công thức (7.19), với diện tích mặt cắt ngang đã chọn, diện tích cốt thép cần thiết là
2800 103  0,75  0,8 0,85  28  160000  Ast   Ast  414 
 Ast  2200mm2

Sử dụng 6 thanh số 22, diện tích mỗi thanh là 387mm2 và, do đó, diện tích cốt thép tổng cộng là
Ast  2322mm2 . Hàm lượng cốt thép thực tế lúc này là

 2322 160000  0,0145


Hàm lượng cốt thép này thoả mãn điều kiện hàm lượng cốt thép tối thiểu và tối đa.
min  0,01   max  0,08

Lựa chọn cốt thép đai giằng


Sử dụng cốt đai là các thanh số 10, đường kính là dt  9,5mm . Khoảng cách tim tối đa giữa các cốt
thép đai là
 KÝch th­íc nhá cña mÆt c¾t (400mm)
s max  min 
300mm
 s  300mm
Kết quả thiết kế mặt cắt cột được thể hiện trên Hình 7.14.

70

6#22
260 400

Cốt đai #10,


khoảng cách 70
300 mm
400

Hình 7.14 Kết quả thiết kế mặt cắt cột

7.8 TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ CỘT NGẮN CHỊU NÉN LỆCH


TÂM

7.8.1 Khái niệm về tâm dẻo của mặt cắt


Độ lệch tâm của tải trọng đối với mặt cắt cột là khoảng cách từ điểm đặt của tải trọng
đến tâm dẻo. Tâm dẻo là được định nghĩa là điểm đặt của lực nén đúng tâm. Do đó, tâm
dẻo cũng chính là điểm đặt hợp lực của cốt thép và bê tông trong mặt cắt với giả thiết là
mọi điểm trên mặt cắt biến dạng bằng nhau tại thời điểm phá hoại (bằng biến dạng cực
hạn của bê tông, cu  0,003 ). Để xác định vị trí này, ứng suất trong bê tông được lấy

265
bằng 0,85fc và ứng suất trong cốt thép là fy . Đối với mặt cắt đối xứng, tâm dẻo trùng
với tâm hình học của mặt cắt.
Ví dụ sau trình bày cách xác định tâm dẻo cho mặt cắt đối xứng theo một phương (Hình 7.15). Phần
mặt cắt bê tông được chia thành 2 phần, một phần có diện tích là 140  400mm2 và phần còn lại có diện
tích là 210  200mm2 . Ở thời điểm phá hoại, ứng suất trong bê tông bằng 0,85fc và ứng suất trong cốt
thép là fy .

y
x

100

x 200 400 x

100
y
70 70 140 70
140 210

Hình 7.15 Ví dụ xác định tâm dẻo của mặt cắt (kích thước là mm)
Lực nén tương ứng trong các phần bê tông là
Cc1  140  400  0,85  28  1332800N
Cc 2  210  200  0,85  28  999600N
Lực nén trong cốt thép là
C s1  C s 2  1290  414
 534060N
Như vậy, độ lớn của hợp lực trong mặt cắt do các thành phần bê tông và cốt thép là
Pn  Cc1 Cc 2 C s1 C s 2
 1332800  999600  534060  534060  3400520 N
Vị trí của tâm dẻo theo phương trục x sẽ được xác định từ điều kiện tổng mô men của các thành phần
lực đối với cạnh trái của mặt cắt bằng 0:
M t   C c1xc1  C c 2xc 2  C s1x s1  C s 2x s 2  Pnx  0
 x  C c1xc1  C c 2xc 2  C s1x s1  C s 2x s 2  Pn
 1332800  7  999600  24,5  534060  7  534060  28  3400520
 154,4 mm

266
7.8.2 Các phương trình cơ bản mô tả sự làm việc của mặt cắt
Nhằm làm cơ sở cho các tính toán tiếp theo, phần này sẽ trình bày cách tính toán các
mặt cắt cột đối xứng, chịu nén lệch tâm theo một phương chính. Tác dụng của lực nén
lệch tâm có thể được chuyển đổi về thành tác dụng kết hợp của lực nén đúng tâm và mô
men uốn. Dưới tác dụng của mô men uốn hoặc lực nén đúng tâm, biểu đồ biến dạng trên
mặt cắt cột được giả thiết là tuyến tính. Khi chịu nén lệch tâm hay nén uốn kết hợp, biểu
đồ biến dạng là sự tổ hợp của hai biểu đồ biến dạng nói trên nên cũng có dạng tuyến
tính (Hình 7.16).

P
P M M

Sơ đồ chịu lực

Biểu đồ
biến dạng

Chịu nén đúng tâm Chịu uốn Chịu nén uốn kết hợp

Hình 7.16 Biểu đồ biến dạng khi chịu nén uốn kết hợp

Cũng như đối với các cấu kiện chịu uốn, việc tính toán mặt cắt cột chịu nén lệch tâm
ở trạng thái giới hạn cường độ được thực hiện với việc sử dụng khối ứng suất chữ nhật
tương đương và giả thiết về sự phân bố tuyến tính của biến dạng trên mặt cắt. Hình 7.17
thể hiện một cách tổng quát cấu tạo, sự phân bố ứng suất và biến dạng của mặt cắt cột
hình chữ nhật chịu nén lệch tâm.
Phương trình cân bằng theo phương lực nén là

Pn  Cc Cs Ts (7.23)

Phương trình cân bằng mô men đối với tâm dẻo của mặt cắt cột là

 a
Mn  Pne  Cc  y    C s y  d  Ts d  y  (7.24)
 2

Các giá trị nội lực thành phần được xác định theo ứng suất như sau
C c  0,85fcba
C s  Asfs (7.25)
Ts  As fs

267
Như vậy,

Pn  0,85fcba  Asfs  As fs (7.26)

 a
M n  Pne  0,85fcba  y    Asfsy  d   As fs d  y  (7.27)
 2

Pn

e
y d h 2
As Mn  Pn e
h d
Pn
As
Tâm dẻo

b
Mặt cắt ngang

cu  0,003 0,85fc

fs Cs

s

c a
Cc
TTH

d d
d a 2
d c
fs Ts
s

Biến dạng Ứng suất Nội lực

 0,003
d c fs  s Es  fy C c  0,85fcba
s
c fs  sEs  fy C s  Asfs
c d
  0,003
s Ts  As fs
c

Hình 7.17 Sơ đồ phân bố ứng suất và biến dạng trên mặt cắt cột

268
Phụ thuộc vào độ lệch tâm e , các công thức (7.26) và (7.27) có thể có thay đổi. Nếu e
nhỏ thì ảnh hưởng của mô men uốn là nhỏ, toàn bộ mặt cắt có thể chịu nén. Lúc này,
thành phần As fs trong các công thức trên phải được đổi dấu. Nếu chiều cao vùng bê
tông chịu nén lớn thì biến dạng của cốt thép chịu nén có thể đạt hay vượt quá giới hạn
chảy và, tương ứng, ứng suất trong cốt thép chịu nén là fs  fy . Ngược lại, nếu chiều
cao vùng nén nhỏ thì ứng suất trong cốt thép chịu kéo có thể đạt đến cường độ chảy,
fs  fy . Trong trường hợp tổng quát, khi ứng suất trong cốt thép nhỏ hơn giới hạn chảy,
độ lớn của chúng được xác định phụ thuộc vào biến dạng tới hạn của bê tông ở thời
điểm phá hoại như sau

0,003 c  d 
fs  Es s  Es  fy (7.28)
c

0,003 d  c 
fs  Es s  Es  fy (7.29)
c
Chiều cao khối ứng suất chữ nhật, được xác định từ công thức (7.26), là

a  1c  As fs  Asfs  Pn  0,85fcb (7.30)

Trong hầu hết các trường hợp, các mặt cắt cột được bố trí cốt thép đối xứng để tiện
cho thi công (tránh bị nhầm lẫn giữa cốt thép chịu kéo và cốt thép chịu nén) cũng như
để xét đến sự lệch tâm đổi chiều. Khi này, nếu ở thời điểm phá hoại, cốt thép chịu nén
và chịu kéo đều đạt đến giới hạn chảy thì các công thức (7.26) và (7.27) được viết lại
thành
Pn  0,85fcba (7.31)

 a
Mn  Pne  0,85fcba  y    Asfy y  d   As fy d  y  (7.32)
 2

Nếu lấy mô men với trọng tâm cốt thép chịu kéo thì độ lớn của sức kháng uốn danh
định là

 a
Mn  Pne   0,85fcba  y    As fy d  d  (7.33)
 2

Độ lớn của lực nén Pn được xác định theo công thức (7.26), trong mọi trường hợp,
phải không lớn hơn Pn  max  được xác định theo (7.19) hoặc (7.20).

269
7.8.3 Phương pháp tính toán
Như có thể thấy trong các công thức (7.26) và (7.27), nội lực hay ứng suất trong mặt
cắt cột bê tông cốt thép do lực dọc và mô men uốn tác dụng đồng thời không thể được
xác định riêng rẽ và sau đó cộng lại với nhau theo nguyên lý cộng tác dụng như vẫn
được áp dụng với các vật liệu đồng nhất, đẳng hướng và làm việc đàn hồi. Do đó, ứng
với mỗi tổ hợp có thể của mô men và lực dọc, mặt cắt cần phải được tính toán hay thiết
kế một cách phù hợp.

Các công thức (7.26) và (7.27) cho phép xác định sức kháng nén danh định Pn của
mặt cắt ứng với độ lệch tâm e cho trước hoặc, ngược lại, xác định độ lệch tâm e tối đa
mà một mặt cắt có thể chịu ứng với một giá trị lực dọc cho trước. Để giải những bài
toán này, cần xác định các tham số sau:
 Chiều cao khối ứng suất chữ nhật a hay chiều cao của vùng bê tông chịu nén c ;
 Độ lớn của ứng suất trong cốt thép chịu nén fs và trong cốt thép kéo fs ;

 Lực dọc Pn ứng với độ lệch tâm cho trước e hay ngược lại, độ lệch tâm e ứng
với lực dọc Pn cho trước.

Theo các công thức (7.28) và (7.29), độ lớn của ứng suất trong cốt thép chịu nén và
cốt thép chịu kéo có thể được xác định theo chiều cao vùng bê tông chịu nén c . Như
vậy, nếu thay các giá trị tương ứng vào (7.27) thì phương trình này trở thành một
phương trình bậc 3 với c . Do đó, cách đơn giản nhất để giải bài toán trên là sử dụng
phương pháp thử dần. Ví dụ, để xác định lực dọc Pn ứng với độ lệch tâm e cho trước
thì cách làm có thể là:
 Giả định chiều cao khối ứng suất chữ nhật a hay chiều cao vùng bê tông chịu
nén c ;
 Tính toán ứng suất trong cốt thép chịu kéo và cốt thép chịu nén;

 Tính toán lực dọc Pn ;

 Tính toán độ lệch tâm e và so sánh giá trị này với độ lệch tâm cho trước;
 Thực hiện điều chỉnh giả định ban đầu của a hay c cho đến khi nhận được giá
trị e thích hợp.
Trong khi Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 quy định thống nhất hệ số sức kháng đối với
các cấu kiện chịu nén là  0,75 thì Tiêu chuẩn ACI 318-05 lại quy định hệ số sức
kháng phụ thuộc vào dạng phá hoại của mặt cắt (xem mục 4.3.4 của chương 4). Do

270
đó, để xác định được hệ số sức kháng theo Tiêu chuẩn ACI, người thiết kế cần xác
định được biến dạng của cốt thép chịu kéo ở thớ xa nhất hoặc tỷ số c dt , ở đây, dt là
khoảng cách từ mép bê tông chịu nén đến cốt thép chịu kéo xa nhất. Tiêu chuẩn ACI
318-05 phân biệt ba trạng thái phá hoại ứng với biến dạng của cốt thép chịu kéo, s ,
hoặc tỷ số c dt là trạng thái phá hoại do kéo khống chế, trạng thái phá hoại do nén
khống chế và trạng thái phá hoại chuyển tiếp. Tương ứng, độ lệch tâm có thể được phân
loại như sau

et  e0,005 c dt  0,375 : ®é lÖch t©m g©y ph¸ ho¹i do kÐo


ett  e0,0020,005  0,375  c dt  0,6  : ®é lÖch t©m g©y ph¸ ho¹i chuyÓn tiÕp (7.34)
ec  e0,002 c dt  0,6  : ®é lÖch t©m g©y ph¸ ho¹i do nÐn

Ở đây, e0,005 ,e0,002 lần lượt là độ lệch tâm gây ra biến dạng trong cốt thép chịu kéo
bằng các giá trị giới hạn là s  0,005 và s  0,002 .

7.8.4 Ví dụ 7.5 – Tính toán sức kháng của cột chịu nén lệch tâm
Cho mặt cắt cột có cấu tạo như Hình 7.18. Độ lệch tâm của lực dọc là 400 mm. Hãy xác định sức
kháng danh định Pn và sức kháng tính toán Pn của mặt cắt. Các thông số chính của mặt cắt là

h  500 mm
d  440 mm
d   60 mm
b  300 mm

As  As  3  645mm2  1935mm2


fc  28 MPa
fy  414 MPa

60

3#29

500

3#29

60
300

271
Hình 7.18 Cấu tạo mặt cắt cột, kích thước là mm
Bài giải
Giả định tỷ số của chiều cao vùng bê tông chịu nén và chiều cao có hiệu của mặt cắt là c d  0,40 .
Như vậy, c  0,40  440  176mm . Chiều cao khối ứng suất chữ nhật trong bê tông là
a  1c  0,85 176  150mm
Biến dạng trong cốt thép chịu kéo là
0,003 d  c 
s 
c
0,003  440  176 
  0,0045
176
Do s  0,0045  y  0,002 nên cốt thép chịu kéo chảy và ứng suất trong cốt thép chịu kéo là
fs  fy  414 MPa .

Biến dạng trong cốt thép chịu nén là


0,003 c  d 

s
c
0,003 176  60 

176
 0,00197  y  0,002

Do đó, ứng suất trong cốt thép chịu nén là


fs  E s  200000  0,00197
 394 MPa
Độ lớn của các thành phần nội lực, theo (7.25), là
C c  0,85fcba
 0,85  28  300  150  1071000 N
C s  Asfs
 1935  394  762390 N
Ts  As fs
 1935  414  801090 N
Theo (7.23), sức kháng nén danh định của mặt cắt cột là
Pn  Cc C s Ts
 1071000  762390  801090  1032300 N
Theo (7.24), sức kháng uốn danh định của mặt cắt cột là
 a
M n  C c  y    C s y  d  Ts d  y 
 2
 1071000  500 2  150 2   762390  500 2  60   801090  440  500 2 
 484486200 Nmm
Do đó, độ lệch tâm của Pn là

272
e  Mn Pn
 484486200 1032300  469 mm
Độ lệch tâm này lớn hơn độ lệch tâm cho trước, nghĩa là, chiều cao vùng nén đã được dự đoán hơi
nhỏ. Do đó, chiều cao này sẽ được tăng lên cho lần thử tiếp theo. Quá trình thử dần thoả mãn yêu cầu hội
tụ khi tỷ lệ c d  0,48 . Khi này,

s  0,00330
s  0,00215
Pn  1271kN
M n  509 kNm
e  400 mm
Như vây, với giá trị c d nói trên, biến dạng trong các cốt thép chịu kéo và chịu nén đều lớn hơn giới
hạn chảy.
Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, hệ số sức kháng chịu nén  0,75 nên sức kháng nén tính toán là
Pn  0,75 1273  955kN
Nếu tính theo Tiêu chuẩn ACI 318-05 thì trạng thái phá hoại của mặt cắt là trạng thái chuyển tiếp và
hệ số sức kháng tương ứng với biến dạng của cốt thép chịu kéo t  0,0033 được tính theo công thức
(4.57) là
 0,48  83 t

 0,48  83  0,0033  0,754


Sức kháng tính toán trong trường hợp này là
Pn  0,754 1273  960kN

7.8.5 Tính toán sức kháng của mặt cắt cột trong trường hợp
tổng quát
Các công thức tính toán khả năng chịu lực của mặt cắt cột chịu nén lệch tâm trong
các phần trên đã được xây dựng cho trường hợp mặt cắt cột chữ nhật có cốt thép dọc
chủ được bố trí trên các cạnh vuông góc với phương chịu uốn. Tuy nhiên, trong rất
nhiều trường hợp, cốt thép của cột mặt cắt chữ nhật còn được bố trí ở cả trên các cạnh
còn lại. Ngoài ra, mặt cắt cột có dạng hình tròn cũng được sử dụng rất phổ biến. Như
vậy, các công thức (7.28) và (7.29) cần được mở rộng để tính toán sức kháng của mặt
cắt cột cho những trường hợp này.
Cách thực hiện vẫn là áp dụng phương pháp thử dần theo giá trị giả định của biến
dạng ở các thớ biên của mặt cắt hoặc chiều cao vùng bê tông chịu nén. Dựa trên giả
thiết mặt cắt phẳng, các giá trị biến dạng và ứng suất hoặc nội lực trên các bộ phận của
mặt cắt sẽ được xác định. Quá trình tính lặp sẽ được kết thúc khi các điều kiện hội tụ
như điều kiện cân bằng hoặc độ lệch tâm thoả mãn. Khi tính toán ứng xử của những mặt

273
cắt có dạng tròn hoặc phương chịu uốn không vuông góc với các cạnh của mặt cắt,
phương pháp chia lớp, xem mục 4.2.1.4, có thể là phương pháp có hiệu quả nhất.
Phần sau đây trình bày cách “tính chính xác” các trường hợp mặt cắt chữ nhật có cốt
thép dọc được bố trí trên các cạnh của mặt cắt và mặt cắt tròn.

7.8.5.1 Mặt cắt chữ nhật


Đối với mặt cắt chữ nhật đối xứng có trục chịu uốn là một trục chính và có cốt thép
dọc được bố trí trên các cạnh của mặt cắt (Hình 7.19), các công thức xác định sức kháng

Pn  0,85fcba  Fsc  Fst (7.35)

h a 
Mn  Pne  0,85fcba     Fscysc  Fstyst (7.36)
2 2

Với Fsc  Asfsc là hợp lực của cốt thép chịu nén và Fst  As fst là hợp lực của
cốt thép chịu kéo. ysc và yst và khoảng cách từ điểm đặt hợp lực của cốt thép chịu nén
và cốt thép chịu kéo đến tâm dẻo của mặt cắt. Biến dạng tại một cốt thép bất kỳ, i , được
xác định theo công thức
si s
si  cu  0,003 i (7.37)
c c
Trong công thức (7.37), si là khoảng cách từ cốt thép thứ i đến trục trung hoà và

cu  0,003 là biến dạng cực hạn của bê tông chịu nén.

274
0,85fc Pn

d
e
st 1 Cc
h 2 Gsc c c a
Tâm dẻo ysc sc 2 Fsc
h
sc 3
yst TTH
h 2 Gst Si st 4

st 5 Fst
d
b 2 b 2
b
Mặt cắt ngang Biểu đồ biến dạng Biểu đồ ứng suất và hợp lực
Hình 7.19 Mặt cắt cột có cốt thép trên tất cả các cạnh

7.8.5.2 Mặt cắt tròn


Đối với mặt cắt tròn (Hình 7.20), các công thức tính toán sức kháng của mặt cắt
(7.35) và (7.36) vẫn tiếp tục được sử dụng. Thông thường, cốt thép được bố trí đối xứng
qua tâm nên tâm hình học của mặt cắt cũng đồng thời là tâm dẻo của nó. Tuy nhiên,
diện tích và toạ độ trọng tâm của phần bê tông chịu nén phải được xác định một cách tỉ
mỉ hơn.

275
Pn
y cu 0,85fc
Cc
c a
Cs
D Di Ts 2

Ts1

y s
Biến dạng Ứng suất

Trọng tâm của vùng nén Trọng tâm của vùng nén

a
D 2 a y y
D
a D 2

Trường hợp a  D 2 và  900


Trường hợp a  D 2 và  900

Hình 7.20 Sơ đồ tính toán mặt cắt cột tròn

Gọi (tính bằng radiant) là trương cung của khối ứng suất trong bê tông chịu nén có
chiều cao là a và gọi là góc bù với nó.

Trường hợp a  D 2 và  90

 D 2 a 
 arccos   (7.38)
 D 2 

Trường hợp a  D 2 và  90

a D 2 
 arccos  ;  2 (7.39)
 D 2 
Diện tích của vùng bê tông chịu nén là

  sin cos 
Ac  D 2   (7.40)
 4 
Mô men của diện tích bê tông chịu nén đối với trục chính, đi qua trọng tâm mặt cắt là

276
 sin 3 
Acy  D  3
 (7.41)
 12 
Biến dạng và ứng suất trong mỗi cốt thép được xác định căn cứ vào khoảng cách từ
cốt thép đó mép chịu nén xa nhất, di , cũng như chiều cao của vùng bê tông chịu nén.

D Di
di   cos i (7.42)
2 2
Ở đây, Di là đường kính của lồng cốt thép chứa thanh thép thứ i và i là góc trương
cung ứng với vị trí đặt cốt thép. Ứng suất trong cốt thép được xác định theo công thức
sau

0,003 c  di
fs  Es s  Es  fy (7.43)
c

7.8.6 Ví dụ 7.6 – Tính toán sức kháng nén của cột tròn
Yêu cầu
Tính toán sức kháng nén của cột tròn chịu nén với độ lệch tâm e  400mm . Bê tông có cường độ chịu
nén là fc  28MPa và cốt thép có cường độ chảy là fy  414 MPa . Cột được bố trí 6 thanh cốt thép dọc
số 25, diện tích mỗi thanh là 510mm2 . Khoảng cách từ các điểm đặt cốt thép đến tâm mặt cắt là 380 mm
(Hình 7.21).

Bài giải

Giả định tỷ lệ chiều cao vùng bê tông chịu nén là c  180mm ứng với tỷ lệ c d  0,40 . Chiều cao
vùng bê tông chịu nén là a  1c  0,85 180  153mm . Do a  D 2 nên góc được xác định theo công
thức (7.38)

 D 2 a   500 2  153 
 arccos    arccos    1,17 rad
 D2   500 2 

Theo công thức (7.40), diện tích phần bê tông chịu nén là

  sin cos  2  1,17  sin1,17  cos1,17 


Ac  D 2    500    50920,7 mm
2

 4   4 

Theo công thức (7.41), mô men của diện tích bê tông chịu nén đối với trục chính đi qua tâm mặt cắt là

 sin3  3  sin 1,17 


3
Acy  D 3    500    8155303mm
3

 12   12 

277
Pn Pn
60
c a
2 1
s 1,2
190
70 4 3 500
s 3,4
600
300 190
6 thanh #25
6 5

s 5,6 60

Hình 7.21 Cột tròn chịu nén lệch tâm


Các thành phần ứng suất, biến dạng, nội lực trong các thanh cốt thép được xác định theo công thức
(7.43) và được thống kê trong bảng sau

Thanh di Biến dạng Ứng suất Nội lực Mô men ứng với trục
trọng tâm

1 và 2 85,5 -0,0016 -315,15 -160726.2 26446666

3 và 4 250 0,0011 233,33 119000 0

5 và 6 414,5 0,0039 414 211140 34741995

Sức kháng nén danh định của mặt cắt là

Pn  0,85fcAc  Fsc  Fst


 0,85  28  50920,7  2  160726,2  2  119000  2  211140  873085N

Mô men kháng danh định đối với trục chịu uốn đi qua tâm mặt cắt là

Mn  0,85fcAcy  Fsiysi
 0,85  28  8155303  2  26446666  0  34741995  316473533Nmm

Độ lệch của lực nén đối với trục chịu uốn đi qua tâm mặt cắt là

Mn 313700728,2
e   362,5mm
Pn 855773

Giá trị này hơi nhỏ hơn so với độ lệch tâm cho trước nên cần phải giả định lại chiều cao vùng chịu nén
c và tiếp tục lại quá trình tính toán. Với c  174,3mm , độ lệch tâm là e  400,5mm và các kết quả sức
kháng danh định tính được là

Pn  766kN
M n  307 kNm

278
7.8.7 Phương pháp gần đúng tính toán sức kháng nén của cột
tròn
Việc tính toán cột tròn chịu nén lệch tâm như trên đòi hỏi khá nhiều thời gian. Một
phương pháp gần đúng do Whitney [13] đề xuất có thể làm đơn giản hoá đáng kể quá
trình tính toán nhưng vẫn đảm bảo được độ chính xác cần thiết cho mục đích thiết kế và,
trong hầu hết các trường hợp, cho kết quả thiên về an toàn. Theo phương pháp này, việc
tính toán mặt cắt cột tròn được thực hiện trên mặt cắt thay thế. Nguyên tắc xây dựng
mặt cắt thay thế cho mặt cắt cột tròn như sau (Hình 7.22):
 Đối với cột có trạng thái phá hoại do nén (phá hoại giòn), mặt cắt thay thế có
dạng hình chữ nhật với các đặc điểm sau:
 Chiều cao h  0,8D với D là đường kính của mặt cắt cột tròn.

 Chiều rộng b  Ag 0,8D với Ag là diện tích nguyên của mặt cắt cột tròn. Như
vậy, diện tích nguyên của mặt cắt thay thế bằng diện tích nguyên của mặt cắt
tròn.

 Diện tích cốt thép As được chia thành hai phần bằng nhau Ast  Ast và được
bố trí song song với các cạnh theo chiều rộng. Khoảng cách giữa các cốt thép
này là 2Ds 3 với Ds là đường kính của lồng cốt thép tính đến tâm của cốt
thép.
 Đối với cột có trạng thái phá hoại do kéo (phá hoại dẻo), mặt cắt thay thế vẫn
được giữ nguyên như mặt cắt ban đầu nhưng tổng diện tích cốt thép được thay
thế bằng Ast  Ast  0,4As . Các cốt thép này được bố trí song song và cách nhau
một khoảng bằng 0,75Ds với Ds là đường kính của lồng cốt thép trong cột tròn
tính đến tâm của cốt thép.

279
D As Ds

Mặt cắt thực tế


a) Trường hợp phá hoại do nén 0,85fc
cu  0,003
Cc
c a
As  As 2 Cs
TTH 2D 3 h
Ast  As 2
s  y Ts
b
Mặt cắt thay thế Biểu đồ biến dạng Biểu đồ ứng suất

b) Trường hợp phá hoại do kéo 0,85fc


cu  0,003
Ast  0,4As
Cc
c a
TTH Cs
D 0,8Ds

Ast  0,4As s  y
Ts

Mặt cắt thay thế Biểu đồ biến dạng Biểu đồ ứng suất

Hình 7.22 Cách xây dựng mặt cắt tính thay thế cho cột tròn

Sau khi đã xác định được các kích thước của mặt cắt thay thế, sức kháng nén của cột
được xác định như sau:
 Trường hợp cột có trạng thái phá hoại do nén,

Ast Ag fc
Pn   (7.44)
 3e Ds   1,00 9,6De  0,8D  0,67Ds 2   1,18
 
 Trường hợp cột có trạng thái phá hoại do kéo,

  0,85e 
2
mDs  0,85e 
Pn  0,85fcD  
2
 0,38   g   0,38   (7.45)
  D  2,5D  D  

280
Trong các công thức trên,
Ds là đường kính của lồng cốt thép, được tính đến tim của cốt thép,

e là độ lệch tâm của tải trọng (tính đến tâm dẻo của mặt cắt),

g  Ast Ag là hàm lượng cốt thép của mặt cắt cột tròn,

m  fy 0,85fc

7.8.8 Ví dụ 7.7 – Tính toán sức kháng nén của cột tròn bằng
phương pháp Whitney
Yêu cầu
Sử dụng phương pháp Whitney để tính lại sức kháng của cột trong ví dụ 7.5.
Bài giải

Với tỷ lệ độ lệch tâm/đường kính mặt cắt cột tương đối lớn cho trước e D  400 mm 500 mm  , cột
có thể được coi là sẽ bị phá hoại do kéo. Dựa trên công thức (7.45), sức kháng nén của cột được xác định
như sau
fy 414
m   17,39
0,85fc 0,85  28
Ast 6  510
g    0,0156
Ag  5002 4
  0,85e 
2
mDs  0,85e 
Pn  0,85fcD 2    0,38   g   0,38  
  D  2,5D  D 
 0,85  28  5002
  0,85  400  0,0156  17,65  380  0,85  400
2

   0,38     0,38  
  500  2,5  500  500 
 684899,16 N  684,9 kN
So sánh với kết quả có trong ví dụ 7.5, có thể thấy rằng, việc tính toán theo phương pháp Whitney cho
kết quả hơi nhỏ hơn, nghĩa là thiên về an toàn hơn.

7.8.9 Biểu đồ tương tác P – M


Như đã trình bày ở trên, sức kháng của cột chịu nén lệch tâm phụ thuộc vào quan hệ
giữa lực nén và mô men uốn (quan hệ P  M ) hay quan hệ giữa lực nén và độ lệch tâm.
Ngoài ra, quan hệ P  M cũng quyết định dạng phá hoại của mặt cắt như phá hoại do
kéo (phá hoại dẻo), phá hoại do nén (phá hoại giòn) hay các dạng phá hoại trung gian.
Nếu tính toán các khả năng phối hợp có thể của lực nén và mô men uốn để gây ra trạng
thái phá hoại của mặt cắt và thể hiện chúng dưới dạng biểu đồ thì người ta sẽ nhận được
biểu đồ tương tác P  M .

281
7.8.9.1 Xây dựng biểu đồ tương tác P-M
Cách xây dựng biểu đồ tương tác P  M sẽ được trình bày qua ví dụ sau. Cột có mặt cắt hình chữ nhật
với bề rộng b  300mm , chiều cao h  360mm (Hình 7.23). Cốt thép dọc bao gồm 4 thanh số 36 (mỗi
thanh có đường kính 35,8 mm và diện tích 1006 mm2). Cường độ chịu nén của bê tông là fc  41,4 MPa ,
cường độ chảy của cốt thép là fy  414 MPa , khoảng cách từ tâm cốt thép chịu nén đến mép bê tông
vùng nén là d   70mm . Do mặt cắt đối xứng nên khoảng cách từ tâm dẻo đến mép bê tông chịu nén là
y  h 2  180mm .

Khả năng chịu lực của cột sẽ được tính toán ứng với các trạng thái cơ bản như sau:
1. Chịu nén đúng tâm (chịu nén thuần tuý),
2. Trạng thái giới hạn phá hoại cân bằng,

3. Trạng thái giới hạn phá hoại do kéo ứng với biến dạng trong cốt thép chịu kéo là s  0,005 ,

4. Sức kháng nén danh định Pn  0,1fcAg 0,75

5. Chiều cao vùng bê tông chịu nén bằng 250 mm,


6. Chịu uốn thuần tuý.

70
2#36

360

2#36

70

300

Hình 7.23 Cấu tạo mặt cắt cột, kích thước là mm


1. Trường hợp cột chịu nén đúng tâm
Theo công thức (7.19),

Pn  0,8 0,85fcAg  Ast   Ast fy 


 0,8  0,85  41,4  360  300  4  1006   4  1006  414 
 4259881,15 N  4259,88kN

Nếu không xét đến sự chiết giảm cường độ do độ lệch tâm ngẫu nhiên thì sức kháng nén danh định
của mặt cắt là

Pn  0,85fcAg  Ast   Ast fy


 5324,85kN

Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05,  0,75 nên

282
Pn  0,75  4259,88
 3195kN
Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, với trường hợp cột chịu nén đúng tâm,  0,65 nên

Pn  0,65  4259,88
 2768,92 kN

2. Trường hợp cột đạt đến trạng thái giới hạn phá hoại cân bằng

Khi này, biến dạng của bê tông ở thớ chịu nén đạt đến giới hạn cu  0,003 và biến dạng của cốt thép
ở thớ chịu kéo đạt đến giới hạn chảy, t  y  0,002 . Theo quan hệ hình học, chiều cao vùng bê tông
chịu nén là

d  cu 290  0,003
c   174 mm
cu  y 0,003  0,002

và biến dạng của cốt thép chịu nén là

c d 174  70

s cu   0,003  0,0018
c 174
Do đó, cốt thép chịu nén chưa bị chảy và ứng suất trong cốt thép chịu nén là

fs  sEs  0,0018  200000  360MPa

Theo công thức (4.20), hệ số 1


để xác định chiều cao khối ứng suất chữ nhật là

 0,85  0,05
 fc  28
1
7
41,4  28
 0,85  0,05   0,75
7
Như vậy, chiều cao khối ứng suất chữ nhật là

a  1c  0,75  174
 130mm
Theo các công thức (7.26) và (7.27), sức kháng nén và kháng uốn danh định của mặt cắt là

Pn  0,85fcba  Asfs  As fs
 0,85  41,4  300  130  2  1006  360  2  1006  414
 1263762 N  1263,762 kN

 a
M n  Pne  0,85fcba  y    Asfy y  d    As fy d  y 
 2
 0,85  41,4  300  130  180  130 2 
2  1006  360 180  70   2  1006  414   290  180 
 329128830 Nmm  329,129 kNm

Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, đối với các cấu kiện chịu nén-uốn, hệ số sức kháng thay đổi tuyến
tính từ  0,75 đến  0,90 khi Pn giảm từ 0,1fcAg đến 0 . Do ở đây,

283
Pn  0,75 1263,762  947821,5 N=947,822 kN
 0,1fcAg  443880 N  443,880kN

nên hệ số sức kháng vẫn được lấy bằng  0,75 và

M n  0,75  329,129
 246,847 kNm

Theo ACI 318-05, do mặt cắt có trạng thái phá hoại cân bằng nên hệ số chiết giảm cường độ được lấy
bằng  0,65 và

Pn  0,65  1263,762
 821,445kN
M n  0,65  329,129
 213,934 kNm

3. Trường hợp mặt cắt cột đạt đến giới hạn của trạng thái giới hạn phá hoại dẻo ứng với biến dạng
trong cốt thép chịu kéo là st  0,005 :

Khi này, biến dạng của bê tông ở mép chịu nén là cu  0,003 . Chiều cao vùng bê tông chịu nén được
xác định như sau

d  cu 280  0,003
c   105mm
cu  st 0,003  0,005

Biến dạng của cốt thép chịu nén là

c d 105  70

s cu   0,003  0,001
c 105
Do đó, cốt thép chịu nén chưa bị chảy và ứng suất trong chúng được tính toán theo các quan hệ thông
thường như sau:

fs  sEs  0,001 200000  200MPa

Chiều cao khối ứng suất chữ nhật là

a  1c  0,75  105
 79 mm
Từ các đại lượng trên, các sức kháng danh định của mặt cắt có thể được xác định như sau

Pn  0,85fcba  Asfs  As fs
 0,85  41,4  300  79  2  1006  200  2  1006  414
 403435 N  403,435kN

 a
M n  Pne  0,85fcba  y    Asfy y  d    As fy d  y 
 2
 0,85  41,4  300  79  180  79 2 
2  1006  200 180  70   2  1006  414   290  180 
 253067901,5 Nmm  253,068kNm

284
Theo 22 TCN 272-05, do Pn  0,75  403,435  302,576kN  0,1fcAg  443,880kN nên hệ số giảm
cường độ được lấy bằng

 0,9  0,75 
 0,75 
0,1fcAg
 0,1f A
c g  Pn 

 0,9  0,75 
 0,75   443,880  302,576   0,8
443,880

Như vậy,

Pn  0,8  403,435  322,748kN


Mn  0,8  253,068  202,454 kNm

Theo ACI 318-05, do trường hợp này, st  0,005 nên hệ số chiết giảm cường độ được lấy bằng
 0,9 và

Pn  0,9  403,435  363,092 kN


Mn  0,9  253,068  227,761kNm

4. Sức kháng nén danh định Pn  0,1fcAg 0,75

Theo kết quả đã có ở trên, 0,1fcAg  443,880kN do đó, sức kháng danh định là
Pn  443,880 0,75  591,840kN . Sức kháng uốn danh định được xác định bằng phương pháp thử dần
theo chiều cao vùng chịu nén c .

Khi c  118mm , kết quả tính toán hội tụ với

t  0,0044
Pn  591,593kN
M n  272,395kNm

Lúc này, theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05,

Pn  0,75  591,593  443,695kN


Mn  0,75  272,395  204,296kNm

Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, hệ số sức kháng được xác định như sau

0,65    0,57  67 t   0,90


 0,57  67  0,0044  0,865

Do đó, các giá trị sức kháng tính toán là

Pn  0,865  591,593  511,728kN


Mn  0,865  272,395  235,621kNm

5. Chiều cao vùng bê tông chịu nén c  250mm

Các kết quả tính toán là

285
a  187,5mm

s  0,00216

s  0,00048
fs  fy  414 MPa
fs  96 MPa
Pn  2619,253kN
M n  283,600 kNm

Do Pn  0,75  0,1fcAg nên, theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05,  0,75 . Do đó,

Pn  0,75  2619,253  1964,400kN


Mn  0,75  283,600  212,700kNm

Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, với c d  250 290  0,86 nên  0,65 do đó,

Pn  0,65  2619,253  1702,514 kN


Mn  0,65  283,600  184,340kNm

5. Trường hợp cột chịu uốn thuần tuý


Khi không chịu lực nén, cốt thép chịu nén của các mặt cắt cột có bố trí cốt thép đối xứng thường được
bỏ qua trong tính toán kháng uốn. Như vậy, bài toán trở thành việc tính toán sức kháng uốn của dầm mặt
cắt chữ nhật đặt cốt thép đơn. Trình tự và nội dung tính toán này đã được trình bày trong mục 4.3.6.
Chiều cao khối ứng suất chữ nhật

As fy 2 1006  414
a   79 mm
0,85fcb 0,85  41,4  300

Chiều cao vùng bê tông chịu nén

c a 1  79 0,75  105mm

Tỷ số chiều cao vùng bê tông chịu nén với chiều cao có hiệu của mặt cắt là

c d  105 290  0,362

Mô men kháng uốn danh định của mặt cắt là

 a
M n  As fy  d    2  1006  414   290  79 2 
 2
 208658484 Nmm  208,658kNm

Do mặt cắt có tỷ lệ c d  0,362 nên theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và ACI 318-05, hệ số chiết giảm
cường độ là  0,9 và mô men kháng uốn tính toán là

M  0,9  208,658  187,792kNm

Các kết quả tính toán được thể hiện thành biểu đồ tương tác P-M như được thể hiện trên Hình 7.24.

