You are on page 1of 31

One day there was an astronaut who visited the moon. He met an alien.

The astronaut was very


hungry so he asked the alien for food. The alien agreed and he had food with the alien and
lived happily ever after.

4. Cách chấm điểm

Điểm Tiêu chí chấm điểm


 Thí sinh mô tả được tiến trình của sự việc - chúng liên kết với nhau một cách rõ
ràng
5  Câu chuyện được kể phải dựa trên cả 3 bức tranh 
 Người đọc chỉ cần nỗ lực ở mức tối thiểu để có thể hiểu được câu chuyện mà thí
sinh kể.

 Thí sinh mô tả được tiến trình của sự việc – một vài ý trong đó liên kết với nhau
một cách rõ ràng
4  Câu chuyện được kể phải dựa trên cả 3 bức tranh 
 Người đọc chỉ cần nỗ lực một chút là có thể hiểu được câu chuyện mà thí sinh
kể.

 Thí sinh mô tả được tiến trình của sự việc và câu chuyện đề cập tới ít nhất một
trong 3 bức tranh

HOẶC
3
 Thí sinh mô tả được tiến trình của sự việc và đề cập tới cả 3 bức tranh nhưng
gây khó khăn đáng kể cho người đọc trong việc thấu hiểu nội dung câu chuyện
mà thí sinh kể (người đọc phải đọc nhiều hơn 1 lần mới hiểu).

2 Câu trả lời của thí sinh gồm ít nhất 1 cụm từ rõ ràng về mặt ý nghĩa.
1 Câu trả lời của thí sinh gồm một số từ tiếng Anh mà người đọc có thể hiểu được.
0 Thí sinh không làm hoặc đưa ra câu trả lời hoàn toàn vô nghĩa.

II. Bộ đề ôn luyện Reading & Writing part 7 (viết đoạn) trong bài
thi Cambridge Flyers và đáp áp mẫu:
Đáp án mẫu:

Jane and Sally were in the kitchen to make some biscuits when their baby brother watched
them. The girls were in the living room and played the computer game. The baby was in the
kitchen and ate all the biscuits. The girls were very angry when they saw that.

Dịch: Jane và Sally ở trong bếp để làm một ít bánh quy trong khi em trai của họ quan sát họ.
Các cô gái ở phòng khách và chơi trò chơi máy tính. Cậu bé ở trong bếp và ăn hết bánh quy.
Các cô
Đáp án mẫu:

A woman is putting a cake in the oven. Now, she is sleeping in a chair. It looks like the cake is
burning. The woman wakes up and takes the cake out of the oven. The cake is black and she is
sad.

Dịch: Một người phụ nữ đang cho bánh vào lò nướng. Bây giờ, cô ấy đang ngủ trên ghế. Có vẻ
như bánh bị cháy. Người phụ nữ thức dậy và lấy bánh ra khỏi lò. Bánh có màu đen và cô ấy rất
Đáp án mẫu:

Betty and her Grandpa went on a boat trip together one day. While they were sailing, they saw a
dolphin. It was unhappy because it had a plastic bag on its head. Grandpa pulled the bag off the
dolphin. The dolphin was happy again and Betty and her grandpa were pleased, too. 

Dịch: Betty và ông của cô bé đã đi chơi thuyền vào một ngày nọ. Khi đang chèo thuyền, họ
nhìn thấy một con cá heo. Nó trông không vui vì nó có một cái túi ni lông trên đầu. Ông kéo
chiếc túi ra khỏi con cá heo. Con cá heo đã vui vẻ trở lại và Betty và ông của cô cũng hài lòng.
Đáp án mẫu:

Holly's class is visiting a factory and the children look bored. The manager meets them at the
entrance and gives them gloves and caps to wear. When he takes the children inside, they're all
surprised. It's a chocolate and biscuit factory! The children see how the machines make them,
and before they leave, they take some of their favourite snacks with them. They're all excited
now. 

