You are on page 1of 225

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN

ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT

Hưng yên 2013


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

LỜI GIỚI THIỆU

Nhằm thống nhất nội dung giảng dạy trong các hệ đào tạo, tác giả đã xây
dựng giáo trình điện tử công suât áp dụng cho các chuyên nghành kỹ thuật điện, kỹ
thuật điện tử, cơ điện tử thuộc lĩnh vực đào tạo theo định hướng ứng dụng.

Giáo trình được xây dựng trên cơ sở thừa kế những nội dung giảng dạy của
các giảng viên trường ĐHSP kỹ thuật Hưng Yên và các tài liệu tham khảo trong và
ngoài nước.

Giáo trình do các nhà giáo có nhiều năm kinh nghiệm tham gia giảng dạy và
đóng góp ý kiến.

Tuy tác giả đã có nhiều cố gắng biên soạn, nhưng giáo trình chắc không
tránh khỏi khiếm khuyết. Hy vọng nhận được sự góp ý của bạn đọc. Mọi góp ý xin
liên hệ về tác giả.

Chương1 Van bán dẫn công suất 1


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

MỞ ĐẦU

Giáo trình điện tử công suất được biên soạn dựa theo chương trình môn học
ĐTCS trường ĐHSP kỹ thuật Hưng Yên. Nội dung trong giáo trình được biên soạn
ngắn gọn, đơn giản giúp người học nhanh chóng tiếp cận môn học.

Khi biên soạn giáo trình tác giả đã cố gắng cập nhật các thông tin mang tính
chất thời đại để đảm bảo kiến thức cho học viên đáp ứng được các kiến thức thực
tiễn và lý thuyết.

Nội dung của giáo trình được biên soạn tương đương với 45 đến 60 tiết học
tuỳ theo từng đối tượng đào tạo.

Chương1 Van bán dẫn công suất 2


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN HỌC PHẦN

1. Mô tả cấu trúc của học phần


Học phần điện tử công suất được trang bị cho học viên hệ đại học vào năm
thứ 2 với thời lượng 02 tín chỉ lý thuyết và 01 tín chỉ thực hành, nội dung
được trình bày vắn tắt:

 Phần lý thuyết

Chƣơng 1: Các phần tử bán dẫn công suất


(Thời gian: Lên lớp 3 tiết, tự học 6 giờ)
1.1. Nhiệm vụ của điện tử công suất
1.2. Các phần tử bán dẫn công suất và các tham số
1.2.1. Diode công suất
1.2.2. Transitor BJT công suất
1.2.3. MOSFET
1.2.4. IGBT
1.2.5. Thyristor
1.2.6. GTO
1.2.7. Triac
1.2.8. IGTC, MCT, MTO, ETO
1.2.9. Khả năng làm việc của các phần tử bán dẫn công suất
1.3. Bài tập ứng dụng
Chƣơng 2: Chỉnh lƣu không và có điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 18 tiết, tự học 36 giờ)
2.1. Khái niệm, phân loại mạch chỉnh lưu và luật đóng mở van
2.2. Các mạch chỉnh lưu không điều khiển
2.2.1. Mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ không điều khiển
2.2.2. Mạch chỉnh lưu hình tia một pha hai nửa chu kỳ không điều khiển
2.2.3. Mạch chỉnh lưu hình tia ba pha không điều khiển
2.2.4. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha không điều khiển
2.2.5. Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha không điều khiển
2.3. Các mạch chỉnh lưu có điều khiển
2.3.1. Mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ có điều khiển
2.3.2 .Mạch chỉnh lưu hình tia một pha hai nửa chu kỳ có điều khiển
2.3.3. Mạch chỉnh lưu hình tia ba pha có điều khiển
2.3.4. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha có điều khiển
2.3.5. Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha có điều khiển
2.4. Các mạch chỉnh lưu bán điều khiển

Chương1 Van bán dẫn công suất 3


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.4.1. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha bán điều khiển đối xứng
2.4.2. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha bán điều khiển không đối xứng
2.4.3. Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha bán điều khiển
2.5. Bài tập ứng dụng
Chƣơng 3: Biến đổi điện áp xoay chiều
(Thời gian: Lên lớp 3 tiết, tự học 6 giờ)
3.1. Giới thiệu chung bộ biến đổi điện áp xoay chiều
3.2. Bộ biến đổi điện áp xoay chiều một pha
3.2.1. Một số sơ đồ biến đổi điện áp xoay chiều một pha
3.2.2. Mạch điều áp xoay chiều một pha
3.3. Bộ biến đổi điện áp xoay chiều ba pha
3.4. Bài tập ứng dụng

Chƣơng 4: Biến đổi điện áp một chiều


(Thời gian: Lên lớp 5 tiết, tự học 10 giờ)
4.1. Khái quát chung, luật điều khiển, phân loại các mạch xung áp
4.2. Mạch xung áp nối tiếp
4.3. Mạch xung áp song song
4.4. Mạch xung áp đảo dòng
4.5. Mạch xung áp kép loại B (loại B kép)
4.6. Bài tập ứng dụng
Chƣơng 5: Nghịch lƣu và biến tần
(Thời gian: Lên lớp 6 tiết, tự học 12 giờ)
5.1. Nghịch lưu
5.1.1. Khái niệm và phân loại sơ đồ nghịch lưu
5.1.2. Các sơ đồ nghịch lưu độc lập nguồn dòng một pha và ba pha
5.1.3. Các sơ đồ nghịch lưu độc lập nguồn áp một pha và ba pha
5.2. Biến tần
5.2.1. Khái niệm và phân loại biến tần
5.2.2. Thiết bị biến tần trực tiếp 1 pha và ba pha
5.2.3. Thiết bị biến tần gián tiếp 1 pha và ba pha
5.10. Bài tập ứng dụng

Chƣơng 6: Điều khiển thiết bị biến đổi


(Thời gian: Lên lớp 5 tiết, tự học 10 giờ)
6.1. Yêu cầu, đặc điểm mạch điều khiển điện tử cống suất
6.2. Các nguyên tắc điều khiển thiết bị biến đổi

Chương1 Van bán dẫn công suất 4


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

6.2.1. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính


6.2.2. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arccos
6.3. Các khâu trong bộ điều khiển biến đổi phụ thuộc
6.3.1. Khâu đồng bộ tín hiệu điều khiển
6.3.2. Khâu tạo xung răng cưa dồng bộ
6.3.3. Khâu so sánh và tạo xung điều khiển
6.3.4. Khâu khuếch đại xung
6.4. Các khâu trong bộ điều khiển biến đổi độc lập
6.4.1. Khâu tạo tín hiệu dao động
6.4.2. Khâu tạo xung răng cưa
6.4.3. Khâu so sánh và tạo xung điều khiển
6.4.4. Khâu khuếch đại xung
6.5. Một số mạch điều khiển điền hình
6.5. Bài tập ứng dụng

Chƣơng 7: Bảo vệ thiết bị biến đổi


(Thời gian: Lên lớp 3 tiết, tự học 6 giờ)
7.1. Ngắn mạch và bảo vệ ngắn mạch
7.2. Quá điện áp và bảo vệ quá điện áp
7.3. Hao tổn công suất và làm mát thiết bị biến đổi
7.3.1. Hao tổn công suất trong thiết bị biến đổi
7.3.2. Làm mát các phần tử bán dẫn
7.4. Tính chọn van công suất trong các bộ biến đổi
7.5. Bài tập ứng dụng

 Phần Thực hành


Bài 1: Kiểm tra linh kiện và khảo sát đặc tính các van bán dẫn công suất (diode,
thyritstor...)
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)

Bài 2: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ không điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)

Bài 3: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình tia một pha hai nửa chu kỳ không điều
khiển
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)

Bài 4: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình cầu một pha không điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)

Chương1 Van bán dẫn công suất 5


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Bài 5: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình tia ba pha không điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)

Bài 6: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha không điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)

Bài 7: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ có điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)

Bài 8: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình cầu 1 pha có điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 6h, 6h tự học)

Bài 9: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình cầu một pha bán điều khiển hai
thyristor mắc cathot chung
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)

Bài 10: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình cầu một pha bán điều khiển mắc đối
(Thời gian: Lên lớp 3h, 3h tự học)

Bài 11: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình tia ba pha có điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 6h, 6h tự học)
`
Bài 12: Khảo sát các mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha có điều khiển
(Thời gian: Lên lớp 6h, 6h tự học)

2. Vai trò của học phần


- Nội dung học phần giúp người học có khả năng trang bị kiến thức về:
+ Phân tích được cơ sở lý thuyết và khảo sát lựa chọn được các van bán dẫn
công suất.
+ Phân tích được cơ sở lý luận và kháo sát đánh giá được các bộ biến đổi
công suất AC-DC; DC-DC; AC-AC và DC-AC.
+ Làm cơ sở lý luận cho các học phần như truyền động điện; trang bị điện; lý
thuyết điều khiển tự động

3. Sự hình thành năng lực và liện hệ các chuẩn đầu ra


- Sau khi nghiên cứu học phần người học có khả năng phân tích, sửa chữa,
bảo dưỡng và thiết kế được các bộ biến đổi điện tử công suất cơ bản.
- Môn học là tiền đề cho việc hình thành và tích lũy kiến thức cho việc
tham gia đánh giá các chuẩn đầu ra về lĩnh vực điện tử công suất và
truyền động điện.
4. Các ứng dụng và giới việc làm
Cho đến ngày nay điện tử công suất hầu hết được ứng dụng rất nhiều trong
các ngành công nghiệp hiện đại cũng như trong dân dụng. Có thể kể ra các nghành
kỹ thuật mà trong đó có những ứng dụng tiêu biểu của bộ biến đổi bán dẫn công
suất như truyền động điện tự động, giao thông đường sắt, nấu luyện thép, gia nhiệt

Chương1 Van bán dẫn công suất 6


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

cảm ứng, điện phân nhôm từ quặng mỏ, các quá trình điện phân trong công nghiệp.
Trong dân dụng ngày nay được sử dụng khá rộng rãi như các bộ điều khiển ánh
sáng, chuyển đổi điện DC - AC hay bộ băm xung áp DC-DC…Những năm gần đây
công nghệ chế tạo các phần tử bán dẫn công suất đã có những tiến bộ vượt bậc và
ngày càng trở nên hoàn thiện, dẫn đến việc chế tạo các bộ biến đổi ngày càng gọn
nhẹ, nhiều tính năng ưu vượt và sử dụng ngày càng dễ dàng hơn.
Để có cách nhìn tổng quát về ứng dụng của điện tử công suất trong đời sống
với mọi lĩnh vực ta có thể nhìn nhận tổng quan ứng dụng như sau:

Như vậy ta thấy lĩnh vực điện tử công suất có mặt hầu hết mọi lĩnh vực, nó
mở ra cho chúng ta một cơ hội việc làm và là cơ sở để đầu tư phát chuyển
lĩnh vực chuyên môn về điện tử công suất.

5. Phƣơng pháp học tập, nghiên cứu học phần.


* Hình thức tổ chức
- Học tập chung trên lớp
- Tự học ở nhà
* Phương pháp:
- Kết hợp nhiều phương pháp khác nhau phù hợp với nội dung bài học: Phân
tích, thuyết trình, trực quan hình ảnh - vật thật, làm việc theo nhóm và tự
nghiên cứu…

Chương1 Van bán dẫn công suất 7


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

6. Tài liệu, học liệu liên quan.

[1]. Nguyễn Đình Hùng- Điện tử công suất – Lƣu hành nội bộ

[2]. Nguyễn Bính- Điện tử công suất – NXB KHKT- 2000.

[3]. Võ Minh Chính – Phạm Quốc Hải - Trần Trọng Minh- Điện tử công suất –
NXB KHKT- 2005.

[4]. Vụ trung học chuyên nghiệp - Điện tử công suất – NXB GD- 2000.

[5]. Nguyễn Đình Hùng- Thí nghiệm điện tử công suất – Lƣu hành nội bộ

Chương1 Van bán dẫn công suất 8


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Chương 1:
CÁC PHẦN TỬ BÁN DẪN CÔNG SUẤT CƠ BẢN

1.1 Nhiệm vụ của điện tử công suất


Điện tử công suất là một môn học thuộc chuyên ngành kỹ thuật điện - điện
tử, nghiên cứu và ứng dụng các phần tử bán dẫn công suất. Nhiệm vụ chính của
điện tử công suất là biến đổi nguồn năng lượng điện với các tham số không thay đổi
được thành nguồn năng lượng điện với các tham số có thể thay đổi được để cung
cấp cho các phụ tải. Như vậy các bộ biến đổi bán dẫn công suất là đối tượng nghiên
cứu chính của môn học điện tử công suất.
Trong các bộ biến đổi các phần tử bán dẫn công suất được sử dụng như các
khoá bán dẫn, còn gọi là các van bán dẫn, khi van bán dẫn mở dẫn dòng thì nối tải
vào nguồn còn khi khoá thì không cho dòng điện chạy qua các van. Khác với các
phần tử có tiếp điểm, các van bán dẫn thực hiện đóng cắt dòng điện mà không gây
tia lửa điện, không bị mài mòn theo thời gian, không gây tiếng ồn và có khả năng
đóng cắt với tần số rất lớn. Không những vậy các van bán dẫn còn có thể đóng cắt
các dòng điện rất lớn với điện áp cao nhưng các phần tử điều khiển của chúng lại
được tạo bởi các mạch điện tử công suất rất nhỏ, nên công suất tiêu thụ cũng nhỏ
dẫn đến hiệu suất làm việc cao.
Quy luật nối tải vào nguồn trong các bộ biến đổi công suất phụ thuộc vào sơ
đồ các bộ biến đổi và phụ thuộc vào cách thức điều khiển các van trong bộ biến đổi.
Quá trình biến đổi năng lượng sử dụng các van công suất được thực hiện với hiệu
suất rất cao vì tổn thất trong bộ biến đổi chỉ là tổn thất trên các khoá điện tử, nó
không đáng kể so với công suất điện cần biến đổi. Các bộ biến đổi công suất không
những đạt được hiệu suất cao mà các còn có khả năng cung cấp cho phụ tải nguồn
năng lượng với các đặc tính theo yêu cầu, đáp ứng các quá trình điều chỉnh, điều
khiển trong một thời gian ngắn nhất nên rất phù hợp trong các hệ thống tự động đò
hỏi độ chính xác cao. Đây là đặc tính nổi trội của các bộ biến đổi bán dẫn công suất
mà các bộ biến đổi có tiếp điểm hoặc kiểu cơ điện tử thông thường không thể có
được.

Chương1 Van bán dẫn công suất 9


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Khi nghiên cứu điện tử công suất chúng ta cần hiểu rõ các đặc tính cơ bản
của các van công suất để sử dụng đúng và phát huy hết hiệu quả của van sông suất
trong các ứng dụng cụ thể. Tính năng kỹ thuật chủ yếu của các van công suất được
thể hiện ở khả năng đóng cắt, khả năng chịu điện áp, dòng điện và các đặc tính liên
quan đến quá trình làm việc và điều khiển chúng.
Về cơ bản các van công suất đều có các đặc tính chung như sau:
* Các van bán dẫn công suất (BDCS) khi mở dẫn dòng đi qua thì điện trở
tương đương rất nhỏ, còn khi khoá không cho dòng điện đi qua thì điện trở tương
đương rất lớn.
* bản chất BDCS chỉ dẫn dòng điện theo một chiều khi được phân cực thuận
và có tín hiệu điều khiển với các van có điều khiển. Nếu các van công suất bị phân
cực ngược xẽ có dòng điện rất nhỏ đi qua khoảng vài mA, gọi là dòng điện ngược
hay dòng rò.
1.2 Các phần tử bán dẫn công suất và các thông số.
1.2.1 Diode công suất.
a> Cấu tạo đặc điểm và phân loại:

-Diode công suất là phần tử bán dẫn có một tiếp giáp P-N. Diện tích bề mặt tiếp
giáp được chế tạo lớn hơn so với diode thông thường, có thể đạt tới hàng trục mm2.
Mật độ dòng điện cho phép của tiếp giáp cỡ 10A/mm.2 Do vậy dòng điện định mức
của một số loại diode có thể đạt tới hàng trăm ampe, như PK200, thậm chí hàng
nghìn ampe như BB2-1250. Cấu tạo và ký hiệu của diode công suất được mô tả như
hình 1.1.

A
A

P
J
N

K K

Hình 1.1: Cấu tạo, ký hiệu của diode công suất


Trong thực tế các diode công suất thường được chế tạo với nhiều hình dáng khác
nhau, nhưng thường tập chung theo các dạng sau:

Chương1 Van bán dẫn công suất 10


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Hình 1.2: Hình ảnh một số loại diode công suất

- Điode công suất có 2 loại thường được dùng trong các mạch chỉnh lưu công suất
lớn:
*Diode chỉnh lưu Gecmani (Ge):
Tiếp giáp của diode Ge phần lớn được chế tạo bằng phương pháp làm nóng chảy IN
(indi) với nhiệt độ thích hợp, trong bán dẫn Ge loại N. Miếng bán dẫn Ge được hàn
với nền bằng thép. Tinh thể Ge được đặt trong vỏ bọc hợp kim cova để bảo vệ và
liên kết với bộ phận tản nhiệt.

-Đặc điểm của Diode Ge là điện áp chịu đựng được khoảng 400V, nhưng sụt áp trên
Diode nhỏ nên được sử dụng trong các bộ chỉnh lưu điện áp thấp. Diode Ge thường
bị đánh thủng do nhiệt độ, nhiệt độ cho phép của Diode Ge khoảng 750C, nên khi
làm việc ở nhiệt độ cao dòng điện ngược tăng lên đáng kể dẫn đến chất lượng chỉnh
lưu thấp, do vậy ta có thể coi nhiệt độ cho phép là nhiệt độ tới hạn của Diode Ge.

*Diode chỉnh lưu silic (Si):


-Diode chỉnh lưu Si được chế tạo bằng cách làm nóng chảy nhôm trong tinh thể Si
loại N, hoặc làm nóng chảy hợp kim thiếc phốt pho, hay vàng antimoan trong tinh
thể silic loại P. Ngoài ra người ta còn chế tạo bằng phương pháp khuếch tán
Phốt pho vào tinh thể Si loại N. Công nghệ chế tạo kiểu khuếch tán thường được áp
dụng cho các loại diode công suất lớn.
-Tinh thể Si và tiếp giáp PN được bọc bởi vỏ kim loại, tinh thể bán dẫn được hàn
bằng hợp kim bạc- antimoan hay vàng- antimoan.

Chương1 Van bán dẫn công suất 11


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Diode Si có điện áp ngược cho phép cỡ 2500V, nhưng độ xụt diện áp trên Diode
Si cũng cao hơn Diode Ge. Nhiệt độ cho phép của Diode Si khá cao
tmax = 1250C, và hiện tượng đánh thủng chủ yếu cũng là do nhiệt độ.
b>Nguyên lý làm việc và đặc tính vôn – ampe của diode

- Khi ghép công nghệ hai miền bán dẫn P-N với
nhau như hình vẽ, ở điều kiện nhiệt độ môi
trường bình thường tại tiếp giáp J các điện tử
bên miền bán dẫn N khuếch tán sang miền bán
dẫn P xẽ trung hòa vào các ion dương ở đây. Do
các điện tích trong vùng tiếp giáp bị trung hòa
lẫn nhau nên vùng này trở thành vùng nghèo
Sự tạo thành vùng nghèo điện tích (hàng
điện tích hay vùng có điện trở lớn. Tuy nhiên
rào điện thế) trong tiếp giáp P-N
vùng này chỉ mở rộng ra đến một độ dày nhất
định vì bên miền bán dẫn N khi các điện tử di
chuyển để lại các ion dương, còn bên miền bán
dẫn P các điện tử di chuyển xẽ nhập vào các lớp Ein
hóa trị ngoài cùng tạo thành các ion âm. Các ion - +
- +
này nằm trong cấu trúc tinh thể của mạng tinh p - + n
thể Si nên không thể di chuyển được. Kết quả - - +
- +
tạo thành một tụ điện tương đương tại tiếp giáp
với điện cực âm bên miền P và điện cực dương
c
bên miền N. Các điện tích của tụ tạo nên một
điện trường Ein cò hường từ miền N sang miền P. Sự hình thành tụ điện tương đương tại
Điện trường Ein tạo nên một hàng rào điện thế tiếp giáp P-N
với giá trị khoảng 0,65V ở nhiệt độ môi trường
bình thường.

- Khi tiếp giáp P-N của diode được đặt đưới tác dụng của điện áp bên ngoài, nếu
điện trường ngoài cùng chiều với điện trường Ein thì vùng nghèo điện tích xẽ được
mở rộng ra, nên điện trở tương đương của diode càng lớn và dòng điện xẽ không thể
chạy qua. Lúc này toàn bộ điện áp xẽ được đặt lênvùng nghèo điện tích, ta nói rằng
diode bị phân cực ngược như hình 1.3

Chương1 Van bán dẫn công suất 12


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Khi điện trường ngoài ngược chiều với điện trường Ein thì vùng nghèo điện tích xẽ
bị thu hẹp lại. Nếu điện áp bên ngoài lớn hơn 0,65V thì vùng nghèo điện tích xẽ thu
hẹp lại đến bằng không, và các điện tích có thể di chuyển tự do qua cấu trúc của
diode. Dòng điện đi qua diode lúc này chỉ bị hạn chế do điện trở tải ở mạch ngoài.
Khi đó ta nói rằng diode được phân cực thuận như hình 1.4.
Eng
+ -

p n
+ + -
+ + -
+ + -

Hình 1.3: vùng nghèo các điện tích. Hình 1.4:Hướng di chuyển
các các điện tích
*Đặc tính vôn – ampe của diode ( Đặc tính tĩnh)
Một sô tính chất của diode trong quá trình làm việc có thể được giải thích
thông qua đặc tính V-A.

A A A

1
Ung,max U U U
0 UD0 0 UD0 0
2

mA mA mA

§Æc tÝnh tuyÕn tÝnh hãa cña


§Æc tÝnh thùc tÕ cña diode §Æc tÝnh lý tuëng cña diode
diode

Hình 1.5: Đặc tính V-A của diode công suất

Đặc tính V-A của diode gồm 2 nhánh, nhánh thuận(1) nằm ở góc phần tư thứ
nhất ứng với UAK  0, nhánh ngược (2) nằm ở góc phần tư thứ ba ứng với
UAK  0 như hình 1.5.

Chương1 Van bán dẫn công suất 13


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

-Trên đường đặc tính thuận của diode nếu điện áp UAK được tăng dần từ 0 đến giá
trị nhỏ hơn UD0 khi đó dòng điện qua diode tăng gần như tuyến tính với điện áp rơi
trên diode, đến khi UAK vượt quá giá trị UD0  0,6 – 0,7V, gọi là điện áp rơi trên
diode theo chiều thuận, thì dòng điện đi qua diode có thể đạt tới giá trị rất lớn,
nhưng điện áp rơi trên diode hầu như không đổi.
-Trên đường đặc tính ngược diode nếu điện áp UAK được tăng dần trong phạm vi từ
0 đến giá trị nhỏ hơn Ungmax khi đó dòng điện qua diode có giá trị rất nhỏ, gọi là
dòng rò. Cho đến khi UAK đạt đến giá trị lớn hơn Ungmax thì dòng điện qua diode
tăng đột ngột, như vậy khả năng cản trở dòng điện của diode theo chiều ngược bị
phá vỡ. Đây là hiện tượng diode bị đánh thủng ( vùng 3).
-Trong những tính toán thực tế người ta thường dùng đặc tính gần đúng đã tuyến
tính hóa của diode. Biểu thức toán học của đường đặc tính này là:
u = UD0 + iDRD
Trong đó: UD0(V) là điện áp trung bình rơi trên diode
ID (A) là dòng trung bình qua diode
RD () là điện trở vi phân.
- Đặc tính V-A của diode thực tế là khác nhau, nó phụ thuộc vào dòng điện cho
phép và điện áp ngược mà diode chịu được. Theo đặc tính lý tưởng thì điện trở
tương đương của diode bằng 0 theo chiều thuận và bằng  theo chiều ngược.

* Đặc tính động của diode


Khác với đặc tính V-A, đặc tính động hay đặc tính đóng cắt biểu diễn mối
quan hệ u(t), i(t) theo thời gian. Đặc tính đóng cắt tiêu biểu của một diode được thể
hiện như hình vẽ sau:
UF

iF
R
Us
L

Chương1 Van bán dẫn công suất 14


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Us

UF

UF =(1¸1,5)

t
UR

iF

t1 t2 t3 t4 t5 t6

tr

Đặc tính đóng cắt của một diode


- Từ đặc tính ta thấy trong đoạn 0 < t < t1 khi đó Us < 0 nên diode bị phân cực ngược
nên UF < 0, iF = ir . Đến thời điểm t = t1 khi đó Us > 0 khi đó diode bắt đầu dẫn dòng
nạp cho tụ điện tương đương của tiếp giáp P-N trước đó đang bị phân cực ngược.
Lúc này dòng điện thuận qua diode tăng dần lên đến giá trị xác lập còn điện áp rơi
trên diode lúc này thay đổi từ giá trị UR về giá trị UF  (1 1,5)V. Khi điên áp qua
điểm 0V ở giai đoạn đầu điện áp dương có tăng lên vài vôn do điện trở vùng nghèo
điện tích còn lớn. Từ thời điểm t2 đến t3 khi đó diode hoàn toàn ở trạng thái dẫn.

- Tại thời điểm t = t3 khi đó Us < 0, ngay thời điểm ban đầu diode vẫn được phân
cực thuận trong khoảng t3 < t < t4 do các điện tích tại tiếp giáp chưa kịp di chuyển
hết ra ngoài. Thời gian di chuyển phụ thuộc vào tốc độ tăng của dòng điện ngược
di/dt và lượng điện tích tích lũy quyết định bởi giá trị dòng điện mà diode dẫn trước
đó. Vì lúc này nội trở của diode vẫn còn nhỏ nên hình thành một dòng điện ngược

Chương1 Van bán dẫn công suất 15


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

đi từ cathot sang Anot, dòng điện này có nhiệm vụ triệt tiêu dòng điện thuận và sinh
ra dòng điện phân cực ngược diode. Đến thời điểm t = t4 khi đó diode bắt đầu bị
phân cực ngược do vậy nii trở tại tiếp giáp tăng dần lên làm dòng điện ngược giảm
đi và điện áp ngược bắt đầu tăng dần lên đến giá trị UR. Trong khoảng thời gian từ
t4 đến t5 tụ điện tương đương tại tiếp giáp được hình thành và được nạp đến giá trị
điện áp ngược. Từ thời điểm t6 trở đi lúc này diode bị khóa hoàn toàn.
Để rõ hơn quá trình đóng cắt của một diode dưới đây giới thiệu đặc tính của
một diode RURU10060 trong công nghiệp do nhà sản xuất linh kiện cung cấp.

c> Các tham số cơ bản của Diode


- Giá trị trung bình của dòng điện cho phép chạy qua diode theo chiều thuận, IDAV .
Trong quá trình làm việc dòng điện chạy qua diode sẽ làm phát nóng tinh thể bán
dẫn của diode. Công suất tổn hao của diode khi đó sẽ bằng tích dòng điện chạy qua
nó với điện áp rơi trên diode. Diode chỉ dẫn dòng theo một chiều từ anốt đến catot.
Chương1 Van bán dẫn công suất 16
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Điều này có nghĩa là công suất phát nhiệt tỷ lệ với dòng điện trung bình qua diode,
Vì vậy giá trị IDAV là một thông số quan trọng để lựa chọn một diode trong một ứng
dụng cụ thể.

- Giá trị điện áp ngược lớn nhất mà diode có thể chiệu đựng được, Ung,max (URRM)
Ung,max là giá trị điện áp ngược lớn nhất mà diode có thể chịu đựng được,
đây cũng là một thông số quan trọng để lựa chọn một diode. Như ở đặc tính
vôn – ampe đã chỉ ra, quá trình diode bị đánh thủng là quá trình không thể đảo
ngược được, vì vậy trong các ứng dụng thực tế khi lựa chọn diode phải luôn đảm
bảo UAK <= Ung,max .
- Tần số làm việc của diode.
Quá trình phát nhiệt trên diode còn phụ thuộc vào tần số đóng cắt của diode.
Trong các khoảng thời gian diode mở ra hoặc khóa lại công suất tổn hao tức thời
u(t). i(t) có giá trị lớn hơn luc diode dẫn dòng hoặc lúc đạng bị khóa. Vì vậy nếu tần
số đóng cắt cao, hoặc trong trường hợp thời gian đóng cắt của diode
So sánh được với khoảng dẫn dòng hoặc khóa thì tổn thất trên diode lại bị quy định
chủ yếu bởi tần số làm việc chứ không phải chỉ có giá trị dòng điện trung bình. Các
diode được chế tạo để phù hợp với các dải tần số làm việc khác nhau, nên khi lựa
chọn diode cần phải quan tâm dến tần số làm việc của diode.
- Thời gian phục hồi tr.
Trong các bộ biến đổi thường sẩy ra quá trình chuyển mạch giữa các phần tử,
nghĩa là quá trình dòng điện chuyển từ một phần tử này sang một phần tử khác. Các
diode khi khóa lại có dòng ngược có thể có biên độ rất lớn để di tản các điện tích ra
khỏi cấu trúc bán dẫn của mình trong khoảng thời gian tr, gọi là thời gian phục hồi.
Thời gian phục hồi cũng quyết định tổn thất công suất trong diode. Các diode có
thời gian phục hồi rất ngắn cỡ s, gọi là các diode cắt nhanh. Cần phải phân biệt các
diode cắt nhanh với các diode tần số cao, và tr là một thông số cần quan tâm khi
chọn diode. Dưới đây chúng tôi giới thiệu bảng thông số cụ thể của một diode trong
công nghiệp.

Chương1 Van bán dẫn công suất 17


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Chương1 Van bán dẫn công suất 18


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

1.2.2 Transitor công suất (Bipolar transistor) - BJT


a> Cấu tạo và đặc điểm chung
Transitor công suất có cấu tạo, ký hiệu tương tự như Transitor thường với
các loại như NPN hay PNP. Nó cũng được cấu tạo bởi ba miền bán dẫn, được ghép
liên tiếp nhau, miền ở giữa luôn khác tên với 2 miền bên cạnh, tạo nên hai lớp tiếp
giáp PN. Tiếp giáp giữa cực B và cực C gọi là tiếp giáp Jc, còn tiếp giáp giữa cực B
và cực E gọi là tiếp giáp JE . Nếu miền bán dẫn ở giữa là loại N thì 2 miền bên cạnh
là loại P khi đó ta có loại transitor thuận PNP. Ngược lại nếu miền bán ở giữa là loại
P thì 2 miền bên cạnh là loại N khi đó ta có loại transitor ngược NPN.
- Transior công suất đưa ra ngoài ba cực, cực nối với lớp bán dẫn ở giữa gọi là cực
gốc B (bazơ), cực nối với lớp bán dẫn mà khi làm việc có điện trường ngoài ngược
chiều với điện trường trong gọi là cực phát E (Emitor), cực nối với lớp bán dẫn còn
lại là cực C (Collector).
Collector Collector

p C n C
JC JC
B B
n p
Baz¬ Baz¬ JE
JE
p n
E E

Emitor Emitor

Hình 1.6: Cấu trúc và ký hiệu của tranzitor thuận - ngƣợc

Thông thường các transistor thường làm việc ở chế độ khuếch đại với dòng colecter
lớn hơn dòng bazơ là  lần.
I C   .I B

Trong đó  = 10 -100 gọi là hệ số khuếch đại tùy thuộc vào BJT. tuy nhiên điểm
khác cơ bản với Transistor thường là Transistor công suất thường được sử dụng như
IC
1 khoá đóng - cắt điện tử, khi điều khiển mở phải thỏa mãn điều kiện: I B  hay

IC
I B  K bh .

Chương1 Van bán dẫn công suất 19


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

với Kbh = 1,2 1,25. Điểm khác biệt nữa là tiếp giáp của Transistor công suất có
diện tích lớn hơn transistor thường, nó có thể đạt đến hàng trục mm2 và nó có thể
cho dòng điện qua hàng chục đến hàng trăm Ampe, chịu được tần số đóng cắt
tương đối cao và điện áp làm việc khá lớn, nó còn được gọi là phần tử khuếch đại
chuyển mạch. Transistor công suất làm việc ở chế độ đống cắt nên có hai điểm làm
việc khác biệt. Hình 1.7 mô tả sơ đồ một bộ khuếch đại chuyển mạch và điểm làm
việc của transistor:

ic

+Ub
Rc Ib2>ib1
A2

R2
V1
Uout

Uin R1
A1 Ib1 = 0

0 UCES UCE

Hình 1.7: Sơ đồ khuếch đại chuyển mạch và điểm làm việc trên dặc tuyến ra của tranzitor

Như vậy, một Transitor làm việc ở trạng thái khoá điện tử thì nó chỉ làm việc
ở hai trạng thái đóng tại điểm A2 hoặc cắt tại điểm A1 hay dẫn - không dẫn.

b> Nguyên lý làm việc

- Để tranzitor làm việc ta cần phân cực cho tranzitor sao cho tiếp giáp JE phân
cực thuận còn JC phân cực ngược. Cụ thể ta xét với loại tranzitor ngược
(NPN) khi JE được phân cực thuận thì các hạt đa số được di chuyển đến tiếp
giáp JE làm cho điện trở tiếp giáp JE giảm làm xuất hiện dòng điện IB. Khi đó
tiếp giáp JC được phân cực ngược nhưng do điện trường ngoài lớn hơn rất
nhiều so với điện trường nội tại nên phần lớn các điên tử bị hút về cực dương
của nguồn ngoài tạo nên dòng điện IC. Dòng điện IC phụ thuộc vào độ lớn
của dòng điều khiển IB.

Chương1 Van bán dẫn công suất 20


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

c>. Đƣờng đặc tính làm việc và sự điều khiển quá mức của transistor
Ic (A)
Ucb = 0 Ib

+Ub A4

Rc A3

A2

R2
V1
Uout

Uin R1
A1
Uce V
Ub
Uce
Uce Uce

Hình 1.8: Đặc tính làm việc của công tắc Transitor
Để phân biệt điểm làm việc thông thường của transistor với điểm làm việc
quá mức ta xét mạch điện như hình 1.8 với tải thuần trở. Ở trạng thái làm việc bình
thường nếu transistor dẫn, thì điểm làm việc trong vùng đặc tính đầu ra tăng từ A1
đến A2. Ở đây dòng điện IC tăng tuyến tính với dòng điện IB khi dòng điện IB tăng
càng lớn thì điểm làm việc sẽ chuyển từ A2 vượt qua A3 đến A4. Đến đây dòng
điện IC tăng rất ít khi tăng giá trị iB. Ở đây điên áp UCE giảm xuống bé hơn điện áp
bão hoà UCEsat chúng được gọi là: UCErest . Điểm làm việc như vậy tại A4 gọi là điểm
làm việc quá mức.

d> Sự điều khiển quá mức của Transitor


Sự điều khiển quá mức là trạng thái hoạt động của Transitor, mà khi có dòng
điện IB có giá trị lớn chạy qua, nó lớn hơn cả dòng điện cần thiết để dòng IC đạt tới
cực đại. Ở điều khiển quá mức thì dòng điện IC thay đổi không còn tuyến tính với
dòng IB nữa. Điểm điều khiển quá mức đạt đến nếu UBE < UCEsat có nghĩa là
UCB  0. Transitor được điều khiển quá mức nếu nó cần làm việc như là một công
tắc. Sự điều khiển quá mức có ưu điểm là điện áp dư UCErest rất nhỏ, làm cho công
suất tổn hao giảm đi.
Mức độ điều khiển quá mức được tính toán theo hệ số điều khiển quá mức
K nó chính là tỉ số dòng điện IB thực tế và dòng điện IB’ cần thiết để Transitor điều
khiển đến giới hạn UCB  0.
K = IB/IB’
Thông thường tỉ số này được chọn từ K = 2 - 5.
Chương1 Van bán dẫn công suất 21
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

e> Đặc tính tải của transistor với các loại tải khác nhau
** Tải thuần trở
ic

+Us
Rload Ib2>ib1
A2

R1
V1

Uin
A1 Ib1 = 0

0 UCES US UCE
Sơ đồ nguyên lý mạch đóng cắt dung BJT với tải
thuần trở Đặc tính tải của BJT
với tải thuần trở

Với tải thuần trở khi IB = IB1 = 0 thì BJT làm việc tại điểm A1, đến khi IB = IB2 > 0
lúc này BJT chuyển từ chế độ khóa sang chế độ dẫn bão hòa theo đường thẳng nối
A1 đến A2 và làm việc tại điểm A2. Còn khi khóa thì ngược lại.
** Tải C mắc song song với R
ic

+Us
Ib2>ib1

Rload
A2
Cload

R1
V1
A1 Ib1 = 0
Uin
0 UCES US UCE

Đặc tính tải của BJT


Sơ đồ nguyên lý mạch đóng cắt dung BJT với tải thuần trở
với tải C // R

Ban đầu IB = IB1 = 0 thì BJT làm việc tại điểm A1, đến khi IB = IB2 > 0 lúc này BJT
chuyển từ chế độ khóa sang chế độ dẫn, nhưng ngay lập tức UCE vẫn dữ nguyên do
hiện tượng quá độ của tụ C, điện áp tụ coi như bằng không khi nạp tại thời điểm
đầu và dòng điện cũng tăng vọt so với giá trị xác lập khi làm việc tại điểm bão hòa.

