Professional Documents
Culture Documents
TP.HCM, 02/03/2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cô này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị
Hạnh Dung, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Báo cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán, Trường Đại
Học Kinh tế – Luật, đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho báo
cáo thực tập mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc
và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH PwC đã cho phép và tạo
điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Công ty TNHH PwC
luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
. .........................., Ngày....tháng....năm 2020
Xác nhận của đơn vị thực tập
( Ký và ghi rõ họ tên)
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO THỰC TẬP KIÊM TOÁN
GV. Quá trình thực tập nhiên, vẫn cần sự nhắc dưới sự hướng dẫn của một cách độc lập. Nhận được phản hồi
không đạt yêu cầu của đơn nhở của GVHD. Nhận GVHD khi cần thiết. tích cực từ đơn vị thực tập.
vị thực tập. Nhận được phản hồi
được phản hồi tích cực tích cực từ đơn vị thực
từ đơn vị thực tập, với tập.
một số điểm cần cải
thiện.
0.0-0.4 0.5-0.6 0.7-0.8 0.9-1.0 /1.0
Tinh thần, thái Không tuân thủ nội quy. Thường xuyên gặp GVHD, nhưng đôi lúc không Luôn thể hiện nỗ lực và cam kết với
độ làm việc Không nỗ lực/rất ít nỗ lực tập trung cho BCTT. BCTT.
trong việc hoàn thành
BCTT.
1.2.3 Nội dung, lịch trình và phạm vi thực hiện kiểm tra, soát xét đảm bảo chất
1.3 Vị trí công việc của sinh viên thực hiện đề tài. ............................................ 7
Chương II:Khảo sát việc vận dụng quy trình đánh giá rủi ro tại giai đoạn chuẩn bị
2.1.4 Đánh giá sơ bộ rủi ro và quyết định chấp nhận hay tù chối khách hàng.
..................................................................................................................... 19
2.3.2 Đánh giá hoạt động giám kiểm soát, truyền thông và thông tin ........ 42
2.3.3 Đánh giá rủi ro ước tính kế toán ....................................................... 45
2.3.4 Nhận diện rủi ro có sai lệch trọng yếu do gian lận ........................... 47
2.3.5 Đánh giá các nghiệp vụ chính và các thủ tục kiểm toát liên quan .... 49
2.3.6 Đánh giá hoạt động kiểm soát liên quan đển khoản mục “ Doanh
2.3.7 Đánh giá hoạt động kiểm soát liên quan đển khoản mục “ Mua
hàng”
và “ Khoản phải trả” .................................................................................. 62
Lí do sinh viên lựa chọn đề tài là vì rủi ro ảnh hưởng đến toàn bộ Báo cáo tài
chính. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đến từ bản chất doanh nghiệp , và hệ thống
kiểm soát cùng với thái độ của Ban Giám Đốc đối với việc đảm bảo các cơ sở dẫn liệu
là đúng, chính xác. Nếu đánh giá rủi ro không chính xác thì mức độ xảy ra rủi ro kiểm
toán là rất cao và ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính đã
kiểm toán.
Cụ thể rằng rủi ro báo cáo tài chính không trung thực, hay có gian lận từ phía
công ty khách hàng, thâu tóm số liệu để phóng đại giá trị tài sản lên, giấu bớt nợ của
công ty xuống. Làm mồi nhử thu hút vốn đầu tư, nguồn vốn cho vay từ các nhà đầu tư,
ngân hàng. Để đến khi vỡ nợ thì ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế và đảo loạn thị trường
tài chính.
Phạm vi thực hiện chỉ xoay quanh việc mô tả quy trình đánh giá rủi ro tại giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Tiền thân của PwC, Price Waterhouse, đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1994 với 2 văn
phòng tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Bốn năm sau đó, cuộc sát nhập lớn nhất trong
lịch sử ngành kiểm toán diễn ra khi Price Waterhouse bắt tay với Coopers & Lybrand.
Tên pháp nhân của Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt Nam đã được đổi
thành Công ty TNHH PwC (Việt Nam) kể từ ngày 30/05/2017
Kể từ khi PWC chịu trách nhiệm kiểm toán cho phần lớn của các công ty lớn nhất thế
giới, PWC đã chịu áp lực ngày càng tăng, để tránh xung đột về lợi ích, PWC không cung
cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng kiểm toán của mình. Điều này đã bắt đầu giới hạn
thị trường tiềm năng của nó.
PwC hoạt động với phương châm “Building relationships, creating value” – Xây
dựng mối quan hệ, tạo nên các giá trị. Ở PwC, niềm tin của khách hàng là ưu tiên hàng
đầu, là nhân tố mấu chốt cho mọi hoạt động của công ty. Mục đích, phương châm hoạt
động của công ty luôn là “To build trust in society and solve important problems”:
Xây dựng niềm tin trong cộng đồng và giải quyết các vấn đề quan trọng. Đó cũng chính
là lí do mà trong mắt công chúng, đây luôn là một doanh nghiệp đầy uy tín.
Dịch vụ Kiểm toán vẫn chiếm đa số trong doanh thu của PwC. Ngoài ra, bộ phận
Tư vấn Thuế của PwC cũng đạt được rất nhiều thành tích đáng nể, cùng với đó là cuốn
sổ tay Thuế (Pocket Tax Book) được cập nhật hàng năm là nguồn tài liệu hữu ích cho
bất cứ ai có đam mê về lĩnh vực này.
Hinh 2. ̀ 1
Tên chi nhánh: Chi nhánh Công ty TNHH PwC (Việt Nam) tại Hà Nội
Địa chỉ: Tầng 16, Keangnam Hanoi Landmark Tower, Lô E6, Khu đô thị Cầu Giấy,
Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
+ Người đại diện theo pháp luật: Bà Đinh Thị Quỳnh Vân, Tổng Giám đốc
Giám sát rủi ro liên tục, gồm việc giám sát các Chỉ số đo lường Hiệu quả Hoạt động
chính (KPI)
việc kiểm soát này được tiến hành như một phần hoạt động thường ngày của PwC Việt
Nam. Hệ thống kiểm soát chất lượng phải tuân thủ với Chuẩn mực Quốc tế về Quản lý
Chất lượng 1 (ISQC1), Quản lý Chất lượng các Đơn vị Thực hiện Kiểm toán và Soát
xét các Thông tin Tài chính Quá khứ, được ban hành bởi Liên đoàn Kế toán Quốc Tế
(IFAC).
Dựa trên các tiêu chuẩn và yêu cầu của IFAC, hệ thống kiểm soát chất lượng của
PwC Việt Nam đưa ra sáu yếu tố sau đây về kiểm soát chất lượng:
3. Chấp nhận và duy trì các mối quan hệ với khách hàng và các hợp đồng dịch
vụ .PwC Việt Nam có qui trình chấp nhận khách hàng dựa trên hệ thống hỗ trợ
(A&C) việc ra quyết định chấp nhận và duy trì khách hàng kiểm toán của mạng lưới
PwC toàn cầu.
Các chính sách và thủ tục toàn diện: Để bổ sung các chính sách và thủ tục toàn cầu,
PwC Việt Nam có những chính sách và thủ tục quản lý việc hành nghề kế toán và kiểm
toán.
Rủi ro và chất lượng (R&Q): Tham vấn là một yếu tố quan trọng để kiểm soát
chất lượng. Các chuyên gia sẽ được tham vấn khi cần thiết.
Quản trị – QMR) và các hoạt động dịch vụ (Kiểm tra tính Tuân thủ của Dịch Vụ – ECR).
QMR và ECR được tiến hành độc lập. Mỗi thành viên trong Ban Lãnh đạo phải có
ít nhất 1 hoạt động dịch vụ được kiểm tra hàng năm trên cơ sở luân phiên. Quá trình
Đánh giá chất lượng cũng liên quan đến việc kiểm tra định kỳ tính hiệu quả của việc
kiểm soát chất lượng của PwC Việt Nam trong các lĩnh vực như tuyển dụng, đào tạo,
thăng tiến và tính độc lập.