Dịch: Cả lớp của Holly đang đi thăm một nhà máy và lũ trẻ trông có vẻ buồn chán. Người quản
lý gặp họ ở lối vào và đưa cho họ găng tay và mũ để đội. Khi anh đưa bọn trẻ vào trong, tất cả
đều ngạc nhiên. Đó là một nhà máy sản xuất sô cô la và bánh quy! Những đứa trẻ xem cách
máy móc làm ra chúng, và trước khi rời đi, chúng mang theo một số món ăn nhẹ yêu thích. Hiện
tại tất cả đều hào hứng.
Đáp án mẫu:

One day, William decided to play golf with his grandfather. But w;3hen he hit the ball very
hard, it landed on a pond. A friendly duck saw the ball and pushed it back to William. He was
very pleased.

Dịch: Một ngày nọ, William quyết định chơi gôn với ông của mình. Nhưng khi cậu đánh quả
bóng với lực rất mạnh, nó đã rơi xuống một cái ao. Một chú vịt thân thiện đã nhìn thấy quả
bóng và đẩy nó lại cho William. Cậu bé rất hài lòng.
Đáp án mẫu:

The man was taking a photo of mokeys. When he sat down on the bench next to them, a
monkey in the cage suddenly took the camera from him. He was surprised. The monkeys was
playing with the camera in the cage and the man did not know how to take it back.

Dịch: Người đàn ông đang chụp ảnh những chú khỉ. Khi anh ấy ngồi xuống chiếc ghế bên cạnh
chúng, thì đột nhiên 1 con khỉ trong chuồng lấy chiếc máy ảnh của anh. Anh ấy rất nhạc nhiên.
Những chú khỉ đang chơi đùa cùng với máy ảnh trong chuồng và người đàn ông không biết làm
thế nào để lấy lại nó.
Đáp án mẫu:

Michael is exploring in a forest. It is a lovely day and he's very happy. Then he sees a beautiful
spotted butterfly and takes a picture of it. When he goes back home, he wins a competition with
that photo. He's so pleased!

Dịch: Michael đang khám phá trong một khu rừng. Đó là một ngày đẹp trời và cậu thấy rất
hạnh phúc. Sau đó, cậu nhìn thấy một con bướm đốm xinh đẹp và chụp ảnh nó. Khi cậu trở về
nhà, cậu đã chiến thắng một cuộc thi với bức ảnh đó. Cậu ấy rất hài lòng!
Đáp án mẫu:

Jim went camping with his dad, but they didn't have any water so he went to a stream to get
some. A swan got very angry when she saw Jim, because her nest was near the water. Jim took
some water and ran back to his dad. Everyone was happy then. 

Dịch: Jim đã đi cắm trại với bố mình, nhưng họ không có nước nên cậu đã đi đến một con suối
để lấy một ít nước. Một con thiên nga đã rất tức giận khi nhìn thấy Jim, vì tổ của nó ở gần mặt
nước. Jim lấy một ít nước và chạy lại chỗ bố. Mọi người đều cảm thấy vui.
\

Đáp án mẫu:

When Sarah and Oliver woke up on Sunday, they looked out the window and saw that it was
snowing. They got dressed and went outside to play. They built a beautiful snowman and threw
snowballs at each other. They were very happy.

Dịch: Khi Sarah và Oliver thức dậy vào Chủ nhật, họ nhìn ra ngoài cửa sổ và thấy tuyết đang
rơi. Họ mặc quần áo và ra ngoài chơi. Họ xây một người tuyết thật đẹp và chơi ném bóng tuyết.
Họ đã cảm thấy rất hạnh phúc.
Đáp án mẫu:

Sarah and Helen were in a running race. They were nearly at the finish when Helen fell and hurt
her knee. Sarah stopped and helped Helen get up. They walked together and everyone clapped
when they finished the race. 

Dịch: Sarah và Helen đang trong một cuộc thi chạy. Họ đã gần về đích thì Helen ngã và bị đau
đầu gối. Sarah dừng lại và giúp Helen đứng dậy. Họ đi về cùng nhau và mọi người vỗ tay khi họ
kết thúc cuộc đua.
Đáp án mẫu:

A police officer found a tortoise lying on its back in the park. The tortoise couldn't get up so the
police officer picked it up. Then, he took it home with him and gave it some water. The tortoise
was happy with his new family. 

