You are on page 1of 67

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ BỘ KHỞI ĐỘNG MỀM


CHO ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA

Sinh viên thực hiện Cán bộ hướng dẫn:

Nguyễn Phi Cường (1063853) Nguyễn Văn Khanh


Trần Quốc Việt (1063935)

CẦN THƠ 8/5/2010

Trang 1
Chuong I: TỔNG QUÁT
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những thành tựu của khoa học và kỹ thuật đã có nhiều ứng dụng rất lớn
trong cuộc sống cũng như trong công nghiệp hiện nay. Đã đem đến cho chúng ta
vô số những thành quả to lớn như ứng dụng điều khiển các thiết bị điện, động cơ
điện như quạt và động cơ bơm…..
Nội dung chính của đề tài mà chúng em thực hiện là “ NGHIÊN CỨU VÀ
THIẾT KẾ BỘ KHỞI ĐỘNG MỀM CHO ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3
PHA”.
Động cơ không đồng bộ ba pha được dùng rộng rãi trong công nghiệp, vì
chúng có cấu trúc đơn giản, làm việc với độ tin cậy, nhưng có nhược điểm là
dòng điện khởi động lớn, gây ra sụt áp trong lưới điện.Vì vậy đề tài của chúng
em là phải nghiên cứu và thiết kế bộ khởi động mềm để điều khiển sao cho có thể
làm hạn chế dòng điện khởi động , đồng thời điều chỉnh tăng mô men mở máy
một cách hợp lý, cho nên các chi tiết của động cơ chịu độ dồn nén về cơ khí ít
hơn, tăng tuổi thọ làm việc an toàn cho động cơ. Ngoài việc tránh dòng đỉnh
trong khi khởi động động cơ, còn làm cho điện áp nguồn ổn định hơn không gây
ảnh hưởng xấu đến các thiết bị khác trong lưới điện.
1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ
Ứng dụng của bộ khởi động mềm có ý nghĩa rất lớn và rất quan trọng trong
công nghiệp vì nó tiết kiệm điện năng rất lớn, tăng tuổi thọ làm việc của động cơ
hoạt động và không ảnh hưởng đến các thiết bị khác trong lưới điện khi động cơ
vận hành.Ứng dụng này rất có giá trị để điều khiển điện áp đặt vào động cơ sẽ
giảm dòng khởi động xuống còn 1.5 đến 3 lần dòng định mức, phụ thuộc vào
chế độ tải vì khi động cơ được đóng trực tiếp vào lưới điện dòng khởi động của
động cơ không đồng bộ sẽ rất lớn từ 5 đến 7 lần đồng định mức.Điều này gây
ảnh hưởng rất lớn đến các thiết bị dùng điện khác nhất là khi công suất lưới bị
giới hạn hay ở cuối đường dây có sụt áp lớn.Có thể tăng dần điện áp theo một
chương trình thích hợp để điện áp tăng tuyến tính từ một giá trị xác định đến điện
áp định mức.

Trang 2
1.3. GIỚI HẠN VẤN ĐỀ
Đề tài “ NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT BỘ KHỞI ĐỘNG MỀM CHO ĐỘNG
CƠ KHÔNG 3 PHA” có thể giải quyết được vấn đề giảm dòng khởi cho động
cơ khi khởi động và điều khiển điện áp ở đầu cực động cơ nhưng vẫn hạn chế là
chưa thể nghiên cứu sâu hơn nữa những tính năng thực của bộ khởi động mềm
được bán trên thị trường hiện nay như: bảo vệ quá nhiệt cho động cơ, tích hợp
hình thức giao tiếp mạng kiểu Modbus, điều khiển kết hợp với contactor nối tắt
khi điều khiển xong tránh tổn hao nhiệt, có các ngõ vào ra đa chức năng.

Do thời gian thực hiện đề tài này chỉ trong 6 tuần,với kiến thức cũng còn hạn
chế nên cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.Nhưng chúng em đã
cố gắn để hoàn thành tốt đề tài này.
Nhóm đã thực hiện nghiên cứu đề tài với những đặc điểm chính sau đây:
 Thiết kế mạch điều khiển trong bộ khởi động mềm
 Lập trình bằng vi điều khiển AT89S52
 Thiết kế mạch động lực
1.4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài chúng em tìm hiểu về động cơ không đồng bộ 3 pha và nghiên cứu
và thiết kế bộ khởi động mềm. Mục đích thực hiện của đề tài là nghiên cứu
nguyên lý và thiết kế mạch điện tử cũng như tìm hiểu về tập lệnh của vi điều
khiển để lập trình điều khiển động cơ.
Trong quá trình thực hiện đề tài này cũng có nhiều sai sót hy vọng quý thầy
thông cảm và bỏ qua,chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy.

Trang 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA
2.1.1 Đại cương về động cơ không đồng bộ

Động cơ không đồng bộ ba pha do kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn,
sử dụng và bảo quản thuận tiện, giá thành rẽ nên được sử dụng rộng rãi trong nền
kinh tế quốc dân, nhất là loại công suất dưới 100 kW.

Động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc cấu tạo đơn giản nhất nhất là
loại rôto lồng sóc đúc nhôm) nên chiếm một số lượng khá lớn trong loại động cơ
công suất nhỏ và trung bình. Nhược điểm của động cơ này là điều chỉnh tốc độ
khó khăn và dòng điện khởi động lớn thường bằng 6-7 lần dòng điện định mức.
Để bổ khuyết cho nhược điểm này, người ta chế tạo đông cơ không đồng bộ rôto
lồng sóc nhiều tốc độ và dùng rôto rãnh sâu, lồng sóc kép để hạ dòng điện khởi
động, đồng thời tăng mômen khởi động lên.

Động cơ điện không đồng bộ rôto dây quấn có thể điều chỉnh tốc được tốc
độ trong một chừng mực nhất định, có thể tạo một mômen khởi động lớn mà
dòng khởi động không lớn lắm, nhưng chế tạo có khó hơn so với với loại rôto
lồng sóc, do đó giá thành cao hơn, bảo quản cũng khó hơn.

Trang 4
Động cơ điện không đồng bộ được sản xuất theo kiểu bảo vệ IP23 và kiểu
kín IP44. Những động cơ điện theo cấp bảo vệ IP23 dùng quạt gió hướng tâm đặt
ở hai đầu rôto động cơ điện. Trong các động cơ rôto lồng sóc đúc nhôm thì cánh
quạt nhôm được đúc trực tiếp lên vành ngắn mạch. Loại động cơ điện theo cấp
bảo vệ IP44 thường nhờ vào cánh quạt đặt ở ngoài vỏ máy để thổi gió ở mặt
ngoài vỏ máy, do đó tản nhiệt có kém hơn do với loại IP23 nhưng bảo dưỡng
máy dễ dàng hơn.

Hiện nay các nước đã sản xuất động cơ điện không đồng bộ theo dãy tiêu
chuẩn. Dãy động cơ không đồng bộ công suất từ 0,55-90 KW ký hiệu là K theo
tiêu chuẩn Việt Nam 1987-1994 được ghi trong bảng 10-1 (Trang 228 TKMĐ).
Theo tiêu chuẩn này, các động cơ điện không đồng bộ trong dãy điều chế tạo
theo kiểu IP44.

Ngoài tiêu chuẩn trên còn có tiêu chuẩn TCVN 315-85, quy định dãy công
suất động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc từ 110 kW-1000 kW, gồm
có công suất sau: 110,160, 200, 250, 320, 400, 500, 630, 800 và 1000 kW.

Ký hiệu của một động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc được ghi theo
ký hiệu về tên gọi của dãy động cơ điện, ký hiệu về chiều cao tâm trục quay, ký
hiệu về kích thước lắp đặt dọ trục và ký hiệu về số trục.

2.1.2. Nguyên lý làm việc của động cơ không đồng bộ

Động cơ không đồng bộ ba pha có hai phần chính: stato (phần tĩnh) và
rôto (phần quay). Stato gồm có lõi thép trên đó có chứa dây quấn ba pha.

Khi đấu dây quấn ba pha vào lưới điện ba pha, trong dây quấn sẽ có các
dòng điện chạy, hệ thống dòng điện này tao ra từ trường quay, quay với tốc độ:

f1
n1  60 *
p
Trong đó:

-f1: tần số nguồn điện

-p: số đôi cực từ của dây quấn

Trang 5
Phần quay, nằm trên trục quay bao gồm lõi thép rôto. Dây quấn rôto bao
gồm một số thanh dẫn đặt trong các rãnh của mạch từ, hai đầu được nối bằng hai
vành ngắn mạch.

n1 N1
Fdt

n2

n2
Fdt

n1
s1

Từ trường quay của stato cảm ứng trong dây rôto sức điện động E, vì dây
quấn stato kín mạch nên trong đó có dòng điện chaỵ. Sự tác dụng tương hổ giữa
các thanh dẫn mang dòng điện với từ trường của máy tạo ra các lực điện từ Fđt
tác dụng lên thanh dẫn có chiều xác định theo quy tắc bàn tay trái.

Tập hợp các lực tác dụng lên thanh dẫn theo phương tiếp tuyến với bề măt
rôto tạo ra mômen quay rôto. Như vậy, ta thấy điện năng lấy từ lưới điện đã được
biến thành cơ năng trên trục động cơ. Nói cách khác, động cơ không đồng bộ là
một thiết bị điện từ, có khả năng biến điện năng lấy từ lưới điện thành cơ năng
đưa ra trên trục của nó. Chiều quay của rôto là chiều quay của từ trường, vì vậy
phụ thuộc vào thứ tự pha của điện áp lưới đăt trên dây quấn stato. Tốc độ của
rôto n2 là tốc độ làm việc và luôn luôn nhỏ hơn tốc độ từ trường và chỉ trong
trường hợp đó mới xảy ra cảm ứng sức điện động trong dây quấn rôto. Hiệu số
tốc độ quay của từ trường và rôto được đặc trưng bằng một đại lượng gọi là hệ số
trượt s:

n1  n 2
s 
n1

Trang 6
Khi s=0 nghĩa là n 1=n2, tốc độ rôto bằng tốc độ từ trường, chế độ này gọi
là chế độ không tải lý tưởng (không có bất cứ sức cản nào lên trục). Ở chế độ
không tải thực, s0 vì có một ít sức cản gió, ma sát do ổ bi …

Khi hệ số trượt bằng s=1, lúc đó rôto đứng yên (n2=0), momen trên trục
bằng momen mở máy.

Hệ số trượt ứng với tải định mức gọi là hệ số trựơt định mức. Tương ứng
với hệ số trượt này gọi tốc độ động cơ gọi là tốc độ định mức.

Tốc độ động cơ không đồng bộ bằng:

n2  n1 * (1  s)
Một đăc điểm quan trọng của động cơ không đồng bộ là dây quấn stato
không được nối trực tiếp với lưới điện, sức điện động và dòng điện trong rôto có
được là do cảm ứng, chính vì vậy người ta cũng gọi động cơ này là động cơ cảm
ứng.

Tần số dòng điện trong rôto rất nhỏ, nó phụ thuộc vào tốc độ trựơt của
rôto so với từ trường:

n1 n2 p * n1 * ( n1  n2 )
f2  p *   s * f1
60 60 * n1
Động cơ không đồng bộ có thể làm việc ở chế độ máy phát điện nếu ta
dùng một động cơ khác quay nó với tốc độ cao hơn tốc độ đồng bộ, trong khi các
đầu ra của nó được nối với lưới địện. Nó cũng có thể làm việc độc lập nếu trên
đầu ra của nó được kích bằng các tụ điện.

Động cơ không đồng bộ có thể cấu tạo thành động cơ một pha. Động cơ
một pha không thể tự mở máy được, vì vậy để khởi động động cơ một pha cần
có các phần tử khởi động như tụ điện, điện trở …

Khi nam châm điện quay ( tốc độ n1 vòng/ phút ) làm đường sức từ quay cắt
qua các cạnh của khung dây cảm ứng gây nên sức điện động E trên khung dây.
Sức điện động E sinh ra dòng điện I chạy trong khung dây. Vì dòng điện I nằm

Trang 7
trong từ trường nên khi từ trường quay làm tác động lên khung dây một lực điện
từ F. Lực điện từ này làm khung dây chuyển động với tốc độ n vòng/ phút.

2.1.3. Cấu tạo


a) Phần tĩnh (Stato)
Stato có cấu tạo gồm vỏ máy,lỏi sắt và dây quấn
 Vỏ máy
 Vỏ máy có tác dụng cố định lõi sắt và dây quấn, không dùng để làm mạch
dẫn từ.
 Thường vỏ máy được làm bằng gang. Đối với máy có công suất tương đối
lớn ( 1000kW ) thường dùng thép tấm hàn lại làm thành vỏ máy. Tuỳ theo
cách làm nguội máy mà dạng vỏ cũng khác nhau.
 Lõi sắt
Lõi sắt là phần dẫn từ. Vì từ trường đi qua lõi sắt là từ trường quay nên để
giảm tổn hao lõi sắt được làm bằng những lá thép kỹ thuật điện ép lại. Khi đường
kính ngoài lõi sắt nhỏ hơn 90 mm thì dùng cả tấm tròn ép lại. Khi đường kính
ngoài lớn hơn thì dùng những tấm hình rẻquạt (hình 2) ghép lại.