1.2.3 Nội dung, lịch trình và phạm vi thực hiện kiểm tra, soát xét đảm bảo chất lượng
trong năm
Công ty xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng dựa theo các chuẩn mực
kiểm soát chất lượng Quốc tế và Việt Nam. Tất cả các cuộc kiểm toán đều được kiểm
soát, soát xét và tham vấn (trong trường hợp cần thiết) bởi các cấp bậc tương ứng theo
qui định nội bộ của Công ty. Hàng năm, Bộ phận Kiểm soát Chất lượng của Công ty
thực hiện hoạt động kiểm tra chất lượng kiểm toán trên cơ sở chọn mẫu một số cuộc
kiểm toán dưới hình thức kiểm tra chéo. Việc kiểm tra này được thực hiện theo hai giai
đoạn:
• Giai đoạn trước khi phát hành báo cáo kiểm toán (tiền kiểm)
• Giai đoạn sau khi phát hành báo cáo kiểm toán (hậu kiểm).
Ngoài ra, Tập đoàn toàn cầu theo định kỳ cũng tiến hành các cuộc kiểm tra hệ thống
kiểm soát chất lượng của Công ty cũng như kiểm tra chất lượng chọn mẫu một số cuộc
kiểm toán do Công ty thực hiện. Những vấn đề được nêu ra từ các hoạt động kiểm tra
và soát xét đó sẽ được Bộ phận Kiểm soát Chất lượng và các bộ phận liên quan tìm hiểu
8
và phân tích nguyên nhân để từ đó đưa ra kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng thích
hợp.
1.3 Vị trí công việc của sinh viên thực hiện đề tài.
Nhật ký thực tập được ghi chép lại hàng tuần như sau:
9
Thời gian Nơi thực hiện Công việc thực tập Người hướng dẫn
Tuần1: Văn phòng làm việc -Tham gia các buổi đào tạo, tập huấn về kỹ năng,kiến -Giám đốc
PwC thức cần thiết, quy định và quyền lợi của nhân viên.
Từ -Trưởng phòng nhân sự
16/12/2019 đến -Làm quen với môi trường làm việc -Các anh chị trưởng phòng kiểm toán
20/12/2019
Tuần2: Công ty Thế Kỷ Tham gia chứng kiến kiểm kê tại kho hàng và quầy hàng Trưởng nhóm kiểm toán
Từ Vàng tỉnh Tây
-Vào thời điểm mùa kiểm kê hàng tồn kho, sinh viên
23/12/2019- Ninh được yêu cầu đi tới các nhà kho của công ty khách
31/12/2019 hàng để đảm bảo hàng hóa đầy đủ, hiện hữu và quan
sát khách hàng có kiểm kê hàng tồn kho hay không,
phỏng vấn và tìm hiểu khách hàng có văn bản thông
báo kiểm kê và thực hiện đúng quy trình và trình tự
như những gì mà BGD công ty khách hàng nêu ra
không. Sinh viên chọn mẫu kiểm theo yêu cầu của
nhóm trưởng, thông thường những kho hàng có số
lượng lớn, sẽ lấy khoảng
Trong quá trình sinh viên đi kiểm kho, được yêu cầu
phỏng vấn khách như sau:
- Có gửi hàng hóa tại kho hàng của đơn vị khác hay
không?
-Trong quá trình kiểm kho có dừng hoạt động sản xuất,
nhập xuất kho hay không? Nếu không thì hàng nhập có
để riêng và xử lý hàng thiếu như thế nào?
Sau đó sinh viên sẽ hoàn thiện báo cáo sau khi kiểm kho
của nhóm trưởng đưa, trong đó trình bày các vấn đề liên
quan tới hàng hóa, quy trình và hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Trình bày các phiếu xuất nhâp kho để hỗ trợ anh
chị làm thủ tục
11
Tuần 3: Từ -Công ty Phở 24h -Chứng kiến kiểm kê kho hàng hóa Từng trưởng nhóm khác đói với từng
01/01/2020 - -Công ty Bột Liên công ty
10/01/2020 Doanh
-Công ty VTV
Cab VN
Tuần 4: Từ -Công ty Dung Hỗ trợ kiếm toán cuối kỳ. -Trưởng phòng kiểm toán
13/1/2020- Môi Hóa Chất -Phần hành phụ trách: Tiền ,Vốn chủ sở hữu. -Trưởng nhóm kiểm toán
17/01/2020
-Yêu cầu thực hiện: Do đây là khách hàng mới, nên -Các anh chị trong nhóm kiểm toán cùng
KTV phải đảm bảo số dư đầu kỳ là trung thực và hợp lý hỗ trợ.
bằng các thủ tục thay thế.
12
-Theo dõi thư xác nhận Ngân hàng, các công ty có khoản
phải thu , phải trả, và Các bên liên quan.
Tuần 5: Từ -Công ty ALNA +Công việc phụ trách : Trưởng phòng kiểm toán
20/1/2020 đến
-Công ty Thép - Hỗ trợ trưởng phòng kiểm toán chỉnh sửa Báo cáo
28/1/2020
kiểm toán.
Tuần 6+7: Công ty Hóa Chất Công việc thực hiện: -Trưởng phòng kiểm toán
Từ 10/1/2020 LG - Phụ trách phần hành Tiền và tương đương tiền, -Nhóm trưởng kiểm toán
13
đến - Các khoản phải thu, phải trả, Các giao dịch với -Các anh chị cùng nhóm kiểm toán.
23/02/2020 các bên liên quan, Chi phí hoạt động , Tài sản cố
định và công trình xây dựng dở dang.
- Tài sản cố định: Thu thập bảng theo dõi chi tiết
tài sản và phân bổ TSCD hữu hình và vô hình.
Đối chiếu với NKC, BCKT và BCDSPS . Thực
hiện kiểm tra biến động tăng giảm của nguyên
giá, khấu hao trong năm và khâú hao đồn tích và
tính toán lại. So sánh với số liệu khách hàng,
chênh lệch trên SUM và PM thì ghi nhâận bút
toán điều chỉnh. Lên NKC lọc và lấy các chi phí
sửa chửa trong năm để xem có quá 30 triệu Đồng
không để vốn hóa vào TSCD. Đối chiếu chi phí
khấu hao với Giá vốn hàng bán và Chi phí hoạt
động.
-
Công trình xây dựng dở dang: Lên NKC , Lọc tất
cả đbầu có của 2412 và chia nhỏ bản chất của
từng tài khoản đối ứng. Chọn mẫu để kiểm tra
chứng từ là Hợp đồng xây dựng và Biên bản
15
bàn giao.
- Các giao dịch với các bên liên quan: thu thập bảng
theo dõi các giao dịch và số dư cuối năm của các
bên liên quan. Tổng hợp số liệu trên báo cáo đã
kiểm toán năm trước, dưựa vào NKC, lọc những
tài khoản của các bên liên quan , lọc các giao dịch
mua -bán trong năm và gửi thư xác nhận với tâất
cả các bên liên quan.
- Hỗ trợ các anh chị khác kiểm tra chứng từ . -Theo
dõi thư xác nhận Ngân hàng, các công ty có khoản
phải thu , phải trả, và Các bên liên quan.
Tuần 8: Từ Công ty Dệt -Phụ trách phần hành: Tiền, Các khoản phải thu , phải trả, -Trưởng phòng kiểm toán
23/02/2020- Vốn chủ sở hữu, Các giao dịch với bên liên quan. -Trưởng nhóm kiểm toán
02/03/2020
-Hỗ trợ anh chị cùng nhóm.
-Theo dõi thư xác nhận Ngân hàng, các công ty có khoản
phải thu , phải trả, và Các bên liên quan.
16
Tuần 9-12 Từ Văn phòng công ty Hỗ trợ anh chị chỉnh sửa Báo cáo kiểm toán xuyên suốt -Trưởng phòng kiểm toán -Các
02/03/2020 đến PwC hết tháng 3. anh chị Thư Ký.
