You are on page 1of 6

Các vấn đề hiện đại trong Công nghệ Thông tin Peer-to-Peer Networks

Bài 1: Tổng quan về Mạng ngang hàng

I. Định nghĩa mạng ngang hàng:


1. Giới thiệu:
- Mạng ngang hàng (Peer-to-Peer – P2P) bắt đầu xuất hiện từ 1999 và đã thu hút sự quan
tâm của giới CNTT trong những năm gần đây. Đặc biệt việc áp dụng các mô hình P2P trong việc
xây dựng những ứng dụng chia sẻ file (file sharing), điện thoại trên nền Internet (Internet-based
telephony) đã đạt được nhiều thành công.
- Hiện nay các ứng dụng P2P chiếm khoảng 50% (thậm chí 75%) băng thông trên Internet.
2. Định nghĩa P2P:
- “Mạng ngang hàng là một kiểu mạng được thiết kế cho các thiết bị trong đó có chức năng
và khả năng của các thiết bị đó là như nhau”.
- Định nghĩa của Oram và đồng nghiệp: “[A Peer-to-Peer system is] a self-organizing system of
equal, autonomous entities (peers) [which] aims for the shared usage of distributed resources in a
networked environment avoiding central services”.

+ Mạng P2P không có khái niệm máy trạm (client) hay máy chủ (server), mà chỉ có khái
niệm các nốt (peers) đóng vai trò như cả client và server.

Mô hình Client/Server Mô hình P2P

- Overlay network:
+ Là mạng máy tính được xây dựng trên nền của một mạng khác. Các nodes trong mạng
overlay được xem là nối với nhau bằng liên kết ảo (logical links), mỗi liên kết ảo có thể bao gồm
rất nhiều các liên kết vật lí của mạng nền.
+ Rất nhiều các mạng P2P được gọi là overlay networks vì nó được xây dựng và hoạt động
trên nền của Internet. VD: Gnutella, Freenet, DHTs ….
+ Dial-up Internet cũng là một overlay network trên nền telephone network.

Phan Anh & Nguyễn Đình Nghĩa – ĐHCN - ĐHQGHN 1


Các vấn đề hiện đại trong Công nghệ Thông tin Peer-to-Peer Networks

Overlay Network Diagram

II. Mạng P2P (P2P Networks) và phần mềm ứng dụng P2P (P2P softwares).
1. Home P2P Networks:
- Hầu hết các mạng máy tính gia đình hiện nay là mạng P2P.
+ Người dùng cấu hình các máy tính theo workgroup cho phép các máy có thể chia sẻ files,
máy in và các tài nguyên, thiết bị khác.
+ Cả mạng có dây và không dây trong gia đình đều có thể sử dụng để thiết lập mạng P2P.
2. Mạng chia sẻ file P2P:
- Là mạng P2P phổ biến và nổi tiếng nhất trên Internet hiện nay.
+ Chức năng chủ yếu của mạng là cho phép tìm kiếm và truyền dữ liệu dựa trên giao thức
IP (Internet Protocol).
+ Để truy cập vào mạng P2P này, người dùng chỉ cần download và cài đặt phần mềm ứng
dụng phù hợp cho máy tính của mình.
+ Có nhiều mạng P2P và phần mềm ứng dụng P2P tồn tại hiện nay. Một số phần mềm chỉ
sử dụng được cho 1 mạng P2P nhất định, một số hoạt động được với nhiều mạng P2P khác nhau.
+ Một số mạng P2P nổi tiếng trên Internet gồm: eDonkey, BitTorent, Gnutella.
3. Phần mềm ứng dụng P2P.
- Các phần mềm ứng dụng P2P cần đạt được 7 tiêu chí căn bản sau:
1. Giao diện người dùng không nằm trong trình duyệt (web browser).
2. Các máy tính trong hệ thống có thể đóng vai trò như cả máy trạm và máy chủ.
3. Phần mềm dễ sử dụng và được tích hợp nhiều tính năng tốt.
4. Ứng dụng hỗ trợ người dùng tạo nội dung và thêm chức năng.
5. Ứng dụng cho phép tạo kết nối đến người dùng khác.
6. Ứng dụng có nét “mới” và “thú vị”.

Phan Anh & Nguyễn Đình Nghĩa – ĐHCN - ĐHQGHN 2


Các vấn đề hiện đại trong Công nghệ Thông tin Peer-to-Peer Networks

7. Phần mềm ứng dụng hỗ trợ đa giao thức trên mạng.


- Một số phần mềm ứng dụng P2P nổi tiếng hiện nay bao gồm: Kazza, eMule, Bittorent,
Limewire ….
*. Giới thiệu Kazaa:
+ Download: www.kazaa.com
+ Sử dụng P2P technology (người dùng có thể kết nối trực tiếp với người dùng khác).
+ Kazaa cho phép: Tìm và download các files đã được chia sẻ bởi những nhà cung cấp
chuyên nghiệp và người dùng.
+ Kazza có sử dụng những kết nối nhanh với các SuperNodes: Mỗi SuperNode chứa danh
sách các files chia sẻ bởi người dùng và nơi lưu trữ file.

“Super Nodes”

*. Giới thiệu Emule:


+ Download: www.emule.com
+ Một trong những phần mềm chia sẻ file P2P lớn nhất giữa các Clients trên Internet.
+ Verson mới nhất: eMule 0.49b.
+ Có thể sử dụng eMule để chia sẻ và download tất cả các loại files trên Internet.