 Dây quấn
Dây quấn stator được đặt vào các rãnh của lõi sắt và được cách điện tốt với
lõi sắt.
b)Phần quay (roto)
Rotor có 2 loại chính : rotor kiểu dây quấn và rotor kiểu lòng sóc.
 Rotor dây quấn :
Rôto có dây quấn giống như dây quấn của stator. Dây quấn 3 pha của rôto
thường đấu hình sao còn ba đầu kia được nối vào vành trượt thường làm bằng
đồng đặt cố định ở một đầu trục và thông qua chổi than có thể đấu với mạch điện
bên ngoài. Đặc điểm là có thể thông qua chổi
than đưa điện trở phụ hay suất điện động phụ vào mạch điện rôto để cải thiện tính
năng mở máy, điều chỉnh tốc độ hoặc cải thiện hệ số công suất của máy. Khi máy
làm việc bình thường dây quấn rotor được nối ngắn mạch. Nhược điểm so với

Trang 8
động cơ rotor lòng sóc là giá thành cao, khó sử dụng ở môi trường khắc nghiệt,
dễ cháy nổ .
 Rotor lồng sóc :
Kết cấu loại dây quấn này rất khác với dây quấn stator. Trong mỗi rãnh của
lõi sắt rotor đặt vào thanh dẫn bằng đồng hay nhôm dài ra khỏi lõi sắt và được
nối tắt lại ở hai đầu bằng hai vành ngắn mạch bằng đồng hay nhôm làm thành
một cái lồng mà người ta quen gọi là lồng sóc.
c ) Khe hở không khí
Vì rotor là một khối tròn nên khe hở đều. Khe hở trong máy điện không
đồng bộ rất nhỏ để hạn chế dòng điện từ hóa lấy từ lưới và như vậy mới có thể
làm cho hệ số công suất của máy cao hơn.
2.1.4 Ứng dụng :
Động cơ không đồng bộ là loại máy điện xoay chiều chủ yếu dùng làm động
cơ điện. Do kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn, hiệu suất cao, giá thành hạ nên
động cơ không đồng bộ là loại máy được dùng rộng rãi Trong đời sống hàng
ngày,động cơ không đong bộ ngày càng chiếm một vị trí quan trọng với nhiều
ứng dụng trong cộng nghiệp, nông nghiệp và trong đời
sống hàng ngày.
 Ứng dụng của động cơ không đồng bộ
Ngày nay, các hệ thống truyền động điện được sử dụng rất rộng rãi trong
các thiết bị hoặc dây chuyền sản xuất công nghiệp, trong giao thông vận tải,
trong các thiết bị điện dân dụng, . .
. Ước tính có khoảng 50% điện năng sản xuất ra được tiêu thụ bởi các hệ
thống truyền động điện.
Hệ truyền động điện có thể hoạt động với tốc độ không đổi hoặc với tốc độ
thay đổi được. Hiện nay khoảng 75 . 80% các hệ truyền động là loại hoạt động
với tốc độ không đổi.
Với các hệ thống này, tốc độ của động cơ hầu như không cần điều khiển trừ
các quá trình khởi động và hãm. Phần còn lại, là các hệ thống có thể điều chỉnh
được tốc độ để phối hợp đặc tính động cơ và đặc tính tải theo yêu cầu. Với sự
phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật bán dẫn công suất lớn và kỹ thuật vi xử lý, các

Trang 9
hệ điều tốc sử dụng kỹ thuật điện tử ngày càng được sử dụng rộng rãi và là công
cụ không thể thiếu trong quá trình tự động hóa.
Động cơ không đồng bộ có nhiều ưu điểm như: kết cấu đơn giản, làm việc
chắc chắn, hiệu suất cao, giá thành hạ, có khả năng làm việc trong môi trường
độc hại hoặc nơi có khả năng cháy nổ cao. Vì những ưu điểm này nên động cơ
không đồng bộ được ứng dụng rất rộng rãi trong các ngành kinh tế quốc dân với
công suất từ vài chục đến hàng nghìn kW. Trong công nghiệp, động cơ không
đồng bộ thường được dùng làm nguồn động lực cho các máy cán thép loại vừa và
nhỏ, cho các máy công cụ ở các nhà máy công nghiệp nhẹ . . . Trong nông
nghiệp, được dùng làm máy bơm hay máy gia công nông sản phẩm. Trong đời
sống hằng ngày, động cơ không đồng bộ ngày càng chiếm một vị trí quan trọng
với nhiều ứng dụng như: quạt gió, động cơ trong tủ lạnh, máy quay dĩa,. . . Tóm
lại, cùng với sự phát triển của nền sản xuất điện khí hóa và tự động hóa, phạm vi
ứng dụng của động cơ không đồng bộ ngày càngrộng rãi.
So với máy điện DC, việc điều khiển máy điện xoay chiều gặp rất nhiều
khó khăn bởi vì các thông số của máy điện xoay chiều là các thông số biến đổi
theo thời gian, cũng như bản chất phức tạp về mặt cấu trúc máy của động cơ điện
xoay chiều so với máy điện một chiều.
Cho nên việc tách riêng điều khiển giữa moment và từ thông để có thể điều
khiển độc lập đòi hỏi một hệ thống có thể tính toán cực nhanh và chính xác trong
việc qui đổi các giá trị xoay chiều về các biến đơn giản . Vì vậy, cho đến gần
đây, phần lớn động cơ xoay chiều làm việc với các ứng dụng có tốc độ không đổi
do các phương pháp điều khiển trước đây dùng cho máy điện thường đắt và có
hiệu suất kém. Động cơ không đồng bộ cũng không tránh khỏi nhược điểm này.
Những khó khăn trong việc ứng dụng động cơ xoay chiều chính là làm thế
nào để có thể dễ dàng điều khiển được tốc độ của nó như việc điều khiển của
động cơ DC. Vì vậy, một ý tưởng về việc biến đổi một máy điện xoay chiều
thành một máy điện một chiều trên phương diện điều khiển đã ra đời. Đây chính
là điều khiển vector. Điều khiển vector sẽ cho phép điều khiển từ thông và
moment hoàn toàn độc lập với nhau thông qua điều khiển giá trị tức thời của
dòng (động cơ tiếp dòng) hoặc giá trị tức thời của áp (động cơ tiếp áp).

Trang 10
Điều khiển vector cho phép tạo ra những phản ứng nhanh và chính xác của
cả từ thông và moment trong cả quá trình quá độ cũng như quá trình xác lập của
máy điện xoay chiều giống như máy điện một chiều. Cùng với sự phát triển của
kỹ thuật bán dẫn và những bộ vi xử lý có tốc độ nhanh và giá thành hạ, việc ứng
dụng của điều khiển vector ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều hệ
truyền động và đã trở thành một tiêu chuẩn công nghiệp.Với sự phát triển nhanh
chóng, ngành công nghiệp tự động luôn đòi hỏi sự cải tiến thường xuyên của các
loại hệ truyền động khác nhau. Những yêu cầu cải tiến cốt yếu là tăng độ tin cậy,
giảm khả năng tiêu thụ điện năng, giảm thiểu chi phí bảo dưỡng, tăng độ chính
xác và tăng khả năng điều khiển phức tạp. Vì vậy, những hệ truyền động với
động cơ điện mộtchiều đang dần thay thế bởi những hệ truyền động động cơ
xoay chiều sử dụng điều khiển vector. Bởi vì, lý do chính để sử dụng rộng rãi
động cơ điện một chiều trước kia là khả năng điều khiển độc lập từ thông và
moment lực đã nêu cũng như cấu trúc hệ truyền động khá đơn giản. Tuy nhiên,
chi phí mua và bảo trì động cơ cao, đặc biệt khi số lượng máy điện phải dùng
lớn. Trong khi đó, các ứng dụng thực tế của lý thuyết điều khiển vector đã được
thực hiện từ những năm 70 với các mạch điều khiển liên tục. Nhưng các mạch
liên tục không thể đáp ứng được sự đòi hỏi phải chuyển đổi tức thời của hệ quy
chiếu quay do điều này đòi hỏi một khối lượng tính toán trong một thời gian
ngắn.
Sự phát triển của những mạch vi xử lý đã làm thay đổi việc ứng dụng của lý
thuyết điều khiển vector. Khả năng tối ưu trong điều khiển quá độ của điều khiển
vector là nền móng cho sự phát triển rộng rãi của các hệ truyền động xoay chiều
(vì giá thành của động cơ xoay chiều rất rẻ hơn so với động cơ một chiều).
Ngoài những phát triển trong điều khiển vector, một sự phát triển đáng chú
ý khác chính là việc ứng dụng mạng neural (neural networks) và logic mờ (fuzzy
logic) vào điều khiển vector đang là những đề tài nghiên cứu mới trong nghiên
cứu hệ truyền động. Hai kỹ thuật điều khiển mới này sẽ tạo nên những cải tiến
vượt bực cho hệ truyền đồng của máy điện xoaychiều trong một tương lai gần.

Trang 11
2.2 MẠCH CHỈNH LƯU CẦU
2.2.1 Sơ đồ mạch chỉnh lưu :
Sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha
Lp
(Anode)

Id

T1 T3 Rư

U2 = Um.sint Uđ


T4 T2

(Cathode)

Hình 2-1 :Sơ đồ chỉnh lưu cầu 1 pha

Cầu chỉnh lưu một pha gồm 2 thyristor (T) v 2 Diode (T) chia lm hai nhĩm :
- Nhóm Anode chung : T1,T3
- Nhóm cathod chung :T2,T4.
Điện áp pha thứ­ cấp của biến áp (xoay chiều)
-
U2 =Umsint = Umsin
góc  l góc mở của thyristor cho dòng chảy qua.
2.2.2 Hoạt động của sơ đồ
Trường hợp tải l động cơ (có sức điện E).
-
Ơ nửa chu kỳ dương điện áp nguồn xoay chiều u2 =Umsint.T1,T2 chỉ dẫn sau
thời điểm  vì lý mới của u2 (t) > Ed
Để cho điện áp trn van l dương Uak= U2(t)-Ed >0 v mở van, ở điểm

Trang 12
- t = , phát xung vào cổng G van T1,T2 lm chng dẫn, từ đó làm xuất
hiện dòng điện tải id. Đến nửa chu kỳ sau, tại thời điểm  +  cho xung phát
voào cực khiển G của T3,T4 để mở chung, lc ny cĩ hai khả năng xảy ra :
a. Khi dịng tải qua T1,T2 ở thời điểm  +  chưa trở về 0 ngay do tính điệm
cảm của mạch dịng tải vẫn tồn tại v chuyển sang cho 2 : T3,T4 van vừa mở, ta cĩ
dịng điện lin tục với mọi thời điểm.
b. Khi dịng tải qua T1,T2 đ giảm về 0 (cả hai đ khố lại) trước khi T3,T4 mở.
Ta có dòng điện gián đoạn,vì có thời điểm dịng đin id =0.Cả 4 van đu không dẫn
điện.Ranh giới giữa hai chế đọ này goi l tới hạn, góc điều khiển tương ứng gọi l
góc điều khiển tới hạn.
2.2.3 Trạng thái làm việc của mạch chỉnh lưu :
Trạng thái mạch khi T1,T2 dẫn dòng :
Trạng thái mạch khi T1,T2 dẫn dòng :

(Anode)
uđA
Id
T1
u1 i2 Tải
u = uđA-uđC

u2
T2

uđC (Cathode)

Hình 2-2 :Trạng thi mạch khi T1 v T2 dẫn dòng


Quá trình dòng pha : theo định luật Kirchop
i2 = iT1 –iT4 (2.1)
Áp chỉnh lưu :
u d = UdA – udc (2.2)

Trang 13
Mạch cầu một pha tạo ra điện áp chỉnh lưu hai xung.Thành phần hai của nó có
biên độ bằng biên độ của hiệu điện áp pha.
Khi cầu làm việc luôn có một thyristor,một T của nhómm anode một T của nhóm
cathod cùng đóng cho dòng chảy qua.
2.2.4 Gía trị trung bình của điện Áp chỉnh lưu:
Điện áp trung bình do nhóm anode:

1 1 U
Ud =  U c dX   U m sin XdX  m (cos   1) (2.3)
  
2
Ud = U (cos   1) (2.4)

Với O< < điện áp chỉnh lưu trung bình điều khiển thay đổi trong khoảng

2
0 < Ud () < + U

(2.5)
Quan hệ Ud() của (2.4) như hình 2-3 :
Quan hệ Uđ()
Uđ()(v)
2Ud0

0  (rad)

Hình 2-3 : Quan hệ Uđ( )

Trang 14
Dòng quan mỗi thyristor :
U m sim E Ldia
iT = id =  
R R Rdt
dòng trung bình chảy qua mỗi thyristor:

1  11 di  Id   
IT=  idd    U m sin   E  X d  . (2.6)
2  2  R  dt  2 

Trị hiệu dụng dòng qua cuộn thứ cấp m ba:

1  2 
I2 =  Id d  Id 1  (2.7)
2 0 
Điện áp ngược cực đại đặt lên SCR bằng bin độ điện áp nguồn Um.
Gia trị cực đại của điện áp ngược đặc trên mỗi thyristor.