31/03/2020
17
16
Chương II: Quy trình đánh giá rủi ro của hồ sơ kiểm toán tiêu biểu
2.1 Giai đoạn tiền kế hoặch
2.1.1 Giới thiêụ về khách hàng
Tháng 11.2009, công ty TNHH ABC được biết đến tại Việt Nam khi tập đoàn
ZZZ mua lại mảng kinh doanh dung môi tại thị trường Thái Lan và Việt Nam với
giá 120 triệu USD từ tập đoàn S (Hà Lan). ABC đã nhận được giấy phép đầu tư tại
Đồng Nai và hoàn tất việc mua lại S Việt Nam để kinh doanh các sản phẩm dung
môi và dầu. Theo giấy phép đầu tư, dự án có số vốn đầu tư 40 triệu USD, và đây
cũng là giá của thương vụ.
ABC sẽ được sản xuất, chế biến, tinh chế, pha chế, xử lý, đóng gói các loại
dung môi, chất pha loãng, chất ức chế điểm chảy của dầu thô, các chất khử nước sử
dụng trong khai thác dầu mỏ và các hóa chất khác, quyền phân phối, nhà máy đặt
tại tỉnh Đồng Nai.
Đây là một phần của hợp đồng 120 triệu USD mà công ty mẹ của ABC mua
lại bộ phận sản xuất dung môi và tiếp thị của S tại nước ngoài và Việt Nam vào
tháng 10 năm 2008 và đây cũng chính là nhà máy ở nước ngoài đầu tiên của tập
đoàn.
Tuy nhiên, ABC Việt Nam đã thua lỗ liên tiếp từ khi giai đoạn chuyển giao
được hoàn thành. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn đề này. Trước tiên, là vấn đề
thị trường, ngay sau khi chuyển giao, ban lãnh đạo của tập đoàn ZZZ đã áp dụng
chính sách áp đặt về mọi mặt tại thị trường Việt Nam, đặc biệt là giá bán. Tiếp đến,
hang loạt nhà phân phối của S tại Singapore, Hàn Quốc và các nhà phân phối tại
Việt Nam đã gia tăng cạnh tranh bằng cách nhập khẩu và bán dung môi với giá rất
rẻ, họ cũng tăng thời hạn thanh toán để tranh giành khách hàng. Chỉ sau một thời
gian ngắn, thị trường dung môi ở Việt Nam trở nên bất ổn. Các đối thủ cũng tung
tin rằng: chất lượng dung môi của ABC (nhập khẩu từ “ Thái Lan” ) không thể nào
bằng chất lượng của S trước đây. Hậu quả là chỉ trong 3 tháng đầu sau khi tham gia
thị trường Việt Nam, tổng doanh thu của công ty giảm hơn 30% so với thời gian
trước đây lúc còn trực thuôc công ty S Việt Nam.
2.1.2 Các hoạt động chính
Chức năng:
Công ty TNHH ABC là một công ty trực thuộc tập đoàn dầu khí Thái Lan . Công ty
có các chức năng như sau:
• Thương lượng và thực hiện các hợp đồng mua nguyên liệu tại các nhà cung
cấp trong và ngoài nước. (Chủ yếu là nhập khẩu từ Thái Lan, Singapore, Hàn
Quốc, Indonesia, Malayisa…)
• Thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá theo quy định của nhà nước.
• Tổ chức hệ thống quản lý tài chính đúng quy định của nhà nước Việt Nam và
của tập đoàn dầu khí “ Nước ngoài”.
Năm 2019 , Dự án nhà máy cảng Hải Phòng ABC được thực hiện với mục tiêu
xây dựng kho chứa, bồn bể chiết rót và lưu giữ hàng hóa. Kho cảng được xây dựng
để cung cấp kho chứa dung môi, dung môi và bể chứa hóa chất cao với công suất
đầu tiên 50.000 tấn mỗi năm và sau đó là 200.000 tấn mỗi năm.
Nhà máy này có thể cung cấp nhiều chế độ phân phối theo số lượng lớn, thùng
hình ống và thùng nhựa IBC 1.000 lít, cung cấp các giải pháp hậu cần phù hợp với
các nhu cầu cụ thể để đảm bảo an toàn cho hóa chất và dung môi khi vận chuyển.
2.1.4 Đánh giá sơ bộ rủi ro và quyết định chấp nhận hay tù chối khách hàng.
2.1.4.1 BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ RỦI RO VÀ KHẢ NĂNG CHẤP
NHẬN KHÁCH HÀNG
Phần 1: Thông tin cơ bản về khách hàng:
• Tên khách hàng
• Loại hình doanh nghiệp
• Các hoạt động chính
(các phần này đã được giới thiệu trong phần tìm hiểu khách hàng)
• Tình hình tài chính của khách hàng trong hai năm gần nhất ĐVT: ngàn đồng
Việt Nam
Năm tài Tổng tài sản Tổng nợ Vốn chủ sở Tổng doanh Lãi/Lỗ trước
chính hữu thu thuế
Đánh giá mức độ sử dụng báo cáo tài chính và rủi ro kinh doanh:
22
Khách hàng có những khoản nợ công chúng hoặc phát hành Không
cổ phiểu không?
Khách hàng có những dấu hiệu cổ phần hóa thời gian tới không? Không
Khách hàng có được phân loại là rủi ro kinh doanh năm trước không? Không
Bảo hiểm nhân thọ, mua bán bất động sản, mua bán vật liệu.
Hoạt động du lịch, quỹ trợ cấp, công ty đầu tư và những doanh nghiệp khác mà
chấp nhận những khoản tiền hoặc thế chấp của khách hàng.
Những lĩnh vực khác.( Nhập khẩu, Sản xuất và phân phối hóa chất)
a) Hình thức sở hữu của khách hàng? Công ty 100% vốn nước ngoài
b) Từ nào diễn đạt rõ nhất về ban giám Có cấu trúc tổ chức và hoạt động
đốc của khách hàng?
j) Khách hàng có cố tình làm sai? Chúng ta không nghi ngờ gì về điều
này
k) Khách hàng có xu hướng lính líu Khả năng bị kiện tụng là rất hiếm
đến việc kiện tụng?
l) Mức độ chủ quan trong việc xác định Khả năng bị kiện tụng là rất hiếm
kết quả?
*Kết Luận:
Từ việc cập nhật những thay đổi của khách hàng và những thông tin thu thập
được ở bàng trên, kiểm toán viên thấy rủi ro của khách hàng này là thấp và quyết
định tiếp tục ký hợp đồng với khách hàng này.
Trong cuộc kiểm toán năm trước, kiểm toán viên thực hiện những thủ tục như sau:
25
26
1 Xem xét tài liệu về các rủi ro đáng kể đã xác định, chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán, bao gồm bản chất, thời
gian và mức độ của các thủ tục kiểm toán được thực hiện. Có 3 mức rủi ro mà kiểm toán PwC nên trao đổi xem xét trước bất kỳ
môt khách hàng nào là :
a)Rủi ro gian lận do sự khống chế của Ban Giám Đôc.
Hinh 2. ̀ 2
Hinh 2. ̀ 3
Hinh 2. ̀ 4
2 Xem xét các khía cạnh quan trọng và nhạy cảm của sự tham gia và lý do cho chiến lược kiểm toán được chọn bao gồm tính chất,
thời gian và mức độ của các thủ tục được thực hiện trong các khu vực nhạy cảm hoặc rủi ro cao
3 Đánh giá nếu các thủ tục kiểm toán được thực hiện là phù hợp và đủ cho các rủi ro đáng kể đã xác định
4 Xem xét các thủ tục gian lận được thực hiện và kết luận rút ra, bao gồm bất kỳ tóm tắt thảo luận nào giữa nhóm tham gia về tính
nhạy cảm của báo cáo tài chính của đơn vị đối với sai sót trọng yếu do lỗi hoặc gian lận và đã đưa ra các quyết định quan trọng
5
Xem lại các mức độ trọng yêu được sử dụng, bao gồm mưc trọng yêu thực hiện
Mưc trọng yếu được đặt ở mức thấp hơn trọng yếu tổng thể để giảm xuống mức thấp thích hợp, xác suất tổng hợp các sai sót chưa
được xử lý và chưa được phát hiện vượt quá mưc trọng yếu chung. Nếu có thể, cũng đề cập đến tính trọng yếu được đặt ở mức thấp
hơn (các) mức trọng yếu cho các loại giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyêt minh cụ thể.