286
P  kN  100%Pn

5324,85
80%Pn

4259,88 Pn Mn

3194,91 Pn Mn  22TCN 272  05


2768,92

Pn Mn  ACI 318  05

0 187,79 208,66
M  kNm 

Hình 7.24 Biểu đồ tương tác của cột

7.8.9.2 Đặc điểm của biểu đồ tương tác P-M


Sức kháng nén đúng
Pn tâm tuyệt đối
A Điểm phá hoại ứng với độ
D lệch tâm ngẫu nhiên tối thiểu

Miền có trạng
thái phá hoại giòn

Điểm phá hoại cân bằng


e  Mn Pn  const
B

Miền có trạng
thái phá hoại dẻo
C

Sức kháng uốn thuần tuý Mn

Hình 7.25 Biểu đồ tương tác P-M tổng quát

Hình 7.25 thể hiện một biểu đồ tương tác P  M tổng quát. Đường biên của biểu đồ
này được gọi là đường bao phá hoại. Các điểm nằm trên đường bao thể hiện các tổ hợp
P  M tới hạn. Các tổ hợp P  M ứng với các điểm nằm ngoài đường bao sẽ làm cho
mặt cắt bị phá hoại, trong khi đó, các tổ hợp P  M ứng với các điểm nằm trong đường

287
bao là các tổ hợp an toàn. Đường nối một điểm trên đường bao với gốc toạ độ thể hiện
tập hợp các giá trị lực nén với một độ lệch tâm cố định.
Trên biểu đồ P  M , điểm A ứng với trường hợp cột chịu nén đúng tâm (không có
mô men uốn), điểm B ứng với trường hợp mặt cắt có trạng thái phá hoại cân bằng và C
là trường hợp mặt cắt chịu uốn thuần tuý. Có thể thấy rằng, trong đoạn từ A đến B, sức
kháng uốn tăng cùng với sự giảm của sức kháng nén. Tuy nhiên, trong đoạn từ C đến B,
sức kháng uốn lại tăng cùng với sự tăng của sức kháng nén. Điều này có thể được giải
thích là, trong đoạn từ C đến B, sự phá hoại là do kéo khống chế (phá hoại do đứt của
cốt thép chịu kéo) nên việc tăng lực nén sẽ làm giảm ứng suất kéo trong cốt thép và dẫn
đến việc tăng khả năng chịu uốn.

7.9 TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ CỘT MẢNH

7.9.1 Tổng quan về các phương pháp tính toán

e e

M  Pe M  P e  
a) Cột không mảnh (cột ngắn) b) Cột mảnh

Hình 7.26 Cột ngắn và cột mảnh

Trong tính toán và thiết kế cột, các thành phần nội lực đóng vai trò quyết định là lực
nén tính toán Pu và mô men uốn tính toán M u . Đối với các cột ngắn, có thể coi mô men
uốn M u là do độ lệch tâm ban đầu e của lực nén sinh ra và, do đó, Mu  Pu e . Mô
men uốn này được gọi là mô men uốn nguyên cấp. Đối với các cột mảnh, chuyển vị
ngang do mô men uốn nguyên cấp có giá trị lớn, làm tăng cánh tay đòn của lực nén
và phát sinh một mô men uốn bổ sung có độ lớn là M  P  . Mô men này được gọi
là mô men thứ cấp tức là mô men phát sinh do biến dạng từ các tải trọng khác. Như vậy,
mô men uốn tính toán trong các cột mảnh sẽ là Mu  Pu e   (Hình 7.26). Cột có thể

288
bị phá hoại do tổ hợp lực nén và mô men uốn vượt quá khả năng chịu lực của vật liệu
trong mặt cắt và gọi là sự “phá hoại vật liệu”.
Biểu đồ tương tác ở Hình 7.27 thể hiện các điểm phá hoại do lực nén có độ lệch tâm
ban đầu e cho các trường hợp cột ngắn (điểm C) và cột mảnh (điểm B). Có thể thấy
rằng, do ảnh hưởng của mô men thứ cấp, với cùng một độ lệch tâm ban đầu, sức kháng
nén của cột mảnh nhỏ hơn sức kháng nén của cột ngắn. Ở các cột rất mảnh, tổ hợp lực
nén Pu và mô men uốn M u có thể gây ra một chuyển vị có thể phát triển rất nhanh khi
lực nén tăng lên và gây phá hoại cột. Sự phá hoại này được gọi là sự phá hoại do mất ổn
định.

P0 P

Pu max

B
Pu
Pue
Pu 
emin

M
0
M2 Mc  M 2

Hình 7.27 Biểu đồ tương tác của cột mảnh

Sau khi đã xác định được mô men tính toán, việc thiết kế cột mảnh hoàn toàn không
khác với việc thiết kế cột ngắn như đã nêu trong mục 7.8. Ngoài ra, các cột cần được
thiết kế sao cho sự phá hoại do mất ổn định không xảy ra.
Để tính toán cột mảnh, người ta thường sử dụng các phương pháp như phương pháp
phân tích P  , phương pháp phóng đại mô men, v.v.
Phân tích P  , còn được gọi là phân tích thứ cấp hay phân tích cấp hai, được coi
là phương pháp phân tích chính xác cho các kết cấu có cột mảnh chịu lực dọc lớn. Theo
phương pháp này, nội lực và chuyển vị của các cấu kiện chịu nén sẽ được tính toán
đồng thời trên cơ sở xem xét sự ảnh hưởng qua lại giữa chúng. Trong tính toán chuyển
vị, ngoài ảnh hưởng của nội lực, như lực dọc, lực cắt, mô men uốn, v.v. tính phi tuyến
của vật liệu cũng như ảnh hưởng của từ biến và nứt trong bê tông cũng cần được tính
đến. Phương pháp phân tích này đặc biệt phù hợp với các kết cấu có chuyển vị ngang.

289
Tuy nhiên, do có khối lượng tính toán lớn và phức tạp nên phương pháp này thường
được thực hiện trên máy tính.
Các Tiêu chuẩn thiết kế như ACI 318-05, EuroCode2 và 22 TCN 272-05 đều khuyến
khích sử dụng phương pháp phân tích P  trong tính toán và thiết kế cột mảnh. Các
Tiêu chuẩn trên cũng quy định, trong trường hợp tỷ số độ mảnh k u r  100 , việc sử
dụng phương pháp phân tích P  là bắt buộc.
Phương pháp phóng đại mô men là một phương pháp gần đúng, được giới thiệu
trong các Tiêu chuẩn như ACI 318-05, 22 TCN 272-05, v.v. Theo phương pháp này, mô
men uốn tính toán trong các cột sẽ được xác định bằng cách nhân mô men uốn tính
được từ các phân tích kết cấu thông thường (phân tích sơ cấp hay phân tích cấp một) với
các hệ số phóng đại mô men. Hệ số này xét đến ảnh hưởng của cấu tạo cột, độ lớn của
lực nén cũng như các đặc trưng hình học của mặt cắt cột ở giai đoạn gần phá hoại.
Phương pháp này chỉ được áp dụng đối với các kết cấu có độ mảnh không quá lớn.
Hình 7.28 chỉ dẫn cách lựa chọn phương pháp tính toán cột theo độ mảnh của chúng.
Phần sau đây sẽ tập trung giới thiệu phương pháp tính toán gần đúng được giới thiệu
trong các Tiêu chuẩn ACI 318-05 và 22 TCN 272-05.

7.9.2 Phương pháp phóng đại mô men


Như đã được nêu ở trên, phương pháp phóng đại mô men là một phương pháp tính
toán gần đúng cho phép xem xét ảnh hưởng của biến dạng ngang làm tăng độ lớn của
mô men uốn trong các cấu kiện cột. Trình tự của phương pháp này được tóm tắt như
sau:
 Tính toán nội lực, bao gồm lực dọc và mô men uốn, trong các bộ phận của kết
cấu dựa trên phương pháp phân tích kết cấu thông thường với việc sử dụng độ
cứng của các cấu kiện tại thời điểm gần phá hoại (xem mục 7.3.2).
 Tính toán sự phóng đại mô men phù hợp với dạng kết cấu. Các Tiêu chuẩn thiết
kế như ACI 318-05 cũng như 22 TCN 272-05 đều phân biệt cách tính toán hệ số
này cho kết cấu có hay không có chuyển vị ngang.
Khung không có chuyển vị
Khung có chuyển vị ngang
ngang

M1
k r  22 Bỏ qua ảnh hưởng của độ mảnh k r  34 
M2
u u

Áp dụng các phương pháp gần M1


22  k r  100 đúng, ví dụ như phương pháp 34  k r  100
M2
u
u
phóng đại mô men

290
k u
r  100 Phân tích P  k u
r  100

Hình 7.28 Các phương pháp tính toán cột

7.9.2.1 Sự phóng đại mô men cho các cột trong khung có giằng theo
Tiêu chuẩn ACI 318-05
Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, mô men tính toán, M c , của cột trong kết cấu khung có
giằng hay còn gọi là khung không có chuyển vị ngang (non-sway) được xác định theo
công thức sau
Mc  ns M2 (7.46)

Ở đây, M 2 là mô men đầu cột lớn nhất trong cột đang xem xét và ns là hệ số phóng
đại mô men của cột trong các khung không có chuyển vị ngang. ns được xác định theo
công thức sau:
Cm
  1,0 (7.47)
1  Pu Pc 
ns

Trong công thức trên,


C m là hệ số điều chỉnh biểu đồ mô men thực tế về biểu đồ mô men phân bố đều
trên chiều dài cấu kiện. Đối với cấu kiện không có lực ngang tác dụng trên chiều
dài, vị trí có mô men lớn nhất là một trong hai gối. Do đó,
M1
C m  0,6  0,4  0,4 (7.48)
M2

với M 1 và M 2 là mô men ở hai gối và M 2  M1 . Tỷ số M1 M 2 có dấu dương


khi cột bị uốn về 1 phía và ngược lại. Đối với các cấu kiện có lực ngang tác
dụng trên chiều dài của nó, vị trí có mô men lớn nhất có thể là bất kỳ và
C m  1,0 .

Pu là lực nén được xác định ở trạng thái giới hạn cường độ

 0,75 là hệ số sức kháng cho các cấu kiện chịu nén.

Pc là lực tới hạn, được xác định theo công thức Ơ-le:
2
EI
Pc  (7.49)
k u 
2

291
Trong công thức (7.49), hệ số k  1,0 hoặc được tính theo các phương pháp đã
được nêu trong các mục 7.3.3.3 hoặc 7.3.3.4 với các giá trị về đặc trưng hình
học và vật liệu được nêu trong mục 7.3.2. Độ cứng EI được xác định trên cơ sở
có xét đến trạng thái nứt, từ biến và tính phi tuyến của quan hệ ứng suất – biến
dạng của bê tông. Nếu không có kết quả chính xác hơn, EI có thể được xác
định theo công thức sau
0,2EcI g  Es I se
EI  (7.50)
1 d

Độ cứng EI cũng có thể được tính toán theo công thức đơn giản hơn như sau
0,4EcI g
EI  (7.51)
1 d

Trong công thức (7.50) và (7.51), I g là mô men quán tính của mặt cắt nguyên,
I se là mô men quán tính của cốt thép đối với trục đi qua trục trọng tâm của mặt
cắt. d là tỷ số giữa lực nén dọc tính toán tác dụng lâu dài với tổng lực nén tính
toán trong cột.
Nếu mô men tính toán của cột được tính toán theo công thức (7.46) là quá nhỏ hay
bằng không thì mô men tính toán của cột cần được xác định dựa theo M 2,min như sau

M 2,min  Pu 15  0,03h  (7.52)

Trong công thức (7.52), h là chiều cao của mặt cắt cột theo phương uốn, h và cả đại
lượng 15  0,03h  được tính bằng mm.

7.9.2.2 Sự phóng đại mô men cho các cột trong khung không giằng
theo Tiêu chuẩn ACI 318-05
Các thí nghiệm cho thấy rằng, ngay cả khi chuyển vị ngang của các khung không
giằng là rất nhỏ nhưng ảnh hưởng của chúng đến lực tới hạn là rất lớn. Do đó, sử dụng
giằng chống chuyển vị ngang là biện pháp rất có hiệu quả làm tăng khả năng chống mất
ổn định của cột.
Khi tính toán các khung không có giằng, cần phân biệt trong từng tổ hợp, tải trọng
nào gây chuyển vị ngang và tải trọng nào không gây chuyển vị ngang. Các mô men đầu
cột M s1 và M s 2 ứng với tải trọng gây chuyển vị ngang sẽ được nhân với hệ số phóng
đại, phản ánh hiệu ứng P  . Các mô men ứng với tải trọng không gây chuyển vị
ngang, M1ns và M 2ns , được xác định theo phương pháp phân tích khung thông thường

292
(phân tích nguyên cấp) và sẽ không được nhân với các hệ số phóng đại. Mô men đầu cột
tính toán sẽ là tổng của hai thành phần mô men kể trên.
M1  M1ns  sM1s
(7.53)
M 2  M 2ns  sM 2s

Mô men đã được phóng đại, s M s , có thể được xác định theo một trong các phương
pháp sau:
(a) Phương pháp phân tích cấp 2 đàn hồi (phân tích chính xác)
Trong phân tích này, các đặc trưng vật liệu và mặt cắt được sử dụng các giá trị chiết
giảm như đã nêu ở mục 7.3.2 để xét đến trạng thái kết cấu ngay trước khi phá hoại.
Ngoài ra, để xét đến ảnh hưởng của tải trọng lâu dài, mô men quán tính I còn được
chia cho hệ số 1  ds  , với ds là tỷ số giữa lực cắt tính toán tác dụng lâu dài với tổng
lực cắt tính toán tác dụng lên tầng đang xem xét. Khi tính toán với tải trọng gió và động
đất, do những tải trọng này có tính tức thời nên ds  0 . Hệ số chiều dài có hiệu k được
tính theo các phương pháp đã được nêu trong các mục 7.3.3.3 hoặc 7.3.3.4 cũng với các
giá trị đặc trưng vật liệu và mặt cắt được chiết giảm ở trên.
(b) Phương pháp phân tích cấp 2 gần đúng
Việc phân tích P  để xác định mô men thứ cấp dẫn đến một chuỗi vô hạn và việc
giải chuỗi này dẫn đến công thức gần đúng sau để xác định mô men đã được phóng đại
sM s

1
s Ms  Ms  Ms (7.54)
1 Q

Với Q là chỉ số độ ổn định, được xác định theo công thức (7.3). Nếu s được xác
định theo công thức (7.54) vượt quá 1,5 thì phải sử dụng phương pháp khác chính xác
hơn để tính toán mô men phóng đại.
(c) Phương pháp gần đúng
Mô men đã được phóng đại s M s cũng có thể được tính toán theo công thức gần
đúng sau
Ms
Ms  (7.55)
1   Pu P
s
c

293
Với P u là tổng lực thẳng đứng tác dụng lên tầng đang xem xét và P c là tổng
các lực tới hạn của các cột chịu chuyển vị ngang.  0,75 là hệ số sức kháng cho các
cấu kiện chịu nén.
Thông thường, mô men ở các đầu cột sau khi được tính theo công thức (7.53) sẽ có
giá trị lớn nhất ở trong cột. Tuy nhiên, ở các cột có độ mảnh lớn, mô men lớn nhất có
thể nằm trong khoảng giữa hai đầu cột. Nếu một cột nào đó thoả mãn quan hệ
35
u
 (7.56)
r Pu fcAg

thì mô men tính toán M c của cột đó cần được nhân thêm hệ số phóng đại như đối với
cột trong khung không có chuyển vị ngang sau:
Mc  ns M2
(7.57)
 ns M 2ns  s M 2s 

ở đây, ns là hệ số phóng đại mô men của cột trong khung không có chuyển vị
ngang, được xác định theo công thức (7.47) và ns  1,0 .

7.9.2.3 Sự phóng đại mô men theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05


Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 sử dụng phương pháp gần đúng đơn giản để tính toán sự
phóng đại mô men uốn do hiệu ứng P  và áp dụng thống nhất cho cả cột trong
khung có giằng và khung không giằng. Mô men tính toán, M c , của các cột được tính
toán theo công thức sau
Mc  bM 2b  sM 2s (7.58)

Trong đó, M 2b là mô men đầu cột lớn nhất khi không xét đến chuyển vị ngang, được
xác định theo phân tích đàn hồi tuyến tính thông thường, và M 2s là mô men đầu cột lớn
nhất khi xét đến chuyển vị ngang. Tương ứng, b và s là hệ số phóng đại mô men cho
trường hợp khung có và không có chuyển vị ngang. b được xác định tương tự như ns

trong công thức (7.47).


Cm
  1,0 (7.59)
1  Pu Pc 
b

Và s được xác định tương tự như công thức (7.55):

294
1
 (7.60)
1    Pu   P 
s
c

Các đại lượng C m , Pu và Pc lần lượt được xác định tương tự như ở mục 7.9.2.1.
Tuy nhiên, trong các công thức tính độ cứng chống uốn (7.50) hay (7.51), d là tỷ số
giữa mô men tính toán (mô men đã nhân hệ số) tác dụng lâu dài lớn nhất với tổng mô
men tính toán (mô men đã nhân hệ số) lớn nhất trong cột.

7.9.2.4 Ổn định của cột trong khung không có giằng


Điều kiện mất ổn định của cột trong các khung không có giằng do tĩnh tải được tính
toán phụ thuộc vào phương pháp tính toán sự phóng đại mô men.

 Mô men phóng đại s M s được xác định theo phương pháp phân tích cấp 2 đàn hồi:

Điều kiện ổn định của cột trong trường hợp này là

ChuyÓn vÞ ngang tÝnh theo ph©n tÝch cÊp 2


 2,5
ChuyÓn vÞ ngang tÝnh theo ph©n tÝch cÊp 1

Các tính toán trên đều sử dụng tải trọng đã nhân hệ số ứng với trạng thái giới hạn về
cường độ.

 Mô men phóng đại s M s được xác định theo phương pháp phân tích cấp 2 gần đúng:

Điều kiện ổn định của cột trong trường hợp này được xác định theo chỉ số độ ổn định
như sau:

Q
P u 0
 0,60
Vu c

Điều kiện này tương ứng với s  2,5 . Trong công thức này, Pu và Vu được tính
toán ứng với tải trọng trong trạng thái giới hạn về cường độ.

 Mô men phóng đại s M s được xác định theo phương pháp gần đúng

Điều kiện ổn định của cột trong trường hợp này được xác định như sau:
0 s  2,5

Khi tính toán s ở đây, P u và P c được xác định ứng với tải trọng ở trạng thái
giới hạn về cường độ.

295
7.9.3 Ví dụ tính toán cột trong khung không có chuyển vị ngang

7.9.3.1 Ví dụ 7.8
Yêu cầu
Xác định mô men tính toán (bao gồm cả mô men thứ cấp) trong cột được thể hiện trên Hình 7.29. Mô
đun đàn hồi của bê tông là E  22 103 MPa .

670kN

400  400mm
2,3m

180kN
2,3m

Hình 7.29 Sơ đồ cột


Bài giải
Do cột có dạng thanh hai đầu khớp nên hệ số chiều dài có hiệu k  1,0 và chiều dài có hiệu của cột là
k u  1 4,6  4,6 m . Mô men nguyên cấp trong cột do tải trọng ngang gây ra tại giữa chiều cao cột là

M u  180 2   2,3
 207 kNm
Độ cứng chống uốn của mặt cắt cột được xác định theo công thức (7.51) với giả thiết là d  1,0 .

0,4Ec I g
EI 
1 d

0,4  22  103  0,4  0,43 12


  9,4MNm 2
11
Lực tới hạn Ơ-le được xác định theo công thức (7.49),
2
EI
Pc 
k u 
2

3,142  9,4
  4,38 MN  4380 kN
4,62
Hệ số phóng đại mô men được xác định theo công thức (7.47). Do có lực ngang tác dụng nên
Cm  1,0 và

296
Cm
  1,0
1  Pu Pc 
ns

1
  1,26
1  670  0,75  4380 

Như vậy, mô men uống tính toán trong cột là


Mc  ns M2
 1,26  207  260,82 kNm

7.9.3.2 Ví dụ 7.9
Yêu cầu
Thiết kế cốt thép cho cột có kích thước mặt cắt ngang là 300  400mm , chiều dài không giằng là
u  4,8m . Cột nằm trong khung được giằng để chống lại chuyển vị ngang. Hệ số chiều dài có hiệu là
k  0,83 . Bê tông có cường độ chịu nén là fc  28MPa và cốt thép có cường độ kéo chảy là
fy  414 MPa . Các thành phần nội lực được xác định từ phân tích sơ cấp được thể hiện trên Hình 7.30.
Tĩnh tải thường xuyên chưa nhân hệ số là P  180kN .

Pu  650kN 300

M1ns  150kNm
400

4 thanh #25

M 2ns  158kNm 50

Pu  650kN

Hình 7.30 Sơ đồ kết cấu và mặt cắt cột (kích thước là mm)

Bài giải

 Phân biệt cột mảnh hay không mảnh


Theo Hình 7.28, trong kết cấu khung không có chuyển vị ngang, cột được coi là mảnh khi

k u M
 34  12 1
r M2

Đối với cột đã cho,

k u 0,83  4,8
  33,2
r 0,3  0,4

297

M1 150
34  12  34  12
M2 158
 22,6

k u
Như vậy, cột đã cho là cột mảnh. Ngoài ra, do  100 nên có thể dùng phương pháp phóng đại mô
r
men để xác định mô men tính toán của cột.

 Mô đun đàn hồi của bê tông được xác định theo công thức (2.9)

Ec  4730 fc
 4730  28  25028MPa

 Mô men quán tính của mặt cắt nguyên

I g  0,3  0,43 12  0,0016 m4

 Hệ số d phản ánh tỷ số tải trọng thẳng đứng tác dụng thường xuyên (đã nhân hệ số) với tổng tải
trọng:

1,4 180
d   0,388
650

 Độ cứng tính toán của cột ở trạng thái gần phá hoại

0,4EI g
EI 
1 d

0,4  25028  0,0016


  11,54 MNm 2  11540 kNm 2
1  0,388

 Lực tới hạn Ơ-le


2
EI 2
 11540
Pc    7175kN
k u   0,83  4,8
2 2

 Hệ số điều chỉnh biểu đồ mô men

M1
C m  0,6  0,4  0,4
M2
150
 0,6  0,4  0,979
158

 Tính hệ số phóng đại mô men

Cm 0,979
   1,113
ns
P 650
1 u 1
Pc 0,75  7175

 Tính mô men tối thiểu

298
M 2,min  Pu 15  0,03h 
 650  15  0,03  400 
 17550 kN mm  17,55kNm

Như vậy, M 2,min  M 2 .

 Tính mô men tính toán

Mc  ns M2
 1,114  158  176,0kNm

 Thiết kế cốt thép cho mặt cắt


Độ lệch tâm của lực nén ứng với mô men tính toán là

Mc 176
e   0,27m
Pu 650

Các giá trị sức kháng danh định yêu cầu là

Pn  Pc  650 0,75  867 kN


M n  Mc 176 0,75  235kNm

Giả định hàm lượng cốt thép dọc của mặt cắt là s  1,5% . Tổng diện tích cốt thép dọc là

As  As  s b  h
 0,015  300  400  1800mm2

Sơ bộ chọn 4 thanh số 25 (diện tích mỗi thanh là 510 mm2). Như vậy,

As  As  2  510  1020mm2

Chiều dày lớp bê tông bảo vệ là 50 mm. Như vậy, các thông số thiết kế của mặt cắt là
b  300 mm
h  400 mm
d   60 mm
d  340 mm
As  As  1020 mm 2

Kết quả tính toán với các thông số trên là

c d  0,45
c  153mm
Pn  868328N  868,328kN
M n  235188338 Nmm  235,2 kNm

7.9.4 Ví dụ 7.10 – Tính toán cột trong khung có chuyển vị ngang


Yêu cầu

299
Áp dụng Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 để thiết kế cốt thép cho cột của trụ cầu như được thể hiện trên
Hình 7.31. Cường độ chịu nén của bê tông là fc  21MPa , cường độ kéo chảy của cốt thép
fy  414 MPa . Các giá trị nội lực được xác định theo phân tích khung đàn hồi nguyên cấp là: Lực nén
dọc tính toán Pu  4,759 106 N , mô men uốn thường xuyên lớn nhất, M p  2,448 108 Nmm , mô men
uốn lớn nhất trong cột theo phân tích đàn hồi là M  1,7 109 Nmm . Chỉ tính toán uốn trong mặt phẳng
của trụ.
Xà mũ
1220x1220

1200

1000
6700
5500

Móng
3600x3600
915

Hình 7.31 Cấu tạo trụ (kích thước là mm)


Bài giải
Với cấu tạo như trên, trụ được coi như là một khung không có giằng ngang trong phương mặt phẳng
của nó. Để xét đến độ cứng của xà mũ cũng như móng, hệ số chiều dài có hiệu của các cột trong trụ được
lấy giá trị k  1,2 (theo Hình 7.4). Như vậy,
Chiều dài có hiệu của cột là k u  1,2  5500  6600mm  6,6m .

Độ mảnh của cột là k u r  6,6  0,25 1  26,4  22 . Do đó, cột thuộc loại cột mảnh và mô men
tính toán của cột được xác định theo công thức (7.58)
Mc  bM 2b  sM 2s

Hệ số phóng đại mô men b khi không xét đến chuyển vị ngang được xác định theo công thức (7.47)

Cm
   1,0
1  Pu Pc 
b ns

Hệ số phóng đại mô men s để xét đến ảnh hưởng của chuyển vị ngang được xác định theo công thức
(7.58)
1

1    Pu   P 
s
c

Lực tới hạn Ơ-le cho cột là

Pc  EI k 
2
u

300
Mô đun đàn hồi của bê tông, theo công thức (2.8) là Ec  4730 fc  4730  21  21676MPa .

Mô men quán tính của mặt cắt nguyên cột là I g  r 2 4  1 2  4  0,196m4 .


2

Hệ số d
phản ánh tỷ số tải trọng tác dụng thường xuyên (đã nhân hệ số) với tổng tải trọng:

d  M p M  2,448 108 1,7 109  0,144

Độ cứng tính toán của mặt cắt cột, theo công thức (7.51), là
EI  0,4EI g 1  d 
 0,4  21676  0,196 1  0,144 
 1485,5MN m 2  1485500 kNm 2

Như vậy, Pc  EI k   1485500  6,6  107136kN  107,136  106 N .


2 2
u

Đối với cột không có giằng, Cm  1,0 . Như vậy,

Cm
  1,0
1  Pu Pc 
b

1
  1,06
1   4,759  10  0,75  107,136  106  
 6

Do các cột có cấu tạo và chịu lực như nhau nên


1
   1,06
1   Pu   P 
s b
c

Như vậy, mô men tính toán của cột là


Mc  bM 2b  sM 2s  1,06 1,7 109  1,8 109 Nmm
Giả định hàm lượng cốt thép của cột là g  1,0% . Như vậy, diện tích cốt thép dọc sơ bộ là

As  0,01 12 4  0,007854m2  7854mm2


Diện tích này tương ứng với 16 thanh số 25, diện tích mỗi thanh là 510 mm2 và diện tích cốt thép
được bố trí thực tế là As  16  510  8160mm2 .
Độ lệch tâm của lực nén ứng với mô men tính toán là
Mc 1,8  109
e 
Pu 4,759  106
 378mm
Do tỷ số e D  399 1000 là tương đối nhỏ nên có thể giả thiết là cột sẽ bị phá hoại giòn. Áp dụng
phương pháp Whitney như đã được mô tả trong mục 7.8.7 để tính toán cột tròn. Mặt cắt chữ nhật tương
đương có các đặc trưng sau

301
h  0,8D  800 mm
Ag
b  980 mm
0,8D
As  As  4080 mm 2
d  735mm
d   65mm
Quá trình tính toán thử dần cho kết quả
c d  0,60
Pn  6557251N  Pu  4917938N
M n  2525618042 Nmm  M u  1894213531Nmm
Như vậy, cốt thép đã bố trí thoả mãn yêu cầu chịu lực.

60 mm
1000 mm

Hình 7.32 Bố trí cốt thép dọc trên mặt cắt cột

7.10 CẤU KIỆN CHỊU NÉN VÀ UỐN HAI PHƯƠNG

7.10.1 Giới thiệu chung


Các cột trong các kết cấu khung không gian, các trụ cầu, v.v. đều chịu nén và uốn
theo cả hai phương. Cấu kiện chịu nén và uốn hai phương chịu tác dụng của mô men
uốn theo trục x là M x với độ lệch tâm là ey và mô men uốn theo trục y là M y với độ
lệch tâm là ex . Như vậy, trục trung hoà của mặt cắt cột sẽ nghiêng so với đường nằm
ngang (trùng với một cạnh của mặt cắt) một góc là . Góc nghiêng này phụ thuộc
vào quan hệ giữa hai mô men uốn và lực nén Pu (Hình 7.33).

Cột chịu uốn hai chiều có thể được tính toán chính xác dựa trên giả thiết mặt cắt
phẳng và các phương pháp đã được sử dụng cho trường hợp cột chịu uốn một chiều như
được thể hiện trên Hình 7.34. Thông thường, quá trình tính toán được thực hiện theo
cách thử dần theo vị trí trục trung hoà. Mặc dù phương pháp tính toán này đơn giản và

302
cho kết quả có độ chính xác cao nhưng do khối lượng tính toán lớn, nên thường chỉ
được thực hiện khi có sự trợ giúp của các công cụ tính toán trên máy tính.

y
M yy Pu
ex
h h 2
e
h 2
ey

M xx x
b 2
b 2
b Tâm dẻo

(a)
TTH

Rầm biên

M xx  Puey (3) (1)

Myy  Puex Mu  Pue


(4) (2)

Mu  Pue  M xx2  Myy2 (c)

(b)

Hình 7.33 Cột chịu uốn xiên

c
1 2 Pn
TTH 0,003
S2 0,85fc
S1
 1c
Cs2  A2 fs
Cc  0,85fcAc
3 4 Cs1  A2 fs
S3
S4

T3  A3fs
T4  A4 fs

Hình 7.34 Sơ đồ tính toán mặt cắt cột chịu uốn hai phương

303
Các cột tròn có mặt cắt đối xứng tâm nên có khả năng chịu lực như nhau theo mọi
phương. Do đó, việc thiết kế mặt cắt dạng này không phụ thuộc vào phương tác dụng
của lực. Nếu mặt cắt cột tròn chịu lực theo hai phương x và y thì mô men tính toán,
M u , hay độ lệch tâm, e , có thể được xác định như sau:

Mu  Muxx
2
 Muyy
2
(7.61)

e  ex2  ey2 (7.62)

Nếu có thể, các cột chịu uốn hai phương nên được thiết kế có dạng tròn. Trường hợp
cột có dạng mặt cắt khác, như mặt cắt hình chữ nhật hay hình vuông, cốt thép dọc cũng
nên được bố trí đều trên chu vi cột. Việc phân tích các cột có mặt cắt dạng này thường
được thực hiện trên biểu đồ tương tác 3 chiều (Hình 7.35). Trên biểu đồ này, các đường
cong M nx 0 và M ny 0 thể hiện đường cong tương tác khi cột chỉ chịu uốn quanh trục x
hoặc trục y . Cũng trên biểu đồ này, mặt phẳng nằm ngang ứng với Pn  const giao với
mặt tương tác tạo thành đường cong giao thể hiện sự thay đổi sức kháng uốn M n theo
các trục bất kỳ.

Pn

M nx 0

M ny 0
Pn  const

M nx

M ny

Hình 7.35 Biểu đồ tương tác ba chiều phản ánh sức kháng của cột chịu nén và uốn hai phương

Mặc dù việc tính toán chính xác cột với các công cụ máy tính đang trở nên phổ biến
nhưng, trong thực tế thiết kế, một số phương pháp tính toán gần đúng vẫn được chấp
nhận. Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất và được giới thiệu trong các Tiêu chuẩn

304
như 22 TCN 272-05 và ACI 318-05 là phương pháp dựa trên phương trình tương tác
nghịch đảo của Bresler:
1 1 1 1
   (7.63)
Pnxy Pnx Pny P0

Trong phương trình này,


Pnxy là sức kháng dọc trục danh định của mặt cắt khi tải trọng được đặt lệch
tâm theo cả hai phương,
Pnx là sức kháng dọc trục danh định của mặt cắt khi tải trọng được đặt lệch tâm
theo phương trục x (độ lệch tâm là ey ),

Pny là sức kháng dọc trục danh định của mặt cắt khi tải trọng được đặt lệch
tâm theo phương trục y (độ lệch tâm là ex ),

P0 là sức kháng dọc trục danh định của mặt cắt khi độ lệch tâm bằng không.
Độ lớn của P0 thường được xác định theo công thức P0  0,85fcAg  fyAs .

Phương trình (7.63) cho kết quả khá phù hợp khi Pnxy  0,1P0 . Nếu Pnxy  0,1P0 thì
có thể bỏ qua ảnh hưởng của lực nén và cấu kiện được thiết kế như cấu kiện chịu
uốn xiên.
Một phương pháp gần đúng khác, có thể áp dụng trong các thiết kế sơ bộ là, thiết kế
mặt cắt theo phương trục yếu với mô men uốn là tổng của mô men uốn ở cả hai trục.
Gọi trục yếu của mặt cắt là y thì mô men uốn tính toán là My  M xx  Myy . Cốt thép có
được từ tính toán trên sẽ được bố trí đều theo chu vi mặt cắt. Phương pháp này thường
cho kết quả quá thiên về an toàn nếu mặt cắt là hình chữ nhật. Để có kết quả chính xác
hơn với trường hợp này, mô men uốn tính toán M y sẽ được nhân với hệ số b h  1 với
b và h là chiều rộng và chiều cao của mặt cắt.

7.10.2 Ví dụ 7.11 – Tính toán cột chịu nén uốn theo hai phương
Yêu cầu:

305
x 500 620

8 thanh số 25

280
400
Hình 7.36 Cấu tạo mặt cắt ngang của cột (kích thước là mm)

Tính toán sức kháng danh định Pn cho cột ngắn chịu nén uốn hai phương với độ lệch tâm
ey  400mm và ex  200mm và có cấu tạo mặt cắt ngang như được thể hiện trên Hình 7.36

Bài giải
Khả năng chịu lực của cột sẽ được tính toán theo phương trình tương tác nghịch đảo của Bresler.

1 1 1 1
  
Pnxy Pnx Pny P0

(a) Tính toán Pnx là sức kháng danh định của mặt cắt khi cột chỉ có độ lệch tâm ey . Lúc này, mặt cắt
cột có chiều cao h  600mm , chiều rộng b  400mm và chiều cao có hiệu d  540mm . Diện tích cốt
thép tổng cộng là As  8  645  5160mm2 . Sức kháng danh định Pnx của mặt cắt được xác định bằng
cách áp dụng phương pháp tính toán thử dần như đã được trình bày trong ví dụ 7.4, mục 7.8.4. Trong quá
trình tính toán này, cốt thép sẽ đóng vai trò là cốt chịu kéo hay nén phụ thuộc vào vị trí của chúng so với
trục trung hoà. Kết quả tính toán là

Pnx  1948,206kN

(b) Tính toán Pny là sức kháng danh định của mặt cắt khi cột chỉ có độ lệch tâm ex . Lúc này, mặt cắt
cột có chiều cao h  400mm , chiều rộng b  600mm và chiều cao có hiệu d  340mm . Quá trình tính
toán cho kết quả là

Pny  2505,023kN

(c) Tính toán P0 là sức kháng danh định của mặt cắt khi lực đặt đúng tâm.

P0  0,85fcAg  fyAs
 0,85  27,8  400  600  414  5160
 7807440N=7807,440kN

Như vậy,

306
1 1 1 1
  
Pnxy Pnx Pny P0
1 1 1
  
1948,206 2505,023 7807,440
 0,00078
 Pnxy  1274,85kN

7.11 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP


7.1 Trình bày các vấn đề sau:
(a) Phân loại cột theo độ mảnh.
(b) Nguyên tắc bố trí cốt thép trong cột.
(c) Nguyên tắc xác định cường độ chịu nén của bê tông trong cột.
(d) Các nguyên tắc xác định sức kháng của cột ngắn. chịu nén đúng tâm và lệch
tâm.
(e) Biểu đồ tương tác P-M.
(f) Các phương pháp tính toán và thiết kế cột mảnh.

7.2 Tính toán sức kháng nén danh định Pn cho các cột chịu nén đúng tâm có mặt cắt
ngang được thể hiện trên Hình 7.37. Cường độ chịu nén của bê tông là
fc  28MPa , cường độ kéo chảy của cốt thép là fy  414 MPa . Các trường hợp
(a) đến (d), cột có cốt đai giằng và trường hợp (e), cột có cốt đai xoắn.

7.3 Tính toán sức kháng nén danh định Pn và độ lệch tâm e cho các cột chịu nén
đúng tâm có mặt cắt ngang được thể hiện trên Hình 7.37 theo các trường hợp (a)
và (e) sao cho ứng suất trong cốt thép chịu kéo fs  0 .

7.4 Tính toán (a) độ lệch tâm lớn nhất có thể khi lực nén tính toán là Pu  850kN và
(b) lực nén tối đa có thể khi độ lệch tâm là e  400mm cho của các mặt cắt cột
trên Hình 7.37.

307
4#25 400 8#29 400 6#32 500

70 70 70

300 400 300

(a) (b) (c)


600 800

6#32 8#36

460 600

(d) (e)

Hình 7.37 Các mặt cắt ngang cho bài tập

7.5 Xây dựng đường cong tương tác của các mặt cắt cột trên Hình 7.37 trường hợp (a)
(d) và (e).
7.6 Thiết kế cốt thép cho một cột không mảnh có kích thước mặt cắt ngang là
400  500mm chịu lực nén Pu  1350kN . Độ lệch tâm so với tâm hình học là
e  150mm . Cường độ chịu nén của bê tông là fc  28MPa , cường độ kéo chảy
của cốt thép là fy  414 MPa .

7.7 Thiết kế theo 22 TCN 272-05 một cột trong khung không có chuyển vị ngang có
thể chịu được lực nén tính toán Pu  2000kN và mô men uốn tính toán là
Mu  400kNm . Chiều dài không giằng của cột là u  3,5m . Giả sử rằng, mô
men hai đầu cột bằng nhau ( M1  M 2 ). Cường độ chịu nén của bê tông là
fc  28MPa và cường độ kéo chảy của cốt thép là fy  414 MPa .