Ungmax = 2U 2  U m (2.8)

2.2.5 CÁC TRẠNG THÁI DÒNG – ÁP CỦA MẠCH CHỈNH LƯU :


Mạch cầu một pha có khoảng dẫn dòng l :
2
= 
p
Có góc kích ban đầu l:
 
0 =  0
2 p
a.Trạng thái dòng liên tục:
Phương trình cân bằng áp của mạch :
di
Rid + L  E  U m sin  (2.9)
dt
Giải phương trình vi phân trên được :

Trang 15
id= idxl + idtd
idxl l thành phần dòng xác lập.
idtd l thành phần dòng điện tự do.
Trạng thi xác lập:
Um E
idxl = sin(   )  (2.10)
Z R
Trong đó :

Z= R 2  L2 2 l tổng trở mạch tải.


L
 =arctg l góc lệch pha giữa dòng v áp nguồn.
R
Từ Z v ,biểu thức dòng được viết lại :
Um E
idxl = cos  sin(   )  (2.11)
R R
Khi  =0 = thì id =Id o:
 Rt  R0
idtd = Ae L  Ae L  Ae  cot g
Um E
Ia0 = id = cos(   )   Ae  cot g
R R
U m cos  E
Ia0  
A= R R
 cot g
e
1
ia= RIa 0  E  U m cos  sin( 0   )e ( a 0   ) cot g  E  U m cos  sin( 0   ) (2.1
R 

2)
Trị trung bình dòng Id:
Ia 0
1  1   
Id =  idd  U
 m sin    Ed   L  d
2  2   Ia 0 
Trong đó:

Trang 16
Ia 0
L  d  0
Ia 0

Nên :

2 E  
Id= U 2 cos   1  . (2.13)
2R R 2
Áp chỉnh lưu trung bình:

1 2
Ud =  U m sin d  U 2 (cos   1) (2.14)
 
b. Trạng thái dòng gián đoạn:
Có những khỗng thời gian t dòng id =0.Nguyên nhân L trong hệ thống quá nhỏ
hoặc dòng phần ứng động cơ id =0.Năng lượng tích luỹ trên cuộn kháng L không
đủ dể duy trì tính liên tục của dòng id khi dòng id giảm qua trị số 0.
Khi id giảm trước khi  mở :
did
L  E  Rid  U m sin  (0    0 +  ) (2.15)
dt
Để đơn giản cho phép tính, cho Ru =0
did
L  E  U m sin 
dt
1 
id =  (U m sin   E )d
L  0
Um E
 id = (cos  0  cos  )  ( 0   )
L L
(2.16)

Khi  =0+=+ -> id=0

Trang 17
E cos  0  cos( 0   )
=  (2.17)
Um 
Với

Um = 2U 2 l biên độ áp pha thứ cấp máy biến áp


Trị trung bình của dòng điện chỉnh lưu phần ứng.
Um E
id = (cos  0  cos  ) + ( 0   )
L L
pU m  o
Ia =  id d
2L  o

6U m  2 
 Ia =
2L
  cos  o  sin 
 o
  
 sin  0  
2
 (2.18)
 
Trong đó:
P=2 l số xung trong một chu kỳ
0 = 
L = X l trở kháng mạch phần ứng động cơ.
Như vậy ở vùng dòng điện gián đoạn, đăc tính cơ rất dốc v nó phụ thuộc vào điện
kháng của động cơ, điện kháng của động cơ càng lớn vùng gián đoạn càng nhở.
c.Trạng thái biến liên tục :
Là ranh giới giữa vùng dòng điện gián đoạn và vùng liên tục.

2
cos  0  cos( 0  )
p p 
 blt   sin cos  (2.19)
2  p
p
Từ (2.11) v (2.12), trị trung bình dòng biến liên tục :

pU m   2  2 
Ia =  cos  0  cos( 0  )  sin( 0  )  sin( 0 )
2L  p  p  p 
(2.20)
Sau khi rút gọn được :

Trang 18
Um  2   2U m
Iblt =  sin  cos  sin   sin  (2.21)
L   2 2 L

 blt I blt
cos   sin  
2 2U m
 L

m Sin2 + cos2 =1
2 2
   
  blt   I blt 
 2    2U  = 1 (2.22)
   m
   L 
Như vậy ở chế độ biên liên tục, đặc tuyến bin l Ellip với các trục l trục của
đặc tính cơ. Độ rộng vùng dòng điện gián đoạn sẽ giảm nếu ta tăng điện cảm L v
tăng số pha chỉnh lưu.
d.Trạng thái trung dẫn:

Sơ đồ mạch xay ra trung dẫn

Lba T1
u2 iT1 Id

i2

iT2
T3

Hình 2-4 :Sơ đồ mạch khi xảy ra trung dẫn

Giả thiết T1v T2 đang dẫn.


Khi 1= cho xung mở T3.Do điện cảm cảm máy biến p Lba  0 nn dòng iT3
không thể đột ngột tăng từ 0 đến Id v dịng T1,T2,T3.Hiện tượng này gọi l trong

Trang 19
dẫn hay hiện tượng chuyển mạch.Tring dẫn xảy ra gy ngắn mạch đầu cực thứ cấp
máy biến áp
Từ sơ đồ thay thế khi chuyển mạch, viết được :
diT1 diT2
Lba =  Lba  u2  U m sin 
dt dt
IT1= Id –iT2

=> 2Lba
di2
 U m sin 
dt

di2 U m 
 sin sin 
dt Lba p

 
U m sin U m sin
p p
i2 =  sin d  (cos   cos  ) (2.23)
Lba  Lba
khi  =  thì dòng I2 =0, bắt đầu chuyển mạch.
Khi  =  +  thì i2 = Id, quá trình chuyển mạch kết thúc.

U m sin
p
Id = [cos   cos(    )] (2.24)
Lba

U m sin
p
Đặt: Im = l biên độ dòng điện qua máy biến áp.
Lba
 Id 
==>  = ar cos cos     (2.15)
 I m 
 l góc trung dẫn (chuyển mạch)
e. Điện áp rơi trong quá trình trung dẫn:
Điện áp rơi trên điện cảm (một pha) của m ba

U = Lba
di2
dt

Trang 20
Điện áp trung bình trong quá trình trung dẫn.

U =
1  
 u L d
 
Khi  =0 = 0 thì dòng chạy qua vùng chuyển mạch chính l dòng Id= + 

1   1
U =  Lba di2  Lba I d (2.26)
  
X = Lba l điện kháng trên pha xảy ra trung dẫn của mba.
P= 2 L số xung /chu kỳ của cầu chỉnh lưu một pha.
1
U = X ba I d

Như vậy điện kháng của m ba v khi dòng điện chỉnh lưu càng lớn thì sụt p do
quá trình trung dẫn càng lớn.
f. Chế độ nghịch lưu phụ thuộc :
Điện áp trung bình của chỉnh lưu cầu một pha điều khiển bán phần có dạng
Ud = Udocos, trong đó:
p 
Udo = sin U m
 p
Phụ thuộc vào sơ đồ chỉnh lưu, điện áp nguồn cung cấp cho BCL,  góc
điều khiển.

Về nguyên tắc (theo lý thuyết tính tốn) góc  có thể biến thin từ 0 đến  tức
Ud biến thiên từ +Udo đến -Udo, nhưng thực tế khi  > /2Ud < 0 thì không thực
hiện được việc cấp dịng id cho phụ tải vì SCR chỉ cho dịng chảy theo một chiều
duy nhất từ Anode đến Cathod.
Động cơ chuyển từ chế độ động cơ (Ud > 0, Ud > E) sang chế độ máy phát (Ud
<0,E >/ Ud/ ) phát năng lượng vào nguồn xoay chiều – chế độ này gọi l chế độ
nghịch lưu phụ thuộc.

Điều kiện để thực hiện chế độ nghịch lưu phụ thuộc :


+ Đảo đầu nối dây động cơ (đảo chiều E ) hoặc đổi chiều từ thông.

Trang 21
+ Trị tuyệt đồi của Ud trong nửa chu kỳ / Ud /<E.
+ Góc mở  >/2.
Động cơ phát năng lượng khi E > Ud.Quá trình chuyển mạch phải trước quá
trình chuyển mạch tự nhiên : max +  +   .
Trong đó   5 l góc phục hồi tính khố tự nhiên.
 góc giới hạn : max +    -

Trang 22
2.3 VI ĐIỀU KHIỂN AT89S52
2.3.1 PHẦN CỨNG CỦA AT89S52 :

MCS-52 là một họ IC vi điều khiển được sản xuất bởi hãng Intel. Các IC
tiêu biểu của họ này là 8031 và 8051. Các sản phẩm MCS-51 thích hợp cho
những ứng dụng điều khiển. Việc xử lý trên byte và các phép toán số học ở cấu
trúc dữ liệu nhỏ được thực hiện bằng nhiều chế độ truy xuất dữ liệu nhanh trên
RAM nội. Tập lệnh cung cấp một bảng tiện dụng những lệnh số học 8 bit gồm cả
lệnh nhân và lệnh chia. Nó cung cấp những hỗ trợ mở rộng on-chip dùng cho
những biến 1 bit như là kiểu dữ liệu riêng biệt cho phép quản lý và kiểm tra bit
trực tiếp trong điều khiển và những hệ thống logic đòi hỏi sử dụng luận lý.

8952 là một vi điều khiển 8 bit, chế tạo theo công nghệ CMOS chất lượng
cao, công suất thấp với 4KB PEROM (flash programmable and erasable read
only memory). Thiết bị này được chế tạo bằng cách sử dụng kỹ thuật bộ nhớ
không bốc hơi mật độ cao của ATMEL và tương thích với chuẩn công nghiệp
MCS-51TM về tập lệnh và các chân ra. Các đặc tính của AT89S52 được tóm tắt
như sau :

- Tương thích với những sản phẩm MCS -51TM


- 4KB PEROM on chip
- 256 byte RAM nội
- Tần số hoạt động từ 0 đến 24MHz
- Ba mức khóa bộ nhớ lập trình
- 4 port xuất nhập 8 bit
- 2 bộ timer/counter 16 bit
- 8 nguồn ngắt
- Kênh nối tiếp lập trình được
- 210 bit được địa chỉ hóa
- Một bộ xử lý luận lý (xử lý trên bit)
- 64 Kbyte không gian bộ nhớ chương trình mở rộng
- 64 Kbyte không gian bộ nhớ dữ liệu mở rộng
- Bộ nhân/chia 4µs

Trang 23
- Chế độ chờ công suất thấp và chế độ giảm công suất

Trang 24
P0.0 – P0.7 P2.0 – P2.7

VCC
PORT 0 DRIVE PORT 2 DRIVE
GND

RAM ADDR. RAM PORT 0 PORT 2 FLASH


REGISTER LATCH LATCH

PROGRAM
B ACC STACK ADDRESS
REGISTER POINTER REGISTER

BUFFER
TMP2 TMP1

PC
ALU INCREMEN
TER
INTERRUPT, SERIAL
PORT,
AND TIMER BLOCKS

PROGRAM
PSW COUNTER

PSEN TIMING INSTRUCTION


ALE/PROG AND REGISTER
CONTROL DPTR
EA / V PP
RST

PORT 1 PORT 3
LATCH LATCH

OSC

PORT 1 DRIVE PORT 3 DRIVE

P1.0 – P1.7 P3.0 – P3.7

SƠ ĐỒ KHỐI 8952

Trang 25
Sau đây là bảng so sánh các IC thuộc họ MSC 51 và 89S52 :

MCU ROM RAM TIMER

8051 4K MROM 128 byte 2


8031 0K 128 byte 2
8751 4 K EPROM 128 byte 2
8052 8 K MROM 256 byte 3
8032 0K 256 byte 3
8752 8K EPROM 256 byte 3
8952 8K EEPROM 256 byte 3

Mô tả các chân của AT89S52:

AT89S52 : có 40 chân VCC

40
39 21
38 P0.0/AD0 P2.0/A8 22
37 P0.1/AD1 P2.1/A9 23
36 P0.2/AD2 P2.2/A10 24
35 P0.3/AD3 P2.3/A11 25
34 P0.4/AD4 P2.4/A12 26
33 P0.5/AD5 P2.5/A13 27
32 P0.6/AD6 P2.6/A14 28
P0.7/AD7 P2.7/A15
1 10
2 P1.0 P3.0/RXD 11
3 P1.1 P3.1/TXD 12
4 P1.2 P3.2/INTO 13
5 P1.3 P3.3/INT1 14
6 P1.4 P3.4/TO 15
7 P1.5 P3.5/T1 16
8 P1.6 P3.6/WR 17
P1.7 P3.7/RD
19 29
18 XTAL1 PSEN
9 XTAL2 30
RST ALE/PROG
31
EA/VPP
20

Sơ Đồ Chân AT89S52

Trang 26
Port 0 :

Từ chân 3239, có hai chức năng. Nếu ta sử dụng bộ nhớ chương trình trong thì
Port 0 là I/O port đa dụng. Nếu sử dụng bộ nhớ ngoài (ROM chương trình,
RAM) thì Port 0 có tác dụng như bộ hợp kênh địa chỉ và dữ liệu AD0AD7.
Trong chu kỳ nhận lệnh thì Port 0 chính là địa chỉ byte thấp. Nó cũng nhận byte
mã trong lúc lập trình cho EPROM.