6 Xem xét tài liệu giải quyết các vấn đề kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính quan trọng, bao gồm tài liệu tham vấn với bên liên
quan khác
28
7 Xem xét các giấy tờ làm việc chi tiết liên quan đến các vấn đề quan trọng và rủi ro đáng kể
8 Xem xét thủ tục thực hiện trên BS của các khoản mục
29
Đánh giá rủi ro và thiết kế được kế hoạch kiểm toán phù hợp, tiết kiệm thời gian và
chi phí, PwC đã tìm hiểu những yếu tố ở mục tiếp theo.
Hiện nay, nước ta có những thuận lợi như: Nền kinh tế tiếp tục giữ được mức
tăng trưởng khá, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm. Tuy nhiên
vẫn có rất nhiều khó khăn, trên thế giới, kinh tế thế giới tiếp tục có những diễn biến
phức tạp. Những biến động về chính trị xã hội ở một số nước Trung Đông và Châu
Phi tác động làm biến động mạnh giá dầu mỏ, giá vàng, lương thực và một số
nguyên liệu cơ bản...Lạm phát tăng cao ở một số nước trong khu vực vốn là thị
trường nhập khẩu quan trọng vào Việt Nam, đặc biệt là ngành dầu khí, trong đó có
dung môi. Giá dầu tăng cao, nên chi phí vận tải cũng tăng cao, đặc biệt cước phí
vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường biển tăng mạnh.
Tiến trình hội nhập và sự tham gia chính thức của Việt Nam vào WTO mang
lại cơ hội, sự thuận tiện về nhập khẩu cho nhiều ngành hàng, dẫn đến việc cung cấp
được dễ dàng hơn, tạo điều kiện cạnh tranh nhiều hơn trong đó có dung môi dầu khí.
Do đó có thể đảm bảo được yếu tố hoạt động liên tục.
Môi trường chính trị ổn định của Việt Nam giúp ích cho các nhà đầu tư an tâm tính
bền vững, tránh được những rủi ro khủng bố, đình công gây thiệt hại đến sản xuất
kinh doanh của ABC.
Ngành hàng hoá chất là ngành hàng đặc biệt, vì đây là mặt hàng nguy hiểm, do
vậy nhà nước luôn kiểm tra sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
Ngay sau khi đất nước được giải phóng, Đảng và nhà nước Việt Nam đã chú
trọng phát triển thăm dò, khai thác và sản xuất các ngành hàng thuộc ngành dầu khí.
Điều này vừa góp phần thúc đẩy dễ dàng hơn cho các doanh nghiệp, tập đoàn thuộc
ngành dầu khí đầu tư vào Việt Nam do họ có đủ điều kiện để phát triển công việc
sản xuất, kinh doanh của mình, đồng thời tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt
cho các đối thủ trong ngành, mỗi doanh nghiệp phải dựa vào lợi thế của mình để
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Đây chính là điều kiện thuận lợi để ABC phát triển thị phần tại Việt Nam, đồng thời
việc nhập khẩu nguyên liệu cũng không gặp nhiều khó khăn như trước đây.
Qua việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động làm ăn kinh doanh của
công ty, thuận lợi nhiều hơn bất lơị.
b)Tìm hiểu các mục tiêu, chiến lược và nhân tố then chốt
Định hướng của tập đoàn ZZZ
Duy trì uy tín và thương hiệu nổi tiếng của ABC cũng như tập đoàn ZZZ trong
ngành sản xuất và kinh doanh dung môi làm lợi thế để bộ phận bán hàng tiếp cận và
chào bán sản phẩm của ABC đến với khách hàng.
Chú trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như tăng cường phát triển chất lượng
dịch vụ trước và sau bán hàng nhằm nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng.
Tìm những nguồn cung chất lượng cao, giá cả hợp lý để giảm chi phí đầu vào
cho doanh nghiệp.
Kiểm tra nguyên liệu đầu vào 100%, chú trọng công tác phòng thí nghiệm để giảm
thiểu khiếu nại về chất lượng, tăng cao uy ín của ABC
c) Tìm hiểu cách phản ứng của ABC đối với rủi ro IT
FS hiện đang được sử dụng là hệ thống SAP và yêu cầu mật khẩu để đăng
nhập.
Hệ thống kế toán SAP là hệ thống nội bộ khép kín, không có mối đe dọa nào đối
với an ninh mạng từ bên ngoài Công ty.
Công ty có chính sách nghiêm ngặt chỉ sử dụng USB đã được xác minh để sao
chép hoặc lưu trữ dữ liệu. "
Như được đề cập ở trên, khách hàng có dữ liệu sao lưu hàng tuần và họ cũng
có báo cáo quản lý hàng tháng. Do đó, đối với mọi thảm họa CNTT, tối đa có thể
giảm xuống còn 1 tuần.
32
Mặt khác, hầu hết các mục nhập của nó được thực hiện thủ công, mỗi kế toán
viên có danh sách chi tiết riêng (FAR, chi phí trả trước phân bổ) trước khi đăng lên
SAP, do đó, họ cũng có thể dễ dàng khôi phục dữ liệu. "
Có chính sách và yêu cầu áp dụng cho tất cả nhân viên trong lĩnh vực
này.ABC sử dụng phần mềm SAP để ghi nhân các nghiêp vụ theo một thứ tự từ nhật
ký chung đến bản cân đối phát sinh đến bảng cân đối kế toán. Mỗi tháng, kế toán
trưởng trích xuất từ hệ thống SAP để chuẩn bị Bảng cân đối kế toán và báo cáo cho
giám đốc xét duyệt để báo cáo đến tập đoàn ZZZ.
Dưới đây là giấy làm việc phân tích BCTC của ABC:
33
34
35
Hinh 2. ̀ 5
33
Sau khi phân tích biến động xong, Pwc đã tính toán các chỉ số vòng quay
khoản phải thu, khoản phải trả, phần trăm lợi nhuận gộp, chỉ số thanh toán hiện hành
để có cái nhìn đúng đắn và hiểu biết chính xác hơn.
*Kết Luận :
• Tất cả các biến động đã được giải thích.
• Có một số điều chỉnh tiềm năng nhưng chủ yếu là cho mục đích phân
loại lại
• Dưới đây là bản phân tích Bảng báo cáo lãi /lỗ của ABC như sau:
34
35
41
Mô tả kiểm soát và bằng chứng thực hiện thông qua việc sử dụng Được thiết kế
các kỹ thuật ngoài yêu cầu (Chọn N / A nếu kiểm soát không liên hiệu quả&
quan đến cuộc kiểm toán) thực hiện?
Thủ tục:Quan sát thông qua các hành vi được thể hiện và trong
văn hóa được phát triển tại thực thể thông qua các chính sách
chính thức và không chính thức.
+ Tại ABC, Công ty đã thiết lập các chính sách chính thức về giao
tiếp với nhân viên về vai trò và trách nhiệm của họ sau quá trình
tuyển dụng.
Việc liên lạc sẽ do Trưởng phòng của mỗi Bộ hoặc Giám đốc phụ
trách cho các vị trí quan trọng.
+ Trong trường hợp nghi ngờ có hành vi không phù hợp, nhân
viên sẽ báo cáo trực tiếp cho Trưởng bộ phận của họ. Sau đó,
trong cuộc họp hàng tuần, Trưởng phòng sẽ thảo luận và yêu cầu
giải pháp cho GD và Phó GD
+ Việc liên lạc với khách hàng, nhà cung cấp và các bên ngoài
khác sẽ được thực hiện theo các chính sách bán hàng, mua hàng,
sản xuất chính thức của Công ty, v.v ... Đối với các bên liên quan,
GD và Phó GD sẽ là người trực tiếp liên lạc với các bên liên quan
về các vấn đề quan trọng ( tức là các điều khoản cho vay và vay,
thời hạn bán hàng, thời hạn thanh toán, v.v.)
42
+ Không có áp lực đáng kể về quản lý. Không có vấn đề đạo đức
được xác định
+ Quản lý liên quan chặt chẽ đến hoạt động kinh doanh và trao
đổi bằng miệng với nhân viên về những gì được coi là đúng hay
sai. Họ rõ ràng thúc đẩy sự liêm chính và hành vi đạo đức cho tất
cả nhân viên.