*. Giới thiệu Skype:


+ Download: www.skype.com
+ Là phần mềm P2P VoIP phát triển bởi những người đã làm Kazaa.
+ Skype cho phép người dùng đàm thoại và gửi message tới người dùng Skype khác.
+ Đây là một overlay network, có 2 loại nodes: Original Host (OH) và Super nodes (SN).
+ OH là một phần mềm ứng dụng cho phép sử dụng để đàm thoại và gửi message.

Phan Anh & Nguyễn Đình Nghĩa – ĐHCN - ĐHQGHN 3


Các vấn đề hiện đại trong Công nghệ Thông tin Peer-to-Peer Networks

+ Những node có địa chỉ IP tĩnh, CPU, memory, băng thông đủ mạnh thì có thể được xem
xét chọn làm super node.

Skype Login
Server
Super Nodes
Message exchange
during login

+ OH kết nối với một SN và phải đăng kí với Skype login server để login thành công.
- Uses its Global Index technology to search for a user.
- Firewall traversal: First UDP, second TCP, third TCP port 80 (HTTP), fourth TCP
port 443 (HTTPS).
- Call signaling is carried always over TCP.

III. So sánh mô hình P2P với mô hình truyền thống Client/Server:

P2P Client/Server

- Một mạng ngang hàng cho phép các node - Dữ liệu được lưu trữ ở một Server trung tâm,
(PCs) đóng góp, chia sẻ nguồn tài nguyên với tốc độ cao (Tốc độ truy cập thường lớn hơn so
nhau. Tài nguyên riêng rẽ của các node (ổ
với mạng P2P).
cứng, CD-ROM, máy in …. Các nguồn tài
nguyên này có thể được truy cập từ bất cứ node
nào trong mạng. - Khi một máy client yêu cầu lấy thông tin về
thời gian nó sẽ phải gửi một yêu cầu theo một
- Các node đóng vai trò như cả Client (truy vấn tiêu chuẩn do server định ra, nếu yêu cầu được
thông tin) và Server (cung cấp thông tin). chấp nhận thì máy server sẽ trả về thông tin mà
client yêu cầu.

Phan Anh & Nguyễn Đình Nghĩa – ĐHCN - ĐHQGHN 4


Các vấn đề hiện đại trong Công nghệ Thông tin Peer-to-Peer Networks

* Ưu, nhược điểm của mạng P2P, Client/Server:

P2P Client/Server

+ Ưu điểm: + Ưu điểm:
- Không cần server riêng, các client chia - Tốc độ truy cập nhanh.
sẻ tài nguyên. Khi mạng càng được mở
- Khả năng mở rộng cao.
rộng thì khả năng hoạt động của hệ
thống càng tốt. - Hoạt động với bất kì loại ứng dụng nào.

- Rẻ. - Sử dụng được với các ứng dụng chia sẻ


CSDL.
- Dễ cài đặt và bảo trì.
- Đáng tin cậy hơn (có server riêng).
- Thuận lợi cho việc chia sẽ file, máy in,
CD-ROM v.v… - Mức độ an toàn cao nhất.

+ Nhược điểm: + Nhược điểm:


- Chậm. - Cần server riêng (nghẽn cổ chai).
- Không tốt cho các ứng dụng CSDL. - Đắt.
- Kém tin cậy. - Phức tạp trong việc bảo trì, duy trì hoạt
động của mạng.

IV. Lịch sử phát triển của P2P:


- Lịch sử ra đời và phát triển của P2P gắn liền với phần mềm ứng dụng Napster.
+ Năm 1999, Shawn Fanning một sinh viên Đại học 18 tuổi đã rời bỏ trường Đại học để bắt
đầu xây dựng phần mềm mang tên Napster (do bức xúc với việc rất khó khăn trong việc đưa và
chia sẻ các file nhạc online trên Internet mặc dù mọi người đều có nguồn tài nguyên trong đĩa
cứng của mình).
+ Napster được xây dựng thành công và trở thành cách chia sẻ file chính (miễn phí), nó đã
làm thay đổi cách download file nhạc và dung lượng cũng lớn hơn nhiều so với các chương trình
chia sẻ file trước đó.
+ Download phần mềm, bạn có thể chia sẻ files từ máy tính của mình với tất cả mọi người
trên thế giới.

Phan Anh & Nguyễn Đình Nghĩa – ĐHCN - ĐHQGHN 5


Các vấn đề hiện đại trong Công nghệ Thông tin Peer-to-Peer Networks

+ 60 triệu người trên thế giới đã sử dụng (1 triệu người Nhật) vào thời điểm đó. Tuy nhiên,
do có quá đông người dùng và vấn đề bản quyền âm nhạc nên công ty Napster đã bị cấm hoạt
động, phần mềm không còn được sử dụng nữa (2003).
- Sau Napster, rất nhiều các chương trình khác như Gnutella, KaZaa and WinMP đã xuất
hiện. Và P2P đã chuyển sang việc chia sẻ file has moved beyond file-sharing, chia sẻ processor
power rỗi của các nodes chứ không phải là chia sẻ các file âm nhạc MP3 nữa.
- Sau sự ra đời của Napster, công nghệ P2P phát triển một cách nhanh chóng. Hiện tại các
ứng dụng P2P chiếm khoảng 50% (thậm chí 75%) băng thông trên Internet.

Phan Anh & Nguyễn Đình Nghĩa – ĐHCN - ĐHQGHN 6

You might also like