Port 1 :

Từ chân 18, có chức năng I/O 8 bit đa dụng dùng để giao tiếp với thiết bị ngoại
vi nếu cần. Nó cũng nhận byte địa chỉ thấp trong khi lập trình EPROM và trong
khi kiểm tra EPROM.

Port 2 :

Từ chân 2128, có hai chức năng. Có thể dùng Port 2 như là một I/O đa dụng
hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết kế dùng bộ nhớ mở rộng
(A8A15). Port 2 cũng nhận địa chỉ byte cao trong lúc lập trình cho EPROM và
trong lúc kiểm tra cho EPROM.

Port 3 :

Là một port công dụng kép trên các chân 1017. Ngoài chức năng là port xuất
nhập hai chiều, các chân của port 3 có các chức năng đặc biệt khác như sau :

Trang 27
Bảng Mô Tả Chức Năng Của Port3

Bit Tên Chức năng


P3.0 RXD Nhập dữ liệu cho port nối tiếp
P3.1 TXD Dữ liệu phát cho port nối tiếp
P3.2 INT0 Ngắt 0 bên ngoài
P3.3 INT1 Ngắt 1 bên ngoài
P3.4 T0 Ngõ vào của timer/couter 0
P3.5 T1 Ngõ vào của timer/couter 1
P3.6 WR Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
P3.7 RD Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài

PEN: (Program store Enable)

Là chân 29. Nó là tín hiệu điều khiển để cho phép bộ nhớ chương trình mở
rộng và thường được nối đến chân OE (Output Enable) của một EPROM để cho
phép đọc các byte mã lệnh.

PS
EN sẽ ở mức thấp trong chu kỳ nhận lệnh. Các mã nhị phân của chương trình
được đọc từ ROM ngoài qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh ghi lệnh của
8951 để giải mã lệnh. Khi thi hành chương trình trong ROM nội PSEN sẽ ở mức
thụ động (mức cao).

ALE/PROG : (address latch enable)

Tín
hiệu ra ALE trên chân 30 tương hợp với các vi xử lý 8085, 8088, 8086. 8951
dùng ALE một cách tương tự cho việc giải kênh các bus địa chỉ và dữ liệu. Khi
port 0 dùng trong chế độ chuyển đổi của nó : vừa là bus dữ liệu vừa là byte thấp
của bus địa chỉ, ALE là tín hiệu để chốt địa chỉ vào thanh ghi bên ngoài trong
nửa đầu của chu kỳ bộ nhớ. Sau đó, các đường port 0 dùng để xuất hoặc nhập dữ
liệu trong nửa sau của chu kỳ bộ nhớ.

Trang 28
Các xung tín hiệu ALE có tần số bằng 1/6 lần tần số dao động trên chip và có thể
được dùng làm nguồn xung nhịp cho các phần khác của hệ thống. Nếu xung nhịp
trên 8951 là 12MHz thì ALE có tần số 2MHz. Chỉ ngoại trừ khi thi hành lệnh
MOVX, một xung ALE bị mất. Chân này cũng được dùng làm ngõ vào cho xung
lập trình cho EEPROM trong 8951.

EA/Vpp : (External Access)

Tín hiệu vào EA trên chân 31 thường được mắc lên cao (+5V ) hoặc mức thấp
(GND). Nếu ở mức cao, 8951 thi hành chương trình từ ROM nội trong khoảng
địa chỉ 4Kbyte. Nếu ở mức thấp, chương trình chỉ được thi hành từ bộ nhớ mở
rộng. Người ta còn dùng EA làm làm chân cấp điện áp +12V khi lập trình cho
EEPROM trong 8951.

RST : (reset)

Ngõ vào RST trên chân số 9 là ngõ reset của 8951. Khi tín hiệu này được
đưa lên mức cao (trong ít nhất hai chu kỳ máy), các thanh ghi bên trong 8951
được tải những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống.

XTAL1 và XTAL2 :

Các chân X1 (chân 19) và chân X2 (chân 18) dùng để nối với thạch anh bên
ngoài tạo xung nhịp cho 8951 hoạt động. Tần số của thạch anh thường là 12MHz.

Vcc và Vss :

Chân Vcc (chân 40) dùng để cấp nguồn dương (+5V) và chân Vss (chân
20) được nối với mass.

Cấu Trúc I/O Port :

Vcc Chân
Read latch đọc
Điện trở
kéo nội Chân
port
D Q

Port
latch
Chốt
ghi
Cấu Trúc I/O Port
Trang 29
Cấu trúc I/O ports có hai phần : chốt port và chân port. Muốn đọc trạng
thái chân port đang nặng tải thì đọc trạng thái chốt port. Đưa chốt port lên 1 làm
fet tắt thì chân port mới điều khiển được bởi ngõ I/O. Khi sử dụng port 0 như
cổng đa dụng thì phải có điện trở kéo lên nguồn (10K).

Tổ Chức Bộ Nhớ :

8951 có bộ nhớ theo cấu trúc Harvard : có những vùng bộ nhớ riêng biệt cho
chương trình và dữ liệu. Cả chương trình và dữ liệu có thể ở bên trong, dù vậy
chúng có thể mở rộng bằng các thành phần ngoài lên đến tối đa 64KB bộ nhớ
chương trình và 64KB bộ nhớ dữ liệu.

Bộ nhớ bên trong bao gồm ROM và RAM trên chip, RAM trên chip bao
gồm nhiều phần : phần lưu trữ đa dụng, phần lưu trữ địa chỉ hóa từng bit, các
bank thanh ghi và các thanh ghi chức năng đặc biệt.

FFFF FFFF

Code Data
memory memory
Không gian bộ
nhớ 8951
Enabled Enabled
via PSEN via RD
and WR
FF
memory

00 0000 0000

Ram đa dụng : (General Purpose RAM)

Vùng RAM này gồm 80 byte từ địa chỉ 30H7FH (Vùng General Purpose
RAM) và 32 byte từ địa chỉ 00H2FH (vùng các thanh ghi).

Trang 30
Vùng các bank thanh ghi có thể truy xuất tương tự như vùng General
Purpose RAM, tuy nhiên nó còn được sử dụng cho các mục đích khác. Mọi địa
chỉ trong vùng RAM đa dụng đều có thể được truy xuất tự do dùng cách đánh địa
chỉ trực tiếp hoặc gián tiếp.

Ram địa chỉ hoá từng bit : (bit addressable RAM )

8951 có 210 bit được địa chỉ hóa, trong đó 128 bit là ở các địa chỉ 20H đến 2FH
và phần còn lại là trong các thanh ghi chức năng đặc biệt.

Ý tưởng truy xuất từng bit riêng rẽ bằng phần mềm là một đặc tính tiện lợi của vi
điều khiển nói chung. Các bit có thể được đặt, xóa, AND, OR, … với một lệnh
đơn. Hơn nữa, các port I/O cũng được địa chỉ hóa từng bit làm đơn giản phần
mềm xuất nhập từng bit.

Có 128 bit được địa chỉ hóa đa dụng ở các byte 20H đến 2FH. Các địa chỉ này
được truy xuất như các byte hoặc như các bit phụ thuộc vào lệnh được dùng.

Ví dụ : để đặt bit 55H ta dùng lệnh sau : SETB 55H

Bit 55H thứ 5 thuộc byte 2AH, nếu xử lý theo byte chuỗi lệnh sau cũng có tác
dụng tương tự như lệnh trên :

MOV A,2AH
ORL A,#00100000B
MOV A,2AH

Các bank thanh ghi : (register banks)

32 bytes thấp nhất của bộ nhớ nội là dành cho các bank thanh ghi. Chúng
được chia làm 4 bank (bao gồm các bank 0, 1, 2, 3). Bộ lệnh của 8951 hỗ trợ 8
thanh ghi (R0R7) và theo mặc định (sau khi reset hệ thống) các thanh ghi này ở
các địa chỉ 00H 07H (bank 0). Tuy nhiên bank thanh ghi tích cực có thể thay đổi
bằng cách thay đổi trạng thái của hai bit chọn bank thanh ghi (RS0, RS1) trong
thanh ghi PSW.

Các Thanh Ghi Có Chức Năng Đặc Biệt : (Special function registers)

Trang 31
Các thanh ghi nội của 8951 được xem như một phần của RAM trên chip.
Vì thế mỗi thanh ghi đều có một địa chỉ. 8951 cung cấp 21 thanh ghi có chức
năng đặc biệt (SFRs).

Hầu hết các thanh ghi có chức năng đặc biệt được truy xuất theo cách định vị địa
chỉ trực tiếp. Một số trong chúng vừa có thể truy xuất theo bit vừa có thể truy
xuất theo byte.

Thanh ghi trạng thái chương trình : (PSW)

Ký Địa
Bit Ý nghĩa
hiệu chỉ
PSW.7 CY D7H Cờ nhớ
PSW.6 AC D6H Cờ nhớ phụ
D5H
PSW.5 F0 Cờ 0

PSW.4 RS1 D4H Bit 1 chọn Bank thanh ghi.


Bit 0 chọn Bank thanh ghi. 00=bank 0 :
địa chỉ 00H07H 00=bank1 : địa chỉ
PSW.3 RS0 D3H 08H0FH 10=bank2 : địa chỉ
08H17H 11=bank3 : địa chỉ
18H1FH

PSW.2 OV D2H Cờ tràn.

Thanh ghi PSW (Program Status Word) có địa chỉ tại D0H chứa các bit
trạng thái được tóm tắt như sau :

Carry flag (PSW.7) ký hiệu là CY, bit địa chỉ là D7H. Cờ carry được set
lên 1 nếu có nhớ ở bit 7 trong phép toán cộng hay có mượn ở bit 7 trong phép
toán trừ.

Trang 32
Auxiliary carry flag (PSW.6) là cờ nhớ phụ, ký hiệu AC và có địa chỉ
D6H. Khi cộng số BCD (Binary Code Decimal) cờ AC set lên 1 nếu có nhớ ở bit
3 sang bit 4 hay nếu kết quả của 4 bit thấp có giá trị trong khoảng 0AH0FH.

Cờ zero (Flag 0) : cờ zero được lên 1 nếu kết quả các phép tính là 0. Cờ
này rất thuận tiện cho các ứng dụng của người dùng.

RS0 và RS1 là 2 bit dùng để xác định bank thanh ghi hoạt động. Chúng bị xoá về
0 sau khi reset hệ thống và có thể được thay đổi bởi phần mềm nếu cần thiết.

Ví dụ : các lệnh sau đây sẽ xác định sử dụng bank thanh ghi 3 sau đó đưa
nội dung của R7 vào thanh ghi A.

SETB RS1

SETB RS0

MOV A,R7

Cờ báo tràn (Overflow Flag) : cờ báo tràn (OV) bị tác động sau một lệnh
cộng hoặc trừ nếu có một phép toán bị tràn. Khi cộng hay trừ các số có dấu, phần
mềm có thể kiểm tra bit này để xác định kết quả có nằm trong tầm xác định hay
không. Khi các số không có dấu được cộng, cờ OV có thể được bỏ qua. Các kết
quả lớn hơn +127 hoặc nhỏ hơn –128 sẽ set bit OV. Ví dụ phép cộng sau bị tràn
và set bit OV :

15+127=142

Kết quả là một số có dấu –116, không phải kết quả đúng vì vậy cờ OV
được set.

Bit kiểm tra chẵn lẻ (Parity bit) : Bit parity ký hiệu là P sẽ tự động set lên 1 hoặc
về 0 mỗi chu kỳ máy để thiết lập pariry chẵn với thanh ghi tích lũy A. Số các bit
1 trong thanh ghi A cộng với bit P luôn là số chẵn. Nếu thanh ghi A chứa
10010100B thì P sẽ là 1. Bit parity sử dụng rất thường xuyên trong các chương
trình liên quan đến port nối tiếp để thêm bit parity trước khi truyền hoặc kiểm tra
bit parity sau khi nhận dữ liệu.

Thanh ghi B :

Trang 33
Thanh ghi B ở địa chỉ F0H, được sử dụng cùng với thanh ghi A cho các
phép toán nhân và chia. B cũng được địa chỉ hóa từng bit.