Dịch: Một người cảnh sát thấy một con rùa nằm ngửa trong công viên. Con rùa không thể lật
người lại nên cảnh sát đã nhấc nó lên. Sau đó, anh ấy mang nó về nhà và cho nó uống nước.
Con rùa sống hạnh phúc với gia đình mới của mình. 
Đáp án mẫu:

On a sunny day, there were a girl playing drums and her brother watching TV next to her.
However, it was so noisy that he couldn't hear the programme. He broke the drum and gave his
sister a guitar. She was very happy. Then, she continued to play the guitar and her brother still
couldn't watch TV because of its noise. 

Dịch: Vào một ngày nắng, có một cô bé đang chơi trống và anh trai của cô bé thì đang xem ti vi
ở bên cạnh. Tuy nhiên, nó ồn đến nỗi cậu bé không thể nghe được chương trình trên ti vi. Cậu
bé đập vỡ trống và đưa cho em gái cây đàn ghi ta. Cô bé rất vui. Sau đó cô bé tiếp tục chơi đàn
và cậu bé thì vẫn không thể xem ti vi được vì tiếng ồn đó. 
Đáp án mẫu:

The boy went out with his friend and brought along a green yellow scarf. But when it was
windy and cold, he didn't put it on. When he came back home, he didn't know that he dropped it
in front of the house. Because not wearing it in cold weather, he was sick. His mom saw the
scarf and brought it back to him. 

Dịch: Cậu bé đi ra ngoài với bạn và mang theo một chiếc khăn màu vàng xanh. Nhưng khi trời
trở gió và lạnh, cậu không quàng khăn. Khi trở về nhà, cậu không biết rằng mình đã đánh rơi
khăn ở trước nhà. Vì không quàng khăn trong thời tiết lạnh nên cậu bé bị ốm. Mẹ cậu đã nhìn
thấy chiếc khăn và mang trả lại cho cậu. 
Đáp án mẫu:

Vicky looked under her bed for her football socks. She looked in the kitchen but she could not
find them. She went into the garden and saw her dog with the socks in his mouth.

Dịch: Vicky tìm đôi tất đá bóng của mình dưới gầm giường. Cô bé tìm cả trong bếp nhưng
không thấy. Vicky đi ra vườn và phát hiện cún cưng của mình đang ngoạm tất trong miệng.
Đáp án mẫu số 1:

A boy in the desert is frightened by a monster. Then he sees it is a camel. Finally, he rides a
camel. 

Dịch: Một cậu bé trong sa mạc sợ hãi bởi một con quái vật. Rồi cậu bé nhận ra nó là lạc đà.
Cuối cùng, cậu cũng cưỡi một con lạc đà.

Đáp án mẫu số 2:

A boy in the desert thought he saw a monster. But it wasn't a monster, it was actually some
camels. A man invited the boy to ride on one of the camels.

Dịch: Một cậu bé trên sa mạc nghĩ rằng mình đã nhìn thấy một con quái vật. Nhưng nó không
phải là một con quái vật, nó thực ra là vài con lạc đà. Một người đàn ông đã mời cậu bé cưỡi
trên một trong những con lạc đà.
Đề t

Đáp án mẫu:

Three students and their teacher are wearing helmets and firefighter's jackets at the fire station.
But then they have to take them off just as the firefighter spays the water in the fire engine, so
they get wet. But they have a lot of fun. After that, they say goodbye to him to come back to
school. 

Dịch: Ở trạm cứu hỏa, ba học sinh và cô giáo đang đội mũ bảo hiểm và mặc áo bảo hộ của lính
cứu hỏa. Nhưng sau đó, họ phải cởi những bộ trang phục đó ra ngay khi chú lính cứu hỏa phun
nước trong xe cứu hỏa nên họ đều bị ướt. Nhưng họ rất vui. Sau đó, họ chào tạm biệt chú lính
cứu hỏa để quay trở lại trường. 
Đáp án mẫu số 1:

A little girl is giving her plant some water, but the goat eats it! Her big sister puts another plant
in the garden and closes the gate. In the morning, the little sister is very happy!

Dịch: Một cô bé tưới nước cho cây hoa trong vườn, nhưng chú dê đã ăn mất rồi. Chị cô bé trồng
một cây khác và đóng cửa lại. Sáng hôm sau, cô bé cảm thấy rất vui!

