Professional Documents
Culture Documents
Bằng cách đo phông nền vi sóng vũ trụ, sứ mệnh Planck đem lại cho chúng ta giá
trị chính xác nhất từ trước đến nay của hằng số Planck. Thế nhưng các nghiên cứu
từ đó sử dụng những phương pháp khác nhau đem lại những kết quả không giống
nhau. Trong bài, Keith Cooper làm rõ các bất đồng và đánh giá ý nghĩa của nó đối
với vũ trụ học.
Khi nhà thiên văn Edwin Hubble nhậ n ra rằng vũ trụ đang dã n nở , đó chính là
khá m phá vũ trụ họ c vĩ đạ i nhấ t mọ i thờ i đạ i. Khá m phá ấ y đượ c xem là tấ m vá n
đà để tìm hiểu về tuổ i củ a vũ trụ , bứ c xạ nền vi só ng vũ trụ (CMB), và Big Bang
(Vụ Nổ Lớ n).
Chẳ ng mấ y chố c, Hubble phá t hiện thấ y hầ u như toà n bộ nhữ ng thiên hà
nà y đang chuyển độ ng ra xa chú ng ta – á nh sá ng củ a chú ng bị lệch đỏ qua hiệu
ứ ng Doppler. Nhữ ng quan trắ c nà y đượ c thâ u tó m bở i nhà vũ trụ họ c ngườ i Bỉ
Georges Lemaître, ô ng nhậ n thấ y chú ng có hà m ý rằ ng vũ trụ đang dã n nở . Độ c
lậ p vớ i nhau, cả Hubble và Lemaître đều rú t ra mộ t quan hệ toá n họ c mô tả sự
dã n nở nà y, về sau đượ c gọ i là định luậ t Hubble- Lemaître. Nó nó i rằng vậ n tố c lù i
ra xa (v) củ a mộ t thiên hà bằ ng khoả ng cá ch củ a nó (D) nhâ n vớ i hằ ng số Hubble
(H0), hằ ng số mô tả tố c độ dã n nở tạ i thờ i điểm hiện nay.
Cá i nhìn củ a Planck về CMB là chi tiết nhấ t từ trướ c đến nay. Hơn nữ a, bằ ng cá ch
lậ p bả n đồ nhữ ng mô hình vũ trụ họ c tố t nhấ t củ a chú ng ta cho khớ p vớ i cá c quan
trắ c Planck, rấ t nhiều thô ng số vũ trụ họ c đã đượ c là m rõ , trong đó có H0. Quả vậ y,
cá c nhà khoa họ c đã có thể ngoạ i suy giá trị củ a H 0 đến độ chính xá c tố t nhấ t cho
đến nay, tìm thấ y nó bằ ng 67,4 km/s/Mpc, đượ c đo vớ i sai số chưa tớ i 1%. Nó i
cá ch khá c, mỗ i vạ t khô ng gian rộ ng mộ t triệu parsec (3,26 triệu nă m á nh sá ng)
đang dã n ra thêm 67,4 km mỗ i giâ y.
Thang khoảng cách vũ trụ. Khoả ng cách thiên vă n là mộ t phầ n quan trọ ng củ a việc đo H0.
Ả nh: NASA/JPL-Caltech.
Một xung sao. Cá c sao biến quang Cepheid – ví dụ như ngô i sao nà y trong thiên
hà M100 – có mố i quan hệ mạ nh giữ a chu kì và độ sá ng cho phép các nhà thiên
vă n xá c định chú ng ở xa bao nhiêu. (Ả nh: Wendy L Freedman, NASA)
Mặ c dù giá trị Planck củ a H0 đượ c tính từ cá c phép đo CMB, song điều quan
trọ ng nên lưu ý rằ ng nó khô ng phả i là tố c độ dã n nở tạ i thờ i điểm sả n sinh CMB.
Thay vậ y, “hã y nghĩ phép đo CMB như mộ t dự đoá n vậ y,” theo lờ i Feeney. Nó
ngoạ i suy từ nhữ ng gì CMB cho chú ng ta biết vũ trụ trô ng như thế nà o hồ i
379.000 nă m sau Big Bang, bao gồ m nhữ ng gì chú ng ta biết về cá ch vũ trụ dã n nở
theo thờ i gian kể từ đó dự a trên định luậ t Hubble- Lemaître và CDM, để thu
đượ c mộ t ướ c tính về tố c độ dã n nở phả i có củ a vũ trụ ngà y nay. Nó i cá ch khá c,
dù chú ng ta đo H0 bằ ng cá ch nà o, dù vớ i CMB hay vớ i cá c phép đo địa phương
hơn về sao biến quang Cepheid và siêu tâ n tinh, thì chú ng ta phả i thu đượ c kết
quả giố ng nhau.
Cái chết của một ngôi sao. Mộ t siêu tâ n tinh loại 1a – như minh họ a ở đâ y – có nguồ n gố c từ sự
suy sụ p củ a mộ t sao lù n trắ ng trên mộ t khố i lượ ng tớ i hạ n. Độ sá ng có thể chuẩ n hó a củ a chú ng
biến chú ng thà nh mộ t nấc hữ u ích trên thang khoả ng cách vũ trụ . (Ả nh: ESA/ATG/C Carreau)
Trướ c mộ t kết quả đặ c biệt như vậ y, cá c nhà thiên văn đang kiểm tra chéo bằ ng
cá ch đo H0 vớ i cá c phương tiện độ c lậ p khá c sẽ khô ng chịu sai số hệ thố ng giố ng
như cá c phép đo sao biến quang Cepheid và siêu tâ n tinh loạ i 1a.