Thanh ghi SP : (stack pointer )


Thanh ghi SP là một thanh ghi 8 bit ở địa chỉ 81H. Nó chứa địa chỉ của
byte dữ liệu hiện hành trên đỉnh của ngăn xếp. Các lệnh trên ngăn xếp bao gồm
thao tác cất dữ liệu vào ngăn xếp và lấy dữ liệu ra khỏi ngăn xếp. Lệnh cất dữ
liệu vào ngăn xếp sẽ làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu, lệnh lấy dữ liệu ra khỏi
ngăn xếp sẽ đọc dữ liệu và giảm SP.

Thanh ghi DPTR : (data pointer)

Là thanh ghi 16 bit thường sử dụng làm con trỏ bộ nhớ ngoài (ROM,
RAM). DPTR có thể chia làm hai thanh ghi :
DPL (địa chỉ 82H ) : byte thấp
DPH (địa chỉ 83H ) : byte cao
Ví dụ lệnh sau đây sẽ đọc ô nhớ data ngoài địa chỉ 1000H vào thanh ghi A :
MOV
DPTR,#1000H
MOVX A,@DPTR

Các thanh ghi cổng ngoại vi :

Các cổng xuất nhập (I/O ports) của 8951 bao gồm port 0 tại địa chỉ 80H ;
port 1 tại địa chỉ 90H ; port 2 tại địa chỉ A0H và port tại địa chỉ B0H. Tất cả các
port đều được địa chỉ hóa từng bit. Điều đó cung cấp một khả năng giao tiếp
thuận lợi.

Thanh ghi Timer :

8951 có hai bộ định thời/đếm (Timer/couter) 16 bit được dùng cho việc định thời
hoặc đếm sự kiện. Timer 0 có địa chỉ 8AH (TL0, byte thấp) và 8CH (TH0, byte
cao ). Timer1 có địa chỉ 8BH (TL1, byte thấp ) và 8DH (TH1, byte cao). Viêc
vận hành timer được set bởi thanh ghi TMOD ở địa chỉ 89H và thanh ghi điều

Trang 34
khiển Timer TCON ở địa chỉ 88H, chỉ có thanh ghi TCON được địa chỉ hoá từng
bit.

Thanh ghi port nối tiếp SIO : (serial port register)

8951 có một port nối tiếp trên chip dùng cho việc thông tin với các thiết bị đầu
cuối (Terminal) hoặc các Modems hay cho việc giao tiếp với các IC khác mà
chúng có bộ phận giao tiếp nối tiếp (các bộ chuyển đổi AD, các thanh ghi
dịch…). Một thanh ghi gọi là bộ đệm dữ liệu nối tiếp SBUF ở địa chỉ 99H đảm
nhiệm cả hai công việc là truyền và nhận data. Khi truyền dữ liệu thì ghi SBUF,
khi nhận dữ liệu thì đọc SBUF. Các mode hoạt động khác nhau được lập trình
thông qua thanh ghi TCON ở địa chỉ 88H. Thanh ghi TCON được định vị địa chỉ
từng bit.

Các thanh ghi phục vụ ngắt :

8951 có 5 nguồn ngắt với hai mức ưu tiên. Việc cho phép ngắt, cấm ngắt được
lập trình thông qua thanh ghi điều khiển ngắt IE tại địa chỉ 8AH. Các mức ưu tiên
được thiết lập thông qua thanh ghi IP tại địa chỉ 0B8H. Cả hai thanh ghi đều
được địa chỉ hóa từng bit.

Thanh ghi điều khiển công suất nguồn : (PCON)

Thanh ghi điều khiển công suất nguồn PCON ở địa chỉ 87H chứa nhiều bit điều
khiển. Chúng được tóm tắt trong bảng sau :

Bit Ký hiệu Ý nghĩa


7 SMOD Bit gấp đôi tốc độ baud, nếu được set
thì tốc độ baud sẽ tăng gấp đôi trong
các mode 1, 2 và 3 của port nối tiếp
6 - Không định nghĩa
5 - Không định nghĩa
4 - Không định nghĩa
3 GF1 Cờ đa dụng bit1
2 GF0 Cờ đa dụng bit0

Trang 35
1* PD Hạ nguồn (power down ), PD=1 vào
mode hạ nguồn, thoát khỏi bằng reset
0* IDL Tạm nghỉ (Idle mode) IDL =1 vào mode
nghỉ, thoát khỏi bằng tín hiệu ngắt hoặc
reset

2.3.2 Tóm tắt tập lệnh :


Trong phần này giới thiệu cách đặt lệnh của 8951 thông qua sự kiểm tra các chế
độ và những ví dụ tình huống lập trình liên quan. Cách đặt lệnh này chỉ tối ưu với
những ứng dụng điều khiển 8 bit. Trong 8951 có tất cả 256 lệnh được thực thi và
1 lệnh không định nghĩa. Một lệnh có hoặc 2 byte dữ liệu hoặc địa chỉ được thêm
vào. Nói chung 8951 có 139 lệnh 1 byte, 92 lệnh 2 byte và 24 lệnh 3 byte.

Định địa chỉ thanh ghi :

8951 có 8 thanh ghi được đánh số từ R0 đến R7 mà ta truy suất được với nó.

Địa chỉ trực tiếp


Opcode

Ví dụ:ADD A, R5

Định địa chỉ trực tiếp :

8951 có thể truy suất bất kỳ nào trong RAM nội.

Opcode

Vídụ :MOV A,5BH

Định địa chỉ gián tiếp :

Opcode Địa chỉ tức thời

Ví dụ :MOV A,@R1

Trang 36
Định địa chỉ tức thời :

Opcode Dữ liệu trực tiếp

Ví dụ :MOV A,#12
MOV DPTR,#2000H

Định địa chỉ tương đối :

Sử dụng trong lệnh nhảy không hay có điều kiện

Opcode Độ lệch tương đối

Nội dung PC = PC hiện hành + offset bù 2 có dấu


Ví dụ: SJMP 20H

Định vị địa chỉ tuyệt đối :

Thường sử dụng cho lệnh ACALL, AJMP. Những lệnh 2 bytes này cho phép rẽ
nhánh trong trang 2K bytes của bộ nhớ mã bởi sự cung cấp 11 bit thấp của địa
chỉ đích trong opcode (A10A8) và byte 2 của lệnh (A7A0).

ADDR 70
ADDR 108 Opcode

Định vị địa chỉ :

Địa chỉ dài chỉ dùng chỉ dùng với những lệnh LCALL, LJMP. Những lệnh 3
byte này gồm địa chỉ đích 16 bit và mã lệnh 8 bit.

Opcode ADDR15ADDR8 ADDR7ADDR0

Định vị địa chỉ chỉ số :

Định vị địa chỉ chỉ số sử dụng một thanh ghi nền (hoặc bộ đếm chương trình
hoặc con trỏ dữ liệu) và độ lệch (bộ tích lũy) trong việc hình thành địa chỉ hiệu
dụng cho lệnh JMP hoặc MOVC.

Trang 37
Thanh ghi cơ bản Độ lệch
+
PC (hoặc DPTR) ACC Địa chỉ hiệu dụng

Ví dụ : MOVC A,@A+<Thanh ghi cơ bản>\

TẬP LỆNH :

8951 có 255 lệnh chia là 5 nhóm. Thời gian thực thi của các lệnh không
giống nhau, có thể là 1, 2, 3 hay 4 chu kỳ máy. Nếu 8951 hoạt động ở 12MHz thì
mỗi chu kỳ lệnh sẽ là 1µs.

Những lệnh về số học :

Ví dụ : Lệnh ADD A,<byte> được viết với nhiều cách khác nhau
ADD A,7FH (định địa chỉ trực tiếp)
ADD A,@R0 (định địa chỉ gián tiếp)
ADD A,R7 (định địa chỉ thanh ghi)
ADD A,#127 (định địa chỉ tức thời)

Thời gian thực thi của tất cả những lệnh số học là 1s ngoại trừ lệnh INC
DPTR là 2s và các lệnh MUL AB và DIV AB là 4s. Sau đây là bảng tóm tắt
các lệnh về số học :

Mnemonic Sự hoạt động Thời gian thực thi


ADD A,<byte> A = A + <byte> 1s
ADDC A,<byte> A = A + <byte> + C 1s
SUBB A,<byte> A = A - <byte> - C 1s
INC A A=A+1 1s
INC <byte> <byte> = <byte> + 1 1s
INC DPTR DPTR = DPTR + 1 2s
DEC A A=A–1 1s
DEC <byte> <byte> = <byte>-1 1s

Trang 38
MUL AB B_A = A*B 4s
DIV AB A = Int[A/B] 4s
B = Mod[A/B]
DAA Decimal Adjust 1s

Nhóm lệnh logic :

Là những lệnh biểu diễn phép toán luận lý (AND, OR, XOR, NOT) trên
byte dữ liệu hay trên bit.
Ví dụ : ANL A,#10000000B

Mnemonic Sự hoạt động Thời gian thực thi


ANL A,<byte> A =A and <byte> 1s
ANL <byte>,A <byte> = <byte> and A 1s
ANL <byte>,#data <byte> = <byte> and #data 2s
ORL A, <byte> A = A or <byte> 1s
ORL <byte>,A <byte> = <byte> or A 1s
ORL <byte>,#data <byte> = <byte> or #data 2s
XRL A, <byte> A = A xor <byte> 1s
XRL <byte>,A <byte> = <byte> xor A 1s
XRL <byte>,#data <byte> = <byte> xor #data 2s
CLR A A = 0, clear A 1s
CPL A A = not A 1s
RL A Quay ACC sang trái 1 bit 1s
RLC A Quay ACC sang trái qua cờ C 1s
RR A Quay ACC sang phải 1 bit 1s
RRC A Quay ACC sang trái qua cờ C 1s
SWAP A Hoán chuyển giữa hai nipbles 1s

Nhóm lệnh truyền dữ liệu :

a. Lệnh truyền dữ liệu RAM nội :

Trang 39
Là những lệnh chuyển dữ liệu trong không gian bộ nhớ nội thực thi trong
1 hoặc hai chu kỳ máy.
Lệnh MOV <des>,<src> cho phép truyền dữ liệu giữa bất kỳ RAM nội
hoặc thanh ghi đặc biệt nào mà không qua ACC.

Mnemonic Sự hoạt động Thời gian thực thi


MOV A,<src> A = <src> 1s
MOV <des>,A <des> = A 1s
MOV <des>,<src> <des> = <src> 2s
MOV DPTR,#data16bit DPTR = #data16 bit 2s
PUSH <scr> cất <scr> vào stack 2s
POP <des> lấy <des> từ stack 2s
XCH A,<byte> dữ liệu ACC và <byte> 1s
hoán đổi nhau
XCHD A,Ri 4 bit thấp của ACC và Ri 1s
hoán đổi nhau

b. Lệnh truyền dữ liệu RAM ngoài :

Những lệnh truyền dữ liệu mà chuyển dữ liệu giữa bộ nhớ trong và bộ nhớ
ngoài dùng địa chỉ gián tiếp. Địa chỉ gián tiếp được định rõ bằng cách dùng 1
byte địa chỉ (@Ri có thể là R0 hoặc R1)hoặc hai byte địa chỉ (@DPTR).

Độ rộng Mnemonic Sự hoạt động Thời gian


địa chỉ thực thi
8 bits MOVX A,@Ri đọc RAM ngoài @Ri 2s
8 bits MOVX @Ri,A viết RAM ngoài @Ri 2s
16 bits MOVX A,@DPTR đọc RAM ngoài @DPTR 2s
16 bits MOVX @DPTR,A viết RAM ngoài @DPTR 2s

c. Bảng tìm kiếm :

Hai lệnh truyền dữ liệu thích hợp cho đọc bảng tìm kiếm trong bộ nhớ
chương trình. Khi chúng ta truy xuất bộ nhớ chương trình, bảng tìm kiếm chỉ có

Trang 40
thể được đọc nhưng không cập nhật. Lệnh MOVC dùng cả PC hoặc DPTR như
là thanh ghi nền và ACC như là độ lệch.

Mnomonic Sự hoạt động Thời gian thực


thi(s)
MOVC A,@A+DPTR Đọc bộ nhớ chương trình tại 2
(A+DPTR)
MOVC A,@A+PC Đọc bộ nhớ trương trình tại 2
(A+PC)

Lệnh BOOLEAN :

Các bit có thể được đặt hoặc xóa bằng lệnh đơn. Sự điều khiển các bit
riêng lẻ chung cho nhiều thiết bị I/O, bao gồm xuất ra relay, motor solenoid,
led…hoặc nhập từ công tắc hoặc từ chỉ điểm trạng thái.