Quản lý giao tiếp rõ ràng với nhân viên thông qua chính sách của
công ty, trong đó các hành vi đạo đức được giải quyết.
1.2 Thủ tục: Kiểm tra bộ quy tắc ứng xử và giao tiếp nhân viên Có
gần đây nhất. Cụ thể như sau:
- Công ty đã viết các quy định nội bộ và các chính sách khác
liên quan đến các hoạt động kinh doanh có thể chấp nhận. Các
quy định nội bộ được khớp nối với từng nhân viên vào ngày tuyển
dụng của họ. Nhân viên phải ký tên rằng họ đã đọc và hiểu quy
tắc. Quy tắc ứng xử được cập nhật khi GD thấy cần phải thay đổi
trong bất kỳ chính sách nào. GD cũng nhấn mạnh tầm quan trọng
của tính liêm chính và hành vi đạo đức, anh ấy giao tiếp bằng lời
nói trong các cuộc họp nhân viên, trong các cuộc thảo luận trực
tiếp và / hoặc ví dụ khi làm việc hàng ngày các hoạt động.
- Đối với tuyển dụng mới, các chính sách và thời hạn áp
dụng của công ty được nêu rõ trong hợp đồng, cũng như họ phải
đọc chính sách và quy trình của công ty trước khi bắt đầu làm việc
tại đây.
Nhân viên và công nhân được đào tạo trước khi làm việc chính
thức.
1.3 Tổ chức này đã thực hiện cơ chế "thổi còi" (hoặc tương Có
đương), như đường dây nóng về đạo đức.
43
Thủ tục thực hiện: Các chương trình chính thức không được áp
dụng,tuy nhiên, PwC đã quan sát thấy rằng quản lý ở tất cả các
cấp của thực thể và ban giám đốc, chứng minh tầm quan trọng của
tính toàn vẹn và giá trị đạo đức thông qua các chỉ thị, hành động
và hành vi của họ.
Chính sách truyền thông “từ cấp cao xuống cấp dưới” có thể
không được nhìn thấy bằng mắt nhưng chúng ta có thể thấy qua
thái độ của quản lý khi họ đối mặt với bất kỳ trường hợp đặc biệt
nào, họ sẽ thảo luận và nhận được sự chấp thuận từ những người
liên quan trước khi tiến hành bất kỳ hành động nào.
1.4 Thái độ và hành động của quản lý đối với báo cáo tài chính Có
không dẫn đến việc lựa chọn các nguyên tắc kế toán hoặc dự toán
kế toán một cách bảo thủ hoặc tích cực
Thủ tục: Lựa chọn quản lý quan sát hoặc áp dụng các chính sách
kế toán phù hợp với thực thể. Cụ thể như sau:
Các nhà quản lý coi báo cáo tài chính chính xác và tuân thủ các
chuẩn mực kế toán là một trong những mục tiêu quan trọng của
nó. Điều này có thể được thể hiện thông qua các thái độ và hành
động sau đây đối với báo cáo tài chính:
a) Ước tính là hợp lý dựa trên kinh nghiệm lịch sử. Tất
cả các ước tính dồn tích đáng kể được xem xét bởi kế toán
trưởng
Ban quản lý có thái độ tốt và quan tâm đúng mức đến sự thật và
45
- Việc đếm cổ phiếu được diễn ra tại cuối năm để đảm bảo
tất cả các cổ phiếu đều được tính.
- Tài liệu quan trọng của công ty được lưu giữ tại phòng
khóa
PwC đã hỏi kế toán trưởng và Trưởng phòng nhân sự vào ngày
29 tháng 10 năm 2019 để hiểu rằng không có doanh thu nhân viên
trong các chức năng báo cáo tài chính quan trọng.
Do tính bảo mật, PwC chỉ kiểm tra đánh giá gói báo cáo của tháng
8 và không có bản sao. Đánh giá được thực hiện đúng bởi GD và
có một số lưu ý để điều tra về sự biến động bất thường của một
số mặt hàng. Do đó, nó cho thấy nhận thức rõ ràng của ban quản
lý về tầm quan trọng của báo cáo tài chính.
Hiệu quả của ban giám đốc (hoặc tương đương) Có
Vai trò của những người chịu trách nhiệm quản trị được thực hiện
bởi những người có kinh nghiệm, năng lực và sự độc lập phù hợp
với quản lý được thực hiện bằng thủ tục sau: Quan sát dựa trên
kiến thức của chúng tôi về nền tảng của các thành viên và sự tham
dự của chúng tôi tại các cuộc họp được lựa chọn trong giai đoạn
này
Biên bản và các cuộc thảo luận khác với những người chịu trách
nhiệm quản trị cho thấy mức độ tham gia của họ là đầy đủ và hành
động của họ là phù hợp. Được thực hiện bởi thủ tục sau : Kiểm
tra biên bản cuộc họp được kiểm tra trong phần mềm làm việc của
PwC ở mục 'Hiểu thực thể kinh doanh và môi trường của nó'
46
Giám sát phù hợp, cấu trúc, dòng báo cáo và chính quyền
Cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của
thực thể, với các dòng báo cáo rõ ràng được xác định và quyền Có
hạn phù hợp được giao cho các cá nhân.
Thủ tục thực hiện: Kiểm tra Sơ đồ tổ chức (hoặc tương đương) để
xác định sự phù hợp của cấu trúc tổ chức và các dòng báo cáo.
Quan sát dựa trên kiến thức của chúng tôi về cơ cấu tổ chức và về
các vai trò và trách nhiệm xem xét, giám sát và báo cáo được giao
trong toàn bộ thực thể dựa trên sự hiểu biết và đánh giá của chúng
tôi về các hoạt động kiểm soát.
Công ty có một cơ cấu tổ chức rõ ràng, cho thấy các bộ phận điều
hành tương ứng và vai trò của họ.
Có một Hướng dẫn hoạt động chính từ Trụ sở chính xác định trách
nhiệm của người quản lý, và sự hiểu biết của họ về các trách
nhiệm này, tức là trách nhiệm và kỳ vọng đối với thực thể được
truyền đạt rõ ràng cho nhân viên
Có sự giám sát và giám sát đầy đủ các hoạt động xử lý dữ liệu và Có
kế toán. Thủ tục thực hiện :
Quan sát dựa trên kiến thức của chúng tôi về quy trình báo cáo tài
chính cuối kỳ và sự hiểu biết và đánh giá của chúng tôi về các
hoạt động kiểm soát
Có sự phân chia nhiệm vụ đầy đủ giữa các hoạt động / chức năng Có
chính của đơn vị. Thủ tục thực hiện:
Đã kiểm tra sơ đồ tổ chức chi tiết (hoặc tương đương) để xác định
sự phù hợp của sự phân biệt đối với các quy trình kinh doanh có
liên quan
47
Quan sát dựa trên kiến thức của chúng tôi về cấu trúc tổ chức và
sự hiểu biết và đánh giá của chúng tôi về các hoạt động kiểm soát
Các chính sách phù hợp đã được thiết lập để ủy quyền thanh toán Có
Được kiểm tra dựa trên đánh giá của chúng tôi về các hoạt động
kiểm soát liên quan đến kho bạc và các quy trình kinh doanh mua
và phải trả
Cam kết thu hút, phát triển và giữ chân các cá nhân có thẩm quyền
Nhân viên trong các vị trí quản lý và báo cáo tài chính quan trọng Có
có kiến thức, kỹ năng và sự liêm chính cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ của mình. Thủ tục đuược thực hiện như sau:
Quan sát dựa trên kiến thức của chúng tôi về nền tảng và kinh
nghiệm của quản lý chủ chốt và các thành viên cao cấp của chức
năng báo cáo tài chính và thông qua việc tham dự các cuộc họp
và thảo luận trong giai đoạn này
Các gói thù lao được cấu trúc theo cách để tránh các yếu tố có thể Có
gây áp lực không đáng có hoặc đáng kể cho quản lý. Thủ tục thực
hiện:
Kiểm tra chi tiết của các gói thù lao quản lý khóa (ví dụ: thông
qua các quy trình được thực hiện trên công bố bồi thường quản lý
khóa) để xác định các yếu tố bồi thường quan trọng không liên
quan trực tiếp đến hiệu quả tài chính của đơn vị theo cách có thể
đặt chúng dưới áp lực không đáng có hoặc đáng kể
Quan sát thông qua các hành vi được thể hiện và trong văn hóa
được phát triển tại thực thể thông qua các chính sách chính thức
và không chính thức
1 Dựa trên các quy trình được thực hiện trên môi
trường kiểm soát: Không có thiếu sót được xác định.