7.8 Thiết kế theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 cột trụ cầu như được thể hiện trên Hình
7.38. Lực nén tính toán là Pu  5800kN , tổng mô men uốn tính toán là

308
Mu  1560kNm , mô men uốn do tải trọng tác dụng thường xuyên là
MDL  150kNm . Chỉ tính toán trong mặt phẳng trụ.

2,5m 6,5m 2,5m

1,2 m

8,5 m

Hình 7.38 Trụ cầu

309
CHƯƠNG 8 THIẾT KẾ KẾT CẤU TRONG
TRẠNG THÁI GIỚI HẠN SỬ
DỤNG
8.1 GIỚI THIỆU
Trạng thái giới hạn sử dụng của kết cấu phản ánh khả năng của kết cấu có thể đáp
ứng các yêu cầu sử dụng trong điều kiện bình thường. Đối với các kết cấu bê tông cốt
thép, trạng thái giới hạn sử dụng được xác định thông qua độ võng (chuyển vị), tần số
và biên độ dao động, sự hình thành và phát triển vết nứt trong bê tông, sự rỉ trong cốt
thép và các hư hỏng bề mặt của bê tông.
Trong hầu hết các Tiêu chuẩn thiết kế hiện nay, các quy định và yêu cầu đối với các
trạng thái giới hạn cường độ đều cụ thể và khắt khe hơn so với các quy định cho trạng
thái giới hạn sử dụng. Tuy nhiên, do môi trường ngày càng khắc nghiệt và yêu cầu về
tuổi thọ khai thác của công trình ngày càng cao nên các yêu cầu đối với việc thiết kế kết
cấu theo các trạng thái giới hạn sử dụng cũng được đặt ra ngày càng cao hơn. Trong hầu
hết các trường hợp, kết cấu được thiết kế theo các trạng thái giới hạn cường độ và, sau
đó, được tính duyệt lại theo các trạng thái giới hạn sử dụng. Tuy vậy, với những kết cấu
có yêu cầu độ bền cao và được sử dụng trong các môi trường khắc nghiệt, việc thiết kế
có thể lại được bắt đầu từ các trạng thái giới hạn sử dụng.
Chương này đề cập đến việc tính toán và duyệt kết cấu theo hai chỉ tiêu quan trọng
trong các trạng thái giới hạn sử dụng là độ võng và độ mở rộng vết nứt. Ảnh hưởng của
sự hình thành vết nứt trong bê tông đến độ cứng của cấu kiện cơ sở tính toán độ mở
rộng vết nứt trong cấu kiện bê tông cốt thép cũng được đề cập đến trong chương này.

8.2 CÁC GIẢ THIẾT CƠ BẢN


Việc tính toán cấu kiện bê tông cốt thép chịu uốn và kéo nén dọc trục trong trạng thái
giới hạn sử dụng cũng dựa trên nguyên lý cân bằng lực, nguyên lý tương thích biến
dạng giữa bê tông và cốt thép cùng các giả thiết sau:
 Mặt cắt phẳng, trừ trường hợp tính cho dầm cao và một số khu vực đặc biệt.
 Vật liệu làm việc trong giai đoạn đàn hồi tuyến tính. Có thể áp dụng định luật
Hooke để thiết lập quan hệ giữa ứng suất và biến dạng của vật liệu. Biểu đồ ứng
suất của vùng bê tông chịu nén có dạng tam giác. Ứng suất trong bê tông và cốt

310
thép đều được giả thiết là không vượt quá một giới hạn cho trước để tránh các
biến dạng dẻo trong vật liệu cũng như các vi vết nứt sinh ra trong bê tông làm ảnh
hưởng đến khả năng sử dụng cũng như tuổi thọ của kết cấu.

8.3 TÍNH TOÁN ĐỘ VÕNG

8.3.1 Giới thiệu chung


Việc hạn chế độ võng trong các kết cấu bê tông cốt thép là một vấn đề rất quan trọng.
Độ võng vượt quá giới hạn cho phép ở các kết cấu chịu lực có thể gây ra phá hoại đối
với các kết cấu khác. Ví dụ, độ võng lớn của dầm có thể làm nứt các tường ngăn trong
các nhà cao tầng. Độ võng lớn cũng có thể gây ra tâm lý không an toàn cho người sử
dụng và ảnh hưởng xấu đến tính thẩm mỹ của công trình. Việc sử dụng các vật liệu có
cường độ cao và nhu cầu tiết kiệm không gian đã làm cho các cấu kiện bê tông cốt thép
có độ mảnh lớn. Do đó, các vấn đề có liên quan đến độ võng cần phải được quan tâm
ngày càng nhiều hơn.
Độ võng của kết cấu bê tông cốt thép thường được chia thành hai dạng là độ võng tức
thời (hay độ võng ngắn hạn) và độ võng dài hạn. Độ võng tức thời phát sinh do các tải
trọng tác dụng có tính chất ngắn hạn như hoạt tải, gió, v.v. Độ võng dài hạn, ngược lại,
phát sinh do các tải trọng tác dụng lâu dài như tĩnh tải, hoạt tải tác dụng lâu dài, v.v.
Ảnh hưởng đến độ võng dài hạn là các yếu tố như co ngót và từ biến của bê tông, sự
thay đổi nhiệt độ, v.v.
Việc tính toán độ võng tức thời đối với các kết cấu bê tông cốt thép có thể được được
thực hiện theo các phương pháp thông thường của cơ học kết cấu hoặc sử dụng các bảng
tra ứng với các tổ hợp tải trọng trong các trạng thái giới hạn sử dụng. Tuy nhiên, do ảnh
hưởng của các vết nứt cũng như tính phi tuyến của vật liệu bê tông nên độ cứng chống
uốn của các cấu kiện bê tông cốt thép cần phải được tính toán một cách thích hợp. Phần
tiếp sau đây sẽ giới thiệu một phương pháp có tính thực dụng xác định độ cứng chống
uốn của các cấu kiện bê tông cốt thép điển hình.

8.3.2 Tính toán độ cứng chống uốn


Độ cứng chống uốn của các cấu kiện bê tông cốt thép được xác định phụ thuộc vào
mô đun đàn hồi của bê tông và mô men quán tính của mặt cắt. Như đã được trình bày
trong chương 2, mô đun đàn hồi của bê tông thay đổi theo độ lớn của ứng suất. Tuy
nhiên, đối với các trạng thái sử dụng, ứng suất trong bê tông thường không vượt quá
0,7 fc nên mô đun đàn hồi của nó được coi một cách gần đúng là hằng số và được xác
định theo các công thức (2.8) hoặc (2.9).

311
Như đã được nêu trong chương 4, mô men quán tính của mặt cắt phụ thuộc vào trạng
thái ứng suất và biến dạng của mặt cắt đó. Trong các khu vực chưa nứt, mô men quán
tính của các mặt cắt được xác định theo các đặc trưng của mặt cắt nguyên và được gọi là
I g . Trong khi đó, các mặt cắt đi qua vết nứt có mô men quán tính được xác định theo
các đặc trưng của mặt cắt đã nứt tính đổi và được gọi là I cr . Các mặt cắt ở trong khoảng
giữa các vết nứt, do một phần bê tông vẫn làm việc chung với cốt thép nhờ hiệu ứng
“tăng cứng khi kéo”, có mô men quán tính với độ lớn nằm giữa I g và I cr . Ngoài ra, vết
nứt nghiêng ở các khu vực có lực cắt lớn có cũng ảnh hưởng đến mô men quán tính.
Việc xem xét đến tất cả các yếu tố trên đòi hỏi rất nhiều thời gian và khối lượng tính
toán. Do đó, trong các tính toán thông thường, có thể sử dụng mô men quán tính có
hiệu, I e , của mặt cắt đã nứt do Branson đề xuất [35] và được sử dụng trong các Tiêu
chuẩn như ACI 318-05 và 22 TCN 272-05 như sau

 Mcr 
3
  M 3 
Ie    I g  1  
cr
  I cr  I g (8.1)
 M   M  
a   a

Trong công thức trên,


Mcr là mô men gây nứt của mặt cắt,

M a là mô men nội lực lớn nhất trên chiều dài nhịp,

I g là mô men quán tính của mặt cắt nguyên,

I cr là mô men quán tính của mặt cắt tính đổi đã nứt.

Theo công thức (8.1), độ cứng của cấu kiện, do phụ thuộc vào M a , sẽ thay đổi theo
từng tổ hợp tải trọng. Tuy nhiên, trong thực tế tính toán, có thể sử dụng một giá trị I e
chung cho các tổ hợp tải trọng khác nhau. Ngoài ra, Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 cũng
cho phép sử dụng mô men quán tính của mặt cắt nguyên I g để tính toán độ võng của
cấu kiện. Theo Barker [17], cách tính toán này đơn giản hơn rất nhiều trong khi kết quả
vẫn đủ tin cậy như khi tính toán theo I e .

Để đơn giản, có thể sử dụng mô men quán tính là hằng số trên chiều dài nhịp với các
hiệu chỉnh như sau:
 Đối với dầm giản đơn:
Mô men quán tính có hiệu được xác định theo công thức (8.1) tại mặt cắt giữa
nhịp.

312
 Đối với dầm hẫng (cong-xon):
Mô men quán tính có hiệu được xác định theo công thức (8.1) tại mặt cắt gối.
 Đối với dầm liên tục:
a) Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05:
Nếu cấu kiện có dạng lăng trụ (kích thước mặt cắt thay đổi tuyến tính), mô men quán
tính có hiệu được xác định theo công thức (8.1) tại mặt cắt giữa nhịp.
Nếu cấu kiện không có dạng lăng trụ, mô men quán tính có hiệu là trung bình cộng
của các giá trị tính theo công thức (8.1) tại mặt cắt có mô men âm và mặt cắt có mô men
dương lớn nhất (thường là các mặt cắt ở gối và ở giữa nhịp).
b) Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05:
Đối với dầm giữa,

Ie  0,70I m  0,15 I e1  I e 2  (8.2)

Đối với dầm biên,


Ie  0,85I m  0,15I ec (8.3)

Trong các công thức trên, I m là mô men quán tính có hiệu tại mặt cắt giữa nhịp, I e1 ,
I e 2 là mô men quán tính có hiệu tại các gối trung gian và I ec là mô men quán tính có
hiệu tại mặt cắt gối biên.
Để xác định mô men quán tính có hiệu theo các công thức (8.2) và (8.3), có thể sử
dụng đường bao mô men trong việc tính toán các mô men quán tính có hiệu tại các mặt
cắt chịu mô men âm và mô men dương.

8.3.3 Tính toán mô men quán tính của một số dạng mặt cắt phổ
biến
Mô men quán tính của các mặt cắt bất kỳ có thể được xác định theo các nguyên tắc
thông thường của Sức bền vật liệu. Phần sau đây sẽ nêu cách xây dựng các công thức
tính mô men quán tính nguyên và mô men quán tính tính đổi đã nứt cho một số dạng
mặt cắt điển hình. Dựa trên các giá trị này, mô men quán tính có hiệu sẽ được tính toán
theo công thức (8.1).

8.3.3.1 Mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép đơn


Cách tính toán mô men quán tính của mặt cắt chữ nhật, cốt thép đơn đã được trình
bày trong chương 4. Ở đây chỉ nhắc lại các công thức cần thiết

313
I g  bh 3 12 (8.4)

bc 3
I cr   nAs d  c 
2
(8.5)
3
Chiều cao vùng bê tông chịu nén c cần thiết cho tính toán I cr được xác định từ việc
giải phương trình sau
1 2
bc  nAsc  nAsd  0 (8.6)
2

8.3.3.2 Mặt cắt chữ nhật đặt cốt thép kép


Nguyên lý tính toán đối với dầm có cốt thép kép cũng tương tự như đối với dầm có
cốt thép đơn. Cốt thép chịu nén có thể được bỏ qua khi tính mô men quán tính của mặt
cắt chưa nứt nhưng cần được đưa vào trong tính toán chiều cao cùng bê tông chịu nén
cũng như mô men quán tính của mặt cắt đã nứt (Hình 8.1).

d fc
c
C s  Asfs 

s

As c bc
Cc  fc
2
d

As

s
b T  As fs

Hình 8.1 Phân bố biến dạng và ứng suất trong mặt cắt có cốt thép kép

Chiều cao vùng bê tông chịu nén c được xác định theo điều kiện cân bằng theo
phương dọc như sau
fc c d
As fs  bc  Asfc  Asfs (8.7)
2 c

d  Es
Sử dụng quan hệ s  c   1 và n  , phương trình trên trở thành
c  Ec

bc 2
 nAs  n  1 As c  nAd
s  n  1 Ad
 0
2 
s (8.8)

314
Sau khi tính được chiều cao vùng bê tông chịu nén c theo phương trình trên, mô
men quán tính của mặt cắt tính đổi đã nứt có thể được xác định theo công thức sau

bc 3
I cr   nAs d  c   n  1 As c  d 
2 2
(8.9)
3

8.3.3.3 Mặt cắt chữ T


Ở trạng thái chưa nứt, mô men quán tính của mặt cắt có thể được tính như đối với
mặt cắt nguyên của bê tông và bỏ qua phần mô men quán tính của cốt thép chịu kéo.
Công thức xác định mô men quán tính của mặt cắt nguyên dạng chữ T có cánh chịu nén
và bầu (Hình 8.2) có thể được lập như sau:
2
bh f3  h f  bwhw 3 bf 1h f31
Ig   bh f  y     bwhw y 2  y    bf 1h f 1 y3  y  (8.10)
2

12  2 12 12

trong đó, y là khoảng cách từ mép chịu nén tới trục trọng tâm của mặt cắt,

bh f y1  bwhwy 2  bf 1h f 1y3
y (8.11)
bh f  bwhw  bf 1h f 1

y1 , y 2 và y 3 , tương ứng, là khoảng cách từ mép trên đến trọng tâm của của cánh trên,
trọng tâm của sườn và trọng tâm của bầu dầm.

y1 b c fc
A1 hf fc1
y c
y2

y3 hw d h
A2 bw

hf 1 A3

s T  As fs
bf 1
(a) (b) (c)

Hình 8.2 Sơ đồ phân bố ứng suất và biến dạng trong mặt cắt chữ T. (a) Cấu tạo mặt cắt ngang,
(b) Biểu đồ biến dạng và (c) Biểu đồ ứng suất

Ở trạng thái đã nứt, mặt cắt khi đó bao gồm phần bê tông chịu nén và diện tích phần
cốt thép chịu kéo còn phần diện tích bê tông nằm ở vùng chịu kéo được bỏ qua. Vị trí
trục trung hòa được xác định từ điều kiện cân bằng nội lực theo phương dọc trục dầm

315
với giả thiết biểu đồ ứng suất của bê tông trong vùng chịu nén có dạng tam giác (xem
Hình 8.2).
Trường hợp trục trung hòa đi qua đi qua cánh dầm ( c  h f ), mặt cắt được tính toán
như đối với mặt cắt chữ nhật có chiều rộng là b .
Trường hợp trục trung hòa đi qua sườn dầm ( c  h f ), thì phần bê tông chịu nén được
chia làm hai phần có ứng suất nén trung bình khác nhau. Phần cánh với diện tích bh f có
ứng suất trung bình là  fc  fc1  2 và phần sườn dưới cánh với diện tích bw (c  h f ) có
ứng suất trung bình là fc1 2 , trong đó, fc1 là ứng suất ở mép dưới của cánh dầm:

c  hf
fc1  fc (8.12)
c
Khi đó, phương trình cân bằng nội lực theo phương dọc có dạng:
fc  fc1 f
As fs  bhf  bw c  h f  c1 (8.13)
2 2
Sau khi thay fs  Es s và fc  Ec c , phương trình trên trở thành

 c  hf  c  hf
2AsEs s  bh f Ec c 1 
c   bw c  h f  Ec c c (8.14)
 

d  Es
Sử dụng quan hệ s  c   1 và n  , phương trình trên trở thành
c  Ec

 2c  h f  c  hf
2nAs  bh f    bw c  h f  c (8.15)
 c 
Hay

bw c  hf   2nAs d  c   bh f  2c  h f   0
2
(8.16)

Giải phương trình trên sẽ tìm ra được chiều cao vùng bê tông chịu nén c của mặt cắt.
Sau đó, mô men quán tính của mặt cắt đã nứt có thể tính theo công thức:

bw c  h f 
3 2
bwh f3  h 
I cr    bh f c  f   nAs d  c 
2
(8.17)
3 12  2

Các công thức trên đã được xây dựng cho mặt cắt chữ T có cốt thép đơn. Có thể áp
dụng phương pháp tương tự cho các mặt cắt chữ nhật có cốt thép kép.

316
8.4 ĐỘ VÕNG DÀI HẠN
Dưới tác động của các tải trọng tác dụng dài hạn, độ võng của kết cấu sẽ tăng dần
theo thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố khác như từ biến và co ngót của bê tông, sự
thay đổi nhiệt độ, v.v. Các biến dạng bổ sung do các yếu tố này gây ra trong kết cấu sẽ
làm thay đổi sự phân bố ứng suất trong bê tông và cốt thép, dẫn đến việc làm tăng biến
dạng của kết cấu dưới tác dụng không đổi của ngoại tải. Việc tính toán các giá trị độ
võng tức thời cũng như dài hạn là cần thiết để xác định xem liệu kết cấu có thỏa mãn
các yêu cầu về mặt sử dụng trong các trường hợp khác nhau hay không.
Phương pháp tính toán ảnh hưởng của các yếu tố từ biến và co ngót cũng như sự thay
đổi nhiệt độ tới trạng thái chịu lực và biến dạng của kết cấu đã được đề cập đến trong
chương 2. Ảnh hưởng đến các yếu tố nói trên lại là một loạt các yếu tố khác như độ ẩm
của môi trường, điều kiện bảo dưỡng bê tông, thời điểm và thời gian chất tải lên kết cấu,
hàm lượng cốt thép chịu nén, tỷ số giữa ứng suất với giới hạn cường độ của vật liệu,
v.v. Bê tông chịu tải sớm sẽ có từ biến lớn hơn nhiều so với khi chịu tải muộn. Kết quả
quan sát từ thực nghiệm cho thấy, biến dạng lâu dài của bê tông được chất tải ở khoảng
1 tuần tuổi sẽ bằng khoảng 4 lần biến dạng tức thời, trong khi đó quan hệ này là khoảng
2 lần đối với bê tông được chất tải ở khoảng 3 tháng tuổi. Nghĩa là, biến dạng dài hạn
do chất tải sớm sẽ gấp khoảng 2 lần biến dạng dài hạn do chất tải muộn.
Rõ ràng là, việc xem xét đến tất cả các yếu tố kể trên khi xác định độ võng của kết
cấu sẽ làm cho việc tính toán trở nên rất phức tạp. Do đó, trong thực tế thiết kế, các
công thức kinh nghiệm hay được sử dụng hơn. Hầu hết các Tiêu chuẩn thiết kế đều cho
phép tính toán độ võng dài hạn từ độ võng tức thời với việc kể thêm các hệ số kinh
nghiệm phản ánh thời gian chất tải cũng như đặc điểm cấu tạo của kết cấu.
Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, độ võng do tải trọng dài hạn gây ra được tính bằng
tổng của độ võng do tải trọng đó sinh ra khi tác dụng ngắn hạn i và độ võng bổ sung
xét đến ảnh hưởng của các tác động dài hạn add :

  i  add

Độ võng bổ sung add lại được tính từ được tính từ độ võng ngắn hạn i và hệ số
kinh nghiệm như sau:
add  i
Như vậy, độ võng do tải trọng tác dụng dài hạn gây ra là:

  1   i
Hệ số được xác định theo quan hệ sau

317
T
 (8.18)
1  50 

trong đó T là hệ số, được lấy bằng 1,0; 1,2; 1,4 và 2,0 tương ứng với thời gian tác
dụng của tải trọng là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và từ 5 năm trở lên. Các
giá trị trung gian được xác định bằng cách nội suy từ các giá trị này.
 là hàm lượng cốt thép chịu nén tại mặt cắt giữa nhịp đối với dầm giản
đơn và dầm liên tục hoặc ở mặt cắt gối đối với dầm hẫng.
Hình 8.3 thể hiện quan hệ giữa hệ số T và thời gian tác dụng của tải trọng. Giá trị lớn
nhất của T  2,0 tương ứng với thời gian tác dụng của tải trọng là 5 năm.

T
2,0

1,5

1,0

0,5 Thời gian chất tải


(tháng)

13 6 12 18 24 30 36 48 60

Hình 8.3 Hệ số T dùng để tính toán độ võng dài hạn

Độ võng tổng cộng do các tải trọng gây ra trên kết cấu là

LT  L   D  t LS (8.19)

trong đó: L là độ võng tức thời do hoạt tải, bao gồm hoạt tải tác dụng ngắn hạn
và hoạt tải tác dụng lâu dài,

D là độ võng ban đầu do tĩnh tải,

LS là độ võng ban đầu do hoạt tải tác dụng lâu dài (là phần hoạt tải tác
dụng trong khoảng thời gian dài),

 là hệ số tương ứng với thời gian tác dụng của tải trọng là vô hạn,

t là hệ số tương ứng với thời gian tác dụng của tải trọng là hữu hạn.

Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, nếu không tính được chính xác hơn thì độ võng dài
hạn có thể được tính bằng giá trị độ võng tức thời, i , nhân với hệ số k , nghĩa là

318
LT k  i (8.20)

Các giá trị của k được quy định như sau:


 Nếu độ võng tức thời được xác định theo mô men quán tính của mặt cắt nguyên,
I g , thì

k 4 (8.21)
 Nếu độ võng tức thời được xác định theo mô men quán tính của mặt cắt tính đổi
đã nứt, I cr , thì

k  3,0  1,2(As As )  1,6 (8.22)

Với As và As , tương ứng, là diện tích cốt thép chịu kéo và chịu nén tại mặt cắt đang
được xem xét.

8.5 TÍNH DUYỆT ĐỘ VÕNG


Việc hạn chế độ võng của một cấu kiện trong trạng thái giới hạn sử dụng là để tránh
làm ảnh hưởng xấu đến tính thẩm mỹ của công trình, khả năng khai thác bình thường
của các bộ phận cũng như tâm lý của người sử dụng. Giá trị độ võng cho phép, do vậy,
sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như chủng loại công trình, sự có mặt của các bộ phận trang
trí, vách ngăn hay các thiết bị, máy móc nhạy cảm với độ võng, v.v. Nói chung, các cấu
kiện bê tông cốt thép thường thỏa mãn các điều kiện về độ võng. Tuy nhiên, đối với các
cấu kiện hiện đại làm bằng vật liệu cường độ cao như bê tông và thép cường độ cao có
độ mảnh lớn, khi tính toán theo tải trọng tới hạn cần phải tính duyệt cả độ võng tức thời
và dài hạn trong quá trình sử dụng. Thông thường, có hai phương pháp tính duyệt độ
võng của kết cấu là phương pháp kinh nghiệm giới hạn độ mảnh của cấu kiện và
phương pháp tính toán chính xác giá trị độ võng.
Theo phương pháp kinh nghiệm, chỉ cần giới hạn độ mảnh tối đa hay chiều cao tối
thiểu của cấu kiện là đủ mà không cần tiến hành thêm tính toán nào khác. Tiêu chuẩn
ACI 318-05 đưa ra một bảng quy định chiều dày (chiều cao) tối thiểu của các cấu kiện
dạng dầm và bản một chiều phụ thuộc vào chiều dài nhịp (Bảng 8.1), áp dụng cho các
cấu kiện không đỡ hay gắn liền với các công trình có thể bị hư hỏng do biến dạng lớn.
Nếu các yêu cầu về độ mảnh không được thoả mãn thì phải tính toán các giá trị độ võng
tức thời và dài hạn và so sánh chúng với các trị số quy định được nêu trong Bảng 8.2.
Bảng 8.1 Chiều cao tối thiểu của dầm và bản một hướng để không cần tính toán độ võng

Chiều cao tối thiểu, hmin


Loại cấu kiện
Gối giản đơn Một biên liên tục Hai biên liên tục Công xon

319
Bản đặc một hướng 20 24 28 10

Dầm hoặc bản có sườn một 16 18,5 21 8


hướng

Bảng 8.2 Giới hạn độ võng theo Tiêu chuẩn ACI 318-05. Đối với bản hai hướng, là nhịp dài
hơn

Loại cấu kiện Độ võng cần xem xét, ∆ Giới hạn

Mái phẳng không đỡ hoặc không gắn với các


cấu kiện không chịu lực có thể bị hư hỏng do Độ võng tức thời do hoạt tải 180
võng lớn

Sàn không đỡ hoặc không gắn với các cấu kiện


Độ võng tức thời do hoạt tải 360
không chịu lực có thể bị hư hỏng do võng lớn

Kết cấu sàn hoặc mái chống đỡ hoặc gắn với Phần độ võng phát sinh sau khi gắn
các cấu kiện không chịu lực có thể bị hư hỏng các cấu kiện không chịu lực: tổng độ 480
do võng lớn võng dài hạn do các tải trọng tác dụng
Kết cấu sàn hoặc mái chống đỡ hoặc gắn với lâu dài (tĩnh tải và phần hoạt tải tác
các cấu kiện không chịu lực có thể không bị hư dụng lâu dài) và độ võng tức thời do
240
hỏng do võng lớn hoạt tải chất thêm

Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, độ võng do hoạt tải xe, bao gồm cả hệ số xung
kích và hệ số làn, sinh ra trên các công trình cầu phải nhỏ hơn các giá trị sau:
 Đối với nhịp giản đơn hoặc liên tục: 800

 Đối với nhịp hẫng: 300

Tiêu chuẩn này không đưa ra yêu cầu đối với độ võng do tĩnh tải vì độ võng này,
thông thường, đã được khắc phục bằng độ vồng.

8.6 VÍ DỤ TÍNH TOÁN ĐỘ VÕNG

8.6.1 Ví dụ 8.1 – Tính duyệt độ võng của dầm giản đơn theo Tiêu
chuẩn ACI 318-05
Yêu cầu
Tính duyệt theo Tiêu chuẩn ACI 318-05 độ võng ngắn hạn và dài hạn của một dầm giản đơn chịu tải
trọng phân bố đều với những số liệu dưới đây. Giả sử 60% hoạt tải tác dụng liên tục trong vòng 24 tháng.
 Chiều dài nhịp tính toán  8,23m ,
 Bề rộng mặt cắt dầm b  250mm ,
 Chiều cao dầm h  400mm ,
 Chiều cao có hiệu d  330mm ,

320
 Diện tích cốt thép chịu kéo As  852mm2 (3 thanh số 19),

 Bê tông có cường độ chịu nén là fc  34,5MPa và khối lượng riêng là wc  2400kg m3 ,

 Cốt thép có giới hạn chảy là fy  414 MPa và mô đun đàn hồi là Es  200000MPa ,

 Mômen tiêu chuẩn do tĩnh tải tại mặt cắt giữa nhịp là MD  24,3kNm ,

 Mômen tiêu chuẩn do hoạt tải tại mặt cắt giữa nhịp là ML  28,3MPa .
Bài giải
 Tính toán các đặc trưng vật liệu

Ec  0,043wc1,5 fc  0,043  24001,5  34,5  29700 MPa


Es 200000
n   6,7
Ec 29700
fr  0,63 fc  0,63 34,5  3,7 MPa

 Kiểm tra điều kiện tính duyệt võng theo chiều cao tối thiểu
Theo Bảng 8.1, chiều cao tối thiểu không cần tính duyệt độ võng đối với dầm và bản một hướng là
8230
hmin    520mm
16 16
Do hmin  h  400mm nên cần phải tính duyệt độ võng theo tiêu chuẩn.

 Tính mô men quán tính mặt cắt nguyên và mặt cắt đã nứt tính đổi
bh 3 250  4003
Mô men quán tính mặt cắt chưa nứt, I g    13,3 108 mm4
12 12
h 400
Khoảng cách từ trục trung hoà đến mép chịu kéo, yb    200mm
2 2
Mô men gây nứt, theo công thức (4.14)
fr I g 3,7 13,3 108
Mcr    24,6 106 Nmm  24,6kNm
yb 200
Chiều cao của vùng bê tông chịu nén được xác định theo công thức (8.6):
1 2
bc  nAsc  nAsd  0
2
250c 2
 6,7  852c  6,7  852  330  0
2
 c  102 mm
Mô men quán tính mặt cắt đã nứt tính đổi:
bc 3 250 1023
I cr   nAs d  c    6,7  852  330  102   3,85  108 mm4
2 2

3 3
 Tính mô men quán tính có hiệu của mặt cắt theo công thức (8.1)

 Mcr 
3
  M 3 
Ie    I g  1  
cr
  I cr  I g
M  M
 a    a  

321
Đối với tĩnh tải:
Mcr 24,6
Do   1,012  1,0 nghĩa là, mô men do tĩnh tải nhỏ hơn mô men nứt của mặt cắt, nên mô
Ma 24,3
men quán tính của mặt cắt được sử dụng trong tính toán là mô men quán tính của mặt cắt chưa nứt
Ie  I g  13,3 108 mm4 .

Đối với tĩnh tải và 60% hoạt tải:


3 3
M    
3
Mcr 24,6 
Do  cr        0,21 nên
 Ma   M D  0,6M L   24,3  0,6  28,3 
Ie  0,2113,3 108  (1  0,21)  3,85 108  5,8 108 mm4
Đối với tĩnh tải và hoạt tải:
3 3
 M   Mcr   24,6 
3

Do  cr        0,10 nên
 Ma   M D  M L   24,3  28,3 
Ie  0,10 13,3 108  (1  0,10)  3,85 108  4,8 108 mm4
 Tính toán độ võng ngắn hạn
5M 2 5  82302 M M
   238 mm
48EI 48  29700  I I
Độ võng ban đầu do tĩnh tải:
24,3 106
D  238   4,3mm
13,3 108
Độ võng ban đầu do hoạt tải:
MD  ML M
L  238   238  D
Ie Ig

 238 
 24,3  28,3 106  238  24,3  106  26  4  22 mm
4,8  108 14,2  108
Độ võng ban đầu do 60% hoạt tải tác dụng lâu dài:
M D  0,6M L M
LS  238  238 D
Ie Ig

 238
 24,3  0,6  28,3 106  238 24,3 106  16,8  4,3  12,5mm
6,6  108 13,3  108
 Tính toán độ võng dài hạn
LT  L   D  t LS
T
trong đó:  với   0 ứng với mặt cắt có cốt thép đơn.
1  50 
Khi thời gian tác dụng của tải trọng là 5 năm hoặc hơn thì T  2    2.
Khi thời gian tác dụng của tải trọng là 24 tháng thì, bằng cách nội suy tuyến tính,
T  1,65  t  1,65 .

322
Do đó, LT  22  2,0  4,3  1,65 12,5  51,2mm .

 So sánh độ võng theo Bảng 8.2,


8230
L  22 mm    46mm
180 180
8230
L  22 mm    23mm
360 360
8230
LT  51,2 mm    17 mm
480 480
8230
LT  51,2 mm    34 mm
240 240
Do vậy dầm chỉ được hạn chế sử dụng làm các cấu kiện sàn hoặc mái không chống đỡ hoặc gắn với
các cấu kiện không chịu lực như các bộ phận trang trí.

8.6.2 Ví dụ 8.2 – Tính duyệt độ võng của dầm cầu theo Tiêu
chuẩn 22 TCN 272-05
Yêu cầu
Kiểm toán độ võng do hoạt tải theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 đối với dầm cầu có chiều dài nhịp tính
toán là 18 m và mặt cắt giữa nhịp có cấu tạo như được thể hiện trên Hình 8.4. Mô men do hoạt tải tiêu
chuẩn tại mặt cắt giữa nhịp là M  1600kNm . Bê tông có cường độ chịu nén là fc  28MPa và cốt thép
có mô đun đàn hồi là Es  200000MPa . Diện tích cốt thép chịu kéo là As  14742mm2 (18 thanh số
32), bỏ qua cốt thép chịu nén.
Bài giải
 Tính toán các đặc trưng vật liệu
 Mô đun đàn hồi của bê tông, theo công thức (2.8), là
Ec  4730 fc  4730  28  25000MPa ,

Es 200000
 n  8,
Ec 26752

 Cường độ chịu kéo khi uốn của bê tông, fr  0,63 fc  0,63 28  3,3MPa .

 Tính toán mô men quán tính của mặt cắt nguyên


Do phần vút ở cánh và bầu dầm có diện tích tương đối nhỏ so với diện tích của toàn mặt cắt nên khi
tính toán mô men quán tính nguyên, những phần diện tích này được bỏ qua. Mặt cắt, khi này, được coi là
bao gồm 3 hình chữ nhật là cánh, sườn và bầu dầm. Toạ độ trọng tâm của mặt cắt tính từ mép trên, được
xác định theo công thức (8.11) là
bh f y1  bwhwy 2  bf 1h f 1y 3
y
bh f  bwhw  bf 1h f 1
1800  180  90  170  1020  690  450  200  1300

1800  180  170  1020  450  200
 425,50 mm

323
1800

180
100

150

1400 170
1120
As  14742

140
200

450

Hình 8.4 Cấu tạo mặt cắt ngang, kích thước là mm, diện tích là mm2
Mô men quán tính nguyên của mặt cắt được xác định theo công thức (8.10)
2
bh f3  h  bh 3 b h3
Ig   bh f  y  f   w w  bwhw y 2  y   f 1 f 1  bf 1h f 1 y 3  y 
2

12  2 12 12
1800  180 3
170  10203
  1800  180  425,5  90    170  1020  690  425,5
2 2

12 12
450  2003
  450  200 1300  425,5
2

12
 1332  108 mm 4
 Tính toán mô men quán tính đã nứt tính đổi của mặt cắt
Chiều cao vùng bê tông chịu nén sẽ được xác định từ việc giải phương trình (8.16)

bw c  h f   2nAs d  c   bh f  2c  h f   0
2

170 c  180   2  8  14742 1300  c   1800  180  2c  180   0


2

 c  403mm
Mô men quán tính đã nứt tính đổi của mặt cắt được xác định theo công thức (8.17)

bw c  h f 
3 2
bwh f3  h 
I cr    bh f  c  f   nAs d  c 
2

3 12  2 
170  403  180  170  1803
3

   1800  180  403  180 2   8  14742 1300  403


2 2

3 12
 1273  108 mm 4
 Tính toán mô men quán tính có hiệu của mặt cắt
Mô men gây nứt của mặt cắt được xác định theo công thức (4.14)

324
fr I g 3,3 1298 108
Mcr    4,4  108 Nmm  440kNm
yb 1400  425,5 
Theo công thức (8.1), mô men quán tính có hiệu của mặt cắt là

 Mcr 
3
  M 3 
Ie    I g  1  
cr
  I cr  I g
M  M
 a    a  
 440 
3
  440 3 
   1332  108
 1      1273  10
8

 1600    1600  
 1274  108 mm 4
 Tính toán độ võng của dầm tại giữa nhịp
5M 2 5  1600 106 180002
 
48Ec I e 48  25000 1274 108
 17 mm
Độ võng cho phép tại giữa nhịp, theo 22 TCN 272-05 là
18000
 max    22,5mm
800 800
Như vậy,    max và kết cấu thoả mãn yêu cầu độ võng.

8.7 TÍNH TOÁN VÀ HẠN CHẾ ĐỘ MỞ RỘNG VẾT NỨT

8.7.1 Các loại vết nứt và nguyên nhân


Trong các cấu kiện bê tông cốt thép, vết nứt xuất hiện ở nhiều dạng khác nhau, phụ
thuộc vào sự tác động của ứng suất, việc bố trí cốt thép và tính chất của bê tông. Trong
các yếu tố này, trước hết phải kể đến sự thay đổi cường độ của bê tông theo thời gian do
thuỷ hoá sau khi chế tạo và trong quá trình khai thác cũng như co ngót và sự giảm
cường độ do tác dụng của tải trọng dài hạn. Thông thường, có nhiều nguyên nhân gây
nứt đồng thời tác động nên không phải bao giờ cũng có thể phân biệt được rõ ràng, đâu
là nguyên nhân gây nứt. Việc đề ra các biện pháp ngăn chặn và hạn chế bề rộng vết nứt,
do đó, cũng rất khó khăn.
Dựa trên nguyên nhân đã nêu trên, có thể chia các vết nứt trong cấu kiện bê tông cốt
thép thành hai loại là:
 Vết nứt do chịu lực (structural cracks) và
 Vết nứt không do chịu lực (non-structural cracks)
Phần sau đây sẽ mô tả sơ lược các loại vết nứt này cũng như nguyên nhân hình thành
của chúng.

325
8.7.1.1 Các vết nứt do chịu lực

N N

(a)

M M

(b)

M M

(c)

N N

(d)

M M
N N

(e)

P
M

(f) V

Hình 8.5 Một số loại vết nứt chịu lực trong cấu kiện bê tông cốt thép [5]

Dưới tác dụng của lực kéo đúng tâm đủ lớn, trong cấu kiện sẽ hình thành các vết nứt
trên toàn mặt cắt và có hướng vuông góc với trục của cấu kiện. Tại các mặt cắt đã hình
thành vết nứt, chỉ có cốt thép tham gia chịu lực kéo (Hình 8.5a). Nếu cấu kiện có chiều
dày lớn và cốt thép được bố trí tập trung ở các biên thì sẽ có một số ít vết nứt lớn đi
xuyên qua chiều dày và có rất nhiều các vết nứt nhỏ với hình thành ở vùng gần biên
(Hình 8.5d).

326
Các vết nứt do uốn (Hình 8.5b,c) là các vết nứt vuông góc với trục của cấu kiện, hình
thành khi ứng suất trong bê tông ở thớ chịu kéo xa nhất vượt quá cường độ chịu kéo của
bê tông. Khi mô men uốn tăng lên, các vết nứt này mở rộng và kéo dài về phía vùng bê
tông chịu nén khiến diện tích chịu nén của bê tông ngày càng thu hẹp lại. Trường hợp
cấu kiện có chiều cao lớn thì khoảng cách giữa các vết nứt sẽ gần nhau hơn và một số
vết nứt có thể kết hợp với nhau hoặc ngừng phát triển trong khu vực phía trên cốt thép
chịu kéo. Trong các cấu kiện chịu kéo uốn kết hợp, các vết nứt có xu hướng hình thành
tập trung hơn do chiều cao vùng chịu kéo lớn (Hình 8.5e).
Các vết nứt nghiêng do lực cắt (Hình 8.5f) thường xuất hiện ở sườn dầm và có thể
hình thành độc lập không liên kết với các vết nứt do uốn. Các vết nứt loại này thường
xuất hiện ở các cấu kiện có sườn dầm mảnh và cánh rộng.
Dưới tác dụng đồng thời của cả mô men uốn và lực cắt, các vết nứt do uốn có thể
phát triển thành các vết nứt nghiêng theo hướng của vết nứt do lực cắt. Các vết nứt này
được gọi là các vết nứt do uốn cắt (Hình 8.5f), thường gặp ở các khu vực khoảng ¼
chiều dài nhịp của các dầm giản đơn và liên tục.
Dưới tác dụng của mô men xoắn, trong cấu kiện bê tông cốt thép có thể hình thành
các vết nứt do xoắn (Hình 8.6a) xung quanh trục của cấu kiện. Trong cấu kiện bê tông
không cốt thép chịu xoắn thuần túy các vết nứt này sẽ xuất hiện nghiêng góc 45 so với
trục của cấu kiện theo hướng của ứng suất kéo chủ do mô men xoắn sinh ra.
Trong một số trường hợp, trong cấu kiện có thể hình thành các vết nứt do sự phá hoại
dính bám giữa bê tông và cốt thép (Hình 8.6b). Các vết nứt này thường xuất hiện dọc
theo các thanh cốt thép chịu kéo.