Chương1 Van bán dẫn công suất 22


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Sau đó tụ điện C được nạp điện áp tăng dần thì dòng điện qua BJT giảm dần, điện
áp trên cực CE cũng giảm dần về giá trị UCES sau một thời gian rất ngắn thì BJT về
làm việc tại điểm bão hòa A2. Khi dòng điều khiển thay đổi từ giá trị IB2 về IB1 = 0
thì ngay lập tức điện áp trên hai đầu tụ không đổi nên điện áp UCE vẫn giữ nguyên
còn dòng IC giảm nhanh về không. Sau đó tụ C phóng điện qua R sau một thời gian
ngắn thì điện áp UCE mới tăng dần về giá trị US và làm việc tại điểm A1.
** Tải L mắc nối tiếp R
ic
+Us

Rload
Ib2>ib1
A2

Không có D0
Lload
Có D0

R1
IA1 Ib1 = 0
V1

Uin 0 UCES US UCE

Đặc tính tải của BJT


Sơ đồ nguyên lý mạch đóng cắt dung BJT với tải thuần trở
với tải R+L

Ban đầu IB = IB1 = 0 thì BJT làm việc tại điểm A1, đến khi IB = IB2 > 0 lúc này BJT
chuyển từ chế độ khóa sang chế độ dẫn, nhưng ngay lập tức IC vẫn dữ nguyên giá
trị bằng IA1 do hiện chậm pha của dòng điện trong tải cảm. Đường đặc tính lúc này
chạy sát với trục hoành theo chiều giảm UCE sau đó dòng điện IC tăng dần về làm
việc tại điểm bão hòa A2. Khi dòng điều khiển thay đổi từ giá trị IB2 về IB1 = 0 thì
ngay lập tức dòng điện IC vẫn giữ nguyên giá trị bằng dòng bão hòa, còn điện áp
UCE tăng vượt giá trị điện áp nguồn US do sự tác động của sức điện động
eL= -Ldi/dt của cuộn cảm gây ra. Sau một thời gian ngắn thì điện áp UCE mới giảm
dần về giá trị US còn IC giảm gần về không lúc này BJT làm việc tại điểm A1.
Như vậy ta thấy khi BJT làm việc với tải có tính chất dung kháng hoặc cảm
kháng thì đều xẩy ra hiện tượng tăng dòng và áp vượt khỏi giá trị giới hạn công
suất, nên có thể gây phá hỏng BJT. Chính vì vậy trong thực tế với tải cảm thường
mắc thêm một diode song song ngược với tải gọi là diode hoàn năng lượng, còn với
tải dung kháng thường mắc thêm một cuộn cảm hạn chế độ tăng trưởng của dòng
điện và có một điện trở mắc song song với tụ điện C để gái phóng điện năng tích lũy
trong tụ điện dưới dạng điện trường.
Chương1 Van bán dẫn công suất 23
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

f> Đặc tính đóng cắt của transistor


Chế độ đóng cắt của transistor chủ yếu phụ thuộc vào các tụ ký sinh CBE và
CBC giữa các tiếp giáp B-E và B-C . Để hiểu rõ hơn ta phân tích quá trình đóng cắt
của một BJT với tải thuần trở làm việc với điện áp nguồn Us và điều khiển bởi tín
hiệu UB như hình vẽ sau:
UB1

t
+Us
UBE
CBC Rt
iC
UB RB t
UB1 iB
UB2 iB
CBE

t
Sơ đồ nguyên lý phân tích quá
trình đóng, cắt của BJT
UCE

iC

t
t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 t8
ton toff

Dạng sóng dòng điện, điện áp của một BJT trong quá trình
đóng, cắt

** Phân tích quá trình mở BJT


Trước thời gian t1 khi đó UB = UB1 < 0 nên BJT đang ở trạng thái khóa do
vậy điện áp UBE = UB1; iBE = 0; UCE = US; ICE = 0. Tại thời điểm t = t1 khi đó tín
hiệu điều khiển UB = UB2 > 0 để kích mở BJT. Tại thời điểm ban đầu có dòng nạp
cho tụ tương đương CBC và CBE từ giá trị UB1 đến giá trị điện áp ngưỡng U* nên
dòng IB tăng đột ngột sau đó giảm dần về giá trị IB1. Giá trị IB1 được xác định:

Chương1 Van bán dẫn công suất 24


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

U B1  U *
I B1   I C .BE  I C .BC  I BE
RB
IC
I BE 

Trong đó U* là giá trị điện áp ngưỡng mở của tiếp giáp B-E có giá trị khoảng
U* = 0,6 V  0,7V. Tụ điện tương đương được nạp kết thúc tại thời điểm t2, khi đó
dòng điện iC bắt đầu tăng dần lên từ không đến giá trị bão hòa ICS còn điện áp UCE
giảm dần do điện trở tương đương tại các tiếp giảp J1 và J2 giảm xuống. Khoảng
thời gian từ t1 < t < t2 gọi là khoảng thời gian trễ mở (TON) của BJT , khoảng thời
gian t2 < t < t4 là khoảng thời giản bắt đầu dẫn đến khi dẫn bào hòa của BJT, nó phụ
thuộc vào độ lớn của dòng IB. Đến thời điểm t4 khi đó khi đó điện áp UCE hoàn toàn
giảm đến giá trị bão hòa và được xác định:
U CES  U S  I CS .Rt

** Phân tích quá trình khóa BJT


Trong thời gian BJT dẫn ở chế độ bão hòa thì điện tích được tích tụ tại các
tiếp giáp trong lớp Bazơ và colectơ, nên tại thời điểm t5 khi điện áp điều khiển thay
đổi từ giá trị UB2 về UB1 các điện tích tích lũy trong các lớp bán dẫn không thể thay
đổi ngay lập tức, do vậy dòng IB tức thời thay đổi từ giá trị IB1 về giá trị IB2.
U B2  U *
I B2 
RB
Lúc đầu lượng điện tích tại các tiếp giáp được di chuyển ra ngoài bằng một lượng
không đổi là IB2. Đến thời điểm t = t6 khi đó khi đó lượng điện tích trong tiếp giảm
về gần không nên tiếp giáp BC bắt đầu bị phân cực ngược do vậy dòng điện IC
giảm dần về 0V và điện áp UCE tăng dần đến điện áp US. Trong khoảng này BJT
làm việc ở chế độ tuyến tính và tụ CBC bắt đầu được nạp tới giá trị điện áp ngược ,
bằng giá trị của US. Như vậy trong khoảng t6 < t < t7 thì tiếp giáp BE vẫn được phân
cực thuận còn tiếp giáp Bc bị phân cực ngược. Đến thời điểm t = t7 khi đó BJT mới
khóa hoàn toàn còn tụ điện CBE mới được nạp tới điện áp ngược UB2 và dòng điện
IB giảm về không, lúc này BJT mới hoàn toàn phục hồi về trạng thái khóa ban đầu.

g> Các thông số cơ bản của BJT


- VCEO : Điện áp cực đại giữa collector và emitter khi IB = 0.
- VCBO: Điện áp cực đại giữa collector và base khi IB = 0.
- VEBO: Điện áp cực đại giữa emitter và base khi IC = 0.
- IC: Dòng điện cực đại chảy qua cực CE khi làm việc liên tục

Chương1 Van bán dẫn công suất 25


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- IB: Dòng điện điều khiển cực đại chảy qua cực BE khi làm việc liên tục
Sau đây giới thiệu các thông số của một BJT cụ thể:

1.2.3 MOSFET (Metal Oxid Semiconductor Field Effect Transistor)

1.2.4.3. Transistor MOSFET (Transitor trƣờng cực cổng cách li)

Ở MOSFET, sự điều khiển không thông qua lớp chắn mà qua một lớp cách điện.
Lớp cách điện này về nguyên tắc có cấu tạo từ oxít kim loại cũng chính vì vậy mà
người ta gọi là MOSFET. Khi viết tắt người ta cũng thường hay viết IFET

(I: insulated) hoặc IGFET (IG: insulated gate).


MOSFET được chia làm hai loại: Loại có kênh liên tục hay còn gọi là
MOSFET có kênh đặt sẵn và loại có kênh gián đoạn còn gọi là MOSFET có kênh
cảm ứng. MOSFET có kênh liên tục có khả năng dẫn điện khi UGS = 0V.

Chương1 Van bán dẫn công suất 26


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Ở MOSFETs có kênh gián đoạn thì ngược lại, khi UGS = 0V thì nó không
dẫn. Mỗi loại kênh liên tục hay gián đoạn đều có phân loại theo chất bán dẫn là
kênh N hay kênh P.

a> Cấu trúc và ký hiệu:

- Không giống như Transitor thường được giới thiệu ở phần trên, chúng được điều
khiển bằng dòng điện. Còn MOSFET được điều khiển bằng điện áp nên công suất
điều khiển rất nhỏ, do vậy MOSFET có thể được điều khiển trực tiếp từ các đầu ra
của các vi mạch công suất nhỏ.

- Trên hình: 1.9, biểu diễn cấu trúc của một MOSFET kênh dẫn kiểu n. trong đó G
là cực điều khiển cách ly hoàn toàn với cấu trúc bán dẫn bởi lớp điện môi mỏng
silicđioxit (SiO2) nhưng có cách điện rất lớn. Nếu kênh dẫn là kiểu n thì các hạt
mang điện xẽ là các electron (các hạt điện tử) do đó cực tính điện áp của cực máng
là cực dương, còn cực gốc thường nối với đế P.

-Trên cấu trúc ký hiệu gạch chéo giữa D&S để chỉ ra rằng bình thường không có
kênh dẫn nối giữa D và S.

source
(S)
G D

n n n n
p p
G
n
n S

Drain b>
(D)
a>

Hình1.9: Cấu trúc bán dẫn và ký hiệu của MOSFET

Chương1 Van bán dẫn công suất 27


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

b>Nguyên lý làm việc:


source
source source
(S)
(S) (S)
G
G - G

n n n n
n n n n n n n n
p p
p p p p

n n
n
n n n

Drain
(D) + Drain Drain
a> (D) (D)
b> c

Hình1.10: Sự tạo thành kênh dẫn trong cấu trúc bán dẫn của MOSFET

Trong chế độ làm việc bình thường UDS > 0. Giả sử UGS = 0.khi đó kênh dẫn
hoàn toàn không xuất hiện và giữa cực S và cực D lúc này là tiếp giáp p-n bị phân
cực ngược, điện áp xẽ rơi hoàn toàn trên tiếp giáp này, còn dòng qua cực gốc và cực
máng sẽ rất nhỏ gọi là dòng rò.

- Nếu điện áp điều khiển UGS < 0 thì vùng bề mặt giáp cực điều khiển xẽ tích tụ
các lỗ (P) do đó dòng điện giữa cực gốc và cực máng vẫn hầu như không có (hình
1.10- a.).

- Khi điện áp điều khiển UGS > 0 và đủ lớn thì vùng bề mặt giáp cực điều khiển xẽ
tích tụ các điện tử, như vậy một kênh dẫn đã được hình thành, lúc này dòng điện
giữa cực máng và cực gốc chỉ phụ thuộc vào điện áp UDS (hình 1.10-b.)

- Trên cấu trúc MOSFET hình (hình 1.10- c.) ta thấy rằng giữa cực gốc và cực máng
tồn tại một tiếp giáp p-n, tương đương với một diode ngược nối giữa D và S, đó
chính là ưu điểm của MOSFET trong các sơ đồ sử dụng diode ngược trong mạch
điện.

Chương1 Van bán dẫn công suất 28


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

c> Đặc tính ra của transistor MOSFET kênh N:

ID
VGS = 9V
VGS = 7,5V
VGS = 6V
VGS = 4,5V
VGS = 3V

0 VS

Hình 1.11: Họ đặc tính ra của MOSFET kênh N

Trên đường đặc tính ta thấy khi đặt điện áp điều khiển nhỏ hơn một mức nào
đấy cỡ 3V thì giữa cực máng và cực gốc điện trở rất lớn dòng qua đó gần bằng
không. Khi điện áp cỡ 6-7V thì MOSFET sẽ trong chế độ dẫn, thông thường người
ta điều khiển MOSFET bằng diện áp cỡ 15V để giảm điện áp rơi trên 2 cực D và S.
khi đó UDS gần như tỷ lệ với dòng ID.

MOSFET tác động rất nhanh có thể đóng, mở với tần số trên 100KHZ. Khi
MOSFET dẫn dòng thì điện trở rất nhỏ khoảng 0,1  đối với MOSFET -1000V và
khoảng 1 với MOSFET -500V.

Ngày nay người ta đã chế tạo được MOSFET với UDS tới 500V và ID tới
hàng trục ampe. Vì vậy MOSFET được dùng nhiều để làm khóa điện tử vì chịu
được tần số cao và nó giữ vai trò quan trong trong các thiết bị biến tần có khâu
trung gian.

Chương1 Van bán dẫn công suất 29


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

d> Đặc tính đóng cắt của MOSFET

Mosfet là phần tử với các hạt mang điện cơ bản D


nên có thể đóng cắt với tần số cao. Tuy nhiên để CGD
đạt được thời gian đóng cắt ngắn thì vấn đề điều G RGin

RDS
CDS
khiển là rất quan trọng. Cơ chế ảnh hưởng đến CGS
thời gian đóng cắt của mosfet là các tụ ký sinh
giữa các điện cực. Hình bên thể hiện các thành S

phần tụ điện ký sinh được tạo ra giữa các miền


Mạch điện tương đương của Mosfet
bán dẫn trong cấu trúc bán dẫn của mosfet.
CGD
Trong đó CGS được nạp đến giá trị UGSth thì mới
CGDH
xuất hiện dòng điện ID, còn CGD quyết định tốc độ
đóng căt của mosfet. Các tụ này có giá trị thay đổi
theo điện áp, chẳng hạn giá trị tụ CGD thay đổi theo CGDL

điện áp UDS giữa giá trị điện dung mức thấp CDSL
UDS
và điện dung mức cao CDSH như đặc tính hình bên.
Sự phụ thuộc của giá trị điện dung tụ
CGD vào điện áp UDS

** Quá trình mở mosfet

Xét quá trình mở một mosfet với tải trở cảm như hình vẽ sau:

US

L D0

Ucc D
CGD

iGD
RGEXT
RDR G RGin
Udk
RDS

CDS
iG iGS

CGS

Sơ đồ tương đương biểu diễn quá trình mở của mosfet

Chương1 Van bán dẫn công suất 30


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Trên sơ đồ thể hiện morsfet được điều khiển bởi đầu ra của một mạch driver
có điện trở trong là Rdr được nối tiếp với một điện trở ngoài Rext trước khi nối
vào cực điều khiển G có nội trở là RGin.

Tại thời điểm t = 0 khi đó có một xung UGS

UGml
điều khiển dương cấp vào driver, như vậy
UGth
đầu ra driver có một xung điều khiển
0 t
dương nối vào điện trở Rext. Tại thời điểm IG

ban đầu tụ CGD và CGS được nạp nên


dòng điện IG tăng tức thời do quá độ và
0 t
UDS
điện áp UGS tăng dần theo hằng số thời
gian được xác định bởi
T1  ( Rdr  RGext  RGin )  (CGS  CGDL ) , lúc này 0 t
ID
tụ CGD đang ở mức thấp CGDL.

và bằng giá trị điện áp nguồn US.


0 t
t1 t2 t3

Dạng sóng u,i khi mở mosfet

Trong khoảng 0 < t < t1 lúc này tụ điện CGD và CGS được nạp theo quy luật
hàm mũ tăng dần đến giá trị ngưỡng UGth nên dòng IG giảm dần, điện áp UDS
vẫn giữ nguyên bằng điện áp US còn dòng điện ID = 0. Khoảng thời gian này
gọi là thời gian trễ khi mở. Từ thời điểm t1 khi đó điện áp UGS qua giá trị UGth
nên dòng điện ID bắt đầu tăng dần, tuy nhiên điện áp UDS vẫn không đổi.

Trong khoảng t1 < t < t2 lúc này dòng điện IG tiếp tục giảm, còn dòng ID tăng
tuyễn tính rất nhanh từ giá trị 0 đến giá trị dòng tải. Bắt dầu từ thời điểm t 2 trở
đi UGS đạt đến một giá trị UGml gọi là điện áp mức miller nên dòng IG và IDS
không đổi còn điện áp UGS giảm xuống rất nhanh. Khi UDS giảm thì giá trị tụ
CGD tăng nên khoảng này dòng điều khiển chính là dòng nạp cho tụ CGD. Sau
thời gian t3 lúc này điện áp UGS lại tiếp tục tăng theo hằng số thời gian

Chương1 Van bán dẫn công suất 31


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

T2  ( Rdr  RGext  RGin )  (CGS  CGDH ) vì giá trị tụ CGD tăng đến giá trị ở mức cao

CGDH, khi đó xác định được giá trị UDS =IDS.RDson

** Quá trình khóa mosfet

Xét quá trình khóa một mosfet với tải trở cảm như hình vẽ sau:

US

L D0

Ucc D
CGD

iGD
RGEXT
RDR G RGin
Udk

RDS
CDS
iG iGS

CGS

Sơ đồ tương đương biểu diễn quá trình khóa của mosfet

Khi tín hiệu điều khiển xuống


mức thấp 0V thì đầu ra driver UGS

xuống mức không. Khi đó UGS UGml


UGth
bắt đầu giảm xuống theo hàm mũ
0 t
với hằng số thời gian IG

0
T2  ( Rdr  RGext  RGin )  (CGS  CGDH ) t

trong khoảng thời gian từ 0 đến


UDS
t1, lúc này IG giảm dần và đổi
chiều, UDS = UDSon còn dòng điện
ID vẫn giữ nguyên bằng dòng điện 0 t
ID
tải. Khoảng thời gian từ 0 đến t1
gọi là khoảng thời gian trễ khóa
(toff). 0 t
t1 t2 t3 t4

Dạng sóng u,i khi khóa mosfet

Chương1 Van bán dẫn công suất 32


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Sau thời gian t1 khi đó UGS giảm về mức miller nên IG và ID không đổi còn
điện áp UDS tăng nhanh từ giá trị UDSon về giá trị điện áp nguồn US. Bắt đầu từ
thời điểm t2 khi đó UGS nhỏ hơn mức miller nên dòng điện IG và ID giảm
dầnvề giá trị không tại thời điểm t4.

e> Các thông số của mosfet

- ID : dòng điện làm việc lien tục qua cực máng

- IDM: Dòng điện cực đại qua cực máng

- VDS : Điện áp làm việc cực đại trên cực máng và cực gốc

- RDS: Điện trở kênh dẫn khi làm việc ở điều kiện định mức

- VGS: Điện áp điều khiển

Sau đây giới thiệu một vài thông số cơ bản của một mosfet thực tế (IRF460)

Chương1 Van bán dẫn công suất 33


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

1.2.4. IGBT (Insulated Gate Bipolar Transistor)


a>Cấu trúc và ký hiệu:

- IGBT là phần tử kết hợp khả năng đóng cắt nhanh của MOSFET với khả năng
chịu tải của transistor thường BJT. Do vậy IGBT cũng là phần tử được điều khiển
bằng điện áp, do đó công suất điều khiển rất nhỏ, dạng tín hiệu thường là các xung
điện áp 15V.

- Cấu trúc của IGBT cũng đưa ra ba cực Emitor, colector, và cực điều khiển G .
Nhưng IGBT khác với MOSFET ở chỗ giữa E & C là cấu trúc bán dẫn p-n-p chứ
không phải n-n. Có thể coi IGBT giống như một transistor được điều khiển bởi một
MOSFET.

Emitor Emitor
G G
C
C

n n n n n n n n
p p p p
G
i2 n
n G
P P i1 i2

E E
Colector Colector
c>
a> b>

Hình 1.12 a> Cấu trúc IGBT, b> Cấu trúc IGBT tương đương một tranzitor với một
MOSFET, c> Ký hiệu IGBT

b>Nguyên lý làm việc:

-Phân cực cho IGBT sao cho UCE > 0, sau đó cấp vào cực G một điện áp điều khiển
UGE > 0 với một giá trị đủ lớn. Khi đó hình thành một kênh dẫn với các hạt là điện
tử giống như MOSFET. Các hạt điện tử di chuyển về phía cực C, vượt qua lớp tiếp
giáp p-n tạo nên dòng colector.

-Thời gian đóng cắt của IGBT nhanh hơn transistor thường, trễ khi mở khoảng
0,15s , trễ khi khóa khoảng 1s. Công suất điều khiển IGBT rất nhỏ thường mở
dưới dạng điện áp điều khiển là 15V còn dòng điện cỡ nA. Để mở thường cấp tín
hiệu +15V, để khóa thường cấp tín hiệu là -15V.

Chương1 Van bán dẫn công suất 34


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

c> Các thông số của IGBT


- UDS: Điện áp cực đại giữa cực máng và cực gốc
- ID: Dòng điện cực máng chịu được lớn nhất khi làm việc liên tục
- VGS: Điện áp điều khiển cực đại
Dưới đây giới thiệu các thông số của một IGBT-K2611l

Chương1 Van bán dẫn công suất 35


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

1.2.5 Thyristor
1.2.5.1.Cấu tạo và kí hiệu:

-Thyristor là phần tử gồm có bốn lớp bán dẫn p-n-p-n tạo ra ba tiếp giáp J1, J2, J3 .
Thyristor có ba cực anôt (A), catôt (K), và cực điểu khiển G.

i
A

A
Iv
p
j1
n IG2  IG1  IG0
j2 IG0 = 0
G K
p Idt
j3 G Ung,max
n 0 Uv,th Uth,max U
§ong dß
§ong dß

a> CÊu tróc vµ ký hiÖu cña thyristor b> §Æc tÝnh v«n - ampe cña thyristor

Hình1.13: Cấu ttrúc, ký hiệu và đặc tính V-A của thyritstor

1.2.5.2.Đặc tính vôn – ampe.

- Gồm hai phần: Phần đặc tính thuận nằm ở góc phần tư thứ nhất với U AK > 0, còn
phần đặc tính ngược nằm ở góc phần tư thứ ba với UAK < 0.

a>Trƣờng hợp IG = 0:

* Khi UAK < 0 thì tiếp giáp J1 và J3 bị phân cực ngược còn J2 phân cực thuận, khi
đó dòng điện qua thyristor rất nhỏ. Gọi là dòng điện rò ngược .

- Nếu thực hiện tăng UAK đến giá trị nhỏ hơn Ung,max thì dòng điện qua thyristor
cũng vẫn rất nhỏ. Nếu cứ tiếp tục tăng đến giá trị UAK > Ung,max thì xẽ sẩy ra hiện
tượng thyristor bị đánh thủng, dòng điện qua thyristor xẽ tăng lên rất lớn, quá trình
này không đảo ngược lại được gây phá hỏng thyristor

* Khi UAK > 0 khi đó tiếp giáp J1 và J3 được phân cực thuận còn J2 bị phân cực
ngược, lúc này dòng điện qua thyristor cũng rất nhỏ, gọi là dòng điện rò thuận .

Chương1 Van bán dẫn công suất 36


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Nếu ta thực hiện tăng UAK đến giá trị lớn hơn điện áp thuận lớn nhất Uth,max thì xẽ
sẩy ra hiện tượng điện trở tương đương A- K đột ngột giảm xuống và đòng điện dễ
dàng chảy qua thyristor, và giá trị của nó chỉ phụ thuộc vào điện trở mạch ngoài.
Nếu khi đó dòng qua thyristor lớn hơn dòng đuy trì I dt thì thyristor xẽ dẫn dòng trên
đường đặc tính thuận ( giống như diode). Đặc tính thuận được đặc trưng bởi tính
chất dòng điện có thể thay đổi lớn nhưng điện áp rơi trên thyristor gần như không
đổi.

b> Trƣờng hợp IG > 0 .

*Khi UAK > 0 nếu đặt vào cực điều khiển dòng IG > 0 thì quá trình chuyển điểm làm
việc lên đường đặc tính thuận xẽ xớm hơn. Nếu dòng điều khiển càng lớn thì quá
trình chuyển điểm làm việc lên đường đặc tính thuận xẽ càng xớm hơn với UAK nhỏ
hơn. Tuy nhiên dòng IG được giới hạn bởi nhà sản xuất.

*Khi UAK < 0 với IG > 0 thì tiếp giáp J1 và J3 bị phân cực ngược còn J2 được phân
cực thuận nên dòng điện qua thyristor cũng rất nhỏ, gọi là dòng điện rò ngược.

1.2.5.3.Mở và khóa thyristor:


+ +E
E

R1 Rt

IV R1 R2
UC
A B
S IG - +
T
T1 T2
G1 G2
R2

Hình 1.14: Sơ đồ nguyên lý mở thyristor Hình 1.15: Sơ đồ nguyên lý khóa thyristor

Chương1 Van bán dẫn công suất 37


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

a>Mở thyristor:

-Có 2 phương pháp kích mở thyristor:

* Phương pháp thứ nhất là tăng UAK > Uth,max khi đó điện trở tương đương trong
mạch A – K giảm đột ngột, dòng điện qua thyristor lúc đó chỉ phụ thuộc vào điện
trở mạch ngoài. Phương pháp này ít được sử dụng trong thực tế.

* Phương pháp thứ hai là: phân cực cho UAK >0, sau đó thực hiện đưa một dòng
điện có giá trị nhất định vào cực G. Khi đó thyristor xẽ chuyển từ trạng thái trở
kháng cao sang thấp, nên có dòng điện đi qua thyristor.

- Nếu dòng qua thyristor lớn hơn dòng duy trì thì thyristor tiếp tục duy trì dẫn dòng
mà không cần xung điều khiển nữa. Phương pháp này chỉ cần mạch điều khiển có
công suất rất nhỏ so với mạch lực.

b>Khóa thyristor:

-Để khóa thyristor lại cần phải giảm dòng qua A-K về dưới mức dòng duy trì (Idt),
thường sử dụng bằng cách đặt một điện áp ngược lên thyristor trong thời gian tối
thiểu gọi là khoảng thời gian phục hồi. trong thời gian phục hồi có một dòng điện
ngược chạy giữa cathot và anot. Dòng điện này di chuyển các điện tích ra khỏi tiếp
giáp J2 và nạp cho tụ điện tương đương tại tiếp giáp J1 và J3. Thời gian phục hồi
phụ thuộc vào lượng điện tích di chuyển ngoài cấu trúc bán dẫn và thời gian nạp
điện cho tụ tương đương tại J1 và J3. Như vậy quá trình khóa một thyristor có dạng
gần giống như khóa diode. Thời gian phục hồi của thyritstỏ là một thông số quan
trọng nó quyết định tần số làm việc của thyristor. Thông thường thời gian phục hồi
có giá trị: tr = 5 -50s đối với thyritstor tần số cao và tr = 50 -200s đối với
thyritstor tần số thấp.

1.2.5.4.Các thông số cơ bản của Thyristor:

Các thông số chính cơ bản giống diode tuy nhiên để cụ thể hóa chúng tôi
giới thiệu một vài thông số đặc trưng sau:

- Giá trị dòng trung bình cho phép qua thyristor, IV,trb.

Đây là giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua Thyristor với điều kiện nhiệt độ
cấu trúc tinh thể bán dẫn của tinh thể thyristor không được vượt quá một giá trị cho
Chương1 Van bán dẫn công suất 38
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

phép. Trong thực tế dòng điện chạy qua Thyristor còn phụ thuộc vào các điều kiện
làm mát và nhiệt độ môi trường. Thyristor có thể được gắn lên các bộ tản nhiệt tiêu
chuẩn để làm mát tự nhiên, ngoài ra Thyristor còn có thể được làm mát cưỡng bức
nhờ quạt gió hoặc dùng nước để làm mát nhanh hơn. Nói chung có thể lựa chọn
dòng điện qua Thyristor theo các điều kiện làm mát sau:

+ Làm mát tự nhiên dòng sử dụng cho phép đến 1/3 IV,trb.

+ Làm mát cưỡng bức bằng quạt gió dòng sử dụng cho phép đến 1/2 IV,trb.

+ Làm mát cưỡng bức bằng nước dòng sử dụng cho phép đến 100% IV,trb.

- Điện áp ngƣợc cho phép lớn nhất Ung,max.

Đây là giá trị điện áp ngược lớn nhất cho phép đặt lên thyristo. Trong các ứng dụng
phải đảm bảo rằng tại bất kỳ thời điểm nào UAK luôn nhỏ hơn Ung,max. Ngoài ra còn
phải đảm bảo một độ dự trữ điện áp, nghĩa là Ung,max phải được ít nhất là bằng 1,2
đến 1,5 lần giá trị biên độ lớn nhất của điện áp trên sơ đồ.

-Thời gian phục hồi tính chất khóa của thyristor. tr (s).

Đây là thời gian tối thiểu phải đặt điện áp âm lê giữa anot – catot của thyristor sau
khi dòng qua thyristor đã về bằng không, trước khi có thể có điện áp UAK dương mà
thyristor vẫn khóa. Tr là thông số rất quan trọng của thyristor, nhất là khi sử dụng
trong các bộ nghịch lưu phụ thuộc, hoặc nghịch lưu độc lập. Trong đó luôn phải
đảm bảo rằng thời gian dành cho quá trình khóa phải bằng 1,5 – 2 lần tr.

du
-Tốc độ tăng điện áp cho phép (v/ s)
dt

Thyristor được sử dụng như một phần tử có điều khiển, nghĩa là mặc dù khi được
phân cực thuận (UAK > 0) nhưng vẫn phải có tín hiệu điều khiển thì nó mới cho
phép dòng điện chạy qua. Khi thyristor được phân cực thuận phần lớn điện áp được
đặt lên tiếp giáp J2 như trên hình vẽ sau:

Chương1 Van bán dẫn công suất 39


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Lớp tiếp giáp J2 bị phân cực ngược nên anot


độ dầy của nó rộng ra, tạo nên vùng
không gian nghèo điện tích, cản trở p
j1 i = CJ2 (du/dt)
dòng điện chạy qua. Vùng không gian n

này có thể coi như một tụ điện có điện j2 CJ2

dung CJ2. Khi đó điện áp biến thiên với


p
j3
tốc độ lớn, dòng điện của tụ có thể có
n
giá tri đáng kể, nó đóng vai trò như
dòng điều khiển. Kết quả là thyristor có catot
thể mở ra khi chưa có tín hiệu điều
khiển vào cực điều khiển G.
Hình 1.16: Hiệu ứng du/dt tác dụng
như dòng điều khiển

Tốc độ tăng điện áp là một thông số phân biệt các thyristor tần số thấp với các
dU
thyristor tần số cao. ở thyristor tần số thấp vào kgoảng 50  200V/s. Với các
dt
dU
thyristor tần số cao có thể đạt đến 500  2000 V/s
dt

di
-Tốc độ tăng dòng điện cho phép (A/ s).
dt

Khi thyristor bắt đầu mở không phải mọi điểm trên tiết diện tinh thể bán dẫn của nó
đều dẫn dòng đồng đều. Dòng điện sẽ chảy qua bắt đầu ở một số điểm gần ở cực
điều khiển nhất, sau đó sẽ lan tỏa dần sang các điểm khác trên toàn bộ tiết diện. Nếu
tốc độ tăng dòng quá lớn có thể dẫn đến mật độ dòng điện ở các điểm dẫn điện ban
đầu quá lớn, dẫn đến sự phát nhiệt cục bộ quá mãnh liệt có thể dẫn đến hỏng cục bộ,
từ đó có thể dẫn đến hỏng toàn bộ tiết diện tinh thể bán dẫn.

Tốc độ tăng dòng điện cho phép cũng phân biệt ở thyristor tần số thấp có giá trị

di di
khoảng 50  100A/s. với các thyristor tần số cao có khoảng
dt dt

Chương1 Van bán dẫn công suất 40


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

500  2000A/s. Trong các bộ biến đổi phải luôn có biện pháp đảm bảo tốc độ tăng
dòng điện luôn nhỏ hơn giá trị cho phép. Điều này đạt được nhờ mắc nối tiếp các
phần tử bán dẫn với những điện kháng nhỏ, lõi không khí, hoặc đơn giản hơn là các
lõi xuyến ferit được lồng lên nhau. Các lõi xuyến ferit được dùng rất phổ biến vì cấu
tạo đơn giản, dễ thay đổi điện cảm bằng cách thay đổi số xuyến lồng lên thanh dẫn.
Xuyến ferit còn có tích chất của cuộn cảm bão hòa, khi dòng qua thanh dân xcòn
nhỏ điện kháng sẽ lớn để hạn chế tốc độ tăng dòng. Khi dòng đã lớn ferit bị bão hòa
từ, điện cảm giảm gần như bằng không. Vì vậy điện kháng kiểu này không gây sụt
áp trong chế độ dòng định mức đi qua dây dẫn.

Dưới đây giới thiệu các thông số cơ bản của một thyristor - T7000030:

Chương1 Van bán dẫn công suất 41


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

1.2.5.5 Đặc tính điều khiển


Đặc tính điều khiển cho quan hệ giữa điện áp UG theo dòng điện IG có dạng
gần giống như ở Diode.
Đối với các Thyristor có cùng một series, do sự phân tán của các đặc tính
trong các miền P2 và N2, các đặc tính này tạo nên một miền giữa các giới hạn max
và min của điện trở.

UG
max

UGM

min

UG
PGM

0 IG IGM iG

Hình 1.17: Đặc tính điều khiển của Thyristor

Trên đặc tính điều khiển miền gạch chéo đảm bảo Thyristor được mồi chắc
chắn. Đường nét đứt là đường giới hạn công suất điều khiển (UGM.IGM) cực đại.
UGM giới hạn điện áp điều khiển cực đại
IGM giới hạn dòng điện điều khiển cực đại
IG dòng điện điều khiển nhỏ nhất ở nhiẹt độ bất kỳ
UG điện áp điều khiển nhỏ nhất ở nhiệt độ bất kỳ
Đặc tính dòng - áp của Thyristor ở trạng thái dẫn có thể được làm gần đúng
bằng đoạn thẳng, nên ta có:
UT = UO + r.iT
Khi nhiệt độ tăng thì r tăng còn UO giảm.

Chương1 Van bán dẫn công suất 42


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

1.2.6. GTO (GATE TURN-OFF Thyristor )


Thyristor thường được giới thiệu ở mục trên được sử dụng khá rộng rãi trong
các mạch chính lưu có điều khiển từ công suất vài W đến vài trăm MW. Tuy nhiên
trong các mạch chỉnh lưu các thyritstor được khóa lại một cách tự nhiên dưới tác
dụng của điện áp lưới khi về không và chuyển sang giá trị âm. Bên cạnh đó các
thyristor cũng được dùng khá phổ biến trong các mạch xung áp một chiều hay
nghịch lưu với công suất lớn. Trong các bộ biến đổi này thì thyristor luôn làm việc
với điện áp một chiều nên việc khóa chúng lúc này không thể khóa tự nhiên như
trong các bộ chỉnh lưu mà đòi hỏi cần phải có các bộ chuyển mạch cưỡng bức khá
phức tạp, kồng kềnh và tổn hao lớn làm giảm hiệu suất bộ biến đổi. Trước vấn đề
như vậy thì cách đây không lâu vào những năm 80 của thế kỷ trước việc khóa
thyristor dùng các chuyển mạch được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
đẻ khắc phục nhược điểm trên. Trên cơ sở đó GTO đã được ra đời, đây là loại van
công suất đóng cắt được bằng cực điều khiển nhưng có khả năng chịu được dòng
điện và điện áp cao. Để hiểu rõ hơn về GTO chúng ta nghiên cứu về cấu trúc và các
phương pháp điều khiển ở phần sau:
a> Cấu trúc và ký hiệu:

anot

P+ n+ P+ n+ P+ n+ P +
j1
An«t
A
n
j2
p
G
n+ n+ n+ G
j3

Cùc ®iÒu K
khiÓn Cat«t phô
canot Cat«t

Hình 1.18: Cấu trúc GTO Hình 1.19: Ký hiệu GTO

- Cấu trúc GTO phức tạp hơn so với các thyristor thường, và ký hiệu của GTO cũng
thể hiện được tính chất điều khiển hoàn toàn của nó. Đó là dòng điều khiển đi vào
dùng để mở GTO, còn dòng điều khiển đi ra dùng để khóa GTO.

Chương1 Van bán dẫn công suất 43


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Trong cấu trúc bán dẫn của GTO lớp P, anôt được bổ sung các lớp bán dẫn kiểu
n+. Dấu + bên cạnh ký hiệu kiểu dẫn điện p (lỗ), hoặc n (điện tử) được chỉ ra rằng
mật độ các hạt mang điện tích được làm giàu thêm với mục đích làm giảm điện trở
suất của vùng này khi dẫn. Cực điều khiển của GTO được nối vào lớp p thứ ba,
nhưng được chia nhỏ và phân bố đều so với n+ của anot.
Nếu UAK > 0 khi chưa có dòng điều khiển thì J1 và J3 được phân cực thuận,
nên toàn bộ điện áp được đặt lên tiếp giáp J2 giống như cấu trúc SCR. Tuy nhiên
với cấu trúc phức tạp như trên thì GTO có nhược điểm là khả năng chịu điện áp
ngược là rất thấp.
b> Phƣơng pháp kích mở, khóa và đặc điểm ứng dụng của GTO
* Phƣơng pháp mở GTO
Để mở một GTO thì việc thực hiện cũng giống như SCR thông thường, tuy
nhiên do cấu trúc bán dẫn khác nhau nên dòng duy trì của GTO cao hơ so với SCR.
Do vậy biên độ dòng điều khiển đòi hỏi phải có giá trị cao hơn và thời gian duy trì
xung điều khiển cũng đòi hỏi phản lớn hơn. Khi GTO đã dẫn thì going SCR không
cần duy trì xung điều khiển nếu vẫn đảm bảo được phân cực thuận (UAK>0). Như
vậy GTO cũng được điều khiển bởi các xung có thời gian ngắn nên công suất điều
khiển không đáng kể.
Đối với GTO, việc kích mở cho dòng điện chảy qua nó và việc cắt dòng điện
đều được thực hiện từ cực điều khiển G. Do đó, trong các thiết bị biến tần và các
thiết bị băm điện áp công suất lớn, thay vì các thyritstor thông thường, người ta
thường dùng các GTO, vì nó có thể loại bỏ được các phần tử chuyển mạch. GTO -
trong thập kỷ 80, có thể chịu được dòng điện 800A (trị hiệu dụng) và điện áp 4500V
(trị cực đại).
* Phƣơng pháp khoá GTO:
Để khóa GTO cần một xung dòng điện âm có dạng như hình 1.20
Xung dòng điện này đòi hỏi phải có biên độ lớn khoảng 20 đến 25% biên độ của
dòng điện iAK, một yêu cầu nữa là tín hiệu điều khiển đòi hỏi tín hiệu điều khiển
phải có độ xườn dốc lớn khoảng 0,5 đến 1 s.
Để hiểu qúa trình khóa của một GTO ta có thể giải thích như sau: Khi GTO đang
dẫn dòng thì phần l[ns các điện tích được tích tụ tại tiếp giáp J2 cho phép các điện

Chương1 Van bán dẫn công suất 44


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

tích di chuyển từ anot đến cathot. Khi có một xung điều khiển âm kích vào cực G
với biên độ dòng lớn nó xẽ lấy đi một lượng các điện tích qua cực điều khiển, do
vậy vùng dẫn điện bị thu hẹp lại về phía n+ . Kết quả là dòng điện iAK sẽ bị giảm dần
về không, lúc này dòng điều khiển cần duy trì thêm một thời gian ngắn đề GTO
khóa hoàn toàn. Để minh họa cho một mạch khóa GTO đơn giản chúng ta phân tích
một sơ đồ khóa GTO sau:
A iG

Xung điều khiển mở GTO


R1 C1 GTO
T1 C2
E
G K t
Uc T2
Xung điều khiển khóa GTO
DZ1( 12 V)
0

Mạch điều khiển Dạng xung điều khiển


Hình 1.20: Mạch điều khiển và dạng xung dòng điện mở và khóa GTO.