2 Kết luận liệu các thành phần môi trường kiểm soát
có cung cấp một nền tảng phù hợp cho các thành phần khác
của kiểm soát nội bộ hay không: Có, Cung cấp nền tảng
phù hợp
2.3.2 Đánh giá hoạt động giám kiểm soát, truyền thông và thông tin
2.3.2.1 Truyền thông và thông tin
Phỏng vấn ban quản lý để có được sự hiểu biết về các kiểm soát
liên quan đến cuộc kiểm toán, bao gồm mọi kiểm soát liên quan
đến các rủi ro đáng kể.
Mô tả kiểm soát và bằng chứng thực hiện thông qua việc sử dụng Được thiết kế
các kỹ thuật ngoài yêu cầu hiệu quả & th
ực hiện?
Các quy trình được thiết kế để hỗ trợ báo cáo tài chính hiệu quả
49
1.Các quy trình được thiết kế để thu thập thông tin tài chính quan Có
trọng để hỗ trợ các mục tiêu báo cáo tài chính và chuẩn bị báo cáo
tài chính.Thủ tục thực hiện:
Kiểm tra thông tin được cung cấp và thông tin liên lạc để xác định
thông tin được cung cấp kịp thời và đủ chi tiết cho những người
thích hợp.
2.Cấu trúc và văn hóa CNTT hỗ trợ một môi trường CNTT hiệu
quả (ví dụ: thông qua các hành vi được thể hiện, phân bổ các Có
nguồn lực CNTT phù hợp và các chính sách chính thức và không
chính thức, đặc biệt liên quan đến xử lý và bảo mật dữ liệu). Thủ
tục thực hiện:
Quan sát thông qua các hành vi được thể hiện và trong văn hóa
được phát triển tại thực thể thông qua các chính sách chính thức
và không chính thức .
Truyền thông về mục tiêu và trách nhiệm báo cáo tài chính
50
1.Cán bộ tài chính cao cấp, kế toán, tài chính, CNTT và các nhà Có
quản lý chức năng khác trao đổi rõ ràng về các vấn đề quan trọng
liên quan đến báo cáo tài chính và kiểm soát nội bộ. Thủ tục thực
hiện như sau :
PwC đã kiểm tra thư gửi từ kế toán trưởng đến ban quản lý để
xem xét gói báo cáo
- Báo cáo: GL được chuẩn bị và duy trì bởi phần mềm kế toán
Solomon. Báo cáo quản lý hàng tháng bao gồm bảng cân đối kế
toán, P & L và số dư thử nghiệm được chuẩn bị. Các điều khiển
được dựa trên sự tham gia này là các điều khiển thủ công do đó
các chuyên gia hệ thống không tham gia. Tư vấn sẽ được thực
hiện khi cần thiết.
PwC quyết định hiểu và đánh giá các kiểm soát chính để bán hàng,
mua hàng. " Có
2.Ban quản lý đưa ra các hướng dẫn chính sách hoặc sổ tay kế
toán và báo cáo tài chính nhằm truyền đạt các mục tiêu kiểm soát
và trách nhiệm liên quan.Thủ tục như sau:
Kiểm tra chính sách khi thực hiện các thủ tục để hiểu và đánh giá
các hoạt động kiểm soát
Quan sát nộp kịp thời thông tin tài chính bên ngoài trong chu kỳ
kiểm toán gần đây nhất
51
Dựa trên các thủ tục được thực hiện qua thông tin và truyền thông:
Không có thiếu sót nào được xác định
Mô tả kiểm soát và bằng chứng thực hiện thông qua việc sử dụng các Được thiết
kỹ thuật ngoài yêu cầu kế hiệu
qu ả& thực
hiện?
Đánh giá liên tục và / hoặc riêng biệt về hiệu quả của kiểm soát nội
bộ
1.Công ty có một quy trình liên tục để giám sát kiểm soát nội bộ.Thủ
Có
tục như sau:
Đã kiểm tra các đối chiếu quan trọng để xác định rằng chúng được
thực hiện để phát hiện một điều khiển không hoạt động như thiết kế.
PwC kiểm tra các bên liên quan đối chiếu hàng tháng trong phần
52
2.Các đánh giá và đánh giá đang thực hiện được nhúng vào các quy
trình kinh doanh để xác định và đánh giá các ngoại lệ theo thời gian
thực.Thủ tục như sau:
Quan sát dựa trên kiến thức của chúng tôi về quy trình báo cáo tài
chính cuối kỳ và sự hiểu biết và đánh giá của chúng tôi về các hoạt
động kiểm soát đối với các quy trình kinh doanh có liên quan
Biên bản cuộc họp được kiểm tra và thảo luận về những thiếu sót
đáng kể trong mục 'Hiểu thực thể và môi trường của nó' trong phần
mềm kiểm toán Aura
Dựa trên các quy trình được thực hiện qua giám sát kiểm soát:Không
có thiếu sót được xác định, hoặc
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm dự phòng phải thu khó đòi, không ghi
nhận chi phí khi tài sản bị giảm giá xuống dưới giá trị thuần,
vốn hóa các khoản chi phí không đủ điều kiện vốn hóa…
Ước tính kế toán là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến
Báo cáo tài chính (BCTC) được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát
sinh nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính toán
chính xác hơn, hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước
tính để lập BCTC. Chẳng hạn đối với các các khoản mục như khấu hao tài
sản cố định, dự phòng phải thu khó đòi, ước tính giá trị lợi thế thương mại…,
kiểm toán viên phải dùng sự xét đoán nghề nghiệp để đưa ra những ước tính.
Kiểm toán viên (KTV) PwC đã xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính
kế toán của đơn vị sau:
- Việc lập dự phòng được thực hiện theo yêu cầu của VAS 02 - Hàng tồn
kho cho việc lập dự phòng theo NRV (chênh lệch giữa nguyên giá và giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho).
- Dự phòng được lập cho hàng tồn kho đã hết hạn (100%), hư hỏng vật lý
(100%) và di chuyển chậm (theo hướng dẫn của Tập đoàn) và có NRV thấp
hơn chi phí sản xuất cộng với chi phí liên quan để bán (tính cho chênh lệch).
- Như trên, hàng hóa bị hư hỏng vật lý được xác định thông qua kiểm kê
hàng tồn kho giữa năm và cuối năm. Dựa vào đó, họ đã trích lập dự phòng
100%.
Thử nghiệm NRV được thực hiện vào cuối mỗi tháng dựa trên chi phí
sản xuất thực tế, chi phí thực tế để bán, giá bán ước tính bằng với giá bán
được phê duyệt trong các tháng tiếp theo. Bảng tính toán NRV được kế toán
trưởng xem xét và phê duyệt trước khi đăng lên nhật ký chung( GL).
Đánh giá kết quả của ước tính giai đoạn trước
Kết quả thực tế trong giai đoạn tiếp theo so với số dư dự phòng trong năm
không khác biệt đáng kể.
54
" Nhận diện rủi ro có sai lệch trọng yếu do gian lận
A) Phỏng vấn ban quản lý về quy trình của họ để xác định và ứng
phó với rủi ro gian lận (hiểu tài liệu trong các thủ tục dưới đây).
B) Thu thập sự hiểu biết về quy trình quản lý để xác định rủi ro
gian lận.
Đảm bảo rằng những yếu tố dưới đây được áp dụng:
Giám sát hoạt động kinh doanh và tính hoạt động liên tục để xác
định rủi ro gian lận tiềm ẩn
Đánh giá định kỳ chính thức xem xét tất cả các lĩnh vực rủi ro gian
lận tiềm năng
55
lợi cho FS của Việc giám sát quản lý được coi thảo luận với kiểm
Công ty cho là hiệu quả và không có điểm toán viên về bất kỳ
năm tài chính yếu nào được xác định. trường hợp / vấn đề
kết thúc vào nào được kiểm toán
ngày 31 tháng Cơ cấu tổ chức không phức tạp.