(a)

(b)

Hình 8.6 Vết nứt do xoắn và phá hoại dính bám trong cấu kiện bê tông cốt thép

8.7.1.2 Các vết nứt không do chịu lực


Các vết nứt không do chịu lực sinh ra trong quá trình đóng rắn của bê tông cũng như
trong giai đoạn sử dụng thường do nhiều nguyên nhân gây ra như sự phân tầng, co ngót
của bê tông, sự chênh lệch nhiệt độ, sự rỉ cốt thép hay các phản ứng hóa học của cốt liệu
bê tông với môi trường xung quanh. Nếu chiều dày lớp bê tông bảo vệ quá mỏng, trên

327
bề mặt bê tông có thể hình thành các vết nứt chẻ chạy dọc theo chiều dài cốt thép (Hình
8.7a). Vết nứt cũng có thể được hình thành trên mặt phẳng giảm yếu, tạo bởi các cốt
thép được đặt quá gần nhau. Các vết nứt dạng “chân chim” cũng có thể xuất hiện trên
bề mặt của bê tông do tác động của co ngót cũng như nhiệt độ thay đổi (Hình 8.7b).
Các loại vết nứt không chịu lực nêu trên có thể kết hợp với nhau và kết hợp với các
vết nứt do chịu lực làm cho việc xác định rõ ràng nguyên nhân gây nứt trong phần lớn
các trường hợp trở nên khó khăn. Trong phạm vi của cuốn sách này các nguyên nhân
hình thành cũng như các biện pháp hạn chế hay loại bỏ các vết nứt loại này sẽ không
được đề cập sâu. Chi tiết hơn có thể tham khảo trong các tài liệu về công nghệ thi công
bê tông hay trong các qui định cấu tạo của các tiêu chuẩn về kết cấu bê tông.

 t
(a) (b)

Hình 8.7 Một số dạng vết nứt không do chịu lực

Bảng 8.3 tổng kết một số loại vết nứt quan trọng nhất, các nguyên nhân gây ra nứt và
các khả năng tránh sự tạo thành vết nứt cũng như hạn chế bề rộng bề rộng của chúng.
Bảng 8.3 Các loại vết nứt, các nguyên nhân và sự hạn chế bề rộng vết nứt [7]
Dạng vết nứt Nguyên nhân gây nứt Biện pháp hạn chế bề Biện pháp ngăn chặn
rộng vết nứt sự tạo thành vết nứt

Các vết nứt trên Sự mất độ ẩm ở giai đoạn Cho thêm sợi, tuy nhiên Chống sự mất nước
bề mặt ở tuổi bê ninh kết sau khi đổ bê chỉ có tác dụng rất hạn bằng cách chọn thành
tông nhỏ tông chế phần bê tông và biện
pháp bảo dưỡng thích
hợp

Các vết nứt trên Ứng suất riêng do co ngót Cho thêm sợi cũng như Hầu như không thể
bề mặt ở tuổi bê trong các cấu kiện dày bố trí cốt thép bề mặt
tông lớn hoặc chịu tác động của
nhiệt độ thay đổi mạnh đột
ngột (thí dụ mưa đá)

Vết nứt tách Ứng suất kéo dọc trục do Hạn chế ứng suất của Giải toả sự cản trở biến
tải trọng hoặc sự cưỡng cốt thép bằng cách dạng trong các cấu kiện
bức lớn hơn cường độ chọn đường kính thanh chịu sự cưỡng bức
chịu kéo, khi bố trí cốt
thép đều đặn trên toàn
cấu kiện

Vết nứt do uốn Ứng suất kéo uốn do tải như trong vết nứt tách như trong vết nứt tách

328
trọng hoặc sự cưỡng bức
lớn hơn mô men nứt, khi
bố trí cốt thép ngang gần
như đều đặn ở vùng chịu
kéo

Vết nứt hỗn hợp Nguyên nhân giống như Nếu cần thiết, bố trí cốt như trong vết nứt tách
trong vết nứt tách và vết thép trên toàn bộ vùng
nứt uốn, tuy nhiên cốt thép chịu kéo
được bố trí tập trung ở
vùng bề mặt cấu kiện

8.7.2 Bề rộng vết nứt


Việc đo đạc và tính toán bề rộng vết nứt đều được thực hiện ở bề mặt bê tông gần cốt
thép và không chỉ nằm ngay trên cốt thép mà còn ở khoảng giữa các thanh thép. Tuy
nhiên, để bảo vệ cốt thép khỏi bị rỉ thì bề rộng vết nứt ở cốt thép mới là quan trọng.
Hình 8.8 cho thấy, do có lực dính bám nên ở gần cốt thép, trên khoảng chiều dài v 0 ,
xuất hiện các vết nứt dính bám (vết nứt bên trong) và các vết nứt này làm cho bề rộng
của vết nứt chính đi qua cốt thép nhỏ hơn so với bề rộng của vết nứt trên mặt bê tông.
Bề rộng của vết nứt chính đi qua cốt thép phụ thuộc vào chiều dày của lớp bê tông bảo
vệ, số lượng các vết nứt dính bám cũng như sự biến dạng của bê tông giữa các vết nứt
này. Bề rộng vết nứt trên bề mặt bê tông, về bản chất, không ảnh hưởng đến sự rỉ của
cốt thép nhưng ảnh hưởng đến vẻ ngoài của kết cấu. Chiều dài v 0 được gọi là chiều dài
không dính bám do trên đó ứng suất dính bám giữa bê tông và cốt thép đã bị phá hoại.
Bề rộng của các vết nứt trên cấu kiện, nói chung, là rất khác nhau. Trong các ứng
dụng thực tế, người ta thường sử dụng bề rộng vết nứt trung bình hay bề rộng vết nứt
lớn nhất, là bề rộng mà chỉ có 10% vết nứt là có bề rộng lớn hơn vết nứt đó [6].

v0

Vết nứt bên trong

cc
Bề rộng vết nứt
nhìn thấy wc

Hình 8.8 Sự thay đổi bề rộng vết nứt trên bề mặt và bên trong cấu kiện [5]

329
8.7.3 Quá trình hình thành vết nứt

8.7.3.1 Sự tăng ứng suất trong cốt thép và sự phá hoại dính bám tại vết
nứt đầu tiên
 Cấu kiện bê tông cốt thép chịu kéo dọc trục đúng tâm
b
N N
h

ac
Sau vết nứt
thứ hai
f scr  f scr 
1 2
Ứng suất trong
cốt thép, fs nfc

fscr   fscr  Sau vết nứt


1 2
thứ nhất
Ứng suất trong
fcr 2  fcr1 Sau vết nứt thứ nhất
bê tông, fc
Sau vết nứt thứ hai
v0 u max

um Sau vết nứt


Ứng suất dính thứ nhất
bám u
t

v0 u max

Sau vết nứt


Ứng suất dính um thứ hai
bám u
t
t : chiều dài truyền lực
u m : ứng suất dính bám trung bình
u max : ứng suất dính bám tối đa

Hình 8.9 Sự hình thành vết nứt và sự phân bố ứng suất dọc theo chiều dài cấu kiện chịu kéo đúng
tâm [5]

Ở một cấu kiện bê tông cốt thép mặt cắt chữ nhật có diện tích Act  bh chịu lực kéo
đúng tâm N và không có các ứng suất riêng (Hình 8.9), vết nứt đầu tiên sẽ xuất hiện
khi ứng suất trong bê tông đạt đến giới hạn chịu kéo nhỏ nhất của nó, fcr(1) , nghĩa là

fc  Ncr Act  fcr(1) (8.23)

330
Vị trí của vết nứt đầu tiên này là không dự đoán được. Tại nơi có vết nứt, ứng suất
trong cốt thép thay đổi từ giá trị fs  nfc lên fscr  Ncr As với n  Es Ec . Sự thay đổi
ứng suất này tỷ lệ thuận với cường độ chịu kéo của bê tông và tỷ lệ nghịch với hàm
lượng cốt thép, . Một cách gần đúng, độ lớn của ứng suất trong cốt thép tại vị trí vết
nứt được tính theo công thức sau
fscr  fcr (8.24)

Độ lớn của sự thay đổi ứng suất trong cốt thép fs  fscr  nfc có ảnh hưởng lớn đến
lực dính bám và, qua đó, đến bề rộng của vết nứt đầu tiên cũng như các vết nứt sau đó.
Với các vật liệu và kết cấu thông thường, fs có thể có giá trị từ khoảng 20 MPa đến
400 MPa và, nếu không được thiết kế thích hợp, cốt thép có thể bị chảy hoặc đứt ngay
sau khi xuất hiện vết nứt đầu tiên [5].
Tại vết nứt, ứng suất dính bám sẽ tăng lên rất mạnh do cốt thép có biến dạng lớn
trong khi biến dạng trong bê tông lại gần như bằng không. Do có sự chênh lệch lớn về
biến dạng nên, tại khu vực gần vết nứt, trên một chiều dài v 0 (xem Hình 8.8), dính bám
giữa cốt thép và bê tông bị phá hoại. Các thí nghiệm và tính toán cho thấy rằng, ở cả hai
phía gần vết nứt, ứng suất dính bám tăng nhanh đến giá trị giới hạn, u max , và sau đó
cũng giảm xuống rất nhanh (Hình 8.9). Chiều dài, mà trên đó, sự dính bám giữa bê tông
và cốt thép bị phá hoại phụ thuộc vào độ lớn của fs cũng như u max .

 Cấu kiện bê tông cốt thép chịu uốn


Bỏ qua tác dụng của ứng suất riêng, vết nứt do uốn đầu tiên trong cấu kiện bê tông
cốt thép chịu uốn (dầm) sẽ xuất hiện khi ứng suất kéo lớn nhất đạt đến cường độ chịu
kéo khi uốn (mô đun phá hoại)
fc  Mcr W  fr (8.25)

Cũng tương tự như đối với cấu kiện chịu kéo đúng tâm, ứng suất trong cốt thép tăng
lên rất nhiều tại vị trí vết nứt. Với mặt cắt hình chữ nhật có các quan hệ kích thước phổ
biến, ứng suất trong cốt thép tại vị trí vết nứt được xác định theo công thức gần đúng
sau

fscr   0,2  0,25 fcr (8.26)

Như vậy, so với các cấu kiện chịu kéo đúng tâm, sự tăng ứng suất trong cốt thép dọc
tại vị trí vết nứt ở các cấu kiện chịu uốn nhỏ hơn và, do đó, chiều dài v 0 cũng nhỏ hơn.
Tuy vậy, sự thay đổi ứng suất dính bám cũng vẫn tương tự như ở cấu kiện chịu kéo
đúng tâm.

331
8.7.3.2 Khoảng cách giữa các vết nứt trong cấu kiện bê tông cốt thép
Vết nứt tiếp sau vết nứt đầu tiên trong cấu kiện chịu kéo đúng tâm sẽ chỉ xuất hiện
khi nội lực trong cốt thép, thông qua lực dính bám trên chiều dài truyền lực t , có thể
truyền vào bê tông một lực kéo đủ lớn để gây nứt bê tông, Ncr  Ac fcr . Như đã nêu
trong mục 2.3.1, chiều dài truyền lực t thường được xác định theo độ lớn của ứng suất
dính bám trung bình um như sau

fcr Ac
 (8.27)
um  p
t

Ở đây,  p là tổng chu vi của các thanh thép.


Đối với cấu kiện dầm chịu uốn, vết nứt có thể xuất hiện ở vùng chịu kéo. Với giả
thiết là ứng suất trước khi xuất hiện vết nứt phân bố tuyến tính theo chiều cao dầm, lực
kéo gây nứt có thể được xác định theo công thức sau
1
Tc  fr Act (8.28)
2
Trong công thức trên, Act là diện tích vùng bê tông chịu kéo và fr là cường độ chịu
kéo khi uốn (mô đun phá hoại) của bê tông. Như vậy, chiều dài truyền lực cũng được
xác định tương tự trên
1 fr Act
 (8.29)
2 um  p
t

Do đó, nếu bỏ qua biến dạng trong bê tông thì khoảng cách nhỏ nhất giữa các vết nứt
sẽ là
ac min  1 2v0  t (8.30)

Do cường độ chịu kéo khi uốn (mô đun phá hoại) và cường độ chịu kéo của bê tông
chênh lệch không nhiều nên, từ các công thức (8.27) và (8.29), có thể thấy rằng, chiều
dài truyền lực trong dầm nhỏ hơn so với chiều dài truyền lực trong cấu kiện chịu kéo.
Ngoài ra, do chiều dài không dính bám v 0 trong dầm cũng nhỏ hơn so với trong cấu
kiện chịu kéo nên khoảng cách giữa các vết nứt trong dầm cũng nhỏ hơn.
Khoảng cách giữa các vết nứt trong thực tế phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố ngẫu
nhiên và do đó có độ sai lệch rất lớn so với tính toán. Khi tính toán, ứng suất trong bê
tông được giả thiết là phân bố đều trên mặt cắt ngang nhưng trong phạm vi chiều dài
truyền, điều này là không đúng. Trong phạm vi này, sự phân bố ứng suất trên mặt cắt

332
ngang thay đổi rất nhiều, đặc biệt là ở những khu vực gần vết nứt. Càng xa vết nứt, sự
phân bố ứng suất càng đều đặn hơn. Tại mặt cắt cách vết nứt khoảng t  h 2 với h là
chiều dày cấu kiện, ứng suất trên mặt cắt ngang được coi là phân bố đều với độ lớn là
fcm  N Ac (Hình 8.10). Ở những nơi ứng suất phân bố không đều, càng gần cốt thép,
ứng suất trong bê tông càng lớn. Đối với các cấu kiện có chiều dày lớn, điều này có rất
có ý nghĩa. Để hình thành vết nứt, ứng suất trong bê tông ở vùng gần bề mặt phải đạt
đến giá trị gây nứt (bằng khoảng cường độ chịu kéo). Do đó, để làm giảm khoảng cách
giữa các vết nứt và, qua đó, làm giảm độ mở rộng vết nứt, cốt thép cấu tạo nên được bố
trí ở trong vùng này. Cốt thép này, vì vậy được gọi là cốt thép bề mặt.
1 2 3 4 1 2 3 4

N h N

t h 2
N
 fcm fcm 
Ac

fcm
Hình 8.10 Sự phân bố ứng suất trong bê tông ở gần vết nứt

Nếu hai vết nứt liền nhau có khoảng cách ac  v0  2 t thì bê tông sẽ tham gia chịu
lực hoàn toàn cùng với cốt thép trên chiều dài là ac  v0  2 t  . Khi ngoại lực tiếp tục
tăng lên, ứng suất trong bê tông tại vùng gần cốt thép hay ở vùng mép cũng tăng lên đến
cường độ chịu kéo và một vết nứt mới sẽ hình thành giữa hai vết nứt đã có.
Khi đạt đến một cấp tải trọng nhất định, do khoảng cách giữa các vết nứt không đủ
lớn để hình thành thêm vết nứt mới nên cấu trúc vết nứt trở thành ổn định. Khi này,
khoảng cách giữa các vết nứt chính, ac , sẽ nằm trong khoảng

v0 2  t  ac  v0  2 t (8.31)

333
Do quan hệ giữa cường độ chịu kéo và cường độ dính bám là ít thay đổi đối với các
loại bê tông khác nhau nên chiều dài truyền t và khoảng cách giữa các vết nứt ac cũng
không phụ thuộc đáng kể vào loại bê tông mà phụ thuộc chủ yếu vào tổng chu vi của cốt
thép so với diện tích vùng bê tông chịu kéo tức là hàm lượng cốt thép ở vùng chịu kéo
và cách bố trí cốt thép. Ngoài ra, cốt thép đai cũng làm nhiễu loạn ứng suất kéo nên vết
nứt cũng hay xuất hiện ở nơi có bố trí cốt thép đai.

Chiều dài v 0 có thể được xác định theo công thức kinh nghiệm sau [5]

fs
v0  db  kg,cm  (8.32)
450
Trong các tính toán thông thường, v 0 thường được bỏ qua và khoảng cách giữa các
vết nứt nằm trong khoảng

t  ac  2 t (8.33)

8.7.3.3 Khoảng cách giữa các vết nứt trong các cấu kiện có chiều dày
vùng kéo nhỏ
Khi chịu ứng suất riêng, chiều dày vùng bê tông chịu kéo khá nhỏ so với chiều dày
cấu kiện. Điều này cũng xảy ra khi cấu kiện chịu nén uốn đồng thời. Trong những
trường hợp này, bê tông ở mép biên cấu kiện sẽ chịu kéo mà không có sự tham gia của
cốt thép (Hình 8.11). Dựa trên nguyên tắc St. Venant, khoảng cách nhỏ nhất giữa các
vết nứt sẽ bằng khoảng 2 lần chiều sâu vết nứt, nghĩa là
ac min  2tcr (8.34)

với tcr là chiều sâu vết nứt. Thông thường, khoảng cách giữa các vết nứt là khoảng
từ 2 đến 6 lần tcr .

Vết nứt ac min  2tcr


fcr fc tại vết nứt

tcr (+)

(-)

Hình 8.11 Sự hình thành vết nứt do dòng ứng suất ở cấu kiện có chiều dày nhỏ [5]

334
8.7.3.4 Vùng ảnh hưởng của cốt thép
Liên quan đến khoảng cách và bề rộng vết nứt, cốt thép chỉ có một vùng ảnh hưởng
nhất định đối với bê tông xung quanh. Vùng này được xác định bởi sự lan toả của ứng
suất kéo trong bê tông do lực dính bám. Cấu trúc vết nứt của một dầm cao (dầm tường)
trên Hình 8.12 cho thấy, chỉ có một vùng với chiều cao thấp, heff , ở gần cốt thép là có
vết nứt với bề rộng và khoảng cách nhỏ. Ở ngoài vùng này, các nứt có khoảng cách và
bề rộng lớn hơn.
Một cách gần đúng, có thể coi bề rộng của chúng chính là tổng bề rộng của các vết
nứt nhỏ ở miền gần cốt thép. Do đó, các vết nứt lớn này được gọi là vết nứt tập hợp hay
vết nứt chính. Vết nứt chính có bề rộng lớn có thể ảnh hưởng đến vẻ ngoài của kết cấu
và, khi cần, nên hạn chế bằng cốt thép cấu tạo được bố trí trên sườn dầm (xem thêm
chương 10). Thông thường, chiều cao vùng ảnh hưởng tính từ mặt bê tông chịu kéo
được lấy một cách thiên về an toàn theo công thức sau:

heff  2,5 h  d  (8.35)

Vết nứt
tập hợp

heff
fr
Biểu đồ ứng suất Vùng ảnh hưởng Cấu trúc vết nứt
của cốt thép

Hình 8.12 Cấu trúc vết nứt ở trong và ngoài vùng ảnh hưởng của cốt thép [5]

Ac ,eff 15db

7,5db

Hình 8.13 Cách xác định vùng ảnh hưởng của cốt thép theo CEB-FIP [6]

335
Đôi khi, để đơn giản, heff được lấy bằng hai lần khoảng cách từ mép bê tông chịu
kéo đến trọng tâm cốt thép chịu kéo, nghĩa là heff  2  h  d  . Một số Tiêu chuẩn như
CEB-FIP lại khuyến nghị lấy bán kính vùng ảnh hưởng của cốt thép là 7,5 lần đường
kính thanh thép (Hình 8.13).
Như vậy, đối với mặt cắt có sườn hình chữ nhật, diện tích vùng ảnh hưởng của cốt
thép, hay còn được gọi là diện tích vùng bê tông chịu kéo có hiệu là
Ac ,eff  bheff (8.36)

8.7.4 Tính toán độ mở rộng vết nứt

Vết nứt đầu tiên

As

fs s

fscr fsm sm
scr

c  cr

t v0 t
Ứng suất trung bình Biến dạng trung bình
(a)

ac

As
s

fs s
fscr scr

sm

(b) v0 ac  v0 v0

Hình 8.14 Sự phân bố ứng suất và biến dạng dọc theo thanh thép sau khi hình thành vết nứt đầu
tiên (a) và giữa hai vết nứt (b) [5]

336
Bề rộng của mỗi vết nứt được xác định phụ thuộc chủ yếu vào độ chênh lệch biến
dạng theo phương dọc giữa cốt thép và bê tông xung quanh trên chiều dài ac . Nếu bỏ
qua biến dạng đàn hồi và biến dạng co ngót của bê tông thì bề rộng vết nứt có thể tính
theo công thức sau:
wcr  v0 scr 2 t sm (8.37)

Trong đó, scr là biến dạng của cốt thép trần (không có dính bám với bê tông), tại vị
trí vết nứt và trên chiều dài mà lực dính bám đã bị phá hoại, v 0 . sm là biến dạng trung
bình của cốt thép trên chiều dài truyền lực dính bám t (Hình 8.14).

Nếu bỏ qua v 0 trong khi tính khoảng cách giữa các vết nứt thì

wcr  ac sm (8.38)

Hay, khái quát hơn,

w  ac sm (8.39)

Trong đó, giá trị của phụ thuộc một phần vào số chiều của cấu kiện (1 hoặc 2
chiều), còn và là các hằng số thực nghiệm [13].

Bằng cách đơn giản hóa các yếu tố ảnh hưởng đến bề rộng vết nứt và dựa trên các
nghiên cứu thống kê các số liệu thí nghiệm, năm 1968 Gergely và Lutz đã đưa ra công
thức tính bề rộng vết nứt tối đa trong vùng chịu kéo của cấu kiện chịu uốn như sau [13]:

wmax  2,2 s
3 dcA (8.40)

Trong đó: w max là bề rộng vết nứt lớn nhất,

 (h  c ) (d  c ) là hệ số xét đến sự biến thiên của biến dạng theo


chiều cao mặt cắt. h là chiều cao mặt cắt, d là chiều cao có hiệu và c là
chiều cao vùng bê tông chịu nén. Thông thường,  1,2 ,

dc là chiều dày lớp bê tông bảo vệ tính đến trọng tâm của lớp cốt thép
thứ nhất,

s là biến dạng lớn nhất trong cốt thép do tải trọng sử dụng sinh ra,
thường được lấy bằng 0,6 y với kết cấu thông thường nếu không tính
toán cụ thể,

337
Ac ,eff
A là diện tích vùng bê tông chịu kéo chia cho số lượng thanh cốt
bc

thép trong vùng chịu kéo. Ac ,eff được xác định là vùng diện tích bê tông
có trọng tâm trùng với trọng tâm của các thanh cốt thép chịu kéo và bc

là số lượng thanh cốt thép chịu kéo quy đổi.


Từ công thức trên, có thể thấy rằng, với cùng một diện tích cốt thép chịu kéo thỏa
mãn điều kiện sức kháng uốn thiết kế của mặt cắt thì việc chọn nhiều thanh cốt thép
đường kính nhỏ có tác dụng khống chế nứt tốt hơn là chọn ít thanh có đường kính lớn.
Trong trường hợp dầm được bố trí các bó gồm nhiều thanh thép liên kết với nhau
thành các bó thì diện tích tiếp xúc và lực dính bám giữa bó thép với bê tông xung quanh
nhỏ hơn so với trường hợp bố trí riêng rẽ từng thanh và, do đó, làm tăng khoảng cách
giữa các vết nứt cũng như bề rộng vết nứt. Bề rộng vết nứt tối đa, khi đó, có thể tính
theo công thức (8.40) nhưng dc được tính đến trọng tâm của bó cốt thép còn A thì được
tính với số lượng thanh thép chiết giảm như trên Hình 8.15.

2 thanh, 3 thanh, 4 thanh,


  0,815
bc bc
  0,650
bc bc
  0,570
bc bc

Diện tích bê tông


tham gia chịu kéo
heff 2
cùng cốt thép, Ac ,eff
heff
dc c
c

b
Hình 8.15 Hệ số chiết giảm chu vi thanh thép đối với dầm sử dụng các bó cốt thép [13]

338
8.7.5 Tính duyệt độ mở rộng vết nứt
Giá trị bề rộng vết nứt cho phép lớn nhất đối với một cấu kiện phụ thuộc vào chức
năng của cấu kiện đó và điều kiện môi trường tiếp xúc xung quanh. Bảng 8.4 đưa ra các
giá trị bề rộng vết nứt cho phép đối với kết cấu bê tông trong các điều kiện môi trường
khác nhau được quy định trong Tiêu chuẩn ACI 318-05. Trong trường hợp kết quả tính
toán không thỏa mãn cần phải sử dụng nhiều thanh cốt thép đường kính nhỏ hoặc tăng
diện tích cốt thép cần thiết.
Bảng 8.4 Bề rộng vết nứt cho phép theo ACI 318-05

Bề rộng vết nứt cho


Điều kiện môi trường
phép (mm)

Khô hoặc có màng bảo vệ 0,41

Ẩm, khí hoặc đất ẩm 0,30

Các hóa chất làm tan băng 0,18

Nước biển hoặc bụi nước biển; làm ướt và làm khô 0,15

Kết cấu chắn nước (trừ các ống không áp) 0,10

Ba thông số quan trọng ảnh hưởng đến nứt trong cấu kiện chịu uốn là ứng suất trong
cốt thép, bề dày lớp bê tông bảo vệ và khoảng cách bố trí các thanh thép, trong đó ứng
suất trong cốt thép là thông số quan trọng nhất. Để khống chế nứt đối với các cấu kiện
dầm và bản một chiều, tiêu chuẩn ACI 318-05 đã đưa ra yêu cầu về khoảng cách tối đa
từ tim đến tim của các thanh thép sát bề mặt vùng chịu kéo uốn như sau (tính bằng mm):

 280 
s max  380    2,5cc (8.41)
 fs 

trong đó: fs là ứng suất trong cốt thép (MPa) dưới tác dụng của tải trọng sử dụng,
được tính bằng giá trị của mô men tiêu chuẩn chia cho diện tích cốt thép
và cánh tay đòn nội ngẫu lực. Thông thường có thể lấy fs  0,6fy ,

cc là chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép vùng chịu kéo uốn (mm).

Theo đó, trong trường hợp thông thường, đối với dầm sử dụng cốt thép cấp 420 và có
lớp bê tông bảo vệ là 50 mm thì khoảng cách tối đa giữa các thanh cốt thép sẽ là 250
mm.
Công thức trên sử dụng phù hợp đối với các kết cấu ở trong điều kiện môi trường
bình thường. Trong trường hợp kết cấu được sử dụng trong môi trường khắc nghiệt hay
có tính xâm thực mạnh cần phải kiểm toán độ mở rộng vết nứt theo quy định như trong
Bảng 8.4.

339
Thay cho việc tính toán trực tiếp độ mở rộng vết nứt và so sánh chúng với các các
giá trị quy định, Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 lại khống chế ứng suất trong cốt thép chịu
kéo. Rõ ràng là, ứng suất hay biến dạng trong cốt thép cũng như cách bố trí cốt thép có
liên quan trực tiếp đến độ mở rộng vết nứt. Quy định của 22 TCN 272-05 về ứng suất
trong cốt thép ở trạng thái giới hạn sử dụng như sau:
Z
fs  fsa   0,6 fy (8.42)
3d A
c

Các giá trị dc và A được tính toán tương tự như ở công thức (8.40). Z là tham số độ
mở rộng vết nứt, được quy định phụ thuộc vào điều kiện khai thác công trình như được
liệt kê ở Bảng 8.5. Dễ thấy rằng, hai công thức (8.42) và (8.40) đều có thể biến đổi qua
lại lẫn nhau.
Bảng 8.5 Tham số độ mở rộng vết nứt theo 22 TCN 272-05

Điều kiện môi trường Z (mm) Độ mở rộng vết nứt (mm)

Thông thường 30000 0,41

Khắc nghiệt 23000 0,30

Vùi trong đất 17000 0,23

8.8 CỐT THÉP TỐI THIỂU ĐỂ KHỐNG CHẾ NỨT


Nếu một cấu kiện bê tông cốt thép chịu kéo chỉ chứa một lượng rất nhỏ cốt thép thì
các cốt thép này có thể không đủ khả năng khống chế nứt do khi vết nứt đầu tiên được
tạo ra, cốt thép đi qua vết nứt sẽ bị chảy và tất cả các biến dạng tiếp theo đều chỉ xảy ra
tại vết nứt này. Để tránh các ảnh hưởng không mong muốn, các cấu kiện cần phải có đủ
cốt thép để chịu được các lực lớn hơn lực tạo ra vết nứt đầu tiên. Điều này đảm bảo
rằng, sẽ có một số vết nứt được tạo thành trước khi cấu kiện bị phá hoại.
Các thí nghiệm trên các cấu kiện bê tông cốt thép lớn, chịu kéo đã cho thấy yêu cầu
về lượng cốt thép tối thiểu để khống chế nứt [6]. Các mẫu thử có kích thước 250
mm  1500 mm được minh họa trên Hình 8.16 đều chứa 18 thanh thép có gờ với đường
kính thay đổi từ 25 đến 8 mm. Tỷ lệ phần trăm cốt thép thay đổi từ 2,36 đến 0,24%. Có
thể thấy rằng lượng cốt thép 0,24% là không đủ để khống chế nứt, trong khi đó, lượng
cốt thép 0,38% chỉ đủ cung cấp khả năng khống chế nứt ở biên. Các cấu trúc vết nứt
phát triển đầy đủ dọc theo chiều dài xảy ra ở các mẫu thử có hàm lượng cốt thép lớn.
Hình 8.16 cũng thể hiện ứng suất trong cốt thép tại vết nứt khi vết nứt đầu tiên được
quan sát thấy. Cũng có thể thấy rằng nếu cốt thép bị chảy ở vết nứt đầu tiên thì khả năng
khống chế nứt là không thực hiện được.
340
(a) Cốt thép đường kính 25 (b) Cốt thép đường kính 20
mm,  2,36% mm,  2,36%

(c) Cốt thép đường kính 16 (d) Cốt thép đường kính 12
mm,  0,96% mm,  0,54%

(e) Cốt thép đường kính 10 (f) Cốt thép đường kính 12
mm,  0,38% mm,  0, 24%
tại vết nứt đầu tiên
Ứng suất trong cốt thép

250 mm
500
1500 mm

400
300

178 mm 200
(MPa)

(g) Chi tiết mẫu thử 100

0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5


Hàm lượng cốt thép
(%)
(h) Ứng suất trong cốt thép tại
vết nứt đầu tiên

Hình 8.16 Ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép đến cấu trúc vết nứt và ứng suất trong cốt thép tại
vết nứt [6]

Như đã trình bày ở trên, khi vết nứt đầu tiên xảy ra, lực kéo có độ lớn bằng Ac fcr
được chuyển từ bê tông sang cốt thép và gây ra sự gia tăng ứng suất trong cốt thép tại
vết nứt. Đối với các cấu kiện bê tông cốt thép thường, ứng suất trong cốt thép trước khi
bê tông bị nứt là khá nhỏ nên ứng suất của cốt thép tại vết nứt, một cách gần đúng, có
thể coi như bằng sự gia tăng ứng suất trong chúng. Vì vậy, lượng cốt thép tối thiểu yêu
cầu để phòng ngừa sự chảy trong cốt thép tại vết nứt đầu tiên có thể được xác định từ
yêu cầu là As fy bằng hay vượt quá Ac fcr , tức là As fy  Ac fcr . Cách xác định hàm lượng
cốt thép tối thiểu đối với cấu kiện chịu uốn đã được giới thiệu trong chương 4. Đối với

341
các cấu kiện chịu kéo đúng tâm, hàm lượng cốt thép tối thiểu được xác định từ công
thức (8.24) như sau:
fcr
min  (8.43)
fy

Như vậy, trong trường hợp fcr  2 MPa và cường độ kéo chảy trong cốt thép là 400
MPa, hàm lượng cốt thép tối thiểu để khống chế nứt trong các cấu kiện chịu kéo sẽ là
0,5%. Hình 8.17 thể hiện cấu trúc vết nứt của cấu kiện chịu kéo đúng tâm do cưỡng bức
được Falkner thí nghiệm [6]. Các thí nghiệm này đã cho thấy, độ rộng vết nứt trung
bình nhỏ hơn được giữ nhỏ hơn 0,20 mm ứng với tỷ lệ cốt thép 0,5% với điều kiện các
thanh cốt thép đường kính có đường kính nhỏ và được đặt gần nhau.
170 mm
350mm

Mẫu thử a, 24 thanh đường kính 4 mm, wm  0,19 mm,ac  150mm

cc  20mm

Mẫu thử b, 10 thanh đường kính 6 mm, wm  0,17 mm,ac  185mm

Mẫu thử c, 4 thanh đường kính 10 mm, wm  0,32 mm,ac  284 mm

Hình 8.17 Ảnh hưởng của sự phân bố cốt thép đến cấu trúc vết nứt cho các cấu kiện có hàm lượng
cốt thép là 0,5% [6]

8.9 VÍ DỤ TÍNH TOÁN ĐỘ MỞ RỘNG VẾT NỨT

8.9.1 Ví dụ 8.3 – Tính toán theo Tiêu chuẩn ACI 318-05


Yêu cầu
Tính toán độ mở rộng vết nứt tối đa của một dầm giản đơn mặt cắt ngang chữ nhật như trên Hình
8.18. Kiểm tra khoảng cách bố trí cốt thép chống nứt theo quy định của tiêu chuẩn ACI 318-05.

342
500

3 #25 550

Chiều cao
vùng ảnh
hưởng

300

Hình 8.18 Mặt cắt ngang dầm, kích thước là mm


Các số liệu cần thiết được cho dưới đây
 Chiều dài nhịp tính toán  9m
 Bề rộng dầm b  300mm
 Chiều cao dầm h  550mm
 Chiều cao có hiệu d  500mm
 Bê tông khối lượng thể tích trung bình và có cường độ chịu nén là fc  34 MPa

 Cốt thép là các thanh số 25, có đường kính 25,4 mm và giới hạn chảy là fy  414 MPa và mô đun
đàn hồi là Es  200000MPa

 Tĩnh tải bao gồm cả trọng lượng bản thân là w  15kN m


Bài giải
(a) Tính toán bề rộng vết nứt
Cách 1: tính toán dựa trên ứng suất thực trong cốt thép
 Tính toán các đặc trưng mặt cắt và vật liệu
 Diện tích cốt thép chịu kéo (3 thanh số 25): As  1530mm2
 Mô đun đàn hồi của bê tông, theo công thức (2.7)
Ec  0,043wc1,5 fc  0,043  24001,5  34  27797 MPa

Es 200000
n   7,2
Ec 27797

 Tính ứng suất trong cốt thép


w 2 15  92
 Mô men lớn nhất trong dầm: Ma    152 kNm
8 8
 Chiều cao vùng bê tông chịu nén, c , được xác định từ phương trình (8.6):

343
1 2
bc  nAsc  nAsd  0
2
1
 300c 2  7,2  1530c  7,2  1530  500  0
2
c  158mm
 Ứng suất trong cốt thép được xác định với giả thiết biểu đồ vùng bê tông chịu nén có dạng tam
giác:
Ma
fs 
 c
 d   As
 3
152  106
  222 MPa
 158 
 500  1530
 3 
 0,6 fy  248,4 MPa

 Tính độ mở rộng vết nứt tối đa bằng công thức (8.40)


w max  2,2 s
3 dcA
 h  c  d  c    550  158   500  158   1,15
s  fs Es  222 200000  0,0011
dc  50
A  b  2dc 3  300  2  50 3  10000
w max  2,2  1,15  0,0011  3 50  10000
 0,22 mm
Cách tính này minh họa việc tính độ mở rộng vết nứt tối đa dựa trên ứng suất thực của cốt thép trong
giai đoạn sử dụng. Đối với kết cấu thông thường không có những tính toán cụ thể có thể tính theo cách 2
dưới đây.
Cách 2: tính toán dựa trên giả thiết fs  0,6fy và  1,2

wmax  2,2 1,2   0,6  414 200000  3 50 10000  0,26mm

Có thể thấy, kết quả tính theo 2 cách gần bằng nhau. Cách tính thứ nhất thường dùng trong trường
hợp fs  0,6fy , ví dụ như trong trường hợp các kết cấu bể chứa nước hay các thiết bị vệ sinh.

(b) Kiểm tra khoảng cách bố trí cốt thép chống nứt theo qui định của ACI 318-05
Khoảng cách bố trí cốt thép tối đa cho phép xác định theo công thức (8.41)

 280 
s max  380    2,5cc
 fs 
 280 
 380    2,5  50
 222 
 354 mm
Khoảng cách bố trí cốt thép thực tế là:
s   300  2  50 2  100mm

Do s  s max nên khoảng cách bố trí cốt thép chống nứt thỏa mãn quy định của ACI 318-05.

344
8.9.2 Ví dụ 8.4 – Tính toán theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05
Yêu cầu
Kiểm toán điều kiện hạn chế độ mở rộng vết nứt theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 của dầm đã được
thiết kế theo điều kiện cường độ ở ví dụ 4.6. Mô men nội lực tiêu chuẩn là 1250 kNm, cấu kiện nằm trong
điều kiện môi trường bình thường.

2000

200

842
1000
4#25

8#32
158
108
400

Hình 8.19 Cấu tạo mặt cắt ngang


Bài giải
1. Tính toán các thông số vật liệu
Mô đun đàn hồi của bê tông, theo công thức (2.9), là
Ec  4730 fc  4730 30  25907 MPa

Tỷ số mô đun đàn hồi n  Es Ec  200000 25907  7,72


2. Tính toán mô men quán tính của mặt cắt tính đổi đã nứt
Chiều cao vùng nén được xác định bằng cách áp dụng phương trình (8.16) như sau:

bw c  h f   2nAs d  c   bh f  2c  h f   0
2

400 c  200   2  7,72  8592  842  c   2000  200   2c  200   0


2

Giải phương trình trên, kết quả là c  205,5mm .


Mô men quán tính của mặt cắt đã nứt quy đổi, theo (8.17) là

bw c  h f 
3 2
bwh f3  h 
I cr    bh f  c  f   nAs d  c 
2

3 12  2 
400   205,5  200  400  2003
3
 200 
   2000  200  205,5  
3 12  2 
7,72  8592  842  205,5
2

 316  108 mm 4
3. Tính toán ứng suất của cốt thép chịu kéo lớn nhất

345
M
fs  n ys max
I cr
1250  106
 7,72  1000  205,5  108 
316  108
 211MPa
4. Kiểm toán sự hạn chế mở rộng vết nứt theo công thức (8.42)
Diện tích vùng bê tông chịu kéo có hiệu là
At  b  t
 400  (2  158)
 126400 mm2
Diện tích bê tông chịu kéo quy đổi là
At
A
bc

126400
  10533mm 2
12
Ứng suất cho phép trong cốt thép là
Z
fsa 
3 dcA
 0,6 fy

Z 30000
 3
3 dcA 108  10533
 287,38 MPa
0,6 fy  0,6  414  248,4 MPa
 fsa  248,4 MPa

Do fs  fsa nên mặt cắt thoả mãn điều kiện hạn chế độ mở rộng vết nứt.