Khi Uc là một xung áp dương, tranzitor T1 mở, dòng điện từ nguồn E chảy vào
cực G qua T1, R1, C1. GTO mở cho dòng chảy qua. Tụ điện C1 được nạp đến điện áp
12V.
Để khoá GTO, người ta cho Uc là một xung áp âm, T1 bị khoá, T2 mở, tụ
điện C1 phóng điện qua T2 - K - G - C1. GTO bị khoá lại.
* Đặc điểm ứng dụng của GTO
* *Ƣu điểm của GTO:
- Cấu hình mạch công suất đơn giản hơn.
- Thể tích và trọng lượng nhỏ hơn.
- Không gây ra nhiễu điện và nhiễu âm.
- Không có tổn thất chuyển mạch, và hiệu suất cao.
- So với tranzitor công suất thì GTO chịu được dòng và áp lớn hơn
nhiều.
** Nhƣợc điểm GTO
- Giá thánh cao
- Cần biên độ dòng điều khiển lơna và độ dốc cao
- Tần số làm việc thấp

Chương1 Van bán dẫn công suất 45


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

c> Các thông số cơ bản của GTO

Về cơ bản các thông số của Gto cũng giống như SCR, tuy nhiên để rõ hơn chúng ta
xem bảng thông số cảu một GTO sau :

Chương1 Van bán dẫn công suất 46


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

1.2.7. Triac (Triode Alternative Current)

a. Cấu trúc và ký hiệu

T2
J1 J2 J3

P2 N1 P1 N2
i

N3

(+) (-) (-)


G T2
T1
(-) (+) (+) G
IG2  IG1  IG0
IG0 = 0
T1
Idt
N2 P2 N1 P1
0 U
§ong dß

IG0 = 0

Hình 1.21: Cấu trúc và ký hiệu của Triac Hình 1.22: Đặc tính vôn - ampe của Triac

-Triac là thiết bị bán dẫn ba cực, bốn lớp tiếp giáp, có đường đặc tính vôn –
ampe đối xứng, nhận góc mở  trong cả hai chiều. Như vậy triac được dùng để làm
việc trong các mạch điện xoay chiều, và có tác dụng như hai thyristor đấu song song
ngược. Vì vậy định nghĩa dòng thuận hay dòng ngược đều không có ý nghĩa, tương
tự cho khái niệm điện áp ngược. Việc kích dẫn Triac thực hiện nhờ xung dòng điện
đưa vào cổng điều khiển G. Giống như Thyristor, không thể điều khiển ngắt dòng
qua Triac. Triac sẽ ngắt theo quy luật như đã giải thích đối với Thyristor.
b. Đặc tính V-A
Đặc tính V-A của Triac tương tự như của Thyristor do khả năng dẫn điện
theo cả hai chiều đặc tính của Triac có dạng đối xứng qua tâm toạ độ.
Việc kích mở Triac có thể chia ra làm các trường hợp:
- Mở bằng xung điều khiển UGT1> 0 khi UT2T1> 0
- Mở bằng xung điều khiển UGT1< 0 khi UT2T1> 0
- Mở bằng xung điều khiển UGT1< 0 khi UT1T2> 0
- Mở bằng xung điều khiển UGT1> 0 khi UT1T2> 0

Chương1 Van bán dẫn công suất 47


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Mặc dù có thể tạo dòng kích có dấu tuỳ ý, nhưng thực tế việc kích thuận lợi
hơn khi dòng kích dương cho trường hợp dòng qua triac dương và dòng kích âm khi
dòng qua triac âm.

c> Các tham số cơ bản


-Dòng điện định mức Iđm (A):dòngđiện hiệu dụng cho phép đi qua triac trong một
thời gian dài khi triac mở.
- Điện áp ngược cực đại Ungmax (V): điện áp ngược cực đại cho phép đặt vào triac
trong một thời gian dài khi triac khoá.
- Điện áp rơi trên triac  U (V): điện áp rơi trên triac khi triac mở với dòng qua triac
bằng dòng điện định mức.
-Dòng điện điều khiển Ig: dòng điện điều khiển đảm bảo mở triac.
Để hiểu rõ hơn chúng ta xem xét các tham số của một triac cụ thể:

Chương1 Van bán dẫn công suất 48


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

1.2.8. MCT (MOS CONTROLLED THYRISTOR)


a. Cấu tạo và chức năng
MCT có cấu tạo được kết hợp công nghệ của Thyristor với ưu điểm tổn hao
dẫn điện thấp, khả năng chịu áp cao và với công nghệ của MOSFET có khả năng
đóng ngắt nhanh.
iA iA

§ãng
§ãng

Ng¾t
Ng¾t

0 UAK 0 UAK

Hình 1.2.24

Hình vẽ 1.2.25 Mô tả cấu trúc cắt ngang của một MCT, trong đó MOSFET
được tích hợp trong cấu trúc của SCR để thực hiện điều khiển quá trình đóng căt
linh kiện này. MCT được điều khiển qua cổng MOS. Trong công nghiệp thường
xuất hiện các MCT loại P, ký hiệu và đặc tính của MCT mô tả như trên
hình 1.2.24
Để kích dẫn MCT, xung điện áp âm được đưa vào giữa cổng G-A. Điều này
dẫn đến việc đóng On-FET (P- FET) trong khi đó cổng off-FET (n-FET) vẫn bị

Chương1 Van bán dẫn công suất 49


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

khoá và kích thích lớp cổng đệm Emitter của transistor npn Q1. Transistor Q1 và Q2
sau đó chuyển sang trạng thái dẫn điện.
K
G A

Q1

n p n
Kªnh 3 Q2
n Q4 Q3
Kªnh 4 p-
Off - PET on- PET
p G

K A

Hình 1.2.25

Để ngắt MCT, điện áp cổng G-A chuyển sang giá trị dương. Điều này làm
Off-FET Q4 dẫn điện và làm nối tắt mạch Emitter-lớp đệm của Transistor Q2 vì thế
bị tắt làm MCT bị ngắt.
MCT đạt độ sụt áp thấp khi dẫn điện (như GTO) và thấp hơn cả IGBT.
Phương pháp điều khiển dùng xung điện áp (như MOSFET, IGBT). Mạch điều
khiển đơn giản hơn so với GTO. Vì thế, MCT đang dần trở thành linh kiện điều
khiển ngắt lý tưởng cho các tải có yêu cầu độ sụt áp thấp, tổn hao thấp và đóng ngắt
nhanh. Khả năng dẫn dòng điện của MCT thấp hơn so với GTO
b. Khả năng chịu tải
MCT được áp dụng cho các trường hợp yêu cầu điện trở và độ tự cảm nhỏ
với khả năng chịu được giá trị dòng điện lớn và tốc độ tăng trưởng dòng điện cao.
MCT có khả năng chịu được độ tăng dòng điện lên tới 1.400kA/s và giá trị dòng
đỉnh lên tới 14kA, tính quy đổi trên một đơn vị diện tích là 40kA/cm2 đối với xung
dòng điện. Các MCT được chế tạo dưới dạng tích hợp từ 4-6 linh kiện trở lên
MCT được sử dụng làm thiết bị phóng nạp điện cho máy bay, xe ôtô, tàu
thuỷ, nguồn cung cấp, tivi. MCT cũng được sử dụng làm công tắc chuyển mạch
mềm (soft switching) trong các mạch dao động cộng hưởng. Khả năng chịu di/dt
cao và giá trị dòng lớn mở ra hướng phát triển dùng MCT chế tạo các máy cắt với
ưu điểm gọc nhẹ, giá thành hạ và đáp ứng nhanh so với các máy cắt bán dẫn hiện

Chương1 Van bán dẫn công suất 50


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

tại. MCT tích hợp còn được sử dụng trong các hệ truyền động máy kéo trong giao
thông vận tải.
1.2.9. MTO (MOS TURN OFF THYRISTOR)
a. Cấu tạo và chức năng
Linh kiện MTO Thyristor được phát triển bởi hãng SPCO (Silicon Power
Coperation) trên cơ sơ công nghệ GTO và MOSFET. Chúng khắc phục các nhược
điểm của GTO liên quan đến công suất mạch kích, mạch bảo vệ và các hạn chế của
tham số du/dt. Không giống như IGBT tích hợp cấu trúc MOS phủ lên toàn bộ tiết
diện bán dẫn, MTO đặt MOSFET trên phiến silicon.
A
G K G K
turn on
turn off Q 2
n+
p G

turn off turn on turn on


n
Q 1
n+
G
p
A K
turn off
A

Hình 1.2.26

Các linh kiện có cấu trúc tương tự thyristor nhưng MTO và GTO thường
được sử dụng trong các trường hợp yêu cầu công suất lớn nhờ ở khả năng hoạt động
như một công tắc hai trạng thái lý tưởng có tổn hao thấp ở cả hai trạng thái “on” và
“off”.
Cấu trúc MTO gồm bốn lớp và hai cổng điều khiển: một kích đóng và một
kích ngắt. Tại hai cổng này lớp kim loại được ghép trên lớp p.
MTO được kích đóng bằng xung dòng điện trong khoảng thời gian 5-10s
vào cổng turn on G1, tương tự như khi kích GTO. Xung dòng này sẽ cung cấp dòng
điện vào lớp đệm của Transistor n-p-n Q1 mà dòng qua collector của nó sẽ cung cấp
dòng đệm cho transitor n-p-n Q2 và quá trình tái sinh diễn ra sau đó tạo thành trạng
thái dẫn điện của MTO.

Để ngắt dòng điện qua MTO, cần đưa một xung điện áp khoảng 15V vào
cổng “off” G2 tương tự như ngắt MCT. Xung điện áp trên sẽ làm cấu trúc mạch FET

Chương1 Van bán dẫn công suất 51


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

dẫn điện, làm nối tắt, mạch emitter và cổng kích transistor n-p-n Q1. Do đó làm
giảm khẳ năng dẫn lớp emitter và lớp đệm của transistor Q1 và quá trình tái sinh sẽ
dừng lại. So với trường hợp GTO phải sử dụng xung dòng âm rất lớn để dập tắt quá
trình tái sinh của Transistor Q1, quá trình ngắt dòng của MTO diễn ra nhanh hơn
nhiều (1-2s so với 10-20s). MTO tắt dòng với thời gian phục hồi ngắn hơn nhiều
so với GTO, do đó tổn hao tương ứng là gần như được loại bỏ và đáp ứng nhanh
hơn so với GTO
Những ưu điểm trên làm giảm giá thành chế tạo và tăng độ tin cậy khi hoạt động.

b. Khả năng chịu tải


MTO thích hợp cho các truyền động công suất lớn, điện áp cao (3kV cho đến
10kV), dòng điện > 4000A, độ sụt áp thấp (thấp hơn nhiều so với IGBT) và cho
công suất trong phạm vi từ 1 MVA đến 20MVA do khả năng điều khiển đơn giản
và chịu được áp khoá lớn. MTO có thể được sử dụng trong các thiết bị điều chỉnh
công suất trong hệ thống điện (FACTS Controller) làm việc trên nguyên lý PWM.
Các nguồn điện dự phòng công suất lớn (UPS) cũng là một hướng áp dụng của
MTO. Khả năng điều khiển cắt nhanh và dễ dàng của MTO làm cho nó có thể ứng
dụng thuận lợi làm các thiết bị cắt dòng điện DC và dòng điện AC.

1.2.10. ETO (EMITTER TURN OFF THYRISTOR)


Giống như MTO, ETO được phát triển trên cơ sở kết hợp các công nghệ của
GTO và MOSFET. ETO được phát minh bởi trung tâm Điện tử công suất Virgina
hợp tác với hãng SPCO. Ký hiệu ETO và mạch tương đương của nó được vẽ trên
hình 1.2.27

K
p-MOSFET n-MOSFET
turn off
T2
turn on T1
turn on

Hình 1.2.27

Chương1 Van bán dẫn công suất 52


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Linh kiện MOSFET T1 mắc nối tiếp với GTO và linh kiện MOSFET T2 mắc
nối tắt giữa cổng kích của GTO và linh kiện MOSFET T1. Thực tế T1 bao gồm một
số n-MOSFET và T2 bao gồm một số p-MOSFET, chúng được thiết kế bao quanh
GTO để giảm tối đa cảm kháng giữa các linh kiện MOSFET và cổng Cathode của
GTO.
ETO có hai cổng điều khiển: một cổng của riêng GTO được sử dụng để đóng
nó và cổng thứ hai là cổng kích vào cổng MOSFET nối tiếp để ngắt ETO.
Khi áp đặt một điện thế để kích ngắt ETO lên cổng P-MOSFET, n-MOSFET
bị tắt và nó đẩy toàn bộ dòng điện đang dẫn qua mạch cathode (lớp emitter n của
transistor n-p-n trong cấu tạo GTO) sang mạch cổng kích của ETO với sự hỗ trợ của
MOSFET T2. Do đó quá trình tái sinh trong linh kiện kết thúc làm linh kiện bị ngắt.
Điểm thuận lợi do cấu trúc chứa MOSFET nối tiếp mang lại là nó tạo điều
kiện để chuyển dòng điện từ cathode sang mạch cổng thực hiện hoàn toàn và nhanh
chóng, cho phép ngắt đồng thời tất cả các cathode trong cấu hình linh kiện. Điểm
không thuận lợi là linh kiện nối tiếp này phải dẫn toàn bộ dòng điện qua Cathode
của GTO vì thế làm tăng thêm độ sụt áp và tổn hao. Tuy nhiên, các MOSFET này
có điện áp thấp khi dẫn (0,3-0,5V) nên các hệ quả trên không quan trọng.

ETO về cơ bản gồm GTO có trang bị thêm linh kiện phụ dạng MOSFET, nó
giúp ngắt GTO nhanh, vì vậy giảm đáng kể tổn hao mạch cổng. Với đặc điểm như
vậy chi phí mạch điều khiển và mạch bảo vệ giảm đáng kể, đồng thời nâng cao khả
năng công suất của GTO.

1.2.11. IGTC (Integrated Gate Commutated Thyristor)


a, Cấu tạo và chức năng
Sự cải tiến công nghệ chế tạo GTO Thyristor đã dẫn đến phát minh công
nghệ IGTC hay GCT (Gate-Commutated Thyristor) là một dạng phát triển của GTO
với khả năng kéo xung dòng điện lớn bằng dòng định mức dẫn qua Cathode về
mạch cổng trong 1s để đảm bảo ngắt nhanh dòng điện. Cờu trúc của GCT và mạch
tương đương của nó giống như của GTO như hình vẽ sau:

Chương1 Van bán dẫn công suất 53


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

IGCT là linh kiện gồm GCT và có thêm một số phần tử hỗ trợ, bao gồm cả
board mạch điều khiển và đôi khi có thêm cả diode ngược.
Để kích đóng GCT xung dòng điện được đưa vào cổng kích làm đóng GCT
tương tự như trường hợp GTO
Để kích ngắt IGCT, mối nối pn base-emitter được phân cực ngược bằng cách
cung cấp điện áp nguồn một chiều. Điều này làm triệt tiêu dòng điện qua Cathode vì
toàn bộ dòng điện đi qua Cathode sẽ được đẩy sang mạch cổng với tốc độ rất nhanh
và biến GCT trở thành một transistor pnp.
Để có thể tạo ra dòng điện qua mạch cổng tăng nhanh và đủ lớn GCT được
chế tạo đặc biệt để giảm cảm kháng mạch cổng đến giá trị nhỏ nhất.
Vấn đề mấu chốt của GCT là tạo khả năng tăng nhanh dòng điện qua cổng.
Điều này đạt được bằng ống dẫn điện đồng trục qua mạch cổng cathode và công
nghệ mạch điều khiển nhiều lớp. Chúng cho phép dòng cổng tăng nhanh với tốc độ
4kA/s khi điện thế cổng cathode ở mức 20V. Trong thời gian 1s, Transistor npn
của GTO bị ngắt hoàn toàn và cực cổng của transistor pnp còn lại bị mở làm GCT
bị ngắt. Do việc thực hiện bằng xung dòng rất ngắn nên công suất tổn hao mạch
cổng được giảm đến mức tối thiểu. Công suất tiêu thụ của GCT giảm đi khoảng 5
lần so với trường hợp GTO.
Lớp p phía anode được làm mỏng và làm giàu hạt mang điện chút ít để cho
phép khử các hạt mang điện phía anode nhanh hơn trong thời gian ngắt. IGCT có
thể tích hợp diode ngược bằng mối nối nnp. Diode ngược cần thiết trong cấu tạo của
các bộ nghịch lưu áp.
b> khả năng chịu tải
Öu ñieåm chính cuûa IGCT theå hieän ôû caùc maët sau:-khaû naêng chòu aùp
khoùa cao ñeán 6kV ( döï kieán seõ taêng leân ñeán 10kV) vôùi ñoä tin caäy cao;
toån hao thaáp khi daãn ñieän bôûi coù khaû naêng daãn nhö thyristor; khaû naêng
giôùi haïn doøng ngaén maïch söû duïng maïch baûo veä chöùa cuoän khaùng haïn

Chương1 Van bán dẫn công suất 54


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

cheá di/dt (turn on snubber) vaø giaù thaønh thaáp do taän duïng coâng ngheä
silicon vôùi möùc tích hôïp naêng löôïng cao.
1.2.2. Khả năng làm việc của các phần tử bán dẫn công suất cơ bản
Để nhanh chóng đánh giá và nhận biết được khả năng và phạm vi làm việc các van
bán dẫn công suất ta có thể xét tương đối thông qua bảng các thông số van bán dẫn
công suất sau:

Để trực quan ta cũng có thể so sánh tương đối khả năng làm việc các van bán dẫn
công suất thông qua đồ thị sau:

Hình 1.23: Đồ thị mô tả tương đối khả năng làm việc các van bán dẫn công suất

Chương1 Van bán dẫn công suất 55


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

1.3. Câu hỏi và bài tập chƣơng 1

1. Trình bày về sự phân cực của mặt ghép P-N.


2. Trình bày cấu trúc, ký hiệu và đặc tính V-A của điốt.
3. Trình bày cấu trúc, ký hiệu và đặc tính V-A của Transitor lưỡng cực.
4. Trình bày cấu trúc, ký hiệu và đặc tính V-A của Transitor MOS công suất.
5. Trình bày cấu trúc, ký hiệu và đặc tính V-A của tiristo.
6. Trình bày về quá trình mở cho dòng chảy qua của Tiristo.
7. Trình bày về quá trình khoá không cho dòng chảy qua của Tiristo.
8. Trình bày quá trính mở và khoá GTO?
9. Trình bày nguyên lý làm việc và đặc tính V-A của triac?
10. So sánh khả năng hoạt động của các van công suất.
11. So sánh Transistor Bipolar với Mosfet.
12. So sánh SCR với GTO.
13. Liệt kê các tham số của Transistor công suất.
14. Hãy tra cứu, phân tích các thông số kỹ thuật của van công suất IRF150;
NEC 5P4M; BTA41-600B; 6MBI100S-060; 4MBI100T-060
15. Phân tích đường đặc tính động của diode công suất
16. Phân tích đường đặc tính động của BJT công suất
17. Phân tích đường đặc tính động của mosfet công suất
18. Hãy điền đúng (sai) vào các gợi ý sau:
Nội dung Đáp án
1. Các bộ biến đổi công suất có hiệu suất cao, kích thước nhỏ gọn? Đúng
2. Các bộ biến đổi điện tử công suất ít được sử dụng ngày nay? Sai
3. Điện tử công suất là một ngành học Sai
4. Điện tử công suất chỉ áp dụng cho sinh viên ngành điện Sai
5. Điện tử công suất chỉ được dùng để đóng cắt thiết bị điện Sai
6. Điện tử công suất chỉ có 4 bộ biến đổi cơ bản (AC-DC; AC-AC; DC-DC; DC-AC) Đúng
7.Các van công suất chỉ làm việc ở chế độ đống cắt Đúng
8. Các van công suất gồm có các van không điều khiển, điều khiển hoàn toàn và Đúng
bán điều khiển

Chương1 Van bán dẫn công suất 56


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

9. Diode là van công suất không điều khiển Đúng


10. Thyitstor là van công suất điều khiển hoàn toàn S
11. Tranzitor là van công suất điều khiển hoàn toàn Đ
12. Điode chỉ cho dòng qua một chiều Đ
13. Khi chọn van diode chỉ cần chọn các giá trị dòng điện, điện áp S
14. Diode tự khóa khi bị phân cực ngược Đ
15. Thyritstor dẫn khi có xung điều khiển S
16. Thyritstor khóa khi mất xung điều khiển S
17. BJT loại NPN dẫn khi có xung dương cấp vào cực (B) và UCE > 0 Đ
18. BJT loại PNP dẫn khi có xung dương cấp vào cực (B) và UEC > 0 S
19. BJT được điều khiển bằng dòng điện Đ
20. BJT có tần số làm việc cao hơn IGBT Đ
21. Mosfets là van công suất có tần số làm việc cao nhất Đ
22. Thyristor là van công suất có khả năng làm việc với dòng điện và điện áp cao Đ
nhất so với các van bán dẫn công suất khác
23. Mosfets công suất chủ yếu dung loại kênh N, kênh cảm ứng Đ
24. Mosfets chỉ dẫn dòng điện xoay chiều S
25. Van triac dẫn dòng điện theo hai chiều Đ
26. Hai SCR tương đương một triac Đ
27. Điode đệm được dung với tải dung kháng S
28. Điều khiển Mosfets cần dòng lớn và điện áp nhỏ S
29. GTO là SCR có thể khóa bằng cực điều khiển Đ
30. Triac chỉ mở khi được phân cực thuận và có xung điều khiển dương S
31. IGBT được ghép tương đương bởi BJT-NPN với Mosfets Đ
32. Điều khiển cho GTO và SCR là như nhau Đ
33. Điều khiển cho Mosfets và IGBT là như nhau Đ
34. Khi van công suất làm việc không gây tổn hao S
35. Xét chi tiết khi các van công suất khóa có dòng điện rất nhỏ đi qua van Đ
36. Điện áp rơi trên van bán dẫn công suất khi làm việc càng cao càng tốt S
37. Các van bán dẫn không cần phải làm mát S

Chương1 Van bán dẫn công suất 57


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

38. Điện áp điều khiển cho IGBT thường là +5V S


39. IGBT giá thành rẻ hơn nhiều so với BJT S
40. Van công suất chế tạo bằng vật liệu Si có khả năng chịu điện áp và nhiệt độ Đ
cao hơn vật liệu dung Ge
41. Khi làm việc dòng điện lớn điện áp thấp nên chọn van công suất làm bằng Ge Đ
42. Triac thường được dùng trong các mạch chỉnh lưu S
43. Trong mạch một chiều một SCR đang dẫn nếu mất xung điều khiển nó sẽ khóa S
lại
44. SCR là thyritstor Đ
45. Điode đệm và diode hoàn năng lượng, diode không là một loại Đ

19. Hãy ghi tên và vẽ lại ký hiệu các van bán dẫn công suất đã đƣợc học vào
bảng sau

Tên van công suất Ký hiệu

Chương1 Van bán dẫn công suất 58


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Chương1 Van bán dẫn công suất 59


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Chương II
MẠCH CHỈNH LƯU KHÔNG VÀ CÓ ĐIỀU KHIỂN

2.1. Giới thiệu chung về mạch chỉnh lưu


2.1.1. Khái niệm: Mạch chỉnh lưu là thiết bị dùng để biến đổi nguồn điện xoay
chiều thành nguồn điện một chiều nhằm cung cấp cho phụ tải điện một chiều.
2.1.2. Phân loại và đặc điểm mạch chỉnh lưu:
- Tùy theo số pha của nguồn điện xoay chiều phía đầu vào mạch chỉnh lưu mà có
thể chia ra thành mạch chỉnh lưu 1 pha, 3 pha hay m pha:
- Nếu dòng điện xoay chiều chạy giữa dây pha và dây trung tính, thì mạch chỉnh lưu
gọi là sơ đồ hình tia. Còn nếu dòng điện xoay chiều chạy giữa các dây pha thì mạch
chỉnh lưu gọi là sơ đồ hình cầu.
* Đặc điểm chung của mạch chỉnh lưu hình tia m pha là:
- Số van chỉnh lưu bằng số pha của nguồn xoay chiều.
- Các van có số điện cực cùng tên nối chung, điện cực còn lại nối với nguồn xoay
chiều. Nếu điện cực nối chung là Katốt thì sơ đồ được gọi là Katốt chung, còn
nếu điện cực nối chung là Anốt ta có sơ đồ nối Anốt chung.
- Hệ thống điện áp nguồn xoay chiều m pha phải có điểm trung tính, trung tính
nguồn là điện cực còn lại của điện áp chỉnh lưu.
* Đặc điểm chung của mạch chỉnh lưu cầu m pha:
- Số van chỉnh lưu bằng 2 lần số pha của nguồn xoay chiều, trong đó có m van có
Katốt nối chung được gọi là nhóm van Katốt chung và trên sơ đồ ta kí hiệu bởi
chỉ số lẻ, m van còn lại có anốt nối chung nên gọi là nhóm van anốt chung và
trên sơ đồ ta kí hiệu bằng chỉ số chẵn.
- Mỗi pha nguồn xoay chiều nối với hai van, một ở nhóm A chung và một ở nhóm
K chung.
- Điểm nối chung của các van nối K chung và nối A chung là 2 điện cực của điện
áp ra.
- Nếu sơ đồ chỉnh lưu dùng toàn diode thì gọi là sơ đồ không điều khiển. Nếu sơ đồ
chỉnh lưu dùng toàn thyristor thì gọi là sơ đồ chỉnh lưu có điều khiển hay điều khiển
hoàn toàn. Còn sơ đồ chỉnh lưu dùng cả thyristor và diode thì gọi là sơ đồ bán điều
khiển.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 60


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Kết hợp các phương pháp và đặc điểm phân loại như trên một sơ đồ chỉnh
lưuchúng ta tàm thời phân loại theo sơ đồ cấu trúc phía sau:

Hình 2.1: Một số sơ đồ chỉnh lưu thường gặp


D T
id

u1 u2 D0
u2 ud R L

Hình 2.2: Mạch chỉnh lưu hình tia một pha Hình 2.3: Mạch chỉnh lưu hình tia một pha

nửa chu kỳ không điều khiển nửa chu kỳ có điều khiển


T1
i21
D1
I21
BA A

u21 ud u21
u1 Id L R id
C u1
Z
u22 u22
I22 D2
T2
i22
B

Hình 2.4: Mạch chỉnh lưu hình tia một pha Hình 2.5: Mạch chỉnh lưu hình tia một pha
2 nửa chu kỳ không điều khiển 2 nửa chu kỳ có điều khiển
ua ua
uA iA u iA T1
i1
u
A
ub D1
ub
uB iB uB iB T2 i2

uc D2
uc iC uc uc
iC T3 i3
D3
L R id L R id
ud
ud

Hình 2.6: Mạch chỉnh lưu hình tia ba pha Hình 2.7: Mạch chỉnh lưu hình tia ba pha

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 61


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

không điều khiển có điều khiển


id id

D1 D3 i1 i2 T1 T2
i1 i2 Rd
u2 ud u1 u2
u1 Rd ud

Ld
D4 D2 T3 T4

Hình 2.8:Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha Hình 2.9: Mạch chỉnh lưu hình cầu một
không điều khiển pha điều khiển hoàn toàn

id G1 G3 G5
ua D1
Q
ia D3 D5 T1 T3 T5 id
uL1'
L1
ub ib L uL2'
+ L2 Rd Ud
ic
E - ud uL3'
uc L3
G4 G6 G2
R
N T4 T6 T2

D4 D6 D2

Hình 2.10: Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha Hình 2.11: Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha
không điều khiển điều khiển hoàn toàn
id
G1 G3 G5
T2 Q id
i1 i2 T1 Rd
T1 T2 T3
ua
Rd
L1
u1 u2 ud ub
Ud
L2
Ld uc L

L3
D1 D2 E
N D1 D2 D3

Hình 2.12: Mạch chỉnh lưu hình cầu một Hình 2.13: Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha
pha bán điều khiển bán điều khiển

2.1.3.Cấu trúc mạch chỉnh lưu:


Trong thực tế các mạch chỉnh lưu có nhiều loại và khá đa dạng về hình dáng
cũng như tính năng. Tuy nhiên về cơ bản cấu trúc trong bộ biến đổi thường có các
bộ phận sau:
+ Biến áp nguồn nhằm biến đổi điện áp từ cao xuống thấp hoặc ngược lại.
+ Van công suất chỉnh lưu, các van này có nhiệm vụ biến đổi nguồn điện xoay
chiều thành nguồn một chiều.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 62


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

+ Mạch lọc nhằm lọc và san phẳng dòng điện hay điện áp nguồn để mạch chỉnh lưu
có chất lượng tốt hơn.
+ Mạch đo lường trong bộ chỉnh lưu thường dùng để đo dòng điện, điện áp, công
suất.
+ Mạch điều khiển là bộ phận rất quan trọng trong các bộ chỉnh lưu có điều khiển,
nó quyết định độ chính xác, ổn định và chất lượng bộ chỉnh lưu.
+ Phụ tải của mạch chỉnh lưu thường là phần ứng động cơ điện một chiều, kích từ
máy điện một chiều, xoay chiều, cuộn hút nam châm điện, các tải có sức điện động
E, đôi khi tải là các đèn chiếu sáng hay các điện trở tạo nhiệt...vv. Dưới đây minh
họa sơ đồ cấu trúc của một bộ chỉnh lưu:

M¸y biÕn ¸p ChØnh l-u Läc

(1) (3)
(2)
UAC T¶i
mét
chiÒu

Ud,
Id

M¹ch M¹ch
®iÒu ®o
khiÓn l-êng

Hình 2.14: Cấu trúc chung mạch chỉnh lưu

2.1.4. Luật đóng mở các van công suất trong mạch chỉnh lưu
 Trường hợp mạch chỉnh lưu hình tia
1. Sơ đồ chỉnh lưu không điều khiển
Để đơn giản cho việc nghiên cứu nguyên lí làm việc của sơ đồ chỉnh lưu hình
tia, trước tiên ta xét với sơ đồ không điều khiển và nghiên cứu loại sơ đồ đấu các
van nối K chung.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 63


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Qua nghiên cứu người ta thấy rằng: ở chế độ dòng qua tải là liên tục và bỏ
qua quá trình chuyển mạch thì ở một thời điểm bất kỳ khi bộ chỉnh lưu đang làm
việc trong sơ đồ luôn có một van dẫn dòng, đó là van nối với điện áp pha dương
nhất. Mặt khác với hệ thống điện áp xoay chiều m pha thì trong thời gian một chu
kỳ điện áp nguồn mỗi pha sẽ lần lượt dương nhất trong khoảng thời gian 1/m chu
kỳ, do vậy mà mỗi van trong sơ đồ sẽ dẫn dòng một khoảng bằng 1/m chu kỳ trong
thời gian một chu kỳ điện áp nguồn.
Ta giả thiết rằng sụt áp trên Diode hoặc Thyristor khi mở (dẫn dòng) bằng
không. Như vậy thời điểm mà điện áp trên van bằng không và có xu hướng chuyển
sang dương là thời điểm van (Diode) bắt đầu mở, thời điểm mà Diode trong sơ đồ
chỉnh lưu bắt đầu mở được gọi là thời điểm mở tự nhiên đối với van công suất trong
sơ đồ chỉnh lưu.
Thời điểm mở tự nhiên đối với van công suất trong sơ đồ chỉnh lưu ba pha
các van nối K chung chậm sau thời điểm điện áp của pha nối van bằng không và bắt
đầu chuyển sang dương một góc độ điện bằng 0, với  0 được xác định như sau:
0 = /2 – /m
Mỗi Diode trong sơ đồ bắt đầu mở tại thời điểm mở tự nhiên và sẽ khoá lại tại thời
điểm mở tự nhiên của van tiếp theo. Điện áp chỉnh lưu sẽ lặp lại m lần giống nhau
trong một chu kỳ nguồn xoay chiều. Trường hợp sơ đồ chỉnh lưu hình tia m pha các
van nối anốt chung, khi sơ đồ làm việc ở chế độ dòng liên tục và bỏ qua chuyển
mạch thì tại một thời điểm bất kỳ trong sơ đồ có một van mắc với pha có điện áp âm
nhất dẫn dòng. Thời điểm mở tự nhiên đối với các van trong sơ đồ này chậm sau
thời điểm điện áp của pha mắc với van bằng không và chuyển sang âm một góc độ
điện cũng bằng 0.

2. Sơ đồ chỉnh lưu có điều khiển


Trong trường hợp này các van chỉnh lưu là các Thyristor. Như đã biết để chuyển
Thyristor từ trạng thái khoá sang trạng thái mở cần phải có đủ hai điều kiện:
+ Điện áp giữa A và K phải dương (thuận)
+ Có tín hiệu điều khiển đặt vào cực G

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 64


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Do đặc điểm vừa nêu trên mà trong sơ đồ này ta có thể điều khiển được thơì
điểm mở của các van trong một giới hạn nhất định. Cụ thể là trong khoảng thời gian
có điều kiện mở thứ nhất là có điện áp thuận (từ thời điểm mở tự nhiên đối với van
cho đến sau thời điểm này một nửa chu kỳ), ta cần mở van ở thời điểm nào thì ta
truyền tín hiệu điều khiển đến van ở thời điểm đó và điều nay được thực hiện với tất
cả các van trong sơ đồ. Như vậy nếu ta truyền tín hiệu điều khiển đến van chậm sau
thời điểm mở tự nhiên một góc độ điện là  thì tất cả các van trong sơ đồ sẽ mở
chậm so với thời điểm mở tự nhiên một góc độ điện là  và đường cong điện áp
chỉnh lưu trên phụ tải một chiều sẽ khác so với sơ đồ chỉnh lưu không điều khiển,
do vậy giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu sẽ thay đổi. Vậy ta có thể thay đổi
thành phần một chiều của điện áp trên tải nhờ thay đổi thời điểm mở van, tức là
thay đổi giá trị góc , Trong sơ đồ chỉnh lưu thì giá trị góc mở chậm của van 
được gọi là góc điều khiển của sơ đồ chỉnh lưu. Từ các điều kiện mở của van nêu
trên ta thấy rằng muốn van mở được khi có tín hiệu điều khiển thì thời điểm truyền
tín hiệu đến van phải nằm trong khoảng điện áp trên van là thuận ứng với mỗi nửa
chu kỳ điện áp nguồn. Trường hợp sơ đồ chỉnh lưu có điều khiển làm việc với = 00
tương đương với trường hợp sơ đồ chỉnh lưu không điều khiển.
Sự làm việc của sơ đồ chỉnh lưu hình tia m pha các van nối anốt chung cũng
hòan toàn tương tự, chỉ khác là thời điểm mở tự nhiên của các van trong sơ đồ này
xác định khác với sơ đồ các van nối K chung.
 Trường hợp sơ đồ hình cầu
1. Sơ đồ không điều khiển
Từ kết cấu của sơ đồ chỉnh lưu hình cầu ta có nhận xét:
Để có dòng qua phụ tải thì trong sơ đồ phải có ít nhất hai van cùng dẫn dòng,
một van ở nhóm K chung và van còn lại ở nhóm A chung. Vậy với giả thiết là sơ đồ
làm ở chế độ dòng liên tục và bỏ qua quá trình chuyển mạch thì khi bộ chỉnh lưu
cầu m pha làm việc, ở một thời điểm bất kỳ trong sơ đồ luôn có hai van dẫn dòng là
một van ở nhóm K chung nối với pha đang có điện áp dương nhất và một pha ở
nhóm A chung nối với pha đang có điện áp âm nhất. Thời điểm mở tự nhiên đối với
các van nối K chung xác định như các van trong sơ đồ chỉnh lưu hình tia cùng số
pha với các van nối anốt chung. Còn thời điểm mở tự nhiên đối với các van nhóm

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 65


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

A chung thì xác định như đối với các van trong sơ đồ chỉnh lưu hình tia cùng số pha
các van nối anốt chung. Với đặc điểm làm việc của sơ đồ chỉnh lưu cầu người ta
nhận thấy rằng: Trong một chu kỳ nguồn xoay chiều, mỗi van cũng dẫn dòng một
khoảng thời gian bằng 1/m chu kỳ như ở sơ đồ hình tia, sự chuyển mạch dòng từ
van này sang van khác chỉ diễn ra với các van trong cùng một nhóm và độc lập với
nhóm van kia; trong một chu kỳ nguồn xoay chiều điện áp chỉnh lưu lặp lại q lần
giống nhau, với q = m khi m lẻ và q = 2m khi m chẵn.
2. Sơ đồ chỉnh lưu có điều khiển
Với sơ đồ chỉnh lưu cầu, để điều khiển điện áp chỉnh lưu trên phụ tải một chiều
người ta cũng thực hiện việc điều khiển cho các van trong sơ đồ mở chậm hơn thời
điểm mở tự nhiên một góc độ điện bằng  nhờ sử dụng tín hiệu điều khiển giống
như ở sơ đồ hình tia giới hạn thay đổi lớn nhất của góc điều khiển  cũng phụ thuộc
vào mạch chỉnh lưu và đặc tính tải.
2.1.5. Các thông số cơ bản của mạch chỉnh lưu:
- Các đặc tính của một sơ đồ chỉnh lưu được thông qua một nhóm các thống số cơ
bản. Các thông số cơ bản này cần thiết cho quá trình thiết kế một mạch chỉnh lưu,
cũng như được dùng để đánh giá chất lượng của một mạch chỉnh lưu và sự ảnh
hưởng của nó tới lưới điện. Thông thường một sơ đồ chỉnh lưu được xem xét với
các thông số cơ bản sau:
1. Thông số tải:
+ Giá trị điện áp trung bình nhận được ngay sau mạch chỉnh lưu (Ud)
T 2
1 1
Ud 
T0 ud (t )dt 
2 u
0
d ( )d

+ Dòng điện trung bình từ mạch chỉnh lưu cấp cho tải (Id)
2
1
Id 
2  i ( )d
0
d

+ Công suất một chiều tải tiêu thụ (Pd).


Pd  U d  I d

2. Thông số van bán dẫn


+ Giá trị trung bình dòng điện chảy qua van: IVtb hoặc IVAV
+ Giá trị hiệu dụng dòng điện chảy qua van: IVhd hoặc IVRMS

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 66


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

+ Điện áp ngược cực đại mà van phải chịu khi làm việc: UVngmax
+ Điện áp thuận cực đại mà van phải chịu khi làm việc: UVthmax
3.Thông số nguồn
+ Giá trị hiệu dụng dòng điện chảy qua cuộn sơ cấp và thứ cấp máy biến áp: I1và I2
+ Công suất biểu kiến sơ cấp và thứ cấp máy biến áp S1 = U1.I1; S2 = U2.I2
4. Nhóm thông số đánh giá chất lượng mạch điện
+ Số lần đập mạch (mX) : là nhóm các thông số đánh giá chất lượng điện áp chỉnh
lưu, nếu số lần đập mạch càng lớn thì chất lượng mạch chỉnh lưu càng tốt.
+ Độ gợn sóng W% là tỷ số giữa điện áp trung bình một chiều và điện áp xoay
chiều bậc một sau chỉnh lưu.
+ Các thông số xác định sự ảnh hưởng của mạch chỉnh lưu tới lưới điện: Sự ảnh
hưởng đó được đánh giá qua hệ số cos, trong đó  là góc giữa thành phần sóng hài
bậc nhất của dòng điện và điện áp ở đầu vào chỉnh lưu. Một thông số quan trọng
khác nữa cũng ảnh hưởng đến lưới điện như là độ méo phi tuyến của dòng đầu vào
mạch chỉnh lưu. Khi đánh giá được độ méo phi tuyến cho phép xác định được dùng
các bộ lọc đầu vào mạch chỉnh lưu, hay phải dùng sơ đồ chỉnh lưu nhiều pha để
giảm thiểu ảnh hưởng của chỉnh lưu đến lưới điện.
2.2. Các mạch chỉnh lưu không điều khiển
2.2.1. Mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ không điều khiển
* Xét trường hợp tải thuần trở
a> Sơ đồ nguên lý
Sơ đồ mạch chỉnh lưu một pha một nửa chu kỳ gồm hai loại: trực tiếp và cách ly
được mô tả như hình 2.15-a và 2.15-b

D D
id id

u2 ud u1 u2
R ud R

a
b

Hình 2.15: Sơ đồ chỉnh lưu một pha một nửa chu kỳ

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 67


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng diện, điện áp trong mạch
- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng và điện áp cấp vào
mạch chỉnh lưu: u 2  2.U2.sint(v) .