Đáp án mẫu số 2:

A little girl waters a little plant in the garden. A goat comes through the open gate and eats it!
Her sister is angry. She puts another plant in the ground and closes the gate. In the morning, the
little girl is surprised. “Look at my lovely big plant! It has grown a lot!”, she says.
Dịch: Một cô bé tưới nước cho cây hoa nhỏ trong vườn. Một chú dê đi qua cổng và ăn mất cây!
Chị gái cô bé rất giận, bèn trồng một cây khác rồi đóng cửa lại. Sáng hôm sau, cô bé vô cùng
bất ngờ. "Hãy nhìn cây hoa lớn đáng yêu của em này. Nó lớn nhanh quá đi!", cô bé thốt lên.

Đáp án mẫu số 1:

A boy and his mum are clapping for an actor on stage. Now they are waiting at the theatre door.
They are all taking a photo together.

Dịch: Một cậu bé cùng mẹ vỗ tay cổ vũ cho nữ diễn viên trên sân khấu. Giờ thì 2 mẹ con đang
đứng đợi ngoài cửa rạp hát. Họ cùng nhau chụp 1 tấm hình.

Đáp án mẫu số 2:

David and his mum were at the theatre. There was a famous actor dressed as a queen on stage.
Everybody loved her and they all clapped a lot. Then Mum and David went to wait for the actor
at the stage door. When she came out thay all took a photo together. David was very happy.
Dịch: David và mẹ đang ở trong nhà hát. Có một diễn viên nổi tiếng mặc trang phục nữ hoàng
diễn trên sân khấu. Mọi người đều yêu mến cô ấy và cùng vỗ tay cổ vũ rất nhiều. Sau đó, mẹ và
David đứng đợi ở lối vào dành cho diễn viên nhà hát. Khi cô ấy bước ra, họ cùng nhau chụp 1
bức ảnh. David vô cùng vui sướng.

Đáp án mẫu:

Frank and Sophia went for a picnic in the park. They put everything on a blanket. They had lots
of food and drink, like juice and cake and sandwiches. They played tennis and while they were
playing, an eagle camde down and took their cake.

Dịch: Frank và Sophia cùng đi picnic trong công viên. Hai bạn bày mọi đồ đã chuẩn bị lên một
tấm trải. Có rất nhiều đồ ăn, đồ uống, như nước trái cây, bánh ngọt, bánh mỳ sandwich. Cả hai
cùng chơi quần vợt và trong lúc đó, một con đại bàng bay tới, quắp chiếc bánh tha đi.
Đáp án mẫu:

Jill and Oliver had tickets to go to see a rock music concert. They arrived at the stadium but Jill
could not find her ticket. Then a boy found her ticket on the floor and Jill was happy.

Dịch: Jill và Oliver có vé xem một buổi nhạc rock. Cả hai tới sân vận động nhưng Jill tìm mãi
không thấy vé của mình. Sau đó, một cậu bé đã phát hiện ra chiếc vé rơi dưới đất và Jill cảm
thấy rất vui.
Đáp án mẫu:

Sophia was walking along the road and she saw some money on the path. She took the money
to a police officer. The man who owned the money came running and the police officer said
thank you to her.

Dịch: Sophia đang đi bộ trên đường thì phát hiện một xấp tiền rơi. Cô bé trao số tiền đó cho
một cô cảnh sát. Người đàn ông làm rơi tiền chạy đến và cô cảnh sát đã nói lời cảm ơn Sophia.
Đáp án mẫu:

Oliver really enjoyed watching car racing. On Saturday there was a big race. Oliver went to the
race. It was good and his favourite driver won. He was very excited. Then Oliver had an
invitation to sit in the racing car. He was very happy and his sister took a photo of him with the
driver.

Dịch: Oliver rất thích xem đua xe ô tô. Có một cuộc đua lớn hôm thứ 7. Oliver đã tới xem.
Cuộc đua rất hay và tay đua yêu thích của Oliver đã giành chiến thắng. Cậu bé cảm thấy vô
cùng phấn khích. Sau đó, Oliver được mời ngồi vào chiếc xe đua. Cậu cực kỳ vui sướng và chị
Oliver đã chụp cho cậu 1 bức ảnh với tay đua quán quân.
Đáp án mẫu:

A little girl was walking with her mother in a park. They saw a hungry dog. The girl and her
mother took the dog home. They gave the dog some food. The family decided to keep the dog.