8.10 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP


8.1 Trình bày các vấn đề sau:
a) Các giả thiết về sự làm việc của vật liệu khi tính toán độ võng của kết cấu
bê tông cốt thép.
b) Độ võng ngắn hạn và độ võng dài hạn.
c) Nguyên tắc tính duyệt độ võng.
d) Các loại vết nứt và nguyên nhân gấy nứt tương ứng.
e) Cơ chế hình thành vết nứt do chịu lực trong các cấu kiện bê tông cốt thép
chịu kéo đúng tâm và chịu uốn.
f) Phương pháp xác định khoảng cách giữa các vết nứt.

346
8.2 Tính toán mô men quán tính nguyên, I g , và mô men quán tính đã nứt, I cr , cho
các mặt cắt (a) đến (f) trên Hình 8.20. Cho
fc  27,6 MPa
fy  414 MPa
Es  200000 MPa

8.3 Tính toán độ võng tức thì lớn nhất và độ võng dài hạn lớn nhất cho một bản kê
giản đơn 1 phương, có chiều dày 15 cm và nhịp tính toán là 4 m. Cường độ của
tĩnh tải tác dụng lên bản là 33,5 kPa và của hoạt tải là 57,46 kPa. Bản được bố trí
cốt thép là các thanh số 16 được bố trí với khoảng cách tim đến tim là 15 cm.
Giả sử rằng có 60% hoạt tải tác dụng lâu dài trong khoảng thời gian 30 tháng.
Cho
fc  31MPa
fy  414 MPa
Es  200000 MPa

70
760
630
700

380

4#29 3#32
450

3#29
400
530
250
350 300
70
70

60

(a) (b) (c)


100

760
70

2#25
60

2#13
480
550
500

4#25 5#30
550
380

3#22

250 300 380


60

70
70

(d) (e) (f)

Hình 8.20 Mặt cắt ngang dầm, kích thước là mm

8.4 Tính toán độ võng do tĩnh tải và độ võng do tĩnh tải kết hợp với hoạt tải cho mặt
cắt ngang (a), (d) và (e) trên Hình 8.20. Cho

347
fc  27,6 MPa
fy  414 MPa
Es  200000 MPa

Trong trạng thái giới hạn sử dụng, mô men uốn do tĩnh tải lấy bằng 0, 2Mu và
mô men uốn do hoạt tải lấy bằng 0,3Mu . Giả thiết rằng tất cả các dầm đều là
dầm giản đơn và có chiều dài nhịp tính toán là 6,7 m.
8.5 Tính toán lại theo yêu cầu của bài 8.2 với giả thiết bản kê liên tục ba nhịp. Cốt
thép chịu kéo thớ trên tại mặt cắt gối là các thanh số 16 với khoảng cách tim đến
tim là 10 cm và cốt thép chịu nén thớ dưới là các thanh số 16 với khoảng cách
tim đến tim là 30 cm.
8.6 Dầm liên tục ba nhịp đỡ một bản dày 10 cm. Chiều dài mỗi nhịp là 8 m và nhịp
cuối gác lên một tường phía ngoài. Dầm có bề rộng bản bụng là 300 mm và tổng
bề dày là 450 mm. Trong trạng thái giới hạn sử dụng, dầm chịu hoạt tải rải đều
WL  90 kN/m và tĩnh tải rải đều WD  25kN/m bao gồm cả trọng lượng bản
thân. Mặt cắt giữa nhịp được bố trí 4 thanh cốt thép chịu kéo số 25 và tại gối
được bố trí 10 thanh chịu kéo số 32 và 3 thanh chịu nén số 25. Xác định độ võng
tức thời lớn nhất và độ võng dài hạn lớn nhất của dầm, giả sử rằng có 55% hoạt
tải tác dụng lâu dài trong khoảng thời gian 24 tháng. Cũng kiểm tra xem nó có
thỏa mãn các điều kiện về độ võng theo tiêu chuẩn trong trạng thái giới hạn sử
dụng không đồng thời nó có khả năng nâng đỡ các phần tử khác có thể bị phá
hủy bởi độ võng lớn hay không. Cho
fc  34,5MPa
fy  414 MPa
Es  200000 MPa

8.7 Tính toán bề rộng vết nứt lớn nhất của dầm cho trong bài 8.5 và kiểm tra xem nó
có thỏa mãn yêu cầu về kiểm soát nứt trong trạng thái giới hạn sử dụng hay
không trong các điều kiện môi trường sau: (a) Cấu kiện trong môi trường thông
thường, (b) Cấu kiện nằm trong môi trường khắc nghiệt.
8.8 Một dầm giản đơn mặt cắt ngang hình chữ nhật chịu uốn có kích thước được thể
hiện trên Hình 8.21. Dầm nằm trong điều kiện môi trường chịu tác động mạnh
của hóa chất. Áp dụng Tiêu chuẩn ACI 318-05 tính toán độ mở rộng vết nứt lớn
nhất của dầm và xác định xem, với độ mở rộng vết nứt đó, dầm có thỏa mãn các
yêu cầu về kiểm soát nứt trong trạng thái giới hạn sử dụng hay không. Cho biết

348
fc  34,5MPa
fy  414 MPa
Es  200000 MPa

Bề dày lớp bê tông bảo vệ nhỏ nhất là 40 mm.


2#10

410
500

4#20

90
dc
200

Hình 8.21 Mặt cắt ngang dầm, kích thước là mm

8.9 Kiểm tra lại yêu cầu của bài toán 8.7 bằng cách sử dụng khoảng cách giữa các
thanh cốt thép được cung cấp theo tiêu chuẩn ACI 318-05 và xác định xem nó
có thỏa mãn các yêu cầu về kiểm soát nứt trong trạng thái giới hạn sử dụng hay
không. Biết rằng dầm nằm trong điều kiện môi trường khắc nghiệt.
8.10 Với các dữ liệu được cho trong bài toán 8.7, hãy đánh giá xem mặt cắt dầm có
thoả mãn điều kiện hạn chế độ mở rộng vết nứt theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05
hay không. Biết rằng, ở trạng thái giới hạn sử dụng, mô men uốn lớn nhất mà
các mặt cắt dầm phải chịu là 90 kNm.
8.11 Xác định bề rộng bản bụng nhỏ nhất của một dầm bê tông cốt thép sử dụng các
bó thanh để thỏa mãn yêu cầu về kiểm soát nứt trong điều kiện lộ bên trong. Cho
fc  27, 6 MPa
fy  414 MPa

Cốt thép chịu kéo gồm hai bó, mỗi bó gồm 3 thanh thép số 29, thép đai được sử
dụng là các thanh thép số 13.

349
CHƯƠNG 9 THIẾT KẾ VÙNG KHÔNG LIÊN
TỤC
9.1 GIỚI THIỆU
Trong các phần trước, việc tính toán và thiết kế các cấu kiện bê tông cốt thép đều dựa
trên lý thuyết dầm với giả thiết là mặt cắt trong quá trình chịu lực vẫn được giữ là
phẳng. Tuy nhiên, điều này chỉ thích hợp cho những khu vực kết cấu có trường ứng suất
thay đổi một cách đều đặn. Trong thực tế, có rất nhiều khu vực trong kết cấu bê tông
mà, tại đó, trường ứng suất và biến dạng có nhiễu loạn lớn làm cho việc áp dụng giả
thiết về mặt cắt phẳng không còn đúng nữa. Một ví dụ minh hoạ vùng nhiễu loạn ứng
suất được thể hiện trên Hình 9.1 với một cấu kiện bê tông chịu lực dọc P . Lực tác dụng
được đặt lên một miền nhỏ của chiều cao cấu kiện.

Vùng nhiễu loạn Ứng suất nén chính


b h Ứng suất kéo chính

P P
h fx 
bh
hb  0,2h

Quỹ đạo ứng suất chính

0, 05
0,1
0, 2
Vùng nứt bung
0, 2
P 0,1
0,3
0,05
Vùng nứt chẻ

Sự phân bố của độ lớn fy theo quan hệ với P bh

Hình 9.1 Quỹ đạo ứng suất trong cấu kiện chịu lực dọc [6]

Ở những khoảng cách đủ xa điểm đặt lực, ứng suất dọc trục phân bố đều tức là
fx  P bh  và fy  0 , và để tính toán những vùng này, việc sử dụng giả thiết mặt cắt
phẳng là thích hợp. Càng gần nơi tác dụng của lực, sự phân bố ứng suất lại càng phức

350
tạp và có tính nhiễu loạn cao. Sự chuyển hướng rất lớn của ứng suất ở dưới khu vực đặt
lực sẽ gây ra các ứng suất kéo ngang fy có thể làm cho bê tông bị nứt ngang. Tương
ứng, biến dạng của cấu kiện tại gần khu vực đặt lực không còn phân bố tuyến tính và
việc áp dụng giả thiết mặt cắt phẳng cho khu vực này là thích hợp. Theo nguyên lý
Xanh Vơ-năng (Saint Venant), vùng có trường ứng suất nhiễu loạn do các ứng suất cục
bộ lớn kéo dài trên một đoạn bằng khoảng chiều cao dầm.
Nhằm mục đích thiết kế, người ta thường phân chia kết cấu bê tông cốt thép thành
các vùng liên tục và vùng không liên tục. Vùng liên tục, còn gọi là vùng B (do xuất phát
từ tên tiếng Anh “beam” hay “Bernoulli”) là những vùng mà, ở đó, trường ứng suất biến
đổi đều đặn nên có thể áp dụng được lý thuyết dầm hay giả thiết mặt cắt phẳng của
Bernoulli. Vùng không liên tục, còn gọi là vùng D (Discontinuity hay Disturbed) là
những vùng mà ở đó trường ứng suất biến đổi hỗn loạn và giả thiết mặt cắt phẳng không
còn được áp dụng một cách thích hợp nữa (Hình 9.2). Các vùng không liên tục thường
là những vùng ở gần nơi sự có thay đổi đột ngột về kích thước cấu tạo hay nội lực.
Tương ứng, chúng có thể được phân biệt thành vùng không liên tục hình học, vùng
không liên tục tĩnh học cũng như vùng không liên tục tĩnh học và hình học (Hình 9.3).
Vùng không liên tục hình học là những vùng kết cấu có sự thay đổi đột ngột về cấu tạo
hình học như chỗ cắt khấc hay khoét lỗ của dầm, nút khung, v.v. Vùng không liên tục
tĩnh học là những nơi gần điểm đặt của lực tập trung, phản lực gối hay neo. Vùng không
liên tục tĩnh học và hình học là những nơi có cả sự không liên tục về hình học cũng như
tĩnh học ví dụ như các vai cột, đầu dầm khấc, v.v.

Ứng suất nén chủ

Ứng suất kéo chủ

D B D

Hình 9.2 “Miền B” và “Miền D”

Các vùng không liên tục, do có sự nhiễu loạn lớn về trường ứng suất và biến dạng
nên có ứng xử chịu lực phức tạp và rất dễ bị hư hỏng. Chúng cần phải được thiết kế cấu
tạo một cách đầy đủ và chính xác dựa trên các phương pháp mô hình hoá và tính toán
thích hợp. “Việc xem xét một cách không đầy đủ hoặc không nhất quán các vùng không
liên tục dựa trên kinh nghiệm hay thiết kế mẫu là một trong những nguyên nhân chính
của sự kém chất lượng hay thậm chí là hư hỏng công trình” [37].

351
Chương này được dành để giới thiệu một số phương pháp thực dụng tính toán và
thiết kế vùng không liên tục trong kết cấu bê tông cốt thép.

h h
h1 h h

h
h
h h1 h

h1 h
h

h
h
h h
h
2h
h
h
h
h

(a) (b) (c)

Hình 9.3 Các vùng không liên tục (a) vùng không liên tục hình học, (b) vùng không liên tục tĩnh
học và (c) vùng không liên tục hình học và tĩnh học

9.2 PHÂN TÍCH ỨNG XỬ TRƯỚC KHI BÊ TÔNG NỨT

9.2.1 Phân tích đàn hồi


Trước khi nứt, dòng ứng suất trong vùng không liên tục có thể được xác định nhờ các
công cụ phân tích đàn hồi như phương pháp phần tử hữu hạn đàn hồi. Việc phân tích
đàn hồi có thể cho kết quả để dự đoán, ở đâu và khi nào trong bê tông sẽ phát sinh các
vết nứt đáng kể đầu tiên. Tuy nhiên, sau khi bê tông nứt, sẽ có một sự phân phối lại
đáng kể ứng suất trong bê tông và sự phân bố lại này là không thể dự đoán được bằng
các phân tích đàn hồi truyền thống. Mặc dù vậy, các kết quả của phân tích đàn hồi có
thể được sử dụng để chỉ dẫn cho người thiết kế nơi cần bố trí cốt thép cũng như lượng
cốt thép cần thiết [6].
Một ví dụ về việc sử dụng phân tích đàn hồi để thiết kế vùng không liên tục được
minh hoạ trên Hình 9.4. Đây là một tấm tường có khoét lỗ cho cửa đi và chịu một lực

352
thẳng đứng lớn. Trong thiết kế này, cốt thép dọc chủ chịu kéo được bố trí theo dạng
tương tự như dạng của trường ứng suất kéo chính. Diện tích của cốt thép chịu kéo được
xác định sao cho nó có thể chịu được lực kéo, là lực được tính từ việc tích phân của ứng
suất kéo trong vùng bê tông bao quanh. Bên cạnh cốt thép chịu kéo, cốt thép chịu nén
cũng được đặt vào những vùng có ứng suất nén rất lớn trong bê tông. Cốt thép chịu nén
này cần được bao bọc bởi cốt đai để chúng không bị mất ổn định. Cùng với cốt thép
chịu kéo và chịu nén, người ta cũng đã bố trí một loạt các thanh cốt thép dọc và ngang,
phân bố tương đối đồng đều để hạn chế nứt trong bê tông cũng như tăng tính dẻo của
tấm tường.

6,1 m 4,2 m
1030 kN
Lỗ khoét
1mx2m

10,3 m

(a) Quỹ đạo ứng suất chính

(b) Sơ đồ bố trí cốt thép

Hình 9.4 Thiết kế dầm tường có lỗ

Theo truyền thống, khu vực dưới gối hay nơi đặt lực tập trung trong các cấu kiện bê
tông cốt thép thường được thiết kế dựa trên các kết quả của phân tích đàn hồi. Hình 9.5
mô tả sự phân bố của ứng suất kéo ngang ở gần nơi đặt lực. Như vậy, cần phải có một
lượng cốt thép ngang cần thiết để chịu ứng suất kéo này. Diện tích cốt thép được xác
định trên cơ sở lực kéo, là tích phân của ứng suất kéo ngang nói trên, và phạm vi bố trí
cốt thép, như được minh hoạ trên hình, là khoảng 0,8 lần chiều cao dầm ở gần điểm đặt
lực.

353
Leonhardt [5] đã đề xuất một công thức đơn giản để ước tính một cách thiên về an
toàn tổng lực kéo ngang, có được từ việc tích phân các ứng suất kéo như sau

 h 
T  0,3P 1  b  (8.44)
 h

Với P là lực tác dụng, hb là chiều cao của tấm đặt lực và h là chiều cao của cấu
kiện.

Công thức (8.44) thích hợp cho các miền đặt lực tương đối nhỏ, với tỷ số hb h  0,2 .
Đối với các miền đặt lực lớn hơn, tổng lực kéo ngang nên được tính theo công thức do
Mösch đề xuất như sau [6]:

 h 
T  0,25P 1  b  (8.45)
 h

fy f0 y
h
hb h P h
0,5 0,0 x
hb
0,4 f0  P bh
0,1 0,2
0,3
0,3 0,4
0,2 0,5
0,6
0,7
0,1 0,8
0,9

0,2h 0,4h 0,6h 0,8h h

Hình 9.5 Sự phân bố của ứng suất theo phương đứng, fy , trong bê tông ở gần điểm đặt lực tập
trung [5], [6]

Hình 9.6 minh hoạ cách sử dụng phân tích đàn hồi để mô tả sự làm việc của của dầm.
Khi tỷ lệ nhịp/chiều cao bằng 4 hay lớn hơn, có thể sử dụng lý thuyết mặt cắt phẳng khi
tính toán kết cấu chịu uốn. Do đó, đối với dầm mảnh không có cốt thép, trục trung hoà
nằm giữa chiều cao mặt cắt, cánh tay đòn chịu uốn bằng  2 3h và mô men kháng uốn
là bh 2 6 . Do mô men lớn nhất ở giữa nhịp là w 2
8 nên ứng suất kéo lớn nhất ft ở
giữa nhịp đối với trường hợp h  4 là

354
w 2
8
ft 
b  / 4 6
2

 12w b
w
C

0,67h
h 4

0,5h
T  0,75w
f  12 w b
fc  3, 0 w b
C
h 2
0,67h

0,4h

T  0,38w
ft  4,5w b

fc  0, 42w b

C
0,3w b h
0,62h

T  0, 2w
0,28h

ft  1, 6 w b

C
 0, 62
h
0, 4w b  0, 78

T  0, 2w
0, 28  0,16w b là bề dày của
tấm tường
ft  1, 6 w b

Hình 9.6 Ứng suất theo phương dọc tại giữa nhịp của các dầm giản đơn chịu lực phân bố đều có
chiều cao khác nhau [5]

355
Và hợp lực của ứng suất kéo, T , là

w 2
8
T 2
3  4
 0,75w

Khi dầm cao hơn, sự phân bố ứng suất sẽ trở thành phi tuyến với ứng suất kéo tập
trung hướng xuống đáy dầm. Tỷ lệ nhịp/chiều cao càng giảm, ứng suất ở giữa nhịp sẽ
khác càng nhiều so với ứng suất được tính theo giả thiết mặt cắt phẳng. Lượng cốt thép
chịu kéo cần thiết có thể được xác định theo lực kéo, là tích phân ứng của suất kéo.

9.2.2 Phương pháp tương tự dầm cao để thiết kế khu vực đầu
dầm
Việc xác định lực kéo ngang bằng phân tích đàn hồi là một quá trình tốn nhiều thời
gian nếu không thực hiện được theo các phương pháp thông thường. Một phương pháp
đơn giản để ước tính lực kéo ngang là xem xét các vùng đầu dầm như là các dầm cao
(dầm tường), chịu lực tập trung ở mặt tự do và chịu ứng suất phân bố tuyến tính, cân
bằng với lực tập trung ở đầu còn lại. “Chiều cao” của dầm cao tương đương được lấy
bằng chiều dài của vùng không liên tục. Phương pháp này được thực hiện theo các bước
sau (Hình 9.7):
1. Tính toán ứng suất phân bố tuyến tính trên mặt được cắt khỏi vùng không liên
tục theo các phương pháp cân bằng tĩnh học.
2. Ước tính chiều dài của vùng không liên tục. Có thể sử dụng nguyên lý Saint-
Venant để ước tính chiều dài này. Nguyên lý Saint-Venant cho rằng, ứng suất
gây ra bởi các hệ thống ứng suất tự cân bằng sẽ triệt tiêu ở khoảng cách bằng
chiều dài của vùng có hệ thống ứng suất tự cân bằng tác dụng (xem Hình 9.8).
3. Xem xét vùng không liên tục như một dầm cao với chiều cao bằng chiều dài của
vùng không liên tục, tính toán mô men mà dầm cao này phải chịu.
4. Xác định nội lực kéo do uốn gây ra bởi mô men bằng việc sử dụng cánh tay đòn
ước tính, giá trị này thường được lấy bằng một nửa chiều dài của vùng không
liên tục (xem Hình 9.7).
5. Tính toán lượng cốt thép cần thiết để chịu lực kéo do uốn và bố trí cốt thép này
ở những vùng nơi tồn tại lực kéo do uốn.

356
h 2 M max 
P hhb 
  
24 4 
M max
P C T 
hb h 2
h
T

h h

h 2 P hhb 
M max    
P 24 4 
hb
M max
T T 
h 2
C

P h h

h 2 Ph  2  3h h
3

M max  b

54 1  3h h
2
P b
hb hb
C M max
T 
h 2
T

h h

P
h 6 M max  1  3h b
h
24
P
hb M max
T 
h 6
P
P

h 3 h 3

Hình 9.7 Áp dụng sự tương tự dầm cao cho vùng đầu dầm của dầm có mặt cắt hình chữ nhật

357
x x Hệ thống lực tự cân bằng

x

x
Vùng có ứng suất lớn

Hình 9.8 Nguyên lý Saint-Venant

9.3 PHÂN TÍCH ỨNG XỬ SAU KHI BÊ TÔNG NỨT


Khi thiết kế các vùng không liên tục, người thiết kế phải lựa chọn và bố trí cốt thép
thích hợp để chịu lực và khống chế nứt. Mặc dù phân tích đàn hồi là thích hợp để dự
đoán nơi bê tông có thể bị nứt nhưng phương pháp này cũng chỉ ước lượng gần đúng
dòng ứng suất sau nứt vì sẽ có một sự thay đổi đáng kể về độ cứng xảy ra cùng với sự
mở rộng vết nứt.
Với sự phát triển mạnh mẽ của máy tính, các hệ thống phần mềm tính toán kết cấu bê
tông cốt thép dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn phi tuyến đã được xây dựng khá
nhiều trong thời gian gần đây như ANSYS, ABAQUS, ATENA, midas FEA v.v. Những
công cụ này cho phép nghiên cứu một cách khá chính xác ứng xử của các vùng không
liên tục trong kết cấu bê tông cốt thép trong suốt quá trình chịu lực, cả trước và sau khi
nứt. Khi khai thác các chương trình này, có thể sử dụng các quan hệ ứng suất – biến
dạng của bê tông đã nứt như trong lý thuyết vùng nén sửa đổi. Cho đến nay, để nghiên
cứu tỉ mỉ sự làm việc các vùng không liên tục trong kết cấu bê tông cốt thép sau khi nứt,
phương pháp phần tử hữu hạn phi tuyến với các phần mềm máy tính đang là công cụ
mạnh nhất. Tuy nhiên, đối với thực tế thiết kế, phương pháp này đòi hỏi quá nhiều thời
gian và công sức của kỹ sư. Do đó, chúng chỉ thích hợp cho các nghiên cứu đặc biệt và
được sử dụng để điều chỉnh các phương pháp thiết kế thông thường. Phần sau đây sẽ
trình bày một trong các phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay để thiết kế khu
vực không liên tục trong các kết cấu bê tông cốt thép – phương pháp sơ đồ hệ thanh.

9.4 THIẾT KẾ THEO PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ HỆ THANH

9.4.1 Giới thiệu phương pháp sơ đồ hệ thanh


Để tính toán và thiết kế các kết cấu bê tông cốt thép, người ta có thể mô hình hoá
dòng lực chạy trong chúng bằng các sơ đồ dạng giàn đơn giản (xem mục 5.3.1). Kết cấu

358
bê tông cốt thép sau khi nứt chịu lực chủ yếu bằng ứng suất nén trong bê tông và ứng
suất kéo trong cốt thép. Sau khi đã bị nứt nhiều, trường ứng suất nén chính trong bê
tông có xu hướng trở thành các đường thẳng và các thanh bê tông nằm giữa các vết nứt
sẽ chịu ứng suất nén này. Chúng có thể được mô hình hoá thành các thanh nén. Trường
ứng suất kéo sẽ do cốt thép chịu và cốt thép này được mô hình hoá thành các thanh kéo.
Các khu vực có sự chuyển hướng của ứng suất được thể hiện thành các nút (Hình 9.9).
Phương pháp mô hình hoá kết cấu bê tông cốt thép như vậy được gọi là phương pháp sơ
đồ hệ thanh (SĐHT). Phương pháp này còn được gọi là phương pháp “chống và giằng”
(Strut and Tie) hay phương pháp “sơ đồ giàn ảo”.
Về mặt lý luận, phương pháp SĐHT được xây dựng dựa trên nguyên lý giới hạn dưới
(lower bound theory) của lý thuyết dẻo. Theo nguyên lý này, một kết cấu sẽ không bị
phá hoại dưới tác dụng của một tải trọng (hoặc hệ tải trọng) nếu, với tải trọng đó, có thể
tìm được một sự phân bố ứng suất (hay nội lực) bất kỳ, thoả mãn điều kiện cân bằng và
giới hạn về cường độ của vật liệu không bị vượt quá tại mọi điểm trong kết cấu. Nói
cách khác, nếu có thể tìm được một phân bố ứng suất (hay nội lực) thoả mãn điều kiện
cân bằng và điều kiện cường độ cho một tải trọng thì khả năng chịu tải thực tế của kết
cấu ít nhất là bằng tải trọng đó.
F/2 F/2

Thanh nén

Nút

Thanh kéo

F/2 F/2

Hình 9.9 Kết cấu thật và sơ đồ hệ thanh tương ứng

Việc thay thế một kết cấu hoặc bộ phận kết cấu bê tông cốt thép (vốn là kết cấu nội
siêu tĩnh nhiều bậc) bằng một SĐHT thực chất là việc đi tìm một trạng thái nội lực trong
kết cấu, sao cho, SĐHT ứng với trạng thái nội lực đó thoả mãn điều kiện cân bằng và
điều kiện cường độ. Như vậy, khả năng chịu lực nhỏ nhất của kết cấu bê tông cốt thép
sẽ được khẳng định thông qua việc kiểm tra khả năng chịu lực của SĐHT.
Vì SĐHT có cấu tạo đơn giản như hệ giàn quen thuộc và thường là tĩnh định nên việc
giải bài toán tìm nội lực hệ thanh là khá đơn giản. Việc tính duyệt khả năng chịu lực của
hệ thanh thông qua việc tính duyệt các phần tử của hệ thanh (gồm thanh kéo, thanh nén

359
và các nút) cũng tương đối đơn giản và rõ ràng. Như vậy, việc tính toán khả năng chịu
lực của kết cấu một kết cấu bê tông cốt thép đã được đơn giản hoá bằng cách sử dụng
một hệ thanh.
Do dựa trên một trong các nguyên lý của lý thuyết dẻo nên phương pháp SĐHT thích
hợp cho việc xác định khả năng chịu lực của kết cấu ở trạng thái giới hạn cường độ và
có thể có nhiều SĐHT cho cùng một kết cấu bê tông cốt thép. Để phản ánh chính xác
hơn sự làm việc của kết cấu, các SĐHT nên được xây dựng phù hợp với trạng thái làm
việc của kết cấu trong giai đoạn đàn hồi.
Hiện nay, phương pháp SĐHT đã được áp dụng chính thức hoặc tham khảo trong rất
nhiều Tiêu chuẩn thiết kế như 22 TCN 272-05, EuroCode2, ACI 318-05, v.v.

9.4.2 Xây dựng sơ đồ hệ thanh

9.4.2.1 Nguyên tắc


Khi xây dựng SĐHT nên chú ý các nguyên tắc sau:
1. Một lực luôn luôn tìm đường ngắn nhất để đến gối. Đường đi của lực này được
gọi là dòng lực.
2. Các dòng lực không được phép giao nhau. Chúng luôn bắt đầu và kết thúc tại
trọng tâm của diện tích đặt tải hoặc diện tích gối tựa.
3. Dòng lực phải là ngắn nhất có thể và có dạng đường dòng không có điểm gãy.
Chiều của dòng lực là chiều của tải trọng tác dụng.
4. Khi vào trong cấu kiện, lực tập trung có xu hướng, sớm đến mức có thể, phân bố
đều vào bê tông nên các dòng lực có độ cong lớn tại gần nơi đặt lực.
5. Tại những chỗ cong của dòng lực xuất hiện lực chuyển hướng, tạo nên sự cân
bằng theo phương vuông góc.
Sau khi tất cả các dòng lực và các lực chuyển hướng đã được mô tả, có thể bắt đầu
đưa ra các SĐHT có thể. Phải chú ý rằng, hệ thanh chỉ bao gồm các thanh thẳng.

9.4.2.2 Trình tự chung


Việc xây dựng SĐHT thường được thực hiện theo các bước sau:
1. Xác định các phản lực gối trên mô hình kết cấu toàn thể.
2. Phân chia kết cấu thành các vùng B và các vùng D.
3. Xác định nội lực và thiết kế sơ bộ các vùng B theo các phương pháp thông
thường hoặc phương pháp SĐHT.

360
4. Xác định rõ tất cả các lực tác dụng lên từng vùng D. Ngoài tải trọng, ở đây còn
cần phải xét đến các ứng suất biên hoặc nội lực biên ở các mặt cắt tiếp giáp giữa
vùng B và vùng D, được lấy từ phân tích vùng B. Các lực này chính là nguồn
vào cho dòng lực trong các vùng D.
5. Kiểm tra điều kiện cân bằng cho mỗi vùng D.
6. Xây dựng SĐHT.
7. Tính toán nội lực và tính duyệt theo điều kiện cường độ cho các bộ phận trong
SĐHT.

9.4.2.3 Phương pháp phân chia kết cấu thành các vùng B và vùng D

F F
F h
d h D

d h D

F 2 F 2 h F 2 F 2

Hình 9.10 Ví dụ xác định miền B và miền D

Khái niệm về vùng B và vùng D đã được nêu trong mục 9.1. Trong vùng B, các ứng
suất và quỹ đạo ứng suất là những đường khá trơn tru êm thuận, ngược với hình ảnh hỗn
loạn của chúng ở gần vùng D (Hình 9.2). Độ lớn của ứng suất giảm đi rất nhanh theo
khoảng cách ra khỏi nơi tập trung ứng suất. Ứng xử này cho phép nhận dạng các vùng B
và vùng D trong một kết cấu.
Để xác định biên của các vùng D, nguyên tắc thông thường là phân chia trạng thái
ứng suất thực tế của kết cấu thành trạng thái ứng suất thoả mãn giả thuyết Bec-nu-li và
trạng thái ứng suất bù như được thể hiện trên Hình 9.10. Theo nguyên lý Xanh Vơ-năng
trong hầu hết các trường hợp, chiều dài vùng không liên tục thực tế bằng chiều cao của
mặt cắt ngang tại vùng này.

9.4.2.4 Các phương pháp xây dựng sơ đồ hệ thanh


Trong khi việc thiết kế đối với các vùng liên tục có thể thực hiện được nhờ các mô
hình đã được chuẩn hoá thì các vùng không liên tục luôn luôn đòi hỏi một SĐHT riêng,

361
phù hợp với những điều kiện đặc trưng của vùng đang được xem xét. SĐHT cần bao
quát được dòng nội lực gần với thực tế để sao cho, kết cấu thực có thể được kiểm toán
đủ chính xác bằng sơ đồ này. Trong khi xây dựng SĐHT có thể sử dụng kết hợp ba
phương pháp sau:
 Xây dựng SĐHT bằng phương pháp dòng lực
Việc xây dựng SĐHT theo phương pháp dòng lực được thực hiện theo các nguyên
tắc được nêu trong mục 9.4.2.1. Vùng D được cho trên Hình 9.11 chịu ứng suất không
đối xứng q . Biểu đồ ứng suất được phân chia sao cho tải trọng ở phần bên trên của kết
cấu cân bằng với phản lực từ mặt đối diện. Các đường cong thể hiện sự di chuyển của
lực từ điểm đi vào đến điểm đi ra trong kết cấu được gọi là dòng lực (Hình 9.11b). Các
dòng lực không giao nhau, bắt đầu hoặc kết thúc ở trọng tâm của biểu đồ ứng suất tương
ứng và có phương của tải trọng tác dụng hoặc của phản lực. Các dòng lực có xu hướng
là con đường ngắn nhất có thể ở giữa các lực tác dụng. Sự uốn cong của dòng lực gây ra
các lực chuyển hướng C (nén – compression) và T (kéo – tension). Để đơn giản, các lực
này được biểu diễn nằm ngang. Cuối cùng, các dòng lực được thay thế bằng một hệ
thanh gồm các đường gẫy khúc. Các điểm gẫy là điểm giao của các lực chuyển hướng
(Hình 9.11c).
Mô hình đã được xây dụng ở trên phản ánh dòng lực chính và minh hoạ ứng xử chịu
lực của kết cấu. Các thanh chịu kéo và chịu nén là đại diện tiêu biểu của trường ứng suất
kéo hoặc nén trong kết cấu. Các nút của các thanh, tất nhiên, không phải là các chốt
thực mà là các vùng nguyên vẹn, nơi mà các nội lực hoặc ứng suất chuyển hướng hoặc
neo.
A B A B
q

Dòng
lực
C
C C

T T T

A B A B A B
(a) (b) (c)

Hình 9.11 Sử dụng phương pháp dòng lực để mô hình hoá. a) Kết cấu và tải trọng, b) Các dòng
lực của tải trọng tác dụng, các lực chuyển hướng T và C xuất hiện để tạo sự cân bằng, c) Sơ đồ hệ thanh

 Xây dựng SĐHT dựa trên sự phân bố ứng suất đàn hồi

362
Quỹ đạo ứng suất trong kết cấu bê tông có thể được mô tả chính xác bằng phân tích
đàn hồi. Mặc dù sự phân bố ứng suất này chỉ phù hợp cho trạng thái kết cấu trước khi bê
tông nứt nhưng, dựa vào quan điểm cho rằng, kết cấu có thiết kế hợp lý là kết cấu có
dòng lực ít thay đổi trước và sau khi nứt, người ta có thể xây dựng được SĐHT gồm các
thanh hướng theo các phương ứng suất chính. Vị trí của hợp lực chuyển hướng được
xác định từ sự phân bố ứng suất trong từng mặt cắt. Hình 9.12 minh hoạ cách xác định
vị trí các lực chuyển hướng này. Khoảng cách của lực nén nằm ngang, C, tới mép dưới
cấu kiện, z1 , chính là khoảng cách từ trọng tâm của diện tích biểu đồ ứng suất nén trong
mặt cắt thẳng đứng cách gối một khoảng x  2 . Áp dụng cách làm tương tự để xác
định cao độ z 2 của hợp lực kéo ngang T.

 Xây dựng SĐHT dựa trên các SĐHT mẫu


Trong thực tế tính toán, một số SĐHT tiêu biểu xuất hiện lặp đi lặp lại trong nhiều
trường hợp và tổ hợp khác nhau, thậm chí trong những kết cấu rất khác biệt. Lý do là,
chỉ có một số lượng rất hạn chế các vùng không liên tục có dòng ứng suất thực sự khác
nhau. Khi nắm rõ đặc điểm làm việc thực tế của kết cấu, người kỹ sư có thể vận dụng
các mô hình chuẩn trong thiết kế của mình. Rất nhiều SĐHT mẫu được giới thiệu trong
các tài liệu và sổ tay thiết kế như [20], [36], [37].

b 4 b 4 b 4 b 4
p

(-)

h
z z
1

(+)
z2

b
Hình 9.12 Định hướng SĐHT dựa trên lý thuyết đàn hồi. Quỹ đạo ứng suất, phân bố ứng suất đàn
hồi ở mặt cắt giữa và SĐHT thay thế

9.4.3 Tính toán nội lực của các thanh trong sơ đồ hệ thanh
Nội lực các thanh của SĐHT, nói chung, được xác định tương tự theo cách thức giải
bài toán giàn thông thường. Trong thực tế, một số SĐHT ở dạng động (biến dạng hình

363
học, theo cách gọi của cơ học kết cấu), tuy nhiên điều này không có nghĩa là kết cấu
thiếu ổn định vì ngay khi có một chuyển động rất nhỏ của hình tứ giác, lực nén sẽ lập
tức được sinh ra trong bê tông để ổn định kết cấu. Người thiết kế có thể thêm nhiều
thanh nén xiên vào sơ đồ như cần thiết để làm cho nó không biến dạng hình học. Việc
sử dụng các SĐHT siêu tĩnh đôi khi cũng thích hợp cho nghiên cứu dòng ứng suất thực
tế. Để xác định nội lực trong trường hợp này, cần giả định tương quan độ cứng và sự
phân phối lực giữa các thanh.

9.4.4 Thiết kế và tính duyệt kết cấu bằng phương pháp sơ đồ hệ


thanh
Như đã nêu trên, các SĐHT được cấu tạo từ các thanh nén bằng bê tông, các thanh
kéo bằng cốt thép và các nút.

9.4.4.1 Xác định kích thước của các nút


Nút là một vùng bê tông thể hiện nơi giao nhau của ba thanh trở lên trong SĐHT và,
do đó, được sử dụng để mô hình hoá các khu vực chuyển hướng của nội lực hay trường
ứng suất. Kích thước của vùng nút được xác định trên cơ sở thoả mãn điều kiện chịu lực
của bản thân vùng nút cũng như các kích thước yêu cầu của các thanh đi vào nút đó.
Thông thường, kích thước của vùng nút được xác định theo các yêu cầu cấu tạo trước
và, sau đó, được kiểm tra lại theo điều kiện chịu lực.
Theo khía cạnh chịu lực, các vùng nút phải có kích thước đủ lớn để đảm bảo rằng,
ứng suất vùng nút nằm dưới giới hạn cho phép. Các mặt của nút chịu ứng suất do các
thanh nén hoặc thanh kéo đi vào nút đó.
 Các dạng nút
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 giới thiệu ba mô hình nút để tính toán chiều rộng có hiệu
của mặt cắt ngang các thanh (Hình 9.13). Đây là ba mô hình nút tương đối đặc trưng và
các mô hình nút khác cũng có thể được tính toán trên cơ sở các quy định ở các nút này.
Trường hợp (a)
Đây là dạng nút hay gặp trong các dầm để mô hình hoá vùng neo của cốt thép đai với
các cốt thép dọc. Về mặt chịu lực, đây là nút giao của một thanh nén và hai thanh kéo
(CTT – Compression, Tension, Tension). Do các thanh cốt thép đứng được neo bởi
thanh cốt thép dọc nên độ cứng của thanh cốt thép dọc sẽ ảnh hưởng đến chiều rộng của
thanh nén. Phạm vi ảnh hưởng này được lấy là 6 lần đường kính thanh cốt thép dọc
( 6db ) về mỗi phía của thanh cốt thép đứng. Nếu chiều dày của cấu kiện vượt quá 6db về
mỗi phía của thanh cốt thép dọc thì kích thước theo chiều dày của thanh nén được xác
định như trên mặt cắt x-x.