- Trong 1 2 chu kỳ đầu 0  t   , khi đó u2  0, van D được phân cực

u2
thuận nên van D dẫn điện.Ta có: uD = 0, u 2  u d , i D  i d 
R

-Trong 1 2 chu kỳ sau   t  2 khi đó u2  0, van D bị phân cực

ngược nên van D không dẫn điện. Ta có: uD = u2  0, ud = 0, i D  i d  0


- Các chu kỳ tiếp theo nguyên lý hoạt động tương tự. Từ nguyên lý làm
việc xây dựng được dạng sóng dòng điện và điện áp trong mạch như hình vẽ.

u2

0 2 3 t

ud

0 2 3 t
id

0 2 3 t
uD

0 2 3 t

Hình 2.16: Dạng sóng dòng điện, điện áp mạch chỉnh lưu một pha một nửa chu kỳ
với tải thuần trở

c> Các biểu thức trong mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ không
điều khiển với tải thuần trở
- Giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu :

1  2 .U 2 2 .U 2
Ud 
2 
0
2U 2 sin tdt 
2
(cos  cos 0) 

 0,45 U 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 68


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Giá trị trung bình của dòng điện chỉnh lưu :



ud 1 U 2 .U 2
Id   
R 2 .R 0
2U 2 sin tdt  d 
R  .R

- Dòng điện hiệu dụng thứ cấp MBA:


2
1

 2U sin t  U

1 1  cos 2t
I2 
2 0  2R  dt  R2  0 2
dt

1 
 
U2 cos 2t 
  dt   d 2t 
R 2  0 0
2 
U2 1  sin 2  sin 0 
  (  0)  
R 2 2


U2 1
   U 2   I d
R 2 2R 2
- Dòng điện trung bình qua diode D:

1 U 2 .U 2
I DAV  
2 .R 0
2U 2 sin tdt  d 
R  .R
 Id

- Điện áp ngược lớn nhất đặt lên 2 đầu diode D khi khóa:
U Dm  2U 2

- Tính công suất máy biến áp


S2 = U2.I2
S1 = U1.I1

- Hệ số công suất mạch chỉnh lưu:


U d .I d
Cos 
S2

* Nhận xét:
- Dạng sóng dòng điện, điện áp tải nhấp nhô nên chất lượng điện áp sau chỉnh lưu
không cao, ít được sử dụng trong thực tiễn.
- Máy biến áp sử dụng không tốt do hiệu suất thấp và sạng sóng điện áp qua máy
biến áp không sin.
- Muốn dòng tải giảm nhấp nhô phải mắc thêm tụ lọc hoặc cuộn lọc.
- Mạch đơn giản.
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 69
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

* Xét trường hợp tải R + E


a> Sơ đồ nguên lý
uD u2
D E
A Id q q
+
E 0
1 2
2 3 t
u2 -
~ ud
R
ud
B 0
t
U2
id

0
t
E uD
t

0  1 0, 2 0
 t

2U 2  E

Hình 2.17: Chỉnh lưu 1 pha nửa chu kỳ không điều khiển tải R+E

b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng diện, điện áp trong mạch
- Diode D chỉ cho dòng điện qua tải khi u2 > E, dòng id chỉ tồn tại trong khoảng
1  2 và góc 1 là 2 nghiệm của phương trình sau:
u2  2U 2 sin 1  E
Khi diode D dẫn dòng thì biểu thức của dòng điện qua tải:

2U 2 sin   E
id 
R
Xét điều kiện lý tưởng khi diode cho dòng chảy qua thì điện áp đặt lên 2 đầu diode
là UD = 0 V. Còn khi diode D bị khóa ta có phương trình:
u2  E  U D (Lúc này coi R.id =0 vì dòng điện qua tải rất nhỏ.) Do đó điện áp đặt

lên diode D là: U D  u2  E  2U 2 sin   E


Về nguyên lý làm việc của mạch có thể mô tả chi tiết như sau:
Giả sử mạch làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng với 0  E  2.U 2 và điện áp cấp

vào mạch chỉnh lưu là điện áp hình sin u2  2U 2 sin 

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 70


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Trước thời điểm 1 khi đó u2 < E nên diode D bị phân cực ngược không dẫn, do đó
không có dòng điện qua tải và qua van diode iD = id = 0, điện áp trên tải ud = E, điện
áp rơi trên van U D  u2  E  2U 2 sin   E . Trong khoảng 1<  < 2 khi đó u2 > E

2U 2 sin   E
nên diode dẫn cho dòng điện chạy qua tải id  i D  , điện áp trên tải
R
ud = u2, điện áp rơi trên van uD = 0. Đến khi 2<  < 2 lúc này u2 < E nên diode D
bị phân cực ngược không dẫn, do đó không có dòng điện qua tải và qua van diode
iD = id = 0, điện áp trên tải ud = E, điện áp rơi trên van U D  u2  E  2U 2 sin   E .
c> Công thức tính các thông số trong mạch chỉnh lưu
- Điện áp ngược cực đại đặt lên diode D khi khóa:
U Dm  2.U 2  E

- Dòng điện trung bình chảy qua tải:


2
1 2 .U 2 . sin   E 2 .U 2 2 .U 2  cos 1  
Id 
2 
1
R
d 
2R
.(2 cos 1   . sin  1) 
R  
.  . sin  1
T 
    2  1
+Trong đó: 2

T
- Giá trị dòng điện hiệu dụng qua thứ cấp máy biến áp và qua tải khi chuyển gốc tọa
độ 1 góc /2 đến O, có dạng:

2U 2  E
id  . cos
R
 
2
1 2  2.U  E  2.U  E 1 2
 1  cos 2  2.U 2  E   sin 21
I2 
2   R2 . cos  d  R2 . 2 
  2
d 
 R
.
4
 
2 2

- Điện áp trung bình trên tải:


U d  I d .Rd  E

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 71


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

* Xét với tải R+L:


- Với tải R+L thường được dùng một trong hai sơ đồ sau:
D D
id A
id
C

u2 ud R u2 ud R D0

B
a b
Sơ đồ không có diode không Sơ đồ có diode không

u; i ud ud
u; i

id id

2 2
q1 q2 q1 q2
0 t 0 t

Dạng sóng dòng điện điện áp trên tải Dạng sóng dòng điện điện áp trên tải
khi không có diode không khi có diode không
c> d>
Hình 2.6.1-4: Sơ đồ nguyên lý và dạng sóng mạch ckỉnh lưu hình tia một pha
nửa chu kỳ không điều khiển

did
Khi diode dẫn dòng trong mạch thì cuộn cảm sinh ra sđđ tự cảm e   L . mỗi
dt
khi có sự biến thiên của dòng điện. Theo định luật ôm có thể viết được phương
trình mạch điện: u 2  e  R.id

did
Hoặc L  R.id  2.U 2 sin 
dt
Khi D dẫn dòng có dòng điện chạy qua tải id gồm 2 thành phần là dòng điện cơ bản
icb và dòng điện tắt dần theo hàm mũ:

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 72


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

+ Dòng điện icb được xác định:


2U 2
icb  sin(   )
Z
+ Dòng điện itd là hàm mũ tắt dần theo thời gian:
R .t 
 
tg
itd  A.e Pt  A.e  .L
 A.e

Xd
Trong đó: .Ld = X = Z.sin; R = Z. cos; Z  R 2  X 2 ;   arctg ; t = 
Rd

Rd
P ;
Ld

Như vậy dòng điện tải:



2U 2 
id = sin(   ) + A.e tg
Z
Hệ số A được xác định từ sơ kiện đóng mạch có điện cảm id( = 0) = 0. Thay vào
biểu thức id ở trên ta xác định được
2U 2
A sin( )
Z
Cuối cùng ta nhận được:
2U 2   
R
id  sin(   )  sin  .e X

Z  
Khi  = , dòng id = 0; Lúc đó diode D khóa lại và ta có quan hệ:


Sin(   )   sin .e tg

- Khi biết góc , có thể xác định được góc tắt dòng  bằng phép tính gần đúng của
phương trình siêu việt trên.
Trên hình 2.6.1-4c ta thấy trong khoảng 0 <  < 1 dòng điện id tăng từ từ do cuộn
cảm L sinh ra Sđđ e có chiều ngược lại với u2, lúc này cuộn cảm L tích lũy năng
lương.
Trong khoảng 1 <  < 2 lúc này dòng id suy giảm dần và Sđđ e tác động cùng
chiều với u2; do vây cuộn cảm L hoàn lại năng lượng về nguồn. Vì vậy mà diode D
vẫn tiếp tục dẫn trong khoảng π <  < 2 khi mà điện áp u2 < 0 cho đến khi năng
lượng trong cuộn cảm được giải phóng hoàn toàn. Trong thực tế, đối với tải L hoặc

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 73


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

R + L người ta thường dùng một diode hoàn năng lượng D0 đấu song song ngược
với tải, mục đích vừa để bảo vệ diode và duy trì dòng điện tải trong nửa chu kỳ âm
hình 2.6.1-4d.
Khi điện thế tại điểm B vượt tại điểm C khoảng 0,7V thì D0 mở cho dòng tải
id chảy qua D0; id = iD0 . Diode D0 ngắn mạch hai đầu tải; ud = 0.
Diode D chỉ cho dòng điện chảy qua trong khoảng 0 <  < π. Trong khoảng
π <  < 2π dòng tải id do cuộn cảm L cung cấp, nó giải phóng năng lượng được tích
lũy vào mạch L-R-D0. Nếu dùng cuộn cảm lớn có thể duy trì dòng id trong toàn chu
kỳ.
* Kết luận:
- Dòng điện tải chậm pha so với điện áp u2 một góc .
- Khi không có D0 thì điện áp tải có chứa một đoạn mang giá trị âm.
- Khi có D0 thì điện áp tải không có đoạn mang giá trị âm.
- Trong một chu kỳ, cuộn cảm L tích lũy được bao nhiêu năng lượng thì nó hoàn lại
bấy nhiêu.
2.2.2 .Mạch chỉnh lưu hình tia một pha hai nửa chu kỳ không điều khiển
* Xét trường hợp tải thuần trở
a> Sơ đồ nguên lý
D1
I21
BA A

u21 ud
u1 Id
C
Z
u22
I22 D2
B

Hình 2.6.1-4: Sơ đồ mạch chỉnh lưu 1 pha 2 nửa chu kỳ không điều khiển với tải R
b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch
Giả sử mạch làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng và điện áp đặt vào cuộn sơ cấp
máy biến áp là hình sin. Khi đó phía thứ cấp MBA suất hiện 2 điện áp u 21 và u22
bằng nhau về giá trị hiệu dụng nhưng ngược nhau về pha.
u21  2U 2 sin t

u22   2U 2 sin t

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 74


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Ở nửa chu kỳ dương của điện áp u21 diode D1 được phân cực thuận cho dòng
điện chạy qua tải nên iD1 = id, ud = u21, uD1 = 0. Còn u22 âm, nên D2 bị phân cực
ngược, khóa lại do vậy iD2 = 0 , uD2 = u22 – u21.
Ở nửa chu kỳ âm của điện áp u21 , diode D1 bị phân cực ngược nên khóa lại.
Khi đó u22 dương, nên D2 được phân cực thuận cho dòng điện chạy qua tải nên
iD2 = id, ud = u22, uD2 = 0. Còn u22 âm, nên D2 bị phân cực ngược, khóa lại do vậy
iD1 = 0 , uD1 = u21 – u22
Như vậy cả 2 nửa chu kỳ D1 và D2 luân phiên đóng mở, cung cấp điện cho
tải trong cả chu kỳ. Từ nguyên lý làm việc ta xây dựng được dạng sóng dòng điện
và điện áp trong mạch như hình vẽ:
u2 u21 u 22

0 2 3 t

Ud (id)

0 2 3 t
uD1

0 2 3 t

i D2

0 2 3 t

Dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ
không điều khiển với tải thuần trở

c> Công thức tính toán trong mạch


- Giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu trên tải:
2 
1 1 2 2
Ud 
2  ud dt 
0
 0
2 .U 2 sin tdt 

U 2  0,9U 2

- Giá trị trung bình của dòng điện tải:


Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 75
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất


1 2U 2 U 2 2

Id  sin tdt  d  U
0
R R R 2

-Giá trị trung bình của dòng điện chảy qua mỗi diode:

1 2U 2 I
I D1 AV  I D 2 AV 
2 
0
R
sin tdt  d
2

- Dòng hiệu dụng thứ cấp máy biến áp


2
1

 2U  U 
I 21  I 22 
2 0  R 2 sin t  dt  22.R  4 .I d
 
- Dòng hiệu dụng sơ cấp máy biến áp
Khi van dẫn ta có, dòng điện tức thời qua thứ cấp máy biến áp:
2 .U 2
i2  i21  .sin t
R
Nhận thấy dòng điện qua thứ cấp máy biến áp là dòng điện hình sin, nên suy ra
i1  m.i2 ; Với m là tỷ số máy biến dòng.
Vậy giá trị hiệu dụng của dòng điện sơ cấp máy biến áp được xác định:
 2 
1  m. 2.U 2 sin t  m. 2.U 2 1  1  cos 2  m. 2.U 2 1 
I1   
 0  R



dt 
R 
 0

2


dt 
R

2 2. 2
I d  1,1.I d .m

- Điện áp ngược lớn nhất đặt trên mỗi van diode


U ng max  2. 2.U 2

- Tính công suất máy biến áp


S2 = 2.U2.I21 = 1,74 Ud.Id
S1 = U1.I1 = 1,23 Ud.Id
U d .I d
- Hệ số công suất mạch chỉnh lưu: Cos 
S2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 76


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

* Xét trường hợp tải R + E


a> Sơ đồ nguên lý
D1
BA A I21 ud

u21 ud
u1 Id
C
E
Z - +
u22 E
I22 D2
0 q1 0' q2 q3 q4 2 3 q
B

Dạng sóng điện áp tải


Hình 2.6.1-6: Sơ đồ mạch chỉnh lưu 1 pha 2 nửa chu kỳ không điều khiển với tải R+E

b>Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch.
Giả sử mạch làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng với
0  E  2.U 2  U 21  U 22 và điện áp đặt vào cuộn sơ cấp máy biến áp là hình sin.
Khi đó phía thứ cấp MBA suất hiện 2 điện áp u21 và u22 bằng nhau về giá trị hiệu
dụng nhưng ngược nhau về pha.
u21  2U 2 sin t

u22   2U 2 sin t
Khi đó nguyên lý của mạch có thể mô tả như sau:
- Trong khoảng 0    1 , khi đó không có van
nào dẫn nên id =iD2 = iD1= 0, ud = E, uD1 = u21 –E,
uD2 = u22 –E,
- Trong khoảng 1     2 , khi đó D1 dẫn còn D2
2U 2 sin   E
khóa nên id  i D1  , iD2= 0,
R
ud = u21, uD1 = 0, uD2 = u22 –u21,
- Trong khoảng  2     3 , khi đó không có van
nào dẫn nên id =iD2 = iD1= 0, ud = E, uD1 = u21 –E,
uD2 = u22 –E,
- Trong khoảng  3     4 , khi đó D2 dẫn còn D1
 2U 2 sin   E
khóa nên id  i D 2  , iD1= 0,
R

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 77


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

ud = u22, uD2 = 0, uD1 = u21 –u22. u2 u21 u 22


- Trong khoảng  4    2 , khi đó không có van
nào dẫn nên id =iD2 = iD1= 0, ud = E, uD1 = u21 –E, 0 q1 q2 q3 q4
t
2 3
uD2 = u22 –E.
Các chu kỳ tiếp theo lặp lại tương tự. ud

0 t
uD1

0 t
u21-E

u21-u22

i D2

0 t

Dạng sóng dòng điện điện áp mạch


chỉnh lưu hình tia một pha
hai nửa chu kỳ tải R+E
c> Các biểu thức tính toán trong mạch
- Giá trị trung bình dòng điện qua tải:
2
1 2 .U 2 . sin   E 2 2 .U 2  cos 1  
 
Id  d  .  . sin  1
1
R R   T 

2 .
Bằng cách thế  2    1    ta xác định được biểu thức như trên.
T
-Giá trị trung bình của dòng điện chảy qua mỗi diode:
2
1 2 .U 2 sin t  E I
I D1 AV  I D 2 AV 
2 
1
R
dt  d
2

- Trị hiệu dụng dòng điện chảy qua nửa cuộn thứ cấp máy biến áp.
Dòng điện hiệu dụng qua nửa cuộn thứ cấp máy biến áp khi chuyển gốc tọa
độ 1 góc /2 đến O, có dạng:

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 78


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2U 2  E
i21  . cos
R
 
2
1 2  2 .U 2  E  2 .U 2  E 1 2
 1  cos 2  2 .U 2  E    sin 21
I 21  I 22 
2   R . cos  d  R
.
2 
  2
d 
 R
.
4
   
2 2

- Điện áp trung bình trên tải


U d  I d .R  E

- Điện áp ngược lớn nhất đặt trên mỗi van diode


U ng max  2. 2.U 2

2.2.3. Mạch chỉnh lưu hình tia ba pha không điều khiển
* Xét trường hợp tải R+L với giả thiết dòng tải bằng phẳng và liên tục.
a> Sơ đồ nguên lý

ua
uA iA u
ub D1
uB iB

uc D2
uc iC
D3
L R id
ud
H×nh 2.6.1-6

b. Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch
- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng và điện áp phía thứ
cấp là điện áp hình sin lần lượt là ua = 2 U2sin  t(v), ub= 2 U2sin(  t-1200)(v),
uc= 2 U2sin(  t-2400)(v).
 
- Trong khoảng <  t < 5. , thì D1 phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn D2
6 6
và D3 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện, khi đó có dòng điện qua tải iD1 = id ;
iD2 = iD3 = 0, uD1 = 0; uD2 = uba < 0; uD3 = uca < 0 ; ud = ua > 0.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 79


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

 
- Trong khoảng 5. <  t < 9. , thì D2 phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn
6 6
D1 và D3 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện. Khi đó có dòng điện chạy qua tải
iD2 = id ; iD1 = iD3 = 0, uD2 = 0; u D3 = ucb < 0; uD1 = uab < 0 ; ud = ub > 0.
 
- Trong khoảng 9. <  t< 13. , thì D3 phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn
6 6
D1 và D2 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện. Khi đó có dòng điện chảy qua tải
iD3 = itải ; iD1 = iD2 = 0, uD3 = 0; u D1 = uac < 0; uD2 = ubc < 0 ; utải = uc > 0.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.

c. Biểu thức tính toán


6 6 6 6
ua ub uc
- Điện áp trung bình trên tải. u2
5

1 6
0 t
Ud = 3.
2 

2 U2 sin (  t) d  t = 1,17.U2
6 ud

-Trị số trung bình của dòng điện tải:


0
5
uab uac
3 6
2.U 2 . sin  1,17.U 2 uD1
Id 
2 
 R
d 
R
6
t
- Dòng trung bình qua Diode:
5 i D2
1 6
2 .U 2 .sin  I
I DAV 
2 
 R
d  d
3 0 t
6 i D3
- Dòng hiệu dụng chảy qua cuộn dây thứ
0 t
cấp máy biến áp
5 5
(Hình 2.6.1-7)Giản đồ dòng, áp trong
6 6
1 1 mạch chỉnh lưu tia ba pha tải R+L
I2  i d  I d  0,58.I d
2 2

2 2
d d
 
6 6

- Khi D1 khóa, có điện áp ngược đặt trên D1:



uD1  ua  ub  6.U 2 sin(  )
6

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 80


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Như vậy điện áp ngược lớn nhất đặt lên D1 khi kóa là:
uD1= 6 U2 = 2,45 .U2
* Xét trường hợp tải R:
a> Sơ đồ nguên lý
ua
uA iA u
ub D1
uB iB

uc D2
uc iC
D3
R id

ud
H×nh 2.6.1-8

b. Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch
- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng và điện áp phía thứ
cấp là điện áp hình sin lần lượt là ua = 2 U2sin  t(v), ub= 2 U2sin(  t-1200)(v),
uc= 2 U2sin(  t-2400)(v).
 
- Trong khoảng <  t < 5. , thì D1 phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn D2
6 6
và D3 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện, khi đó có dòng điện qua tải iD1 = id ;
iD2 = iD3 = 0, uD1 = 0; uD2 = uba < 0; uD3 = uca < 0 ; ud = ua > 0.
 
- Trong khoảng 5. <  t < 9. , thì D2 phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn
6 6
D1 và D3 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện. Khi đó có dòng điện chạy qua tải
iD2 = id ; iD1 = iD3 = 0, uD2 = 0; u D3 = ucb < 0; uD1 = uab < 0 ; ud = ub > 0.
 
- Trong khoảng 9. <  t< 13. , thì D3 phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn
6 6
D1 và D2 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện. Khi đó có dòng điện chảy qua tải
iD3 = itải ; iD1 = iD2 = 0, uD3 = 0; u D1 = uac < 0; uD2 = ubc < 0 ; utải = uc > 0.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 81


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

c. Một số biểu thức tính toán


6 6 6 6
ua ub uc
- Điện áp trung bình trên tải. u2
5

1 6
0 t
Ud =3.
2 

2 U2 sin (  t) d  t = 1,17.U2
6 ud

- Giá trị trung bình của dòng điện tải:


0
5
uab uac
3 6
2.U 2 . sin  1,17.U 2 uD1
Id 
2 
 R
d 
R
6
t
- Dòng trung bình qua Diode:
5 i D2
1 6
2 .U 2 .sin  I
I DAV 
2 
 R
d  d
3 0 t
6 i D3

0 t

(Hình 2.6.1-9)Giản đồ dòng, áp trong


mạch chỉnh lưu tia ba pha tải R

- Dòng hiệu dụng chảy qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp
5 5 2

1 6
1 6  2 .U 2 . sin  
I2   i d d     d  0,58 I d
2

2 2 R 
 
6 6

- Khi D1 khóa, có điện áp ngược đặt trên D1



uD1  ua  ub  6.U 2 sin(  )
6
Như vậy điện áp ngược lớn nhất đặt lên D1 khi hóa là:
uD1= 6 U2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 82


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

* Xét trường hợp tải R + E:


a> Sơ đồ nguên lý
ua u2 ua ub uc
uA iA u
ub D1 E
uB iB
D2 0 q
uc uc
iC 0'
D3
-π/3 π/3
R - +
id

H×nh 2.6.1- ud
10 Hình: 2.6.1-11 Đồ thị điện áp tải mạch chỉnh lưu

2 .U 2
hình tia ba pha với tải R +E khi E 
2.

b. Nguyên lý làm việc


- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng và điện áp phía thứ
cấp là điện áp hình sin lần lượt là ua = 2 U2sin  t(v), ub= 2 U2sin(  t-1200)(v),
uc= 2 U2sin(  t-2400)(v).
2 .U 2
* Xét trường hợp E  , khi đó dòng điện tải liên tục.
2.
 5.
- Xét trong khoảng   ; khi đó Ua > UN > E; nên D1 dẫn dòng điện còn D2;
6 6
D3 bị khóa do bị phân cực ngược.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.
Bằng cách lý giải tương tự ta có:
5 9
+ Trong khoảng   ; D2 dấn dòng, D1, D3 khóa.
6 6
9 13
+ Trong khoảng   ; D2 dấn dòng, D1, D3 khóa.
6 6

2 .U 2
Như vậy ta thấy với E  dòng điện tải liên tục có cường độ dòng điện tức
2.
thời lần lượt như sau:
ua  E ub  E uc  E 2 .U 2  E
i1  ; i2  ; i3  ; id max 
R R R R
Như vậy trường hợp này nguyên lý làm việc giống như tải thuần trở.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 83


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Từ nguyên lý làm việc của mạch chỉnh lưu hình tia ba pha không điều khiển
ta có thể viết được các biểu thức tính toán trong mạch cho trường hợp tải
2 .U 2
R+E với E 
2.
- Điện áp trung bình trên tải.
5
6
3
Ud 
2 

2.U 2 . sin d  1,17.U 2
6

-Trị số trung bình của dòng điện tải:


5

3 6
2.U 2 .sin   E 1,17.U 2 E
Id 
2 
 R
d 
R

R
6

- Dòng trung bình qua Diode:


5

1 6
2.U 2 . sin  I
ID 
2 
 R
d  d
3
6

- Dòng hiệu dụng chảy qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp
5 5 2

1 6
1 6
 2.U 2 . sin   E 
I 2  I a  Ib  Ic   id d     d  0,58 I d
2

2 2 R 
 
6 6

- Khi D1 khóa, có điện áp ngược đặt trên D1:



uD1  ua  ub  6.U 2 sin(  )
6
Như vậy điện áp ngược lớn nhất đặt lên D1 khi khóa là:
uD1= 6 U2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 84


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2 .U 2
 Xét trường hợp E  , khi đó dòng điện tải gián đoạn.
2.
ud ua ub uc

E
wt

0 q1 q2 q3 q4 q5 q6 q7 q8 q9 q

0'

-wt/2 wt/2

Hình: 2.6.1-12 Đồ thị điện áp tải mạch chỉnh lưu hình tia ba pha với tải R +E

2 .U 2
khi E 
2.
Trong trường hợp này các van diode trong mạch dẫn được thỏa mãn điều kiện
phân cực thuận khi điện áp pha dương và lớn hơn E. Nguyên lý hoạt động của mạch
có thể mô tả vắn tắt như sau:
- Khoảng 0 < < 1 khi đó van D3 dẫn, còn D1 và D2 khóa nên có dòng điện qua
tải id = iD3, iD1 = iD2 = 0, ud = uc, uD3 = 0, uD1 = uac, uD2 = ubc.
- Khoảng 1 < < 2 không có van nào dẫn nên dòng điện qua tải
id = iD3= iD1 = iD2 = 0, ud = E, uD3 = uc - E, uD1 = ua - E, uD2 = ub- E.
- Khoảng 2 < < 3 khi đó van D1 dẫn, còn D3 và D2 khóa nên có dòng điện qua
tải id = iD1, iD3 = iD2 = 0, ud = ua, uD1 = 0, uD3 = uca, uD2 = uba.
- Khoảng 3 < < 4 không có van nào dẫn nên dòng điện qua tải
id = iD3= iD1 = iD2 = 0, ud = E, uD3 = uc - E, uD1 = ua - E, uD2 = ub- E.
- Khoảng 4 < < 5 khi đó van D2 dẫn, còn D3 và D1 khóa nên có dòng điện qua
tải id = iD2, iD3 = iD1 = 0, ud = ub, uD2 = 0, uD3 = ucb, uD1 = uab.
- Khoảng 5 < < 6 không có van nào dẫn nên dòng điện qua tải
id = iD3= iD1 = iD2 = 0, ud = E, uD3 = uc - E, uD1 = ua - E, uD2 = ub- E.
- Khoảng 6 < < 7 khi đó van D3 dẫn, còn D2 và D1 khóa nên có dòng điện qua
tải id = iD3, iD2 = iD1 = 0, ud = uc, uD3 = 0, uD2 = ubc, uD1 = uac.
Các chu kỳ tiếp theo tương tự
Từ nguyên lý làm việc của mạch chỉnh lưu hình tia ba pha không điều khiển
ta có thể viết được các biểu thức tính toán trong mạch cho trường hợp tải
2 .U 2
R+E với E 
2.
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 85
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Trị trung bình dòng điện qua tải


3
3 2 .U 2 . sin   E 3. 2 .U 2 cos 1 
Id 
2 
 2
R
d 
R
(

 . sin  1)
T

- Điện áp trung bình trên tải


U d  I d .R  E

- Trị trung bình dòng điện qua mỗi diode


3
1 2 .U 2 . sin   E I
I DAV 
2 

2
R
d  d
3

- Trị hiệu dụng của dòng chảy qua thứ cấp máy biến áp
2
1
3
1
3
 2.U 2 . sin   E 
I 2  I a  Ib  Ic  i d   2  d  0,58 I d
2

2
d
2 R 
2 

- Khi D1 khóa, có điện áp ngược đặt trên D1:



uD1  ua  ub  6.U 2 sin(  )
6
Như vậy điện áp ngược lớn nhất đặt lên D1 khi khóa là:
uD1= 6 U2
* Xét trường hợp tải R+L+E (L = )
a> Sơ đồ nguên lý
ua
uA iA u
ub D1
uB iB

uc D2
uc iC
D3
E L id
R - +

H×nh 2.6.1- ud
13

b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp


Về nguyên lý làm việc của mạch và dạng sóng trong mạch tải R+L+E với L
có giá trị rất lớn cũng giống với nguyên lý làm việc của mạch tải R+L như đã
trình bày ở phần trên. Tuy nhiên có một số biểu thức tính toán sẽ thay đổi.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 86


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

6 6 6 6
ua ub uc
u2

0 q

id

0
i D1

0
i D2

0
q
i D3

0 q

Hình 2.6.1-14)Giản đồ dòng, áp trong mạch chỉnh lưu


hình tia ba pha tải R+L+E

c> Các biểu thức trong mạch


5

3 6
2.U 2 .sin   E 1,17.U 2  E
- Dòng trung bình qua tải: Id 
2 
 R
d 
R
6

5

1 6
2.U 2 .sin   E I
- Dòng điện trung bình qua diode I DAV 
2 
 R
d  d
3
6

- Dòng hiệu dụng chảy qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp
5 5
6 6
1 1
I2  i d  I d  0,58 I d
2 2

2 2
d d
 
6 6

- Tính công suất máy biến áp


S1  3.U1.I1 S2  3.U2 .I 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 87


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Id
Trong đó I1  m( I 2 a  )
3
Như vậy dòng hiệu dụng qua sơ cấp máy biến áp được tính:

 6 2
5
2 2 2 
m   Id 
2 6
 2I d   Id   m 2
I1       d   
2 0  3   3 
 d      d  
5  3 3
Id
 6 6


2.2.4. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha không điều khiển
* Xét với tải thuần trở
a. Sơ đồ nguyên lý
u u2 -u2 u2

id
0 2 3 t
i1 i2 D1 D3
i d; u d
u2 ud
u1 Rd
B
0 t
uD1; uD2
D4 D2

0 t
iD4; iD3

Hình 2.7.1-1 0 t
uD1; uD2

0 t
i2

0 t

Hình 2.7.1-2
b. Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch
Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, xét điều kiện lý tưởng và điện
áp phía thứ cấp u2 = 2 U2sin  t(v).
- Trong nửa chu kỳ đầu  t = 0 đến , điện áp u2 dương, khi đó cặp van D1 và D2
được phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn cặp van D4 và D3 bị phân cực ngược nên
không dẫn điện cho dòng điện chạy qua tải. Khi đó ta có:

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 88


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

uD1 = uD2 = 0; uD4 = uD3 = - u2  0; ud = u2  0; iD1 = iD2= id; iD4 = iD3 = 0.


- Trong nửa chu kỳ sau  t =  đến 2, điện áp - u2 dương, khi đó cặp van D1
và D2 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện. Còn cặp van D4 và D3 phân cực
thuận nên dẫn điện cho dòng điện qua tải. Khi đó ta có:
uD4 = uD3 = 0; uD1= uD2 = u2  0; ud = - u2  0; iD4 = iD3 = id ; iD1 = iD2 = 0.
Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự .

c> Các công thức tính toán trong mạch

-Giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu :



1 2. 2 .U 2

Ud  2U 2 sin tdt   0,9U 2
0

- Giá trị trung bình của dòng điện chỉnh lưu :



ud 1 U 2. 2 .U 2
Id   
R 2 .R 0
2U 2 sin tdt  d 
R  .R

- Dòng điện hiệu dụng thứ cấp MBA khi đó xẽ là:


2
1  2U 2 sin t 

 0 
I2    dt  1,1.I d
R 

- Dòng hiệu dụng qua mỗi van diode


2
1

 2U sin t 
I DRMS 
2 0  2R  dt  0,785.I d
- Dòng điện hiệu dụng qua sơ cấp máy biến áp
U2
I1  m.I 2 (m  : là tỷ số máy biến dòng)
U1

-Dòng điện trung bình qua diode D:


Id
I DAV 
2
-Điện áp ngược lớn nhất đặt lên 2 đầu diode D khi khóa:
U Dm  2U 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 89


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

* Xét với tải R + E


a. Sơ đồ nguyên lý

id
ud u2 - u2 u2
i1 i2 D1 D3
A + E
u1
u2 E
- ud wt
B Rd
0 q1 q2
2 3 q
D4 D2

Hình 2.7.1-3
Hình 2.7.1-4

b. Nguyên lý làm việc


- Trong khoảng 0 <  <π, khi đó u2 > 0, điện thế tại điểm A lớn hơn tại B, chừng
nào u2 < E khi đó không có dòng điện chảy trong mạch tải, lúc đó tất cả các diode
đều bị khóa. Khi u2 >E thì D1 và D2 mở cho dòng điện chảy qua, ta có:
2 .U 2 sin   E 2 .U 2  E
id  i D1  i D 2  với idm 
R R
Dòng điện chảy qua tải tồn tại đến khi u2 < E, lúc đó D1 và D 2 khóa lại.

Trong khoảng π <  < 2π, khi đó u2 < 0, điện thế tại điểm B dương hơn A khi nào
VB > E thì D3 và D4 mở cho dòng điện chảy qua, ta có:
 2 .U 2 sin   E
id  i D 4  i D 3 
R
c> Các công thức tính toán trong mạch
-Trị điện áp ngược cực đại đặt lên diode D khi khóa là:
U Dm  2.U 2  E

-Dòng điện trung bình chảy qua tải:


2
1 2 .U 2 . sin   E 2. 2 .U 2  cos 1  
 
Id  d  .  . sin  1
1
R R   T 
   1   2
+Trong đó: 2

T

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 90


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Giá trị dòng điện hiệu dụng qua thứ cấp máy biến áp và qua tải khi chuyển gốc
tọa độ 1 góc /2 đến O, có dạng:

2U 2  E
id  . cos
R
 
2
1  2 .U 2  E
2  2 .U 2  E 1 2
 1  cos 2  2 .U 2  E    sin 21
I 21  I 22  
  

 R
. cos  d 
 R
.
 
  2
d 
 R
.
2
 
2 2

- Điện áp trung bình trên tải:


U d  I .Rd  E
* Xét với tải R+L với L = 
a. Sơ đồ nguyên lý
u u2 -u2 u2

id
0 2 3 t
i1 i2 D1 D3
A ud ud
Ld
u2
u1
B Rd
0 t
id
D4 D2

0 t
Hình 2.7.1-1 iD1; iD2

0 t
uD1; uD2

0 t
i2

0 t

Hình 2.7.1-2
b. Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch
Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, xét điều kiện lý tưởng và điện
áp phía thứ cấp u2 = 2 U2sin  t(v).

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 91


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Trong nửa chu kỳ đầu  t = 0 đến , điện áp u2 dương, khi đó cặp van D1 và D2
được phân cực thuận, nên dẫn điện. Còn cặp van D4 và D3 bị phân cực ngược nên
không dẫn điện cho dòng điện chạy qua tải. Khi đó ta có:
uD1 = uD2 = 0; uD4 = uD3 = - u2  0; ud = u2  0; iD1 = iD2= id; iD4 = iD3 = 0.
- Trong nửa chu kỳ sau  t =  đến 2, điện áp - u2 dương, khi đó cặp van D1
và D2 bị phân cực ngược, nên không dẫn điện. Còn cặp van D4 và D3 phân cực
thuận nên dẫn điện cho dòng điện qua tải. Khi đó ta có:
uD4 = uD3 = 0; uD1= uD2 = u2  0; ud = - u2  0; iD4 = iD3 = id ; iD1 = iD2 = 0.
Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự .

c> Các công thức tính toán trong mạch


-Giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu :

1 2. 2 .U 2

Ud  2U 2 sin tdt   0,9U 2
0

- Giá trị trung bình của dòng điện chỉnh lưu :



ud 1 U 2. 2 .U 2
Id   
R 2 .R 0
2U 2 sin tdt  d 
R  .R

- Dòng điện hiệu dụng thứ cấp MBA khi đó xẽ là:


 2

 I  dt
1
I2   Id
 0
d

- Dòng hiệu dụng qua mỗi van diode


 2

 I  dt
1 Id
I DRMS  
2
d
0 2

- Dòng điện hiệu dụng qua sơ cấp máy biến áp


U2
I1  m.I 2 (m  : là tỷ số máy biến dòng)
U1

-Dòng điện trung bình qua diode D:


Id
I DAV 
2
-Điện áp ngược lớn nhất đặt lên 2 đầu diode D khi khóa:
U Dm  2U 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 92


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.2.5. Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha không điều khiển
*Xét với tải R+L+E
a> Sơ đồ nguyên lý:

id
ua D1
ia D3 D5

ub ib L
+
ic
E - ud
uc
R

D4 D6 D2

b> Nguyên lý làm việc


Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng và điện áp phía thứ cấp lần
lượt là ua= 2 U2sin  t(v), ub= 2 U2sin(  t-1200)(v),
uc= 2 U2sin(  t-2400)(v) = 2 U2sin(  t+120 )(v).
0

 
-Trong khoảng  t = đến 3 thì ua > uc > ub , nên cặp van D1 và D6 dẫn
6 6
điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD1= uD6 = 0; utải = uab > 0; uD3= uba < 0; uD5= uca < 0; uD4= uba < 0; uD2 = ubc < 0
iD1 = iD6 = itải ; iD2 = iD3 = iD4 = iD5 = 0.
 
- Trong khoảng  t = 3 đến 5 thì ua > ub > uc , nên cặp van D1 và D2 dẫn
6 6
điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD1= uD2 = 0; utải = uac > 0 ; uD3= uba < 0; uD3= uca < 0; uD4= uca < 0; uD5= ucb< 0
iD1 = iD2 = itải ; iD6 = iD3 = iD4 = iD5 = 0.
 
- Trong khoảng  t = 5 đến 7 thì ub > ua > uc, nên cặp van D3 và D2 dẫn
6 6
điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD2= uD3 = 0; utải = ubc > 0 ; uD1= uab < 0; uD5 = ucb < 0; uD4= uca< 0; uD5 = ucb <0
iD2 = iD3 = itải ; iD1 = iD6 = iD4 = iD5 = 0.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 93


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

 
- Trong khoảng  t = 7 đến 9 thì ub > uc > ua , nên cặp van D3 và D4 dẫn
6 6
điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD3= uD4 = 0; utải = uba > 0 ; uD1= uab < 0; uD5 = ucb < 0; uD2 = uab< 0; uD2 = uac< 0
iD3 = iD4 = itải ; iD1 = iD2 = iD5 = iD6 = 0.
 
- Trong khoảng  t = 9 đến 11 thì uc > ub > ua, nên cặp van D4 và D5 dẫn
6 6
điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD5 = uD4= 0; utải = uca > 0 ; uD1= uac < 0; uD3= ubc< 0; uD6 = uab < 0; uD2= uac < 0
iD5 = iD4 = itải ; iD1 = iD2 = iD3 = iD6 = 0.
 
- Trong khoảng  t = 11 đến 13 thì uc > ua > ub , nên cặp van D6 và D5
6 6
dẫn điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD6 = uD5 = 0; utải = ucb > 0 ; uD1= uac <0; uD3= ubc< 0; uD4 = uba< 0; uD2 = ubc < 0
iD6 = iD5 = itải ; iD1 = iD2 = iD3 = iD4 = 0.
 
- Trong khoảng  t = 13 đến 15 thì ua > uc > ub , nên cặp van D1 và D6
6 6
dẫn điện, còn các van khác bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Khi đó ta có:
uD1= uD6 0; utải = uab > 0; uD3= uba < 0; uD5 uca < 0; uD4= uba < 0; uD2 ubc < 0
iD1 = iD6= itải ; iD2 = iD3 = iD4 = iD5= 0.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 94


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

c> Dạng sóng dòng điện, điện áp

u ua ub uc
3 7 11 15
6 6 6 6

0 
6
5
6
9
6
13
6 t

ud

0
id t

0
iD1 t

0
iD2 t

0
iD3 t
0
iD4 t
0
iD5 t
0
iD6 t

0
i2a t
0
uab uac t
uD1

t

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 95


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Dạng sóng dòng điện và điện áp trong mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha không điều khiển
tải R+L, với L =
d> Biểu thức tính toán
- Điện áp trung bình trên tải
3

6 6

Ud 
2 

6U 2 sin(t  )dt  2,34.U 2
6
6

- Trị số trung bình của dòng điện tải


3

6 6
 U
Id 
2 .R 

6U 2 sin(t  )dt  d
6 R
6

- Dòng trung bình qua Diode


3

1 6
 I
I DAV 
 .R 

6U 2 sin(t  )dt  d
6 3
6

- Dòng hiệu dụng qua Diode


3
6
1
I DRMS  I dt  0,58.I d
2

 
d

- Dòng hiệu dụng qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp
3
6
2
I2  I dt  0,816 .I d
2

 
d

- Điện áp ngược cực đại đặt trên mỗi Diode


uDngmax = 6 U2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 96


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.3. Các mạch chỉnh lưu có điều khiển


2.3.1. Mạch chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ có điều khiển
* Xét với tải R
a> Sơ đồ nguyên lý:
u 2

T
id 0 a 2 3 t
uG
u1 u2 Ud R 0 t
ud

0 t
uT

0 t
Hình 2.8.1-1
id i T

0 t

Hình 2.8.1-2
Dạng sóng dòng điện và điện áp trong mạch
chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ có
điều khiển tải R+L, với L có giá trị hữu hạn
b> Nguyên lý làm việc:
- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng, điện áp phía thứ cấp

u2 = 2 U2 sin  t và góc điều khiển   .
6
- Trong khoảng  t = 0 đến , có u2 > 0, và uT > 0, tuy nhiên T vẫn chưa dẫn,
do chưa có xung điều khiển mở. Khi đó ta có:
uT = u2; ud = 0; iT = id= 0.
- Đến thời điểm  t = , phát xung điều khiển mở van T, lúc này T có đủ hai
điều kiện kích mở nên dẫn điện. Ta có:
ud = u2; uT = 0; iT = id .
- Đến thời điểm  t = , u2 = 0 và có xu hướng âm. Lúc này van T bị phân
cực ngược nên khoá và. Như vậy trong khoảng  t =  đến 2, ta có:
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 97
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

uT = u2; ud = 0; iT = id= 0.
- Đến thời điểm  t= 2, u2 = 0 và có xu hướng dương dần, van T được đặt điện áp
thuận tuy nhiên van T vẫn chưa dẫn , do chưa có xung điều khiển kích mở. Như vậy
trong khoảng  t= 2 đến 2 +  , ta có:
uT = u2; ud = 0; iT = id= 0.
- Đến thời điểm  t = 2 +  , phát xung điều khiển mở van T, lúc này T dẫn
điện. Ta có:
ud = u2; uT = 0; iT = id
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.

c> Một số biểu thức tính toán


- Điện áp trung bình trên tải

1 2 .U 2
U d 
2 

2U 2 sin tdt 
2
(1  cos )

- Dòng điện trung bình qua tải và Thyristor



1 2U 2 sin tdt 2 .U 2 U
I d  I TAV 
2 
 R

2 .R
(1  cos )  d
R

- Dòng điện hiệu dụng qua Thyristor


2
1

 2U 2 sin t  2.U 2  2  sin 2
I TRMS 
2   R  dt  2.R 2 2
 
- Điện áp thuận lớn nhất trên van T:
U Tng max  2.U 2

- Điện áp ngược lớn nhất trên van T:


UTng max  2.U 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 98


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

* Xét với tải R+L ( L = )


a> Sơ đồ nguyên lý:
Với mạch tải L có giá trị rất lớn thông thường phải mắc một diode hoàn năng
lượng song song ngược với tải để bảo vệ van công suất chính và duy trì dòng điện
tải.
T
iT id u u2

iD0 R

u1 u2 D0 0 a 2 3 t
ud
L
uG

0 2 3 t
ud

0 2 3 t
Hình 2.8.1-1
uT

0 2 3 t
iT

0 2 3 t

Hình 2.8.1-2
Dạng sóng dòng điện và điện áp trong mạch
chỉnh lưu hình tia một pha nửa chu kỳ có
điều khiển tải R+L, với L có giá trị hữu hạn
b> Nguyên lý làm việc:
- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng cuộn cảm tải Ld =  ,

điện áp phía thứ cấp u2 = 2 U2 sin  t và góc điều khiển   .
6
- Trong khoảng  t = 0 đến , có u2 > 0, và uT > 0, tuy nhiên T vẫn chưa dẫn,
do chưa có xung điều khiển mở. Khi đó ta có:
uT = u2; uD0 = 0; ud = 0; iD0 = iT = id= 0.
- Đến thời điểm  t = , phát xung điều khiển mở van T, lúc này T có đủ hai
điều kiện kích mở nên dẫn điện. Ta có:
uT = 0; uD0 = -u2; ud= u2> 0; iD0 = 0; iT = id

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 99


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Đến thời điểm  t = , u2 = 0 và có xu hướng âm. Lúc này van T bị phân


cực ngược nên khoá và, - u2 = 0 và có xu hướng dương dần, kết hợp sđđ e do cuộn
cảm tạo ra làm van D0 dẫn điện. Như vậy trong khoảng  t =  đến 2, ta có:
uT = u2 < 0; ud = 0; id = iD0; iT = 0.
- Đến thời điểm  t= 2, u2 = 0 và có xu hướng dương dần, van T được đặt điện áp
thuận tuy nhiên van T vẫn chưa dẫn , do chưa có xung điều khiển kích mở, còn D 0
vẫn dẫn do sđđ e ở cuộn cảm tải tạo ra. Như vậy trong khoảng  t= 2 đến 2 +  ,
ta có: uT = u2 > 0; ud = uD0; id = iD 0; iT = 0.
- Đến thời điểm  t = 2 +  , phát xung điều khiển mở van T, lúc này T dẫn
điện, còn D0 khoá. Ta có:
uT = 0; ud = u2> 0; uD0= -u2; iT = id; iD0= 0.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.
c> Một số biểu thức tính toán
- Điện áp trung bình trên tải

1 2 .U 2
Ud 
2 

2U 2 sin tdt 
2
(1  cos )

- Dòng điện trung bình qua Thyristor



1  
I TAV 
2 I

d dt 
2
.I d

- Dòng điện trung bình qua Diode D0:


2 
1  
I D 0 AV 
2 I

d dt 
2
.I d

- Dòng điện hiệu dụng qua Thyristor



1  
I TRMS  
2 
I d2 dt  .I d .
2

- Dòng điện hiệu dụng qua Diode D0:

2 
1  
I D 0 RMS  I dt  .I d .
2

2 2
d

- Điện áp thuận lớn nhất trên van T:

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 100


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

U Tng max  2.U 2

Điện áp ngược lớn nhất trên van T và D0:


U Tng max U D 0ng max  2.U 2

* Xét với tải R+L với giá trị điện cảm là một giá trị hữu hạn
a> Sơ đồ nguyên lý

u u2

T
id
0 

2
2 3 t
R uG
u1 u
2 ud
L 0 ud t
id ud
id
0 t

u
T

Hình 2.8.1-1 0 t

Hình 2.8.1-2: Dạng sóng dòng điện và điện


áp trong mạch chỉnh lưu hình tia một pha
nửa chu kỳ có điều khiển tải R+L, với L có
giá trị hữu hạn
b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch:
- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng cuộn cảm tải Ld có
một giá trị hữu hạn, điện áp phía thứ cấp u2 = 2 U2 sin  t và góc điều khiển

 .
2
- Trong khoảng  t = 0 đến , có u2 > 0, và uT > 0, tuy nhiên T vẫn chưa dẫn, do
chưa có xung điều khiển, khi đó: uT = u2; ud = 0; iT = id= 0. Đến thời điểm  t = 
khi đó có xung điều khiển cấp vào cực G của thyristor T nên T dẫn cho dòng điện
chảy qua mạch, khi đó: ud = u2; uT = 0; iT = id. Do tải có tính chất điện cảm nên đến
thời điểm  t =  khi đó van T không khóa mà tiếp tục dẫn đến thời điểm  t = 

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 101


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

(: góc tắt dòng). Góc tắt dòng này phụ thuộc vào giá trị của điện cảm, dòng điện
qua tải và thời gian tích lũy năng lượng. Từ thời điểm  t >  đến  t < 2 +  khi
đó van T không dẫn nên: uT = u2; ud = 0; iT = id= 0. Cho đến thời điểm  t = 2 + 
lúc này lại có xung điều khiển cấp vào cực G của T nên T dẫn quá trình xẩy ra
tương tự thời điểm  t =  ở chu kỳ trước.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.
Trong mạch ta nhận thấy khi có điện áp tải dòng điện id không tăng đột biến mà
tăng dần từ không đến giá trị cực đại sau giảm dần về không. Sự biến thiên như vậy
Ldi
là do tác động của tải điện cảm sinh ra sức điện động e   làm dòng điện chậm
dt
pha so với điện áp nguồn. Điều này là cơ sở lý luận giả thích tại sao thyristor T lại
dẫn qua điểm  = .

c> Một số biểu thức tính toán


- Dòng điện trung bình qua tải:
Dòng điện qua tải xuất hiện khi van T dẫn khi đó ta có:
did
L  id R  2.U 2 sin t (PT1)
dt

Đây là phương trình vi phân không thuần nhất có dạng nghiệm

id  icb  itd

2.U 2 sin(   ) X
Trong đó icb  với tg  ; X  L.
R2  X 2 R

itd  A.e Pt với A là hắng số tích phân được xác định dựa vào các sơ

R
kiện, còn P  là nghiệm của phương trình đặc trưng. Vậy biểu thức dòng điện
L

2 .U 2 sin(   ) 
tg
qua tải có thể viết: id   A.e
R2  X 2

Như vậy để xác định được id cần tìm hằng số A với sơ kiện tại thời điểm  =  khi
đó dòng id = 0. Thay sơ kiện vào biểu thức tính dòng điện ta được:

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 102


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất


2 .U 2 sin(   ) 
tg
id ( )   A.e 0
R2  X 2

2 .U 2 sin(   ) tg
 A .e
R2  X 2

Đến đây ta có được biểu thức dòng điện:

 
2 .U 2 sin(   ) 2 .U 2 sin(   ) tg

tg
id   .e e
R2  X 2 R2  X 2
 
2 .U 2  
 sin(   )  sin(   ).e tg 
R 2  X 2  

- Điện áp trung bình trên tải



1 2 .U 2
Ud 
2 

2U 2 sin tdt 
2
(cos  cos  )

Trên biểu thức tính Ud còn một tham số là góc tắt dòng  mà chúng ta chưa xác
định được. Để xác định được tham số này ta xét với sơ kiện khi  =  lúc đó dòng
điện chạy qua tải id = 0. Thay sơ kiện này vào biểu thức tính dòng điện tải ta được:

 
2 .U 2  
id  sin(    )  sin(   ).e tg 
R 2  X 2  

Đây là một phương trình siêu việt, giải được phương trình này ta xác định được góc
tắt dòng . Về cơ bản ta có hai cách giải là dùng máy tính hỗ trợ hoặc dùng phương
pháp giải gần đúng hay dò nghiệm.