Mnemonic Sự hoạt động Thời gian thực thi (s )

ANL C,bit C = C AND bit 2


ANL C,/bit C = C AND /bit 2
ORL C,bit C = C OR bit 2
ORL C,/bit C = C OR /bit 2
MOV C,bit C = bit 1
MOV bit,C bit = C 2
CLR C C=0 1
CLR bit bit = 0 1
SETB C C=1 1
SETB bit bit = 1 1
CPL C C = not C 1
CPL bit bit = 1 1
JC rel nhảy đến rel nếu C = 1 2
JNC rel nhảy đến rel nếu C =0 2
JB bit,rel nhảy đến rel nếu bit = 1 2
JNB bit,rel nhảy đến rel nếu bit = 0 2

Trang 41
JBC bit,rel nhảy đến rel nếu bit = 1 2
và xóa bit = 0

Lệnh rẽ nhánh chương trình :

a, Lệnh rẽ nhánh không điều kiện :

Mnemonic sự hoạt động thời gian thực thi


(s )

JMP addr nhảy đến địa chỉ addr 2


JMP @A+DPTR nhảy đến địa chỉ A+DPTR 2
CALL addr gọi chương trình con tại addr 2
RET trả về chương trình con 2
RETI trả về từ ngắt 2
NOP không làm gì cả 1

b, Lệnh rẽ nhánh có điều kiện :

Mnemonic Sự hoạt động Thời gian thực


thi
(s )
JZ rel nhảy nếu A = 0 2
JNZ rel nhảy nếu A  0 2
CJNE A,<byte>,rel giảm và nhảy nếu <byte>  0 2
CJNE <byte>,#data,rel nhảy nếu <byte>  #data 2

2.3.3 Hoạt động của Timer :

1. Giới Thiệu :

8951 có hai bộ Timet 16 bit và mỗi bộ có 4 chế độ hoạt động. Timer được
dùng để tạo khoảng dừng, đếm sự kiện hay định tốc độ baud cho port nối tiếp.
Mỗi timer là bộ đếm xung clock 16 bit, vì vậy bit thứ 16 hay tầng cuối cùng chia
tần số xung clock cho 65536 (216). Các timer này được đặt mode làm việc và
điều khiển bằng phần mềm thông qua các thanh ghi chức năng đặc biệt.

Trang 42
Bả
ng dưới đây liệt kê các thanh ghi chức năng đặc biệt sử dụng cho hoạt động timer
:

SFR Chức năng Địa chỉ Địa chỉ hóa từng bit
TCON Điều khiển 88H Có
TMOD Chọn mode 89H Không
TL0 Byte thấp timer 0 8AH Không
TL1 Byte thấp timer 1 8BH Không
TH0 Byte cao timer 0 8CH Không
TH1 Byte cao timer 1 8DH Không

Thanh Ghi TMOD :

Địa chỉ 81H, không truy xuất bit, chứa hai nhóm 4 bit dùng thiết lập chế
độ làm việc cho timer 1 và timer 0.

Tóm Tắt Thanh Ghi TMOD


Bit Tên Timer Mô tả
7 GATE 1 bit cổng ; khi GATE =1 Timer chỉ đếm
khi và chỉ khi ngõ INT1 = 1
6 C/F 1 bit chọn couter/timer C/F =1 : couter,
đếm bằng xung Ck ngoài ngõ T1.
C/F = 0 :Timer,xung Ck trong từ dao
động nội.
5 M1 1 bit 1 chọn mode
4 M2 1 bit 0 chọn mode
3 GATE 0 bit cổng, Timer chỉ đếm khi INT0 = 1
2 C/F 0 bit chọn couter/timer
1 M1 0 bit 1 chọn mode
0 M0 0 bit 0 chọn mode.

Chọn mode :

Trang 43
M2 M1 Mode Mô tả
0 0 0 Timer 13 bit, (tương hợp 80487)
0 1 1 Timer 16 bit
1 0 2 Timer 8 bit tự động khởi nạp
1 1 3 Timer tách biệt:
Timer 0 : TL0 là bộ đếm 8 bit điều
khiển bằng các bit chọn mode Timer 0
TH0 là bộ đếm 8 bit điều khiển bằng các
bit chọn mode Timer1.

Thanh Ghi TCON :

Thanh ghi này chứa các trạng thái và các bit điều khiển cho timer 0 và
timer 1. Bốn bit cao trong TCON được dùng để bật tắt hay bao tràn cho timer.
Bốn bit thấp trong TCON không có tác dụng gì đối với các timer, tuy nhiên
chúng được sử dụng để phát hiện và khởi đầu cho các ngắt ngoài.

Bit Ký hiệu đ/chỉ bit Mô tả


TCON.7 TF1 8FH
Cờ báo tràn Timer 1. phần cứng đặt TF1 = 1 khi
timer tràn ; xóa bằng mềm hoặc bằng cứng (khi
có ngắt qua Timer 1).

TCON.6 TR1 8EH Bit điều khiển ON/OFF Timer 1


TR1 = 1 : chạy; TR1 = 0 : dừng.
TCON.5 TF0 8DH Cờ báo tràn Timer 0.
TCON.4 TR0 8CH Điều khiển ON/OFF Timer 0.
TCON.3 IE1 8BH
Cờ cạnh ngắt 1 bên ngoài. Đặt bởi phần cứng khi
phát hiện một cạnh xuống ở INT1 ; xoá bằng mềm
hoặc bằng cứng.

Trang 44
TCON.2 IT1 8AH
Kiểu cờ ngắt 1 bên ngoài. Đặt/xóa bằng mềm để
ngắt ngoài tác động mức thấp /cạnh xuống.

TCON.1 IE0 89H Cờ cạnh ngắt 0 bên ngoài.


TCON.0 IT0 88H Cờ kiểu ngắt 0 bên ngoài.

Các Chế Độ Làm Việc Của Timer :

Chế độ timer 13 bit :

Để tương thích với 8048 (tiền thân của 8951). 3 bit cao của TLx (TL0
hoặc TL1) không dùng. Chế độ hoạt động này thường không được sử dụng trong
các thiết kế mới.

Xung nhịp TLx THx TFx


timer (5 bit) (8 bit)

Cờ báo tràn

Chế độ timer 16 bit :

Hoạt động như timer 16 bit đầy đủ. Cờ báo tràn là bit TFx trong TCON có
thể đọc hoặc ghi bằng phần mềm. MSB của giá trị trong các thanh ghi là bit 7
của THx và LSB là bit 0 của TLx. Các thanh ghi timer TLx/THx có thể được đọc
hoặc ghi bất cứ lúc nào bằng phần mềm.

Xung nhịp TLx THx TFx


timer (8 bit) (8 bit)

Cờ báo tràn
Chế độ tự động nạp lại 8 bit :

TLx họat động như một timer 8 bit, trong khi đó THx vẫn giữ nguyên giá
trị nạp lại. Khi số đếm tràn từ FFH đến 00H, không những đặt cờ timer mà còn
nạp giá trị ở THx vào TLx. Chế độ này rất thông dụng vì sự tràn timer xảy ra sau
những khoảng thời gian nhất định và tuần hoàn một khi đã khởi động TMOD và
THx.

Trang 45
Xung nhịp TLx
TFx
timer (8 bit)

Cờ báo tràn
Nạp lại
Chế độ tách timer :
THx
(8 bit) 8 bit (TL0 và TH0), TL0 có cờ báo tràn là
Timer 0 tách thành hai timer
TF0 và TH0 có cờ báo tràn là TF1. Timer 1 ngưng ở chế độ 3, nhưng có thể khởi
động bằng cách chuyển sang chế độ khác. Giới hạn duy nhất là cờ báo tràn TF1
không còn bị tác động khi timer 1 bị tràn vì nó đã được nối tới TH0. Khi timer 0
ở chế độ 3, có thể cho timer 1 chạy và ngưng bằng cách chuyển nó ra ngoài và
vào chế độ 3. Nó vẫn có thể được sử dụng bởi port nối tiếp như bộ tạo tốc độ
baud hoặc nó có thể được sử dụng bằng bất cứ cách nào không cần ngắt (vì nó
không còn được nối tới TF1).

Xung nhịp timer TL1 TH1

Xung nhịp timer


TL0 TF0

Cờ báo tràn

1/12 FOSC TH0 TF1

Nguồn Tạo Xung Clock : Cờ báo tràn

Có hai nguồn tạo xung nhịp có thể có, được chọn bằng cách ghi vào bit
C/T (Counter/Timer) trong TMOD khi khởi động timer. Một nguồn xung nhịp
dành cho định khoảng thời gian, cái khác dành cho đếm sự kiện.

Bộ dao động
trong chip 12

Thạch Xung nhịp


anh timer

Chân T0
hoặc chân T1
0:(lên) định khoảng thời gian
1:(xuống) đếm sự kiện
C/T Trang 46

Nguồn tạo xung clock


Định khoảng thời gian :

Nếu C/T = 0, hoạt động timer liên tục được chọn và timer được dùng cho
việc định khoảng thời gian. Lúc đó, timer lấy xung nhịp từ bộ dao động trên chip.
Bộ chia 12 được thêm vào để giảm tần số xung nhịp đến giá trị thích hợp cho
phần lớn các ứng dụng. Như vậy thạch anh 12 MHz sẽ cho tốc độ xung nhịp
timer 1MHz. Báo tràn timer xảy ra sau một số (cố định) xung nhịp, phụ thuộc
vào giá trị ban đầu được nạp vào các thanh ghi timer TLx/THx.

Đếm sự kiện :

Nếu C/T = 1, timer lấy xung nhịp từ nguồn bên ngoài. Trong hầu hết các
ứng dụng, nguồn bên ngòai này cung cấp cho timer một xung khi xảy ra một “sự
kiện”, timer dùng để đếm sự kiện. Số sự kiện được xác địng bằng phần mềm
bằng cách đọc các thanh ghi TLx/THx vì giá trị 16 bit trong các thanh ghi này
tăng thêm 1 cho mỗi sự kiện.

Nguồn xung nhịp ngoài có từ thay đổi chức năng của các chân port 3 :
P3.4 hay “T0“ dùng làm ngõ vào tạo xung nhịp bên ngoài cho timer 0.
P3.5 hay “T1” dùng làm ngõ vào tạo xung nhịp bên ngoài cho timer 1.

Trong các ứng dụng bộ đếm, các thanh ghi timer được tăng thêm 1 tương ứng với
cạnh xuống của tín hiệu ngõ vào bên ngoài Tx. Mỗi timer mất 2 chu kỳ máy để
nhận ra một chuyển tiếp từ 1 xuống 0, do đó tần số ngoài tối đa là 500KHz (giả
sử hoạt động ở 12MHz).

Thiết lập ban đầu và truy xuất timer :

Các timer thường được thiết lập ban đầu một lần ở đầu chương trình để
đặt chế độ hoạt động đúng. Sau đó, trong thân chương trình timer được khởi
động và dừng, các bit cờ được kiểm tra và xóa, các thanh ghi timer được cập

Trang 47
nhập theo yêu cầu của chương trình ứng dụng. TMOD là thanh ghi đầu tiên được
thiết lập vì nó đặt chế độ hoạt động.

Phương pháp đơn giản nhất để bắt đầu (cho chạy), và dừng các timer là
dùng các bit điều khiển chạy : TRx trong TCON. TRx bị xóa sau khi reset hệ
thống. Như vậy, các timer theo mặc nhiên là bị cấm (bị dừng). TRx được đặt lên
1 bằng phần mềm để cho timer chạy.

Một phương pháp khác để điều khiển các timer là dùng bit GATE trong
TMOD và ngõ vào bên ngoài INTx. Đặt GATE = 1 cho phép timer sẽ được điều
khiển bằng INTx. Việc này hữu dụng cho việc đo độ rộng xung như sau : Giả sử
INT0 ở mức thấp nhưng các xung ở mức cao trong khoảng thời gian đo.

Xung nhịp Các thanh ghi timer


timer

0 : (lên) : timer dừng


1 : (xuống) : timer chạy
TRx

Cho chạy và dừng các timer


Khởi động timer 0 ở chế độ 1 (chế độ timer 16 bit), với TL0/TH0 =
0000H, GATE = 1 và TR0 = 1. Khi INT0 ở mức cao, timer được “mở cổng” và
được cấp xung nhịp 1 MHz (nếu 8951 họat động ở tần số 12 MHz). Khi INT0
xuống thấp, timer bị “đóng cổng” và thời khoảng của xung tính bằng s là số
đếm được trong TL0/TH0. (Có thể lập trình INT0 để tạo ra một ngắt khi nó
xuống mức thấp).

12 MHz
Bộ dao
động 12 TL1 TH1 TF1
trong chip
T1
P3.5 0 : (lên)
0 : (lên) 1 : (xuống)
1 : (xuống)
C/T

TR1
Trang 48
GATE
2.3.4 Hoạt động của port nối tiếp:

8951 có 1 port nối tiếp có thể hoạt động ở nhiều chế độ trên 1 dãy tần số
rộng. Chức năng của port nối tiếp là thực hiện chuyển đổi dữ liệu ra từ song song
sang nối tiếp và từ nối tiếp sang song song cho dữ liệu vào. Truy xuất phần cứng
đến port nối tiếp qua các chân TXD (P3.0) và RXD (P3.1). Hai thanh ghi chức
năng đặc biệt cung cấp truy xuất phần mềm đến port nối tiếp là SBUF (địa chỉ
99H) và SCON (địa chỉ 98H). Bộ đệm port nối tiếp (SBUF) thực sự là hai bộ
đệm. Viết vào SBUF : nạp dữ liệu sẽ được phát, đọc SBUF : truy xuất dữ liệu thu
được. Đây là thanh ghi riêng biệt, thanh ghi chỉ để phát và thanh ghi chỉ để thu.