364
Trường hợp (b)
Đây là dạng nút hay gặp ở khu vực đầu dầm có gối hoặc nơi đặt lực tập trung ở các
dầm cao. Về mặt chịu lực, đây là nút giao của hai thanh nén và một thanh kéo (CCT –
Compression, Compression, Tension). Chiều cao của nút ha , được tính toán trên cơ sở
chiều cao cần thiết để đủ bố trí các thanh cốt thép chịu kéo và bề rộng vùng ảnh hưởng
của cốt thép. Nếu các thanh cốt thép được neo đầy đủ, bề rộng vùng ảnh hưởng được lấy
bằng 6db như đã nêu trên. Khi đã biết chiều cao vùng nút ha và bề rộng tấm gối b sự
mở rộng vùng nút sẽ được xác định như đã trình bày ở trên và, do đó, chiều rộng có
hiệu của thanh nén cũng sẽ được xác định.

a sin s 6db 6db


x

s
db

6db s 6db db
x
a x x
(a) Thanh nén được neo bằng cốt thép

b
sin s  ha cos s
b
s

hs
6db
ha 0,5ha

b
s
b
sin s  hs cos s

(b) Thanh nén được neo bằng gối và cốt thép (c) Thanh nén được neo bằng gối và thanh nén

Hình 9.13 Các sơ đồ nút và cách xác định kích thước thanh cho SĐHT theo Tiêu chuẩn 22 TCN
272-05

Trường hợp (c)


Là dạng nút hay gặp trong mô hình dầm cao, vai đỡ, v.v. Về mặt chịu lực, đây là nút
giao của 3 thanh nén (CCC – Compression, Compression, Compression). Khi đã biết
chiều cao của 1 thanh nén hs và bề rộng của tấm kê gối hay tấm đặt lực b thì chiều cao
của thanh nén còn lại cũng được xác định.

365
 Tính duyệt nút
Một cách tổng quát, điều kiện cường độ của bê tông vùng nút được xác định theo
công thức sau
Pu
 fn ,eff (8.46)
An

Với Pu là nội lực tính toán của thanh đi vào nút, An là diện tích tính toán của mặt
chịu lực của nút và fn ,eff là cường độ chịu nén có hiệu của bê tông vùng nút được xác
định theo Bảng 9.1. Hình 9.14 minh hoạ cách xác định cường độ có hiệu của nút tại một
số vị trí. Cường độ nút sẽ giảm đi khi phương chịu kéo của chúng tăng lên. Hệ số sức
kháng cho các bộ phận của SĐHT được quy định thống nhất trong Tiêu chuẩn 22 TCN
272-05 là  0,7 .

P 0,85 fc

Vùng ảnh
0,75 fc hưởng neo

P
Hình 9.14 Cường độ nút tại một số vị trí trong kết cấu

Bảng 9.1 Cường độ có hiệu của nút fn ,eff

Dạng nút Cường độ có hiệu fn ,eff

Vùng nút được bao bởi mặt gối và các thanh nén 0,85 fc
Vùng nút neo thanh chịu kéo theo 1 hướng 0,75 fc
Vùng nút neo thanh chịu kéo theo nhiều hướng 0,65 fc

9.4.4.2 Xác định kích thước của các thanh nén


Kích thước của thanh nén trong SĐHT được xác định trên cơ sở sự phù hợp về cấu
tạo hình học với các vùng nút mà thanh nén đó đi đến và yêu cầu chịu lực. Nghĩa là,
kích thước một thanh nén được coi là thoả mãn nếu thanh đó:
a) Có cấu tạo phù hợp với các bộ phận khác trong SĐHT tiếp giáp với nó, cụ thể là
vùng nút như được thể hiện trên Hình 9.13,

366
b) Có đủ khả năng chịu lực.
Kích thước của thanh nén có thể được thay đổi thông qua các giải pháp cấu tạo vùng
nút như thay đổi cách bố trí cốt thép.
 Sức kháng của thanh nén
Sức kháng danh định của thanh nén được xác định thông qua cường độ của bê tông,
diện tích mặt cắt ngang có hiệu của thanh nén cũng như diện tích cốt thép dọc chịu nén
trong thanh đó. Công thức tổng quát xác định cường độ danh định của thanh nén là
Pn  fcuAcs  fyAss (8.47)

Ở đây, Acs là diện tích mặt cắt ngang có hiệu của thanh nén, được lấy phụ thuộc vào
điều kiện nút như được mô tả trên Hình 9.13. Ass là diện tích cốt thép tham gia chịu nén
trong thanh nén và fcu cường độ của bê tông trong thanh nén.

 Cường độ của bê tông trong thanh nén


Cường độ chịu nén của bê tông trong thanh nén fcu được xác định phụ thuộc vào
biến dạng kéo chính theo công thức sau:
fc
fcu   0,85fc (8.48)
0,8  170 1

ở đây, 1 là biến dạng kéo chính, vuông góc với trục của thanh nén. Giá trị của nó
được xác định khi xem xét các điều kiện biến dạng của bê tông và cốt thép trong vùng
lân cận thanh nén. Nếu nút của thanh nén có neo các thanh kéo thì biến dạng kéo trong
thanh kéo sẽ làm giảm khả năng chịu ứng suất nén của bê tông. Độ lớn của 1 được xác
định theo công thức sau:

1  s   s  0,002 cotg2 s (8.49)

Với s là biến dạng kéo của bê tông trong các thanh kéo, s là góc nhỏ nhất giữa
thanh kéo và thanh nén đang xem xét. Công thức này được xây dựng dựa vào sự tương
thích giữa biến dạng kéo trong các thanh kéo s , biến dạng kéo chính 1 và biến dạng
nén chính trong thanh nén 2 . Ở đây, biến dạng nén chính trong các thanh nén lúc phá
hoại được giả thiết là 2  0,002 . Hình 9.15 minh hoạ sự biến đổi của fcu với góc
nghiêng nhỏ nhất giữa thanh kéo và thanh nén. Có thể thấy rằng, sự giảm góc nghiêng
giữa thanh nén và thanh kéo s sẽ dẫn đến sự tăng biến dạng kéo chính 1 và làm giảm
cường độ của bê tông trong thanh nén. Khi s  0 , thanh nén không còn khả năng chịu

367
lực. Như vậy, hình dạng hình học, kích thước và nội lực trong các bộ phận của SĐHT
phụ thuộc qua lại lẫn nhau. Việc tính toán và thiết kế kết cấu bê tông cốt thép theo
phương pháp SĐHT, cũng như theo các phương pháp khác, là một quá trình thử dần.

fcu fc  0,002 fcu


s

1  0,006
1,0
s  45o   0,002
1 s
0,8
fcu  0,55 fc
0,6 s  90o

0,4 fcu
fcu  0,85 fc
0,2

150 300 450 600 750 900 s

Hình 9.15 Cường độ của bê tông trong thanh nén phụ thuộc vào góc nghiêng của thanh kéo đi qua
thanh nén

9.4.4.3 Xác định kích thước thanh kéo


Kích thước của thanh kéo được xác định trên cơ sở diện tích cần thiết để đủ bố trí cốt
thép chịu kéo phù hợp với các quy định về khoảng cách và thoả mãn điều kiện giới hạn
ứng suất của vùng nút. Ngoài ra, do kích thước của vùng nút và của thanh kéo có quan
hệ với nhau nên việc bố trí cốt thép của thanh kéo cũng cần được xem xét trong mối
quan hệ với kích thước của thanh nén. Ứng suất vùng nút do thanh kéo sinh ra chính
bằng nội lực trong thanh kéo chia cho diện tích nguyên (bê tông) của nút. Diện tích cốt
thép trong các thanh kéo được xác định trên cơ sở nội lực của thanh kéo và cường độ
chịu kéo của cốt thép. Ngoài ra, chỉ có những thanh thép được neo đầy đủ vào vùng nút
mới được xem xét tham gia chịu lực trong thanh kéo.
 Sức kháng của thanh kéo
Sức kháng danh định của thanh kéo được xác định thông qua diện tích và cường độ
của cốt thép tham gia chịu lực trong thanh kéo đó, nghĩa là
Pn  As fy (8.50)

Trong trường hợp có thêm cốt thép dự ứng lực thì của sức kháng của thanh kéo là

368
Pn  As fy  Asp  fpe  fy  (8.51)

Công thức (8.51) được xây dựng dựa trên quan hệ tương thích về biến dạng trong bê
tông cốt thép. Trong quá trình chịu lực, sự thay đổi biến dạng trong bê tông, cốt thép
thường và cốt thép dự ứng lực là như nhau. Do giả thiết là mô đun đàn hồi của cốt thép
thường và của cốt thép dự ứng lực là bằng nhau nên sự gia tăng ứng suất trong cốt thép
thường và trong cốt thép dự ứng lực là như nhau. Tại thời điểm ban đầu, ứng suất trong
cốt thép thường được coi như bằng không và ứng suất trong cốt thép dự ứng lực là fpe .
Do đó, tại thời điểm ứng suất trong cốt thép thường đạt giá trị fy , ứng suất trong cốt
thép dự ứng lực sẽ là fpe  fy . Giá trị của ứng suất trong cốt thép dự ứng lực được giới
hạn như trên để đảm bảo rằng, cốt thép dự ứng lực không bị chảy để qua đó duy trì được
giới hạn về độ mở rộng vết nứt trong cấu kiện.
 Neo thanh kéo
P Vùng nút P 0,85 fc

fcu
1
0,75 fc

Tiết diện
xem xét
Chiều dài neo Thanh kéo Vùng ảnh hưởng của
P cốt thép của thanh kéo P thanh kéo

Hình 9.16 Mặt cắt tính toán chiều dài neo cho cốt thép vùng kéo

Neo thanh kéo, về bản chất, là neo cốt thép của nó vào khu vực nút để các cốt thép
này có thể phát huy được khả năng chịu kéo tại các vị trí cần thiết để chịu lực. Mặt cắt
xem xét (Hình 9.16) để bắt đầu tính chiều dài neo cốt thép vào nút là mặt cắt mà, tại đó,
trường nén trong bê tông vùng nút, do ảnh hưởng của lực dính bám giữa bê tông và cốt
thép, bắt đầu chuyển hướng. Thông thường, mặt cắt này được lấy là mặt cắt đi qua mặt
trong của gối. Chiều dài triển khai cốt thép trong vùng neo được lấy theo các quy định
của tiêu chuẩn.

9.4.5 Ví dụ 9.1 – Thiết kế vùng neo bằng phương pháp SĐHT


Vùng neo của một dầm chữ I dự ứng lực kéo sau được thể hiện trên Hình 9.17. Lực neo tính toán ở
mỗi neo là P  735kN . Cường độ chịu nén của bê tông tại thời điểm kích tạo dự ứng lực là 34,5 MPa.
Hãy thiết kế cốt thép cần thiết cho vùng đầu neo.
Bước 1: Tính toán sự phân bố ứng suất bên ngoài vùng không liên tục

369
Ở ngoài vùng không liên tục (ở vùng B), ứng suất sẽ phân bố đều. Nếu tất cả các neo đều chịu lực tác
dụng tối đa, ứng suất chịu nén phân bố đều sẽ là
4  0,735
fc   4,73MPa
0,621
Ứng suất nén này sẽ gây ra lực nén 869kN ở mỗi cánh và 1202kN ở sườn, tương ứng với diện tích
của cánh và sườn dầm.

175

4 tấm đệm neo


175  175 1800
Đường
kính lỗ
175 50

175

1050 A  621000 mm2

Hình 9.17 Chi tiết vùng neo của dầm I dự ứng lực kéo sau, kích thước là mm
Bước 2: Xây dựng SĐHT
Dòng ứng suất nén đi qua sườn vào các cánh dầm có thể được mô hình hoá bằng SĐHT như được thể
hiện trên Hình 9.18. Tổng lực neo bằng 2940 kN, tác dụng trên một diện tích có chiều cao bằng 700 mm,
được chia thành hai dòng đi vào cánh dầm và hai dòng đi vào sườn. Như vậy, diện tích vùng neo được
chia thành 4 phần tỷ lệ với 4 lực đã nêu (xem Hình 9.18a).
Bước 3: Kiểm tra ứng suất dưới tấm đệm neo
Diện tích chịu lực thực của mỗi tấm đệm neo là
0,052
A  0,175  0,175  
4
 0,0287 m  28700 mm 2
2

Ứng suất dưới tấm đệm neo là


P 0,735
fn    25,6 MPa
An 0,0287
Tấm đệm neo tương ứng với một mặt nút được bao bởi các thanh nén nên cường độ có hiệu của nút,
được lấy theo Bảng 9.1, là
fn ,eff  0,85   fc  0,85  0,9  34,5
 26,4 MPa
Do fn  fn ,eff nên vùng bê tông dưới neo thoả mãn điều kiện cường độ.

370
50
869
C
A 601
207 869 812,5
601 D 362,5
2  143 D
601 E
207 869 601
B
F
869
Mặt cắt ngang h 2  900

Sơ đồ hệ thanh trên mặt đứng

G 869/2
175/2
525
175
525
H 869/2
b 2  525

Sơ đồ hệ thanh trên cánh

Hình 9.18 Mô hình SĐHT thể hiện sự phân tán ứng suất vào sườn và cánh dầm, kích thước là mm
Bước 4: Xác định lực trong các thanh kéo
Nội lực trong các thanh kéo được cho trong bảng sau
Thanh CD DE GH
Nội lực (kN) 562 770 181
Bước 5: Bố trí cốt thép
Cần phải bố trí cốt thép để chịu các lực kéo ở sườn và cánh dầm. Ở sườn, lực kéo tính toán là nội lực
trong thanh DE, còn ở cánh, lực kéo tính toán là nội lực trong thanh GH.
Nếu sử dụng cốt thép đai là các thanh số 13 (diện tích 129 mm2) dạng kín (2 nhánh) với cường độ kéo
chảy fy  414 MPa thì mỗi cốt thép đai có sức kháng kéo tính toán là

fyAs  0,9  414   2 1,29 104   0,096MPa  96kN . Do đó, lượng cốt thép đai cần thiết trong sườn
dầm là 0,770 0,096  8,02 . Như vậy, vùng neo trong sườn dầm sẽ được bố trí 9 thanh cốt đai số 13 trên
chiều dài bằng chiều cao dầm (1800 mm) với khoảng cách là 225 mm như được thể hiện trên Hình 9.19.
Thanh cốt thép đai ở sát mặt dầm được dự định để khống chế các vết nứt chẻ có thể. Độ lớn của lực kéo
chẻ trên biên của các tấm chịu lực tập trung, theo Leonhardt [5], là khoảng 0,02 lần lực tập trung. Thanh
cốt đai có thể chịu được lực 96 kN, bằng khoảng 0,033 lần tổng lực neo và do đó thoả mãn yêu cầu chịu
lực kéo chẻ.

371
9 thanh #13, dạng kín, Khoảng cách
giữa các thanh là 225 mm

Mặt cắt ngang Mặt đứng


ở đầu dầm 4 thanh #13,
900 Khoảng cách 300 mm

Cốt thép ở cánh trên và cánh dưới

Hình 9.19 Chi tiết cốt thép của vùng neo (kích thước là mm)
Trong các cánh dầm, các “cốt đai” dạng hở bằng các thanh số 13 sẽ được sử dụng. Sức kháng đã nhân
hệ số của mỗi thanh là 0,9  414 1,29 104  0,048 MN . Do đó, lượng cốt thép đai cần thiết là
0,181 0,048  3,8 . Như vậy, mỗi cánh dầm sẽ được bố trí 4 thanh số 13 trên chiều dài bằng bề rộng bản
cánh với khoảng cách giữa các thanh là 300 mm như được thể hiện trên Hình 9.19. Cần lưu ý rằng, ví dụ
này chỉ mới xác định các cốt thép cần thiết để chịu lực kéo phát sinh do việc phân tán lực neo vào mặt cắt
ngang. Để thoả mãn các yêu cầu cấu tạo và kháng nứt, cần bố trí thêm cốt thép theo phương dọc và ngang
như quy định của Tiêu chuẩn thiết kế.

9.4.6 Ứng dụng phương pháp SĐHT trong tính toán chịu cắt
Các phương pháp tính toán kháng cắt được trình bày trong chương 5 thích hợp với
những dầm có tỷ lệ nhịp cắt/chiều cao có hiệu ( a d ) lớn hơn 2,5. Nhịp cắt là khoảng
cách từ mặt gối đến điểm có lực cắt bằng không hay khoảng cách từ mặt gối đến điểm
đặt của tải trọng gây ra lực cắt nhỏ 1/2 lực cắt ở gối. Khi tỷ lệ này nhỏ hơn 2,5, việc tính
toán sức kháng cắt cần được thực hiện theo những phương pháp thích hợp. Phương
pháp SĐHT được coi là một trong những phương pháp thích hợp đó.
Có thể thấy rằng, dầm sẽ chịu được lực cắt rất lớn nếu lực cắt này được sinh ra bởi
tải trọng tác dụng ở gần gối. Các thí nghiệm do Kani thực hiện (xem Hình 9.21) đã cho
thấy rằng, sức kháng cắt của dầm giảm khoảng 6 lần khi tỷ lệ nhịp cắt/chiều cao có hiệu

372
( a d ) tăng từ 1 lên 7. Nếu một dầm có chứa một lượng cốt thép dọc đủ lớn thì dầm đó
sẽ bị phá hoại do cắt trước khi bị phá hoại do uốn nếu tỷ lệ a d  9 [6].

Việc phân tích các kết quả thí nghiệm trên Hình 9.20 và các trạng thái phá hoại của
các dầm trên Hình 9.21 đã chỉ ra rằng, có hai cơ cấu chất tải khác nhau khống chế đặc
điểm làm việc của các dầm này.
V Tấm đặt lực 150  150  25mm
bdfc 0,25 69
Tấm đặt lực 150  230  50mm
Tấm đặt lực 150  75  10mm
67 a V V a
0,20
610 mm

V Cốt liệu lớn nhất = 19 mm V


0,15 fc  28 MPa
d  540 mm
b  155 mm
0,10 As  2277 mm
2 Số hiệu của dầm
72
trong chuỗi thí
fy  372 MPa nghiệm
61
65 76 74
0,05 63 66 79
71

Sơ đồ hệ thanh Mô hình mặt cắt

0 1 2 3 4 5 6 7 ad

Hình 9.20 Sức kháng cắt tính toán theo các mô hình và giá trị quan sát được trong các thí nghiệm
dầm của Kani [6]

Các dầm có tỷ lệ nhịp cắt/chiều cao có hiệu nhỏ hơn 2,5 sẽ chịu lực theo cơ cấu có
dạng như trên Hình 9.24. Hình 9.20 cho thấy rằng, trong phạm vi tỷ lệ này, sức kháng
cắt của dầm giảm nhanh chóng khi chiều dài nhịp cắt tăng. Ngoài ra, sức kháng cắt của
dầm còn bị ảnh hưởng lớn bởi các chi tiết như kích thước của các tấm đặt lực cũng như
tấm kê gối. Sự phá hoại của các dầm này có liên quan trực tiếp đến sự ép vỡ của bê
tông.
Trong khi đó, sự làm việc của các dầm có tỷ lệ nhịp cắt/chiều cao lớn hơn 2,5 lại
được khống chế bởi các trạng thái nội lực nằm cách xa gối và điểm đặt tải. Sự làm việc
của các dầm này có thể được tính toán bằng các mô hình mặt cắt như đã được trình bày
trong chương 5. Trong phạm vi đó, khả năng chịu lực của dầm không bị ảnh hưởng bởi

373
các chi tiết cục bộ như kích thước bản kê gối hay tấm đặt lực và khả năng chịu lực cũng
chỉ giảm đi một lượng rất nhỏ khi chiều dài cắt tăng.
Hình 9.20 cũng chỉ ra sự phù hợp của các phương pháp tính toán với các kết quả thí
nghiệm. Có thể thấy là, bằng cách phối hợp phương pháp SĐHT và mô hình mặt cắt, xu
hướng của kết quả thí nghiệm có thể được dự đoán rất phù hợp. Cách áp dụng phương
pháp SĐHT để tính toán kháng cắt được thể hiện trong ví dụ 9.2. Ví dụ này trình bày
cách tính toán và thiết kế dầm cao (dầm tường) theo phương pháp SĐHT. Các Tiêu
chuẩn thiết kế như ACI, 22 TCN 272-05 đều quan niệm rằng, khi nhịp cắt/chiều cao có
hiệu ( a d ) của dầm nhỏ hơn 2 thì dầm được coi như là dầm cao (dầm tường).

Hình 9.21 Các trạng thái phá hoại điển hình của các dầm được Kani thí nghiệm

374
9.4.7 Ví dụ 9.2 – Thiết kế dầm tường (dầm cao) bằng phương
pháp SĐHT

Pu  4 MN Pu  4 MN
3600 4000 3600
400

800 800

4000

900 900
9400

Hình 9.22 Cấu tạo của dầm tường, kích thước là mm


Yêu cầu thiết kế một dầm tường chịu hai tải trọng thẳng đứng như được thể hiện trên Hình 9.22. Vật
liệu được sử dụng trong dầm là bê tông có cường độ chịu nén fc  27,6MPa và cốt thép có cường độ kéo
chảy fy  414 MPa .

Bước 1: Xây dựng sơ đồ hệ thanh


Sơ đồ hệ thanh để thiết kế kết cấu sẽ được xây dựng dựa trên sự phân bố ứng suất đàn hồi. Kết quả
của việc phân tích phần tử hữu hạn tuyến tính cung cấp sự phân bố ứng suất như được thể hiện trên Hình
9.23. Tương ứng, SĐHT được đề xuất cho dầm được thể hiện trên Hình 9.24. Các nút A và B là nút giao
của 2 thanh nén và một mặt đặt lực (dạng CCC). Các nút C và D là nút giao của 1 thanh nén, 1 thanh kéo
và một mặt đặt lực (dạng CCT).

Hình 9.23 Sự phân bố ứng suất chính trong dầm tường (theo phân tích phần tử hữu hạn tuyến tính)
Bước 2: Tính duyệt cường độ nút tại điểm kê gối (các nút C và D)
Do tác dụng của phản lực gối, ứng suất trong các nút C và D là
Pu 4
fnu    11,1MPa
An 0,9  0,4

375
Cường độ của bê tông nút được xác định theo Bảng 9.1 với dạng nút neo thanh kéo theo một hướng là
fn ,eff  0,75 fc  0,75  0,7  27,6  14,5MPa  fnu

Do đó, các mặt kê gối tại C và D thoả mãn yêu cầu về cường độ.

Pu  4 MN Pu  4 MN
3150 4000 3150
A B
hs 2

ha 2

D Pu  4 MN
Cốt thép của thanh giằng Pu  4 MN C

Hình 9.24 Sơ đồ hệ thanh cho dầm tường


Bước 3: Sơ bộ xác định các thông số hình học của SĐHT
Trước khi tính toán nội lực trong các thanh nén và thanh kéo, cần phải ước tính chiều cao phân bố cốt
thép của thanh kéo ha và chiều cao của thanh nén nằm ngang phía trên, hs .

Giữa hai điểm đặt tải, mô men ngoại lực được chịu bởi một ngẫu lực, bao gồm lực nén trong thanh
nén trên và lực kéo trong thanh kéo. Do lực nén C trong thanh nén phải cân bằng với lực kéo T trong
thanh kéo và cường độ của vùng nút tại các đầu thanh kéo ( 0,75 fc ) lại nhỏ hơn cường độ của vùng nút
tại các đầu của thanh nén ( 0,85 fc ) nên kích thước tối thiểu của ha phải lớn hơn hs với một hệ số là
0,85 0,75  1,133 hay ha  1,133hs . Giá trị của nội lực trong thanh nén được xác định từ sức kháng lớn
nhất của nút tiếp giáp với thanh nén đó như sau

C  fn ,eff  An
fn ,eff  0,85 fc
An  0,4  hs
C  0,85  0,7  27,6  0,4  hs

Do đó,

T  0,85  0,7  27,6  0,4  hs

Sự cân bằng giữa mô men nội và ngoại lực sẽ cho

4  3,15  T   4  0,5hs  0,5  1,133hs 


 0,85  0,7  27,6  0,4  hs  4,0  1,067hs 
 hs  620mm

376
Như vậy, để thoả mãn các giới hạn ứng suất, giá trị tối thiểu của hs là 620 mm. Ở lần thử đầu tiên, giá trị
hs được lấy là 650 mm và ha là 750 mm. Ứng với các kích thước này,

4  0,5  0,650  0,5  0,750


tg s   0,970
3,4

Do đó, s  44,13o .

Bước 4: Tính toán nội lực trong các thanh nén và các thanh kéo
Từ các điều kiện cân bằng tĩnh học,

D sin s  4 MN
D  4 sin 44,13o  5,74 MN
T  D cos s  5,74  cos 44,13o  4,12 MN
C  T  4,12 MN

Bước 5: Tính toán và bố trí cốt thép cho thanh kéo


Từ phương trình (8.50)

Pn  T
As fy  T
T 4,12
As  As   0,011030 m 2  11030 mm 2
fy 0,90  414

Kích thước cốt thép được chọn sao cho cốt thép có thể phát huy được khả năng chịu lực tối đa ngay tại
mép trong của gối (xem Hình 9.13 và Hình 9.16). Nghĩa là, chiều dài triển khai chịu kéo của cốt thép phải
nhỏ hơn 0,900  0,04  0,86m (giá trị 0,04 m ở đây là chiều dày lớp bê tông bảo vệ, tính từ mép bê tông
đến đầu thanh cốt thép). Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 (xem chương 10), chiều dài triển khai của các
thanh cốt thép số 36 và nhỏ hơn được xác định theo công thức sau

0,02Ab fy
db 
fc
db  0,06db fy

Do đó,

fc
Ab  db

0,02 fy
866  27,6
  549 mm 2
0,02  414

866
db  db
  34,8mm
0,06fy 0,06  414

Từ bảng 2.7, thanh số 25 là thanh thép lớn nhất có thể sử dụng thoả mãn cả hai điều kiện trên. Do đó,
24 thanh số 25 với tổng diện tích là 12240 mm2 sẽ được sử dụng và bố trí như trên Hình 9.25.

377
60 mm

Chiều cao thanh kéo


7  90  630mm

60 mm

Hình 9.25 Sơ đồ bố trí cốt thép chịu kéo


Bước 6: Tính duyệt khả năng chịu lực của thanh nén.
Thanh nén nằm ngang (AB) không giao nhau với thanh kéo nên cường độ của bê tông trong thanh đó
là fcu  0,85fc . Như vậy, từ phương trình (8.47), sức kháng của thanh nén là

Ac fcu  0,7  0,400  0,650  0,85  27,6  4,27 MN

Do giá trị này lớn hơn lực nén yêu cầu là 4,12 MN nên thanh nén thoả mãn yêu cầu chịu lực.
Do trạng thái ứng suất tại đầu trên (A) và đầu dưới (D) của thanh nén xiên AD là khác nhau, nên phải
tính duyệt khả năng chịu nén tại hai đầu của nó. Tại đầu A, thanh nén không giao nhau với thanh kéo nên
cường độ chịu nén của bê tông là f2max  0,85fc . Từ phương trình (8.47) và Hình 9.13c, khả năng chịu lực
của thanh nén xiên ở đầu A là

Ac fcu  0,7  0,400   0,750  sin 44,13o  0,650  cos44,13o   0,85  27,6
 6,495MN

Đầu D của thanh nén này đi qua thanh kéo nên cần phải xác định fcu từ các phương trình (8.48) và
(8.49). Biến dạng kéo, s , trong thanh kéo là

T
s 
AsEs
4,12
  1,68  103
0,012240  2  105

Do cốt thép của thanh kéo được triển khai trong miền này nên biến dạng của các thanh cốt thép sẽ
giảm từ s max  1,68 103 tại mép trong của gối đến s min  0 tại mép biên của chúng. Do đó, tại tâm của
thanh nén, biến dạng trong các thanh thép sẽ có giá trị là sm  1,68 103  2  0,84 103 . Và như vậy,
phương trình (8.49) sẽ cho

1  0,84 103   0,84 103  2,00  103  cotg 2 44,13o


 3,82 103

378
Từ phương trình (8.48), cường độ chịu nén của bê tông là

27,6
fcu 
0,8  170  3,82  103
 19 MPa
Từ phương trình (8.47) và Hình 9.13b, sức kháng tại đầu D của thanh nén là

Ac fcu  0,7  0,400   0,90  sin 44,130  0,750  cos44,130   19


 6,19 MN

Như vậy, do giao với thanh kéo nên đầu D của thanh nén có sức kháng kém hơn so với đầu A. Tuy
nhiên, do lực nén yêu cầu là 5,74 MN nên thanh nén này vẫn thoả mãn yêu cầu chịu lực.
Bước 7: Tính toán lượng cốt thép tối thiểu cần thiết để khống chế nứt.
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 quy định rằng, cốt thép cấu tạo tối thiểu phải được bố trí phân bố đều theo
phương ngang và dọc với hàm lượng là 0,003 và khoảng cách giữa các thanh không lớn hơn 300 mm.
Trong ví dụ này, các cặp thanh số 13 với diện tích là 2 1,29 104  2,58 104 m2  258mm2 sẽ được
dùng làm cốt thép cấu tạo. Do đó, khoảng cách cốt thép cần thiết theo các phương là

258
s  215mm
0,003  400
 300 mm

Do đó, khoảng cách giữa các thanh cốt thép cấu tạo được chọn là s  200mm .
Bước 8: Tổng kết quá trình thiết kế.
Chi tiết cốt thép của dầm cao được thể hiện trên Hình 9.26. Các thanh ngang hình chữ U đã được đặt
bổ sung để cung cấp khả năng chống phá hoại chẻ theo phương đứng ở hai đầu dầm.

Các cặp thanh đứng #13, Các cặp thanh ngang #13,
khoảng cách 200 mm khoảng cách 200 mm

24 thanh số 25 Các thanh cốt đai số 13 dạng chữ U

Hình 9.26 Chi tiết cốt thép cho dầm tường

379
9.5 SỰ TRUYỀN LỰC CẮT QUA MẶT PHẲNG YẾU – KHÁI
NIỆM VỀ MA SÁT CẮT
Trong các kết cấu bê tông cốt thép, có nhiều trường hợp cần phải truyền lực cắt qua
mặt phẳng yếu như bề mặt đổ bê tông ở các lần khác nhau hay bề mặt giữa cấu kiện bê
tông đúc sẵn và bê tông đổ tại chỗ.
Khái niệm về ma sát cắt, do Anderson giới thiệu năm 1960, đã cung cấp một mô hình
thiết kế đơn giản nhưng hiệu quả để nghiên cứu các trường hợp như được thể hiện trên
Hình 9.27. Cơ sở của mô hình này được giải thích trên Hình 9.28. Do bề mặt là ráp nên
lực cắt không chỉ gây ra chuyển vị cắt mà còn làm mở rộng vết nứt. Trong quá trình mở
rộng vết nứt, lực kéo trong cốt thép sẽ cân bằng với lực nén trong bê tông trên bề mặt
vết nứt (Hình 9.28b). Ứng suất cắt trên bề mặt được giả thiết là tỷ lệ với ứng suất nén
trên bề mặt bê tông cùng với hệ số ma sát. Giả thiết là, khả năng chịu cắt lớn nhất của
bề mặt sẽ đạt được khi cốt thép đi qua vết nứt bị chảy. Do đó, sức kháng cắt của bề mặt

Vn  cAcv  A f  Pc 
vf y (8.52)

Ở đây,
Acv là diện tích của mặt cắt bê tông truyền lực cắt,

Avf là diện tích cốt thép đi qua mặt phẳng cắt,

fy là cường độ chảy của cốt thép,

c là hệ số dính bám,
là hệ số ma sát,

Pc là lực nén tĩnh thường xuyên vuông góc với mặt phẳng cắt (N),

fc là cường độ nén của bê tông yếu hơn trên bề mặt cắt.

Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, Vn còn được giới hạn như sau

0,2 fcAcv

Vn  min  (8.53)
5,5Ac  kN, mm 
2

Các giá trị về hệ số ma sát được quy định trong Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 được cho
trong Bảng 9.2.

380
Bảng 9.2 Các giá trị hệ số ma sát

Trạng thái bề mặt vết nứt Giá trị khuyến nghị* Giá trị c (MPa)
Bê tông đổ tại chỗ 1,4 1,0

Bê tông được đổ lên bê tông đã đông cứng, sạch với 1,0 0,7
độ ráp bằng 6 mm

Bê tông được đổ lên bê tông đã đông cứng không 0,6 0,52


được xử lý ráp

Bê tông được neo với thép kết cấu bằng đinh có 0,7 0,17
núm đầu hay cốt thép

* được lấy bằng 1,0 cho bê tông thường, 0,85 cho bê tông cát nhẹ và 0,75 cho các bê tông nhẹ khác

Thực tế, các nghiên cứu bề ma sát cắt do nhiều tác giả khác thực hiện đã chỉ ra rằng
quan hệ giữa ứng suất nén ở vết nứt và lực cắt được truyền qua vết nứt đó phức tạp hơn
rất nhiều so với quan hệ được giả định trong mô hình ma sát cắt. Hầu hết các nhà nghiên
cứu đều kết luận rằng, các bề mặt nứt có khả năng truyền ứng suất cắt ngay cả khi ứng
suất nén qua vết nứt bằng không. Tuy nhiên, các giá trị ma sát cắt được cho trong tiêu
chuẩn là thiên về an toàn, nhất là khi có các giá trị ứng suất nén nhỏ.
Cốt thép đai
Đinh có núm

Rầm liên hợp Cong xon


Cáp dự ứng lực
Cốt thép tăng cường

Nối các đốt dầm Gắn khối neo vào tường

Hình 9.27 Ví dụ về những vị trí cần tính toán ma sát cắt

381
Chuyển vị do cắt

V
Ứng suất tiếp
V = T

Lực nén trong


Lực kéo trong bê tông
cốt thép V T

(a) Chuyển vị do cắt gây ra (b) Sơ đồ cân bằng lực


bởi sự mở rộng vết nứt

a
w

(c) Sự cài khoá cốt liệu tại bề mặt vết nứt


Hình 9.28 Khái niệm về ma sát cắt

9.6 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP


Hãy trình bày các vấn đề sau:
(a) Khái niệm về vùng liên tục và không liên tục.
(b) Phương pháp tính toán các vùng liên tục trước khi bê tông nứt.
(c) Đặc điểm làm việc của vùng liên tục sau khi bê tông nứt.
(d) Nguyên tắc của phương pháp sơ đồ hệ thanh.
(e) Ứng dụng phương pháp sơ đồ hệ thanh để thiết kế vùng không liên tục
(f) Ứng dụng phương pháp sơ đồ hệ thanh để thiết kế chịu cắt cho các cấu
kiện có độ mảnh cắt nhỏ.

382
CHƯƠNG 10 THIẾT KẾ CẤU TẠO
10.1 GIỚI THIỆU
Đối với các kết cấu bê tông cốt thép, việc thiết kế cấu tạo có một ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Chỉ khi được thiết kế cấu tạo đúng, kết cấu mới làm việc an toàn và phát
huy được khả năng chịu lực tối đa của vật liệu. Như đã được nêu trong chương 9, rất
nhiều khu vực trong các kết cấu bê tông cốt thép có trạng thái chịu lực phức tạp và
chúng cần phải được tính toán và thiết kế trên những mô hình thích hợp.
Bên cạnh việc đảm bảo cho kết cấu có khả năng chịu lực theo các trạng thái giới hạn
khác nhau, thiết kế cấu tạo còn phải đảm bảo sao cho kết cấu có độ bền cần thiết chống
lại tác động của môi trường cũng như các yếu tố khai thác. Ngoài ra, thiết kế cấu tạo
còn phải đảm bảo cho kết cấu có thể được thi công một cách dễ dàng với chất lượng
cao.
Mục tiêu của chương 10 là giới thiệu một số nguyên tắc tính toán và thiết kế cấu tạo
cho các chi tiết cốt thép trong các cấu kiện bê tông cốt thép điển hình. Công cụ chính
được sử dụng để tính toán cấu tạo là phương pháp sơ đồ hệ thanh đã được giới thiệu
trong chương 9. Ngoài ra, chương này cũng trình bày một số quy định cấu tạo được nêu
trong các Tiêu chuẩn thiết kế như 22 TCN 272-05, ACI 318-05, v.v.

10.2 LỚP BÊ TÔNG BẢO VỆ


Lớp bê tông bảo vệ đóng hai vai trò chính là bảo vệ cốt thép khỏi sự rỉ và neo cốt
thép chắc chắn vào bê tông.
Như đã nêu trong mục 2.4.5, mối đe dọa lớn nhất đến tuổi thọ của kết cấu bê tông cốt
thép là sự rỉ của cốt thép. Lớp bê tông bảo vệ có vai trò quyết định trong việc bảo vệ cốt
thép khỏi bị rỉ do tác động của môi trường. Trong các Tiêu chuẩn thiết kế như 22 TCN
272-05, ACI, v.v. chiều dày lớp bê tông bảo vệ được xác định phụ thuộc vào điều kiện
môi trường, dạng cấu kiện, chủng loại bê tông và kích thước cốt thép.

Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cc được định nghĩa là khoảng cách giữa mặt ngoài của
bê tông và mép ngoài của cốt thép. Các quy định về chiều dày tối thiểu của lớp bê tông
bảo vệ theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 được tóm tắt trong Bảng 10.1.

383
Bảng 10.1 Một số quy định về chiều dày lớp bê tông bảo vệ cc theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05
TRẠNG THÁI/DẠNG CẤU KIỆN CHIỀU DÀY LỚP BÊ
TÔNG BẢO VỆ (mm)
Cấu kiện lộ trực tiếp trong nước muối 100
Cấu kiện được đúc áp vào đất 75
Cấu kiện trong môi trường bờ biển 75
Bề mặt cầu chịu vấu lốp xe hoặc xích mài mòn 60
Cấu kiện lộ bên ngoài với các điều kiện môi trường 50
khác các điều ở trên
Cấu kiện lộ bên trong, khác các điều trên
 Với cốt thép là các thanh tới số 36 40
 Với cốt thép là các thanh số 43 và số 57 50
Đáy bản đúc tại chỗ
 Với cốt thép là các thanh tới số 36 25
 Với cốt thép là các thanh số 43 và số 57 50

Khi sử dụng các giá trị trong Bảng 10.2 cần lưu ý:
 Chiều dày lớp bê tông bảo vệ, bao gồm cho cả những thanh cốt thép được bọc
epoxy, phải không nhỏ hơn 25 mm.
 Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép đai có thể nhỏ hơn các giá trị quy định
tương ứng cho cốt thép chủ nhưng không nhỏ hơn 25 mm.
 Các giá trị quy định trong bảng cần được nhân với hệ số điều chỉnh theo tỷ lệ
nước/xi măng như sau:
 tỷ lệ nước/xi măng  0,4 , hệ số điều chỉnh bằng 0,8

 tỷ lệ nước/xi măng  0,4 , hệ số điều chỉnh bằng 1,2.