- Điện áp thuận và ngược lớn nhất trên van T:


UTng max  UTth max  2.U 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 103


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.3.2 .Mạch chỉnh lưu hình tia một pha hai nửa chu kỳ có điều khiển
* Xét tải R
a> Sơ đồ nguyên lý
u u2 - u2 u2
T1
i21

0 a 2 3 t

u21 uG
id G1 G2 G1
R
u1
0 t
ud
u22 ud
T2
i22

0 t

Hình 2.8.1-1 iT2

0 t

iT1

0 t

uT1

0 t

Hình 2.8.1-2

b> Nguyên lý làm việc


- Giả sử L =  , điện áp phía sau thứ cấp u21= - u22= 2 U2 sin  t, xét mạch
đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng.
- Trong khoảng 0     khi đó không van nào dẫn nên: id = iT1 = iT2 = 0;
ud = 0; uT1 = u21; uT2 = u22.
- Trong khoảng      , Khi đó van T1 dẫn còn T2 khóa nên:
2U 21 sin 
id  iT 1  ; iT2 = 0; ud = u21; uT1 = 0; uT2 = u22 – u21.
R
- Trong khoảng        khi đó không van nào dẫn nên:
id = iT1 = iT2 = 0; ud = 0; uT1 = u21; uT2 = u22.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 104


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Trong khoảng       2 , Khi đó van T2 dẫn còn T1 khóa nên:


 2U 21 sin 
id  iT 2  ; iT1 = 0; ud = u22; uT2 = 0; uT1 = u21 – u22.
R
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.

c> Các biểu thức trong mạch

- Điện áp trung bình trên tải



1 2 .U 2
 
U d  2U 2 sin tdt  (1  cos )

- Dòng điện trung bình qua tải



1 2U 2 sin tdt U d
 
I d  
R R

Dòng điện trung bình qua Thyristor



1 2U 2 sin tdt I d
I TAV 
2 
 R

2

- Điện áp thuận lớn nhất trên van T:


UTng max  2 2.U 2

- Điện áp ngược lớn nhất trên van T:


UTng max  2 2.U 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 105


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

* Xét tải R+L với L = 


a> Sơ đồ nguyên lý
u u2 - u2 u2
T1
i21

0 a 2 3 t

u21 uG
L R G1 G2 G1
id
u1
0 t
ud
u22 ud
T2
i22

0 t

Hình 2.8.1-1 iT2

0 t

iT1

0 t

uT1

0 t

Hình 2.8.1-2

b> Nguyên lý làm việc


- Giả sử L =  , điện áp phía sau thứ cấp u21= - u22= 2 U2 sin  t, xét mạch
đang làm việc ở chế độ xác lập, lý tưởng.
- Trước thời điểm  thì van T2 đang dẫn điện. Khi đó ta có :
uT1 = u21- u22  0; uT2 = 0; ud = u22; iT2= id; iT1= 0.
- Đến thời điểm  t =  , phát xung điều khiển kích mở van T1, lúc này van
T1 vừa được phân cực thuận vừa có xung kích mở nên van T1 sẽ dẫn điện, còn van
T2 bị phân cực ngược nên không dẫn điện. Ta có:
uT1 = 0; uT2 = u22- u21  0; ud = u21> 0 ; iT1= id; iT2= 0.
- Đến thời điểm  t = , thì u21= 0 và có xu hướng âm, còn u22 = 0 và có xu
hướng dương. Lúc này T2 dần dần được phân cực thuận, tuy nhiên T2 vẫn chưa dẫn

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 106


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

do chưa có xung điều khiển, còn T1 dần dần bị phân cực ngược, tuy nhiên T1 vẫn
dẫn điện, do sđđ của cuộn cảm tải tạo ra. Ta có các biểu thức sau:
uT2 = u22- u21; uT1 = 0; ud = u21< 0 ; iT1 = id; iT2= 0.
- Đến thời điểm  t = +  , phát xung điều khiển kích mở van T2, lúc này
van T2 sẽ dẫn điện, còn van T1 bị phân cực ngược nên sẽ khoá ngay, khi đó ta có:
uT2 = 0; uT1 = u21- u22 < 0; ud = u22 > 0; iT2 = id; iT1= 0.
- Đến thời điểm  t = 2, thì u21= 0 và có xu hướng dương dần, còn u22 = 0
và có xu hướng âm dần. Lúc này T1 dần dần được phân cực thuận, tuy nhiên T1 vẫn
chưa dẫn do chưa có xung điều khiển, còn T2 dần dần bị phân cực ngược, tuy nhiên
T2 vẫn dẫn điện, do sđđ của cuộn cảm tải tạo ra. Ta có :
uT2= 0; uT1= u21- u22; ud = u22< 0 ; iT2= id; iT1= 0.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.
c> Các biểu thức trong mạch
- Điện áp trung bình trên tải
 
1 2 2 .U 2
U d 
 

2U 2 sin tdt 

cos

- Dòng điện trung bình qua tải


 
1 2U 2 sin tdt U d
I d 
 

R

R

Dòng điện trung bình qua Thyristor


 
1 I d
ITAV 
2 I

d 
2

- Dòng điện hiệu dụng qua Thyristor



 
 I   dt  I 
1
ITRMS 
2

2 2
d d

- Điện áp thuận lớn nhất trên van T:


UTng max  2 2.U 2

- Điện áp ngược lớn nhất trên van T:


UTng max  2 2.U 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 107


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.3.3. Mạch chỉnh lưu hình tia ba pha có điều khiển


* Xét với tải R+L
a> Sơ đồ nguyên lý
ua
iA T1
u i1
A
ub
uB iB T2 i2
u ua ub uc
uc uc
iC T3 i3

0 p/6+a 5p/6+a 9p/6+a 11p/6+a 15p/6+a


t
L R id
uG uG1 uG1
ud uG2 uG3

Hình 2.8.4-1 0 t
ud
b. Nguyên lý làm việc và dạng sóng
dòng điện, điện áp 0
i T1
- Giả sử mạch đang làm việc ở
chế độ xác lập, điện áp phía thứ cấp lần 0 t
i T2
lượt là : ua= 2 U2sin  t(v),
ub= 2 U2sin(  t-120o)(v), 0 t
i T3
uc= 2 U2sin(  t-240o)(v). coi rằng điện
áp sụt trên Thyristor khi chúng dẫn điện 0 uab uac t
là không Volt. u T1
- Trước thời điểm  t = /6+, thì
0 t
van T3 đang dẫn điện uT1= uac > 0, tuy
nhiên T1 chưa dẫn điện, do chưa có xung
điều khiển kích mở. Ta có: Hình 2.8.4-2
uT2 = ubc ; uT3 = 0; ud = uc;
id = iT3; iT1= iT2= 0.
- Đến thời điểm  t = /6+, phát xung điều khiển mở van T1, lúc này van
T1 phân cực thuận và có xung điều khiển kích mở nên dẫn điện, còn van T2 và van
T3 phân cực ngược nên không dẫn điện. Ta có:
uT1 = 0; uT2= uba< 0; uT3 = uca < 0; ud = ua > 0; id = iT1; iT2 = iT3 = 0.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 108


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Đến thời điểm  t = 5π/6, thì ua có xu hướng âm dần hơn ub, tuy nhiên do
van T2 chưa được kích xung điều khiển nên van T1 tiếp tục dẫn, còn van T2 và T3
chưa dẫn điện. Ta có:
uT1= 0; uT2 = uba > 0; uT3 = uca< 0; ud = ua< 0; id = iT1; iT2 = iT3 = 0.
- Đến thời điểm  t = 5π/6 + , phát xung điều khiển mở van T2, lúc này van
T2 sẽ dẫn điện do có xung điều khiển kích mở và được phân cực thuận. Còn hai van
T1 và T3 sẽ không dẫn điện do bị phân cực ngược. Ta có:
uT2= 0; uT1= uab; uT3 = ucb; ud = ub > 0; id = ib; iT2 = iT3 = 0.
- Đến thời điểm  t = 9π/6 , thì ub có xu hướng âm dần hơn uc, tuy nhiên do
van T3 chưa được kích xung điều khiển nên van T2 tiếp tục dẫn, còn van T1 và T3
chưa dẫn điện. Ta có:
uT2 = 0; uT1 = uab; uT3 = ucb; ud = ub< 0; id = ib; iT2 = iT3 = 0.
9.
- Đến thời điểm  t = +  , phát xung điều khiển mở van T3, lúc này van
6
T3 sẽ dẫn điện do có xung điều khiển kích mở và được phân cực thuận. Còn hai van
T1 và T2 sẽ không dẫn điện. Ta có:
uT3 = 0; uT1= uac; uT2 = ubc; ud = uc > 0; id = iT3; iT1 = iT2 = 0.
- Đến thời điểm  t = 13π/6 thì uc có xu hướng âm dần hơn ua, tuy nhiên do
van T1 chưa được kích xung điều khiển nên van T3 tiếp tục dẫn, còn van T1 và T2
chưa dẫn điện Ta có:
uT3 = 0; uT1= uac; uT2 = ubc; ud = uc< 0; id = iT3; iT1 = iT2= 0.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.

c> Các biểu thức trong mạch


- Điện áp trung bình trên tải
5

 5   5 
6
3 3. 2 .U 2
Ud 
2 
 2U 2 sin tdt  
2
cos
 6
    cos
  6
 


6

3. 6 .U 2
. cos  1,17.U 2 . cos
2.
- Dòng điện trung bình qua tải

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 109


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

5

6
3 3. 6.U 2 U
Id 
2 
 i dt 
t
2. .R
. cos  d
R

6

- Dòng điện trung bình qua mỗi thyritstor:


5

6
1 Id
I TAV 
2 
I d dt 
3

6

- Dòng hiệu dụng chảy qua thứ cấp máy biến áp


5

6
1
I2  I dt  0,58.I d
2

2
d


6

- Điện áp thuận, điện áp ngược lớn nhất trên van T:


UTth max  U Tng max  6.U 2

* Xét với tải R


a> Sơ đồ nguyên lý
ua
iA T1
u i1
A
ub
uB iB T2 i2

uc uc
iC T3 i3

id

ud

Hình 2.8.4-1

b. Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp

- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, điện áp phía thứ cấp lần lượt
là : ua= 2 U2sin  t(v), ub= 2 U2sin(  t-120o)(v), uc= 2 U2sin(  t-240o)(v). coi
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 110
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

rằng điện áp sụt trên Thyristor khi chúng dẫn điện là không Volt. Khi đó nguyên lý
làm việc của mạch được mô tả vắn tắt như sau:

- Trong khoảng 0 <  < 1 khi đó van T3 dẫn


còn T1 và T2 khóa nên: id = iT3; iT1= iT2= 0;
ud = uc ; uT1 = uac uT2 = ubc ; uT3 = 0.
u ua ub uc
- Trong khoảng 1 <  < 2 khi đó không van
q2 q4 q6 q8
nào dẫn nên: id = iT1= iT2= 0; ud = 0; uT1 = ua 0 t
q1 q3 q5 q7 q9

uT2 = ub ; uT3 = uc. uG uG1 uG1


uG2 uG3
- Trong khoảng 2 <  < 3 khi đó van T1 dẫn
0 t
còn T3 và T2 khóa nên: id = iT1; iT3= iT2= 0;
(Ud) id
ud = ua ; uT3 = uca uT2 = uba ; uT1 = 0.
- Trong khoảng 3 <  < 4 khi đó không van 0
i T1 t
nào dẫn nên: id = iT1= iT2= 0; ud = 0; uT1 = ua
uT2 = ub ; uT3 = uc. 0 t
- Trong khoảng 4 <  < 5 khi đó van T2 dẫn i T2

còn T3 và T1 khóa nên: id = iT2; iT3= iT1= 0; 0 t


ud = ub ; uT3 = ucb uT1 = uab ; uT3 = 0. i T3
- Trong khoảng 5 <  < 6 khi đó không van
0 uab uac t
nào dẫn nên: id = iT1= iT2= 0; ud = 0; uT1 = ua
u T1 ua
uT2 = ub ; uT3 = uc.
- Trong khoảng 6 <  < 7 khi đó van T3 dẫn 0 t
còn T2 và T1 khóa nên: id = iT3; iT1= iT2= 0;
ud = uc ; uT1 = uac uT2 = ubc ; uT3 = 0.
Hình 2.8.4-2
Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 111


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

c> Các biểu thức trong mạch


- Điện áp trung bình trên tải
Khi dòng điện tải liên tục với góc   300
5

6
3 3. 6.U 2
Ud 
2 
 2U 2 sin tdt 
2.
. cos  1,17.U 2 . cos

6

Khi dòng điện tải không liên tục với góc  > 300

3 3. 2.U 2    
Ud 
2 
 2U 2 sin tdt 
2. cos  6     1
   

6

- Dòng điện trung bình qua tải


5

6
3 3. 2.U 2 U
Id 
2 
 i dt 
t
2. .R
. cos  d
R

6

- Dòng điện trung bình qua mỗi thyritstor:


Id
ITAV 
3
- Dòng hiệu dụng chảy qua thứ cấp máy biến áp
I 2  0,58.I d

- Điện áp thuận, điện áp ngược lớn nhất trên van T:


UTth max  U Tng max  6.U 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 112


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.3.4. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha có điều khiển
* Xét với tải R +L
a> Sơ đồ nguyên lý
id

i1 i2 T1 T3
A Rd
u1 u2 ud
B
Ld
T4 T2

Hình 2.8.2-1
b> Nguyên lý làm việc
- Giả sử Ld =  , điện áp phía thứ cấp
u2 = 2 U2 sin  t, góc điều khiển  .
Xét mạch đang làm việc ở chế độ xác
lập. Khi van dẫn sụt áp trên nó bằng
không.
- Trong khoảng 0 <  <  khi đó van
T3; T4 dẫn còn T1 và T2 khóa nên:
id = iT3 = iT4; iT1= iT2= 0; ud = - u2;
uT1 = uT2 = u2 ; uT3 = uT4 = 0.
- Trong khoảng   <  <  +  khi đó
van T1; T2 dẫn còn T3 và T4 khóa nên:
id = iT1 = iT2; iT3= iT4= 0; ud = u2;
uT4 = uT3 = -u2 ; uT2 = uT1 = 0.
- Trong khoảng  +   <  < 2 + 
khi đó van T3; T4 dẫn còn T1 và T2
khóa nên:

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 113


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

id = iT3 = iT4; iT1= iT2= 0; ud = - u2; u u2 - u2 u2

uT1 = uT2 = u2 ; uT3 = uT4 = 0.


a
Các chu kỳ tiếp theo lặp lại tương tự 0 2 3 t
uG
G1,4 G2,3 G1,4

0 t
ud

0 t

id

0 t

iT2,3

0 t

iT1,4

0 t
uT1

0 t

i2

0 t

Hình 2.8.2-2

c> Các biểu thức trong mạch


- Điện áp trung bình trên tải:
 
1
Utải = 2.
2 

2 U2 sin  t d  t = 0,9 U2 cos  :

- Dòng điện trung bình qua Thyristor :


 
IT AV= 

Id d  t = Id/ 2.

- Điện áp thuận, điện áp ngược cực đại trên Thyristor :


uTngmax = uTngmax) = 2 U2.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 114


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.3.5. Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha có điều khiển


* Xét với tải R
a> Sơ đồ nguyên lý:

G1 G3 G5
Q
T1 T3 T5 id
uL1'
L1
uL2'
L2 Rd Ud
uL3'
L3
G4 G6 G2

N T4 T6 T2

b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp


- Giả sử mạch đang làm việc ở chế độ xác lập, điện áp phía thứ cấp lần lượt là
2. 4.
ua = uL1’N= 2 U2sin  t; ub = uL2’N 2 U2sin(  t- ); uc = uL3’N 2 U2sin(  t- ),
3 3
khi các van dẫn thì sụt áp trên các van bằng không Volt.

- Giả sử trước thời điểm  t = +  , thì cặp van T5 và T6 đang dẫn điện.
6

Đến thời điểm  t = +  , phát xung điều khiển kích mở van T1, lúc này van T1
6
được đặt điện áp thuận, và có xung điều khiển kích mở nên dẫn điện còn van T5 bị
phân cực ngược khóa lại. Đồng thời khi đó xung điều khiển được kích hoạt lần nữa
vào van T6 nên T6 tiếp tục dẫn điện.
3 5
Như vậy trong khoảng    t  van T1 và T6 dẫn điện khi đó:
6 6
uT1= uT6 = 0; utải = uab; uT3= uba; uT5 = uca; uT4 = uba ; uT2 = ubc.
iT1= iT6 = itải; iT2 = iT3 = iT4= iT5 = 0.
5
- Vì góc  = 900 điện nên tại thời điểm t  van T1 và van T2 được kích xung
6
điều khiển khi đó T2 dẫn điện, T6 bi phân cực ngược nên khóa lại còn T1 vẫn tiếp
tục dẫn điện khi đó:
uT1= uT2 = 0; utải = uac; uT3= uba; uT5 = uca; uT4 = uca ; uT6 = ucb.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 115


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

iT1= iT2 = itải; iT6 = iT3 = iT4= iT5 = 0.


7
- Đến thời điểm t  van T3 và van T2 được kích xung điều khiển khi đó T3
6
dẫn điện, T1 bi phân cực ngược nên khóa lại còn T2 vẫn tiếp tục dẫn điện khi đó:
uT3= uT2 = 0; utải = ubc; uT1= uab; uT5 = ucb; uT4 = uca ; uT6 = ucb.
iT3= iT2 = itải; iT6 = iT1 = iT4= iT5 = 0.
9
- Đến thời điểm t  van T3 và van T4 được kích xung điều khiển khi đó T4
6
dẫn điện, T2 bi phân cực ngược nên khóa lại còn T3 vẫn tiếp tục dẫn điện khi đó:
uT3= uT4= 0; utải = uba; uT1= uab; uT5 = ucb; uT2 = uac ; uT6 = uab.
iT3= iT4 = itải; iT6 = iT1 = iT2= iT5 = 0.
11
- Đến thời điểm t  van T5 và van T4 được kích xung điều khiển khi đó T5
6
dẫn điện, T3 bi phân cực ngược nên khóa lại còn T4 vẫn tiếp tục dẫn điện khi đó:
uT5= uT4= 0; utải = uca; uT1= uac; uT3 = ubc; uT2 = uac ; uT6 = uab.
iT5= iT4 = itải; iT6 = iT1 = iT2= iT3 = 0.
13
- Đến thời điểm t  van T5 và van T6 được kích xung điều khiển khi đó T6
6
dẫn điện, T4 bi phân cực ngược nên khóa lại còn T5 vẫn tiếp tục dẫn điện khi đó:
uT5= uT6= 0; utải = ucb; uT1= uac; uT3 = ubc; uT2 = ubc ; uT4 = uba.
iT5= iT6 = itải; iT4 = iT1 = iT2= iT3 = 0.
- Các chu kỳ sau nguyên lý hoạt động tương tự.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 116


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

UL1N' UL2N' UL3N'


U

0 wt

UGA

UGK

UL1'L2’ UL1'L3’ UL2'L3’ UL2'L1’ UL3'L1’ UL3'L2’ UL1'L2’ UL1'L3’


Udα

wt
0
a = 60

IT1

wt
IT3

wt
IT5

wt

IT4

wt
IT6

wt
IT2

wt
UL1'L2’ UL1'L3’ UL2'L3’ UL2'L1’ UL3'L1’ UL3'L2’ UL1'L2’ UL1'L3’
UT1

wt
0
a = 90

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 117


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

c> Các biểu thức trong mạch trong mạch


- Điện áp trung bình trên tải
Khi dòng điện liên tục
3

3 6
 3. 6.U 2
Ud 
 
 6U 2 sin(t  )dt 
6 
. cos  2,34.U 2 . cos

6

Khi dòng điện gián đoạn


5

3 6
 3. 6.U 2   
 
Ud  6U 2 sin(t  )dt  1  cos(  )
6   3 

6

- Dòng điện trung bình qua tải:


Ud
Id 
R

- Dòng điện trung bình qua mỗi thyritstor:


Id
IT 
3
- Dòng hiệu dụng chảy qua thứ cấp máy biến áp khi dòng tải liên tục
I 2  0,816 .I d

- Điện áp thuận, điện áp ngược lớn nhất trên van T:


UTth max  U Tng max  6.U 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 118


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.4. Các mạch chỉnh lưu bán điều khiển


Mạch chỉnh lưu bán điều khiển chỉ được sử dụng với các sơ đồ cầu, lúc đó số
van trong mạch một nửa là diode còn một nửa là thyritstor
2.4.1. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha bán điều khiển hai SCR mắc K chung
* Xét với tải R+L; L = ; xét chế độ làm việc xác lập và lý tưởng.
a> Sơ đồ nguyên lý
id

i1 i2 T1 T2 Rd

u1 u2 ud

Ld

D1 D2

b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng


- Trên sơ đồ nguyên lý ta thấy nhóm
mắc catot chung là các thyritstor được u u2 - u2 u2

mở vào thời điểm t =  khi được kích 0  2  3   t


xung điều khiển. Nhóm anot chung là


iG

các van diode chúng mở theo quy luật tự 0  2  3   t


Ud
nhiên, phụ thuộc vào điện áp nguồn: D1
 2  3   t

mở khi u2 bắt đầu âm; D2 mở khi u2 bắt iT1

đầu dương 0
iT2
 2  3   t

Do vậy quá trình làm việc của các van


0  2  3   t

trong một chu kỳ điện lưới là: iD1

+ Trong khoảng:    thì van T1 và D2 0  2  3   t


iD2

dẫn.
0  2  3   t
+ Trong khoảng:      thì van T1 uT1

và D1 dẫn.
0  2  3   t

+ Trong khoảng:     2 thì van T2


và D1 dẫn.
+ Trong khoảng: 2 2   thì van T2
và D2 dẫn.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 119


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Quá trình các chu kỳ sau được lặp lại tương tự.
- Qua đây ta thấy khi mạch làm việc có hai đoạn có hiện tượng dẫn thẳng hàng
của hai van: T1 và D1; van T2 và D2. Do đó khoảng thời gian này điện áp trên tải
bị ngắn mạch ud = 0 (v). Các đoạn khác ud bám theo điện áp nguồn. Như vậy
dòng điện qua tải id vẫn liên tục còn dòng điện qua máy biến áp nguồn thì gián
đoạn. Điều này có lợi về mặt năng lượng vì năng lượng không cần lấy từ nguồn
mà vẫn duy trì được trong tải.

c> Các biểu thức tính tóan:


- Điện áp trung bình trên tải

1 2 .U 2
 
Ud  2U 2 sin t dt  (cos  1)

- Dòng trung bình qua một van bán dẫn


Id
IT  I D 
2
- Dòng điện hiệu dụng chảy qua van diode và thiristor

1  
I TRMS  I DRMS  
2 
I d2 d  I d
2

- Dòng điện hiệu dụng chảy qua thứ cấp máy biến áp

1  
 
I2  I 2
d  I d
d

- Điện áp ngược và điện áp thuận lớn nhất rơi trên van thyritstor
UTth max UTng max  2.U 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 120


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.4.2. Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha bán điều khiển mắc đối
* Xét với tải R+L; L = ; xét chế độ làm việc xác lập và lý tưởng.
a> Sơ đồ nguyên lý
id

i1 i2 T1 D1 Rd

u1 u2 ud

Ld

T2 D2

b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng u u2 - u2 u2

Trong sơ đồ các diode được mở tự nhiên


0
ở các nửa chu kỳ: D1 mở khi u2 âm, D2 a
2 3 t

iG
mở khi u2 dương. Các thyritstor được
mở theo góc kích xung  . Còn các van
0 2 3 t
được khóa theo nhóm khi D1 dẫn thì T1 Ud

khóa khi T1 dẫn thì D1 khóa, khi D2 dẫn 2 3 t


iT1
thì T2 khóa và ngược lạiNhư vậy trong
một chu kỳ điện áp lưới các van được 0 2 3 t
dẫn trong các khoảng sau: iT2

 t   van T1 và D2 dẫn 0 2 3 t


iD1
 t     van D1 và D2 dẫn
    t  2 van D1 và T2 dẫn 0 2 3 t
iD2
2  t  2   van T1 và T2 dẫn

Các chu kỳ sau quá trình lặp lại tương 0 2 3 t

tự. uT1

0 2 3 t

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 121


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

c> Các biểu thức tính toán:

- Điện áp trung bình trên tải



1 2 .U 2
 
Ud  2U 2 sin t dt  (cos  1)

- Dòng trung bình qua một van thyritstor dẫn



1  
I TAV 
2  I d d 
2
.I d

- Dòng trung bình qua một van diode dẫn


 
1  
I DAV 
2 I 0
d d 
2
.I d

- Dòng điện hiệu dụng chảy qua van diode và thiristor



1  
I TRMS  
2 
I d2 d  I d
2

 
1  
I DRMS  I d  I d
2

2 2
d
0

- Dòng điện hiệu dụng chảy qua thứ cấp máy biến áp

1  
 
I2  I 2
d  I d
d

- Điện áp ngược và điện áp thuận lớn nhất rơi trên van thyritstor và diode
U Tth max  U Tng max  U Dng max  2.U 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 122


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.4.3. Mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha bán điều khiển
a> Sơ đồ nguyên lý:

G1 G3 G5
Q id
T1 T2 T3
ua
Rd
L1
ub
Ud
L2
uc L

L3

E
N D1 D2 D3

UL1N' UL2N' UL3N'


b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng U

- Với sơ đồ nguyên lý trên khi làm 0 wt

việc các diode chuyển mạch tự nhiên, a = 900

UGK

còn các thyritstor dẫn dòng tại các thờ


UL1'L2’ UL1'L3’ UL2'L3’ UL2'L1’ UL3'L1’ UL3'L2’ UL1'L2’ UL1'L3’
điểm kích xung. Trong mạch bán điều Udα

khiển khi wt

  60 điện xẽ suất hiện 2 van tẳng


0

hàng dẫn đồng thời. Với trường hợp IT1


q1 q2 q3 q4 q5 q6 q7 q8

đang xét với  = 900 nhận thấy wt

IT2
trong các thời điểm:
wt
1  2 van T3, D3 đồng thời dẫn IT3

dòng. wt

3  4 van T1, D1 đồng thời dẫn


ID1

wt
dòng. ID2

5  6 van T2, D2 đồng thời dẫn wt

ID3
dòng.
wt

Như vậy vtrong các khoảng thời gian này điện áp trên tải ud = 0; dòng điện id
chảy quẩn trong tải không chảy về nguồn, nên năng lượng được giữ lại trên
tải.
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 123
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Mạch chỉnh lưu ba pha bán điều khiển có ưu điểm là điều khiển đơn
giản, tiết kiệm năng lượng điện. Nhưng nhược điểm là số đập mạch trong tàon
dải điều chỉnh bằng 3; số đập mạch chỉ bằng sáu khi  = 00.

c> Các biểu thức trong mạch


- Điện áp trung bình trên tải
3. 6 .U 2
Ud  (cos  1)
2

- Dòng điện trung bình qua một van diode và thyritstor


5

6
1 Id
I DAV  I TAV 
2 
I d 
3

6

- Dòng điện hiệu dụng qua một van diode và thyritstor


5

6
1 1
I RMS  I RMS  I I d  0,58.I d
2

2
d
 3

6

- Dòng điện hiệu dụng qua thứ cấp máy biến áp


5

6
1 2
I2  I I d  0,816 .I d
2


d
 3

6

- Điện áp ngược cực đại trên một van thyritstor


Ud  6 .U 2

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 124


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.5. Phân tích hiện tượng chuyển mạch van bán dẫn công suất và ảnh hưởng
của điện cảm trong mạch chỉnh lưu.
2.5.1. Quá trình chuyển mạch các van công suất trong mạch chỉnh lưu
Khi phân tích nguyên lý làm việc của các bộ chỉnh lưu ở phần trước ta luôn
coi nguồn xoay chiều là lý tưởng, tức nội trở bằng không và bỏ qua giá trị điện cảm
của nguồn xoay chiều. Tuy nhiên trong thực tế các nguồn xoay chiều đều có nội trở
nhất là các mạch chỉnh lưu dùng máy biến áp. Với các bộ chỉnh lưu công suất lớn
thường nội trở nguồn xoay chiều nhỏ vì vây khi nghiên cứu vấn đề chuyển mạch ta
chỉ xét đến điện kháng nguồn (La). Với những mạch chỉnh lưu ta coi La = 0 thì quá
trình chuyển mạch của các van xẩy ra trong thời gian rất ngắn gần như tức thời. Khi
giá trị La khác không thành phần điện cảm này làm kéo dài quá trình chuyển mạch
của các van công suất. Nghĩa là một van khi đang dẫn khóa lại phải có một thời gian
nhất định để giảm dần về không, còn van đang khóa khi dẫn cũng mất một khoảng
thời gian như vậy để thay đổi giá trị từ không đến giá trị dòng điện tải. Hiện tượng
này gọi là hiện tượng trùng dẫn và khoảng thời gian xẩy ra hiện tượng đó gọi là
khoảng thời gian trùng dẫn (t).
ud
La T1
t
0 2
u21 ~
a
Zt
iT1
u22 ~ t
ia
iT2
La
T2 t

Hiện tượng chuyển mạch khi La = 0


Sơ đồ tương đương mạch chỉnh lưu hình tia
ud D
một pha hai nửa chu kỳ có điều khiển khi u
sẩy ra hiện tượng trùng dẫn
t
0 2

a

id
t
iT2 iT1 iT2

Hiện tượng chuyển mạch khi La  0

Để tìm hiểu rõ hơn về quá trình chuyển mạch chúng ta đi phân tích hiện tượng trùng
dẫn (chuyển mạch) của một số mạch chỉnh lưu.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 125


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.5.2. Chuyển mạch trong sơ đồ chỉnh lưu hình tia một pha hai nửa chu kỳ.

T1
Để xét quá trình chuyển mạch ta giả i21

thiết bỏ qua điện trở nguồn và dòng điện


tải bằng phẳng và liên tục. u21
L R id
- Trong đoạn 0 <  <  khi đó van T2 u1

đang dẫn dòng với iT2 = Id. Đến thời u22


Ia
điểm  =  khi đó cấp xung điều khiển T2
i22

cho T1 nên T1 dẫn còn T2 khóa. Tuy


nhiên do có điện cảm La của nguồn nên Sơ đồ nguyên lý
dòng qua van T1 không thể lập tức tăng
La T1
đến giá trị Id và dòng qua van T2 cũng
không thể giảm tức thời về giá trị không. u21 ~
Như vậy có một khoảng thời gian cả hai Zt

van cùng dẫn. Nhìn từ sơ đồ thay thế ta u22 ~


ia
nhận thấy khi cả hai van cùng dẫn lúc
này u21 và u22 nối ngắn mạch qua van T1 La
T2

và T2, do đó suất hiện dòng điện chuyển Sơ đồ thay thế


mạch ia. Dòng chuyển mạch này có xu
ud
hướng tăng dần qua T2 và giảm dần qua D
u
T1. Quá trình chuyển mạch diễn ra với t
thời gian rất ngắn so với chu kỳ của 0 2

nguồn điện nên có thể coi trong thời gian a


μ
id
chuyển mạch dòng Id là không đổi.
iT2 iT1 iT2
Như vậy trong quá trình chuyển mạch
UT1
ta có:
iT 1  I d  ia
iT 2  ia
Kết thúc quá trình chuyển mạch khi đó:
iT 1  o
iT 2  I d

Dạng sóng dòng điện, điện áp trong quá


trình chuyển mạch

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 126


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Phương trình mạch điện khi chuyển mạch có dạng:


dia
2 La  u 21  u 22  2 2 .U 2 sin t
dt
di 2 .U 2 sin t
 a 
dt La
dia 2 .U 2 sin t 2 .U 2 sin t
   ( PT1)
dt La Xa
Phương trình vi phân (PT1) có nghiệm:
2U 2
ia   cost  A
Xa
Trong đó A là hệ số được xác định qua các sơ kiện.
Tại thời điểm khi  =  khi đó ia = 0 thay sơ kiện vào biểu thức ia tìm được:
2U 2
A cos
Xa

Vậy ia  
2U 2
cost 
2U 2
cost 
2U 2
cos  cost 
Xa Xa Xa
Gọi  là khoảng diễn ra chuyển mạch, như vậy tại thời điểm t = + khi đó ia= Id,
thay sơ kiện vào biểu thức ia ta được:

Id 
2U 2
cos  cos(   )
Xa

 cos  cos(   ) 
I d .X a
2U 2
Biểu thức trên xác định được khoảng trùng dẫn .
Sẩy ra hiện tượng trùng dẫn khi đó điện áp tức thời trên tải bằng không, nên điện áp
trung bình trên tải bị giảm đi một phần U so với trường hợp bỏ qua hiện tượng
trùng dẫn. Phần điện áp trung bình trên tải bị sụt do hiện tượng trùng dẫn được xác
định:
 
U  
1
 2U 2 sin  d 
2U 2
cos  cos(   )  2U 2 I d . X a I d . X a
. 
    2U 2 
Như vậy điện áp trung bình trên tải khí đó :
I d .X a
U d  U d 0 cos 

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 127


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.5.3. Chuyển mạch trong sơ đồ hình cầu một pha

- Xét quá trình chuyển mạch của van id


công suất trong sơ đồ cầu một pha có
i1 i2 T1 T3
điều khiển với sơ đồ nguyên lý và sơ đồ
Rd
tương đương như hình bên. Trong đó ia1
u1 u2 ud
nguồn điẹn xoay chiều được thay thế
bằng nguồn sức điện động u2 và điện
Ld
cảm La. T4 T2
ia2
Trước thời điểm t = , khi đó van T3
và T4 đang dẫn, cho đến thời điểm Sơ đồ nguyên lý mạch chỉnh lưu cầu một
t =  lúc này có xung điều khiển cấp pha có điều khiển
id
cho van T1 và T2 khi đó xẩy ra hiện
tượng trùng dẫn giữa và T1-T3 và van
T2-T4 với dòng chuyển mạch ia1 và ia2
T1

T3
ia1
tương ứng. Khi đó phương trình mạch u2 La ia
ia
vòng chuyển mạch được viết: ~ Zt

dia1
Xa  u2
dt
T4

T2
ia2
di
X a a 2  u2
dt
Sơ đồ tương đương quá trình chuyển
mạch trong sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha
có điều khiển
ud

t
0  2


μ
id

iT3,4 iT1,2 iT3,4


UT1

Dạng sóng dòng điện, điện áp trong sơ đồ


chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển khi
sẩy ra chuyển mạch

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 128


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Phương trình mạch điện khi chuyển mạch của van T1 và T3 có dạng:
dia1 2.U 2 sin t
 ( PT 2)
dt Xa
Phương trình vi phân (PT2) có nghiệm:
2U 2
ia1   cost  A
Xa
Trong đó A là hệ số được xác định qua các sơ kiện.
Tại thời điểm khi  =  khi đó ia1 = 0 thay sơ kiện vào biểu thức ia1 tìm được:
2U 2
A cos
Xa

Như vậy ta có: ia1  


2U 2
cost 
2U 2
cost 
2U 2
cos  cost 
Xa Xa Xa
ia
Với giả thiết các thông số trong mạch là như nhau nên ta có: ia1  ia 2  thì biểu
2

thức nghiệm có thể viết: ia 


2 2U 2
cos  cost 
Xa
Gọi  là khoảng diễn ra chuyển mạch, như vậy tại thời điểm t = + khi đó ia= Id,
thay sơ kiện vào biểu thức ia ta được:

Id 
2 2U 2
cos  cos(   )
Xa

 cos  cos(   ) 
2I d .X a
2U 2
Khi xẩy ra chuyển mạch điện áp trên tải bằng không nên giá trị điện áp trung bình
trên tải bị sụt một lượng là:
 
U  
1
 2U 2 sin  d 
2U 2
cos  cos(   )  2U 2 2.I d . X a 2.I d . X a
. 
    2U 2 

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 129


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

2.5.4. Chuyển mạch trong sơ đồ chỉnh lưu hình tia ba pha


ua
iA T1
u i1
A
Giả sử T1 đang dẫn đến thời điểm ub
ia

uB iB
5
t    cấp một xung điều khiển cho van uc uc
T2 i2

6 iC

T3 i3
T2, khi đó van T1 và T2 cùng dẫn trong
L R id
khoảng thời gian t làm ngắn mạch nguồn
ud
pha Ua và pha Ub như trên sơ đồ tương
đương. Từ sơ đồ tương đương xác định được Sơ đồ nguyên lý mạch chỉnh lưu hình
phương trình mạch điện khi xẩy ra trùng dẫn: tia ba pha có điều khiển
ua La T1
di
ub  ua  2 L a ~
dt ia
di
 ub  ua  2 X a a
ub La T2
id
dt ~

 2  di
 2 .U 2 sin  t    2U 2 sin t  2 X a a
 3  dt uc La T3
~ Zt
 5  di
 6 .U 2 sin  t    2Xa a
 6  dt
Nếu chuyển gốc tọa độ đến điểm 0’ khi đó Sơ đồ tương đương quá trình chuyển
phương trình mạch điện khi trùng dẫn được mạch trong sơ đồ chỉnh lưu hình tia
viết như sau: ba pha có điều khiển
Ud
6.U 2 sin t     2 X a
dia Ua+Uc Ua+Ub Ub+Uc
( PT 3) 2 2 2
dt Ua Ub Uc

Phương trình vi phân (PT3) có dạng nghiệm: 0


wt
0'
6.U 2 a
ia   cos(t   )  A m
2. X a id

Hệ số A được xác định qua các sơ kiện, xét iT3 iT1 iT2 iT3 iT1
wt

tại thời điểm  = 0 trên hệ tọa độ mới khi đó UT1

ta có ia = 0. Như vậy ta xác định được A: Uab

6.U 2 wt
A cost Uac
2. X a
Thay A vào biểu thức nghiệm ia ta được: Uab+Uac
2

ia 
6.U 2
cost  cos(t   ) Dạng sóng dòng điện, điện áp trong
2. X a
sơ đồ chỉnh lưu hình tia ba pha có
điều khiển khi sẩy ra chuyển mạch

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 130


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Xét tại thời điểm cuối giai đoạn chuyển mạch trên hệ tọa độ mới với  =  khi đó
ia = Id thay vào biểu thức nghiệm ta được:

Id 
6 .U 2
cost  cos(   )
2. X a

 cost  cos(   ) 
2.I d . X a
6 .U 2
Trong giai đoạn trùng dẫn điện áp tải bằng không nên điện áp trung bình trên tải bị
giảm một lượng:

U  
3
 6 .U 2 sin     d 
3. 6U 2
cos  cos(   )  3.I d . X a
4 0
4 2.
2.5.5. Chuyển mạch trong sơ đồ chỉnh lưu hình cầu ba pha

G1 G3 G5
Q
T1 T3 T5 id
uL1'
L1 Rd
uL2'
ia
L2 Ud
uL3'
L3
G4 G6 G2
Ld
N T4 T6 T2

Sơ đồ nguyên lý mạch chỉnh lưu hình cầu ba pha có điều khiển


Ud
Uab Ua+Uc Ua+Ub Ub+Uc
2 2 2
Ua Ub Uc

0
wt
0'
a
m

id

iT3 iT1 iT2 iT3 iT1


wt
UT1

Uac

wt
Uab
Ua-(ub+uc)/2

Dạng sóng dòng điện, điện áp trong sơ đồ chỉnh lưu hình cầu ba pha có điều khiển
khi sẩy ra chuyển mạch

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 131


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Về cơ bản phân tích quá trình chuyển mạch trong mạch chỉnh lưu cầu ba pha cũng
giống như trong mạch chỉnh lưu hình tia ba pha với hai nhóm catôt chung và anôt
chung, do vậy điểm khác nhau là trong một chu kỳ điện áp nguồn sẽ xẩy ra 6 lần
chuyển mạch giữa các van. Do vậy điện áp trung bình trên tải cũng bị giảm đi một
lượng gấp hai lần so với mạch chỉnh lưu hình tia ba pha:
3.I d . X a
U  
2.
Xác định khoảng thời gian trùng dẫn giống mạch tia ba pha:

Id 
6.U 2
cost  cos(   )
2. X a

2.6. Các chế độ làm việc của mạch chỉnh lưu


Mạch chỉnh lưu khi làm việc tùy theo đặc điểm tải và góc kích mở mà nó có
thể làm việc ở hai chế độ khác nhau: chế độ chỉnh lưu như giới thiệu phần
trên và chế độ nghịch lưu phụ thuộc.
*Chế độ nghịch lưu phụ thuộc: Là một trong các chế độ làm việc của mạch
chỉnh lưu, trong đó năng lượng từ phía một chiều được đưa về phía lưới điện
xoay chiều. Đây là chế độ làm việc khá phổ biến của các bộ chỉnh lưu , đặc
biệt trong hệ thống truyền động điện một chiều. Khi đó một máy điện một
chiều được điều khiển bởi bộ chỉnh lưu có thể là phụ tải tiêu thụ năng lượng,
đôi khi cũng là nguồn cung cấp năng lượng. Tuy nhiên để một mạch chỉnh
lưu làm việc được ở chế độ nhịch lưu phụ thuộc cần thỏa mãn các điều kiện
sau:
1. Trong mạch phải có sức điện động một chiều Ed , nếu chiều Ed và Id cùng
nhau thì nó là nguồn phát năng lượng, còn Ed và Id trong mạch ngược nhau thì
nó tiêu thụ năng lượng.
2. Góc điều khiển  phải lớn hơn 900 điện. Điều này dẫn đến Ud < 0. Như
vậy đầu ra của bộ chỉnh lưu không phải là nguồn cấp năng lượng vì dòng một
chiều đi vào cực dương và đi ra cực âm của bộ chỉnh lưu.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 132


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Bài tập Chương 2


Bài 2.1.
Bộ chỉnh lưu mạch tia 1 pha nửa chu kỳ không điều khiển mắc vào tải có
R = 0,1. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha U =220V. Mạch ở
trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.
6. Tính hệ số công suất nguồn.