Thậ t khô ng may, ngay cả sau khi thấ u kính hấ p dẫ n đầ u tiên đượ c khá m
phá và o nă m 1979, hó a ra cá c siêu tâ n tinh hộ i tụ hấ p dẫ n là vô cù ng hiếm. Thay
vậ y, cá c quasar – nhữ ng lõ i thiên hà hoạ t độ ng phá t sá ng cũ ng biểu hiện sự biến
thiên độ sáng – đượ c tìm thấ y là vậ t thể hộ i tụ hấ p dẫ n phổ biến hơn. Đó là điều
khiến Suyu cho ra đờ i mộ t dự á n hồ i nă m 2016 nghiên cứ u cá c ả nh hộ i tụ củ a
quasar để đem lạ i mộ t số đo độ c lậ p củ a H0. Dự á n triển khai dướ i mộ t tên gọ i cò n
rườ m rà hơn là H0LiCOW, viết tắ t cho H 0 Lenses in COSMOGRAIL’s Wellspring,
trong đó COSMOGRAIL là viết tắ t củ a mộ t chương trình gọ i là COSmological
MOnitoring of GRAvitational Lenses, đứ ng đầ u là Frédéric Courbin và Georges
Meylan tạ i É cole Polytechnique Fédérale de Lausanne.
Xuyên suố t phâ n tích này, Suyu và độ i nghiên cứ u giữ kín kết quả cuố i cù ng
vớ i nhau – mộ t kĩ thuậ t gọ i là phâ n tích dữ liệu mù – để trá nh thiên hướ ng xá c
nhậ n. Chỉ đến cuố i tiến trình, mộ t khi họ đã hoà n tấ t hầ u như mọ i phâ n tích dữ
liệu củ a mình và vớ i bà i bá o củ a họ mô tả cá c quan sá t củ a họ hầ u như đã viết
xong, họ mớ i cho nhau biết giá trị H0 mà họ đo đượ c. Liệu nó sẽ ngả về kết quả
Planck, hay nó sẽ củ ng cố kết quả SH0ES vố n gâ y tranh cã i?
Giá trị mà họ thu đượ c là 73,3 km/s/Mpc, vớ i sai số 2,4%. “Kết quả nêu ra
củ a chú ng tô i ă n khớ p rấ t tố t vớ i phép đo SH0ES, bổ sung thêm bằ ng chứ ng rằ ng
hình như có thứ gì đó đang xả y ra,” Suyu trả lờ i Physics World.
Các sao biến quang Cepheid và siêu tâ n tinh loạ i 1a là nhữ ng nấc thang phổ biến trên thang
khoả ng cá ch vũ trụ đượ c dù ng để tìm mộ t giá trị địa phương cho hằ ng số Hubble. Nhưng các
nhà nghiên cứ u dướ i sự chỉ đạ o củ a Wendy Freedman thuộ c Đại họ c Chicago sử dụ ng mộ t
phương phá p khác. Họ nhìn và o độ sá ng củ a cá c sao kềnh đỏ đã bắ t đầ u tổ ng hợ p helium
trong lõ i củ a chú ng, để đo khoả ng cách đến các thiên hà trong đó cá c sao nà y có thể đượ c
trô ng thấ y. Ban đầ u họ tính đượ c H0 bằ ng 69,8 km/s/Mpc – nhưng sau đó mọ i thứ trở nên
phứ c tạ p. Dữ liệu củ a họ đượ c phâ n tích lại bở i Wenlong Yuan và Adam Riess để xét đến sự
lệch đỏ do bụ i, thu đượ c mộ t số đo hiệu chỉnh là 72,4 km/s/Mpc vớ i sai số 1,45%. Tuy nhiên,
độ i củ a Freedman cũ ng thự c hiện phâ n tích lại giố ng vậ y và thu đượ c giá trị 69,6 km/s/Mpc
vớ i sai số 1,4%, thế nên cơn cuồ ng phong vẫ n chưa tan.
Trong khi đó , Dự á n Vũ trụ họ c Megamaser khai thác các đà i thiên vă n vô tuyến theo dõ i cá c
maser nướ c trong chấ t khí quay xung quanh cá c siêu lỗ đen tạ i tâm củ a nhữ ng thiên hà ở xa.
Khoả ng cá ch gó c mà các maser truyền đi trên bầu trờ i cho phép đo khoả ng cách hình họ c
thuậ n lợ i đến thiên hà chủ củ a chú ng, đem lại giá trị 73,9 km/s/Mpc cho H0 vớ i sai số 3%.
“Đó sẽ là thứ gì đó ngoà i mô hình CDM hiện nay củ a chú ng ta,” Suyu nó i.
“Có lẽ chú ng ta đang thiếu mộ t hạ t nà o đó mớ i, rấ t nhẹ, và tương đố i tính, nó sẽ
là m thay đổ i số đo Planck củ a H0. Hoặ c nó có thể là mộ t dạ ng nă ng lượ ng tố i xa
xưa khô ng có mặ t trong mô hình hiện nay củ a chú ng ta.”