Dịch: Một cô bé đang đi dạo trong công viên cùng mẹ. Hai người nhìn thấy một chú chó đang
đói lả. Cô bé và mẹ đưa chú chó về nhà, cho chú ăn. Cả gia đình quyết định nhận nuôi chú chó.
Đáp án mẫu:

A boy wanted to post something at the post office. When he was inside the post office he
looked inside his bag. There was no letter in it. He went home and found it on the floor in his
bedroom.

Dịch: Một cậu bé muốn gửi thư ở bưu điện. Khi bước vào bên trong, cậu nhìn vào chiếc túi của
mình. Không có lá thư nào trong đó. Cậu bé về nhà và phát hiện lá thư nằm trên sàn phòng ngủ.
Đáp án mẫu:

A woman made a cake. She put it in the oven. She went into another room and spoke to her
friend on the phone. She forgot her cake and when she came back to the kitchen the cake was
(burned and) black!

Dịch: Một người phụ nữ đang làm bánh. Cô đặt bánh vào trong lò rồi đi sang phòng khác để nói
chuyện với bạn trên điện thoại. Cô quên béng mất chiếc bánh và khi trở lại bếp, cô phát hiện
bánh đã bị cháy đen!
Đáp án mẫu:

One day a man’s computer stopped working. He was very angry. He phoned a computer
engineer because he wanted someone to repair his computer. That afternoon the computer
engineer came to his house and repaired the computer. The man thanked the engineer.

Dịch: Một ngày kia, chiếc máy tính của một chàng trai bị hỏng. Anh rất bực mình, bèn gọi cho
một nhân viên kỹ thuật máy tính để sửa máy cho mình. Buổi chiều hôm đó, nhân viên kỹ thuật
tới nhà và sửa chiếc máy tính. Chàng trai cảm ơn anh nhân viên.
Đáp án mẫu:

A man lost a letter. He tried to find it everywhere in the house and looked under the armchair.
He asked his wife about it, but she didn’t know where it was. Suddenly, they saw their dog with
the letter in his mouth! They were very happy that they found it.

Dịch: Một người đàn ông làm mất lá thư. Anh cố gắng tìm kiếm khắp nơi trong nhà, nhìn
xuống cả bên dưới chiếc ghế. Sau đó, anh hỏi vợ nhưng cô ấy không biết lá thư ở đâu. Đột
nhiên, họ phát hiện cún cưng của mình đang ngậm lá thư trong miệng. Cả hai đều rất vui vì đã
tìm ra lá thư.
Đáp án mẫu:

A woman left her keys in her house. Her friend broke a window and they got inside. But a
police officer came to the house because he thought someone wanted to steal some things from
the house.

Dịch: Một người phụ nữ bỏ quên chìa khóa trong nhà. Bạn cô ấy đã phá cửa sổ và cả hai vào
trong. Nhưng một cảnh sát tiến về phía ngôi nhà bởi anh ta nghĩ có kẻ trộm đột nhập.
Đáp án mẫu:

A boy had a bird in a cage. One night he dreamt of birds that were flying. The next day he
opened the bird’s cage. The bird flew away and the boy was happy.

Dịch: Một cậu bé có nuôi chú chim nhỏ trong lồng. Một đêm, cậu mơ thấy những đàn chim bay
liệng. Ngày hôm sau, cậu bé mở cửa lồng. Chú chim bay vút đi và cậu bé cảm thấy thật vui.
Đáp án mẫu:

A boy sees a nice big toy train in a shop window but he doesn’t have the money to buy it and he
is very unhappy. The boy goes to his mother and asks her if she can give him the money. His
grandfather gives him the money and they go and buy the toy train from the shop.

Dịch: Một cậu bé nhìn thấy đoàn tàu đồ chơi khổng lồ qua tấm kính cửa hiệu nhưng cậu không
đủ tiền mua nên rất buồn. Cậu bé tới gặp mẹ, hỏi xem mẹ có thể cho cậu ít tiền không. Ông cậu
cho cậu số tiền đó. Cả hai cùng đi đến cửa hiệu và mua đoàn tàu đồ chơi.

You might also like