Bài 2.2.
Bộ chỉnh lưu mạch tia 1 pha hai nửa chu kỳ không điều khiển mắc vào tải có
R = 0,1, nối tiếp với E = 12V. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha
U =14V. Mạch ở trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.
Bài 2.3.
Bộ chỉnh lưu mạch tia 1 pha hai nửa chu kỳ không điều khiển mắc vào tải có
R = 0,1, nối tiếp với E = 12V. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha
U =14V. Mạch ở trạng thái xác lập, điện áp rơi trên van khi dẫn là 0,8V.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 133
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Bài 2.4
Bộ chỉnh lưu hình cầu 1 pha không điều khiển được dùng nạp cho bình ácquy
có E = 12V-1000Ah. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha U =14V.
Mạch ở trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính thời điểm diode bắt đầu dẫn ở chu kỳ đầu tiên và khoảng dẫn
của mỗi diode.
3. Tính điện trở mắc nối tiếp với tải để dòng nạp bằng 10A.

Bài 2.5
Bộ chỉnh lưu hình tia 3 pha không điều khiển cấp điện cho tải R = 10, mắc
nối tiếp với L có giá trị rất lớn đảm bảo dòng bằng phẳng và liên tục. Nguồn
xoay chiều 3 pha có trị hiệu dụng pha U = 220V. Mạch ở trạng thái xác lập,
xét điều kiện các van làm việc lý tưởng.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.

Bài 2.6
Bộ chỉnh lưu hình tia 3 pha không điều khiển cấp điện cho tải R = 10, mắc
nối tiếp với E = 24V. Nguồn xoay chiều 3 pha có trị hiệu dụng pha U = 24V.
Mạch ở trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính chọn các thông số về dòng điện và điện áp cho van bán dẫn.
Biết van được làm mát bằng cánh tản nhiệt, đối lưu tự nhiên.
3. tính chọn máy biến áp.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 134


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Bài 2.7
Bộ chỉnh lưu hình cầu 3 pha không điều khiển cấp điện cho tải R = 10, mắc
nối tiếp với L có giá trị rất lớn đảm bảo dòng bằng phẳng và liên tục. Nguồn
xoay chiều 3 pha có trị hiệu dụng pha U = 220V. Mạch ở trạng thái xác lập,
xét điều kiện các van làm việc lý tưởng.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.

Bài 2.8.
Bộ chỉnh lưu mạch tia 1 pha nửa chu kỳ có điều khiển mắc vào tải có
R = 0,1. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha U =220V. Mạch ở
trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng với góc kích mở
α = 2π/3.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.

Bài 2.8
Bộ chỉnh lưu hình tia một pha 2 nửa chu kỳ có điều khiển cấp điện cho tải
R = 10, mắc nối tiếp với L có giá trị rất lớn đảm bảo dòng bằng phẳng và
liên tục. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha U = 220V. Mạch ở
trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng, với góc kích mở
α = 2π/3.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 135
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Bài 2.9
Bộ chỉnh lưu hình tia một pha 2 nửa chu kỳ có điều khiển cấp điện cho tải
R = 10, mắc nối tiếp với L có giá trị rất lớn đảm bảo dòng bằng phẳng và
liên tục. Nguồn xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha U = 220V. Mạch ở
trạng thái xác lập, xét điều kiện các van làm việc lý tưởng, có một diode đệm
mắc song song ngược với tải, góc kích mở α = 2π/3.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.

Bài 2.10
Bộ chỉnh lưu hình cầu một pha có điều khiển cấp điện cho tải R = 10, mắc
nối tiếp với L có giá trị rất lớn đảm bảo dòng bằng phẳng và liên tục. Nguồn
xoay chiều 1 pha có trị hiệu dụng pha U = 220V. Mạch ở trạng thái xác lập,
xét điều kiện các van làm việc lý tưởng, có một diode đệm mắc song song
ngược với tải, góc kích mở α = 2π/3.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp. Viết biểu thức tính
dòng điện, điện áp tải.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn.

Bài 2.11
Bộ chỉnh lưu mạch cầu 3 pha điều khiển hoàn toàn mắc vào tải có R = 0,5,
L rất lớn, dòng tải liên tục và bằng phẳng. Nguồn xoay chiều 3 pha có trị hiệu
dụng pha U =220V. Mạch ở trạng thái xác lập, với góc kích xung là 120 độ
điện.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 136
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

3. Tính công suất trung bình của tải . (1đ)


4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện. (1đ)
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn . (1đ)
6. Tính chọn van công suất theo các thông số về dòng điện và điện áp.

Bài 2.12
Bộ chỉnh lưu mạch cầu 3 pha điều khiển hoàn toàn mắc vào tải có R = 0,5,
L rất lớn, dòng tải liên tục và bằng phẳng. Nguồn xoay chiều 3 pha có trị hiệu
dụng pha U =220V. Mạch ở trạng thái xác lập, có một diode đệm mắc song
song ngược với tải, góc kích mở α = 2π/3.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn .
6. Tính chọn van công suất theo các thông số về dòng điện và điện áp.

Bài 2.13
Bộ chỉnh lưu mạch cầu 3 pha điều khiển hoàn toàn mắc vào tải có R = 0,5,.
Nguồn xoay chiều 3 pha có trị hiệu dụng pha U =220V. Mạch ở trạng thái
xác lập, góc kích mở α = π/.2

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn .
6. Tính chọn van công suất theo các thông số về dòng điện và điện áp.

Bài 2.14.
Bộ chỉnh lưu mạch cầu 1 pha điều khiển hoàn toàn mắc vào tải có R+L+E
mắc nối tiếp. Biết R = 1 , E = 100V, L rất lớn, dòng tải liên tục và bằng
phẳng, có một diode đệm mắc song song ngược với tải. Nguồn xoay chiều có
trị hiệu dụng pha U =220V. Mạch ở trạng thái xác lập, với góc kích xung là
120 độ điện.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 137


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.
3. Tính công suất trung bình của tải .
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện.
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn .

Bài 2.15.
Bộ chỉnh lưu mạch cầu một pha bán điều khiển không đối xứng mắc vào tải
có R = 0,2 , L = . Nguồn xoay chiều có trị hiệu dụng pha U =110V.
Mạch ở trạng thái xác lập, với góc kích xung là 120 độ điện.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.(4đ)
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.. (1,5đ)
3. Tính công suất trung bình của tải . (1,5đ)
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện. (1,5đ)
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn . (1,5đ)
6. Tính hệ số công suất nguồn. (1,5đ)

Bài 2.16.
Bộ chỉnh lưu mạch cầu một pha bán điều khiển đối xứng mắc vào tải có
R = 1 , L rất lớn, dòng tải liên tục và bằng phẳng. Nguồn xoay chiều có trị
hiệu dụng pha U =220V. Mạch ở trạng thái xác lập, với góc kích xung là 120
độ điện.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.(4đ)
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.. (1,5đ)
3. Tính công suất trung bình của tải . (1,5đ)
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện. (1,5đ)
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn . (1,5đ)
6. Tính hệ số công suất nguồn. (1,5đ)

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 138


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Bài 2.17.
Bộ chỉnh lưu mạch cầu một pha bán điều khiển không đối xứng mắc vào tải
có R = 0,2 , L = . Nguồn xoay chiều có trị hiệu dụng pha U =110V.
Mạch ở trạng thái xác lập, với góc kích xung là 120 độ điện.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.(4đ)
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.. (1,5đ)
3. Tính công suất trung bình của tải . (1,5đ)
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện. (1,5đ)
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn . (1,5đ)
6. Tính hệ số công suất nguồn. (1,5đ)

Bài 2.18.
Bộ chỉnh lưu mạch cầu 3 pha điều khiển hoàn toàn mắc vào tải có R = 0,1 ,
L rất lớn, dòng tải liên tục và bằng phẳng. Nguồn xoay chiều 3 pha có trị hiệu
dụng pha U = 220V. Mạch ở trạng thái xác lập, với góc kích xung là 120 độ
điện.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên


tải, dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên
một van bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.(4đ)
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu..
3. Tính công suất trung bình của tải . (1,5đ)
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện. (1,5đ)
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn . (1,5đ)
6. Tính hệ số công suất nguồn. (1,5đ)

Bài 2.19.

So sánh hệ số công suất giữa bộ chỉnh lưu cầu một pha điều khiển toàn phần
và bộ chỉnh lưu cầu một pha điều khiển bán phần. Cho biết áp nguồn xoay
chiều, công suất tải và dòng tải trong hai trường hợp là như nhau U = 220V,
Pd= 10kW. Dòng tải id liên tục và phẳng id = Id = 100A

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 139


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Bài 2.20.
Một mạch chỉnh lưu hình cầu một pha không điều khiển dùng để nạp điện cho
Acquy có sức điện động E = 12V; dòng nạp Id = 20A. Giá trị hiệu dụng điện
áp nguồn cấp vào mạch chỉnh lưu là 14V tần số f = 50HZ.
a> Tính thời điểm thiết bị chỉnh lưu bắt đầu nạp điện cho Acquy trong
nửa chu kỳ.
b> Điện trở mắc vào mạch phải bằng bao nhiêu để đảm bảo dòng nạp
theo yêu cầu; bỏ qua điện trở cuộn dây máy biến áp.
c> Tính gi trị hiệu dụng của dòng điện qua tải.
d> Tính hiệu suất làm việc của thiết bị.

Bài 2.20.

Mạch chỉnh lưu 3 pha hình tia dùng diode được cấp điện cho một tải có:
E = 24V, R = 5. Giá trị hiệu dụng của điện áp pha là 25V, tần số nguồn
xoay chiều là 50HZ.
a> Vẽ đường cong dòng điện chảy qua tải và qua mỗi diode.
b> Tính gi trị trung bình của dòng điện chảy qua tải và qua mối diode.
c> Tính giá trị dòng hiệu dụng chảy qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.

Bài 2.21

Cho một mạch chỉnh lưu hình tia một pha hai nửa chu kỳ có điều khiển có
các tham số:
U2 = 100V; f = 50HZ; L = 1mH; góc kích mở  = 2/3 [rad].
a> Vẽ sơ đồ nguyên lý.
b> Viết biểu thức dòng điện tải id.
c> Xác định góc tắt dòng .
d> Vẽ đường cong biểu diễn id
e> Tính giá trị dòng trung bình qua tải và qua Thyritstor

Bài 2.21
Mạch chỉnh lưu cầu ba pha không điều khiển được nuôi từ nguồn xoay chiều
có trị hiệu dụng điện áp dây sơ cấp là 380V thông qua máy biến áp ba pha đấu
/Y. Giả thiết điện áp rơi trên mỗi van khi làm việc là 0.7V; dòng điện tải
được nắn thẳng Id = 60A; điện áp trung bình trên tải là 300V.

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 140


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

a> Tính gi trị trung bình của dòng điện đi qua mỗi diode. (1.5đ)
b> Tính điện áp ngược lớn nhất mỗi diode phải chịu. (1.5đ)
c> Tính các thông số dòng điện hiệu dụng sơ cấp và thứ cấp I1; I2; tỷ số
điện áp m; công suất biểu kiến S của máy biến áp. (2đ)
Bài 2.22
Cho sơ đồ chỉnh lưu tiristo cầu 3 pha không đối xứng với các thông số sau:
U2 = 110V; R = 1,285; L = ∞; Pd = 12,85kW
Xác định góc mở , trị trung bình của dòng tải, trị trung bình của dòng
chảy qua tiristo, trị trung bình của dòng chảy qua điốt.
Bài 2.23
Cho sơ đồ chỉnh lưu cầu điốt 1 pha với tải là R+E, các thông số:
u2  2U 2 sin t ; U2 = 240V; f = 60Hz; E= 120V.
a. Tính thời gian mở cho dòng chảy qua mỗi điốt trong một chu kỳ.
b.Xác định R sao cho dòng tải có trị trung bình Id = 30A.

Bài 2.24
Bộ chỉnh lưu mạch cầu một pha bán điều khiển không đối xứng mắc vào tải
có R = 2 . Nguồn xoay chiều có trị hiệu dụng pha U =110V. Mạch ở trạng
thái xác lập, với góc kích xung là 120 độ điện.

1. Vẽ sơ đồ nguyên lý, dạng sóng điện điện áp nguồn, điện áp trên tải,
dòng điện qua tải, dòng điện qua một van bán dẫn, điện áp rơi trên một van
bán dẫn, dòng điện qua cuộn dây thứ cấp máy biến áp.(4đ)
2. Tính trị trung bình của điện áp chỉnh lưu và dòng chỉnh lưu.. (1,5đ)
3. Tính công suất trung bình của tải . (1,5đ)
4. Tính trị trung bình dòng qua mỗi linh kiện. (1,5đ)
5. Tính trị hiệu dụng dòng qua mỗi pha nguồn . (1,5đ)

Chương 2 Chỉnh lưu không và có điều khiển 141


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

CHƢƠNG 3
BIẾN ĐỔI ĐIỆN ÁP XOAY CHIỀU
3.1. Giới thiệu chung bộ biến đổi điện áp xoay chiều
Bộ biến đổi điện áp xoay chiều được sử dụng để thay đổi giá trị hiệu dụng
của điện áp xoay chiều đầu ra. Nó được mắc vào nguồn điện áp xoay chiều dạng sin
với tần số và trị hiệu dụng không đổi và tạo ở đầu ra điện áp xoay chiều có cùng tần
số nhưng trị hiệu dụng có thể thay đổi được. Do đó bộ biến đổi điện áp xoay chiều
có tính năng gần giống như máy biến áp điều khiển vô cấp. Nhưng điện áp đáp ứng
ở đầu ra thay đổi nhanh và liên tục, tuy nhiên chất lượng điện áp và dòng điện bị
ảnh hưởng bởi góc kích mở và tính chất tải.
Trong thực tế các bộ biến đổi điện áp xoay chiều thường được sử dụng để
điều khiển công suất tiêu thụ của các phụ tải như: lò nướng điện trở, bếp điện, điều
khiển chiếu sáng cho sân khấu, quảng cáo, điều khiển vận tốc động cơ không đồng
bộ công suất vừa và nhỏ (máy quạt gió, máy bơm, máy xay) điều khiển động cơ vạn
năng (dụng cụ điện cầm tay, máy trộn, máy sấy)…. Bộ biến đổi xoay chiều còn
được dùng trong hệ thống bù vô cấp công suất phản kháng cho hệ thống điện và
được sử dụng làm bộ khởi động mềm cho động cơ ba pha.
Các bộ xung áp xoay chiều (XAAC) được dùng để điều chỉnh giá trị điện áp
xoay chiều với hiệu suất cao. XAAC thường sử dụng các loại van công suất như:
các Thyristor mắc song song ngược, Triac, hay cầu diode và Thyristor để thay đổi
giá trị điện áp trong mỗi nửa chu kỳ của điện áp lưới theo góc mở , từ đó thay đổi
được giá trị điện áp hiệu dụng trên tải.

Các bộ XAAC dùng để điều chỉnh điện áp xoay chiều theo phương pháp thay
đổi góc mở thường được sử dụng theo các các sơ đồ sau:

c>
a> b>

Hình 3.1: Các sơ đồ thường sử dụng trong mạch điện xoay chiều bằng phương
pháp điều chỉnh góc mở

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 142


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

-Trong sơ đồ hình 3.1-(a) chúng ta có trể thay thyristor bằng một tranzitor, tuy
nhiên tổn hao công suất trong sơ đồ này rất cao nên chỉ được sử dụng với tải có
công suất nhỏ. Còn sơ đồ hình 3.1-(b) sử dụng triac thường được sử dụng cho các
tải có công suất từ vài trục W đến vài KWvới yêu cầu chất lượng không cao. Để đáp
ứng công suất lớn và chất lượng điện áp tốt hơn ta thường dùng sơ đồ sử dụng 2
thyritstor mắc song song ngược như hình 3.1-(c).

Ngoài các phương pháp biến đổi góc pha như trên người ta còn sử dụng
phương pháp biến đổi tỷ lệ thời gian (Time duty ratio control). Nguyên lý của
phương pháp này được thực hiện bằng cách dùng công tắc xoay chiều (satic relay)
dóng cắt đồng bộ với thời điểm điện áp lưới qua điểm Zero. Khi đó điện áp hiệu
dụng trên tải được xác định:

Tt
Ut  U
T

Trong đó Tt là khoảng thời gian đóng công tắc xoay chiều (Tt  T);

Tt = mTs

T: là chu kỳ đóng cắt công suất cho tải ( T = nTs)

TS: là chu kỳ điện áp lưới

Hình 3.2: Dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch điều áp xoay chiều

Diều khiển bằng phương pháp tỷ lệ thời gian


Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 143
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

3.2. Mạch điều áp xoay chiều một pha


3.2.1. Một số sơ đồ biến đổi điện áp xoay chiều một pha
a> Sơ đồ biến đổi điện áp xoay chiều một pha sử dụng Diode và SCR
Zt

D1 D4
T

D3 D2
N

b> Sơ đồ biến đổi điện áp xoay chiều một pha sử dụng triac
T1

ic

U~
Uc Zt

c> Sơ đồ biến đổi điện áp xoay chiều một pha sử dụng hai SCR
T1
i1

i2
ic

U~ T2
Uc Zt

3.2.2. Mạch điều áp xoay chiều một pha sử dụng SCR


a> Sơ đồ nguyên lý
Sơ đồ nguyên lý mạch điều chỉnh dòng điện xoay chiều một pha được sử
dụng với nhiều sơ đồ khác nhau như phần trên đã giới thiệu, tuy nhiên để hiểu rõ
tính chất và nguyên lý của sơ đồ ta đi nghiên cứu mạch điều áp xoay chiều một pha
dùng 2 thyritstor mắc song song ngược như hình 3.3-a. Mạch gồm 2 thyristor nối
song song ngược với nhau (tương đương với 1 triac) nối tiếp với tải. Các sơ đồ khác
dùng triac hay cầu diode ta chỉ việc thay các van vào vị trí 2 thyritstor.

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 144


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

T1 T1
i1

i2
T2
ic

U~ T2
Uc Zt
* *

Hình 3.3-b
Hình 3.3-a

Vì 2 thyristor nối song song ngược nên mạch khuếch đại của các thyristor
thường dùng biến áp xung có hai cuộn thứ cấp để cách ly với nhau như hình 3.3-b,
cũng có thể cách ly dùng phần tử quang.

b> Nguyên lý làm việc của mạch đƣợc giải thích nhƣ sau:

Giả sử điện áp nguồn xoay chiều có biểu thức như sau:

u  2U sin t

Ở nửa chu kỳ dương của điện áp, T1 được phân cực thuận, T2 bị phân cực
ngược, tại thời điểm bất kỳ (t = ) trong khoảng thời gian 0 < t <  ta kích một
xung điều khiển vào cực G1 của T1 khi đó T1 dẫn có điện áp đặt lên tải và dòng qua
tải.

Ở nửa chu kỳ âm của điện áp, T2 được phân cực thuận, T1 bị phân cực ngược.
cũng tại thời điểm bất kỳ (t =  + ) trong khoảng thời gian  < t < 2 ta kích
một xung điều khiển vào cực G2 của T2 khi đó T2 dẫn có điện áp đặt lên tải và dòng
qua tải.
Như vậy bằng cách điều chỉnh góc mở  của các thyristor, ta có thể điều
chỉnh được dòng điện qua tải cũng như công suất tiêu thụ trên tải. Trong mạch điều
chỉnh dòng điện xoay chiều 1 pha góc mở  được tính từ các thời điểm có điện áp
bằng không (t = k).

c> Dòng điện - điện áp trên tải:


Trong mạch điều áp xoay chiều dòng điện tải phụ thuộc vào tính chất của tải,
để cụ thể ta sẽ xét từng trường hợp như sau:
Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 145
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Uc

*Tải thuần trở:


- Khi van T1 dẫn, có dòng đi qua van T1 và 0 
 2
t
qua tải, dòng điện, điện áp tải được xác
định theo biểu thức: UT1

uc  2U sin t

u 2U sin t 0
2
ic   t
R R
(Khi < t <  và  + < t < 2) ic

- Theo nguyên lý làm việc ta xây dựng được


dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch như 0 
2
t
hình 3.4. Từ dạng sóng ta nhận thấy dòng điện
trên tải là không sin, có dạng tương tự như sóng
Hình 3.4: Dạng sóng dòng điện, điện
điện áp trên tải.
áp mạch XAXC 1 pha với tải R
- Phân tích dòng điện tải thành sóng cơ bản và
sóng bậc cao. Trong đó sóng cơ bản của dòng
điện tải chậm pha sau sóng điện áp một góc .
Vì vậy có thể kết luận ngay cả khi tải thuần trở
mạch vẫn tiêu thụ một phần công suất phản
kháng từ lưới. Nếu như bỏ qua thành phần sóng
hài bậc cao thì dạng sóng dòng điện điện áp trên
tải được mô tả như hình 3.4.

Từ biểu thức điện áp và dòng điện ta xác định được các giá trị dòng điện, điện áp và
công suất trong mạch như sau:

-Điện áp hiệu dụng trên tải


1 2  2  sin 2
 
Uc  ( 2U sin t ) 2 dt  U
2

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 146


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

-Dòng điện hiệu dụng qua tải

U c U 2  2  sin 2
Ic  
R R 2

-Công suất tác dụng cấp cho mạch tải:

U 2  2  2  sin 2 
Pc  U c  I c  . 
R  2 

-Như vậy ta thấy bằng cách thay đổi góc mở  từ 0 đến , người ta có thể điều
U2
chỉnh được công suất tác dụng trên tải từ giá trị cực đại là Pmax  đến Pmin  0 .
R
b>Tải hỗn hợp R + L:

Uc
Với tải R+L nguyên lý làm việc gần
giống tải thuần cảm, nhưng góc tắt dòng
2
phụ thuộc vào độ lớn của điện cảm tải. 0
 t
- Theo nguyên lý làm việc klhi t = , ta
kích cho thyristor T1 dẫn dòng, khi đó có
dòng điện qua tải nên ta có được phương UT1

trình điện áp như sau:


dic 2
L  Ric  2U sin t 0
dt t
-Giải phương trình trên có nghiệm :
t
ic

ic 
2U
sin(t   )  Ae tg
( PT1) ic
Z
2
Trong đó: 0 i2 t
XL 
Z  R 2  X L2 ; tg 
R
Hằng số tích phân A được xác định bởi Hình 3.6: Dạng sóng điện áp và dòng

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 147


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

sơ kiện ic = 0, khi t =  thay vào (PT1) điện mạch XAXC 1 pha với tải R + L.
ta tìm được:

A
2U
sin(   )  e tg
Z

Thay A vào (PT1) ta được biểu thức dòng điện tải có dạng:
t 
2U   
sin(t   )  sin(   )e
tg
ic   (PT2)
Z  
-Biểu thức trên đúng trong khoảng  < t < . Góc tắt dòng  được xác định bằng
cách thay điều kiện t = , và cho ic = 0 vào (PT2). Như vậy biểu thức ic được
viết:
 
2U   
sin(    )  sin(   )e
tg
ic  
Z  
- Để đảm bảo thyristor T1 phải được khóa lại trước khi cho xung điều khiển T2 mở.
thì góc  <  + . Ta nhận thấy nếu  <  thì dòng điện tải gián đoạn còn    thì
dòng điện tải liên tục, khi đó không thay đổi được dòng điện và điện áp tải. Như vậy
để đảm bảo điều chỉnh được dòng điện và điện áp tải thì góc kích mở thyritstor
nằm trong khoảng    .

3.3. Bộ biến đổi điện áp xoay chiều ba pha

3.3.1. Đặc điểm và phạm vi ứng dụng bộ biến đổi điện áp xoay chiều ba pha
Trong thực tế bộ biến đổi điện áp xoay chiều ba pha thường được dùng để
điều khiển lò nhiệt, ttốc độ động cơ có công suất nhỏ hay khởi động động cơ...Về
cơ bản nguyên tắc điều khiển và các biểu thức được xây dựng như mạch một pha.

Khi sử dụng mạch điều áp xoay chiều ba pha cần lưu ý một số đặc điểm sau:
- Các sơ đồ điều chỉnh dòng điện xoay chiều ba pha nói chung đều là đơn
giản, do đó có hiệu quả không cao trong qua trình điều chỉnh dòng điện, điện
áp xoay chiều. Tuy nhiên dạng điện áp, dòng điện ra phụ thuộc rất nhiều vào
góc điều khiển và tính chất của tải, dạng điện áp ra cũng rất không sin.

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 148


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

-Phù hợp với các ứng dụng yêu cầu công suất vừa và nhỏ, nhất là đối với tẩi thuần
trở vì dạng điện áp không yêu cầu khắt khe.
-Với công suất lớn có thể áp dụng trong những trường hợp dải điều chỉnh hẹp,
hoặc quá trình điều chỉnh chỉ diễn ra trong thời gian ngắn ví dụ như trong các
bộ khởi động động cơ.
-Trong mọi trường hợp phải có biện pháp tránh ảnh hưởng của nhiễu ra ngoài
lưới điện, do dòng điện không sin, ví dụ như ta phải lắp thêm bộ lọc đầu vào.
-Có thể cải thiện đáng kể đặc tính của mạch nếu dùng các van điều khiển hoàn
toàn. Khi đó việc điều chỉnh sẽ áp dụng phương pháp điều chế độ rộng xung ở
mỗi nửa chu kỳ điện áp lưới.
3.3.2. Mạch điều áp xoay chiều ba pha đấu hình sao có dây trung tính
a> sơ đồ nguyên lý
A B C O

T4 T6 T2

T1 T3 T5

ZA ZB ZC

Hình 3.7: Sơ đồ nguyên lý mạch XAXC 3 pha đấu Y có dây trung tính

b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp


- Mạch điều áp xoay chiều ba pha đấu sao có dây trung tính nguyên lý và dạng sóng
dòng điện, điện áp tương tự ba mạch điều áp xoay chiều một pha ghép lại. Dạng
song dòng điện và điện áp các pha không phụ thuộc nhau và điện áp rơi trên van
bằng điện áp pha. Các biểu thức tình tương tự mạch một pha.

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 149


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

3.3.3. Mạch điều áp xoay chiều ba pha đấu hình sao không có dây trung
tính
a> sơ đồ nguyên lý
A B C

T4 T6 T2

T1 T3 T5

ZA ZB ZC

Hình 3.8: Sơ đồ nguyên lý mạch XAXC 3 pha đấu Y không có dây trung tính
b> Nguyên lý làm việc và dạng sóng dòng điện, điện áp
-Để phân tích sự hoạt động của sơ đồ ta phải xác định lúc nào ba pha dẫn, lúc
nào chỉ có hai pha dẫn, cũng như khoảng dẫn của các van. Ta xét với tải thuần
trở đầu hình sao không có dây trung tính, tải đối xứng. Đồ thị dạng điện áp
trên tải với góc điều khiển  = 300 ;  = 600 và  = 900. như hình vẽ 3.9.

-Góc điều khiển trong mạch được tính từ thời điểm điện áp nguồn qua không.
ta cần lưu ý rằng trong hệ thống điện áp ba pha dòng điện có thể đi qua cả ba
pha hoặc chỉ hai pha. Khi dòng chảy qua cả ba pha thì điện áp trên mỗi pha
bằng điện áp pha. Còn khi dòng chảy qua hai pha thì điện áp trên các pha
tương ứng sẽ bằng một nửa điện áp dây.
- Để hiểu rõ hơn ta xét nguyên lý làm việc của mạch XAXC 3 pha với
mạch đấu hình sao tải điện trở đối xứng.
+ Trong khoảng 1    2 Khi đó dòng chảy qua cả ba pha, V1 dẫn pha A,
V6 dẫn pha B, V5 dẫn pha C nên ta có:
UZA = UA
+ Trong khoảng 2    3 Pha C dòng điện không thể chạy qua V5 được

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 150


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

nữa vì UC đã đảo chiều, nên chỉ còn V1 ở pha A dẫn dòng với V6 ở pha B.
do đó:
UZA = 1/2.UAB
+ Trong khoảng 3    4 Ở Pha C, V2 nhận được tín hiệu điều khiển nên
sẽ có 3 van dẫn ở ba pha là: V1, V2, V6. Do đó:
UZA = UA
+ Trong khoảng 4    5 ở pha B V6 không dẫn được nữa vì UB đã đảo
chiều chỉ còn V1 và V2 dẫn. Do đó:
UZA = 1/2.UAC
+ Trong khoảng 5    6 Phân tích tương tự khi đó có 3 van dẫn là: V1,
V2, V3. Do đó:
UZA = UA
+ Trong khoảng 6    7 : UZA = 0.
-Bằng tính chất đối xứng có thể xác định được điện áp trên tải ZA trong
nửa chu kỳ còn lại như hình3.9-a.

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 151


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Ua Ub Uc
U

0 wt
a = 300

IG1

wt
G2

wt

IG3

wt

IG4

wt

IG5

wt
IG6

wt

UZA

Ua
Uab/2
Uac/2

wt

Hình 3.9-a> Dạng điện áp trên tải với góc điều khiển  = 300

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 152


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Ua Ub Uc
U

0 wt
a = 600

IG1

wt
IG2

wt

IG3

wt

IG4

wt

IG5

wt
IG6

wt

UZA

Ua
Uab/2
Uac/2

wt

Hình 3.9-b>Dạng điện áp trên tải với góc điều khiển  = 600

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 153


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Ua Ub Uc
U

0 wt
a = 900

IG1

wt
IG2

wt

IG3

wt

IG4

wt

IG5

wt
IG6

wt

UZA

Ua
Uab/2
Uac/2

wt

Hình 3.9-c>Dạng điện áp trên tải với góc điều khiển  = 900

Từ quá trình phân tích sở trên ta có vẽ được dạng sóng cho các trường hợp
góc kích ( = 600;  = 900) qua đó ta nhận thấy rằng:
+0    600 Có các giai đoạn hai van hoặc ba van cùng dẫn.
+60    900 Chỉ có các giai đoạn hai van cùng dẫn.
+90   1500 Có các giai đoạn hai van dẫn hoặc không có van nào dẫn cả.

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 154


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

- Từ đường cong điện áp tải ta có thể tính được giá trị điện áp hiệu dụng trên
các pha tải:
+ Với 0    600 ta có:
1  3 sin 2 
U AN  2U  (  )
  2 4 2 

+Với 60    900 :

3  3 3 
U AN  2U    sin 2  cos 2 
4 3 4 4 

+Với 90    1500 :

2U 1  5 3 3 3Sin2 
U AN    3  cos 2  
2 2 4 4 

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 155


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

3.4. Bài tập ứng dụng chƣơng 3


Bài 3.1
Bộ biến đổi áp xoay chiều một pha cấp nguồn cho tải thuần trở R=10.
Nguồn xoay chiều có trị hiệu dụng bằng 220V, 50Hz. Góc điều khiển
 = /2 [rad]

a. Tính trị hiệu dụng áp tải


b. Tính công suất tiêu thụ của tải
c. Tính hệ số công suất
d. Để đạt được công suất tải bằng 0,4 kW, tính độ lớn góc kích .
e. Tính các thông số định mức linh kiện sử dụng

Bài 3.2
Công tắc xoay chiều ba pha dùng đóng cắt cho tải 3 pha đấu hình sao. Công
suất tải P = 20kW, hệ số công suất Cos = 0,707. Tính các thông số định
mức áp và dòng cho linh kiện. Biết áp nguồn có trị hiệu dụng áp dây 440V .

Bài 3.3
Bộ biến đổi áp xoay chiều một pha được điều khiển theo phương pháp tỉ lệ
thời gian. Cho biết áp nguồn xoay chiều có U = 220V,  = 314 rad/s. Thời
gian đóng 1s, thời gian ngắt 0,5s. Tải thuần trở R = 50 . Hãy tính điện áp
hiêu dụng trên tải và công suất tác dụng của tải.

Bài 3.4
Một mạch điều áp xoay chiều một pha dùng triac với tải thuần trở. Biết điện
áp đặt vào mạch; U = 220V; f = 50HZ; R = 31 
a> Vẽ sơ đồ nguyên lý và đường biểu diễn điện áp tải khi góc mở  = 600
điện.
b> Tính giá trị hiệu dụng của điện áp trên tải theo góc mở.

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 156


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Bài 3.5
Một mạch điều chỉnh điện áp 3 pha dùng 3 triac để điều khiển cho một tải
thuần trở. Biết tải có công suất là 15KW, giá trị hiệu dụng điện áp dây của
nguồn xoay chiều là 415V. Hãy xác định:
a> Giá trị dòng điện hiệu dụng chảy qua mỗi triac.
b> Nếu thay mỗi triac thành 1 cặp thyritstor đấu song song ngược, tính
dòng điện hiệu dụng chảy qua mỗi Thyritstor.
Bài 3.6
Thiết bị điều chỉnh điện áp xoay chiều một pha dùng thyritstor cấp nguồn cho
một tải thuần cảm. Cho trị hiệu dụng của điện áp nguồn U=220v; f=50Hz, tải
L =1mH; α =60o ;α = 90o ; α =120o.

a) Vẽ các dạng sóng biểu diễn điện áp, dòng điện trên tải và điện áp trên mỗi
thyritstor uT
b) Tính trị trung bình và trị hiệu dụng của dòng điện tải và của dòng
thyritstor.

Bài 3.7
Cho bộ điều chỉnh điện áp xoay chiều ba pha dùng thyritstor cấp cho lò
điện trở có công suất định mức là 20kW. Cho điện áp dây hiệu dụng của
nguồn là 380 V. Hãy xác định:
a) Vẽ dạng sóng dòng điện, điện áp trên pha a của tải. biết α=30o; α=60o;
α=90o;
b) Trị hiệu dụng của dòng điện chảy trong mỗi van.
c) Biểu thức tính công suất P trên tải theo góc α. Biết α = 45o tính P đó.

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 157


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Bài 3.8
Thiết bị điều chỉnh điện áp xoay chiều một pha dùng thyritstor cấp nguồn cho
một tải trở cảm R = 4 Ohm, L= 9,55mH; α = 900. Cho trị hiệu dụng của điện
áp nguồn U=110V; f=50Hz.

a) Vẽ các dạng sóng biểu diễn điện áp, dòng điện trên tải và điện áp trên mỗi
thyritstor uT
b) Tính trị trung bình và trị hiệu dụng của dòng điện tải và của dòng
thyritstor.

Bài 3.9
Bộ biến đổi điện áp xoay chiều một pha tải R với thông số: nguồn ac có trị
hiệu dụng áp pha 240V, f=50Hz, điện trở tải R=45. Xác định góc kích để
công suất tải bằng 800W.