Thanh ghi điều khiển port nối tiếp SCON :

Chế độ hoạt động của thanh ghi port nối tiếp được đặt bằng cách ghi vào
thanh ghi chế độ port nối tiếp SCON. Thanh ghi này có thể truy xuất từng bit, nó
chứa các bit trạng thái và các bit điều khiển. Các bit điều khiển dùng thiết lập chế
độ hoạt động cho port nối tiếp và các bit trạng thái để chỉ sự chấm dứt sự truyền
hoặc nhận ký tự. Trước khi sử dụng port nối tiếp phải khởi động SCON cho
đúng chế độ.

Bảng tóm tắt hoạt động thanh ghi SCON

Bit Ký hiệu Địa chỉ Mô tả


SCON.7 SM0 9FH Bit 0 của chế độ port nối tiếp
SCON.6 SM1 9EH Bit 1 của chế độ port nối tiếp
SCON.5 SM2 9DH Bit 2 của chế độ port nối tiếp. Cho phép
truyền thông đa xử lý trong các mode 2 và 3
không bị tác động nếu bit thu thứ 9 thu

Trang 49
được là 0.
SCON.4 REN 9CH Cho phép bộ thu. Phải đặt lên 1 để thu
SCON.3 TB8 9BH Bit 8 phát, bit thứ 9 phát trong các chế độ 2
và 3 được đặt/xoá bằng mềm.
SCON.2 RB8 9AH Bit 9 thu, bit thứ 9 thu được.
SCON.1 TI 99H Cờ ngắt phát. Đặt lên 1 để kết thúc phát,
xoá bằng mềm.
SCON.0 RI 98H Cờ ngắt thu, đặt lên 1 để kết thúc thu, xoá
bằng mềm.

Các chế độ hoạt động :

Port nối tiếp có 4 chế độ hoạt động có thể lựa chọn bằng cách viết các số 0
hoặc 1 vào các bit SM0 và SM1 trong thanh ghi SCON. Sau đây là bảng tóm tắt
các chế độ hoạt động :

SM0 SM1 Mode Mô Tả Baudrate


0 0 0 Thanh ghi dịch Cố định (fck/12)
0 1 1 UART 8 bit Thay đổi (đặt bằng timer 1)
1 0 2 UART 9 bit Cố định (fck/32 hoặc fck/64)
1 1 3 UART 9 bit Thay đổi (đặt bằng Timer1)

Ví dụ : khai báo SIO là 1 UART 8 bit baudate thay đổi được cho phép thu
và đặt cờ ngắt phát lên 1 :
MOV SCON,# 01010010B

2.3.5 Hoạt động ngắt

Ngắt là sự xảy ra một điều kiện, một sự kiện mà nó gây ra treo tạm thời
chương trình trong khi điều kiện đó được phục vụ bởi một chương trình khác.
Chương trình này gọi là chương trình phục vụ ngắt (ISR). Khi ISR được thực thi
xong, chương trình chính tiếp tục ở chỗ mà nó tạm dừng. Như vậy ngắt có thể

Trang 50
xảy ra bất cứ lúc nào và ở bất cứ nơi đâu trong chương trình chính. Các ngắt
đóng vai trò quan trọng trong thiết kế và cài đặt các ứng dụng vi điều khiển.
Chúng cho hệ thống đáp ứng một cách bất đồng bộ với sự kiện và giải quyết sự
kiện đó trong khi một chương trình khác đang thực thi.

ISR

C/tr chính C/tr chính C/tr chính

Tổ Chức Ngắt Trong 8951 :

8951 có 5 nguồn ngắt : Ngắt bằng tín hiệu ngoài qua ngõ INT0 (ngắt
ngoài INT0 ) ; Ngắt bằng tín hiệu ngoài qua ngõ INT1 (ngắt ngoài INT1) ; Ngắt
khi timer 0 tràn (ngắt timer 0), cờ báo tràn TF0 ; Ngắt khi timer 1 tràn (ngắt timer
1), cờ báo tràn TF1 ; Ngắt khi SIO phát/thu xong 1ký tự (ngắt SIO), cờ TI phát,
cờ RI thu.

Khi có hai hoặc nhiều ngắt đồng thời, hoặc một ngắt xảy ra khi một ngắt
khác đang đang phục vụ, có cả hai sự tuần tự hỏi vòng và sơ đồ ưu tiên hai mức
dùng để xác định việc thực hiện các ngắt. Việc hỏi tuần tự thì cố định nhưng ưu
tiên ngắt thì có thể lập trình được.

Cho Phép Và Cấm Ngắt :

Mỗi nguồn ngắt được cho phép hoặc cấm ngắt thông qua thanh ghi chức
năng đặc biệt IE (địa chỉ A8H) được địa chỉ hóa từng bit. Chức năng của từng bit
trong thanh ghi IE như sau :

Bảng tóm tắt thanh ghi IE


Bit Ký hiệu Địa chỉ Mô tả (1 :cho phép ; 0 : cấm)

Trang 51
IE.7 EA AFH Cho phép/cấm toàn bộ
IE.6 - AEH Không định nghĩa
IE.5 ET2 ADH Cho phép ngắt Timer 2 (8952)
IE.4 ES ACH Cho phép ngắt SIO
IE.3 ET1 ABH Cho phép ngắt Timer 1
IE.2 EX1 AAH Cho phép ngắt INT1
IE.1 ET0 A9H Cho phép ngắt Timer 0
IE.0 EX0 A8H Cho phép ngắt INT0

Ví dụ : Khai báo cho phép 3 nguồn ngắt : INT0, INT1, TIMER 0 :


MOV IE, #87H
Cho phép ngắt INT0 :SETB EX0
Cấm ngắt INT0 : CLR EX0

Ưu Tiên Ngắt :

Mỗi nguồn ngắt được lập trình riêng vào một trong hai mức ưu tiên qua
thanh ghi chức năng đặc biệt IP (Interrupt Priority) được địa chỉ hóa từng bit, ở
địa chỉ B8H.

Bảng tóm tắt thanh ghi IP


Bit Ký hiệu Địa chỉ Mô tả (1 :cho phép ; 0 : cấm)
IP.7 - - Không định nghĩa
IP.6 - - Không định nghĩa
IP.5 PT2 BDH Ưu tiên ngắt Timer2 (8052)
IP.4 PS BCH Ưu tiên ngắt SIO
IP.3 PT1 BBH Ưu tiên ngắt Timer 1
IP.2 PX1 BAH Ưu tiên ngắt INT1
IP.1 PT0 B9H Ưu tiên ngắt Timer0
IP.0 PX0 B8H Ưu tiên ngắt INT0

Trang 52
Ví dụ : Khai báo cho phép ngắt INT0, Timer 0 với ngắt Timer0 ưu tiên
hơn
MOV IE,#83H

Hỏi vòng tuần tự :

Nếu có hai ngắt cùng độ ưu tiên đồng thời, sự hỏi vòng tuần tự xác định cái nào
được phục vụ trước tiên.

Thứ tự ưu tiên của các nguồn ngắt cùng cấp như sau :

INT0
TIMER 0
INT1
TIMER 1
SIO
TIMER 2

Ví dụ : Khai báo INT0, INT1, Timer 0 theo thứ tự ưu tiên :


MOV IE,#87H
MOV IP,#05H

Trang 53
Các cờ chỉ báo ngắt :

Ngắt Cờ Vị trí bit trong thanh ghi

INT0 IE0 TCON.1

INT1 IE1 TCON.3

Timer1 TF1 TCON.7


Timer0 TF0 TCON.5
SIO TI SCON.1
SIO RI SCON.0

Xử Lý Ngắt :

Khi ngắt xảy ra và được CPU chấp nhận, chương trình chính bị ngắt quãng.
Những hoạt động sau xảy ra :

 Lệnh hiện hành hoàn tất thực thi.


 Cất PC vào ngăn xếp (stack).
 Trạng thái ngắt hiện hành được cất bên trong.

Trang 54
 Các ngắt bị chặn ở mức ngắt.
 Nạp vào PC địa chỉ vector của ISR.
 ISR thực thi.

ISR hoàn tất bằng lệnh RETI. Điều này làm lấy lại giá trị cũ của PC từ ngăn xếp
và lấy lại trạng thái cũ, thực thi chương trình tiếp tục ở chỗ mà nó bị dừng.

Các vector ngắt :

Khi chấp nhận ngắt, giá trị nạp vào PC được gọi là vector ngắt. Nó là địa chỉ bắt
đầu của chương trình phục vụ ngắt. Các vector ngắt có giá trị như sau :

Ngắt Cờ Địa chỉ vector


Reset hệ thống RST 0000H

INT0 IE0 0003H

Timer0 TF0 000BH

INT1 IE1 0013H

Timer 1 TF1 001BH


SIO TI hoặc RI 0023H
Timer 2 TF2 hoặc EXF2 002BH

- Chiều dài cho mỗi đoạn chương trình cho ISR là 8 byte.
- Các địa chỉ vector nằm ở đầu chương trình.
- Khi CPU được nạp vector ngắt của nguồn ngắt tương ứng thì các cờ báo ngắt
sẽ được xóa bằng phần cứng. Trừ trường hợp ngắt SIO, phần cứng không xóa các
cờ này (TI, RI).
- Khi xử lý ngắt qua phát thu : khi muốn phát thì phải cấm thu.
2.4 Triac
2.4.1 Giới thiệu về triac

TRIAC (viết tắt của TRIode for Alternating Current) là phần tử bán dẫn gồm
năm lớp bán dẫn, tạo nên cấu trúc p-n-p-n như ở thyristor theo cả hai chiều giữa

Trang 55
các cực T1 và T2, do đó có thể dẫn dòng theo cả hai chiều giữa T1 và T2.
TRIAC có thể coi tương đương với hai thyristor đấu song song song ngược.

Đặc tính Volt-Ampere của TRIAC bao gồm hai đoạn đặc tính ở góc phần tư
thứ nhất và thứ ba (hệ trục Descartes), mỗi đoạn đều giống như đặc tính thuận
của một thyristor.

TRIAC có thể điều khiển cho mở dẫn dòng bằng cả xung dương (dòng đi vào
cực điều khiển) lẫn xung âm (dòng đi ra khỏi cực điều khiển). Tuy nhiên xung
dòng điều khiển âm có độ nhạy kém hơn, nghĩa là để mở được TRIAC sẽ cần
một dòng điều khiển âm lớn hơn so với dòng điều khiển dương. Vì vậy trong
thực tế để đảm bảo tính đối xứng của dòng điện qua TRIAC thì sử dụng dòng
điện âm là tốt hơn cả.

Ký hiệu Triac

Trang 56
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG CHÍNH
3.1 Sơ đồ khối của bộ khởi động mềm cho động cơ không đồng
bộ 3 pha

Mạch công suất Động cơ AC


Khối Điều khiển

Mạch zero crossing

3.1.1 Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn

L1_1 N

D1 D2
U8
LM7805/TO

DIODE DIODE 1 3
GND

VIN VOUT VCC


R15
D3 D4
330
2

+ C4
DIODE DIODE + C5 104 D5
2200uF C6
2200uF LED

Trang 57
Hình 3.1

3.1.2 Sơ đồ nguyên lý mạch công suất

VCC

R2 R3
220
A_2
330
6

1
U1
2 MOC3021

R5 2,2k Q1
4

Q2
A_1
2N1069 BT138
L1

Hình 3.2

3.1.3 Sơ đồ nguyên lý mạch zero crossing

VCC

R1
10K
L1

zero
U2 c
1 6 4 U3 2
5
5
2 4 6 1

4N35 4N35
R6

Trang 58 400
Hình 3.3

3.1.4 Sơ đồ mach nguyên lý điều khiển 1 pha

VCC

Reset SW1 + C1
10uF

R4
U12
9

VCC
39 21 10K
RST

P0.0/AD0 P2.0/A8 A_1 R3


38 22
P0.1/AD1 P2.1/A9 Zero_1
37 23 R2
P0.2/AD2 P2.2/A10 A_2
36 24 220
35 P0.3/AD3 P2.3/A11 25 330
P0.4/AD4 P2.4/A12

6
34 26
33 P0.5/AD5 P2.5/A13 27 1
32 P0.6/AD6 P2.6/A14 28 U1
P0.7/AD7 P2.7/A15 2 MOC3021
1 10
2 P1.0/T2 P3.0/RXD 11
3 P1.1/T2EX P3.1/TXD 12 R5 2,2k Q1
4