12 năm 2019 viên phát hiện.
*Kết luận: Rủi ro gian lận liên quan đến báo cáo tài chính gian lận được đánh giá
là THẤP để TRUNG BÌNH. Rủi ro vẫn được tiếp tục đánh giá trong suốt cuộc kiểm
toán.
2.3.4 Đánh giá các nghiệp vụ chính và các thủ tục kiểm toát liên quan
Thủ tục thực hiện :Phỏng vấn ban quản lý để có được sự hiểu biết về các cá
nhân (hoặc nhóm) có quyền truy cập để bắt đầu các mục nhật ký, bao gồm
mọi tài khoản người dùng đặc quyền hoặc nhân viên CNTT có khả năng tạo
các mục nhật ký và bất kỳ cá nhân nào có quyền truy cập và phê duyệt
(nghĩa là 'tạo & post ') mục nhật ký thủ công.Cụ thể như sau:
1. Thu thập hiểu biết về các loại và khối lượng khác nhau của các mục
nhật ký được ghi lại tại thực thể
Bản chất và tần suất nghiệp vụ Hạch toán Hạch toán thủ công
tự động?
58
Lương
2 Thu thập hiểu biết về kiểm soát tại chỗ đối với việc xem xét và phê duyệt các
mục hạch toán thủ công
Kiểm soát mô tả và bằng chứng thực Được thiết kế hiệu quả & thực hiện?
hiện thông qua việc sử dụng các kỹ
& D, V)
2.3.5 Đánh giá hoạt động kiểm soát liên quan đển khoản mục “ Doanh thu”
và “ Khoản phải thu”
Thủ tục thực hiện như sau:
Phỏng vấn quản lý để có được sự hiểu biết về lưu lượng giao dịch cho quy
trình kinh doanh (bao gồm cả thông tin liên quan đến báo cáo tài chính thu được từ
bên trong hoặc bên ngoài sổ cái chung và công ty con) và kiểm soát liên quan đến
kiểm toán, bao gồm mọi thay đổi đối với hoạt động kiểm soát trong kỳ.
Điểm chính trong Biên bản gặp mặt giữa khách hàng và PwC như sau:
1. Giới thiệu và phương pháp kiểm toán
PwC giới thiệu thành viên nhóm và nhân sự phụ trách bộ phận bán hàng
2. Cập nhật các mục tiêu và trách nhiệm chính của bộ phận bán hàng
Bộ phận bán hàng xác định ngân sách bán hàng với các phòng khác: tiếp thị,
tài chính, sản xuất hàng năm
Do đó, chúng tôi lưu ý rằng rủi ro mất khách hàng là rủi ro chính mà Công ty
phải đối mặt và ban lãnh đạo Công ty cố gắng đưa ra mức giá tốt nhất để duy trì
khách hàng hiện tại cũng như giành được khách hàng mới để tăng doanh số
PwC trải qua sự hiểu biết và đánh giá các kiểm soát và sau đó thực hiện kiểm
tra kiểm soát.
Chu trình Walk-through( Kiểm tra chu trình nghiệp vu từ đầu đến
cuối)
61
STT Nghiệp vụ Mô tả hoạt động kiểm soát Thông tin về chu trình Mục tiêu Tần số của kiểm
Walkthrough soát
1 Báo giá và đàm Phòng bán hàng có trách PwC quan sát tệp để tính A, V Hàng tuần
phán giá nhiệm tìm kiếm khách hàng giá từ máy tính xách tay
và duy trì thỏa thuận tổng
của bà L và gửi email đến
thể khu vực để cập nhật giá
theo.
2 Nhận đơn đặt Phòng kinh doanh nhận C, A, E/O Hàng tuần
hàng đơn đặt hàng từ khách hàng
và gửi đến bộ phận CRC(
Kiểm tra chu trình) để xử lý
3 Nhận và Sau khi nhập lệnh bán vào PwC đã nhận và kiểm tra A, C Hàng tuần
hàng hệ thống, nó sẽ tạo lệnh phiếu giao hàng số
giao hàng giao hàng t ại kho 9120048801 ngày
4 Phát hành hóa Hóa đơn được hệ thống tự PwC kiểm tra hóa đơn A, E/O Hàng tuần
đơn động cấp không có TH /
18P0000477 ngày
Hóa đơn được đối chiếu
7/3/2019 cho Cty ăn Dau
67
lệnh bán
5 Bán hàng Thu Có 2 loại bán với khách PwC kiểm tra sao kê ngân A, E/O, RO, V Hàng tuần
tiền hàng: hàng để nhận hóa đơn tiền
mặt TH / 18P0000477 vào
+ bán tiền mặt: giao hàng
ngày
nên được xử lý sau khi nhận
15/3/2019
được thanh toán / tiền.
6 Đánh giá nợ xấu Mỗi tháng, chị Trang và ch ị PwC đã thu được lão hóa C, A, CO Hàng tuần
Huyền sẽ thực hiện đánh giá AR cho tháng 9 từ bà
lão hóa AR cho khách hàng
Thảo
và gửi cho chị Thảo để xem
xét
7 Sự phân chia Trong các phòng ban, có Mỗi giai đoạn của quá C, A Hàng tuần
69
nhiệm vụ sự phân biệt nhiệm vụ giữa trình phụ trách với nhóm
người chuẩn bị kiểm soát và khác biệt
người phản biện như sau:
- Kho sẽ nhận DO và
chuẩn bị hàng để giao và
xuất hóa đơn
Hợp đồng chọn mẫu hoặc OTS được ký giữa ABC và khách hàng bao gồm:
-Phiếu giao hàng được phát hành trước khi giao cho khách hàng
-Kết hợp 3 cách giữa hóa đơn, lệnh bán và lệnh giao hàng
-Biên lai tiền mặt được đối chiếu với sao kê ngân hàng, GL và hóa đơn
+Số lượng được kiểm tra bằng mẫu thực hiện lại 25
+Kết quả kiểm tra: PwC đã thực hiện kiểm tra mục đích kép như sau: - Với
mục đích kiểm tra kiểm soát: PwC đã kiểm tra phê duyệt bởi người được ủy
quyền và khách hàng của Công ty.
- Với mục đích thử nghiệm nội dung: PwC đã kiểm tra số lượng, số lượng trên
mỗi hóa đơn, đồng ý với Ghi chú giao hàng và GL, thanh toán.
=> Không có ngoại lệ lưu ý. Kiểm soát đang hoạt động hiệu quả.
PwC đã đạt được sự phụ thuộc cao vào các xác nhận A, E / O
Kết Luận : Trong quá trình hướng dẫn của PwC về quy trình, các điều khiển được thay
thế cho tổ chức và hoạt động như thiết kế của họ.
Vì bản chất của việc mua và các khoản phải trả trong sự tham gia này là thẳng tiến
(giao dịch) và PwC đánh giá ở giai đoạn lập kế hoạch là rủi ro bình thường. Do đó,
PwC sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát- TOC mà chỉ thực hiện
kiểm tra nội dung đầy đủ cho mục đích hiệu quả
2.3.8 Xác lập mức trọng yếu
Cơ sở để thiết lập mức trọng yếu là lợi nhuận trước thuế
2.3.8.1Mức trọng yếu tính toán theo VSA
2019
VND
Doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh 2,235,660,692,303
năm 2019
150 Tài sản ngắn hạn khác 18.980.898.738 57.273.589.844 151 Chi phí trả trước ngắn
hạn 6(a) 2.047.407.239 1.839.427.263
152 Thuế GTGT được khấu trừ 10(a) 3.975.048.644 41.245.359.964
153 Thuế và các khoản khác phải thu
Nhà nước 10(a) 12.958.442.855 14.188.802.617
18
11 Giá vốn hàng bán 2.126.757.463.470) (1. 858.908.709.867)
──────────── ─────────────
20 Lợi nhuận gộp về bán hàng 108.903.228.833 53.168.833.860
-Góp phần đem lại được Báo cáo kiểm toán minh bạch, đang tin cậy, hỗ trợ cho quyết định
của nhà Đầu tư và người đọc Báo cáo Kiểm toán khác.