Chương3 Biến đổi điện áp xoay chiều 158


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

CHƢƠNG 4
BIẾN ĐỔI ĐIỆN ÁP MỘT CHIỀU
4.1. Khái quát chung, luật ddieuf khienr và phân loại
a> Khái quát chung
Bộ biến đổi điện áp một chiều hay còn gọi là bộ băm xung điện áp một chiều,
được sử dụng để biến đổi nguồn điện áp một chiều không đổi thành nguồn điện áp
một chiều thay đổi được để cấp điện cho phụ tải một chiều.
Trong truyền động điện một chiều như giao thông đường sắt, ôtô điện, cầu
trục, cũng như việc điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều với các mục đích khác
nhau, người ta thường sử dụng phương pháp điều chỉnh dòng điện và điện áp trung
bình bằng phương pháp đóng cắt tự động. Tùy thuộc vào thời gian đóng Tđ và thời
gian cắt Tc trong một chu kỳ T, mà ta có dòng điện và điện áp trung bình ra trên tải
là khác nhau.
b> Nguyên lý chung

K i Ut

Uc Ic
ic
I1
L
U0 D I2
R iD
0 Td Tc t
Thêi gian qu¸ ®é T

Hình4.1: Sơ đồ nguyên lý chung mạch băm xung điện áp một chiều và dạng điện áp ,
dòng điện trên tải

Nguyên lý hoạt động của sơ đồ như sau: Giả sử tải được cung cấp bởi nguồn
điện một chiều U0 thông qua mạch đóng cắt tự động K, trong thực tế khoá K có thể
là transistor, thyristor, Mosfet hay IGBT.... Tại thời điểm ban đầu khi K mở, điện áp
trên tải bằng không. Trong một chu kỳ t nhất định, khóa K được đóng và giữ trong

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 159


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

khoảng thời gian Tđ. Sau đó khóa K được cắt trong khoảng thời gian Tc. Khóa K
được đóng cắt tương tự cho các chu kỳ sau.
Như vậy trong vài chu kỳ đầu dòng điện trong mạch là dòng điện quá độ, và
sau đo tiến tới chế độ xác lập.
Khi K đóng điện áp trên tải là các xung điện áp chữ nhật, có bề rộng của
xung là Tđ và khoảng cách các xung là Tc. Thay đổi bề rộng Tđ của xung hoặc
khoảng cách các xung thì điện áp trung bình trên tải xẽ thay đổi.
Dòng điện của tải phụ thuộc vào tính chất của tải và ở chế độ quá độ nó biến
đổi theo quy luật hàm số mũ. Trong giai đoạn xác lập dòng điện tải có dạng xung
răng cưa, dao động quanh các giá trị cực đại I1 và giá trị cực tiểu I2.
Nếu gọi T là chu kỳ đóng cắt, Tđ là thời gian đóng , tc là thời gian cắt ta có:
T = Tc + T đ
Nếu gọi  = Tđ / T là tỷ số đóng trong một chu kỳ thì: Tđ = .T
Khi đó điện áp trung bình trên tải:
U 0 .Tđ
UC    .U 0
T
Từ biểu thức trên ta nhận thấy điện áp trên tải có thể thay đổi bằng 2 phương
pháp:
+ Thay đổi thời gian đóng Tđ hay thay đổi thời gian cắt Tc khi giữ nguyên chu kỳ
đóng cắt T.
+ Thay đổi tần số đóng cắt khi giữ nguyên thời gian đóng
Như vậy ta thầy bộ biến đổi điện áp một chiều có thể thay đổi được điện áp
đầu ra. Tuy nhiên khi sử dụng cần lưu ý một số đạc điểm của bộ biến đổi XADC:
- Mạch gọn nhẹ, đơn giản và hiệu suất cao.
- Chất lượng điện áp tốt hơn so với các bộ biến đổi AC-DC
- Cần sử dụng bộ lọc một chiều đầu ra tải do đó làm tăng quán tính trễ của bộ biến
đổi khi làm việc với hệ kín.
- Tần số đóng cắt lớn sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn cung cấp và các thiết bị khác.
- Độ tin cậy cao, dễ hiệu chỉnh và khả năng làm việc ổn định.
Với các đặc điểm trên thì bộ biến đổi XADC được sử dụng khá rộng rãi
trong các thiết bị điều chỉnh và ổn định tốc độ động cơ một chiều, các bộ lò sấy hay
các bộ điều chỉnh dòng kích thích trong động cơ và máy phát điện.
Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 160
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

c>. Phân loại và sơ đồ cấu trúc bộ biến đổi điện áp DC


Có nhiều cách phân loại bộ biến đổi điện áp một chiều, tuỳ thuộc vào đặc
điểm mắc các van công suất cũng có thể phân loại theo điện áp ra tăng hay giảm so
với điện áp đầu vào và cũng có thể phân loại theo chiều điện áp, dòng điện trong
mạch… Trên cơ sở đó ta có thể phân loại các bộ biến bổi điện áp một chiều như
sau:
+ Mạch xung áp nối tiếp
+ Mạch xung áp song song
+ Mạch xung áp tăng áp
+ Mạch xung áp giảm áp
+ Mạch xung áp đảo dòng
+ Mạch xung áp kép ( có đảo chiều)
Tuy có nhiều cách phân loại như vậy nhưng mạch xung áp một chiều có một cấu
trúc chung như hình vẽ:

Nguồn Mạch Van Mạch


Tải
DC Lọc vào CS lọc ra

Đo
ĐK
lường

Hình4.2: Sơ đồ cấu trúc chung mạch bộ biến đổi điện áp DC

- Khối nguồn DC thường lấy từ bình Acquy hay bộ chỉnh lưu


- Mạch lọc đầu vào thường dùng mạch lọc LC để san phẳng điện áp đàu vào.
- Van công suất được dùng có thể là Tranzitor, thyritstor, GTO, Mosfet, IGBT…vv
Việc chọn van tuỳ thuộc vào công suất và yêu cầu công nghệ cụ thể.
- Mạch lọc đầu ra thường dùng cuộn cảm L để san phẳng dòng điện tải.
- Phụ tải thường là động cơ điện một chiều.
- Khối đo lường có nhiệm vụ đo kiểm tra các thông số dòng điện, điện áp tải
- Khối điều khiển (ĐK) có nhiệm vụ điều khiển hay điểu chỉnh van công suất để dáp
ứng yêu cầu dòng hay áp đầu ra tải.

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 161


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

4.2. Mạch xung áp đơn nối tiếp


4.2.1.Mạch xung áp một chiều nối tiếp, đóng cắt dùng thyristor:
a>Sơ đồ nguyên lý:

-Mạch gồm có hai thyristor T1 + T1


và T2. Trong đó T1 là phần tử
+
đóng cắt chính, còn T2 là -
C T2
thyristor phụ dùng để tắt T1. U0 Z Dr
Dc Lc
DC; LC và tụ điện C là các
phần tử chuyển mạch, Dr là -
diode hoàn năng lượng trong
trường hợp tải có điện cảm. Hình 4.3: Sơ đồ nguyên lý mạch xung áp đơn nối
tiếp dùng thyristor

Uc

Tc Td

0 T t

Ic
I1
∆IC
I2

0
t
IT1

0
t
IDr

0
t

Hình 4.4: Dạng sóng dòng điện điện áp với tải R+L+E trong mạch xung áp đơn

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 162


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

b>Nguyên lý làm việc mạch xung áp đơn nối tiếp dùng thyristor:
Đê thuận lợi cho quá trình phân tích ta giả thiết mạch đang làm việc ở chế độ
xác lập và dòng điện tải đảm bảo liên tục.
Ban đầu T1 ở trạng thái cắt. Khi đó điện áp ra trên tải bằng không, tụ điện C
được nạp qua T2 theo chiều phân cực như hình vẽ 4.3.
Khi cho một xung điều khiển vào cực G của T1, lúc này T1 mở, điện áp được
đặt lên tải. Dòng điện đi từ dương nguồn qua T1, qua tải tới âm nguồn. Khi T1 mở tụ
điện C được phóng điện qua T1; LC; DC, và được nạp ngược lại nhờ sức điện động
tự cảm trong cuộn dây LC. Điện áp trên tải khi đó uC = U0.
Sau khoảng thời gian Tđ = .T ta kích một xung điều khiển mở T2. Khi T2
mở tụ C sẽ đặt điện áp ngược lên T1 thông qua T2 làm cho T1 bị khóa lại. Điện áp
trên tải khi đó bằng không, tụ C được nạp điện như thời điểm ban đầu.
Sau khoang thời gian Tc ta lại tiếp tục kích xung cho T1 mở, và qua trình cứ
tiếp tục như vạy cho các chu kỳ sau. Như vậy điện áp trung bình trên tải khi đó
được xác định theo biểu thức:
U 0 .Tđ
UC    .U 0
T
Còn dòng điện qua mạch khi đó phụ thuộc vào tính chất tải:
a>Trường hợp tải R+L:
Nếu có cuộn cảm L trong tải , khi dòng điện tải tăng thì năng lượng sẽ được
tích lũy dưới dạng năng lượng từ trường WL.
1 2
WL  L.ic
2
Khi dòng điện iC giảm người ta dùng một diode Dr để hoàn trả năng lượng này về
nguồn. Sau một vài chu kỳ quá độ, dòng điện iC, sẽ dẫn đến chế độ xác lập, nó dao
động xung quanh giá trị dòng cực đại I1, và dòng cực tiểu I2 như trên hình 4.4
Khi T1 dẫn điện phương trình điện áp của mạch có dạng:
diC
U0  L  RiC (PT1)
dt
T1 dẫn điện dòng điện tăng dần từ I2 đến I1.

Khi T1 ngắt điện phương trình điện áp của mạch có dạng:

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 163


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

diC
L  RiC  0
dt
T1 ngắt điện dòng điện giảm dần từ I1 đến I2.
Nếu coi gần đúng ic = Ic thì dòng điện trung bình trên tải khi đó được xác định bằng
cách lấy TP hai vế PT1 khi đó ta được:
 .U 0
IC 
R
b>Trường hợp tải R+L+E:
Khi có thêm nguồn một chiều E trong tải, phương trình điện áp của mạch khi
T1 dẫn có dạng:
diC
U0  L  RiC  E
dt
Nếu giả thiết dòng tải bằng phẳng và liên tục khi đó có thể viết:
I T T T
L 2 R E U0 đ
T I2
dic   ic dt   dt 
T 0
dt
T 0 T 0

 RI c  E   .U 0

( .U 0  E )
Do vậy ta có: Ic  (BT1)
R
* Xác định giá trị dòng điện I1 và I2 theo phương pháp gần đúng.
Giá trị dòng điện cực tiểu I2 và cực đại I1 được xác định bởi phương trình
điện áp khi T1 đóng và cắt. Để đơn giản, tính gần đúng ta coi Ric = RIc khi đó ta có:

diC
U0  L  RiC  E
dt
di
 U 0  L C  RIC  E
dt
di
U0  E  L C
 IC  dt
R
diC
U0  E  L
( .U 0  E ) dt

Thay Ic vào (BT1) ta được: R R
di
 L C  (1   )U 0 ( BT 2)
dt
(1   )U 0
Lấy tích phân ( BT2) ta được: ic  t  I2
L
Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 164
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

 .T (1   )U 0
Tại thời điểm khi t = Tđ = .T khi đó ic = i1 vậy ta có: I1   I2
L
Để tìm được giá trị I2 ta xét khi T1 khóa:
diC
0L  RiC  E
dt
diC
EL
( .U 0  E ) dt
 Ic  
R R
diC
L   U 0 ( BT 3)
dt
 U 0
Lấy TP (BT3) ta được: ic  (t T )  I1
L
  .T .U 0
Tại thời điểm t = T khi đó ic = I2 nên ta có: I 2  (1 )  I1
L
- Dòng điện tải ic dao động xung quanh giá trị trung bình Ic giưa hai giá trị I1 và I2
( I1  I 2 )  .U 0  E
như vậy: I c   (*)
2 R
Nếu gọi độ dao động của dòng điện tải là Ic là sự chênh lệch giữa dòng điện cực
đại I1 và dòng điện cực tiểu I2 ta có:
( I1  I 2 ) (1   ) .U 0 .T
I c   (**)
2 2L
+Từ biểu thức (*) và (**) ta xác định được:
I1  I c  I c
I 2  I c  I c

Từ biểu thức (**) ta thấy nếu chu kỳ băm xung T không đổi thì độ mấp mô Ic là
hàm số của , khi đó ta có:

dI c  (1   ) .U 0 .T  (1   ).U 0 .T  .U 0 .T
'

    (***)
d  2L  2L 2L
dI c
Ta thấy để Ic nhỏ nhất khi  0 ; tương ứng khi đó max thay vào (***) ta tìm
d
được: max = 0,5 thay vào (**) ta được:
U 0 .T
I c max 
8L
Vậy muốn giảm độ mấp mô của dòng điện ta phải tăng tần số băm hoặc tăng L. Tần
số băm điện áp thường lấy trong khoảng 200HZ đến 600HZ.

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 165


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Trong sơ đồ có sử sụng diode hoàn năng lượng nên dòng điện đi qua nguồn
khác dòng điện đi qua tải.
+Dòng điện trung bình đi qua nguồn khi đó được xác định bằng biểu thức:
I c .Td
I  I c
T
+Dòng điện trung bình đi qua diode hoàn năng lượng được xác định bằng biểu thức:
I c .Tc
ID   (1   ) I c
T
+Công suất tiêu thụ của nguồn khi đó là:
P  U . I   .U 0 . I c

+Công suất tiêu thụ trên tải được xác định theo biểu thức:
Pc  U c . I c   .U 0 . I c

Từ các biểu thức xác định công suất ở trên ta thấy Pc = P. Điều đó cho thấy
hiệu suất đóng cắt nguồn một chiều rất cao. Trong thực tế ta phải kể đến hao tổn
trong thiết bị đóng cắt, nhưng hao tổn này rất nhỏ nên bỏ qua.
+Trong mạch điện dung của tụ có thể được xác định bằng công thức thực nghiệm:
icm
C
 
 
 L0icm 
U 0 t f  1 
 4U 0 .t f 2
2U 0 [(1  )  1] 
 L0icm 

+Trong đó: icm là dòng điện tải cực đại.


tf = (0,2-0,5) tOFF. (tOFF : là thời gian cắt của Thyristor)
L0 =100H là điện cảm ký sinh trong quá trình lắp ráp.
+Điện áp lớn nhất trên tụ C được xác định theo biểu thức:
1
(L ) 2
U c0  U0  c
C
+Điện cảm Lc được xác định theo biểu thức:
2
U 
Lc  C  c 0 
 icm 

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 166


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

4.3. Mạch xung áp đơn song song


a>Sơ đồ nguyên lý và nguyên lý làm việc:
Bộ xung áp song song thường được sử dụng cho tải là động cơ điện một
chiều khi làm việc ở chế độ hãm tái sinh. Khi làm việc ở chế độ hãm tái sinh, động
cơ làm việc giống như một máy phát điện một chiều, hoàn trả năng lượng tích lũy
được khi nó làm việc ở chế độ động cơ về lưới điện.
Sơ đồ nguyên lý của bộ xung điện áp song song được mô tả như hình 4.5:

+ D
Ie

Id
IH Ud
L Td Tc
U0 T1
R
0
+ T t
E
-
-
Ie

Hình 4.5: Sơ đồ mạch xung áp song song

0
t
+Sơ đồ gồm: Thiết bị đóng cắt là thyristor
T1, tải là động cơ một chiều (R+L+E),
IH
diode D dùng để chống dòng ngắn mạch
khi T1 dẫn.

0
t

Hình 4.6: Đồ thị điện áp và dòng điên


của mạch xung áp song song.

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 167


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

* Nguyên lý làm việc:


Giả sử trước đó tải là một máy điện một chiều làm việc ở chế độ động cơ.
sau đó người ta muốn dừng máy bằng phương pháp hãm tái sinh. Bằng cách nào đó
người ta đưa mạch xung áp song song vào mạch điện như hình 4.3-1.
-Trong khoảng thời gian 0 < t < Tđ, ta điều khiển cho T1 mở , khi đó có một dòng
điện chạy qua thyristor T1, và dòng điện chạy qua tải Id. Diode lúc này khóa vì bị
phân cực ngược.
-Nếu ta gọi Ie là dòng điện trở về nguồn, khi đó ta có:( ie = 0; Ud =0, IT1 = Id).
-Trong khoảng thời gian Tđ < t < T, ta điều khiển cho T1 khóa , khi đó Diode mở
cho dòng điện ie trở vê nguồn, ta có:( ie = Id; Ud =U0, IT1 = 0).
-Đồ thị dòng điện, điện áp được biểu diễn như hình 4.3-2

b>Các giá trị dòng điện, điện áp trong mạch:


+Điện áp một chiều trung bình trên tải được xác định theo biểu thức sau:
T
1
T T
Ud  U 0 dt  (1   )U 0

+Giá trị dòng điện trung bình hoàn trả về nguồn:


T
1
I e   I d dt  (1   ) I d
T T

+Giá trị dòng điện trung bình qua thiết bị đóng cắt:
T
1
IH 
T I
0
d dt   .I d

+Khi làm việc ở chế độ hãm tái sinh thì phương trình điện áp của mạch có dạng sau:
di
U d  E  RI d  Lid (PT1)
dt
+Lấy tích phân hai vế của (PT1) ta xác định được dòng điện chạy qua taỉ:
(E  Ud )
Id 
R

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 168


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

4.4. Mạch xung áp đảo dòng.


a>Sơ đồ nguyên lý và nguyên lý làm việc:
Bộ xung áp đảo dòng gồm hai bộ xung áp nối tiếp và xung áp song song
ghép lại với nhau, nó cho phép truyền năng lượng theo 2 chiều thuận, ngược.
Nguồn cung cấp cho bộ xung áp đảo dòng là nguồn một chiều U0. Tải là một
máy điện một chiều làm việc ở chế ở 2 độ, chế độ máy phát và chế độ động cơ. Sơ
đồ nguyên lý của bộ xung áp đảo dòng được trình bày như hình vẽ 4.7.

D 2 = 0 M
0,25
0,5
0,75
+ T1
1

Id i
L 0
U0 T2 D1
1 = 1
R
+ 0,75
E
- 0,5
- 0,25
0

Hình 4.7: Sơ đồ nguyên lý của bộ xung


áp đảo dòng .
Hình 4.8: Họ đường đặc tính cơ của động
cơ điện một chiều, khi làm việc với bộ
xung áp đảo dòng.

*Nguyên lý làm việc:


-Gọi 1, 2 là tỷ số đóng trong một chu kỳ tương ứng với các van T1, và T2, khi đó
nguyên lý làm việc của mạch như sau:
-Khi tải làm việc ở chế độ động cơ điều khiển cho T1 dẫn còn T2 khóa trong khoảng
thời gian 1T của chu kỳ đóng cắt.
+Khi đó phương trình điện áp của mạch có dạng:
E  U d  RI d  1U 0  RI d (Với Id>0)

+Điện áp trung bình trên tải được xác định theo biểu thức:
U d  1U 0

-Khi tải làm việc ở chế độ máy phát điều khiển cho T2 dẫn còn T1 khóa trong
khoảng thời gian 2T của chu kỳ đóng cắt.

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 169


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

+Khi đó phương trình điện áp của mạch có dạng:


E  U d  RI d   2U 0  RI d (Với Id<0)

+Điện áp trung bình trên tải được xác định theo biểu thức:
U d  (1   2 )U 0

+Các tỷ số đóng cắt của 1, 2 của T1 và T2, phải thỏa mãn
1 + 2 = 1
-Như vậy với bộ xung áp đảo dòng, bằng cách thay đổi 1, 2, có thể tạo ra được họ
đặc tính cơ của động cơ điện một chiều làm việc ở chế độ động cơ và hãm tái sinh
như hình 4.4-2.

4.5. Mạch xung áp kép ( xung áp 4 góc phần tƣ)


Bộ biến đổi xung áp một chiều dùng van điều khiển IGBT (Hình 4.9) có khả năng
thực hiện điều chỉnh điện áp và đảo chiều dòng điện phụ tải. Trong các hệ truyền
động tự động thường có yêu cầu đảo chiều động cơ, do đó bộ biến đổi xung áp này
thường hay dùng để cấp nguồn cho các động cơ một chiều kích từ độc lập có nhu
cầu đảo chiều quay.

+
T1 D1 it T3 D3

L R EĐ
B
E
A

T4 T2
D4 D2
_

Hình 4.9: Bộ biến đổi đảo chiều.

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 170


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

UG
1

O
t
a)
UG
4

O
t
b)

UG
2
t
-UG c)
3 t
d)

Ut

O
t
e)
it

O
t
it f)
t
O
to t1 t2 g)
it T
t
h)

Hình 4.10: Biểu đồ xung trong bộ biến đổi đảo chiều.

Các van IGBT từ T1 đến T4 làm nhiệm vụ các khóa không tiếp điểm. Các
diode đệm D1…D4 dùng để trả năng lượng phản kháng về nguồn và thực hiện quá
trình hãm tái sinh.
Có các phương pháp điều khiển khác nhau như: điều khiển đối xứng, không
đối xứng hay hỗn hợp. Nhưng thông dụng hơn cả là điều khiển không đối xứng vì
chất lượng điện áp ra tốt hơn. Giả sử động cơ quay theo chiều thuận, tương ứng với
các cặp van T1 và T2 làm việc; van T3 sẽ luôn bị khóa, còn T4 sẽ được đóng mở
ngược pha với T1(xem Hình 4.10-a, b, c, d).

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 171


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Bộ biến đổi xung áp một chiều có đảo chiều có 3 trạng thái làm việc:
- Trạng thái 1: E.γ > ED. Máy điện một chiều làm việc ở góc phần tư thứ nhất
(chế độ động cơ). Năng lượng cấp cho động cơ được lấy từ nguồn thông qua van T 1
và T2 dẫn trong khoảng (0 ÷ t1). Trong thời gian còn lại của chu kỳ (t1 ÷ T), năng
lượng tích trữ trong điện cảm sẽ duy trì cho dòng điện đi theo chiều cũ và khép
mạch qua T2và D4 (Hình 4.10-f). Dòng điện tải được mô tả trên hình là đường nét
liền.
- Trạng thái 2: E.γ < ED. Máy điện làm việc ở góc phần tư thứ hai (chế độ
hãm). Trong khoảng thời gian (0 ÷ t1), động cơ sẽ trả năng lượng về nguồn thông
qua diode D1 và D2 (ID1 = ID2 = It; đường It là đường nét đứt trong sơ đồ ở hình).
Trong khoảng (t1 ÷ T), dòng tải sẽ khép mạch qua T4 (T4 dẫn) và D2 (ID2 = IT4 = It),
dòng tải sẽ có dạng như ở Hình 4.10-h.
- Trạng thái 3: E.γ = ED.
Trong khoảng (0 ÷ t0), do E.γ < ED nên động cơ sẽ hãm trả năng lượng về
nguồn qua diode D1 và D2 (iD1 = iD2 = it).
Trong khoảng (t0 ÷ t1), E.γ > ED nên động cơ chuyển sang làm việc ở chế độ
động cơ. Năng lượng từ nguồn qua các van T 1 và T2 được cấp cho động cơ (iT1 = iT2
= it).
Trong khoảng (t1 ÷ t2), lúc này T1 bị khóa, T4 được kích mở nhưng chưa dẫn.
Năng được lượng tích trữ trong điện cảm sẽ cấp cho động cơ và duy trì dòng điện đi
qua T2 và D4 khi đó (iT2 = iD4 = it).
Trong khoảng (t2 ÷ T), khi năng lượng dự trữ trong điện cảm hết, sức điện
động của động cơ sẽ đảo chiều dòng điện và dòng tải sẽ khép mạch qua T 4 và D2
(iT4 = iD2 = it). Quá trình này tạo ra tích lũy năng lượng trong điện cảm và khi T 4 bị
khóa thì UAB > E và quá trình lặp lại như ban đầu.
Muốn động cơ làm việc theo chiều ngược lại, luật điều khiển các van
sẽ được thay đổi ngược lại. Hình vẽ 4.11 diễn tả luật điều khiển mạch xung áp kép
không đối xứng

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 172


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

UG3
+E t
O _
E

UG2
+E t
O _
E
UG4
+E t
O
UG1
_
E t
O

Hình 4.11: Luật điều khiển của bộ đảo chiều.

Bài tấp ứng dụng chƣơng 4

Bài 4.1.
Một mạch xung áp đơn một chiều nối tiếp như +
H
hình vẽ. Mạch tải gồm 1 điện trở R mắc nối tiếp U
ic
với một điện cảm L và một sức điện động E. L
Diode hoàn năng lượng được mắc song song Uc E + Dr
-
ngược với tải. Biết U = 750V; L = 5mH;
E = 600V; R = 0.1 , tỷ số chu kỳ  = 0,866, tần R iD
-
số băm xung f = 200HZ.

a> Tính giá trị trung bình dòng điện tải IC, dòng điện qua diode ID và độ nhấp
nhô của dòng tải IC.
b> Do sự cố nên điện áp nguồn một chiều giảm xuống chỉ còn 675V, khi đó
phải chỉnh ’ bằng bao nhiêu để vẫn giữ được giá trị trung bình đặt trên tải
vẫn bằng như cũ.
c> Nếu vẫn giữ nguyên khoảng thời gian đóng cắt của thiết bị thì tần số f’
phải bằng bao nhiêu để vẫn giữ được giá trị trung bình đặt trên tải vẫn bằng
như cũ.

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 173


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Bài 4.2.
Bộ giảm áp cấp nguồn áp cho phần ứng của động cơ một chiều kích từ độc
lập. Nguồn một chiều U = 220V, tần số đóng ngắt f = 500Hz. Tải động cơ có
Rư = 2. Lư khá lớn và sức điện động E = 1,253. [V;rad/s]. Moment động cơ
luôn bằng định mức, tức Iưdm=11,6[A]
a. Tính tỉ số T1/T khi vận tốc động cơ là 1000 vòng/phút
b. Tính điện áp tải nhỏ nhất ở chế độ dòng tải liên tục, từ đó xác định thời
gian đóng tối thiểu T1 của chế độ dòng liên tục.

Bài 4.3.
Một mạch xung áp đơn một chiều nối tiếp như U
+
H

hình vẽ. Mạch tải gồm 1 điện trở R mắc nối tiếp L
ic

với một điện cảm L và một sức điện động E. Uc E


+ Dr

Diode hoàn năng lượng được mắc song song -


R iD
ngược với tải. Biết U = 750V; L = 5mH; -
E = 600V; R = 0.1 , tỷ số chu kỳ  = 0,866, tần
số băm xung f = 200HZ.

a> Tính độ nhấp nhô của dòng tải IC theo công thức chính xác.

Bài 4.4.

Cho bộ giảm áp cấp nguồn cho động cơ một chiều kích từ độc lập. Nguồn một
chiều U = 220V. Tải có Rư nhỏ không đáng kể Lư = 32,5 mH. Sức điện động
E =1,253 [rad/s] là vận tốc động cơ. Tần số đóng ngắt bộ giảm áp
f = 500Hz. Cho biết dòng tải liên tục và mạch ở xác lập

1. Tính tỉ số = T/T1 khi vận tốc động cơ n = 1500 v/ph.


2. Gọi itmin và itmax là trị nhỏ nhất và lớn nhất của dòng điện qua tải. Tính hiệu
it = itmax - itmin
3. Để giảm bớt độ nhấp nhô dòng điện i t sao cho it < 1A cần phải thêm cảm
kháng phụ bằng bao nhiêu
4. Trong trường hợp không sử dụng thêm cảm kháng phụ, cần phải điều chỉnh
tần số đóng ngắt như thế nào để it < 1A
5. Một cách tổng quát, khi E thay đổi trong khoảng ( 0, +U), tìm điều kiện về
f và L để độ nhấp nhô dòng ở xác lập thỏa điều kiện it < itmax

Chương4 Biến đổi điện áp một chiều 174


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Chương5
NGHỊCH LƯU - BIẾN TẦN

5.1 Nghịch lưu.


5.1.1 Khái niệm và phân loại sơ đồ nghịch lưu.
a> Khái niệm: Nghịch lưu là quá trình biến đổi điện áp một chiều thành điện
áp xoay chiều một pha hoặc ba pha theo sơ đồ khối chung như sau:

ĐK

DC LC NL AC PT

Hình 5.1: Sơ đồ khối mạch nghịch lưu

b> Phân loại:


Nghịch lưu chia làm 2 loại chính: Nghịch lưu phụ thuộc và nghịch lưu
độc lập. Trong đó nghịch lưu phụ thuộc là nghịch lưu có điện áp, tần số, góc
pha và thứ tự pha phụ thuộc vào lưới điện.
Nghịch lưu độc lập lại được chia ra nghịch lưu độc lập nguồn áp, nguồn
dòng hay cộng hưởng ...vv. Trong đó nghịch lưu độc lập nguồn áp có đặc
điểm là bộ tích trữ năng lượng trung gian thường là tụ điện. Với bộ nghịch lưu
áp thì luôn định ra một điện áp có biên độ, tần số, góc pha và thứ tự pha
không phụ thuộc vào loại tải và chỉ phụ thuộc vào tín hiều điều khiển, điện áp
thường có dạng hình chữ nhật còn dòng điện phụ thuộc vào tải có thể là hình
chữ nhật, hình răng cưa, hình sin, dạng hàm mũ. Còn nghịch lưu độc lập
nguồn dòng năng lượng dự trữ dưới dạng từ trường và nó luôn định ra một
dòng điện có biên độ, tần số, góc pha và thứ tự pha không phụ thuộc vào loại
tải và chỉ phụ thuộc vào tín hiều điều khiển, dòng điện thường có dạng hình

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 175


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

chữ nhật còn điện áp phụ thuộc vào tải có thể là hình chữ nhật, hình răng cưa,
hình sin, dạng hàm mũ.
5.1.2. Mạch nghịch lưu nguồn dòng một pha và ba pha
5.1.2.1. Mạch nghịch lưu nguồn dòng một pha
a> Sơ đồ nguyên lý

Hình 5.3: Sơ đồ nguyên lý mạch nghịch lưu nguồn dòng một pha sơ đồ cầu H
b> Nguyên lý làm việc
Các tín hiệu điều khiển được đưa vào từng đôi Thyritstor T1, T2 lệch pha với
tín hiệu điều khiển đưa vào đôi T3 ,T4 một góc 180 độ điện. Điện cảm đầu
vào nghịch lưu lớn (Ld = ∞), do đó dòng điện đầu vào id được san phẳng (biểu
đồ xung), nguồn cấp cho nghịch lưu là nguồn dòng và dạng dòng điện nghịch
lưu (i) có dạng xung vuông. Khi đưa xung vào mở cặp van T1,T2 , dòng điện
i = id = Id . Đồng thời dòng qua tụ C tăng lên đột biến , tụ C bắt đầu nạp điện
với cực (+) ở bên trái và cực (-) ở bên phải. Khi tụ C nạp đầy, dòng qua tụ
giảm về không. Do i = ic = it =Id = hằng số, nên lúc đầu dòng qua tải nhỏ và
sau đó dòng qua tải tăng lên. Sau một nửa chu kỳ
(t = t1) người ta đưa xung vào mở cặp van T3,T4. Cặp T3,T4 mở tạo ra quá
trình phóng điện của tụ C từ cực (+) về cực (-) . Dòng phóng ngược chiều với
dòng qua T1 và T2 sẽ làm choT1 và T2 bị khoá lại. Quá trình chuyển mạch
gần như tức thời. Sau đó tụ C sẽ được nạp điện theo chiều ngược lại với cực
(+) ở bên phải và cực (-) ở bên trái. Dòng nghịch lưu i = id = -Id (đã đổi dấu).
Đến thời điểm t = t2, người ta đưa xung vào mở T1,T2 thì T3,T4 sẽ bị khoá
lại và quá trình được lặp lại như trước.

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 176


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Như vậy chức năng cơ bản của tụ C là làm nhiệm vụ chuyển mạch cho các
Thyritstor. Tại thời điểm t1 , khi mở T3 và T4 thì T1 và T2 sẽ bị khoá lại bởi
điện áp ngược của tụ C đặt vào. Khoảng thời gian duy trì diện áp ngược
(t1-t’1 ) là cần thiết để duy trì qúa trình khoá và phục hồi tính điều khiển của
van và t’1- t1 = tk ≥ toff là thời gian khoá của Thyritstor hay chính là thời gian
phục hồi tính điều khiển.
β = ω.tk là góc khoá của nghịch lưu.
c> Dạng sóng điện áp, dòng điện trong mạch

Hình 5.4: Dạng sóng dòng điện, điện áp trong mạch nghịch lưu nguồn dòng
một pha dùng sơ đồ cầu H

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 177


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

5.1.2.2 Mạch nghịch lưu nguồn dòng ba pha dải điều chỉnh hẹp
a> Sơ đồ nguyên lý

T1 T3 T5
+ Ld
C1 C3

E - ZA
+

ZB

ZC
C5
+ -

- T4 T6 T2

Hình 5.5: Sơ đồ nguyên lý mạch nghịch lưu nguồn dòng 3 pha


dải điều chỉnh hẹp
b> Nguyên lý làm việc
Trong thực tế nghịch lưu dòng ba pha được sử dụng phổ biến vì công suất của
nó lớn và đáp ứng được các ứng dụng trong công nghiệp Nghịch lưu dòng ba
pha sử dụng thyristor. Do đó có thể khoá được các thyristor cần phải có tụ
chuyển mạch (c1, c3, c5) vì mạch nghịch lưu dòng nên nguồn đầu vào phải là
nguồn dòng vì vậy coi như Ld = ∞
Để đảm bảo khoá được các thyristor và tạo nên hệ thống dòng điện ba pha đối
xứng thì luật dẫn điện tuân theo đồ thị trên hình vẽ. Qua đồ thị ta thấy rằng
mỗi van động lực chỉ dẫn trong khoảng thời gian λ =120 độ điện. Quá trình
chuyển mạch bao giờ cũng diễn ra đối với các van trong cùng một nhóm.
Xét khoảng thời gian 0 ÷ t1 : lúc này T1 và T6 dẫn. Dòng sẽ qua T1, Za, Zb
và T6. Đồng thời sẽ có dòng nạp cho tụ C1 qua T1- C1 – T6. Khi tụ C1 được
nạp đầy thì dòng qua tụ bằng không. Tụ C1 được nạp với dấu điện áp ( như
hình 6) sẽ chuẩn bị cho quá trình chuyển mạch khoá T1. Tại thời điểm t = t2,
khi mở T3, điện áp ngược của tụ C1 đặt lên T1 làm cho T1 bị khoá lại. Tương
tự như vậy khi T2 và T3 dẫn ( t2 ÷ t3 ) thì tụ C3 được nạp với dấu hiệu điện
áp để chuẩn bị khoá T3.

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 178


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Đối với nhóm catôt chung T2, T4, T6 quá trình chuyển mạch cùng diễn
ra như vậy. Ví dụ tụ C5 được nạp trong khoảng t1  t 2 ( khi T1 và T2 dẫn) với
dấu đảm bảo để khoá T4 khi mở T2 tại thời điểm t3.
Theo phân tích ở trên ta đã thấy Do tải luôn mắc song song với tụ chuyển
mạch nên gữa hai tụ luôn luôn có sự trao đổi năng lượng với nhau nên gữa
tải và tụ luôn có sự trao đổi năng lượng, ảnh hưởng này làm cho đường đặc
tính ngoài khá dốc và hạn chế vùng làm việc của nghịch lưu dòng. Để làm
giảm ảnh hưởng của tải đến quá trình nạp tụ C, ta sử dụng điôt ngăn cách
( D1 , D2 , D3 , D4 , D5 , D6 ) . Việc sử dụng các điôt này đòi hỏi phải chia tụ
chuyển mạch làm hai nhóm: Nhóm C1 , C 3 , C 5 dùng để chuyển mạch cho các
van T1 , T3 , T5 : còn nhóm C 2 , C 4 , C 6 dùng để chuyển mạch cho các van

T2 , T4 , T6 .

Nghịch lưu dòng không chỉ tiêu thụ công suất phản kháng mà còn phát ra
công suất tác dụng vì: dòng id không đổi hướng, nhưng dấu điện áp trên hai
đầu nguồn có thể đảo đấu. Điều đó có nghĩa, khi nghịch lưu làm việc với tải là
động cơ xoay chiều thì động cơ có thể thực hiện hãm tái sinh.

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 179


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

c>Dạng sóng dòng điện ba pha

Hình 5.6: Dạng sóng dòng điện qua các pha mạch nghịch lưu nguồn dòng
3 pha dải điều chỉnh hẹp

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 180


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

5.1.2.3. Mạch chỉnh lưu nguồn dòng ba pha dải điều chỉnh rộng dùng
thyritstor
a> Sơ đồ nguyên lý

Hình 5.7: Sơ đồ nguyên lý mạch nghịch lưu nguồn dòng 3 pha


dải điều chỉnh hẹp chuyển mạch tập chung

b>Giới thiệu sơ đồ
- Ud kết hợp với Ld có điện cảm đủ lớn để tạo ra nguồn dòng điện Id
- Cầu thyritstor T1-T6 đóng vai trò nghịch lưu nguồn dòng 1 pha thành nguồn
dòng xoay chiều 3 pha có chế độ dẫn 120o điện
- Để đảm bảo chuyển mạch chắc chắn cho các van ta chọn Ed>Ud. Ed là nguồn
điện áp kết hợp với các van Tn1-Tn4 và Rn+Cn để tạo ra điện áp có cức tích
thích hợp khóa các van
T1- T6 thông qua các van phụ Tp1-Tp6.
+ Nếu Tn1 và Tn2 mở thì Un <0.
+ Nếu Tn3 và Tn4 mở thì Un > 0(+ phía phải và – phía trái)
+Un>0: Nếu TP1 và Tp7 mở thì sẽ khóa T1
Nếu TP3 và Tp7 mở thì sẽ khóa T3
Nếu TP5 và Tp7 mở thì sẽ khóa T5

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 181


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

+Un < 0: Nếu TP4 và Tp8 mở thì sẽ khóa T4


Nếu TP6 và Tp8 mở thì sẽ khóa T6
Nếu TP2 và Tp8 mở thì sẽ khóa T2
* Giản đồ trạng thái pha giống với sơ đồ dùng IGBT
b> Nguyên lý làm việc (SV tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
5.1.3. Mạch nghịch lưu nguồn áp một pha, ba pha
5.1.3.1. Mạch nghịch lưu nguồn áp một pha
a> Sơ đồ nguyên lý

+ E is
D1 T1 D3 T3
R L
C
A it B

D4 T4 D2 T2
-
Hình 5.8: Sơ đồ nguyên lý mạch nghịch lưu nguồn áp 1 pha

Trong đó: - T1, T2, T3, T4 : Là các IGBT có nhiệm vụ để đóng cắt hoặc điều
chỉnh thay đổi điện áp xoay chiều ra tả
- Zt: Là phụ tải gồm L mắc nối tiếp với L
- D1, D2, D3, D4: Là các diôt dẫn dòng khi tải trả năng lượng về nguồn
nuôi.
- is: Là dòng điện cấp từ nguồn cho bộ biến đổi
 Khi is > 0 thì nguồn cung cấp năng lượng cho tải (các thyristor
dẫn dòng).
 Khi is < 0 thì tải trả năng lượng về nguồn nuôi (các diôt dẫn
dòng).

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 182


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- C: Tụ điện có nhiệm vụ san phẳng điện áp đầu vào và dự ttrữ năng


lượng dưới dạng điện trường.
b> Nguyên lý làm việc c> Dạng sóng dòng điện, điện
(xét với tải R+L) áp trong mạch
Giả sử trước thời điểm t = 0 khi đó T3 và T4 E
đang cho dòng chạy qua tải (dòng tải đi từ B t
0
 A). Khi t = 0 cho xung mở T1 và T2, T3 và
iG1,2
T4 bị khoá lại, dòng tải iS = -Im không thể
t
đảo chiều một cách đột ngột do tải có tính 0
iG3,4
chất cảm. Do vậy dòng tải tiếp chảy theo
t
chiều cũ nhưng theo mạch D1  E 0
Ut(it)
 D2  tải và suy giảm dần về không, hai
t3 t4 t
van D1 và D2 dẫn dòng khiến T1 và T2 chưa t1 t2

kịp mở đã bị khoá lại. Đến thời điểm t = t 1, it


iT1;T2
= 0, D1 và D2 bị khoá lại, T1 và T2 mở dòng t
0
tải i > 0 tăng dần và chảy theo chiều từ iD1;D2
A  B. Giai đoạn từ t = 0 đến t1 là giai đoạn t
0
hoàn năng lượng. iT3;T4
Khi t = T/2 ( tại thời điểm t2) cho xung t
0
mở T3 và T4 đồng thời ngắt xung vào cực iD3;D4
điều khiển T1 và T2 nên T1; T2 bị khoá lại. Lúc t
0
này dòng tải chảy qua D3 và D4 khiến cho T3 iS

và T4 chưa kịp mở đã bị khoá lại. Khi t = t3, t


it = 0, lúc này van T3 và T4 sẽ mở cho dòng
điện đi qua với it < 0 chảy theo chiều từ
B  A. Dòng tải it biến thiên theo quy luật
hàm mũ giữa hai giá trị Im và -Im.