4 P1.2 P3.2/INT0 13 Q2
P1.3 P3.3/INT1 A_1
5 14 2N1069 BT138
P1.4/SS P3.4/T0 L1
6 15
7 P1.5/MOSI P3.5/T1 16
8 P1.6/MISO P3.6/WR 17 VCC
P1.7/SCK P3.7/RD
29
PSEN R1
30 10K
31 ALE/PROG ZERO_1 L1
EA/VPP
Zero_1
XTAL2

XTAL1

VCC U2
40 20 1 6 4 U3 2
VCC GND 5
VCC 5
18

19

AT89S53_1 2 4 6 1

4N35 4N35
Y1 R6

N
CAPACITOR
C2 C3 400
CRY STAL CAPACITOR

Hình 3.4

Trang 59
3.1.5 Sơ đồ nguyên lý điều khiển 3 pha

VCC

R1
10K
VCC
ZERO_1 L1

Zero_1
U2 J2
1 6 4 U3 2
5 1
L1
5 2
N
2 4 6 1
Reset SW1 + C1
10uF 4N35 4N35 Pha_1
R6
R4
N
400
10K
U4
9

39 21
RST

P0.0/AD0 P2.0/A8 A_1


38 22
P0.1/AD1 P2.1/A9 B_1
37 23
P0.2/AD2 P2.2/A10 C_1
36 24
P0.3/AD3 P2.3/A11 Zero_1
35 25
P0.4/AD4 P2.4/A12 Zero_2
34 26 VCC
P0.5/AD5 P2.5/A13 Zero_3
33 27
32 P0.6/AD6 P2.6/A14 28
P0.7/AD7 P2.7/A15 R8
1 10 10K
2 P1.0/T2 P3.0/RXD 11
ZERO_2 L2
3 P1.1/T2EX P3.1/TXD 12
P1.2 P3.2/INT0 Zero_2
4 13 U6 J4
5 P1.3 P3.3/INT1 14 1 6 4 U7 2
6 P1.4/SS P3.4/T0 15 5 1
P1.5/MOSI P3.5/T1 L2
7 16 5 2
P1.6/MISO P3.6/WR N
8 17 2 4 6 1
P1.7/SCK P3.7/RD
29 4N35 4N35 Pha_2
PSEN R11
30
ALE/PROG N
31
EA/VPP 22K
XTAL2

XTAL1

VCC
40 20
VCC GND
VCC
18

19

AT89S53

CRY STAL
Y1

VCC
CAPACITOR C2 C3
CAPACITOR R14
10K
ZERO_3 L3

Zero_3
U10 J6
1 6 4 U11 2
5 1
L3
5 2
N
2 4 6 1

4N35 4N35 Pha_3


R17

N
22K

VCC

R2 R3
220
A_2
330
6

1
U1
2 MOC3021

R5 2,2k Q1
4

Q2
A_1
2N1069 BT138
L1

VCC

R7 R9
220 J3
B_2
330 1
6

A_2
2
B_2
1 3
C_2
U5 4
N
2 MOC3021

MOTOR 3 PHA
R10 2,2k Q3
4

Q4
B_1
2N1069 BT138
L2

VCC

R12 R13
220
C_2
330
6

1
U9
2 MOC3021

R16 2,2k Q5
4

C_1
Q6
2N1069 Trang 60 BT138
L3
Hình 3.5
3.2 Nguyên lý hoạt của bộ khởi động mềm

Thành phần cơ bản của bộ khởi động mềm bao gồm:


 Khối điều khiển
 Khối phát hiện điểm zero
 Khối mạch công suất
 Động cơ 3 pha.
Khi cấp nguồn cho tất cả các khối. Khối phát hiện điểm zero (Zero crossing ) của
các pha hoạt động và phát ra xung mức cao mỗi khi điện áp đổi dấu ở cuối bán
kỳ các pha của nó. Khối điều khiển nhận tín hiệu xung này và tiến hành xử lý,

Trang 61
sau đó phát xung điều khiển kích triac cho mạch công suất hoạt động. Như vậy
động cơ được điều khiển.

3.2.1 Nguyên lý tạo xung kích

VCC

R1
10K
L1

zero
U2 c
1 6 4 U3 2
5
5
2 4 6 1

4N35 4N35
R6

N
400

Mạch tạo xung kích ở đây thực chất là mạch phát hiện điểm zero (zero
crossing detector). Có nhiểu cách để nhận biết điểm zero của điện AC và đây là
cách nhận biết đơn giản với độ chính xác cao. Bộ phận chính của mạch bao gồm
2 con Opto được kết nối như mạch trên. Ở bán kỳ dương U2 dẫn làm cho
Transtor trong Opto đó được kích dẫn, đồng thời làm cho điện thế ở điểm C được
kéo xuống mức 0. U2 dẫn trong suốt bán kỳ dương và điện thế tại điểm C cũng
luôn ở mức 0. Tại thời điểm bán kỳ dương của AC qua diểm zero. U2 ngưng dẫn
và điện thế ở điểm C được đẩy lên mức cao. Tương tự như vậy khi AC chuyển
qua bán kỳ âm U3 dẫn, U2 ngưng và tiếp tục phát ra xung mức cao mỗi khi AC
chuyển trạng thái từ bán kỳ dương qua bán ky âm và ngược lại.
3.3.1 Kết quả đạt được
Trên lý thuyết thì chúng em đã nghiên cứu tương đối hoàn chỉnh về bộ khởi
động mềm với những tính năng:
 Hạn chế dòng khởi động động cơ
 Điều khiển tăng áp từ từ cho đến khi đạt giá tri định mức của nó
 Bảo vệ động cơ, tăng tuổi thọ cho động cơ

Trang 62
 Có thể kết hợp với những khí cụ điện khác để tránh quá nhiệt , quá tải cho
động cơ.
Trên thực tế chúng em đã thiết kế thành công mạch điều khiển động cơ
không đồng bộ 3 pha trong bộ khởi động mềm và đã demo trên ba bóng đèn
điện và điện thì đạt được kết quả như mong muốn là đã hạn chế dòng khởi
động cơ như bộ khởi động mềm trên thị trường hiện nay.Nhưng do khi chúng
em demo trên động cơ thì gặp sự cố ngoài ý muốn làm cháy mạch điều khiển
của chúng em. Do thời gian bị hạn chế chúng em đã không làm kiệp lại mạch
điều khiển3 pha nên chúng em phải báo cáo với mạch 1 pha.
Ứng dụng của bộ khởi động mềm sẽ được ứng dụng rất rộng rãi trong công
nghiệp đặc biệt là trong các hệ thống bơm, hệ thống quạt, động cơ có quán tính
lớn,băng chuyền…Các doanh nghiệp có thể tiết kiệm điện năng rất lớn và tăng
tuổi thọ động cơ khi sử dụng bộ khởi động mềm. Tuy nhiên bộ khởi động mềm
mà chúng em nghiên cứu so với bộ khởi động mềm được bán trên thị trường thì
thiết kế của chúng em còn rất nhiều hạn chế cả về tính năng và chất lượng. Qua
thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thì chúng em đã hiểu biết rất nhiều về những
tính năng và ứng dụng rất tuyệt vời của bộ khởi động mềm được sử dụng trên thị
trường hiện nay.
3.3.2 Những hạn chế
Qua kết quả đạt được cho thấy đề tài nghiên cứu của chúng em còn rất nhiều
thiếu sót. Chúng em chỉ mới có thể nghiên cứu được bộ khởi động mềm để điều
khiển khởi động động cơ. Nghĩa là khi đóng điện thẳng vào lưới điện để động cơ
khởi động trực tiếp, động cơ sẽ giật mạnh và dòng khởi động sẽ tăng lên gấp 7- 8
lần dòng định mức và gây ra sụt áp gây ảnh hưởng xấu đến các thiết bị điện khác
đang hoạt động trong lưới điện. Chưa giải được những vấn đề mà bộ khởi động
mềm trên thị trường đã làm được. Để hiểu rõ về bộ khởi động mềm thì tìm hiểu
mục khảo sát tính năng thực tế của bộ khởi động mềm.

3.3.3 khảo sát tính năng thực tế của bộ khởi động trên thị trương
hiện nay

Trang 63
Một số bộ khởi động mềm trên thị trường hiện nay:
 Bộ khởi động mềm Sikostart 3RW 22
 Khởi động mềm Altistart 48
 Bộ khởi động mềm – SIRIUS 3WR…..
Khảo sát bộ khởi động mềm Altistart 48:

Bộ khởi động mềm Altistart 48

Các đặc tính tổng quát:


 Khởi động và hãm mềm động cơ theo phương pháp điều khiển mo-men
TCS
 Bảo vệ quá nhiệt cho động cơ
 Bảo vệ cho động cơ khỏi qua tải và non tải với ngưỡng bảo vệ và thời
gian có thể hiệu chỉnh được, bảo vệ trường hợp Roto bị khoá, điều khiển
chiều quay (thứ tự pha)
 Đã cài đặt sẵn các tham số ngầm định để có thể khởi động ngay
 Có thể cài đặt thông số theo yêu cầu một cách đơn giản qua màn hình tích
hợp sẵn hoặc bằng phần mềm (Powersuite)
 Điều khiển kết hợp Contactor nối tắt khi khởi động xong để tránh tổn hao
nhiệt
 Có thể kết nối dạng cấu hình kép (2 động cơ)

Trang 64
 Các ngõ vào/ra đa chức năng
 Có thể khởi động và hãm mềm nhiều động cơ (dạng nối tầng)
 Tích hợp hình thức giao tiếp mạng kiểu Modbus
 Giao tiếp mạng kiểu FIPIO, Profibus DP, DeviceNet, Ethernet.
Ứng dụng:
Hệ thống máy bơm:
 Khử bỏ các hiện tượng quá áp suất và áp lực tác động lên hệ thống.
 Bảo vệ chống vận hành khô (không tải), mất pha, đảo thứ tự pha hoặc
ngay cả trong trường hợp hiện tượng Roto bị kẹt
 Giảm sự phát nóng động cơ: tự động chuyển sang chế độ dừng tự nhiên
khi lưu lượng bơm giảm xuống mức thấp
Hệ thống máy quạt và máy có quán tính lớn:
 Khởi động mềm, giảm độ căng của giây xích truyền động hoặc hiện
tượng trượt dây cua-roa Hạn chế hiện tượng quá dòng và sụt áp lúc khởi
động
 Nhận biết được trường hợp Roto quay ngược để có quá trình khởi động
thích hợp.

Trang 65
PHẦN KẾT LUẬN

Qua thời gian thực hiện đề tài luận văn “NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ BỘ
KHỞI ĐỘNG MỀM CHO ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA”.Cuối cùng
thì chúng em cũng hoàn thành đề tài này. Chúng em đã giải quyết tốt mục đích
chính của đề tài là thiết kế bộ điều khiển để điều khiển hạn chế dòng dòng khởi
động của động cơ và không gây ra hiện tượng sụt áp cho lưới điện gây ảnh hưởng
tới các thiết bị khác đang vận hành trong lưới điện.Nhưng vẫn còn những vấn
hạn chế mà chúng em vẫn chưa giải quyết được như:
 Thiết kế mạch bảo vệ quá nhiệt cho động cơ như bảo vệ quá tải,mất pha
 Điều khiển kết hợp với contactor nối tắt khi điều khiển xong tránh tổn
hao nhiệt.
Hướng giải quyết:
Chúng em sẽ cố gắng nghiên cứu tìm hiểu qua nhiều tài liệu để khắc phục
những hạn chế vẫn chưa giải quyết được và sẽ hoàn chỉnh bộ khởi động mềm và
hy vọng nó sẽ được ứng dụng trong công nghiệp như bộ khởi động mềm trên thị
trường hiện nay đang sử dụng.
Trong quá trình thực hiện đề tài này chúng em đã gặp rất nhiều khó khăn do
bị hạn chế về kiến thức cũng như thời gian thực hiện đề tài nhưng nhờ sự tận tình
hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Khanh nên cuối cùng chúng em đã hoàn thành
nó đúng tời hạn.Chúng em rất chân thành cám ơn thầy.

Trang 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Trương Văn Tám, Giáo trình Mạch điện tử. Thư viện giáo
trình điện tử của Bộ giáo dục và Đào tạo. Địa chỉ wed:
http://ebook.moet.gov.vn/?page=1.12&view=286.
[2] Nguyễn Khắc Nguyên – Giáo trình thực tập Vi Điều khiển 8051. ĐẠI HỌC
CÂN THƠ, năm 2009
[3] Phùng Kim Khánh - Giáo trình thực tập Vi Điều khiển MSC – 51. ĐẠI học
Kỹ Thuật công nghệ TP.HCM
[4] Tống Văn On – Vi điều khiển 8051. Nhà xuất bản khao học kỹ thuật, năm
2008.
[5] Nguyễn Tăng Cường, Phan Quốc Thắng – Cấu trúc và lập trình họ Vi Diều
Khiển.
[6] Trần Văn Thịnh – Điện tử công suất – Đại Học Bách Khoa Hà Nội, năm
2000.
[7] Nguyễn Xuân Phú – Thiết kế mạc điện – NXB Khoa Học và Kỹ Thuật

Trang 67

You might also like