Các quy định về chiều dày lớp bê tông bảo vệ theo Tiêu chuẩn ACI 318-05 như sau:

Bảng 10.2 Một số quy định về chiều dày lớp bê tông bảo vệ cc theo Tiêu chuẩn ACI 318-05
TRẠNG THÁI/DẠNG CẤU KIỆN CHIỀU DÀY LỚP BÊ
TÔNG BẢO VỆ (mm)
Cấu kiện được đúc áp vào đất và thường xuyên tiếp 75
xúc với đất
Cấu kiện tiếp xúc với đất hoặc chịu ảnh hưởng trực
tiếp với thời tiết

 Với cốt thép là các thanh tới từ số 19 đến 57 50

 Với cốt thép là các thanh số đến số 16 và lưới 40


hàn

384
Cấu kiện không tiếp xúc với đất hoặc chịu ảnh hưởng
trực tiếp với thời tiết

Sàn, tường 50
 Cốt thép là các thanh số 43 và 57 40
 Cốt thép là các thanh đến số 36 20
Dầm, cột 40

Vỏ và các bản gấp


 Cốt thép là các thanh số 19 và lớn hơn 20
 Cốt thép là các thanh đến số 16, các 13
lưới hàn

Ngoài ra, chiều dày lớp bê tông bảo vệ phải không được quá nhỏ để tránh cho bê
tông không bị nứt chẻ khi neo cốt thép. Do vậy, các Tiêu chuẩn thiết kế đều quy định
mối quan hệ giữa chiều dài triển khai (chiều dài neo) cốt thép với chiều dày lớp bê tông
bảo vệ (xem mục 10.4)

Hình 10.1 Bê tông không bị nứt chẻ khi chiều dày lớp bê tông bảo vệ quá nhỏ

10.3 KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC THANH CỐT THÉP


Khoảng cách giữa các thanh cốt thép cần phải đủ lớn cho bê tông tươi có thể di
chuyển dễ dàng qua cốt thép trong quá trình đổ bê tông để, qua đó, đảm bảo chất lượng
bê tông. Ngoài ra, nếu các cốt thép được đặt quá gần nhau thì chúng có thể tạo thành
một mặt giảm yếu gây nứt chẻ trong bê tông (Hình 10.2). Tuy nhiên, nếu các thanh cốt
thép được đặt quá xa nhau chúng sẽ không có tác dụng trong việc hạn chế nứt gây ra bởi
ứng suất riêng trong bê tông do các nguyên nhân như co ngót, từ biến cũng như sự thay
đổi nhiệt độ. Khoảng cách giữa các cốt thép cũng ảnh hưởng đến chiều dài triển khai
của chúng. Vì những lý do nêu trên, khoảng cách giữa các thanh cốt thép cần được hạn
chế ở cả giá trị tối đa và tối thiểu.

Hình 10.2 Bê tông bị nứt chẻ do cốt thép được bố trí quá gần nhau

385
10.3.1 Khoảng cách tối thiểu theo phương ngang giữa các thanh
cốt thép
Các quy định về khoảng cách tối thiểu theo phương ngang s min giữa các cốt thép theo
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 là:
 Đối với bê tông cốt thép đổ tại chỗ:

1,5db

s min  max 1,5da (10.1)
38mm

 Đối với bê tông đúc sẵn:

db

s min  max 1,33da (10.2)
25mm

Trong các công thức (10.1) và (10.2), da là kích thước tối đa của cốt liệu.

Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05 giá trị khoảng cách trên là

d
s min  max  b (10.3)
25mm

10.3.2 Khoảng cách tối đa theo phương ngang giữa các thanh cốt
thép
Khoảng cách tối đa theo phương ngang s max giữa các cốt thép theo Tiêu chuẩn 22
TCN 272-05 là:

1,5t
s max  min  e (10.4)
450mm

Với te là chiều dày của cấu kiện.

Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, khoảng cách giữa các cốt thép nằm gần thớ chịu kéo
nhất phải không vượt quá giá trị sau

 280 
s max  380    2,5cc (10.5)
 fs 

386
Trong công thức (10.5), fs là ứng suất trong cốt thép ở trạng thái giới hạn sử dụng và
cc là chiều dài lớp bê tông bảo vệ. Giá trị phổ biến của fs là fs  2 3 fy . Như vậy, nếu
cốt thép có cường độ kéo chảy là fy  420 MPa và chiều dày lớp bê tông bảo vệ là
cc  50mm thì khoảng cách tối đa giữa các thanh cốt thép ở lớp ngoài cùng là
s max  250mm .

10.3.3 Khoảng cách tối thiểu giữa các lớp cốt thép
Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, các thanh cốt thép ở các lớp trên phải được đặt
thẳng hàng trên những thanh ở lớp dưới, và cự ly nhỏ nhất giữa các lớp sl min không
được nhỏ hơn hoặc 25 mm hoặc đường kính danh định của thanh, db . Quy định về
khoảng cách này trong ACI 318-05 là 25 mm.
Hình 10.3 minh hoạ các quy định về khoảng cách bố trí cốt thép.

Thẳng hàng

 sl min

 cc s min  s  s max

Hình 10.3 Quy định về bố trí cốt thép

10.4 TRIỂN KHAI CỐT THÉP


Để có thể phát huy được khả năng chịu lực, cốt thép cần phải được neo chắc chắn
vào bê tông thông qua lực dính bám giữa bê tông và cốt thép hoặc thông qua các thiết bị
neo cơ khí cũng như sự phối hợp các biện pháp này. Nói chung, việc sử dụng lực dính
bám để neo cốt thép là phương pháp tiết kiệm nhất nên được ưu tiên nhất.
Thông thường, cốt thép trong các cấu kiện được thiết kế ở mặt cắt có nội lực lớn
nhất. Dọc theo chiều dài cấu kiện, nội lực có thể thay đổi và một số cốt thép trở nên
không cần thiết nữa theo yêu cầu cường độ. Để tiết kiệm, các cốt thép này có thể được
cắt hoặc uốn về phía khác của cấu kiện. Tương tự, cốt thép đai để chịu cắt và xoắn có
thể được bố trí với khoảng cách khác nhau. Việc cắt hoặc uốn cốt thép cần được thực
hiện sao cho chúng vẫn đảm bảo được khả năng chịu lực đầy đủ tại các vị trí cần thiết.

387
10.4.1 Khái niệm về chiều dài triển khai

Giá trị tối đa của lực P


P  Ab fy

Chiều dài chôn

Ab P

Chiều dài triển khai Chiều dài chôn

Hình 10.4 Khái niệm về chiều dài triển khai

Lực cần thiết để kéo một thanh cốt thép ra khỏi một khối bê tông sẽ tăng lên khi
chiều dài chôn của thanh này trong khối bê tông đó tăng lên (Hình 10.4). Khi chiều dài
chôn trở nên đủ lớn, thanh thép sẽ bị chảy dẻo mà không bị kéo tuột ra khỏi khối bê
tông. Chiều dài chôn tối thiểu cần thiết để phát triển lực chảy dẻo của thanh cốt thép
được gọi là chiều dài triển khai và được ký hiệu là d . Chiều dài triển khai được sử
dụng như là một giá trị thể hiện đặc trưng dính bám của các thanh cốt thép. Cốt thép
phải được chôn vào trong bê tông với một chiều dài tối thiểu bằng chiều dài triển khai
d kể từ mặt cắt tính toán để, từ mặt cắt đó, ứng suất trong cốt thép có thể đạt đến giới

hạn chảy.
Các lực được truyền từ thanh cốt thép đến bê tông trước hết thông qua các lực nén
nghiêng tỏa ra từ thanh thép. Các thành phần lực nén nghiêng ly tâm này cân bằng với
ứng suất kéo ở dạng vòng tròn trong bê tông bao quanh thanh thép (Hình 10.5). Khả
năng của thanh thép trong việc truyền lực của nó vào bê tông xung quanh thường bị giới
hạn bởi sự phá hoại của vòng chịu kéo này tức là khi lớp bê tông bao (phần mỏng nhất
của vòng này) bị vỡ tách ra (Hình 10.6a). Tuy nhiên, nếu một thanh thép có đường kính
tương đối nhỏ được chôn vào một khối bê tông lớn, thanh thép có thể bị kéo tuột ra
trước khi làm vỡ khối bê tông (Hình 10.6b).
Nếu chiều dày lớp bê tông không đủ lớn, bê tông có thể bị vỡ tách như Hình 10.6a.
Tuy nhiên, nếu thanh cốt thép được chôn vào một khối bê tông lớn, thanh cốt thép có bị
kéo tuột ra khỏi khối bê tông như Hình 10.6b. Chiều dài triển khai cơ bản cần thiết để
phòng ngừa sự vỡ tách của bê tông db ,sp là hàm của diện tích thanh cốt thép. Trong khi
đó, chiều dài cần thiết phòng ngừa sự kéo tuột db ,po lại là hàm của đường kính thanh

388
thép. Trong thực tế tính toán, chiều dài triển khai cơ bản của các thanh thép, db , được
lấy là giá trị lớn của db ,sp và db ,po .

Hình 10.5 Vòng ứng suất kéo trong bê tông cân bằng với thành phần ly tâm của lực nén nghiêng

a) Phá hoại vỡ tách b) Phá hoại kéo tuột

Hình 10.6 Phá hoại vỡ tách và phá hoại kéo tuột

Chiều dài triển khai thực tế của các thanh thép d phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như:
 Vị trí của cốt thép khi đổ bê tông. Các thanh cốt thép nằm trên một lớp bê tông
tươi dày trong khi đổ bê tông sẽ có dính bám kém với bê tông sau khi đông cứng.
Lý do là, trong quá trình đầm bê tông, nước và một lớp vữa xi măng sẽ đọng lại ở
bề mặt dưới của cốt thép và lớp này có khả năng dính bám kém. Ngoài ra, trong
quá trình đông cứng, bê tông còn bị lún và, nếu bê tông có chiều dày lớn, độ lún
này có thể làm cho bê tông và cốt thép tiếp xúc kém với nhau. Vì lý do này, chiều
dài triển khai của các cốt thép ở vị trí này cần được tính tăng lên.
 Bề mặt tiếp xúc của cốt thép với bê tông. Nếu cốt thép được bao bởi các lớp epoxy
để chống rỉ thì cường độ dính bám của chúng với bê tông sẽ giảm đi và, tương
ứng, chiều dài triển khai của chúng cũng cần được tăng lên.
 Kích thước của thanh cốt thép. Các thanh cốt thép có đường kính nhỏ sẽ có tỷ lệ
diện tích tiếp xúc với bê tông lớn hơn và, do đó, có tỷ lệ lực dính bám lớn hơn so
với các thanh có đường kính lớn hơn.

389
 Khối lượng thể tích của cốt liệu bê tông. Bê tông có cốt liệu nhẹ, nói chung, có
cường độ chịu cắt và dính bám thấp hơn so với bê tông thường hay bê tông nặng.
Chiều dài triển khai của cốt thép trong bê tông nhẹ, do đó, cũng cần được tính
tăng lên.
 Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cũng như khoảng cách giữa các thanh cốt thép theo
một phương. Nếu cốt thép có chiều dày lớp bê tông bảo vệ hay khoảng cách giữa
cốt thép nhỏ, bê tông có thể bị vỡ tách trong quá trình chịu lực (Hình 10.2). Do
đó, chiều dài triển khai của những cốt thép này cũng cần được tính tăng lên.
Theo các Tiêu chuẩn như 22 TCN 272-05 và ACI 318-05, chiều dài triển khai của
cốt thép d được tính toán dựa trên chiều dài triển khai cơ sở db và các hệ số xét đến
đặc điểm làm việc của cốt thép trong bê tông cũng như tính chất của bê tông như đã nêu
ở trên.

10.4.2 Mặt cắt khống chế đối với việc triển khai cốt thép
Tại những vị trí có nội lực lớn nhất, ứng suất tính toán trong cốt thép có thể đạt đến
giới hạn chảy. Do đó, những mặt cắt này là những mặt cắt khống chế để triển khai cốt
thép. Ngoài ra, dọc theo chiều dài cấu kiện, tại vị trí mà một số cốt thép có thể bị kết
thúc (bị cắt hoặc uốn), ứng suất trong các thanh còn lại (cốt thép liên tục) cũng có thể
đạt đến giới hạn chảy nên những mặt cắt này cũng là những mặt cắt khống chế đối với
các cốt thép còn lại. Vì những lý do này, Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 quy định, các mặt
cắt khống chế đối với việc triển khai cốt thép trong các cấu kiện chịu uốn là các mặt cắt
có mô mên uốn lớn nhất và các mặt cắt nằm bên trong nhịp mà, ở đó, cốt thép kề bên
kết thúc hoặc được uốn lên.

10.4.3 Triển khai cốt thép chịu kéo thông qua lực dính bám
Như trên đã nêu, cốt thép được coi là được được neo chắc chắn vào bê tông khi
chúng được chôn vào bê tông với một chiều dài lớn hơn hoặc bằng chiều dài triển khai.
Công thức để tính toán chiều dài triển khai cho các thanh chịu kéo dựa trên Tiêu chuẩn
22 TCN 272-05 là

d  db t d e r c (10.6)

Ngoài ra, chiều dài triển khai của cốt thép chịu kéo cũng không được nhỏ hơn 300
mm, trừ khi dùng mối nối chồng hoặc khi triển khai cốt thép chịu cắt.

Trong công thức (10.6), db là chiều dài triển khai cơ sở và t , d , , e , r , c là các


hệ số phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến chiều dài triển khai đã nêu trên.

390
10.4.3.1 Chiều dài triển khai cơ sở cho các thanh có gờ và sợi thép có
gờ chịu kéo
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 cung cấp chiều dài triển khai cơ sở của các thanh cốt
thép theo Bảng 10.3.
Bảng 10.3 Chiều dài triển khai cơ sở của các thanh cốt thép hoặc sợi có gờ chịu kéo

Loại thanh
db

Các thanh số 36 hoặc nhỏ hơn


0,02Ab fy fc
 0,06db fy

Thanh số 43
25fy fc

Thanh số 57
34 fy fc

Sợi có gờ
0,36db fy fc

Ab ,db là diện tích và đường kính của cốt thép, fy là cường độ kéo chảy của cốt thép, fc là cường

độ chịu nén của bê tông. Giá trị fc không được lấy lớn hơn 8,37 MPa

10.4.3.2 Các hệ số điều chỉnh chiều dài triển khai cho các thanh có gờ
và sợi thép có gờ chịu kéo
a) Hệ số xét đến vị trí cốt thép khi đổ bê tông t

 Đối với cốt thép nằm ngang ở đỉnh hoặc gần nằm ngang được đặt sao cho có
trên 300 mm bê tông tươi được đổ bên dưới cốt thép, t  1,4 ;

 Với các trường hợp khác, t  1,0 .

b) Hệ số xét đến chiều dày lớp bê tông bảo vệ và khoảng cách giữa các cốt thép, d

 Nếu chiều dày lớp bê tông bảo vệ nhỏ hơn hoặc bằng db hoặc khoảng cách
trống giữa các thanh nhỏ hơn hoặc bằng 2db thì d 2;

 Nếu chiều dày lớp bê tông bảo vệ không nhỏ hơn 75 mm và khoảng cách tim
đến tim giữa các thanh cốt thép không nhỏ hơn 150 mm thì d  0,8 ;

 Các trường hợp còn lại, d 1.

c) Hệ số xét đến việc sử dụng bê tông nhẹ,

391
0,58 fc
 Với bê tông nhẹ có quy định cường độ chịu kéo,   1,0 ;
fct

 Với bê tông nhẹ (bê tông sử dụng tất cả các cốt liệu nhẹ) không có quy định
cường độ chịu kéo,  1,3 ;

 Với bê tông cát – nhẹ (bê tông sử dụng cát tự nhiên) không có quy định cường
độ chịu kéo,  1,2 .

d) Hệ số xét đến việc bọc epoxy cho cốt thép, e

 Cốt thép được bọc epoxy có chiều dày lớp bê tông bảo vệ nhỏ hơn hoặc bằng
3db hoặc khoảng cách trống giữa các cốt thép nhỏ hơn hoặc bằng 6db ,
e  1,5 ;

 Cốt thép được bọc epoxy, có chiều dày lớp bê tông bảo vệ và khoảng cách trống
giữa các cốt thép lớn hơn các giá trị nêu trên, e  1,2 ;

 Cốt thép không được bọc epoxy, e  1,0 .

Tích số nhận được khi tổ hợp hệ số đối với vị trí cốt thép ở đỉnh với hệ số xét đến
việc bọc epoxy cho cốt thép không cần lấy lớn hơn 1,7 tức là, t  e  1,7 .

e) Hệ số xét đến sự dư thừa của cốt thép, r

Nếu việc neo hoặc triển khai cốt thép để phát triển cường độ là không cần thiết hoặc
A
cốt thép trong các cấu kiện chịu uốn vượt yêu cầu của tính toán thì r  yªu cÇu với
Abè trÝ
Ayªu cÇu là diện tích cốt thép được yêu cầu theo tính toán và Abè trÝ là diện tích cốt thép
thực tế được bố trí.

f) Hệ số xét sự kiềm chế của cốt thép đai, c

Nếu cốt thép được bọc bên trong các thanh xoắn ốc có đường kính không nhỏ hơn 6
mm và bước xoắn không nhỏ hơn 100 mm thì c  0,75 . Trong các trường hợp khác,

c  1.

10.4.3.3 Chiều dài triển khai cho các bó thanh


Khi ba hay bốn thanh được bó lại với nhau, chiều dài triển khai của từng thanh riêng
lẻ trong bó phải được tăng lên do sự dính bám của cốt thép với bê tông ở khu vực tâm
bó bị giảm đi đáng kể (xem thêm mục 8.7.4). Các Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và ACI

392
318-05 đều quy định, so với các thanh riêng lẻ, chiều dài triển khai của các thanh trong
bó, cả khi chịu kéo hoặc chịu nén, phải được tăng lên 20% trong bó 3 thanh và 33%
trong bó 4 thanh.

10.4.4 Ví dụ 10.1 – Tính toán chiều dài triển khai cho cốt thép chịu
kéo
Yêu cầu
Tính toán chiều dài triển khai cho các thanh cốt thép có gờ số 22 (đường kính 22,2 mm) có cường độ
chảy là fy  414 MPa và bê tông có cường độ chịu nén là fc  27,6MPa trong các trường hợp sau:

(a) Cốt thép nằm ở đỉnh trên chiều dày bê tông tươi là 30 cm, cốt thép đai là các thanh số 10, đường
kính 9,5 mm. Khoảng cách giữa các cốt thép là 50 mm, chiều dày lớp bê tông bảo vệ là 40 mm,
(b) Tương tự câu (a), khoảng cách giữa các cốt thép là 25 mm, cốt thép được bọc epoxy.
Bài giải
Chiều dài triển khai cơ sở của cốt thép được xác định theo Bảng 10.3.

db  0,02Ab fy fc
 0,06db fy
0,02Ab fy fc  0,02  387  414 27,6
 610 mm
0,06db fy  0,06  22,2  414
 551mm
Do đó, db  610mm .

(a) Do cốt thép được đặt trên khối bê tông tươi có chiều dày lớn hơn 30 cm nên t  1,4 , khoảng
cách giữa các thanh lớn hơn 2db và chiều dày lớp bê tông bảo vệ lớn hơn db nên d  1 . Như
vậy,

d  db t d e r c
 610  1,4
 854 mm
(b) Do khoảng cách giữa các thanh nhỏ hơn 2db cốt thép được bọc epoxy nên d  2 và e  1,5 .
Như vậy,

d  db t d e r c
 610  1,5  2
 1830 mm

10.4.5 Triển khai cốt thép chịu kéo có móc và các thiết bị neo
Nếu chỉ dựa vào lực dính bám để neo cốt thép thì chiều dài triển khai của các thanh
thẳng có thể quá lớn và vượt quá các giới hạn cấu tạo cho phép của các cấu kiện. Để
khắc phục tình trạng này, cốt thép có thể được uốn thành dạng móc hoặc được gắn thêm

393
các thiết bị neo. Trong những trường hợp này, cốt thép được neo thông qua lực dính
bám và lực giữ của bê tông lên móc cốt thép hoặc các thiết bị neo. Móc chỉ được sử
dụng cho cốt thép chịu kéo.

10.4.5.1 Cấu tạo móc


Các Tiêu chuẩn như 22 TCN 272-05 hay ACI 318-05 giới thiệu các dạng “móc tiêu
chuẩn” cho cốt thép dọc và cốt thép ngang như sau:

Hình 10.7 Cấu tạo các móc tiêu chuẩn cho cốt thép dọc

 Đối với cốt thép dọc chủ, có thể sử dụng các dạng móc 180º và 90º như được thể
hiện trên Hình 10.7.

(a) Uốn 1800 và đoạn kéo dài ở đầu thanh là 4db , nhưng không ít hơn 65 mm,

(b) Uốn 900 và đoạn kéo dài ở đầu thanh là 12db .


 Đối với cốt thép ngang,

(a) Thanh số 16 hoặc nhỏ hơn: uốn 90º và đoạn kéo dài ở đầu thanh là 6db ,

(b) Thanh số 19, 22 và 25: uốn 90º và đoạn kéo dài ở đầu thanh 12db

(c) Thanh số 25 và lớn hơn: uốn 135º và đoạn kéo dài ở đầu thanh là 6db .

394
10.4.5.2 Chiều dài triển khai của cốt thép có móc chịu kéo
Chiều dài triển khai cho các thanh được uốn móc dh theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-
05 cũng được tính toán dựa trên chiều dài triển khai cơ bản hb và các hệ số điều chỉnh
theo công thức

dh  hb st c e r (10.7)

Ngoài ra, dh cũng không được nhỏ hơn 8db và 150 mm.

Chiều dài triển khai cơ bản cho các thanh được uốn móc với cường độ chảy không
vượt quá 420 MPa là
100db
hb   mm, MPa  (10.8)
fc

ở đây, db là đường kính thanh cốt thép (mm) và fc là cường độ chịu nén của bê tông
ở tuổi 28 ngày (MPa).
Các hệ số điều chỉnh để tính toán chiều dài triển khai cho các thanh được uốn móc
là:

 Hệ số xét đến cường độ cốt thép, st . Nếu cường độ kéo chảy của cốt thép lớn
fy
hơn 420 MPa thì st  .
420
 Hệ số xét đến chiều dày lớp bê tông bảo vệ, d .

 Đối với các thanh số 36 hoặc nhỏ hơn, khi chiều dày lớp bê tông bảo vệ theo
phương vuông góc với mặt phẳng móc lớn hơn 64 mm và đối với móc 90º, lớp
phủ trên đoạn thanh kéo dài quá móc không nhỏ hơn 50 mm, d  0,7 ;

 Các trường hợp khác, d  1,0 .

 Hệ số xét đến ảnh hưởng của cốt thép đai, c

 Đối với các thanh số 36 hoặc nhỏ hơn, khi các móc được bao trong các cốt thép
đai (hoặc cốt thép giằng) theo phương đứng hoặc ngang trên toàn bộ chiều dài
triển khai, dh , và khoảng cách giữa các cốt thép đai (hoặc cốt thép giằng)
không vượt quá 3 lần đường kính cốt thép được neo ( 3db ), c  0,7 ;

 Các trường hợp khác, c  1,0 .

395
 Hệ số xét đến sự thừa của cốt thép, r

Khi việc neo hay triển khai để ứng suất trong cốt thép có thể đạt đến cường độ
chảy là không được yêu cầu hoặc cốt thép được bố trí nhiều hơn tính toán,
Ayªu cÇu
r  với Ayªu cÇu là diện tích cốt thép được yêu cầu theo tính toán và Abè trÝ
Abè trÝ
là diện tích cốt thép thực tế được bố trí.
 Hệ số xét đến việc sử dụng bê tông nhẹ, : Khi sử dụng bê tông nhẹ,  1,3 .

 Hệ số xét đến việc bọc epoxy cho cốt thép, e : Khi sử dụng cốt thép có bọc
epoxy, e  1,2 .

10.4.5.3 Yêu cầu giằng cho cốt thép có móc chịu kéo
Đối với các thanh được triển khai bằng móc tiêu chuẩn tại các vị trí không liên tục
của cấu kiện, nếu chiều dày lớp bê tông bảo vệ bên cạnh và trên đỉnh (hoặc ở đáy) nhỏ
hơn 64 mm, móc phải được bao trong các thanh giằng hoặc cốt đai đặt dọc trên toàn bộ
chiều dài triển khai, dh , với khoảng cách giữa cốt giằng hoặc cốt đai không quá 3db
(Hình 10.8).
Điểm có ứng Cần bố trí cốt đai
suất lớn nhất dh hay cốt thép giằng
Cs
A Ce
 64mm
 64mm

 50mm
A Mặt cắt A-A

Hình 10.8 Bố trí cốt thép đai hoặc giằng cho móc cốt thép ở các khu vực không liên tục

10.4.5.4 Các dạng neo cơ khí khác


Nếu lực dính bám hoặc móc cốt thép là chưa đủ để neo cốt thép thì có thể sử dụng
các thiết bị neo cơ khí khác. Khả năng chịu lực của các thiết bị này được xác định bằng
thí nghiệm hoặc do các nhà sản xuất cung cấp. Dạng phổ biến của các neo cơ khí là các
tấm thép được hàn hoặc bắt chặt vào đầu cốt thép (Hình 10.9, Hình 10.10). Khả năng
chịu lực của neo dạng này là khả năng chịu ép mặt của bê tông dưới tấm neo. Tại các
396
gối dầm, nếu chiều dài kê gối quá ngắn thì có thể sử dụng các thanh thép góc ở đầu dầm
và hàn trực tiếp cốt thép vào các thép góc này (Hình 10.11).

Hình 10.9 Một số dạng neo cơ khí

Hình 10.10 Các phương pháp tạo neo

Hình 10.11 Hàn nối cốt thép với các bản thép góc

10.4.6 Triển khai cốt thép chịu nén


Khi triển khai cốt thép chịu nén cần phải lưu ý là, do ảnh hưởng của từ biến và co
ngót nên ứng suất trong cốt thép dưới tác dụng của tải trọng lâu dài sẽ tăng dần lên và
có thể đạt đến giới hạn chảy. Do đó, chiều dài triển khai của cốt thép chịu nén cũng phải
được tính toán trên cơ sở cường độ chảy.

Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, chiều dài triển khai cốt thép nén d đối với các
thanh chịu nén cũng được xác định theo nguyên tắc tương tự như đối với các thanh chịu
kéo. Nghĩa là,

397
d  db r c (10.9)

Chiều dài triển khai cơ bản đối với cốt thép chịu nén là

 0,24db fy

db  max  fc (10.10)
0,044d f
 b y

Các hệ số r , c cũng được xác định như đối với cốt thép chịu kéo. Chiều dài triển
khai cốt thép nén d cũng không được nhỏ hơn 200 mm.

Bên cạnh lực dính bám, một phần lớn của lực nén trong cốt thép sẽ được truyền sang
bê tông ở đầu cốt thép. Do ảnh hưởng của từ biến, độ lớn của lực này tăng dần theo thời
gian. Nếu cốt thép có đường kính lớn và chiều dày của lớp bê tông bảo vệ nhỏ thì lực
nén này có thể làm vỡ tách lớp bê tông bảo vệ (Hình 10.12, Hình 10.16).

Ứng suất nén


trong cốt thép
Ứng suất nén
trong bê tông
tại đầu cốt thép

Hình 10.12 Lực nén trong cốt thép sẽ truyền sang bê tông tại đầu thanh

Hướng thanh cốt


thép bị uốn gập

Cốt thép đai

Hình 10.13 Không nên dùng móc trong các cốt thép chịu nén

398
Đối với cốt thép chịu nén, việc sử dụng móc là không không cần thiết và đôi khi, có
thể gây tác dụng bất lợi. Cấu tạo hợp lý nhất của cốt thép chịu nén là các thanh không
có móc uốn ở đầu và khu vực kết thúc cốt thép được bao bọc bởi 3 đến 4 thanh cốt thép
đai (Hình 10.13).

10.5 NỐI CỐT THÉP


Do yêu cầu chế tạo và vận chuyển, các thanh cốt thép đều có chiều dài hạn chế nhất
định. Chiều dài thông thường của cốt thép thanh là 11,7 m. Trong các cấu kiện có chiều
dài lớn và khi đổ bê tông thành nhiều đoạn, các thanh cốt thép thường phải được nối.
Các phương pháp nối cốt thép được sử dụng hiện nay là
 Nối chồng. Hai thanh cốt thép cần nối được đặt chồng lên nhau một chiều dài nhất
định. Phương pháp này chỉ được áp dụng với những thanh cốt thép có số hiệu nhỏ
hơn số 36.
 Nối hàn. Các thanh cốt thép cần nối sẽ được hàn lại với nhau bằng các mối nối
hàn đối đầu, hàn chồng hoặc hàn qua thanh nối.
 Nối bằng các thiết bị cơ khí. Các thanh cốt thép được nối thông qua các thiết bị có
ren.
Thông thường, cốt thép được nối bằng bằng mối nối chồng. Các phương pháp khác
khá đắt tiền nên chỉ được sử dụng khi, do các nguyên nhân cấu tạo hoặc thi công, không
thể thực hiện được mối nối chồng.

10.5.1 Mối nối chồng


Trong mối nối chồng, do sự truyền lực giữa cốt thép và bê tông, xuất hiện cả nội lực
kéo và nội lực nén ở vùng nối. Trên Hình 10.14, lực nén được thể hiện bằng các đường
đứt còn lực kéo có dạng đường liền. Lực kéo có phương vuông góc còn lực nén thường
có phương nghiêng góc so với cốt thép.

399
F

(a) Mối nối chịu kéo

F
F
(b) Mối nối chịu nén

Hình 10.14 Nguyên tắc truyền lực của mối nối chồng

Nội lực nén trong các thanh nén xiên, thông thường, sẽ do bê tông chịu. Nội lực kéo
sinh ra ứng suất kéo trong bê tông. Nếu ứng suất kéo đạt tới cường độ chịu kéo của bê
tông thì trong bê tông sẽ xuất hiện các vết nứt dọc. Các thanh cốt thép sẽ chuyển vị
tương đối với nhau và mối nối bị phá hoại. Để đảm bảo khả năng chịu lực của mối nối,
thông thường phải bố trí cốt thép ngang (cốt thép đai). Hình 10.15 thể hiện một số
nguyên tắc bố trí cấu tạo của mối nối chồng (điển hình). Chiều dài mối nối chồng phải
được tính toán sao cho, tại cuối các mối nối, các thanh cốt thép phải phát huy được khả
năng chịu lực tối đa của chúng.

Tổng lực kéo ngang tác dụng lên cốt thép đai
Fs  0,8F
ds
Cốt thép dọc

F
F db
Cốt thép đai 0,3 0,3 c
c

Hình 10.15 Cấu tạo mối nối chồng [5]

10.5.1.1 Mối nối chồng chịu kéo


Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, chiều dài chồng đối với các mối nối chồng chịu
kéo phải không nhỏ hơn 300 mm và được tính toán phụ thuộc vào cấp mối nối như sau:
Bảng 10.4 Chiều dài chồng của cốt thép trong mối nối chồng chịu kéo

Cấp mối nối Chiều dài chồng

Mối nối loại A 1,0  d

400
Mối nối loại B 1,3  d

Mối nối loại C 1,7  d

d là chiều dài triển khai của cốt thép


được nối

Cấp của mối nối chồng được xác định theo Bảng 10.5.
Bảng 10.5 Cách xác định cấp mối nối để tính toán chiều dài chồng

(As bè trÝ ) Tỷ lệ tính theo % của diện tích cốt thép được nối
trong phạm vi chiều dài chồng
(As yªu cÇu )
50 75 100

 2 Mối nối loại A Mối nối loại A Mối nối loại B

< 2 Mối nối loại B Mối nối loại C Mối nối loại C

10.5.1.2 Mối nối chồng chịu nén


Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, chiều dài nối chồng chịu nén c phải không nhỏ
hơn 300 mm và được xác định theo các công thức sau:
 Nếu fy  400 MPa, thì c  0,073  m  fy db

 Nếu fy  400 MPa, thì c  m   0,13fy  24,0   db

Ở đây, fy là cường độ chảy và db là đường kính của cốt thép (mm), m là hệ số được
xác định như sau:
 Khi cường độ chịu nén của bê tông fc  21MPa thì m  1,33

 Khi diện tích hữu hiệu của cốt thép ngang (đai) dọc theo mối nối không nhỏ
hơn 0,15% tích số của chiều dày bộ phận chịu nén với khoảng cách các cốt
thép đai, nghĩa là, At  0,0015  h  s  , thì m  0,83 . At là tổng diện tích
của các nhánh cốt thép đai vuông góc với phương chiều dày h ,
 Khi sử dụng cốt thép đai xoắn thì m  0,75 ,

 Tất cả các trường hợp khác, m  1,0 .

401
A A

4db

A-A
Bê tông có khả
năng bị vỡ
db
Hình 10.16 Cần bố trí cốt thép đai ở khu vực mối nối cốt thép chịu nén

Khi các thanh có đường kính khác nhau được nối chồng trong mối nối chịu nén,
chiều dài mối nối phải không được nhỏ hơn hoặc chiều dài triển khai của thanh có
đường kính lớn hơn, hoặc chiều dài mối nối của thanh có đường kính nhỏ hơn. Trong
vùng mối nối, các cốt thép chịu nén cần được bao bởi một lượng cốt thép đai đầy đủ để
tránh hiện tượng “vỡ bung” của bê tông. Theo kinh nghiệm, nên bố trí khoảng 2 đến 3
cốt thép đai với khoảng cách  4db trên vùng sau điểm kết thúc cốt thép chịu nén (Hình
10.16).

10.5.2 Mối nối hàn


Nối hàn là một phương pháp rất hay được sử dụng để nối cốt thép. So với các dạng
mối nối khác, mối nối hàn thường có cường độ cao và chiều dài mối nối nhỏ. Các mối
hàn cốt thép có thể là mối nối đối đầu, nối chồng giản đơn lệch tâm hoặc nối chồng
đúng tâm. Các mối nối hàn đều không cần phải kiểm toán nếu được thực hiện theo đúng
chỉ dẫn của Tiêu chuẩn. Các Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 và ACI 318-05 đều áp dụng
Tiêu chuẩn AWS D1.4 cho nối hàn cốt thép.

10.5.3 Mối nối bằng thiết bị cơ khí


Mặc dù có giá thành cao nhưng các thiết bị cơ khí cho phép nối cốt thép một cách
đơn giản, nhanh chóng và tin cậy. Cấu tạo của các thiết bị nối cơ khí phụ thuộc vào
hãng chế tạo (Hình 10.17, Hình 10.18). Hầu hết các Tiêu chuẩn thiết kế đều yêu cầu khả
năng chịu lực của các thiết bị nối phải không được nhỏ hơn 125% khả năng chịu lực của
cốt thép cần nối.

402
Hình 10.17 Thiết bị nối cơ khí

Hình 10.18 Một dạng thiết bị nối đơn giản

10.6 TRIỂN KHAI CỐT THÉP DỌC CHỊU UỐN

10.6.1 Bố trí cốt thép dọc


Trong các điều kiện có thể, không nên bố trí tập trung tất cả cốt thép dọc vào sườn
dầm mà bố trí phân tán trên cánh hoặc bầu dầm. Đối với các dầm chữ T, nên bố trí
khoảng 40 đến 60% cốt thép chịu kéo vào cánh dầm hoặc bầu dầm. Cách bố trí này làm
cho các vết nứt trong bản hoặc bầu dầm phân bố đều đặn và có bề rộng nhỏ hơn. Ngoài
ra, khi được bố trí phân tán ở bản hoặc bầu dầm, cốt thép dọc sẽ có cánh tay đòn nội lực
lớn hơn nên sẽ phát huy được khả năng chịu lực tốt hơn. Cũng nhờ cách bố trí này, cốt
thép dọc có thể được đặt thưa nhau nên cần chiều dài triển khai nhỏ hơn (xem thêm mục
10.4.3).
Bề rộng bố trí cốt thép dọc trong các cánh dầm được quy định khác nhau tuỳ thuộc
vào Tiêu chuẩn thiết kế. Theo EuroCode2, cốt thép dọc chỉ nên được bố trí trong vùng
cánh có chiều rộng bằng 2 lần chiều dày sườn. Trong khi đó, Tiêu chuẩn DIN 1045
(Đức) lại khuyến nghị bề rộng bố trí cốt thép dọc là khoảng 1/2 chiều rộng có hiệu của
bản cánh đối xứng với trục sườn dầm. Tiêu chuẩn ACI 318-05 quy định bề rộng này là
giá trị nhỏ của bề rộng có hiệu và 1/10 chiều dài nhịp.
Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng, ngay cả khi cốt thép dọc được
bố trí trên toàn bộ chiều rộng bản cánh, khả năng chịu lực của dầm cũng không thay đổi

403
đáng kể. Mặc dù quy định như trên nhưng ACI 318-05 cũng yêu cầu phải bố trí cốt thép
dọc ở các miền ngoài của bản nếu bề rộng có hiệu nhỏ hơn 1/10 chiều dài nhịp. Như vậy
có thể kết luận rằng, cốt thép dọc nên được bố trí phân tán trên cánh hoặc bầu dầm ở tất
cả những nơi có thể.
Đối với các dầm có sườn cao, ví dụ, hơn 900 mm, để hạn chế độ mở rộng vết nứt cho
vùng chịu kéo, trên sườn dầm nên bố trí các thanh thép cấu tạo ở gần bề mặt bê tông
(cốt thép bề mặt) với khoảng cách không lớn hơn khoảng cách tối đa giữa các các thanh
thép được quy định trong mục 10.3. Chiều cao bố trí cốt thép cấu tạo này là khoảng
h 2 về phía cốt thép chịu kéo (Hình 10.19). Các nghiên cứu cho thấy rằng, khoảng cách
cốt thép đóng vai trò quan trọng đến độ mở rộng vết nứt hơn là diện tích cốt thép. Theo
một số Tiêu chuẩn thiết kế, tổng diện tích cốt thép cấu tạo này có thể được lấy bằng
diện tích cốt thép tối thiểu của dầm.
Cốt thép chịu kéo do
uốn (mô men âm)

s
s h
Cốt thép bề mặt s 2
h h s
s
s h
s 2
s

Cốt thép chịu kéo do


uốn (mô men dương)

Hình 10.19 Bố trí cốt thép bề mặt ở gần miền chịu kéo

10.6.2 Cắt cốt thép dọc

10.6.2.1 Giới thiệu chung


Thông thường, các dầm được thiết kế với giá trị mô men nội lực lớn nhất, ứng với
mặt cắt giữa nhịp đối với mô men dương và mặt cắt gối đối với mô men âm. Mặc dù có
thể thay đổi chiều cao dầm tỷ lệ với sự thay đổi của biểu đồ mô men nhưng, với các
dầm có chiều dài nhịp không lớn lắm, người ta ít khi thay đổi chiều cao dầm mà lại
giảm bớt cốt thép ở những vị trí có mô men nhỏ. Cốt thép có giá thành khá cao nên việc
giảm bớt cốt thép một cách thích hợp là một biện pháp quan trọng để giảm giá thành
công trình.