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 183


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

d> Phân tích các biểu thức dòng điện và điện áp tải
- Điện áp trên tải là các chuỗi xung vuông không phụ thuộc vào đặc tính
tải nên ta dễ dàng xác định được giá trị hiệu dụng điện áp tải
T
1
T 0
U1  E 2 dt  E

- Với tải R+L dòng tải có dạng hàm mũ, do vậy muốn xác định được biểu
thức tính dòng điện tải ta có thể vận dụng phương pháp toán tử hoặc phương
pháp sóng điều hòa cơ bản.
* Phương pháp toán tử
Khi van T1 và T2 dẫn cho dòng điện qua tải ta có phương trình vi phân
Ldit
 Ri  E
dt
(PT1)
di R E
 t  i
dt L L
Viết (PT1) dưới dạng toán tử
E
PI ( P )  i (0)  aI ( P ) 
L.P
E
 PI ( P )  I m  aI ( P ) 
L.P
E Im a.E Im a.E Im
 I ( p)      
L.P( P  a) ( P  a) L.P( P  a).a ( P  a) R.P( P  a) ( P  a)

Áp dụng bảng hàm ảnh - gốc trong toán tử ta xác định được nghiệm của PT1
là:

it 
E
R
 
. 1  e at  I m .e at

* Phương pháp sóng điều hòa cơ bản


- Nhận thấy điện áp trên tải là các chuỗi xung chữ nhật đối xứng, nó là một
hàm lẻ nên chu kỳ khai triển Fourier là các số hạng sóng sin:
4E 
sin( 2k  1)t
Ut 
 k 1
 2k  1

Nếu chỉ lấy sóng điều hòa cơ bản (bậc 1 hay k=1) ta có
4E
Ut  Sint

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 184


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Lúc này ta coi dạng sóng điện áp có dạng sin vuông nên dòng điện tải được
xác định
Ut 4E
it   Sin(t   )  I m sin(t   )
Zt  . R2  X 2

Trong đó:
X  L. : Điện kháng tải

X
  arctg   : Góc trễ pha giữa dòng điện và điện áp tải
R

Sau khi xác định được biểu thức dòng điện tải ta có thể dễ dàng xác định được
giá trị trung bình, hiệu dụng của dòng tải, dòng tiêu thụ từ nguồn cấp hay
dòng qua các van công suất.
5.1.3.2. Mạch nghịch lưu nguồn áp ba pha
a> Sơ đồ nguyên lý
+E
D1 T1 D3 T3 D5 T5

D4 T4 D6 T6 T2 T2

ZA ZB ZC

Hình 5.9: Sơ đồ nguyên lý mạch nghịch lưu nguồn áp 3 pha


b> Nguyên lý làm việc
* Giả thiết khi phân tích sơ đồ
- Để thuận tiện khi mô tả nguyên lý ta giả thiết khi nghiên cứu :
+ Van lý tưởng khi dẫn điện áp trên van bằng không; khi khóa dòng rò bằng
không
+ Nguồn cung cấp có nôi trở rất nhỏ và có khả năng dẫn điện theo hai chiều.
+ Các van động lực từ T1 đến T6 làm việc với độ dẫn điện là 180 độ điện.
Chương5 Biến tần – nghịch lưu 185
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

+ Tải ba pha đối xứng.


* Giới thiệu khái quát sơ đồ
- Các đioe từ D1 đến D6 làm chức năng trả năng lượng về nguồn. Tụ điện C
đảm bảo là nguồn áp và tiếp nhận năng lượng phản kháng từ tải.
- Các van phải dẫn tuân theo luật như trên giản đồ dòng điện, điện áp. Như
vậy van T1 và T4 dẫn lệch nhau một góc 1800 để tạo nên pha A.
T3 và T6 dẫn lệch nhau một góc 1800 để tạo nên pha B
T2 và T5 dẫn lệch nhau một góc 1800 để tạo nên phaC
* Phân tích sơ đồ
- Trong khoảng 0  t1, khi đó T1; T6; T5 dẫn, sơ đồ thay thế có dạng như
hình vẽ. khi đó ta thấy UZA = E/3
+

E
ZA ZC

ZB
-

- khoảng t1  t2, khi đó T1; T6; T2 dẫn, sơ đồ thay thế có dạng như hình vẽ.
khi đó ta thấy UZA = 2E/3
E

ZA

ZB ZC

- Trong khoảng t2  t3, khi đó T1; T2; T3 dẫn, sơ đồ thay thế có dạng như
hình vẽ. khi đó ta thấy UZA = E/3

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 186


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

E
ZA ZB

ZC
-

Phân tích như trên ta suy ra điện áp trên pha A có dậng như trên hình vẽ dạng
sóng dòng điện, điện áp ttrong mạch.
c> Khoảng dẫn các van và dạng sóng điện áp trên tải

T1 T1

0 t
T4

T3 T3

0 t
T6 T6

T5 T5

0 t
T2 T2

UZA

2/3E
1/3E
0 t

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 187


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

d> Các biểu thức trong mạch


- Trị hiệu dụng điện áp pha được xác định
 T6 2
T
2
T
2 
2  E 3
 2E  2
E  2
U pha      dt   
T 0 3  T  3 
 dt     dt  
T  3  3
E
 6 3


Nếu coi điện áp dạng gần sin ta có thể viết biểu thức điện áp pha A:
2
U pha  E sin t
3
Với giả thiết trên ta coi dòng điện cũng có dạng gần sin như vậy dòng điện
pha tải có thể được tính đơn giản theo biểu thức:
U pha 2.E sin t
I pha  
Z 3. R 2  X 2

Với phương pháp trên kết quả tính toán cho sai số khoảng 10 đến 20%, kết
quả này đôi khi vẫn chấp nhận vì hệ số dự chữa khi chọn van bán dẫn công
suất thường rất lớn. Tuy nhiên trong thực tế để chính xác hơn ta có thể phân
tích dòng điện theo 6 bậc điện áp. Ứng với mỗi bậc là một phương trình vi
phân sau đó ta sẽ lấy giá trị cuối của bậc này làm sơ kiện của bậc kế tiếp: Cụ
thể các bậc được chia theo các khoảng như sau:
- Trong khoảng 0 < t < <T/6 lấy sơ kiện khi t = 0 và t = T/6
- Trong khoảng T/6 < t < T/3 lấy sơ kiện khi t = 2T/6
- Trong khoảng T/3 < t < T/2 lấy sơ kiện khi t = T/2
- Trong khoảng T/2 < t < 2T/3 lấy sơ kiện khi t = 2T/3
- Trong khoảng 2T/3 < t < 5T/6 lấy sơ kiện khi t = 5T/6
- Trong khoảng 5T/6 < t < T lấy sơ kiện khi t = T
Từ các giá trị dòng điện thu được trong các đoạn ta cũng xác định được giá trị
cực đại, cực tiều, giá trị hiệu dụng và giá trị trung bình của dòng qua tải hoặc
qua van. Tuy nhiên phương pháp này mất rất nhiều thời gian và khá phức tạp
khi phân tích nên chỉ dùng khi cần độ chính xác cao trong tính toán.

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 188


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

5.2. Biến tần.


5.2.1 Khái niệm và phân loại biến tần
Thiết bị biến tần là thiết bị biến đổi dòng điện từ tần số này sang tần số khác.
Tần số được biến đổi thông thường là một tần số công nghiệp
f1 = 50Hz, tần số đã được biến đổi là tần số f2 và có giá trị phụ thuộc vào thiết
bị hoặc yêu cầu.
Thiết bị biến tần được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp
như dùng để biến đổi tốc độ quay của động cơ đồng bộ 3 pha hoặc động cơ
điện không đồng bộ 3 pha rôto lồng sóc hoặc rôto dây quấn. Ưu điểm: gọn,
nhẹ, đạt hiệu quả cao và tốc độ điều chỉnh gần như là vô cấp.
Có hai loại biến tần: biến tần trực tiếp và biến tần gián tiếp.

5.2.2. Biến tần gián tiếp


Các bộ biến tần gián tiếp có cấu trúc như trên hình vẽ. Bộ biến tần gồm
các khâu: chỉnh lưu (CL), lọc (L), và nghịch lưu (NL). Như vậy để biến đổi
tần số cần thông qua khâu trung gian một chiều, do đó nó có tên gọi là biến
tần gián tiếp.

f1 ,U1 f2 ,U2
+ +
CL L NL
_ _

B Ud C §C
C

Ld
A
id
B §C
C

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 189


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Hình 5.10: Một số sơ đồ cấu trúc của biến tần gián tiếp.

Chỉnh lưu dùng để biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp một
chiều, chỉnh lưu có thể là không hoặc có điều chỉnh.
Ngày nay đa số chỉnh lưu thường là chỉnh lưu không điều khiển, vì nếu
điều chỉnh điện áp một chiều trong phạm vi rộng sẽ làm tăng kích thước của
bộ lọc và làm giảm hiệu suất của bộ biến đổi. Nói chung, chức năng biến đổi
tần số và điện áp được thực hiện bởi nghịch lưu thông qua luật điều khiển.
Trong các bộ biến tần công suất lớn, người ta dùng chỉnh lưu bán điều
khiển với chức năng làm nhiệm vụ bảo vệ cho toàn hệ thống khi bị quá tải.
Ngày nay, biến tần gián tiếp được sử dụng khá phổ biến vì có thể điều
chỉnh tần số và điện áp ra trong phạm vi khá rộng. Dễ dàng tạo ra các bộ
nguồn (dòng, áp) theo mong muốn. Nghịch lưu được dùng trong biến tần
thường là các mạch cơ bản đã nêu ở phần nghịch lưu.
Nhược điểm cơ bản của biến tần gián tiếp là hiệu suất thấp (vì phải qua
hai lần biến đổi). Công suất cũng như kích thước của bộ biến đổi lớn.

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 190


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

5.2.3. Biến tần trực tiếp 1 pha và ba pha


Biến tần trực tiếp là biến đổi tần số trực tiếp từ lưới điện xoay chiều, không
thông qua khâu trung gian một chiều.
Bộ biến tần gồm hai bộ chỉnh lưu nối song song ngược. Các bộ chỉnh
lưu này có thể là sơ đồ ba pha có điểm trung tính, sơ đồ cầu, hoặc các bộ
chỉnh lưu nhiều pha. Số pha của bộ chỉnh lưu (m) càng lớn thì thành phần
song điều hòa bậc cao càng giảm và sơ đồ khối của một pha được thể hiện
như hình vẽ dưới:

Hình 5.11:Sơ đồ khối biến tần trực tiếp một pha

* Nguyên lý làm việc:


Để đơn giản giả thiết tải là thuần trở, van là lý tưởng và xét với mạch
một pha như sau:

Hình 5.12: Sơ đồ nguyên lý của biến tần trực tiếp một pha

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 191


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Hình 5.13: Dạng sóng dòng điện, điện áp của biến tần trực tiếp một pha
khi góc điều khiển  = 0.
Trường hợp này các thyristor cùng một nhóm được điều khiển theo quy luật
trong 2,5 chu kỳ của nguồn điện lưới đầu vào, để đơn giản xét trường hợp các
thyritstor được mồi không có trễ ( = 0), nghĩa là cá thyritstor nhóm P coi
như chỉnh lưu diode, tạo ra nửa chu kỳ điện áp dương của điện áp đầu ra.
Trong khoảng 2,5 nửa chu kỳ sau chỉ có nhóm N dẫn điện để tổng hợp thành
nửa chu kỳ âm của điện áp ra. Theo dạng sóng điện áp biểu diễn trên hình chu
kỳ của điện áp ra lớn gấp 5 lần chu kỳ của nguồn điện áp vào(tần số đầu ra
bằng 1/5 tần số đầu vào). Dạng sóng này có dạng gần với sóng chữ nhật và có
chứa nhiều thành phần điều hòa bậc cao.
Để giảm thành phần sóng hài bậc cao và dạng sóng dòng điện tải tiến
tới gần sin trong các trường hợp tải có tính chất cảm người ta có thể thay đổi
góc mở các van theo quy luật hình sau:

Hình 5.14:Dạng sóng dòng điện, điện áp của biến tần trực tiếp một pha
khi thay đổi góc điều khiển 

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 192


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Tương tự như vậy ta phân tích với mạch biến tần trực tiếp ba pha theo các sơ
đồ và dạng sóng hình vẽ dưới. Điện áp trên tải (u 2) gồm hai nửa sóng là
dương và âm. Nửa sóng dương được tạo ra khi nhóm van I làm việc (T 1, T2,
T3), còn nửa sóng âm được tạo ra khi nhóm van II (T4, T5, T6) làm việc. Lần
lượt đóng mở các nhóm van, ta sẽ tạo ra trên tải một điện áp xoay chiều có giá

2 .U pha sin
m1
trị: u2 = cos

m1

Trong đó: m1 - số pha của điện áp lưới.


α - góc điều khiển của bộ chỉnh lưu.
L cb

A
f1,U1 T1 T3 T5 T7 T9 T11
B f1,U1
C
Zt
T1 T2 T3 T4 T5 T6

T4 T6 T2 T12 T10 T8
Zt
a)
f2,U2 b) L cb

Hình 5.15: Một số sơ đồ và dạng sóng biến tần trực tiếp.


a) Sơ đồ có điểm trung tính; b) Sơ đồ cầu.
c), d), e) Dạng điện áp ra với các luật điều khiển khác nhau.
Chương5 Biến tần – nghịch lưu 193
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Theo hình 5.15-c, ta có:


T2 T1 T 1 n 
  n. 1  T1 .   (*), với n = 0, 1, 2, 3, 4, …
2 2 m1  2 m1 

Tần số của điện áp ra (f2) bao giờ cũng thấp hơn tần số lưới.
f1 .m1
Từ (*) ta có: f2 = , và tần số này được điều chỉnh có cấp.
2n  m1

Để điều chỉnh f2 vô cấp, cần tạo ra thời gian trễ giữa hai bộ chỉnh lưu
(góc φ) (hình 5.15-d) và như vậy tần số ra là:
f1 .m1 .
f2 = .
 .2n  m1 .m1 .

Khi bộ biến tần làm việc với tải trở cảm hoặc động cơ điện, năng lượng
tích lũy ở tải có thể được trả về lưới. Lúc này, các bộ chỉnh lưu sẽ làm việc ở
chế độ nghịch lưu phụ thuộc. Nhóm I sẽ làm việc ở chế độ nghịch lưu khi
điện áp trên tải mang dấu âm và nhóm II ở chế độ nghịch lưu khi điện áp trên
tải mang dấu dương (hình 5.15-e).
Nếu chỉnh lưu mắc theo sơ đồ cầu (hình b), thì điện áp trên tải sẽ lớn
gấp hai lần so với sơ đồ ba pha có điểm trung tính:

2 2 .U pha sin
m1
U2 = cos .

m1

Xung điều khiển của hai nhóm lệch nhau một góc 2π/m1.
Các bộ biến tần trên có hiệu suất thấp (vì điều chỉnh α) và điện áp có
chứa nhiều thành phần sóng điều hòa bậc cao. Để loại các thành phần bậc cao,
cần dùng bộ lọc.
Nếu thay đổi góc α của hai nhóm chỉnh lưu theo quy luật nào đó thì
điện áp ra có thể thay đổi theo bất cứ luật nào.
Để đảm bảo điện áp ra gần sin thì góc điều khiển α (chế độ chỉnh lưu)
và β (chế độ nghịch lưu) cần thay đổi theo quy luật sau:
α = arcos(A.sinω2t), với A = U2m/U2m0.
Trong đó: U2m - giá trị biên độ của điện áp ra trên tải.
Chương5 Biến tần – nghịch lưu 194
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

U2m0 - giá trị biên độ của điện áp ra trên tải ứng với trạng thái mở các
thyritstor hoàn toàn (α = 0); A = 1 khi luật điều chỉnh α, β là tuyến tính (hình
5.15).

Hình 5.15: Luật điều khiển tuyến tính.


Với luật điều khiển trên và m1 cũng như tỷ số f1/f2 đủ lớn, điện áp ra
trên tải sẽ có dạng hình sin:
m1 
U2( 2 t )= U1m. . sin sin  2 t .
 m1

Đường cong điện áp ra sẽ có thành phần sóng điều hòa cơ bản với tần
số f2. Các bộ biến tần trực tiếp có tần số ra nhỏ hơn tần số vào (f2 < f1) thường
được sử dụng để điều khiển các động cơ không đồng bộ roto lồng sóc. Có hai
phương pháp để tăng tần số ra của biến tần sao cho: f2 < f1.
- Dùng bộ khuyếch đại cưỡng bức phụ: phương pháp này làm giảm
hiệu suất vì cần dùng thêm một bộ biến đổi nên ít được dùng trong thực tế. Do
đó ta không trình bày phương pháp này ở đây.

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 195


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

5.2.4. Một số sơ đồ biến tần trực tiếp ba pha.

Một trong những nhược điểm cơ bản của biến tần trực tiếp ba pha là sử
dụng rất nhiều van bán dẫn công suất. Đối với sơ đồ hình tia (hình 1.7) cần sử
dụng 18 van công suất, sơ đồ cầu cần sử dụng 36 van (hình 1.8). Ngoài ra với
số lượng van công suất lớn làm cho mạch điều khiển van sẽ phức tạp, vì vậy
biến tần trực tiếp ít được ứng dụng trong thực tế.

U1,f 1
A
B
C

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T13 T14 T15 T16 T17 T18

pha A pha B pha C

Hình 5.16: Biến tần ba pha trực tiếp hình tia

A
B
C

pha A pha B pha C

Hình 5.17: Biến tần ba pha trực tiếp hình cầu

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 196


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

5.3. Bài tập ứng dụng


Bài 5.1.
Phân tích nguyên lý và vẽ dạng sóng điện áp, dòng điện trong mạch nghịch
lưu nguồn áp một pha cầu H và viết biểu thức dòng điện, điện áp trong mạch
với tải thuần cảm L.
Bài 5.2.
Phân tích nguyên lý và vẽ dạng sóng điện áp, dòng điện trong mạch nghịch
lưu nguồn áp 3 pha cầu và viết biểu thức dòng điện, điện áp trong mạch với
tải thuần cảm L.

Bài 5.3. Cho sơ đồ biến tần nguồn áp một pha sử dụng GTO làm việc với tải
thuần cảm trong đó cặp vàn V1, V2cùng làm việc còn V3 V4. Biết E = 10V;
L = 1mH; f = 100Hz.
a> viết biểu thức giải tích của dòng điện tải
+ khi t = 0 thì i = -Im
+ khi t = T/2 thì i = Im
b> Vẽ dạng sóng điện áp tải, dòng điện qua tải, dòng điện qua các van, dòng
điện qua nguồn cung cấp.
c> Tính dòng trung bình qua GTO và diode.

Bài 5.3. Cho sơ đồ biến tần nguồn áp một pha sử dụng GTO làm việc với tải
R+L trong đó cặp vàn V1, V2cùng làm việc còn V3 V4. Biết E = 10V;
L = 1mH; R = 1 ; f = 100Hz.
a> viết biểu thức giải tích của dòng điện tải
+ khi t = 0 thì i = -Im
+ khi t = T/2 thì i = Im
b> Vẽ dạng sóng điện áp tải, dòng điện qua tải, dòng điện qua các van, dòng
điện qua nguồn cung cấp.
c> Tính dòng trung bình qua GTO và diode.

Chương5 Biến tần – nghịch lưu 197


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Chương 6
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ BIẾN ĐỔI
6.1 .Các yêu cầu, đặc điểm của mạch điều khiển
- Mạch điều khiển phải làm việc tin cậy.
- Cấp xung điều khiển đúng thời điểm.
- Độ rộng và độ lớn của xung điều khiển tối thiểu phải bằng độ rộng và độ lớn
của xung cho trong data sheet của linh kiện.
- Phải thỏa mãn tính đối xứng giữa các pha.
6.2 Các nguyên tắc điều khiển bộ biến đổi
Các nguyên tắc điều khiển thường được sử dụng hiện nay bao gồm
- Hệ thống điều khiển chỉnh lưu theo nguyên tắc khống chế pha thẳng đứng
tuyến tính.
- Hệ thống điều khiển chỉnh lưu theo nguyên tắc khống chế pha thẳng đứng
“ARCCOS”.
- Hệ thống điều khiển chỉnh lưu dùng diode 2 cực gốc (Trasistor một tiếp
giáp).
Nhưng thực tế hiện nay người ta hay dùng nguyên tắc điều khiển thẳng đứng
tuyến tính và thẳng đứng ARCCOS. Sau đây ta nghiên cứu 2 loại
6.2.1. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính
- Theo nguyên tắc này được thể hiện hình vẽ sau:

u
us
uC
π 2π
0 α α t

Trong đó Us: là điện áp răng cưa đồng bộ với điện áp UAK của thyristor và
thường được đặt vào cổng đảo khâu so sánh
Uc: là điện áp một chiều có thể điều chỉnh được và thường được
đặt vào cổng không đảo khâu so sánh

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 198


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Hai tín hiệu Us và Uc được đưa vào khâu so sánh, nên mỗi khi Us = Uc thì đầu
ra so sánh lật trạng thái khi đó tạo ra được một xung điều khiển. Như vậy
bằng cách thay đổi Uc ta điều chỉnh được thời điểm phát xung hay chính là
thay đổi được góc kích xung α. Giữa α và Uc có mối quan hệ sau:
UC
  .
U sm

Thường lấy Ucm = Usm


Từ biểu thức ta thấy khi thay đổi Uc từ Usm đến 0V thì góc α thay đổi từ α =
 đến α = 0
6.2.2. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “arccos”

- Theo nguyên tắc này được thể hiện hình vẽ sau:

u
us
uC
π 2π
0 α t

Trong đó Us: là điện áp đồng bộ vượt trước điện áp UAK của thyristor một
góc /2 và thường được đặt vào cổng đảo khâu so sánh
Uc: là điện áp một chiều có thể điều chỉnh được và thường được
đặt vào cổng không đảo khâu so sánh.
Hai tín hiệu Us và Uc được đưa vào khâu so sánh, nên mỗi khi Us = Uc thì đầu
ra so sánh lật trạng thái khi đó tạo ra được một xung điều khiển. Như vậy
bằng cách thay đổi Uc ta điều chỉnh được thời điểm phát xung hay chính là
thay đổi được góc kích xung α. Giữa α và Uc có mối quan hệ sau:
UC
  arccos( )
U sm

Thường lấy Ucm = Usm


Từ biểu thức ta thấy khi thay đổi Uc từ -Usm đến Usm thì góc α thay đổi từ
α =  đến α = 0
Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 199
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

6.3. Các khâu trong bộ biến đổi phụ thuộc


6.3.1. Sơ đồ khối của mạch điều khiển thiết bị biến đổi phụ thuộc.

* Nguyên lý hoạt động

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 200


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 201


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

6.3.2. Các khâu trong mạch điều khiển thiết bị BĐPT

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 202


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 203


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 204


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 205


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

6.4. Điều khiển thiết bị biến đổi độc lập

6.4.1 Sơ đồ khối của mạch điều khiển thiết bị biến đổi độc lập
Các mạch điều khiển thiết bị biến đổi độc lập thường được dùng trong
các bộ biến đổi điện áp một chiều hay bộ nghịch lưu. Dưới đây xin giới thiệu
một số sơ đồ khối của thiết bị biến đổi độc lập

6.4.2. Các khâu trong mạch điều khiển thiết bị BĐĐL.


Các khâu trong bộ biến đổi độc lập và các phần tử điều khiển nói chung
cũng giống các khâu trong bộ biến đổi phụ thuộc, nhưng có sự khác nhau về
vị trí và chức năng theo sơ đồ khối.

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 206


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

6.5. Một số mạch điều khiển điển hình


6.5.1. Mạch điều khiển thyritstor đơn giản:
Mạch điều khiển đơn giản của thyritstor giới thiệu trên hình vẽ:
Zd Zd D
Ud D Ud
R1
VR

U1 T VR U1 T UJT
D0

R2 C

C
iT iT
a) b)
Hình 6.4.1. Điều khiển thyritstor bằng sơ đồ đơn giản.
Nguyên lý điều khiển của mạch hình 6.4.1-a như sau: Khi điện áp
nguồn cấp đổi dấu (dương anốt của thyritstor) tụ C được nạp qua D - VR, tới
đủ ngưỡng mở thyritstor tại t1. Thyritstor được mở từ t1 tới  (như đường nét
đậm hình 6.4.2-a). Tuy nhiên, việc mở thyritstor tại điểm t1 phụ thuộc đặc tính
thyritstor. Đặc tính này có thể thay đổi trong quá trình sử dụng thyritstor, làm
cho thời điểm mở thyritstor thiếu chính xác. Để khắc phục nhược điểm này,
sơ đồ hình 6.4.1- b được ứng dụng khá nhiều.
U U
U2 U2
UUJT
t t
t1  t1 
UC UC

a) b)
Hình 6.4.2. Điều khiển thyritstor bằng sơ đồ đơn giản.
Nguyên lý hoạt động sơ đồ hình 6.4.2b như sau: Khi điện áp nguồn cấp
đổi dấu (dương anốt của thyritstor), tụ C nạp đến ngưỡng thông tranzitor đơn
nối (UJT), tụ C phóng điện qua UJT làm cho UJT dẫn, có dòng điện chạy vào
cực điều khiển thyritstor, thyritstor được dẫn từ t 1 tới . Điểm t1 trên sơ đồ
hình 2.29b do ngưỡng thông của UJT quyết định, điện áp này ít có khả năng
thay đổi hơn so với thông số của thyritstor như điểm t1 trên hình 2.29a.

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 207


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

Đối với những bộ nguồn cần chất lượng điều khiển cao, mạch điều
khiển được thiết kế phức tạp hơn. Chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết về nguyên
lý điều khiển này.
6.5.2. Mạch điều khiển chỉnh lưu một kênh

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 208


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

UA

UB

t
Udk
Urc

UD

UE
t

UF
t

Xdk
t

Ud

t
t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 t8

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 209


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

6.5.3. Mạch điều khiển chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển hoàn toàn
dùng TCA785 hoặc TCA780

6.5.4. Mạch điều khiển chỉnh lưu cầu một pha bán điều khiển dùng
TCA785

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 210


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

6.5.5. Mạch điều khiển bộ điều áp xoay chiều một pha dùng Triac

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 211


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

6.5.6. Mạch điều khiển mạch điều áp xoay chiều một pha dùng thyritstor

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 212


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

6.5.7. Mạch điều khiển xung áp DC nối tiếp dùng KĐTT

6.5.8. Mạch điều khiển xung áp DC nối tiếp dùng KĐTT và NE555

Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 213


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất_

6.5.9. Mạch điều khiển nghịch lưu một pha sử dụng máy biến áp

6.4 Bài tập


Bài 6.1.
Thiết kế, phân tích nguyên lý mạch điều khiển chỉnh lưu cầu một pha dùng
TCA785

Bài 6.2.
Thiết kế, phân tích nguyên lý mạch điều khiển mạch điều áp xoay chiều một
pha dùng TCA785.

Bài 6.1.
Thiết kế, phân tích nguyên lý mạch điều khiển xung áp DC dùng KĐTT

Bài 6.3.
Phân tích các phần tử logic cơ bản (AND, OR, NOR, NOT, NAND,
TRIGER)

Bài 6.4.
Phân tích các mạch tạo xung vuông, tam giác, xung đồng bộ?
Chương 6 điều khiểnthiết bị bộ biến đổi 214
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Chương 7
BẢO VỆ THIẾT BỊ BIẾN ĐỔI
7.1. Ngắn mạch và bảo vệ ngắn mạch
-Trong qua trình làm việc, không thể tránh khỏi những sự cố có thể sảy ra đối
với các thiết bị biến đổi. Việc nghiên cứu quá trình dòng và áp khi sẩy ra sự
cố là rất cần thiết, nhằm bảo vệ hệ thống một cách hữu hiệu. Để bảo vệ các
thiết bị bán dẫn tránh khỏi sự phá hoại của dòng điện, người ta thường dùng
dây chẩy tác động nhanh (Khoảng vài ms). Loại dây chảy này làm bằng bạc
lá, đặt trong vỏ sứ có chứa cát thạch anh hoặc nước cất. Hoạt động của dây
chảy được chia ra làm hai giai đoạn hình 1.3.2-1.

i Khi kh«ng dïng d©y ch¶y

Khi dïng d©y ch¶y

t
0
I thq II tc

Hình 1.3.2-1

- Giai đoạn I, kể từ khi dòng điện sự cố tác động đến khi suất hiện hồ quang.
Trong giai đoạn này, dây chảy bị đốt nóng mềm ra.

- Giai đoạn II, kể từ khi suất hiện hồ quang đến khi cắt dòng điện sự cố.
Trong giai đoạn này điện áp hồ quang tăng dần, do đó dòng điện sự cố giảm
dần về không.

- Các thông số đặc trưng của dây chảy là điện áp định mức, và dòng điện định
mức. Không nên đặt dây chảy vào mạng điện có điện áp lớn hơn điện áp định
mức của dây chảy. Dòng định mức của dây chảy được chọn phải bằng hoặc
lớn hơn dòng định mức của thiết bị bán dẫn, nhưng không được lấy lớn hơn
10% dòng làm việc của van. Thời gian tác động của cầu chì phải nhỏ hơn
hoặc bằng thời gian chịu đựng của thiết bị.

Chương 7 Bảo vệ thiết bị biến đổi 215


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Đối với thiết bị biến đổi là cầu chỉnh lưu, có thể đặt cầu chảy theo các vị trí
sau đây:
~3

TR1
2
2) I  Id
3
Id
1) I 
3
3

- +

Hình:1.3.2-2: Vị trí đặt cầu chảy cho cầu chỉnh lưu ba pha

- Đặt nối tiếp cho từng thyristor hoặc diode (1)


- Đặt nối tiếp cho từng nhóm thyristor hoặc diode nối song song (3)
- Đặt ở lối ra của cầu chỉnh lưu (4)
- Đặt ở cuộn dây thứ cấp máy biến áp (2)
- Đặt ở cuộn dây sơ cấp máy biến áp (5)
-Trong thực tế tùy theo yêu cầu về mức độ bảo vệ mà chọn vị trí đặt cầu chảy
cho phù hợp. Thông thường người ta không chọn 1 vị trí đặt mà phối hợp giữa
các vị trí theo cấp tác động. Việc đặt cầu chảy ở lối ra chỉnh lưu, kết hợp với
việc đặt ở đầu vào sơ cấp máy biến áp được dùng nhiều hơn cả.

7.2. Quá áp và bảo vệ quá áp


Các thyristor cũng rất nhạy cảm với điện áp lớn hơn so với điện áp định
mức, ta gọi là quá điện áp.

-Nguyên nhân gây ra quá điện áp được chia ra làm hai loại

a> Nguyên nhân nội tại:


Khi khóa thyristor bằng điện áp ngược, các điện tích đổi ngược hành trình
tạo ra dòng điện ngược trong khoảng thời gian rất ngắn ( 10 đến 100 s).
sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược gây ra sức điện động cảm

Chương 7 Bảo vệ thiết bị biến đổi 216


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

ứng rất lớn trong các điện cảm. Quá điện áp này là tổng điện áp làm việc
và Ldi/dt nói trên.

b> Nguyên nhân bên ngoài:


- Những nguyên nhân này thường sảy ra ngẫu nhiên như khi có xét đánh,
khi cầu chì bảo vệ đứt, hay khi đóng cắt máy biến áp nguồn. Cắt máy biến
áp nguồn tức là cắt dòng điện từ hóa máy biến áp, bấy giờ năng lượng từ
trường tích lũy trong lõi sắt từ chuyển thành năng lượng điện trường chứa
trong các tụ điện ký sinh., rất nhỏ giữa dây quấn sơ cấp và dây quấn thứ
1 2 1 2
 LI  CU 
cấp của máy biến áp  2 2  . Điện áp này có thể lớn gấp năm lần
 
 
điện áp làm việc.

-Để bảo vệ điện áp người ta thường dùng mạch RLC, bảo vệ riêng cho
từng thyristor như hình 6.3.3-1

-Người ta thường chọn điện áp định mức của thyristor


là U  1,2 Uđm. Trị số này còn nhỏ hơn nhiều so với trị
cực đại của các quá trình quá điện áp kể trên. Các quá
trình quá điện áp có độ tăng trưởng du/dt lớn. Đạo hàm
CC
điện áp sinh ra dòng điện chảy qua tụ điện C, đấu giữa
D
anot – catot của thyristor. Điện cảm L hạn chế biên độ L

của dòng điện này.

-Kích mở thyristor, tụ điện C sẽ phóng điện qua R D

T
thyristor, điện trở R hạn chế dòng điện này. Các linh C

kiện bảo vệ có thể tính toán bằng các công thức, nhưng
trong thực tế người ta thường dùng bằng phương pháp Hình 6.3.3-1
kinh nghiệm: chon C = 0,01  0,1F; R= 10 1000;
L = 50  100H.

Chương 7 Bảo vệ thiết bị biến đổi 217


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

-Sau đây giới thịêu bộ biến đổi có đầy đủ các phần tử bảo vệ quá dòng và
quá áp hình 6.3.3-2

+
R R R

C C C

R R R

C C C
-

hình 6.3.3-2

7.3. Tổn hao và làm mát van công suất


7.3.1. Tổn hao van bán dẫn công suất
-Khi Thyristor, hoặc diode mở cho dòng điện chảy qua, thì công suất tổn thất
bên trong sẽ đốt nóng chúng. Trong đó mặt ghép là nơi nóng nhiều nhất, ta
dùng ký hiệu TJ để chỉ nhiệt độ tại mặt ghép. TJm là chỉ nhiệt độ lớn nhất cho
phép tại mặt ghép.

+ Đối với bán dẫn Ge: TJm = 800  1000C

+ Đối với bán dẫn Si: TJm = 1500  2000C

- Công suất tổn thất trong thiết bị bán dẫn ký hiệu là P, được tính bằng (W),
thường chia thành tổn thất chính P1 và tổn thất phụ P2. Tổn thất chính do
dòng điện qua van bán dẫn gây nên, còn tổn thất phụ bao gồm tổn thất chuyển
trạng thái, và tổn thất trong mặt ghép. Thường tổn thất phụ không vượt quá
5% tổn thất P. Vì vậy có thể coi: P = P1.

Chương 7 Bảo vệ thiết bị biến đổi 218


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

- Để tính được P ta cần biết được đường đặc tính V - A của thiết bị bán dẫn.
Trong khi tính toán người ta thường dùng đặc tính V - A gần đúng hình6.1-
.2a.

+Khi đó: U AC  U 0  i.Rd . (Trong đó Rd = cotg: Là điện trở vi phân hoặc điện

trở động.)

-Dòng điện chảy qua thiết bị bán dẫn thường là dòng điện biến thiên theo chu
kỳ. Như vậy:
T T
1 1
P   U AC idt   (U 0  iRd )idt
T 0 T 0

Hoặc: P  U 0 I 0  Rd I 2 (Trong đó I0 là dòng điện trung bình, còn I là dòng


điện hiệu dụng chảy qua thiết bị bán dẫn).

7.3.2. Làm mát bán dẫn công suất


- Thiết bị bị bán dẫn rất nhạy cảm với nhiệt độ. Nếu khi làm việc nhiệt độ mặt
ghép lớn hơn nhiệt độ cho phép TJm, thì có thể gây phá hỏng thiết bị bán dẫn.
Vì vậy việc tính toán tỏa nhiệt cho mặt ghép là rất cần thiết:

+ Khi tính toán sơ đồ dẳng trị nhiệt được thể hiện như sau:

trong đó:

TJ : Là nhiệt độ mặt ghép.

TV: Lả nhiệt độ vỏ thiết bị bán dẫn

Tr: Là nhiệt độ cánh tản nhiệt


Rjv Rvr Rra
P
Ta: Là nhiệt độ không khí của môi
trường làm việc. Tj Tv Tr Ta

Rjv: Nhiệt trở giữa mặt ghép và vỏ hình 6.1.1-1; Sơ đồ đẳng trị nhiệt
thiết bị bán dẫn.

Rvr: Nhiệt trở giữa vỏ và cánh tản

Chương 7 Bảo vệ thiết bị biến đổi 219


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

nhiệt.

Rra: Nhiệt trở giữa cánh tản nhiệt và


không khí môi trường.

+Nhiệt độ được truyền từ vùng nóng sang vùng lạnh, công suất nhiệt được
truyền đi tỷ lệ thuận với nhiệt sai và tỷ lệ nghich với nhiệt trở R th.
T1  T2
P 
R th

(Trong đó T1 là nhiệt độ vùng nóng, T2 là nhiệt độ vùng lạnh, nhiệt trở

Rth = Rjv + Rvr + R ra được tính bằng 0C/W)

-Trong các bài toán nhiệt thường đưa ra cho chúng ta biết TJm; Ta; Rth; P.
Yêu cầu xác định biện pháp làm mát bằng đối lưu tự nhiên hay phải quạt mát
bằng bao nhiêu m/s, theo hình6.1.1-2b.
0 0
C/W Rth.ra C/W Rth.ra

0,6 1,2

0,5 1,0
I
0,4 0,8

0,3 0,6

0,2 0,4

0,1 0,2
 V P
0 W
UO UAC 0 5 10 15 m/s 25 50 75 100

a> b> c>

Hình:6.1.1 -2:

-Đường cong hình6.1-2c: Rra = f(P, Ta) do nhà chế tạo cánh tản nhiệt cung
cấp ta có thể tra bảng phụ lục 3 dưới đây.

Chương 7 Bảo vệ thiết bị biến đổi 220


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Chương 7 Bảo vệ thiết bị biến đổi 221


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

Chương 7 Bảo vệ thiết bị biến đổi 222


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

7.4. T nh ch n van công suất trong các bộ bi n ổi.


Các van công suất được chọn phải căn cứ vào các thông số dòng điện
và điện áp trong mạch. Cụ thể các van công suất khi tính chọn phải thoả mãn
các điều kiện do nhà sản xuất quay định. Trong đó các thông số thường phải
được ưu tiên hàng đầu khi tính chọn van công suất là điện áp làm việc của
van UV; dòng điện hiệu dụng chảy qua van IVRMS và dòng điện trung bình
chảy qua van IVAV.
Trong đó điện áp van được chọn phải thoả mãn điều kiện
UV = (1,6 2) Ungmax
Còn dòng điện của van công suất được chọn phụ thuộc vào điều kiện làm
mát. Nếu van bán dẫn công chỉ được làm mát bằng tản nhiệt đối lưu tự nhiên
thì khả năng chịu dòng điện chỉ bằng 25  30% dòng định mức ghi trên van.
Nếu van bán dẫn công chỉ được làm mát bằng tản nhiệt và có quạt gió
làm mát thì khả năng chịu dòng điện chỉ bằng 50  70% dòng định mức ghi
trên van.
Nếu van bán dẫn công chỉ được làm mát bằng tản nhiệt và có nước làm
mát thì khả năng chịu dòng điện có thể đạt được 100% dòng định mức ghi
trên van.
Thường biện pháp làm mát thông dụng nhất thường dùng quạt mát
chung quanh cánh tản nhiệt. Đối với công suất lớn hơn người ta có thể cho
nước chảy qua cánh tản nhiệt. hoặc ngâm cả thiết bị bán dẫn vào dầu biến thế.

Các phần tử bán dẫn công suất được sử dụng ngày càng nhiều, do nó có
những ưu điểm như gọn nhẹ, làm việc tin cậy, tác động nhanh hiệu suất cao,
nên dễ thực hiện tự động hóa ..vv. Tuy nhiên các phần tử bán dẫn công suất
cũng đòi hỏi các điều kiện khắt khe. Trước hết phải quan tâm và tôn trọng các
trị số giới hạn sử dụng do nhà sản suất đã chỉ ra đối với các phần tử như:

+ Điện áp ngược lớn nhất

+ Giá trị trung bình cho phép đối với dòng điện.

+ Tốc độ tăng trưởng của điện áp.

+ Tốc độ tăng trưởng của dòng điện .

Chương 7 Bảo vệ thiết bị biến đổi 223


Trường Đại học SPKT Hưng Yên Điện tử công suất

+ Thời gian khóa...

- Các phần tử bán dẫn công suất cần được bảo vệ, chống những sự cố bất ngờ
sẩy ra, những ảnh hưởng nhiễu loạn, hay những nguy hiểm sẩy ra ngắn mạch,
quá điện áp, quá dòng điện. Chính vì vậy ta cần phải tính toán bảo vệ cho các
van bán dấn khi sẩy ra sự cố.

7.4 Bài tập ứng dụng


Bài 7.1
Một thyristor làm việc trong mạch điện có đặc tính V – A như hình vẽ, hãy
tính công suất tổn thất trung bình qua van trong các trường hợp:
a> Có dòng một chiều 20A đi qua van. ( 2đ) I(A)

b> Khi làm việc trong một mạch chỉnh lưu một 50
pha nửa chu kỳ có dòng điện xoay chiều
i = 14.sint đi qua. ( 2đ) a U(V)
0
1 2

Bài 7.2
Công suất tổn thất của một thiritstor là P  30 W . Nhiệt độ giới hạn của mặt
ghép là TJ = 1250C. Nhiệt độ môi trường là 400C.
Biết điện trở nhiệt giữa mặt ghép và cánh tản nhiệt là R jr  0,80 C / W .
Hãy tính:
a> Điện trở nhiệt giữa cánh tản nhiệt và môi trường. (2.5đ)
b> Nhiệt độ vỏ của thyritstor. (2đ)

Chương 7 Bảo vệ thiết bị biến đổi 224

You might also like