- PwC hỗ trợ nhân viên đi học, nắm bắt thông tin mới, kiến thức và kỹ năng mới
cần đuược cập nhật.
Nhược điểm:
Khối lượng công việc nhiều dẫn đến áp lực cho nhân viên, số lượng nhân sự
không đủ đáp ứng dẫn tới làm việc quá sức. Bị áp lực dồn dập, nên việc xin nghỉ
trong mùa Kiểm toán ngày càng gia tăng, gây khó khăn cho những người ở lại ,
phải kiêm luôn cả công việc của những người cũ và công việc mới.
3.1.2 Nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro tại giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Ưu điểm
Quy trình được thiết kế chặt chẽ, kỹ lưỡng để nắm bắt được bao quát thông tin
tình hình hoạt động bên trong bên ngoài DN. Phần lớn đánh giá, nhận xét và kết
luâận được đưa ra từ những KTV cấp cao và dày dặn kinh nghiệm.
Các thủ tục và cách trình bày thường xuyên đuược cập nhật hằng năm , áp dụng
linh hoạt đối với từng loại hình công ty , không bị rập khuôn và cứng nhắc, giúp nâng
cao hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Nhược điểm:
Phần lớn đánh giá là nhận định của con người , kiến thức và kỹ năng tích lũy theo
thời gian của từng KTV cấp cao, do đó mỗi KTV khác nhau sẽ có cách nhìn khác
nhau về rủi ro của từng công ty.
78
Cũng vì đó, mà các nhân viên kiểm toan có kinh nghiệp 1-2 năm khó có thể biết được
quá trình đánh giá, và nhận diện
3.2 Nhận xét về bài viết
3.2.1 Ưu điểm và hạn chế:
Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại giai đoạn thực hiện kiểm toán được thiết kế và
mô tả theo thực tế của DN khách hàng.
Những thông tin được mô phỏng lại bằng lời được hỗ trợ bằng văn bản và
hình ảnh thực tế. Điều này giúp cho người đọc hình dung rõ hơn về quy trình kiểm
toán phần hành TSCĐ tại công ty ABC.
Tuy nhiên, bài viết chứa đựng nhiều từ ngữ mang tính chuyên môn có thể gây
khó khăn cho người không có chuyên môn về kiểm toán.
Bài viết có cả tiếng anh và tiếng việt vì việc phiên dịch của tác giả có thể không
đúng thuật ngữ chuyên ngành.
3.2.2 Thuận lợi và khó khăn trong quá tình làm Báo cáo thực tập:
Thuận lợi:
Vì đây là khách hàng mới của PwC năm 2019 , vì thế nên việc đánh giá rủi ro
của khách hàng này là vô cùng quan trọng. Tìm hiểu kỹ lưỡng hơn để những năm
sau kiểm toán giảm tải được khối lượng công việc. Nhờ đó mà đề tài sinh viên thực
hiện mô tả cũng chân thực và chi tiết hơn
Sinh viên được nhà trường và giảng viên hướng dẫn giảng dạy kế toán Việt Nam
cùng với chế độ kế toán quốc tế song ngữ. Tất cả các dữ liệu từ giai đoạn đầu tiên
đến giai đoạn cuối cùng đều được lưu trữ trên phầm mềm kiểm toán Aura của PwC,
khiến cho việc tìm kiếm và hiểu thông tin là ưu điểm nổi bật.
Nhờ có sự hướng dẫn nhiệt tình từ phía các anh chị cấp trên, sự hỗ trợ về mặt
tinh thần cũng như chia sẽ được những kinh nghiệm để giúp đỡ sinh viên hoàn thành
Báo cáo thực tập đúng hạn.
Nhược điểm
79
Vì mùa kiểm toán bận rộn và sinh viên chưa quen với guồng làm việc cũng như khối
lượng để cân bằng cuộc sống, làm việc và phải tranh thủ tối đa thời gian để hoàn
thành tốt nhất có thể trong khả năng của sinh viên.
Đánh giá rủi ro tại giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là một đề tài khá khó với sinh viên.
Vì sinh viên chỉ được giao các công việc liên quan tới Kiểm toán phần hành.
Do đó sinh viên phải dành nhiều công sức và thời gian nghiên cứu, tìm hiểu các điều kiện
môi trường trong và ngoài theo giấy làm việc của Pwc.
Nhờ đó sinh viên cải thiện được cách ăn mặc, đi đứng, nói chuyện chuyên nghiệp hơn.
Sinh viên học được cách làm mọi việc cẩn thận, gọn gẽ trong những công
việc bản thân làm qua cách lời góp ý, chia sẻ của các anh chị.
Pwc có nguồn dữ liệu để học tập là vô cùng lớn, mọi người làm việc cùng một khách
hàng đều có thể xem các phần hành khác hay các công việc và nhận xét của KTV
cấp cao để học tập và trau dồi được nhận định và tư duy phân tích. Nâng cao tinh
thần và khả năng tự học.
Sinh viên còn được tiếp cận với Excel hàng nghày, nhờ đó nâng cao được kỹ năng
làm việc với bàn phím thay vì chỉ dùng chuột như trước đây mà không cần tốn nhiều
chi phí đi học ở các khóa học bên ngoài.
Qua quá trình làm phần hành, sinh viên đuược các anh chị chỉ bảo nhiêệt tình những
phần hành và lí do, bản chất của những phần hành đó. Để sinh viên hiểu rõ hơn đối
với từng loại doanh nghiệp sẽ có những cách áp dụng thủ tục trong từng trường hợp.
Từ đó, nâng cao được tính chủ động và linh hoạt trong công việc.
Sinh viên nâng cao được khả năng nghiên cứu và óc tìm tòi, mở rộng được kiến thức
chuyên ngành, kỹ năng tin học văn phòng như Word để cho ra được Bản Báo cáo
thực tập chỉnh chu nhất.
Sinh viên được học hỏi ý kiến nhận xét từ Giáo viên hướng dẫn tận tình để hoàn thiện
và chỉnh sửa Báo cáo, rút kinh nghiệm cho những lần sau cho những lỗi sai đã mắc
phải.
*KẾT LUẬN*
Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm toán là công cụ quan trọng và cần thiết trong
sự vận hành của nền kinh tế. Tại giai đoạn này cung cấp được những góc nhìn cần
thiết để giúp cho công tác kiểm toán vận hành trơn tru hơn, từ đó đưa ra Báo cáo
kiểm toán có những thông tin, số liệu có độ tin cậy cao phục vụ các nhà
quản lý, điều hành cũng như phục vụ việc hoạch định chính sách.
Với thời gian thực tập tại công ty TNHH PWC Việt Nam, nhờ có sự giúp đỡ
nhiệu tình của các anh chị trong công ty, tác giả đã được trải nghiệm và rút ra được
nhiều bài học thực tế dựa trên những nền tảng kiến thức được học tập trên trường
lớp. Đó là những điều quý báu đã mang lại cho người viết trong thời gian qua.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH PWC Việt Nam, tác giả đã tìm hiểu
được về đặc điểm hình thành và phát triển, bộ máy tổ chức, quy trình kiểm toán...của
công ty nói chung và quy trình đánh giá rủi ro tại giai đoạn kiểm toán nói riêng được
tiến hành như thế nào. Bên cạnh đó, tác giả có thể áp dụng kiến thức đã được học
trong trường vào thực tế. Tuy nhiên do còn có những hạn chế trong nhận thức và
thực tiễn nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy người viết rất
mong được sự góp ý kiến quý báu của thầy, cô để người viết có thể hoàn thành bản
báo cáo tốt hơn cũng như nắm rõ hơn về các quy trình kiểm toán mà người viết đã
học tại nhà trường. Tác giả xin chân thành cảm ơn Cô Trương Thị Hạnh Dung, Ban
Giám đốc cùng các anh chị trong Công ty TNHH PWC Việt Nam đã giúp đỡ tác giả
hoàn thành bài báo cáo này.
81