404
Hình 10.20 minh hoạ một ví dụ về cắt cốt thép dọc dựa trên biểu đồ mô men uốn của
một dầm giản đơn. Giả sử là, tại vị trí giữa nhịp, tức là vị trí có mô men lớn nhất,
Mu max , dầm cần được bố trí 6 thanh cốt thép. Vị trí có thể cắt hai thanh cốt thép đầu tiên
4
M u max . Vị trí này cách điểm giữa nhịp
là vị trí mà, tại đó, mô men uốn có giá trị bằng
6
một khoảng bằng x 1 và được tính toán căn cứ vào biểu đồ mô men. Vị trí cắt của 2
thanh cốt thép tiếp theo cũng được xác định theo cách tương tự. Giả sử rằng, biểu đồ mô
men có dạng pa-ra-bôn bậc hai, các giá trị x 1 và x 2 được xác định theo quan hệ sau

x12 2 x 22 4
 và 
 2 6  2
2 2
6

Trong tính toán có tính minh hoạ ở trên, sự thay đổi của sức kháng uốn tính toán của
mặt cắt, Mu  As fy d  a 2 được giả thiết là chỉ phụ thuộc vào diện tích cốt thép mà
không phụ thuộc vào sự thay đổi chiều cao vùng bê tông chịu nén.

wu

2
x2
x1 Mu max
2 2 3Mu max
2 1 3 Mu max
2
Hai thanh được cắt
đầu tiên có chiều dài = 2x1
Hai thanh được cắt
tiếp theo có chiều dài = 2x 2

Hình 10.20 Cắt cốt thép dọc theo biểu đồ mô men

Các điểm cắt cốt thép có toạ độ x 1 và x 2 được tính toán như trên được gọi là các
điểm cắt lý thuyết do chúng chỉ mới được tính toán dựa trên khả năng chịu lực lý thuyết.
Trong thực tế, còn có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc cắt hay uốn cốt thép này.
Vị trí của một giá trị mô men trên biểu đồ có thể bị dịch chuyển do sự thay đổi vị trí của

405
tải trọng, gối lún và các yếu tố khác nữa. Ngoài ra, do tác động của lực cắt nên có sự gia
tăng của ứng suất trong cốt thép chịu kéo trên một chiều dài bằng chiều dài mặt cắt
nghiêng. Do đó, khi xác định vị trí cắt hoặc uốn thực tế của cốt thép, phải xem xét đến
những yếu tố này.
Cũng do ảnh hưởng của lực cắt nên, mặc dù mô men tại gối trong các dầm giản đơn
bằng không, cần phải có một lượng đủ lớn cốt thép dọc được kéo dài và neo chắc chắn
vào gối. Đặc điểm chịu lực của dầm ở các khu vực gần gối đã được thể hiện rõ ràng qua
các sơ đồ hệ thanh trong chương 9.

10.6.2.2 Các quy định về cắt và uốn cốt thép


Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05, điểm cắt (hoặc uốn) thực tế của cốt thép được xác
định theo các nguyên tắc sau:
a) Ngoại trừ tại các điểm gối của các nhịp đơn giản và tại các nút đầu dầm hẫng,
điểm cắt (hoặc uốn) thực tế của cốt thép được lấy cách điểm cắt (hoặc uốn) lý
thuyết về phía có nội lực nhỏ hơn một khoảng ít nhất là
 Chiều cao hữu hiệu của cấu kiện,
 15 lần đường kính danh định của thanh cốt thép, hoặc
 1/20 lần chiều dài khoảng cách giữa hai mặt gối (chiều dài nhịp tịnh).
b) Điểm cắt (hoặc uốn) thực tế phải cách các mặt cắt khống chế một khoảng ít nhất
là bằng chiều dài triển khai của cốt thép d .

Khi thực hiện cắt hoặc uốn cốt thép cũng cần tuân thủ thêm một số quy định của
Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 như sau:
 Không được kết thúc nhiều hơn 50% số cốt thép tại bất kỳ mặt cắt nào, và các
thanh kề nhau không được kết thúc trong cùng một mặt cắt.
 Ít nhất 1/3 cốt thép chịu mô men dương trong các cấu kiện nhịp giản đơn và
1/4 cốt thép chịu mô men dương trong các cấu kiện liên tục phải được kéo dài
dọc theo cùng một mặt của cấu kiện qua đường tim gối. Đối với dầm, cốt thép
này phải kéo dài xa điểm kê gối ít nhất 150 mm.
 Ít nhất 1/3 tổng cốt thép chịu kéo được bố trí để chịu mô men âm tại gối phải
có chiều dài ngàm cách xa điểm uốn không nhỏ hơn:
 Chiều cao hữu hiệu của cấu kiện,
 12 lần đường kính thanh danh định, và
 1/16 lần chiều dài nhịp tịnh.

406
Khi cắt một số cốt thép, ứng suất trong các thanh cốt thép còn lại có thể tăng lên đột
ngột và làm mở rộng vết nứt tại các vị trí đó. Phần diện tích chịu cắt của mặt cắt, vì thế,
bị giảm đi và phá hoại do cắt có thể xảy ra. Để tránh cho cấu kiện không bị phá hoại do
cắt, các Tiêu chuẩn như ACI 318-05 và AASHTO Standard quy định, cốt thép ở vùng
chịu kéo của cấu kiện chịu uốn chỉ có thể được cắt hay uốn nếu ít nhất một trong các
điều kiện sau được thoả mãn:
 Lực cắt tại vị trí cắt cốt thép phải không vượt quá 2/3 sức kháng cắt cho phép
của mặt cắt.
 Cấu kiện được bố trí thêm cốt thép chịu cắt nhiều hơn so với yêu cầu do tính
3
toán (chịu cắt và xoắn) trên một chiều dài bằng d từ vị trí cắt cốt thép chịu
4
kéo. Diện tích cốt thép chịu cắt tăng thêm là 0,42bws fyt và khoảng cách s
giữa các cốt thép chịu cắt này phải không lớn hơn d 8 với
b b là tỷ số của
diện tích cốt thép chịu kéo bị cắt và tổng diện tích cốt thép.
 Đối với các thanh số 36 hoặc nhỏ hơn, diện tích cốt thép không bị cắt (hoặc
uốn) lớn hơn 2 lần diện tích yêu cầu để chịu uốn và lực cắt không vượt qua 3/4
sức kháng cắt cho phép của mặt cắt.

10.6.2.3 Ví dụ 10.2 – Tính toán cắt cốt thép chịu kéo của dầm
Yêu cầu
Cho dầm giản đơn có chiều dài 12 m và cấu tạo mặt cắt như được thiết kế ở ví dụ 4.8. Mô men đã
nhân hệ số ở mặt cắt giữa nhịp là Mu  2500 kNm và giả sử rằng, dọc theo chiều dài cấu kiện, độ lớn của
mô men ngoại lực thay đổi theo quan hệ pa-ra-bôn bậc hai. Hãy tính toán cắt cốt thép dọc chịu uốn của
cấu kiện.

2000

200

d  842
1000

4#25

8#32 158
400

Hình 10.21 Kết quả thiết kế mặt cắt từ ví dụ 4.8. Kích thước là mm
Bài giải

407
Lấy gốc toạ độ là điểm giữa nhịp, phương trình gần đúng của đường bao mô men tính toán là
Mu x   70x 2  2500
Bước 1. Dự kiến cắt cốt thép
Theo cấu tạo đã trình bày trong ví dụ 4.6, mặt cắt giữa nhịp được bố trí 8 thanh số 32 và 4 thanh số 25
với diện tích tổng cộng là As  8592mm2 . Các cốt thép này được bố trí thành 3 lớp, 2 lớp dưới chứa 4
thanh số 32, lớp trên cùng gồm 4 thanh số 25, mỗi lớp cách nhau 82 mm. Tương ứng với cấu tạo này, cốt
thép dự định sẽ được cắt lần lượt như sau:
a) Cắt 4 thanh số 25 ở lớp trên cùng, tổng diện tích cốt thép bị cắt là 4  510  2040mm2 . Diện tích
cốt thép còn lại là As  8592  2140  6452mm2 .
b) Cắt tiếp 2 thanh số 32 ở lớp thứ hai từ trên cùng, tổng diện tích cốt thép bị cắt là
4  510  2  819  2040  1638  3678mm2 , Diện tích cốt thép còn lại là
As  8592  3678  4914mm . 2

c) Cắt tiếp 2 thanh số 32 ở lớp thứ hai, tổng diện tích cốt thép bị cắt đến thời điểm này là
4  510  2  819  2  819  5316mm2 . Phần diện tích cốt thép còn lại sẽ được kéo đến gối là
As  8592  5316  3276mm2 , tương ứng với 38% tổng diện tích cốt thép chịu kéo.
Bước 2. Tính toán điểm cắt của lần cắt đầu tiên
Sau khi cắt 4 thanh cốt thép trên cùng, trọng tâm cốt thép chịu kéo nằm giữa hai lớp cốt thép còn lại.
Chiều cao có hiệu của mặt cắt dầm lúc này là
d  842  16  25  883mm
Giả sử là trục trung hoà đi qua cánh dầm, chiều cao vùng bê tông chịu nén là
As fy
c
0,85 1fcb
6452  414

0,85  0,84  30  2000
 62 mm
Như vậy, trục trung hoà đi qua cánh. Chiều cao khối ứng suất chữ nhật là
a c  1  62  0,84  46mm
Mô men kháng uốn tính toán của dầm sau khi cắt các thanh cốt thép trên cùng là
M u  As fy d  a 2 
 0,9  6452  414 883  46 2 
 2067450000 Nmm  2067,45kNm
Vị trí điểm cắt lý thuyết của lần cắt đầu tiên có được từ việc giải phương trình
2067,45  70xn21  2500

Kết quả từ việc giải phương trình trên là xn1  2,48m .


Điểm cắt thực tế sẽ cách điểm cắt lý thuyết một khoảng là

408
d  883mm

 max 15  db  15  25,4  381mm
 1 20   1 20  10000 mm  500 mm
  s  
 883mm
Chiều dài triển khai cơ bản của các thanh cốt thép bị cắt là

db  0,02Ab fy fc
 0,06db fy
0,02Ab fy fc  0,02  510  414 30
 771mm
0,06db fy  0,06  25,4  414
 631mm
Do các hệ số điều chỉnh được lấy bằng 1 nên chiều dài triển khai

d  db

 771mm
Điểm cắt thực tế phải cách điểm cắt lý thuyết một khoảng không nhỏ hơn và cách mặt cắt khống
chế, trong trường hợp này là mặt cắt giữa nhịp, một khoảng không nhỏ hơn chiều dài triển khai. Như vậy,
điểm cắt thực tế sẽ cách điểm giữa nhịp một khoảng là
x1  x n1 
 2,48  0,883
 3,363m  d  0,731m
Bước 3. Tính toán điểm cắt của lần cắt thứ hai
Thực hiện các tính toán tương tự trên,
d  897 mm
c  47,5mm
a  40 mm
M u  1605,75kNm
x n 2  3,57 mm
 897 mm
d  1238mm
Mặt cắt khống chế của cốt thép bị cắt trong trường hợp này là điểm cắt lý thuyết của các cốt thép đã
được cắt ở lần trước. Do đó,
x 2  xn 2 
 x n1  d

x n 2   3,57  0,897
 4,467 m
x n1  d  2,48  1,24
 3,72 m
 x 2  4,467 m

409
Bước 3. Tính toán điểm cắt của lần cắt thứ ba
Thực hiện các tính toán tương tự trên,
d  911mm
c  31,6 mm
a  26 mm
M u  1235,55kNm
x n 3  4,25mm
 911mm
d  1238 mm
Điểm khống chế của cốt thép bị cắt trong trường hợp này là điểm cắt lý thuyết của các cốt thép đã
được cắt ở lần trước. Do đó,
x 3  xn 3 
 xn 2  d

x n 3   4,25  0,911
 5,16 m
xn 2  d  3,57  1,24
 4,81m
 x 3  5,16 m
Các cốt thép còn lại được kéo về và neo tại gối.

x3 x2 x1
xn 3 xn 2 x n1

Đường bao
mô men uốn
Đường bao
sức kháng
d

Hình 10.22 Cắt cốt thép và đường bao sức kháng

410
10.6.2.4 Uốn cốt thép dọc

T2  T1 Cốt thép Lực nén fc


dọc được trong bê
uốn tông
Lực kéo
ngang, có
thể gây nứt
bê tông

T1
b
(a) Sơ đồ làm việc của cốt thép uốn (b) Sơ đồ hệ thanh mô tả sự xuất hiện lực kéo ngang

Hình 10.23 Sự làm việc của cốt thép dọc được uốn để chịu cắt

Như đã nêu trên, dọc theo chiều dài cấu kiện, các cốt thép dọc không còn cần thiết để
chịu uốn có thể được uốn theo phương ứng suất chủ để tham gia chịu cắt. Mặc dù có
phương chịu cắt hợp lý nhưng cốt dọc uốn có những ảnh hưởng bất lợi đến vùng bê
tông chịu nén và có thể làm cho bê tông vùng này bị vỡ (Hình 10.23). Do đó, chúng
không được sử dụng ở mép cấu kiện. Một số Tiêu chuẩn như CEB quy định, cốt thép
dọc chỉ được uốn để tham gia chịu cắt khi chúng có đường kính nhỏ hơn 1/8 chiều dày
sườn dầm ( db  bw 8 ). Do những bất lợi trong chịu lực cũng như phức tạp trong quá
trình thi công, cốt thép uốn hiện nay rất ít được sử dụng.

411
10.7 CẤU TẠO CỐT THÉP NGANG Ở CÁNH VÀ BẦU DẦM

Cốt thép để
M chịu lực kéo
V
ngang T

bf
T
beff
T

D B
(a) Sự truyền lực cắt giữa sườn và cánh trong dầm chữ T

C1 C2
M
jd
1
V
2

C1 2 C2 2

T1
Cốt thép để chịu lực
T kéo ngang T hoặc T1

(b) Sự truyền lực cắt giữa sườn và mặt sàn trong dầm dạng chữ

Hình 10.24 Sơ đồ hệ thanh thể hiện sự làm việc của cốt thép ngang trong cánh và bầu dầm chữ T
hoặc trong dầm sàn [37]

Ở khu vực gần gối, do sự truyền lực cắt từ sườn dầm vào cánh hoặc bầu dầm nên
trong các bộ phận này xuất hiện lực kéo ngang và cần phải bố trí cốt thép để chịu các
lực kéo này. Như được thể hiện trên Hình 10.24, cốt thép ngang ở cánh, ngoài vai trò
chịu mô men uốn ngang trong bản, còn có tác dụng chịu các lực kéo ngang giữa cánh
dầm với sườn dầm. Cốt thép ngang ở bầu dầm cũng đóng vai trò tương tự.

412
Hình 10.24 cũng thể hiện cách xây dựng các sơ đồ hệ thanh để tính toán lực kéo
ngang này. Theo kinh nghiệm, cốt thép ngang được coi là đủ để chịu lực kéo ngang nếu
chúng có diện tích ít nhất bằng 1/2 diện tích cốt thép đai trong sườn dầm và được bố trí
với khoảng cách bằng khoảng cách của cốt thép đai sườn [5].

SĐHT ở mặt đứng SĐHT ở mặt bằng Bố trí cốt thép

Hình 10.25 Sơ đồ hệ thanh chi tiết cho khu vực đầu dầm T và cách bố trí cốt thép

Khi nghiên cứu chi tiết hơn sự phân bố lực ở khu vực đầu dầm chữ T bằng phương
pháp SĐHT, có thể thấy rằng, nén được truyền từ sườn lên cánh dầm phát sinh ra một
hệ thống lực dạng vòm như được thể hiện trên Hình 10.25. Để chịu các lực kéo trong hệ
thống lực này, cần có một hệ thống cốt thép được bố trí hợp lý.
Nếu bản cánh trái và phải chịu các mô men uốn ngang khác nhau thì sự chênh lệch
mô men uốn này phải được truyền vào sườn dầm. Tương ứng, các cốt thép ngang ở
cánh phải được neo vào sườn hoặc là phần kéo dài của cốt thép đai ở sườn
Hình 10.26 thể hiện cấu tạo một số dạng cốt thép ngang ở cánh và sườn dầm được sử
dụng phổ biến.

10.8 CẤU TẠO CỐT THÉP CHỊU CẮT VÀ XOẮN

10.8.1 Lựa chọn và bố trí cốt thép chịu cắt


Cốt thép chịu cắt, thường là cốt thép đai và/hoặc cốt thép dọc được uốn theo phương
ứng suất kéo chủ, có vai trò nối các biên chịu nén và chịu kéo trong dầm lại với nhau và
do đó, chúng phải được neo chắc chắn vào các biên này.
Về mặt lý thuyết, cốt thép chịu cắt nên được bố trí theo phương ứng suất kéo chủ,
nghĩa là nghiêng góc khoảng 45º hay 135º so với trục dầm. Tuy nhiên, cách bố trí này
rất ít được sử dụng do khó thi công.

413
Cánh Cánh Cốt thép Cốt thép  6db
chịu nén chịu nén chịu kéo chịu kéo

Mặt cắt giữa nhịp Mặt cắt trên gối

Hình 10.26 Cấu tạo cốt thép ngang ở cánh và sườn dầm chữ T, I [5]

10.8.1.1 Cốt thép đai


Cốt thép đai thường được đặt vuông góc với trục dầm và ôm quanh cốt thép dọc. Do
cốt thép đai chỉ được neo trên một chiều dài tương đối nhỏ nên các đầu thanh phải được
uốn móc 900 hay 1350 hoặc hàn vào cốt thép dọc. Đối với các dầm chữ nhật hoặc chữ T
có sườn không quá dày, cốt thép đai thường có dạng 2 nhánh. Khi dầm có sườn dày, có
thể sử dụng cốt thép đai gồm nhiều thanh lồng vào nhau. Các cốt thép đai kín có thể
được nối chồng trên chiều dài bằng 1,7 d . Cấu tạo móc của cốt thép đai được nêu trong
mục 10.4.5.1.
Ở vùng chịu kéo của dầm, lực trong bê tông có xu hướng đẩy các thanh thép dọc ở
các góc ra xa nhau làm phát sinh lực kéo trong cốt thép đai (Hình 10.27). Vì lý do này,
các cốt thép đai phải liên tục ở vùng chịu kéo của dầm. Hình 10.27 và Hình 10.28 thể
hiện cấu tạo của các dạng cốt thép đai phổ biến trong dầm.

414
C
T
C T T

Cốt thép đai hai nhánh

T
T C TC C T C T
C

Cốt thép đai nhiều nhánh


Hình 10.27 Nguyên tắc thiết kế cấu tạo cốt thép đai dựa trên phương pháp SĐHT [37]

Hình 10.28 Một số dạng cốt thép đai trong dầm [5]

10.8.2 Lựa chọn và bố trí cốt thép chịu xoắn


Để phù hợp với đặc điểm chịu lực, cốt thép ngang trong các cấu kiện chịu xoắn nên
được bố trí nghiêng góc 45º so với trục dọc của cấu kiện. Tuy nhiên, trong các cấu kiện
có mặt cắt hình chữ nhật, để thuận tiện cho việc thi công, cốt thép đai chịu xoắn thường
hay được bố trí vuông góc với trục dầm.

415
Đối với các dầm có chiều rộng nhỏ hơn 40 cm, cốt thép dọc có thể được bố trí ở các
góc. Tuy nhiên, ở dầm có chiều rộng lớn hơn, cốt thép dọc cấu tạo cần được bố trí thêm
trên chiều rộng dầm để hạn chế độ mở rộng vết nứt (Hình 10.29).

b  40cm b  40cm A A

10  20cm

db  s 12

Hình 10.29 Chi tiết cấu tạo cốt thép chịu xoắn [5]

Ở những nơi có tác dụng của mô men xoắn ngoại lực và đặc biệt là các vị trí ngàm
chịu xoắn, cốt thép dọc cần được neo chắc chắn thông qua các móc hoặc neo cơ khí
(Hình 10.30).
Các cốt thép ngang cần được bao kín trên mặt cắt ngang và được neo vào cốt thép
dọc bằng các móc. Có thể không cần nối chồng cốt thép đai chịu xoắn nếu chúng đã
được neo chắc chắn vào cốt thép dọc (Hình 10.31).
Cốt thép ngang của các mặt cắt được cấu tạo từ các hình chữ nhật ghép lại với nhau
cũng phải bao toàn bộ mặt cắt và giao nhau ở các góc (Hình 10.32). Cốt thép ngang của
các cấu kiện có mặt cắt hình tròn nên được cấu tạo có dạng đai xoắn với góc nghiêng
khoảng 45º.

416
a

a
a-a a-a

Các thanh thép cần được Khi có đủ chiều dài


neo bằng móc hay neo neo, có thể sử dụng
cơ khí khi chiều dài neo các thanh thép thẳng
hạn chế

Hình 10.30 Bố trí cốt thép chịu xoắn tại ngàm [5]

 4db
450

 6db

 4db
 6db

Nên đổi chiều Không cần Không nên hàn


điểm nối cốt thiết phải nối cốt đai với cốt
đai chồng dọc ở góc

Hình 10.31 Cấu tạo cốt thép đai chịu xoắn

417
 6ds

 6ds

Hình 10.32 Các cách cấu tạo cốt thép đai trong các mặt cắt ghép [5]

Khoảng cách giữa các cốt thép ngang phải đủ nhỏ, sao cho có ít nhất một thanh cốt
thép ngang đi qua vết nứt do xoắn. Các cấu kiện chịu xoắn lớn cần được bố trí cốt thép
đai có khoảng cách nhỏ và cốt thép dọc có đường kính lớn để tránh sự uốn cong của cốt
thép dọc làm cho bê tông bị vỡ (Hình 6.16). Đường kính của cốt thép dọc nên thoả mãn
điều kiện db  s 12 với s là khoảng cách giữa các cốt thép đai (Hình 10.33).

Lực nén trong bê tông có thể làm cong


cốt thép dọc và làm vỡ bê tông

Hình 10.33 Sự làm việc của cốt thép chịu xoắn [5]

Cốt thép dọc của các mặt cắt hộp rỗng nên được bố trí ở cả cạnh ngoài và cạnh trong
nếu chiều dày thành không lớn hơn 1/6 chiều cao hộp. Nếu chiều dày thành lớn hơn 1/6
chiều cao hộp thì không nên bố trí cốt thép dọc ở các cạnh trong do chúng hầu như
không tham gia chịu lực (Hình 10.34).

418
6ds

t b 6
b

t b 6
b

A A

Hình 10.34 Bố trí cốt thép dọc trong cấu kiện chịu xoắn [5]

10.9 CỐT THÉP CHỊU CO NGÓT VÀ NHIỆT ĐỘ


Trong các kết cấu bê tông cốt thép, co ngót và sự thay đổi nhiệt độ không đều trên
chiều dày có thể làm cho bê tông bị nứt lớn và qua đó, làm giảm độ bền cũng như thẩm
mỹ của công trình. Để khắc phục điều này, người ta thường bố trí các cốt thép bề mặt ở
dạng lưới vuông góc với nhau.
Theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05,
 Đối với các cấu kiện mỏng hơn 1200 mm,
Cốt thép chịu co ngót và nhiệt độ có thể dưới dạng thanh, tấm lưới sợi thép hàn và
diện tích cốt thép trong mỗi hướng không được nhỏ hơn:
As  0,75Ag fy (10.11)

Với Ag là diện tích nguyên của mặt cắt theo hướng tính toán và fy là cường độ chảy
của cốt thép.

419
Thép phải được phân bố đều trên hai mặt, trừ các bộ phận mỏng bằng hoặc mỏng
hơn 150 mm, cốt thép có thể đặt trong một lớp. Cốt thép chịu co ngót và nhiệt độ không
được đặt rộng hơn hoặc 3 lần chiều dày cấu kiện hoặc 450 mm.
Đối với các tường và bệ móng bằng bê tông đặc, cự ly các thanh không vượt quá 300
mm trong mỗi hướng ở tất cả các mặt, và diện tích của thép co ngót và nhiệt độ không
cần vượt quá:

A b  0,0015Ag (10.12)

 Đối với các cấu kiện bê tông khối lớn với kích thước của các chiều lớn hơn 1200
mm
Các cốt thép chịu co ngót và nhiệt độ có kích cỡ thanh nhỏ nhất là số 19 và khoảng
cách giữa các thanh không vượt quá 450 mm. Cốt thép được bố trí phân bố đều trên cả
hai mặt với diện tích tối thiểu là

s  2dc  db 
A b 
100
(10.13)

Ở đây,
Ab là diện tích của thanh thép (mm2),

s là khoảng cách giữa các thanh,


dc là chiều dày lớp bê tông bảo vệ, được đo từ thớ ngoài cùng đến tim thanh
hoặc sợi đặt gần nhất (mm),
db là đường kính thanh (mm).

Đại lượng  2dc  db  không cần lấy lớn hơn 75mm.

Theo Tiêu chuẩn ACI 318-05, trong các bản chịu lực, nếu cốt thép chịu uốn chỉ được
bố trí theo 1 phương thì cần bố trí cốt thép chịu co ngót và nhiệt độ thay đổi ở phương
còn lại với hàm lượng tối thiểu (so với mặt cắt nguyên) được quy định như sau:
 Với cốt thép cấp 280 và 350: 0,0020.
 Với cốt thép cấp 420: 0,0018.
 Với cốt thép có cường độ chảy vượt quá 420 MPa ứng với biến dạng 0,0035:
 0,0018  420 fy .

Khoảng cách giữa các thanh cốt thép phải không vượt quá 5 lần chiều dày bản hoặc
450 mm.

420
10.10 MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CẤU TẠO ĐẶC BIỆT

10.10.1 Thiết kế cốt thép cho dầm có cấu tạo đặc biệt
Các dầm có đầu khấc hoặc đầu vát ở gối được sử dụng khá nhiều trong xây dựng dân
dụng và giao thông để giảm chiều cao xây dựng. Do có sự thay đổi chiều cao tương đối
đột ngột nên trạng thái nội lực của dầm dạng này khá phức tạp. Nếu không được thiết kế
cẩn thận dầm có thể bị phá hoại tại các vị trí gần gối.
Hình 10.35 minh hoạ cách sử dụng phương pháp SĐHT để tính toán cấu tạo cốt thép
cho dầm có đầu khấc. Bên cạnh lực cắt, phản lực gối trong dầm có đầu khấc còn làm
phát sinh lực kéo nằm ngang, TA , ở gần gối (Hình 10.35a). Dầm cần được bố trí cốt
thép nằm ngang để chịu lực kéo này (Hình 10.35b). Nguyên tắc này cũng áp dụng cho
trường hợp dầm có phản lực gối ngang (Hình 10.35c).

D B
T1  F1

hk TA  F1 cotg M

T2  F1 V
F1 (b)

(a)
k 1 2 3  jd cotg
T H

T2  F1 T3  F1
2
3
H
 V jd cotg (c)
T1  F1 1

Hình 10.35 Sơ đồ hệ thanh thể hiện sự làm việc của đầu dầm khấc và cách bố trí cốt thép [37]

Tương tự như trường hợp dầm khấc, phản lực trong đầu dầm vát cũng làm phát sinh
lực kéo ngang và lực này cũng cần phải được cân bằng bởi lực kéo trong cốt thép được
bố trí thích hợp. Hình 10.36a thể hiện sơ đồ tính nội lực trong đầu dầm vát, Hình 10.36b
trình bày cách bố trí cốt thép tương ứng và Hình 10.36c thể hiện cách tính toán nội lực
kéo ngang trong dầm khi chịu phản lực kéo ngang.

421
C2 C3 C
C1 M
(b)
T1 C4
T3 V
T2
T4 TA  H
C4
T1 C1 T2
C2
T3 (c) H
(a)
C C3

Hình 10.36 Sơ đồ hệ thanh thể hiện sự làm việc của đầu dầm vát và cách bố trí cốt thép. (a) Sơ đồ
tính toán nội lực theo phương pháp SĐHT, (b) Sơ đồ bố trí cốt thép, (c) Sơ đồ tính toán khi chịu phản lực
ngang [37]

Để thoả mãn yêu cầu kiến trúc hoặc hợp lý về mặt chịu lực, một số dầm lại có chiều
cao thay đổi ở trong nhịp. Khu vực có chiều cao thay đổi này cũng là vùng không liên
tục và cần được phân tích và thiết kế chi tiết. Hình 10.37 thể hiện cách thiết kế các khu
vực này của dầm bằng phương pháp phân tích dòng lực và phương pháp sơ đồ hệ thanh.
Để đơn giản cho việc thi công, các thanh cốt thép đai có phương thẳng đứng sẽ được bố
trí để chịu các lực chuyển hướng trong khu vực này của dầm. Như có thể thấy trên Hình
10.37, cấu tạo của dầm tại những khu vực này trong trường hợp chịu mô men âm và mô
men dương là khác nhau.
Hình 10.38 thể hiện cách thiết kế cấu tạo cho dầm bậc (dầm có trục là đường gấp
khúc). Rõ ràng là, khu vực nút gấp là một vùng không liên tục do nội lực tại đó có
những nhiễu loạn lớn. Sơ đồ hệ thanh tại khu vực đó có thể được sử dụng để chỉ dẫn
cho việc bố trí cốt thép.
Hình 10.39 minh hoạ cách xây dựng SĐHT để thiết kế cấu tạo cho dầm có một biên
gấp khúc. Do có một phần lực nén trong biên trên sẽ được truyền qua sườn theo con
đường ngắn hơn nên tại khu vực nút gấp của biên, trong bản cánh và sườn dầm xuất
hiện lực kéo. Do đó, cần phải bố trí cốt thép thích hợp để chịu những lực kéo này.

422
B D B D
B B
(a)

C1 C2 T2
T1

C1
T1 C2
(b) T2

C1 T2 0,5T1
T1
C2

T1 T3 0,8T2

T3 C 2 tg
T2 0,8T2
(c)

(d)

Hình 10.37 Thiết kế cấu tạo cho dầm có chiều cao thay đổi đột ngột chịu mô men dương và mô
men âm. (a) Sơ đồ chịu lực, (b) Mô hình dòng lực, (c) Sơ đồ hệ thanh và (d) Cấu tạo cốt thép [37]

B
D
(a) B

(c)

(b)

Hình 10.38 Thiết kế cấu tạo nút dầm bậc [37]

423
C 2
2 C

(a (c
) )

(d
(b )
)

Hình 10.39 Thiết kế cấu tạo dầm có biên gấp. (a) và (b) Sơ đồ hệ thanh trên mặt đứng và mặt bằng,
(c) và (d) Sơ đồ bố trí cốt thép [37]

10.10.2 Thiết kế cốt thép cho vai cột, cong-xon


Vai cột là một một ví dụ điển hình của khu vực không liên tục trong kết cấu bê tông cốt
thép. Đây cũng chính là các khu vực hay xuất hiện hư hỏng nếu không được thiết kế cấu
tạo một cách hợp lý. Hình 10.40 minh hoạ cách xây dựng các sơ đồ hệ thanh để chỉ dẫn
thiết kế cho các khu vực cong-xon và vai cột. Lực tập trung làm xuất hiện trong vai cột
lực kéo ngang và kéo xiên và những lực này cần phải được cân bằng với nội lực trong
cốt thép được bố trí thích hợp.

Khu vực không có tác D


dụng làm việc

Hình 10.40 Thiết kế cấu tạo của vai đỡ [37]

424
10.11 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
Trình bày các vấn đề sau:
(a) Nguyên tắc xác định chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
(b) Chiều dài triển khai cốt thép.
(c) Các tham số ảnh hưởng đến chiều dài triển khai cốt thép.
(d) Mặt cắt khống chế trong triển khai cốt thép chịu kéo.
(e) Tính toán cắt cốt thép dọc chịu kéo trong các dầm bê tông cốt thép.
(f) Cốt thép chịu co ngót.

425
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ACI Committee 318, ACI 318 Building Code, ACI 318-05.
[2] ACI Committee 318, ACI 318 Building Code, ACI 318-02.
[3] AASHTO, Standard Specifications for Highway Bridges, 17th Edition.
[4] Bộ Giao thông vận tải, Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22 TCN 272-05, 2005
[5] Fritz Leonhardt, Vorlesung über Massivebau, 6 Tập, Springer Verlag, Berlin,
1975.
[6] Michael Collins, Denis Mitchell, Prestressed Concrete Structures, Response
Publication, Toronto, 1997.
[7] Gert König, Nguyễn Viết Tuệ, Grundlage des Stahlbetonbaus, Teubner,
Stuttgart, 1998.
[8] Ngô Thế Phong, Nguyễn Đình Cống, Trịnh Kim Đạm, Nguyễn Xuân Liên,
Nguyễn Phấn Tấn, Kết cấu bê tông cốt thép – Phần cấu kiện cơ bản, NXB
Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 2005.
[9] Phan Quang Minh, Ngô Thế Phong, Nguyễn Đình Cống, Kết cấu bê tông cốt
thép – Phần cấu kiện cơ bản, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 2005.
[10] Christian Menn, Prestressed Concrete Bridges, Birkhäuser Verlag, Basel,
1990.
[11] Ngô Đăng Quang, Trần Ngọc Linh, Bùi Công Độ, Nguyễn Trọng Nghĩa, Mô
hình hoá và phân tích kết cấu cầu với MIDAS/Civil, Tập 1, Nhà xuất bản xây
dựng, Hà Nội, 2005.
[12] Ngô Đăng Quang, Trần Ngọc Linh, Bùi Công Độ, Nguyễn Việt Anh, Mô
hình hoá và phân tích kết cấu cầu với MIDAS/Civil, Tập 2, Nhà xuất bản xây
dựng, Hà Nội, 2007.
[13] Edward Nawy, Reinforced Concrete, A Fundamental Approach, Fifth
Edition, Prince Hall, New Jersey, 2003.
[14] Jack McCormac, Design of Concrete Structure, 5th Ed., John Wiley & Son,
New York, 2001.
[15] Vũ Đình Lai, Nguyễn Xuân Lựu, Bùi Đình Nghi, Sức bền vật liệu, NXB
GTVT, Hà Nội, 2005.
[16] Phạm Duy Hữu, Ngô Xuân Quảng, Vật liệu xây dựng, NXB GTVT, Hà Nội,

426
2006.
[17] Richart Barker, Jay Puckett, Design of Highway Bridges, John Wiley & Son,
New York, 1997.
[18] Richart Barker, Jay Puckett, Design of Highway Bridges, Second Edition,
John Wiley & Son, New York, 2007.
[19] Wei-Fah Chen, Lian Duan, Bridge Engineering Handbook, CRC Press, New
York, 1999.
[20] Jörg Schlaich, Schäfer, Konstruieren im Stahlbetonbau, Beton Kalender
2001, Ernst & Sohn, Berlin, 2001.
[21] Arthur Nilson, David Darwin, Design of Prestressed Concrete, 12th Ed.
McGraw-Hill, New York, 1997.
[22] Narendra Taly, Design of Modern Highway Bridges, McGraw-Hill, New
York, 2001.
[23] Lohmeyer, Stahlbetonbau, Teubner, Stuttgart, 1994.
[24] Karl Heinz Holst, Ralph Holst, Brücken aus Stahlbeton und Spannbeton,
Ernst & Sohn, Berlin, 2004.
[25] Trần Mạnh Tuân, Tính toán kết cấu Bê tông cốt thép theo Tiêu chuẩn ACI
318-02, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội, 2003.
[26] Edward Nawy, Fundamentals of High Strength High Performance Concrete,
Longman, London, 1996.
[27] Nguyễn Đức Thanh, Räumliche Stabwerkmodelle zur Bemessung von
Betontragwerken, Verlag Grauer, Stuttgart, 2002.
[28] Erich Raue, Nichtlineare Queschnittsberechnung und mathematische
Optimierung, Anwendung der Optimierung in der nichtlinearen
Tragwerksanalyse, Bauhaus-Universität Weimar, 2005.
[29] M. K. Thompson, J. O. Jirsa, J. E. Breen, R. E. Klingner, Anchorage
Behavior of Headed Reinforcement, Report No FHWA/TX-0-1855-1.
[30] Albin Kenel Lüthold, Biegetragverhalten und Mindestbewehrung von
Stahlbetonbauteilen, Dissertation ETH Nr. 14874, Luận Án Tiến sỹ kỹ thuật,
ETH, Zürich, 2002.
[31] K. Gylltoft, B. Engström, L. Nilsson, N.Wiberg and P. Åhman, Advanced
Design of Concrete Structures, CIMNE, 1997.

427
[32] Eray Baran, Arturo E. Schultz, Catherine E. French, Evaluation and
Modifications of the AASHTO Procedures for Flexural Strength of
Prestressed Concrete Flanged Sections. Proceedings of the 2005 Mid-
Continent Transportation Research Symposium, Ames, Iowa, August 2005.
© 2005 by Iowa State University.
[33] Michael D. Brown, Cameron L. Sankovich, Oguzhan Bayrak, James O.
Jirsa, John E. Breen, Sharon L. Wood. Design for Shear in Reinforced
Concrete Using Strut-and-Tie Models. Report No. FHWA/TX-06/0-4371-2.
Center for Transportation Research The University of Texas at Austin, July
2005, Rev. 2006.
[34] Peter Grübl, Helmut Weigler, Sieghart Karl, Beton, Ernst & Sohn, Berlin,
2001.
[35] Nguyễn Viết Trung, Hoàng Hà, Nguyễn Ngọc Long, Cầu bê tông cốt thép,
Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2007.
[36] Thomas T.C. Hsu, Unified Theory of Reinforced Concrete, CRC Press,
Florida, 1993.
[37] Kurt Schäfer, Strut and Tie Models for the Design of Structural Concrete,
Workshop, Tainan, 1996.
[38] J. Schlaich, K. Schäfer, M. Jenneweine, Toward a consistent Design of
Structural Concrete, PCI Journal, May/June, 1987.

428
KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP

Chịu trách nhiệm xuất bản


LÊ TỬ GIANG
Biên tập
VŨ VĂN BÁI

NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI


80B Trần Hưng Đạo – Hà Nội
Điện thoại: 04.39423345 - 04.39423346 * Fax: 04.38224784

In 1000 cuốn tại xưởng in Trường Đại học Giao thông vận tải
Quyết định xuất bản số:
In xong và nộp lưu chiểu Quý II năm 2010

You might also like